intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Việt Nam

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động truyền dẫn của sự biến động tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước Việt Nam và đánh giá mức độ giải thích của các cú sốc của nền kinh tế đối với biến động của CPI. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁC CHỈ SỐ GIÁ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁC CHỈ SỐ GIÁ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh,ngày 20 tháng 9 năm 2013 Học viên Nguyễn Thị Lan Phương
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Lan Phương
  5. MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ................................................................ i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................. 5 2.1 Các nghiên cứu về cơ chế tác động của tỷ giá hối đoái đến giá cả ........................ 5 2.2 Các nghiên cứu giải thích ERPT chưa đầy đủ ...................................................... 7 2.3 Các nghiên cứu về vai trò của chính sách tiền tệ và ERPT ................................... 8 2.4 Các nghiên cứu về độ mở cửa thương mại và ERPT ............................................ 9 2.5 Các nghiên cứu về mức độ chịu tác động của các chỉ số giá và ERPT.................. 10 2.6 Các nghiên cứu về lạm phát và ERPT .................................................................. 13 2.7 Các nghiên cứu về ERPT tại Việt Nam ................................................................ 14 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 17 3.1 Các bước thực hiện .............................................................................................. 17 3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 17 3.2.1 Mô hình nghiên cứu cơ sở................................................................................. 17 3.2.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 20 3.2.2.1 Mô tả các biến của mô hình ........................................................................... 20 3.2.2.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 24 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 28 4.1 Tính dừng ............................................................................................................ 28 4.2 Chọn độ trễ cho các biến trong mô hình ............................................................... 31 4.3 Phân tích phản ứng xung...................................................................................... 31 4.4 Kiểm định Robustness ......................................................................................... 34 4.4.1 Kết quả kiểm định mô hình cơ sở...................................................................... 35 4.4.2 Kết quả kiểm định mô hình thay thế thứ nhất .................................................... 35 4.4.3 Kết quả kiểm định mô hình thay thế thứ hai ...................................................... 36 4.5 Phân rã phương sai .............................................................................................. 36 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................... 29 Bảng 4.2 Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR .................................................................. 31 Bảng 4.3 Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER ..... 32 Bảng 4.4 Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi CPI ............................................................................................................................ 37 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1 Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát ................ 2 Hình 2.1 Biểu đồ mô tả của Lafleche (1996).............................................................. 6 Hình 4.1 Kết quả phân tích phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER (mô hình cơ sở) .............................................................................................. 33 Hình 4.2 Kết quả phân tích phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER (mô hình thay thế thứ nhất)............................................................................. 35 Hình 4.3 Kết quả phân tích phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% từ NEER (mô hình thay thế thứ hai) .............................................................................. 36 Hình 4.4 Mức độ tác động của các biến trong mô hình đến sự thay đổi của CPI ........ 38
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADF Augmented Dickey Fuller CPI Chỉ số giá tiêu dùng ERPT Exchange Rate Pass Through – Truyền dẫn tỷ giá hối đoái GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa GSO Tổng cục thống kê Việt Nam IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IMP Chỉ số giá nhập khẩu IRF Hàm phản ứng xung NEER Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phương NHTW Ngân hàng trung ương OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PPI Chỉ số giá sản xuất VAR Vector Autoregressive Model - Mô hình tự hồi quy vec tơ VEPR Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách VND Việt Nam Đồng USD Đô la Mỹ
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu đo lường mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào trong chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng, đồng thời ước lượng mức tác động của các yếu tố nền kinh tế trong việc giải thích sự biến động của lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2001 đến quý 1 năm 2013. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) qua các kiểm định thực nghiệm như kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller), hàm phản ứng xung và phân rã phương sai. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số truyền dẫn tỷ giá vào chỉ số giá nhập khẩu cao nhất là 2.31, vào chỉ số giá sản xuất cao nhất là 1.56, và vào chỉ số giá tiêu dùng cao nhất là 0,69 sau bảy quý kể từ tác động của cú sốc tỷ giá đầu tiên. Từ kết quả phân rã phương sai, ta thấy ngoài hai nhân tố chính là chính sách tiền tệ (mức giải thích khoảng hơn 30%) và chỉ số giá nhập khẩu (mức giải thích khoảng 27,63%), thì độ mở cửa kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích biến động của lạm phát (mức giải thích khoảng gần 30 %). Điều này cho thấy để ổn định lạm phát thì Ngân hàng nhà nước phải kiểm soát cung tiền và lãi suất, đây chính là các công cụ quan trọng. Đồng thời với việc Việt Nam mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, không tránh khỏi những ảnh hưởng do những cú sốc quốc tế, gây không ít khó khăn cho chính sách kiểm soát lạm phát. Để thực thi chính sách này một cách có hiệu quả, đòi hỏi cần có một sự chủ động và có lộ trình rõ ràng của nhà nước trong việc mở cửa hội nhập. Tỷ giá hối đoái giải thích khoảng 3-4% thay đổi của lạm phát, đây là con số tương đối thấp, ngụ ý Ngân hàng nhà nước có thể thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt hơn nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô. Các kết quả ước lượng này, hy vọng sẽ mang lại đóng góp nhỏ trong công tác hoạch định chính sách vĩ mô khi công cụ tỷ giá hối đoái được sử dụng hiệu quả.
  9. 1 1. GIỚI THIỆU Việt Nam, với quá trình hội nhập đa phương và tự do hóa, nền kinh tế đã có những bước tiến cơ bản. Quy mô thương mại tăng đáng kể, đi kèm theo đó là đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài càng nhiều và tốc độ phát triển kinh tế càng nhanh. Tuy nhiên, tiến trình tự do hóa đồng thời cũng gắn kết nền kinh tế Việt Nam với những biến động của kinh tế thế giới thông qua sự nhạy cảm của giá cả trong nước với những cú sốc đến từ môi trường quốc tế. Một trong những sự nhạy cảm đó mà bài viết muốn đề cập là phản ứng của giá cả trong nước với cú sốc tỷ giá hối đoái, hay gọi chung là truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Truyền dẫn tỷ giá hối đoái – ERPT (Exchange Rate Pass Through) được định nghĩa là phần trăm thay đổi trong giá cả của nước nhập khẩu tính bằng nội tệ khi một phần trăm thay đổi trong tỷ giá giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, Goldberg & Knetter (1996) hay Olivei (2002). Jonathan McCarthy (2007) thì xem xét khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái dưới góc độ tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu đến giá cả sản xuất nội địa PPI và giá tiêu dùng CPI. Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006), hiểu khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái rộng hơn, tức là mức chuyển của cú sốc tỷ giá vào các chỉ số giá, bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng; theo đó “truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi 1%”. Bài viết này cũng xem xét khái niệm truyền dẫn theo góc độ của Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006) đã đề cập ở trên. Nền kinh tế đối mặt với hiệu ứng truyền dẫn hoàn toàn khi có 1% phản ứng của giá cả đối với 1% cú sốc tỷ giá xảy ra. Và ngược lại là hiệu ứng truyền dẫn không hoàn toàn khi có ít hơn 1% thay đổi trong giá cả. Truyền dẫn tỷ giá hối đoái đã là một chủ đề nóng của hàng loạt các nghiên cứu trong nhiều thập kỷ. Với các từ khóa truyền dẫn tỷ giá hối đoái hay Exchange Rate Pass Through, có thể dễ dàng tìm thấy các nghiên cứu về vấn đề này. Vậy lý do nào mà
  10. 2 truyền dẫn tỷ giá hối đoái lại là chủ đề nghiên cứu của nhiều bài viết của nhiều tác giả trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Có lẽ cần đề cập đến tầm quan trọng của truyền dẫn tỷ giá hối đoái trước khi đi vào nghiên cứu. Nhìn chung truyền dẫn tỷ giá hối đoái có hai vai trò chính là giúp dự báo khả năng lạm phát và gợi ý cho Ngân hàng Trung Ương trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động đến mục tiêu cuối cùng của mình, trong đó, mục tiêu ổn định giá cả, lạm phát cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu. Trong các công cụ của chính sách tiền tệ, không thể không nhắc đến tỷ giá hối đoái và vai trò của nó. Thông qua hai kênh truyền dẫn: trực tiếp thông qua giá nhập khẩu hay gián tiếp tác động lên tổng cầu, có thể thấy vai trò của tỷ giá trong quá trình truyền tải tác động của chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá cả, lạm phát. Nguồn: Tóm lược của tác giả Hình 1.Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát
  11. 3 Hiểu và đánh giá ERPT có thể giúp ngân hàng trung ương trong việc hiểu được ảnh hưởng, mức độ, thời gian của cú sốc tỷ giá đến các chỉ số giá và lạm phát. Do đó, ngân hàng trung ương, đặc biệt là trong giai đoạn đưa mục tiêu kiểm soát lạm phát lên hàng đầu, có thể nhanh chóng đưa ra các chính sách để có thể đáp ứng kịp thời các cú sốc tỷ giá. Một mức độ ERPT thấp ngụ ý chi phí chuyển đổi trong chính sách tiền tệ trong nước thì thấp và chính sách tiền tệ thì hiệu quả khi đối phó với những cú sốc thực. Do đó Ngân Hàng Trung Ương ít quan tâm đến vấn đề tỷ giá hơn để tập trung cho các mục tiêu khác như tăng trưởng kinh tế hay gia tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Mặt khác, chính sách tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng khi mức độ ERPT cao nếu quốc gia đó theo đuổi mục tiêu ổn định chính sách tiền tệ (Campa và Goldberg 2005). Theo Choudhri, E. và Hakura, D. (2006), mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá cũng là một vấn đề quan trọng trong các thảo luận để lựa chọn chính sách điều hành tiền tệ và tỷ giá hối đoái thích hợp cho từng nước. Các quốc gia có mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá thấp có nhiều cơ hội hơn để theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập và dễ dàng triển khai chính sách lạm phát mục tiêu hơn so với quốc gia có mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá cả cao. Các quốc gia Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã trải qua những mức độ biến động của tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát, dẫn đến cú sốc đầu tiên là giảm giá đồng tiền nhanh. Tại một số quốc gia như Hàn Quốc, một sự giảm giá danh nghĩa nhanh chóng do sự đảo chiều đột ngột trong vài tháng, gây ra một ít tác động đến tỷ lệ lạm phát trong nước. Tại một số quốc gia khác như Indonesia, sự sụt giảm giá lớn – kết quả của thời kỳ lạm phát cao, làm cho Indonesia dần dần mất khả năng cạnh tranh về giá do sự tăng tỷ giá hối đoái thực, kết quả của lạm phát cao (Ito và Sato 2006) Nếu giá cả hàng trong nước phản ứng với sự sụt giảm tỷ giá danh nghĩa theo tỷ lệ 1:1- tức là, sự truyền dẫn hoàn toàn đối với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – tỷ giá thực không đổi, giảm giá danh nghĩa kết hợp với lạm phát cao làm cho cạnh tranh xuất khẩu không
  12. 4 đổi, khi đó cạnh tranh xuất khẩu có được do giảm giá danh nghĩa sẽ mất đi. Tuy nhiên các tập đoàn và các tổ chức tài chính có nợ vay ròng bằng ngoại tệ, sẽ gặp phải những gánh nặng tài chính do những khoản vay lớn hơn. Đây sẽ là điều đáng lo ngại nhất trong quản trị tại các quốc gia bị khủng hoảng. Vì vậy, phân tích truyền dẫn rất quan trọng. Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động truyền dẫn của sự biến động tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước Việt Nam và đánh giá mức độ giải thích của các cú sốc của nền kinh tế đối với biến động của CPI. Để tính đến những hiệu ứng truyền dẫn giữa tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, và giá cả quốc nội, nghiên cứu định lượng hồi quy chuỗi thời gian thông qua phương pháp Véc tơ tự hồi quy, kiểm định Robustness, phân rã phương sai với số liệu theo quý từ quý 1 năm 2001 đến quý 1 năm 2013 nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức truyền dẫn tỷ giá vào CPI? - Mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá là bao nhiêu? Tỷ giá hối đoái có thể giải thích bao nhiêu phần trăm những thay đổi của lạm phát ? - Chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng như thế nào đến lạm phát thông qua kênh truyền dẫn này? Phần còn lại của luận văn được trình bày như sau. Phần kế tiếp giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trước đây về sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá và lạm phát. Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Phần 4 mô tả các kết quả nghiên cứu của bài viết và phần 5 kết luận.
  13. 5 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Trong khi truyền dẫn tỷ giá hối đoái từ lâu đã được quan tâm, trọng tâm của mối quan tâm này đã phát triển đáng kể theo thời gian. Sau một thời gian dài tranh cãi về luật một giá và giá đồng nhất giữa các quốc gia, bắt đầu từ nữa sau của thập niên 1980, các nghiên cứu nhấn mạnh tổ chức công nghiệp và vai trò của phân đoạn và phân biệt giá trên thị trường sản phẩm có khác biệt về địa lý. Gần đây nhất là vấn đề truyền dẫn đóng vai trò trung tâm trong các cuộc tranh luận sôi nổi về chính sách tiền tệ thích hợp và chế độ tỷ giá tối ưu trong mô hình cân bằng chung. Những cuộc tranh luận có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng của những cú sốc quốc tế, và nỗ lực chống lại sự mất cân bằng lớn trong thương mại và dòng vốn quốc tế. Một tập hợp tài liệu kinh tế khá quy mô về ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá hối đoái đã phát triển hơn hai thập kỷ qua. Bắt đầu từ những lập trường quan điểm khác nhau, tập hợp các nghiên cứu thực nghiệm này xem xét vai trò của ERPT trong các nền kinh tế lớn và nhỏ. 2.1 Các nghiên cứu về cơ chế tác động của tỷ giá hối đoái đến giá cả Theo Sahminan ( 2002) và An ( 2006) thì tỷ giá hối đoái truyền dẫn đến giá cả trong nước thông qua ba kênh: giá tiêu dùng nhập khẩu, giá nguyên liệu đầu vào nhập khẩu và giá hàng hóa trong nước khi tính bằng đồng tiền nước ngoài. Lafleche (1996) đã chỉ ra cơ chế tác động của tỷ giá đến giá hàng hóa trong nước thông qua biểu đồ mô tả của mình (tỷ giá được tính theo phương pháp gián tiếp, số đơn vị ngoại tệ trên 1 đơn vị nội tệ).
  14. 6 Giảm tỷ giá (phá giá nội tệ) Trực tiếp Gián tiếp Tăng Tăng cầu Tăng giá các nội địa đối nhu cầu nguyên với hàng sản về xuất liệu đầu xuất trong khẩu vào nhập nước (thay khẩu thế hàng Tăng giá nước ngoài) các hàng hóa nhập khẩu Tăng Tăng cầu về lao chi phí động sản xuất Giá cả hàng nội địa thay thế và hàng xuất khẩu Tăng trở nên đắt hơn tiền lương Tăng giá tiêu dùng Hình 2.1 Biểu đồ mô tả của Lafleche (1996) Giá tiêu dùng thay đổi tương ứng với sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa qua hai kênh chính như sau Hiệu ứng trực tiếp: Hiệu ứng trực tiếp bao gồm thay đổi trực tiếp giá cả các hàng hóa nhập khẩu trung gian và nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng do thay đổi tỷ giá. Obstefeld và
  15. 7 Rogoff (2000) và các tác giả khác đã chứng minh rằng, giá cả các hàng hóa nhập khẩu có mức độ nhạy cảm hơn đối với những thay đổi của tỷ giá so với giá cả hàng tiêu dùng nói chung. Hiệu ứng gián tiếp: dựa trên giả thuyết về sự thay thế lẫn nhau của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, hiệu ứng này bao gồm sự thay thế giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng cả trên thị trường nội địa và trên thị trường nước ngoài. Nội tệ mất giá có thể làm giảm đi nhu cầu đối với hàng nhập khẩu (hàng nhập khẩu mắc hơn tương đối khi tính bằng nội tệ), đẩy mạnh xuất khẩu và đồng thời cũng làm cho tiền lương danh nghĩa giảm đi tính bằng ngoại tệ. Nhằm tận dụng các lợi thế so sánh về tiền lương và nguồn nhân công dồi dào, đã thúc đẩy nhiều tập đoàn xuất khẩu nước ngoài dịch chuyển cơ sở sản xuất vào trong nước. Tăng trưởng sản xuất hàng hóa nội địa thay thế hàng nhập khẩu làm tăng cầu lao động và tăng tiền lương đồng thời đẩy giá tiêu dùng tăng lên. 2.2 Các nghiên cứu giải thích ERPT chưa đầy đủ Để đơn giản hóa, các nhà kinh tế truyền thống giả định rằng giá cả hàng hoá ngoại thương một khi được quy về cùng một loại tiền tệ thì sẽ bằng nhau giữa các quốc gia, tức là điều kiện cân bằng sức mua (PPP) tồn tại. Tuy nhiên, nói chung giả định ít này nhận được ít sự hỗ trợ về mặt thực nghiệm, ít nhất là trong trường hợp những mẫu nghiên cứu nhỏ và trong các giai đoạn ngắn và trung hạn. Các nghiên cứu trong hơn hai thập kỷ qua đã cung cấp những lý do tại sao ERPT chưa đầy đủ. Cụ thể: Dornbusch (1987) chứng minh tính chưa đầy đủ là do các công ty hoạt động trong một thị trường được đặc trưng bởi sự cạnh tranh không hoàn hảo và các công ty điều chỉnh số tiền cộng thêm vào giá vốn của họ để phản ứng lại với một cú sốc tỉ giá. Burstein và Gopinath (2013) chỉ ra rằng chi phí của các nhà phân phối trong nước (như bán sỉ và bán lẻ) chiếm đến 40% trong giá bán lẻ sau cùng của bất kỳ hàng hóa nào. Do những chi phí này ít phụ thuộc vào sự thay đổi của tỷ giá, nên có thể dẫn đến
  16. 8 mức truyền dẫn tỷ giá thấp hơn, ngay với hàng hóa qua giao thương quốc tế. Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của các đầu vào nội địa (phi ngoại thương) trong chuỗi phân phối hàng hóa ngoại thương, chỉ rõ các vấn đề đo lường CPI, bỏ qua sự điều chỉnh chất lượng hàng hoá ngoại phương, sự điều chỉnh tỉ giá có quy mô lớn. 2.3 Các nghiên cứu về vai trò của chính sách tiền tệ và ERPT Gagnon, J. và Ihrig, J. (2004) chỉ ra ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá vào lạm phát nội địa có vẻ đã suy giảm ở rất nhiều các quốc gia kể từ những năm 1980. Các tác giả đã phát triển một mô hình lý thuyết cho rằng thay đổi trong mức độ truyền dẫn tỉ giá tới chính sách ổn định lạm phát ngày càng được chú trọng được thực hiện bởi rất nhiều ngân hàng trung ương. Giả thuyết này được kiểm tra ở 20 quốc gia công nghiệp giai đoạn 1973-2003. Các tác giả tìm thấy bằng chứng rộng rãi về mối liên hệ mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê giữa mức độ truyền dẫn tỉ giá và sự thay đổi của lạm phát. Các tác giả cũng tìm thấy bằng chứng rằng hành vi chính sách tiền tệ được quan sát có thể là một yếu tố của sự suy giảm mức độ truyền dẫn tỉ giá. Gagnon và Ihrig đã lập luận và nhấn mạnh hơn vai trò của các cơ quan tiền tệ và tài khóa, bằng cách bù đắp một phần tác động của những thay đổi trong tỉ giá hối đoái lên giá cả. Bacchetta và van Wincoop (2003) thì khám phá ra vai trò của việc định giá đồng nội tệ trong việc giảm mức độ ERPT. Ito và Sato (2006) xem xét mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá cả trong nước ở các quốc gia Đông Á thông qua việc sử dụng phân tích hồi qui đa biến VAR, đặc biệt còn chú ý đến sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và sự thay đổi tỷ giá. Một kết quả tổng quan đó là mức truyền dẫn này ở các nước khác nhau sẽ khác nhau và một điểm đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tiền tệ 1997-1998, lạm phát ở hầu hết các quốc gia chịu khủng hoảng đều có sự gia tăng thấp ngoại trừ Indonesia bởi vì đồng Rupiah bị mất giá danh nghĩa mạnh. Cụ thể, có ba kết quả chính được rút ra: thứ nhất, mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá cả nhập khẩu là cao trong các nền kinh tế bị khủng hoảng. Thứ hai, mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số CPI nhìn chung là thấp
  17. 9 ngoại trừ Indonesia. Thứ ba, cả phản ứng đẩy của chính sách tiền tệ đối với các cú sốc tỷ giá và phản ứng đẩy của CPI với cú sốc của chính sách tiền tệ là cùng chiều, mạnh và có ý nghĩa thống kê. Những kết quả này phù hợp với quan điểm rằng Indonesia đã thực hiện chính sách tiền tệ thiếu thận trọng khi ứng phó với sự mất giá đồng nội tệ, và chính sách tiền tệ là một trong những yếu tố khiến cho lạm phát xấu thêm trong suốt cuộc khủng hoảng tiền tệ. Bằng cách tập trung vào sự tương tác giữa thay đổi tỷ giá hối đoái và lạm phát, nhóm tác giả đã minh chứng rõ nét hơn về những khó khăn mà Indonesia đã gặp phải trong suốt thời gian khủng hoảng, đồng thời làm nổi bật được vai trò của tỷ giá thực trong khi những bài nghiên cứu trước đó chủ yếu là xem xét tỷ giá hối đoái danh nghĩa để mô tả quá trình hồi phục và không phục hồi. Bên cạnh việc sử dụng phân tích hồi qui đa biến VAR, tác giả đã có một sự đột phá hơn khi phân tích sự tương tác ngược từ lạm phát đến tỷ giá hối đoái của các quốc gia chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng. Dựa trên quan điểm về việc sử dụng biến động tỷ giá hối đoái như là một công cụ điều chỉnh cán cân thương mại (giảm thâm hụt và tạo giá trị thặng dư), sự truyền dẫn tác động đến giá nhập khẩu và giá của nhà sản xuất tạo áp lực điều chỉnh chi tiêu là tốt, nhưng tác động sự truyền dẫn đến CPI, làm tăng giá toàn bộ, thì lại không tốt. Chính sách tiền tệ nên được thiết lập dựa trên nhận thức của sự khác biệt này. 2.4 Các nghiên cứu về độ mở cửa thương mại và ERPT Trên quan điểm lý thuyết, một yếu tố quyết định quan trọng khác của ERPT là mức độ mở cửa thương mại của một quốc gia. Sự kết nối trực tiếp nhất giữa hai biến số này là cùng chiều: một quốc gia càng mở cửa thì càng nhiều dao động tỉ giá hối đoái được truyền dẫn qua giá nhập khẩu đi vào những thay đổi chỉ số CPI . Tuy nhiên, sự việc này trở nên phức tạp hơn khi tác giả tính đến việc lạm phát có thể có tương quan nghịch với độ mở cửa nền kinh tế, theo như bằng chứng thực nghiệm đã được Romer (1993) tìm thấy. Theo kết quả của nghiên cứu “Openness and Inflation: Theory and Evidence” của Romer (1993), mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát sẽ mạnh hơn ở các
  18. 10 quốc gia có tình hình chính trị bất ổn và tính độc lập của ngân hàng trung ương thấp. Việc mở rộng tiền tệ không được dự đoán trước sẽ làm cho tỉ giá hối đoái thực sụt giảm và bởi vì trong nền kinh tế mở cửa nhiều hơn, những thiệt hại của sự sụt giảm này sẽ lớn hơn, lợi ích đạt được từ việc mở rộng tiền tệ không dự đoán trước rõ ràng giảm theo mức độ mở cửa của nền kinh tế. Dữ liệu của nghiên cứu này cho thấy có mối tương quan âm khá mạnh giữa mức độ mở cửa nền kinh tế và lạm phát. Có nghĩa là một kênh gián tiếp được tăng cường, theo đó khi có tính đến giả thuyết của Taylor, độ mở cửa nền kinh tế sẽ có mối tương quan nghịch với lạm phát và mức độ truyền dẫn tỉ giá. Các kênh trực tiếp và gián tiếp đi theo chiều ngược nhau và hệ số tương quan giữa ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá và độ mở cửa nền kinh tế do đó có thể là dương hoặc âm. 2.5 Các nghiên cứu về mức độ chịu tác động của các chỉ số giá và ERPT Hahn (2003) nghiên cứu ảnh hưởng truyền dẫn của cú sốc bên ngoài đến lạm phát tại các giai đoạn phân phối khác nhau (giá nhập khẩu, giá sản xuất, giá tiêu dùng) trong khu vực sử dụng đồng Euro. Bài nghiên cứu cũng sử dụng mô hình VAR như nghiên cứu của Mc.Carthy, J. (2000) để đo lường mức truyền dẫn. Kết quả cho thấy giá chỉ số giá nhập khẩu phi dầu mỏ chịu ảnh truyền dẫn tỉ giá lớn nhất và nhanh nhất, sau đó tới ảnh hưởng của các cú sốc tỉ giá và các cú sốc giá dầu. Mức độ và tốc độ ảnh hưởng của ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá giảm dần theo chuỗi giá cả. Các cú sốc bên ngoài đóng góp phần lớn tới lạm phát trong khu vực Euro khi bắt đầu sử dụng đồng tiền chung Châu Âu. Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn và Marcelo Sánchez (2007) giới thiệu bài nghiên cứu xem xét mức độ ERPT tới chỉ số giá ở 12 thị trường mới nổi thuộc châu Á, Mỹ LaTinh, Trung và Đông Âu. Các tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu đã được McCarthy (2000) phát triển cho các quốc gia phát triển và được Hahn (2003) áp dụng cho khu vực đồng Euro. Các kết quả nghiên cứu của tác giả xác nhận ERPT giảm qua chuỗi giá cả, tức là ERPT lên giá tiêu dùng thấp hơn ERPT lên giá nhập khẩu.
  19. 11 Ngoài ra còn có bằng chứng về ERPT thấp đối với các nền kinh tế phát triển, cụ thể ERPT lên giá tiêu dùng thấp đối với trường hợp Mỹ và Nhật Bản. Giống với các nghiên cứu trước đây, ERPT được phát hiện là hơi cao hơn so với ở Mỹ trong khu vực đồng Euro, cả trường hợp ERPT lên giá tiêu dùng và ERPT lên giá nhập khẩu. Phân tích của tác giả cũng phần nào đi ngược lại quan điểm truyền thống cho rằng ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá tới cả giá nhập khẩu và giá tiêu dùng ở các quốc gia thị trường mới nổi luôn cao hơn là ở các quốc gia phát triển. Đối với các nền kinh tế mới nổi có mức lạm phát một con số (nhất là các nước châu Á trong mẫu nghiên cứu của tác giả), ERPT là thấp và không khác biệt nhiều so với mức độ ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá thường thấy ở các nền kinh tế phát triển. Nghiên cứu này xác nhận một mối quan hệ cùng chiều giữa lạm phát và mức độ ERPT, phù hợp với giả thuyết của Taylor. Kết quả này chỉ trở nên rõ ràng sau khi hai quốc gia ngoại lệ (Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ) được loại trừ ra khỏi phân tích do những khó khăn trong ước lượng gắn với sự bất ổn kinh tế vĩ mô nghiêm trọng trên mẫu phân tích ở hai nước này. Cuối cùng, sự hiện diện của một liên kết cùng chiều giữa mở cửa nhập khẩu và ERPT, trong khi khá thuyết phục về mặt lý thuyết, nhưng lại chỉ tìm thấy bằng chứng thực nghiệm yếu. Mihaljek và cộng sự (2000) nghiên cứu ảnh hưởng truyền dẫn của các thay đổi tỉ giá hối đoái và thay đổi giá nhập khẩu (tính bằng ngoại tệ) vào lạm phát trong nước cho nhóm 13 nền kinh tế thị trường mới nổi. Kết quả cho thấy: (a) Thay đổi tỉ giá hối đoái tương quan với lạm phát mạnh hơn và đồng thời hơn hơn là thay đổi của giá nhập khẩu; (b) Độ co giãn của giá nhập khẩu và tỉ giá hối đoái của lạm phát gần như là như nhau ở 4 quốc gia trong mẫu. Độ co giãn giá nhập khẩu cao hơn ở 2 nước, và độ co giãn tỉ giá cao hơn ở 7 nước; (c) Sự khác biệt về hệ số truyền dẫn tỉ giá giữa các quốc gia là lớn và có vẻ liên quan đến biến động của lạm phát nhưng không liên tục; (d) Ảnh hưởng truyền dẫn từ thay đổi tỉ giá hối đoái vào lạm phát nói chung mạnh hơn sự chuyển dịch từ giá nhập khẩu, nhưng giảm kể từ giữa những năm 1990, có thể là do kết
  20. 12 quả của các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định và các cải cách cơ cấu được nền kinh tế mới nổi thực hiện. McCarthy (2007)giới thiệu bài ghiên cứu kiểm định tác động của tỉ giá hối đoái và giá nhập khẩu tới chỉ số giá sản xuất (PPI) và CPI nội địa ở một số quốc gia công nghiệp. Tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng không đáng kể đến lạm phát giá cả trong nước trong khi giá nhập khẩu có tác động mạnh hơn. Ảnh hưởng truyền dẫn tỉ giá có mức độ lớn hơn ở những nước có giá trị nhập khẩu lớn và phụ thuộc nhiều vào tỷ giá và giá nhập khẩu. Về lý do vì sao ảnh hưởng truyền dẫn đến chỉ số giá nhập khẩu (IMP) cao hơn hẳn CPI, Bacchetta, P. và van Wincoop, E. (2003) đã khẳng định trong bài nghiên cứu của mình là ngoài lý do chi phí phân phối là lý do chính yếu, khi xem xét góc độ nhà sản xuất hàng hóa tiêu dùng cuối cùng (định giá bằng nội tệ), với giả định đầu vào tất cả là nhập khẩu (chi phí bằng ngoại tệ) dựa trên chiến lược giá tối ưu của công ty đã làm ảnh hưởng đến mức truyền dẫn vào CPI thấp hơn IMP. Kết quả cơ bản là tiền tệ mà giá được thiết lập phụ thuộc vào áp lực cạnh tranh trong một ngành công nghiệp. Khi phải đối mặt với công ty cạnh tranh ít hơn, họ có nhiều khả năng để thiết lập giá tiền tệ của riêng họ. Tác giả đã trình bày một tập hợp hàng hoá doanh nghiệp trong nước nhập khẩu định giá bằng ngoại tệ và bán chúng bằng nội tệ. Nếu nội tệ mất giá, họ chấp nhận chịu lỗ chi phí tỷ giá vì dưới áp lực cạnh tranh của hàng hóa nội địa, các công ty này không tự do định giá bán của mình mà bị chi phối bởi mặt bằng giá cả hàng hóa trong nước. Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến mức truyền dẫn vào CPI thấp hơn mức truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào IMP.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2