Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò trung gian của nhận diện tổ chức trong mối liên hệ giữa bất an công việc định tính với hành vi công dân tổ chức và hiệu quả công việc - Trường hợp nhân viên ở khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò trung gian của nhận diện tổ chức trong mối liên hệ giữa bất an công việc định tính với hành vi công dân tổ chức và hiệu quả công việc - Trường hợp nhân viên ở khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò trung gian của nhận diện tổ chức trong mối liên hệ giữa bất an công việc định tính với hành vi công dân tổ chức và hiệu quả công việc - Trường hợp nhân viên ở khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM LINH VAI TRÒ TRUNG GIAN CỦA NHẬN DIỆN TỔ CHỨC TRONG MỐI LIÊN HỆ GIỮA BẤT AN CÔNG VIỆC ĐỊNH TÍNH VỚI HÀNH VI CÔNG DÂN TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC: TRƯỜNG HỢP NHÂN VIÊN Ở KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM LINH VAI TRÒ TRUNG GIAN CỦA NHẬN DIỆN TỔ CHỨC TRONG MỐI LIÊN HỆ GIỮA BẤT AN CÔNG VIỆC ĐỊNH TÍNH VỚI HÀNH VI CÔNG DÂN TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC: TRƯỜNG HỢP NHÂN VIÊN Ở KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu) Mã số : 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Vai trò trung gian của nhận diện tổ chức trong mối liên hệ giữa bất an công việc định tính với hành vi công dân tổ chức và hiệu quả công việc: trường hợp nhân viên ở khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.” là do tôi nghiên cứu và thực hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Quang Thu. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tháng 09-2018 Nguyễn Thị Cẩm Linh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................... 1 1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI................................................................ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.3.3 Đối tượng khảo sát .................................................................................. 3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 1.4.1 Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 4 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ......................................... 5 1.6 KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 6 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 6 2.1.1 Các khái niệm nghiên cứu ........................................................................ 6 2.1.2 Các thuyết liên quan ............................................................................... 11 2.1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .................................... 13 2.2 CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .......................................................................................................... 18 2.2.1 Phát triển các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 18 2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................... 23
- CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 25 3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU………………………………………..........28 3.1.1 Quy trình nghiên cứu…………………………………………………28 3.1.2 Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ…28 3.1.3 Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng chính thức………………………32 3.2 PHÁT TRIỂN VÀ ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO………………………...34 3.2.1 Thang đo bất an công việc định tính…………………………………..35 3.2.2 Thang đo nhận diện tổ chức…………………………………………...36 3.2.3 Thang đo hành vi công dân tổ chức…………………………………...36 3.2.4 Thang đo hiệu quả công việc…………………………………………..38 3.3 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO-NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ GIAI ĐOẠN 1……………………………………………………………….38 3.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha………………………………………….39 3.3.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA……………………………………….41 3.4 NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC…………………………………………42 3.4.1 Mẫu nghiên cứu chính thức……………………………………………42 3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu………………………………………...43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 43 4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................. 43 4.1.1 Các khu công nghiệp và chế xuất địa bàn TP. Hồ Chí Minh................. 43 4.1.2 Nhân viên ở các khu công nghiệp và chế xuất địa bàn TP. Hồ Chí Minh ......................................................................................................................... 44 4.1.3 Mô tả mẫu............................................................................................... 45 4.2 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO .......................................... 45 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha .................................................. 45
- 4.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích EFA............................................... 48 4.3 KIỂM ĐỊNH KHẲNG ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CFA ........................ 49 4.3.1 Thang đo bất an công việc định tính (JI) ............................................... 49 4.3.2 Thang đo nhận diện tổ chức (OI) ........................................................... 50 4.3.3 Thang đo hành vi công dân tổ chức (OCB) ........................................... 51 4.3.4 Thang đo hiệu quả công việc (JP) .......................................................... 53 4.3.5 Kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu.................... 54 4.4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 57 4.4.1 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức ............................................... 57 4.4.2 Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap ....................................... 59 4.4.3 Kiểm định mô hình đa nhóm.................................................................. 59 4.4.4 Kiểm định giả thuyết .............................................................................. 65 4.5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......................................................................... 68 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .................................. 70 5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................. 70 5.2 ĐÓNG GÓP LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU ................................... 72 5.3 HÀM Ý QUẢN TRỊ.................................................................................. 74 5.4 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU.............................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AMOS : Analysis of MOment Structures CFA : Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis) CFI : Comparitive fix index EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) IFI : Incremental fit index JI : Bất an công việc định tính (Qualitative Job Insecurity) JP : Hiệu quả công việc (Job Performance) KCN : Khu Công Nghiệp KCX : Khu Chế Xuất NFI : Normed fit index OCB :Hành vi công dân tổ chức (Organizational Citizenship Behaviour) OI : Nhận diện tổ chức (Organizational Identification) RFI : Relative fit index RMSEA : Root mean square error approximation SEM : Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling) SET : Thuyết trao đổi xã hội (Social Exchange Theory) SIT : Thuyết nhận diện xã hội (Social Identification Theory) TLI : Tucker & Lewis index TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các thành tố trong OCB ......................................................... 11 Bảng 4.1: Bảng phân bố mẫu............................................................................... 45 Bảng 4.2a: Hệ số Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu...................... 46 Bảng 4.2b: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA cho các khái niệm biến ... 47 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định CFA cho mô hình tới hạn ..................................... 55 Bảng 4.4: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ........................................... 55 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa .................................................. 59 các khái niệm của mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa) ........................................... 59 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap ..................................................... 59 Bảng 4.7a: Kiểm định Chi-square giữa 2 mô hình theo nhóm giới tính ............. 60 Bảng 4.7b: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến theo nhóm giới tính) ..... 60 Bảng 4.8a: Kiểm định Chi-square giữa 2 mô hình theo nhóm độ tuổi................ 61 Bảng 4.8b: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến theo nhóm độ tuổi)........ 62 Bảng 4.9a: Kiểm định Chi-square giữa 2 mô hình theo nhóm thâm niên ........... 63 Bảng 4.9b: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến theo nhóm thâm niên) ... 64 Bảng 4.10: Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu .................................................................................... 67 Bảng 4.11: Bảng tóm tắt kết quả các nghiên cứu ................................................ 68
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Stynen và cộng sự, 2015.............................. 13 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Chih và cộng sự, 2016 ................................. 14 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Callea và cộng sự, 2016 .............................. 15 Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Piccoli và cộng sự, 2017.............................. 16 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Piccoli và cộng sự, 2017.............................. 17 Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 23 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu…………………………………………….......26 Hình 4.1: Mô hình thang đo bất an công việc định tính (Mô hình chuẩn hóa) ... 50 Hình 4.2: Mô hình thang đo nhận diện tổ chức (Mô hình chuẩn hóa) ................ 51 Hình 4.3: Mô hình thang đo hành vi công dân tổ chức (Mô hình chuẩn hóa).. .. 52 Hình 4.4: Mô hình thang đo hiệu quả công việc (Mô hình chuẩn hóa)............... 53 Hình 4.5: Mô hình tới hạn đã chuẩn hóa ............................................................. 54 Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định thang đo ................................ 56 Hình 4.7: Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu đã chuẩn hóa ......................... 58
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Hành vi của nhân viên tại nơi làm việc bao gồm hiệu quả công việc và hành vi công dân tổ chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tổ chức. Do đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi nhân viên luôn luôn được quan tâm. Trong số đó có các nghiên cứu về tác động của bất an công việc đến hiệu quả nhân viên và hành vi công dân tổ chức. Sau khủng hoảng 2007, kinh tế thế giới đối mặt với rất nhiều thách thức. Các tổ chức vẫn đang thu hẹp, sáp nhập, mua lại và thay đổi cơ cấu kéo theo xu hướng tăng cảm giác bất an và sự không chắc chắn ở các nhân viên (Callea và cộng sự, 2016). Các nghiên cứu về bất an trong giai đoạn này chủ yếu hướng về định lượng, có nghĩa là đề cập đến tình trạng thất nghiệp, số lượng công việc bị giảm sút trong bối cảnh có nhiều thay đổi cơ bản trong hệ thống kinh tế. Các nghiên cứu về bất an công việc định lượng là khá nhiều và được khẳng định có tác động nghịch chiều đến hạnh phúc, sức khoẻ, thái độ và hành vi của người lao động (Cheng và Chan, 2008; Sverke và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, cảm giác bất an không những đến từ việc thiếu hụt công việc khi các tổ chức sáp nhập, mua lại,… mà còn có thể xuất phát từ nhận thức của người lao động về tính chất công việc của mình đang làm, như cơ hội phát triển, tiền lương,… Dù vậy, nghiên cứu về “bất an công việc định tính” lại chưa được thực hiện nhiều dù rằng theo De Witte (2010), bất an công việc định tính cũng được coi là một áp lực công việc mạnh mẽ, tác động nghịch chiều với hiệu quả cho cả cá nhân và tổ chức. Cụ thể, có rất ít các nghiên cứu kiểm tra ảnh hưởng của “bất an công việc định tính” đến hành vi của người lao động bao gồm hành vi trong vai trò (in-role behavior) (ở nghiên cứu này được được xem là “hiệu quả công việc”- ký hiệu JP) và hành vi ngoài vai trò (out-of-role behavior) (ở nghiên cứu này xem xét như hành vi công dân tổ chức- ký hiệu OCB). Chỉ một vài nghiên cứu trước đây đã xem xét tác
- 2 động tiêu cực của bất an công việc định tính đến OCB (Stynen và cộng sự, 2015) và hiệu quả công việc (Chirumbolo và Areni, 2010), (Callea và cộng sự, 2016). Điểm chung của các nghiên cứu này là được thực hiện trong bối cảnh phương Tây. Bên cạnh đó cũng cần phải nhấn mạnh rằng các kết quả nghiên cứu này có khác biệt nhau. Do đó, mối quan hệ giữa “bất an công việc định tính” với “hiệu quả công việc” và OCB cần có nhiều nghiên cứu hơn ở một bối cảnh khác, một nền văn hóa khác qua đó khám phá các cơ chế có thể có làm cơ sở cho mối quan hệ này. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về bất an công việc hầu như rất ít. Bất an công việc chỉ được đề cập sơ lược ở một số nghiên cứu các yếu tố gây căng thẳng trong công việc (Trần Kim Dung & Trần Thị Thanh Tâm, 2011) và chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về ảnh hưởng của “bất an công việc định tính” đến OCB và “hiệu quả công việc” được công bố. Trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu tác động của bất an công việc đến hành vi công dân tổ chức và “hiệu quả công việc”: vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức” (Callea và cộng sự, 2016), nghiên cứu “Vai trò trung gian của nhận diện tổ chức trong mối liên hệ giữa “bất an công việc định tính” với hành vi công dân tổ chức và hiệu quả công việc: trường hợp nhân viên ở khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.” kỳ vọng kiểm định lại mô hình Callea và cộng sự (2016) tại Việt Nam trong một bối cảnh khác, một quốc gia có nền văn hóa khác biệt so với phương Tây theo đề xuất của Callea và các cộng sự. Nghiên cứu này cũng tiếp nối xu hướng nghiên cứu về “bất an công việc định tính” trong thời gian gần đây như Picolli và các cộng sự (2016, 2017) Callea và các cộng sự (2015, 2016),… nhằm góp phần làm rõ tâm lý bất an trong công việc của nhân viên công tác tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM trong bối cảnh cơ cấu của các tổ chức có nhiều thay đổi như hiện nay qua đó hàm ý định hướng các chính sách quản trị nguồn nhân lực.
- 3 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này thực hiện nhằm xây dựng mô hình đo lường ảnh hưởng của “bất an công việc định tính” đến “hành vi công dân tổ chức” và “hiệu quả công việc”, cụ thể: Xác định các yếu tố của “bất an công việc định tính”, “hành vi công dân tổ chức”, “hiệu quả công việc” và “nhận diện tổ chức” ở các nhân viên làm việc tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. Đo lường mức độ ảnh hưởng của “bất an công việc định tính” đến “hành vi công dân tổ chức”, “hiệu quả công việc” và vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức” trong mối quan hệ này ở các nhân viên làm việc tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. Đề xuất một số hàm ý quản trị rút ra từ kết quả nghiên cứu. 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là “hành vi công dân tổ chức” và “hiệu quả công việc”, mối quan hệ của “bất an công việc định tính” và vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức” đến “hành vi công dân tổ chức” và “hiệu quả công việc” trên cơ sở đánh giá của các nhân viên đang làm việc ở các công ty tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung khảo sát tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. 1.3.3 Đối tượng khảo sát Không giống như các nghiên cứu về bất an công việc định lượng, đối tượng khảo sát được nhắm tới là các công nhân có nguy cơ mất việc. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là những người có cảm giác lo lắng về tính chất công việc khi có sự thay đổi, có nghĩa là cảm giác này có thể xuất hiện ở bất kỳ công nhân nào. Nó phụ thuộc vào tâm lý và thái độ của nhân viên hơn là bối cảnh cụ thể của sự thay đổi.
- 4 Như vậy, đối tượng khảo sát của nghiên cứu này được chọn là các nhân viên đang làm việc ở các công ty tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1 Nguồn dữ liệu Nguồn đa dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Dữ liệu thống kê và dữ liệu điều tra. Dữ liệu thống kê: sử dụng nguồn dữ liệu này nhằm mục đích tổng hợp và phân tích một số vấn đề về các KCN và KCX trên địa bàn TP. HCM. Đồng thời cũng khái quát một số đặc điểm của đối tượng khảo sát là các nhân viên đang làm việc ở các công ty tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. Dữ liệu điều tra: sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của “bất an công việc định tính” đến “hành vi công dân tổ chức”, “hiệu quả công việc” và vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức” trong mối quan hệ này. Đối tượng khảo sát: là các nhân viên đang làm việc ở các công ty tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM. 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu đã sử dụng đa phương pháp: Sử dụng phương pháp định tính: nhằm mục đích: + Trên cơ sở tổng hợp và phân tích tình hình thực tế đối tượng khảo sát là các công nhân ở các KCN và KCX trên địa bàn TP. HCM, thiết lập thang đo phù hợp cho nghiên cứu. + Điều chỉnh và phát triển thang đo. Sử dụng phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi chi tiết và xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS và AMOS. Dữ liệu được xử lý qua các bước: + Đánh giá sơ bộ thang đo sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích EFA; + Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling), thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê AMOS
- 5 (Analysis of Moment Structures) để kiểm định khẳng định thang đo (CFA) và kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết, phân tích cấu trúc đa nhóm. 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu này, các tổ chức tại các KCN và KCX địa bàn TP. HCM có thể hiểu thêm về mối quan hệ giữa “bất an công việc định tính” với “hành vi công dân tổ chức”, “hiệu quả công việc” qua vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức”. Từ đó có thêm các chính sách quản lý nhân sự phù hợp nhằm khuyến khích OCB, nâng cao “hiệu quả công việc” bằng cách giảm bớt tác động tiêu cực của tình trạng “bất an công việc định tính” hoặc tăng OI (ví dụ: các vấn đề liên quan đến tâm lý nhân viên trong quá trình ra quyết định và thúc đẩy công việc nhóm,…). 1.6 KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1- Tổng quan Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương 2- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Giới thiệu các lý thuyết, các nghiên cứu trước trên thế giới làm nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu vai trò trung gian của “nhận diện tổ chức” trong mối liên hệ giữa “bất an công việc định tính” với “hành vi công dân tổ chức” và “hiệu quả công việc” của nhân viên KCN và KCX trên địa bàn TP. HCM. Chương 3- Phương pháp nghiên cứu Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu, thang đo nháp và thang đo chính thức. Chương 4- Kết quả nghiên cứu Giới thiệu nghiên cứu định lượng sử dụng để đánh giá các thang đo lường khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết đề ra. Chương này bao gồm: đánh giá sơ bộ thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định giá trị và độ tin cậy thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết. Chương 5- Kết luận và hàm ý quản trị
- 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này sẽ giải thích một số khái niệm cơ bản về “bất an công việc định tính” (Qualitative Job Insecurity - JI), “nhận diện tổ chức” (Organizational Identification - OI), hành vi công dân tổ chức (Organizational Citizenship Behaviour - OCB) và “hiệu quả công việc” (Job Performance - JP). Cuối cùng là đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Các khái niệm nghiên cứu 2.1.1.1 Bất an công việc định tính (Qualitative Job Insecurity - JI) “Bất an công việc” đề cập đến “cảm giác bất lực để duy trì tính liên tục mong muốn trong tình huống công việc bị đe dọa” (Greenhalgh & Rosenblatt, 1984, trang 438) thường được nghiên cứu như là một hiện tượng phản ánh một mối quan tâm chung về việc làm trong tương lai (Ashford và cộng sự, 1989), phản ánh theo nhiều khuynh hướng. Có thể nhắc đến định nghĩa “bất an công việc” như một sự thay đổi cơ bản và không tự nguyện liên quan đến tính liên tục và an toàn trong tổ chức sử dụng lao động (Greenhalgh & Rosenblatt, 1984) mà biểu hiện của nó có thể kể đến như: sự sụt giảm việc làm, tình trạng sa thải nhân viên khi tổ chức gặp khó khăn hoặc giải thể hay là một hiện tượng chủ quan dựa trên đánh giá của cá nhân về sự không chắc chắn trong môi trường làm việc trực tiếp, có nghĩa là cảm giác “bất an công việc” có thể khác nhau giữa các cá nhân ngay cả khi họ được tiếp xúc với tình huống khách quan giống nhau (Greenhalgh & Rosenblatt, 1984). Như vậy có thể nói “bất an công việc” bao gồm “bất an công việc định lượng” (sự thiếu hụt số lượng công việc) và “bất an công việc định tính” (tâm lý lo ngại về tính chất công việc). Trong nghiên cứu này, “bất an công việc định tính” được xem như tình trạng lo ngại về chất lượng và sự an toàn của công việc trong tương lai. Đó là tình trạng suy thoái, mất phẩm chất, thiếu cơ hội nghề nghiệp, giảm tiền lương, cơ hội đào tạo trong tương lai (Sverke và cộng sự, 2002).
- 7 2.1.1.2 Nhận diện tổ chức (Organizational Identification - OI) Khái niệm “nhận diện tổ chức” (OI) không phải là mới. Năm 1939, một ấn phẩm của Hiệp hội thống kê Mỹ (News News và Notes, 1939) đã sử dụng cụm từ chính xác “nhận diện tổ chức”. Cho đến 1958, March và Simon đã đề xuất một mô hình chi tiết về OI và chính thức hóa cấu trúc. Tuy nhiên những năm sau đó, các nghiên cứu về OI dường như gặp khó khăn nên ít xuất hiện dù vẫn có một số nghiên cứu về OI trong những năm 1970 (Theo Callea và các cộng sự, 2016). Cho đến những năm 1980, “nhận diện tổ chức”(OI) trở nên dễ tiếp cận hơn thông qua tác phẩm có ảnh hưởng của Albert và Whetten (1985). Một vài năm sau, Ashforth và Mael (1989) kết hợp lý thuyết nhận diện xã hội (SIT) vào sự hiểu biết về OI và cho đến nay lĩnh vực OI đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều lĩnh vực (Callea và cộng sự, 2016). Trên thực tế, nơi làm việc không chỉ là địa điểm đáp ứng nhu cầu tài chính của người lao động mà còn có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khái niệm tự nhận diện xã hội trong tổ chức. Điều này được mô tả trong lý thuyết nhận diện xã hội (Tajfel và Turner, 1979). Lý thuyết cho rằng mọi người có xu hướng phân loại mình và những người khác vào các nhóm xã hội khác nhau. Trong bối cảnh của việc thực hiện công việc, người lao động tự xác định mình về một nhóm trong một tổ chức cụ thể. Trong nghiên cứu này, “nhận diện tổ chức” được xem là quá trình xảy ra khi nhân viên nhận thức được sự nhất quán với một tổ chức và cảm thấy rằng họ thuộc về nó. Quá trình đó kết hợp nhận thức về bản thân mình như một thành viên của một tổ chức được chuyên biệt hóa thành định nghĩa chung của một người dựa trên quan điểm nhận diện xã hội, đây là khuôn khổ lý thuyết phổ biến nhất trong nghiên cứu “nhận diện tổ chức” hiện nay (Riketta, 2005). Thang đo 25 biến quan sát (Cheney, 1983) được sử dụng đầu tiên và khá rộng rãi để đo lường “nhận diện tổ chức”. Tuy nhiên theo Edwards và Peccei (2007), thang đo này trùng lắp với một số cấu trúc khác đồng thời sự không đầy đủ, được thể hiện bằng mối liên kết yếu giữa khái niệm hóa và thực tiễn hóa khái niệm thực tế (Edwards & Peccei, 2007).
- 8 Các vấn đề tương tự đã được giải quyết trong một công cụ đo lường chính của OI: quy mô 6 biến quan sát của Mael và Ashforth (Mael & Ashforth, 1992). Một số phương pháp đo OI ít phổ biến hơn được sử dụng chính là quy mô thang đo OI đơn nhất (Bartels & Reinders, 2010; Shamir & Kark, 2004). Mặc dù khái niệm về các biện pháp đơn nhất là hấp dẫn, nhiều nhà nghiên cứu đã đặt ra các câu hỏi liên quan đến các vấn đề về độ tin cậy và hiệu lực tiềm năng của thang đo này. Dù có thể cung cấp một công cụ đo lường gọn gàng và hiệu quả (Shamir và Kark, 2004), thang đo này ít được sử dụng do còn khá nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu. 2.1.1.3 Hiệu quả công việc (Job Performance - JP) Theo định nghĩa của Brumbrach (Armstrong, 2006), “hiệu quả công việc” (Job Performance) mang ý nghĩa hành vi thực hiện và kết quả của công việc. Một định nghĩa khác về hiệu quả làm việc của nhân viên là mức độ về năng suất làm việc của một cá nhân, có liên quan đến đồng nghiệp, dựa trên hành vi và kết quả có liên quan đến công việc (Babin và Boles, 1998; trích Karatepe và Kilic, 2007, trang 3). Ngoài ra, “hiệu quả công việc” còn được định nghĩa là tổng thể giá trị dự kiến từ hành vi của nhân viên được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (Motowidlo, Borman & Schmidt, 1997). Như vậy tuy cùng nhắc đến hành vi của nhân viên như là kết quả công việc nhưng khái niệm của Boles và Johnson (2007) lại định nghĩa rõ hơn bởi kết quả được đo lường qua năng suất làm việc và hành vi làm việc. Có thể nhận thấy rằng hiệu quả là một thuộc tính của hành vi bao gồm việc thực hiện nhiệm vụ đã được dự kiến giá trị của một nhân viên cho tổ chức. Hiệu quả có thể được chia thành hai loại khác biệt: +Hiệu quả công việc: Đây là những hành động trực tiếp chuyển đổi thành giá trị chứa đựng trong hàng hoá và dịch vụ. +Hiệu quả theo ngữ cảnh: Đây là những hành vi góp phần nâng cao hiệu quả tổng thể thông qua việc hỗ trợ văn hóa và tâm lý nơi làm việc (Borman & Motowidlo, 1993).
- 9 Một câu hỏi được đặt ra: “làm thế nào để có thể biết được mức độ hoàn thành công việc hay nói khác đi là làm thế nào để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên?”. Câu trả lời là có nhiều cách xác định được kết quả. Đó có thể là đánh giá từ người quản lý, từ khách hàng hay chính bản thân nhân viên. Tuy nhiên, dù với cách thức nào thì đánh giá cũng là một khái niệm quan trọng trong việc quản lý “hiệu quả công việc”. Cuộc khảo sát của tổ chức CIPD (Chartered Institude of Personel and Development năm 2003 về quản lý “hiệu quả công việc” (Armstrong, 2006) đã phát hiện thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng các yếu tố trong thang đo “hiệu quả công việc”, đó là: đạt mục tiêu, năng lực, chất lượng, sự đóng góp cho nhóm, quan tâm đến khách hàng, quan hệ công việc, năng suất lao động, tính linh hoạt, mục tiêu kỹ năng học/học tập và sắp xếp hài hòa mục tiêu cá nhân với mục đích tổ chức. Trong nghiên cứu này “hiệu quả công việc” được định nghĩa là những kết quả và hành vi được yêu cầu rõ ràng của tổ chức và được liên kết chặt chẽ với các mục tiêu của tổ chức (Motowidlo và Van Scotter, 1994), bao gồm cả hiệu quả hoạt động (Chirumbolo và Areni, 2010). 2.1.1.4 Hành vi công dân tổ chức (Organizational citizenship behavior - OCB) Trong thời gian làm việc của người lao động trong một tổ chức, có những hành vi nhất định được chuẩn hóa thành các quy tắc và quy định của tổ chức mà người ấy phải tuân thủ. Tuy nhiên, người lao động đôi khi có những hành vi nhất định vượt quá yêu cầu của nhiệm vụ. Hành vi như vậy được gọi là hành vi công dân tổ chức (OCB). Vì thế OCB còn được gọi là hành vi ngoài vai trò. Năm 1983, thuật ngữ OCB lần đầu tiên xuất hiện trong nghiên cứu của Smith, Organ và Near nhưng phải 10 năm sau, OCB mới được các nhà chuyên môn trên thế giới tập trung nghiên cứu và phát triển. Một số nghiên cứu cho thấy OCB có thể có tác động tích cực đến thành công của tổ chức thông qua cải thiện năng suất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực, phối hợp hoạt động nhóm, tăng cường và ổn định hoạt động, thu hút nhân viên và cải thiện khả năng thích ứng với những thay đổi về môi trường.
- 10 Theo Organ, OCB được xác định là “hành vi mang tính cá nhân, tự nguyện, không được thừa nhận một cách trực tiếp và rõ ràng trong các hoạt động khen thưởng thông thường nhưng lại có tác dụng thúc đẩy hiệu quả hoạt động của tổ chức” (Organ, 1988), là “đóng góp cho việc duy trì và tăng cường bối cảnh xã hội và tâm lý hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ” (Organ, 1997). Dựa trên nghiên cứu trước, Organ (1988) đã minh chứng OCB có thêm các thành tố mới nâng tổng thành tố OCB lên năm thành tố gồm: Quan tâm (Altruism): Quan tâm được xác định bởi hành vi tùy ý, có tác dụng giúp đỡ nhân viên và hỗ trợ khi đồng nghiệp gặp khó khăn. Sự tận tâm (Consecientiuosness): hành vi này chỉ ra rằng các nhân viên chấp nhận và tuân thủ các quy tắc, quy định và thủ tục của tổ chức. Liên kết cao (Civic virtue): được đặc trưng bởi hành vi đó cho thấy mối quan tâm sâu sắc của nhân viên và quan tâm tích cực trong cuộc sống của tổ chức. Lịch sự (Courtesy): là những hành động riêng để nhằm mục đích ngăn chặn các cuộc xung đột công việc liên quan với những người khác. Sự cao thượng (sportsmanship): sự hòa hợp của một nhân viên ngay cả khi họ không thích hoặc đồng ý với những thay đổi đang diễn ra trong tổ chức. Đồng nhất với nghiên cứu của Organ (1988), OCB có năm thành tố nhưng William và Anderson (1991), Hoffman, Blair, Meriac và Woehr (2007) đã phân năm thành tố OCB ra làm hai nhóm: OCBO (Organizational citizenship behavior Oganization) “hành vi công dân hướng về tổ chức” đem lại lợi ích cho tổ chức gồm có ba thành tố là sự tận tâm, liên kết cao và cao thượng, OCBI (Organizational citizenship behavior Individuals) “hành vi công dân hướng về cá nhân” mang lại lợi ích cho cá nhân gồm có hai thành tố quan tâm và lịch sự. Đến năm 2010 một thang đo mới của OCB ra mắt đó là OCBC (Organizational citizenship behavior checklist) (Fox, Bauer và Spector, 2010). Thang đo OCBC gồm 10 câu hỏi được thiết kế đặc biệt tránh đối chọi với nhau, các câu hỏi dựa trên các yếu tố quan trọng của OCB được cung cấp bởi các cá nhân chủ thể của định nghĩa OCB với hệ số alpha trung bình 0.80 cho nhân viên và 0.86 cho giám sát (Spector, Bauer và Fox, 2010). Thang đo này được kiểm chứng và so sánh
- 11 với thang đo phổ biến về OCB của Podsakoff (1990), hai thang đo có tương quan tích cực với nhau với (r=0.37) (Fox, Spector, Goh, Bruusema và Kessler, 2012). Các thành tố của OCB được nghiên cứu của các tác giả qua các năm trình bày tại bảng 2.1. Bảng 2.1: Tóm tắt các thành tố trong OCB Năm Tác giả Các thành tố OCB Quan tâm 1983 Organ Tuân thủ Quan tâm Sự tận tâm 1988 Organ Liên kết cao Lịch sự Cao thượng William và Hành vi công dân hướng về tổ chức 1991 Anderson (OCBO): Sự tận tâm, liên kết cao, cao thượng Hoffman, Blair, Hành vi công dân hướng về cá nhân 2007 Meriac và Woehr (OCBI): Quan tâm, lịch sự Fox, Bauer và 2010 Hành vi công dân kiểm chứng (OCBC) Spector Nguồn: tổng hợp từ các nghiên cứu của các tác giả Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam mà cụ thể trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là hiệu quả nhân viên (Performance) bao gồm hành vi trong vai trò (in-role behavior-IRB) được gọi là “hiệu quả công việc” (Job Performance) và “hành vi công dân tổ chức” (Organizational citizenship behavior - OCB). Do đó, nghiên cứu này hoàn toàn đồng ý với William và Anderson (1991), Hoffman, Blair, Meriac và Woehr (2007) rằng OCB gồm hai nhân tố là OCBO (Organizational citizenship behavior Oganization) “hành vi công dân hướng về tổ chức” đem lại lợi ích cho tổ chức và OCBI (Organizational citizenship behavior Individuals) “hành vi công dân hướng về cá nhân” mang lại lợi ích cho cá nhân. 2.1.2 Các thuyết liên quan 2.1.2.1 Thuyết nhận diện xã hội (Social Identification Theory - SIT) Lý thuyết nhận diện xã hội được xây dựng bởi Henri Tajfel và John Turner trong những năm 1970 đến 1980. Theo lý thuyết nhận diện xã hội, một người tự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn