Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa
lượt xem 4
download
Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tạo nhiều việc làm cho lực lượng lao động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN ĐỨC QUỲNH VIỆC LÀM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2012 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN ĐỨC QUỲNH VIỆC LÀM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG HÀ NỘI - 2012 2
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN ................................................... 7 1.1. Một số vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm ..................................... 7 1.2. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến vấn đề việc làm ở khu vực nông thôn............................................................................12 1.2.1. Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn ...........................................12 1.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tác động của nó đối với những biến đổi về việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn..........................................................................18 1.2.3. Giải quyết việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................................................23 1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn một số tỉnh ..................................................................................................29 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................29 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ..............................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA................................................................................... 37 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn thành phố Hà Nội ....................37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số lao động.........................................................37 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................39 2.2. Thực trạng việc làm của người lao động ở khu vực nông thôn Thành phố Hà Nội .................................................................................................43 2.2.1. Một số chính sách giải quyết việc làm cho người lao động của Hà Nội ..............................................................................................................43 4
- 2.2.2. Quy mô và cơ cấu lao động......................................................................44 2.2.3. Tình hình việc làm giai đoạn 2006 - 2010 ...............................................50 2.2.4. Tình hình thất nghiệp, thiếu việc làm ......................................................53 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn thành phố Hà Nội ......................................................................61 2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................61 2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn Thành phố Hà Nội ......................................................................................73 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................ 78 3.1. Bối cảnh phát triển mới và tác động của nó đến vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn Thành phố Hà Nội...........................................................78 3.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới với vấn đề việc làm và giải quyết việc làm ............................................................................................78 3.1.2. Phát triển của Hà Nội có ý nghĩa với sự phát triển của cả nước ..............80 3.2. Quan điểm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Thành phố Hà Nội .................................................................................................81 3.2.1. Mở rộng cơ hội tạo việc làm cho người lao động ....................................81 3.2.2. Phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ................................83 3.2.3. Giải quyết việc làm trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững ............................................................................................................84 3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn ............86 3.3.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................86 3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển giáo dục, tăng cường công tác đào tạo nghề ......................................................................90 3.3.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên cơ sở nâng cao thu 5
- nhập ............................................................................................................ 98 3.3.4. Tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn qua xuất khẩu lao động ..........................................................................................................103 3.3.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm ............105 3.3.6. Hoàn thiện các pháp luật chính sách về lao động việc làm, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực nông thôn ............................107 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 115 6
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CNH : Công nghiệp hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hôi ĐTH : Đô thị hóa HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KĐT : Khu đô thị TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TCN : Thủ công nghiệp TBCN : Tư bản chủ nghĩa UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, cải thiện điều kiện sống, là cơ sở lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Trên bình diện quốc gia, tạo ra việc làm đầy đủ là cơ sở để đất nước khai thác hiệu quả các nguồn lực của mình và nền kinh tế đạt đến sản lượng tiềm năng. Ở nước ta, theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số nông thôn Việt Nam là 60.451.311 người trong tổng số 85.787.573 dân số cả nước (chiếm 70,3%). Số người trong độ tuổi lao động trong cả nước là 43,8 triệu người, chiếm 51,1% dân số, trong đó thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người và hơn 90% dân số nghèo của cả nước đang sống ở nông thôn. Lao động ở nông thôn hiện nay chiếm tới 3/4 lao động của cả nước, tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi năng suất lao động thấp và cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Vì thế, trong nhiệm vụ giải quyết việc làm tổng thể chung, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn giữ vai trò trọng yếu, nhất là trong bối cảnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa đang được đẩy mạnh như ở nước ta hiện nay. Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của cả nước nên việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ đô. Sự phát triển nhanh, bền vững của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của cả vùng đồng bằng Sông Hồng cũng như của cả nước, có tác động không nhỏ đến tiến trình phát triển chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng đầy đủ việc làm cho người lao động với tư cách là một kênh quan trọng nhất để nâng cao thu nhập, cải thiện đời 8
- sống của đông đảo người dân không thể không là một nội dung đáng được ưu tiên trong định hướng phát triển bền vững của Hà Nội. Lao động ở nông thôn Hà Nội hiện đang chiếm số lượng lớn trong cơ cấu dân số và lao động thủ đô. Phần lớn số lao động này đang tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề ở nông thôn với các công cụ, phương pháp sản xuất tương đối lạc hậu, năng suất lao động thấp. Yêu cầu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với sản xuất hàng hóa lớn theo hướng công nghiệp hiện đại ở Hà Nội, đang tỏ ra mâu thuẫn với hiện trạng trong lĩnh vực lao động - việc làm của Thành phố: trình độ của lực lượng lao động nông thôn thấp, số lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ cao; lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ; ý thức kỷ luật của người lao động còn chưa cao. Công nghiệp hóa, đô thị hóa, bên cạnh những tác động tích cực chung của nó, cũng đang tạo ra những khó khăn to lớn cho những người nông dân mất đất nông nghiệp, khi đa số họ lâu đời nay chỉ quen với nghề nông, và cuộc sống ở nông thôn, chưa có sự chuẩn bị cần thiết cho một cuộc sống "phi nông nghiệp, phi đất đai". Đây đang và sẽ là vấn đề nhức nhối tác động lên vấn đề giải quyết việc làm của Hà Nội. Ngoài ra, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đang đặt ra những đòi hỏi rất lớn từ phía người lao động như: chỉ có nâng cao trình độ nhận thức, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, có thể tiếp thu và vận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất, người lao động mới có cơ hội tìm được việc làm. Quá trình này chỉ có thể thực hiện thành công khi một mặt, người lao động ý thức được đầy đủ những đòi hỏi đang đặt ra trước mắt cần phải vượt qua; mặt khác, họ nhận được sự trợ giúp thích đáng của Nhà nước dưới các hình thức thích hợp trong quá trình chuyển đổi. Ngoài ra, giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn Hà Nội không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng của bản thân khu vực nông thôn. Tình 9
- trạng thiếu việc làm ở nông thôn đã đẩy một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn di cư ra Thành phố kiếm sống. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu lao động trong một số ngành nghề ở nông thôn, cùng với đó nó cũng làm nảy sinh một loạt vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp khác ở Thủ đô. Những khía cạnh trên cho thấy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội rõ ràng đang nổi lên như một vấn đề kinh tế - xã hội bức thiết. Vì vậy: “Việc làm ở khu vực nông thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa” được học viên lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động được công bố ở trong và ngoài nước. - Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp của PGS Nguyễn Quang Hiền, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1995; - Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS Nguyễn Hữu Dũng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; - Thị trường lao động ở Việt Nam: Định hướng và phát triển của Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2002; - Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước: Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS, TS Trần Văn Chử làm chủ biên, Hà Nội, 2001. Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm và thất nghiệp, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu; đã đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước. 10
- Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính chuyên khảo, cũng đã có nhiều bài báo công bố trên các tạp chí về đề tài việc làm và thu nhập của người dân nông thôn nước ta như: - "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra", của PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc, đăng trên tạp chí Con số và sự kiện, số 8, năm 2003; - "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn” của Nguyễn Hữu Dũng, đăng trên tạp chí Lao động - Xã hội, số 247, năm 2004; - "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn", bài viết của GS, TSKH Lê Đình Thắng, đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002; - "Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005", của Bùi Văn Quán, trên Tạp chí Lao động - Xã hội, số chuyên đề 3, năm 2001; - "Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động", của Nguyễn Văn Nam, đăng trên Thời báo Kinh tế Việt Nam, 19/8/2005; - "Chất lượng lao động nông thôn thấp” của tác giả Huyền Ngân, trên Thời báo kinh tế Việt Nam số ra ngày 23/3/2005. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải quyết việc làm quan trọng trong hội nhập của của TS Bùi Thị Lý - Đại học Ngoại thương Hà Nội, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 801, 7/2009. Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ viết vấn đề việc làm ở một số tỉnh như Hưng Yên, Thái Bình, Kiên Giang, Hải Dương… với những cách tiếp cận khác nhau, trong đó có cả tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề việc làm của người lao động nông thôn Thành phố Hà Nội nhất là từ sau khi Hà Nội được mở rộng về mặt địa giới trong quá trình công nghiệp hóa, 11
- hiện đại hóa. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề này nhằm đưa ra những giải pháp cần thiết là một công việc có ý nghĩa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tạo nhiều việc làm cho lực lượng lao động này. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đến việc làm của người lao động ở nông thôn; sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở nông thôn. - Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Nội từ năm 2001 đến nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề việc làm của người lao động ở nông thôn Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm ở các huyện ngoại thành của Hà Nội trong thời gian từ năm 2001 đến nay. 12
- 5. Phương pháp nghiên cứu Trên nền tảng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn còn chú trọng sử dụng các phương pháp cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề. 6. Đóng góp khoa học của luận văn - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ ra được những vấn đề cần phải giải quyết. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Nội trong điều kiện đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Việc làm và thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn Thành phố Hà Nội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 13
- Chương 1 VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 1.1. Một số vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm * Khái niệm việc làm Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động gắn liền với con người và xã hội loài người. Trong sự phát triển của mình, con người đã biết lợi dụng thế giới tự nhiên để sản xuất ra những sản phẩm cần thiết nhằm phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình. Khi xã hội phát triển, những hoạt động sản xuất nói chung ấy được phân chia thành những ngành nghề cụ thể khác nhau và người lao động đã được phân chia vào làm việc trong những lĩnh vực phù hợp với sở trường và thế mạnh của mình. Mỗi cá nhân tham gia lao động với những công việc cụ thể nhằm tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và đóng góp cho xã hội. Việc làm được thể hiện trước hết trong các hoạt động lao động sản xuất ở mỗi người lao động. Nếu lao động là hoạt động nói chung của xã hội, phản ánh bản chất của con người thì việc làm là hoạt động cụ thể của mỗi người lao động tham gia vào trong quá trình lao động nói chung ấy. Ở Việt Nam, trước đây, trong cơ chế cũ, việc làm cho người lao động được nhà nước sắp xếp với chế độ biên chế làm việc suốt đời. Người lao động có việc làm được xã hội coi trọng được thừa nhận là những người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước, các đơn vị kinh tế quốc doanh. Với quan niệm nhà nước có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động và đảm bảo mức thu nhập giúp duy trì đời sống của họ, nên xã hội không thừa nhận hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, hay việc làm không đầy đủ. Quan niệm đó tạo ra tâm lý ỷ lại vào nhà nước ở người lao động khi họ cần việc làm. 14
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quan niệm trên về việc làm đã thay đổi. Quan điểm mới về việc làm được thể hiện ở Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2002. Điều 13, Chương 2 (việc làm) của Luật quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực cùa đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm. Quan niệm trên về việc làm hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ đâu miễn là không vi phạm pháp luật để mang lại thu nhập cao hơn cho bản thân. Quan niệm trên đã mở ra một hướng mới cho vấn đề giải quyết việc làm, tạo ra một thị trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, thực hiện mục tiêu giải phóng triệt để sức lao động và tiềm năng toàn xã hội. Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, một địa phương và trong một thời kỳ nhất định người ta phải quan tâm đến vấn đề việc làm đầy đủ và thiếu việc làm. Thiếu việc làm là tình trạng người lao động không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu tìm việc làm để tăng thu nhập. Thực tiễn giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động và cao hơn nữa phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực hiện giải phóng triệt để sức lao động. Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu về việc làm cho người lao động. Nó không những đưa lại thu nhập cao cho người lao 15
- động mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự do lựa chọn là sự kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất. Người lao động có thể lựa chọn công việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng như năng lực sở trường để vừa đảm bảo thu nhập vừa có điều kiện làm phong phú đời sống tinh thần. * Khái niệm thất nghiệp Thực hiện việc làm đầy đủ tiến tới việc làm được lựa chọn cho người lao động là một quá trình phát triển lâu dài. Trong nền kinh tế thị trường tất yếu tồn tại vấn đề thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong các chỉ tiêu để đánh giá tình trạng của một nền kinh tế. Người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế có khả năng làm việc, song hiện đang chưa có việc làm, đồng thời đang mong muốn và đi tìm việc làm. Với cách hiểu như trên, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc; họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ. Trong trường hợp này họ nằm ngoài lực lượng lao động. Như vậy, lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm cộng với những người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ lệ những người thất nghiệp trong tổng số những người nằm trong lực lượng lao động. Những người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp (a) = lực lượng lao động Những người thất nghiệp = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp 16
- * Phân loại thất nghiệp. - Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế gắn liền với chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực. - Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công thị trường nào đó người lao động vẫn không muốn làm việc. Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời. Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công thị trường nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không tìm được việc làm do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động. Ngoài thất nghiệp hữu hình (thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện) còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động. Xét theo cơ cấu của những người thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ). 17
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lượng lao động. Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..). Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một ngành nghề nào đó. Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên, người ta có thể chia thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo... * Khái niệm thiếu việc làm: Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì: Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập. ILO cũng khuyến nghị các nước dùng khái niệm người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được) và dạng người thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tượng người lao động làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Tình trạng việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao động như sau: Số giờ làm việc thực tế K= x 100% Số giờ quy định (Tính theo ngày, tháng, năm) 18
- Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu. 1.2. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến vấn đề việc làm ở khu vực nông thôn 1.2.1. Đặc điểm về lao động, việc làm ở nông thôn * Đặc điểm của việc làm ở nông thôn Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn. Nhưng việc làm của người lao động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Và chính môi trường, điều kiện đó đã ảnh hưởng đến việc làm của họ. Nguồn lao động nông thôn thường làm việc trong các ngành nông - lâm - thủy sản, những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói lao động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Người lao động ở nông thôn lớn lên theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thường quan niệm rằng không cần phải qua trường lớp đào tạo. Kiến thức nghề nông được tích lũy dần trong quá trình người lao động tham gia sản xuất với tư cách là người lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó loại công việc này còn nhiều hạn chế. 19
- Thứ nhất, sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió mưa năng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc thấp. Thứ hai, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít cải tiến sáng tạo. Quá trình đó cứ diễn ra thường xuyên qua nhiều năm làm cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạp. Thứ ba, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản xuất và với trình độ học vấn tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương thấp… Như vậy, trong quá trình CNH, HĐH, người lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông là những người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị trường, các loại ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở đây. Trong quá trình này có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát triển. Bên cạnh sự phát triển của các loại nghề thường có trong các xã hội truyền thống như sản xuất đồ gỗ, gốm sứ, thêu ren, đồ thủ công mỹ nghệ, nhiều ngành nghề chế biến nông lâm thủy sản mới xuất hiện như: sấy thóc, sơ chế và chế biến thực phẩm, chế biến rau quả, thủy sản. Hoạt động gia công cơ khí xuất hiện phục vụ sửa chữa đồ gia dụng, nông cụ, sửa chữa máy móc nông nghiệp. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa các hoạt động dịch vụ ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trước đây chỉ có ở thành thị nay đã có ở nông thôn như dịch vụ cung cấp nước sạch… Nhiều việc làm trước đây bị xã hội coi rẻ và cấm đoán như: giúp việc gia 20
- đình, chạy chợ… thì nay được coi như một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình việc làm phong phú, góp phần đa dạng hóa thị trường việc làm cho người lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. - Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định thường xuyên cho người lao động trong lĩnh vực đó, còn có khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài ra sự phát triển của nó lại nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động. - Loại việc làm này thường đưa lại việc làm ổn định và thu nhập cao hơn cho người lao động. Ở Việt Nam hiện nay, thu nhập của các hộ chuyên ngành nghề ở nông thôn thường cao hơn khoảng 4 lần so với thu nhập bình quân của hộ lao động nông nghiệp thuần nông. Điều đó làm gia tăng tỷ lệ hộ giàu, tăng tích lũy, tạo điều kiện cho nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống cho người lao động ở nông thôn. - Việc làm phi nông nghiệp có vai trò to lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Các ngành nghề ở nông thôn sử dụng nông sản hàng hóa làm nguyên liệu đã hình thành nên hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra, đưa lại giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Mặt khác, do yêu cầu của công việc, người lao động làm việc trong các ngành nghề ít nhiều phải có tay nghề và đòi hỏi phải có tay nghề ngày càng cao. Điều đó bắt buộc người lao động phải không ngừng học tập, rèn luyện giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn hiện nay đang phát triển phong phú đa dạng. Tuy nhiên sự phát triển của loại việc làm này cũng gặp khó khăn do hạn chế về trình độ tay nghề của người lao động, về công nghệ cũng như về giới hạn khả năng quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 832 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn