intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), luận văn đưa ra một số định hướng và giải pháp cơ bản để quá trình đó được thực hiện một cách hiệu quả, tốt đẹp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ------------------ NGUYỄN MẠNH HÙNG VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2005
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ------------------ NGUYỄN MẠNH HÙNG VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 5.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Văn Hiền HÀ NỘI - 2005
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 5 CHƢƠNG 1 10 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái quát về Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) 10 1.2. Lợi ích và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO 20 1.2.1. Những lợi ích đạt được 20 1.2.2. Những thách thức 25 1.2.3. Sự cần thiết của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế 30 giới (WTO) CHƢƠNG 2 35 TIẾN TRÌNH GIA NHẬP TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) CỦA VIỆT NAM 2.1. Quá trình đàm phán gia nhập tổ chức WTO của Việt Nam 35 2.1.1. Lộ trình đàm phán đa phương 35 2.1.2. Lộ trình đàm phán song phương 47 2.2. Những kết quả đạt đƣợc và vấn đề đặt ra trong quá trình gia nhập 51 WTO của Việt Nam 2.2.1. Những kết quả đạt được 51 2.2.2. Những vấn đề đặt ra 56 2.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc gia nhập WTO 62 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) CỦA VIỆT NAM 66 1
  4. 3.1. Một số quan điểm cơ bản về gia nhập WTO của Việt Nam 66 3.2. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả gia nhập WTO của Việt Nam 69 3.2.1. Đổi mới về nhận thức, tạo sự thống nhất trong xã hội 70 3.2.2. Chủ động mở cửa nền kinh tế theo lộ trình thích hợp 71 3.2.3. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, lành mạnh cho 72 các doanh nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế 3.2.4. Xây dựng chương trình, phương thức đàm phán phù hợp, đảm 74 bảo thu được nhiều lợi ích nhất cho nền kinh tế Việt Nam 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách xã hội nhằm hạn chế những tác động 78 tiêu cực của việc Việt Nam gia nhập WTO 3.2.6. Đẩy mạnh việc điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật cho phù 78 hợp với các cam kết của WTO 3.2.7. Tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và 80 năng lực cạnh tranh trên thị trường 3.2.8. Cải cách hành chính và bộ máy điều hành của chính phủ 82 3.2.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia để chủ động gia nhập 84 WTO KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 97 2
  5. QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AOA: Hiệp định vè nông nghiệp APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATC: Hiệp định dệt may DDA: Chƣơng trình Doha về phát triển DSB: Cơ quan giải quyết tranh chấp DSU: Bản ghi nhớ về cách thức giải quyết tranh chấp FDI: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GATS: Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ GATT: Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GDP: Tổng thu nhập quốc dân GSP: Hệ thống ƣu đãi phổ cập GEL Danh mục loại trừ hoàn toàn IL Danh mục cắt giảm ngay IPPC: Công ƣớc quốc tế về bảo vệ thực vật MFA: Hiệp định đa sợi, nay thay bằng hiệp định dệt may (TCA) MFN: Tối huệ quốc MTN: Đàm phán thƣơng mại đa phƣơng NT: Đãi ngộ quốc gia OECD: Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển SPS: Hiệp định về vệ sinh dịch tễ TBT: Rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại TEL: Danh mục loại trừ tạm thời TPRB: Cơ quan rà soát chính sách thƣơng mại 3
  6. TPRM: Cơ quan kiểm điểm chính sách thƣơng mại TQ: Hạn ngạch thuế quan TRIMS: Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại TRIPS: Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại WT/ACC/4 Biểu mẫu về hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu với nông sản WTO: Tổ chức Thƣơng mại thế giới 4
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là thực tế khách quan diễn ra với tốc độ nhanh chóng, vừa tạo ra cơ hội, vừa đƣa tới những thách thức cho mọi quốc gia. Việt Nam trong sự phát triển của mình không thể nằm ngoài các quá trình đó. Cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã và đang triển khai nhiều hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Thực hiện chủ trƣơng tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam coi việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) là mục tiêu quan trọng. Việc tham gia các hiệp định, điều ƣớc quốc tế về kinh tế, thƣơng mại trong WTO sẽ tạo ra nhiều cơ hội giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nhƣng việc gia nhập và theo đó là thực hiện các cam kết của WTO lại là một quá trình đầy cam go, thách thức, đặt ra nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm thấu đáo để nền kinh tế có thể đứng vững và phát triển ổn định khi gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Xuất phát từ những bức xúc nêu trên, nhất là khi chúng ta đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa bƣớc vào WTO, Tác giả luận văn chọn vấn đề: “Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Thực trạng và giải pháp “ để làm đề tài Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Vấn đề Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới là mảng đề tài đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả. Trƣớc hết ở thể loại báo và tạp chí, có rất nhiều bài viết về vấn đề Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt, Bộ Thƣơng mại và Uỷ ban quốc gia về hợp tác 5
  8. kinh tế quốc tế đã có diễn đàn trao đổi về vấn đề Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới. Ở những bài viết này, các tác giả thƣờng tập trung phân tích cơ hội, thách thức và diễn biến tình hình Việt Nam đàm phán gia nhập WTO từ đó đƣa ra giải pháp để đẩy nhanh việc gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới nhƣ: bài: “Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với nền kinh tế toàn cầu hoá” của tác giả Nguyễn Văn Thanh đăng trên Tạp chí Cộng sản, bài: "Việt Nam: Con đường tới WTO" của tác giả Vũ Xuân Trƣờng đăng trên tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, bài "WTO - những thuận lợi và thách thức” của tác giả Hạnh Mai trên báo Hà Nội mới, bài: "Còn nhiều doanh nghiệp chưa chuẩn bị cho "cuộc chơi" WTO" của tác giả Văn Minh Hoa đăng trên Báo Phụ nữ Việt Nam... Đối với thể loại sách và công trình nghiên cứu khoa học, các tác giả có điều kiện phân tích sâu hơn vấn đề gia nhập WTO của Việt Nam, một số tác giả đã từng bƣớc nghiên cứu nội dung các hiệp định của WTO và chỉ ra những cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO. Điều này có thể tìm thấy qua những tác phẩm nhƣ: “Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ” do TS. Đinh Văn Ân chủ biên (Nxb Văn hoá - Thông tin H.2004), “Gia nhập WTO Việt Nam kiên định con đường đã chọn” của tác giả Nguyễn Văn Thanh (Nxb Chính trị Quốc gia, H.2004), “Cơ hội và thách thức (hay những điểm được và mất) của Việt Nam khi gia nhập WTO" Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ do Uỷ ban quốcgia về hợp tác kinh tế quốc tế thực hiện năm 2001...Qua những công trình trên, các tác giả đều khẳng định sự cần thiết của việc gia nhập WTO, giới thiệu về Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) cũng nhƣ đƣa ra những thuận lợi và thách thức của các nƣớc đang phát triển và Việt Nam khi tham gia quá trình này. Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu , bài báo, sách đề cập đến Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và việc gia nhập WTO của Việt Nam. Tuy 6
  9. nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, cập nhật và có hệ thống về vấn đề gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam. Luận văn “Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) - Thực trạng và giải pháp “ có sự kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên. Mặc dù vậy, đây là Luận văn có nội dung độc lập không trùng lặp với các công trình đã đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), luận văn đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp cơ bản để quá trình đó đƣợc thực hiện một cách hiệu quả, tốt đẹp. - Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Khái quát về tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. + Chỉ ra lợi ích, thách thức và sự cần thiết của việc Việt Nam gia nhập WTO. + Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình Việt Nam chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO. + Nêu ra những định hƣớng và giải pháp cơ bản để Việt Nam gia nhập tổ chức WTO một cách hiệu quả nhất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) cùng với sự chuẩn bị của Việt Nam để gia nhập tổ chức này. 7
  10. - Phạm vi nghiên cứu: Để có điều kiện đi sâu phân tích nội dung trọng tâm của quá trình Việt Nam gia nhập WTO, Tác giả Luận văn tự giới hạn phạm vi nghiên cứu ở chỗ chỉ nghiên cứu những nét cơ bản của WTO; Thực trạng Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO xét về mặt tổng thể để từ đó đƣa ra những nhận xét và kết luận cần thiết theo mục đích của luận văn. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế. - Nguồn tài liệu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các nguồn tài liệu sau: + Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã đƣợc đƣợc công bố trên các sách, báo, tạp chí về WTO; về vấn đề gia nhập WTO của Việt Nam... + Các Kỷ yếu Hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chung là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp kết hợp lịch sử - lôgich, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, phƣơng pháp lƣợng hoá, phƣơng pháp điều tra khảo sát, phƣơng pháp sắp xếp có hệ thống các sự kiện.v.v. 8
  11. 6. Đóng góp của Luận văn - Về tƣ liệu: Luận án đã tập hợp, hệ thống hoá một khối lƣợng tƣ liệu khá phong phú, đa dạng về vấn đề gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam. - Nêu rõ cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. -Đánh giá, tổng kết những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại của việc Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO trên khía cạnh toàn bộ nền kinh tế. - Đƣa ra chủ trƣơng và giải pháp để Việt Nam gia nhập tổ chức WTO có hiệu quả nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục Luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết. Chương 1: Những vấn đề chung về việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam Chương 2: Tiến trình gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam 9
  12. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái quát về Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) Lịch sử hình thành: Ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX, với ý tƣởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thƣơng mại quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thƣơng mại hàng hoá, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nƣớc sáng lập GATT đã cùng một số nƣớc tổ chức Hội nghị về thƣơng mại và việc làm và dự thảo bản “Hiến chƣơng La Havana” để thành lập Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (ITO) với tƣ cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc. Đồng thời, các nƣớc này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thƣơng mại quốc tế, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá mậu dịch, mở đƣờng cho kinh tế và thƣơng mại phát triển. Nhƣng do một số quốc gia gặp khó khăn trong việc phê chuẩn, nên việc hình thành Tổ chức thƣơng mại Quốc tế đã không thực hiện đƣợc. Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định và với kết quả đáng khích lệ đã đạt đƣợc ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên: “(45.000 ƣu đãi về thuế đƣợc áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lƣợng mậu dịch thế giới) 23 nƣớc sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948”[63, tr.14]. 10
  13. Tuy nhiên sau đó, do thƣơng mại quốc tế không ngừng phát triển, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (GATT) vốn chỉ là một sự thoả thuận về vấn đề thuế quan đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT. WTO chính thức đƣợc thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995. So với GATT thì WTO mở rộng hơn về các lĩnh vực và diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi thuế quan, về thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tƣ có liên quan tới thƣơng mại, về thƣơng mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp... Mục tiêu của WTO: Với tƣ cách là tổ chức thƣơng mại toàn cầu, WTO có những mục tiêu cơ bản sau: - Thúc đẩy tăng trƣởng thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ, nâng cao việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trƣờng thông qua việc tạo ra một tập hợp các quy tắc và nguyên tắc cho thƣơng mại quốc tế, bảo đảm một môi trƣờng minh bạch, dễ dự báo trong thƣơng mại quốc tế. WTO vẫn đảm đƣơng trách nhiệm của GATT về thúc đẩy đàm phán đa phƣơng nhằm tự do hoá thƣơng mại, đã đóng góp vào phát triển và tăng trƣởng kinh tế trong các quốc gia thành viên. - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trƣờng, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên trong khuôn khổ của hệ 11
  14. thống thƣơng mại đa phƣơng, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nƣớc đang phát triển và đặc biệt là các nƣớc kém phát triển nhất đƣợc thụ hƣởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trƣởng của thƣơng mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nƣớc này và khuyến khích các nƣớc này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. - Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho ngƣời dân các nƣớc thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu đƣợc tôn trọng. Chức năng chính: WTO thực hiện các chức năng chủ yếu sau: - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thƣơng mại đa phƣơng và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nƣớc thành viên thực hiện các nghĩa vụ thƣơng mại quốc tế của họ. - Đƣa ra khuôn khổ chung và làm diễn đàn để tiến hành các vòng đàm phán thƣơng mại đa phƣơng trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trƣởng WTO. - Làm diễn đàn cho các thành viên giải quyết các tranh chấp thƣơng mại và thực thi cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến việc thực hiện và giải thích các hiệp định thƣơng mại đa phƣơng và nhiều bên trong khuôn khổ WTO. - Thực hiện việc rà soát, giám sát các chính sách thƣơng mại của các thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại và tuân thủ các quy định của WTO. - Trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển. 12
  15. - Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác nhƣ Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo những xu hƣớng phát triển tƣơng lai của kinh tế toàn cầu.[3, tr.222] Nguyên tắc hoạt động: Các hiệp định của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) có nhiều và phức tạp trên các lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, dịch vụ, thuế quan ....Tuy nhiên, xuyên suốt các hiệp định này là những nguyên tắc và chúng đƣợc coi là nền tảng của hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. Nguyên tắc thứ nhất là, thương mại không có sự phân biệt đối xử. Nguyên tắc này đƣợc cụ thể hoá trong các quy định về Quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT) mà nội dung chính là dành sự đối xử bình đẳng đối với các thƣơng nhân, hàng hoá, dịch vụ của các bên tham gia thƣơng mại. Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ trong nguyên tắc này. Chẳng hạn, các nƣớc có thể thiết lập một hiệp định thƣơng mại tự do áp dụng đối với những hàng hoá giao dịch trong một nhóm quốc gia, phân biệt với hàng từ bên ngoài nhóm. Nguyên tắc thứ hai là, tạo dựng một nền tảng ổn định, dễ dự đoán cho thương mại. Các nƣớc thành viên có nghĩa vụ công khai, minh bạch hoá các chính sách của mình, cam kết sẽ không có những thay đổi bất lợi cho thƣơng mại. Đôi khi cam kết bảo đảm sự ổn định các hàng rào thƣơng mại (thuế quan và phi thuế quan) đem lại sự an tâm rất lớn cho các nhà đầu tƣ. Với sự ổn định, dễ dự đoán, thì việc đầu tƣ sẽ đƣợc khuyến khích, việc làm sẽ đƣợc tạo ra nhiều hơn và ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ đƣợc hƣởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng. 13
  16. Nguyên tắc thứ ba là, đảm bảo thương mại ngày càng tự do hơn thông qua đàm phán. Các hàng rào cản trở thƣơng mại dần dần đƣợc loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất hoạch định chiến lƣợc kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ đƣợc thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phƣơng và đa phƣơng. Đến nay có 8 vòng đàm phán đa phƣơng kể từ khi GATT đƣợc hình thành vào năm 1947. Nguyên tắc thứ tư là, tạo môi trường cạnh tranh ngày càng lành mạnh và bình đẳng hơn. WTO không cho phép các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thƣơng mại quốc tế, ví dụ nhƣ bán phá giá, trợ cấp hàng hoá, hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. Tuy nhiên, WTO vẫn cho phép các nƣớc đƣợc áp dụng các biện pháp tự vệ nhƣ bảo hộ, thuế quan khi nền sản xuất trong nƣớc bị đe doạ, bị gây thiệt hại bởi hàng nhập khẩu. Nguyên tắc thứ năm là, điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển. Hiện nay, 3/4 thành viên của WTO là các nƣớc đang phát triển và kém phát triển. Thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nƣớc đang phát triển, các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi những ƣu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến trợ giúp kỹ thuật cho các nƣớc này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thƣơng mại đa phƣơng [3, tr.225]. Các ƣu đãi này đƣợc thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ nào đó hay có thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách. Các hiệp định chính trong WTO: 14
  17. Các hiệp định của WTO điều chỉnh các lĩnh vực nhƣ thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Chúng đề ra những nguyên tắc về tự do hoá và những ngoại lệ đƣợc phép áp dụng; nêu lại cam kết của từng nƣớc về giảm thuế quan và các rào cản thƣơng mại khác, về mở cửa và duy trì mở cửa thị trƣờng dịch vụ; quy định thủ tục giải quyết tranh chấp; quy định các nƣớc đang phát triển phải đƣợc đối xử đặc biệt; buộc các chính phủ phải bảo đảm minh bạch trong chính sách thƣơng mại bằng cách thông báo cho WTO biết những luật lệ hiện hành và các biện pháp đƣợc áp dụng trong nƣớc song song với các báo cáo định kỳ của Ban thƣ ký về chính sách thƣơng mại của các nƣớc. Các hiệp định này thƣờng đƣợc gọi là các luật lệ thƣơng mại của WTO và WTO thƣờng đƣợc miêu tả nhƣ là một hệ thống hoạt động dựa trên các luật lệ. Để điều chỉnh quan hệ thƣơng mại quốc tế, WTO có 16 hiệp định chính nhƣ: Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại (GATT 1994); Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật trong thƣơng mại (TBTs); Hiệp định về các Biện pháp vệ sinh kiểm dịch (SPS); Hiệp định về Thủ tục cấp phép xuất nhập khẩu (ILP); Hiệp định về Quy tắc xuất xứ (ROO); Hiệp định về Kiểm tra trƣớc khi giao hàng (PSI); Hiệp định Trị giá tính thuế hải quan (ACV); Hiệp định về các Biện pháp tự vệ (ASG); Hiệp định về Trợ cấp (SCM) và Phá giá (ADP); Hiệp định về Nông nghiệp (AOA); Hiệp định về Thƣơng mại hàng dệt may và may mặc (ATC); Hiệp định về các Biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại (TRIMS); Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) và thoả thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp (DSU)...[3, tr.226]. Tất cả các thành viên WTO đều phải tham gia vào các hiệp định nói trên, quy định này gọi là sự chấp thuận cả gói. Bên cạnh đó WTO vẫn duy trì 2 15
  18. hiệp định nhiều bên, các thành viên WTO có thể tham gia hoặc không tham gia, đó là: Hiệp định về buôn bán máy bay dân dụng; Hiệp định về mua sắm của Chính phủ. Còn 2 hiệp định nhiều bên khác là Hiệp định quốc tế về các sản phẩm sữa; Hiệp định quốc tế về thịt bò thì cuối năm 1997, WTO đã chấm dứt và đƣa những nội dung của chúng vào phạm vi điều chỉnh của các Hiệp định Nông nghiệp và Hiệp định về các Biện pháp vệ sinh kiểm dịch. Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay WTO có 148 nƣớc, lãnh thổ thành viên, chiếm 97% thƣơng mại toàn cầu và có khoảng gần 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. WTO là một tổ chức thuộc về các thành viên của mình. Tất cả các quyết định quan trọng đều có sự tham gia của toàn thể các thành viên. WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp: - Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định bao gồm Hội nghị Bộ trƣởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thƣơng mại. - Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thƣơng mại đa phƣơng, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, Hội đồng TRIPS. - Cuối cùng là cơ quan thực hiện chức năng hành chính – thƣ ký là Tổng giám đốc và Ban thƣ ký WTO. Hội nghị Bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO, họp ít nhất 2 năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trƣởng của tất cả các nƣớc thành viên. Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ Xin xem thêm phụ lục 1 16
  19. trƣởng WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tất cả các hiệp định thƣơng mại đa biên của WTO. Đại hội đồng: Dƣới Hội nghị Bộ trƣởng là Đại hội đồng, thƣờng họp nhiều lần trong một năm tại trụ sở chính của WTO ở Geneva. Đại hội đồng hoạt động thay mặt Hội nghị Bộ trƣởng giải quyết tất cả các công việc liên quan đến WTO trong thời gian giữa các kỳ họp Hội nghị Bộ trƣởng. Thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện ở cấp đại sứ của Chính phủ tất cả các nƣớc thành viên. Nhiệm vụ chính của Đại hội Đồng là giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên, giám sát việc thực hiện các hiệp định và rà soát các chính sách của WTO. Đại hội đồng có quyền thành lập các Uỷ ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên Đại hội đồng là: Uỷ ban về thƣơng mại và phát triển; Uỷ ban về các hạn chế cán cân thanh toán; Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uỷ bân về các hiệp định thƣơng mại khu vực. Ba Uỷ ban đầu đƣợc thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, Uỷ ban cuối cùng đƣợc thành lập vào tháng 2/1996 theo quyết định của Đại hội đồng WTO. Ngoài ra còn có hai Uỷ ban là “Uỷ ban về hàng không dân dụng” và “Uỷ ban về mua sắm chính phủ” đƣợc thành lập theo quyết định của Vòng đàm phán Tokyo nhƣng có số thành viên hạn chế (chỉ những nƣớc ký kết các “bộ luật” có liên quan của Vòng Tôkyo mới đƣợc tham gia). Hai uỷ ban này hoạt động trong khuôn khổ của WTO nhƣng không phải báo cáo mà chỉ có nghĩa vụ thông báo thƣờng xuyên về hoạt động của họ lên Đại hội đồng WTO. Dƣới Đại hội đồng có ba hội đồng trực thuộc là Hội đồng Thƣơng mại hàng hoá (GATT), Hội đồng thƣơng mại dịch vụ (GATS) và Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS). Nhƣ tên gọi đã chỉ rõ, các hội động này chịu trách nhiệm giám sát sự vận hành của các hiệp định đƣợc ký kết của WTO theo từng lĩnh vực đƣợc phân công. Trong từng 17
  20. hội đồng này cũng bao gồm đại diện tất cả các thành viên WTO và cũng có các cơ quan trực thuộc. Ngoài ra còn có các cơ quan đƣợc các Hội đồng của WTO thành lập với tƣ cách là cơ cấu trực thuộc để giúp các hội đồng này trong việc thực hiện các chức năng kỹ thuật, ví dụ nhƣ “Uỷ ban về thâm nhập thị trƣờng”, “Uỷ ban về trợ giá nông nghiệp” và các “Nhóm công tác” đƣợc thành lập tạm thời để giải quyết những vấn đề cụ thể, ví dụ nhƣ các “Nhóm công tác về việc gia nhập WTO” của một số nƣớc. Hầu hết các quyết định của WTO đều đƣợc thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trƣờng hợp nhất định, khi không đạt đƣợc sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau. Tại Hội nghị Bộ trƣởng và Đại hội đồng, các quyết định thƣờng đƣợc thông qua trên cơ sở đa số phiếu. Tuy nhiên, những quyết định có ảnh hƣởng tới những điều khoản quan trọng trong các hiệp định của WTO thì nhất thiết phải đạt đƣợc đa số 3/4 hoặc 2/3 số phiếu thuận. Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO: Khác với GATT 1974, WTO có một ban thƣ ký rất quy mô, bao gồm khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu ban thƣ ký WTO là Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trƣởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ thống thƣơng mại đa phƣơng. Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2