intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu tổng kết các lý thuyết về vốn chủ sở hữu và rủi ro thanh toán tại NHTM về khái niệm, mục đích, nội dung, tiêu chí đo lường… Đồng thời cung cấp cơ sở lý thuyết về phương pháp nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu tới rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU THỊ THUẬN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU THỊ THUẬN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TPHCM, ngày 20 tháng 3 năm 2017 Tác giả Lưu Thị Thuận
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................... 1 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. .............................................................................. 1 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu. ..................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu. ............................................................................................. 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 4 1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4 1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu. ............................................................. 5 1.8. Kết cấu của luận văn. ........................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN .................................................................................... 8 2.1. Giới thiệu chương. ............................................................................................... 8 2.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại......................................................... 8 2.2.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại. ................................. 8 2.2.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại. ............................... 9 2.2.2.1. Nguồn hình thành vốn chủ sỡ hữu ................................................................. 9 2.2.2.2. Phân loại theo Hiệp ước Basel ..................................................................... 11 2.2.3. Vai trò của vốn chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại ............................................................................................................... 12 2.3. Lý thuyết về rủi ro mất khả năng thanh toán của Ngân hàng Thương mại ....... 15 2.3.1 Khái niệm rủi ro mất khả năng thanh toán ....................................................... 15 2.3.2. Đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán ....................................................... 16 2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán ............................. 16
  5. 2.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan: ................................................................ 20 2.4.1.Nghiên cứu nước ngoài: ................................................................................... 20 2.4.2.Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 23 Tóm tắt chương 2. ..................................................................................................... 29 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .......................................... 30 3.1 Giới thiệu chương. .............................................................................................. 30 3.2 Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2015: ............ 30 3.2.1 Tình hình Tổng tài sản: .................................................................................... 30 3.2.2 Tình hình Vốn chủ sở hữu: .............................................................................. 31 3.2.3 Tình hình lợi nhuận ròng: ................................................................................ 32 3.2.4 Tình hình Chi phí hoạt động: ........................................................................... 33 Tóm tắt chương 3. ..................................................................................................... 34 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................................................................................................... 35 4.1. Giới thiệu chương. ............................................................................................. 35 4.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 35 4.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu...................................................................... 36 4.4.Thu thập và xử lý dữ liệu. ................................................................................... 45 4.5. Phương pháp ước lượng: .................................................................................... 46 4.6. Các kiểm định: ................................................................................................... 49 4.7. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tương quan giữa các biến: ........................ 50 4.8 Kết quả ước lượng mô hình: ............................................................................... 54 Tóm tắt chương 4. ..................................................................................................... 64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GÓP Ý ..................................................................... 66 5.1. Các góp ý nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. .......................................................................................... 66 5.2.1. Góp ý nhằm gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại Ngân hàng thương mại: ............................................................................................................... 66
  6. 5.2.2. Góp ý về tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tại Ngân hàng thương mại: ................. 68 5.2.3. Góp ý nhằm tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng thương mại: ............... 69 5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................ 71 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................ 72 5.4. Kết luận chung ................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PHỤ LỤC 3: CÁC KIỂM ĐỊNH PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG TỐI THIỂU TỔNG QUÁT KHẢ THI
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Tiếng Việt Từ tiếng Anh viết tắt Asia Commercial Joint Stock 1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Bank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Vietnam bank for Agriculture 2 Agribank Nông thôn Việt Nam and Rural Development Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển 3 BIDV for Investment and Việt Nam Development of Viet Nam 4 CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index Dong A Commercial Joint 5 EAB Ngân Hàng TMCP Đông Á Stock Bank Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Vietnam Export Inport 6 Eximbank Việt Nam Commercial Joint Stock Bank 7 FEM Mô hình tác động cố định Fixed Effects Model Phương pháp bình phương tối thiểu 8 FGLS Feasible General Least Square tổng quát khả thi 9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product General Statistics Office Of 10 GSO Tổng cục Thống kê Viet Nam Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP 11 HDBank HCM 12 MB Ngân hàng TMCP Quân đội 13 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 14 NHTM Ngân hàng thương mại
  8. 15 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên Random Effects Model Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Saigon Thuong Tin 16 Sacombank Tín Commercial Joint Stock Bank Saigon Joint Stock 17 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Commercial Bank Saigon Hanoi Commercial 18 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Joint Stock Bank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Vietnam Technological and 19 Techcombank Nam Commercial Joint Stock Bank 20 TMCP Thương mại cổ phần Joint Stock Commercial 21 VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression Vietnam International and 22 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Joint Stock Commercial Bank 23 Vietcombank Nam for Foreign Trade of Vietnam Ngân hàng TMCP Công thương Việt Vietnam Joint Stock 24 Vietinbank Commercial Bank for Industry Nam and Trade Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vietnam Joint Stock Bank For 25 VPBank Vượng Private Enterptise
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan ..........................................................25 Biểu đồ 3.1. Tổng tài sản bình quân của các NHTM trong giai đoạn 2013 – 2015. 30 Biểu đồ 3.2. Vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTM trong giai đoạn 2013 – 2015. ..........................................................................................................................31 Biểu đồ 3.3. Lợi nhuận ròng bình quân của các NHTM trong giai đoạn 2013 – 2015. ...................................................................................................................................32 Biểu đồ 3.4. Chi phí hoạt động bình quân của các NHTM trong giai đoạn 2013 – 2015. ..........................................................................................................................33 Bảng 4.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu ..........................................44 Bảng 4.2. Thống kê các ngân hàng và nguồn dữ liệu nghiên cứu: ...........................46 Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................50 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................52 Bảng 4.5: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập..........................................53 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp fixed effects: ...........54 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp random effects: .......55 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman Test: ...........................................................56 Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Modified Wald: ..........................................................56 Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Wooldridge: .............................................................57 Bảng 4.11. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS ................................................................................................57 Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình (2) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS ................................................................................................61 Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình (3) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS ................................................................................................63
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG. 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh rủi ro tín dụng, trong các nghiên cứu gần đây của Laetitia, Strobel và Frank (2013), Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) đã cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán giữ một vị trí quan trọng trong các loại rủi ro do có liên quan đến sự tồn tại của một ngân hàng và đôi khi là cả hệ thống tài chính của một quốc gia.Rủi ro mất khả năng thanh toán là một trong những rủi ro được đề cập trong giai đoạn gần đây đặc biệt khi các cuộc khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu nói chung và từng khu vực nói riêng liên tiếp xảy ra. Mục tiêu chính của luận văn này là đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán, qua kết quả ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình tác giả đề ra các giải pháp nhằmgiảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán cho các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước. Bước đầu tiên, dựa vào phương pháp nghiên cứu được đề xuất bởiMohamed Aymen Ben Moussa (2015) để xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán. Bước tiếp theo, ước lượng mô hình với dữ liệu bảng bằng các phương pháp tác động cố định (Fixed Effects), tác động ngẫu nhiên (Random Effects).Kiểm định Hausman được thực hiện để lựa chọn giữa random effects hay fixed effects và các kiểm định khác nhằm kiểm tra các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi đối với dữ liệu bảng. Kết quả thu được từ mô hình hồi quy sẽ được phân tích để đưa ra các hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng mẫu bao gồm 15 NHTM chiếm trên 80% thị phần ngân hàng tại Việt Nam (Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam, 2014).Dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như: Ngân hàng nhà nước (SBV), Tổng cục thống kê (GSO), Báo cáo tài chính năm 2010- 2015 của 15 NHTM: Agribank, Eximbank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, SCB, VIB, MB, Techcombank, VPBank, ACB, EAB, HDBank, SHB.
  11. 2 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Theo Nguyễn Văn Lê (2014), hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, góp phần thu hút vốn và cung ứng các khoản tín dụng cho nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM phải luôn đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn và sinh lợi. Trong đó vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Khả năng thanh toán dưới góc độ ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại mọi thời điểm phát sinh. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ khiến cho nền kinh tế rơi vào ảm đạm. Thực tế điều này đã được kiểm chứng qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 – 2008 vừa qua, rủi ro của các khoản tín dụng dưới chuẩn kéo theo tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản của những tập đoàn, công ty lớn trong ngành ngân hàng như Lehman Brothers, Merrill Lynch đã đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái. Trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 – 2008, các nghiên cứu trong và ngoài nước không ngừng tìm kiếm các nguyên nhân dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM nhằm phát triển các công cụ quản lý rủi ro này. Nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra. Tuy nhiên, vấn đề đang được tranh luận là tác động của vốn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Vốn chủ sở hữu là hết sức quan trọng đối với một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu không chỉ tài trợ cho các khoản đầu tư của ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, gia tăng năng lực canh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng khá phức tạp. Một số nghiên cứu của Godlewski (2004), Abba và cộng sự (2013), Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) thấy rằng vốn chủ sở hữu giúp giảm thiểu rủi ro. Vốn được xem như một bộ đệm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng. Hơn nữa, do sử dụng vốn của chủ sở hữu, nên ngân hàng có thể giảm bớt các khuynh hướng tham gia vào các hoạt động có nguy cơ cao (Ben Bouheni, 2014). Nhưng một số nghiên cứu khác của
  12. 3 Aggrawal và Jacques (2001), Shu Ling Lin và cộng sự (2005), Dao và Ankinbrand (2014) lại tìm thấy bằng chứng cho rằng đây là mối quan hệ cùng chiều, tức là vốn gia tăng rủi ro. Vốn và rủi ro ngân hàng có thể diễn ra mối quan hệ cùng chiều do những rủi ro về đạo đức, theo đó các ngân hàng có thể trục lợi từ hệ thống bảo hiểm tiền gửi (Demirguc-Kunt và Kane, 2002). Tuy nhiên, Rime (2001) lại cho rằng không có mối quan hệ giữa rủi ro và vốn trong ngân hàng. Tại Việt Nam, hoạt động tài chính ngân hàng đang từng bước mở cửa sâu rộng với hệ thống tài chính ngân hàng khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng sẽ phát triển nhanh cả theo chiều sâu và chiều rộng. Sự phát triển đa dạng các công cụ tài chính và hoạt động ngân hàng cũng đưa các ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro mất khả năng thanh toán. Mặt khác, tại một số NHTM Việt Nam, vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, có thể nói trong bối cảnh Việt Nam hiện nay việc xem xét mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán là cần thiết. Bởi vì, việc xác định mức độ và chiều hướng tác động vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ giúp cho việc xây dựng các chính sách quản lý phù hợp. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cần thiết và phù hợp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán. - Kiểm định mô hình đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM tại Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp giảm rủi ro mất khả năng thanh toán cho các NHTM tại Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu. Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn trả lời các câu hỏi sau:
  13. 4 - Mô hình nào phù hợp để đánh giá rủi ro mất khả năng thanh toán tại các NHTM Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán tại các NHTM Việt Nam như thế nào? - Đề xuất để giảm rủi ro mất khả năng thanh toán tại các NHTM Việt Nam? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữavốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như tiềm lực tài chínhnênnghiên cứu dự kiến tiến hành tại 15 NHTM: Agribank, Eximbank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, SCB, VIB, MB, Techcombank, VPBank, ACB, EAB, HDBank, SHB. Mặt khác, tính đến cuối năm 2012, 15 NHTM trong mẫu nghiên cứu đã chiếm trên 80% thị phần ngân hàng tại Việt Nam (Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam, 2014). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của các ngân hàng trên từ năm 2010 đến năm 2015. 1.6. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp định lượng dựa trên nghiên cứu của Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) nhằm xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán bằng phần mềm Stata với dữ liệu Panel Data. Mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: 𝑍 − 𝑐𝑜𝑟𝑒𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽2 𝐶𝐴𝑃𝑖,𝑡 + 𝛽3 𝑇𝐿𝐴𝑖,𝑡 + 𝛽4 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝛽 𝑅𝑂𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽6 𝐶𝐸𝐴𝑖,𝑡 + 𝛽7 𝐷𝐸𝑃𝑂𝑖,𝑡 + 𝛽8 𝐶𝑃𝐶𝑖,𝑡 + 𝛽9 𝐶𝐹𝐶𝑖,𝑡 + 𝛽10 𝑇𝑃𝐼𝐵𝑖,𝑡 + 𝛽11 𝑇𝐼𝑁𝐹𝑖,𝑡 + 𝜖𝑖 (1) Trong đó Z-core là biến phụ thuộc đại diện cho rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Chỉ số này được tính toán theo đề xuất của Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) do có nhiều cải tiến hơn so với Boyd và Graham (1986). Cụ thể:
  14. 5 2 𝜎(𝑅𝑂𝐴) 𝑍 − 𝑐𝑜𝑟𝑒 = ( ) 𝐸 (𝑅𝑂𝐴) + 𝐶𝐴𝑃 Các biến độc lập như: Quy mô ngân hàng (SIZE) được tính bằng Logarithm tự nhiên của tổng tài sản, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP), Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (TLA), Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA), Lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE); Chi phí hoạt động trên tổng tài sản (CEA), Tổng tiền gửi trên tổng tài sản (DEPO), Vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ (CPC); Chi phí lãi trên tổng dư nợ (CFC), Tốc độ tăng trưởng GDP (TPIB), Tỷ lệ lạm phát (TINF) Mô hình nghiên cứu đươc tác giả đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu đã thực hiện tại các quốc gia trên thế giới. Tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng dành cho dữ liệu bảng như tác động cố định (Fixed Effects), tác động ngẫu nhiên (Random Effects), Kiểm định Hausman là một trong những phương pháp để lựa chọn giữa random effects hay fixed effects; Nếu mô hình được chọn có xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai thay đổi qua các thực thể, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng này. Mô hình đo tác động của vốn chủ sở hữu lên rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM Việt Nam bằng phần mềm Stata với dữ liệu bảng (Panel Data). Nguồn dữ liệu: dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như: Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống kê (GSO), Báo cáo tài chính năm của 15NHTM: Agribank, Eximbank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, SCB, VIB, MB, Techcombank, VPBank, ACB, EAB, HDBank, SHB.. 1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.  Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu tổng kết các lý thuyết về vốn chủ sở hữu và rủi ro thanh toán tại NHTM về khái niệm, mục đích, nội dung, tiêu chí đo lường… Đồng thời cung cấp cơ sở lý thuyết về phương pháp nghiên cứu để đánh giáảnh hưởng của vốn chủ sở hữu tới rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam.
  15. 6  Về mặt phương pháp: Thứ nhất, dựa vào nguồn dữ liệu nêu trên, tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0. Sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên(Random Effects)vàtác động cố định (Fixed Effects).Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa Random Effects và Fixed Effects. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan hay phương sai thay đổi qua các thực thể nếu có. Thứ hai, nghiên cứu cũng mở ra định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của tác giả sử dựng mô hình định lượng tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM tại Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu này cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về chiều rộng, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng việc xây dựng mô hình tác động của vốn chủ sở hữu đối với các loại rủi ro khác của hệ thống ngân hàng. Về chiều sâu, các nghiên cứu khác có thể mở rộng kích thước mẫu với các công cụ định lượng đo lường khác.  Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Thứ nhất, sử dụng mô hình định lượng đo lường mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam nhằm cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này. Bài nghiên cứu lượng hóa tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM tại Việt Nam qua đó cho thấy sự biến động vốn chủ sở hữu cũng dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán trong hoạt động kinh doanh của NHTM như thế nào? Thứ hai, thông qua kết quả ước lượng của mô hình hồi quy, tác giả đã đề ra những kiến nghị về vốn chủ sở hữu trong việc gia tăng khả năng quản trị rủi ro thanh toán. Từ việc nhận biết các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro mất khả năng thanh toán, tác giả đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro mất khả năng thanh toán đối với các nhà quản lý ngân hàng.
  16. 7 1.8. Kết cấu của luận văn. Luận văn gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu chung Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán. Đưa ra các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện để hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng về vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam Nêu tóm tắt thực trạng vốn chủ sở hữu và một số chỉ tiêu hoạt động cơ bản của các NHTM Việt Nam những năm gần đây. - Chương 4: Mô hình nghiên cứu và Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Nêu lên trình tự các bước và phương pháp thực hiện nghiên cứu. Ước tính số lượng mẫu cần thu thập. Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán tại các NHTMViệt Nam. - Chương 5: Kết luận và góp ý Đưa ra các góp ý để phòng ngừa với rủi ro mất khả năng thanh toán có thể xảy ra trong tương lai và kết luận chung.
  17. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN 2.1. Giới thiệu chương. Chương 2 nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết về vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM và giới thiệu mô hình nghiên cứu. Chương này gồm các phần chính sau: (1): Lý thuyết vốn chủ sở hữu tại NHTM; (2): Lý thuyết về rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM; (3) Tác động của vốn chủ sở hữu tới rủi ro mất khả năng thanh toán; (4) Lược khảo các nghiên cứu liên quan. 2.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại 2.2.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại. Theo Peter S.Rose (2012), đối với người làm ngân hàng và các đối thủ của họ vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt. Vốn chủ sở hữu là nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu, các khoản dự trữ và lợi nhuận không chia. Cũng theo Peter S. Rose (2012), vốn chủ sở hữu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh hằng ngày và đảm bảo cho hoạt động trong dài hạn của một tổ chức tài chính. Vốn chủ sở hữu của NHTM là nguồn vốn riêng của Ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh (Trần Huy Hoàng, 2011). Đối với các NHTM, về cơ bản, theo nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sởhữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các thu nhập của ngân hàng trong tương lai. Theo nghĩa rộng, vốn chủ sở hữu ngân hàng được nhìn nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc hỗ trợ các hoạt động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sởhữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý Nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là trọng yếu, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những giải pháp mà
  18. 9 chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân hàng là cứu trợ và quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự sụp đổ của các ngân hàng. 2.2.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại. 2.2.2.1. Nguồn hình thành vốn chủ sỡ hữu  Vốn điều lệ Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng được thành lập, còn gọi là vốn điều lệ, được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của tổ chức. Nguồn vốn này có thể được tạo ra bằng nhiều cách, tùy thuộc vào tính chất sở hữu của ngân hàng: Vốn của NHTM Nhà nước do Nhà nước cấp từ ngân sách bằng tiền hoặc trái phiếu chính phủ; của NHTM tư nhân do cá nhân tự đóng góp; của NHTM Liên doanh do các bên tham gia liên doanh đóng góp; của NHTM cổ phần do các cổ đông góp thông qua việc mua cổ phiếu, và được tính theo mệnh giá cổ phiếu. Một số trường hợp, mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước về mức vốn tối thiểu cần đáp ứng đó được gọi là Vốn pháp định. Vốn điều lệ chủ yếu được dùng để mua sắm Tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngân hàng bên cạnh đó còn dùng để góp vốn liên doanh, cho vay, mua cổ phần của các công ty khác,... Khi ngân hàng đi vào hoạt động, nguồn vốn này có thể đã nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, dự trữ hay ký quỹ tại Ngân hàng Trung ương của các quốc gia. Ngoài ra, vốn điều lệ có thể được tăng thêm, và ngược lại, cũng có thể bị buộc phải điều chỉnh giảm.  Vốn hình thành trong quá trình hoạt động Theo Edward (2004), ngân hàng có thể được hưởng thặng dư vốn, phát hành thêm cổ phần, để lại những khoản lợi nhuận tích lũy, các quỹ để bổ sung vốn trong quá trình hoạt động: Thặng dư vốn là phần giá trị thị trường của các cổ phiếu vượt quá mệnh giá mà các cổ đông sẵn sàng trả cho ngân hàng, nguồn vốn này có thể được hình thành khi ngân hàng mới thành lập, hoặc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO),
  19. 10 và tiếp tục có khả năng tăng lên khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới ở những lần tiếp theo, hoặc trong quá trình chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường. Vốn bổ sung là nguồn vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước hoặc thông qua phát hành cổ phần nhằm mở rộng quy mô hoạt động hoặc tăng cường khả năng chống đỡ với rủi ro. Ngân hàng có thể xin (hoặc được) cấp thêm vốn ngân sách (còn gọi là tái cấp vốn), hay phát hành thêm cổ phần. Lợi nhuận không chia là vốn của các cổ đông, chủ sở hữu ngân hàng, nhưng đã được vốn hóa để mở rộng quy mô cho vốn chủ sở hữu ngân hàng, tái đầu tư, và trích lập các quỹ. Lợi nhuận không chia được hình thành khi kết thúc mỗi kỳ kinh doanh của ngân hàng, phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được chia làm hai phần: một phần để chi trả cổ tức cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng, phần còn lại được bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu dưới tên gọi Lợi nhuận giữ lại. Các quỹ và khoản dự trữ, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng hoặc do tuân theo quy định của Nhà nước, hoặc để đảm bảo hoạt động và đề phòng rủi ro, đều tiến hành trích lập các quỹ dự trữ. Do quỹ này được trích từ lợi nhuận trước thuế tính chất như một khoản chi phí, nên một số ngân hàng không hạch toán nó vào vốn chủ sở hữu mà vào các khoản nợ. Nếu được liệt kê vào vốn chủ sở hữu, khi tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số trích lập, vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ gia tăng, và ngược lại. Quy mô các quỹ và khoản dự trữ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của ngân hàng, và tỷ lệ trích lập quỹ. Cổ phần ưu đãi có thời hạn và giấy nợ có khả năng chuyển đổi, một số công cụ nợ mang tính chất lưỡng tính như cổ phần ưu đãi có thời hạn, giấy nợ thứ cấp có khả năng chuyển đổi, tín phiếu vốn (khoản chứng khoán nợ chỉ có thể được thanh toán khi phát hành được cổ phiếu mới). Những công cụ nợ bổ sung này có chung một số đặc điểm với của các công cụ nợ thuộc loại tiết kiệm với kỳ hạn dài, đồng thời lại mang một số đặc điểm của cổ phiếu thường. Việc gia tăng loại vốn này có nhiều ưu điểm đối với quản lý ngân hàng như không làm thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế giảm cổ tức,… Chính vì vậy, những công cụ này là một nguồn vốn ổn định
  20. 11 trong một khoản thời gian dài cho các ngân hàng, được một số ngân hàng liệt kê vào thành phần của vốn chủ sở hữu. 2.2.2.2. Phân loại theo Hiệp ước Basel Năm 1987, Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel (BaselCommittee on Banking Supervision - BCBS) đã soạn thảo những đề xuất cho tiêu chuẩn mới về vốn, áp dụng cho các ngân hàng, tổ chức tài chính nhằm khuyến khích các ngân hàng lớn củng cố trạng thái vốn, hạn chế sự không bình đẳng trong quy định giữa các quốc gia khác nhau và xem xét những rủi ro đối với hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán mà các ngân hàng thực hiện trong thời gian gần đó. Năm 1988, đề xuất này chính thức được thông qua dưới cái tên Hiệp ước Basel 1988. Hiện nay được biết đến như là Basel I, nhằm phân biệt với bản sửa đổi bổ sung Basel II năm 1999. Hiệp ước này được cưỡng chế thi hành theo luật quốc gia của các nước G10 từ năm 1992 và đến nay, hơn 100 nước trên thế giới cũng đã áp dụng những nguyên tắc cơ bản của các đề xuất này. Cũng với những thành phần tương tự như trên, trụ cột thứ 1 của Hiệp ước Basel II, về yêu cầu vốn tối thiểu, phân loại vốn chủ sở hữu của NHTM thành hai lớp phù hợp cho việc đánh giá được tính ổn định và an toàn của nguồn vốn này tại NHTM. Theo đó, vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: - Vốn cơ sở hay vốn cấp 1 (Core Capital, hay Tier 1 Capital): là chỉ tiêu cơ bản để đo lường sức mạnh tài chính của ngân hàng nhìn nhận dưới góc độ của các nhà quản lý. Nguồn vốn này bao gồm những loại vốn tài chính được xem là đáng tin cậy nhất và có tính lỏng cao nhất, thực sự tồn tại, và tương đối ổn định trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng vận hành bình thường. Trọng tâm của phần vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và lợi nhuận giữ lại. - Vốn bổ sung hay Vốn cấp 2 (Supplemental Capital, hay Tier 2 Capital): là bộ phận vốn chủ sở hữu tăng thêm trong quá trình hoạt động nhằm mở rộng hay đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, nhưng chúng ít ổn định hơn vốn cơ sở. Lớp vốn này gồm các khoản có thể được sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0