Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng, khả năng tham gia và vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Điện Quang nói riêng khi tham gia và chuỗi giá trị toàn cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng chuỗi giá trị để hội nhập quốc tế tại Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- VƯƠNG QUAN TRƯỜNG XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- VƯƠNG QUAN TRƯỜNG XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Thạc sĩ Điều hành cao cấp) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2016
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, đồ thị Chương 1: Mở đầu ........................................................................................................... 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 3 1.4 Bố cục của luận văn ................................................................................................... 3 Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan ......................................... 5 2.1 Tổng quan lý thuyết ................................................................................................... 5 2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................. 23 Chương 3: Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng thế giới và Việt Nam ............ 25 3.1 Ngành công nghiệp chiếu sáng và những đặc trưng của nó .................................... 25 3.2 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng toàn cầu ............................................. 28 3.3 Chuỗi giá trị ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam ........................................... 32 Chương 4: Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34 4.1 Tiếp cập nghiên cứu chuỗi giá trị và chọn lựa ........................................................ 34 4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 34 4.3 Giới thiệu công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang ................................................. 35 Chương 5: Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị của Điện Quang và các thảo luận ...... 38 5.1 Xác định chuỗi giá trị của công ty CP bóng đèn Điện Quang................................. 38 5.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị khi hội nhập quốc tế tạo công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang............................................................................................................................. 42 5.3 Kết quả và bàn luận ................................................................................................. 51 Kết luận và kiến nghị ..................................................................................................... 52 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Dàn ý phỏng vấn chuyên gia Phụ lục 2: bản ghi phép tóm tắt nội dung phỏng vấn
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT LED Light Emitting Diode – đi-ốt phát quang: một công nghệ chiếu sáng được phát minh từ những năm 1960 làm thay đổi cơ bản việc chiếu sáng đi từ chiếu sáng truyền thống với đèn huỳnh quang, đèn sợi đốt sang dạng chiếu sáng điện tử với hiệu suất và hiệu quả cao hơn rất nhiều. ODM Nhà thiết kế và chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng là cách gọi một mô hình kinh doanh, một loại doanh nghiệp thiết kế và sản xuất ra một sản phẩm với những yêu cầu cụ thể của hãng khác rồi gắn nhãn hiệu của hãng khác đó mà tiêu thụ. ODM khác với nhà sản xuất gia công ở chỗ ODM tự thiết kế và thường đăng ký bằng sáng chế cho thiết kế của mình. Số lượng doanh nghiệp theo mô hình kinh doanh này càng ngày càng tăng. Một ODM có thể cung ứng sản phẩm cho nhiều hãng sở hữu nhãn hiệu khác nhau. Một hãng sở hữu nhãn hiệu cũng có thể đặt hàng từ nhiều ODM khác nhau. (Theo Wikipedia) OEM Nhà sản xuất phụ tùng gốc là những hãng thực sự sản xuất một sản phẩm mặc dù sản phẩm đó lại mang nhãn hiệu của hãng khác. Đây là các công ty thực sự chế tạo ra một phụ tùng nào đó. Khác với những người buôn bán lại, làm tăng giá trị hàng hóa. Họ là những nhà chế tạo, sửa chữa, bỏ vào bọc, và bán ra phụ tùng đó. (Theo Wikipedia) SMT Công nghệ dán bề mặt, hay SMT, viết tắt của các từ tiếng Anh Surface Mount Technology là thuật ngữ của chuyên ngành chế tạo điện tử, để chỉ một công nghệ chế tạo các bo mạch. (Theo Wikipedia)
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter .............................................................. 6 Hình 2.2 Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản) ......................................... 8 Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ .................................................. 10 Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị ........................................................................... 11 Hình 2.5 Mô hình đường cong Stan Shih ...................................................................... 20 Hình 2.6 Chuỗi giá trị toàn cầu của trái cây và rau quả ................................................ 21 Hình 2.7 Chuỗi giá trị toàn cầu của dịch vụ ngoài khơi ................................................ 22 Hình 3.1 Xu hướng thị trường chiếu sáng toàn cầu ...................................................... 35 Hình 3.2 Các đối thủ chính trong chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu. ............................ 30 Hình 3.3 Chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu ................................................................... 31 Hình 3.4 Chuỗi giá trị chiếu sáng LED ......................................................................... 31 Hình 3.5 Chuỗi giá trị quốc tế cho ngành công nghiệp chiếu sáng do tác giả đề xuất. 32 Hình 3.6 Chuỗi giá trị chiếu sáng Việt Nam ................................................................ 33 Hình 3.7 Mô hình công ty Điện Quang ......................................................................... 37 Hình 4.1 Chuỗi giá trị công ty Điện Quang (hiện tại) .................................................. 41 Hình 4.2 Chuỗi giá trị và đánh giá năng lực của Điện Quang khi tham gia thị trường toàn cầu ......................................................................................................................... 43 Hình 4.4 Chuỗi giá trị của Điện Quang được điều chỉnh để phù hợp với việc hội nhập vào chuỗi giá trị chiếu sáng thế giới ............................................................................. 49
- 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 Sự cần thiết của đề tài: Vấn đề toàn cầu hóa đã, đang và sẽ thành một trong những vấn đề còn được bàn bạc ngày càng nhiều hơn trong môi trường và bối cảnh phát triển ngày càng nhanh và mạnh trên toàn thế giới. Đứng trước thách thức rõ ràng đó, để phát triển nhanh hơn và mạnh hơn nữa trên thị trường thế giới, công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đã và đang có những chiến lược và chính sách để có thể định hướng và hoạch định chiến lược để phát triển hơn nữa trong lĩnh vực chiếu sáng. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1973, Điện Quang đã xác định ngành nghề hoạt động là chuyên sâu trong lĩnh vực chiếu sáng và thiết bị điện đồng thời cam kết cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao. Đến nay, Điện Quang vẫn kiên định phát triển chuyên sâu theo đúng ngành nghề đã chọn và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển các giải pháp chiếu sáng kỹ thuật cao và dịch vụ chuyên nghiệp trong dân dụng và công nghiệp. Với 5 nhà máy có dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế (trong đó 1 nhà máy đặt tại Venezuela), Điện Quang có khả năng kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm ra thị trường. Sản phẩm Điện Quang đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng uy tín về chất lượng và thương hiệu như đạt chứng nhận CE hợp chuẩn an toàn của Châu Âu, được Bộ Công thương cấp nhãn “Ngôi sao năng lượng Việt” chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp “Nhãn Xanh Việt Nam” chứng nhận sản phẩm thân thiện với môi trường và người sử dụng. Thương hiệu Điện Quang liên tục được Chính phủ Việt Nam công nhận là “Thương hiệu Quốc gia” và được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện Điện Quang cung cấp ra thị trường hơn 1.000 sản phẩm chiếu sáng và thiết bị điện các loại theo định hướng “An toàn – Tiết kiệm – Thân thiện môi trường”. Không chỉ cung cấp các sản phẩm chiếu sáng, với mong muốn cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng giải pháp hoàn chỉnh cho các công trình, Điện Quang còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về tư vấn, thiết thế và thi công các công trình chiếu sáng dân dụng và công nghiệp. Với định hướng phát triển rõ ràng và mong muốn phát triển nhiều hơn nữa nhằm hoàn thiện bản thân và có những định hướng phát triển sâu hơn trong ngành công nghiệp chiếu sáng, công ty CP bóng đèn Điện Quang cần nghiên cứu sâu hơn về chuỗi giá trị
- 2 chiếu sáng quốc tế và ở Việt Nam nhằm có được cái nhìn rõ ràng hơn về xu thế và công nghệ trong lĩnh vực chiếu sáng. Ngành công nghiệp chiếu sáng hiện nay đang được phát triển rất nhanh và chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự phát triển của công nghiệp điện tử. Các thành quả của ngành công nghiệp điện tử đều được sử dụng vào ngành công nghiệp chiếu sáng và các cuộc cách mạng trong công nghệ chiếu sáng bắt nguồn từ công nghệ điện tử. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chiếu sáng lại có những đặc thù riêng mà ngành công nghiệp điện tử không có: tính độc lập và tiếp cận thẳng đến người tiêu dùng, tính công nghệ trong lĩnh vực chiếu sáng, v.v. Ngành chiếu sáng từ những năm gần đây đã chuyển sang hẳn chiếu sáng bán dẫn. Sự thay đổi này làm cho những doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Điện Quang nói riêng gặp phải khó khăn trong định hướng cũng như định vị để phát triển. Các lợi thế về công nghệ chiếu sáng cũ (chiếu sáng bằng đèn dây tóc, đèn huỳnh quang và đèn cao áp…) gần như biến mất khi thị trường chiếu sáng toàn cầu chuyển sang dạng chiếu sáng bán dẫn. Vì thế việc phân tích và xác định chuỗi giá trị chiếu sáng toàn cầu là việc bức thiết phải làm và quan trọng hơn là phải làm hiệu quả để có thể tìm ra được con đường phù hợp cho ngành chiếu sáng Việt Nam phát triển và khẳng định mình trên thị trường chiếu sáng toàn cầu, nơi các doanh nghiệp lớn trong ngành cũng đang lao đao để thích nghi với sự phát triển của chiếu sáng hiện đại, chiếu sáng bán dẫn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng, khả năng tham gia và vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Điện Quang nói riêng khi tham gia và chuỗi giá trị toàn cầu. Từ đó sẽ giải quyết 3 vấn đề chính: a. Tổng quan lý thuyết về chuỗi giá trị và xác định cách thức áp dụng chuỗi giá trị để gia tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây sẽ là lý thuyết cơ bản xuyên suốt quá trình nghiên cứu và định hướng cho việc nghiên cứu b. Xác định được chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng. Từ những giá trị toàn cầu đó có thể suy ra chuỗi giá trị của ngành công nghiệp chiếu sáng Việt Nam. Các vấn đề còn vướng mắc và đề xuất giải pháp khắc phục.
- 3 c. Nghiên cứu và xác định chuỗi giá trị của Điện Quang và cách thức để Điện Quang tham gia vào chuỗi giá trị của ngành chiếu sáng trên toàn cầu theo mục tiêu của công ty CP bóng đèn Điện Quang 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đầu tiên ở đây là ngành công nghiệp chiếu sáng. Với đặc tính phụ thuộc rất cao vào công nghệ, nhất là công nghệ điện tử, ngành công nghiệp chiếu sáng có sự thay đổi rất nhanh với những thay đổi và đổi mới của công nghệ. Đối tượng thứ hai ở đây là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang, doanh nghiệp đang phát triển rất mạnh trong lĩnh vực chiếu sáng hướng đến làm chủ công nghệ và tiếp cận thị trường thế giới với rất nhiều tiềm năng. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu ở đây là trong khoảng thời gian 5 năm gần đây để giới hạn và dễ dàng hơn trong việc xác định chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng vốn thay đổi khá nhanh trong khoảng thời gian gần đây. Ngoài ra nghiên cứu cũng giới hạn ở công ty CP bóng đèn Điện Quang và với những kiến thức mà người nghiên cứu có thể lấy được từ quá trình hoạt động thực tế tại công ty CP bóng đèn Điện Quang. 1.3.3 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tại bàn: thu thập các thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn như sách báo, các nghiên cứu, báo cáo khoa học, các tài liệu báo cáo dự án. Các thông tin này được tổng hợp, phân tích bằng phương pháp so sánh và phân tích để có thể rút ra được chuỗi giá trị ngành chiếu sáng thế giới. Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang về định hướng cũng như hiện trạng để xây dựng và nâng cấp chuỗi giá trị của công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. 1.4 Bố cục của luận văn: Ngoài các phần phụ lục và trích lục như quy định, luận văn được chia làm 5 chương:
- 4 Chương 1. Mở đầu: nêu rõ tính thiết yếu và mục đích nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra cũng nói thêm về đối tượng, phạm vi cũng như phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu liên quan: nói rõ về lý thuyết chuỗi giá trị của M. Porter và chuỗi giá trị toàn cầu của Kaplinsky và Morris. Từ lý thuyết đó nêu rõ ra các lợi ích và vai trò của chuỗi giá trị trong định hướng phát triển của doanh nghiệp. Chương 3. Chuỗi giá trị chiếu sáng trên thế giới và Việt Nam: Từ những nghiên cứu và những công bố đã có trên thế giới về chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp chiếu sáng trên thế giới và xây dựng được theo những kiến thức về ngành công nghiệp chiếu sáng ở Việt Nam. Chương 4. Phương pháp nghiên cứu: Xác định rõ phương pháp nghiên cứu là từ các nghiên cứu có sẵn từ trước và phỏng vấn chuyên gia tại công ty Điện Quang để xác định được chuỗi giá trị của công ty Điện Quang và từ định hướng phát triển của Điện Quang sẽ bổ sung và điều chỉnh chuỗi giá trị đó nâng cấp chuỗi. Chương 5. Xây dựng và phân tích chuỗi giá trị chiếu sáng của Điện Quang và các thảo luận. Áp dụng các yếu tố cơ bản để phân tích và xây dựng nên chuỗi giá trị của công ty Điện Quang. Từ những định hướng phát triển và đầu tư của công ty, tác giả sẽ nêu ra các yếu tố cơ bản để phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị này. Kết luận và kiến nghị. Phụ lục 1: Dàn ý phỏng vấn chuyên gia Phụ lục 2: Ghi chép tóm tắt nội dung phỏng vấn
- 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1 Tổng quan lý thuyết 2.1.1 Khái niệm nghiên cứu Khái niệm “chuỗi giá trị” đã được Micheal Porter khởi xướng từ 1985 trong cuốn “Lợi thế cạnh tranh” của mình. Theo ông, “chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động để đưa một sản phẩm khái niệm đến khi đưa nó vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau khi bán có người tiêu dùng cuối. Những hoạt động này có thể được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được phân phối giữa các doanh nghiệp khác nhau” (trang 36). Kaplinsky và Morris trong cuốn “A handbook of Value Chain Research” lại mở rộng ở phạm vi của chuỗi giá trị. Theo các tác giả này, “chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động bao gồm sản phẩm từ khi mới chỉ là ý tưởng, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối đến người tiêu dùng và cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng” (trang 4). Chuỗi giá trị này có thể được thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trãi rộng ra trong phạm vi nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ, khi đó nó trở thành chuỗi giá trị toàn cầu. 2.1.2 Các lý thuyết về chuỗi giá trị a. Lý thuyết Chuỗi giá trị theo quan điểm của Michael Porter Theo M. Porter thì “mỗi doanh nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm của họ. Tất cả các hoạt động này có thể được thể hiện trong một chuỗi giá trị như Hình 2.1” (Porter, 1985, trang 36-37).
- 6 Hình 2.1 Chuỗi giá trị tổng quát của M. Porter Nguồn: M. Porter (1985) Trong đó, những hoạt động cơ bản bao gồm: – Hậu cần đầu vào: hoạt động tiếp nhận, quản lý dự trữ các nguyên vật liệu và phân phối những nguyên vật liệu này đến những nơi trong doanh nghiệp theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất. – Vận hành: quá trình chuyển đổi những đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. – Hậu cần đầu ra: việc quản lý dự trữ và phân phối sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp. – Marketing và bán hàng: xác định nhu cầu của khách hàng và bán hàng. – Dịch vụ: hoạt động hỗ trợ sau khi sản phẩm và dịch vụ đã được chuyển cho khách hàng như là lắp đặt, hậu mãi, giải quyết khiếu nại, đào tạo, … Những hoạt động hỗ trợ bao gồm: – Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: bao gồm những yếu tố như là cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát, văn hóa công ty, … – Quản lý nguồn nhân lực: tuyển dụng lao động, thuê lao động, đào tạo, phát triển và thù lao lao động. – Phát triển công nghệ: các công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng. – Thu mua: mua các yếu tố đầu vào như là nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, và các dịch vụ đầu vào khác…
- 7 Trong các hoạt động trên thì chuỗi hoạt động từ logistics đầu vào, vận hành, logistics đầu ra, marketing và bán hàng, dịch vụ là những hoạt động sơ cấp của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng cũng như những công tác hỗ trợ sau bán hàng. Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng ngành có thể có những chuỗi giá trị tương đương nhau nhưng các đối thủ cạnh tranh thường có những chuỗi giá trị khác nhau. Ví dụ, Điện Quang và Rạng Đông là hai đối thủ cùng cạnh tranh trong ngành chiếu sáng nhưng có thể có những chuỗi giá trị hoàn toàn khác nhau: chính sách bán hàng, chính sách cho đại lý các cấp v.v. Những khác biệt trong chuỗi giá trị của các đối thủ là nguồn gốc cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp trong ngành sẽ phần này thay đổi để tạo ra những khác biệt trong dòng sản phẩm, hoặc những người mua khác nhau, những khu vực địa lý khác, những kênh phân phối khác. Chuỗi giá trị tại những tập hợp cơn này của doanh nghiệp được liên kết chặt chẽ với nhau. Để phục vụ cho các hoạt động sơ cấp của doanh nghiệp có các hoạt động hỗ trợ để có thể tạo ra giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong vấn đề cạnh tranh, giá trị là mức tiền mà người mua sẵn lòng thanh toán cho những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Giá trị được đo lường bằng tổng doanh thu, phản ánh sự điều tiết giá cả của sản phẩm và số lượng đơn vị sản phẩm có thể bán ra của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lời nếu giá trị mà họ điều tiết vượt quá các chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. Tạo ra các giá trị cho người mua với chi phí thấp hơn giá trị là mục tiêu của mọi chiến lược tổng quát. Giá trị chứ không phải là chi phí, phải được sử dụng để phân tích vj thế cạnh tranh bởi vì doanh nghiệp thường chủ động nâng cao chi phí để áp đặt mức giá thông qua khác biệt hóa. Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận. Hoạt động giá trị là những hoạt động đặc trưng về phương diện vật lý và công nghệ của doanh nghiệp. Đây là những bộ phân cấu thành để tạo ra các sản phẩm có giá trị cho người mua. Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí cho việc thực hiện các hoạt động giá trị. Lợi nhuận có thể được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối cũng bao gồm lợi nhuận, điều này quan trọng trong việc phân biệt rõ những nguồn gốc tình trạnh chi phí của doanh nghiệp. Lý do vì lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là một phần trong tổng thể chi phí mà người mua phải gánh chịu.
- 8 Mỗi hoạt động giá trị đều có thu mua đầu vào, nhân lực và một hình thái công nghệ nào đó để thực hiện chức năng của nó. Mỗi hoạt động giá trị cũng sử dụng và tạo ra thông tin, chẳng hạn như dữ liệu sản xuất, dữ liệu khách hàng, thông số hoạt động của dây chuyền sản xuất, của sản phẩm… Trên phương diện tài chính, hoạt động giá trị cũng có thể tạo ra những tài sản (tồn kho, các khoảng phải thu) và nguồn vốn (các khoảng phải trả). Các hoạt động giá trị là những khối riêng biệt của lợi thế cạnh tranh. Phương thức tiến hành mỗi hoạt động này và sự liên hệ đến tính kinh tế của chúng sẽ xác định doanh nghiệp có chi phí tương đối cao hay thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Mỗi hoạt động này được thực hiện như thế nào cũng quyết định sự đóng góp của nó đến nhu cầu của người mua và đi kèm là sự khác biệt hóa. So sánh chuỗi giá trị của các đổi thủ cạnh tranh sẽ có thấy sự khác biệt quyết định lợi thế cạnh tranh. b. Lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu của Kaplinsky và Morris Nếu như khái niệm chuỗi giá trị của Micheal Porter đề cập đến ở trên chỉ tập trung nghiên cứu ở trong phạm vi của doanh nghiệp, thì Kaplinsky và Morris trong cuốn “A handbook of Value Chain Research” lại mở rộng ở phạm vi của chuỗi giá trị. Theo các tác giả này: “Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động bao gồm sản phẩm từ khi mới chỉ là ý tưởng, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối đến người tiêu dùng và cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng” (Kaplinsky và Morris, 2001, trang 4) Sản xuất: - Hậu cần đầu vào Thiết kế và - Đổi dạng Tiêu dùng/Tái phát triển sản Marketing - Đầu vào chế phẩm - Đóng gói - v.v... Sản xuất: - Hậu cần đầu vào - Đổi dạng Tiêu dùng/Tái Thiết kế Marketing - Đầu vào chế - Đóng gói - v.v... Hình 2.2 Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001)
- 9 Hai tác giả này có đưa ra hai khái niệm về chuỗi giá trị: chuỗi giá trị đơn giản và chuỗi giá trị mở rộng. Theo họ thì chuỗi giá trị đơn giản (được minh họa trong hình 2.2) bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong một vòng đời sản phẩm là thiết kế và phát triển sản phẩm, sản xuất, marketing và cuối cùng là tiêu thụ và tái chế. Quan niệm về chuỗi giá trị này được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, cụ thể là nó được sử dụng để tìm hiểu cách thức mà các công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu. Kaplinsky và Morris cho rằng phân tích về chuỗi giá trị cho thấy giữa các hoạt động có liên quan đến vòng đời của sản phẩm có mối liên hệ với nhau một cách chặt chẽ. Những hoạt động này không chỉ được thiết lập theo một chiều dọc mà còn tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ, bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm không chỉ có ảnh hưởng đến, thậm chí quyết định bản chất, của quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến nội dung của hoạt động marketing. Ngược lại, hoạt động marketing cũng góp phần ảnh hưởng đến hoạt động thiết kế và phát triển sản phẩm, vì trong quá trình này người ta luôn phải tính đến việc sản phẩm sẽ được đưa ra thị trường như thế nào. Chuỗi giá trị mở rộng đề xuất một mô hình phức tạp hơn mô hình giản đơn rất nhiều bởi nó tính đến cả liên kết thượng nguồn và liên kết hạ nguồn của doanh nghiệp, nghĩa là tính đến liên kết ngành dọc trong quá trình từ khi các yếu tố đầu vào được tạo thành cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng (hình 2.3). Hình 2.3 mô tả mối quan hệ trong chuỗi giá trị mở rộng của sản phẩm nội thất gỗ. Theo Kaplinsky và Morris thì khi xem xét sản phẩm nội thất gỗ cần phải lưu ý từ quá trình tạo ra sản phẩm của ngành trồng rừng (nghĩa là quan tâm đến vấn đề giống cây, nước, máy móc, hóa chất và các dịch vụ khác) và sau đó là ngành chế biến gỗ. Tương tự như vậy, sau khi đã hoàn thành xong sản phẩm nội thất gỗ thì cần phải lưu ý đến quá trình phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
- 10 Hình 2.3 Chuỗi giá trị mở rộng của ngành nội thất gỗ - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) Ngoài ra, nếu xét theo yếu tố đa ngành, một chuỗi giá trị có thể bao gồm nhiều chuỗi giá trị nhỏ hơn (hình 2.4). Trong vài trường hợp, những chuỗi giá trị theo kiểu này có thể chỉ nhận một phần nhỏ của đầu ra nhưng cũng có thể là một mảng khách hàng riêng biệt.
- 11 Hình 2.4 Một hay nhiều chuỗi giá trị - Nguồn: Kaplinsky và Morris (2001) c. Chuỗi giá trị toàn cầu Định nghĩa chuỗi giá trị toàn cầu Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc sản xuất kinh doanh không còn bị giới hạn trong biên giới một quốc gia, một khu vực mà đã được mở rộng ra toàn cầu nên việc nghiên cứu chuỗi giá trị cũng cần phải được nhìn nhận trên phương diện toàn cầu. Chuỗi giá trị toàn cầu được hiểu là: “Một dây chuyên sản xuăt kinh doanh theo phương thức toàn cầu hóa, trong đó cổ nhiều nước tham gia, chủ yếu là các doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế, chế tạo, tiếp thị đến phân phôi và hỗ trợ người tiêu dùng.” (Kaplinsky và Morris, 2001). Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới có đặc điểm cơ bản là việc các tập đoàn kinh tế lớn đã áp dụng chiến lược tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất ở nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm giảm tối đa chi phí, tăng truởng doanh số. Ở phạm vi toàn cầu, việc các doanh nghiệp liên kết với nhau bằng cách ký các hợp đồng hợp tác sản xuất đã thiết lập nên các chuỗi giá trị toàn cầu. Do sự chuyên môn hóa vào từng khâu nhất định trong chuỗi giá trị nên không doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp phải khai thác lợi thế của mình để tham gia vào chuỗi một cách hiệu quả nhất. Nói tóm lại, chuỗi giá trị toàn cầu là tập hợp gồm nhiều công đoạn khác nhau làm gia tăng giá trị của một ngành sản xuất nhất định trong đó doanh nghiệp của các quốc gia tham gia bằng cách chuyên môn hóa theo công đoạn
- 12 có thể chi phối các doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh những khâu quan trọng trong phạm vi toàn cầu. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu Theo xu hướng hiện tại thì chuỗi giá trị toàn cầu thường được phân làm 2 loại: chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và chuỗi giá trị cho người mua chi phối: Chuỗi giá trị cho nhà sản xuất chi phối: các công ty có quy mô lớn như các công ty toàn cầu hoặc các công ty đa quốc gia đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và điều phối mạng lưới sản xuất đồng thời cũng là những tác nhân kinh tế quan trọng trong việc tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát các liên kết trong chuỗi giá trị: những nhà cung cấp nguyên liệu thô, linh kiện và những hãng phân phối và bán lẽ. Các ngành thường áp dụng hình thức này là ô tô, máy bay, máy tính, ngành công nghiệp nặng và sản xuất chất bán dẫn. Lợi nhuận có được chủ yếu từ quy mô sản xuất, doanh số và việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới để đạt được những giá trị vô hình và thu về khoản lợi nhuận khổng lồ. Chuỗi giá trị do người mua chi phối: các tập đoàn bán lẻ, các hãng sản xuất trực tiếp, gián tiếp là những tác nhân kinh tế quan trọng và điển hình trong chuỗi giá trị do người mua chi phối. Những chủ thể này đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết lập nên mạng lưới sản xuất phi tập trung ở nhiều nước xuất khẩu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Do các nước đang phát triển thường theo đuổi chiến lược đấy mạnh sản xuất hướng về xuất khấu nên nhiều ngành công nghiệp của những quốc gia này đòi hỏi nhiều lao động đặc biệt là những ngành sản xuất hàng tiêu dùng công nghiệp như ngành may mặc, da giầy, đồ chơi, thủ công mỹ nghệ và điện tử gia dụng. Các nhà thầu phụ ở những nước đang và chậm phát triển đảm nhận khâu hoàn thiện sản phẩm cho những người mua nước ngoài. Họ phải cam kết sản xuất theo thiết kế, yêu cầu, kỹ thuật của các hãng bán lẻ, các nhà sản xuất gián tiếp lớn trên thế giới. Các tập đoàn bán lẻ điển hình đang áp dụng mô hình sản xuất và kinh doanh này phải kể đến như Wal-Mart, Sears, JC Penney; một số hãng sản xuất giày thể thao nổi tiếng thế giới như Nike và Reebok và các công ty sản xuất hàng may mặc thời trang như Liz Claiborne, Gap. Các hãng này chủ yếu đảm nhận khâu thiết kế và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mà không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Vì vậy họ thường được gọi là những nhà sản xuất mà không có nhà máy. Lợi nhuận thu được từ những ngành sản xuất này là do việc kết hợp giữa các khâu gia tăng giá trị như nghiên cứu phát triển, thiết kế, bán hàng, marketing và các dịch vụ
- 13 tài chính. Các nhà bán lẽ, hãng sản xuất gián tiếp đóng vai trò như những nhà môi giới chiến lược giúp kết nối nhà sản xuất, thương mại nước ngoài với thị trường tiêu dùng cuối cùng. Lợi nhuận là mục tiêu lớn nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu và chúng tạo nên những rào cản vô hình cho những công ty nào mới tham gia thị trường. d. Mục đích nghiên cứu chuỗi giá trị Theo nghiên cứu của Kaplinsky và Morris (2001, trang 9), có 3 lý do chính phải nghiên cứu tầm quan trọng của chuỗi giá trị trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay. Chúng là: Với sự phát triển của lực lượng lao động và sự phân hóa mang tính toàn cầu của việc sản xuất các linh phụ kiện, tính cạnh tranh của hệ thống trở nên ngày càng quan trọng hơn. Hiệu quả trong sản xuất chỉ là một điều kiện cần để thâm nhập thành công thị trường toàn cầu. Xâm nhập thì trường toàn cầu cho phép có tăng trưởng doanh thu ổn định – ý nghĩa của toàn cầu hóa – yêu cầu phải có sự hiểu biết về những yếu tố năng động trong toàn thể chuỗi giá trị. e. Tầm quan trọng ngày càng lớn của năng lực cạnh tranh của hệ thống Khi thị trường chưa đủ lớn thì việc chuyên môn hóa sẽ không có hiệu quả nhiều. Khi thị trường được mở rộng thì việc thuê thêm lao động vào chuyên môn hóa công việc sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Việc chuyên môn hóa công việc sẽ giảm thiểu tối đa thời gian thực hiện các công đoạn thừa và gây ra lãng phí trong quá trình sản xuất, khi đó người công nhân cũng sẽ có thể tập trung và phát triển những kỹ năng của mình. Ngoài ra, việc mở rộng thị trường còn giúp có thể tự động hóa một vài công đoạn để nó trở nên đơn giản hơn, những công việc lặp đi lặp lại sẽ được tự động hóa và làm cho đơn giản để thực hiện hơn nhiều. Nếu xét trên khía cạnh đơn thuần của sản xuất, việc gia tăng quy mô có nghĩa là các quá trình công việc có thể được phân chia nhỏ ra thành nhiều vị trí làm việc riêng lẻ và việc gia tăng hiệu quả của từng vị trí riêng lẻ này sẽ tác động đến hiệu quả của cả một quá trình sản xuất. Việc gia tăng hiệu quả theo hướng đến hệ thống như thế này nhằm đảm bảo một sự phát triển bền vững. Việc phát triển theo hướng hệ thống như thế sẽ tạo điều kiện dễ dàng để áp dụng các lý thuyết về năng suất và chất lượng như LEAN, JIT (Just-In-Time), TQM (Total Quality Management) và Kaizen vào quá trình sản xuất để
- 14 giảm thiểu lãnh phí và tăng hiệu quả của việc sản xuất. Việc tăng cường năng lực cạnh tranh mang tính hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp có tính cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Việc phân tích chuỗi giá trị đóng một vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ nhu cầu và phạm vi của năng lực cạnh tranh mang tính hệ thống. Việc phân tích và nhận diện được các khả năng cốt lõi sẽ giúp doanh nghiệp xác định được những chức năng có thể đem gia công ngoài được. Việc xác định được dòng từ đầu vào – sản phẩm, dịch vụ - trong chuỗi sản xuất cho phép các doanh nghiệp xác định được những hành vi khác nhau sẽ đóng vai trò quan trọng như thế nào trong sự thành công của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp đã nắm vững được chuỗi giá trị của mình thì sẽ dễ dàng hơn trong việc cố gắng nâng cấp và đạt được hiệu quả cao hơn. f. Việc sản xuất đã đủ hiệu quả? Lý do thứ hai của tầm quan trọng của việc nghiên cứu chuỗi cung ứng là để hiểu rõ thuận lợi và bất lợi của các doanh nghiệp khi theo sản xuất hơn là dịch vụ, và tại sao những nhà sản xuất có kết nối với thị trường cuối có thể ảnh hưởng đến khả năng của họ để hướng lợi khi tham gia vào những thị trường toàn cầu. Chính sách thương mại ở những thị trường cuối đóng vai trò quan trọng ở đây. Lúc trước có những hạn chế cho dòng lưu chuyển hàng hóa, chính sách thuế quan. Tuy nhiên với xu hướng hội nhập ngày càng mở rộng như hiện tại thì các trở ngại này được dở bỏ dần, dòng hàng hóa lưu thông dể dàng hơn, chính sách thuế quan gần như được dở bỏ. Việc còn lại của những nhà sản xuất để thâm nhập thị trường cuối là phải xác định được các điểm mạnh cũng như điểm yếu để có thể tối ưu hóa chi phí. Động lực này làm cho các doanh nghiệp phải xem xét cả toàn thể quá trình sản xuất kinh doanh trong chuỗi của mình mà cả những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia vào những thị trường khác nhau. Việc tối ưu hóa quá trình sản xuất kinh doanh đóng vai trò tối quan trọng trong việc tham gia vào thị trường toàn cầu của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị còn giúp doanh nghiệp xác định rõ phần nào mình mạnh và phần nào mình yếu để rồi từ đó đưa ra những đối sách phù hợp là sản xuất hay OEM hay chỉ đơn thuần là kinh doanh, làm dịch vụ. g. Tận dụng tối đa lợi thế của toàn cầu hóa Việc phân tích chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ vấn đề phân phối lợi nhuận, doanh thu từng vùng khi tham gia vào những nền kinh tế trên toàn cầu. Điều này giúp dễ nhận ra các chính sách mà các nhà sản xuất đơn lẻ có thể áp dụng để có thể tăng phần đạt được của họ. Cơ bản vẫn là tận dụng tối đa các lợi thế của toàn cầu hóa để gia
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 836 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn