intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xuất khẩu Việt Nam năng lực và các yếu tố tác động đến tăng trưởng

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu, đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng xuất khẩu cũng như hạn chế của xuất khẩu Việt Nam những năm qua. Để thực hiện mục tiêu trên, nghiên cứu thực hiện phân tích lợi thế và các yếu tố tác động đến tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, qua đó chỉ ra những mặt hàng có lợi thế so sánh, có năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu cũng hướng đến mục tiêu tìm kiếm, xây dựng các giải pháp để khắc phục những hạn chế và phát huy lợi thế, nâng cao hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xuất khẩu Việt Nam năng lực và các yếu tố tác động đến tăng trưởng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------- NGUYỄN NGUYÊN PHƯƠNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂNG LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN NGUYÊN PHƯƠNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂNG LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học 1. TS. Dwight Perkins 2.Ths. Đinh Vũ Trang Ngân TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU & HÌNH VẼ BẢNG Bảng 3.1: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh………….….…13 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của mười thị trường xuất khẩu lớn nhất của mười nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực giai đoạn 2004 – 2008…………………………………….………………....15 Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu các nước giai đoạn 2004 – 2008…………………………...…17 Bảng 4.1: So sánh lợi thế so sánh thể hiện của các sản phẩm chủ lực của Việt Nam (giai đoạn 2004 – 2008) so với các đối thủ……………………………………………………………………..……..…20 Bảng 4.2: Kết quả phân tích theo phương pháp Dịch chuyển - cấu phần cho mười nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008……………………….…………….….22 Bảng 4.3: Ma trận phối hợp kết quả tính toán của hai phương pháp: Lợi thế so sánh thể hiện và Dịch chuyển – cấu phần ………………………………………………………………………...…………………24 HÌNH Hình 3.1: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực giai đoạn 2004–2008……………………….....10 Hình 3.2: Diễn biến của tỷ giá hiệu dụng đồng Việt Nam thực và danh nghĩa……………………......14 Hình 4: Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế so sánh thể hiện năm 2008……...….…19 Hộp 3: Những hạn chế của xuất khẩu Việt Nam năm 2008………………………………………....………......12 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực năm 2004 – 2008 Phụ lục 2: Vai trò và hạn chế của xuất khẩu Việt Nam Phụ lục 3: Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới lên xuất khẩu Việt Nam Phụ lục 4: Lợi thế quốc gia của Việt Nam Phụ lục 5: Kim ngạch xuất khẩu mười nhóm hàng chủ lực năm 2008 so với đối thủ cạnh tranh Phụ lục 6: Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế so sánh hiện thị năm 2004 Phụ lục 7: Nguyên nhân những thành công trong xuất khẩu của Việt Nam Phụ lục 8: Thị trường Hoa Kỳ Phụ lục 9: Thị trường Nhật Phụ lục 10: Thị trường Trung Quốc CÔNG THỨC Công thức 2.1: Công thức tính lợi thế so sánh thể hiện của hàng hóa xuất khẩu Công thức 2.2: Công thức tính toán theo phương pháp Dịch chuyển – cấu phần
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin được gởi lời cám ơn chân thành đến thầy cô giáo và nhân viên nhà trường, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập để hôm nay có thể thực hiện nghiên cứu này. Xin cám ơn thầy, cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu, xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi thực hiện.
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.. TP.HCM, ngày 10 tháng 7 năm 2011 Tác giả Nguyễn Nguyên Phương
  6. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................................1 1.1- Bối cảnh nghiên cứu: ...........................................................................................................1 1.2- Mục đích và câu hỏi nghiên cứu:.........................................................................................1 1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 1.4- Số liệu và Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................2 1.5- Điểm mới của nghiên cứu: ..................................................................................................2 1.6- Cấu trúc nghiên cứu:............................................................................................................3 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................4 2.1- Giới thiệu một số khái niệm liên quan: ...............................................................................4 2.2- Các nghiên cứu trước:..........................................................................................................4 2.2.1- Phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện:.............................................................................5 2.2.2- Phương pháp Dịch chuyển – cấu phần: ............................................................................7 2.3- Khung phân tích: .................................................................................................................8 Chương 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004–2008........9 3.1- Thực trạng xuất khẩu:..........................................................................................................9 3.1.1- Kim ngạch xuất khẩu:.......................................................................................................9 3.1.2- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu:......................................................................10 3.1.3- Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu:........................................................................................10 3.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng xuất khẩu: .............................................................11 3.2.1- Các yếu tố nội sinh: ........................................................................................................11 3.2.1.1- Lợi thế quốc gia:..........................................................................................................11 3.2.1.2- Chính sách xuất khẩu:..................................................................................................12 3.2.2- Các yếu tố ngoại sinh: ....................................................................................................13 3.2.2.1- Thị trường xuất khẩu: ..................................................................................................13 3.2.2.2- Đối thủ cạnh tranh: ......................................................................................................14 3.3- Kết luận chương: ...............................................................................................................16 Chương 4: PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004 - 2008..17 4.1- Kết quả phân tích lợi thế so sánh thể hiện của các mặt hàng……………… ……….…………17 4.2- Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ lực của Việt Nam………………………………………………………… ………………..……19 4.2.1- Thị phần quốc gia…………………………………………………………………………………….20 4.2.2- Cơ cấu ngành…………………………………………………………………………………………..21 4.2.3- Thị phần khu vực……………………………………………………………………………………..22 4.3- Phân tích phối hợp các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu và lợi thế so sánh thể hiện của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực………………………………………………………….22 4.4- Kết luận chương……………………………………………………………………………………..…..24 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................25 5.1- Kết luận: ............................................................................................................................25 5.2- Gợi ý chính sách: ...............................................................................................................26 5.3- Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo:..................................................28
  7. TÓM TẮT Ngoại thương là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động này đã xuất hiện từ rất lâu và đến nay vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Việt Nam không là ngoại lệ khi hoạt động xuất nhập khẩu từ sau thời gian mở cửa hội nhập đã phát triển nhanh chóng và đem lại nhiều đóng góp tích cực cho kinh tế đất nước. Do đó, ngoại thương, đặc biệt là trong hoạt động điều hành, quản lý xuất khẩu, đã trở thành mối quan tâm tìm hiểu của nhiều nhà nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước thời gian qua, đem lại nhiều gợi ý, định hướng hữu ích cho nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu, phân tích thời gian qua đa số đều được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích thống kê và thống kê mô tả, dẫn đến kết quả nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan. Với việc ứng dụng thêm hai phương pháp phân tích khác, phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện và Dịch chuyển – cấu phần, tuy không mới trên thế giới nhưng đến nay vẫn chưa được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, có thể góp phần hạn chế yếu tố trên. Hai phương pháp: Lợi thế so sánh thể hiện và Dịch chuyển – cấu phần là hai công cụ khá hữu hiệu giúp phân tích năng lực xuất khẩu tương đối khách quan. Theo đó, phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện giúp xác định được các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và phương pháp Dịch chuyển – cấu phần là công cụ để bóc tách các cấu phần đã góp phần tác động lên sự thay đổi như tăng trưởng hoặc sụt giảm kim ngạch xuất khẩu. Qua áp dụng hai phương pháp trên, thực hiện tính toán cho mười nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008, nghiên cứu đã tìm ra kết quả: xác định được năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, so với các quốc gia xuất khẩu trong khu vực. Theo đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có thể được chia thành ba loại chính: có năng lực cạnh tranh, có tiềm năng và loại không có năng lực hoặc tiềm năng để làm cơ sở phân tích. Ngoài ra, nghiên cứu cũng giúp chỉ ra sự mâu thuẫn trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu của một mặt hàng có lợi thế và tiềm năng nhưng chưa được khai thác hiệu quả để từ đó làm cơ sở xây dựng giải pháp góp phần hoàn thiện cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. 1
  8. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1- Bối cảnh nghiên cứu Sau khi Việt Nam thực hiện bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ vào năm 1995, nền kinh tế đất nước đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Số lượng mặt hàng và kim ngạch xuất khẩu liên tục gia tăng. Trong giai đoạn 5 năm 2004 – 2008, kim ngạch xuất khẩu đã nhanh chóng tăng lên gần 2,5 lần từ 26,5 tỷ đô la Mỹ vào năm 2004 lên 63 tỷ đô la Mỹ trong năm 2008 (Phụ lục 1). Thị trường xuất khẩu được mở rộng, vị thế của hàng hóa Việt Nam được nâng cao trên thị trường quốc tế. Xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ cao và duy trì liên tục trong nhiều năm đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế qua tạo thêm việc làm, giúp tăng thu ngoại tệ, định hướng đầu tư sản xuất… Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện năng lực cạnh tranh còn nhiều giới hạn như: thâm hụt cán cân thương mại ngày càng gia tăng; Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm sơ cấp, thâm dụng lao động như hàng dệt may, giày dép và thủy hải sản hoặc các sản phẩm thô, sơ chế như gạo, cà phê, cao su; Các sản phẩm khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản hoặc các mặt hàng công nghiệp phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu như sản phẩm nhựa, dây và cáp điện… (nghiên cứu của Võ Thanh Thu, 2008). Theo Jonathan Pincus (2009), sau năm 2008, nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, tác động tiêu cực lên hoạt động xuất khẩu các nước và Việt Nam. Ảnh hưởng của khủng hoảng là hết sức nặng nề đối với tăng trưởng kinh tế, qua đó làm nổi rõ hơn những khiếm khuyết, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam (Phụ lục 3), gián tiếp chỉ ra mức độ năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam còn có nhiều giới hạn. Chính vì vậy, việc nhìn lại và đánh giá một cách cụ thể, đầy đủ hơn hoạt động xuất khẩu của Việt Nam bao gồm năng lực cạnh tranh và các yếu tố tác động đến tăng trưởng để tìm kiếm giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện là hết sức cần thiết, đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn và thực hiện nghiên cứu: “Xuất khẩu Việt Nam – Năng lực và các yếu tố tác động đến tăng trưởng”. 1.2- Mục đích và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng năng lực xuất khẩu, đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng xuất khẩu cũng như hạn chế của xuất khẩu Việt Nam những năm qua. Để thực hiện mục tiêu trên, nghiên cứu thực hiện phân tích lợi thế và các yếu tố tác động đến tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
  9. 2 chủ lực, qua đó chỉ ra những mặt hàng có lợi thế so sánh, có năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu cũng hướng đến mục tiêu tìm kiếm, xây dựng các giải pháp để khắc phục những hạn chế và phát huy lợi thế, nâng cao hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Để thực hiện mục tiêu trên, nghiên cứu dự kiến tập trung trả lời ba câu hỏi chính: • Việt Nam có lợi thế so sánh ở những mặt hàng xuất khẩu nào? • Yếu tố nào tác động đến tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu? • Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh? 1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên, luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh và các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam thông qua thực hiện phân tích mười nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (mặt hàng chủ lực), chiếm tỷ trọng đến 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 (Phụ lục 1). Nhằm giúp loại trừ bớt những yếu tố tác động đột biến bên ngoài có thể gây ảnh hưởng làm sai lệch kết quả nghiên cứu, luận văn dự kiến giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2004 đến năm 2008. Đây là giai đoạn xuất khẩu Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, khá ổn định và tình hình kinh tế thế giới không có nhiều biến động lớn. 1.4- Số liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng bộ số liệu xuất nhập khẩu của Tổng cục Thống kê trong Niên giám Thống kê Việt Nam các năm 2004 - 2008 và số liệu của Cơ quan Thống kê Liên hiệp quốc. Số liệu xuất khẩu sử dụng phân loại theo tiêu chuẩn ngoại thương, bản sửa đổi lần 3 (SITC 3) ở cấp độ từ hai đến năm con số. Ở đây, tuy việc sử dụng số liệu với nhiều cấp độ khác nhau nhưng trong so sánh với các đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng ở mỗi cấp độ được sử dụng nhất quán và không thực hiện tính gộp để tránh kết quả tính trùng. Tiền tệ, thống nhất sử dụng một loại ngoại tệ là đô la Mỹ làm chuẩn phân tích, đánh giá. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích thống kê dùng để đánh giá thực trạng, kết hợp sử dụng hai phương pháp: Lợi thế so sánh thể hiện - Revealed comparative advantage (RCA) để xác định lợi thế so sánh của các mặt hàng chủ lực và Dịch chuyển - cấu phần (Shift - Share) nhằm xác định những yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu.
  10. 3 1.5- Điểm mới của nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng thêm hai phương pháp: Lợi thế so sánh thể hiện và Dịch chuyển – cấu phần để phân tích, qua đó gián tiếp giới thiệu một cách tiếp cận khác trong việc lựa chọn công cụ phân tích hoạt động xuất khẩu, khác với cách sử dụng thuần túy các phương pháp phân tích thống kê và thống kê mô tả truyền thống đang được sử dụng khá rộng rãi. Kết quả nghiên cứu và những đề xuất, khuyến nghị rút ra có thể được sử dụng giúp các nhà nghiên cứu chuyên môn hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại, đối chiếu, so sánh với các kết quả nghiên cứu khác, củng cố hoặc phản biện để đạt mục đích cuối cùng là tìm kiếm và đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. 1.6- Cấu trúc nghiên cứu Kết cấu của nghiên cứu gồm 5 chương với nội dung chủ yếu sau: Chương 1: Giới thiệu chung về bối cảnh chính sách, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Chương Cơ sở lý luận. Chương này chủ yếu trình bày một số khái niệm quan trọng sử dụng trong nghiên cứu, các mô hình, nghiên cứu trước và đề xuất khung phân tích. Chương 3: Tổng quan thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008. Nội dung chương tập trung trình bày tổng quan về thực trạng xuất khẩu Việt Nam, các lợi thế và yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng xuất khẩu giai đoạn này. Chương 4: Phân tích lợi thế so sánh và các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008. Chương này trình bày kết quả phân tích lợi thế so sánh, các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng các mặt hàng chủ lực và kết quả các phân tích phối hợp các yếu tố trên. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. Chương này đưa ra kết luận của nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra gợi ý chính sách, cụ thể hóa bằng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Cuối cùng là chỉ ra hạn chế, dự kiến hướng khắc phục và phát triển cho nghiên cứu.
  11. 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 2 đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu thông qua trình bày các khái niệm, mô hình, nghiên cứu thực nghiệm và cuối cùng là xây dựng khung phân tích cho đề tài nghiên cứu. 2.1- Giới thiệu một số khái niệm liên quan Lợi thế tuyệt đối: khái niệm do Adam Smith (1776) đề xuất, theo đó lợi thế tuyệt đối được sử dụng để chỉ một quốc gia trong tham gia thương mại quốc tế, nhờ lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực tự thân đã có khả năng sản xuất, xuất khẩu một mặt hàng với chi phí thấp hơn so đối tác thông qua các đặc điểm: giá thành sản xuất thấp hơn, năng xuất lao động cao hơn, chất lượng các nhân tố đầu vào của sản xuất cao hơn… Với đặc điểm này, khi tham gia vào thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ được hưởng lợi khi cùng trao đổi những mặt hàng mình có lợi thế tuyệt đối với đối tác (Lê Ngọc Uyển, 2003). Lợi thế so sánh: khái niệm do David Ricardo (1817) phát triển từ khái niệm lợi thế tuyệt đối trên cơ sở mở rộng nguyên tắc phân công lao động. Theo đó, “một quốc gia có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một sản phẩm nếu chi phí cơ hội của việc sản xuất sản phẩm trong quốc gia đó thấp hơn chi phí cơ hội của việc sản xuất sản phẩm đó ở các quốc gia khác”. Do đó, khi mỗi quốc gia tập trung vào sản xuất các mặt hàng mình có lợi thế so sánh thì việc trao đổi thương mại vẫn sẽ có lợi ngay cả khi hiệu quả sản xuất các mặt hàng này thấp hơn so đối tác. Lợi thế cạnh tranh: theo Michael E. Porter (1990), tác giả lý thuyết về mô hình viên kim cương, đã đề ra khái niệm lợi thế cạnh tranh của quốc gia trong sản xuất, xuất khẩu hàng hóa qua phân tích sự tương tác giữa bốn yếu tố: điều kiện các yếu tố sản xuất (cơ sở hạ tầng, lao động); Các điều kiện cầu (nhu cầu trong nước đối với sản phẩm); Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan (có hoặc thiếu những ngành này có khả năng cạnh tranh quốc tế); Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (chính sách quốc gia và cạnh tranh trong nước). Qua nhắc lại lý thuyết về các khái niệm lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh cho thấy để có được các lợi thế này cần có sự phối hợp các yếu tố liên quan như: điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất hàng hóa, mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất, tác động của yếu tố bên ngoài như thị trường, đối thủ cạnh tranh và cuối cùng là chính sách của
  12. 5 nhà nước. Nghiên cứu sẽ thực hiện phân tích các yếu tố liên quan đến các khái niệm trên để làm cơ sở đánh giá thực trạng, năng lực xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. 2.2- Các nghiên cứu trước Hai phương pháp: Lợi thế so sánh thể hiện và Dịch chuyển - cấu phần được sử dụng tương đối nhiều trên thế giới, trong các nghiên cứu, phân tích về tăng trưởng kinh tế, lao động, thương mại… Tại Việt Nam, phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện chủ yếu được các nhà nghiên cứu sử dụng, chưa thấy có ứng dụng trong công tác điều hành, quản lý nhà nước. Riêng phương pháp Dịch chuyển – cấu phần rất ít thấy được sử dụng. Nghiên cứu của tác giả Vũ Thắng Bình có sử dụng hai phương pháp trên để đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu và lợi thế so sánh của tám nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam thông qua tác động của ba yếu tố: thay đổi cầu nhập khẩu thế giới, cơ cấu ngành và lợi thế quốc gia ảnh hưởng lên tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2003, đồng thời kết hợp phân tích, đánh giá lợi thế so sánh thể hiện của các nhóm hàng này, qua đó đề ra khuyến nghị. Trên thế giới, hai phương pháp nêu trên thường được sử dụng riêng biệt. Các nghiên cứu của Mustafa Dinc (2002); Kian – Heng Peh and Fot-Chyi Wong (1999)… sử dụng phương pháp Dịch chuyển - cấu phần để phân tích, lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi của xuất khẩu (kim ngạch, thị phần). Theo đó, thay đổi xuất khẩu trong một giai đoạn nghiên cứu bằng tổng thay đổi của ba cấu phần: thị phần quốc gia, cơ cấu ngành và thị phần khu vực. Từ công thức này, các tác giả đã thực hiện tính toán, phân tích kết quả và đề ra giải pháp, khuyến nghị đối với hoạt động xuất khẩu thông qua tác động vào ba yếu tố chính trong công thức. Đối với phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện, đã có nhiều nhà nghiên cứu như Balassa hoặc gần đây là Ian Coxhead sử dụng. Trong nghiên cứu của Ian Coxhead (2006), tác giả thực hiện so sánh lợi thế so sánh thể hiện của các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc với năm nước Asean: Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Malaysia và Philippines trong giai đoạn 2000 – 2004. Qua đó, tác giả cho biết các mặt hàng xuất khẩu chính có lợi thế so sánh thể hiện của Trung Quốc và năm nước Asean chủ yếu thuộc về các mặt hàng có lợi thế khai thác tài nguyên. Do đó, tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc sẽ có khả năng tác động tiêu cực đến xuất khẩu của các nước này. 2.2.1- Phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện Phương pháp xác định lợi thế so sánh thể hiện được giới thiệu bởi Liesner (1958) và sau này được tác giả Balassa, Giáo sư Kinh tế - chính trị của trường Đại học Hopkins, đưa ra
  13. 6 sử dụng từ năm 1965 và được biết đến với tên gọi: “chỉ số Balassa” (Jeroen Hinloopen, Charles van Marrewijk, 2004). Theo đó, lợi thế so sánh thể hiện của một loại hàng hóa xuất khẩu phản ánh mức độ chuyên môn hóa và ưu thế tương đối của nền kinh tế quốc gia trong sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này so với mức độ bình quân của thế giới và được tính bởi công thức: RCA ij = x /Xij i (2.1) x /Xwj w Theo công thức trên, lợi thế so sánh thể hiện của một loại mặt hàng xuất khẩu được tính bằng cách so sánh tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia so với tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này của toàn thế giới trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới. Ý nghĩa của hệ số là khi tỷ trọng tương đối trong xuất khẩu mặt hàng của quốc gia lớn hơn tỷ trọng tương tự của thế giới thì tử số sẽ lớn hơn mẫu số, điều này đồng nghĩa hệ số RCA > 1, quốc gia được xem là có năng lực và đang chiếm ưu thế tương đối trong xuất khẩu mặt hàng này so với mặt bằng chung của thế giới. Mặt hàng xuất khẩu lúc này sẽ được xem là có lợi thế so sánh thể hiện. Hệ số RCA có giá trị càng cao thì lợi thế này càng cao. Ngược lại, nếu hệ số RCA < 1 thì mặt hàng không có lợi thế so sánh ( Luca De Benedictis and Massimo Tamberi, 2011). Công thức trên cho thấy lợi thế so sánh của sản phẩm xuất khẩu một quốc gia được quy định bởi bốn yếu tố: kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm, tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia, kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới sản phẩm này và tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới. Như vậy, với một quốc gia, để nâng cao lợi thế so sánh cho một mặt hàng xuất khẩu thì giải pháp khả thi quan trọng nhất là nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng trên tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Trên thực tế, bốn yếu tố nêu trên liên tục thay đổi nên lợi thế so sánh thể hiện cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, hệ số RCA có thể được sử dụng để đánh giá sự cải thiện trong cơ cấu hàng xuất khẩu của một quốc gia thông qua so sánh thay đổi hệ số này ở các thời điểm khác nhau hoặc sử dụng để so sánh lợi thế của các mặt hàng xuất khẩu tương đồng giữa các nước, tuy nhiên việc so sánh chỉ ở mức độ tương đối do hệ số này chỉ phản ánh lợi thế so sánh của quá khứ và hiện tại. Như vậy, lợi thế so sánh thể hiện của một mặt hàng có thể giúp đánh giá được năng lực xuất khẩu của quốc gia đối với mặt hàng đó một cách tương đối. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng lợi thế so sánh thể hiện thì chưa thể đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu được
  14. 7 đầy đủ. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng thêm phương pháp Dịch chuyển – cấu phần để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu, qua đó kết hợp kết quả tính toán tìm ra từ cả hai phương pháp để làm cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam được đầy đủ hơn. 2.2.2- Phương pháp Dịch chuyển - cấu phần Phương pháp Dịch chuyển - cấu phần là công cụ phân tích tương đối đơn giản và hữu dụng. Phương pháp này dựa trên cơ sở kỹ thuật phân rã để tách và xác định nguồn gốc của sự thay đổi của một yếu tố nào đó, qua đó đánh giá những yếu tố ảnh hưởng lên sự thay đổi của yếu tố này (tăng trưởng, phát triển hoặc giảm sút) của một quốc gia hoặc của khu vực. Phương pháp này thường được các nhà kinh tế, kinh tế phát triển, quy hoạch đô thị… sử dụng để phân tích tăng trưởng trong các lĩnh vực: lao động, du lịch, thu nhập, xuất khẩu… Phương pháp này được giới thiệu từ năm 1960 và liên tục được cải tiến, mở rộng (Wei Cheng, Jiuping Xu, 2005). Theo Mustafa Dinc, tổng thay đổi xuất khẩu (tăng trưởng hay giảm sút kim ngạch) của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định (TS) chịu tác động bởi ba yếu tố: thị phần quốc gia (NS), cơ cấu công nghiệp (IM) và thị phần khu vực (RS) và được tính bằng công thức: TS = NS + IM + RS (2.2) Theo đó: Ảnh hưởng của thị phần quốc gia - NS (National share): dựa trên giả định “nước nổi thì thuyền nổi” để chỉ ra thay đổi thị phần hoặc kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia tương ứng với tỉ lệ thay đổi của thị phần hoặc kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới. Cụ thể, khi tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới tăng sẽ đồng nghĩa cầu nhập khẩu tăng. Do đó, hệ số thị phần quốc gia NS được xem là sẽ có ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng của mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia khi tăng trưởng tổng xuất khẩu toàn thế giới tăng (tác động +) và ngược lại (Haynes and Qiangsheng, 1999). Ảnh hưởng của cơ cấu ngành - IM (Industry Mix): là cấu phần biểu thị cơ cấu ngành hàng xuất khẩu quốc gia thông qua phân tích tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của thế giới ở một loại sản phẩm so với tất cả các sản phẩm. Trong trường hợp tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm này cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng xuất khẩu toàn thế giới thì quốc gia có xuất khẩu những mặt hàng này sẽ nhận được tác động tích cực (+) hoặc ngược lại. Hệ số này vì vậy cũng gián tiếp chỉ ra cầu nhập khẩu mặt hàng này của thế giới cao hoặc thấp. Như vậy,
  15. 8 một quốc gia xuất khẩu nhiều sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu thì càng có nhiều cơ hội để gia tăng kim ngạch xuất khẩu (Haynes and Qiangsheng, 1999). Chính vì vậy, để nâng cao năng lực xuất khẩu thì giải pháp liên quan đến yếu tố cơ cấu ngành là nâng cao tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu có hệ số cơ cấu ngành IM dương. Ảnh hưởng của thị phần khu vực - RS (Regional Share): là cấu phần đo lường sự thay đổi kim ngạch hay thị phần xuất khẩu một mặt hàng, được quyết định bởi sự khác biệt giữa tốc độ tăng trưởng hay giảm sút trong xuất khẩu mặt hàng này của quốc gia so với tốc độ tương ứng của bình quân xuất khẩu mặt hàng này trên phạm vi toàn thế giới. Hệ số thị phần khu vực RS ngầm chỉ ra nguyên nhân thay đổi là do khác biệt năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu quốc gia so với mặt bằng chung của thế giới. Hệ số thị phần khu vực RS dương cũng thể hiện quốc gia đã khai thác tốt các lợi thế sẵn có của mặt hàng xuất khẩu (Haynes and Qiangsheng, 1999). Như vậy, tương tự yếu tố cơ cấu ngành, để nâng cao năng lực xuất khẩu thì giải pháp liên quan đến yếu tố thị phần khu vực là nâng cao tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu có hệ số thị phần khu vực RS dương. Như vậy, trong ba yếu tố trên, hệ số thị phần quốc gia NS là cấu phần được quyết định bởi yếu tố ngoại sinh, phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới, cụ thể là mức độ tăng trưởng kinh tế. Hai hệ số còn lại: cơ cấu ngành IM và thị phần khu vực RS có vai trò quan trọng hơn do được quyết định bởi cơ cấu ngành hàng xuất khẩu, khả năng khai thác năng lực cạnh tranh của quốc gia. Do đó, để tìm kiếm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cho xuất khẩu thì các hệ số cơ cấu ngành IM và thị phần khu vực RS chính là hai yếu tố cần tập trung phân tích và tác động điều chỉnh. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, qua rà soát lại nội dung các khái niệm liên quan, các mô hình và phương pháp nghiên cứu trước, nghiên cứu tiếp tục xây dựng và đưa ra khung phân tích. 2.3- Khung phân tích Qua tham khảo các nghiên cứu trước và phân tích các khái niệm liên quan, nghiên cứu dự kiến xây dựng khung phân tích trên cơ sở trình bày hiện trạng xuất khẩu Việt Nam, thực hiện phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi tăng trưởng xuất khẩu, đánh giá sơ bộ năng lực xuất khẩu, tìm ra thế mạnh hoặc hạn chế, năng lực cạnh tranh tương đối của các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh từ đó đề xuất giải pháp phù hợp giúp cải thiện, nâng cao năng lực xuất khẩu.
  16. 9 Nghiên cứu dự kiến khung phân tích được xây dựng như sau: Hiện trạng xuất khẩu Lợi thế (Tốc độ tăng trưởng, thị trường) Thị trường quốc gia Yếu Yếu tố tố Lợi thế so sánh Các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu ngoại nội (Lợi thế so sánh thể hiện) (Thị phần, cơ cấu mặt hàng) sinh sinh Năng lực xuất khẩu Chính sách Đối thủ xuất khẩu cạnh tranh Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu Việt Nam Cụ thể, đối với hiện trạng xuất khẩu, nghiên cứu thực hiện mô tả tổng quan thực trạng xuất khẩu mười nhóm mặt hàng chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008, so sánh với các mặt hàng xuất khẩu tương đồng của các đối thủ cạnh tranh. Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp Lợi thế so sánh thể hiện để tính toán, xác định các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh; sử dụng phương pháp Dịch chuyển – cấu phần, xác định các yếu tố tác động đến tăng trưởng xuất khẩu; sử dụng các kết quả tìm được từ hai phương pháp trên để đánh giá, xác định năng lực các mặt hàng xuất khẩu so với đối thủ cạnh tranh, từ đó tìm kiểm giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu, tập trung chủ yếu vào việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh.
  17. 10 CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2008 Chương 3 trình bày tổng quan về thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008. Nội dung gồm giới thiệu và đánh giá thực trạng xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ lực thông qua phân tích kim ngạch, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cơ cấu và lợi thế so sánh của các nhóm mặt hàng này, so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cuối cùng, trên cơ sở phân tích, nghiên cứu rút ra kết luận về thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2008. 3.1- Thực trạng xuất khẩu 3.1.1- Kim ngạch xuất khẩu Mười nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 32,4 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng đến 51,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (Phụ lục 1), điều này cho thấy cơ cấu mặt hàng có sự tập trung rất cao. Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn thể hiện nhiều hạn chế. Hình 3.1- Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực giai đoạn 2004–2008. Triệu USD 10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 2004-2008 10000.0 9000.0 8000.0 7000.0 6000.0 5000.0 4000.0 3000.0 2000.0 1000.0 0.0 2004 2005 2006 2007 2008 Cà phê Cao su Dây điện và cáp điện Gạo Giày, dép Gỗ và sản phẩm gỗ Hàng dệt, may Sản phẩm điện tử và máy vi tính Hàng thủy sản Nhựa Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam ( 2010 ) Từ hình 3 trên cho thấy, các mặt hàng chủ lực có thể chia thành 3 nhóm lớn (phụ lục 1):
  18. 11 Nhóm 1, gồm các mặt hàng: dệt may (quần áo, vải, sợi), giày dép và thủy hải sản, là những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn, từ 4,5 tỷ đô la Mỹ trở lên, chiếm tỷ trọng cao nhất, lên đến 29,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2008 và có xu hướng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2004 - 2008, đặc biệt là các mặt hàng thuộc nhóm dệt may. Nhóm 2 là nhóm các sản phẩm nông, lâm nghiệp, gồm các mặt hàng: gạo, cà phê, cao su, gỗ; đứng thứ 2 về tỷ trọng và có kim ngạch xuất khẩu trên từng mặt hàng ở mức từ 1 – 3 tỷ đô la Mỹ. Ngoại trừ mặt hàng gạo, tốc độ tăng trưởng các mặt hàng trong nhóm tương đối đồng đều và ổn định. Tỷ trọng của nhóm khá cao, chiếm 15,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của năm 2008. Nhóm 3 là nhóm các sản phẩm công nghiệp: hàng điện tử, sản phẩm nhựa và dây cáp điện. So hai nhóm trước, nhóm này có tỷ trọng nhỏ nhất (7,3%). Tuy nhiên, trong nhóm có mặt hàng sản phẩm điện tử có kim ngạch xuất khẩu khá cao, đạt 2,6 tỷ đô la Mỹ. 3.1.2- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu So với tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2004 – 2008 (236%), một số sản phẩm chủ lực có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu rất cao như: sợi (581%), hàng điện tử (376%), dây điện (375%), gỗ nguyên liệu (275%), sản phẩm nhựa (292%). Riêng mặt hàng cáp điện có mức tăng kỷ lục (17.636%) do có xuất phát điểm thấp. Bốn mặt hàng có tốc độ tăng thấp là: giày dép (79%), thủy hải sản (88%), gỗ nguyên liệu thành phẩm (69%) và cao su chế biến (52%) (Bảng 3.3). Nhìn chung, trong giai đoạn 2004 – 2008, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng trưởng nhanh. Cơ cấu thay đổi theo chiều hướng giảm dần so tổng thể. Tuy nhiên, mức độ thay đổi còn rất nhỏ, giảm từ 54% (năm 2004) xuống còn 51,7% (năm 2008) (Phụ lục 1). 3.1.3- Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu (phụ lục 1) Nhóm 1: chiếm tỷ trọng cao nhất và trong chiều hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu chung, từ 36% vào năm 2004 xuống còn 29,3% trong năm 2008. Đây là nhóm sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu phụ thuộc nguồn nhập khẩu hoặc dựa trên lợi thế tự nhiên, sản xuất chủ yếu là gia công nên giá trị gia tăng thấp. Nhóm 2 gồm: các mặt hàng gạo, cà phê, cao su, gỗ. Tỷ trọng của nhóm tiếp tục gia tăng, từ 12% tăng lên 15,1%, trong giai đoạn 2004 – 2008. Nhóm 3, gồm các sản phẩm công nghiệp, có tỷ trọng tăng từ 6,7% lên 7,3% trong giai đoạn này. So với hai nhóm trên, đây là nhóm sử dụng ít lao động và có hàm lượng công nghệ cao.
  19. 12 Hộp 3- Những hạn chế của xuất khẩu Việt Nam năm 2008 Xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản; các mặt hàng công nghiệp chế biến chủ yếu vẫn mang tính chất gia công; Các mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, phong phú, số lượng các mặt hàng xuất khẩu mới có kim ngạch lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh chưa nhiều. Xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Nguồn: Bộ Công thương ( 2008 ) 3.2- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng xuất khẩu Qua phân tích thực trạng kim ngạch và cơ cấu mười nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008 cho thấy xuất khẩu Việt Nam có mức độ tập trung khá lớn vào ba nhóm mặt hàng chính. Một phần nguyên nhân đưa đến thực trạng này là do ảnh hưởng của điều kiện về yếu tố sản xuất (tài nguyên nhân lực và tài nguyên vật chất). Theo Michael E. Porter (1990), “Một quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hóa nào mà quá trình sản xuất sử dụng mạnh yếu tố sản xuất nó có nhiều nhất”. Như vậy, thực hiện phân tích các yếu tố này sẽ giúp làm rõ thêm đặc điểm thực trạng của xuất khẩu việt Nam giai đoạn nghiên cứu, qua đó sơ bộ đánh giá năng lực cạnh tranh của xuất khẩu Việt Nam giai đoạn này. 3.2.1- Các yếu tố nội sinh 3.2.1.1- Lợi thế quốc gia: Liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Việt Nam có hai lợi thế khá nổi bật, mang tính quyết định việc hình thành mặt hàng và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, gồm: lợi thế tự nhiên về địa lý và lợi thế về lao động (Võ Thanh Thu, 2008): Lợi thế địa lý: Việt Nam là quốc gia nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới gió mùa, được thiên nhiên ưu đãi với những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông sản, cây công nghiệp và thủy hải sản… là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực hiện nay. Cụ thể, đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt, được phù xa bồi đắp quanh năm, rất thuận lợi cho trồng lúa và nuôi thủy sản. Các tỉnh miền Đông và Tây Nguyên với đặc điểm đất đai chủ yếu là đất đỏ Bazan, phù hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp là cao su, cà phê.
  20. 13 Lợi thế lao động: với dân số trên 86 triệu, Việt Nam được xếp loại quốc gia đông dân. Theo xếp hạng dân số của Ngân hàng thế giới, Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới (World Bank, 2011). Cơ cấu dân số của Việt Nam hiện đang được xem là “cơ cấu vàng” với đa số trong độ tuổi lao động, tuy nhiên cơ cấu này đang thay đổi nhanh chóng theo hướng già hóa (Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam, 2009 – 2010). Ngoài ra, Việt Nam còn là quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, tạo ra lợi thế nhân công rẻ trong thời gian qua. Số liệu xếp hạng quốc gia theo thu nhập bình quân đầu người năm 2009 của Ngân hàng Thế giới cho thấy thứ hạng của Việt Nam rất thấp, đứng thứ 153 trên tổng số 211 quốc gia và vùng lãnh thổ, thấp hơn khá nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. Bảng 3.1- Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh Đơn vị tính: đô la Mỹ Số Quốc gia Xếp hạng/211 quốc gia Thu nhập TT bình quân đầu người 1 Malaysia 70 8.212 2 Thái Lan 105 4.043 3 Trung Quốc 111 3.414 4 Indonesia 129 2.245 5 Philippines 134 1.844 6 Việt Nam 153 1.047 Nguồn: Ngân hàng thế giới (2011) 3.2.1.2- Chính sách xuất khẩu Về tổng quát, chính sách xuất nhập khẩu Việt Nam thể hiện rõ xu hướng ưu tiên xuất khẩu. Tuy nhiên, ở mức độ giới hạn, đa số các vấn đề định hướng ưu tiên cho xuất khẩu chủ yếu chỉ mới dừng lại ở chính sách thuế với những quy định hết sức cụ thể và khá đơn giản mà chưa triển khai được các hình thức hỗ trợ khác qua các công cụ tỷ giá hay hàng rào kỹ thuật trong bảo hộ mậu dịch. Các vấn đề ưu tiên thể hiện cụ thể qua các quy định ưu đãi như: hầu hết các mặt hàng xuất khẩu có thuế suất bằng không; miễn thuế nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu; ưu đãi đầu tư các dự án sản xuất hàng xuất khẩu (Đinh Công Khải, 2010)… nhưng trên thực tế, đối với từng mặt hàng, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đến nay chỉ mới đề ra được các Đề án, Chiến lược, Quy hoạch… đối với các sản phẩm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2