BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SMARTPHONE
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SMARTPHONE
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Chuyên ngành:Thống kê kinh tế
Mã số: 8310107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TRÃI
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa” là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong bài luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn chưa được công bố ở
những nơi khác. Đồng thời, các nghiên cứu của các tác giả khác đều được trích dẫn
theo đúng quy định.
Tp.HCM, tháng 11 năm 2018
Tác giả
Trần Thị Ngọc Trâm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 1
1.1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1.1.Bối cảnh thế giới ....................................................................................... 1
1.1.2.Bối cảnh Việt Nam .................................................................................... 2
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
1.3.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 4
1.3.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 5
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................. 5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 6
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................... 6
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 6
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU. ......................................... 6
1.6.1. Về mặt lý thuyết ....................................................................................... 6
1.6.2. Về mặt thực tiễn ....................................................................................... 6
1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................... 8
2.1. LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ........................................ 8
2.1.1. Lý luận về sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng .................................. 8
2.1.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng ...................................................... 9
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ........................ 10
2.2. LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH MUA CỦA KHÁCH HÀNG ........................ 10
2.2.1. Thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler (2007) ................................ 11
2.2.2. Thuyết lựa chọn hợp lý của George Homans 1961 và John Elster 1986.12
2.2.3. Thuyết hành động hợp lý ........................................................................ 14
2.2.4. Thuyết hành vi hoạch định ..................................................................... 14
2.2.5. Thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) ..................................................... 14
2.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA SMARTPHONE VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
MUA SMARTPHONE TẠI TP. BIÊN HÒA ........................................................... 17
2.3.1. Đặc điểm của smartphone ...................................................................... 17
2.3.2. Đặc điểm khách hàng mua smartphone tại thành phố Biên Hòa ........... 18
2.4. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG SMARTPHONE TẠI VIỆT NAM VÀ
TP.BIÊN HÒA .......................................................................................................... 19
2.4.1. Thị trường smartphone tại Việt Nam ..................................................... 19
2.4.2. Thị trường Smartphone tại thành phố Biên Hòa .................................... 21
2.5. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................. 21
2.5.1. Mô hình nghiên cứu nước ngoài............................................................. 23
2.5.2. Mô hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 23
2.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ..................................................... 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 29
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .................................................................... 32
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................. 32
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................. 33
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ................................................................ 34
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................ 34
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ............................... 35
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................... 36
3.4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ................. 36
3.4.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................. 37
3.4.3. Phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính.................. 38
3.4.4. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định mua theo các đặc điểm cá nhân bằng T-test và One–Way Anova .................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 43
4.1. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ....................................................................... 43
4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO QUA ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA46
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ......................................... 48
4.3.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập ............................................... 49
4.4.2. Mô hình hồi quy ..................................................................................... 55
4.5. DÒ TÌM VI PHẠM TRONG CÁC GIẢ ĐỊNH CỦA HỒI QUY TUYẾN
TÍNH ......................................................................................................................... 58
4.5.1. Giả định phần dư có phân phối chuẩn .................................................... 58
4.5.2. Hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................................... 60
4.5.3. Giả định tương quan giữa các phần dư................................................... 61
4.5.4. Giả định liên hệ tuyến tính ..................................................................... 61
4.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ Ý ĐỊNH MUA SMARTPHONE CỦA
NGƯỜI DÂN ............................................................................................................ 62
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt về ý định mua smartphone của người dân khác
nhau về giới tính. ....................................................................................................... 62
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo tình
trạng hôn nhân. .......................................................................................................... 63
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo nghề
nghiệp. ....................................................................................................................... 65
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo thu
nhập. .......................................................................................................................... 66
4.6.5. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo
Nhãn hiệu smartphone. .............................................................................................. 68
4.6.6. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo trình
độ học vấn. ................................................................................................................ 70
4.7. THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU .................................................................. 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................... 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 75
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 75
5.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... 75
5.2.1. Xã hội ..................................................................................................... 75
5.2.2. Thương hiệu ........................................................................................... 77
5.2.3. Chất lượng .............................................................................................. 78
5.2.4. Giá cả ...................................................................................................... 79
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................. 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA Analysis Variance :
Chất lượng CL :
Consumer perceived value CPV :
Cảm xúc CX :
Exploratory factor analysis EFA :
Giá cả GI :
Kaiser – Meyer Olkin KMO :
Ordinary Least Squares OLS :
Thương hiệu TH :
Thành phố TP :
Xã hội XH :
Ý định YD :
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu
dùng trong các nghiên cứu ........................................................................................ 25
Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu khảo sát ........................................................................ 43
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến độc lập .................. 46
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc .............. 47
Bảng 4.4. Kết quả phân tích KMO và Bartlett's ............................................... 49
Bảng 4.5. Phân tích phương sai trích ............................................................... 49
Bảng 4.6. Ma trận nhân tố xoay EFA ............................................................... 51
Bảng 4.7. Kết quả phân tích KMO và Bartlett's biến phụ thuộc ...................... 52
Bảng 4.8. Phân tích phương sai trích ............................................................... 52
Bảng 4.9. Kết quả ma trận xoay của phân tích EFA cho biến phụ thuộc ........ 53
Bảng 4.10. Đặt tên đại diện trung bình các yếu tố ........................................... 54
Bảng 4.11. Bảng ma trận tương quan Pearson ................................................. 54
Bảng 4.12. Tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................ 56
Bảng 4.13. Bảng ANOVAa cho hồi quy .......................................................... 56
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy .............................................................................. 57
Bảng 4.15. Kết quả phân tích các giả thuyết .................................................... 57
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định Independent Sample T-test cho giới tính ........ 62
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định Levene’s về tình trạng hôn nhân ..................... 63
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA về tình trạng hôn
nhân ........................................................................................................................... 64
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định Levene’s về nghề nghiệp ................................. 65
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA về nghề nghiệp65
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định Levene’s về thu nhập ...................................... 67
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA về thu nhập...... 67
Bảng 4.23. Kết quả kiểm định Levene’s về nhãn hiệu ..................................... 68
Bảng 4.24. Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA về nhãn hiệu .... 69
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định Levene’s về trình độ học vấn .......................... 71
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA về trình độ học
vấn ............................................................................................................................. 71
Bảng 5.1. Trung bình thang đo Xã hội ............................................................. 77
Bảng 5.2. Trung bình thang đo Thương hiệu ................................................... 76
Bảng 5.3. Trung bình thang đo Chất lượng ...................................................... 79
Bảng 5.4. Trung bình thang đo Giá cả ............................................................. 79
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng ................................................ 9
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ........................ 11
Hình 2.3: Mô hình thuyết lựa chọn hợp lý của John Elster (1986) .................. 13
Hình 2.4: Thuyết hành động hợp lý (TRA) ...................................................... 15
Hình 2.5: Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991) .................................. 16
Hình 2.6: Mô hình khái niệm TAM (Davis 1989) ........................................... 17
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa” ................................. 27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 29
Hình 4.1. Mô hình kết quả nghiên cứu ............................................................. 58
Hình 4.2. Tần số của phần dư chuẩn hóa ......................................................... 59
Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot ................................................................... 60
Hình 4.4. Biểu đồ phân tán của phần dư .......................................................... 61
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Bối cảnh thế giới
Công ty nghiên cứu thị trường Counterpoint mới đây đã công bố dữ liệu về 5
thương hiệu đứng đầu thị phần điện thoại thông minh trên thế giới trong quý 1 năm
2018. Theo đó, thương hiệu đứng đầu danh sách này chính là Samsung.
Thương hiệu lớn đến từ Hàn Quốc đã chiếm vị trí số 1 trong khi các OEM
khác được đưa ra danh sách bao gồm Huawei, Apple, Xiaomi và OPPO. Dữ liệu
cho thấy trong quý I của năm 2018, các lô hàng điện thoại thông minh toàn cầu đã
giảm 3% xuống còn 360 triệu chiếc.
Trong số đó, 3 thương hiệu smartphone dẫn đầu về thị phần là Samsung,
Apple và Huawei (bao gồm cả Honor) lần lượt chiếm 22%, 15% và 11%. Tiếp theo
là Xiaomi, OPPO, Vivo và LG lần lượt chiếm 8%, 7%, 5% và 3% thị phần. Và 29%
thị phần còn lại thuộc về các thương hiệu điện thoại thông minh khác.
Cụ thể, khoảng 3/4 thị trường điện thoại thông minh thuộc 10 thương hiệu
điện thoại thông minh hàng đầu thế giới. Trong đó, các lô hàng điện thoại di động
của Apple đạt 52,2 triệu chiếc, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng nói, phải
kể đến thương hiệu Xiaomi tăng trưởng 109% so với cùng kỳ năm ngoái và đã trở
thành một trong những thương hiệu điện thoại thông minh phát triển nhanh nhất
trên thế giới.
Ngoài thị phần smartphone trong quý I năm 2018, Counterpoint cũng đã cung
cấp dữ liệu về điện thoại di động toàn cầu (bao gồm cả điện thoại thông minh và
điện thoại phổ thông). Theo đó, Samsung dẫn đầu danh sách với 17%, tiếp theo là
Apple, Huawei và Xiaomi, lần lượt chiếm 11%, 8% và 6% thị phần. Một nửa thị
phần điện thoại di động toàn cầu thuộc về năm thương hiệu điện thoại di động hàng
đầu trên thế giới.
2
Từ số liệu trên, có thể thấy rằng thị trường điện thoại di động (đặc biệt là thị
trường của dòng smartphone) trên toàn cầu đang trong giai đoạn cạnh tranh vô cùng
khốc liệt. Do đó, các nhà sản xuất liên tục cải tiến sản phẩm thông qua việc nâng
cấp cấu hình, tính năng, giá cả,… để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
1.1.2. Bối cảnh Việt Nam
Trong một bản báo cáo nghiên cứu gần đây, thị trường điện thoại thông minh
tại Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, với tốc độ hàng năm khoảng 10%. Năm
2017, với trên 15 triệu sản phẩm giúp cho doanh thu từ thị trường này tăng hơn gấp
đôi so với 2014. Năm 2012, vượt qua thương hiệu Apple, Oppo (Trung Quốc) đã
gia nhập thị trường để trở thành nhà cung cấp smartphone lớn thứ hai tại Việt Nam
chỉ sau 5 năm, nhờ vào công nghệ selfie trên điện thoại. Một nhà sản xuất khác là
Xiaomi đã hợp tác với nhà bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng Digiworld của Việt Nam
để mở rộng thị phần.
Theo ước tính, thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam có khoảng 30 -
40 triệu sản phẩm đang được sử dụng. Chỉ riêng trong 2017, 15 triệu smartphone đã
được bán ra.
Samsung, công ty có nhà máy sản xuất smartphone đặt tại Việt Nam, chiếm
46,5% thị phần trong nước. Tiếp theo là Oppo của Trung Quốc với 19,4% và tiếp
theo là Apple với 9,2%.
Nhờ sự hiện diện của Samsung, các công ty Việt Nam đã có thể sản xuất điện
thoại thông minh. Hãng điện tử khổng lồ Hàn Quốc đã bắt đầu sản xuất smartphone
từ 2009 thông qua việc xây dựng nhà máy ở Bắc Ninh. Samsung cũng tạo ra một
trung tâm sản xuất smartphone tại Việt Nam, bằng cách đưa các công ty Hàn Quốc,
Nhật Bản và các nhà cung cấp khác vào đây. Một vài trong số này đã bắt đầu cung
cấp linh kiện cho các công ty trong nước. Do vậy, các công nghệ cần thiết đang
được tích lũy cho việc sản xuất smartphone, trong đó có việc phát triển kỹ sư.
Smartphone giá rẻ chỉ là một thị trường ngách tại Việt Nam, với nhu cầu thấp.
Do vậy, kể cả những công ty nổi tiếng cũng gặp rất nhiều khó khăn tại Việt Nam
3
bởi người tiêu dùng địa phương tương đối cẩn trọng trong việc mua sắm. Một ví dụ
là smartphone của Nokia (Phần Lan) hay Sony (Nhật Bản) cũng ít phổ biến tại Việt
Nam.
Ông Lạc Huy - đại diện một hệ thống bán lẻ tại Hà Nội chia sẻ “Các thương
hiệu mới nổi chưa đủ sức gặm nhấm vào thị phần của Samsung hay Apple nhưng
đang đè chết nhiều hãng sản xuất tên tuổi khác. Họ nhanh nhạy, cập nhật xu hướng,
lại đánh mạnh vào giá, thị hiếu người dùng, lại không tiếc tiền làm thương hiệu.
Thứ duy nhất họ còn thiếu chính là danh tiếng. Trong khi đó, một số thương hiệu
lớn tỏ ra nặng nề, cải tiến chậm chạp. Nhiều sản phẩm có giá bán còn không hợp lý
nên doanh số đi xuống là điều không tránh khỏi”.
Sự đi xuống của một số thương hiệu truyền thống tạo cơ hội cho các tên tuổi
mới vươn lên. Thị trường di động Việt Nam có mức độ cạnh tranh khốc liệt, nhưng
cách đua chen không giống các năm trước.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo “hành vi người dùng điện thoại thông minh” của công ty nghiên
cứu thị trường Nielsen Việt Nam, tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh
(smartphone) so với người dùng điện thoại phổ thông (feature phone) trong năm
2017 là 84%; tăng 6% so với năm 2016 (tỷ lệ 78%). Tỷ lệ người dùng smartphone
so với điện thoại phổ thông ở các thành phố lớn có chiều hướng tăng đều trong vòng
15 năm nay (từ năm 2012 cho tới 2017).
Theo “Báo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam đầu năm 2017” được
công bố bởi Công ty Appota: “có 38 triệu người dùng mạng xã hội ở Việt Nam,
trong đó có 94% người dùng sử dụng smartphone để truy cập mạng xã hội hàng
ngày. Số lượng thuê bao di động đã đạt tới 131,9 triệu. Ngoài ra, với 49 triệu người
kết nối với internet.Việt Nam ở trong top 20 nước có số người sử dụng internet cao
nhất thế giới. Tỷ lệ người sử dụng smartphone để truy cập Internet so với người chỉ
sử dụng máy vi tính hoặc sử dụng nhiều thiết bị khác nhau trong độ tuổi từ 18-34
tuổi rất cao.
4
Thị trường di động Việt năm 2017 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về doanh
số. Để chiều lòng khách hàng, các nhà sản xuất liên tục cải tiến sản phẩm thông qua
việc nâng cấp cấu hình và tính năng .Nếu như năm 2010, số lượng người dùng
smartphone ở Việt Nam còn thấp, đến năm 2016 con số này vào khoảng 30 triệu và
tới 2020 sẽ có khoảng 60 triệu người dùng, trong khi lượng người dùng máy tính
vào internet chỉ khoảng 15 triệu.
Mặt khác, Đồng Nai là tỉnh có dân số đông thứ nhì ở miền Nam (sau Thành
phố Hồ Chí Minh). Đồng Nai có dân số đông thứ 5 cả nước và có dân số đô thị
đứng thứ 4 (sau TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng). Dân cư tập trung phần
lớn ở TP. Biên Hòa với hơn 1 triệu dân và ở 2 huyện Trảng Bom, Long Thành. Dân
số trung bình toàn tỉnh ước tính năm 2017 là hơn 3 triệu người nên thị trường điện
thoại rất lớn.
Từ các số liệu thống kê trên, chúng ta có thể thấy được thị trường smartphone
ở Đồng Nai nói chung và thành phố Biên Hòa nói riêng là mảnh đất màu mỡ mang
lại doanh thu rất lớn cho các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực này.
Do trên thị trường các thương hiệu smartphone liên tục cho ra mắt các dòng
sản phẩm mới với giá cả, cấu hình, tính năng, mẫu mã,… vô cùng hấp dẫn. Điều
này dẫn tới tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường đa dạng như ở Việt Nam,
đặc biệt là ở tỉnh có dân số đông như Đồng Nai nói chung và thành phố Biên Hòa
nói riêng. Các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút những khách hàng
tiềm năng, do đó vấn đề đặt ra là nên tập trung triển khai mạnh các dòng
smartphone nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng.
Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa” với mong muốn
giúp các doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về thị hiếu của khách hàng để cho
ra mắt các dòng sản phẩm phù hợp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu chung:
5
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của
người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa”.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
- Đề xuất giải pháp cho nhà sản xuất và nhà cung ứng sản phẩm.
Nội dung đề tài sẽ góp phần trả lời các câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào được xem là có ảnh hưởng đến ý định mua smartphone.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng nhất đến ý định mua smartphone.
- Đề xuất một số giải pháp giúp nhà sản xuất nên sản xuất và cung ứng sản
phẩm nào cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của người Việt Nam nói chung và
người dân Thành phố Biên Hòa nói riêng.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn
Thành phố Biên Hòa.
Đối tượng khảo sát: người dân đã và đang có ý định mua smartphone trên địa
bàn Thành phố Biên Hòa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa.
Thương hiệu lựa chọn để nghiên cứu: Oppo, Samsung, Apple, Xiaomi, ….
Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
6
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Thông qua các nghiên cứu trước và trao đổi trực tiếp (làm việc nhóm) với 4
chuyên gia trong ngành và 15 đáp viên là người sử dụng smartphone lâu năm nhằm
chọn lọc những nhân tố tác động đến ý định mua sản phẩm smartphone và loại
những biến không cần thiết, từ đó xây dựng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu phục
vụ cho nghiên cứu định lượng.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
+ Nghiên cứu sơ bộ: Tổ chức đi thu thập dữ liệu đối với 15 người để xem xét
những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ,…Từ đó hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức.
+ Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ
mẫu là 250 đối tượng. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi được trực
tiếp gửi đến người trả lời. Sau khi lọc và rà soát dữ liệu tác giả kiểm tra, đánh giá lại
các phiếu khảo sát thu được, bỏ đi những phiếu trả lời thông tin không đầy đủ.
Thang đo sẽ được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Anpha với độ tin cậy và đo giá
trị bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Các giả thuyết nghiên cứu
sẽ được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Phần mềm SPSS 20.0 được dùng để
xử lý dữ liệu.
1.6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU.
1.6.1. Về mặt lý thuyết
Kết quả của nghiên cứu góp phần khám phá ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định mua smartphone của người dân trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Kiểm định
lại lý thuyết ở không gian và thời gian khác nhau. Góp phần làm phong phú thêm
hiểu biết về hành vi của người tiêu dùng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
7
Kết quả nghiên cứu bổ sung vào hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu các
yếu tố ảnh hướng đến ý định mua smartphone.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã đem lại một số ý nghĩa vô cùng quan trọng cho các
doanh nghiệp sản xuất và phân phối sản phẩm smartphone trên địa bàn Thành phố
Biên Hòa như sau:
Thứ nhất, kết quả của việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất nắm được nhu cầu và xu hướng của người dân về sản phẩm smartphone. Từ
đó, giúp doanh nghiệp có được cái nhìn toàn diện hơn về cách tiếp cận và đo lường
ý định mua sản phẩm của mình.
Thứ hai, giúp doanh nghiệp nghiên cứu các sản phẩm smartphone phù hợp với
nhu cầu của người sử dụng.
Thứ ba, nghiên cứu này có thể là một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu các yếu tố ánh hưởng đến ý định mua smartphone.
1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bố cục của đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan và cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
2.1.1. Lý luận về sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
Một số định nghĩa về hành vi tiêu dùng:
- Theo Wayne D.Hoyer, Deborah J. Macinnis, 2008, “Hành vi người tiêu dùng
được hiểu là một loạt các quyết định về việc mua cái gì, tại sao, khi nào, như thế
nào, nơi nào, bao nhiêu, bao lâu một lần, liệu như thế thì sao mà mỗi cá nhân, nhóm
người tiêu dùng phải có quyết định qua thời gian về việc chọn dùng sản phẩm, dịch
vụ, ý tưởng hoặc các hoạt động”.
- Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, “Hành vi người tiêu dùng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của
con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói
cách khác, hành vi người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng bao gồm những cảm
nhận và suy nghĩ mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện.
Những yếu tố tác động đến suy nghĩ, cảm nhận và hành vi của người tiêu dùng như
ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bề ngoài sản
phẩm, bao bì, v.v...”
- Theo Kotler & Levy, “Hành vi tiêu dùng của một cá nhân khi thực hiện các
quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ các sản phẩm hay dịch vụ là những hành vi
cụ thể”.
- Theo Solomon R.Micheal (2006) cho rằng: “Hành vi tiêu dùng là một tiến
trình cho phép một các nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc
loại bỏ một sản phẩm/dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy
nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ”.
Như vậy, hành vi tiêu dùng có thể được hiểu là:
- Những cảm nhận và suy nghĩ của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.
9
- Hành vi người tiêu dùng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bỏi
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường
ấy.
- Hành vi người tiêu dùng gồm hàng loạt các quyết định về mua sắm, về sử
dụng và xử lý các sản phẩm dịch vụ.
Do vậy, các nhà sản xuất, nhà kinh doanh để nắm bắt được nhu cầu, sở thích,
thói quen của người tiêu dùng để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cần phải
tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các hành vi tiêu dùng, từ đó thúc đẩy khách hàng mua
sắm sản phẩm, dịch vụ của mình.
Ngoài ra, các công ty sản xuất kinh doanh cũng cần quan tâm đến việc tìm
hiểu xem những khách hàng của mình có đạt được các lợi ích của sản phẩm họ đã
mua hay không (kể cả các lợi ích xã hội nếu có). Họ cảm nhận và mong muốn điều
gì hay đánh giá như thế nào sau khi mua sắm và sử dụng sản phẩm do đơn vị mình
cung cấp. Bởi vì tất cả những vấn đề này sẽ tác động rất lớn đến mua sắm xảy ra ở
những lần kế tiếp và thông tin truyền miệng về sản phẩm của họ tới những đối
tượng khách hàng khác.
2.1.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Các tác nhân Các tác Đặc điểm Quá trình quyết Quyết định của
marketing của người định của người người mua nhân
khác mua mua
Sản phẩm Kinh tế Văn hóa Nhận thức vấn đề Lựa chọn sản phẩm
Giá cả Chính trị Xã hội Tìm kiến thông tin Lựa chọn nhãn
hiệu Phân phối Công Cá tính Đánh giá
nghệ Định thời gian Cổ động Tâm lý Quyết định
Văn hóa Định số lượng Hành vi mua
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng
10
Nguồn: Philip Kotler, 2001, trang 198
Từ mô hình này cho thấy, các yếu tố tiếp thị như: giá cả, sản phẩm, địa điểm,
chiêu thị và những tác động bên ngoài như: chính trị, kinh tế, công nghệ, văn hóa
tác động vào hộp đen của người tiêu dùng tạo ra các đáp ứng. Các kích thích
marketing bao gồm giá cả, sản phẩm, phân phối và khích lệ, các kích thích khác bao
gồm các yếu tố và hiện tượng ở môi trường xung quanh của khách hàng. Những yếu
tố này sẽ được xử lý trong hộp đen (thông tin) của khách hàng và đưa ra các đáp
ứng như: lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu, nhà phân phối, thời gian mua và số lượng
mua. Đồng thời, bộ phận thực hiện các công việc về marketing cũng phải nghiên
cứu các kích thích tác động đến các đáp ứng như thế nào trong hộp đen của khách
hàng và nó được khái quát bởi hai nội dung. Thứ nhất, những đặc điểm riêng của
người tiêu dùng ảnh hưởng đến việc họ sẽ nhận thức và phản ứng như thế nào với
các kích thích.Thứ hai, quá trình mua hàng tác động đến hành vi của người tiêu
dùng.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Theo mô hình, ý định mua của nguời tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có
thể phân thành năm nhóm: các yếu tố văn hóa, các yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, các
yếu tố tâm lý và marketing hỗn hợp. Cụ thể như sau: Văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm
lý và marketing mix.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH MUA CỦA KHÁCH HÀNG
Để giải thích cho hành vi mua của người tiêu dùng có rất nhiều lý thuyết khác
nhau. Trong đó, về ý định thực hiện hành vi mua gồm: Thuyết hành vi tiêu dùng của
Philip Kotler (2007), Thuyết lựa chọn hợp lý của George Homans 1961 và John
Elster 1986, Thuyết hành động hợp lý, Thuyết hành vi Hoạch định (TPB) và thuyết
chấp nhận công nghệ TAM. Trên thực tế, những thuyết này được sử dụng rất phổ
biến để giải thích ý định thực hiện hành vi mua. Đồng thời, tác giả cho rằng
smartphone là sản phẩm thiết yếu, hữu ích trong cuộc sống. Người tiêu dùng thường
có kế hoạch, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi mua chứ không phải là sự ngẫu hứng. Từ
11
tổng quan các nghiên cứu trước đây về ý định mua smartphone, tác giả cho rằng
việc sử dụng các thuyết này làm cơ sở lý thuyết cho luận văn này là phù hợp.
2.2.1. Thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler (2007)
Định nghĩa
Theo Philip Kotler (2007), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng là nghiên cứu cách
thức mỗi người tiêu dùng sẽ thực hiện khi đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của
họ để mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Hình 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler (2007)
Yếu tố văn hóa: ảnh hưởng nhiều tới hành vi tiêu dùng vì mỗi nền văn hóa
khác nhau thì hành vi tiêu dùng cũng khác nhau. Văn hóa ảnh hưởng tới hành vi
mua của người tiêu dùng chủ yếu qua ba hình thức chính: nền văn hóa, nhánh văn
hóa và tầng lớp xã hội.
Yếu tố xã hội : Người tiêu dùng có xu hướng tham khảo bạn bè, gia đình, đồng
nghiệp trước khi đưa ra quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ. Vai trò và địa vị
của gười tiêu dùng cũng có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi tiêu dùng của họ, nhiều
người muốn thể hiện đẳng cấp, cũng có những người lựa chọn sản phẩm/dịch vụ
phù hợp với túi tiền của mình.
12
Yếu tố tâm lý: Hiểu được tâm lý người tiêu dùng là yếu tố cực kỳ quan trọng vì
hành vi mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý: Động
cơ thúc đẩy mua hàng để thỏa mãn nhu cầu; nhận thức càng cao thì người tiêu dùng
càng có tính lựa chọn kỹ càng hơn; kiến thức ; niềm tin dựa trên hiểu biết, dư luận
hoặc tin tưởng; thái độ yêu thích hoặc ghét.
Yếu tố cá nhân: người mua hàng hóa/dịch vụ tùy theo nhu cầu của các giai
đoạn sống của bản thân. Nghề nghiệp và lối sống cũng ảnh hưởng tới hành vi mua
sắm và cách lựa chọn sản phẩm/dịch vụ.
2.2.2. Thuyết lựa chọn hợp lý của George Homans 1961 và John Elster
1986.
George Homans là người đầu tiên khởi xướng thuyết lựa chọn hợp lý vào năm
1961, ông xây dựng khung lý thuyết căn bản về thuyết lựa chọn sau đó trong suốt
những năm từ 1960 – 1970 thuyết này được phát triển tiếp bới các nhà nghiên cứu:
Blau, Coleman và Cook thành khung lý thuyết hoàn chỉnh có mô hình toán học về
lựa chọn hợp lý (Elster, 1986).
Các nhà nghiên cứu xây dựng thuyết lựa chọn hợp lý dựa trên quan điểm mọi
hành động đều dựa trên lý trí và sự tính toán giữa chi phí hợp lý và những lợi ích
mang lại trước khi đưa ra quyết định của bất cứ hành động nào.
Theo Homans (1961): “khi lựa chọn trong số các hành động có thể có, cá nhân
sẽ chọn cách mà họ cho là tích (C) của xác suất thành công của hành động đó (P)
với giá trị mà phần thưởng của hành động đó (V) là lớn nhất C = (P x V) =
Maximum”. Điều này nhấn mạnh rằng sự lựa chọn là quá trình tối ưu hóa. Thuật
ngữ “lựa chọn” nghĩa là trong điều kiện hạn chế về nguồn lực thì người phải cân
nhắc, tính toán sao cho đạt kết quả tối ưu với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Phạm vi
mục đích ở đây được hiểu là không chỉ gồm các yếu tố về vật chất mà còn bao gồm
cả những lợi ích xã hội và tinh thần.
13
Về tâm lý học, hành vi của người tiêu dùng không vô định mà nó được xác
định rõ ràng, người tiêu dùng học từ những kinh nghiệm trong quá khứ và đây là
yếu tố chúng ta cần phải biết để giải thích hành vi của họ.
Về mối tương tác xã hội, người được đặt trong các mối tương quan với xã hội,
luôn có sự trao đổi qua lại giữa các cá nhân với nhau. Sự tán thành của xã hội là yếu
tố căn bản quan trọng nhất của hành vi. Các quyết định, các lựa chọn dựa vào việc
kết cả 3 yếu tố: giá trị vật chất, lợi ích phi vật chất mang lại và những chi phí bỏ ra.
Mối tương tác giữa các cá nhân trong xã hội dựa trên nguyên tắc “cùng có lợi” dựa
vào cơ chế cho – nhận. Sự trao đổi này chỉ tiếp tục được duy trì khi cả hai bên cùng
có lợi (Homans, 1961).
Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào phương pháp luận quan điểm và suy tính của
từng các nhân để giải thích các hiện tượng của xã hội về việc tính toán được thực
hiện nhằm mang lại lợi ích cá nhân. “Khi đối diện với một số cách hành động,
người thường làm cái mà họ tin là có khả năng đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất”
(Elster, 1986).
Thuyết lựa chọn duy lý đòi hỏi phải phân tích hành động lựa chọn của cá nhân
trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội của nó bao gồm các cá nhân khác với
những nhu cầu và sự mong đợi của họ, các khả năng lựa chọn và các sản phẩm đầu
ra của từng lựa chọn cùng các đặc điểm khác (Elster, 1986).
Hình 2.3. Mô hình thuyết lựa chọn hợp lý của John Elster (1986)
Nguồn: Elster (1986)
14
Tóm lại, thuyết lựa chọn hợp lý hay còn gọi là thuyết lựa chọn duy lý có
những đặc trưng cơ bản như sau:
Đặc trưng thứ nhất, các cá nhân lựa chọn hành động là xuất phát điểm của sự
lựa chọn duy lý.
Đặc trưng thứ hai, quá trình tối ưu hóa của sự lựa chọn. người trong những
điều kiện hạn chế nhất định về nguồn lực luôn cân nhắc làm sao để đạt được kết quả
tối ưu cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với mức chi phí thấp nhất. Đặc trưng thứ ba,
các đặc điểm khác nằm trong mối tương quan với xã hội như yếu tố trao đổi qua lại
giữa các cá nhân, được sự ủng hộ của xã hội.
2.2.3. Thuyết hành động hợp lý
Mô hình TRA cho thấy: yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng là xu
hướng tiêu dùng. Hai yếu tố tác động đến xu hướng mua là thái độ và chuẩn chủ
quan của người tiêu dùng.
Trong mô hình TRA, nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm là thước đo
của thái độ. Người tiêu dùng sẽ quan tâm đến những thuộc tính mang lại các ích lợi
cần thiết và có các mức độ quan trọng khác nhau. Có thể dự đoán gần kết quả lựa
chọn của người tiêu dùng nếu như biết được trọng số của những thuộc tính đó.
Những người có liên quan đến người tiêu dùng là thước đo để đo lường các
yếu tố chuẩn chủ quan; họ thích hay không thích người tiêu dùng mua. Mức độ tác
động yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng bao gồm hai
nội dung chính: Thứ nhất, mức độ phản đối hoặc đồng tình đối người tiêu dùng khi
mua. Thứ 2, động cơ của người dùng là thực hiện theo mong muốn của những
người có ảnh hưởng. Hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan là xu hướng
hành vi của người tiêu dùng liên quan mật thiết đến mức độ ảnh hưởng của những
người có liên quan và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng thực hiện theo những người
có liên quan. Người tiêu dùng và những người có liên quan có mối quan hệ càng độ
thân thiết thì sự ảnh hưởng càng lớn tới ý định chọn mua của họ. Mức độ ảnh hưởng
15
mạnh, yếu khác nhau sẽ tác động theo mức độ khác nhau đến ý định mua của người
tiêu dùng.
Hình 2.4: Thuyết hành động hợp lý (TRA) Fishbein và Ajzen, 1975
Đối với mô hình thuyết hành động hợp lý, mỗi cá nhân người tiêu dùng sẽ có
niềm tin khác nhau về sản phẩm hay thương hiệu. Do vậy, sẽ ảnh hưởng đến thái độ
hướng tới hành vi, và thái độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua
chứ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi mua. Vì vậy, thái độ sẽ giải thích được
lý do dẫn đến xu hướng mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt
nhất để giải thích xu hướng hành vi của người tiêu dùng.
2.2.4. Thuyết hành vi Hoạch định (TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được
dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu
hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành
vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện
hành vi đó (Ajzen, 1991).
Theo thuyết hành vi Hoạch định: “Xu hướng hành vi lại là một hàm bao gồm
ba nhân tố. Một là, các thái độ được xem như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về
16
hành vi thực hiện. Hai là, ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm
nhận để người tiêu dùng thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Và cuối cùng,
thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng
dựa trên việc bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA.
Khi thực hiện hành vi, thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ
dàng hay khó khăn. Điều này phụ thuộc dựa vào sự sẵn có của các nguồn lực và các
cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng: nhân tố kiểm soát hành vi tác động
trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm
nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi”.
Hình 2.5: Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)
2.2.5. Thuyết chấp nhận công nghệ (TAM)
Thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) được xây
dựng bởi Fred Davis và Richard Bagozzi (Bagozzi, 1992; Davis, 1989) dựa trên sự
phát triển từ Thuyết hành động hợp lý và Thuyết hành vi Hoạch định, đi sâu hơn
vào giải thích hành vi chấp nhận và sử dụng công nghệ của người tiêu dùng.
Trong mô hình TAM, xuất hiện thêm 2 yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ
người tiêu dùng là: cảm nhận tính hữu dụng và cảm nhận tính dễ sử dụng:
- Cảm nhận tính hữu dụng được định nghĩa như “mức độ mà một cá nhân tin
rằng việc sử dụng một hệ thống công nghệ thông tin sẽ nâng cao hiệu quả công việc
của cá nhân đó” (Davis, 1989)
17
- Cảm nhận tính dễ sử dụng được định nghĩa như “mức độ mà một cá nhân tin
rằng việc sử dụng một hệ thống công nghệ thông tin sẽ không phải nỗ lực nhiều”
(Bagozzi, 1992)
Trong đó, yếu tố biến bên ngoài như thương hiệu, rủi ro khi sử dụng sản phẩm
góp một phần quan trọng trong việc giải thích hành vi chấp nhận sử dụng của người
tiêu dùng, tác động trực tiếp đến yếu tố cảm nhận hữu dụng và cảm nhận dễ dùng.
Hình 2.6: Mô hình khái niệm TAM (Davis 1989)
2.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA SMARTPHONE VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
MUA SMARTPHONE TẠI TP. BIÊN HÒA
2.3.1. Đặc điểm của smartphone
Smartphone (Điện thoại thông minh) là khái niệm để chỉ loại điện thoại thích
hợp một nền tảng hệ điều hành di động bao gồm nhiều tính năng hỗ trợ tiên tiến
về điện toán và kết nối dựa trên nền tảng cơ bản của điện thoại di động thông
thường.
Hiện nay, thị trường điện thoại ở các thành phố lớn đặc biệt là thành phố Biên
Hòa đã và đang xuất hiện rất nhiều các thương hiệu điện thoại. Có thể thấy rằng,
smartphone là dòng điện thoại được người tiêu dùng quan tâm nhất hiện nay do đáp
ứng được các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống cũng như trong công việc. Tuy
nhiên, người tiêu dùng sẽ gặp phải khó khăn trong việc sàng lọc thông tin trước khi
quyết định mua nó. Do vậy, họ có xu hướng lựa chọn những dòng sản phẩm có
thương hiệu lớn nằm trong khả năng chi tiêu của mình và được nhiều người biết
18
đến. Từ những phân tích trên, có thể thấy smartphone là sản phẩm công nghệ cao từ
những thương hiệu nổi tiếng trên thị trường.
Trên thực tế, smartphone trở nên phổ biến do chất lượng ngày càng được nâng
lên bao gồm nhiều tính năng, tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. So với một chiếc điện thoại thông thường, smartphone có các đặc điểm cơ
bản như: chụp ảnh, hệ thống âm thanh - ánh sáng, thiết kế đẹp, cấu hình cao, khả
năng kết nối không dây (4G, Wifi,..), chế độ bảo mật thông tin, v.v… phục vụ cho
công việc thường ngày trở lên dễ dàng, thuận tiện hơn.
Smartphone được gắn lên những con chip thông minh, bộ nhớ tương đối lớn,
cùng những phần mềm đặc biệt phục vụ cho nhu cầu của từng người. Chip điện
thoại thông minh là một bộ xử lý trung tâm (CPU) dùng để điều khiển xử lý các
thông tin trên một bo mạch gồm nhiều khối thực hiện từng chức năng riêng biệt.
Như khối xử lý thông tin từ màn hình, nguồn, khối điểu khiển camera… Các khối
này tương tác với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh và được điều khiển bởi một
CPU. Với một bộ nhớ lớn giúp cho người tiêu dùng có thể lưu trữ được rất nhiều
các dữ liệu mà không cần phải có máy vi tính để làm việc.
Cũng chính bởi các tính năng trên mà smartphone thường có giá cả cao hơn
những loại điện thoại thông thường khác. Hay nói cách khác, những người có thu
nhập cao thường lựa chọn cho mình những loại smartphone cao cấp, thiết kế đẹp,
sang trọng. Ngược lại, những người có mức thu nhập trung bình thường hướng tới
những sản phẩm smartphone có giá cả trung bình phù hợp với khả năng tài chính và
đáp ứng được nhu cầu của họ. Như vậy, giá cả có vai trò quan trọng đối với ý định
mua của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
2.3.2. Đặc điểm khách hàng mua smartphone tại thành phố Biên Hòa
Thành phố Biên Hòa là nơi tập trung dân cư lớn nhất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai với mức thu nhập có sự phân hóa rất lớn. Dân cư ở đây chủ yếu là dân nhập cư
từ khắp các tỉnh thành trên cả nước. Do đó, nhu cầu sử dụng smartphone cũng trở
nên khác nhau.
19
Đa số người tiêu dùng khi mua sắm dòng sản phẩm công nghệ cao như
smartphone đều quan tâm đến các vấn đề như giá cả ra sao, chất lượng như thế nào,
có phù hợp với khả năng tài chính của bản thân mình hay không, lựa chọn mua của
thương hiệu nào để an tâm. Ngoài ra, phần lớn người tiêu dùng cũng quan tâm đến
các vấn đề như sở thích (cảm xúc) của bản thân mình hay các vấn đề liên quan đến
xã hội nhằm thể hiện địa vị của bản thân mình.
Do quá trình hội nhập hóa, người dân thành phố Biên Hòa hiện nay có mức
thu nhập ngày càng tăng cao. Khi thu nhập ngày càng tăng lên, người tiêu dùng sẽ
có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, kéo theo giá cả cũng
tăng theo. Đặc biệt, những thương hiệu điện thoại nổi tiếng như Apple, Samsung,
hay Oppo luôn cho ra mắt rất nhiều các dòng sản phẩm với các mức giá vô cùng ấn
tượng phù hợp với năng lực tài chính của từng đối tượng khác nhau. Do vậy, người
có thu nhập cao sẽ hướng tới các dòng sản phẩm đắt tiền đáp ứng sở thích cũng như
nâng tầm địa vị xã hội của bản thân.
Từ những đặc điểm của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Biên Hòa đã
phân tích ở trên, tác giả nhận định rằng: Các yếu tố có ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa bao gồm yếu tố chất
lượng, giá cả, thương hiệu, cảm xúc và xã hội,….
2.4. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG SMARTPHONE TẠI VIỆT NAM VÀ
TP. BIÊN HÒA
2.4.1. Thị trường smartphone tại Việt Nam
Số lượng người Việt sử dụng điện thoại thông minh ngày càng tăng, tập trung
phần lớn vào thế hệ dân số trẻ. Do đó, thói quen và nhu cầu sử dụng di động của
người dùng Việt Nam cũng dần thay đổi với những đòi hỏi ngày càng cao hơn.
Theo Nielsen, thị trường smartphone Việt Nam đang trên đà phát triển với tỷ
lệ người sử dụng ngày càng tăng, hiện hữu cả ở khu vực thành thị và nông thôn.
Trong đó, 40% khách hàng thuộc thế hệ millennials (21 - 30 tuổi), tăng 7% so với
20
năm 2015. Tất nhiên, đây đều là nhóm đối tượng có trình độ dân trí cao với tỷ lệ tốt
nghiệp trung học phổ thông, cao đẳng, đại học đến 73%. Trẻ, năng động, họ cần các
trải nghiệm, dịch vụ mới lạ, độc đáo mà chiếc điện thoại sẽ trợ giúp cho mình, thay
vì chạy theo những tính năng hào nhoáng nhưng không mang đến lợi ích thiết thực.
Nhất là khi thu nhập trung bình của nhóm khách hàng này cao hơn mặt bằng
chung, các hãng sản xuất hoàn toàn có cơ hội mở rộng thị phần, hơn chăng là ở chỗ
sản phẩm có đáp ứng được mong mỏi của người dùng hay không. Nielsen cho biết,
trong số người Việt sở hữu smartphone, 19% có mức thu nhập bình quân từ 15 - 30
triệu/tháng. Người dùng có mức thu nhập khá từ 7,5 -10,5 triệu đồng và mức thu
nhập cơ bản 6,5 – 7,5 triệu đồng lần lượt là 25% và 15%. 3% người dùng có thu
nhập từ trên 30 triệu đồng trở lên.
Khảo sát từ Nielsen cũng cho thấy, cứ 10 người được hỏi thì có đến 5 người
cho biết, họ sẵn sàng thay đổi smartphone mới sau khoảng thời gian từ 1 đến 2
tháng, miễn là có sản phẩm thay thế phù hợp. So với năm 2016 và 2015, tỷ lệ này
tăng rất nhanh ở mức lần lượt là 26% và 4%. Những năm trước đó, phần lớn người
dùng được phỏng vấn cho biết họ không có ý định thay smartphone khác, chiếm tỷ
lệ lên đến 60%. Điều này chứng tỏ lượng người tiêu dùng sẵn sàng mua điện thoại
mới ngày càng tăng qua các năm trong điều kiện thu nhập ngày càng tăng cao
Cũng theo cuộc khảo sát này, 74% người dùng quan tâm đến phần cứng và
dung lượng bộ nhớ trong, 35% trong số đó cân nhắc thời lượng pin. Nhìn một cách
tổng quát, cuộc chiến công nghệ hiện nay đang và sẽ tìm về những giá trị cơ bản
nhất, đó là hiệu năng, là sự thoải mái, tiện lợi trong từng tác vụ, làm việc, học tập,
giải trí. Nói cách khác, đó là cuộc chiến về việc nâng tầm trải nghiệm người tiêu
dùng.
"Với những tính năng và lợi ích thiết thực ngày càng nhiều mà chiếc điện
thoại thông minh được tích hợp, xu hướng và nhu cầu nâng cấp smartphone của
người tiêu dùng tiếp tục gia tăng. Việc lựa chọn điện thoại smartphone cũng sẽ trở
nên tinh tế hơn: các yếu tố về sản phẩm như phần cứng, dung lượng, pin... ngày
21
càng trở thành những yếu tố cơ bản, trong khi thiết kế, tính năng vẫn sẽ là những
điểm tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm", ông Đoàn Duy Khoa - Giám đốc bộ phận
Nghiên cứu Hành vi người tiêu dùng - Nielsen Việt Nam cho biết.
Ông Vũ Minh Trí - cựu CEO Microsoft Việt Nam nhận định: “So với các thị
trường khác: hàng tiêu dùng, xe máy, ô tô, … người tiêu dùng của thị trường điện
thoại smartphone là những người tiêu dùng kém chung thủy nhất. Trong thực tế, thị
trường điện thoại di động Việt Nam còn khốc liệt hơn nhiều bởi hiện nay hoàn toàn
không có một điều kiện gì để đảm bảo người tiêu dùng sẽ “chung thủy” với thương
hiệu. Có thể một khách hàng đang sử dụng hệ điều hành iOS, nếu thấy người bạn
của mình đang sử dụng một chiếc điện thoại Samsung với thiết kế hiện đại, tính
năng vượt trội thì ngay lập tức họ có thể chuyển sang hệ điều hành Android”.
Với những sản phẩm mới liên tục được ra mắt trong thời gian tới, đặc biệt là
ở phân khúc cao cấp, người dùng đang chờ đợi một cú hích thật sự, đủ khả năng
định hình lại toàn bộ định nghĩa về hiệu năng của một chiếc smartphone tương lai.
2.4.2. Thị trường Smartphone tại thành phố Biên Hòa
Biên Hòa là thành phố công nghiệp và là đô thị loại I thuộc tỉnh Đồng Nai, là
đầu mối giao thông lớn trong vùng kinh tế phía Nam. Hiện nay, Biên Hòa là thành
phố trực thuộc tỉnh có dân số đông nhất cả nước với hơn 1 triệu người. Do vậy, dân
số tại TP. Biên Hòa cũng có nguồn thu nhập tương đối ổn định với xu hướng sử
dụng các sản phẩm công nghệ (Ví dụ: Máy tính bảng, smartphone, …) ngày càng
cao. Do vậy, thị trường smartphone tại nơi đây vô cùng đa dạng và phong phú.
Theo nguồn thống kê gần đây, thành phố Biên Hòa tập trung tất cả các nhà
phân phối smartphone lớn nhất trong cả nước như: Thế giới di động: 18 cửa hàng,
FPT: 6 cửa hàng, Viễn thông A: 6 cửa hàng, Viettel store 8 cửa hàng, … Như vậy,
có thể thấy lượng điện thoại di động đặc biệt là smartphone đã được tiêu thụ trên địa
bàn với số lượng rất lớn. Do vậy, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt của các thương hiệu
nổi tiếng tại thị trường màu mỡ này.
22
Với những tính năng và tiện ích tuyệt vời mà smartphone mang lại cùng với
thị trường smartphone vô cùng phong phú và đa dạng, dẫn tới việc chọn lựa cũng
trở lên kỹ càng hơn. Khách hàng sẽ quan tâm đến nhiều yếu tố, không riêng về giá
cả và chất lượng. Vì vậy, các thương hiệu nếu muốn cạnh tranh sẽ phải quan tâm
nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng như: chất lượng, thương hiệu, giá cả,….
2.5. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.5.1. Mô hình nghiên cứu nước ngoài
2.5.1.1. Mô hình nghiên cứu của Liao, Yu- Jui (2012): Các yếu tố ảnh hưởng
Hiệu suất sản phẩm
Thương hiệu
Ý định mua smartphone
Sự xuất hiện sản phẩm
Giá
đến ý định mua smartphone tại Đài Loan:
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Giá”
2.5.1.2. Mô hình nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin
Yin, Tan Yi Jie (2013): Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của sinh
viên Đại học Tunki Abdul Rahman:
Bạn bè và gia đình
Các yếu tố xã hội Ý định mua smartphone
Đặc điểm sản phẩm
Thương hiệu
23
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Bạn bè và gia đình”
2.5.2. Mô hình nghiên cứu trong nước
2.5.2.1 Đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone của
người tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thu
Trang (năm 2014). Nguồn dữ liệu sử dụng là sơ cấp và các biến sử dụng là:
Giá trị lắp đặt
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng Ý định mua smartphone
Giá trị giá
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Giá trị theo giá”
2.5.2.2 Đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
smartphone của người dân thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đỗ Thị Kim Năm
(2012). Nguồn dữ liệu sử dụng là sơ cấp và các biến sử dụng là:
Cảm nhận hữu dụng
Cảm nhận dễ sử dụng
Cảm nhận về rủi ro
Ý định sử dụng smartphone
Cảm nhận về chi phí
Cảm nhận về thương hiệu
24
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Cảm nhận về thương hiệu”
2.5.2.3 Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua máy tính
bảng của khách hàng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hải Minh Nhân (năm
2013). Nguồn dữ liệu sử dụng là sơ cấp và các biến sử dụng là:
Giá trị chất lượng
Giá trị hình ảnh
Giá trị giá cả
Quyết định mua máy tính bảng
Giá trị tính theo nhân sự
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Giá trị cảm xúc”
2.5.2.4 Đề tài “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga
của người dân TP HCM” của tác giả Nguyễn Lưu Như Thụy (năm 2012). Nguồn dữ
liệu sử dụng là sơ cấp và các biến sử dụng là:
Giá trị xã hội
Giá trị cảm xúc
Quyết định mua xe tay ga Giá trị giá cả
Giá trị chất lượng
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là “Giá trị xã hội”
25
2.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở lý thuyết về ý định mua hàng, đặc điểm của điện thoại smartphone,
đặc điểm của người dân thành phố Biên Hòa và các nghiên cứu trước đây đã được
trình bày ở trên, tác giả nhận thấy liên quan đến ý định chọn mua smartphone
thường đề cập đến các nội dung chủ yếu như: Giá cả, chất lượng, thương hiệu, xã
hội và cảm xúc. Do đó, các nội dung này sẽ được tác giả tập trung nghiên cứu, xác
định mối quan hệ và đo lường các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến ý
định mua điện thoại smartphone của người dân trên địa bàn Thành phố Biên Hòa.
Tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng
trong các nghiên cứu đã trình bày ở trên theo bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu
dùng trong các nghiên cứu
Cheng Nguyễn Nguyễn Đỗ Thị Nguyễn Liao, Hui Hải Thu Kim Lưu Như Các yếu tố Yu- Ying, Minh Trang Năm Thụy Jui Huang Nhân (2014) (2012) (2012) Wan Ee (2013)
Hiệu suất sản phẩm x
Thương hiệu x x x x
Sự xuất hiện sản x phẩm
x x x x x x Giá
x Bạn bè và Gia đình
26
x Yếu tố xã hội x x x
x Chất lượng x x
x Giá trị lắp đặt
x Giá trị nhân sự x
x Cảm xúc x x
Hữu dụng x
Dễ sử dụng x
Rủi ro x
Hình ảnh x
Từ bảng tổng hợp 2.1 có thể nhận thấy, các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới ý
định mua của người tiêu dùng bao gồm: Giá cả, thương hiệu, chất lượng và xã hội.
Ngoài ra, yếu tố Cảm xúc được coi như các yếu tố hỗ trợ. Cuối cùng, các yếu tố
như: Hữu dụng, dễ sử dụng, hình ảnh, lắp đặt, gia đình, sự xuất hiện sản phẩm
thường ít xuất hiện ở trong các nghiên cứu.
Căn cứ trên các lý thuyết liên quan đến ý định thực hiện hành vi gồm: Thuyết
hành vi tiêu dùng của Philip Kotler (2007), Thuyết lựa chọn hợp lý của George
Homans (1961) và John Elster (1986), Thuyết hành động hợp lý của Fishbein và
Ajzen, 1975, Thuyết hành vi Hoạch định của Ajzen (1991) và Thuyết chấp nhận
công nghệ TAM (Davis 1989). Đồng thời, căn cứ vào các mô hình nghiên cứu về ý
định lựa chọn smartphone của các tác giả ở trong và ngoài nước đã liệt kê ở trên.
Ngoài ra, dựa vào các đặc điểm của điện thoại smartphone cũng như đặc điểm của
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tác giả đề xuất mô hình “Các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố
Biên Hòa” như sau:
27
Xã hội (H1)
Thương hiệu (H2)
Cảm xúc (H3)
Ý định mua smartphone
Chất lượng (H4)
Giá cả (H5)
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa”
Trong đó:
- Xã hội: thể hiện sự tự tin, hãnh diện và uy tín của khách hàng được xã hội
công nhận và đề cao thông qua việc khách hàng sở hữu điện thoại smartphone đó.
- Thương hiệu: Trong nghiên cứu của Chi-Fang-Yan, Ju-Shih-Tseng (2012),
“thương hiệu bao gồm toàn bộ các thuộc tính để cung cấp cho các khách hàng
những giá trị cần thiết, đáp ứng được nhu cầu và ý định sử dụng”.
- Cảm xúc: là cảm giác của khách hàng khi mua và sử dụng điện thoại
smartphone.
- Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, nghĩa là số tiền mà người tiêu
dùng phải bỏ ra để mua được sản phẩm. Giá cả của điện thoại smartphone phải phù
hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng. Trong thực tế, thì giá cả mang tính
chất cạnh tranh.
- Chất lượng: có mối quan hệ mật thiết đến lợi ích kinh tế. Nó được bắt nguồn
từ các tính năng của điện thoại. Ví dụ: Khả năng kết nối không dây (4G, Wifi,..)
dung lượng pin, camera, cấu hình, cảm biến, .... thỏa mãn các nhu cầu của bản thân.
28
* Các giả thuyết nghiên cứu:
- Nhân tố Xã hội (H1): có quan hệ thuận chiều với ý dịnh mua smartphone
của khách hàng.
- Nhân tố Thương hiệu (H2): có quan hệ thuận chiều với ý định mua
smartphone của khách hàng.
- Nhân tố Cảm xúc (H3): có quan hệ thuận chiều với ý dịnh mua smartphone
của khách hàng.
- Nhân tố Chất lượng (H4): có quan hệ thuận chiều với ý định mua
smartphone của khách hàng.
- Nhân tố Giá cả (H5): có quan hệ ngược chiều với ý định mua smartphone
của khách hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày tổng quan về các lý thuyết , các tài liệu
cũng như các mô hình nghiên cứu có liên quan đến ý định mua hàng nhằm khám
phá và phát hiện mô hình các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua smartphone
của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Tác giả xác định được kết quả nghiên cứu của người tiêu dùng đối với mặt
hàng là sản phẩm của công nghệ - smartphone và đề xuất mô hình nghiên cứu của
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn thành
phố Biên Hòa bao gồm: chất lượng, thương hiệu, xã hội, cảm xúc, giá cả và nhân
sự. Ngoài ra, các thuộc tính cá nhân của khách hàng (giới tính, thu nhập, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, …) cũng có thể tạo nên sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ bằng
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả luận văn đề xuất
Bước 1: Phát triển thang đo sơ bộ
Trong nghiên cứu này, thang đo của các khái niệm được phát triển dưới dạng
thang đo Likert, bao gồm 5 mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng
ý, (3) Không có ý kiến, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả sử dụng 6 biến
(5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc) để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới ý định
mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Cụ thể:
30
Yếu tố “Xã hội” được ký hiệu là XH gồm 4 biến quan sát:
- Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc điện thoại
smartphone (XH1)
- Anh/chị cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp (XH2)
- Chiếc điện thoại smartphone được nhiều người biết đến (XH3)
- Anh/ chị thấy tự tin khi sử dụng chiếc điện thoại của mình (XH4)
Yếu tố “Thương hiệu” được ký hiệu là TH bao gồm 6 biến quan sát:
- Điện thoại smartphone là sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng (TH1)
- Nhà phân phối có cửa hàng được bố trí thuận tiện để anh/chị tham quan
(TH2)
- Điện thoại smartphone được quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông
(TH3)
- Điện thoại smartphone có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn kèm theo
(TH4)
- Điện thoại smartphone có chế độ bảo hành tốt (TH5)
- Nhà phân phối điện thoại smartphone có cửa hàng được bố trí thuận tiện để
anh/chị tham quan (TH6)
Yếu tố “Cảm xúc” được ký hiệu là CX gồm 4 biến quan sát:
- Anh/chị thích chiếc điện thoại smartphone (CX1)
- Anh/chị cảm thấy tự tin khi sử dụng một chiếc smartphone được quảng cáo
nhiều trên các phương tiện truyền thông (CX2)
- Anh/chị an tâm với thương hiệu smartphone mà anh/chị đang sử dụng (CX3)
- Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của cửa hàng bán điện thoại
smartphone (CX4)
Yếu tố “Chất lượng” được ký hiệu là CL bao gồm 4 biến quan sát:
31
- Điện thoại smartphone có khả năng kết nối không dây (4G, Wifi, …) cao
(CL1)
- Điện thoại smartphone có thiết kế đẹp mắt (màu sắc, hình dáng, …) (CL2)
- Điện thoại smartphone có dung lượng pin cao (CL3)
- Điện thoại smartphone co chất lượng camera cao (CL4)
Yếu tố “Giá cả” được ký hiệu là GI bao gồm 4 biến quan sát:
- Điện thoại smartphone có giá cả không cao hơn so với các sản phẩm khác
tương đồng (GI1)
- Điện thoại smartphone có giá cả phù hợp với chất lượng (GI2)
- Điện thoại smartphone có giá phù hợp với khả năng tài chính (GI3)
- Điện thoại smartphone có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác (GI4)
Yếu tố “Ý định mua điện thoại smartphone của người dân trên địa bàn TP
Biên Hòa” được ký hiệu là YD gồm 5 biến quan sát:
- Anh/chị mua điện thoại smartphone vì nó đáp ứng nhu cầu (YD1)
- Anh/chị mua điện thoại smartphone vì nó phù hợp với khả năng tài chính của
anh/chị (YD2)
- Nếu có nhu cầu mua mới, anh/chị sẽ lựa chọn thương hiệu đang dùng (YD3)
- Điện thoại smartphone được đánh giá tốt về sản phẩm trên internet (YD4)
- Điện thoại smartphone được bạn bè/người thân ủng hộ mua (YD5)
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Bước 3: Nghiên cứu định lượng
Chi tiết nội dung hai bước này sẽ được tác giả trình bày cụ thể ở mục 3.2 và
3.3 tiếp theo trong chương này.
32
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm thực hiện hiệu chỉnh các thang đo, xây dựng bảng
câu hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Mục đích của việc thực hiện bước thảo luận nhóm nhằm xem ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa bị tác động bởi những
yếu tố nào. Từ đó, chuyên gia và các đáp viên sẽ đánh giá lại các tiêu chí phù hợp.
Ở bước này, tác giả thực hiện phỏng vấn với với 4 chuyên gia trong ngành và 15
đáp viên là người sử dụng smartphone lâu năm nhằm chọn lọc những nhân tố tác
động đến ý định mua sản phẩm smartphone và loại những biến không cần thiết. Khi
thảo luận, tác giả đưa ra các câu hỏi gợi ý giúp cho chuyên gia và đáp viên đưa ra
các ý kiến khác nhau đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả đã tham khảo ý kiến và tiến hành thảo luận với các chuyên gia phân
tích thị trường điện thoại của fptshop.com để liệt kê được các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định mua điện thoại smartphone của khách hàng. Qua đó, hình thành nên dàn bài
chính thức.
Tác giả tiến hành nghiên cứu trên 15 đáp viên là người đã mua và sử dụng
điện thoại smartphone lâu năm và phân chia thành 3 nhóm theo độ tuổi. Mỗi nhóm
bao gồm 5 người đại diện theo 3 nhóm tuổi như sau:
Nhóm 1 (từ 20 đến 25 tuổi): bao gồm đa số là các bạn sinh viên, học sinh còn
đang đi học.
Nhóm 2 (từ 26 đến 35 tuổi): đại diện cho các nhóm người tiêu dùng đã đi làm
Nhóm 3 (từ 36 đến 55 tuổi): đại diện cho nhóm người tiêu dùng đã ổn định về
kinh tế
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả lựa chọn các địa điểm thuận lợi mà tác
giả có thể hẹn phỏng vấn và điều khiển chương trình thảo luận.
33
Đầu tiên, tác giả thảo luận với các chuyên gia bằng các câu hỏi mở mang tính
chất khám phá nhằm phát hiện và bổ sung thêm các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua smartphone. Tiếp theo, tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân tại thành phố Biên Hòa đã được đề xuất ở Chương 2 để
các chuyên gia thảo luận và đưa ra ý kiến. Cuối cùng, tác giả tổng hợp ý kiến được
4/5 ý kiến đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone trên.
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Từ kết quả nghiên cứu định tính cho thấy nghiên cứu này gồm 6 biến ( 5 biến
độc lập và 1 biến phụ thuộc) sẽ được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định mua smartphone của người dân thành phố Biên Hòa. Trong đó:
- 5 biến độc lập của mô hình nghiên cứu bao gồm: Chất lượng, giá cả, thương
hiệu, xã hội và cảm xúc.
- Biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu là: ý định mua smartphone của
người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Nhóm chuyên gia cho rằng trong thang đo “Giá cả” có biến quan sát là “Điện
thoại smartphone có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác” không phù hợp do
nhận thấy người tiêu dùng chưa mua ở các đại lý khác nhau. Đồng thời, nhóm
chuyên gia cũng ý kiến nên thêm vào thang đo giá cả biến quan sát là “Điện thoại
smartphone có nhiều mức giá để lựa chọn” bởi vì người tiêu dùng có xu hướng
quan tâm đến những sản phẩm có nhiều mức giá để lựa chọn cho phù hợp với khả
năng tài chính của mình. Do vậy, tác giả đã bỏ biến “Điện thoại smartphone có giá
cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác” và thêm vào một biến quan sát mới là “Điện
thoại smartphone có nhiều mức giá để lựa chọn” trong thang đo “Giá cả”.
Ngoài ra, khi thảo luận về thang đo “Thương hiệu”, các chuyên gia ý kiến biến
quan sát “Nhà phân phối điện thoại smartphone có cửa hàng được bố trí thuận tiện
để anh/chị tham quan” là do trong quá trình khảo sát thử, tác giả nhận thấy người
tiêu dùng không quan tâm đến nội dung này cho đến khi được phỏng vấn.
34
Từ kết quả của việc thảo luận nhóm, tác giả đã hiệu chỉnh thang đo sơ bộ
thành thang đo chính thức. (Chi tiết tại Phụ lục 2)
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại Thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai) bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất.
Đối tượng nghiên cứu là người dân thành phố Biên Hòa đang sử dụng hoặc có
ý định mua smartphone, đang trong độ tuổi lao động và có thu nhập.
Trong nghiên cứu, kích thước của mẫu được áp dụng dựa theo yêu cầu của
phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Trên cơ sở nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo
đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 05 lần so với tổng số biến quan sát. Do đó, đây là
cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973;
Roger, 2006): n = 5 x N , Trong đó: N là số biến quan sát. Ở trong đề tài nghiên cứu
này, tác giả sử dụng 26 biến quan sát. Do vậy, số mẫu tối tiểu cần thiết là n = 5 x 26
= 130 (mẫu)
Đối với phân tích hồi quy đa biến: công thức để tính cỡ mẫu tối thiểu cần đạt
được là n >=50 + 8 x m (Tabachnick và Fidell (1996)) . Trong đó:
+ m - số biến độc lập
+ n – cỡ mẫu
Như vậy n >= 50 + 8 x 5 = 90
Do số mẫu trong nghiên cứu này cần phải đủ lớn để phân tích sự khác biệt về
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone vì thế tác giả sẽ lựa chọn kích cỡ
mẫu gấp 2 lần kích cỡ mẫu tối thiểu được xác định theo số biến quan sát ở trên. Như
vậy, nghiên cứu này sẽ sử dụng số lượng mẫu là 260 mẫu.
35
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu
3.3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi:
Bước 1: Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả tiến hành nghiên cứu về
các cơ sở lý thuyết để thực hiện đề tài
Bước 2: Trên cơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu và các mô hình về ý định
mua của các luận văn trong nước và ngoài nước trước đây, tác giả xây dựng hình
thành nên thang đo sơ bộ. Đồng thời, tác giả cũng bổ sung thêm các thông tin bản
thân, mục tiêu của việc nghiên cứu, các câu hỏi mang tính chất sàng lọc, và thông
tin của khách hàng được phỏng vấn.
Bước 3: Sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn thử với người tiêu dùng tại Thành
phố Biên Hòa đang sử dụng và có ý định mua smartphone nhằm đánh giá thang đo
sơ bộ và khả năng cung cấp thông tin của người tiêu dùng. Sau đó, tác giả thực hiện
hiệu chỉnh lại thang đo thông qua việc điều chỉnh lại từ ngữ cho phù hợp và dễ hiểu
hơn đối với người được phỏng vấn
Bước 4: Từ kết quả phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành thang đo chính
thức phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đáp ứng việc thu thập thông tin của mẫu
nghiên cứu. Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 26 câu hỏi tương ứng với 26 biến quan
sát. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các biến. Trong đó, có
21 biến quan sát thuộc 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định smartphone, 5 biến quan sát
thuộc yếu tố ý định mua của người dân thành phố Biên Hòa.
3.3.2.2. Quá trình thu thập dữ liệu
Để tiến hành khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn khách hàng là
người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa bằng bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi
được gửi đến người khảo sát dưới hình thức là phát phiếu phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi tại các công ty, văn phòng làm việc, trường trung cấp, cao đẳng , đại
học trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
36
Tác giả trực tiếp phỏng vấn người được khảo sát và giải đáp các vướng mắc để
họ điền vào phiếu khảo sát. Sau 25 phút, tác giả sẽ thu lại. Nếu người được khảo sát
không trả lời một câu hỏi nào đó, thì biến phiếu quan sát sẽ không hợp lệ.
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu đã thu thập được.
Trong phạm vi của đề tài này, phương pháp thống kê sử dụng có mức ý nghĩa alpha
là 0,05 (tức là: alpha = 0,05). Phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện thông
qua 4 giai đoạn: Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; Đánh
giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phân tích hồi quy tuyến tính;
Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
theo các đặc điểm cá nhân bằng T-test và One – way Anova.
3.4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Trong quá trình phân tích dữ liệu, đầu tiên tác giả sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Tác giả sử dụng phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA nhằm loại các
biến không phù hợp. Bởi vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau
hay không. Tuy nhiên, đối với biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần
giữ lại thì hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha không cho biết được. Do đó, việc tính
toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không
đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
– Các biến quan sát có hệ số tương qua biến - tổng phải lớn hơn hoặc bằng
0,3, các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ; tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin
37
cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994, dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha có các mức giá trị: lớn hơn 0,8 là thang đo
lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 thì độ tin cậy của thang đo sử dụng được, từ 0,6 đến 0,7 là
có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối
cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trong đề tài nghiên cứu này, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha mà tác giả sử
dụng sẽ bằng hoặc cao hơn 0,6 và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan
sát phải lớn hơn hoặc bằng 0,3. Nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì
biến quan sát sẽ bị loại bỏ.
3.4.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Để kiểm định lý thuyết khoa học thì trước hết cần phải đánh giá độ tin cậy và
giá trị của thang đo. Nếu như phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dùng để
đánh giá độ tin cậy của thang đo thì phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để đánh giá hai loại giá trị quan trọng
là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), tức là nó dựa vào mối tương quan giữa các
biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát
thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Việc rút gọn này được dựa trên
mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát.
Nhóm tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) cũng cho rằng:
“Trong phân tích nhân tố, phương pháp sử dụng phổ biến nhất là phương pháp trích
Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax”.
Cũng theo Hair & ctg (1998, 111), “Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng
số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA”:
38
- Hệ số tải nhân tố > 0,3: đạt mức tối thiểu.
- Hệ số tải nhân tố > 0,4: xem là quan trọng.
- Hệ số tải nhân tố > 0,5: xem là có ý nghĩa thực tiễn .
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0,5
0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để
kiểm tra sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn nghĩa là phân tích
nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): là một đại lượng thống
kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương
quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: là phần trăm
biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là, xem biến thiên là 100% thì giá trị này
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả phân tích nhân tố khám phá bằng
các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Hệ số KMO thuộc khoảng 0,5 đến 1,0
- Nghiên cứu sử dụng kiểm định Bartlett có nghĩa thống kê (Sig. < 0,05)
- Các biến có hệ số nhân tố tải (Factor loading) > 0,5 được giữ lại và điểm
dừng khi trích các biến có yếu tố eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích lớn
hơn hoặc bằng 50%.
3.4.3. Phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định mối
39
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với nhau và giữa biến độc lập với biến
phụ thuộc. Để đánh giá mức độ tương quan trong phân tích hồi quy tuyến tính, tác
giả sử dụng đồ thị phân tán và hệ số tương quan Pearson. Hai biến càng có mối
tương quan chặt chẽ khi hệ số tương quan càng tiến gần tới 1 (Trọng & Ngọc,
2005).
Ngoài ra, để đảm bảo đa cộng tuyến không xảy ra đảm bảo mô hình hồi quy
tuyến tính có thể sử dụng được, tác giả sẽ kiểm tra mối tương quan giữa các biến
độc lập với nhau:
+Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) > 2 thì có dấu
hiệu đa cộng tuyến.
+ Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến.
+ Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF < 2: không bị đa cộng tuyến
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính dựa trên ước lượng
bình phương nhỏ nhất (OLS) trong điều kiện phân phối chuẩn được đảm bảo. Kết
quả phân tích hồi quy tuyến tính là cơ sở để kiểm định các giả thuyết đã được nêu ra
trong chương II. Đồng thời, mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ
thuộcsẽ được đại diện bởi hệ số góc khi phân tích phương trình hồi quy tuyến tính.
Trường hợp các biến sử dụng cùng 1 thang đo định danh có giá trị từ 1 đến 5, nếu
hệ số góc càng lớn thì biến độc lập càng có ảnh hưởng mạnh đến biến phụ thuộc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả phân tích hệ số tương quan
và hồi quy tuyến tính trên các tiêu chuẩn sau đây:
- Giá trị R2 dao động từ 0 đến 1,0, R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng
càng phù hợp với bộ dữ liệu dùng chạy hồi quy. R2 cho biết mô hình đó hợp với dữ
liệu ở mức bao nhiêu %.
- Để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể tác giả
tiên hành kiểm định F.
- Sử dụng hệ số Beta để đánh giá mức độ tác động giữa các biến độc lập đến
40
biến phụ thuộc là mạnh/yếu.
- Để đánh giá độ tin cậy của phương trình hồi quy phù hợp, tác giả tiến hành
kiểm định gồm giả định về liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, tính độc lập của
phần dư và hiện tượng đa cộng tuyến.
3.4.4. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định mua theo các đặc điểm cá nhân bằng T-test và One–Way Anova
Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Independent Samples T-test và One –
Way ANOVA để kiểm định mức độ đánh giá của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua điện thoại smartphone có sự khác biệt hay không, giữa khách hàng có đặc điểm
khác nhau về giới tính, thu nhập, nghề nghiệp và trình độ học vấn. Với độ tin cậy
95%, sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua là có ý
nghĩa thống kê (Hay mức ý nghĩa Sig < 0,05).
Bên cạnh đó, để kiểm định tính phân phối chuẩn của phương sai của các tổng
thể con, thực hiện kiểm định Levene’s test trước khi kiểm định sự bằng nhau của
các giá trị trung bình.
Kiểm định Independent Samples T-test: Kiểm tra kiểm định Levene's ở bảng
Independent Samples Test.
+ Nếu Sig. của kiểm định này < 0,05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến
định tính ở trên khác nhau, nên ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal
variances not assumed. Nếu giá trị Sig. của kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed Sig. > 0,05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig <=
0,05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.
+ Nếu sig. của kiểm định này >=0,05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến
định tính ở trên không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal
variances assumed. Nếu giá trị Sig. của kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed Sig. > 0.05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig <=
0,05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.
41
Kiểm định One-Way ANOVA
Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene’s ở bảng Test of Homogeneity of
variances, nếu Sig. ở kiểm định này < = 0,05 thì kết luận phương sai giữa các lựa
chọn của biến định tính ở trên khác nhau.
Nếu Sig. ở kiểm định này > 0,05 thì phương sai giữa các lựa chọn của biến
định tính ở trên không khác nhau, xem tiếp kết quả ở bảng ANOVA. Nếu Sig. ở
bảng này > 0,05 kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính, còn
nếu Sig. ở bảng này < = 0,05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm biến định
tính.
Khi có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính với định lượng trong
phần T – Test hoặc ANOVA ta tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở bảng Descriptives và
kết luận.
Nếu nhóm nào có giá trị Mean cao hơn thì kết luận nhóm đó tác động nhiều
hơn với biến định lượng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chủ yếu của chương 3 bao gồm: quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp phân
tích dữ liệu được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Trong nội dung chương này, tác giả nghiên cứu và đưa ra thang đo các yếu tố
ảnh hưởng tới ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên
Hòa bao gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với kích thước mẫu khoảng 250
người.
Dựa vào nghiên cứu và thảo luận nhóm chuyên gia, tác giả điều chỉnh thang
đo sơ bộ thành thang đo chính thức thích hợp với thị trường smartphone tại thành
phố Biên Hòa, bao gồm 21 biến thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người dân trên địa bàn thành phố biên Hòa và 5 biến thuộc yếu tố ý
định mua smartphone của người dân. Chi tiết như sau:
42
- Thang đo “Xã hội” gồm 4 biến quan sát;
- Thang đo “Thương hiệu” gồm 5 biến quan sát;
- Thang đo “Cảm xúc” gồm 4 biến quan sát;
- Thang đo “Chất lượng” gồm 4 biến quan sát;
- Thang đo “Giá cả” gồm 4 biến quan sát.
- Thang đo “Ý định mua smartphone” gồm 5 biến quan sát
43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
Tác giả tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian tháng 9 năm 2018 trên địa
bàn thành phố Biên Hòa. Địa điểm phát ra phiếu khảo sát gồm các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp, các khu công nghiệp và tại văn phòng các công ty, doanh
nghiệp, đơn vị Hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Có 260
phiếu khảo sát được phát ra và số phiếu khảo sát thu về là 248 phiếu. Sau khi tiến
hành làm sạch, còn lại 243 phiếu được đưa vào để phân tích dữ liệu. Thông tin về
mẫu khảo sát thu thập được như sau:
Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu khảo sát
Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
(Người)
Nữ 117 48,1 Giới tính Nam 126 51,9
Độc thân, sống riêng 127 52,26
Tình trạng hôn Độc thân sống chung với gia đình 42 17.28 nhân
Đã lập gia đình 74 30,45
<6 triệu 126 51,85
6-12 triệu 95 39,09
12-20 triệu 18 7,41 Thu nhập
20-40 triệu 3 1,23
>40 triệu 1 0,41
Samsung 106 43,62 Nhãn hiệu Apple 62 25,51
44
LG 3 1,23
Xiaomia 8 3,29
Nokia 5 2,06
Sony 6 2,47
Oppo 49 20,16
Khác 4 1,65
63 25,93 Nhân viên Văn phòng
Công nhân 87 35,80 Nghề nghiệp Sinh viên 79 32,51
Khác 14 5,76
THPT 63 25,93
Trung cấp, cao đẳng 111 45,68 Trình độ Đại học 57 23,46
Sau đại học 12 4,94
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
* Giới tính
Kết quả khảo sát cho thấy lượng người dùng smartphone ở nam giới nhiều
hơn so với nữ giới tuy nhiên mức độ chênh lệch là không đáng kể. Cụ thể mẫu khảo
sát có 126 nam giới chiếm 51,85% và có 117 nữ giới chiếm 48,15% trên tổng số
người được điều tra.
* Tình trạng hôn nhân
Theo kết quả khảo sát, có đến hơn 50% người dùng smartphone được khảo
sát vẫn đang còn độc thân và sống riêng với 127 người, kế đến là số người đã lập
gia đình chiếm 30,45% với 74 người và cuối cùng là lượng người dùng độc thân
45
sống chung với gia đình chiếm 17,28% với 42 người.
* Thu nhập
Kết quả khảo sát cho thấy một thực tế rằng, tuy thu nhập cá nhân không cao
nhưng nhu cầu mua và sử dụng smartphone vẫn rất lớn. Cụ thể là ở mức thu nhập
dưới 6 triệu đồng thì có đến 126 người chiếm trên 50%, Kế đến là mức thu nhập từ
6 đến 12 triệu đồng với 95 người chiếm 39,09%, còn lại là lượng người dùng có thu
nhập trên 12 triệu đồng chiếm tỷ lệ không cao.
* Nhãn hiệu
Với mẫu khảo sát thu được là 243 người đang sử dụng smartphone thì gần
70% tỷ lệ người dùng lựa chọn 02 nhãn hiệu lớn trên thị trường hiệu nay là
Samsung và Apple. Trong đó, tỷ lệ người dùng Samsung cao hơn Apple với tỷ lệ
tương ứng là 43,62% và 25,51%. Điều này khá đúng với thực tế vì sản phẩm
smartphone Samsung có nhiều phân khúc thị trường với nhiều mẫu mã, mức giá và
tính năng khác nhau cho khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn trong khi đó thì Apple
chỉ hướng đến người có thu nhập cao. Xếp thứ 3 là hãng Oppo với 49 người dùng
chiếm 20,16%, còn lại là các hãng như LG, Xiaomi, Nokia, Sony,… chiếm tỷ lệ cực
kỳ thấp và gần như ngang bằng nhau.
* Nghề nghiệp
Đối tượng sử dụng smartphone tương đối là toàn diện từ công nhân đến
Nhân viên văn phòng. Tỷ lệ sử dụng smartphone giữa các đối tượng được sắp theo
thứ tự giảm dần từ nhân viên văn phòng, học sinh sinh viên đến Công nhân, với
mức độ chênh lệch không lớn. Điều này cho thấy smartphone có nhu cầu sử dụng
rất cao.
* Trình độ học vấn
Lượng người dùng smartphone đông nhất ở mẫu khảo sát có trình độ Trung
cấp, cao đẳng với 111 người chiếm 45,68%, kế đến là trình độ THPT và Đại học
với tỷ lệ trên dưới 25%, thấp nhất là trình độ sau đại học với 4,94%. Điều này
46
không có nghĩa là những cá nhân có học thức cao ít sử dụng smartphone, mà trên
thực tế thì Biên Hòa có nhiều khu công nghiệp, và lượng công nhân tập trung sinh
sống khá cao, chính vì vậy mẫu khảo sát thu về có tỷ lệ trình độ THPT, Trung cấp –
cao đẳng cao nhất.
4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO QUA ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S
ALPHA
Độ tin cậy thang đo cho các biến được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Kết quả phân tích Cronbach’a Alpha cho các nhân tố độc lập được tổng hợp
trong bảng 4.2:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến độc lập
Trung bình Phương sai Tương Biến Cronbach’s Alpha thang đo nếu thang đo nếu quan biến nếu biến này bị loại quan sát loại biến loại biến tổng
Giá cả; Cronbach’s Alpha = 0,740
1,631 0,589 0,650 11,48 GI1
2,217 0,411 0,743 11,47 GI2
2,067 0,520 0,691 11,46 GI3
1,664 0,635 0,618 11,53 GI4
Thương hiệu; Cronbach’s Alpha = 0,857
3,023 0,656 0,832 16,23 TH1
2,719 0,752 0,806 16,16 TH2
3,017 0,787 0,804 16,18 TH3
3,042 0,576 0,854 15,83 TH4
3,067 0,620 0,841 15,76 TH5
47
Xã hội; Cronbach’s Alpha = 0,963
0,910 0,954 11,44 3,181 XH1
0,920 0,949 11,53 3,415 XH2
0,885 0,960 11,48 3,622 XH3
0,934 0,945 11,49 3,391 XH4
Cảm xúc; Cronbach’s Alpha = 0,804
0,584 0,774 10,37 5,274 CX1
0,671 0,729 10,38 4,469 CX2
0,583 0,772 10,44 4,917 CX3
0,655 0,739 10,34 4,218 CX4
Chất lượng; Cronbach’s Alpha = 0,917
0,490 0,831 11,19 3,256 CL1
0,695 0,746 12,00 2,236 CL2
0,796 0,686 12,02 2,198 CL3
0,613 0,782 12,00 2,839 CL4
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến phụ thuộc trong bảng 4.3:
48
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc
Trung bình Phương sai Tương Hệ số Cronbach’s Biến thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu biến này quan sát loại biến loại biến tổng bị loại
Ý định mua smartphone; Cronbach’s Alpha = 0,911
YD1 15,87 3,227 0,742 0,899
YD2 16,01 3,186 0,859 0,874
YD3 15,99 3,178 0,828 0,880
YD4 15,98 3,433 0,763 0,895
YD5 16,08 3,357 0,694 0,909
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy rằng thang đo các yếu tố: Xã
hội, Chất lượng, cảm xúc, giá cả, thương hiệu và Ý định có hệ số Crobach’s Alpha
đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
đều lớn hơn 0,3; trị số Cronbach’s Alpha nếu loại từng biến quan sát của các nhân
tố trên đều nhỏ hơn trị số Cronbach’s Alpha của thang đo. Do đó, thang đo của các
yếu tố trên đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Ngoài ra, yếu tố: GI2 có giá trị hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến cao hơn
hệ số Cronbach’s Alpha, tuy nhiên mức độ chênh lệch không đáng kể nên tác giả
quyết định giữ lại biến trên.
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân
trên địa bàn thành phố Biên Hòa gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đã thỏa
mãn yêu cầu của kiểm định Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
49
4.3.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập
Bảng 4.4. Kết quả phân tích KMO và Bartlett's
KMO and Bartlett's Test
0,869 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx, Chi-Square 3239,721
df 210 Bartlett's Test of Sphericity
Sig. 0,000
Nguồn: Kêt quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định EFA của các biến độc lập với 21 biến quan sát, ta có kết
quả kiểm định KMO cho giá trị KMO = 0,869 > 0,5 và kiểm định Barlett’s có hệ số
Sig.= 0,000 < 0,05; từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối
tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này.
Bảng 4.5. Phân tích phương sai trích
Total Variance Explained
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings
1 7,182 34,198 34,198 7,182 34,198 34,198 3,791 18,052 18,052
2 2,638 12,564 46,762 2,638 12,564 46,762 3,417 16,271 34,323
3 2,228 10,611 57,373 2,228 10,611 57,373 2,558 12,182 46,505
4 1,375 6,547 63,920 1,375 6,547 63,920 2,506 11,935 58,440
5 1,144 5,450 69,369 1,144 5,450 69,369 2,295 10,929 69,369
50
6 0,851 4,054 73,424
7 0,780 3,716 77,139
8 0,662 3,150 80,290
9 0,597 2,844 83,133
10 0,516 2,457 85,591
11 0,475 2,261 87,852
90,045 12 0,461 2,193
92,076 13 0,427 2,032
93,941 14 0,392 1,865
95,654 15 0,360 1,713
96,785 16 0,238 1,131
97,722 17 0,197 0,936
98,445 18 0,152 0,723
99,146 19 0,147 0,701
99,621 20 0,100 0,475
100,000 21 0,080 0,379
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai trích là 69,369% >
50%, điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ 11 là 1,144 > 1, đều thỏa điều kiện. Có 5
yếu tố được rút ra từ phân tích dữ liệu.
51
Bảng 4.6. Ma trận nhân tố xoay EFA
Rotated Component Matrixa
Component
2 3 4 5 XH4 1 0,885
XH2 0,867
XH1 0,855
XH3 0,842
TH3 0,809
TH4 0,741
TH5 0,729
TH2 0,716
TH1 0,667
0,827 CX2
0,816 CX4
0,767 CX1
0,762 CX3
0,807 CL2
0,776 CL3
0,659 CL1
0,548 CL4
0,824 GI4
0,783 GI1
0,742 GI3
0,624 GI2
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
52
Kết quả Ma trận xoay của phân tích EFA cho thấy rằng 5 yếu tố rút ra , các
biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5.
4.3.2. Kết quả Kiểm định EFA cho biến phụ thuộc
Bảng 4.7. Kết quả phân tích KMO và Bartlett's biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,843
Bartlett's Test of Sphericity Approx, Chi-Square 869,702
df 10
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc cho kết quả kiểm
định KMO và Barlett’s cho giá trị KMO = 0,843 > 0,5 và hệ số Sig. = 0,000 < 0,05;
từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau
và phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4.8. Phân tích phương sai trích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance % of Variance Cumulat ive % Component Total Cumulative % Total
3,713 74,255 74,255 3,713 74,255 74,255 1
0,449 8,990 83,245 2
0,392 7,846 91,091 3
0,318 6,368 97,459 4
0,127 2,541 100,000 5
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
53
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy tổng phương sai trích là 74,255% >
50%, điểm dừng khi trích tại 3,713 >1, đều thỏa điều kiện. Có 1 yếu tố được rút ra
từ phân tích.
Bảng 4.9. Kết quả ma trận xoay của phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
0,919 YD1
0,900 YD2
0,852 YD3
0,836 YD4
0,796 YD5
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả các biến quan sát
đều đạt yêu cầu phân tích; các thành phần biến quan sát của các biến độc lập và biến
phụ thuộc không có sự thay đổi thành phần biến quan sát trong từng yếu tố. Do đó,
từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, tên gọi các biến độc lập và biến phụ
thuộc được giữ nguyên và không có sự điều chỉnh các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu đề xuất.
4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY
4.4.1. Ma trận tương quan
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trước khi phân tích hồi quy bội, Phân
tích tương quan Pearson được thực hiện. Bước đầu tiên trong phân tích tương quan
Pearson là tính các giá trị trung bình của các yếu tố làm đại diện bằng lệnh
54
Transform/Compute Variable/Mean trên phần mềm SPSS 20.0. Trong đó, đại diện
giá trị trung bình các yếu tố được đặt tên như sau:
Bảng 4.10. Đặt tên đại diện trung bình các yếu tố
Số biến Đặt tên đại diện TT Tên yếu tố quan sát trung bình
1 Xã hội 4 XH
2 Giá cả 4 GI
3 Thương hiệu 5 TH
4 Cảm xúc 4 CX
5 Chất lượng 4 CL
6 Ý định 5 YD
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Tác giả thực hiện kiểm định tương quan Pearson để xem xét mối liên hệ tuyến
tính giữa tất cả các biến, bao gồm mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ
thuộc và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau. Kết quả kiểm định tương quan
Pearson chi tiết ở bảng 4.11:
Bảng 4.11. Bảng ma trận tương quan Pearson
Correlations
YD XH TH CX CL GI
1,000 0,587 0,543 -0,010 0,568 -0,186 YD
0,587 1,000 0,631 -0,042 0,645 -0,099 XH
Pearson 0,543 0,631 1,000 0,041 0,573 -0,066 TH Correlation -0,010 -0,042 0,041 1,000 -0,065 -0,069 CX
0,568 0,645 0,573 -0,065 1,000 -0,120 CL
55
-0,186 -0,099 0-,066 -0,069 -0,120 1,000 GI
0,000 0,000 0,037 0,000 0,002 YD
0,000 0,000 0,002 0,000 0,006 XH
0,000 0,000 0,002 0,000 0,015 TH Sig. (1-tailed) 0,037 0,002 0,002 0,015 0,014 CX
0,000 0,000 0,000 0,015 0,031 CL
0,002 0,006 0,015 0,014 0,031 GI
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
Xem xét ma trận tương quan cho thấy rằng có sự tương quan tuyến tính giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc và mức ý nghĩa của hệ số tương quan đều bé
hơn 0,05 nên đều đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy. Đồng thời, cũng có sự
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với nhau, do đó hiện tượng đa cộng
tuyến sẽ được kiểm định trong phân tích hồi quy.
4.4.2. Mô hình hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội được thực hiện để đánh giá mức độ tác động của biến
độc lập đến biến phụ thuộc. Trong nghiên cứu này, phương pháp Enter được lựa
chọn trong phân tích hồi quy để kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả tóm tắt hồi
quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0,445 và R2 hiệu chỉnh là 0,433.
Điều đó có nghĩa là 43,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến
độc lập trong mô hình, còn lại là được giải thích bởi biến độc lập khác ngoài mô
adj = 0,393 – This is a large
hình. Kết quả trên khá tốt vì theo Cohen (1988) thì R2
effect. Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy được trình bày chi tiết ở bảng 4.12:
56
Bảng 4.12. Tóm tắt mô hình hồi quy
Model Summaryb
Change Statistics Adjuste Std. Error Mo Durbin- R Sig. F R R Square d R of the F del Watson Square df1 df2 Chang Square Estimate Change Change e
0,445 0,433 0,33705 0,445 37,943 5 237 0,000 1,968 1 0,667a
a. Predictors: (Constant), CL, GI, TH, CX, XH
b. Dependent Variable: YD
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
Kết quả kiểm định trị số F từ bảng phân tích phương sai ANOVA với giá trị
Sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu.
Bảng 4.13. Bảng ANOVAacho hồi quy
Mô hình Tổng các Bậc tự do Bình phương Hệ số Sig. Giá trị F bình phương df độ lệch
Hồi quy 21,553 5 4,311 37,943 0,000b
1 Phần dư 26,925 237 0,114
Tổng 48,477 242
a. Dependent Variable: YD
b. Predictors: (Constant), CL, GI, TH, CX, XH
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
57
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy
Hệ số Thống kê Hệ số chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Đa cộng tuyến Mô hình t Sig.
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
(Hằng số) 1,903 0,322 5,902 0,000
XH 0,203 0,051 0,277 3,961 0,000 0,481 2,081
TH 0,229 0,069 0,217 3,318 0,001 0,548 1,825
1 CX 0,001 0,031 0,001 0,019 0,985 0,979 1,022
CL 0,215 0,057 0,252 3,792 0,000 0,532 1,880
GI -0,117 0,050 -0,115 -2,345 0,020 0,978 1,022
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội cho thấy giá trị Sig. của các biến CX
(Cảm xúc) có hệ số Sig. là 0,985 > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%, nên bác bỏ giả thuyết H3. Các biến còn lại có giá trị Sig. < 0,05 nên các giả
thuyết H1, H2, H4, H5 được chấp nhận. Ta loại bỏ biến CX (Cảm xúc) ra khỏi mô
hình hồi quy.
Từ kết quả kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy, ta có bảng kết quả phân
tích các giả thuyết như sau:
Bảng 4.15. Kết quả phân tích các giả thuyết
Tên giả thuyết Kết quả
H1: Xã hội ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua smartphone Chấp nhận của người dân.
H2: Thương hiệu ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua Chấp nhận smartphone của người dân.
H3: Cảm xúc ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua Bác bỏ
58
smartphone của người dân
H4: Chất lượng ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua
Chấp nhận smartphone của người dân
H5: Giá cả ảnh hưởng ngược chiều đến ý định mua Chấp nhận smartphone của người dân.
* Mô hình kết quả nghiên cứu
Xã hội 0,277
0,217 Thương hiệu
0,252 Chất lượng Ý định mua Smartphone
-0,115
Giá cả
Hình 4.1. Mô hình kết quả nghiên cứu
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
4.5. DÒ TÌM VI PHẠM TRONG CÁC GIẢ ĐỊNH CỦA HỒI QUY
TUYẾN TÍNH
4.5.1. Giả định phần dư có phân phối chuẩn
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư, ta thấy phân phối của phần dư xấp
xỉ chuẩn với trung bình gần bằng 0. Độ lệch chuẩn Std. = 0,992 gần bằng 1. Do đó,
giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
59
Hình 4.2. Tần số của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Ngoài ra các điểm thể hiện phần dư đều phân tán xung quanh đường thẳng
kỳ vọng tại hình 4.3. Như vậy giả thuyết về phân phối chuẩn phần dư không bị vi
phạm, mô hình hồi quy bội được sử dụng là phù hợp về mặt ý nghĩa thống kê. Do
đó, có thể kết luận rằng phần dư của mô hình hồi quy bội có phân phối chuẩn.
60
Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
4.5.2. Hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau, kết quả kiểm định sẽ sai lệch nếu xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, có thể
do sự phóng đại kết quả nghiên cứu. Để xem xét hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra
hay không thì phép thử giá trị phóng đại phương sai (VIF) được sử dụng. Kết quả
cho thấy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) dao động từ 1,016 đến 2,076, tuy lớn
hơn 2, nhưng mức độ vượt quá không đáng kể. Như vậy, có thể khẳng định rằng
hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề nghiêm trọng đối với các biến độc lập
trong mô hình nghiên cứu.
61
4.5.3. Giả định tương quan giữa các phần dư
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (D) dùng để kiểm định tương quan của
các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Đại lượng D có giá trị biến thiên
trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với
nhau, giá trị D sẽ gần bằng 2. Khi tiến hành kiểm định Durbin-Watson, nếu giá trị D
là: 1 < D < 3 thì mô hình không có tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Kết quả kiểm định của mô hình bằng kiểm định Durbin-Watson
có giá trị D = 1,968 cho thấy thỏa điều kiện. Do đó, không có hiện tượng tự tương
quan xảy ra trong mô hình.
4.5.4. Giả định liên hệ tuyến tính
Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán Scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized
residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Từ kết quả
cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo hình
dạng nào cụ thể. Do vậy, giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.4. Biểu đồ phân tán của phần dư
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
62
4.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ Ý ĐỊNH MUA SMARTPHONE
CỦA NGƯỜI DÂN
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt về ý định mua smartphone của người dân
khác nhau về giới tính.
Kiểm định Independent Sample T-test được thực hiện để kiểm định sự khác
biệt của các nhóm giới tính đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn
thành phố Biên Hòa.
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định Independent Sample T-test cho giới tính
t-test for Equality of Means
Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df
Sig. (2- tailed)
Equal variances assumed 241 0,855 0,008 0,928
Xa hoi
239,829 0,855 Equal variances not assumed
Equal variances assumed 1,267 0,262 241 0,072
Thuong hieu 240,625 0,071
- 0,182 - 0,182 - 1,805 - 1,812 0,169 0,682 0,572 241 0,568
Cam xuc 0,572 239,347 0,568
0,460 0,498 0,769 241 0,443
Chat luong 0,767 236,137 0,444 Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Equal variances assumed 4,341 0,038 241 0,136
Gia ca
235,536 0,133 Equal variances not assumed - 1,496 - 1,508
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
63
Kết quả kiểm tra kiểm định Levene's trong bảng Independent Samples Test
với giá trị Sig. của các biến Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc, Chat luong lần lượt là
0,928; 0,262; 0,682; 0,498 đều lớn hơn 0,05. Do vậy, phương sai giữa 2 lựa chọn
của biến giới tính không khác nhau. Riêng giá trị Sig. của biến Gia ca là 0,038 nhỏ
hơn 0,05, ta kết luận, phương sai của các yếu tố Giá cả của giới tính nam và nữ là
khác nhau.
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo
tình trạng hôn nhân.
Kiểm định One-way ANOVA được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý
định mua smartphone của người dân. Kết quả kiểm định Levene’s về tình trạng hôn
nhân thể hiện trong bảng 4.17:
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định Levene’s về tình trạng hôn nhân
Test of Homogeneity of Variances df2 df1 Sig.
Xa hoi Thuong hieu Cam xuc Chat luong Gia ca Levene Statistic 0,053 1,036 0,018 0,475 0,673 2 2 2 2 2 240 240 240 240 240 0,948 0,356 0,982 0,623 0,511
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Từ bảng 4.17 ta thấy, giá trị Sig. của Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc, Chat
luong và Gia ca lần lượt là 0,948; 0,356; 0,982; 0,623 và 0,511 đều lớn hơn 0,05.
Phương sai của các nhân tố trên theo tình trạng hôn nhân là không khác nhau. Do
đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo 4.18:
64
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định phương sai Oneway - ANOVA về tình
trạng hôn nhân ANOVA
df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
3,113 2 1,557 1,564 0,211
Xa hoi 238,887 240 0,995
242,000 242
0,813 2 0,407 0,405 0,668
241,187 240 1,005 Thuong hieu
242,000 242
1,106 2 0,553 0,551 0,577
Cam xuc 240,894 240 1,004
242,000 242
0,492 2 0,246 0,245 0,783
Chat luong 241,508 240 1,006
242,000 242
0,098 2 0,049 0,048 0,953
Gia ca 241,902 240 1,008
242,000 242 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy giá trị Sig. của
Xa hoi, Thuong hieu, Chat luong, Cam xuc và Gia ca lần lượt là 0,211; 0,668;
0,577; 0,783; 0,953 đều lớn hơn 0,05. Do vậy, không có sự khác biệt về mức độ
đánh giá các yếu tố trên về ý định mua của các nhóm khách hàng khi họ có tình
trạng hôn nhân khác nhau với mức ý nghĩa 5%.
65
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo
nghề nghiệp.
Kiểm định One-way ANOVA được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý
định mua smartphone của người dân. Kết quả kiểm định Levene’s về nghề nghiệp
với độ tin cậy của thống kê là 95% trong bảng 4.19.
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định Levene’s về nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Sig.
Xa hoi Thuong hieu Cam xuc Chat luong Gia ca Levene Statistic 1,917 0,451 1,447 0,665 2,429 3 3 3 3 3 239 239 239 239 239 0,127 0,717 0,230 0,575 0,066
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Từ bảng 4.19 ta thấy, giá trị Sig. của Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc, Chat
luong và Gia ca lần lượt là 0,127; 0,717; 0,230; 0,575 và 0,066 đều lớn hơn 0,05
của nhóm nghề nghiệp khác nhau là không khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân
tích ANOVA ở bảng 4.20:
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định phương sai Oneway - ANOVA về nghề nghiệp
ANOVA
df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
1,853 3 0,618 0,615 0,606
Xa hoi 240,147 239 1,005
242,000 242
2,472 3 0,824 0,822 0,483
239,528 239 1,002 Thuong hieu
242,000 242 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
66
2,560 3 0,853 0,852 0,467
Cam xuc 239,440 239 1,002
242,000 242
7,977 3 2,659 2,716 0,045
Chat luong 234,023 239 0,979
242,000 242
2,655 3 0,885 0,884 0,450
Gia ca 239,345 239 1,001
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 242,000 242
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo các nhóm nghề nghiệp khác nhau do giá trị Sig.của yếu tố: Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc và Gia ca lần lượt là 0,606; 0,483; 0,467; 0,450 đều lớn hơn 0,05 với mức ý nghĩa là 5%.
Tuy nhiên, với mức ý nghĩa 5%, giá trị Sig. của yếu tố Chat luong là 0,045 nhỏ hơn 0,05. Kết quả này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá chất lượng theo các nhóm nghề nghiệp là khác nhau.
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân theo
thu nhập.
Kiểm định One-way ANOVA được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý
định mua smartphone của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Kết quả kiểm
định Levene’s về thu nhập tại độ tin cậy của thống kê là 95% như sau:
67
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định Levene’s về thu nhập
Test of Homogeneity of Variances df1 df2 Levene Statistic Sig.
Xa hoi Thuong hieu Cam xuc Chat luong Gia ca 2,700a 1,250b 0,157c 1,874d 1,197e 3 3 3 3 3 238 238 238 238 238 0,046 0,292 0,925 0,135 0,312
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Từ bảng 4.21 ta thấy:
Giá trị Sig. của Xa hoi là 0,046 nhỏ hơn 0,05. Do vậy, phương sai của biến
Xa hoi giữa các nhóm thu nhập khác nhau là khác nhau. Vì phương sai khác nhau
nên ta không thể kết luận.
Giá trị Sig. của Thuong hieu, Cam xuc, Chat luong và Gia ca lần lượt là 0,292;
0,925; 0,135 và 0,312 đều lớn hơn 0,05 của nhóm thu nhập khác nhau là không
khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4.22 tiếp theo:
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA về thu nhập
ANOVA
df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
3,065 4 0,766 0,763 0,550
Xa hoi
1,004 238,935 242,000 238 242
4,502 4 1,125 1,128 0,344
Thuong hieu
0,998 237,498 242,000 238 242
4,451 4 1,113 1,115 0,350
Cam xuc
0,998 237,549 242,000 238 242
Chat luong 10,020 4 2,505 2,570 0,039 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups
68
0,975 231,980 242,000 238 242
0,902 4 0,226 0,223 0,926
Gia ca
1,013 Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 241,098 242,000 238 242
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy không có sự khác
biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo các nhóm thu nhập khác nhau do
giá trị Sig. của các yếu tố Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc và Gia ca lần lượt là
0,550; 0,344; 0,350 và 0,926 tại độ tin cậy thống kê là 95%.
Tuy nhiên, giá trị Sig. của yếu tố Chất lượng là 0,039 nhỏ hơn 0,05. Do vậy,
có sự khác biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo các nhóm thu nhập khác
nhau ở độ tin cậy là 95%.
4.6.5. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân
theo Nhãn hiệu smartphone.
Kiểm định One-way ANOVA được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý
định mua smartphone của người dân. Kết quả kiểm định Levene’s về nhãn hiệu tại
độ tin cậy của thống kê là 95%.
Bảng 4.23. Kết quả kiểm định Levene’s về nhãn hiệu
Test of Homogeneity of Variances
df1 df2 Sig.
Levene Statistic
1,112 7 235 0,356
0,741 7 235 0,637
2,259 0,128 5,315 Xa hoi Thuong hieu Cam xuc Chat luong Gia ca 7 7 7 235 235 235 0,031 0,996 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
69
Từ bảng 4.23 ta thấy:
Giá trị Sig. của Chat luong và Gia ca lần lượt là 0,031 và 0,000 đều nhỏ hơn
0,05. Do vậy, phương sai giữa các của Chat luong và Gia ca giữa các nhãn hiệu
khác nhau là khác nhau. Vì phương sai khác nhau nên ta không thể kết luận.
Giá trị Sig. của Xa hoi, Thuong hieu và Chat luong lần lượt là 0,356; 0,637
và 0,996 đều lớn hơn 0,05 của nhóm nhãn hiệu khác nhau là không khác nhau.
Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4.24 tiếp theo:
Bảng 4.24. Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA về nhãn hiệu
ANOVA
Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
Between 10,891 7 1,556 1,582 0,141 Groups
Xa hoi Within 231,109 235 0,983 Groups
Total 242,000 242
Between 3,605 7 0,515 0,508 0,828 Groups
Thuong Within hieu 238,395 235 1,014 Groups
Total 242,000 242
Between 1,828 7 0,261 0,255 0,970 Groups Cam xuc Within 240,172 235 1,022 Groups
70
242,000 242 Total
Between 8,361 7 1,194 1,201 0,303 Groups
Chat luong Within 233,639 235 0,994 Groups
Total 242,000 242
Between 14,971 7 2,139 2,214 0,034 Groups
Gia ca Within 227,029 235 0,966 Groups
Total 242,000 242
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy không có sự
khác biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo các nhãn hiệu khác nhau do
giá trị Sig. của các yếu tố Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc và Chat luong lần lượt là
0,141; 0,828; 0,970 và 0,303 tại độ tin cậy thống kê là 95%.
Tuy nhiên, giá trị Sig. của yếu tố Gia ca là 0,034 nhỏ hơn 0,05. Do vậy, có sự
khác biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo các nhãn hiệu khác nhau ở độ
tin cậy là 95%.
4.6.6. Kiểm định sự khác biệt ý định mua smartphone của người dân
theo trình độ học vấn.
Kiểm định One-way ANOVA được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý
định mua smartphone của người dân. Kết quả kiểm định Levene’s theo trình độ học
vấn tại độ tin cậy của thống kê là 95% thể hiện trong bảng 4.26 như sau:
71
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định Levene’s về trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2,242 3 239 0,084 Xa hoi
0,351 3 239 0,788 Thuong hieu
0,538 3 239 0,657 Cam xuc
0,401 3 239 0,752 Chat luong
3,179 3 239 0,025 Gia ca
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Từ bảng 4.25 ta thấy:
Giá trị Sig. của Gia ca là 0,025 nhỏ hơn 0,05. Do vậy, phương sai giữa các của
Gia ca giữa các trình độ học vấn khác nhau là khác nhau. Vì phương sai khác nhau
nên ta không thể kết luận.
Giá trị Sig. của Xa hoi, Thuong hieu, Cam xuc và Chat luong lần lượt là
0,084; 0,788; 0,657 và 0,752 đều lớn hơn 0,05 của nhóm trình độ học vấn khác
nhau là không khác nhau.
Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4.26 tiếp theo:
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA về trình độ
học vấn
ANOVA
df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
3,141 3 1,047 1,048 0,372
Xa hoi 238,859 239 0,999
Between Groups Within Groups Total 242,000 242
72
1,342 3 0,447 0,444 0,722
Thuong hieu 240,658 239 1,007
242,000 242
12,506 3 4,169 4,341 0,005
Cam xuc 229,494 239 0,960
242,000 242
1,101 3 0,367 0,364 0,779
Chat luong 240,899 239 1,008
242,000 242
5,005 3 1,668 1,683 0,171
Gia ca 236,995 239 0,992
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 242,000 242
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy không có sự khác
biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo trình độ học vấn khác nhau do giá
trị Sig. của các yếu tố Xa hoi, Thuong hieu, Chat luong và Gia ca lần lượt là
0,372;0,722; 0,779 và 0,171 tại độ tin cậy thống kê là 95%.
Tuy nhiên, giá trị Sig. của yếu tố Cam xuc là 0,005 nhỏ hơn 0,05. Do vậy, có
sự khác biệt trong đánh giá ý định mua smartphone theo trình độ học vấn khác nhau
ở độ tin cậy là 95%.
4.7. THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 05 yếu tố độc
lập ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân tại TP. Biên Hòa, sau khi
phân tích mô hình hồi quy thì có 01 yếu tố không có ý nghĩa thống kê (Sig.>0,05)
đó là yếu tố Cảm xúc (Sig. = 0,985) chỉ còn lại 04 yếu tố tác động đến ý định mua
73
smartphone của người dân tại TP. Biên Hòa lần lượt ở mức độ ảnh hưởng giảm dần
như sau:
Xã hội với mức ảnh hưởng cùng chiều lớn nhất với ý định mua smartphone
với hệ số Beta chuẩn hóa 0,276, kế đến là yếu tố Chất lượng với hệ số beta chuẩn
hóa 0,252, tiếp theo là yếu tố Thương hiệu với beta chuẩn hóa 0,217, và cuối cùng
là Giá cả tác động ngược chiều với Ý định với hệ số beta chuẩn hóa -0,115.
Thị trường thiết bị thông minh đang có những bước phát triển vượt bậc trong
những năm gần đây. Đối với nhiều người, việc lựa chọn một model phù hợp chưa
bao giờ là điều dễ dàng. Ngoài cấu hình, các thiết kế của sản phẩm là những thứ đã
được niêm yết sẵn và người tiêu dùng chỉ cần tìm hiểu trên Intenet. Ngoài ra, để
mua hàng nhằm đảm bảo mang về các sản phẩm đúng chất lượng, bảo hành tốt và
giá thành hợp lý người dùng còn phải mỏi mắt tìm kiếm một địa điểm thích hợp.
Đó là lý do vì sao, ngay cả khi đã chọn được sản phẩm ưng ý của mình, người
tiêu dùng còn tốn rất nhiều thời gian, công sức tham khảo trên nhiều website khác
nhau để tìm nơi có mức giá phù hợp với khả năng tài chính. Bởi các nhãn hiệu
thường bán sản phẩm kèm những phụ kiện khuyến mãi đi kèm, có khi là tặng thẻ
nhớ, ốp lưng, gậy selfie hoặc các gói phần mềm nào đó.
Do vậy, giá niêm yết tại mỗi cửa hàng có thể sẽ dao động khá nhiều và người
tiêu dùng cần phải tìm kiếm và lựa chọn những sản phẩm phù hợp túi tiền cũng như
nhu cầu sử dụng của mình.
Có một thực tế là tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, mỗi nhà bán lẻ đều
áp dụng một mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm, đi kèm những hình thức
khuyến mãi khác nhau. Trên đây là các tiêu chí có thể tác động đến ý định mua
hàng của người tiêu dùng.
Smartphone là một sản phẩm không dễ để tận dụng hết tất cả các tính năng của
nó. Rất nhiều người tiêu dùng hiện tại chỉ quan tâm đến những tính năng “tiêu
chuẩn” ngoài việc nghe gọi như lướt web, check mail, cập nhật thông tin trên mạng
74
xã hội và chơi game mini. Do đó, dễ sử dụng chính là một trong những tiêu chí
được quan tâm bậc nhất.
Vượt trên cả thiết kế và giá thành, thương hiệu đang trở thành yếu tố quan
trọng bậc nhất đối với người mua smartphone, đặc biệt là những đối tượng người
dùng không chuyên. Apple iPhone là một ví dụ điển hình. Người dùng sẵn sàng bỏ
ra thêm một vài triệu để mua một chiếc iPhone thay vì một sản phẩm Android có
cấu hình tương tự. Đôi khi, người dùng chọn iPhone chỉ vì hàng “táo” đồng nghĩa
với “đẳng cấp”.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Kết quả các kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, kiểm định sự khác
biệt của các đặc điểm cá nhân đến ý định mua smartphone đã được trình bày trong
chương này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố tác động đến ý định mua smartphone
của người dân tại TP. Biên Hòa là Thương hiệu, xã hội, chất lượng và giá cả.
Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy rằng không có sự khác biệt về ý định
mua smartphone của người dân tại TP. Biên Hòa đối với các nhóm khác nhau về
tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp. Bên cạnh đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về mức độ đánh giá chất lượng giữa các nhóm thu nhập; giá cả giữa các nhóm
nhãn hiệu và cảm xúc giữa các nhóm trình độ học vấn.
75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Từ mô hình đề xuất ban đầu gồm 05 biến độc và 01 biến phụ thuộc bao gồm
26 biến quan sát. Kết quả phân tích kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha thì tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân
tố khám phá EFA cho ra kết quả là 06 nhóm nhân tố và vẫn giữ nguyên thứ tự các
biến quan sát trong các nhóm.
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội cho thấy giá trị Sig. của các biến CX
(Cảm xúc) có hệ số Sig. là 0,985 > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%, nên bác bỏ giả thuyết H3. Do vậy, nên các giả thuyết H1, H2, H4, H5 được chấp
nhận.
Xã hội với mức ảnh hưởng cùng chiều lớn nhất với ý định mua smartphone
với hệ số Beta chuẩn hóa 0,277, kế đến là yếu tố Chất lượng với hệ số beta chuẩn
hóa 0,252, tiếp theo là yếu tố Thương hiệu với hệ số beta chuẩn hóa là 0,217 và sau
đó là yếu tố Giá cả với hệ số beta chuẩn hóa -0,115.
Mô hình hồi quy chuẩn hóa về ý định mua smartphone của người dân trên
địa bàn TP. Biên Hòa:
YD = 0,277XH + 0,217TH + 0,252CL- 0,115 GI
Hay: Ý định mua smartphone = 0,277 Xã hội + 0,217 Thương hiệu + 0,252 Chất
lượng – 0,115 Giá cả
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Xã hội
76
Bảng 5.1. Trung bình thang đo Xã hội
Descriptive Statistics
Mã Thang đo Statistic Mean hóa
Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc XH1 3,87 điện thoại smartphone
XH2 Anh/chị cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp 3,78 3,83
XH3 Chiếc điện thoại smartphone được nhiều người biết đến 3,84
XH4 Anh/ chị thấy tự tin khi sử dụng chiếc điện thoại của mình 3,82
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Người tiêu dùng smartphone cảm thấy tự tin và thoải mái hơn khi sử dụng
một chiếc smartphone có thương hiệu lớn trên thị trường. Điều nên làm để thúc đẩy
nhu cầu mua smartphone của người dân. Do đó, vấn đề quan trọng nhất đối với các
nhà sản xuất điện thoại smartphone chính là xây dựng thương hiệu trên thị trường.
- Đầu tiên, các hãng nên tập trung cải thiện về yếu tố chất lượng và giá trị của
thương hiệu mình vì yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến ý định mua của người tiêu
dùng. Hơn nữa, yếu tố thương hiệu và chất lượng có thể giúp doanh nghiệp bán
được nhiều sản phẩm với giá cả cao hơn. Đồng thời, giúp cho các hãng đưa ra các
dòng sản phẩm mới vào thị trường smartphone. Muốn làm được điều này, các hãng
phải nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như duy trì sự ổn định chất lượng cao này
cho bất kỳ dòng sản phẩm nào khi được tung ra thị trường.
- Tiếp đó, các hãng phải đặc biệt tập trung tinh lực của mình để nâng cao yếu
tố tính liên tưởng thương hiệu vì yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua
sắm của người tiêu dùng. Ví dụ, nói đến Nokia, người ta sẽ nghĩ ngay đến người sử
dụng sẽ là các doanh nhân thành đạt hoặc những người thuộc tầng lớp cao trong xã
hội; hay Sony Ericsson gắn liền với thế hệ trẻ năng động, sáng tạo… Đặc biệt,
77
Xiaomia cần phải tập trung nhiều vào yếu tố này, vì khách hàng chưa cảm nhận
được nhiều từ thương hiệu Xiaomia đem lại cho họ.
- Kế tiếp, các nhãn hiệu smartphone cần đầu tư để truyền tải được các thông
tin liên quan về lịch sử hình thành, phát triển, những sự kiện nổi bật của hãng… đến
với người tiêu dùng. Do vậy, các hãng có thể quảng cáo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng cũng như tài trợ các chương trình gameshow truyền hình,
các sự kiện thể thao, ca nhạc, v.v… để tạo dựng nên hình ảnh cũng như đưa thêm
thông tin của hãng vào trong tâm thức khách hàng.
- Ngoài ra, các hãng điện thoại di động muốn cạnh tranh thành công trên thị
trường Việt Nam thì phải có sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa - xã hội và con người
Việt Nam. Đây là yếu tố quan trọng có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người
tiêu dùng. Do đó, các thương hiệu điện thoại di động cần sử dụng các nguồn lực để
tập trung nghiên cứu các yếu tố văn hóa- xã hội, thói quen tiêu dùng của người Việt
Nam để đưa ra các chính sách Marketing phù hợp với giới tính, độ tuổi, v.v…
5.2.2. Thương hiệu
Bảng 5.2. Trung bình thang đo Thương hiệu
Descriptive Statistics
Thang đo Statistic Mean Mã hóa
3,81 TH1 Điện thoại smartphone là sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng
3,88 TH2 Điện thoại smartphone được bán tại nhà phân phối uy tín
Điện thoại smartphone được quảng cáo trên nhiều phương 3,86 TH3 tiện truyền thông 4,01
Điện thoại smartphone có các chương trình khuyến mãi hấp 4,21 TH4 dẫn kèm theo
4,28 Điện thoại smartphone có chế độ bảo hành tốt TH5
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
78
Nhìn chung, thang đo về thương hiệu có mức đánh giá tương đối từ khá trở
lên. Trong đó thấp nhất là biến TH1 với 3,81/5 điểm, kế đến là TH3 và TH2 lần lượt
3,86 và 3,88.
TH1 “Điện thoại smartphone là sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng”: Các
cửa hàng đại lý, nhà phân phối cho các hãng smartphone nên nhập hàng từ các hãng
nổi tiếng sẽ kích thích người tiêu dùng hơn.
TH3 “Điện thoại smartphone được quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền
thông”: Các hãng nên tăng cường quảng bá và marketing hơn nữa các sản phẩm
mới của mình qua các trang mạng, paper, app, ….
TH2 “Điện thoại smartphone được bán tại nhà phân phối uy tín”: Các hãng
nên lựa chọn các nhà phân phối và các đại lý có uy tín để người cảm thấy an tâm
hơn khi lựa chọn các đại lý để mua.
5.2.3. Chất lượng
Bảng 5.3. Trung bình thang đo Chất lượng
Descriptive Statistics
Mã Thang đo Statistic Mean hóa
4,54 CL1 Điện thoại smartphone có khả năng kết nối không dây (4G, Wifi, …) cao.
Điện thoại smartphone có thiết kế đẹp mắt (màu sắc, hình 3,73 CL2 3,93 dáng, …)
3,72 CL3 Điện thoại smartphone có dung lượng pin cao (CL3)
3,74 CL4 Điện thoại smartphone có chất lượng camera cao
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
Thang đo về chất lượng được đánh giá tương đối không được cao, có đến 3
biến quan sát dưới 4/5 điểm. Biến quan sát được đánh gia cao nhất là CL1 “Điện
thoại smartphone có khả năng kết nối không dây (4G, Wifi, …) cao” với 4.54/5
79
điểm. Điều này cũng khá dễ hiểu vì hầu như ngày nay tất cả các dòng điện thoại
smartphone nào cũng cải tiến công nghệ để cạnh tranh với nhau và đều làm tốt về
chất lượng đường truyền internet không dây.
CL2 “Điện thoại smartphone có thiết kế đẹp mắt (màu sắc, hình dáng, …)” :
smartphone hiện nay có rất nhiều mẫu mã và màu sắc khác nhau cho khách hàng
lựa chọn, tuy nhiều một số mẫu mã trong số đó được khách hàng ưa chuộng. Các
hãng nên tập trung vào thiết kế mẫu tinh xảo và phù hợp với thị hiếu hơn.
CL3 “Điện thoại smartphone có dung lượng pin cao”: Hầu hết các dòng
smarphone đều được kết nối internet và sử dụng rất nhiều ứng dụng cho người
dùng. Điều này gây nên tình trạng “hút” pin trầm trọng đối với điện thoại. Các hãng
nên nâng cao chất lượng cũng như dung lượng pin để đảm bảo cho người dùng
được sử dụng lâu hơn.
CL4 “Điện thoại smartphone co chất lượng camera cao”: hầu như camera của
các dòng smartphone đều có độ phân giải khá cao, tuy nhiên camera có độ bền
không cao ở nhiều điều kiện khác nhau. Các hãng nên cải thiện chất lượng về mặt
độ bền của camera của smartphone.
5.2.4. Giá cả
Bảng 5.4. Trung bình thang đo Giá cả
Descriptive Statistics
Mã hóa Thang đo Statistic Mean
Điện thoại smartphone có giá cả phù hợp với chất lượng GI1 3,83
Điện thoại smartphone có giá phù hợp với khả năng tài chính 3,84 GI2
3,93 Điện thoại smartphone có giá không cao hơn so với sản phẩm 3,86 GI3 tương đồng
Điện thoại smartphone có nhiều mức giá để lựa chọn 3,79 GI4
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS 20.0
80
Thang đo về giá cả được người tiêu dùng đánh giá ở mức khá tốt. Ở biến GI4
“Điện thoại smartphone có nhiều mức giá để lựa chọn“ được đánh giá thấp nhất với
3,86/5 điểm. Các hãng và các nhà phân phối smartphone nên xây dựng chiến lược
giá và phân cấp dòng sản phẩm để từ đó có chính sách giá phù hợp phổ biến với
từng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Bên cạnh kết quả đạt được, nghiên cứu này còn có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ được thực hiện trên địa bàn thành phố Biên Hòa
vậy nên chưa phản ánh chính xác và đầy đủ tổng thể các yếu tố ảnh hưởng tới ý
định mua smartphone của người tiêu dùng trên cả nước.
Thứ hai, do mẫu khảo sát sử dụng phương pháp thuận tiện, tức là tập trung vào
những đối tượng chủ yếu là sinh viên, công nhân, nhân viên văn phòng nên chưa có
điều kiện tiếp xúc với các nhóm đối tượng khác như: người có thu nhập cao, độ tuổi
cao hơn, … để thu thập dữ liệu. Do vậy, mẫu nghiên cứu chưa mang tính đại diện
cao. Hay nói cách khác, nghiên cứu này còn mang tính cục bộ và chưa tổng quát hết
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua điện thoại smartphone của người dân trên địa
bàn thành phố Biên Hòa.
Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy, R2 hiệu chỉnh = 0,432 chứng tỏ mô
hình chỉ giải thích được 43,2% sự thay đổi của biến ý định mua. Như vậy, còn có
các yếu tố khác ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên địa bàn
thành phố Biên Hòa.
Từ các hạn chế của nghiên cứu này, tác giả đề nghị các nghiên cứu tiếp theo
thực hiện mẫu khảo sát rộng hơn cũng như là nghiên cứu và phát hiện ra các nhân tố
mới có ảnh hưởng tới ý định mua smartphone để hoàn thiện mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Tan Yi Jie (2013), Các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của sinh viên Đại học Tunki Abdul Rahman
2. Đỗ Thị Kim Năm (2012), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
smartphone của người dân thành phố Hồ Chí Minh
3. Fishbein và Ajzen (1975), thuyết hành động hợp hợp lý TRA. Ajzen (1991),
thuyết hành vi dự định TPB
4. Fred Davis và Richard Bagozzi (Bagozzi, 1992; Davis, 1989), Thuyết chấp nhận
công nghệ TAM
5. George Homans (1961) và John Elster (1986), Thuyết lựa chọn hợp lý
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê.
7. Lê Minh Tiến (2003), Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, NXB Trẻ,
Hà Nội.
8. Lê Thế Giới và Nguyễn Xuân Lãn (1999), Quản trị marketing, NXB Giáo Dục.
9. Liao, Yu-Jui (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone tại Đài
Loan.
10. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Thọ (1998), Nghiên cứu Marketing, NXB Giáo Dục.
12. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch
vụ siêu thị theo quan điểm khách hàng, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Đo lường chất lượng dịch
vụ siêu thị theo quan điểm khách hàng, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Marketing, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Hải Minh Nhân (năm 2013), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua máy tính bảng của khách hàng tại Việt Nam
16. Nguyễn Lưu Như Thụy (năm 2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
xe gắn máy tay ga của người dân TP HCM
17. Nguyễn Thu Trang (năm 2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua
smartphone của người tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
18. Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007), Nghiên cứu mô hình sự trung thành
của khách hàng trong lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam, tạp chí
BCVT&CNTT, kỳ 1 tháng 2/2007.
19. Philip Kottler & GaryAstrong (2005), Những nguyên lý tiếp thị, Trần Văn
Chánh chủ biên, Huỳnh Văn Thanh dịch .
20. Philip Kotler (2007), Thuyết hành vi tiêu dùng
21. Trần Minh Đạo (2003), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb: Đại học kinh tế
quốc dân.
22. Trần Xuân Kim và Nguyễn Văn Thi (2007) , Nghiên cứu tiếp thị, NXB Lao
Động.
Tiếng Anh
1. Aslihan Nasir (2006), Factors influencing Consumer’s laptop purchases, Master
Thesic .
2. Adair, A., Berry, J., & McGreal, S. (1996). Valuation of residential
property: Analysis of participant behaviour. Journal of Property Valuation &
Investment, 14(1), 20-35.
3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior
and Human Decision Processes, 50, 179-211.
4. Cronbach, L. J. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of tests.
Psychometrika,16(3), 297-334.
5. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. (1998). Multivariate data
analysis. New York: Prentice-Hall.
6. Hair, J. F., Black, B., Babin, B., Anderson, R. E., & Tatham, R. L.
(2010). Multivariate data analysis: A Global Perspective. New York: Pearson
Education.
7. Harris, I., & Young, S. (1983, June). Buyer motivations: Human needs. Real
Estate Today, 29-30. 40
8. Mesay Sata (2013), Factors affecting Cosumer buying behavior of mobile phone
devices, Master Thesic.
9. Pallant, J. (2011). SPSS survival manual. A step by step guide to data analysis
using SPSS (4th ed.). Australlia: Allen & Unwin.
10. Phan Thanh Sy (2012), Key factors affecting house purchase decision of
Customers in Vietnam, Master Thesic .
11. Ratchatakulpat, T., Miller, P., & Marchant, T. (2009). Residential real
estate purchase decision: Is it more than location. International Real Estate
Review,12(3), 237-294.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÓNG GÓP Ý KIẾN XÂY DỰNG THANG ĐO
STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ
1 Phùng Hưng FPT chi nhánh Biên Hòa – ĐN Giám đốc kinh doanh
2 Nguyễn Văn Ninh Thế giới di động Biên Hòa – ĐN Phó Giám đốc kinh doanh
3 Lê Thị Mai Viễn thông A Biên Hòa – ĐN Quản lý cửa hàng
4 Võ Thị Kim Hồng FPT chi nhánh Biên Hòa – ĐN Nhân viên Kinh doanh
DANH SÁCH THẢO LUẬN HOÀN THIỆN THANG ĐO
ST Họ và tên Địa chỉ Nghề nghiệp T
1 Đỗ Anh Bình TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Công nhân
2 Nguyễn Thị Giang TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Giảng viên
3 Nguyễn Thị Hạnh TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Công nhân
4 Nguyễn Thu Hương TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Giáo viên
5 Lê Minh Hường TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Sinh viên
6 Vũ Thị Hường TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Nhân viên văn phòng
7 Đỗ Thị Hương Lan TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Sinh viên
Phạm Thị My TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Sinh viên 8
Phạm Thị Bích Ngọc TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Sinh viên 9
10 Nguyễn Duy Quang TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Nhân viên văn phòng
11 Nguyễn Hồng Quang TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Sinh viên
12 Phạm Thị Thủy TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Nhân viên văn phòng
13 Trần Văn Tiến TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Công nhân
14 Đặng Bảo Trâm TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Nhân viên văn phòng
15 Hoàng Anh Vũ TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Nhân viên bán hàng
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Anh/Chị!
Tôi tên là Trần Thị Ngọc Trâm, là học viên Cao học ngành Thống kê của Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên
cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua smartphone của người dân trên
địa bàn Thành phố Biên Hòa”
Rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các anh chị. Tất cả các câu trả lời của
anh/chị đều được ghi nhận. Không có câu trả lời nào là đúng hay sai vì đó là ý kiến
riêng của Anh/chị về vấn đề mà tôi đang nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
A. Bắt buộc:
Anh (chị) có là người quyết định chính trong việc mua điện thoại smartphone
cho mình hoặc người thân trong cho gia đình mình?
Có Tiếp tục
Không Ngưng
B. Tiếp theo Anh/chị vui lòng đọc kỹ những phát biểu sau. Sau mỗi câu
phát biểu, vui lòng đánh dấu (X) vào ô để trả lời cho thể hiện đúng nhất quan
điểm của Anh/chị theo những mức độ sau:
5 1 2 3 4
Hoàn toàn đồng Không có ý Hoàn toàn không Không đồng ý Đồng ý ý kiến đồng ý
C. Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với các phát
biểu dưới đây: đánh dấu X vào □
Nội dung 1 2 3 4 5 Câu hỏi Mã hóa/ký hiệu)
I. Xã hội 1 2 3 4 5
Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân XH1 1 chiếc điện thoại smartphone
Anh/chị cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng 2 XH2 nghiệp
Chiếc điện thoại smartphone được nhiều người biết 3 XH3 đến
Anh/ chị thấy tự tin khi sử dụng chiếc điện thoại 4 XH4 của mình
1 2 3 4 5 II. Thương hiệu
TH1 Điện thoại smartphone là sản phẩm của thương hiệu 1 nổi tiếng (TH1)
Điện thoại smartphone được bán tại nhà phân phối TH2 2 uy tín
Điện thoại smartphone được quảng cáo trên nhiều 3 TH3 phương tiện truyền thông
Điện thoại smartphone có các chương trình khuyến 4 TH4 mãi hấp dẫn kèm theo
5 TH5 Điện thoại smartphone có chế độ bảo hành tốt
III. Cảm xúc 1 2 3 4 5
CX1 Anh/chị thích chiếc điện thoại smartphone 1
Anh/chị cảm thấy tự tin khi sử dụng một chiếc 2 CX2 smartphone được quảng cáo nhiều trên các phương
tiện truyền thông
Anh/chị an tâm với thương hiệu smartphone mà 3 CX3 anh/chị đang sử dụng
Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của cửa 4 CX4 hàng bán điện thoại smartphone.
IV. Chất lượng 1 2 3 4 5
Điện thoại smartphone có khả năng kết nối không CL1 1 dây (4G, Wifi, …) cao.
Điện thoại smartphone có thiết kế đẹp mắt (màu 2 CL2 sắc, hình dáng, …)
Điện thoại smartphone có dung lượng pin cao 3 CL3 (CL3)
Điện thoại smartphone co chất lượng camera cao 4 CL4
V. Giá cả 1 2 3 4 5
Điện thoại smartphone có giá cả phù hợp với chất GI1 1 lượng
Điện thoại smartphone có giá phù hợp với khả năng 2 GI2 tài chính
Điện thoại smartphone có giá không cao hơn so với 3 GI3 sản phẩm tương đồng
Điện thoại smartphone có nhiều mức giá để lựa 4 GI4 chọn
VI. Ý định mua điện thoại smartphone 1 2 3 4 5
YD1 Anh/chị mua điện thoại smartphone vì nó đáp ứng 1
nhu cầu
Anh/chị mua điện thoại smartphone vì nó phù hợp YD2 2 với khả năng tài chính của anh/chị
Nếu có nhu cầu mua mới, anh/chị sẽ lựa chọn YD3 3 thương hiệu đang dùng
Điện thoại smartphone được đánh giá tốt về sản YD4 4 phẩm trên internet
Điện thoại smartphone được bạn bè/người thân ủng YD5 5 hộ mua
D. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân của Anh /chị
1. Giới tính
Nữ Nam
2. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị
Công nhân Nhân viên văn phòng
Sinh viên Khác:………………..
3. Xin vui lòng cho biết thu nhập của anh/chị
Dưới 6 triệu Từ 6 triệu đến dưới 12 triệu
Từ 12 triệu đến dưới 20 triệu Từ 20 triệu đến dưới 40 triệu
Trên 40 triệu
4. Nhãn hiệu điện thoại mà anh/chị định mua:
Samsung Nokia Apple Sony
LG Oppo Xiaomia Khác
5. Xin anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn?
Phổ thông Trung cấp, Cao đẳng
Đại học Sau ĐH
6. Xin anh/chị vui lòng cho biết tình trạng gia đình của anh/chị:
Độc thân, sống riêng
Độc thân, sống chung với gia đình
Đã lập gia đình
Xin cảm ơn Anh/chị,
Anh/chị vui lòng cho biết tên: ………………………………………….
Số điện thoại:……………………………………..
Nếu Quý Anh/chị quan tâm và muốn nhận được kết quả nghiên cứu, xin vui
lòng điền địa chỉ email của Anh/chị: ……………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Anh/chị rất nhiều.
Chúc Anh/chị luôn thành công trong cuộc sống!
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.740
.738
4
Inter-Item Correlation Matrix
GI1
GI2
GI3
GI4
1.000
.342
.478
.525
GI1
.342
1.000
.227
.419
GI2
.478
.227
1.000
.489
GI3
.525
.419
.489
1.000
GI4
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .525
.227
.298
Minimum Variance .011
2.313
.413
4
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.48
Scale Variance if Item Deleted 1.631
Corrected Item-Total Correlation .589
.650
GI1
11.47
2.217
.411
.743
GI2
11.46
2.067
.520
.691
GI3
11.53
1.664
.635
.618
GI4
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
15.31
3.100
Deviation N of Items 4
1.761
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
.861
5
Inter-Item Correlation Matrix
TH1
TH2
TH3
TH4
TH5
1.000
.638
.678
.407
.439
TH1
.638
1.000
.810
.457
.528
TH2
.678
.810
1.000
.498
.504
TH3
.407
.457
.498
1.000
.570
TH4
.439
.528
.504
.570
1.000
TH5
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .810
.407
.403
Minimum Variance .015
1.989
.553
5
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.023
Corrected Item-Total Correlation .656
.832
16.23
TH1
.752
.806
16.16
2.719
TH2
.787
.804
16.18
3.017
TH3
.576
.854
15.83
3.042
TH4
.620
.841
15.76
3.067
TH5
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
20.04
4.486
Deviation N of Items 5
2.118
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.963
.965
4
Inter-Item Correlation Matrix
XH1
XH2
XH3
XH4
XH1
1.000
.877
.835
.898
XH2
.877
1.000
.858
.899
XH3
.835
.858
1.000
.865
XH4
.898
.899
.865
1.000
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .899
.835
.065
Minimum Variance .001
1.077
.872
4
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.44
Scale Variance if Item Deleted 3.181
Corrected Item-Total Correlation .910
.954
XH1
11.53
3.415
.920
.949
XH2
11.48
3.622
.885
.960
XH3
11.49
3.391
.934
.945
XH4
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
15.31
5.976
Deviation N of Items 4
2.445
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.804
.806
4
Inter-Item Correlation Matrix
CX1
CX2
CX3
CX4
1.000
.549
.434
.471
CX1
.549
1.000
.486
.589
CX2
.434
.486
1.000
.527
CX3
.471
.589
.527
1.000
CX4
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .589
.434
.155
Minimum Variance .003
1.357
.509
4
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.37
Scale Variance if Item Deleted 5.274
Corrected Item-Total Correlation .584
.774
CX1
10.38
4.469
.671
.729
CX2
10.44
4.917
.583
.772
CX3
10.34
4.218
.655
.739
CX4
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
13.84
7.876
Deviation N of Items 4
2.806
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.817
.815
4
Inter-Item Correlation Matrix
CL1
CL2
CL3
CL4
1.000
.461
.430
.375
CL1
.461
1.000
.735
.467
CL2
.430
.735
1.000
.674
CL3
.375
.467
.674
1.000
CL4
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .735
.375
.360
Minimum Variance .019
1.962
.524
4
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.19
Scale Variance if Item Deleted 3.256
Corrected Item-Total Correlation .490
.831
CL1
12.00
2.236
.695
.746
CL2
12.02
2.198
.796
.686
CL3
12.00
2.839
.613
.782
CL4
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
15.74
4.410
Deviation N of Items 4
2.100
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
Cases
Valid
243
% 100.0
Excludeda
0
0.0
Total
243
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.911
.913
5
Inter-Item Correlation Matrix
YD1
YD2
YD3
YD4
YD5
1.000
.745
.641
.625
.594
YD1
.745
1.000
.847
.732
.610
YD2
.641
.847
1.000
.708
.657
YD3
.625
.732
.708
1.000
.600
YD4
.594
.610
.657
.600
1.000
YD5
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean
Range
N of Items
Minimum Maximum .847
.594
.253
Minimum Variance .006
1.426
.676
5
Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.227
Corrected Item-Total Correlation .742
15.87
.899
YD1
16.01
3.186
.859
.874
YD2
15.99
3.178
.828
.880
YD3
15.98
3.433
.763
.895
YD4
16.08
3.357
.694
.909
YD5
Scale Statistics
Std.
Mean
Variance
19.98
5.008
Deviation N of Items 5
2.238
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
KMO and Bartlett's Test
.869
3239.721
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df
210
Sig.
0.000
Communalities
Initial
Extraction
.650
1.000
GI1
.391
1.000
GI2
.563
1.000
GI3
.697
1.000
GI4
.679
1.000
TH1
.737
1.000
TH2
.764
1.000
TH3
.585
1.000
TH4
.594
1.000
TH5
.900
1.000
XH1
.894
1.000
XH2
.873
1.000
XH3
.921
1.000
XH4
.614
1.000
CX1
.696
1.000
CX2
.588
1.000
CX3
.682
1.000
CX4
.529
1.000
CL1
.786
1.000
CL2
.795
1.000
CL3
.630
1.000
CL4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Total
Cumulative %
% of Variance
Component 1
Cumulative % 34.198
34.198
3.791
18.052
18.052
7.182
12.564
3.417
16.271
34.323
46.762
2.638
2
10.611
2.558
12.182
46.505
57.373
2.228
3
2.506
11.935
58.440
63.920
6.547
1.375
4
2.295
10.929
69.369
69.369
5.450
1.144
5
73.424
4.054
.851
6
77.139
3.716
.780
7
80.290
3.150
.662
8
83.133
2.844
.597
9
85.591
2.457
.516
10
87.852
2.261
.475
11
90.045
2.193
.461
12
92.076
2.032
.427
13
93.941
1.865
.392
14
95.654
1.713
.360
15
96.785
1.131
.238
16
97.722
.936
.197
17
98.445
.723
.152
18
99.146
.701
.147
19
99.621
.475
.100
20
100.000
.379
.080
21
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
2
3
4
5
1 .865
XH1
.859
XH4
.854
XH3
.852
XH2
.795
TH2
.749
TH1
.746
CL4
.744
CL3
.732
TH3
.623
CL2
.607
TH5
.538
CL1
-.523
.538
TH4
.782
CX2
.780
CX4
.719
CX3
.719
CX1
.750
GI4
.703
GI3
.685
GI1
.570
GI2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
1 .885
XH4
.867
XH2
.855
XH1
.842
XH3
.809
TH3
.741
TH4
.729
TH5
.716
TH2
.667
TH1
.827
CX2
.816
CX4
.767
CX1
.762
CX3
.807
CL2
.776
CL3
.659
CL1
.548
CL4
.824
GI4
.783
GI1
.742
GI3
.624
GI2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
2
3
4
5
Component 1
1 .655
.587
-.019
-.084
.468
-.042
.085
.931
-.345
-.073
2
.003
.196
.319
.924
-.072
3
.478
-.781
.169
.132
.341
4
-.584
.015
.052
.044
.809
5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 3
.006
.198
.298
.932
-.063
.469
-.786
.170
.133
.341
4
-.570
.031
.043
.039
.819
5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
KMO and Bartlett's Test
.843
869.702
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df
10
Sig.
.000
Communalities
Initial
YD1
Extraction .698
1.000
YD2
1.000
.845
YD3
1.000
.810
YD4
1.000
.725
YD5
1.000
.634
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Total
Total
Initial Eigenvalues % of Variance 74.255
Cumulative % 74.255
3.713
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 74.255
Cumulative % 74.255
3.713
Component 1
.449
8.990
83.245
2
.392
7.846
91.091
3
.318
6.368
97.459
4
.127
2.541
100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
YD2
.919
YD3
.900
YD4
.852
YD1
.836
YD5
.796
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Descriptive Statistics
Mean
N
Std. Deviation .44757
3.9967
Y dinh
243
.61115
3.8282
Xa hoi
243
.42360
4.0082
Thuong hieu
243
.70162
3.4609
Cam xuc
243
.52498
3.9342
Chat luong
243
Gia ca
3.8282
.44018
243
Correlations
Y dinh
Xa hoi
Thuong hieu
Chat luong
Gia ca
Cam xuc -.010
1.000
.587
.543
.568
-.186
Y dinh
Pearson Correlation
.587
1.000
.631
-.042
.645
-.099
Xa hoi
.543
.631
1.000
.041
.573
-.066
Thuong hieu
-.010
-.042
.041
1.000
-.065
-.069
Cam xuc
.568
.645
.573
-.065
1.000
-.120
Chat luong
-.186
-.099
-.120
1.000
-.066
-.069
Gia ca
Y dinh
Sig. (1-tailed)
.000
.000
. 037
.000
.002
Xa hoi
.000
.000
.002
.000
.006
Thuong hieu
.000
.000
.002
.000
.015
Cam xuc
.037
.002
.002
.015
.014
Chat luong
.000
.000
.000
.015
.031
.002
.006
.015
.014
.031
Gia ca
243
243
243
243
243
243
Y dinh
N
243
243
243
243
243
243
Xa hoi
243
243
243
243
243
243
Thuong hieu
243
243
243
243
243
243
Cam xuc
243
243
243
243
243
243
Chat luong
243
243
243
243
243
243
Gia ca
Variables Entered/Removeda
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
Enter
Gia ca, Thuong hieu, Cam xuc, Chat luong, Xa hoib
a. Dependent Variable: Y dinh
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error of the Estimate
Model 1
R .667a
R Square .445
Adjusted R Square .433
.33705
R Square Change .445
F Change 37.943
df1 df2 5 237
Sig. F Change .000
Durbin- Watson 1.968
a. Predictors: (Constant), Gia ca, Thuong hieu, Cam xuc, Chat luong, Xa hoi
b. Dependent Variable: Y dinh
ANOVAa
Sum of Squares
df
F
Sig.
Model 1
Regression
21.553
Mean Square 4.311
5
37.943
.000b
Residual
26.925
237
.114
Total
48.477
242
a. Dependent Variable: Y dinh
b. Predictors: (Constant), Gia ca, Thuong hieu, Cam xuc, Chat luong, Xa hoi
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients Std. Error
Beta
Sig.
VIF
t
.000
Model 1
B 1.903
.322
Tolerance
(Constant)
5.902
.000
Xa hoi
.203
.051
3.961
.277
.481
2.081
.001
Thuong hieu
.229
.069
3.318
.217
.548
1.825
.985
Cam xuc
.001
.031
.019
.001
.979
1.022
.000
Chat luong
.215
.057
3.792
.252
.532
1.880
.020
Gia ca
-.117
.050
-.115
-2.345
.978
1.022
a. Dependent Variable: Y dinh
Coefficient Correlationsa
Gia ca
Thuong hieu
Chat luong
Xa hoi
Model 1
Correlations
Gia ca
1.000
-.025
Cam xuc .079
.081
.037
-.025
1.000
-.107
-.287
-.420
Thuong hieu
Cam xuc
.079
-.107
1.000
.082
.048
Chat luong
.081
-.287
.082
1.000
-.436
Xa hoi
.037
-.420
.048
-.436
1.000
.002
.000
.000
Covariances
Gia ca
-8.741E-05
9.314E- 05 -.001
-8.741E-05
.005
.000
-.001
Thuong hieu
Cam xuc
.000
.000
.001
.000
Chat luong
.000
-.001
.000
.003
7.587E- 05 -.001
Xa hoi
9.314E-05
-.001
-.001
.003
7.587E- 05
a. Dependent Variable: Y dinh
Collinearity Diagnosticsa
Model
Eigenvalue
Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
Xa hoi
Thuong hieu
Chat luong
Gia ca
1
5.920
1.000
Cam xuc .00
.00
.00
.00
.00
.00
1
2
.041
11.994
.00
.05
.00
.02
.67
.00
3
.023
16.175
.01
.09
.00
.02
.18
.34
4
.008
28.014
.01
.72
.01
.58
.01
.07
5
.005
32.852
.05
.10
.68
.34
.07
.17
6
.003
42.235
.93
.05
.31
.05
.08
.42
a. Dependent Variable: Y dinh
Residuals Statisticsa
Minimum
N
Predicted Value
3.4184
Maximum 4.6700
Mean 3.9967
Std. Deviation .29843
243
-1.938
2.256
.000
1.000
243
Std. Predicted Value
.025
.087
.051
.013
243
Standard Error of Predicted Value
3.4020
4.6591
3.9967
.29880
243
Adjusted Predicted Value
Residual
-.74588
.83318
.00000
.33355
243
Std. Residual
-2.213
2.472
.000
.990
243
Stud. Residual
-2.240
2.507
.000
1.003
243
-.76407
.85732
.00005
.34262
243
Deleted Residual
-2.259
2.536
.000
1.006
243
Stud. Deleted Residual
Mahal. Distance
.288
15.259
4.979
3.099
243
Cook's Distance
.046
.005
.000
.006
243
.063
.021
.001
.013
243
Centered Leverage Value
a. Dependent Variable: Y dinh
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
T-Test
Group Statistics
N
126
Mean 3.9952
Std. Deviation .44215
Std. Error Mean .03939
Gioi_tinh Y dinh
Nam
117
3.9983
.45523
.04209
Nu
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95% Confidence
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower
Upper
Equal
-
-
variances
.008 .928
-.182
241
.855
.12864536
.22994864
.02346422
.27687707
assumed
Xa hoi
Equal
-
variances
-
-.182 239.829
.855
.12862359
.22991201
.02346422
.27684044
not
assumed
Equal
-
-
-
variances
1.267 .262
241
.072
.12779359
.02110228
1.805
.23063271
.48236771
assumed
Thuong
Equal
hieu
-
-
variances
-
240.625
.071
.12725536
.02004403
1.812
.23063271
.48130945
not
assumed
Equal
-
variances
.169 .682
.572
241
.568 .07353745 .12856700
.32679596
.17972105
assumed
Cam
Equal
xuc
variances
-
.572 239.347
.568 .07353745 .12860849
.32688652
.17981161
not
assumed
Equal
-
variances
.460 .498
.769
241
.443 .09881387 .12849668
.35193386
.15430612
assumed
Chat
Equal
luong
variances
-
.767 236.137
.444 .09881387 .12882829
.35261346
.15498571
not
assumed
Equal
-
-
-
variances
4.341 .038
241
.136
.12806131
.06073331
1.496
.19152906
.44379143
assumed
Gia ca
Equal
-
-
variances
-
235.536
.133
.12699419
.05866053
1.508
.19152906
.44171864
not
assumed
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2
240
.948
Xa hoi
.053
2
240
.356
Thuong hieu
1.036
2
240
.982
Cam xuc
.018
2
240
.623
Chat luong
.475
2
240
.511
Gia ca
.673
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.113
2
1.564
.211
Between Groups
238.887
Xa hoi
Within Groups
1.557 .995
242.000
Total
.813
240 242 2
.405
.668
Between Groups
241.187
Thuong hieu
Within Groups
.407 1.005
242.000
Total
1.106
240 242 2
.551
.577
Between Groups
240.894
Cam xuc
Within Groups
.553 1.004
242.000
Total
.492
240 242 2
.245
.783
Between Groups
241.508
Chat luong
Within Groups
.246 1.006
242.000
Total
.098
240 242 2
.048
.953
Between Groups
241.902
Gia ca
Within Groups
.049 1.008
242.000
240 242
Total
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Xa hoi
1.917
3
239
.127
Thuong hieu
.451
3
239
.717
Cam xuc
1.447
3
239
.230
Chat luong
.665
3
239
.575
Gia ca
2.429
3
239
.066
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.853
3
.615
.606
Xa hoi
Within Groups
240.147
.618 1.005
Total
242.000
Between Groups
2.472
239 242 3
.822
.483
Thuong hieu
Within Groups
239.528
.824 1.002
Total
242.000
Between Groups
2.560
239 242 3
.852
.467
Cam xuc
Within Groups
239.440
.853 1.002
Total
242.000
Between Groups
7.977
239 242 3
2.716
.045
Chat luong
Within Groups
234.023
2.659 .979
Total
242.000
Between Groups
2.655
239 242 3
.884
.450
Gia ca
Within Groups
239.345
.885 1.001
Total
242.000
239 242
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Xa hoi
2.700a
3
238
.046
Thuong hieu
1.250b
3
238
.292
Cam xuc
.157c
3
238
.925
Chat luong
1.874d
3
238
.135
Gia ca
1.197e
3
238
.312
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.065
4
.763
.550
Between Groups
238.935
Xa hoi
Within Groups
.766 1.004
242.000
Total
4.502
238 242 4
1.128
.344
Between Groups
237.498
Thuong hieu
Within Groups
1.125 .998
242.000
Total
4.451
238 242 4
1.115
.350
Between Groups
237.549
Cam xuc
Within Groups
1.113 .998
242.000
Total
10.020
238 242 4
2.570
.039
Between Groups
231.980
Chat luong
Within Groups
2.505 .975
242.000
Total
.902
238 242 4
.223
.926
Between Groups
241.098
Gia ca
Within Groups
.226 1.013
242.000
238 242
Total
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Xa hoi
1.112
7
235
.356
Thuong hieu
.741
7
235
.637
Cam xuc
2.259
7
235
.031
Chat luong
.128
7
235
.996
Gia ca
5.315
7
235
.000
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7
1.582
.141
10.891
Xa hoi
Within Groups
231.109
1.556 .983
Total
242.000
Between Groups
235 242 7
.508
.828
3.605
Thuong hieu
Within Groups
238.395
.515 1.014
Total
242.000
Between Groups
235 242 7
.255
.970
1.828
Cam xuc
Within Groups
235
.261 1.022
240.172
242.000
Total
242
8.361
Between Groups
7
1.201
.303
233.639
Chat luong
Within Groups
1.194 .994
242.000
Total
14.971
Between Groups
235 242 7
2.214
.034
227.029
Gia ca
Within Groups
2.139 .966
242.000
Total
235 242
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Xa hoi
2.242
3
239
.084
Thuong hieu
.351
3
239
.788
Cam xuc
.538
3
239
.657
Chat luong
.401
3
239
.752
Gia ca
3.179
3
239
.025
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.048
.372
3
3.141
Xa hoi
Within Groups
238.859
1.047 .999
Total
242.000
Between Groups
.444
.722
239 242 3
1.342
Thuong hieu
Within Groups
240.658
.447 1.007
Total
242.000
Between Groups
4.341
.005
239 242 3
12.506
Cam xuc
Within Groups
229.494
4.169 .960
Total
242.000
Between Groups
.364
.779
239 242 3
1.101
Chat luong
Within Groups
240.899
.367 1.008
Total
242.000
Between Groups
1.683
.171
239 242 3
5.005
Gia ca
Within Groups
236.995
1.668 .992
Total
239 242
242.000
Descriptives
Y dinh
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N
Lower Bound
Upper Bound
Maximum
63
Mean 4.0127
Deviation Std. Error .05503
.43681
3.9027
4.1227
Minimum 3.00
5.00
Cong nhan
87
4.0092
.43552
.04669
3.9164
4.1020
3.00
5.00
Nhan vien van phong Sinh vien
79
4.0076
.45679
.05139
3.9053
4.1099
3.00
5.00
Khac
14
3.7857
.51119
.13662
3.4906
4.0809
3.00
4.40
Total
243
3.9967
.44757
.02871
3.9402
4.0533
3.00
5.00