BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------
NGUYỄN LƯU NHƯ THỤY NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA XE GẮN MÁY TAY GA CỦA
NGƯỜI DÂN TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM” là kết quả của quá trình
tự nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các công trình
khác như đã nêu rõ trong luận văn, các số liệu diều tra, kết quả nghiên cứu đưa ra
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã có từ trước.
TPHCM, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Lưu Như Thụy
ii
Tóm tắt luận văn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của người dân TP.HCM và phát triển thang đo của những
yếu tố này; (2) Xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến quyết định
mua xe tay ga của người dân Tp.HCM từ đó đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố
này; (3) Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng cho
các nhà sản xuất và phân phối xe máy tay ga tại thị trường TP. HCM.
Nghiên cứu được bắt đầu bằng việc tham khảo các lý thuyết và kết quả
nghiên cứu của những nghiên cứu trước đây về quyết định mua sắm và mối quan hệ
giữa chúng, cùng với việc phân tích các đặc điểm của thị trường xe máy tay ga
TP.HCM, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết về tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua xe máy tay ga của người dân TP.HCM bao gồm 6 nhân tố là giá
trị lắp đặt của đại lý phân phối, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo
giá cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc với 30 biến quan sát và 1 nhân tố thuộc thành
phần quyết định mua sắm của khách hàng với 5 biến quan sát. Thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung, tác giả đã thêm vào 1 biến quan sát thuộc thành phần
không gian cửa hiệu của đại lý phân phối xe tay ga, hình thành thang đo nháp gồm
31 biến quan sát thuộc thành phần các yếu tố tác động đến quyết định mua xe tay
ga, 5 biến quan sát thuộc thành phần quyết định mua sắm của khách hàng. Đồng
thời, đổi tên nhân tố “giá trị lắp đặt của đại lý phân phối” thành “không gian cửa
hiệu của đại lý phân phối”.
Tiếp theo, tác giả đem thang đo nháp đi khảo sát thử và tiếp tục hoàn thiện
thành thang đo chính thức để đưa vào phỏng vấn hàng loạt. Thời gian nghiên cứu
phát bản câu hỏi phỏng vấn được thực hiện tại thị trường TP.HCM từ tháng 6 đến
tháng 10 năm 2012. Sau khi thu thập được dữ liệu với mẫu N = 220, tác giả đánh
giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định thang đo bằng
phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình nghiên cứu được giữ nguyên 6 nhân tố
ảnh hưởng chính đến quyết định mua xe gắn máy tay ga như giả thuyết ban đầu: giá
trị nhân sự, giá trị xã hội, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc
và không gian cửa hiệu của đại lý phân phối. Sau đó, tác giả phân tích hồi quy tuyến
tính được thực hiện.
Phần mềm phân tích thống kê SPSS 11.5 được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Khi đưa vào phân tích hồi quy bội nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa 6 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng và biến phụ thuộc (yếu tố
quyết định mua sắm) thì hai yếu tố giá trị nhân sự và không gian cửa hiệu của đại lý
phân phối lại không phải là những yếu tố có tác động đến quyết định mua sắm với
mức ý nghĩa 5%. Kết quả là, phương trình hồi quy nghiên cứu còn lại bốn biến: giá
trị xã hội, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc. Mô hình giải
thích được 52,1% sự biến thiên của quyết định mua sắm của khách hàng.
Để kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của người dân TP.HCM theo các đặc điểm cá nhân, tác
giả sử dụng phương pháp Independent Sample T-test để kiểm định sự khác biệt theo
giới tính, độ tuổi và phương pháp Anova để kiểm định sự khác biệt theo thu nhập,
trình độ học vấn. Kết quả kiểm định cho thấy kết quả nghiên cứu N = 220 và độ tin
cậy là 95% là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị
giá trị xã hội giữa các nhóm khách hàng. Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ đánh giá giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả và giá trị cảm
xúc giữa các nhóm khách hàng khác nhau về giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ
học vấn.
Tóm lại, về mặt thực tiễn nghiên cứu giúp góp một phần tài liệu các nhà sản
xuất và phân phối xe tay ga trong nước xác định được yếu tố chính tác động đến
quyết định mua xe tay ga của khách hàng, cũng như đo lường những yếu tố tác
động này. Từ đó, các doanh nghiệp sản xuất xe máy tay ga và đại lý phân phối xe
máy tay ga có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường và xây dựng các giải
pháp để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham
khảo cho các nhà nghiên cứu về quyết định mua sắm của khách hàng.
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA CL CPV CX EFA GIA HEAD HVN KG KMO LD NS QDM OLS TP. HCM XH : Analysis Variance : Giá trị chất lượng : Consumer perceived value : Giá trị cảm xúc : Exploratory Factor Analysis : Giá trị tính theo giá cả : Honda Exclusive Authorize Dealer : Honda Việt Nam : Không gian cửa hiệu của đại lý phân phối : Kaiser – Mayer Olkin : Giá trị lắp đặt : Giá trị nhân sự : Quyết định mua sắm của khách hàng : Ordinary Least Square : Thành phố Hồ Chí Minh : Giá trị xã hội
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua sắm .......................................................... 6
Hình 2.2: Mô hình các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm......... 8
Hình 2.3: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm ....................... 10
Hình 2.4: Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng .................................. 13
Hình 2.5: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sweeney & Soutar. .17
Hình 2.6: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al. ......... 19
Hình 2.7: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của khách hàng .................. 20
Hình 2.8: Tác động của giá trị cảm nhận đến ý định sẵn sàng mua của khách hành
của Chang and Hsiao ................................................................................................. 20
Hình 2.9: Mô hình lý thuyết các yếu tố tác động đến quyết định mua xe gắn máy tay
ga của người dân TP. HCM ...................................................................................... 28
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 31
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh ........................................................... 47
Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................................... 54
Hình 4.3: Đồ thị tần số Histogram ............................................................................ 55
Hình 4.4: Đồ thị tần số P-P plot ................................................................................ 56
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................... 40
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm và thành phần quyết định mua sắm của khách hàng... ...... 42
Bảng 4.3: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 1 .......................................................... 43
Bảng 4.4: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 2 .......................................................... 45
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua sắm ............................. 47
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 49
Bảng 4.7: Tóm tắt mô hình hồi quy lần 1 ................................................................. 50
Bảng 4.8: Bảng hệ số hồi quy lần 1 .......................................................................... 50
Bảng 4.9: Tóm tắt mô hình hồi quy lần 2 ................................................................. 51
Bảng 4.10: Bảng Anova (b) ..................................................................................... 51
Bảng 4.11: Hệ số hồi quy lần 2 ................................................................................ 52
Bảng 4.12: Bảng kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman ................................ 54
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố tác động
đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo giới tính..................... 57
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo độ tuổi ........... 58
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Levene của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo thu nhập ............................................ 59
Bảng 4.16: Kết quả One-way Anova kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo thu
nhập .......................................................................................................................... 61
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Levene của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo học vấn .............................................. 62
Bảng 4.18: Kết quả One-way Anova kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm xe tay ga của người dân TP. HCM theo
trình độ học vấn ........................................................................................................ 62
Bảng 4.18: Kết quả One-way Anova kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm xe tay ga của người dân TP. HCM theo
trình độ học vấn ........................................................................................................ 63
Bảng 4.19: Bảng tổng hợp các kết quả kiểm định T-test, ANOVA ......................... 67
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Tóm tắt luận văn .......................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................ iii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................ iv
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................. v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ................................................................. 3
1.6 Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 5
2.1 Hành vi tiêu dùng ............................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về hành vi tiêu dùng .................................................................... 5
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng ................................. 7
2.2 Quyết định mua sắm của người tiêu dùng .......................................................... 8
2.2.1 Quá trình thông qua quyết định mua sắm ..................................................... 8
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm ......................................... 12
2.2.2.1 Quan điểm của Philip Kotler ................................................................ 12
2.2.2.2 Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận ...................... 15
2.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay
ga của người dân TP. HCM .................................................................................... 21
2.3.1 Thị trường xe gắn máy tay ga tại TP.HCM ................................................ 21
2.3.1.1 Về nhà cung cấp .................................................................................... 22
2.3.1.2 Đặc điểm mặt hàng xe tay ga ................................................................ 24
2.3.1.3 Về khách hàng ...................................................................................... 25
2.3.2 Đề suất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe
máy tay ga của người dân TP.HCM .................................................................... 27
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 31
3.2 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 32
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ..................................................................... 32
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 32
3.3 Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 35
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu ............................................................................ 35
3.3.2 Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ..................................... 36
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 36
3.3.3.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........... 36
3.3.3.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA-
Exploratory Factor Analysis) ............................................................................ 37
3.3.3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................. 37
3.3.3.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo đặc điểm cá nhân bằng
T-test và Anova ................................................................................................. 38
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 40
4.1 Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................... 40
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ....................... 41
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory Factor
Analysis) ................................................................................................................. 43
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập ................................................ 45
4.3.2 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua sắm ............................... 46
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................. 48
4.4.1 Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 48
4.4.2 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính ................................................ 49
4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .................................. 52
4.4.2.2 Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình .......................... 53
4.4.2.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ...... 54
4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân .............. 57
4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ........................................................ 57
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ........................................................... 58
4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ........................................................ 59
4.5.4 Kiểm định sự khác biệt theo học vấn ......................................................... 61
4.6 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 64
4.6.1 Về sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga
của người dân TP. HCM ...................................................................................... 64
4.6.2 Về sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo đặc điểm cá nhân ......................... 66
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý ................................................ 70
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 70
5.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ...................................................................... 70
5.1.2 Những kết quả được nghiên cứu ................................................................. 71
5.2 Một số hàm ý cho các hãng sản xuất và đại lý phân phối xe máy tay ga tại
TP.HCM ................................................................................................................. 72
5.2.1 Đối với yếu tố giá trị xã hội ........................................................................ 72
5.2.2 Đối với yếu tố giá trị cảm xúc .................................................................... 73
5.2.3 Đối với yếu tố giá trị tính theo giá cả ......................................................... 74
5.2.4 Đối với yếu tố giá trị chất lượng ................................................................. 76
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 79
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 79
5.3.2 Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3: Kết quả phân tích dữ liệu
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng thị trường xe
tay ga lại đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số tiêu thụ, lượng sản xuất, kiểu dáng
và đang dần chiếm ưu thế trên thị trường, đặc biệt là tại nội thành của các thành phố
lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Theo dự đoán của Yamaha Việt Nam,
đến năm 2015 lọai xe này sẽ chiếm 50% thị trường xe gắn máy, và tỷ lệ này sẽ tiếp
tục cao hơn nữa trong các năm tiếp theo (theo xeexpress.com). Chính vì vậy các
hãng sản xuất có tiếng như Honda, Piaggio, Yamaha đã nhanh chóng và mạnh dạn
đầu tư, mở thêm các nhà máy sản xuất, lắp ráp loại xe này để tranh giành thị phần
với nhau tại Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các hãng sản xuất. Do đó
buộc các hãng sản xuất và các nhà đại lý phân phối xe tay ga hơn ai hết phải hiểu
được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng để hoạch
định chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, hay các chiến lược marketing khác. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải hiểu khách hàng của mình là ai, họ muốn gì
và như thế nào? Vì khi hiểu được điều này, doanh nghiệp mới có cơ sở để thỏa mãn
khách hàng một cách tốt nhất.
Việc hiểu được hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp duy trì
được khách hàng hiện tại, thu hút và lôi kéo được khách hàng tiềm năng, cho nên
doanh nghiệp bằng mọi cách phải làm hài lòng khách hàng của mình. Nhưng hành
vi mua sắm của khách hàng – quyết định về việc mua cái gì, tại sao, khi nào, như
thế nào, nơi nào, bao nhiêu, bao lâu một lần – bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như sản
phẩm, giá cả, địa điểm, chiêu thị, mẫu mã, cảm xúc vv.. Do đó nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng là điều kiện cho phép doanh
nghiệp có thể hoạch định một cơ chế tác động tích cực đến khách hàng, trên cơ sở
thỏa mãn nhu cầu của họ.
Cho đến nay, ở thị trường TP. HCM chưa có nghiên cứu nhiều về mặt hàng
xe gắn máy tay ga, một phương tiện di chuyển linh hoạt vừa thể hiện được vẻ sang
trọng của người chủ sở hữu cũng như người sử dụng. Vì thế, tác giả thực hiện đề tài
2
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của
người dân TP.HCM”, nhằm xác định những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm xe tay ga của người dân TP.HCM, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm giúp các nhà sản xuất và phân phối xe máy tay ga thu hút khách hàng là có ý
nghĩa thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân
TP.HCM và phát triển thang đo của những yếu tố này.
- Xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
xe tay ga của người dân Tp.HCM từ đó đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố này.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng cho
các nhà sản xuất và phân phối xe máy tay ga tại thị trường TP.HCM.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm và những vấn đề khác có liên quan đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM. Những vấn đề có liên
quan như xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và mối quan hệ giữa các
yếu tố ảnh hưởng và quyết định mua sắm của khách hàng.
- Đối tượng khảo sát: người dân TP.HCM đã mua xe máy tay ga tại TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại thị trường TP.HCM
trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2012
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
(1) Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
thông qua kỹ thuật khảo luận nhóm với một số khách hàng đang sử dụng xe máy tay
ga ở TP. HCM nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga đồng thời phát triển thang đo những nhân tố này và thang
đo quyết định mua sắm đối với mặt hàng xe tay ga.
3
(2) Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong gian đoạn nghiên cứu bằng
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bản câu hỏi chi tiết. Cách
thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5. Thang do được kiểm định bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi đánh giá sơ bộ,
kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính qua đó
xác định cường độ tác động của yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay
ga của người dân TP. HCM. Cuối cùng, kiểm định T- test, ANOVA được thực hiện
để so sách khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng và quyết định mua sắm giữa những
nhóm khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau.
1.5 Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết
Hệ thống hóa lý thuyết về hành vi mua sắm và quyết định mua sắm của khách hàng.
Phát triển hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
khách hàng, bổ sung vào hệ thống thang đo cơ sở tại thị trường Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt trên thị trường, các
nhà quản trị luôn tìm cách nâng cao chất lượng các dịch vụ của mình. Đề tài nghiên
cứu này đem lại một số ý nghĩa về thực tiễn cho các doanh nghiệp thuộc lãnh vực
sản xuất và phân phối xe tay ga tại Việt Nam, các công ty quảng cáo và nghiên cứu
thị trường, cụ thể như sau:
- Kết quả nghiên cứu này giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xe máy hiểu
rõ hơn về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP.HCM.
Điều này góp phần tạo cơ sở cho hoạch định các chương trình chiêu thị của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
- Kết quả nghiên cứu này giúp cho các đại lý phân phối, các công ty quảng cáo
và nghiên cứu thị trường xe máy tay ga nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay của khách hàng, cũng như cách đo lường chúng. Từ đó, các
công ty trong ngành này có thể thực hiện được các dự án nghiên cứu thị trường và
xây đựng giải pháp để thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của họ.
4
- Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về hành
vi quyết định mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm lâu bền.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 Hành vi tiêu dùng
2.1.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là một loạt các quyết định về việc
mua cái gì, tại sao, khi nào, như thế nào, nơi nào, bao nhiêu, bao lâu một lần,
liệu như thế thì sao mà mỗi cá nhân, nhóm người tiêu dùng phải có quyết định
qua thời gian về việc chọn dùng sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc các hoạt động
(Wayne D.Hoyer, Deborah J. Macinnis, 2008 trích trong Nguyễn Thị Thùy
Miên, 2011).
Hành vi mua sắm của người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu
dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ
mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn như cầu cá nhân của họ (Peter D. Bennett, 1995
trích trong Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011)
Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh
hưởng đến nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người
thay đổi cuộc sống của họ (Leon Schiffman, David Bednall và Aron O’cass,
2005 trích trong Nguyễn Thị Thùy Miên, 2011).
Theo Philip Kotler (2004), trong marketing, nhà tiếp thị nghiên cứu hành
vi người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ,
cụ thể là xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ
đó, tại sao họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua
và mức độ mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu
dùng mua sắm sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay còn vượt xa hơn các khía
cạnh nói trên. Đó là, các doanh nghiệp tìm hiểu xem người tiêu dùng có nhận
thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhận,
đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác
động đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc
thông tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu dùng khác.
6
Do vậy, các doanh nghiệp, các nhà tiếp thị phải hiểu được những nhu cầu và
các yếu tố ảnh hưởng, chi phối hành vi mua sắm của khách hàng. Philip Kotler đã
hệ thống các yếu tố dẫn tới quyết định mua sắm của người tiêu dùng qua mô hình
sau (hình 2.1)
Từ mô hình này cho thấy, các yếu tố tiếp thị như: sản phẩm, giá cả, địa điểm,
chiêu thị và những kích thích bên ngoài như: kinh tế, công nghệ, chính trị, văn hóa
tác động và đi vào ý thức của người tiêu dùng. Cùng với các đặc điểm như: văn hóa,
xã hội, cá tính, tâm lý và quá trình thông qua quyết định của người tiêu dùng như:
xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án dẫn đến những quyết
định mua sắm nhất định. Người tiếp thị phải hiểu được điều gì đang xảy ra trong ý
thức của người tiêu dùng giữa lúc các kích thích bên ngoài tác động và lúc quyết
định mua sắm. Nghĩa là họ phải trả lời được hai câu hỏi sau đây:
- Những đặc điểm của người tiêu dùng như văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm
lý ảnh hưởng như thế nào đến hành vi mua sắm?
- Người tiêu dùng thông qua các quyết định mua sắm ra sao?
Kích thích marketing
Kích thích khác
Đặc điểm người mua
Quá trình ra quyết định
Quyết định của người mua
- Sản phẩm
- Kinh tế
- Văn hóa
- Giá
- Công nghệ
- Xã hội
- Địa điểm
- Chính trị
- Tâm lý
- Chiêu thị
- văn hóa
- Chọn sản phẩm - Chọn nhãn hiệu - Chọn đại lý - Định thời gian - Định số lượng
- Cá tính
- Nhận thức vấn đề - Tìm kiếm thông tin - Đánh giá - Quyết định - Hậu mãi
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người mua sắm
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, tr.198)
Tóm lại, hành vi người tiêu dùng là những suy nghĩ, cảm nhận và hành động
diễn ra trong quá trình thông qua quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người
tiêu dùng dưới sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường bên
ngoài và quá trình tâm lý bên trong của họ.
7
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2001, tr. 197-198), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của
khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình ra
quyết định về chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp. Trước đây, những người
làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm tiếp
xúc, giao dịch và bán hàng của họ hàng ngày. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô và
thị trường của các doanh nghiệp đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn
điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa và thông tin từ bộ phận bán hàng
còn mang nhiều tính chủ quan. Do đó, ngày càng nhiều nhà quản trị đã phải đưa
việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng thuộc lãnh vực của mình giúp công ty
có được quyết định phù hợp, chính xác và có thể xây dựng được một kế hoạch
marketing hiệu quả nhằm thu hút, tạo ra khách hàng theo Peter Drucker, người được
xem là “cha đẻ” của quản trị kinh doanh hiện đại từng nói rằng: “Mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động kinh doanh là tạo ra khách hàng. Và chỉ có hai chức năng
trong doanh nghiệp có thể làm được điều này, đó là marketing và sáng tạo” (theo
Vneconomy)
Trong hoạt động thực tiễn, để xây dựng các chiến lược marketing kích thích
việc mua hàng hiệu quả đối với sản phẩm đang bán, cũng như các sản phẩm mới
đang triển khai thì doanh nghiệp phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, ứng dụng
nguyên lý hành vi người tiêu dùng trong thiết kế chiến lược marketing. Từ những
kiến thức và sự hiểu biết về người tiêu dùng này giúp doanh nghiệp xây dựng các
chiến lược marketing ảnh hưởng, tác động trở lại người tiêu dùng.
Hơn nữa, việc tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và quá trình mua sắm
của họ là một vấn đề quan trọng để công ty thiết lập các chiến lược marketing hữu
hiệu. Bằng cách tìm hiểu người mua sắm thông qua các giai đoạn như thế nào,
người tiếp thị có thể khám phá ra mình phải làm thế nào để đáp ứng người tiêu
dùng. Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định các chương trình tiếp thị hữu hiệu cho
các thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
8
2.2 Quyết định mua sắm của người tiêu dùng
2.2.1 Quá trình thông qua quyết định mua sắm
Theo Philip Kotler, quá trình thông qua quyết định mua sắm của người tiêu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá lựa chọn
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Nhận biết nhu cầu
dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây (hình 2.2):
Hình 2.2 Mô hình các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm
(Nguồn: phỏng theo Philip Kotler, 2001, tr. 220 - 229)
a. Nhận biết nhu cầu (Philip Kotler, 2001, tr. 220-221)
Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý thức được nhu cầu
của chính họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong
và những kích thích bên ngoài.
- Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như đói,
khát, yêu, thích, được ngưỡng mộ, vv. Chẳng hạn, một người cảm thấy đói thì muốn
ăn; cảm thấy khát thì muốn uống; cảm thấy nóng nực thì muốn đi bơi.
- Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường,
đặc tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: văn hóa, giới
tham khảo, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích thích
tiếp thị của những người làm marketing, vv.
Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này là nhà marketing phải dự đoán được người tiêu
dùng muốn được thỏa mãn nhu cầu nào? Tại sao họ có nhu cầu đó? Họ sẽ muốn
thõa mãn nhu cầu của mình như thế nào? Với sản phẩm nào? Với đặc tính nào? vv.
b. Tìm kiếm thông tin (Philip Kotler, 2001, tr. 221-222)
Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy
người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm kiếm
thông tin có thể “ở bên trong” hoặc “bên ngoài”. Song nếu việc tìm kiếm bên trong
thành công, thì có thể sẽ không xảy ra việc tìm kiếm những thông tin từ nguồn bên
ngoài.
9
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay đổi
tùy thuộc vào sản phẩm muốn mua và các đặc tính của người mua. Có thể phân chia
các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm:
- Nguồn thông tin cá nhân: những thông tin từ gia đình, bạn bè, người quen,
hàng xóm.
- Nguồn thông tin thương mại: thông tin nhận từ quảng cáo, người bán hàng,
ghi trên bao bì, tại hội chợ, triển lãm.
- Nguồn thông tin công cộng: thông tin khách quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng của chính phủ, các tổ chức.
- Nguồn thông tin kinh nghiệm: qua tìm hiểu trực tiếp như tiếp xúc, dùng thử.
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Chẳng hạn, nguồn thông tin
thương mại đảm nhận chức năng thông báo; còn nguồn thông tin cá nhân đảm nhận
vai trò khẳng định hay đánh giá. Tuy nhiên, số lượng và mức độ ảnh hưởng của
nguồn thông tin đến quyết định mua sắm có sự thay đổi tùy theo loại sản phẩm và
đặc điểm của người mua.
c. Đánh giá các phương án lựa chọn (Philip Kotler, 2001, tr. 222-225)
Trước khi đưa ra quyết định mua sắm, người tiêu dùng xử lý thông tin thu
được rồi đưa ra đánh giá giá trị của các nhãn hiệu cạnh tranh. Tiến trình đánh giá
thông thường được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau đây.
Thứ nhất, người tiêu dùng coi mỗi một sản phẩm bao gồm một tập hợp các
thuộc tính. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó. Thuộc tính
của sản phẩm thể hiện qua các mặt:
- Đặc tính kỹ thuật: lý hóa: công thức, thành phần, màu sắc, cỡ, khổ.
- Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, độ bền, tính đặc thù.
- Đặc tính tâm lý: đẹp, sang trọng, cá tính, sự thoải mái, lòng tự hào về quyền sở
hữu.
- Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, đóng gói.
10
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo mức
độ quan trọng khác nhau dựa trên nhu cầu cần được thỏa mãn của họ.
Thứ ba, người tiêu dùng cho khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu làm cơ sở để đánh giá các thuộc tính của sản
phẩm. Xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là họ sẽ chọn mua nhãn hiệu hàng
hóa nào có thể đem lại cho họ sự thỏa mãn từ các thuộc tính của sản phẩm mà họ
quan tâm là tối đa. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện
kinh tế và bối cảnh cụ thể diễn ra hành vi mua sắm của của người tiêu dùng. Vì vậy,
nhiệm vụ của những người làm marketing là phải hiểu được người tiêu dùng đánh
giá như thế nào đối với các nhãn hiệu để thay đổi, thiết kế lại sản phẩm của công ty
có những đặc tính mà người tiêu dùng ưa chuộng; khắc họa làm người mua chú ý
hơn đến những đặc tính mà sản phẩm mình có ưu thế; thay đổi niềm tin của người
tiêu dùng về những đặc tính quan trọng của sản phẩm mà họ đánh giá sai.
d. Quyết định mua sắm (Philip Kotler, 2001, tr. 225-226)
Sau khi đánh giá, ý định mua sắm sẽ được hình thành đối với nhãn hiệu nhận
được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua sắm. Tuy nhiên, theo Philip
Kotler có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua
Thái độ của những người khác
Đánh giá các lựa chọn
Ý định mua hàng
Quyết định mua sắm
Những yếu tố tình huống bất ngờ
sắm như sau (hình 2.3).
Hình 2.3: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, tr. 225)
Nhân tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, hay
phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay phản đối
của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm hay từ bỏ ý
định mua sắm.
11
Nhân tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình
thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như; dự kiến về thu nhập,
giá cả, lợi ích kỳ vọng, vv. Vì thế, khi xảy ra các tính huống làm thay đổi cơ sở dẫn
đến ý định mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc làm; giá cả tăng cao; sản phẩm không
đáp ứng kỳ vọng, vv.) thì chúng có thể làm thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua
sắm.
Ngoài ra, quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
hay hủy bỏ do chịu ảnh hưởng từ những rủi ro khách hàng nhận thức được. Những
món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ nào đó, người
tiêu dùng không thể chắc chắn được kết quả của việc mua hàng. Điều này gây ra
cho họ sự băn khoăn, lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được tùy thuộc vào số tiền bị
nguy hiểm, mức độ không chắc chắn về các thuộc tính của sản phẩm và mức độ tự
tin của người tiêu dùng. Vì thế, người tiêu dùng bằng cách nào đó để giảm rủi ro,
như tránh quyết định mua, thu thập tin tức từ bạn bè, dành ưu tiên cho các thương
hiệu lớn, có bảo hành,….Người làm tiếp thị lúc này phải hiểu được các yếu tố gây
nên nhận thức rủi ro nơi người tiêu dùng cung cấp thông tin, trợ giúp người tiêu
dùng nhằm làm giảm rủi ro nhận thức của họ và gia tăng cơ hội mua sắm sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
e. Hành vi sau mua (Philip Kotler, 2001, tr. 226-229)
Sau khi mua, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở
một mức độ nào đó về sản phẩm và sau đó có các hành động sau khi mua hay phản
ứng nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng sản phẩm.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ
đợi của họ thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi mua sắm sẽ được lặp
lại khi họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp
ngược lại, họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang
tiêu dùng nhãn hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người
khác.
12
Vì thế, nhiệm vụ của những người làm marketing là cần phải theo dõi người
tiêu dùng cảm nhận và xử lý sản phẩm như thế nào để áp dụng các biện pháp thích
hợp nhằm tận dung cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau
khi mua.
Tóm lại, hành vi mua sắm là một quá trình diễn ra kể từ khi hình thành ý
thức về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định mua sắm, hoặc quyết định mua sắm được
lặp lại. trong khi đó, quyết định mua sắm là giai đoạn cuối cùng của quá trình
thông qua quyết định mua sắm, là kết quả đánh giá các lựa chọn, trên cơ sở cân đối
giữa nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích nhận được so với tổng chi phí bỏ ra để
có được sản phẩm, dịch vụ đó, dưới sự tác động của những người khác (người thân,
bạn bè, đồng nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng nhận
thức được trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
2.2.2.1 Quan điểm của Philip Kotler
Theo Philip Kotler, khách hàng sẽ chọn mua hàng của những doanh nghiệp
nào mà họ có thể nhận được giá trị dành cho họ là cao nhất (gọi là giá trị dành cho
khách hàng) và nếu sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn của khách
hàng thì họ sẽ trung thành, mà hệ quả là họ sẽ mua lại ở những lần tiếp theo và mua
nhiều hơn, đồng thời quảng cáo hộ công ty đến những người tiêu dùng khác. Vì
vậy, để thu hút và giữ khách hàng, công ty cần nắm vững các yếu tố quyết định giá
trị và sự thỏa mãn của khách hàng (Philip Kotler, 2001, tr. 73).
Vậy, những nhân tố nào đóng vai trò quyết định giá trị và sự thỏa mãn của
khách hàng?
Theo Philip Kotler (2001, tr. 47), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch
giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả
cho một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
Trong đó:
- Tổng giá trị mà khách hàng nhận được là toàn bộ những lợi ích mà họ trông
đợi ở một sản phẩm, dịch vụ. Thông thường, nó bao gồm một tập hợp các giá trị thu
13
được từ bản thân sản phẩm/dịch vụ, các dịch vụ kèm theo, nguồn nhân lực và hình
ảnh công ty.
- Tổng chi phí mà khách hàng phải trả là toàn bộ những phí tổn phải chi ra để
nhận được những lợi ích mà họ mong muốn. Trong tổng chi phí này, những bộ phận chủ
yếu thường bao gồm: giá tiền sản phẩm/dịch vụ, phí tổn thời gian, phí tổn công sức và
Giá sản phẩm
Giá trị dịch vụ
Tổng giá trị nhận được
Giá trị nhân sự
Giá trị hình ảnh
Giá trị dành cho
khách hàng
Giá tiền
Phí tổn thời gian
Tổng chi phí phải trả
Phí tổn tinh thần
Phí tổng công sức
phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong quá trình mua hàng (hình 2.4).
Hình 2.4: Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, tr. 47)
Tuy nhiên, cũng như Porter (1985), Philip Kotler cho rằng trong môi trường
cạnh tranh, khách hàng chỉ chọn mua sản phẩm của doanh nghiệp nào khi nó cung
cấp cho khách hàng một giá trị vượt trội so với các đối thủ và điều này chỉ được tạo
ra khi doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm, dịch vụ “tốt hơn, mới hơn, nhanh
hơn và rẻ hơn”. Trong đó:
- Tốt hơn có nghĩa là sản phẩm, dịch vụ của công ty phải được cải tiến so với
sản phẩm, dịch vụ hiện có;
14
- Mới hơn có nghĩa là phải phát triển một giải pháp chưa từng có trước đó;
- Nhanh hơn có nghĩa là phải giảm thời gian thực hiện hay giao hàng liên
quan đến việc sử dụng hay mua một sản phẩm, dịch vụ;
- Rẻ hơn có nghĩa là có thể mua được sản phẩm, dịch vụ tương tự với số tiền
ít hơn.
Song, Philip Kotler cũng cho rằng, việc giảm bớt chi phí cho khách hàng để
giá bán rẻ hơn có thể phạm sai lầm, vì các lý do:
- Thứ nhất, một sản phẩm “rẻ hơn” so với các đối thủ của nó thường bị hoài
nghi chất lượng không tốt, ngay cả khi nó tốt thực sự;
- Thứ hai, để giảm chi phí cho khách hàng doanh nghiệp thường cắt giảm các
dịch vụ, nhưng điều này sẽ làm giảm sự thỏa mãn, vì thế dễ mất khách hàng.
- Thứ ba, đối thủ cạnh tranh có thể bất ngờ tung ra một sản phẩm còn “rẻ
hơn” do tìm được nơi sản xuất và chi phí thấp hơn.
Vì thế, theo Philip Kotler, vấn đề có tính quyết định đến giá trị dành cho
khách hàng là doanh nghiệp phải tạo ra sự khác biệt các đối thủ về bốn yếu tố cơ
bản là sản phẩm, dịch vụ, nhân sự hay hình ảnh của công ty. Trong đó:
- Đối với sản phẩm là sự khác biệt về tính chất, công dụng, mức độ phù hợp,
tuổi thọ, độ tin cậy, khả năng sửa chữa được, kiểu dáng và kết cấu thông qua hoạt
động cải tiến hoặc đổi mới;
- Đối với giá trị dịch vụ là sự khác biệt về giao hàng, lắp đặt, huấn luyện
khách hàng sử dụng, tư vấn, sửa chữa và một số dịch vụ khác;
- Đối với giá trị nhân sự là sự khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, có tín
nhiệm, tin cậy, nhiệt tình và biết giao thiệp của nhân viên;
- Đối với giá trị hình ảnh là sự khác biệt về biểu tượng, phương tiện truyền
thông, bầu không khí và các sự kiện bảo trợ tạo ra sự hãnh diện, thích thú trong tâm
tưởng của khách hàng. (Philip Kotler, 2001, tr. 33 -345).
Về sự thỏa mãn, theo Philip Kotler (2001, tr. 49), đó là trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm, dịch vụ với
những kỳ vọng của người đó. Trong đó:
15
- Kết quả thu được từ sản phẩm, dịch vụ là những lợi ích khách hàng nhận
được trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
- Kỳ vọng của khách hàng thể hiện mong muốn của khách hàng về những lợi
ích đem lại từ sản phẩm, dịch vụ được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm mua sắm
trước đó; ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp cùng những thông tin hứa hẹn của những
người làm maketing và đối thủ cạnh tranh.
Song, những lợi ích khách hàng nhận được trong quá trình tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ được quyết định bởi giá trị dành cho khách hàng. Hơn nữa, cũng
giống như kỳ vọng, khách hàng có thể nhận thức giá trị họ được cung cấp theo
nhiều cách khác nhau dựa trên giá trị cá nhân, nhu cầu, sở thích và nguồn lực tài
chính của họ. Vì thế, mức độ thỏa mãn của khách hàng trước hết và quan trọng
được quyết định bởi giá trị (chất lượng) sản phẩm dịch vụ; kinh nghiệm và những ý
kiến của bạn bè, đồng nghiệp (gọi chung là nhóm tham khảo) và đặc tính cá nhân
(giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, vv.) của khách hàng.
Tóm lại, theo Philip Kotler, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
của khách hàng là các yếu tố chính cơ bản quyết định giá trị và sự thỏa mãn của
khách hàng, đó là giá trị (chất lượng) sản phẩm, dịch vụ; giá trị nhân sự; giá trị hình
ảnh. Bên cạnh đó, đặc tính cá nhân của khách hàng là những yếu tố chính ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng.
2.2.2.2 Quan điểm của các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận
Trên thực tế, khách hàng thường không có điều kiện để định lượng chính xác
giá trị dành cho họ mà thường ước tính bằng cách đo lường giữa lợi ích và chi phí
họ bỏ ra theo theo cảm nhận của bản thân. Vì thế, giá trị dành cho khách hàng thực
chất là giá trị cảm nhận.
Vậy, giá trị cảm nhận là gì và có mối quan hệ như thế nào với quyết định
mua sắm của khách hàng?
Giá trị cảm nhận
Định nghĩa của Zeithaml (1988) trích từ nghiên cứu của Philip E. Boksberger
& Lisa Melsen (2009) về giá trị cảm nhận là sự đánh giá tổng thể của người tiêu
dùng về lợi ích của một sản phẩm dựa trên nhận thức về những gì nhận được và
16
những gì họ đã bỏ ra; đồng thời, chất lượng, giá cả (tiền tệ và phi tiền tệ), danh tiếng
của sản phẩm, dịch vụ và phản ứng cảm xúc (làm cho khách hàng có cảm xúc như
thế nào) là các thành phần có mối quan hệ với giá trị cảm nhận.
Khái niệm giá trị cảm nhận của Parasuraman & Grewal (2000) trích từ
nghiên cứu của Philip E. Boksberger & Lisa Melsen (2009) là một cấu trúc năng
động gồm bốn thành phần giá trị là giá trị thu nhận, giá trị giao dịch, giá trị sử dụng
và giá trị mua lại. Trong đó, giá trị thu nhận là những lợi ích nhận được bởi số tiền
phải trả; giá trị giao dịch là sự hài lòng mà người tiêu dùng nhận được khi thực hiện
giao dịch. Trong khi giá trị sử dụng là lợi ích nhận được từ việc sử dụng sản phẩm,
dịch vụ; còn giá trị mua lại là lợi ích bổ sung nhận được tại thời điểm giao dịch
hoặc kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm hoặc chấm dứt đối với dịch vụ. Giá trị
thích hợp của mỗi trong bốn thành phần là khác nhau trong suốt chu kỳ sống của
sản phẩm, dịch vụ (ví dụ, giá trị thu nhận và giá trị giao dịch nổi bật nhất trong thời
gian mua hàng, trong khi giá trị sử dụng và giá trị mua lại nổi bật hơn sau khi mua).
Theo Sheth, Nemman and Gross (1991), bằng các nghiên cứu thực nghiệm
mở rộng cho các ngành như kinh tế, xã hội học, tâm lý và hành vi người tiêu dùng,
đề nghị năm yếu tố cấu thành giá trị cảm nhận của khách hàng là: giá trị chức năng
(function value), giá trị tri thức (espistemic vualue), giá trị xã hội (social value), giá
trị cảm xúc (emotional value) và giá trị có điều kiện (conditional value). Trong đó:
- Giá trị chức năng có liên quan đến tính thiết thực kinh tế, đến những lợi ích
gắn kết với việc sở hữu được sản phẩm – dịch vụ được khách hàng đánh giá trên
một chuỗi những thuộc tính nổi bật như giá cả, sự đáng tin cậy, tính lâu bền. Điều
đáng chú ý là trong nhiều nghiên cứu khác, những vấn đề này được nhận diện như
là những nhân tố xác định chất lượng.
- Giá trị hiểu biết (tri thức) được định nghĩa trong nghiên cứu của Sheth và
các đồng sự của ông như khả năng của sản phẩm – dịch vụ cung cấp sự mới lạ hoặc
sự thỏa mãn về hiểu biết.
- Giá trị xã hội liên quan đến những lợi ích từ sự gắn kết của khách hàng với
những nhóm xã hội cụ thể như bạn bè và những nhóm có liên quan, Sheth đánh giá
17
rằng giá trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong sư đánh giá của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ.
- Giá trị cảm xúc là đề cập đến các giá trị liên quan đến cảm xúc hay trạng
thái tình cảm vui, buồn khi mua được sản phẩm và dịch vụ, cũng như ấn tượng của
khách hàng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
- Giá trị có điều kiện được mô tả như một tập hợp những tình huống mà
khách hàng đối mặt khi lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ theo nghĩa là những biến hoàn
cảnh được xem như là có tác động vào sự đánh giá của khách hàng về lợi ích của
sản phẩm - dịch vụ.
Dựa trên một khuôn khổ khái niệm của Sheth, Nemman và Gross (1991),
Sweeney và Soutar (2001) xác định bốn nhân tố tương tác nhau của giá trị cảm nhận
khách hàng (CPV) là giá trị chất lượng (function value - quality), giá trị tính theo
giá cả (function value - price), giá trị xã hội (social value) và giá trị cảm xúc
(emotional value). Đồng thời phát triển thang đo giá trị cảm nhận khách hàng cho
các sản phẩm lâu bền gọi là PERVAL với 12 biến quan sát được đề suất (hình 2.5).
Giá Trị Chất lượng
Giá trị tính theo giá
Giá trị cảm nhận của khách hàng
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Hình 2.5 Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng
của Sweeney &Soutar.
Nguồn: Sweeney & Soutar (2001)
Trong nghiên cứu này Sweeney và Soutar đã không xem xét nhân tố giá trị
thức (liên quan đến khía cạnh bất ngờ hoặc tính mới của sản phẩm) và giá trị có
điều kiện (trong đó đề cập tới điều kiện tác động của một tình huống cụ thể về giá
18
trị nhận thức) bị loại bởi vì hai nhân tố này không được áp dụng (hoặc ít quan
trọng) khi xem xét việc mua một hàng hóa lâu bền. Năm nhân tố ban đầu do đó
được giảm xuống còn ba: giá trị chức năng (function value), giá trị xã hội (social
value) và giá trị cảm xúc (emotional value). Nhân tố giá trị chức năng được tách ra
thành hai là giá trị tính theo giá cả và giá trị chất lượng.
Sweeney và Soutar (2001) cho rằng, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc, giá cả
và giá trị xã hội nổi lên như là những đặc trưng của giá trị cảm nhận về một sản
phẩm. Trong đó, chất lượng phản ánh sản phẩm được tạo ra tốt như thế nào? Giá trị
cảm xúc phản ánh sản phẩm làm cho khách hàng cảm thấy như thế nào? Giá cả giải
thích số tiền phải trả cho sản phẩm đã hợp lý hay chưa hợp lý? Giá trị xã hội như là
niềm vui và ấn tượng có được từ việc mua sản phẩm so với các sản phẩm khác.
Dựa vào nghiên cứu của Sweeney và Soutar (2001), Sanchez et al., (2006)
xây dựng mô hình đo lường giá trị cảm nhận thành sáu thành phần (hình 2.6), phát
triển thang đo GLOVAL trên cơ sở mở rộng phạm vi thang đo PERVAL.
Trong đó:
+ Giá trị lắp đặt của nhà cung cấp: đề cập đến lợi ích kinh tế thông qua việc
bố trí, lắp đặt tại các đại lý như địa điểm, trang thiết bị, cách tổ chức, sắp xếp, trang
trí.
+ Giá trị nhân sự: được thể hiện ở trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm,
sự tận tụy, ân cần của nhân viên bán hàng, cán bộ công nhân viên của công ty đối
với khách.
+ Giá trị (hay chất lượng) đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc
tính của sản phẩm (tính chất, công dụng, điều kiện sử dụng, thu hồi giá trị sản
phẩm, dịch vụ…), tức là khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm
được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó.
+ Giá trị tính theo giá cả (hay giá cả tiền tệ, giá trị thu nhận): gắn liền với sự
đánh giá liên quan đến các khía cạnh về giá cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Cụ
thể là cảm nhận ở giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả tương đối ổn định; giá cả có
19
tính cạnh tranh (đáng giá đồng tiền); giá cả phù hợp với thu nhập của khách hàng
(tiết kiệm kinh tế).
+ Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi
nhận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp.
+ Giá trị xã hội: thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của
Giá trị lắp đặt của nhà phân phối
khách hàng được xã hội thừa nhận và đề cao trong một bối cảnh công cộng.
Giá trị nhân sự
Giá Trị chất lượng
Giá trị cảm nhận của khách hàng
Giá trị tính theo giá
Giá trị cảm xúc .
Giá trị xã hội
Hình 2.6 Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.
Nguồn: Miguel A. Moliner, Javier Sánchez, Rosa M. Rodri’guez and Lui’s Callarisa
(2006)
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách hàng
Về mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách
hàng, kết quả kiểm định của Sheth, Nemman and Gross (1991) cho thấy, các thành
phần giá trị cảm nhận cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
khách hàng (hình 2.7).
20
Giá trị xã hội
Giá trị điều kiện
Giá trị chức năng
Hành vi lựa chọn
của khách hàng
Giá trị cảm xúc
Giá trị tri thức
Hình 2.7: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của khách hàng
(Nguồn: Sheth, Nemman and Gross, 1991)
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận của khách hàng với ý định mua và hành vi
tiêu dùng đã được xác nhận trong nghiên cứu về thị trường hàng hóa bán lẻ của
Sweeney và Soutar (2001). Trong đó, giá trị chức năng (bao gồm giá trị chất lượng
và giá cả) được xem là chìa khóa tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng; giá
trị cảm xúc được xem là chức năng định hướng cho hành vi và thái độ tiêu dùng.
Giá trị thương hiệu (yếu tố cơ bản tạo ra giá trị xã hội) là một tài sản lớn của các
nhà bán lẻ trong cuộc chiến gia tăng lòng trung thành của khách hàng và nâng cao
lợi nhuận cho họ.
Nghiên cứu của Chang & Hsiao 2011, kết quả kiểm định cho thấy, các thành
phần giá trị cảm nhận là các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định mua xe hơi có
gắn hệ thống hỗ trợ thông tin CIS (car infotainment system) ở thị trường Đài Loan.
Giá trị cảm nhận
Ý định sẵn sàng mua của khách hàng
Chi phí cảm nhận
Chất lượng cảm nhận
Hình 2.8 Tác động của giá trị cảm nhận đến ý định sẵn sàng mua
của khách hàng của Chang and Hsiao
(Nguồn: Chang and Hsiao 2011)
21
Kết quả nghiên cứu của Carman (1990); Boulding et al., (1993);
Parasuraman et al., (1996) trích trong Shaharudin et al., (2011) đã chỉ ra rằng, giá trị
cảm nhận của khách hàng là một nhân tố dự báo đáng tin cậy của ý định mua và
hành vi tiêu dùng.
Nghiên cứu của Sweeney et al., (1999) cho thấy giá trị cảm nhận của khách
hàng chỉ đạo hành vi mua và có liên quan mật thiết đến giá trị mà khách hàng nhận
được trong quá trình họ tiếp thu hay trải nghiệm thông qua sử dụng sản phẩm, dịch
vụ.
Tóm lại, theo các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận, thì giá trị cảm nhận chỉ
đạo quyết định mua sắm, do đó các thành phần của giá trị cảm nhận (giá trị lắp đặt
của nhà cung cấp, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả, giá trị
cảm xúc, giá trị xã hội…) là các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
của khách hàng.
2.3 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM
2.3.1 Thị trường xe gắn máy tay ga tại Việt Nam (TP. HCM)
Trên thị trường xe gắn máy Việt Nam, xe tay ga đang có sự tăng trưởng
mạnh mẽ về số tiêu thụ, lượng sản xuất, và kiểu dáng. Điều đáng chú ý là xe tay ga
đang bắt đầu tấn công mạnh vào thị trường tiêu thụ bậc trung - là thị trường đông
đảo nhất tại Việt Nam, và đang có khuynh hướng thay thế các lọai xe tay số. Theo
dự đoán của Yamaha Việt Nam, đến năm 2015 lọai xe này sẽ chiếm 50% thị trường
ở các thành phố lớn, và tỷ lệ này sẽ tiếp tục cao hơn nữa trong các năm tiếp theo.
Do nhu cầu trong nước tăng mạnh nên các hãng sản xuất có tiếng như Honda,
Piaggio, Yamaha đã nhanh chóng và mạnh dạn đầu tư, mở thêm các nhà máy sản
xuất, lắp ráp loại xe này để tranh giành thị phần với nhau tại Việt Nam và với các
lọai xe tay ga nhập khẩu nguyên chiếc.
Theo quan điểm của tác giả, thông qua nghiên cứu định tính và khảo sát một
số khách hàng, cùng một số chuyên gia trong ngành Marketing TP. HCM thì thị
trường xe máy tay ga tại thị trường TP. HCM có một số đặc điểm nổi bật sau đây:
22
2.3.1.1 Về nhà cung cấp
Thị trường xe tay ga, chủ yếu được cung cấp từ hãng Honda – Yamaha –
Piaggio, SYM, Suzuki, Hoa Lâm – Kymco.
Honda có các nhãn hiệu xe tay ga đã được nội địa hóa như: SH, PCX, Air
Blade, Lead, Click, Vision…và xe nhập khẩu nguyên chiếc SH, Dylan, @, Spacy,
PCX, Air Blade….
Piaggio có các nhãn hiệu đã được nội địa hóa như: Piaggio Liberty, Piaggio
Fly, Piaggio Zip, Vespa LX ie, Vespa S ie và nhập khẩu nguyên chiếc có Beverly,
Vespa LX 3 van, Vespa LXV, Vespa PX, Vespa GTS, Vespa S 3 van.
Yamaha có các nhãn hiệu đã được nội địa hóa như Nozza, Nouvo, Mio, Cuxi,
Luvias…và nhập khẩu nguyên chiếc như Bianco, Cynus R. Force, Grand….
Suzuki có các nhãn hiệu đã được nội địa hóa như: Hayate, SkyDriver, Suzuki
UA nhập khẩu nguyên chiếc như Amity, AN 150, Bella…
SYM: các nhãn hiệu đã được nội địa hóa như Excel, Shark, Joyride,
Symphony, Attila Victory. Attila Elizabeth, Attila Passing
Kymco: People, Candy, Jockey, Solona, Like, Scooter…
Tuy nhiên, sự cạnh tranh chủ yếu thuộc về ba tên tuổi là Honda – Yamaha –
Piaggio. Các hãng xe máy còn lại như SYM, Suzuki, Hoa Lâm – Kymco… chưa thể
chiếm được thị phần quyết định ở cả các phân khúc hạng sang. Dòng xe tay ga nằm
ở phân khúc cao cấp có giá từ 60 triệu đồng trở lên, sự cạnh tranh quyết liệt nhất
thuộc về hai hãng Honda và Piaggio. Các hãng khác cũng có những dòng xe tay ga
nằm ở phân khúc cao cấp nhưng chủ yếu vẫn là xe nhập khẩu.
Hiện nay, sự cạnh tranh nhiều nhất trên thị trường xe tay ga nằm ở phân khúc
dòng xe có giá trung bình. Ở phân khúc này, Honda, Yamaha, Suzuki và cả
Kimco… liên tục tung ra những dòng xe mới với mức giá nằm trong khoảng từ gần
20 triệu đồng đến hơn 40 triệu đồng. Piaggio có Zip; Honda có các dòng xe
AirBlade, Lead, Click..; Yamaha có Nouvo, Cuxi, Luvias, Mio; Suzuki có Hayate,
Sky Drive; Kimco thì có People; SYM vẫn tập trung chủ yếu vào các dòng xe Attila
và mới đây là chiếc Shark 125.
23
Kênh phân phối xe tay ga của các hãng sản xuất như Honda, Yamaha, Suzuki,
Piaggio, SYM… thông qua trung gian phân phối là các nhà phân phối, đại lý ủy
quyền chứ không trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Các đại lý phân phối
có trách nhiệm phát triển thị trường trong khu vực phân công và tự chịu về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Quan hệ giữa nhà sản xuất và các đại lý ủy quyền
là hoàn toàn bình đẳng, không thể can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh của
nhau. Theo hợp đồng của các hãng sản xuất xe máy, các đại lý chỉ kiểm soát về chất
lượng, đảm bảo xe chính hãng, không bị thay thế phụ tùng, còn giá bán là do các
cửa hàng bán lẻ quyết định.
Mức độ hiện đại về cơ sở vật chất ở nhiều đại lý, cửa hàng phân phối xe máy
tay ga chưa tương đồng với nhau. Ở các đại lý ủy nhiệm chính hãng thường có sự
đầu tư về các trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại hơn các cửa hàng nhỏ lẻ của tư
nhân. Nhưng về sự đa dạng về chủng loại xe tay ga thì các cửa hàng tư nhân lại có
vẻ nổi trội hơn vì họ mua hàng từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau trong khi các đại
lý ủy nhiệm chỉ được phép bán một thương hiệu duy nhất.
Trình độ phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng ở các cửa hàng ủy nhiệm
chuyên nghiệp hơn đội ngũ nhân viên ở cửa hàng tư nhân do được đào tạo huấn
luyện bởi các hãng sản xuất xe máy, còn ở các cửa hàng tư nhân chủ yếu là do kinh
nghiệm bán hàng tích lũy. Vì vậy, các chế độ bảo hành ở các đại lý chình hãng
thường được thực hiện tốt hơn các cửa hàng tư nhân.
Giá cả ở các đại lý phân phối ở TP.HCM rất khác nhau và có sự chênh lệch
khá cao so với giá của nhà sản xuất công bố đối với những dòng xe mới ra hay
thuộc dạng đang được ưa chuộng trên thị trường. Chẳng hạn như các dòng xe của
Honda Việt Nam (HVN) như Air Blade, LEAD, PCX,... luôn được các đại lý bán
với giá chênh lệch 7 đến 10 triệu đồng/xe so với giá bán lẻ của nhà sản xuất. Tuy
nhiên, khi phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng, các đại lý phân phối
xe máy chỉ phát hành hóa đơn theo giá nhà sản xuất công bố.
Trong thời gian qua, hiện tượng sốt giá là một trong các kỹ xảo để gia tăng lợi
nhuận cho nhà phân phối. Nhưng nhìn chung dù thế nào thì về phía khách hàng luôn
chịu nhiều thiệt hại nhất vì chẳng những phải mất một khoản tiền chênh lệch so với
24
giá niêm yết mà còn mất thêm nhiều thời gian chờ đợi để có một chiếc xe ưng ý,
nhất là đối với các dòng xe đang được ưa chuộng. Vì thế giá cả trở thành tiêu chí
được khách hàng quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn đại lý phân phối, đặc biệt
là đối với phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và thấp. Giá trị cảm nhận
của khách hàng giảm đi rõ rệt đối với các đại lý phân phối thường xuyên đẩy giá
bán xe tay ga lên cao phần nào tác động đến quyết định mua sắm của họ.
2.3.1.2 Đặc điểm mặt hàng xe máy tay ga
Thứ nhất, xe máy tay ga là phương tiện đi lại, cần thiết của người dân đặc
biệt ở Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng nơi mà các phương tiện giao
thông vận tải công cộng chưa phát triển, tình trạng ách tắc giao thông diễn ra hàng
ngày.
Thứ hai, xe máy tay ga là sản phẩm bền, đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá
cả…vì thế có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau. Chẳng
hạn như với phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình thì bên cạnh mong muốn có
một chiếc xe tay ga có chất lượng tốt thì kiểu dáng phải đẹp, thời trang và nhiều tiện
ích; đối với phân khúc khách hàng có thu nhập cao thì yêu cầu một chiếc xe tay ga
có kiểu dáng phải sang trọng, đẳng cấp, cá tính thể hiện được sự thành đạt, giàu có.
Thứ ba, xe máy tay ga là tài sản có giá trị, bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu di
chuyển, là thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, thể hiện cá tính và đẳng cấp xã hội của
người sử dụng. Vì thế, bên cạnh giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả thì giá trị
xã hội có vai trò quan trọng đem lại giá trị hình ảnh cao cho người tiêu dùng.
Thứ tư, xe máy tay ga là tài sản có giá trị khá lớn nên thông thường trước khi
quyết định mua khách hàng thường thu thập thông tin từ nhiều nguồn, như tham
khảo ý kiến bạn bè, người thân, trên diễn đàn internet hay đi xem xét nhiều nơi,
nhiều hãng xe rồi mới quyết định mua.
Thứ năm, xe máy tay ga có những đặc tính nổi trội so với xe máy số:
Xe máy tay ga dễ sử dụng, chỉ cần dùng tay phải lên ga xuống ga để vận
hành, không cần dùng chân đạp số lúc khởi động xe hoặc tại các nút giao thông đèn
25
xanh, đèn đỏ tránh được hư hao và trầy xước mất thẩm mỹ cũng như độ bền của
giày, dép của người sử dụng.
Xe máy tay ga phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới theo mùa của miền
Nam Việt Nam, đặc biệt biệt là thành phố Hồ Chí Minh với 6 tháng mùa mưa,
người điều khiển xe tay ga không bị văng bẩn lên người và giày dép.
Xe tay ga có thiết kế tiện dụng với cốp để đồ, có thể cất để được nón bảo
hiểm, và những vật dụng cá nhân như mắt kính, khẩu trang, bao tay…làm giảm
nguy mất mát, thất lạc đồ đạc của người sử dụng.
Xe tay ga có thiết kế phù hợp với nữ giới đặc biệt là giới văn phòng, sinh
viên mặc váy và áo dài giúp họ lên xuống xe dễ dàng và duyên dáng hơn xe máy số.
2.3.1.3 Về khách hàng
TP. HCM là địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước,
tuy nhiên, sự phân hóa thu nhập giữa các bộ phân dân cư ở đây là khá cao. Bên cạnh
đó, cộng đồng dân cư tại TP. HCM là kết quả của làn sóng nhập cư từ nhiều địa
phương khác nhau trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt trong những thập niên gần đây
khi TP. HCM trở thành đầu tàu kinh tế, khoa học - công nghệ của cả nước. Vì thế,
sắc thái văn hóa tiêu dùng của người dân ở đây là sự giao thoa, hội tụ của nhiều nền
văn hóa của nhiều địa phương trong nước và nước ngoài. Do đó, dẫn đến nhu cầu
mua sắm xe gắn máy tay ga khá đa dạng…chẳng hạn như đối với khách là hàng nữ
mà nhỏ nhắn thì mong muốn có chiếc xe tay ga với kiểu dáng nhỏ gọn như Mio,
Cuxi, Click, Zip… đối với khách hàng là nam giới thì mong muốn có được chiếc xe
tay ga thật thể thao, thể hiện được sư mạnh mẽ như Nouvo, AirBlade, Hayate…
Do mật độ dân số đông, tình trạng giao thông đông đúc và môi trường làm
việc cạnh tranh nên người dân TP.HCM lúc nào cũng tất bật trong cuộc sống nên họ
thường chọn mua xe máy tay ga ở những đại lý chính hãng có uy tín, mặt bằng ở
những vị trí giao thông thuận tiện, trang thiết bị hiện đại vả đội ngũ nhân viên phục
vụ chuyên nghiệp để tiết kiệm thời gian và công sức trong việc mua sắm.
Khi mua sắm thì chất lượng bao giờ cũng là yếu tố được quan tâm đầu tiên.
Nhưng “chất lượng” được định nghĩa như thế nào còn tùy thuộc vào cảm nhận của
từng khách hàng. Chất lượng thực tế của một chiếc xe máy tay ga mà hãng sản xuất
26
cung cấp và chất lượng mà khách hàng cảm nhận thường không trùng nhau. Lý do
là khách hàng thường không là chuyên viên trong lãnh vực này nên họ không đánh
giá một cách đầy đủ và chính xác các tính năng kỹ thuật của chiếc xe tay ga. Chất
lượng mà khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ để ra
quyết định tiêu dùng (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang, 2008). Thế nên có
một nhóm khách hàng luôn thích sử dụng xe tay ga hiệu Honda vì theo họ xe của
hãng này có chất lượng cao hơn các hãng khác, một số khách hàng lại chọn mua
chiếc xe tay ga nhập khẩu từ Thái Lan, Nhật cho dù giá cao vì họ cho rằng hàng
ngoại tốt hơn hàng sản xuất trong nước. Một số khác lại thường chọn mua xe tay ga
tại những đại lý chính hãng vì họ nghĩ rằng mua xe ở đại lý chính hãng sẽ đảm bảo
hơn về chất lượng.
Theo nghiên cứu của FTA trong tháng 5 năm 2009 cho thấy 83% người tiêu
dùng ở TP.HCM thường dựa vào tin tưởng và trãi nghiệm đầu tiên với sản
phẩm/dịch vụ trong việc lựa chọn sản phẩm. Họ thường chọn sản phẩm dựa trên
những trãi nghiệm chính thức từ sản phẩm/dịch vụ đem lại. Thương hiệu nảo được
người tiêu dùng cảm nhận có chất lượng cao thì họ thể hiện cảm xúc yêu thích và
mong muốn được sở hữu nó hơn các thương hiệu khác. Nếu người tiêu dùng cảm
thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tại nơi cung cấp thì họ có xu hướng mua lặp lại
và giới thiệu cho bạn bè, người thân về sản phẩm/dịch vụ đó. Như vậy yếu tố giá trị
cảm xúc cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thông qua quyết định mua
sắm của khách hàng.
Mặc khác, chi phí cũng là một trong những vấn đề được khách hàng quan
tâm hàng đầu khi quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ, đặc biệt là tài sản có
giá trị khá lớn. Khách hàng thường cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích nhận được và chi
phí bỏ ra để mua chiếc xe tay ga.
Quyết định mua một chiếc xe máy tay ga cho mình hoặc gia đình, bên cạnh
giá trị chức năng do chất lượng và giá cả của một chiếc xe tay ga đóng vai trò quyết
định, thì còn bị chi phối bởi giá trị xã hội nhận được từ hình ảnh của thương hiệu,
kiểu dáng của chiếc xe tay ga nhằm đáp ứng mong muốn và nhu cầu được nổi bật
trong đám đông, được thể hiện cá tính, đẳng cấp của bản thân người sử dụng chiếc
xe tay ga trong bối cảnh công cộng. Hiện nay, giá trị xã hội ngày càng được người
27
tiêu dùng Việt Nam chú trọng, đặc biệt người ở TP.HCM lại càng chú trọng hơn và
họ sẵn sàng chi trả một khoản chi phí lớn hơn giá trị thực tế của một chiếc xe tay ga
(giá niêm yết chính hãng) để được sở hữu một chiếc xe tay ga thuộc hàng “hot” trên
thị trường hay một chiếc xe tay ga nhập ngoại với giá cao hơn nhiều so với một
chiếc xe tay ga sản xuất tại Việt Nam.
TP. HCM là trung tâm kinh tế - thương mại - dân số lớn nhất cả nước nên
hoạt động truyền thông, chiêu thị của các nhà cung cấp phát triển hơn nhiều so với
các địa phương khác trong cả nước. Người dân TP. HCM cũng vì thế có điều kiện
tiếp cận nhiều nguồn thông tin thông qua các kênh truyền thông khác nhau để nhận
biết và kiểm soát hành vi mua sắm của mình. Đặc biệt hơn là hiện nay, tại TP. HCM
có hơn 80% gia đình sử dụng máy tính nối mạng, do đó, họ có thể thu thập thông tin
từ rất nhiều nguồn, tham khảo kinh nghiệm trên diễn đàn trên mạng, trước khi quyết
định mua chiếc xe máy tay ga, một tài sản có giá trị lớn.
2.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe
gắn máy tay ga của người dân TP. HCM
Từ cơ sở lý thuyết nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và
các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
khách hàng dựa trên giá trị cảm nhận của Sheth et al. (1991), Sweeney et al. (2001),
Sanchez et al. (2006), thang đo thái độ của Jessica R. Braunstein-Minkove et al.
(2011) và các đặc điểm của thị trường xe gắn máy tay ga, trong đó, nổi bật là các
đặc tính của khách hàng tiêu dùng tại TP. HCM được trình bày trên đây (mục 2.2 và
mục 2.3.1), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM gồm 6 yếu tố: giá trị lắp đặt
của nhà cung cấp, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả, giá trị
cảm xúc và giá trị xã hội và các giả thuyết nghiên cứu như sau (hình 2.9).
Trong đó:
+Giá trị lắp đặt của đại lý phân phối, cửa hàng kinh doanh xe máy: đề cập
đến lợi ích kinh tế thông qua việc bố trí, lắp đặt tại các đại lý, cửa hàng kinh doanh
xe gắn máy như địa điểm, trang thiết bị, cách tổ chức, sắp xếp, trang trí.
28
+ Giá trị nhân sự: được thể hiện ở trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm,
sự tận tụy, ân cần của nhân viên bán hàng, cán bộ công nhân viên làm việc tại đại lý
phân phối/cửa hàng kinh doanh xe tay ga đối với khách hàng.
+ Giá trị (hay chất lượng) đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc
tính của sản phẩm (tính chất, công dụng, điều kiện sử dụng, thu hồi giá trị sản
phẩm, dịch vụ…), tức là khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm
được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó.
Đặc điểm cá nhân của khách hàng Giá trị lắp đặt của đại lý phân phối
Giới tính Độ tuổi Thu nhập Trình độ học vấn
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Giá trị tính theo giá
Quyết định mua xe máy tay ga
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Hình 2.9: Mô hình lý thuyết yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn
máy tay ga của người dân TP. HCM
+ Giá trị tính theo giá cả (hay giá cả tiền tệ, giá trị thu nhận): gắn liền với sự
đánh giá liên quan đến các khía cạnh về giá cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Cụ
thể là biểu hiện ở giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả tương đối ổn định; giá cả có
tính cạnh tranh (đáng giá đồng tiền); giá cả phù hợp với thu nhập của khách hàng
(tiết kiệm kinh tế).
+ Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi
nhận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ. hậu mãi của nhà cung cấp.
29
+ Giá trị xã hội (hay danh tiếng): thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân
cách và uy tín của khách hàng được xã hội thừa nhận và đề cao thông qua việc sử
dụng và sở hữu chiếc xe máy tay ga.
Ngoài ra, như đã phân tích mục 2.3.3.1, nhu cầu thỏa mãn và khả năng đáp
ứng của người dân TP.HCM là rất khác nhau, vì thế nhu cầu mua sắm xe máy tay
ga cũng rất khác nhau. Nghĩa là, các đặc điểm cá nhân của khách hàng bao gồm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập… có nhiều khả năng tạo ra sự
khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga của khách
hàng.
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Giá trị lắp đặt của đại lý phân phối có tác động cùng chiều đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H2: Giá trị nhân sự có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM;
H3: Giá trị chất lượng sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định mua
xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H4: Giá trị tính theo giá cả có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe
gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H5: Giá trị cảm xúc có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM;
H6: Giá trị xã hội có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy tay
ga của người dân TP. HCM;
H7: Có sự khác biệt về các yếu tố tác động đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng.
Tóm tắt chương 2:
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc khám phá và nhận diện mô hình
các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân
TP. HCM, chương này tác giả đã tổng kết các lý thuyết về hành vi mua sắm của
30
người tiêu dùng; các nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua sắm của khách hàng; phân tích các đặc điểm của thị trường xe máy tay ga
tại TP. HCM.
Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
của khách hàng áp dụng cho mặt hàng xe máy tay ga, nghiên cứu đề xuất mô hình
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.
HCM bao gồm: giá trị lắp đặt của nhà cung cấp, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng,
giá trị tính theo giá cả, giá trị cảm xúc, giá trị xã hội. Hơn nữa, các thuộc tính cá
nhân của khách hàng (giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, vv.)
cũng có nhiều khả năng tạo ra sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe máy tay ga của khách hàng.
31
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
- Quyết định mua sắm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
- Thị trường xe gắn máy tay ga tại TP.HCM
Thang đo nháp
Thảo luận nhóm tập trung
Phỏng vấn 20 khách hàng
Thang đo chính thức
Định lượng (n= 220)
Cronbach alpha
tra hệ
Kiểm tra tương quan biến tổng, kiểm số Cronbach alpha
EFA
Kiểm tra trọng số EFA
Hồi quy, T- test, Anova
Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Kiểm định lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu của mô hình
Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên cứu và đưa ra hàm ý
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
32
3.2 Nghiên cứu định tính:
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm vừa để khám phá, vừa để khẳng định, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố
cấu thành yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sắm đồng thời phát triển thang đo
những nhân tố này và thang đo quyết định nhân tố mua sắm của khách hàng.
Nghiên cứu được tiến hành như sau:
- Có 2 nhóm được nghiên cứu thuộc 2 nhóm tuổi, nhóm thứ nhất từ 18 đến 35
tuổi, nhóm thứ hai từ 36 đến 55 tuổi. Mỗi nhóm gồm 10 người là những người đã
mua và sử dụng xe tay ga ở TP.HCM. Tác giả chọn hai nhóm tuổi này để nghiên
cứu có tính bao quát.
- Nghiên cứu này được thực hiện tại quán cà phê Sỏi đá (7B Ngô Thời Nhiệm)
và do tác giả điều khiển chương trình thảo luận.
- Bước đầu tiên tác giả thảo luận với khách hàng bằng một số câu hỏi mở có
tính chất khám phá để xem họ phát hiện các nhân tố nào và theo những khía cạnh
nào ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga. Sau đó, tác giả giới thiệu các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM được tác giả đề
xuất trong chương 2 (hình 2.9) để các thành viên thảo luận và nêu chính kiến. Cuối
cùng, tác giả tổng hợp các ý kiến được 2/3 số thành viên tán thành.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
- Qua thảo luận, hơn 2/3 thành viên của cả hai nhóm nghiên cứu đều thống
nhất cho rằng để phù hợp hơn với đối tượng phân tích thì nhân tố “giá trị lắp đặt của
đại lý phân phối” được đổi tên thành “không gian cửa hiệu của đại lý phân phối”.
- Kết quả thảo luận nhóm cho thấy cần điều chỉnh lại biến quan sát “mặt bằng
của đại lý bán xe bố trí tại vị trí thuận tiện” được điều chỉnh thành “đại lý bán xe
được bố trí tại vị trí thuận tiện”. Đồng thời bổ sung thêm biến “Mặt bằng của đại lý
bán xe rộng rãi”.
- Ngoài ra, kết quả thảo luận khẳng định các đặc điểm cá nhân như giới tính,
độ tuổi, học vấn, thu nhập có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của
khách hàng. Khách hàng có các đặc điểm cá nhân khác nhau sẽ có giá trị cảm nhận
khác nhau. Do đó, kết quả nghiên cứu được kiểm định theo biến kiểm soát là các
đặc điểm cá nhân của khách hàng.
33
- Dựa vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã hiệu chỉnh bổ sung các thành phần
cấu thành yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sắm đồng thời phát triển thành
thang đo nháp. Thang đo nháp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
khách hàng được tác giả phát triển dựa trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm, kết hợp
tham khảo các thang đo giá trị cảm nhận của Chang and Hsiao 2011, Sanchez et al
2006, và thang đo thái độ đối với sản phẩm của R. Braunstein- Minkove et al 2011.
Thang đo nháp được phát triển dưới hình thức thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn
phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý) như sau:
Thang đo yếu tố thành phần không gian cửa hiệu của đại lý phân phối
(ký hiệu LD gồm 5 biến quan sát từ LD1 LD5)
- LD1: Đại lý bán xe được bố trí tại vị trí thuận tiện.
- LD2: Mặt bằng của đại lý bán xe rộng rãi.
- LD3: Cơ sở vật chất trong đại lý trông rất hấp dẫn.
- LD4: Không gian bên trong của đại lý bán xe bố trí một cách hợp lý.
- LD5: Trang thiết bị của đại lý bán xe hiện đại.
Thang đo yếu tố thành phần giá trị nhân sự (ký hiệu NS gồm 6 biến quan
sát từ NS1 NS6)
- NS1:Nhân viên phục vụ anh/chị kịp thời.
- NS2: Nhân viện lịch sự, thân thiện với anh/chị.
- NS3: Nhân viên luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị.
- NS4: Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho anh/chị.
- NS5: Những thông tin nhân viên cung cấp có giá trị đối với anh/chị.
- NS6: Nhân viên hiểu được các nhu cầu đặc biệt của anh/chị.
Thang đo yếu tố thành phần giá trị chất lượng (ký hiệu CL gồm 6 biến
quan sát từ CL1 CL6)
- CL1: Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất êm
- CL2: Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất ổn định
- CL3: Xe máy tay ga anh/chị mua có mức độ tiêu hao nhiên liệu vừa phải
- CL4: Xe máy tay ga anh/chị mua rất ít bị hư hỏng
34
- CL5: Xe máy tay ga anh/chị mua có chế độ bảo hành tốt
- CL6:Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có chất lượng đảm bảo
Thang đo yếu tố thành phần giá trị tính theo giá cả (ký hiệu GC gồm 5
biến quan sát từ GC1 GC5)
- GC1: Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng
- GC2: Xe máy tay ga anh/chị mua có giá phù hợp với thu nhập của anh/chị
- GC3: Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác
- GC4: Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định
- GC5: Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả hợp lý
Thang đo yếu tố thành phần giá trị cảm xúc (ký hiệu CX gồm 5 biến quan
sát từ CX1 CX5)
- CX1: Anh/chị thích chiếc xe máy tay ga đã mua.
- CX2: Anh/chị cảm thấy thoải mái khi sử dụng chiếc xe máy tay ga đã mua.
- CX3: Anh/chị cảm giác an tâm sử dụng xe máy tay ga đã mua
- CX4: Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của của đại lý bán xe
- CX5:Tóm lại, anh/chị hài lòng với quyết định mua xe tay ga của mình
Thang đo yếu tố thành phần giá trị xã hội (ký hiệu XH gồm 4 biến quan
sát từ XH1 XH4)
- XH1: Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc xe tay ga.
- XH2: Anh/chị được cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp.
- XH3: Chiếc xe máy tay ga anh/chị đã mua được xã hội chấp nhận
- XH4: Tóm lại, anh/chị hãnh diện vì chiếc xe tay ga của mình
Thang đo yếu tố thành phần quyết định mua sắm của khách hàng (ký
hiệu QDM gồm 5 biến quan sát từ QDM1 QDM5)
- QDM1: Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáp ứng nhu cầu của
anh/chị
- QDM2: Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó phù hợp với khả năng
của anh/chị
35
- QDM3: Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáng giá đồng tiền của
anh/chị bỏ ra.
- QDM4: Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì đem lại sự an tâm cho
anh/chị.
- QDM5:Tóm lại, anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó là một phần
không thể thiếu đối với các anh/chị.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu định tính thì mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM cùng các giả thuyết
nghiên cứu được giữ nguyên như mô hình đề xuất ở chương 2 (hình 2.9).
3.3 Nghiên cứu định lượng
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
- Nghiên cứu này được thực hiện tại TP.HCM với phương pháp lấy mẫu thuận
tiện, phi xác xuất.
- Đối tượng khảo sát là người dân TP.HCM đã mua xe tay ga tại TP.HCM, trong
đó tác giả tập trung vào những người trong độ tuổi lao động, đã đi làm và có thu
nhập với 2 nhóm tuổi từ 18 đến 35 và từ 36 đến 55.
- Kích thước và cách chọn mẫu
Kích thước mẫu bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy,
phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng các tham số cần ước lượng
và quy luật phân phối của tập các lựa chọn (trả lời của đáp viên). Các nhà nghiên
cứu nói rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu
phải từ 100 đến 150 (Hair & ctg (1998) trích trong Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008)). Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong đề tài này, có tất cà 36 biến quan sát cần ước
lượng. Vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 36 × 5 = 180.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện và dự phòng cho những người không trả
lời hoặc trả lời không đầy đủ, tác giả đã lựa chọn quy mô mẫu hơn 200 người. Do
đó, tác giả quyết định phát ra 260 bản câu hỏi.
36
3.3.2 Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu
Các giai đoạn thiết kế bản câu hỏi
- Bước 1: trên cơ sở thang đo nháp đồng thời bổ sung thêm phần giới thiệu về
bản thân, mục đính nghiên cứu, cách trả lời câu hỏi và thông tin cá nhân khách hàng
được phỏng vấn, tác giả thiết kế bản câu hỏi ban đầu.
- Bước 2: bản câu hỏi được phỏng vấn thử với người dân TP.HCM đang sở
hữu chiếc xe tay ga nhằm đánh giá sơ bộ thang đo, khả năng cung cấp thông tin của
khách hàng đồng thời hiệu chỉnh lại một số từ ngữ cho phù hợp và dễ hiểu hơn.
- Bước 3: sau khi căn cứ phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành bản câu hỏi
chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bản câu hỏi được thiết kế
gồm 36 câu tương ứng 36 biến, trong đó có 31 biến thuộc 6 thành phần nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga, 5 biến thuộc thành phần quyết định mua sắm
của khách hàng (xem phụ lục 2).
Phương pháp thu thập dữ liệu
Khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn các khách hàng bằng
bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi được gửi đến người được khảo sát dưới hai hình
thức là phỏng vấn trực tiếp bằng câu hỏi giấy hay thông qua Forms- google docs
được gửi đường dẫn cho người khảo sát bằng email.
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê sử dụng mức có ý nghĩa alpha chọn trong đề tài này là
0.05 ( alpha = 0.05). Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5.
Quá trình phân tích phân tích dữ liệu được thực hiện qua các giai đoạn sau:
3.3.3.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có ý
nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện đầu tiên cần phải có thang đo áp dụng phải đạt độ tin cậy.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì
thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Nunnally và Burnstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011).
37
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach alpha
bằng 0.7 và các biến quan sát hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
3.3.3.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory
Factor Analysis)
Phân tích nhân tố sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng để xem xét sự
tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng có độ
kết dính cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn để xem
xét không. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo. Các tham
số thống kê trong phân tích EFA như sau:
Đánh giá chỉ số Kaiser – Mayer – Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố khám phá (EFA), chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan
trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig ≤0.05 ) thì các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 )
Các trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong EFA sẽ tiết tục bị loại
để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương
pháp trích hệ số sử dụng là principal components và điểm dừng khi trích các
nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính
Trước hết hệ số tương quan giữa quyết định mua sắm và các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga của người dân TP. HCM sẽ được xem xét.
Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ
nhất thông thường (ordinary Least Square- OLS ) được thực hiện nhằm kiểm định
mô hình lý thuyết và qua đó xác định cường độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của khách hàng. Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính
trong bài nghiên cứu này được thực hiện như sau:
38
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
cùng một lượt (phương pháp Enter).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng
hệ số R2 hiệu chỉnh ( Adjusted R Square ).
Kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể.
Kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động thông qua
hệ số Beta.
Sau cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây đựng
cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm vi phạm của giả định cần thiết trong hồi
quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần này
gồm giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối
chuẩn của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
3.3.3.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sắm theo các đặc điểm cá nhân bằng T- test và Anova
Để kiểm định xem mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sắm có sự khác nhau hay không giữa khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau về
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập, tác giả sử dụng phương pháp kiểm
định Independent Samples T-test và One- Way ANOVA. Independent Samples T-
test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai
đối tượng. Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance ) là sự mở rộng của
kiểm định T vì phương pháp này giúp ta so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên.
Ngoài ra, levene test cũng được thực hiện trước đó nhằm kiểm định tính phân
phối chuẩn của phương sai của các tổng thể con trước khi tiến hành kiểm định sự
bằng nhau của giá trị trung bình.
Trong phân tích ANOVA, nếu kết quả phân tích từ bảng trên cho thấy giá trị
Sig. ≤ 0.05 tức là có sự khác biệt về mức độ đánh giá các nhân tố giữa các nhóm
khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp
phân tích sâu Anova là kiểm định “sau” Post Hoc để tìm xem sự khác biệt về mức
độ đánh giá là cụ thể ở nhóm nào.
39
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã cung cấp đầy đủ thông tin về quy trình và các bước thực hiện
nghiên cứu, từ phát triển thang đo nháp, nghiên cứu định tính cho đến nghiên cứu
định lượng. Đồng thời, trong phương pháp này cũng xác định rõ đối tượng khảo sát
là người dân TP. HCM đang sở hữu chiếc xe tay ga với kích thước mẫu dự kiến hơn
200 người, các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu. Thông qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử tác giả đã tiến
hành điều chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức phù hợp hơn cho thị
trường thành phố Hồ CHí Minh gồm 31 biến thuộc yếu tố thành phần ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm và 5 biến thuộc thành phần quyết định mua sắm của khách
hàng, cụ thể như sau:
Thang đo “ không gian cửa hiệu của đại lý phân phối”: gồm 5 biến (LD1
LD5)
Thang đo “giá trị nhân sự”: gồm 6 biến quan sát (NS1 NS6)
Thang đo “giá trị chất lượng”: gồm 6 biến quan sát (CL1 CL6)
Thang đo “giá trị tính theo giá cả”: gồm 5 biến quan sát (GC1 GC5)
Thang đo “giá trị cảm xúc”: gồm 5 biến quan sát (CX1 CX5)
Thang đo “giá trị xã hội”: gồm 4 biến quan sát (XH1 XH4)
Thang đo “quyết định mua sắm”: gồm 5 biến quan sát (QDM1 QDM5)
40
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Sau khi phát ra 260 bản câu hỏi thì có 235 bản câu hỏi được thu về từ bạn bè,
bạn của người thân, đồng nghiệp của tác giả…trong đó có 126 bản câu hỏi bằng
giấy và 109 bản thu được từ trả lời trực tiếp trên Form-Google Docs.
Trong các bản câu hỏi thu về có 15 câu không hợp lệ vì không đảm bảo độ
tin cậy khi đưa vào phân tích. Do đó, tác giả loại bỏ 15 bản câu hỏi không hợp lệ
này, 220 bản còn lại được đưa vào phân tích dữ liệu.
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu phân chia theo giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, thu nhập và thương hiệu xe tay ga mà đối tượng được khảo sát sử dụng
được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu
Tần số
Phần trăm (%)
Đặc điểm của mẫu
Phần trăm tích lũy (%)
Nam
Giới tính
Nữ Tổng cộng 18-35 t
Độ tuổi
36-55t Tổng cộng Dưới cao đẳng
Trình độ học vấn
Cao đẵng, đại học Trên đại học Tổng cộng Dưới 6 triệu
Thu nhập
47.3 100.0 63.6 100.0 25.0 83.6 100.0 23.6 67.3 85.9 100.0
Từ 6 đến 12 triệu Từ 12 triệu đến 20 triệu Trên 20 triệu Tổng cộng Honda
Thương hiệu xe
45.9 57.7 71.8 86.8 94.1 100.0
Piaggio Yamaha SYM Suzuki Khác Tổng cộng
104 116 220 140 80 220 55 129 36 220 52 96 41 31 220 101 26 31 33 16 13 220
47.3 52.7 100.0 63.6 36.4 100.0 25.0 58.6 16.4 100.0 23.6 43.6 18.6 14.1 100.0 45.9 11.8 14.1 15.0 7.3 5.9 100.0
41
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach alpha thang đo các thành phần nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sắm và thành phần quyết định mua sắm của khách hàng được thể
hiện qua bảng 4.2
Nhận xét
- Thang đo không gian cửa hiệu của đại lý phân phối có hệ số Cronbach
Alpha = 0.8708 > 0.7 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total
correlation) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân
tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thang đo giá trị nhân sự có hệ số Cronbach Alpha = 0.8879 > 0.7 và các hệ
số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan sát đều
lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thang đo giá trị chất lượng có hệ số Cronbach Alpha = 0.8918 > 0.7 và các
hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan sát
đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thang đo giá trị tính theo giá cả có hệ số Cronbach Alpha = 0.7691 > 0.7
và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến
quan sát đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thang đo giá trị cảm xúc có hệ số Cronbach Alpha = 0.8579 > 0.7 và các
hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan sát
đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
- Thang đo giá trị xã hội của đại lý phân phối có hệ số Cronbach Alpha =
0.8908 > 0.7 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation)
của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân
tố EFA tiếp theo.
- Thang đo quyết định mua sắm của khách hàng có hệ số Cronbach Alpha =
0.8029 > 0.7 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation)
của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân
tố EFA tiếp theo.
42
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach alpha thang đo các thành phần yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm và thành phần quyết định mua sắm của khách hàng
Biến
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
95.710 96.117 94.520 100.723 95.561
0.6513 0.5931 0.7796 0.7056 0.7898
0.8556 0.8732 0.8237 0.8425 0.8223
148.500 149.864 150.682 149.727 150.318
127.991 120.485 118.949 120.929 119.659 125.288
0.5868 0.7531 0.7471 0.7199 0.7532 0.6639
0.8869 0.8605 0.8612 0.8658 0.8604 0.8746
103.540 107.871 107.726 99.731 103.938 104.917
0.7602 0.7343 0.5255 0.7647 0.7345 0.8034
0.8653 0.8704 0.9069 0.8641 0.8692 0.8603
59.540 58.089 52.007 52.321 51.138
0.4844 0.4267 0.4532 0.6897 0.7067
0.7453 0.7651 0.7690 0.6780 0.6702
153.818 153.864 155.136 155.727 153.818
55.792 54.566 55.981 63.876 57.671
0.6958 0.8074 0.7396 0.4060 0.7811
0.8226 0.7939 0.8113 0.8998 0.8046
159.727 159.955 160.682 165.227 160.045
44.084 42.384 50.903 44.814
0.7900 0.8165 0.6204 0.8207
0.8478 0.8373 0.9079 0.8371
116.591 117.000 114.682 116.591
57.832 57.721 54.225 53.769 49.849
0.6100 0.4372 0.6303 0.6764 0.6182
0.7614 0.8134 0.7519 0.7388 0.7567
Không gian cửa hiệu (Alpha=0.8708) LD1 LD2 LD3 LD4 LD5 Giá trị nhân sự (Alpha=0.8879) NS1 184.955 NS2 184.591 NS3 185.091 NS4 186.455 NS5 187.182 189.000 NS6 Giá trị chất lượng (Alpha=0.8918) 194.182 CL1 193.909 CL2 198.000 CL3 194.364 CL4 194.409 CL5 193.773 CL6 Giá trị tính theo giá cả (Alpha=0.7691) GC1 GC2 GC3 GC4 GC5 Giá trị cảm xúc (Alpha=0.8579) CX1 CX2 CX3 CX4 CX5 Giá trị xã hội (Alpha=0.8908) XH1 XH2 XH3 XH4 Quyết định mua sắm (Alpha=0.8029) QDM1 QDM2 QDM3 QDM4 QDM5
157.182 158.227 157.818 159.545 159.227
(Nguồn: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha)
43
4. 3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory
Factor Analysis)
4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập
Kết quả EFA lần 1: sáu nhân tố thành phần với 31 biến quan sát được đưa
vào phân tích nhân tố sau khi phân tích Cronbach alpha đạt yêu cầu. Kết quả EFA
được trình bày trong bảng 4.3.
Biến quan sát
Nhân tố 3
4
5
6
2
1 0.799 0.797 0.777 0.755 0.738 0.726 0.709
NS2 NS3 NS5 NS4 NS6 CX4 NS1 CL4 CL6 CL5 CL1 CL2 CL3 LD5 LD3 LD1 LD2 LD4 XH2 XH1 XH4 XH3 CX2 CX5 CX1 CX3 GC4 GC5 GC3 GC2 GC1 Eigenvalue Tổng phương sai trích (%)
10.742 34.651
0.826 0.785 0.756 0.717 0.707 2.654 53.460
0.344 0.878 0.839 0.823 0.556 0.310 0.398 2.180 60.492
0.309 0.347 0.796 0.749 0.740 0.710 1.544 65.472
0.306 0.814 0.769 0.741 0.613 0.491 1.139 69.146
0.793 0.730 0.709 0.708 0.694 0.678 0.310 3.177 44.899
Bảng 4.3: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 1
44
Kết quả phân tích nhân tố cho ra 6 nhân tố được rút trích tại điểm eigenvalue
bằng 1.139 > 1, tổng phương sai = 69.146% cho biết 6 nhân tố này giải thích được
69.146% biến thiên của dữ liệu. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO =
0.891 > 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig. <0.05) cho thấy các
biến quan sát có tương quan trong tổng thể, do đó thỏa điều kiện để phân tích nhân
tố. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích nhân tố (xem bảng 4.3), phát hiện biến GC1
(Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng) có hệ số nhân tố thấp
(0.491 <0.5), nên tác giả loại biến này. Biến quan sát GC1 bị loại khỏi mô hình
nguyên nhân do các đáp viên đã thể hiện mối quan tâm về giá của họ thể hiện ở biến
quan sát GC5 (xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả hợp lý) nên họ ít quan tâm đến
biến quan sát này. Việc loại biến quan sát GC1 không làm ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu vì biến quan sát GC5 đã đại diện cho biến GC1.
Kết quả EFA lần 2: sau khi loại bỏ biến GC1, còn lại 30 biến, tác giả tiếp tục
đưa các biến này vào phân tích nhân tố một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên.
Kết quả EFA lần 2 được trình bày trong bảng 4.4. Kết quả cho ra 6 nhân tố
được rút trích tại điểm eigenvalue bằng 1.131 >1. Tổng phương sai = 69.851% cho
biết 6 nhân tố này giải thích được 69.851% biến thiên của dữ liệu. Kết quả phân tích
nhân tố cho thấy hệ số KMO = 0.887 > 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt
thống kê (Sig. <0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan trong tổng thể, do
đó thỏa điều kiện để phân tích nhân tố. Hệ số tải của tất cả các biến đều lớn hơn 0.5
(xem phụ lục 3).
Qua bảng “Ma trận nhân tố xoay lần 2” (xem bảng 4.4), ta có 6 nhân tố hay 6
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga như sau:
Nhóm nhân tố thứ 1: bao gồm các biến NS1, NS2, NS3, NS4, NS5, NS6,
CX4. Biến CX4 (anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của đại lý bán xe) gộp
chung với 6 biến thuộc nhóm giá trị nhân sự hình thành một phần tham gia vào mô
hình nghiên cứu. Tuy về lý thuyết, hai khái niệm về giá trị nhân sự và giá trị cảm
xúc là khác nhau, nhưng trong trường hợp này cảm xúc (hài lòng) của khách hàng
về cung cách phục vụ phát xuất từ yếu tố nhân sự, biến quan sát “anh/chị hài lòng
với cung cách phục vụ của đại lý bán xe” được khách hàng hiểu là sự đánh giá tổng
thể về giá trị nhân sự của đại lý bán xe. Vì vậy biến quan sát “anh/chị hài lòng với
45
cung cách phục vụ của đại lý bán xe” được sát nhập vào nhân tố giá trị nhân sự là
hợp lý. Nhóm nhân tố này vẫn giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “giá trị
nhân sự” (NS).
Nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
1 0.799 0.797 0.777 0.755 0.738 0.726 0.709
NS2 NS3 NS5 NS4 NS6 CX4 NS1 CL4 CL6 CL5 CL1 CL2 CL3 LD5 LD3 LD1 LD2 LD4 XH2 XH1 XH4 XH3 CX2 CX5 CX1 CX3 GC4 GC5 GC3 GC2
0.793 0.730 0.709 0.708 0.694 0.678 0.310
0.826 0.785 0.756 0.717 0.707
0.344 0.878 0.839 0.823 0.556 0.310
0.309 0.347 0.796 0.749 0.740 0.710
0.306 0.814 0.769 0.741 0.613
3.078
2.641
1.131
Eigenvalue
10.422
2.141
1.543
Tổng phương sai trích (%)
34.740
45.001
53.803
60.938
66.081
69.851
Cronbach’s Alpha
0.8708
0.9018
0.8918
0.7453
0.8998
0.8908
Bảng 4.4: Kết quả ma trận nhân tố xoay lần 2
46
Nhóm nhân tố thứ 2: vẫn giữ nguyên, bao gồm các biến CL1, CL2, CL3, CL4,
CL5, CL6. Nhóm này vẫn giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “giá trị chất
lượng” (CL).
Nhóm nhân tố thứ 3: vẫn giữ nguyên, bao gồm các biến LD1, LD2, LD3,
LD4, LD5. Nhóm này vẫn giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “không gian
cửa hiệu của đại lý phân phối” (KG).
Nhóm nhân tố thú 4: vẫn giữ nguyên, bao gồm các biến XH1, XH2, XH3,
XH4. Nhóm này vẫn giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “giá trị xã hội”
(XH).
Nhóm nhân tố thứ 5: vẫn giữ nguyên, bao gồm các biến CX1, CX2, CX3,
CX5. Nhóm này vẫn giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “giá trị cảm xúc”
(CX).
Nhóm nhân tố thứ 6: bao gồm các biến GC2, GC3, GC4, GC5. Nhóm này vẫn
giữ tên như mô hình nghiên cứu đề nghị là “giá trị tính theo giá cả” (GIA).
Sau khi xác định được 6 thành phần nhân tố mới, tác giả tiến hành đánh giá lại
thang đo qua kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach alpha và kết quả cho thấy các thang
đo sau khi phân tích EFA đạt độ tin cậy xem bảng 4.4
4.3.2 Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua sắm
Thang đo quyết định mua sắm gồm 5 biến quan sát. Sau khi phân tích
Cronbach alpha, các biến đều đảm bảo độ tin cậy, không biến nào bị loại nên tiếp
tục được tiến hành phân tích nhân tố khám phá để đánh giá độ hội tụ của các biến
quan sát theo các thành phần. Bảng 4.5
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig.<0.05) cho thấy các biến
quan sát có tương quan trong tổng thể, do đó thỏa điều kiện để phân tích nhân tố
(chi tiết được trình bày ở Phụ lục 3). Tổng phương sai = 57.122% cho biết nhân tố
“quyết định mua” giải thích được 57.122% biến thiên của dữ liệu. Nhân tố trích có
hệ số eigenvalue = 2.856 > 1, trọng số nhân tố (factor loadings) có giá trị từ 0.601
đến 0.826, đều lớn hơn 0.5, do đó biến phụ thuộc “quyết định mua” vẫn giữa lại 5
biến quan sát (QDM1, QDM2, QDM3, QDM4, QDM5) và được đưa vào phân tích
hồi quy ở bước tiếp theo.
47
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua sắm
Giá trị Eigenvalue
Tổng phương sai trích (%)
Cronbach’s Alpha
Biến quan Trọng số nhân tố
QDM4
.826
QDM3
.787
QDM5
.781
57.122
0.8029
sát
QDM1
.765
QDM2
.601
2.856
Căn cứ vào kết quả đánh giá thang đo qua phân tích Cronbach’s alpha và
phân tích khám phá (EFA), các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu các
yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP.HCM được
giữ nguyên so với mô hình lý thuyết ở chương 2 mục 2.8 như sau:
Đặc điểm cá nhân của khách hàng
Không gian cửa hiệu của cửa hàng đại lý phân phối
Giới tính Độ tuổi Thu nhập Trình độ học vấn
Giá trị chất lượng
Giá trị tính theo giá
Giá trị nhân sự
Quyết định mua xe máy tay ga
Giá trị xã hội
Giá trị cảm xúc
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh
48
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Không gian cửa hiệu của đại lý phân phối có tác động cùng chiều đến
quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H2: Giá trị nhân sự có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM;
H3: Giá trị chất lượng sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định mua
xe gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H4: Giá trị tính theo giá cả có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe
gắn máy tay ga của người dân TP. HCM;
H5: Giá trị cảm xúc có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM;
H6: Giá trị xã hội có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe gắn máy tay
ga của người dân TP. HCM;
H7: Có sự khác biệt về các yếu tố tác động đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của khách hàng.
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính:
4.4.1 Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính là xem xét các mối
tương quan tuyến tính giữa các biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa
các biến độc lập với nhau. Giả định là các biến độc lập không có tương quan hoàn
toàn với nhau (hệ số tương quan khác 1). Vì vậy, ta xem xét bảng ma trận hệ số
tương quan giữa các biến (bảng 4.6).
Kết quả ma trận tương quan giữa các biến cho thấy các biến độc lập không
có tương quan hoàn toàn với nhau, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ
hơn 1. Biến phụ thuộc có mối tương quan tuyến tính với cả 6 biến độc lập, hệ số
tương quan giữa quyết định mua sắm và giá trị xã hội là lớn nhất đạt 0.594 và hệ số
tương quan giữa quyết định mua sắm với không gian của hiệu của đại lý phân phối
là thấp nhất đạt 0.309. Tiếp theo, tác giả đưa tất cả các biến vào chương trình hồi
quy tuyến tính để phân tích sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
49
NS
CL
KG
XH
CX
GIA
QDMS
NS
Hệ số tương
1
0.402(**)
0.386(**)
0.405(**)
0.391(**)
0.094
0.310(**)
quan Pearson
.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.166
0.000
Sig. (2-tailed)
CL
Hệ số tương
0.402(**)
0.554(**)
0.402(**)
0.599(**)
0.308(**)
0.445(**)
1
quan Pearson
.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig. (2-tailed)
KG
Pearson
1
0.386(**)
0.554(**)
0.365(**)
0.384(**)
0.085
0.309(**)
Correlation
.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.211
0.000
Sig. (2-tailed)
XH
Hệ số tương
0.405(**)
0.402(**)
0.365(**)
0.573(**)
0.196(**)
0.594(**)
1
quan Pearson
0.000
0.000
0.000
0.000
0.004
0.000
.
Sig. (2-tailed)
CX
Hệ số tương
0.391(**)
0.599(**)
0.384(**)
0.573(**)
1
0.324(**)
0.580(**)
quan Pearson
0.000
0.000
0.000
0.000
.
0.000
0.000
Sig. (2-tailed)
GIA Hệ số tương
0.094
0.308(**)
0.085
0.196(**)
0.324(**)
0.406(**)
1
quan Pearson
0.166
0.000
0.211
0.004
0.000
0.000
.
Sig. (2-tailed)
QDM Hệ số tương
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
0.310(**)
0.445(**)
0.309(**)
0.594(**)
0.580(**)
0.406(**)
1
quan Pearson
.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig. (2-tailed)
4.4.2 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được cường độ tác động của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phương pháp hồi quy được sử dụng ở đây là
phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS với biến phụ thuộc là quyết định mua sắm
của khách hàng còn biến độc lập là các biến giá trị nhân sự giá trị xã hội, giá trị tính
theo giá cả, giá trị chất lượng, không gian cửa hiệu của đại lý phân phối. Phương
trình hồi quy tính bội biểu diễn mối liên hệ giữa các nhân tố có dạng:
QDM = o + 1NS + 2CL + 3KG + 4XH + 5CX+ 6GIA
50
Trong đó:
NS: yếu tố giá trị nhân sự
CL: yếu tố giá trị chất lượng
KG: yếu tố không gian cửa hiệu của đại lý phân phối
XH: yếu tố giá trị xã hội
CX: yếu tố giá trị cảm xúc
Với o: hằng số tự do; i, i: 16, là hệ số hồi quy riêng phần
GIA: yếu tố giá trị tính theo giá cả
Kết quả phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp pháp Enter
được thể hiện qua bảng tóm tắt kết quả hồi quy 4.7 và 4.8 như sau:
R2
R2 hiệu chỉnh
Std. Error ước tính
Hệ số Durbin-Watson
Mô hình
R
1
.729(a)
.531
.516
.41179
2.133
a Biến độc lập: (Hằng số), GIA, CX, XH, KG, CL, NS
b Biến phụ thuộc: QDM
Bảng 4.7: Bảng mô tả kết quả phân tích hồi quy lần 1
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Đa cộng tuyến
Mô hình
Sai số chuẩn
B
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
Hằng số
.734
2.954
.003
.249
NS
.007
.048
.008
.147
.883
.737
1.357
CL
.066
.062
.072
2.898
.043
.491
2.038
KG
.017
.045
.023
.381
.704
.641
1.560
XH
.305
.051
.374
6.034
.000
.620
1.612
CX
.218
.063
.241
3.463
.001
.491
2.036
.049
GIA
.218
.233
4.421
.000
.858
1.166
Bảng 4.8: Hệ số hồi quy lần 1
51
Thông qua kiểm định F cho mô hình hồi qui, với mức ý nghĩa 5% cho thấy
bốn yếu tố CL (Sig. = 0.040), XH (Sig. = 0.000), CX (Sig. = 0.001), GIA (Sig.
=0.000) là có giá trị sig. 0.000< 0.05; và yếu tố còn lại là NS (Sig. =0.883) và KG
(Sig. =0.704) là có giá trị sig.> 0.05. Bên cạnh đó yếu tố NS có 1=0.008 và yếu tố
KG có 3=0.023, ta có thể nói rằng xét về mặt thống kê thì các hệ số 1 và 3 không
lớn hơn 0 với mức ý nghĩa 5%. Vì thế ta loại biến NS và KG ra khỏi mô hình hồi
quy 1 vì trọng số của hai biến này không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên nếu xem
xét tương quan trong mẫu giữa biến NS với các biến CL, XH, CX ta thấy như sau:
cor(NS,XH) =0.405; cor(NS,CL)=0.402; cor(NS,CX)=0.310 là khá mạnh. Tương
tự, tương quan trong mẫu giữa biến KG với các biến CL, XH, CX: cor(KG, CL)=
0.554; cor(KG, XH)= 0.365; cor(KG, CX)= 0.384 là khá cao. Vì vậy, trong trường
hợp này hai biến NS và KG đã được thể hiện trong biến CL, XH, CX. Điều này có
nghĩa là các biến CL, XH, CX đã giải thích luôn phần NS và KG trong mô hình hồi
quy bội. Trên thực tế, khi khách hàng có ý định mua một chiếc xe tay ga tại một đại
lý phân phối có chất lượng phục vụ của nhân viên tốt, nhiệt tình thân thiện làm họ
hài lòng (giá trị cảm xúc cao) thì họ sẽ mua xe tại đại lý đó, ngược lại khách hàng sẽ
đi qua đại lý khác mua; bên cạnh đó giá trị chất lượng giải thích luôn phần của giá
trị nhân sự thông qua cung cách phục vụ, thái độ của nhân viên cũng như không
gian cửa hiệu khang trang, thiết bị hiện đại tạo cho khách hàng cảm giác đại lý phân
phối kinh doanh chuyên nghiệp, đáng tin cậy. Không gian cửa hiệu của đại lý phân
phối được giải thích bởi giá trị xã hội thông qua cách bài trí sang trọng, vị trí đại lý
tọa lạc tại khu trung tâm mua sắm cao cấp, sầm uất làm cho khách hàng vào mua xe
máy tay ga ở những nơi này được gia tăng giá trị xã hội của bản thân, được khẳng
định đẳng cấp của họ và ngược lại.
Sau khi loại 2 biến NS và KG ra khỏi mô hình hồi quy 1 ta phân tích hồi quy
lần 2 bằng phương pháp enter, kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Mô hình
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Std. Error ước tính
Hệ số Durbin-Watson
1
.728(a)
.530
.521
.41005
2.138
a Biến độc lập: (Hằng số), GIA, CX, XH, CL
Bảng 4.9: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy lần 2
52
Tổng độ lệch bình phương
Bậc tự do
Bình phương trung bình
F
Sig.
Mô hình 1 Hồi quy
35.178
4
8.794
52.304
.000(a)
Phần dư
36.150
215
.168
Tổng cộng
71.328
219
a Biến độc lập: (Hằng số), GIA, CX, XH, CL
b Biến phụ thuộc: QDM
Bảng 4.10: ANOVA(b)
Hệ số chưa chuẩn
Hệ số chuẩn
hóa
Đa cộng tuyến
hóa
Mô hình
Sig.
t
Sai số
chuẩn
B
Beta
T
VIF
.234
.764
Hằng số
3.262
.001
1
.055
.078
CL
.086
1.241
.036
.622
1.608
.049
.310
XH
.380
6.381
.000
.666
1.502
.062
.219
CX
.242
3.513
.001
.496
2.018
.049
.215
GIA
.230
4.422
.000
.875
1.143
a Biến phụ thuộc: QDM
Bảng 4.11: Hệ số hồi quy (a)
4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình
Giá trị Sig. F change bằng 0.000< 0.05 cho thấy các biến đưa vào đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô
hình có mối quan hệ đối với biến phụ thuộc QDM (quyết định mua sắm của khách
hàng).
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Căn cứ vào kết quả của bảng 4.9, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.521 nhỏ hơn R2 là 0.530 chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp
với dữ liệu ở mức 0.521, có nghĩa là có 52.1% sự biến thiên của quyết định mua xe
máy của người dân TP.HCM được giải thích bởi các biến có trong mô hình. Với giá
trị này thì độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
53
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, ta sử
dụng kiểm định F trong bảng 4.10 phân tích phương sai ANOVA. Kết quả cho thấy
giá trị Sig. của kiểm định F bằng 0.000 < 0.05 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết H0
(các hệ số hồi quy bằng 0). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù
hợp với tập dữ liệu thu được ( Hoàng trọng & Chu Nguyễn Mộng ngọc, 2008).
Đồng thời, ta cũng xem xét ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần trong
mô hình thông qua kiểm định t với giả thiết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập
k = 0. Giả thiết H0 đồng nghĩa với giả thuyết các biến độc lập và phụ thuộc không
có liên hệ tuyến tính. Kết quả bảng 4.10 cho thấy kiểm định t của 4 biến độc lập CX
(giá trị cảm xúc), XH (giá trị xã hội), GIA (giá trị tính theo giá cả), CL (giá trị chất
lượng) đều có hệ số Sig. <0.05. Điều này có nghĩa là an toàn khi bác bỏ giả thiết H0
(hệ số hồi quy riêng phần của tổng thể bằng 0 với độ tin cậy 95%). Như vậy các hệ
số hồi quy riêng phần của các biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình phân tích
hồi quy lần 2.
4.4.2.2 Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình
Căn cứ vào kết quả phân tích hệ số hồi quy ở bảng 4.11, phương trình hồi
quy (theo hệ số đã chuẩn hóa) biểu thị ảnh hưởng của các nhân tố giá trị xã hội, giá
trị tính theo giá cả và giá trị chất lượng đến quyết định mua sắm của khách hàng
được thể hiện như sau:
QDM = 0.086×CL + 0.380×XH + 0.242×CX + 0.230×GIA
Hay là quyết định mua sắm bằng = 0.086× Giá trị chất lượng + 0.380× Giá trị xã
hội + 0.242× Giá trị cảm xúc + 0.230×Giá trị tính theo giá cả.
Nghĩa là, giá trị xã hội (0.380) có tác động mạnh nhất đến quyết định mua xe
tay ga của khách hàng, tiếp đến là giá trị cảm xúc (0.242), giá trị tính theo giá cả
(0.230) và giá trị chất lượng (0.086) tác động đến quyết định mua sắm của khách
hàng ở mức độ thấp nhất.
Điều đó cũng có ý nghĩa là trong điều kiện 3 nhân tố còn lại không thay đổi,
nếu giá trị xã hội tăng lên 1 đơn vị thì làm cho quyết định mua sắm của khách hàng
tăng lên 0.38 đơn vị. Tương tự, sự tăng lên một bậc của giá trị cảm xúc, giá trị tính
54
theo giá cả, giá trị chất lượng sẽ làm gia tăng quyết định mua sắm của khách hàng
lên 0.242; 0.230; 0.086 đơn vị.
Mặt khác, kết quả phân tích hệ số hồi quy cho thấy các hệ số hồi quy đều
dương chứng tỏ các có tác động cùng chiều đến quyết định mua sắm của khách
hàng. Do đó, ta có thể kết luận: các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đã điều
chỉnh H3, H4, H5, H6 được chấp nhận.
4.4.2.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
Giả định thứ nhất cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp
được sử dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standarized residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standarized
predicted value) trên trục hoành.
Nhìn vào đồ thị hình 4.2, ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên trong 1
vùng quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Điều
Scatterplot
Dependent Variable: QDM
3
2
1
0
-1
-2
l a u d i s e R d e z i d r a d n a t S n o i s s e r g e R
-3
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
Regression Standardized Predicted Value
này có nghĩa là giả thuyết về quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot
Giả định thứ hai là giả định phương sai của sai số không đổi. Để thực hiện
kiểm định này, chúng ta sẽ dùng kiểm định tương quan hạng Spearman của giá trị
tuyệt đối phần dư và các biến độc lập.
55
CL
XH
CX
GIA ABSCUARE
Hệ số tương
Hệ số tương
quan hạng
0.051
0.031 0.027
-0.019
1.000
quan
Spearman's
ABSCUARE
Sig. (2-tailed)
.
Bảng 4.12: Bảng kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman
0.456
0.648 0.686
0.778
rho
N
220
220
220
220
220
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig. của giá trị xã hội, giá trị tính theo giá
cả, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc, đều lớn hơn 0.05 cho nên chúng ta không thể
bác bỏ giả thuyết H0: hệ số tương quan của tổng thể bằng 0. Như vậy, giả thuyết
phương sai của sai số thay đổi bị bác bỏ, tức là giả định phương sai của sai số không
đổi không bị vi phạm.
Giả định thứ 3 là giả định về phân phối chuẩn và phần dư. Chúng ta sẽ sử
dụng các biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa)
để kiểm tra giả định này.
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư từ hình 4.3 cho thấy phân
phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.99
gần bằng 1). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị
Histogram
Dependent Variable: QDM
40
30
20
10
Std. Dev = ,99
Mean = 0,00
N = 220,00
y c n e u q e r F
0
-
-
2
-
1
-
1
-
,
,
-
7
2
2
2
,
,
1
1
,
,
,
2
7
2
7
2
5
5
,
,
,
,
5
5
5
7
2
5
5
2
7
5
5
5
5
Regression Standardized Residual
vi phạm.
Hình 4.3: Đồ thị tần số Histogram
56
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P Plot từ hình 4.4 cho thấy các điểm quan sát
không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả định về
phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Normal P-P Plot of Regressio
Dependent Variable: QDM
1,0
,8
,5
,3
b o r P m u C d e t c e p x E
0,0
0,0
,3
,5
,8
1,0
Observed Cum Prob
Hình 4.4: Đồ thị tần số P-P plot
Giả định thứ tư là giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan
giữa các phần dư). Ta dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định.
Theo kết quả từ bảng 4.10 cho thấy giá trị d= 2.138, thuộc khoản 1.5 – 2.5. Có
nghĩa là d rơi vào miền chấp nhận giả thiết không có tương quan chuỗi bậc nhất với
nhau. Do đó, giả định không có mối tương quan giữa các phần dư trong mô hình hồi
qui đa biến không bị vi phạm.
Giả định thứ năm là giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập,
đo lường đa cộng tuyến (Collinearity Diagnostics). Theo kết quả từ bảng 4.10 cho
thấy hệ số phóng đại VIF (Variance Inflation Factor) không lớn hơn 5. Do đó, giả
định không có mối tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình hồi qui đa biến
không bị vi phạm.
Như vậy, từ kết quả kiểm tra trên cho thấy mô hình hồi quy được xây dựng
không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
57
4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
4.5.1.Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Để kiểm định xem các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga
của người dân TP.HCM giữa hai nhóm nam và nữ có khác nhau không, tác giả tiến
hành kiểm định theo phương pháp Independent Samples T-test (bảng 4.13).
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo giới tính
Kiểm định Levene
Kiểm định t-test
Khoản tin cậy 95%
F
Sig.
t
df
Sự khác biệt trung bình
Sự khác biệt độ lệch chuẩn
Sig. (2- tailed )
Thấp hơn
Cao hơn
.071
.711
218
.0615
.08653
-.10903
.23204
.790
.478
CL
Giả định phương sai bằng nhau
.708
210.823
.480
.0615
.08688
-.10977
.23278
Giả định phương sai không bằng nhau
.538
1.038
218
.0979
.09435
-.08806
.28385
.464
.301
XH
Giả định phương sai bằng nhau
1.031
207.072
.304
.0979
.09498
-.08935
.28514
Giả định phương sai không bằng nhau
.124
-2.120
218
-.1795
.08465
-.34630
-.01262
.725
.035
CX
Giả định phương sai bằng nhau
-2.108
208.564
.036
-.1795
.08513
-.34729
-.01163
Giả định phương sai không bằng nhau
.255
-.647
218
-.0534
.08249
-.21596
.10919
.614
.518
GIA
Giả định phương sai bằng nhau
Giả định phương
-.648
216.226
.518
-.0534
.08240
-.21579
.10903
sai không bằng nhau
58
Kiểm định levene đã được tiến hành trước, cho thấy giá trị Sig. của CL, XH,
CX, GIA lần lượt bằng 0.790; 0.464; 0.725; 0.614; > 0.05 và kết quả kiểm định t ở
phần giả định phương sai bằng nhau có Sig. của CL, XH, GIA lần lược bằng 0.478;
0.301; 0.518> 0.05; Sig. của CX là 0.035 < 0.05. Như vậy, ta có thể kết luận rằng:
ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá
trị chất lượng, giá trị xã hội, giá trị tính theo giá cả giữa hai nhóm khách hàng nam
và nữ. Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị cảm xúc giữa hai
nhóm khách hàng nam và nữ. Giá trị cảm xúc ảnh hưởng mạnh đến nữ giới (giá trị
trung bình= 4.2155) hơn nam giới (giá trị trung bình =4.0341).
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Để kiểm định xem các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của
người dân TP.HCM giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18- 35 tuổi và từ 36 –
55 tuổi có khác nhau hay không, tác giả tiến hành kiểm định theo phương pháp
Independent Samples T-test (bảng 4.14).
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo độ tuổi
Kiểm định t-test
Kiểm định Levene
Khoản tin cậy 95%
F
Sig.
t
df
Sig. (2- taile d)
Sự khác biệt độ lệch chuẩn
Thấp hơn
Cao hơn
Sự khác biệt trung bình
.062
-2.141
218
-.1905
.08898
-.36584
-.01511
.804
.033
CL
-2.126
161.142
.035
-.1905
.08959
-.36740
-.01355
.867
1.490
218
.1455
.09766
-.04695
.33802
.353
.138
XH
1.464
155.990
.145
.1455
.09939
-.05079
.34186
.173
1.100
218
.0973
.08851
-.07713
.27177
.678
.273
CX
1.089
160.006
.278
.0973
.08933
-.07910
.27374
.035
-2.110
218
-.1790
.08483
-.34621
-.01183
.851
.036
GIA
-2.114
165.513
.036
-.1790
.08467
-.34618
-.01185
Giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai không bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai không bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai không bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai không bằng nhau
59
Kiểm định levene đã được tiến hành trước với kết quả là giá trị Sig. của CL,
XH, CX, GIA lần lượt bằng 0.804; 0.174; 0.678; 0.851 > 0.05 và kết quả kiểm định
t ở phần giả định phương sai bằng nhau có Sig. của XH và CX lần lược bằng 0.138;
0.273 > 0.05; Sig. của CL, GIA lần lượt là 0.33; 0.36 < 0.05. Do đó, ta có thể kết
luận rằng: ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
đánh giá giá trị xã hội và giá trị cảm xúc giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ
18- 35 và từ thừ 36- 55. Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
đánh giá giá trị chất lượng và giá trị tính theo giá cả giữa hai nhóm khách hàng có
độ tuổi từ 18- 35 và từ 36- 55 tuổi.
4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Do kiểm định sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe
tay ga của người dân TP. HCM có mức thu nhập khác nhau, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích phương sai một nhân tố (one – way Anova). Trong phân tích này, tác
giả lựa chọn mức ý ngĩa là 0.05 (tức là độ tin cậy 95%). Kết quả kiểm định Levene
được thể hiện ở bảng 4.15 như sau:
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Levene của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
CL
1.439
3
216
.232
XH
.892
3
216
.446
CX
2.109
3
216
.100
GIA
.683
3
216
.563
định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo thu nhập
Kết quả phân tích trong kiểm định Levene cho thấy Sig. của CL, XH, CX,
GIA lần lượt bằng 0.232; 0.446; 0.100; 0.563 > 0.05 do đó ta kết luận phương sai
của sự đánh giá tầm quan trọng của nhân tố giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, không
gian cửa hiệu, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc và giá trị tính theo giá cả giữa 4 nhóm
thu nhập không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích ANOVA các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay
ga của của khách hàng theo các nhóm thu nhập trình bày trong bảng 4.16.
60
Kết quả phân tích từ bảng 4.16 cho thấy giá trị Sig. của, XH, CX, GIA lần
lượt bằng 0.540; 0.837; 0.745 > 0.05. Vậy ta có thể kết luận: ở độ tin cậy 95%,
không có sự khác biệt về mức độ đánh giá trị nhân sự, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc,
giá trị tính theo giá cả giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau.
Tuy nhiên giá trị Sig. của CL là 0.001< 0.05 cho thấy có sự khác biệt về mức
độ đánh giá giá trị chất lượng giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau. Để
tìm xem sự đánh giá giá này là khác biệt giữa những nhóm thu nhập nào, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích sâu Anova là kiểm định “sau” Post Hoc. Do phương
sai không khác nhau, phương pháp kiểm định được sử dụng trong trường hợp này là
Bonferroni.
Bảng 4.16: Kết quả One-way Anova kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo thu
nhập
Trung bình các
Tổng các chênh
chênh lệch
lệch bình phương
df
bình phương
F
Sig.
CL
Giữa nhóm
5.201
5.524
.001
15.604
3
203.396
216
.942
Trong nhóm
219.000
219
Tổng
XH
Giữa nhóm
.725
.722
.540
2.174
3
216.826
216
1.004
Trong nhóm
219.000
219
Tổng
CX
Giữa nhóm
.287
.284
.837
.861
3
218.139
216
1.010
Trong nhóm
219.000
219
Tổng
1.243
3
GIA
Giữa nhóm
.414
.411
.745
217.757
216
1.008
Trong nhóm
219.000
219
Tổng
Qua kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc giá trị chất lượng theo thu nhập
(xem phụ lục 3) cho thấy sự khác biệt trung bình (Mean difference) giữa các nhóm:
61
- Nhóm có thu nhập dưới 6 triệu với nhóm có thu nhập từ 12 đến 20 triệu có
sự khác biệt trung bình là 0.4346 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.005< 0.05, tức là có
sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá giá trị chất lượng.
Giá trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm có thu nhập từ 12 đến 20 triệu hơn
nhóm thu nhập dưới sáu triệu.
- Nhóm có thu nhập dưới 6 triệu với nhóm có thu nhập trên 20 triệu có sự
khác biệt trung bình là 0.4765 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.005< 0.05, tức là có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá giá trị chất lượng. Giá
trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm có thu nhập trên 20 triệu hơn nhóm thu
nhập dưới sáu triệu.
- Nhóm có thu nhập từ 6 đến 12 triệu với nhóm thu nhập từ 12 đến 20 triệu
có sự khác biệt trung bình là 0.3158 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.040< 0.05, tức là
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá giá trị
chất lượng. Giá trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm có thu nhập từ 12 đến
20 triệu hơn nhóm thu nhập từ 6 đến 12 triệu.
- Nhóm có thu nhập từ 6 đến 12 triệu với nhóm thu nhập trên 20 triệu có sự
khác biệt trung bình là 0.3578 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.033< 0.05, tức là có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá giá trị chất
lượng. Giá trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm có thu nhập trên 20 triệu
hơn nhóm thu nhập từ 6 đến 12 triệu.
4.5.4 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Để kiểm định sự khác biệt về các yếu ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy
tay ga của khách hàng theo trình độ học vấn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
phương sai một nhân tố (one – way Anova). Trong phân tích này, tác giả lựa chọn
mức ý nghĩa là 0.05 (tức là độ tin cậy 95%). Kết quả kiểm định Levene được thể
hiện ở bảng 4.17.
62
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Levene của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
2
CL
.856
217
.426
2
XH
1.000
217
.370
2
CX
6.223
217
.002
2
GIA
.910
217
.404
định mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo trình độ học vấn
Kết quả phân tích trong kiểm định Levene cho thấy Sig. của CL, XH, GIA
lần lượt bằng 0.426; 0.370; 0.404 > 0.05 nên suy ra phương sai của sự đánh giá tầm
quan trọng của nhân tố giá trị chất lượng, giá trị xã hội và giá trị tính theo giá cả
giữa 3 nhóm học vấn không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên giá trị Sig. của CX bằng 0.002 <0.05 cho thấy có sự khác nhau về
phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của nhân tố giá trị cảm xúc giữa 3 nhóm
trình độ học vấn khác nhau.
Kết quả phân tích ANOVA của yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
của người dân TP. HCM theo các nhóm trình độ học vấn như sau (bảng 4.18).
Bảng 4.18: Kết quả One-way Anova kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của người dân TP.
df
Trung bình các chênh lệch bình phương
Sig.
CL XH CX GIA
Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
Tổng các chênh lệch bình phương 13.980 205.020 219.000 .427 218.573 219.000 .545 218.455 219.000 2.667 216.333 219.000
2 217 219 2 217 219 2 217 219 2 217 219
F 7.398 .212 .271 1.338
6.990 .945 .213 1.007 .273 1.007 1.334 .997
.001 .809 .763 .265
HCM theo trình độ học vấn
63
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. của XH, CX, GIA lần lược bằng
0.809; 0.763; 0.256 > 0.05. Vậy ta có thể kết luận ở độ tin cậy 95%, không có sự
khác biệt về mức độ đánh giá giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị tính theo giá cả
giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn khác nhau.
Tuy nhiên giá trị Sig. của CL bằng 0.001 < 0.05 cho thấy có sự khác biệt về
mức độ đánh giá giá trị chất lượng giữa các nhóm khách hàng có trình độ học vấn
khác nhau. Để tìm xem sự đánh giá giá này là khác biệt giữa những nhóm trình độ
nào, tác giả sử dụng phương pháp phân tích sâu Anova là kiểm định “sau” Post
Hoc. Do phương sai không khác nhau, phương pháp kiểm định được sử dụng trong
trường hợp này là Bonferroni.
Qua kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc giá trị chất lượng theo trình độ học
vấn (xem phụ lục 3) cho thấy sự khác biệt trung bình (Mean difference) giữa các
nhóm:
- Nhóm có trình độ học vấn dưới cao đẳng và nhóm cao đẳng, đại học có sự
khác biệt trung bình là 0.3437 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.002 < 0.05, tức là có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá trị chất lượng.
Giá trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm khách hàng có trình độ cao đẳng,
đại học hơn nhóm khách hàng có trình độ dưới cao đẳng.
- Nhóm có trình độ học vấn dưới cao đẳng và nhóm trên đại học có sự khác
biệt trung bình là 0.4131 và mức ý nghĩa Sig. bằng 0.009 < 0.05, tức là có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này về mức độ đánh giá trị chất lượng. Giá
trị chất lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm khách hàng có trình độ trên đại học
hơn nhóm khách hàng có trình độ dưới cao đẳng.
Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp phân tích sâu Anova là kiểm định
“sau” Post Hoc đối với nhân tố “giá trị cảm xúc” (CX). Do phương sai khác nhau,
phương pháp kiểm định được sử dụng trong trường hợp này là Tamhane’s T2. Qua
kết quả ở bảng kiểm định Post Hoc giá trị cảm xúc theo trình độ học vấn (xem phụ
lục 3) cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có trình độ
học vấn khác nhau vì mức ý nghĩa quan sát Sig. đều lớn hơn 0.05.
64
Như vậy, từ kết quả của mục 4.5 cho thấy kiểm định sự khác biệt về mức độ
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng theo
các đặc điểm cá nhân có sự khác biệt. Do đó, ta có thể kết luận: giả thuyết trong mô
hình nghiên cứu đã điều chỉnh H7 (có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân) được chấp
nhận.
4.6 Thảo luận về kết quả nghiên cứu
4.6.1 Về sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga
của người dân TP.HCM
Qua kết quả phân tích hồi quy ở mục 4.4 cho thấy bốn yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sắm đều có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga của
người dân TP.HCM với các hệ số beta của giá trị chất lượng, giá trị xã hội, giá trị
cảm xúc, giá trị tính theo giá cả lần lượt là 0.86; 0.380; 0.242; 0.230 và mô hình chỉ
được 52.1% sự biến thiên của quyết định mua sắm của khách hàng. Điều này chứng
tỏ:
Thứ nhất, ngoài bốn nhân tố được cô đọng trong mô hình nghiên cứu điều
chỉnh còn có các thành phần khác, các biến quan sát có tác động đến quyết định
mua xe tay ga của khách hàng nhưng chưa được xác định.
Thứ hai, cường độ tác động (tầm quan trọng) của các nhân tố đến quyết định
mua xe tay ga của khách hàng được xếp theo thứ tự: giá tri xã hội, giá trị cảm xúc,
giá trị tính theo giá cả và giá trị chất lượng. Kết quả này có thể xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
Nhân tố xã hội có tác động mạnh nhất đến quyết định mua xe tay ga của
khách hàng bởi vì xe tay ga là tài sản có giá trị do đó bên cạnh việc thỏa mãn nhu
cầu đi lại còn thể hiện cá tính, địa vị và hình ảnh của người sử dụng trong một bối
cảnh cộng đồng. Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam đang
ngày càng nâng cao thì người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến những nhu cầu cao
cấp hơn như nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện (thang nhu
cầu Maslow). Họ mong muốn được nổi bật trong đám đông, được tôn trọng và thể
hiện bản thân trước xã hội.
65
Kế đến là nhân tố giá trị cảm xúc tác động mạnh thứ hai đến quyết định mua
xe tay ga của khách hàng bởi vì chất lượng cuộc sống của người Việt Nam nói
chung và người dân Tp.HCM ngày càng nâng cao nên nhu cầu mua sắm phương
tiện đi lại tiện lợi và đắt tiền cũng gia tăng. Cùng với sự phát triển ngày càng đa
dạng về mẫu mã, kiểu dáng xe tay ga của các thương hiệu, người tiêu dùng ngày
càng có đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm, tính thẩm mỹ, sự tiện lợi khi mua
sắm…nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Vì thế khách hàng trở nên khó tính
hơn, kỳ vọng cao hơn ở sản phẩm mình lựa chọn như: uy tín thương hiệu, các giá trị
về tinh thần (bao gồm giá trị cảm xúc) của sản phẩm mang lại thông qua việc sở
hữu sản phẩm và trong quá trình tiêu dùng sản phẩm. Do đó, Khi quyết định mua xe
tay ga, khách hàng sẽ lựa chọn chiếc xe tay ga nào cũng như đại lý phân phối nào
đem lại cho họ nhiều mong đợi về lợi ích đem lại từ sản phẩm, dịch vụ kèm theo lớn
nhất được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm mua sắm trước đó; ý kiến của bạn bè,
đồng nghiệp cùng những thông tin hứa hẹn của những người làm marketing và đối
thủ cạnh tranh. Sau khi sử dụng sản phẩm, nếu kết quả thu được từ sản phẩm cũng
như dịch vụ kèm theo như họ kỳ vọng thì khách hàng vui vẻ, hài lòng, giới thiệu
người khác mua. Ngược lại thì họ có thể sẽ đưa ra những thông tin bất lợi đối về sản
phẩm hay nhà cung cấp.
Tiếp theo là nhân tố giá trị tính theo giá cả, khi mua sắm bất kỳ một sản
phẩm nào, khách hàng thường so sánh giữa lợi ích nhận được và chi phí bỏ ra. Họ
sẽ đánh giá xem sản phẩm nào đem lại giá trị dành cho khách hàng cao nhất, bởi
khách hàng là người luôn mong muốn giá trị tối đa trong phạm vi túi tiền cho phép,
cùng trình độ hiểu biết, khả năng cơ động và thu nhập có hạn (Philip Kotler, 2009).
Bên cạnh đó, xe tay ga là một sản phẩm có giá trị khá lớn nên thông thường trước
khi quyết định mua xe khách hàng thường thu thập thông tin về giá cả từ nhiều
nguồn, cân nhắc rất kỹ từ nhiều góc độ để đảm bảo sự hài lòng về sản phẩm đã chọn
với một khoản chi phí hợp lý.
Tiếp nữa là nhân tố giá trị chất lượng. Xe tay ga là một sản phẩm bền và là
một phương tiện gắn liền với nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam. Trong quá
66
trình lưu thông trên đường phố, chất lượng xe tay ga có sự ảnh hưởng rất lớn đến
mức độ an toàn của người sử dụng. Khách hàng khi mua xe tay ga có ba nổi bận
tâm lớn: thứ nhất là tần suất hỏng hóc, tức là số lần sản phẩm bị hỏng hóc trong một
khoản thời gian cố định (số đo mức độ tin cậy của sản phẩm), thứ hai là thời gian
ngưng việc khi xe bị hỏng (thời gian ngưng việc càng lâu thì chi phí của người sử
dụng càng cao), thứ ba là chi phí bảo trì và sửa chữa xe. Một người mua khôn ngoan
sẽ xem xét tất cả những nhân tố đó khi lựa chọn người bán. Do đó, người tiên dùng
sẽ có xu hướng tìm đến những đại lý, cửa hàng có sự đảm bảo về chất lượng cao
như các đại lý chính hãng. Những đại lý càng có chế độ bảo hành tốt càng thu hút
sự lựa chọn mua sắm của khách hàng.
Hai nhân tố giá trị nhân sự và không gian cửa hiệu của đại lý phân phối có
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người dân TP.HCM nhưng đã được thể
hiện trong các biến giá trị chất lượng, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc của mô hình.
4.6.2 Về sự khác biệt mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân
Từ kết quả phân tích ở mục 4.5, tổng hợp các kết quả kiểm định được thể
hiện ở bảng 4.19 như sau:
Bảng 4.19: Bảng tổng hợp các kết quả kiểm định T-test, ANOVA
Yếu tố
Giới tính
Độ tuổi Thu nhập
Trình độ học vấn
Giá trị chất lượng
X
X
X
Giá trị xã hội
Giá trị cảm xúc
X
Giá trị tính theo giá cả
X
T- test
T- test
ANOVA
ANOVA
Công cụ kiểm định
Trong đó: ô có đánh dấu X là có sự đánh khác nhau giữa các nhóm khách hàng.
Kết quả này cho thấy với mức độ tin cậy 95%, tác giả có thể khẳng định:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức độ đánh giá giá trị xã hội
giữa các nhóm khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau.
67
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị cảm xúc giữa nam và nữ. Nữ
bị ảnh hưởng mạnh hơn nam. Nguyên nhân là do yếu tố tâm lý, thị hiếu của nam và
nữ là khác nhau cho nên cảm xúc về sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Nữ thường
thích những chiếc xe có thiết kế phù hợp với vóc dáng của họ, cũng như thể hiện nét
dịu dàng, nữ tính. Minh chứng là nhãn hiệu xe tay ga Attila (Victor và Elizabeth)
được giới nữ chọn mua nhiều hơn nam do thiết kế kiểu dáng phù hợp với thị hiếu
của phái nữ. Bên cạnh đó các tiện ích của chiếc xe tay ga được nữ giới quan tâm và
đánh giá cao như cốp để đồ của xe tay ga có đủ rộng để được nón bảo hiểm, túi sách
nhỏ và các vật dụng cá nhân (như áo chống nắng, khẩu trang, bao tay…) nhằm hạn
chế những rũi ro thất lạc, bị lấy cắp đồ đạc.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị chất lượng và giá trị tính theo
giá cả giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 35 và từ 36 đến 55.
Nhóm khách hàng có độ tuổi từ 36 đến 55 bị ảnh hưởng bởi giá trị chất
lượng mạnh hơn nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 35. Nguyên nhân là do
những khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 35 đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên
những tiêu chí hợp thời trang, vừa túi tiền, mẫu mã đẹp. Họ thường có tâm lý lựa
chọn mua sắm xe tay ga theo sở thích chay theo “mốt”, để khẳng định cá tính, nổi
bật trước đám đông. Họ thay đổi xe khi có một mẫu xe mới xuất hiện mặc dù chiếc
xe cũ vẫn chưa hư nên yếu tố chất lượng bền đứng sau yếu tố mẫu mã đẹp, thời
trang. Ngược lại, khách hàng có độ tuổi từ 36 đến 55 do đã có nhiều kinh nghiệm
trong việc đánh giá, lựa chọn sản phẩm trước đó cộng với tâm lý chính chắn, thích
ăn chắc mặc bền với tâm lý dùng lâu dài nên tiêu chí đánh giá về chất lượng sản
phẩm là bền, đẹp, sang trọng.
Nhóm khách hàng có độ tuổi từ 36 đến 55 bị tác động về giá trị tính theo giá
cả cao hơn nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 35. Nguyên nhân là nhóm khách
hàng có độ tuổi từ 18 đến 35 thường mong muốn sở hữu ngay chiếc xe tay ga thuộc
dạng “hot” trên thị thường để thể cá tính, bản thân. Khi quyết định mua chiếc xe “hot” này,
điều mà họ quan tâm trước là có thể sở hữu ngay chiếc xe mà họ thích rồi mới đến
giá cả, thậm chí họ sẵng sàng chi trả một khoản chi phí cao hơn để có được ngay
68
chiếc xe tay ga “hot” yêu thích chứ không chờ đợi khi giá xe giảm do không còn
“hot” mới mua. Ngược lại nhóm khách hàng có độ tuổi từ 36 đến 55 có nhiều kinh
nghiệm trong việc đánh giá, lựa chọn sản phẩm. Họ thường cân nhắc rất kỹ giữa
chất lượng và giá cả phải trả cho một chiếc xe tay ga trước khi quyết định mua, họ
thường bỏ thời gian tham khảo thông tin về giá xe ở nhiều nguồn đại lý khác nhau
để so sánh giá cả, trước khi quyết định mua. Họ cũng có thể hoãn mua xe và chờ
đến khi chiếc xe tay ga “hot” mà họ yêu thích bình ổn giá họ mới mua.
- Có sự khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị chất lượng giữa
các nhóm: nhóm khách hàng có thu nhập dưới 6 triệu với nhóm khách hàng có thu
nhập từ 12 triệu đến 20 triệu; nhóm khách hàng có thu nhập dưới 6 triệu với nhóm
khách hàng có thu nhập trên 20 triệu; và nhóm có thu nhập từ 6 đến 12 triệu với
nhóm khách hàng có thu nhập trên 20 triệu. Nhóm khách hàng có thu nhập cao bị
tác động về mức độ đánh giá giá trị chất lượng cao hơn nhóm khách hàng có thu
nhập thấp. Nguyên nhân là do tùy theo từng phân khúc khách hàng có mức thu nhập
khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau về chất lượng sản phẩm. Đối với phân
khúc khách hàng có thu nhập dưới 12 triệu thì mong muốn một chiếc xe máy tay ga
có giá trị cao, độ bền tốt, kiểu dáng đẹp, thời trang nhưng đối với phân khúc khách
hàng có thu nhập cao 20 triệu trở lên thì yêu cầu một chiếc xe tay ga có kiểu dáng
phải sang trọng, độc đáo, cá tính, thể hiện sự thành đạt, đẳng cấp và địa vị xã hội
của người sử dụng.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá về giá trị chất lượng
giữa nhóm có trình độ học vấn dưới cao đẳng với nhóm cao đẳng, đại học và nhóm
có trình độ học vấn dưới cao đẳng với nhóm có trình độ trên đại học. Giá trị chất
lượng có ảnh hưởng mạnh với nhóm khách hàng có trình độ cao đẳng, đại học và
trên đại học hơn nhóm khách hàng có trình độ dưới cao đẳng. Nguyên nhân là do
những người có trình độ học vấn khác nhau sẽ có sự đánh giá về giá trị sản phẩm
khác nhau sao cho phù hợp với địa vị, hình ảnh của họ trong bối cảnh công cộng.
Chẳn hạn như nhóm có trình độ học vấn dưới cao đẳng đa phần là công nhân, nhân
viên có thu nhập thấp do đó chất lượng chiếc xe máy tay ga họ quan tâm là bền,
69
kiểu dáng đẹp giá cả phù hợp, ít hao xăng. Ngược lại người có trình độ học vấn từ
cao đẳng trở lên thường quan tâm đến thương hiệu sản phẩm. Họ có khuynh hướng
chọn mua những chiếc xe tay ga từ những nhà sản xuất uy tín, thương hiệu nổi tiếng
như Honda, Piaggio, Yamaha…
Tóm tắt chương 4
Chương này đã trình bày các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu thu
nhập. Trong đó, mẫu nghiên cứu N = 220. Đã được thống kê theo giới tính, độ tuổi,
thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thương hiệu xe mà đối tượng được khảo
sát sử dụng. Qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và
kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình nghiên cứu
được giữ nguyên 6 nhân tố ảnh hưởng chính đến quyết định mua xe gắn máy tay ga
như giả thuyết ban đầu: giá trị nhân sự, giá trị xã hội, giá trị tính theo giá cả, giá trị
chất lượng, giá trị cảm xúc và không gian cửa hiệu của đại lý phân phối.
Sau đó, tác giả phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện. Kết quả phân tích
cho thấy có 4 nhân tố có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe máy tay ga của
khách hàng: giá trị chất lượng, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc và giá trị tính theo giá
cả.
Theo kết quả kiểm định sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân bằng phép kiểm T- test và
phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95%, tác giả có thể khẳng định: không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị xã hội giữa các nhóm
khách hàng. Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá
trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả và giá trị cảm xúc giữa các nhóm khách hàng
khác nhau về giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn.
Các giả thuyết H3, H4, H5, H6, H7 được chấp nhận mô hình giải thích được
52,1% sự biến thiên của quyết định mua sắm của khách hàng.
70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý
5.1 Kết luận
5.1.1 Tóm tắt nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe máy tay ga của người dân TPHCM; đánh giá cường độ tác động của từng
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng đối với mặt hàng xe máy
tay ga; kiểm định sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
giữa những nhóm khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau (giới tính, độ tuổi,
mức thu nhập, trình độ học vấn).
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên
cứu trước đây về hành vi tiêu dùng, quyết định mua sắm và cùng với việc phân tích
các đặc điểm thị trường xe máy tay ga tại TPHCM, tác giả đề xuất mô hình lý
thuyết nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga của người
dân TP.HCM bao gồm 6 nhân tố: không gian cửa hiệu của đại lý phân phối, giá trị
nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc với
31 biến quan sát và một nhân tố thuộc thành phần quyết định mua sắm của khách
hàng với 5 biến quan sát. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông quan kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát
cho các thang đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua nghiên cứu định
lượng bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bản câu hỏi chi
tiết. Số mẫu thu thập được là 220. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 11.5. Thang đo được đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy
Cronbach alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết
quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu chỉnh. Sau đó, tác giả
đưa các nhân tố của mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh vào phân tích hồi quy
tuyến tính. Cuối cùng, tác giả kiểm định giả thuyết có hay không sự khác nhau về
từng nhân tố tác động đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng theo các đặc
điểm cá nhân bằng phương pháp Independent Samples T- test và phân tích phương
sai Anova với độ tin cậy cậy 95%.
71
5.1.2 Những kết quả được nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được điều
chỉnh từ 6 nhân tố thành phần với 31 biến quan sát thành 6 nhân tố bao gồm giá trị
nhân sự, giá trị xã hội, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc,
không gian cửa hiệu của đại lý phân phối với 30 biến quan sát. Thành phần quyết
định mua sắm của khách hàng với 5 biến quan sát vẫn được giữa nguyên. Sau khi
bổ sung và hiệu chỉnh, các thang đo đều đạt được mức tin cậy và giá trị cho phép.
Kết quả phân tích nhân tố EFA loại bỏ biến GC1 (xe máy anh/chị đã mua có
giá cả phù hợp với chất lượng) do có trọng số nhân tố thấp (<0.5), nên tác giả loại
biến này; sáp nhập biến CX4 (anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của của đại lý
bán xe) vào nhóm giá trị nhân sự.
Khi đưa vào phân tích hồi quy bội nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa 6 yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng và biến phụ thuộc (yếu tố
quyết định mua sắm) thì hai yếu tố giá trị nhân sự và không gian cửa hiệu của đại lý
phân phối lại không phải là những yếu tố có tác động đến quyết định mua sắm với
mức ý nghĩa 5%. Nguyên nhân là do yếu tố giá trị cảm xúc, giá trị xã hội và giá trị
chất lượng đã giải thích hai yếu tố giá trị nhân sự và không gian cửa hiệu của đại lý
phân phối trong mô hình. Kết quả là, phương trình hồi quy nghiên cứu cuối còn bốn
biến: giá trị xã hội, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc.
Mô hình giải thích được 52,1% sự biến thiên của quyết định mua xe tay ga của
khách hàng. Bốn yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng
đều có tác động cùng chiều đến quyết định mua sắm của khách hàng. Cường độ tác
động của bốn yếu tố ảnh hưởng quyết định mua sắm của khách hàng lần lượt xếp
theo thứ tự là: giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất
lượng. Trong đó giá trị xã hội có tác động mạnh nhất và giá trị chất lượng tác động
thấp nhất đến quyết định mua sắm của khách hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu này, qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá
cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc giữa nhóm khách hàng khác nhau về giới, độ tuổi,
thu thập, trình độ học vấn.
72
5.2 Một số hàm ý cho các hãng sản xuất và đại lý phân phối xe máy tay ga tại
TP.HCM
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4 và kết luận ở mục 5.1 cho
thấy để thu hút khách hàng và gia tăng quyết định mua sắm của họ, theo tác giả các
hãng sản xuất và đại lý phân phối xe tay ga cần phải tập trung nguồn lực để nâng
cao yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng theo thứ tự ưu
tiên lần lượt là giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất
lượng. Do đó, tác giả đề xuất môt số hàm ý như sau:
5.2.1 Đối với yếu tố giá trị xã hội
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị xã hội (beta=0.380) hay giá trị tự thể
hiện có ảnh hưởng tích cực và tác động mạnh đến quyết định mua sắm. Do đó, các
nhà sản xuất xe máy tay ga cần nâng cao giá trị xã hội cho người sử dụng, sở hữu
chiếc xe của hãng mình. Việc này có thể thực hiện thông qua các chiến lược quảng
cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu. Theo tác giả, các nhà quản trị có thể mời các
thần tượng của người tiêu dùng để quảng bá sản phẩm của mình, nhấn mạnh rằng sử
dụng sản phẩm của mình sẽ làm gia tăng giá trị bản thân, người xung quanh sẽ có
đánh giá tốt về người sử dụng như hợp thời trang, thể hiện được phong cách, xứng
đáng với vị trí xã hội của khách hàng,...Thông qua các thần tượng, người tiêu dùng
sẽ nhận định giá trị của sản phẩm là sành điệu, là sang trọng, quý phái,...
Vì xe tay ga là sản phẩm có giá trị nên nhà quản trị cũng nên để ý đến nơi
trưng bày sản phẩm cần phản ánh đúng giá trị của xe, trưng bày thật bắt mắt, tại
những nơi sang trọng và nhiều người qua lại, tại các khu thị tứ sầm uất, các văn
phòng cao ốc, trung tâm thương mại,.. Việc bước chân vào các cửa hàng trưng bày
sản phẩm sang trọng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hãnh diện hơn, vinh dự hơn,
hay có thể nói các cửa hàng trung bày sản phẩm ấn tượng, sang trong hơn sẽ góp
phần làm tăng giá trị tự thể hiện của người tiêu dùng khi chọn mua sản phẩm tại
những nơi này.
73
Đối với đại lý phân phối thì chú trọng việc xây đựng hình ảnh, danh tiếng của
mình thông qua các chương trình quảng cáo, tiếp thị có sức hấp dẫn của khách
hàng, đồng đảm bảo uy tín về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ thoả mãn
nhu cầu cho các khách hàng cũ, từ đó đặt sự ảnh hưởng tâm lý đến các khách hàng
tiềm năng.
5.2.2 Đối với yếu tố giá trị cảm xúc của khách hàng
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị cảm xúc (beta= 0.242) có ảnh hưởng
tích cực đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng.
Nâng cao giá trị cảm xúc của khách hàng bằng cách gia tăng mức độ nhận biết
thương hiệu cho người tiêu dùng thông qua việc xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu của doanh nghiệp nhằm tác động đến nhận thức của khách hàng, tạo
cảm giác về quy mô của doanh nghiệp là lớn, tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp
là cao đối với khách hàng. Thông qua hệ thống nhận diện thương hiệu tốt sẽ mang
tính thuyết phục và tính hấp dẫn cao sẽ đem đến cho người tiêu dùng những cảm
nhận về mặt chất lượng và cảm xúc tạo tâm lý muốn có được sản phẩm đó.
Khi quyết định mua xe tay ga khách hàng ngoài việc quan tâm đến giá cả, chất
lượng của xe tay ga. Khách hàng còn quan tâm đến niềm vui được sở hữu chiếc xe
tay ga theo cá tính, gu thẩm mỹ, thị hiếu riêng. Do đó các nhà marketing cần nghiên
cứu nhiều hơn về thị hiếu của từng phân khúc khách hàng mà mình muốn hướng tới
để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng như sản xuất
những dòng xe với nhiều màu sắc, hoa văn đặc biệt, phối hợp hài hòa màu sắc của
các bộ phận xe phù hợp với tâm lý của từng đối tượng khách hàng, nhằm tạo tâm lý
mong muốn được sở hữu sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố giá trị cảm xúc có tác động mạnh với
nữ hơn nam. Vì vậy, các nhà sản xuất xe tay ga cần chú trọng sự khác biệt này để có
thể tăng giá trị cảm xúc về sản phẩm giữa hai giới. Chẳng hạn, đối với nữ giới nên
thiết kế những chiếc xe tay ga có kiểu dáng phù hợp vóc dáng của nữ, có cốp đựng
đồ rộng, màu sắc và hoa văn kết hợp mềm mại nữ tính, sang trọng.
74
Ngoài ra, kinh doanh xe tay ga là loại hình kinh doanh hành hóa hữu hình có
kèm theo dịch vụ. Do đó, để nâng cao giá trị cảm xúc của khách hàng thì các doanh
nghiệp kinh doanh xe tay ga cần đáp ứng được mong muốn, kỳ vọng người tiêu
dùng về sản phẩm và dịch vụ hậu mãi làm khách hàng cảm thấy hài lòng. Vì vậy đại
lý phân phối cần chú ý đến yếu tố không gian cửa hiệu cũng như chất lượng nhân sự
của mình thông qua đó nâng cao giá trị cảm xúc của khách hàng. Vì vậy, để cạnh
tranh và thu hút khách hàng, các đại lý phân phối cần:
Tạo ấn tượng tốt với khách hàng qua cách thiết kế khung cảnh, phòng trưng
bày, phòng sữa chữa, lắp đặt...một cách khoa học và thẫm mỹ. Không gian bên
trong các đại lý phân phối xe máy tay ga cần được bố trí hợp lý với các trang thiết
bị hiện đại và cơ sở vật chất hấp dẫn nhằm quảng bá sản phẩm, hình ảnh của đại lý
trong tâm trí của người tiêu dùng. Điều này giúp thu hút sự chú ý và gia tăng độ tin
cậy của khách hàng khi quyết định mua sắm tại đại lý này.
Đảm bảo rằng các nhân viên trong đại lý đều luôn ăn mặc lịch sự, có thái độ
nhiệt tình, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và am hiểu lĩnh vực kinh doanh
của mình, hiểu biết về các sản phẩm xe tay ga, hiểu biết những đặt điểm của khách
hàng và biết cách chào hàng có hiệu quả. Trong đó, các nhân viên bán hàng cần chú
trọng khâu tư vấn sản phẩm phải dựa trên cơ sở phân tích tâm lý khách hàng nhằm
đáp ứng được mong muốn của họ.
5.2.3 Đối với yếu tố giá trị tính theo giá cả
Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng thông minh hơn trong việc mua sắm, họ
thường thu thập tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp;
quá trình mua hàng dài hơn; người mua hàng đa phần có chủ đích rõ ràng (chứ
không phải tùy hứng) với sự chú ý đặc biệt về giá cả.
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị tính theo giá cả (beta=0.230) có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng. Kết quả nghiên
cứu còn cho thấy có sự khác biệt về mức độ đánh giá giá trị tính theo giá cả giữa
nhóm khách hàng có độ tuổi 18 đến 35 và độ tuổi từ 36 đến 55. Giá trị tính theo
giá cả ảnh hưởng đến nhóm khách hàng thuộc độ tuổi từ 36 đến 55 mạnh hơn
75
nhóm khách hàng có độ tuổi 18 đến 35. Cho nên, để gia tăng giá trị tính theo giá
cả của sản phẩm xe tay ga, tác giả đề nghị:
Khi xác định giá cho sản phẩm nhà sản xuất cần xác định một cách thận
trọng mục tiêu marketing của mình. Tùy theo từng phân khúc khách hàng mà nhà
sản xuất đưa ra những sản phẩm khác nhau với mức giá phù hợp với chất lượng,
thu nhập và độ tuổi của nhóm khách hàng đó bằng cách đa dạng các dòng sản
phẩm: dòng xe tay ga cao cấp có mức giá cao, dòng xe tầm trung thì có giá phù
hợp với đối tượng có thu nhập trung bình, dòng xe phổ thông thì có giá mềm phù
hợp với đối tượng có thu nhập thấp, dòng xe tay ga cho giới trẻ, dòng xe tay ga
cho giới trung niên….
Đối với sản phẩm là xe tay ga thì hàng hóa của đại lý sẽ tương tự với các đại
lý cùng phân phối cho một nhà sản xuất (các đại lý chính hãng). Các đại lý cần
xác định một cách thận trọng mục tiêu marketing như tăng thu nhập hiện tại hay
tối đa mức tiêu thụ…tùy theo từng mục tiêu mà đại lý sẽ áp dụng cách định giá
khác nhau. Theo tác giả, các đại lý nên định giá bán theo mức giá hiện hành dựa
trên cơ sở giá cả (có thể thấp hoặc cao hơn) của đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
mình. Những đại lý nhỏ nên đi theo người dẫn đầu, chỉ thay đổi giá cả của mình
khi giá của người dẫn đầu thị trường thay đổi.
Để đảm bảo mục tiêu thành đạt về mức tiêu thụ của đại lý và tránh trình
trạng loạn giá xe trên thị trường Việt Nam như hiện nay, các đại lý phân phối xe
tay ga cần hiện giá trên cơ sở không chênh lệch quá nhiều so với giá cả công bố
của hãng sản xuất. Bởi vì ngày nay khách hàng càng ngày trở nên khôn ngoan hơn
trong việc mua sắm và biết mua đúng giá trị của hàng hóa thông qua việc tìm hiểu
giá cả trên các phương tiện thông tin hiện đại, do đó nếu đại lý chỉ chú trọng lợi
nhuận tức thời mà bỏ quên giá trị chất lượng tính theo giá cả thì đại lý sẽ mất
khách hàng đó hoặc các khách hàng tiềm năng sẽ rơi vào tay các đại lý khác khi
đối thủ cạnh tranh chỉ cần hạ giá một ít so với giá bán của đại lý.
Trong thời kỳ lạm phát như hiện nay, chỉ những đại lý có uy tín và bán sản phẩm
không chênh lệch quá nhiều so với giá công bố của nhà sản xuất mới dành được sự
76
tín nhiệm của khách hàng và họ sẵn sàng giới thiệu đại lý đó cho bạn bè, đồng
nghiệp, người thân. Thông qua marketing truyền miệng, hình ảnh và danh tiếng của
các đại lý phân phối được nhiều người tiêu dùng biết tới hơn, từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của đại lý so với các đại lý chỉ mưu cầu lợi ích trong ngắn hạn.
Ngoài ra, các đại lý cũng nên tham khảo các phương pháp định giá khuyến
mãi như mua xe tay ga trả góp với lãi suất thấp. Bởi vì có nhiều người tiêu dùng có
nhu cầu mua xe tay ga nhưng họ không có đủ tài chính để thanh toán cùng một lúc
toàn bộ giá trị của chiếc xe khi số tiền phải trả vượt quá khả năng chi tiêu của họ.
Cho nên việc tài trợ mua xe trả góp với lãi xuất thấp sẽ giúp đại lý có thêm một
lượng khách hàng tiềm năng.
Hiện nay do mối quan hệ giữa nhà sản xuất và các đại lý là độc lập, mua đứt
bán đoạn nên giá bán cho giá thành là do các đại lý quyết định và phụ thuộc vào thị
trường. Do đó, xảy ra tình trang loạn giá xe tay ga làm cho giá trị cảm nhận về chất
lượng theo giá cả của khách hàng bị giảm. Để hạn chế điều này, tác giả kiến nghị
như sau: nhà sản xuất có thể bổ sung điều khoản yêu cầu phía trung gian phân phối
phải bán theo khung giá quy định cho phép của công ty như không được bán cao
hơn 5% giá đề nghị của nhà sản xuất và bắt buộc nhà phân phối phải tuân theo hợp
đồng nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và thương hiệu của nhà sản xuất.
5.2.4 Đối với yếu tố giá trị chất lượng
Các nhà sản xuất thường quan điểm chất lượng là toàn bộ các đặc trưng đặc
điểm của một sản phẩm/dịch vụ mà khả năng của nó được công nhận thỏa mãn các
nhu cầu tuyên bố hay ngụ ý. Thật ra, chất lượng được cảm nhận là ý kiến chủ quan
của khách hàng.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị chất lượng (beta=0.086) có ảnh
hưởng thấp nhất đến quyết định mua xe tay ga của khách hàng nhưng lại là yếu tố
có nhiều sự khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị chất lượng giữa
các nhóm: nhóm khách hàng có thu nhập cao bị tác động về mức độ đánh giá giá trị
chất lượng cao hơn nhóm khách hàng có thu nhập thấp; nhóm khách hàng có độ
tuổi từ 36 đến 55 bị tác động về giá trị chất lượng cao hơn nhóm khách hàng có độ
77
tuổi từ 18 đến 35; nhóm khách hàng có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học bị
tác động về giá trị chất lượng cao hơn nhóm khách hàng có trình độ dưới cao đẳng.
Nguyên do là chất lượng được cảm nhận không đồng nhất với chất lượng khách
quan, ngoài yếu tố chất lượng khách quan nó còn tùy thuộc vào kỳ vọng và nhận
thức của người tiêu dùng và công chúng. Do đó việc nâng cao giá trị chất lượng của
khách hàng đối với sản phẩm xe tay ga cần quan tâm đến các mối quan hệ này. Nên
ưu tiên các thuộc tính được khách hàng dễ cảm nhận, cải tiến các thuộc tính theo sự
phát triển và nhận thức của khách hàng là những chiến lược hiệu quả. Vì vậy, tác
giả đề xuất kiến nghị sau:
Đối với nhà sản xuất thì làm ra sản phẩm xe tay ga có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về chủng loại, kiểu dáng, màu sắc sản phẩm…Bên cạnh đó, các nhà
sản xuất cần quan tâm cải tiến sản phẩm, cụ thể có thể thực hiện một số nội dung
như sau:
Thực trạng hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng, đường xá chưa thật sự hoàn
chỉnh, tình trạng ngập nước thường xuyên xảy ra, hoặc tình trạng gia tăng các tệ nạn
cướp giật, vv... Nhà sản xuất có thể đẩy mạnh, hướng khách hàng vào những tiện lợi
này. Chẳng hạn, sản phẩm cần có cốp đủ rộng để đượng laptop và các vật dụng
khác, hệ thống chống tắt máy khi ngập nước,... Nếu nhà sản xuất đảm bảo được các
yếu tố này có thể thu hút và làm nâng cao giá trị cảm nhận về chất lượng của khách
hàng.
Bên cạnh đó vấn đề tồn tại đối với người sử dụng là tính an toàn khi mà thời
gian gần đây xảy ra nhiều vụ cháy xe mà nguyên nhân chưa được khẳng định chắc
chắn mà theo đánh giá nhiều khả năng là do bộ phận đánh lửa của xe. Do đó, nếu
nhà sản xuất đáp ứng được các yếu tố nâng cao độ an toàn, thiết kế bộ phận đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, tiết kiệm nhiên liệu…có thể nâng cao được giá trị cảm nhận
về chất lượng của khách hàng.
Đối với đại lý phân phối xe tay ga thì cần cân đối khâu nhập sản phẩm từ nhà
sản xuất sao cho có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng về mặt hàng (chủng loại, kiểu
dáng, màu sắc sản phẩm…) cho những phân khúc khách hàng và đại lý đặt mục tiêu
78
tiêu thụ. Trên thực tế, khi quyết định mua xe tay ga khách hàng ngoài việc quan tâm
đến giá cả, kiểu dáng, màu sắc của xe thì có một vấn đề quan trọng nữa đó là dịch
vụ hậu mãi, đặt biệt là dịch vụ bảo hành. Một đại lý uy tín với chất lượng dịch vụ
bảo hành tốt luôn tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ tạo niền tin cho
khách hàng khi quyết định mua sắm sản phẩm tại đại lý. Do đó, để tăng cường khả
năng cạnh tranh cũng như thu hút khách hàng các đại lý phân phối cần đưa ra những
cam kết về chất lượng với người mua hàng bằng dịch vụ hậu mãi tốt. Chẳng hạn
như:
Xe tay ga mà đại lý phân phối phải được kiểm tra kỹ, đảm bảo các thông số
kỹ thuật trước khi giao hàng như: máy vận hành ổn định, độ bền, độ an toàn, hay
tính năng tiết kiệm nhiên liệu... như nhà sản xuất công bố.
Đại lý cần cam kết rõ ràng với người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm như
bán xe đầy đủ các phụ tùng chính hãng và có chế độ bảo hành rõ ràng những sản
phẩm có bảo hành có thể được hãng đổi lại với nhà cung cấp hay đưa đến trung tâm
bảo hành để sữa chữa thay thế.
Đại lý cần có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi chuyên môn đảm bảo phục
vụ theo yêu cầu khách hàng nhanh chóng, hiệu quả.
Tăng cường thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng tại đại lý để đảm bảo tư vấn
cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như các dịch vụ mà đại
lý cung cấp. Đồng thời, thiết lập đường dây nóng để giải quyết những khiếu nại của
khách hàng.
Cải tạo không gian bảo dưỡng và tổ chức dịch vụ cho những khách hàng
đang phải chờ bảo dưỡng vì thường thời gian bảo dưỡng xe khá lâu. Chẳng hạn như
tổ chức quầy giải khát hay lắp đặt tivi, quầy sách báo, sách hướng dẫn, tài liệu
thông tin có liên quan đến xe tay ga của khách hàng đến kham khảo trong thời gian
chờ bảo hành, sửa chữa xe ...
Mở rộng việc bảo hành sản phẩm bằng cách hợp đồng dịch vụ như tăng thời
hạn bảo trì, sữa chửa sau khi hết thời hạn bảo hành mà hãng sản xuất đưa ra với
khoảng chi phí hợp lý.
79
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tác giả đã lựa chọn phương pháp lấy mẫu là thuận
tiện, phi xác xuất với số mẫu thu thập được là N=220 trên có thể nghiên cứu này chỉ
mang tính cục bộ chưa bao quát hết bản chất vấn đề về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga của người dân TP.HCM. Mẫu khảo sát chưa có sự phân
bổ cân đối về độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn nên chưa phản ánh hết thị trường
thực tế trong kiểm định T-test, ANOVA.
Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh nên chưa phản
ánh đầy đủ và chính xác cho toàn bộ tổng thể các các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe tay ga của khách hàng ở Việt Nam.
Kết quả phân tích hồi quy với R2 hiệu chỉnh bằng 0.521 chứng tỏ mô hình
chỉ giải thích đước 52.1% sự thay đổi của biến quyết định mua sắm của khách hàng,
điều này cho thấy còn các thành phần khác tham gia vào tác động đến quyết định
mua xe tay ga của khách hàng nhưng chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu.
5.3.2 Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, trong những nghiên cứu tiếp theo nên:
- Tăng kích thước mẫu và thực hiện rộng rải hơn ở các tỉnh của Việt Nam.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm các yêu tố khác có thể ảnh hưởng đến quyết
định mua xe tay ga của khách hàng như yếu tố chiêu thị, thương hiệu, nhóm tham
khảo...
- Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu cao cấp hơn SPSS chẳng hạn như
AMOS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Học (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1- tập 2, NXB Hồng Đức.
Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011. Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến
quyết định mua sắm của khách hàng tại hệ thống Co.opmart. Luận văn Thạc sĩ. Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Thùy Miên, 2011. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng bàn chải Colgate
extra clean tại thị trường Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Chất lượng dịch vụ siêu
thị, Nghiên cứu khoa học marketing, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, trang 83 –
160.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao Động Xã Hội.
Philip Kotler ( 2004), Marketing cơ bản, NXB Thống Kê.
Philip Kotler (2001), Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê.
Porter, M. (1985), Competitive Advantage, Nguyễn Phúc Hoàng biên dịch,
NXB Trẻ.
Tiếng Anh
Chang Tsung-Sheng, Hsiao Wei-Hung (2011), Consumers' automotive
purchase decisions: The significance of vehicle-based infotainment systems, African
Journal of Business Management, Vol.5 (11), pp. 4152-4163
Jessica R. Braunstein-Minkove, James J. Zhang, Galen T. Trail (2011),
Athlete endorser effectivenes: model development and anlysis. Sport, Business and
Management: An International Journal. Vol.1, No. 1, 2011, pp. 93-114
Miguel A. Moliner, Jevier Sánchez, Rosa M. Rodri’guez and lui’s Callarisa,
2006. Perceived relationship quality and post-purchase perceived value.
International Journal of Service Industry Management. Vol. 41 No. 11/12, 2007,
pp. 1392-1422.
Philip E. Boksberger and Lisa Melsen, 2009. Perceived value: acritical
examination of definitions, concepts and measures for the sevice industry. Journal
of Services Marketing, 229-240
Shaharudin et al., 2011. The relationship between product quality and purchase intention: The case of Malaysia’s national motorcycle/ scooter manufacturer. African Journal of Business Management. Vol. 20, pp. 8163-8176, 16 September, 2011.
Sheth, J.N, Newman, B. And Gross, B.L, 1991. Why we buy what we buy: a
theory of consumption values. Journal of Business Research. Vol. 22, pp. 159-70.
Sweeney, Jillian C. And Geoffrey N. Soutar, 2001. Consumer- Perceived
Value: The Development of a Multiple Item Scale. Journal of Retailing. 77(2), 203-
220.
Website
http//www.ftaresearch.com/vn/download_library.php?id=24
http://vneconomy.vn/2012052111492169P-1C9938/dao-tao-giam-doc-kinh-
doanh-va-quy-trinh-san-xuat-khach-hang-cua-pace.htm
http://www.xeexpress.com/forum/xe-tay-ga-xu-huong-thoi-thuong-cua-xe-
may-viet/p181407.t51767
1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. Phần giới thiệu
Xin chào các anh/chị, tôi là Nguyễn Lưu Như Thụy, là học viên chương trình đào tạo
thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang
thực hiện đề tài về “Nghiên cứu yêu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy
tay ga của người dân TP.HCM”. Kính mong anh/chị vui lòng dành một ít thời gian
để trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị. Tất cả ý kiến trung thực của các anh/chị đều
đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này.
Mục đích cuộc thảo luận
Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe máy tay ga của người dân TP.HCM.
II. Nội dung thảo luận
Anh/chị vui lòng cho biết quan điểm của mình về các nội dung theo các câu
hỏi dưới đây:
1. Anh/chị đang dùng xe máy tay ga của thương hiệu nào?
2. Anh/chị mua xe máy tay ga tại đại lý ủy quyền chính hãng hay tại cửa hàng bán
xe máy thông thường? Vì sao?
3. Khi có quyết định mua một chiếc xe máy tay ga thì các anh/chị nghĩ ngay đến
điều gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua sắm xe máy tay ga của các
anh/chị?
4. Bây giờ tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá của anh/chị về
những yếu tố này. Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
xe máy tay ga của các anh/chị? Vì sao? Xin các anh/chị vui lòng sắp xếp các
yếu tố này theo trình tự rất quan trọng đến ít quan trọng .
- Giá trị lắp đặt của đại lý phân phối
- Giá trị nhân sự
- Giá trị chất lượng
- Giá trị tính theo giá cả
- Giá trị xã hội
- Giá trị cảm xúc
2
Tiếp theo, tôi đưa ra các nhân tố dưới đây với tính chất là các khía cạnh (biến) đo
lường các yếu tố mà anh/chị xác định ở trên và xin các anh/chị cho ý kiến đánh giá
của mình theo các yêu cầu sau đây:
- Anh/chị có hiểu những phát biểu này không?
- Phát biểu nào anh/chị chưa hiểu? Tại sao?
- Các phát biểu này có phản ánh được các khái niệm mà chúng ta cần đo lường
chưa?
- Cần hiệu chỉnh, bổ sung, loại bỏ những phát biểu nào? Tại sao?
Sau đâu là các phát biểu:
Thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga:
Thành phần yếu tố giá trị lắp đặt của đại lý phân phối
- Mặt bằng của đại lý bán xe được bố trí tại vị trí thuận tiện.
- Cơ sở vật chất trong đại lý trông rất hấp dẫn.
- Không gian bên trong của đại lý bán xe rộng rãi, sạch sẽ.
- Trang thiết bị của đại lý bán xe hiện đại.
Thành phần yếu tố giá trị nhân sự:
- Nhân viên phục vụ anh/chị kịp thời.
- Nhân viện lịch sự, thân thiện với anh/chị.
- Nhân viên luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị.
- Nhân viên có đủ kiến thứ để tư vấn cho anh/chị.
- Những thông tin nhân viên cung cấp có giá trị đối với anh/chị.
- Nhân viên hiểu được các nhu cầu đặc biệt của anh/chị.
Thành phần yếu tố giá trị chất lượng
- Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất êm
- Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất ổn định
- Xe máy tay ga anh/chị mua có mức độ tiêu hao nhiên liệu vừa phải
- Xe máy tay ga anh/chị mua rất ít bị hư hỏng
- Xe máy tay ga anh/chị mua có chế độ bảo hành tốt
- Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có chất lượng đảm bảo
Thành phần yếu tố giá trị tính theo giá cả:
- Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng
3
- Xe máy tay ga anh/chị mua có giá phù hợp với thu nhập của anh/chị
- Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác
- Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định
- Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả hợp lý
Thành phần yếu tố giá trị cảm xúc:
- Anh/chị thích chiếc xe máy tay ga đã mua.
- Anh/chị cảm thấy thoải mái khi sử dụng chiếc xe máy tay ga đã mua.
- Anh/chị cảm giác an tâm sử dụng xe máy tay ga đã mua
- Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của của đại lý bán xe
- Tóm lại, anh/chị hài lòng với quyết định mua xe tay ga của mình
Thành phần yếu tố giá trị xã hội
- Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc xe tay ga.
- Anh/chị được cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp.
- Chiếc xe máy tay ga anh/chị đã mua được xã hội chấp nhận
- Tóm lại, anh/chị hãnh diện vì chiếc xe tay ga của mình
Thành phần quyết định mua sắm của khách hàng
- Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáp ứng nhu cầu của anh/chị
- Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó phù hợp với khả năng của anh/chị
- Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáng giá đồng tiền của anh/chị bỏ
ra.
- Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì đem lại sự an tâm cho anh/chị.
- Tóm lại, anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó là một phần không thể
thiếu đối với các anh/chị.
Xin trân trọng cám ơn các anh, chị đã tham gia thảo luận và cung cấp những ý
kiến quý báu!
4
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi là Nguyễn Lưu Như Thụy, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài về “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM”. Kính mong Quý anh/chị vui lòng dành một ít thời gian để trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp. Trong cuộc khảo sát này không có quan điểm đúng hay sai mà chỉ có câu trả lời phù hợp nhất với bản thân Quý Anh/Chị. Mỗi phát biểu chỉ có duy nhất một câu trả lời. Người thực hiện xin cam kết đảm bảo tính riêng tư Quý Anh/Chị khi Quý Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này.
Tất cả các quan điểm của Quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Rất mong được sự cộng tác chân thành của Quý Anh/Chị. Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/chị rất nhiều.
Tiếp tục Ngưng Không
Mở đầu xin Anh/Chị vui lòng cho biết: - Anh (chị) hoặc gia đình có sở hữu chiếc xe máy tay ga? - Có - Anh (chị) có là người quyết định chính trong việc mua xe máy tay ga cho
mình hoặc gia đình mình?
Tiếp tục Không Ngưng - Có
Tiếp theo Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị về các vào ô mà Anh/chị cho là phù hợp
phát biểu sau bằng cách đánh dấu chéo nhất theo quy ước như sau: Hoàn toàn phản đối Phản đối
Trung dung 3
đồng ý 4
Hoàn toàn đồng ý 5
1
2
Phát biểu
Mức độ đồng ý
Câu hỏi
Không gian cửa hiệu của đại lý phân phối
1. Đại lý bán xe được bố trí tại vị trí thuận tiện.
1
2
3
4
5
2. Mặt bằng của đại lý bán xe rộng rãi
1
2
3
4
5
Cơ sở vật chất của đại lý bán xe trông rất hấp dẫn.
3.
1
2
3
4
5
4. Không gian bên trong của đại lý bán xe bố trí một cách hợp lý.
1
2
3
4
5
Trang thiết bị của đại lý bán xe hiện đại
5.
1
2
3
4
5
5
Giá trị nhân sự nơi anh/chị đã mua xe tay ga
6. Nhân viên phục vụ anh/chị kịp thời.
1
2
3
4
5
7. Nhân viện lịch sự, thân thiện với anh/chị.
1
2
3
4
5
8. Nhân viên luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị.
1
2
3
4
5
9. Nhân viên có đủ kiến thức để tư vấn cho anh/chị.
1
2
3
4
5
10. Những thông tin nhân viên cung cấp có giá trị đối với anh/chị.
1
2
3
4
5
11. Nhân viên thấu hiểu các nhu cầu đặc biệt của anh/chị.
1
2
3
4
5
Giá trị chất lượng
12. Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất êm
1
2
3
4
5
13. Xe máy tay ga anh/chị mua có động cơ vận hành rất ổn định
1
2
3
4
5
14. Xe máy tay ga anh/chị mua có mức độ tiêu hao nhiên liệu vừa phải
1
2
3
4
5
15. Xe máy tay ga anh/chị mua rất ít bị hư hỏng
1
2
3
4
5
16. Xe máy tay ga anh/chị mua có chế độ bảo hành tốt
1
2
3
4
5
17. Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có chất lượng đảm bảo
1
2
3
4
5
Giá trị tính theo giá cả
18. Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng
1
2
3
4
5
19. Xe máy tay ga anh/chị mua có giá phù hợp với thu nhập của anh/chị
1
2
3
4
5
20. Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả dễ chấp nhận hơn các đại lý khác
1
2
3
4
5
21. Xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định
1
2
3
4
5
22. Tóm lại, xe máy tay ga anh/chị mua có giá cả hợp lý
1
2
3
4
5
Giá trị cảm xúc
23. Anh/chị thích chiếc xe máy tay ga đã mua.
1
2
3
4
5
24. Anh/chị cảm thấy thoải mái khi sử dụng chiếc xe máy tay ga đã mua.
1
2
3
4
5
25. Anh/chị cảm giác an tâm sử dụng xe máy tay ga đã mua
1
2
3
4
5
26. Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của của đại lý bán xe
1
2
3
4
5
27. Tóm lại, anh/chị hài lòng với quyết định mua xe tay ga của mình
1
2
3
4
5
Giá trị xã hội
28. Anh/chị cảm thấy sang trọng hơn khi là chủ nhân chiếc xe tay ga.
1
2
3
4
5
29. Anh/chị được cải thiện hình ảnh trước bạn bè đồng nghiệp.
1
2
3
4
5
30. Chiếc xe máy tay ga anh/chị đã mua được xã hội chấp nhận
1
2
3
4
5
6
31. Tóm lại, anh/chị hãnh diện vì chiếc xe tay ga của mình
1
2
3
4
5
32.
1
2
3
4
5
33.
1
2
3
4
5
34.
1
2
3
4
5
Quyết định mua sắm của khách hàng Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáp ứng nhu cầu của anh/chị Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó phù hợp với khả năng của anh/chị Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó đáng giá đồng tiền của anh/chị bỏ ra
35. Anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì đem lại sự an tâm cho anh/chị
1
2
3
4
5
36.
1
2
3
4
5
Tóm lại, anh/chị quyết định mua xe máy tay ga vì nó là một phần không thể thiếu đối với các anh/chị
Anh/chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân. Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân
của Anh/Chị
37. Xin vui lòng cho biết giới tính:
2. Nữ
1. Nam
38. Xin vui lòng cho biết Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
1. 18 đến 35
2. Từ 36 đến 55
39. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn:
1. Dưới cao đẳng, đại học
2. Cao đẳng, đại học
3. Trên đại học
40. Xin vui lòng cho biết thu nhập cá nhân hàng tháng của Anh/Chị:
1. Dưới 6 triệu
2. Từ 6 triệu đến dưới 12 triệu
4. Trên 20 triệu
3. Từ 12 triệu đến dưới 20 triệu
41. Anh/chị đang sử dụng thương hiệu xe tay ga nhãn hiệu nào:
1. Honda
2. Piaggio
3. Yamaha
5. Suzuki
6. Khác
4. SYM
Nếu Quý Anh/chị quan tâm và muốn nhận được kết quả nghiên cứu, xin vui lòng điền địa chỉ email
của Anh/Chị:………………………………………………………………………………………..
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Anh/chị rất nhiều.
Chúc Anh/chị luôn thành công trong cuộc sống!
7
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Phụ lục 3.1: Kết quả phân tích nhân tố EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.891
Test
of
Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
4717.473 465 .000
Kết quả phân tích các yếu tố khám phá EFA lần 1
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
% of
Total
Variance Cumulative%
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
Total
10.742 3.177 2.654 2.180 1.544 1.139
34.651 10.248 8.561 7.033 4.980 3.674
14.787 12.824 11.646 10.694 10.180 9.014
14.787 27.611 39.257 49.951 60.132 69.146
Compo nent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
34.651 10.248 8.561 7.033 4.980 3.674 3.061 2.726 2.441 2.170 1.972 1.740 1.662 1.524 1.405 1.293 1.201 1.104 1.047 .938 .855 .781 .759 .693 .642 .608 .553 .483 .443 .396 .356
10.742 3.177 2.654 2.180 1.544 1.139 .949 .845 .757 .673 .611 .539 .515 .473 .436 .401 .372 .342 .325 .291 .265 .242 .235 .215 .199 .188 .171 .150 .137 .123 .110
34.651 44.899 53.460 60.492 65.472 69.146 72.207 74.933 77.374 79.544 81.517 83.257 84.918 86.443 87.848 89.141 90.342 91.446 92.493 93.432 94.286 95.068 95.826 96.520 97.162 97.770 98.322 98.805 99.248 99.644 100.000
34.651 4.584 44.899 3.975 53.460 3.610 60.492 3.315 65.472 3.156 69.146 2.794
Extraction Method: Principal Component Analysis.
8
Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
CL2
.744
CL6
.735
CL1
.729
CL5
.708
CX5
-.349
.702
CX2
-.313
-.304
.702
CX3
.687
.376
CX1
.670
LD4
-.382
.313
.668
CL4
-.324
.650
XH3
-.361
.646
XH4
-.493
.638
LD3
-.519
.619
LD5
-.510
.310
.612
NS3
.598
-.427
NS2
.357
.595
-.411
CX4
.420
.594
-.376
NS5
.592
-.579
GC1
.586
.348
XH1
.346
-.516
.575
NS6
.515
-.476
LD1
-.493
.494
CL3
.479
.483
LD2
-.443
.311
.463
NS1
.393
.427
-.394
NS4
.573
-.590
GC5
.342
.450
.531
GC4
.384
.372
.512
GC3
.409
.335
.443
GC2
.330
.399
XH2
.536
.386
-.567
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 6 components extracted.
9
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
NS2
.798
NS3
.797
NS5
.777
NS4
.756
NS6
.739
CX4
.726
.342
NS1
.707
CL4
.787
CL6
.718
.326
CL1
.703
CL5
.697
CL3
.688
CL2
.687
LD5
.829
LD3
.787
LD1
.755
LD2
.716
LD4
.707
CX2
.792
CX5
.743
CX1
.743
.309
CX3
.706
.312
XH2
.878
XH1
.834
XH4
.824
XH3
.354
.552
GC4
.814
GC5
.784
GC3
.723
GC2
.608
GC1
.398
.491
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
10
Kết quả phân tích các yếu tố khám phá EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.887
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
4578.720 435 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Cumulative %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e
Cumulati ve %
Total
Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e
Cumulati ve %
Total
Comp onent 1
10.422
34.740
34.740 10.422
34.740
34.740
4.562
15.207
15.207
2
10.261
45.001
3.078
10.261
45.001
3.994
13.313
28.520
3.078
3
53.803
2.641
8.802
53.803
3.576
11.918
40.439
2.641
8.802
4
60.938
2.141
7.135
60.938
3.164
10.546
50.985
2.141
7.135
5
66.081
1.543
5.143
66.081
3.122
10.406
61.390
1.543
5.143
6
69.851
1.131
3.770
69.851
2.538
8.461
69.851
1.131
3.770
7
.947
3.156
73.007
8
.823
2.742
75.749
9
.716
2.387
78.135
10
.673
2.243
80.378
11
.591
1.969
82.347
12
.534
1.780
84.127
13
.507
1.691
85.818
14
.439
1.463
87.280
15
.401
1.337
88.617
16
.387
1.291
89.908
17
.351
1.170
91.078
18
.325
1.085
92.163
19
.301
1.003
93.166
20
.266
.887
94.053
21
.242
.808
94.861
22
.238
.793
95.653
23
.218
.728
96.382
24
.199
.664
97.045
25
.191
.635
97.680
26
.171
.571
98.252
27
.150
.500
98.752
28
.137
.458
99.210
29
.123
.411
99.620
30
.114
.380
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
11
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
NS2
.799
NS3
.797
NS5
.777
NS4
.755
NS6
.738
CX4
.726
.344
NS1
.709
CL4
.793
CL6
.730
.309
CL5
.709
CL1
.708
CL2
.694
CL3
.678
LD 5
.826
LD3
.785
LD1
.756
LD2
.717
LD4
.707
XH2
.878
XH1
.839
XH4
.823
XH3
.556
.347
CX2
.796
CX5
.749
CX1
.310
.740
CX3
.310
.710
.306
GC4
.814
GC5
.769
GC3
.741
GC2
.613
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
12
Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua sắm
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.820
Test
of
Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
344.777 10 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Cumulative %
Total
Cumulative %
% of Variance
% of Variance
Component 1
2.856
57.122
57.122
2.856
57.122
57.122
2
.765
15.292
72.414
3
.525
10.505
82.919
4
.498
9.956
92.875
5
.356
7.125
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
QDM4
.826
QDM3
.787
QDM5
.781
QDM1
.765
QDM2
.601
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
13
Phụ lục 3.2: Kết phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi
phân tích nhân tố
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. LD1 3.8773 1.0016 220.0
2. LD2 3.7409 1.0560 220.0
3. LD3 3.6591 .9052 220.0
4. LD4 3.7545 .8514 220.0
5. LD5 3.6955 .8774 220.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
LD1 14.8500 9.5710 .6513 .4249 .8556
LD2 14.9864 9.6117 .5931 .3681 .8732
LD3 15.0682 9.4520 .7796 .6610 .8237
LD4 14.9727 10.0723 .7056 .5536 .8425
LD5 15.0318 9.5561 .7898 .6674 .8223
Reliability Coefficients 5 items
Alpha = .8708 Standardized item alpha = .8763
Đo lường về yếu tố không gian- ký hiệu LD
14
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. NS1 3.8500 .8708 220.0
2. NS2 3.8864 .8498 220.0
3. NS3 3.8364 .8813 220.0
4. NS4 3.7000 .8712 220.0
5. NS5 3.6273 .8639 220.0
6. NS6 3.4455 .8449 220.0
7. CX4 3.6182 .8050 220.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
NS1 22.1136 17.5898 .5786 .4105 .9021
NS2 22.0773 16.6378 .7521 .6734 .8825
NS3 22.1273 16.4130 .7540 .6819 .8821
NS4 22.2636 16.5603 .7411 .6756 .8837
NS5 22.3364 16.4708 .7640 .6873 .8810
NS6 22.5182 17.1093 .6797 .5082 .8907
CX4 22.3455 17.2134 .7055 .5229 .8879
Reliability Coefficients 7 items
Alpha = .9018 Standardized item alpha = .9020
Đo lường về yếu tố nhân sự - ký hiệu NS
15
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. CL1 3.9545 .7750 220.0
2. CL2 3.9818 .7149 220.0
3. CL3 3.5727 .9112 220.0
4. CL4 3.9364 .8416 220.0
5. CL5 3.9318 .7880 220.0
6. CL6 3.9955 .7183 220.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
CL1 19.4182 10.3540 .7602 .6168 .8653
CL2 19.3909 10.7871 .7343 .6160 .8704
CL3 19.8000 10.7726 .5255 .3008 .9069
CL4 19.4364 9.9731 .7647 .5935 .8641
CL5 19.4409 10.3938 .7345 .6178 .8692
CL6 19.3773 10.4917 .8034 .7052 .8603
Reliability Coefficients 6 items
Alpha = .8918 Standardized item alpha = .8973
Đo lường về yếu tố giá trị tính theo giá cả - ký hiệu GC
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. GC2 3.9227 .7929 220.0
2. GC3 3.7955 .9504 220.0
3. GC4 3.9364 .7300 220.0
4. GC5 3.9273 .7489 220.0
Đo lường về yếu tố giá trị chất lượng – ký hiệu CL
16
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
GC2 11.4591 4.0211 .4101 .1847 .7551
GC3 11.5864 3.3761 .4795 .2562 .7347
GC4 11.6455 3.5632 .6741 .5125 .6190
GC5 11.4545 3.5733 .6427 .4871 .6332
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .7453 Standardized item alpha = .7573
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. CX1 4.1682 .7668 220.0
2. CX2 4.1455 .7194 220.0
3. CX3 4.0727 .7304 220.0
4. CX5 4.1364 .6618 220.0
Item- total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
CX1 12.3545 3.6728 .7236 .6024 .8919
CX2 12.3773 3.5785 .8419 .7206 .8463
CX3 12.4500 3.7189 .7579 .6517 .8774
CX5 12.3864 3.8820 .7929 .6492 .8667
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .8998 Standardized item alpha = .9016
Đo lường về yếu tố giá trị cảm xúc – ký hiệu CX
17
Item- Statistics
Mean Std Dev Cases
1. XH1 3.8364 .8224 220.0
2. XH2 3.7955 .8488 220.0
3. XH3 4.0273 .7640 220.0
4. XH4 3.8364 .7825 220.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Squared Alpha
if Item if Item Total Multiple if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
XH1 11.6591 4.4084 .7900 .6927 .8478
XH2 11.7000 4.2384 .8165 .7123 .8373
XH3 11.4682 5.0903 .6204 .4242 .9079
XH4 11.6591 4.4814 .8207 .6735 .8371
Reliability Coefficients 4 items
Alpha = .8908 Standardized item alpha = .8901
Đo lường về yếu tố giá trị xã hội – ký hiệu XH
Phân tích hồi quy lần 1
Phụ lục 3.3: Kết quả phân tích hồi quy
Variables Entered/Removed(b)
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
GIA. KG. NS. XH. CX. CL(a)
.
Enter
a All requested variables entered. b Dependent Variable: QDM
18
Model Summary(b)
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
.729(a)
.531
.516
.41179
2.133
a Predictors: (Constant). GIA. KG. NS. XH. CX. CL b Dependent Variable: QDM
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
Collinearity Statistics
Model
Std. Error
B
Beta
Tolerance
VIF
1 (Constant)
.734
.249
2.954
.003
.007
.048
.008
.147
.883
.737
1.357
NS
.066
.062
.072
2.898
.043
.491
2.038
CL
.017
.045
.023
.381
.704
.641
1.560
KG
.305
.051
.374
6.034
.000
.620
1.612
XH
.218
.063
.241
3.463
.001
.491
2.036
CX
GIA
.218
.049
.233
4.421
.000
.858
1.166
a Dependent Variable: QDM
Residuals Statistics(a)
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.6093
4.8364
3.9600
.40097
220
Residual
-.9663
1.0356
.0000
.40611
220
Std. Predicted Value
-3.369
2.186
.000
1.000
220
Std. Residual
-2.347
2.515
.000
.986
220
a Dependent Variable: QDM
Phân tích hồi quy lần 2
Variables Entered/Removed(b)
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
GIA. XH. CL. CX(a)
.
Enter
a All requested variables entered. b Dependent Variable: QDM
19
Model Summary(b)
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
.728(a)
.530
.521
.41005
2.138
a Predictors: (Constant). GIA. XH. CL. CX b Dependent Variable: QDM
ANOVA(b)
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
35.178
4
8.794
52.304
.000(a)
Residual
36.150
215
.168
Total
71.328
219
a Predictors: (Constant). GIA. XH. CL. CX b Dependent Variable: QDM
Coefficients(a)
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Sig.
Collinearity Statistics
t
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.764
.234
3.262
.001
CL
.078
.055
.086
1.241
.036
.622
1.608
XH
.310
.049
.380
6.381
.000
.666
1.502
CX
.219
.062
.242
3.513
.001
.496
2.018
GIA
.215
.049
.230
4.422
.000
.875
1.143
a Dependent Variable: QDM
20
Phụ lục 3.4: Phân tích sự liên hệ giữa biến định tính – biến định lượng
3.4.1 Giới tính
Kiểm định T-test giữa nam và nữ
Group Statistics
Gioi tinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CL Nam
104
3.9279
.66576
.06528
Nöõ
116
3.8664
.61747
.05733
XH Nam
104
3.9255
.74218
.07278
Nöõ
116
3.8276
.65725
.06102
CX Nam
104
4.0361
.66044
.06476
Nöõ
116
4.2155
.59518
.05526
GIA Nam
104
3.8173
.60462
.05929
Nöõ
116
3.8707
.61634
.05723
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
Std. Error Differe nce
Lower
Upper
.071
.790
.711
218
.478
.0615
.08653
-.10903
.23204
Equal variances assumed
CL
.708
210.823
.480
.0615
.08688
-.10977
.23278
Equal variances not assumed
.538
.464
1.038
218
.301
.0979
.09435
-.08806
.28385
Equal variances assumed
XH
1.031
207.072
.304
.0979
.09498
-.08935
.28514
Equal variances not assumed
.124
.725
-2.120
218
.035
-.1795
.08465
-.34630
-.01262
Equal variances assumed
CX
-2.108
208.564
.036
-.1795
.08513
-.34729
-.01163
Equal variances not assumed
.255
.614
-.647
218
.518
-.0534
.08249
-.21596
.10919
Equal variances assumed
GIA
-.648
216.226
.518
-.0534
.08240
-.21579
.10903
Equal variances not assumed
21
3.4.2 Nhóm tuổi
Kiểm định T-test giữa 2 nhóm tuổi 18-35 tuổi và 36 – 55 tuổi
Group Statistics
Tuoi
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CL
18 - 35
140
3.8262
.62899
.05316
36 - 55
80
4.0167
.64501
.07211
XH
18 - 35
140
3.9268
.68020
.05749
36 - 55
80
3.7813
.72520
.08108
CX
18 - 35
140
4.1661
.62373
.05271
36 - 55
80
4.0688
.64506
.07212
GIA
18 - 35
140
3.7804
.60682
.05129
36 - 55
80
3.9594
.60253
.06737
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
t-test for Equality of Means Sig. (2- tailed)
Mean Differen ce
Std. Error Differenc e
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.062
.804
-2.141
218
.033
-.1905
.08898
-.36584
-.01511
CL
-2.126
161.142
.035
-.1905
.08959
-.36740
-.01355
.867
.353
1.490
218
.138
.1455
.09766
-.04695
.33802
XH
1.464
155.990
.145
.1455
.09939
-.05079
.34186
.173
.678
1.100
218
.273
.0973
.08851
-.07713
.27177
CX
1.089
160.006
.278
.0973
.08933
-.07910
.27374
.035
.851
-2.110
218
.036
-.1790
.08483
-.34621
-.01183
GIA
-2.114
165.513
.036
-.1790
.08467
-.34618
-.01185
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
22
3.4.3 Thu nhập
Kiểm định Post Hoc giá trị chất lượng theo thu nhập
Post Hoc Tests
Descriptives
CL
N
Mean
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean
Minimum
Maximum
Std. Deviatio n
Upper Bound
Lower Bound
döôùi 6 trieäu
52
3.6955
.54505
.07559
3.5438
3.8473
2.50
5.00
6 ñeán döôùi 12 trieäu
96
3.8142
.65689
.06704
3.6811
3.9473
1.33
5.00
41
4.1301
.51304
.08012
3.9681
4.2920
3.00
5.00
12 ñeán döôùi 20 trieäu treân 20 trieäu
31
4.1720
.72327
.12990
3.9067
4.4373
2.67
5.00
Total
220
3.8955
.64001
.04315
3.8104
3.9805
1.33
5.00
Multiple Comparisons
Dependent Variable: CL Bonferroni
(I) Thu nhap
(J) Thu nhap
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Lower Bound Upper Bound
6 ñeán döôùi 12 trieäu
-.1187
.10633
1.000
-.4018
.1644
döôùi 6 trieäu
12 ñeán döôùi 20 trieäu
-.4346(*)
.12897
.005
-.7780
-.0911
treân 20 trieäu
-.4765(*)
.14012
.005
-.8496
-.1034
döôùi 6 trieäu
.1187
.10633
1.000
-.1644
.4018
12 ñeán döôùi 20 trieäu
-.3158(*)
.11521
.040
-.6226
-.0091
6 ñeán döôùi 12 trieäu
-.3578(*)
.12757
.033
-.6975
-.0181
treân 20 trieäu döôùi 6 trieäu
.4346(*)
.12897
.005
.0911
.7780
6 ñeán döôùi 12 trieäu
.3158(*)
.11521
.040
.0091
.6226
12 ñeán döôùi 20 trieäu
treân 20 trieäu
-.0420
.14697
1.000
-.4333
.3494
döôùi 6 trieäu
.005
.1034
.4765(*)
.14012
.8496
.033
.0181
.3578(*)
.12757
.6975
treân 20 trieäu
6 ñeán döôùi 12 trieäu 12 ñeán döôùi 20 trieäu
-.3494
.0420
.14697
1.000
.4333
* The mean difference is significant at the .05 level.
23
Kiểm định Post Hoc giá trị chất lượng theo trình độ học vấn
Post Hoc tests
Descriptives
CL
N
Mean
Std. Error
Std. Deviation
Minimum Maximum
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound
Döôùi cao ñaúng
55
3.6273
.61108
.08240
3.4621
3.7925
1.83
5.00
132
3.9710
.60968
.05307
3.8660
4.0759
1.33
5.00
Cao ñaúng/ñaïi hoïc Treân ñaïi hoïc
33
4.0404
.69476
.12094
3.7941
4.2868
2.67
5.00
Total
220
3.8955
.64001
.04315
3.8104
3.9805
1.33
5.00
Multiple Comparisons
Dependent Variable: CL Bonferroni
95% Confidence Interval
(I) Hoc van
(J) Hoc van
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
-.3437(*)
.10003
.002
-.5850
-.1023
Döôùi cao ñaúng
Treân ñaïi hoïc
-.4131(*)
.13725
.009
-.7443
-.0820
Döôùi cao ñaúng
.3437(*)
.10003
.002
.1023
.5850
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
Treân ñaïi hoïc
-.0694
.12131
1.000
-.3621
.2232
Döôùi cao ñaúng
.4131(*)
.13725
.009
.0820
.7443
Treân ñaïi hoïc
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
.3621
.0694
.12131
1.000
-.2232
* The mean difference is significant at the .05 level.
24
Kiểm định Post Hoc giá trị cảm xúc theo trình độ học vấn
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
Dependent Variable: CX Tamhane
(I) Hoc van
(J) Hoc van
Std. Error
Sig.
Mean Difference (I-J)
95% Confidence Interval Lower Bound
Upper Bound
Döôùi cao ñaúng
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
.11584
-.1057
.743
-.3883
.1769
Treân ñaïi hoïc
.14974
-.2061
.434
-.5713
.1592
Döôùi cao ñaúng
.11584
.1057
.743
-.1769
.3883
Treân ñaïi hoïc
.11763
-.1004
.782
-.3917
.1910
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
Döôùi cao ñaúng
.14974
.2061
.434
-.1592
.5713
Treân ñaïi hoïc
Cao ñaúng/ñaïi hoïc
.11763
.1004
.782
-.1910
.3917