BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH KINH TẾ TP. HCM
LÊ THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012 ----------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH KINH TẾ TP. HCM
LÊ THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012 ----------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hƣớng dẫn và những ngƣời tôi đã cảm ơn. Nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình
nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Lê Thị Thanh Vân./.
LỜI CẢM ƠN
“…Chặng đƣờng nào trải bƣớc trên hoa hồng
Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai
Ðƣờng vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió…”
Những lời tự sự tâm tình mà tác giả Trần Lập gửi gắm qua lời bài hát Đƣờng
đến vinh quang đã thể hiện rõ nét những khó khăn và trở ngại trên con đƣờng đạt
đến những thành tựu tri thức. Con đƣờng ấy đầy gian lao và khốn khó, nhƣng nhờ
những ngƣời đồng hành kính quý và nhiệt tình đã giúp đỡ tôi trên con đƣờng “đến
ngày vinh quang”, tôi tin, “ngày đó sẽ không xa xôi”.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Định đã hết sức
tạo điều kiện và tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các tác giả với những công trình và các bài viết nghiên cứu hết
sức bổ ích mà tôi đã sử dụng làm tài liệu tham khảo trong luận văn.
Xin cám ơn Quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng và
trong trƣờng Đại học Kinh tế Tp. HCM nói chung đã luôn quan tâm, động viên và
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học cao học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn các bạn đồng môn đã luôn nỗ lực cùng tôi tham gia
thuyết trình, thảo luận, học nhóm…trong suốt thời gian học tuy ngắn ngủi nhƣng
thật miệt mài và đầy ắp các kỷ niệm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn cha mẹ, em gái và ngƣời bạn đời thân yêu, những
ngƣời thƣơng yêu nhất, luôn sát cánh bên tôi, là nguồn lực động viên lớn nhất cho
tôi, giúp tôi hoàn thành tốt bậc học này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Lê Thị Thanh Vân./.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
CHƢƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.1.
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
1.2.
Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2
1.3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................... 5
1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 5
6
CHƢƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐO LƢỜNG
6
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
2.1. Glosten và Harris (1988) .................................................................................... 6
2.2. Geogre, Kaul và Nimalendran (1991) ................................................................. 7
2.3.
Lin, Sanger và Booth (1995) .............................................................................. 8
2.4. Brennan và Subrahmanyam (1995) .................................................................... 9
2.5. Madhavan, Richardson và Roomans (1997) ..................................................... 10
2.6. Roger D.Huang và Hans R.Stoll (1997)............................................................ 11
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
2.7. Neal và Wheatley (1998).................................................................................. 12
2.8.
Flannery và cộng sự (2000) .............................................................................. 13
2.9. Bonnie F. Van Ness, Robert A. Van Ness, và Richard S. Warr (2001) .............. 13
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
17
3.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu ................................................................. 17
3.1.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
19
3.1.2.
Phương pháp đo lường và tính toán
20
3.2.
Phân tích và kiểm định thang đo....................................................................... 21
3.2.1.
Thống kê miêu tả
21
3.2.2.
Kiểm định nghiên cứu thực nghiệm
22
3.3. Kết luận vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 25
CHƢƠNG IV: GỢI Ý CHÍNH SÁCH
27
4.1. Giới hạn của đề tài ........................................................................................... 27
4.1.1. Mô hình đo lường
27
4.1.2.
Số lượng mẫu
27
4.1.3.
Biến đo lường hay các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin bất cân xứng
27
4.1.4.
Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục
28
4.2. Gợi ý giải pháp ................................................................................................ 28
4.2.1.
Phát triển và cải thiện hệ thống luật pháp về chứng khoán và thị trường
chứng khoán cũng như tăng cường thực thi pháp luật
28
4.2.2.
Thiết lập và cải thiện sự giám sát của các tổ chức trên thị trường chứng
khoán đồng thời tăng cường sự giám sát của các trung gian chứng khoán
29
4.2.3.
Cải thiện cơ cấu quản trị của các công ty niêm yết để minh bạch hệ thống
thông tin và tăng cường sự giám sát nội bộ
30
4.2.4.
Từng bước đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tiến tới cấu trúc cơ sở nhà đầu tư
có sức cầu ổn định, chuyên nghiệp
31
4.2.5.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trung và dài hạn, góp phần phát triển TTCK
kết hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp thời
để chủ động đối phó với biến động của dòng vốn này
32
34
PHẦN KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Chứng khoán CK
Cổ phiếu CP
Công ty chứng khoán CTCK
Công ty niêm yết CTNY
Doanh nghiệp DN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc DNNN
Đăng ký giao dịch ĐKGD
Giao dịch chứng khoán GDCK
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDP
HASTC Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HASTC-Index Chỉ số thị trƣờng chứng khoán của Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (Nay đổi thành HNX-Index)
Hiện đại hóa HĐH
Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
HNX-Index Chỉ số thị trƣờng chứng khoán của Sàn Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội
Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HOSE
Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HSX
Initial Public Offering (Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công IPO
chúng)
Nhà đầu tƣ NĐT
OLS Regression Ordinary Least Squares Regression Model (Mô hình hồi quy
bình phƣơng bé nhất) Model
Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung OTC
Chỉ số Giá/Thu nhập một cổ phiếu P/E
Niêm yết NY
SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán
SGDCKHN Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
SGDCKHCM Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Sở GDCK Sở Giao dịch Chứng khoán
SPSS Statistical Package for Social Sciences (là một phần mềm dùng
để phân tích các kết quả điều tra trong mọi lĩnh vực, từ xã hội,
giáo dục, y khoa, kinh tế, marketing, sản xuất kinh doanh...)
SSC Ủy Ban Chứng khoán Nhà nƣớc
TK Tài khoản
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Tp. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh
TSSL/VĐT Tỷ suất sinh lời/Vốn đầu tƣ
TTCK Thị trƣờng chứng khoán
TTCKVN Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
TTGDCK Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
UBCK Ủy Ban Chứng khoán
UBCKNN Ủy Ban Chứng khoán Nhà nƣớc
VN Việt Nam
VN-Index Chỉ số thị trƣờng chứng khoán của Sàn Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM
VNI Chỉ số VN-Index
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TÊN BẢNG, BIỂU
TRANG 20 21 23 STT 01 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt biến 02 Bảng 3.2: Bảng thống kê miêu tả các biến 03 Bảng 3.3: Kết quả phân tích phƣơng trình hồi quy của mô hình nghiên cứu
1
CHƢƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng I trình bày các vấn đề khái quát nhƣ: lý do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu cũng nhƣ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ đó cho thấy ý
nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn mà đề tài đóng góp đƣợc. Cuối cùng đƣa ra kết
cấu của đề tài theo đúng chuẩn mực của một đề tài nghiên cứu khoa học.
1.1. Lời mở đầu
Năm 2012 đánh dấu một năm thu hút dòng vốn kỷ lục qua kênh đầu tƣ chứng
khoán, đạt 170.000 tỷ. Tuy nhiên cũng là một năm đánh dấu một kỷ lục “ngƣợc”
khác: các doanh nghiệp vừa phải trải qua một năm 2011 quá nhiều khó khăn, thì
năm 2012 lại tiếp tục phải chịu đựng thêm nhiều khó khăn lớn khác. Đó là thị
trƣờng bất động sản trầm lắng kéo dài, việc xử lý nợ xấu của khối ngân hàng gặp
nhiều khó khăn… Diễn biến này tác động tiêu cực đến sức cầu của thị trƣờng. Dòng
vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FII) năm 2012 vào thuần từ đầu năm đến hết tháng
10 giảm 60% so với cùng kỳ năm 2011. Khối công ty chứng khoán thua lỗ, dẫn tới
vi phạm chuẩn mực đạo đức hoạt động nhƣ lạm dụng tài khoản tiền và chứng khoán
của nhà đầu tƣ. Điều này tác động tiêu cực đến lòng tin của NĐT và hình ảnh của
thị trƣờng. Năm 2012, trong số 105 CTCK hoạt động, thì có trên 50% bị lỗ và trên
70% có lỗ lũy kế. Ngoài ra, trên thị trƣờng còn xuất hiện những hiện tƣợng “đổi
chủ” rất nóng thể hiện qua những phiên giao dịch đầy biến động, nhất là qua các
giao dịch thỏa thuận với khối lƣợng và giá trị “khủng”… Đây sẽ không phải là
những trƣờng hợp cá biệt mà có thể trở thành một làn sóng làm rung chuyển toàn bộ
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, mà một trong những nguyên nhân sâu xa chính
là hiện tƣợng bất cân xứng thông tin.
Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi ngƣời mua và ngƣời bán có các thông tin
khác nhau. Ngƣời buôn ngựa mang một con ngựa vừa già vừa xấu ra chợ. Bỏ một
con lƣơn còn sống vào trong cổ họng của nó. Con ngựa sẽ thể hiện sự tràn đầy sức
sống... Đó là những thủ đoạn lừa gạt. Một bên của thị trƣờng là những kẻ lừa đảo.
2
Còn bên kia là những ngƣời cố tránh những kẻ lừa đảo. Nếu thái quá, thị trƣờng sẽ
hoàn toàn bị sụp đổ. Và cả ngƣời tốt lẫn ngƣời xấu đều bị thua thiệt.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng1 lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970
và đã khẳng định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện
năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael
Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế. Thông tin bất cân
xứng có thể xảy ra trƣớc khi tiến hành ký kết hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch
cố tình che đậy thông tin, ngƣời mua không có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp
thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa. Hậu quả là ngƣời bán cũng
không còn động lực để sản xuất hàng có giá trị và có xu hƣớng cung cấp những sản
phẩm có chất lƣợng thấp hơn chất lƣợng trung bình trên thị trƣờng. Rốt cuộc trên
thị trƣờng chỉ còn lại những sản phẩm chất lƣợng xấu – những “trái chanh” bỏ đi, hàng tốt bị loại bỏ, dẫn đến lựa chọn bất lợi2 cho cả hai bên. Nhƣ vậy, hiện tƣợng
lựa chọn bất lợi đã cản trở việc giao dịch trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thông tin bất cân xứng còn gây ra hiện tƣợng tâm lý ỷ lại3 sau khi hợp đồng đã đƣợc giao kết
nhƣng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia khó lòng kiểm soát, hoặc
muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí.
1.2. Lý do chọn đề tài
Kyle (1985) cho rằng sự xuất hiện của những ngƣời giao dịch biết nhiều về giá
trị của cổ phiếu có thể gây ra chi phí lựa chọn bất lợi giữa ngƣời giao dịch có thanh
khoản và các nhà tạo lập thị trƣờng. Các nhà tạo lập thị trƣờng có thể đƣợc bồi
thƣờng vì đã gánh chịu chi phí này bởi độ biến thiên rộng của giá mua và giá bán và
vì vậy cuối cùng bồi thƣờng chi phí từ ngƣời giao dịch có thanh khoản.
Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đo lƣờng độ lớn của những chi phí này bằng
cách phân tích độ biến thiên của giá mua và giá bán thành các nhân tố, một trong số
1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng: Asymmetric Information 2 Lựa chọn bất lợi: Adverse selection 3 Hiện tƣợng tâm lý ỷ lại: Moral hazard
đó là chi phí lựa chọn bất lợi. Các nhà nghiên cứu thƣờng dựa vào những ƣớc lƣợng
3
theo kinh nghiệm của họ về chi phí lựa chọn bất lợi trên các dữ liệu giao dịch, cái
này rõ ràng bác bỏ các yếu tố bên ngoài tài chính doanh nghiệp có thể gây ra chi phí
lựa chọn bất lợi.
Nếu chúng ta xem xét các dữ liệu xa hơn, chi phí lựa chọn bất lợi giống nhƣ
một chức năng của mức độ thông tin bất cân xứng xung quanh lợi nhuận và giá trị
thực của cổ phiếu và xác suất nhà đầu tƣ có thông tin có thể lợi dụng dựa trên thông
tin bất cân xứng này. Ví dụ, các công ty có nhiều cơ hội tăng trƣởng mạnh trong
tƣơng lai có thể có nhiều thông tin bất cân xứng hơn về giá trị thực của họ. Vì độ
lệch chuẩn ngẫu nhiên trong giá trị thực, thông tin bất cân xứng có thể gây ra độ
biến thiên lớn hơn của cổ phiếu. Những ngƣời giao dịch có thông tin cần độ lệch
chuẩn ngẫu nhiên này từ giá trị thực để tạo ra các cơ hội vốn hóa các thông tin cá
nhân thành chi phí của nhà tạo lập thị trƣờng. Những đặc tính rõ ràng này của cổ
phiếu tự nó không thể đo lƣờng đƣợc chi phí lựa chọn bất lợi. Thay vào đó, họ cung
cấp các tình huống mà chúng ta có thể mong rằng nó ít hoặc nhiều chi phí lựa chọn
bất lợi hơn. Sự hấp dẫn cao độ của các yếu tố chi phí lựa chọn bất lợi là chúng nỗ
lực đo lƣờng các vấn đề về thông tin một các trực tiếp.
Chính vì vậy đề tài ứng dụng, đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
thông tin bất cân xứng hay chính là chi phí lựa chọn bất lợi trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam để thấy đƣợc bức tranh trong giai đoạn sau đà suy giảm hiện nay
của thị trƣờng nƣớc ta.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Trên thị trƣờng chứng khoán, hiện tƣợng bất cân xứng xảy ra khi: doanh
nghiệp che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng thông tin có lợi...; doanh nghiệp
cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tƣ; doanh nghiệp sau khi
phát hành cổ phiếu không chú trọng vào đầu tƣ sản xuất kinh doanh mà chỉ tập
trung vào việc “làm giá” trên thị trƣờng chứng khoán; có sự rò rỉ thông tin nội gián;
một số nhà đầu tƣ tạo cung cầu ảo trên thị trƣờng dẫn đến phản ánh sai lệch giá trị
của doanh nghiệp; một số kẻ xấu tung tin đồn thất thiệt cho doanh nghiệp; các cơ
quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch; các trung gian tài chính cung cấp, xử
4
lý thông tin không chính xác... Tình trạng bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn đến việc
các nhà đầu tƣ đƣa ra các quyết định đầu tƣ không chính xác, gây cung cầu ảo, thị
trƣờng bong bóng và tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trƣờng. Do đó, dựa trên cơ sở tìm
hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, đề tài hƣớng tới đánh giá thực trạng bất cân xứng thông tin xảy ra
tại TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài tập trung vào giải quyết những vấn đề đặt
ra nhƣ sau:
1) Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin của các công ty
niêm yết hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam?
2) Chính sách nào là cần thiết nhằm làm giảm thông tin bất cân xứng và góp
phần phát triển TTCK hiệu quả?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng chính đƣợc tập trung nghiên cứu là các Công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, thị trƣờng chứng khoán đƣợc nghiên cứu là thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
(HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
Trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam có tổng cộng khoảng 700 công ty niêm
yết trong vòng hơn 10 năm qua, tuy nhiên, do thời lƣợng có hạn nên tác giả chỉ thu
thập đƣợc dữ liệu của 203 công ty niêm yết một cách ngẫu nhiên. Mức độ thông tin
bất cân xứng đƣợc xem xét thông qua các giao dịch khớp lệnh cả trên thị trƣờng
chính thức lẫn các giao dịch thông qua thỏa thuận. Thời gian nghiên cứu đƣợc chọn
là các tháng 4, 5 và 6 của năm 2012. Thời gian này đƣợc sử dụng bởi vì thông
thƣờng, đây là thời điểm các công ty đã hoàn tất việc công bố thông tin các báo cáo
5
tài chính của năm liền trƣớc nên thị trƣờng đã bắt đầu có các phản ứng về kết quả
của các báo cáo này.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đi vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân xứng của
các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân xứng ra sao để từ
đó đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm giúp xây dựng một thị trƣờng chứng
khoán hiệu quả.
1.6. Kết cấu của đề tài
Báo cáo kết quả nghiên cứu đƣợc chia làm bốn chƣơng. Sau Chƣơng I đã trình
bày ở trên, Chƣơng II đi vào các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về thông tin
bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán. Tiếp theo, Chƣơng III sẽ xác định các
biến và mô hình đo lƣờng, chọn mẫu và chạy mô hình, phân tích kết quả nghiên cứu
để kết luận các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân
xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Cuối cùng, Chƣơng IV tóm tắt ý nghĩa
của nghiên cứu đối với các cơ quan hữu quan, đồng thời trình bày một số giải pháp
tham khảo và những giới hạn của nghiên cứu cũng nhƣ định hƣớng cho những
nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƢƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐO LƢỜNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
Chƣơng II trình bày các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về thông tin
bất cân xứng, thể hiện qua chi phí lựa chọn bất lợi, trên thị trƣờng chứng khoán. Bắt
đầu với Glosten và Harris (1988); đến George và cộng sự (1991); Lin và cộng sự
(1995); Madhavan, Richardson, và Roomans (1997); Huang và Stoll (1997); Neal
và Wheatley (1998); và cuối cùng là Ness cùng các cộng sự của ông (2001).
2.1. Glosten và Harris (1988)
Glosten và Harris (1988) trình bày một trong những mô hình hồi quy chỉ số thƣơng mại đầu tiên về sự phân tích biên độ giao dịch4. Đặc điểm duy nhất trong
mô hình của họ là họ nhấn mạnh yếu tố lựa chọn bất lợi, Z0, và yếu tố kết hợp giữa
quá trình đặt hàng và dự trữ hàng tồn kho, C0, nhƣ chức năng tuyến tính của khối
lƣợng giao dịch. Mô hình căn bản nhƣ sau:
Trong đó:
- Các yếu tố lựa chọn bất lợi là Z0 = 2(z0 + z1Vt).
- Yếu tố đặt hàng/dự trữ hàng tồn kho là C0 = 2(c0 + c1Vt).
- Pt là giá các giao dịch quan sát đƣợc tại thời điểm t.
- Vt là số lƣợng cổ phiếu đƣợc giao dịch tại thời điểm t.
- là sai số của thông tin đƣợc công bố.
- Qt là chỉ số thƣơng mại, bằng +1 nếu là ngƣời mua khởi xƣớng và -1 nếu là
ngƣời bán khởi xƣớng.
Glosten và Harris (1988) đã không trích dẫn dữ liệu và, vì vậy không thể quan
sát đƣợc Qt. Có cả dữ liệu thƣơng mại và dữ liệu trích dẫn, chúng ta sử dụng
phƣơng phải của Lee và Ready (1991) để phân loại thƣơng mại. OLS đƣợc sử dụng
4 Spread decomposition.
để ƣớc tính c0, c1, z0, và z1 cho mỗi cổ phiếu trong ví dụ.
7
Độ biến thiên của giá giao dịch trong mô hình của Glosten và Harris (1988) là
tổng của các yếu tố lựa chọn bất lợi với việc đặt hàng/tồn kho. Trong phƣơng trình
(2), khối lƣợng giao dịch trung bình của chứng khoán i đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng
yếu tố lựa chọn bất lợi nhƣ tỷ lệ của biên độ:
2.2. Geogre, Kaul và Nimalendran (1991)
George, Kaul, và Nimalendran (1991) công nhận lợi nhuận mong đợi sẽ tuần
tự phụ thuộc. Sự phụ thuộc tuần tự này có tác động tƣơng tự trên cả lợi nhuận giao
dịch và lợi nhuận tại mức giá trung bình. Do đó, sự khác biệt giữa hai loại lợi nhuận
nói trên lọc ra sự phụ thuộc tuần tự này. Lợi nhuận giao dịch là:
Trong đó:
- Et là lợi nhuận mong đợi từ thời gian t - 1 đến t.
- π và (1 - π) lần lƣợt là những phần của độ biến thiên tạo ra bởi quá trình đặt
hàng và các chi phí của lựa chọn bất lợi.
- sq là phần trăm độ biến thiên giá giao dịch (đƣợc giả định là hằng số trong suốt
thời gian giao dịch)
- Qt là +1/-1 do ngƣời mua – bán khởi xƣớng.
- Ut thể hiện sự đổi mới thông tin công cộng.
George và cộng sự (1991) đo lƣờng mức giá trung bình ngay sau các giao dịch
tại thời điểm t. Một trƣờng hợp trên chỉ số T đƣợc sử dụng để đảm bảo sự phân biệt
thời gian đối với giá trung bình. Lợi nhuận trung bình là:
Lấy lợi nhuận giao dịch trừ đi lợi nhuận trung bình và chia cho 2 ta đƣợc:
8
Trong đó, Vt = 2(Et - ET) + 2(Ut - UT). Nới lỏng với giả thiết rằng sq là hằng số và
bao gồm các phần đƣợc phân ra:
Phƣơng pháp của Lee và Ready (1991) đƣợc sử dụng để xác định sự phân loại
thƣơng mại. OLS cũng đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng yếu tố lƣu kho, π0, và yếu tố lựa
chọn bất lợi, (1 - π1), cho mỗi chứng khoán trong ví dụ.
2.3. Lin, Sanger và Booth (1995)
Lin, Sanger và Booth (1995) phát triển phƣơng pháp ƣớc lƣợng các yếu tố
thực nghiệm của độ biến thiên giá có hiệu quả từ những lý thuyết của Huang và
Stoll (1994), Lin (1993), và Stoll (1989). Lin và các cộng sự (1995) định nghĩa độ
bán biến thiên giá giao dịch hiệu quả ghi nhận đƣợc, zt, nhƣ mức giá giao dịch tại
thời điểm t, Pt, trừ đi biên độ giá trung bình, Qt. Độ bán biến thiên giá giao dịch
hiệu quả ghi nhận đƣợc phủ định với lệnh của ngƣời bán và khẳng định với lệnh của
ngƣời mua. Để phản ánh thông tin bất lợi có thể xảy ra, bị lộ ra bởi thƣơng mại tại
thời điểm t, Lin và các cộng sự (1995) thêm vào sự rà soát lại mức giá giao dịch của
λ zt đối với cả giá mua và bán. Tỷ lệ độ biến thiên giá giao dịch do thông tin bất lợi,
λ, nằm trong biên độ từ 0 đến 1. Lợi nhuận gộp của ngƣời kinh doanh nhƣ là một
phần của độ biến thiên giá giao dịch hiệu quả đƣợc định nghĩa là bằng γ = 1 – λ – θ,
trong đó θ phản ánh kích thƣớc của việc duy trì lệnh.
Vì λ phản ánh việc rà soát lại giá giao dịch (liên quan đến thƣơng mại) nhƣ
một phần của độ biến thiên giá giao dịch có hiệu quả, zt, và vì θ đo lƣờng mẫu điểm
đến của lệnh, Lin và cộng sự (1995) đã lập mô hình nhƣ sau:
Trong đó, độ nhiễu εt+1 và ηt+1 đƣợc giả định là không có tƣơng quan.
Chúng ta theo mô hình hình của Lin và các cộng sự (1995) bằng cách sử dụng
OLS để ƣớc lƣợng phƣơng trình (9) để tìm đƣợc yếu tố thông tin bất lợi, λ, đối với
mỗi chứng khoán trong ví dụ:
9
Logarit của giá giao dịch và giá trung bình đƣợc dùng để tạo ra một tỷ lệ lợi
nhuận kép liên tục của các biến phụ thuộc và độ biến thiên giá giao dịch có hiệu quả
đối với các biến độc lập.
2.4. Brennan và Subrahmanyam (1995)
Trong bài báo đăng trên Tạp chí Kinh tế Tài chính số 38 năm 19955, Brennan
và Subrahmanyam (1995) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa số lƣợng nhà phân tích
trên thị trƣờng chứng khoán với chi phí lựa chọn bất lợi của các giao dịch trong
chứng khoán, kiểm soát các kết quả định lƣợng về tính thanh khoản đã đƣợc xác
định trƣớc đó. Các ông sử dụng dữ liệu của Trung tâm Nghiên cứu Thị trƣờng Chứng khoán6. Dữ liệu này là giá tham chiếu và giá giao dịch trong ngày của 1.550
cổ phiếu có chất lƣợng đƣợc niêm yết trên Thị trƣờng chứng khoán New York
(NYSE) năm 1988.
Các mô hình hồi quy bình phƣơng bé nhất – OLS, trong đó biến phụ thuộc là
một ƣớc lƣợng của chi phí lựa chọn bất lợi, bị chệch nhau và không vững, bởi vì
khối lƣợng giao dịch, tiền định thức của chi phí này, và số lƣợng các nhà phân tích,
là các biến chính trong phân tích, có thể đều bị ảnh hƣởng bởi chi phí giao dịch. Do
đó, Brennan và Subrahmanyam (1995) đã thông qua phƣơng pháp phƣơng trình
5 Michael J. Brennan and Avanidhar Subrahmanyam, University of California, London Business School and Columbia University, Jounal of Fianancial Economics 38, pages 361 – 381, Investment analysis and price formation in securrities markets , 1995. 6 Institute for the Study of Security Markets.
đồng thời.
10
Trong đó INDi là biến giả tƣơng ứng với việc phân loại từ 1 đến 5 ngành công
nghiệp của COMPUSTAT và Bhushan (1989). Phƣơng trình đầu tiên giải thích việc
lấy logarit của chi phí lựa chọn bất lợi, LTC, bằng cách lấy logarit của khối lƣợng
giao dịch (LVOL), đƣợc tính bởi số lƣợng cổ phiếu giao dịnh bình quân trong ngày
trong suốt một năm, logarit của giá cổ phiếu (LPRI), đƣợc tính bởi mức giá đóng
cửa trung bình hàng ngày trong năm, và logarit của độ biến thiên lợi nhuận trong
năm (LVAR). Phƣơng trình hai giải thích LANAL, logarit của số lƣợng nhà phân
tích, trong trƣờng hợp biến chi phí lựa chọn bất lợi, LTC, và logarit của độ biến
thiên giá và khối lƣợng. Phƣơng trình đầu và phƣơng trình thứ ba trong chuỗi các
phƣơng trình ở trên thì xác định, trong khi phƣơng trình hai là bất định.
Brennan và Subrahmanyam (1995) đã nâng cao lý thuyết thực nghiệm đối với
các định thức về độ sâu của thị trƣờng bằng việc sử dụng dữ liệu trong ngày để điều
tra mối liên hệ giữa số lƣợng nhà phân tích với với các chi phí lựa chọn bất lợi của
các giao dịch đƣợc ƣớc lƣợng, việc nắm giữ các định thức đã đƣợc xác định ngay
trƣớc đó về tính thanh khoản của thị trƣờng. Chi phí lựa chọn bất lợi giảm xuống
khi số lƣợng nhà phân tích tăng lên, giả định những biến khác không đổi. Kết quả
ủng hộ quan điểm rằng một sự gia tăng trong số lƣợng các nhà phân tích sẽ làm cho
thị trƣờng sâu hơn bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đại diện có thông tin.
2.5. Madhavan, Richardson và Roomans (1997)
Madhavan, Richardson và Roomans (1997) cùng nghiên cứu ra độ biến thiên
giá giao dịch, sử dụng ý tƣởng rằng bốn tham số điều khiển hành vi của giá giao
dịch và giá tham chiếu. Bốn tham số này là θ, tham số thông tin bất cân xứng; φ, chi
phí của việc cung cấp tính thanh khoản; λ, xác suất các giao dịch diễn ra trong biên
độ; và, ρ, tƣơng quan tự động của dòng lệnh. Madhavan và các cộng sự (1997) chỉ
ra rằng μt, là giá trị mong đợi của thƣơng mại điện tử của chứng khoán, có thể biểu
thị nhƣ sau:
11
Trong đó, Pt là mức giá giao dịch tại thời điểm t và xt là biến chỉ số của sự khởi
xƣớng giao dịch. Nếu một giao dịch đƣợc khởi xƣớng bởi ngƣời mua, thì xt = 1, và
xt = -1 nếu là ngƣời bán khởi xƣớng. Một vài giao dịch, nhƣ tiền thƣơng lƣợng
chéo, cho dù ngƣời mua hay ngƣời bán khởi xƣớng và diễn ra giữa giá bán chiếm
ƣu thế so với giá mua. xt = 0 nếu giao dịch diễn ra giữa các giá bán chiếm ƣu thế so
với giá mua.
Madhavan và các cộng sự (1997) sử dụng phƣơng pháp tổng quát hóa từng
thời điểm (GMM) để xác định tham số véc tơ β = (θ,φ,λ,ρ) và một hằng số (kéo
theo) α bao hàm bởi mô hình:
Phƣơng trình đầu tiên định nghĩa sự tự tƣơng quan trong khởi xƣớng giao
dịch, phƣơng trình thứ hai là xác suất giao nhau, phƣơng trình thứ ba định nghĩa
giới hạn kéo theo, nhƣ sai số giá trung bình, và hai phƣơng trình cuối là phƣơng
trình hồi quy bình phƣơng bé nhất OLS thông thƣờng.
Chúng ta ƣớc lƣợng tham số thông tin bất cân xứng của Madhavan và các
cộng sự (1997), θ, bằng đô la và xa hơn định nghĩa giá trị trung bình kéo theo của
biên độ giá giao dịch tại thời điểm t là 2(θ + φ). Do đó, để thu đƣợc yếu tố thông tin
bất cân xứng, 2θ đƣợc chia cho giá trị trung bình của độ biến thiên giá giao dịch của
công ty i trong xuống khoảng thời gian lấy mẫu.
2.6. Roger D.Huang và Hans R.Stoll (1997)
Huang và Stoll (1997) phát triển một mô hình chỉ số thƣơng mại có tên gọi là
“cung cấp một khuôn mẫu linh hoạt để kiểm tra một loạt các phát hành có cấu trúc
vi mô”. Một trong các mục tiêu của mô hình là để điều hòa các mô hình ƣớc lƣợng
12
yếu tố khác nhau7. Sự phân tích ba chiều của sự biến thiên giá giao dịch dựa vào sự
tƣơng quan cảm sinh tuần tự trong dòng chảy thƣơng mại. Huang và Stoll (1997)
lập mô hình tƣơng quan tuần tự này bằng:
Trong đó:
- Qt là chỉ số mua – bán tại mức giá giao dịch.
- Pt và π là xác suất giao dịch tại thời điểm t ngƣợc lại với dấu hiệu mua bán tại
thời điểm t - 1.
- Mt là mức giá trung bình, chiếm ƣu thế ngay trƣớc các giao dịch tại thời điểm t.
- St là độ biến thiên giao dịch đƣợc đăng tải ƣu tiên so với các giao dịch.
- α và β lần lƣợt là phần trăm của độ bán biến thiên giao dịch có thể quy cho các
chi phí lựa chọn bất lợi và tồn trữ hàng tồn kho. Bởi vì α và β là các tỷ lệ phần
trăm, nên yếu tố quá trình đặt hàng bằng (1 - α - β).
Nhƣ Huang và Stoll (1997) đã đề cập, các giao dịch liên tiếp tại cùng mức giá
không có sự thay đổi trong giá tham chiếu mua hoặc bán nhƣ trong thƣơng mại
thuần túy. Mỗi giao dịch đƣợc ghép đôi với mức giá tham chiếu mới nhất đƣợc
đăng tải ít nhất mỗi 5 giây, nhƣng trong cùng một ngày. Để đạt đƣợc yếu tố lựa
chọn bất lợi, α, cho mỗi chứng khoán ví dụ, phƣơng pháp GMM đƣợc sử dụng để
ƣớc lƣợng đồng thời hệ thống hai phƣơng trình.
2.7. Neal và Wheatley (1998)
Neal và Wheatley (1998) đã bổ sung mô hình của George và cộng sự (1991)
để làm phù hợp dữ liệu giao dịch. Hai ông đã tìm ra khả năng của các yếu tố lựa
chọn bất lợi để đo lƣờng sự khác nhau về thông tin giữa các quỹ đóng và các cổ
7 Đối với các mô hình hiệp phƣơng sai xem Roll (1984), Choi, Salandro, và Shastri (1988), Stoll (1989), và Geogre và các đồng nghiệp (1991). Đối với các mô hình chỉ số thƣơng mại xem Glosten và Harris (1988), và Madahavan và các đồng nghiệp (1997).
phiếu thì yếu một cách đáng kinh ngạc. Neal và Wheatley đã nỗ lực đo lƣờng các
13
mô hình này. Bài báo của họ nghiên cứu mối liên quan giữa các thành phần lựa
chọn bất lợi của các quỹ đóng và các cổ phiếu phổ thông. Các quỹ đóng rất dễ định
giá bởi vì họ báo cáo giá trị tài sản ròng hàng tuần. Do đó, thành phần lựa chọn bất
lợi của các tài sản này có thể nhỏ hơn các cổ phiếu tƣơng tự. Hai ông tìm ra rằng
mặc dầu các thành phần lựa chọn bất lợi của các quỹ đóng thƣờng nhỏ hơn các cổ
phiếu, sự khác nhau không lớn nhƣ các giả thiết. Họ kết luận rằng có một nguồn
không chắc chắn về thông tin bất cân xứng của các quỹ đóng và các mô hình chi phí
lựa chọn bất lợi không rõ ràng.
2.8. Flannery và cộng sự (2000)
Flannery và cộng sự (2000) sử dụng các phƣơng pháp đo lƣờng thị trƣờng vĩ
mô để khảo sát mối tƣơng quan không rõ ràng của ví dụ về các nhà băng. Họ tìm
thấy rằng các mô hình lựa chọn bất lợi của George và cộng sự (1991) (đã đƣợc bổ
sung bởi Neal và Wheatley, 1998) và Lin và cộng sự (1995) tạo ra các ƣớc lƣợng
không đồng nhất và biến đổi của các thành phần lựa chọn bất lợi. Có một mối tƣơng
quan biến đổi và không chắc chắn giữa các mục của bảng cân đối kế toán rằng nó
đƣợc đƣa ra để phản ánh thông tin bất cân xứng hoặc sự không rõ ràng của tài sản
và các thành phần lựa chọn bất lợi.
2.9. Bonnie F. Van Ness, Robert A. Van Ness, và Richard S. Warr (2001)
Trong bài báo đăng trên Tạp chí Quản trị tài chính vào mùa thu năm 2001,
Ness và các cộng sự (2001) kế thừa các nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc, đã
kiểm tra tính hiệu quả của năm phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhất để tính toán
các thành phần lựa chọn bất lợi. Để xác định tính phi hữu dụng của các mô hình lựa
chọn bất lợi trong việc đo lƣờng các vấn đề về thông tin, mối liên hệ giữa các thành
phần lựa chọn bất lợi và phƣơng pháp đo lƣờng thông tin bất cân xứng và các biến
khác đối với sự hiện diện của các giao dịch đã đƣợc thông tin phải đƣợc kiểm tra.
Là một phần của việc phân tích, Ness và các cộng sự (2001) cũng kiểm tra tính hiệu
quả của biên độ giá giao dịch nhƣ một phƣơng pháp đo lƣờng thông tin bất cân
xứng.
14
Họ đã dùng phƣơng pháp cơ bản là so sánh các thành phần lựa chọn bất lợi
với các biến tài chính doanh nghiệp xem chúng có tƣơng quan trực tiếp hay gián
tiếp với thông tin bất cân xứng. Lấy mẫu thời gian là các tháng tƣ, năm và sáu của
năm 1999. Dữ liệu thu thập từ sự phân tích biên độ giá giao dịch trên NYSE.
Các ông chia các biến thành hai nhóm nhân tố là: các điều kiện tạo nên thông
tin bất cân xứng dựa trên giá trị thực của cổ phiếu; và nhóm những ngƣời giao dịch
có thông tin đã khai thác các thông tin bất cân xứng này, để có thể tập trung một
cách chính xác hơn vào việc xây dựng các biến đối với lựa chọn bất lợi. Nhóm các
biến thông tin bất cân xứng bao gồm: tính biến thiên, khối lƣợng, đòn bẩy, sai số
phân tích lợi nhuận dự báo, sự phân tán phân tích lợi nhuận dự báo, giá trị thị
trƣờng/giá trị sổ sách, chi phí nghiên cứu và phát triển và tài sản vô hình. Nhóm các
biến ngƣời giao dịch có thông tin bao gồm: số lƣợng nhà phân tích, phần trăm các
tổ chức nắm giữ chứng khoán. Và các biến kiểm soát khác nhƣ độ lớn của công ty
và ngành công nghiệp.
Từ mô hình gốc của Brennan và Subrahmanyam (1995), Ness và cộng sự
(2001) đã bổ sung thêm các biến tạo ra các phƣơng trình nhƣ sau:
LTC = α0 + α1LANLYST + α2LVOL + α3LPRI + α4LVAR + α5LSIGR +
α6LSIGVOL + α7ERRE + α8DISP + α9LEVG + α10LNINTGTA + α11RDSALES +
α12LNMB + α13LPINST + α14LINST + εLTC (14)
LANLYST = β0 + β1LTC + β2LVAR + β3LNMVE + β4LPRI + β5IND1 + β6IND2 +
β7IND3 + β8IND4 + β9LPINST + β10LINST + εLANLYST (15)
LVOL = γ0 + γ1LTC + γ2LANLYST + γ3LNMVE + γ4LINST + γ5LPINST + εLVOL
(16)
Trong đó:
- LTC = ln(lựa chọn bất lợi/Giá) hoặc Biên độ giá giao dịch/Giá.
- LANLYST = ln(số lƣợng nhà phân tích đi kèm)
- LVOL = ln(khối lƣợng giao dịch)
- LPRI = ln(giá)
- LVAR = ln(phƣơng sai của biên độ giá giao dịch trung bình)
15
- LSIGR = ln(độ lệch chuẩn của lợi nhuận)
- LSIGVOL =ln(độ lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch hàng ngày)
- ERRE = ln(sai số dự báo phân tích)
- DISP = Sự phân tán của các dự báo phân tích
- LEVG = Nợ/Tổng Tài sản
- RDSALES = Chi phí nghiên cứu và phát triển/Doanh thu
- LNINTGTA = ln(Tài sản vô hình/Tổng Tài sản)
- LNMB = ln(Tỷ số Giá trị thị trƣờng/ Giá trị sổ sách)
- LPINST = ln(Tỷ lệ phần trăm các cổ đông là tổ chức)
- LINST = ln(số lƣợng cổ đông là tổ chức)
- IND1 – IND4 = Biến ngành công nghiệp (biến giả)
Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình phƣơng bé nhất – OLS, và mô hình
hồi quy lập phƣơng bé nhất – 3SLS, kết quả cho thấy hầu hết các biến có tƣơng
quan nhƣ kỳ vọng. Các biến dễ thay đổi là LEVG, LSIGR và LSIGVOL; biến
không chắc chắn là LNINTGTA, RDSALES và LNMB; các biến thay thế ngƣời
giao dịch có thông tin là LINST và LPINST đƣợc thêm vào phƣơng trình LTC. Hai
biến này cũng đƣợc thêm vào phƣơng trình LVOL.
Theo bài báo, khả năng của các mô hình lựa chọn bất lợi đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên để đo lƣờng thông tin bất cân xứng đã đƣợc phân tích và những phân tích này
là cần thiết nếu các mô hình này đƣợc sử dụng trong thực tế tài chính kinh nghiệm.
Nhìn toàn bộ thì các kết quả chỉ ra rằng các mô hình lựa chọn bất lợi liên quan đến
tính biến thiên của cổ phiếu và sự hiện diện của những ngƣời giao dịch có thông tin
mặc dù điểm đáng chú ý là những mối quan hệ này khác nhau trong các mô hình.
Tuy nhiên, các biến này cũng liên quan đến mức chênh lệch giữa giá mua và giá
bán. Do đó, không thể kết luận chắc chắn rằng liệu các mô hình này có chắc chắn
không do các vấn đề về thông tin, hoặc một vài loại chi phí khác.
16
Kết luận chƣơng II
Chƣơng này trình bày về các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về thông
tin bất cân xứng, hay chi phí lựa chọn bất lợi trên thị trƣờng chứng khoán.
Chƣơng này đồng thời cũng nêu ra mô hình nghiên cứu mà tác giả sẽ ứng
dụng để đƣa vào nghiên cứu của mình về các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất
cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Chƣơng tiếp theo sẽ xác định các biến và mô hình đo lƣờng, chọn mẫu và
chạy mô hình. Trên cơ sở mô hình đề nghị, Chƣơng III sẽ trình bày các kết quả
kiểm định nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân xứng trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
17
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
Chƣơng III trình bày phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu. Trong phần phƣơng
pháp nghiên cứu và dữ liệu sẽ xác định mô hình nghiên cứu và cách xử lý dữ liệu.
Trong phần kết quả nghiên cứu sẽ trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu (n),
kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các
thành phần gây ra bất cân xứng thông tin với thông tin bất cân xứng, đồng thời rút
ra các kết luận từ kết quả thực nghiệm.
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
Từ những mô hình nghiên cứu của các tác giả đã nêu, đặc biệt là việc ứng
dụng mô hình của Ness và các cộng sự (2001), đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng đến thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Cụ thể, đề tài đi sâu vào nghiên cứu mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí
lựa chọn bất lợi, mô hình số (14):
LTC = α0 + α1LANLYST + α2LVOL + α3LPRI + α4LVAR + α5LSIGR +
α6LSIGVOL + α7ERRE + α8DISP + α9LEVG + α10LNINTGTA + α11RDSALES +
α12LNMB + α13LPINST + α14LINST + εLTC
Hiện nay, chƣa có một tiền lệ nào đối với các nhà nghiên cứu rằng mô hình chi
phí lựa chọn bất lợi nào nên đƣợc sử dụng để đo lƣờng thông tin bất cân xứng nếu
các mô hình đều đã đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, nếu các mô hình chi phí lựa chọn bất
lợi mang đến nhiều hơn là một lý thuyết trừu tƣợng và đã đƣợc sử dụng thực sự
trong các kiểm định theo lối kinh nghiệm, thì phân tích này là cần thiết. Trong
nghiên cứu này, việc trình bày các mô hình chi phí lựa chọn bất lợi và sự liên quan
của nó đối với các biến tài chính doanh nghiệp đo lƣờng các điều kiện mà chúng ta
tin rằng nó nhất quán với chi phí lựa chọn bất lợi đƣợc xem xét.
Phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản là so sánh các yếu tố lựa chọn bất lợi với các
biến tài chính doanh nghiệp mà chúng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
thông tin bất cân xứng.
Tuy nhiên, trong các biến trên, có một số biến tác giả không thể thu thập đƣợc
số liệu do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nhƣ sau: ANLYST và
18
RDSALES. Với ANLYST, ở Việt Nam dƣờng nhƣ chƣa có mối tƣơng quan nào thể
hiện việc có nhiều nhà phân tích về một mã chứng khoán sẽ khiến cho các NĐT
cảm thấy an tâm về cổ phiếu đó. Việc phân tích các công ty niêm yết còn theo ý chí
chủ quan của ngƣời phân tích hoặc giả báo cáo phân tích đúng tình hình công ty thì
chúng vẫn chƣa đƣợc đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, hoặc các báo cáo này
không có độ “hot” bằng các “thông tin dẫn dắt” khiến các NĐT quan tâm và thậm
chí là tin tƣởng hơn. Ngoài ra, hiện nay cũng chƣa có một số liệu thống kê cụ thể
nào về số lƣợng nhà phân tích chứng khoán ở Việt Nam, chƣa có “chuẩn mực” thế
nào là một nhà phân tích và có bao nhiêu nhà phân tích dành thời gian phân tích
cùng một mã chứng khoán.
Với biến RDSALES, do việc bóc tách chi phí đầu tƣ và phát triển khó thực
hiện đƣợc khi các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết không thể hiện con số
này nên không thể tính toán đƣợc biến này.
Có hai nhóm yếu tố cần thiết cho việc trình bày các chi phí lựa chọn bất lợi
này. Các yếu tố này là các điều kiện tạo nên thông tin bất cân xứng trên giá trị thực
của cổ phiếu và sự xuất hiện của những ngƣời giao dịch có thông tin, là những
ngƣời đã lợi dụng các thông tin này. Các biến này đều có công thức tính. Bằng việc
gom các biến này thành 2 nhóm, chúng ta có thể tập trung một cách chính xác hơn
dựa trên việc xây dựng các biến đối với chi phí lựa chọn bất lợi.
Các biến thông tin bất cân xứng
(i) Tính biến thiên: Bao gồm độ lệch tiêu chuẩn của giá giao dịch trung bình
của cổ phiếu SDMID, là một cách đo lƣờng độ biến thiên của giao dịch trong
ngày để thu đƣợc độ biến thiên đúng giá của cổ phiếu. Đối với độ biến thiên
của lợi nhuận, độ lệch chuẩn của lợi nhuận thu đƣợc hàng ngày của cổ phiếu,
SIGR, và độ lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch hàng ngày SIGVOL cũng
đƣợc sử dụng.
(ii) Khối lƣợng: Bởi vì những cổ phiếu ít đƣợc giao dịch thƣờng xuyên có thể
có nhiều vấn đề về thông tin, giả định rằng khối lƣợng giao dịch trung bình
19
hàng ngày VOL có thể liên quan đến chi phí lựa chọn bất lợi. Tuy nhiên,
Conrad và Niden (1992) không tìm đƣợc mối quan hệ nào giữa khối lƣợng
giao dịch và chi phí lựa chọn bất lợi xung quanh các thông báo thu mua
doanh nghiệp.
(iii) Đòn bẩy tài chính: Do sự hiện diện của chi phí cố định, các công ty có đòn
bẩy cao hơn thƣờng có độ biến thiên lớn hơn trong lợi nhuận của mình. Giá
trị của công ty có thể có nhiều biến động, do đó mà các nhà đầu tƣ lộ diện có
tiền năng bị bất cân xứng thông tin lớn hơn. Trong trạng thái cân bằng, các
công ty nên giảm độ biến thiên dòng tiền để giảm đòn bẩy. Mặc dù biến này
đƣợc tính toán, nó vẫn có thể không có liên quan với thông tin bất cân xứng.
LEVG = (Tổng Nợ dài hạn + Nợ trong 1 năm)/Tổng Tài sản
(iv) Giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách: Các nhà nghiên cứu tài chính
doanh nghiệp thƣờng sử dụng giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách nhƣ một
thƣớc đo về chất lƣợng của các cơ hội tăng trƣởng của công ty. Bởi vì bất
cân xứng thông tin về dòng tiền trong tƣơng lai có tiềm năng lớn, các công ty
có nhiều cơ hội tăng trƣởng thƣờng khó định giá đƣợc (xem Scherr và
Hulburt, 2001).
MB = (SLCPLH * Giá đóng cửa TB + Tổng tài sản – VCSH)/Tổng tài sản
Trong đó, SLCPLH là số lƣợng cổ phiếu lƣu hành, VCSH là vốn chủ sở hữu.
(v) Tài sản vô hình: Các công ty có một khối lƣợng tài sản vô hình lớn (nhƣ uy
tín thƣơng hiệu, bằng phát mình sáng chế…) tính theo phần trăm của tài sản
thì dƣờng nhƣ khó định giá bởi vì có một sự không chắc chắn vốn có trong
giá trị của những tài sản này.
INTGTA = Tài sản vô hình/Tổng tài sản
3.1.1. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Tám biến ảnh hƣởng nhƣ khối lƣợng giao dịch của cổ phiếu, giá giao dịch
của cổ phiếu, phƣơng sai chênh lệch giá, độ lệch chuẩn của suất sinh lợi, độ lệch
20
chuẩn của khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, đòn bẩy tài chính, tài sản vô hình, giá trị
thị trƣờng so với giá trị sổ sách (biến nguyên nhân) và biến kết quả chi phí lựa chọn
bất lợi đƣợc thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp là các thông tin từ các bản báo cáo
thƣờng niên và báo cáo tài chính đã đƣợc công bố và lƣu trữ tại các SGDCK. Thời
gian thu thập số liệu về giá cổ phiếu và khối lƣợng giao dịch của cổ phiếu là từ
tháng 4 đến tháng 6 năm 2012. Tuy trên thị trƣờng có hơn 700 công ty đƣợc niêm
yết, nhƣng vì thời lƣợng và khả năng cho phép, tác giả chỉ thu thập đƣợc số liệu của
203 công ty để phục vụ cho nghiên cứu này.
3.1.2. Phương pháp đo lường và tính toán
Từ nguồn dữ liệu thứ cấp là các báo cáo thƣờng niên (báo cáo kiểm toán hợp
nhất) cuối năm 2011, dựa vào số liệu sẵn có và lƣu trữ trên website của các
SGDCK, tác giả thu thập số liệu của chín biến: khối lƣợng giao dịch của cổ phiếu,
giá giao dịch của cổ phiếu, phƣơng sai chênh lệch giá, độ lệch chuẩn của suất sinh
lợi, độ lệch chuẩn của khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, đòn bẩy tài chính, tài sản vô
hình, giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách và biến chi phí lựa chọn bất lợi của các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN theo cách xác định biến nhƣ sau:
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt biến
STT TÊN BIẾN KÝ HIỆU CÁC XÁC ĐỊNH
1 Chi phí lựa chọn bất TC TC = Chênh lệch giá/Giá cổ phiếu
lợi tính theo tỷ lệ (biến
phụ thuộc)
2 Số lƣợng cổ phịếu giao VOL VOL = Số lƣợng cổ phịếu giao dịch
dịch trung bình trong 1 ngày
3 Giá giao dịch của cổ PRI PRI = Giá giao dịch trung bình của
phiếu cổ phiếu trong thời gian khảo sát
4 Phƣơng sai của chênh VAR VAR = Phƣơng sai của giá cổ phiếu
lệch giá trong thời gian khảo sát
21
5 Độ lệch chuẩn của suất SIGR SIGR = Độ lệch chuẩn của suất sinh
sinh lợi lợi hàng ngày của cổ phiếu
6 Độ lệch chuẩn của SIGVOL SIGVOL = Độ lệch chuẩn của khối
khối lƣợng cổ phiếu lƣợng giao dịch hàng ngày của cổ
giao dịch phiếu
7 Đòn bẩy tài chính LEVG LEVG = Tổng nợ/Tổng Tài sản
8 Tài sản vô hình INTGTA INTGTA = Tài sản vô hình/Tổng tài
sản
9 Giá trị thị trƣờng so MB MB = (SLCPLH * Giá đóng cửa TB
với giá trị sổ sách + Tổng tài sản – VCSH)/Tổng tài
sản
Phần mềm SPSS 18.0 đƣợc sử dụng để xử lý số liệu, phép kiểm định thống kê
Hồi quy tuyến tính dùng để kiểm định các giả thuyết.
Khi giải thích về phƣơng trình hồi quy, tác giả đã lƣu ý đến hiện tƣợng đa
cộng tuyến. Các biến mà có sự cộng tuyến cao có thể làm bóp méo kết quả và làm
cho kết quả không ổn định và không có tính tổng quát hóa. Nhiều vấn đề rắc rối nảy
sinh nếu hiện tƣợng đa cộng tuyến nghiêm trọng tồn tại, ví dụ nhƣ nó có thể làm
tăng sai số trong tính toán hệ số beta, tạo ra hệ số hồi quy có dấu ngƣợc với những
gì ta mong đợi, và kết quả T-test không có ý nghĩa thống kê đáng kể trong khi kết
quả F-test tổng quát cho mô hình lại có ý nghĩa thống kê.
3.2. Phân tích và kiểm định thang đo
3.2.1. Thống kê miêu tả
Tác giả xin giới thiệu bảng thống kê miêu tả về thực trạng các biến nhƣ sau:
Bảng 3.2. Bảng thống kê miêu tả các biến
LVOL
LPRI
LVAR
LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB
22
LVOL
LPRI
LVAR
LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB
9,92
2,35
-0,07
-7,42
19,59
0,55
-5,02
-0,73
Trung
bình
9,75
2,29
-0,22
-7,46
19,27
0,60
-4,56
-0,51
Trung vị
2,19
0,70
1,59
0,95
3,72
0,24
2,35
0,64
ĐL
chuẩn
4,79
0,49
2,52
0,89
13,81
0,06
5,49
0,42
PS mẫu
-0,62
0,59
0,22
22,84
-0,68
-0,71
-0,09
5,16
Kurtosis
0,003
0,39
0,29
3,50
0,06
-0,29
-0,70
-1,95
Skewness
3,81
0,47
-4,87
-10,01
9,76
0,02
-12,01
-3,86
Nhỏ nhất
15,26
4,80
4,75
-0,21
28,21
1,13
-0,33
0,13
Lớn nhất
203
203
203
203
203
203
154
203
Quan sát
Nguồn: Tác giả thống kê từ phụ lục số 1
3.2.2. Kiểm định nghiên cứu thực nghiệm
Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các khái niệm nghiên cứu, phƣơng pháp
hồi quy tuyến tính (xem Phụ lục 2, trang 55) đƣợc thực hiện.
Phƣơng trình kiểm định mô hình hồi quy nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
mức độ bất cân xứng thông tin của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam có dạng nhƣ sau:
y^ = b0 + b1.lvol + b2.lpri + b3.lvar + b4.lsigr + b5.lsigvol + b6.levg +
b7.lintgta + b8.lnmb
Kết quả tính toán phƣơng trình hồi quy bội trên đƣợc tóm tắt trong Bảng 3.3,
sau khi chạy kết quả hồi quy tuyến tính, phƣơng trình có thể đƣợc viết lại nhằm
phân tích rõ hơn các thông số đƣợc đƣa vào và thể hiện mức độ bất cân xứng thông
tin của các công ty niêm yết nhƣ sau:
23
LTC = -0,651 – 0,781(VOL) - 0,751(PRI) + 0,422(LVAR) + 0,181(LSIGR) +
0,429(LSIGVOL) + 1,356(LEVG) + 0,047(LINTGTA) – 0,600(LNMB)
Bảng 3.3. Kết quả phân tích phƣơng trình hồi quy của mô hình nghiên cứu
(Constant) LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB Adjusted R2 F-value Sig.F -0,651 -0,781 -0,751 0,422 0,181 0,429 1,356 0,047 -0,600 0,368 5,807 0,000
Kết quả phân tích hồi quy trong mô hình nghiên cứu cho thấy chỉ có biến
LPRI (Giá giao dịch trung bình của cổ phiếu trong thời gian khảo sát) và
LVAR (Phƣơng sai của chênh lệch giá) là có tƣơng quan với LTC với mức ý
nghĩa thống kê 5%. Việc LPRI có quan hệ âm với LTC, tức giá giao dịch có tƣơng
quan nghịch với chi phí lựa chọn bất lợi, phản ánh giá của những cổ phiếu lớn sẽ có
chi phí lựa chọn bất lợi thấp. LVAR thì ngƣợc lại với LPRI. Biến này phản ánh độ
ổn định của cổ phiếu, tuy nhiên có thể thấy, tình hình giao dịch của thị trƣờng trong
thời gian qua không theo quy tắc giao dịch thông thƣờng là cổ phiếu tăng thì bán,
giảm thì mua mà là càng tăng càng mua, càng giảm càng bán, đây là biểu hiện tâm
lý bầy đàn của thị trƣờng trong giai đoạn này. Vì vậy biến này khó giải thích trong
mô hình.
Biến Khối lượng giao dịch của cổ phiếu (LVOL) đo lƣờng số lƣợng cổ phiếu
giao dịch hàng ngày của công ty. Bởi vì cổ phiếu đƣợc giao dịch ít thƣờng xuyên có
thể có nhiều vấn đề về thông tin nên khối lƣợng giao dịch trung bình hàng ngày,
VOL, có thể liên quan đến chi phí lựa chọn bất lợi. LVOL có quan hệ âm với LTC
24
có thể giải thích tƣơng tự nhƣ biến LPRI, đó là khi nhƣng cổ phiếu có khối lƣợng
giao dịch lớn sẽ có chi phí lựa chọn bất lợi thấp.
Biến LSIGR (Độ lệch chuẩn của suất sinh lợi hàng ngày của cổ phiếu) và
biến LSIGVOL (Độ lệch chuẩn của khối lƣợng giao dịch hàng ngày của cổ
phiếu) cũng đều là những biến phản ánh độ ổn định của cổ phiếu. Cũng do tâm lý
bầy đàn, khi giá tăng thì mọi ngƣời càng tăng mua làm giá càng tăng nhiều hơn, gây
tăng chi phí lựa chọn bất lợi. Điều này theo Ness và cộng sự (2001) là vô lý nhƣng
trong một thị trƣờng mới nhƣ Việt Nam hoàn toàn có thể hiểu đƣợc.
Biến Đòn bẩy tài chính đƣợc đo lƣờng bằng đại lƣợng LEVG. Chỉ số này cho
thấy bao nhiêu % tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng vốn vay, chỉ số này sử dụng
giá trị sổ sách chứ không phải giá trị thị trƣờng. Có thể giải thích nhƣ sau: các công
ty có quy mô càng lớn thì càng dễ tiếp cận với các nguồn vốn vay mƣợn hơn các
công ty có quy mô nhỏ, các công ty có tỷ lệ góp vốn của nhà nƣớc càng cao thì càng
dễ tiếp cận với nguồn vốn, nhất là nguồn vốn dài hạn hơn do có mối quan hệ với
các chủ nợ từ trƣớc khi công ty đƣợc cổ phần hóa và việc sử dụng nợ có hiệu quả.
Các công ty hoạt động có lời nhiều sẽ có nhiều nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các
hoạt động của mình, do vậy sẽ ít sử dụng nợ vay hơn. Lý do khác là cảm nhận của
nhà đầu tƣ về doanh nghiệp có sử dụng nợ nhiều thì có nguy cơ phá sản cao hơn
những doanh nghiệp ít sử dụng nợ, hay do thị trƣờng trái phiếu công ty tại Việt
Nam chƣa phát triển và các khó khăn trong việc phát hành trái phiếu của doanh
nghiệp, nên nguồn tài trợ phụ thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu, các khoản vay ngắn
hạn từ ngân hàng và các khoản tín dụng thƣơng mại. Vì vậy biến đòn bẩy tài chính
có quan hệ dƣơng với chi phí lựa chọn bất lợi, khi đòn bẩy tăng cao, chi phí lựa
chọn bất lợi tăng gấp 1,3 lần.
Biến LINTGTA đo lƣờng đại lƣợng Tài sản vô hình. Các công ty có lƣợng tài
sản vô hình lớn (nhƣ uy tín thƣơng hiệu, bằng phát minh sáng chế, giá trị quyền sử
dụng đất,…) đƣợc tính theo phần trăm của tổng tài sản sẽ khó định giá bởi vì có
những điểm không chắc chắn về giá trị của các tài sản này. Ở Việt Nam, nhà đầu tƣ
25
có tâm lý là những doanh nghiệp nào có quỹ đất nhiều thì đều là những doanh
nghiệp mạnh, thậm chí không mạnh thì họ vẫn có thể bán đất để khỏi bị rơi vào tình
trạng phá sản…, do đó, biến tài sản vô hình đo lƣờng đại lƣợng INTGTA đã phản
ánh rất rõ thông tin bất cân xứng theo quan điểm của nhà đầu tƣ.
Biến Giá trị sổ sách so với giá trị thị trường do đại lƣợng LMB đo lƣờng.
Các nhà nghiên cứu công ty cổ phần thƣờng sử dụng chỉ số giá trị thị trƣờng so với
giá trị sổ sách nhƣ một thƣớc đo về chất lƣợng của các cơ hội tăng trƣởng của công
ty. Bởi vì tiềm ẩn về thông tin bất cân xứng của dòng tiền trong tƣơng lai càng lớn
thì các công ty với các cơ hội tăng trƣởng nhiều hơn sẽ càng khó đánh giá hơn (xem
Sherr và Hulburt, 2001), do đó mà biến này có quan hệ âm với LTC.
3.3. Kết luận vấn đề nghiên cứu
Thứ nhất, mặc dù tác giả không thể đo lƣờng chi phí lựa chọn bất lợi theo
nhiều mô hình khác nhau (mô hình của Glosten và Harris (1988), mô hình của
George, Kaul, và Nimalendran (1991), mô hình của Lin, Sanger và Booth (1995)…
trong phần các nghiên cứu thực nghiệm đo lƣờng thông tin bất cân xứng của
chƣơng II), cũng nhƣ chỉ ứng dụng mô hình của Ness và cộng sự (2001) nhƣng kết
quả nghiên cũng đã khá hợp lý khi đi sát với tình hình giao dịch hiện nay.
Thứ hai, tác giả mới chỉ thu thập và tính toán đƣợc các biến về thông tin bất
cân xứng, còn các biến về ngƣời giao dịch có thông tin và một vài biến kiểm soát
khác chƣa đƣa đƣợc vào mô hình vì sự hạn chế của đề tài cá nhân, điều này cũng
gây nên sự thiếu khách quan của mô hình.
Thứ ba, kết quả nghiên cho thấy, các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam bao gồm: bất cân xứng thông tin
gây ra bởi Giá cổ phiếu giao dịch hàng ngày và Phƣơng sai chênh lệch giá. Hai yếu
tố này phản ánh rõ tính chất cơ bản của thị trƣờng trƣờng chứng khoán Việt Nam
hiện nay, là một thị trƣờng chứng khoán còn trong thời kỳ đầu phát triển, chịu nhiều
ảnh hƣởng của tâm lý bầy đàn nên dễ bị các tác động của các tin đồn hay các động
cơ làm giá của một số tổ chức, cá nhân và “đội lái”.
26
Kết luận chƣơng III
Trong nghiên cứu của các tác giả Bonnie F. Van Ness, Robert A. Van Ness, và
Richard S. Warr (2001) (Khoa Tài chính trƣờng Đại học Bang Kansas) đã đƣa ra
mô hình nghiên cứu tại Mỹ gồm 11 biến để đo lƣờng thông tin bất cân xứng tại các
doanh nghiệp niêm yết bao gồm 7 biến về đặc điểm thông tin bất cân xứng, 2 biến
về đặc điểm ngƣời giao dịch có thông tin và 2 biến kiểm soát khác để kiểm định các
yếu tố ảnh hƣởng đến thông tin bất cân xứng tại nƣớc họ.
Trong mô hình nghiên cứu đề nghị chỉ sử dụng 8 biến nguyên nhân ảnh hƣởng
đến thông tin bất cân xứng nhƣ thế nào và 1 biến kết quả bao gồm: Số lƣợng cổ
phiếu giao dịch, Giá giao dịch của cổ phiếu, Phƣơng sai của chênh lệch giá, Độ lệch
chuẩn của suất sinh lợi, Độ lệch chuẩn của khối lƣợng cổ phiếu giao dịch, Đòn bẩy
tài chính, Tài sản vô hình, Giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách, và Chi phí lựa
chọn bất lợi để kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin của
doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu đƣợc từ mô hình đề nghị, 8 biến đƣợc xem là có ảnh
hƣởng đến thông tin bất cân xứng, sau khi dùng phƣơng pháp hồi quy thì biến LPRI
và LVAR có ý nghĩa thống kê.
Từ kết quả các đại lƣợng LPRI và LVAR có ảnh hƣởng đến thông tin bất cân
xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tác giả đƣa ra những thảo luận về đề
tài nghiên cứu với mục đích có cái nhìn tổng quát hơn về các biến ảnh hƣởng đến
thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày phần giải pháp và kiến nghị, đồng thời kết luận
vấn đề nghiên cứu và nêu các giới hạn của đề tài cũng nhƣ đề xuất hƣớng nghiên
cứu tiếp theo.
27
CHƢƠNG IV: GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Chƣơng IV đƣa ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm tình trạng bất cân
xứng thông tin nhƣ hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Trong phần
giới hạn của đề tài, liệt kê những mặt còn hạn chế mà tác giả chƣa bao quát hết
đƣợc nhƣ: mô hình đƣa ra nghiên cứu, số lƣợng mẫu chọn để nghiên cứu, các biến
đo lƣờng thông tin bất cân xứng… đồng thời đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo. Trong phần gợi ý giải pháp, nêu lên một số giải pháp có thể thực thi đƣợc
trong tình hình thực tế của Việt Nam.
4.1. Giới hạn của đề tài
4.1.1. Mô hình đo lường
Nhƣ đã giới thiệu ở chƣơng II, từ trƣớc đến nay có rất nhiều mô hình thực
nghiệm đo lƣờng thông tin bất xứng nhƣ: mô hình đo lƣờng chi phí lựa chọn bất lợi
của Glosten và Harris (1998), mô hình của Geogre Kaul và Nimalendran (1991),
mô hình của Lin, Sanger và Booth (1995), mô hình của Roger D.Huang và Hans
R.Stoll (1997),… Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu đƣợc một mô hình của Ness và
cộng sự (2003) nên sẽ có nhiều hạn chế nhất định.
4.1.2. Số lượng mẫu
Mặc dù có hơn 700 công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, nhƣng tác giả chỉ nghiên cứu ngẫu nhiên đƣợc 203 công ty quan sát do thời
lƣợng và khả năng không cho phép nghiên cứu quy mô hơn. Mặc khác, đề tài mới
đi vào khảo sát đƣợc các công ty hiện đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, tức là thị trƣờng thứ cấp, còn các công ty trên thị trƣờng sơ cấp vẫn chƣa
đánh giá đầy đủ đƣợc.
4.1.3. Biến đo lường hay các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin bất cân xứng
Mặc dù đề tài nghiên cứu đi theo mô hình của Ness và cộng sự (2001) nhƣng
số liệu nghiên cứu đƣợc lấy trong bối cảnh của Việt Nam, một thị trƣờng chứng
khoán còn bị dẫn dắt bởi tâm lý bầy đàn, nên những nhân tố có tác động đến thông
tin bất cân xứng lại có thể không đúng với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
28
4.1.4. Các lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục
Nhằm khác phục những thiếu xót và hạn chế của luận văn này nhƣ: tác giả
mới chỉ khảo sát đƣợc 203 doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, một số biến vẫn
chƣa tính toán đƣợc do vấn đề về số liệu,…, nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện:
tăng thêm số lƣợng doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu (toàn thị trƣờng),
tính toán các biến còn chƣa nghiên cứu đƣợc...
4.2. Gợi ý giải pháp
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và từng bƣớc hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu. Một đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển kinh tế là nó phải
đƣợc phát triển trong một môi trƣờng thể chế có tính hỗ trợ cao, một hệ thống pháp
lý nhằm duy trì trật tự, các nguyên tắc và cam kết trong mọi giao dịch kinh tế.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vẫn tồn tại bất cân xứng thông tin dƣới nhiều
hình thức khác nhau và làm giảm đi tính hiệu quả của nó, gây ra thiệt hại phần lớn
cho các nhà đầu tƣ. Điều này sẽ khiến cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam khó
có khả năng duy trì và phát triển lành mạnh. Để khắc phục tình trạng này, cần thiết
lập và cải thiện các quy định cũng nhƣ các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan, tăng cƣờng giám sát và nỗ lực xử phạt, cải thiện hệ thống công bố thông tin
để giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin đến mức thấp nhất, góp phần thúc
đẩy thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh. Sau đây là các biện
pháp cụ thể có thể thực hiện:
4.2.1. Phát triển và cải thiện hệ thống luật pháp về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như tăng cường thực thi pháp luật
Nâng tiêu chí phát hành, niêm yết: Bổ sung quy định chặt chẽ hơn về điều
kiện phát hành, niêm yết chứng khoán, đặc biệt các tiêu chí về vốn, lợi nhuận, thời
gian hoạt động và quản trị theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hoàn thiện phƣơng thức và cơ chế công bố thông tin theo quy mô (vốn và số
lƣợng cổ đông) của công ty nhằm đảm bảo tất cả các công ty quy mô vốn lớn đều
phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ và ở mức cao hơn so với công ty có quy mô
29
vốn nhỏ, theo đó là tăng cƣờng giám sát, cƣỡng chế thực thi và đào tạo, phổ cập
kiến thức cho doanh nghiệp và công chúng đầu tƣ.
Từng bƣớc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ kế toán và kiểm
toán (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS), nhằm cải thiện chất lƣợng các báo cáo tài
chính, bảo đảm các thông tin công bố là tin cậy, đầy đủ, chính xác và kịp thời, đặc
biệt là các thông tin về các vấn đề tài chính trọng yếu của công ty.
Tăng cƣờng mức xử phạt để nâng cao tính răn đe đối với các trƣờng hợp cố
tình vi phạm (làm giá, che giấu thông tin, giao dịch liên kết, giao dịch nội gián…),
đồng thời có các biện pháp xử lý mạnh tay với các trƣờng hợp gây tổn thất lớn cho
thị trƣờng nhƣ: tạm dừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết…
Trong quá trình thanh tra, giám sát thị trƣờng, nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà
nƣớc phát hiện vụ việc có dấu hiệu nghiêm trọng không thuộc chức năng xử lý hành
chính, thì sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để điều tra, sau đó đƣa ra xét xử
theo luật định. Thứ hai, NĐT có thể chọn cách khởi kiện ra Toà kinh tế để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình. Ngoài ra, để khắc phục tình trạng thiếu am hiểu về
luật pháp của NĐT nhỏ khi xảy ra tranh chấp, cần một cơ chế cho phép NĐT uỷ
quyền khởi kiện ra toà cho một tổ chức cụ thể. Đây là cách khắc phục tình trạng
tƣơng quan quá chênh lệch về nhiều mặt theo kiểu “lấy trứng chọi đá” khi NĐT nhỏ
khởi kiện CTCK hoặc các pháp nhân khác.
4.2.2. Thiết lập và cải thiện sự giám sát của các tổ chức trên thị trường chứng khoán đồng thời tăng cường sự giám sát của các trung gian chứng khoán
Tăng cƣờng khả năng giám sát quản trị công ty của UBCKNN, bao gồm cả
cơ cấu tổ chức và nhân sự. Nghiên cứu, thiết lập một bộ phận tách biệt thuộc
UBCKNN, chuyên giám sát công ty đại chúng bao gồm cả giám sát quản trị công
ty. Xây dựng chƣơng trình đào tạo, cập nhật kiến thức về lĩnh vực quản trị công ty
cho cán bộ giám sát các công ty đại chúng.
30
Tăng cƣờng sự tham gia, giám sát của các thành viên thị trƣờng đối với hoạt
động quản trị công ty tại doanh nghiệp; thúc đẩy áp dụng các thông lệ quản trị tốt
trong các công ty đại chúng và niêm yết, các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Nghiên cứu thành lập một Trung tâm (Học viện) về quản trị công ty nhằm
quảng bá việc áp dụng các thông lệ tốt, cập nhật thông tin về các chuẩn mực quản
trị công ty quốc tế và nghiên cứu, đánh giá tình hình quản trị công ty tại Việt
Nam…
Ban hành các quy định ngƣời đại diện và đồng thời tăng cƣờng công tác đào
tạo về quản trị công ty cho đại diện sở hữu nhà nƣớc trong các công ty niêm yết nói
riêng và công ty cổ phần nói chung.
4.2.3. Cải thiện cơ cấu quản trị của các công ty niêm yết để minh bạch hệ thống
thông tin và tăng cường sự giám sát nội bộ
Cải thiện cơ cấu quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết là yêu cầu
khách quan, để hạn chế “sự thống trị” hay “sự vắng mặt của chủ sở hữu” và các vấn
đề tƣơng tự. Theo đó, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, và các cổ đông cần phải
phát huy đầy đủ vai trò của một hội đồng chung, đồng thời chính quyền địa phƣơng
cũng cần phải hạn chế việc can thiệp vào hoạt động của công ty niêm yết.
Việc thành lập các giám đốc độc lập ở các công ty niêm yết và hệ thống ban
kiểm soát giúp thúc đẩy việc cải cách hệ thống quản lý kế toán và giảm sai sót của
kế toán. Nên lựa chọn một giám đốc tài chính hoặc “kế toán pháp chế” và thành lập
một nhóm kiểm soát nội bộ để giám sát các công ty niêm yết và các cơ quan quản
lý. Cải thiện cơ cấu quản trị doanh nghiệp ở các công ty niêm yết từ nguồn có thể để
làm giảm sự xuất hiện bất cân xứng thông tin.
Ngƣời quản lý cần cải thiện liên tục hệ thống công bố thông tin, xây dựng
những quy tắc nghiêm ngặt về hệ thống thông tin. Công bố thông tin làm việc của
các công ty niêm yết đƣợc quy định cụ thể từ hình thức, nội dung trong tất cả lĩnh
vực nhƣ yêu cầu thời gian bắt buộc và những hạn chế. Các công ty niêm yết phải
tuân thủ với những quy định có liên quan, công bố thông tin trung thực, hoàn toàn,
31
chính xác, thƣờng xuyên. Đa số các nhà đầu tƣ chấp nhận thông tin một cách có ý
thức và giám sát chung về việc công bố thông tin có bất hợp pháp không. Đối với
các bất thƣờng của các những công ty niêm yết phải đƣợc kịp thời điều tra và xử lý
nghiêm, trừng phạt những ngƣời có trách nhiệm thực hiện. Đồng thời, trong nội bộ
phải tăng cƣờng sự giám sát và quản lý nhân viên, không đƣợc phép vi phạm nhƣng
quy định và luật pháp có liên quan, nếu không sẽ bị trừng phạt công bằng. Tất
nhiên, nội bộ nhân viên cũng nên có ý thức về pháp luật, tuân thủ pháp luật, trung
thực và tự giữ kỷ luật, siêng năng và nâng cao chất lƣợng của bản thân.
Cổ đông nội bộ và những ngƣời có liên quan phải có ý thức về quyền và
trách nhiệm của mình trong việc công bố thông tin một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời; bên cạnh đó phải có những chế tài mạnh, đủ sức răn đe để xử lý kịp thời
những trƣờng hợp vi phạm công bố thông tin của nhóm đối tƣợng này.
Ngoài ra, công ty niêm yết cũng cần chủ động và tìm hiểu thêm nhiều nguồn
huy động vốn khác ngoài kênh phát hành cổ phiếu ra thị trƣờng để gia tăng tính
thanh khoản và giảm áp lực về vấn đề thông tin đối với thị trƣờng.
4.2.4. Từng bước đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tiến tới cấu trúc cơ sở nhà đầu
tư có sức cầu ổn định, chuyên nghiệp
Ban hành và hoàn thiện các quy định hƣớng dẫn đồng bộ các sản phẩm quỹ
đầu tƣ chứng khoán dành cho các nhà đầu cơ mức chấp nhận rủi ro khác nhau và
các quỹ đầu tƣ đa mục tiêu, nhằm kết nối thị trƣờng bảo hiểm, thị trƣờng trái phiếu,
thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng bất động sản với TTCK.
Triển khai thí điểm các quỹ hƣu trí tự nguyện, trƣớc mắt cho phép các công
ty quản lý quỹ huy động và quản lý quỹ hƣu trí tự nguyện trong khối các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức nƣớc ngoài, các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần…
Xây dựng cơ chế nhằm khuyến khích các hình thức đầu tƣ tập thể, khuyến
khích việc tham gia đầu tƣ vào TTCK thông qua quỹ đầu tƣ, phù hợp với thông lệ
quốc tế tốt nhất. Ƣu đãi hoặc miễn hoàn toàn thuế thu nhập từ các khoản đầu tƣ vào
32
các sản phẩm đầu tƣ tập thể nhƣ các sản phẩm tiết kiệm liên kết đầu tƣ, bảo hiểm
liên kết đầu tƣ, hƣu trí liên kết đầu tƣ, tránh tình trạng bị đánh thuế hai lần.
Nâng cao chất lƣợng và đạo đức ngƣời hành nghề quản lý tài sản. Xã hội hóa
hoạt động đào tạo ngƣời hành nghề kinh doanh chứng khoán. Tạo cơ chế, phối hợp
với các tổ chức đào tạo có uy tín ở nƣớc ngoài để xây dựng các bộ giáo trình đào
tạo ngƣời hành nghê có chất lƣợng theo chuẩn mực quốc tế, chứng chỉ chuyên gia quốc tế nhƣ CFA8, CIIA9, CPA10…
Xây dựng cơ chế về thuế dựa trên việc phân loại thu nhập từ hoạt động đầu
tƣ nhằm khuyến khích đầu tƣ dài hạn, không khuyến khích các hoạt động đầu cơ. Ví
dụ: (i) miễn hoàn toàn thuế đối với các khoản thu nhập từ cổ tức, trái tức; (ii) giảm
thuế thu nhập đối với lãi vốn đối với các hạng mục đầu tƣ dài hạn (từ hai năm trở
lên), thuế suất tăng dần nếu thời hạn đầu tƣ ngắn.
Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch cho
nhà đầu tƣ: Hiện đại hóa hệ thống giao dịch hỗ trợ nhiều phƣơng thức và hình thức
giao dịch, hiện đại hóa cơ chế giao dịch và từng bƣớc triển khai áp dụng các kỹ
thuật giao dịch hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế. Cụ thể: bỏ biên độ giao dịch;
đa dạng hóa các loại lệnh giao dịch; triển khai áp dụng cơ chế mua vào, bán ra bắt
buộc…
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế công bố thông tin, bảo đảm sự minh bạch trong
hoạt động TTCK. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các hiện tƣợng lạm dụng thị
trƣờng nhằm củng cố lòng tin của nhà đầu tƣ.
Đẩy mạnh công tác đào tạo công chúng, nâng cao nhận thức xã hội về chứng
khoán và TTCK.
8 CFA: Chartered Financial Analyst (Chuyên viên phân tích đầu tƣ tài chính) 9 CIIA: Certified International Investment Analyst (Chuyên viên đầu tƣ quốc tế) 10 CPA: Certified Public Accountant (Chuyên viên kiểm toán quốc tế)
4.2.5. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trung và dài hạn, góp phần phát triển TTCK kết hợp với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, có giải pháp phù hợp, kịp thời để chủ động đối phó với biến động của dòng vốn này
33
Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc và bán bớt phần vốn nhà
nƣớc tại doanh nghiệp nhà nƣớc.
Nghiên cứu điều chỉnh quy định về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
tại các doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế và lộ trình phát
triển thị trƣờng vốn.
Xây dựng cơ chế, chính sách thông thoáng, thuận lợi, từng bƣớc gỡ bỏ các
thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho NĐT nƣớc ngoài dễ tiếp cận với TTCK Việt
Nam. Áp dụng chính sách khuyến khích thông qua thuế, thủ tục hành chính,… đối
với dòng vốn đầu tƣ trung và dài hạn. Mở cửa thị trƣờng dịch vụ chứng khoán theo
cam kết WTO, phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm sự phát triển bền vững của
TTCK.
Phân định rõ hoạt động đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. Giải quyết mối quan hệ
giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài, trong đó có cơ chế
chuyển đổi từ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sang công ty cổ
phần để niêm yết.
34
PHẦN KẾT LUẬN
Các lý thuyết tài chính đã chỉ ra rằng sự phát triển của hệ thống tài chính là
điều kiện cần cho sự phát triển kinh tế của một đất nƣớc. Một hệ thống tài chính
đóng vai trò nhƣ mạch máu lƣu thông trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tƣ. Trong một thị trƣờng còn non kém nhƣ thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
hiện nay, một trong những ảnh hƣởng lớn nhất, gây thiệt hại và cản trở đà phát triển
của thị trƣờng nhiều nhất, đó là hiện tƣợng bất cân xứng thông tin. Hiện tƣợng
thông tin bất cân xứng ở Việt Nam gây ra cả hai hệ quả, đó là lựa chọn bất lợi và
tâm lý ỷ lại. Sự lựa chọn bất lợi dễ dàng nhận thấy khi nhà đầu tƣ băn khoăn không
biết đầu tƣ vào công ty nào là hiệu quả, đáng lẽ phải đầu tƣ vào cổ phiếu này sẽ tốt
hơn nhƣng họ lại bị bất cân xứng thông tin làm cho bị lầm lẫn, đầu tƣ vào những cổ
phiếu không tốt, gây thua lỗ, thậm chí mất sạch cả nguồn vốn đầu tƣ của mình. Tâm
lý ỷ lại dễ tạo nên “thói quen đầu tƣ xấu”, không tự nâng cao kiến thức và sự hiểu
biết chuyên sâu của mình, sẽ ngày càng làm cho mình bị thiệt hại nặng hơn trong
một môi trƣờng đầu tƣ xấu hơn.
Nhà đầu tƣ là thành viên quan trọng nhất của thị trƣờng. Năng lực tài chính,
quyền lợi, kiến thức và cả đạo đức của họ quyết định chất lƣợng phát triển thị
trƣờng chứng khoán của một quốc gia. Bảo vệ nhà đầu tƣ đƣợc xem là bảo vệ thị
trƣờng gốc, vai trò của nhà đầu tƣ nói trên ít đƣợc đề cập đến ở Việt Nam trong thời
gian qua và khá mới mẻ. Vị trí quan trọng số 1 của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng đƣợc
thừa nhận ở Việt Nam, dù ít đƣợc đề cập tới. Nhƣng yêu cầu bảo vệ họ lại trở nên
cấp thiết, đƣợc đặt ra trong suốt thời gian qua, đặc biệt là một thị trƣờng mới nổi,
khi chứng khoán còn khá mới mẻ, kiến thức nhà đầu tƣ phần lớn còn hạn chế và hệ
thống pháp lý đang hoàn thiện nhƣ ở Việt Nam. Bảo vệ nhà đầu tƣ là bảo vệ thị
trƣờng. Đó là yêu cầu mang tính nguyên tắc, có thể đƣợc đảm bảo trên lý thuyết
hoặc trên thực tế.
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả mong muốn góp phần giúp
doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của mình trong việc công
bố thông tin, đồng thời dần dần hoàn thiện việc công bố thông tin của doanh nghiệp
35
mình ngày một tốt hơn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi
trong việc tiếp cận các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị
trƣờng của doanh nghiệp. Giúp nhà đầu tƣ nhận thức đƣợc việc phải tìm hiểu công
ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi rồi mới ra quyết định đầu tƣ nhằm tránh
những rủi ro do sự thiếu hiểu biết và khả năng phân tích chuyên sâu. Giúp chính
phủ, cơ quan quản lý, nhà tạo lập thị trƣờng có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng
thị trƣờng chứng khoán và công ty niêm yết, để từ đó đƣa ra các chính sách thích
hợp nhằm hƣớng dẫn cũng nhƣ giảm thiểu những hình thức biến tƣớng có hại cho
thị trƣờng chứng khoán.
Việc khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trƣờng chứng khoán
không phải là công việc của riêng gì bản thân các nhà đầu tƣ mà phải có sự thực
hiện đồng bộ của các thành phần có liên quan, cũng nhƣ sự hỗ trợ của nhà nƣớc
thông qua ban hành và giám sát các thể chế hoạt động.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đào Lê Minh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc – Trung tâm Nghiên cứu Khoa
học và Đào tạo Chứng khoán, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng
khoán và Thị trường Chứng khoán, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, Hà
Nội, Năm 2009.
2. Hoàng Thị Phƣơng Thảo – Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Đại học
Kinh tế Tp. HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Mã số: B2007-09-35,
Phát triển Sự đo lường Tài sản Thương hiệu trong Thị trường Dịch vụ, Tháng
1 năm 2010.
3. Lê An Khang, Đại học Kinh tế Tp. HCM – Khoa Kinh tế phát triển, Luận văn
Thạc sỹ, Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán Tp. HCM, Năm 2008.
4. Lê Trƣờng Vinh, Đại học Kinh tế Tp. HCM – Khoa Tài chính doanh nghiệp,
Luận văn thạc sỹ, Minh bạch thông tin trên SGDCK Tp.HCM, Năm 2008.
5. Nguyễn Thế Thọ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc – Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học và Đào tạo Chứng khoán, Giáo trình Pháp luật về Chứng khoán và
Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, Năm 2009.
6. Nguyễn Văn Hoàng, Phân tích các thị trường với thông tin không cân xứng.
7. Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Năm 2006.
8. Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê,
Năm 2006.
9. Viên Thế Giang, Học việc Ngân hàng – Phân viện Phú Yên, Vai trò của nguồn
thông tin đối với hoạt động quản lý và đầu tư chứng khoán, Năm 2009.
10. Vũ Thị Kim Liên, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nƣớc, Phát triển và hoàn thiện
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tài
chính, Hà Nội, Năm 2012.
11. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007.
12. Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán số
70/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ tháng 07/2011.
13. Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 của Chính phủ quy định về
chào bán cổ phần riêng lẻ.
37
14. Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
15. Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
16. Thông tƣ số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn
về việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán thay thế Thông tƣ
38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2007 của Bộ Tài Chính.
17. Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính về công bố
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, thay thế Thông tƣ 09/2010/TT-BTC
ngày 15/01/2010 của Bộ Tài Chính.
18. Thông tƣ số 37/20111/TT-BTC ngày 16/03/2011 hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08//2010 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trƣờng chứng
khoán.
19. Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 về việc phê duyệt Đề án
phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Bonnie F. Van Ness, Robert A. Van Ness, and Richard S.Warr, University of
Mississippi – Department of Finance and North Carolina State University,
Financial Management, page 5 – 30, How well do Adverse selection
components measure Adverse selection?, Autumn 2001.
2. Geogre A. Akerlof, The market for “Lemons”: Quality uncertainty and the
market mechanism, The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84, No.3, pp.
488 – 500, Aug., 1970.
3. J. Barkley Rosser, Jr., James Madison University, A Nobel Prize for
Asymmetric Information: The Economics Contributions of George Akelof,
Michael Spence, and Joseph Stiglitz, year?
4. Karl-Gustaf Lofgren, Torsten Persson and Jorgren W. Weibull, University of
Umea, Stockholm University and Stockholm School of Economics, Sweden,
38
Market with Asymmetric Information: The contributions of Geogre Akerlof,
Michael Spence and Joseph Stiglitz, Scand. J. Economics 104(2), 195 – 211,
year 2002.
5. Lauri Auronen, Helsinki University of Technology, Department of Industrial
Engineering and Management, Asymmetric Information: Theory and
Applications, May 21, 2003.
6. Michael Oyesola Okelola, African Institute for Mathematical Sciences
(AIMS), South Africa, Asymmetric Information and the Bid – Ask Spread,
May 22, 2009.
7. Michael Spence, The Quarterly Journal of Economics 87 (3): 355 – 374, Job
market signaling, 1973.
8. W.A. de Wet, The role of Asymmetric information on investments in emerging
markets, year 1998.
9. Yang Jing, School of Kexin Hebei University of Engineering, Causes and
Solutions of Information Asymmetry in Stock Market, …
WEBSITE
http://atpvietnam.com 1.
http://cafef.vn 2.
http://www.cophieu68.com 3.
http://www.hnx.vn 4.
http://www.hsx.vn 5.
http://mekongsecurities.com 6.
http://www.ssc.gov.vn/portal/page/portal/ubck 7.
http://papers.ssrn.com 8.
http://www.stockbiz.vn 9.
10. http://www.stox.vn/stox/
11. http://tinnhanhchungkhoan.vn
12. http://vef.vn/
13. http://www.vietnamplus.vn
14. http://vi.wikipedia.org
15. http://vneconomy.vn/
39
PHỤ LỤC 1: THỰC TRẠNG CÁC BIẾN QUAN SÁT
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
- 12,4136 2,9097 1,0129 -7,3929 23,6424 0,5690 -3,5649 -0,5596 1 AAA
-2,8700 9,3527 3,2755 -0,9946 -9,3452 18,5266 0,1298 -2,4746 -2,0363 2 AAM
-2,2746 8,6532 3,6356 -0,0504 17,5226 0,1795 -4,1996 -1,7129 3 ABT
-3,7559 13,1028 3,2450 -2,6862 24,8690 0,9574 -9,1685 -0,0434 -9,2271 - 10,0075 4 ACB
-1,8202 10,5383 3,1552 2,2704 -7,2243 21,3398 0,2436 -6,4659 -1,4084 5 ACC
- 11,4024 2,8843 0,3281 -8,3004 22,3887 0,6243 -2,6806 -0,4705 6 ACL
-2,2271 6,6765 2,2271 -0,7570 -7,6268 13,6478 0,4772 - -0,7391 7 ADC
-
- -1,2096 11,0911 0,9933 8,5618 3,7898 -1,2072 3,1460 -6,9819 -7,8967 21,5862 1,1343 17,0677 0,5790 -2,8494 0,1260 -0,5444 8 9 CTCP Nhựa và Môi trƣờng xanh An Phát CTCP Thuỷ sản Mê Kông CTCP XNK Thuỷ sản Bến Tre Ngân hàng TMCP Á Châu CTCP Bê tông Becamex CTCP XNK Thuỷ sản Cửu Long An Giang CTCP Mỹ thuật và Truyền thông CTCP Cà phê An Giang AGC AGD CTCP Gò Đàng
-1,1848 10,7017 3,3366 1,6335 -7,6480 21,4020 0,6183 -3,3190 -0,4805 10 AGF
CTCP XNK Thuỷ sản An Giang CTCP CK NH NN PT và NT
- -2,1284 12,1372 2,2070 8,3555 2,1284 2,0042 -1,4945 -3,3136 -7,5733 23,3624 0,6255 16,0315 0,3827 -7,0027 -5,6629 -0,4687 -0,7836 11 AGR 12 ALP CTCP Alphanam
- 9,0387 2,3991 -1,6103 -7,4797 18,5644 0,1701 -3,7726 -1,7861 CTCP Văn hoá Tân Bình 13 ALT
40
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
-1,8557 10,3622 1,7503 -0,3202 -6,9140 19,8039 0,2911 - -1,2291 14 ALV
-2,6611 6,6601 2,8434 0,5165 -7,4936 15,3513 0,4496 -4,2918 -0,7977 15 AMC
8,4331 1,1973 -2,7205 -7,1955 17,1020 0,6112 -4,0782 -0,4901 - 16 AME
CTCP Khoáng sản Vinas A Lƣới CTCP Khoáng sản Á Châu CTCP Alphanam Cơ Điện CTCP SX KD Dƣợc & Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ
9,6337 1,4842 11,1188 2,2888 10,6800 2,6111 -2,2581 -0,7086 0,6746 -7,1934 -7,6774 -7,9905 18,9130 0,2389 21,5997 0,3638 20,5699 0,4386 -1,0531 -4,8846 -2,1340 -1,4291 -1,0104 -0,8228 17 AMV 18 19 - - -
9,8333 1,4370 -2,2920 -7,2582 19,2659 0,0212 -4,4474 -3,8286 - 20 APG
12,5144 1,5232 -2,0365 -7,1717 23,6523 0,3759 -10,3787 -0,9775 - 21 API
-1,7967 9,0064 2,3845 -0,1283 -7,6678 18,3847 0,4142 -4,0642 -0,8803 22 APP
- 13,8820 1,5176 -1,5570 -7,0218 26,1192 0,2399 -5,0597 -1,4256 23 APS
-2,2882 8,0459 2,8188 1,1357 -7,1190 16,4091 0,7242 - -0,3223 24 ARM
25 -2,9189 11,4720 2,6957 -0,3006 -7,3125 21,2520 0,4156 -9,3942 -0,8761 ASA
ANV CTCP Nam Việt APC CTCP Chiếu xạ An Phú CTCP Chứng khoán An Phát CTCP Đầu tƣ Châu Á - Thái Bình Dƣơng CTCP Phát triển Phụ gia & Sản phẩm Dầu mỏ CTCP CK Châu Á - Thái Bình Dƣơng CTCP XNK Hàng không CTCP Liên doanh Sana WMT CTCP Đầu tƣ và Xây dựng Sao Mai tỉnh An - 14,0372 2,9489 2,9108 -7,5033 26,8704 0,5160 -5,7825 -0,6585 26 ASM
41
STT TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB MÃ CK
Giang
CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha -
-4,0117 12,0630 1,7091 11,6208 2,0372 12,4491 2,5959 - - -1,0400 -0,7103 1,4075 -7,4293 -7,8411 -7,4775 23,2692 0,5073 22,3987 0,7740 24,2812 0,7937 -3,3337 -3,0582 -0,6781 -0,2560 -0,2308 27 28 29 ASP ATA CTCP Ntaco AVF CTCP Việt An
-5,8974
-
13,3500 1,5194 - -2,5441 6,8428 2,3210 -2,5229 12,3129 3,1106 -1,6838 -1,1892 1,5742 -7,4704 -7,4077 -7,3956 25,2207 0,1931 14,2225 1,0380 23,8169 0,2110 -6,1715 -1,6417 -0,2073 -1,5535 30 31 32 CTCP Chứng khoán Âu Việt AVS B82 CTCP 482 BBC CTCP Bibica
-2,8121 9,1852 2,1190 -0,8960 -7,5794 18,0956 0,5189 -7,6980 -0,6550 33 BBS
-2,4165 12,9238 1,7233 -1,2051 -7,1493 25,0123 0,8290 -4,3855 -0,1874 34 BCC
-1,9631 11,1331 2,2255 -0,4746 -7,8305 21,7450 0,4519 -4,9135 -0,7934 35 BCE
-1,9188 10,6924 3,1127 0,9790 -7,8679 21,4013 0,5522 -8,9784 -0,5164 36 BCI
-1,7673 5,7091 1,8626 -1,3577 -8,2181 12,3328 0,3735 -3,9569 -0,9838 37 BDB
-3,9897 6,2016 2,3803 -0,3951 -7,8285 13,6040 0,3112 -1,4974 -1,1653 38 BED
-
- - 13,6115 2,1244 8,2499 1,3614 0,4978 -1,8664 -7,2844 -7,4686 26,4020 0,0597 17,3570 0,8027 -2,1632 -2,8083 -0,2197 39 40 CTCP Vicem Bao bì Bút Sơn CTCP Xi măng Bỉm Sơn CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dƣơng CTCP Đầu tƣ Xây dựng Bình Chánh CTCP Sách và Thiết bị Bình Định CTCP Sách và Thiết bị Đà Nẵng CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang BGM BHC CTCP Bê tông Biên
42
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
Hoà
41 11,8593 2,9841 1,0423 -7,5172 23,3480 0,5721 -4,6495 -0,5577 - BHS CTCP Đƣờng Biên Hoà
6,8866 2,2458 -0,5311 -7,2927 14,6988 0,8586 -2,6668 -0,1524 42 - BHT
-2,4594 12,2104 2,1028 -0,3985 -7,4592 23,8187 0,5990 - -0,5120 43 BIC
-3,2685 11,9543 2,5753 1,5572 -6,7364 22,7279 0,3110 -4,6989 -1,1201 44 BKC
-2,5693 10,5976 1,6530 -0,8467 -7,1534 20,5497 0,8114 -4,0531 -0,2089 45 BLF
CTCP Xây dựng Bạch Đằng TMC Tổng CTCP Bảo hiểm Ng.hàng Đầu tƣ & Phát triển VN CTCP Khoáng sản Bắc Cạn CTCP Thuỷ sản Bạc Liêu CTCP Khoáng sản Bình Định
46 47 48 -1,4985 11,7834 3,8499 11,8999 2,3740 10,0924 3,7821 - - 4,3306 0,4218 2,1205 -5,3353 -7,5051 -8,1155 22,1021 0,2700 23,2700 0,4179 20,2646 0,1004 -10,1880 -2,5677 -3,6406 -1,3010 -0,8153 -2,2853 BMC BMI Tổng CTCP Bảo Minh BMP CTCP Nhựa Bình Minh
-3,0324 8,4321 2,1161 -1,1023 -7,7553 16,4983 0,4498 - -0,7984 49 BPC
-3,0719 11,0118 2,5611 1,1157 -7,2995 21,4843 0,3193 -12,0098 -1,1398 50 BRC
5,6255 2,0527 -2,3933 -8,1400 13,3347 0,1942 -8,3822 -1,5142 51 - BSC
11,3842 1,9703 -1,2925 -7,5026 21,9639 0,7923 -9,1413 -0,2326 52 - BSI
CTCP Vicem Bao bì Bỉm Sơn CTCP Cao su Bến Thành CTCP Dịch vụ Bến Thành CTCP CK NH ĐT&PT Việt Nam CTCP Sách & Thiết bị Bình Thuận
- -2,8349 3,8102 2,2698 9,2990 2,1418 -1,8217 -1,5056 -8,6179 -7,7101 9,7623 0,3029 18,3687 0,7286 -5,7943 -2,2207 -1,1922 -0,2835 53 54 BST BT6 CTCP Bêton 6
43
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
- 7,6033 1,8439 -2,7967 -7,5367 15,5134 0,2531 - -1,3728 55 BTH
- 12,0386 1,7782 -0,7738 -7,3068 22,6289 0,5598 -8,5239 -0,5799 56 BTP
-1,1430 9,5603 1,7308 -0,5218 -7,5773 18,8284 0,8054 -4,2242 -0,2162 57 BTS
- CTCP Chế tạo Biến thế và Vật liệu điện HN CTCP Nhiệt điện Bà Rịa CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn CTCP Thƣơng mại Dịch vụ Bến Thành
8,7235 2,8888 -3,7679 10,8313 1,4653 12,1182 4,0852 - -0,4109 -1,2187 4,7543 -7,8332 -6,8466 -7,9676 17,2120 0,2386 21,7453 0,7223 23,4250 0,7021 -2,6356 -4,5579 -3,9852 -1,4117 -0,3030 -0,3103 58 59 60 BTT BVG CTCP Thép Bắc Việt BVH Tập đoàn Bảo Việt
- 13,6754 2,6572 0,2369 -7,5466 25,4932 0,2280 -5,3339 -1,4753 61 BVS
-
- - -2,4988 5,2821 2,3306 7,5832 2,8488 9,7807 2,3935 1,7683 -0,7887 -0,1775 -7,7034 -8,7699 -8,0849 11,9194 0,6414 14,6403 0,1657 18,8895 0,8820 -3,7527 -4,7466 -0,4436 -1,7357 -0,1238 62 63 64
- CTCP Chứng khoán Bảo Việt CTCP Vicem Bao bì Hải Phòng BXH C21 CTCP Thế kỷ 21 C47 CTCP Xây dựng 47 CTCP Xây dựng và Đầu tƣ 492
- -3,5395 8,5773 2,2759 7,4192 3,4341 -1,2878 1,0208 -7,2309 -7,6385 17,5747 0,8446 15,3234 0,5485 -3,0138 -0,1687 -0,5994 65 66 C92 CAN CTCP Đồ hộp Hạ Long
-5,5238 9,1467 3,2213 3,0546 -6,6911 18,1484 0,5404 -8,6963 -0,6145 67 CAP
-3,5517 8,9749 2,3477 -2,4771 -8,3174 18,0852 0,7189 -4,9967 -0,3297 68 CCI
- 12,1047 1,9608 -0,4978 -7,5106 23,2524 0,5221 -10,1178 -0,6492 69 CTCP Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái CTCP Đầu tƣ Phát triển CN-TM Củ Chi CTCP Đầu tƣ & Phát triển Đô thị DK Cửu Long CCL
44
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
-1,3982 - 9,7611 2,4968 11,8654 2,1221 0,8309 -0,0873 -7,4340 -7,4220 19,6478 0,4932 22,8834 0,6316 -6,9527 -5,5083 -0,6792 -0,4586 70 CCM 71 CTCP Khoáng sản Xi măng Cần Thơ CDC CTCP Chƣơng Dƣơng
11,5096 1,4801 -1,4545 -7,0581 22,2190 0,7496 - - -0,2882 72 CIC
- CTCP Đầu tƣ & Xây dựng Cotec CTCP Xây dựng & Phát triển CSHT
6,4645 1,9565 9,7718 1,5084 -2,1477 -1,6243 -8,9834 -7,3886 14,5506 0,6186 19,3784 0,6874 -7,4690 - - -0,4799 -0,3746 73 74 CID CIG CTCP Coma18
- 12,2218 3,0362 1,9538 -7,4848 24,0138 0,7492 -3,2283 -0,2778 75 CII
-2,0226 6,6866 3,0522 1,4194 -7,9911 13,9438 0,7805 - -0,2476 76 CJC
CTCP Đầu tƣ Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM CTCP Cơ điện Miền Trung CTCP Cokyvina (TM Bƣu chính Viễn thông)
-2,4260 -5,0427 8,7600 2,0693 8,3565 2,7401 -0,3308 -1,4324 -6,8538 -8,1375 17,0378 0,5872 16,2810 0,6381 -3,2569 -4,3905 -0,5322 -0,4487 77 CKV 78 CLC CTCP Cát Lợi
- 12,0135 2,5357 0,7432 -7,7667 21,4166 0,8181 - -0,2003 79 CLG
-5,5975
-2,1540 -3,3491 8,2686 2,4163 9,3409 1,7396 -0,0115 -1,2419 -7,4887 -7,0390 16,9218 0,3556 18,1047 0,1483 - -1,0324 -1,9059 CTCP Đầu tƣ & Phát triển Nhà đất Cotec CTCP Cấp nƣớc Chợ 80 CLW Lớn 81 CMC CTCP Đầu tƣ CMC
- 10,4201 1,8581 -0,2689 -7,7466 20,5790 0,6156 -6,8801 -0,4794 82 CMG
-0,2988 12,2399 2,2157 2,4260 -6,6738 23,6016 0,5990 -2,8767 -0,5119 83 CMI
-1,4527 10,6808 2,5174 1,6337 -7,1695 20,4388 0,7518 -8,6095 -0,2764 CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC CTCP Cristone Việt Nam CTCP Cavico Xây dựng Nhân lực & Dịch 84 CMS
45
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
vụ
9,5105 1,9763 -0,8252 -7,5431 18,6374 0,5641 -3,3916 -0,5722 - 85 CMT
7,3204 2,9152 0,7035 -8,4769 14,0814 0,6716 -2,6205 -0,3974 - 86 CMV
CTCP Công nghệ Mạng & Truyền thông CTCP Thƣơng nghiệp Cà Mau CTCP Chế biến và XNK Thuỷ sản Cà Mau
-2,8189 - 9,7662 1,6149 11,5506 3,3775 -1,2511 1,8076 -7,5648 -7,4833 19,1208 0,8222 22,5118 0,4502 -5,7221 -9,9396 -0,1956 -0,7962 87 CMX 88 CNG CTCP CNG Việt Nam
CTCP Xây dựng & Kinh doanh Vật tƣ CNT
- -2,2726 8,6990 2,2609 7,0091 3,2658 -0,6059 1,5854 -7,5633 -7,7646 18,0982 0,8747 14,3163 0,2022 -5,9235 -3,1186 -0,1289 -1,5943
-3,7202 8,3532 2,5163 -0,0494 -7,3434 16,4286 0,2865 -6,8043 -1,2484 91 CPC
-5,4557 89 90 COM CTCP Vật tƣ Xăng dầu CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ CTCP Đầu tƣ & Xây dựng Thành Nam
-2,3826 10,3856 2,5649 -1,2636 12,2734 2,2569 1,0792 0,4673 -7,0994 -7,5775 20,3004 0,7788 23,2502 0,1077 - -0,2303 -2,2242 92 93
-
-0,7254 13,4900 3,0379 7,7511 2,3213 -1,7514 11,3078 1,7514 2,7211 0,9096 -0,1720 -7,0993 -6,9748 -6,7991 25,4603 0,5936 16,9730 0,7341 21,3916 0,2969 -5,0621 -4,1812 -8,1572 -0,5202 -0,3088 -1,2132 94 CSM 95 96 CSC CSG CTCP Cáp Sài Gòn CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam CT6 CTCP Công trình 6 CTA CTCP Vinavico
- -4,3694 - 7,3282 2,7390 9,7334 2,0669 9,3516 3,6474 0,0957 -0,8799 1,5305 -8,0080 -7,5413 -8,0618 15,0148 0,5788 18,0838 0,6529 18,5961 0,4155 -3,9655 -5,4616 -3,3137 -0,5462 -0,3386 -0,8766 97 98 99 CTCP Chế tạo Bơm Hải Dƣơng CTB CTC CTCP Gia Lai CTC CTD CTCP Xây dựng Cotec
- 13,4010 3,0707 -0,2233 -8,6932 25,4333 0,9377 -5,9519 -0,0637 Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN 100 CTG
46
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
10,2147 2,6190 0,6817 -8,0391 20,1518 0,7067 -2,9818 -0,2728 - 101 CTI
11,2124 1,8075 -0,5619 -6,9850 21,6869 0,5059 - -0,6809 - 102 CTM
-2,4104 10,8437 1,7173 -1,4385 -7,3260 20,6727 0,8383 - -0,1763 103 CTN
12,4536 2,2651 -0,6417 -7,4990 23,6774 0,4128 -5,4336 -0,8836 - 104 CTS
-
-5,3211
7,2315 1,5452 9,5673 2,8147 11,2439 2,5596 -1,9659 3,6385 0,4952 -6,9845 -7,2215 -7,1226 15,0737 0,1113 20,6070 0,2356 21,1327 0,6465 - -2,1921 -1,4412 -0,4358 - - - CTCP Đầu tƣ Phát triển Cƣờng Thuận Idico CTCP Đầu tƣ Xây dựng & Khai thác mỏ Vinavico CTCP Xây dựng Công trình ngầm CTCP CK NH Công thƣơng Việt Nam CTCP Đầu tƣ SX & 105 CTV TM Việt Nam 106 CVN CTCP Vinam 107 CVT CTCP CMC
-2,5436 7,9425 1,6273 -0,8981 -7,1109 15,9695 0,8162 - -0,2030 108 CX8
7,4311 0,8159 8,6431 3,0344 -3,4711 1,4799 -7,3665 -7,2246 15,4883 0,7213 17,7143 0,4826 - - -0,3266 -0,7277 109 CYC 110 - - CTCP Đầu tƣ & Xây lắp Constrexim số 8 CTCP Gạch men Chang Yih D11 CTCP Địa ốc 11
-3,6350 8,4114 2,9418 0,3697 -7,9488 16,4494 0,5436 - -0,5771 111 D2D
-1,3867 6,0114 2,7217 -0,2104 -8,4171 12,9558 0,4434 -3,5183 -0,8126 112 DAC
-1,6371 8,8894 2,1071 -0,7396 -8,3000 17,3743 0,3303 -2,8338 -1,1061 113 DAD
-2,4153 7,8078 2,1922 -1,4452 -8,0455 15,6977 0,5571 -3,4997 -0,5846 CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 CTCP Viglacera Đông Anh CTCP Đầu tƣ & Phát triển Giáo dục Đà Nẵng CTCP Sách Giáo dục tại Tp.Đà Nẵng 114 DAE
47
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
-0,4673 10,8138 2,2423 1,3192 -7,4716 20,6894 0,7347 -9,4859 -0,3080 115 DAG
-1,9624 12,9805 3,1256 0,5030 -7,7468 25,3939 0,6155 -7,6003 -0,4848 116 DBC
-2,2799 7,5977 2,8106 -0,2248 -8,4088 15,7486 0,7019 -5,0095 -0,3110 117 DBT
CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam CTCP Dƣợc phẩm Bến Tre CTCP Đầu tƣ Phát triển- Xây dựng số 2
-1,5278 - 8,6140 2,2210 9,0638 2,0504 -0,6526 -1,2994 -7,3922 -7,5298 17,9777 0,6348 18,0736 0,6765 -4,5059 -5,3169 -0,4540 -0,3906 118 DC2 119 DC4 CTCP Dic số 4
- 9,5162 2,4873 -1,2003 -7,7218 18,5530 0,7273 -3,8616 -0,3181 120 DCL
- 13,7783 1,8253 -1,2198 -7,2193 25,9324 0,2558 -2,7058 -1,3288 121 DCS
- 12,6096 1,7640 -0,8165 -7,5670 24,2497 0,6774 -4,8883 -0,3892 122 DCT
- CTCP Dƣợc phẩm Cửu Long CTCP Tập đoàn Đại Châu CTCP Tấm lợp VLXD Đồng Nai CTCP Hàng hải Đông Đô
- - 9,6071 1,1642 11,0507 2,5106 -2,4902 -0,0679 -7,9227 -7,8185 19,4257 0,9766 21,3562 0,1683 -1,3249 -0,0236 -1,7792 123 DDM 124 DHA CTCP Hoá An
CTCP Đông Hải Bến Tre
-8,3625 -2,5401
- - - 8,9877 2,1549 8,8182 4,1117 6,5580 1,3721 -0,8559 1,1059 -1,1863 -8,0217 -8,7932 -7,1693 18,1519 0,6404 17,0215 0,3018 13,9960 0,1271 - -0,3711 -1,1720 -2,0599 125 DHC 126 DHG CTCP Dƣợc Hậu Giang 127 DHI CTCP In Diên Hồng
- 8,4464 3,4871 1,6587 -7,3116 16,1384 0,6071 - -0,4979 128 DHT
- 12,7493 2,2898 -0,6520 -7,4397 23,9285 0,6567 - -0,4166 CTCP Dƣợc phẩm Hà Tây CTCP Đầu tƣ & Thƣơng Mại DIC 129 DIC
48
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
10,7823 1,8997 -0,7977 -6,8358 20,7414 0,5152 -0,6627 - - 130 DID CTCP Dic - Đồng Tiến
12,5256 2,8383 1,2299 -7,4610 23,3620 0,4777 -6,1924 -0,6881 - 131 DIG
9,6330 2,6884 1,3379 -7,2050 19,2669 0,7529 -0,2835 - - 132 DIH
-2,0402 6,8964 2,4457 0,8599 -7,0933 15,4157 0,1317 -2,0219 - 133 DL1
TCT CP Đầu tƣ Phát triển Xây dựng CTCP Đầu tƣ Phát triển Xây dựng Hội An CTCP ĐT PT DV Công trình CC Đức Long GL CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai
12,0436 2,8018 6,7678 2,7036 3,0151 0,9009 -7,5367 -7,2455 25,8303 0,7266 14,1851 0,7663 -3,0039 -3,7679 -0,2448 -0,2659 - - 134 DLG 135 DLR CTCP Địa ốc Đà Lạt
9,3093 3,4006 1,2296 -7,9773 19,2409 0,3100 -3,0960 -1,1690 - 136 DMC
-2,0088 8,4560 2,5966 -0,1707 -8,0056 16,5963 0,7514 -5,0207 -0,2855 137 TV2
6,5230 2,5396 0,8220 -7,3270 13,3542 0,6508 -2,6416 -0,4292 138 - TV3
9,0809 2,2899 -0,4234 -7,5594 17,3750 0,6191 -2,6456 -0,4792 139 - TV4
11,0143 2,4959 0,1961 -7,3350 21,5326 0,8427 -9,0879 -0,1709 - 140 TVD
-2,6592 9,9800 1,4552 -1,3362 -7,1714 19,8882 0,6496 -0,4313 - 141 TXM
- 10,5730 1,5344 -0,9948 -7,7017 20,4120 0,6375 -0,4498 CTCP XNK Y tế Domesco Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Điện 2 Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Điện 3 Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Điện 4 Công ty cổ phần Than Vàng Danh – Vinacomin CTCP Vicem Thƣơng mại Xi măng Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam - 142 TYA
49
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
12,6482 1,7722 -0,9275 -7,5533 24,0918 0,7218 -0,3260 -0,3259 - 143 UDC
9,7522 2,4617 0,5795 -7,5661 18,9530 0,7352 -6,0548 -0,3073 - 144 UIC
-1,1128 11,8008 2,3068 1,6543 -6,7623 21,9345 0,4162 - -0,8754 145 UNI
- 10,0035 1,0256 -2,7759 -7,2533 19,1111 0,8537 - -0,1582 146 V11
-2,5699 9,8368 2,0591 -1,2431 -7,3688 19,8879 0,8689 - -0,1405 147 V12
11,7071 1,7021 -1,5247 -7,1439 22,7724 0,6361 - -0,4521 148 - V15
7,1140 2,3645 2,2681 -7,0442 14,8616 0,8979 -6,2147 -0,1076 149 - V21
-2,2279 7,5385 1,5348 -1,3615 -7,0694 16,0602 0,6015 -6,5527 -0,5081 150 VAT
6,9269 2,8395 -0,3036 -7,2500 15,1875 0,7018 - -0,3537 - 151 VBC
5,9030 2,8541 0,4285 -6,7277 12,3152 0,0553 - -2,8698 - 152 VBH
Công ty Cổ phần Phát triển và Xây dựng Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Nhà và Đô thị Idico Công ty Cổ phần Viễn Liên Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 12 Công ty Cổ phần Xây dựng Số 15 Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 Công ty Cổ phần Viễn thông Vạn Xuân Công ty Cổ phần Nhựa - Bao bì Vinh Công ty Cổ phần Điện tử Bình Hòa Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 -2,0429 9,0410 2,8313 0,2795 -7,4275 18,0054 0,6899 -1,1710 -0,3709 153 VC1
- 7,6881 2,5889 0,4718 -7,8395 14,9784 0,8312 -4,8646 -0,1847 154 VC2 Công ty Cổ phần Xây
50
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
dựng số 2
- 5,7612 2,9492 2,3937 -7,2899 13,1780 0,8472 -5,9064 -0,1657 155 VC3
- 9,7195 2,0817 -1,4888 -7,4412 19,1003 0,8550 - -0,1566 156 VC5
- 7,8835 2,0703 -0,5336 -7,3033 16,5238 0,7457 - -0,2932 157 VC6
- 8,4111 2,1215 -1,9951 -7,8490 16,3008 0,7851 -10,3600 -0,2418 158 VC7
-2,9663 9,0863 2,0500 -1,4410 -7,3852 17,9195 0,8736 -7,3547 -0,1351 159 VC9
-4,3555 13,4727 3,4392 1,5370 -8,2599 25,1074 0,9215 -5,7693 -0,0815 160 VCB
- 9,3988 2,2557 0,0028 -7,3936 18,2692 0,7969 -5,7059 -0,2269 161 VCC
-3,0129 9,0434 4,8047 3,7778 -8,9795 17,7852 0,1135 -3,8551 -2,1413 162 VCF
- 14,3795 2,5309 -0,1709 -7,3180 26,9890 0,8198 -6,2095 -0,1985 163 VCG
- 9,0291 1,0069 -3,4119 -7,4617 17,9180 0,9459 - -0,0555 164 VCH
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Vinaconex 6 Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam Công ty Cổ phần Vinaconex 25 Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Hạ tầng Vinaconex Công ty Cổ phần Nhân lực và Thƣơng mại -1,6927 7,6762 2,6090 -0,5158 -7,4081 16,1806 0,6509 -8,7460 -0,4292 165 VCM
51
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
Vinaconex
10,9591 1,7003 -0,9910 -7,2471 21,3681 0,5260 -8,1086 -0,6419 - 166 VCR
10,8642 2,5791 -0,8145 -7,9986 21,9411 0,6038 -4,3325 -0,5041 - 167 VCS
-2,3090 7,7315 1,1050 -2,9776 -7,5780 16,3532 0,5805 - -0,5437 168 VCV
-2,5435 8,3238 3,6082 1,7466 -6,7108 17,0486 0,3176 - -1,1412 169 VDL
10,1382 1,7024 -2,3238 -7,3241 20,0042 0,7114 -4,7164 -0,3402 - 170 VDS
10,3493 1,5023 -0,9372 -6,9632 20,3574 0,4856 -3,7986 -0,7219 - 171 VE1
-0,7448 7,7071 1,9387 0,4301 -7,4917 15,0144 0,3903 -2,5205 -0,9398 172 VE2
-2,5281 9,2958 2,0173 0,2904 -7,0353 18,1825 0,3170 - -1,1477 173 VE3
10,6728 2,2309 0,2843 -7,0119 21,0731 0,3749 -1,8885 -0,9795 - 174 VE9
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Du lịch Vinaconex Công ty Cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinaconex Công ty Cổ phần Vận tải Vinaconex Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 2 Công ty cổ phần Xây dựng điện VNECO 3 Công ty Cổ phần Đầu tƣ và xây dựng VNECO 9 Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng điện Mê Ca Vneco
- - 8,7915 0,8828 9,4107 2,0807 -3,1676 -2,2379 -7,5181 -7,7136 20,0594 0,5403 18,8110 0,1859 -1,2523 -1,9975 -0,6155 -1,6802 175 VES 176 VFC Công ty Cổ phần
52
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
-2,0177 9,2435 3,6069 0,8925 -7,7610 19,5932 0,3992 -3,7550 -0,9165 177 VFG
- 12,0814 2,2839 -0,1445 -7,2623 23,2909 0,6372 -3,5129 -0,4503 178 VFR
-2,9939 8,1828 2,6372 -1,3214 -7,8840 15,8887 0,3559 -8,4301 -1,0319 179 VGP
- 13,6088 1,9292 -1,0777 -7,1349 25,5796 0,5869 -4,2149 -0,5326 180 VGS
-1,9360 7,8130 3,6224 0,3909 -8,6296 16,4379 0,4572 -3,6441 -0,7810 181 VHC
- 13,1470 1,6324 -0,7778 -7,5352 24,6732 0,2601 -2,7039 -1,3457 182 VHG
- 10,1369 1,3350 -1,0092 -7,1884 20,0170 0,5428 -7,6112 -0,6106 183 VHH
- 8,4814 2,9399 1,4042 -7,1694 17,4994 0,7584 -5,0791 -0,2763 184 VHL
- 12,0330 4,4650 2,6322 -8,5765 22,0175 0,7676 -5,3453 -0,2615 185 VIC
-2,1027 12,1115 1,5919 -1,3135 -7,5297 23,1567 0,6548 -2,5465 -0,4232 186 VID
VINAFCO Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu Công ty Cổ phần Cảng Rau quả Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Sản xuất Việt – Hàn Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Viwaseen - Huế Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Thƣơng mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông - 7,3747 2,1057 2,2767 -7,0910 15,5303 0,8478 -4,6730 -0,1650 187 VIE
53
TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB STT MÃ CK
VITECO
- 13,7161 1,2123 -1,0615 -6,9464 26,2614 0,2447 - -1,4062 188 VIG
-2,2044 13,2174 1,9812 -0,0647 -7,4597 25,6313 0,5963 -4,9294 -0,5166 189 VIP
- 13,1110 2,6935 0,9823 -7,3572 24,9135 0,6029 -4,3218 -0,5052 190 VIS
- 7,9425 1,6178 -2,0690 -7,3656 16,4846 0,7846 -3,4128 -0,2425 191 VIT
-0,6504 10,0808 2,4749 1,7225 -7,0901 18,7498 0,0200 -4,5251 -3,8626 192 VIX
-3,4267 12,5793 1,8172 -0,6039 -7,0036 23,9701 0,6414 -4,5639 -0,4438 193 VKC
1,7968 10,7602 0,4650 1,8551 -0,2062 20,5841 0,9731 -9,6223 -0,0272 194 VKP
-0,8988 8,7567 2,2597 -0,1879 -7,2375 16,9517 0,1247 - -2,0767 195 VLA
-0,2730 7,0194 2,5554 1,5072 -6,3323 14,7826 0,7004 -3,2496 -0,3557 196 VLF
- 9,1849 3,0117 1,3063 -7,3593 19,9238 0,8008 -5,7907 -0,2220 Công ty Cổ phần Chứng khoán Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Công ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn Công ty cổ phần Chứng khoán Xuân Thành Công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩnh Khánh Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Công nghệ Văn Lang Công ty Cổ phần Lƣơng thực Thực phẩm Vĩnh Long Công ty Cổ phần Vimeco 197 VMC
54
STT TÊN LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB MÃ CK
- 11,7939 2,7712 2,5218 -5,4351 21,3171 0,9575 -9,3164 -0,0434 198 VMD
- 8,0142 1,4530 -4,8743 -9,5712 18,0213 0,4278 -3,2159 -0,8483 199 VMG
0,4042 11,6954 1,7706 1,8729 -3,0102 23,5721 0,7524 -9,0655 -0,2843 200 VNA
- 12,4272 2,6669 0,4367 -7,3099 26,5396 0,2461 -2,4802 -1,3998 201 VNC
- 15,2556 2,4722 1,0084 -6,2787 28,2115 0,3020 -4,0632 -1,1946 202 VND
Công ty cổ phần Y Dƣợc phẩm Vimedimex Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu Công ty Cổ phần Vận tải Biển Vinaship Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol Công ty cổ phần Chứng khoán VNDIRECT Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam 1,0400 14,1585 2,2026 3,7425 -2,6537 27,1615 0,6347 -3,0084 -0,4542 203 VNE
Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán từ số liệu trên website của các SGDCK và website: cophieu68.com
55
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY PHƢƠNG TRÌNH
Descriptive Statistics
N
LTC LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB Mean -2,1967672 9,7706209 2,5316612 0,3042134 -7,3581194 19,2697463 0,5452075 -5,3603881 -0,7243164 Std. Deviation 1,28215938 2,01124164 0,71260600 1,53776684 1,39702484 3,45871151 0,22137467 2,39375803 0,61061978 67 67 67 67 67 67 67 67 67
Model Summary
Change Statistics
Mode l F
R Adjusted R Square R Square Change
Sig. F Change 0,000 R Square 0,667a 0,445 Std. Error of the Estimate 0,368 1,01919065 Change df1 8 df2 58 5,807 0,445
1 d i m e n s i o n 0 a. Predictors: (Constant), LNMB, LINTGTA, LVAR, LVOL, LPRI, LSIGR, LEVG, LSIGVOL
ANOVAb
Model
Sum of Squares Mean Square Df
1 F 5,807
6,032 1,039 Sig. 0,000a Regression Residual Total 48,252 60,247 108,500 8 58 66
a. Predictors: (Constant), LNMB, LINTGTA, LVAR, LVOL, LPRI, LSIGR, LEVG, LSIGVOL
56
ANOVAb
Model
Sum of Squares Mean Square Df
1 F 5,807
6,032 1,039 Sig. 0,000a Regression Residual Total 48,252 60,247 108,500 8 58 66
a. Predictors: (Constant), LNMB, LINTGTA, LVAR, LVOL, LPRI, LSIGR, LEVG, LSIGVOL b. Dependent Variable: LTC
Coefficientsa
Model
Standardized Coefficients 95,0% Confidence Interval for B
Unstandardized Coefficients Std. Error Lower Bound Upper Bound
1
(Constant) LVOL LPRI LVAR LSIGR LSIGVOL LEVG LINTGTA LNMB B -0,651 -0,781 -0,751 0,422 0,181 0,429 1,356 0,047 -0,600 1,835 0,460 0,363 0,169 0,186 0,266 1,373 0,058 0,487 Beta -1,226 -0,418 0,507 0,197 1,158 0,234 0,088 -0,286 t -0,355 -1,697 -2,071 2,502 0,974 1,616 0,987 0,813 -1,232 Sig. 0,724 0,095 0,043 0,015 0,334 0,112 0,328 0,420 0,223 -4,324 -1,703 -1,477 0,084 -0,191 -0,103 -1,394 -0,069 -1,575 3,022 0,140 -0,025 0,760 0,553 0,961 4,105 0,163 0,375
a. Dependent Variable: LTC