BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN THÀNH TÂM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
NGUYỄN THÀNH TÂM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ ĐÌNH VIÊN
Long An, Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác. Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có
nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thành Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy GS. TS. Lê Đình Viên, từ lúc gặp Thầy
và được Thầy tận tình hướng dẫn, tôi đã học được rất nhiều từ Thầy, không chỉ là kiến
thức mà còn là những kỹ năng cần thiết trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, Thầy luôn theo dõi, nhắc nhở tôi nhằm hoàn
thành đúng tiến độ. Thêm vào đó, Thầy còn là một người rất tỉ mỉ, cẩn thận trong từng
câu, từng chữ, tôi đã học được từ Thầy kĩ năng viết văn mạch lạc và hệ thống. Chính
những điều đó đã giúp tôi hoàn thành luận văn này một cách chất lượng và đúng thời
hạn do trường quy định.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các anh/chị tại Cục Thuế
Tỉnh Long An đã tích cực hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Sau cùng, tôi cảm ơn tất cả các giảng viên của Khoa Sau Đại Học đã tận tình
truyền đạt những kiến thức cần thiết, cảm ơn tất cả các bạn lớp cao học Tài chính -
Ngân Hàng, khoá 3 đã đồng hành cùng tôi trong suốt 2 năm học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy (Cô) cũng
như từ các độc giả quan tâm để tôi có thể nâng cao hơn nữa kiến thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Thành Tâm
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nâng cao tuân thủ thuế của người nộp
thuế tại Cục Thuế Tỉnh Long An. Với mẫu dữ liệu là 204 khách hàng nộp thuế tại Cục
Thuế Tỉnh Long An được chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên có giao dịch tại Cục Thuế
Tỉnh Long An năm 2018 và cùng với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Phân tích
nhân tố EFA và phân tích hồi quy bội được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu đã giải quyết được vấn đề đặt ra:
Một là, xác định các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế và tính tuân thủ
thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An;
Hai là, trình bày thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế Tỉnh Long An giai đoạn
2016 – 2018. Đồng thời, phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy bội với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS 20.0, tác giả đã trình bày được 7 nhân tố tác động đến tính tuân
thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An;
Ba là, với kết quả đạt được, luận văn đưa ra một số giải pháp và các KIẾN
NGHỊ cụ thể nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An
trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cần được xem như là một tài liệu tham khảo hữu ích
cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này, một lĩnh vực nghiên
cứu có tính chất mới trong hệ thống ngân hàng hiện nay./.
iv
ABSTRACT
The study was conducted with the goal of improving tax compliance of
taxpayers at the Tax Department of Long An Province. With the data sample of 204
taxpayers at Long An Tax Department, they were selected on the principle of random
transactions at the Tax Department of Long An Province in 2018 and with the support
of software SPSS 20.0. EFA factor analysis and multiple regression analysis were used
in the study. The research results have solved the issues:
Firstly, identify the factors affecting the tax administration and tax compliance
of taxpayers in Long An province;
Secondly, presenting the situation of tax administration at Long An Tax
Department in the period of 2016 - 2018. At the same time, factor analysis EFA and
multiple regression analysis with the support of software SPSS 20.0, the author has
presented 7 factors affecting tax compliance of taxpayers in Long An province;
Thirdly, with the achieved results, the thesis offers some specific solutions and
recommendations to improve tax compliance of taxpayers in Long An province in the
near future.
In addition, the research should be considered as a useful reference for
researchers interested in this field of research, a new research field in the current
banking system./.
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... .viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... .....ix
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. .xi
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. .1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................... .1
1.1. Tính cần thiết của đề tài ....................................................................................... .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. .2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................... .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... .2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... .2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. .3
1.4.1. Phạm vi về thời gian ...................................................................................... .3
1.4.2. Phạm vi về không gian ................................................................................... .3
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... .3
1.6. Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... .3
1.7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... .3
1.8. Kết cấu luận văn ................................................................................................... .4
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. .5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........................ .5
2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................... .5
2.1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế ............................................................................. .5
2.1.2. Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế của các doanh nghiệp ........................... ..9
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế nhằm nâng cao tuân thủ thuế của
người nộp thuế ....................................................................................................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ......... 13
vi
2.1.5. Mối quan hệ giữa quản lý và mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế ..... 20
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................... 22
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 22
2.2.2. Các nghiên cứu trước ................................................................................... 23
2.2.3. Đánh giá các nghiên cứu .............................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 27
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 28
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................... 29
3.1.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 32
3.2. Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 33
3.2.1. Mô hình đề xuất ........................................................................................... 33
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 33
3.2.3. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu ......................................................... 36
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 39
3.3.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................. 39
3.3.2. Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha)................................................. 39
3.3.3. Phân tích nhân tố (EFA) .............................................................................. 40
3.3.4. Phân tích hồi quy bội (đa biến) .................................................................... 41
3.3.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................. 41
3.4. Xây dựng phương trình hồi quy cho mô hình ................................................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 44
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................ 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 45
4.1. Giới thiệu về cục thuế tỉnh Long An ................................................................. 45
4.1.1. Giới thiệu chung về Cục thuế Tỉnh Long An .............................................. 45
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý thuế của Cục Thuế Tỉnh Long An ................. 46
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 54
vii
4.2.1. Thống kê đặc tính mẫu ................................................................................. 54
4.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức ...................................................... 55
4.2.3. Phân tích EFA .............................................................................................. 60
4.3. Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định .................................................. 64
4.3.1. Phân tích hồi quy bội ................................................................................... 64
4.3.2. Rà soát các giả định ..................................................................................... 65
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 69
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 70
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 70
5.2.1. Dựa vào mô hình nghiên cứu ....................................................................... 70
5.2.2. Một số giải pháp khác .................................................................................. 73
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 2. DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 3. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH EFA
PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH HỒI QUY
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tiếng Việt Tiếng Anh
ANOVA Phân tích phương sai Analysis of Variance 1
CQT Cơ quan thuế 2
CST Chính sách thuế 3
DNNN Doanh nghiệp nhà nước 4
ĐKKKNT Đăng ký, kê khai, nộp thuế 5
ĐT Đầu tư 6
ĐTNT Đối tượng nộp thuế 7
EFA Phân tích nhân tố khám phá 8 Exploratory factor analysis
GTGT Giá trị gia tăng 9
KMO Hệ số KMO Kaiser Manger Olkin 10
LPTB Lệ phí trước bạ 11
NNT Người nộp thuế 12
NSNN Ngân sách nhà nước 13
OECD Tổ chức các nước phát triển 14
QLT Quản lý thuế 15
SDĐ Sử dụng đất 16
Sig Ý nghĩa Significance 17
SPSS Phần mềm SPSS 18 Statistical Package for the Social Sciences
SSKT Sổ sách kế toán 19
SXKD Sản xuất kinh doanh 20
SXTM Sản xuất thương mại 21
TKNT Tự khai tự nộp 22
TNCN Thu nhập cá nhân 23
TNDN Thu nhập doanh nghiệp 24
TTHT Tuyên tuyền hỗ trợ 25
VIF Hệ số phương sai Variance Inflation Factor 26
ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng Trang Thứ tự
Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế của người Bảng 2.1 8 nộp thuế
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu 26
Bảng 3.1 Quy trình nghiên cứu 28
Bảng 3.2 Kết quả thảo luận nhóm 30
Bảng 3.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và dấu kỳ vọng 36
Bảng 3.4 Tóm tắt và mã hoá thang đo trong nghiên cứu 37
Kết quả thu ngân sách và hoàn thành dự toán của Cục thuế Bảng 4.1 47 tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.2 Thống kê giới tính người nộp thuế 54
Thống kê kinh nghiệm làm và ngành nghề kinh doanh của Bảng 4.3 55 người nộp thuế
Bảng 4.4 Bảng thống kê độ tin cậy biến KINHTE 55
Bảng 4.5 Bảng tương quan biến tổng biến KINHTE 55
Bảng 4.6 Bảng thống kê độ tin cậy biến QLTHUE 56
Bảng 4.7 Bảng tương quan biến tổng biến QLTHUE 56
Bảng 4.8 Bảng thống kê độ tin cậy biến PHAPLUAT 57
Bảng 4.9 Bảng tương quan biến tổng biến PHAPLUAT 57
Bảng 4.10 Bảng thống kê độ tin cậy biến NNTHUE 57
Bảng 4.11 Bảng tương quan biến tổng biến NNTHUE 57
Bảng 4.12 Bảng thống kê độ tin cậy biến NKDOANH 58
x
Bảng 4.13 Bảng tương quan biến tổng biến NKDOANH 58
Bảng 4.14 Bảng thống kê độ tin cậy biến XAHOI 58
Bảng 4.15 Bảng tương quan biến tổng biến XAHOI 59
Bảng 4.16 Bảng thống kê độ tin cậy biến TAMLY 59
Bảng 4.17 Bảng tương quan biến tổng biến TAMLY 59
Bảng 4.18 Bảng thống kê độ tin cậy biến TTTHUE 60
Bảng 4.19 Bảng tương quan biến tổng biến TTTHUE 60
Bảng 4.20 Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc lập 61
Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành phần Bảng 4.21 61 xoay
Bảng 4.22 Tổng phương sai trích 62
Bảng 4.23 Kết quả KMO và Bartlett’s (PT) 63
Bảng 4.24 Bảng ma trận nhân tố (PT) 63
Bảng 4.25 Bảng tổng phương sai trích (PT) 63
Bảng 4.26 Hệ số hồi quy (1) 64
Bảng 4.27 Hệ số hồi quy (2) 64
Bảng 4.28 Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập 65
Bảng 4.29 Bảng Durbin-Watson 65
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế 7
Hình 2.2 Mô hình quản lý tuân thủ thuế điều chỉnh 21
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất 33
Hình 4.1 Hình đồ thị phân tán 66
Hình 4.2 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 66
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cần thiết của đề tài
Tại Việt Nam, Luật quản lý thuế được ban hành và triển khai thực hiện là bước
tiến quan trọng, tạo sự đồng bộ, rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra, giám
sát của Nhà nước và xã hội trong công tác quản lý thuế; tạo môi trường thuận lợi cho
người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế vào
ngân sách nhà nước (NSNN), hướng tới cơ chế quản lý thuế hiện đại.
Đảm bảo được sự tuân thủ tự nguyện của Người nộp thuế (NNT) luôn được coi
là nội dung trọng yếu, yêu cầu cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của công tác (QLT).
Khi NNT đã tự nguyện tuân thủ các quy định của pháp luật thuế thì chắc chắn chính
sách pháp luật thuế sẽ được thực thi nghiêm túc. Qua đó, huy động được nguồn thu
quan trọng cho NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
Tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc NNT hiểu biết và tuân thủ đầy đủ,
đúng đắn, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, thực hiện đầy đủ quyền lợi và
nghĩa vụ thuế của mình.
Tuy nhiên, trong thực tế, do việc thực hiện nghĩa vụ thuế ít nhiều sẽ ảnh hưởng
đến những lợi ích vật chất của NNT nên họ không hoàn toàn tự nguyện trong tuân thủ
thuế. Bên cạnh đó, nếu chính sách thuế quá phức tạp, khó hiểu, khó thực thi hoặc quá
lỏng lẻo, tạo nhiều kẽ hở thì cũng tạo ra cơ hội cho các hành vi không tuân thủ thuế
diễn ra.
Tại tỉnh Long An, bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác QLT, quản
lý nguồn thu như: đưa ngành thuế tỉnh Long An lần đầu tiên vào nhóm câu lạc bộ thu
NSNN trên 10.000 tỷ đồng năm 2017 (cùng với Tp. Cần Thơ) và là lá cờ đầu của Khu
vực đồng bằng sông Cửu Long với ước tính số thu NSNN năm 2018 trên 13.800 tỷ
đồng (Tổng cuc Thuế, năm 2018). Tuy nhiên, theo số liệu tổng kết năm của Cục Thuế
tỉnh Long An, năm 2018 toàn ngành thuế Long An đã tiến hành trên 1.300 cuộc thanh
tra, kiểm tra, trong đó ban hành trên 1.050 Quyết định xử lý với số thuế phát sinh phải
nộp thêm sau thanh tra, kiểm tra là trên 77 tỷ đồng, giảm lỗ trên 530 tỷ đồng, giảm
2
khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trên 13 tỷ đồng. Hành vi liên quan đến tuân thủ
thuế của NNT trên địa bàn tỉnh chịu sự ảnh hưởng của nhiều biến số khác nhau luôn là
bài toán nan giải đối với cơ quan thuế (CQT) trong việc đảm bảo tuân thủ thuế của
NNT. Trích dẫn các số liệu nêu trên để nhìn nhận vấn đề thực tế rằng, trong điều kiện
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) ngày càng nhiều
về số lượng cũng như lớn về quy mô, hoạt động kinh doanh của NNT ngày càng phức
tạp, khó quản lý đặc biệt là đối với các hoạt động thương mại điện tử, chuyển giá,...
Công tác QLT cần phải đạt được mục tiêu tuân thủ cao nhất đặc biệt là sự tuân thủ tự
nguyện từ phía NNT. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nội dung về tuân thủ pháp luật
nói chung, tuân thủ thuế nói riêng như khái niệm, nội dung, yêu cầu, tiêu thức đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện đảm bảo… trên góc độ lý thuyết cũng như
vận dụng vào thực tiễn điều hành QLT là nhiệm vụ cốt lỗi của CQT cả nước nói chung
và ngành thuế tỉnh Long An nói riêng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố
ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế trên địa bàn tỉnh
Long An” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính
tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế và tính tuân
thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động công tác quản lý và tính tuân thủ thuế
của NNT trên địa bàn tỉnh Long An;
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp, gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT
trên địa bàn tỉnh Long An.
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về thời gian
Các số liệu về thực trạng tuân thủ thuế của NNT và công tác QLT tác động đến
hành vi tuân thủ thuế của NNT tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 – 2018.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện với không gian nghiên cứu tại tỉnh Long An.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu cơ bản, chủ
yếu của luận văn là cần phải có những giải pháp nào để nâng cao tính tuân thủ thuế của
NNT ở Long An trong thời gian tới. Trong đó, các câu hỏi cụ thể mà luận văn cần tìm
câu trả lời là:
Thực trạng tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay như thế
nào?
Đo lường mức độ tuân thủ thuế của NNT bằng tiêu chí nào? Mức độ tác động
công tác quản lý và tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An?
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn
tỉnh Long An?
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp về phương diện khoa học: Luận văn nghiên cứu, phân tích và trình
bày một cách đầy đủ và có hệ thống các vấn đề lý luận về tính tuân thủ thuế của NNT:
các nội dung tuân thủ thuế của NNT, các tiêu thức đánh giá tính tuân thủ thuế, các
nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT.
Đóng góp về phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học góp
phần giúp CQT cải thiện chính sách, pháp luật về QLT; cải cách thủ tục hành chính về
thuế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT trong việc thực hiện tuân thủ
pháp luật thuế, đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách, yêu cầu quản lý kinh tế của
Nhà nước, phù hợp với khả năng đóng góp của NNT trong nền kinh tế và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp kết hợp định tính
và phương pháp định lượng.
4
Phương pháp định tính: đánh giá thông qua các số liệu quản lý thuế để khám
phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo nhằm tạo ra một bảng câu hỏi phù hợp dùng
cho nghiên cứu chính thức, sử dụng kỹ thuật trao đổi, thảo luận trực tiếp. Mục đích của
nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao
tuân thủ thuế của NNT tại tỉnh Long An, điều chỉnh, bổ sung, hoặc lược bỏ các biến
quan sát dùng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp định lượng: để kiểm tra thang đo và mô hình lý thuyết, được thực
hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp một số NNT tại tỉnh thông qua bảng hỏi. Có 2
nhóm nội dung câu hỏi cơ bản là: (i) Nhóm câu hỏi về thông tin của NNT; (ii) Nhóm
câu hỏi nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế.
Mục đích của nghiên cứu định lượng là đánh giá các thang đo, kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu.
1.8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 5 chương. Nội
dung các chương được tóm tắt như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và Kiến nghị.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế
2.1.1.1. Khái niệm về tuân thủ thuế
Theo CQT Australia (ATO), “tuân thủ thuế là việc DN đáp ứng các nghĩa vụ
thuế theo quy định của luật thuế và theo các quyết định của toà án” (Cash Economy
Task Force, 1998);
Do vậy, tuân thủ thuế nghĩa là tuân thủ mục đích của luật trong khi đảm bảo
tăng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được thực hiện trên thực tế. Tuy
nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo
hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế.
Quan điểm truyền thống của QLT chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về
bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế
của các CQT hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ
luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng
vào việc tăng cường tuân thủ thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ thuế thông qua việc
tập trung vào sự không tuân thủ, và tính cưỡng chế tuân thủ là quá đơn giản hoá.
Có thể định nghĩa tuân thủ thuế của người nộp thuế là hành vi chấp hành nghĩa
vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.
Như vậy khái niệm tuân thủ trên được đo bằng 3 yếu tố (1) tính đầy đủ, (2) tính
tự nguyện và (3) yếu tố thời gian.
Hành vi tuân thủ thuế không dự tính bao gồm trốn thuế và tránh thuế:
1) Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: tránh thuế và trốn thuế có những ảnh
hưởng tiêu cực như nhau đối với NSNN. Vì vậy các nhà kinh tế học thường phân tích
những ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng;
2) Từ cơ sở pháp lý: trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân thủ mục
đích của luật nhưng hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế là hình thức không tuân thủ mục
6
đích của luật, đó là việc giảm gánh nặng thuế, vi phạm cơ sở pháp lý. Ví dụ, khi DN cố
gắng kê khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí kinh doanh lớn hơn thực tế hay
tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao động và các yếu tố khác theo nguyên
tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật. Các chỉ số ngân sách thất thoát do trốn
thuế là khoảng 3,5 đến 13,4 % GDP ở các nước phát triển và khoảng 50% ở các nước
đang phát triển... Tránh thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật nhưng hình
thức này không vi phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng thuế dựa trên cơ sở
pháp lý liên quan đến: (1) khai thác những kẽ hở của luật hay các thủ thuật trì hoãn,
kéo dài thời gian quá mức để giảm gánh nặng thuế; (2) phân bố lại hoạt động kinh
doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển thu nhập từ lao động sang thu nhập từ vốn để được
chịu tỷ lệ thuế thấp hơn hay khai thác thiên đường thuế của các quốc gia khác.
3) Xét theo quan điểm đạo đức: sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với
nhiều người là không có sự khác nhau. “Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh
doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tư
lớn sử dụng những luật sư giỏi để tìm kiếm “thiên đường thuế”.
4) Nghiên cứu theo góc độ tâm lý hành vi của người nộp thuế: do sự khác nhau
về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với người nộp thuế thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn
khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Tránh thuế
được đánh giá là tích cực hơn trốn thuế. Kiến thức về thuế của ĐTNT càng tốt thì
tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn và được lựa chọn nhiều hơn. Ngược lại,
kiến thức về thuế càng hẹp thì ĐTNT có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều
hơn.
2.1.1.2. Các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Theo mô hình này, tác giả Braithwaite (2001) đã tiến hành phân đoạn cấp độ
hay mức độ tuân thủ của người nộp thuế dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực
hiện những nghĩa vụ thuế đúng hạn của người nộp thuế. Đây cũng chính là các cấp độ
bày tỏ mối quan hệ và thái độ của người nộp thuế với CQT, hay thể hiện mức độ chấp
nhận hoặc từ chối các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ QLT. Để đánh
giá tuân thủ thuế của người nộp thuế thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ là biến số
7
đầy đủ phản ánh rõ tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời. Tuân thủ
thuế của người nộp thuế được phân đoạn theo 4 cấp độ tuân thủ như sau (hình 2.1)
Hình 2.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Nguồn: Braithwaite, 2001
- Cam kết: NNT cảm thấy thoải mái với hoạt động QLT, hợp tác với CQT theo
các kế hoạch QLT và tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt CQT
khuyến khích đối tượng khác tuân thủ.
- Chấp nhận hay hoà hợp: NNT chấp nhận những yêu cầu QLT và tin tưởng vào
CQT.
- Miễn cưỡng hay kháng cự: đó là cách tiếp cận chống đối, NNT có sự đối đầu,
đối nghịch với CQT.
- Từ chối: NNT hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của CQT.
ĐTNT ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ trong khi ở nhóm đối
tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối với nghĩa vụ thuế.
Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh
Theo mô hình gốc, đa số NNT là ở cấp độ cam kết, tiếp theo là cấp độ chấp nhận,
rất ít NNT ở cấp độ miễn cưỡng hay từ chối. Tuy nhiên, mô hình các cấp độ tuân thủ
trên chỉ đúng đối với các nước phát triển, nơi mà NNT có tinh thần và đạo đức thuế
cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ. Mô hình này sẽ không phù
hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế thấp và gánh
nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều chỉnh cho phù
hợp với ĐTNT ở các nước đang phát triển. Với mô hình điều chỉnh, tỷ lệ NNT ở cấp
độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ khá lớn,
tuy nhiên tỷ lệ NNT từ chối tuân thủ không lớn (hình 2.2).
8
Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị quản
lý thuế đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp
nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu ĐTNT chấp nhận mục tiêu và cách thức thực hiện đó
thì kết quả là CQT sẽ nhận được sự hợp tác tích cực. Mặt khác, sự tín nhiệm rất có giá
trị trong xã hội của chúng ta. Nếu CQT được NNT nhận thức là rất đáng tin tưởng, đối
xử công bằng, quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi của người nộp thuế
và có thái độ tích cực giảm gánh nặng tuân thủ thuế cho NNT thì số lượng NNT ở cấp
độ thứ nhất và thứ hai sẽ có xu hướng tăng lên nhanh chóng.
Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
Theo mô hình các cấp độ tuân thủ, tuân thủ thuế của người nộp thuế thay đổi ở 4
cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Tuân thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện qua
các chỉ số nộp đủ, đúng thời gian và tự nguyện (bảng 2.1)
(1) Cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ + nộp đúng thời
gian + tự nguyện
(2) Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp đủ + nộp đúng thời
gian
(3) Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp đủ
(4) Cấp độ “từ chối” đuợc thể hiện ở ba chỉ số đều rất kém
Bảng 2.1. Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
Tiêu chí Nộp đủ Đúng thời gian Tự nguyện
- - - Từ chối
+ - - Miễn cưỡng
+ + - Chấp nhận
+ + + Cam kết
Nguồn: Thiết kế của tác giả
Từ các cấp độ tuân thủ thuế của người nộp thuế, nghiên cứu rút ra kết luận sau:
- Tuân thủ thuế của người nộp thuế là một khái niệm rất phức tạp, diễn ra ở
những cấp độ khác nhau. Nghĩa là đối tượng không chỉ đơn thuần tuân thủ hay không
tuân thủ mà tuân thủ ở cấp độ nào.
- Xác định tình trạng tuân thủ thuế của từng nhóm đối tượng cụ thể cho phép
CQT có những chiến lược quản lý phù hợp với từng nhóm đối tượng.
9
- Thách thức của QLT không chỉ xác định những điều chưa biết về tình trạng
tuân thủ thuế mà còn thúc đẩy để NNT trở thành một tổ chức tuân thủ pháp luật.
2.1.2. Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý thuế đối với người nộp thuế
QLT của Nhà nước là một lĩnh vực quản lý hành chính công. QLT của Nhà nước
được một số tác giả khái niệm như sau: “QLT là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực
thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà
nước trong lĩnh vực thuế. QLT là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Theo luật QLT ở Việt Nam, “QLT là quá trình thực thi các chức năng quản lý từ
quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về NNT; kiểm
tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế”.
2.1.2.2. Nội dung quản lý thuế của Nhà nước đối với người nộp thuế
Nội dung QLT là những hoạt động mà CQT các cấp phải thực hiện trong quá
trình QLT. Nội dung QLT đối với người nộp thuế: trả lời câu hỏi các cơ quan QLT
phải làm gì để đảm bảo tuân thủ thuế của người nộp thuế. QLT của Nhà nước hiện
nay được tổ chức theo một trong ba mô hình hoặc là kết hợp các mô hình này gồm:
QLT theo chức năng, theo khách hàng và theo sắc thuế. Cho dù được tổ chức theo mô
hình nào thì QLT đều phải thực hiện các nội dung QLT.
Theo luật QLT, QLT bao gồm các nội dung: Quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế; Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Quản lý xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về NNT; Kiểm tra, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi
hành các quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật thuế; Giải quyết khiếu
nại tố cáo.
Để xác định rõ nội dung QLT, chúng ta có thể dựa vào mô hình chuỗi giá trị -
mô hình thể hiện các hoạt động của cơ quan QLT. Theo mô hình này, hoạt động của
cơ quan QLT bao gồm 2 nhóm là hoạt động hỗ trợ và hoạt động chính. Trong đó, các
10
hoạt động chính bao gồm:
+ Lập chiến lược và các chính sách QLT;
+ Lập dự báo thu thuế đối với người nộp thuế
+ Tuyên truyền, khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ tư vấn;
+ Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế;
+ Thanh tra thuế;
+ Thu nợ và cưỡng chế thuế;
+ Xử lý khiếu nại và tố cáo.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế nhằm nâng cao tuân thủ thuế của
người nộp thuế
2.1.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế
Ba nhóm yếu tố thuộc CQT tác động đến QLT đối với người nộp thuế, đó là (1)
nguồn lực của CQT (2) các hoạt động hỗ trợ và (3) quản lý các hoạt động chính của
QLT đối với người nộp thuế. Những thuận lợi và hạn chế từ ba nhóm yếu tố này sẽ tác
động rất lớn đến QLT đối với người nộp thuế.
* Nguồn lực của cơ quan QLT: Nguồn lực của cơ quan QLT bao gồm: (1) nhân
lực (số lượng, trình độ đào tạo, kỹ năng, kinh nghiệm, đạo đức, tính trung thực, sự tận
tụy của các nhà quản lý, cán bộ hỗ trợ tư vấn thuế, thanh tra thuế, cán bộ kiểm toán,
luật sư; sự bố trí nhân lực giữa các bộ phận, giữa CQT các cấp; mức độ tự quyết định
của CQT trong vấn đề nhân lực;….); (2) nguồn lực tài chính (sự phân bổ ngân sách
hàng năm cho cơ quan thu thuế; tỷ lệ ngân sách cơ quan thu thuế được hưởng nếu
vượt kế hoạch thu; các khoản thu được hưởng từ một số dịch vụ của chính CQT); (3)
hệ thống thông tin; (4) cơ sở hạ tầng kỹ thuật (văn phòng, trang thiết bị máy móc....).
* Các hoạt động hỗ trợ của cơ quan QLT
Các hoạt động hỗ trợ của CQT tác động đến QLT bao gồm những hoạt động chủ
yếu sau:
+ Quản lý nhân lực thuế: các hoạt động lập kế hoạch, tuyển dụng, bố trí, đề bạt,
đánh giá, tạo động lực, đãi ngộ và đặc biệt là đào tạo và phát triển nhân lực thuế là
những yếu tố tác động đến chất lượng, số lượng nhân lực và quyết định chủ yếu đến
QLT của Nhà nước đối với người nộp thuế.
+ Quản lý tài chính: phân bổ ngân sách như thế nào và sử dụng ngân sách được
11
phân bổ một cách có hiệu quả cho các hoạt động chính của QLT là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ đến QLT của Nhà nước.
+ Quản lý nghiên cứu và dự báo: nghiên cứu và dự báo là hoạt động thu thập,
phân tích và xử lý thông tin về NNT, về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế nhằm
xác định hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách chính xác.
+ Quản lý thông tin: xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời, chuẩn xác cho việc thực hiện các chức năng QLT đối với người
nộp thuế. Hiện đại hoá hệ thống thông tin là cơ sở đảm bảo quản lý tuân thủ thuế của
người nộp thuế.
+ Quản lý tài sản, cơ sở vật chất: đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm mua
sắm, duy trì, kiểm soát những điều kiện vật chất cần thiết cho QLT.
+ Quản lý đối ngoại: quản lý các mối quan hệ với những lực lượng ngoài ngành
nhằm khai thác những cơ hội và phản ứng với các thách thức sẽ thúc đẩy đạt các mục
tiêu của CQT.
+ Kiểm soát nội bộ chống tham nhũng, hối lộ: tham nhũng, hối lộ làm xói mòn
những nỗ lực cải thiện các hoạt động QLT và uy tín của CQT trước DN.
* Quản lý các hoạt động chính của QLT đối với người nộp thuế
Quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động
QLT đối với người nộp thuế là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến thành công và hạn chế
của QLT từ đó tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.
* Xây dựng các kế hoạch định hướng các hoạt động chính đặc biệt là các kế
hoạch TTHT, kế hoạch quản lý ĐKKKNT, kế hoạch thanh kiểm tra, kế hoạch cưỡng
chế thu nợ hay kế hoạch xử lý khiếu nại tố cáo nhằm định rõ mục tiêu và cách thức
thực hiện mục tiêu cho các hoạt động QLT.
* Tổ chức thực thi các kế hoạch QLT đối với người nộp thuế
Cơ cấu bộ máy QLT có thể được xây dựng theo các loại hình cơ cấu (1) cơ cấu
theo sắc thuế (2) cơ cấu theo chức năng và (3) cơ cấu theo khách hàng. Cơ cấu theo
sắc thuế có nhiều nhược điểm cản trở tuân thủ của người nộp thuế như: (1) gây khó
khăn cho DN có nhiều quan hệ về thuế vì mỗi NNT sẽ phải chịu sự quản lý của các bộ
phận quản lý các sắc thuế khác nhau cho cùng vấn đề tuân thủ thuế; (2) làm phức tạp
nghiêm trọng việc quản lý tuân thủ của người nộp thuế với việc sắp xếp các chức năng
12
đảm bảo tuân thủ ở các phòng ban khác nhau; (3) làm tăng khả năng đối xử không
công bằng và không nhất quán đối với người nộp thuế ở các sắc thuế khác nhau; (4)
cản trở việc phối hợp thực hiện các chương trình đảm bảo tuân thủ. Vì vậy, CQT tổ
chức theo mô hình này sẽ thiếu đi những lợi ích của sự tập trung vào khách hàng.
* Kiểm tra, giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu QLT
đối với người nộp thuế. Hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra là yếu tố đầu tiên cần đảm bảo
trước khi đặt vấn đề kiểm tra. QLT hướng về khách hàng cần coi trọng những tiêu
chuẩn đánh giá của người nộp thuế. Mặt khác, sự kết hợp hệ thống kiểm tra đầu ra với
hệ thống kiểm tra đầu vào và quá trình QLT là cần thiết để có một hệ thống kiểm tra
có hiệu quả là xu hướng của nhiều CQT hiện nay.
2.1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường của cơ quan quản lý thuế
QLT đối với người nộp thuế hoạt động trong một môi trường khá phức tạp. Các
yếu tố môi trường đem đến không ít cơ hội cũng như thách thức cho QLT bao gồm:
DN nộp thuế: NNT nộp thuế cần được xem là một yếu tố môi trường quan trọng
nhất mà CQT phải quan hệ. Tuân thủ thuế và yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế là những ảnh hưởng trực tiếp đến QLT.
Các ngân hàng và kho bạc: là những tổ chức thu thuế thay CQT, làm giảm
gánh nặng quản lý hành chính thuế cho CQT. Thậm chí, ở một số quốc gia ngân hàng
còn làm nhiệm vụ xử lý bản khai thuế.
Môi trường chính trị luật pháp: Các quy định của hiến pháp về QLT như (1)
phân chia và phân công quyền lực QLT ở các cấp như cấp trung ương, cấp vùng, cấp
địa phương; (2) phân công, phân chia quyền lực QLT giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp; (3) quyền cơ bản của công dân.
Môi trường kinh tế: Xu hướng kinh tế như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá,
thất nghiệp, chi tiêu chính phủ ảnh hưởng đến số thuế thực thu. Kinh tế thị trường sẽ
ảnh hưởng đến khả năng của CQT trong việc giải quyết khối lượng và tính phức tạp
của các giao dịch thương mại quốc tế. Tỷ lệ lạm phát có thể ảnh hưởng đến hành vi
tuân thủ của người nộp thuế và các mức ấn định tỷ lệ phạt do nộp chậm thuế. Sự phát
triển nhanh chóng của giao dịch thì trường sẽ vượt quá khả năng kiểm soát của CQT.
Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá thuế cụ thể là những giá trị, quan điểm về
tuân thủ nghĩa vụ thuế được chia sẻ trong cộng đồng dân cư nói chung và cộng đồng
NNT nói riêng là yếu tố cơ bản tác động đến QLT. Mặt khác, cơ sở hạ tầng xã hội phát
13
triển với trình độ văn hoá dân cư được cải thiện cũng tạo ra nhiều cơ hội. Sự hỗ trợ
của các cơ quan truyền thông, các tổ chức văn hoá là một trong những động lực cần
thiết cho sự thành công của QLT.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế
Khoa học về hành vi tuân thủ thuế là một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vài thập
nhiên gần đây trên thế giới. Trong ba thập niên gần đây nhất, có vô số các công trình
khoa học nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Khoảng đầu những năm 1970, từ những
mô hình phân tích kinh tế đơn giản và sau đó đã mở rộng nhanh chóng đến lĩnh vực
phân tích hành vi với những giải thích ngày càng phức tạp.
2.1.4.1. Yếu tố kinh tế
Yếu tố lãi suất: Vấn đề khác thuộc phân tích kinh tế hành vi tuân thủ thuế là
phân tích giá trị tiền tệ của tuân thủ. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc
vào lãi suất hay giá trị tiền tệ tại thời điểm thanh toán thuế so với thời điểm trì hoãn
thuế trong tương lai. Do vậy, yếu tố lãi suất phải thường xuyên được xem xét trong
quyết định tuân thủ của người nộp thuế. Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là
yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong
trường hợp lãi suất tăng, một NNT có tinh thần và đạo đức thuế không tốt sẽ có khả
năng trì hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả năng
trốn thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị trường thường được các nhà phân tích
theo cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở cho việc thiết lập các hình phạt đối với NNT
khi họ không tuân thủ (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Yếu tố lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế khi
nó tác động vào mức sinh lợi từ hoạt động SXKD. Lạm phát quá cao sẽ cản trở hành vi
tuân thủ thuế. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý sẽ kích thích SXKD và tác động đến
tuân thủ thuế của người nộp thuế thông qua hiệu ứng thu nhập (Nguyễn Thị Lệ Thúy,
2009).
Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế: Quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là một trong
những xu hướng vận động chủ yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay. Xu thế này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của người nộp thuế, tạo ra vô số thuận lợi và không ít
khó khăn, thách thức, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD và từ đó ảnh
14
hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế. Các nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi
người đều sẵn sàng nộp thuế nếu thấy người khác cũng nộp thuế.
Chính sách của Chính phủ và hiệu quả của chi tiêu công: Tuân thủ thuế cũng
tăng lên khi các cá nhân cảm nhận được một số lợi ích từ những hàng hóa công được
đầu tư bằng tiền thuế của họ. Nhận thức của người nộp thuế về tính hiệu quả của các
khoản chi tiêu công sẽ tác động đến tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách,
đầu tư công phi hiệu quả cũng sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực của
người nộp thuế.
Chi phí tuân thủ thuế: Chi phí tuân thủ thuế tác động đến tuân thủ thông qua
hiệu ứng thu nhập nghĩa là chi phí tuân thủ tăng sẽ cản trở quyết định tuân thủ thuế và
ngược lại. Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân
thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí này phụ thuộc vào hệ thống thuế và sự khác nhau
giữa các ngành, các hình thức kinh doanh khác nhau, người nộp thuế có đặc điểm khác
nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, chi phí tuân thủ còn bao gồm các chi phí khác là hậu
quả của trốn thuế. Sự không tuân thủ của người nộp thuế khác có thể dẫn đến nhiều bất
lợi trong cạnh tranh đối với người nộp thuế tuân thủ tốt (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Gánh nặng về tài chính (thiếu nguồn lực tài chính): Christina M. Ritsema
(2003) nghiên cứu có kết luận rằng: Một phần lớn trong những người nợ thuế là do
thiếu nguồn lực tài chính và thiếu nguồn lực tài chính cũng là lý do không tuân thủ kê
khai thuế đầy đủ. Rõ ràng, có mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi tuân thủ. Ví dụ,
nếu NNT có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy
nhiên, nếu nghĩa vụ lớn – đe dọa sự sống còn của người nộp thuế - người chủ có thể
tránh phải thanh toán toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo để làm giảm
nghĩa vụ thuế.
2.1.4.2. Yếu tố liên quan đến hệ thống thuế
Thuế suất
Thuế suất là một trong những yếu tố cơ bản trong mỗi sắc thuế tác động đến tuân
thủ thuế. Có sự khác biệt về mức độ tuân thủ giữa các mức thuế suất khác nhau của
một sắc thuế. Thuế suất càng cao dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này được
thể hiện thu nhập không được báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên, với cách
tiếp cận mới trong việc đo lường mức độ ảnh hưởng của thuế suất đến việc trốn thuế
15
đã có kết luận rằng: khoảng cách trốn thuế có mối tương quan rất lớn với thuế suất.
Khoản thuế thất thu càng lớn đối với những sản phẩm có thuế suất cao hơn.
Sự phức tạp của hệ thống thuế
Hệ thống chính sách thuế, gồm các sắc thuế được ban hành dưới các hình thức
luật, pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song chúng có
mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác dụng điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế là yếu tố quan trọng trong phân tích tuân thủ
thuế nhìn từ góc độ kinh tế và cả góc độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, rõ
ràng, minh bạch và công bằng là những tiền đề để đạt được tuân thủ cao.
Việc tuân thủ tốt thường bắt nguồn từ chính sách thuế rõ ràng. Luật phức tạp và
không rõ ràng sẽ làm tăng cơ hội cho NNT có những hành vi lợi dụng kẽ hở của luật.
Khi chính sách rõ ràng thì CQT có nhiều cách để thực hiện quy trình quản lý công
bằng. Khi NNT nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên các hành vi
không tuân thủ sẽ ngày càng tăng thêm.
Sự khuyến khích tuân thủ thuế (tuyên dương, điển hình..)
Các biện pháp khuyến khích: Một số biện pháp khuyến khích NNT có thể có tác
động tích cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là NNT trở nên tuân thủ hơn), mặc dù
điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa (Centre for Tax policy and Administration,
2004). Cách tiếp cận kinh tế mở rộng cho rằng: tuân thủ thuế có thể cải thiện với
những phần thưởng bằng tiền đối với người nộp thuế. Một số biện pháp khuyến khích
NNT có thể tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế. Sự động viên, khuyến khích
đối với tuân thủ tốt như tuyên dương DN, công nhận hình ảnh vị thế của người nộp
thuế, các phần thưởng khuyến khích bằng tinh thần và bằng vật chất tác động có hiệu
ứng lan toả nhằm nâng cao tinh thần thuế của người nộp thuế.
Các biện pháp ngăn cản (thanh tra, cưỡng chế, phạt)
Những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp ngăn ngừa như phạt tài
chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp khống chế về thời gian đối với
hành vi tuân thủ của NNT. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng những người tuân
thủ muốn những người không tuân thủ phải bị trừng phạt.
Mức độ ngăn chặn được dựa trên khái niệm cho rằng nguy cơ phát hiện việc gian
lận và các biện pháp trừng phạt sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế.
16
Theo cách tiếp cận này, người nộp thuế đóng thuế nhằm thoát khỏi sự sợ hãi bị chính
phủ bắt và phạt họ. Mục đích của việc ngăn ngừa chủ yếu là để ngăn chặn việc trốn
thuế, nhưng khái niệm này cũng bao hàm ý tưởng rằng các hình phạt cũng sẽ làm giảm
nạn trốn thuế trong tương lai.
Tuy nhiên, không nghi ngờ gì về sự tồn tại các loại hình phạt để hỗ trợ việc QLT,
nhưng có những câu hỏi quan trọng về mức độ cần thiết của chúng trong việc chế tài.
Cũng có những phương pháp tích cực hơn trong việc thúc đẩy tuân thủ thuế đó là việc
đẩy mạnh nhiều hơn nữa chi tiêu và hiệu quả cho hàng hoá công nhằm mang lại phúc
lợi nhiều hơn cho người dân.
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tuyên truyền, hỗ trợ là yếu tố tác động rất lớn đến hành vi tâm lý xã hội của
người nộp thuế, nâng cao đạo đức, tinh thần thuế và kiến thức về thuế cho DN từ đó
tăng cường tuân thủ thuế tự nguyện và đầy đủ. Tính sẵn có, phù hợp và dễ tiếp cận của
các dịch vụ hỗ trợ thuế sẽ giúp DN giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin về quy định của
luật thuế cũng như quy trình tuân thủ. Những dịch vụ nghèo nàn, khó tiếp cận thường
là lý do giải thích cho chi phí tuân thủ thuế cao, đặc biệt là đối với người nộp thuế vừa
và nhỏ và đây là một trong những nguyên nhân cơ bản của trốn thuế (Nguyễn Thị Lệ
Thúy, 2009).
Yếu tố nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò trung tâm trong công tác thực thi QLT, là tác
nhân chính đối với sự hình thành hành vi của NNT, và điều này cần phải được xem xét
trong quá trình đánh giá hành vi tuân thủ của NNT. Trình độ chuyên môn và đạo đức
của đội ngũ cán bộ thuế càng hoàn cao thì mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
càng lớn.
2.1.4.3. Yếu tố về đặc điểm người nộp thuế
Loại hình sở hữu của người nộp thuế
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa người nộp thuế có sở hữu khác
nhau. Ví dụ giữa DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu, giữa DN tư nhân và
DN nhà nước (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Hình thức sở hữu phản ánh mức độ rủi ro tuân thủ thuế của người nộp thuế là
cao, trung bình hay thấp. Kinh nghiệm qua công tác QLT cho thấy người nộp thuế sở
17
hữu tư nhân thì rủi ro tuân thủ cao hơn người nộp thuế cổ phần, DN có vốn đầu tư
nước ngoài, DN nhà nước.
Thời gian hoạt động của người nộp thuế
Có mối liên hệ rất rõ về mức độ tuân thủ giữa người nộp thuế có thời gian hoạt
động khác nhau. Người nộp thuế mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh
doanh thường thiếu kiến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì
vậy họ thường là đối tượng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính.
Người nộp thuế có thời gian hoạt động lâu năm thường đã có thương hiệu, có hệ thống
kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy, nếu tinh thần
thuế tốt, họ là những đối tượng sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Nhưng khi tinh
thần thuế yếu, người nộp thuế này cũng thường sử dụng những hình thức tinh vi phức
tạp và thường tránh thuế hơn là trốn thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Kiến thức về thuế của người nộp thuế
Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ đã tuyên bố rằng hành vi không tuân thủ không
dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân thủ. Nghiên cứu của
Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ giữa kiến thức về thuế và
tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành vi không tuân thủ không dự
tính.
Có một sự khác biệt đáng kể trong hành vi tuân thủ thuế giữa những người có
kiến thức về thuế và những người không có kiến thức về thuế. Các nghiên cứu trước
cũng cho thấy kết quả tương tự, đó là kiến thức thuế có ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế. Nhiều DN có thể vui lòng tuân thủ nhưng họ không có khả năng làm như vậy
vì họ không nhận thức được hoặc không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân
thủ. Điều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lỗi số học trong các tờ khai thuế, tăng chi phí tuân
thủ thuế và làm cản trở tuân thủ.
2.1.4.4. Yếu tố về ngành kinh doanh
Mức độ cạnh tranh của ngành
Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng của người
nộp thuế và ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập. Những
DN hoạt động trong ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt thì tỷ suất lợi nhuận sẽ không
18
cao so với người nộp thuế hoạt động ở những ngành ít cạnh tranh hơn do đó sẽ hạn chế
hơn trong việc tuân thủ thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Tỷ suất lợi nhuận của ngành
Yếu tố thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tuân thủ thuế. Tỷ suất lợi
nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Người nộp thuế hoạt động
trong ngành có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có xu hướng tuân thủ thuế tốt hơn so với
những DN hoạt động trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Lợi thế cơ cấu về chi phí của ngành
Cơ cấu chi phí phản ánh mối quan hệ giữa các chi phí khả biến và chi phí bất
biến trong tổng chi phí. Những ngành có tỷ trọng định phí cao trong tổng chi phí thì hệ
số đòn bẩy kinh doanh lớn, có nghĩa là khả năng của nhà quản lý trong việc tăng lợi
nhuận khi doanh thu tăng. Chi phí lao động, chi phí vốn và các khoản chi phí khác rẻ
hơn tương đối so với các ngành khác là yếu tố thuận lợi trong hoạt động kinh doanh,
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của người nộp thuế. Đây cũng là yéu tố tạo ra sự
khác biệt về tuân thủ thuế của NNT giữa các ngành thông qua hiệu ứng thu nhập.
2.1.4.5. Yếu tố về xã hội
Chuẩn mực, quy tắc xã hội về hành vi tuân thủ thuế
Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã hội
mong muốn và được xã hội đồng thuận, yêu cầu NNT phải tuân thủ. Khi NNT xác
định được nhóm xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế của họ, thì chuẩn mực xã
hội tác động lên đạo đức thuế của họ thông qua ảnh hưởng xã hội và sự hỗ trợ xã hội
của nhóm xã hội đó (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Chúng ta có thể thấy rằng tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi con người
cảm thấy bản thân họ là các cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách
nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là thành viên của
một nhóm, của cộng đồng xã hội trước các nhóm hay cộng đồng khác. Trong cộng
đồng đó, tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng xã hội lên nhận thức của NNT rằng
hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người là không tuân thủ và hầu hết mọi
người là những công dân tốt (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009). Vì vậy, chuẩn mực xã hội
tác động lên tuân thủ là yếu tố mà các CQT cần quan tâm.
19
Sự khác biệt về tuổi tác và giới tính
Nhiều nghiên cứu cho rằng, những người không tuân thủ thường là nam giới,
giới trẻ, những người tự cao tự đại và có thái độ tích cực về trốn thuế và thái độ tiêu
cực với CQT. Có một số bằng chứng cho thấy rằng việc giáo dục về hệ thống thuế có
tác động trực tiếp đến việc giảm xu hướng trốn thuế. Tuy nhiên, Christina M. Ritsema
(2003) kết luận rằng: khi sử dụng phần trăm số thuế còn nợ làm thước đo mức độ
không tuân thủ thì tuổi tác có tác động không đáng kể đến mức thuế còn nợ đối với
hầu hết các nhóm đối tượng nghiên cứu, nhưng cũng đã kết luận rằng nam giới thì kém
tuân thủ hơn.
Vai trò, vị thế và danh tiếng của người nộp thuế trong xã hội
Vai trò của người nộp thuế trong xã hội và những chuẩn mực hành vi của họ
cũng rất quan trọng. NNT không chỉ tối ưu hoá hành vi một cách cô lập và ích kỷ (mặc
dù điều này đúng trong một số trường hợp) mà còn bị tác động bởi dư luận tích cực từ
xã hội do tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế và từ đó hình thành nên danh tiếng, vị thế và
vai trò của người nộp thuế trong cộng đồng xã hội. Tiếp đó, danh tiếng vai trò của
người nộp thuế sẽ tác động đến tinh thần thuế của bản thân DN.
2.1.4.6. Yếu tố về tâm lý
Tác động của các yếu tố tâm lý lên tuân thủ thuế là xuất phát từ cách tiếp cận
động cơ tâm lý tinh thần. Thực tế, một số NNT mặc dù bị ảnh hưởng tiêu cực của các
yếu tố kinh tế nhưng hành vi tuân thủ thuế của họ vẫn tốt.
Cơ hội cho việc không tuân thủ thuế
Kết luận của Christina M. Ritsema (2003) cũng phù hợp với các kết quả nghiên
cứu trước đó là cơ hội trốn, tránh thuế có liên quan một cách rõ ràng đến tuân thủ thuế.
Nghiên cứu cho thấy không tuân thủ tăng lên khi cơ hội để né tránh thuế tăng. Một số
nghiên cứu cho thấy đây là một yếu tố giải thích quan trọng nhất đối với hành vi
không tuân thủ. Tuy nhiên, việc liệu những người dễ có khả năng không tuân thủ
thường tìm những nơi có nhiều cơ hội hơn hay không vẫn còn chưa rõ ràng.
Sự hài lòng với cơ quan thuế
Có sự tác động qua lại giữa niềm tin của NNT với CQT. Nếu CQT hoạt động
không hiệu quả và không nhiệt tình hỗ trợ thì có nhiều khả năng NNT sẽ không tuân
thủ. Khi CQT được nhận thức là người đại diện và hoạt động vì lợi ích tập thể, coi
20
NNT là “ bạn đồng hành ” thì tuân thủ thuế sẽ đạt được. Một chính quyền không đại
diện sẽ giảm sự hợp tác và tăng sự chống đối. Mặt khác, sự đại diện của một CQT còn
được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không tham nhũng (Nguyễn Thị Lệ
Thúy, 2009).
2.1.5. Mối quan hệ giữa quản lý và mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
NNT là khách hàng, CQT là tổ chức cung cấp dịch vụ cho khách hàng - đó là
Quan điểm chung
các dịch vụ đảm bảo tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế dựa trên những hiểu biết về các yếu tố
tác động đến hành vi tuân thủ. QLT cần xây dựng mối quan hệ tốt với NNT, tạo môi
trường tuân thủ tin tưởng và bình đẳng, đảm bảo cho các hành vi kiên định và phù hợp
của người nộp thuế.
CQT cần phải coi trọng tuân thủ tự nguyện do bản thân CQT không thể giải
quyết tất cả những vấn đề tồn tại trong một nền kinh tế năng động với sự phức tạp
ngày càng tăng của người nộp thuế.
Để khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện hơn là làm tăng hành vi tuân thủ do
lo sợ bị phát hiện trốn thuế, CQT phải nhấn mạnh vai trò của việc nghiên cứu NNT và
môi trường của họ. Quá trình hoạt động của CQT được ngụ ý là quá trình làm thay đổi
hành vi của người nộp thuế đồng thời phát triển vai trò của cán bộ thuế trong việc cải
thiện tuân thủ của người nộp thuế. QLT của Nhà nước trong mối quan hệ với mức độ
tuân thủ thuế của người nộp thuế
Mục tiêu QLT của Nhà nước
Tạo điều kiện tối đa cho NNT ở cấp độ chấp hành tốt nhất của tháp các cấp độ
tuân thủ trong khi tối thiểu hoá các công cụ cưỡng chế và thanh tra thuế.
Đảm bảo NNT sẽ thay đổi hành vi tuân thủ thuế sẽ theo hướng từ những cấp độ
kém hơn cho đến cấp độ tốt hơn trong tháp các cấp độ tuân thủ.
Đảm bảo tính hiệu quả của QLT thông qua tăng cường tới mức cao nhất tuân
thủ tự nguyện của người nộp thuế.
21
Hình 2.2. Mô hình quản lý tuân thủ thuế điều chỉnh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ các yếu tố tác động đến tuân thủ và tháp các cấp độ tuân thủ, CQT có thể
xây dựng các kế hoạch quản lý (tháp quản lý) bao gồm bốn chiến lược cơ bản: tự quản
lý; tự quản lý có cưỡng chế; cưỡng chế có suy xét và cưỡng chế không suy xét tương
ứng với các cấp độ tuân thủ thuế từ cấp độ tốt nhất đến cấp độ kém nhất. Tuy nhiên,
tháp cấp độ tuân thủ thuế như đã trình bày cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với các
nước. Vì vậy, tháp quản lý cũng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với tháp các cấp độ
tuân thủ điều chỉnh.
Phương thức QLT của Nhà nước nhằm tăng cường tuân thủ thuế
Phương thức quản lý được thể hiện bằng tháp quản lý. Hai giả thiết ngụ ý trong
việc sử dụng phương thức quản lý này là (1) hầu hết NNT đều là những tổ chức tốt và
luôn sẵn sàng tuân thủ thuế nếu họ hiểu hệ thống thuế và được đối xử công bằng,
nghĩa là hầu hết NNT sẽ thuộc cấp độ tốt nhất trên mô hình các cấp độ tuân thủ thì xu
hướng đó là sự vui lòng tuân thủ; (2) CQT phải đủ khả năng theo sát sự không tuân
thủ của ĐTNT từ cấp độ tốt nhất cho đến cấp độ cuối cùng. Trong khi mỗi quốc gia,
khu vực, địa phương nên phát triển phương thức quản lý tuân thủ cho người nộp thuế
chính địa phương mình thì về nguyên tắc các phương thức quản lý tương đối ổn định
bao gồm bốn cấp độ:
+ Đối với những NNT vui lòng hợp tác, nguyên tắc là sẽ lựa chọn chiến lược tự
quản lý (tự điều chỉnh) để khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện thông qua các chương
trình cụ thể như giáo dục, cung cấp các dịch vụ thuận tiện và có hiệu quả... Nếu DN
cam kết sửa các sai phạm, họ cần được sự hỗ trợ nhiệt tình của CQT.
+ Cấp độ sau của sự can thiệp là tự quản lý có cưỡng chế đối với nhóm NNT
22
chấp nhận tuân thủ. NNT có trách nhiệm sửa chữa sai phạm của họ nhưng cần phải có
cơ chế để đảm bảo rằng họ sẽ tuân thủ và cung cấp thông tin phản hồi để đảm bảo
tuân thủ tốt.
+ Trên các cấp độ này là nguyên lý quản lý cưỡng chế truyền thống đó là mệnh
lệnh và kiểm soát. Cấp độ “mềm mỏng” của quản lý mệnh lệnh đó là xem xét, phân
tích việc sử dụng hình phạt để cải thiện tuân thủ.
+ Cấp độ cao nhất là không suy xét khi sử dụng hình phạt thuế, hình phạt sẽ
được ấn định nghiêm khắc khi sự không tuân thủ bị phát hiện ở bất kỳ hoàn cảnh nào.
2.2. Các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu OECD (2004) về “Quản lý và nâng cao sự tuân thủ thuế” đã xác định
hai phương pháp tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ
góc độ tính hợp lý về mặt kinh tế và đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích
kinh tế. Phương pháp thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu
dựa vào các khái niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Ngoài ra, nghiên
cứu đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế
gồm:
- Hồ sơ DN: cơ cấu, quy mô, thâm niên, loại hình hoạt động kinh doanh, phạm vi
hoạt động, số liệu tài chính,...
- Ngành nghề kinh doanh: quy mô ngành, các đối tác trong ngành, tỷ lệ lãi, cơ
cấu chi phí, các điều tiết ngành,...
- Yếu tố xã hội học: chuẩn mực văn hóa, thái độ với chính phủ, tuổi, giới tính,
trình độ giáo dục...
- Yếu tố kinh tế: đầu tư, lãi suất, hệ thống thuế, chính sách của chính phủ, lạm
phát,...
- Yếu tố tâm lý: tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng, các giá trị, tính công bằng, cơ
hội trốn...
OECD (2010) đã nghiên cứu về ảnh hưởng hành vi tuân thủ của NNT. Kết quả
nghiên cứu đã xác định 06 nhóm chính ảnh hưởng đến hành vi của NNT gồm: (1) ngăn
chặn, (2) các quy tắc chuẩn mực, (3) cơ hội, (4) công bằng và sự tin cậy, (5) yếu tố
kinh tế, (6) tương tác.
23
Năm 2004, nhóm tác giả James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee đã
thực hiện một nghiên cứu về tuân thủ thuế TNCN với đề tài “Sự phổ biến của thông tin
được kiểm toán, thông tin của NNT và sự tuân thủ thuế: nghiên cứu thử nghiệm các
hiệu ứng kiểm toán gián tiếp”. Thông qua phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu
này đã chứng minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu,
kiểm toán và thông tin. Đây là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và
kiểm toán chặt chẽ nên mức độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, với điều kiện thống kê và
công bố thông tin hiện tại của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có thể
tiếp cận được đầy đủ thông tin và phân tích.
Cũng với phương pháp phân tích hồi quy, Christina M. Ritsema (2003) đã chứng
mình được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với các nhóm yếu tố sau: nhóm yếu tố liên
quan đến thuế; nhóm yếu tố về xã hội; nhóm yếu tố về hành vi.
Nghiên cứu của Chau và Leung (2009) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi của NNT, bao gồm: đặc điểm chủ DN, thời điểm không tuân thủ, thái độ, nhận
thức và cấu trúc hệ thống thuế.
Mod và Ahmad (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế ở Malaysia và rút ra kết luận rằng việc tuân thủ thuế bị ảnh hưởng đặc biệt bởi
xác suất được kiểm toán, nhận thức về chi tiêu của Chính phủ, sự cưỡng chế, khó khăn
tài chính cá nhân.
Alabede và cộng sự (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của tình trạng tài chính lên các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ở Nigeria và cho thấy tình hình tài chính
ảnh hưởng tương đối lớn đến mối quan hệ giữa thu nhập và hành vi tuân thủ thuế.
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài về tuân thủ thuế chủ yếu vận dụng các
mô hình hiện đại về vấn đề này đồng thời sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa
biến để phân tích nên đã chứng minh được mức độ tác động của các yếu tố đến tuân
thủ thuế.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện QLT của Nhà
nước nhằm tăng cường tuân thủ thuế của người nộp thuế (Nghiên cứu tình huống của
Hà Nội)”. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã tập trung vào phân tích thực
trạng QLT trên địa bàn Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tuân thủ
24
thuế của người nộp thuế. Về phương pháp: nghiên cứu cũng đã sử dụng một số mô
hình hiện đại về tuân thủ thuế, tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình này chỉ dừng
lại ở phân tích thống kê mô tả, chưa sử dụng các phương pháp phân tích sâu hơn như
phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) về “Giám sát tính
tuân thủ thuế ở Việt Nam” đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế.
Nghiên cứu đã đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực hiện giám
sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế. Ngoài ra, kết
quả nghiên cứu còn nêu lên các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, gồm: thứ
nhất: nhóm yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội; thứ hai: nhóm yếu tố về chính sách
pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng; thứ ba: nhóm yếu tố thuộc về quản lý
CQT; thứ tư: nhóm yếu tố xuất phát từ bản thân NNT; thứ năm: nhóm yếu tố khác.
Nguyễn Hoàng Và Đào Thị Phương Liên (2016) đã dựa vào mô hình nghiên cứu
về tác động của các yếu tố tới nhận thức của NNT. Với dữ liệu thu thập từ 200 DN,
nhóm tác giả đã đúc kết một số kết luận sau về ảnh hưởng của chính sách thuế đến sự
tuân thủ thuế của người nộp thuế:
- Còn khá nhiều DN cho rằng: chính sách thuế TNDN và TNCN còn nhiều điểm
chưa thực sự công bằng. Ở một mức độ nào đó, khá nhiều DN cho rằng họ phải nộp
quá nhiều đối với thuế TNDN và thuế TNCN. Như thế, hai loại thuế này ảnh hưởng
tiêu cực tới DN.
- Phần nhiều người nộp thuế cho rằng: các chính sách thuế hiện hành còn chậm
thay đổi so với nhu cầu thực tế và vì vậy cần thay đổi theo hướng đơn giản hóa các thủ
tục hơn là đi vào chi tiết hóa, cụ thể hóa các quy định này.
- Đáng chú ý là ít DN sẽ sẵn sàng tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuế nhưng
lại sẵn sàng chi tiền cho cán bộ thuế nếu được lợi trong kinh doanh.
- Người nộp thuế đều tiếp cận thường xuyên và đầy đủ với các chính sách và quy
định về thuế. Tuy nhiên, công tác giải đáp thắc mắc của CQT đối với người nộp thuế
còn chưa được thực hiện tốt.
- Người nộp thuế có đánh giá tốt về công tác thanh tra, kiểm tra của CQT. Dường
như, đó là vì người nộp thuế “e ngại” thanh tra thuế. Thêm vào đó, người nộp thuế còn
khá “kiêng dè” đối với việc xử phạt và cưỡng chế nộp chậm hoặc không chịu nộp thuế.
25
2.2.3. Đánh giá các nghiên cứu
Đối với các nghiên cứu nước ngoài: Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài về
tuân thủ thuế chủ yếu vận dụng các mô hình hiện đại về vấn đề này đồng thời sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích nên đã chứng minh được mức độ
tác động của các yếu tố trong mô hình đến tuân thủ thuế.
Đối với các nghiên cứu ở trong nước: Đa phần các nghiên cứu đều vận dụng
kết quả các nghiên cứu ở nước ngoài, sau đó điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh ở
Việt Nam để hình thành các mô hình nghiên cứu. Với các phương pháp ước lượng
khác nhau (hồi quy Binary Logistic, hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM,...) đã đưa ra các kết luận không giống nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Tuy vậy, điểm hội tụ của các nghiên cứu này đều nhấn mạnh đến các yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế có tính chất cốt lõi sau:
(1) Yếu tố kinh tế
(2) Yếu tố chính sách thuế
(3) Yếu tố QLT
(4) Yếu tố về đặc điểm DN
(5) Yếu tố về ngành kinh doanh
(6) Yếu tố về xã hội
(7) Yếu tố về tâm lý DN
26
Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu
STT Tên nghiên cứu Tác giả
OECD (2004) 1 Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế Đánh giá Đã có sự phân tách của các ngành kinh tế khác nhau. Tuy nhiên chưa đánh giá đến sự tác động của các yếu tố của pháp luật và CQT
2
nhóm tác giả James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004) Nghiên cứu đã xác định được mối quan hệ giữa công khai các thông tin với việc tuân thủ thuế. Tuy nhiên nghiên cứu trong phạm vi nhỏ chưa khái quát được các yếu tố chính tác động đến tuân thủ thuế
3 Chau và Leung (2009) Sự phổ biến của thông tin được kiểm toán, thông tin của người nộp thuế và tuân thủ thuế: nghiên cứu thử nghiệm các hiệu ứng kiểm toán gián tiếp Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế
4 Mod và Ahmad (2011) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ở Malaysia Nghiên cứu chưa đề cập đến các yếu tố của hệ thống thuế và mức độ tác động của các yếu tố kinh tế Nghiên cứu chưa xem xét đến các yếu tố hành vi tâm lý của người nộp thuế, các đặc điểm của người nộp thuế và các yếu tố kinh tế vĩ mô.
5 Alabede và cộng sự (2011) Bài nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ và chỉ xem xét về mặt tài chính.
6 Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở phân tích thống kê mô tả, so sánh, đánh giá. Chưa sử dụng các phương pháp phân tích sâu hơn như phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy Ảnh hưởng của tình trạng tài chính lên các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ở Nigeria Hoàn thiện QLT của Nhà nước nhằm tăng cường tuân thủ thuế của người nộp thuế (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”
7 Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam
8 Tác động của các nhân tố tới nhận thức của NNT Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011) Nghiên cứu chỉ dừng lại đánh giá đối với các yếu tố thuộc DN mà chưa đề Nguyễn Hoàng cập đến các yếu tố của CQT. Và Đào Thị Phương Liên (2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản bao gồm: Quản lý
và nâng cao tuân thủ thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế
đồng thời trình bày các mô hình đo lường về những thành phần cấu thành đến quản lý
và nâng cao tuân thủ thuế mà các nhà nghiên cứu đã thực hiện trước đây.
28
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Thiết kế quy trình nghiên cứu mô tả dưới đây sẽ được sử dụng để nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuân thủ thuế tại cục thuế Tỉnh Long An. Nghiên
cứu được tiến hành các giai đoạn theo sơ đồ sau:
Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng Xây dựng mô hình nghiên cứu Xây dựng thang đo sơ bộ Cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước
Điều chỉnh Thang đo chính thức Nghiên cứu chính thức (N=204)
Thảo luận nhóm N=10 và phỏng vấn thử n=5
Cronbach’s Anpha Kiểm tra tin cậy dữ liệu bằng hệ số Cronbach’s Anpha Thảo luận nhóm Phỏng vấn thử
Phân tích EFA Rút trích các nhân tố đại diện, bằng phương pháp Principal Component Analysis, phép quay Varimax
Báo cáo kết quả Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội
Nguồn: Thiết kế của tác giả
29
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Mục đích của
nghiên cứu định tính dùng để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế
của người nộp thuế để hiệu chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với đặc thù của các
quy định nộp thuế tại cục thuế Tỉnh Long An, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào
mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi. Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua thảo luận nhóm (10 chuyên gia) chuyên đề với các chuyên gia trong ngành
thuế, các lãnh đạo và giao dịch viên tiếp xúc trực tiếp với NNT và khoảng 5 khách
hàng thường xuyên giao dịch với cục thuế Tỉnh Long An. Kết quả của nghiên cứu này
là xây dựng một bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức
(nghiên cứu định lượng).
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ
(bảng phỏng vấn chính thức). Nghiên cứu này khảo sát trực tiếp NNT tại cục thuế Tỉnh
Long An, nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Mục tiêu nhằm xác định lại các biến ảnh
hưởng đến chất lượng tuân thủ thuế trong mô hình nghiên cứu, đây là bước phân tích
chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua phiếu khảo sát gửi cho NNT để xác định
tính logic, tương quan của các yếu tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài
nghiên cứu.
3.1.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm chuyên đề với
các lãnh đạo cấp trung trở lên cùng các chuyên gia am tường trong lĩnh vực Thuế và
phỏng vấn thử 5 NNT có giao dịch thường xuyên với cục thuế Tỉnh Long An. Kết quả
của nghiên cứu này là xây dựng một bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức dùng cho
nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu được tiến hành như sau:
Bước đầu tiên tác giả thảo luận với các chuyên gia bằng một số câu hỏi mở có
tính chất khám phá để xem họ phát hiện các yếu tố nào và theo những khía cạnh nào
ảnh hưởng đến mức độ chất lượng tuân thủ thuế tại cục thuế Tỉnh Long An. Sau đó,
tác giả giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuân thủ thuế này, được tác giả
30
đề xuất trong chương 2 để các thành viên thảo luận và nêu chính kiến. Cuối cùng, tác
giả tổng hợp các ý kiến đã được 2/3 số thành viên tán thành.
Bước tiếp theo tác giả phỏng vấn trực tiếp nhóm người gồm 5 đáp viên là NNT
có giao dịch thường xuyên, mà họ đã gắn bó lâu năm với cục Thuế nhằm hiệu chỉnh
thang đo sao cho phù hợp, cụ thể là khám phá các biến quan sát mới để thêm vào mô
hình, loại bỏ những biến quan sát chưa phù hợp trong thang đo, kiểm tra ngôn ngữ
trình bày, khả năng hiểu các phát biểu trong thang đo. Nội dung phỏng vấn sẽ được ghi
nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh thang đo.
3.1.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Qua thảo luận, hơn 2/3 chuyên gia được mời thảo luận đều thống nhất cho rằng 7
thành phần (yếu tố) dự kiến trong mô hình là: yếu tố pháp luật và chính sách thuế; đặc
điểm của NNT; ngành nghề kinh doanh; yếu tố kinh tế; yếu tố tâm lý; cơ quan QLT;
và yếu tố xã hội đều được giữ nguyên, không thay đổi.
Qua phỏng vấn thử nhóm người nộp thuế thường xuyên giao dịch với CQT, tác giả
nhận thấy khả năng hiểu các yếu tố trong thang đo là khá chính xác. Các yếu tố được
tác giả giả định có ảnh hưởng đến chất lượng tuân thủ thuế của người nộp thuế tại cục
thuế Tỉnh Long An được các đáp viên đánh giá là đầy đủ và có điều chỉnh nhỏ câu, từ
cho rõ ràng và dễ hiểu cu thể như sau.
Bảng 3.2. Kết quả thảo luận nhóm
QUAN SAT ĐIỀU CHỈNH NHÂN TỐ
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Yếu tố kinh tế
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh Cơ quan QLT
Không điều chỉnh
Lãi suất ngân hàng có thể tác động đến quyết định nộp thuế của NNT Lạm phát cao sẽ cản trở tuân thủ thuế của người nộp thuế Chính sách của Chính phủ, hiệu quả của chi tiêu công, dịch vụ công từ thuế có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Các biện pháp ngăn chặn của CQT (thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt) có tác động tăng cường hành vi nộp thuế của NNT Năng lực, đạo đức đội ngũ cán bộ thuế tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Thuế suất càng cao sẽ làm mức độ nộp thuế càng thấp Thuế suất càng cao sẽ tác động mức độ nộp Pháp luật và chính
31
thuế sách thuế
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh Đặc điểm của NNT
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Ngành nghề kinh doanh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh Sự phức tạp, không ổn định của hệ thống pháp luật về thuế sẽ ngăn cản sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Các hình thức khuyến khích nộp thuế của CQT sẽ tăng cường hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế Các quy định, hướng dẫn về thuế đều được công khai, cập nhật kịp thời, đầy đủ thì tuân thủ thuế sẽ tăng NNT có cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ có nhiều cơ hội né tránh thuế Loại hình sở hữu của NNT có tác động đến hành vi nộp thuế Quy mô hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Thời gian hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Hiệu quả kinh doanh của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế của NNT Mức độ cạnh tranh càng gay gắt sẽ càng làm hạn chế sự nộp thuế của NNT Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế của NNT Vị thế và thương hiệu của NNT có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì NNT càng tuân thủ việc nộp thuế
Yếu tố xã hội
Sự phê phán của xã hội có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế NNT nhận thức được sự công bằng có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Yếu tố tâm lý
Không điều chỉnh
Không điều chỉnh
Tuân thủ thuế NNT nhận thức được sự công bằng khi làm việc với CQT thì NNT càng sẵn sàng tuân thủ thuế Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ giảm Sau mỗi lần bị kiểm tra, NNT càng tuân thủ thuế Không điều chỉnh Tuân thủ thuế sẽ tăng khi mức độ hài lòng của NNT với CQT tăng lên NNT luôn khai báo chính xác các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ NNT luôn thanh toán các khoản thuế đầy đủ NNT hoàn toàn tuân thủ việc nộp thuế
Không điều chỉnh Không điều chỉnh Nguồn: Tổng hợp của tác giả
32
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
3.1.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi
Khi câu hỏi được chuẩn bị để sử dụng trong các cuộc khảo sát dựa trên đánh giá
và mục tiêu của nghiên cứu, tiếp theo là thu thập dữ liệu. Các câu hỏi được chia làm ba
phần như sau: Phần đầu tiên của bảng câu hỏi về nhân khẩu học, những câu hỏi liên
quan đến tên của NNT và địa chỉ.
Phần thứ hai của câu hỏi được thiết kế để đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế tai cục thuế Tỉnh Long An. Các
biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert loại quy mô có tầm
quan trọng khác nhau, từ (5 = hoàn toàn đồng ý) đến (1 = không hoàn toàn đồng ý).
Phần cuối cùng của bảng câu hỏi được thiết kế để xác định mức độ chất lượng tuân thủ
thuế của người nộp thuế tại cục thuế Tỉnh Long An.
3.1.2.2. Thu thập dữ liệu và phương pháp lấy mẫu
Đối tượng nghiên cứu gồm người nộp thuế thuộc khu vực Tỉnh Long An do cục
thuế Tỉnh Long An quản lý, trong khi tiến hành đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tuân thủ thuế, được lựa chọn phỏng vấn ngẫu nhiên. Do tính chất của
nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu được chọn là phương pháp xác suất. Chọn mẫu
thuận tiện bằng hình thức phát bảng câu hỏi điều tra đến người nộp thuế và cố gắng
thực hiện để đạt được trong việc lựa chọn người trả lời.
Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, Một số nhà nghiên cứu
khác không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà đưa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần
thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ
thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố. (Hoàng Trọng và Chung
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) cho rằng tỉ lệ đó là 4 hay 5. Công thức kinh nghiệm để xác
định kích thước mẫu tối thiểu là: n>= 50+8*p với p là số biến độc lập trong mô hình
Green, 1991 (được trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 521) ; đối với EFA, để
sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu bao
nhiêu vẫn chưa có sự thống nhất. Trong EFA, kích thước mẫu thường xác định dựa
vào (1) kích thước tối thiểu, (2) số biến được đưa vào phân tích. Hair và cộng sự, 2006
(được trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 415) mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là
100 và tỷ lệ biến quan sát (Observations)/ biến đo lượng (Items) là 5/1 và tốt nhất là
33
10/1. Dựa vào tổng số biến quan sát trong mô hình là 23, tác giả sẽ chon mẫu thuận
tiện với kích thước là 200 > (n=23x5=115) bao gồm cả dự phòng những bảng câu hỏi
trả lời không đạt yêu cầu.
3.2. Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình đề xuất
Từ những phân tích các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước. Bên cạnh
đó thông qua nghiên cứu định tính tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên các yếu tố (biến) tác động đến chất lượng tuân thủ thuế
của người nộp thuế của tại cục thuế Tỉnh Long An gồm các giả thuyết sau:
Giả thuyết (H1): Yếu tố kinh tế có tác động thuận chiều (+) với việc tuân thủ
thuế của người nộp thuế.
Yếu tố kinh tế bao gồm các biến quan sát như: Lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát
và chính sách chi tiêu công của chính phủ. Một nền kinh tế được đánh giá là hiệu quả
khi có mức lãi mức lãi suất cho vay thấp, một tỷ lệ lạm phát vừa phải và chính phủ sử
dụng hiệu quả các khoản chi tiêu công. Khi lãi vay thấp, lạm phát thấp hay tình hình
kinh tế ổn định thì sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn dẫn đến lợi nhuận sẽ tăng từ
đó NNT sẽ dễ dàng tuân thủ thuế hơn. Bên cạnh đó khi chính phủ sử dụng các khoản
thu từ thuế để đầu tư cho phát triển kinh tế thì NNT sẽ cảm thấy được hưởng lợi từ
những chính sách này từ đó làm cho hành vi tuân thủ thuế tăng lên.
34
Giả thuyết (H2): Yếu tố thuộc chính sách và pháp luật thuế có tác động thuận
chiều (+) với việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Chính sách và pháp luật thuế bao gồm: mức thuế suất, sự ổn định của chính
sách thuế và các chính sách hỗ trợ tuyên truyền, các vấn đề này tác động trực tiếp đến
NNT. Ví dụ như mức thuế thấp thì dẫn đến việc NNT sẽ giảm được mức chi phí về
thuế từ đó NNT dễ tuân thủ thuế hơn, hay chính sách thuế ổn định và được tăng cường
bởi các hình thức tuyên truyền thì NNT cảm thấy việc nộp thuế đơn giản và cũng là
nghĩa vụ của mình từ đó làm tăng tỷ lệ tuân thủ thuế.
Giả thuyết (H3): Yếu tố thuộc quản lý CQT có tác động thuận chiều (+) với
việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Các vấn đề trong yếu tố quản lý của CQT bao gồm các biện pháp ngăn chặn,
năng lực của cán bộ thuế và các biện pháp khuyến khích nộp thuế. Các yếu tố này
đánh giá năng lực và hiệu quả của CQT, khi năng lực quản lý của CQT tăng sẽ làm
tăng tỷ lệ tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Giả thuyết (H4): Yếu tố đặc điểm của NNT có tác động thuận chiều (+) đến sự
tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Đặc điểm của NNT bao gồm: cơ cấu tổ chức, quy mô, tuổi của NNT, loại hình sở
hữu và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo kết quả của một số nghiên cứu thì ý kiến
của các tác giả cho rằng nhóm người nộp thuế lớn là nhóm hiểu rõ nghĩa vụ thuế có
văn hoá tuân thủ thuế tốt hơn. Nhóm NNT vừa và nhỏ có mức độ tuân thủ thuế thấp
hơn vì thường là nhóm hạn chế hiểu biết nghĩa vụ thuế, bộ phận kế toán thường xuyên
thay đổi do đó gặp khó khăn trong quá trình tuân thủ, chi phí tuân thủ thuế cao. Thời
gian hoạt động là một phần đại diện cho kiến thức về thuế của NNT cũng như kinh
nghiệm trong việc hoàn thành các thủ tục kế toán và thủ tục tuân thủ thuế. Hơn nữa,
những NNT có thời gian hoạt động lâu năm hơn sẽ có sự ổn định hơn về tổ chức bộ
máy kế toán. Do đó, sự tuân thủ thuế và các nghĩa vụ khác liên quan đến thuế của
những NNT này sẽ tốt hơn.
Giả thuyết (H5): Yếu tố ngành nghề kinh doanh tác động thuận chiều (+) với
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Các vấn đề thuộc nhóm yếu tố ngành nghề kinh doanh bao gồm: ngành nghề
kinh doanh, mức độ cạnh tranh của người nộp thuế trong ngành và những lợi thế về cơ
35
cấu chi phí ngành. Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng
của NNT và ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu nhập.
Những NNT hoạt động trong ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt thì tỷ suất lợi nhuận
sẽ không cao so với người nộp thuế hoạt động ở những ngành ít cạnh tranh hơn do đó
sẽ hạn chế hơn trong việc tuân thủ thuế (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009), cơ cấu chi phí
phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các chi phí khả biến và chi phí bất biến trong tổng chi
phí. Những ngành có tỷ trọng định phí cao trong tổng chi phí thì hệ số đòn bẩy kinh
doanh lớn, có nghĩa là khả năng của nhà quản lý trong việc tăng lợi nhuận khi doanh
thu tăng. Chi phí lao động, chi phí vốn và các khoản chi phí khác rẻ tương đối so với
các ngành khác là yếu tố thuận lợi trong hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của NNT từ đó làm tăng mức độ tuân thủ thuế.
Giả thuyết (H6): Yếu tố xã hội có tác động thuận chiều (+) đến việc tuân thủ
thuế của người nộp thuế.
Các yếu tố xã hội bao gồm vị thế thương hiệu của NNT, sự đồng thuận hay phê
phán của xã hội đối với chính sách thuế. Vai trò của NNT trong xã hội và những chuẩn
mực hành vi của họ cũng rất quan trọng. NNT không chỉ tối ưu hoá hành vi một cách
cô lập và ích kỷ mà còn bị tác động bởi dư luận tích cực từ xã hội do tuân thủ đầy đủ
nghĩa vụ thuế và từ đó làm hình thành nên danh tiếng vị thế và vai trò của NNT trong
một cộng đồng xã hội. Bên cạnh đó xã hội càng đồng thuận về chính sách thuế thì tỷ lệ
tuân thủ thuế càng tăng.
Giả thuyết (H7): Yếu tố tâm lý có tác động thuận chiều(+) đến việc tuân thủ
thuế của người nộp thuế.
Theo một số nghiên cứu trước đây cho rằng tác động của các yếu tố tâm lý lên sự
tuân thủ thuế là xuất phát từ cách tiếp cận động cơ tâm lý tinh thần. Thực tế, một số
NNT mặc dù bị ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố kinh tế nhưng hành vi tuân thủ thuế
của họ vẫn tốt. Theo Webley, Paul (2004), có sự tác động qua lại giữa niềm tin của
NNT với CQT. Nếu CQT hoạt động không hiệu quả và không nhiệt tình giúp đỡ thì có
nhiều khả năng NNT sẽ không tuân thủ. Khi CQT được nhận thức là người đại diện và
hoạt động vì lợi ích tập thể, coi NNT là khách hàng thì sự tuân thủ thuế sẽ đạt được.
Một chính quyền không đại diện sẽ giảm sự hợp tác và tăng sự chống đối. Mặt khác,
36
sự đại diện của một CQT còn được NNT nhận thức là sự công tâm, trong sạch, không
tham nhũng (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Bảng 3.3. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và dấu kỳ vọng
Mã hoá Cơ sở nghiên cứu Giả thuyết Kỳ vọng
H1 KT +
H2 PLCS +
H3 CQQLT +
H4 DDNNT +
H5 NKD +
H6 XH +
H7 TL +
TTT Biến phụ thuộc OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), Nguyễn Hoàng Và Đào Thị Phương Liên (2016), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004), OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (1992) Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Christina M. Ritsema (2003) James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004), OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.3. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu
Dựa vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã giữ nguyên các thành phần cấu thành
yếu tố mức độ ảnh hưởng tới chất lượng tuân thủ thuế của người nộp thuế tại cục thuế
Tỉnh Long An, đồng thời phát triển thành thang đo nháp. Thang đo nháp được tác giả
phát triển dựa trên cơ sở kết quả phỏng vấn thử (5 NNT) và được phát triển dưới hình
thức thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý)
như sau:
- Yếu tố kinh tế (KT): được đo bằng 3 biến quan sát, mã hóa từ KT1 đến KT3.
- Cơ quan QLT (CQQLT): được đo bằng 3 biến quan sát, mã hóa từ CQQLT1
đến CQQLT3.
- Pháp luật và chính sách thuế (PLCS): được đo bằng 4 biến quan sát, mã hóa từ
PLCS1 đến PLCS4.
37
- Đặc điểm của NNT (DDNNT): được đo bằng 5 biến quan sát, mã hóa từ
DDNNT1 đến DDNNT5.
- Ngành nghề kinh doanh (NKD): được đo bằng 3 biến quan sát, mã hóa từ
NKD1 đến NKD3.
- Yếu tố xã hội (XH): được đo bằng 3 biến quan sát, mã hoá từ XH1-XH3.
- Yếu tố tâm lý (TL): được đo bằng 4 biến quan sát, mã hóa từ TL1 đến TL4.
- Thang đo yếu tố chất lượng tuân thủ thuế của người nộp thuế tại cục thuế Tỉnh
Long An (TTT): được đo bằng 3 biến quan sát, mã hóa từ TTT1 đến TTT3.
Bảng 3.4. Tóm tắt và mã hoá thang đo trong nghiên cứu
Biến Yếu tố Biến quan sát Mã hóa Nguồn nghiên cứu
KT1
KT2
Yếu tố kinh tế (KT)
KT3 OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
CQQLT1
CQQLT2 Lãi suất ngân hàng có thể tác động đến quyết định nộp thuế của NNT Lạm phát cao sẽ cản trở tuân thủ thuế của người nộp thuế Chính sách của Chính phủ, hiệu quả của chi tiêu công, dịch vụ công từ thuế có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Các biện pháp ngăn chặn của CQT (thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt) có tác động tăng cường hành vi nộp thuế của NNT Năng lực, đạo đức đội ngũ cán bộ thuế tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Cơ quan QLT (CQQL T)
Biến độc lập CQQLT3 Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế
PLCS1
PLCS2
PLCS3 Thuế suất càng cao sẽ làm mức độ nộp thuế càng thấp Sự phức tạp, không ổn định của hệ thống pháp luật về thuế sẽ ngăn cản sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Các hình thức khuyến khích nộp thuế của CQT sẽ tăng cường hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế Pháp luật và chính sách thuế (PLCS)
PLCS4 Các quy định, hướng dẫn về thuế đều được công khai, cập nhật kịp thời, đầy đủ thì tuân thủ thuế sẽ tang James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004), OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), Nguyễn Hoàng Và Đào Thị Phương Liên (2016), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
38
DDNNT1
DDNNT2
DDNNT3
DDNNT4 Đặc điểm của NNT (DDNN T) Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
DDNNT5
NKD1
NKD2
Ngành nghề kinh doanh (NKD) NKD3
XH1
XH2 NNT có cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ có nhiều cơ hội né tránh thuế Loại hình sở hữu của NNT có tác động đến hành vi nộp thuế Quy mô hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Thời gian hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Hiệu quả kinh doanh của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế của NNT Mức độ cạnh tranh càng gay gắt sẽ càng làm hạn chế sự nộp thuế của NNT Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế của NNT Vị thế và thương hiệu của NNT có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì NNT càng tuân thủ việc nộp thuế Yếu tố xã hội (XH)
XH3 Sự phê phán của xã hội có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (1992) Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
TL1
TL2
Yếu tố tâm lý (TL) Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Christina M. Ritsema (2003) TL3
TL3 NNT nhận thức được sự công bằng khi làm việc với CQT thì NNT càng sẵn sàng tuân thủ thuế Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ giảm Sau mỗi lần bị kiểm tra, NNT càng tuân thủ thuế Tuân thủ thuế sẽ tăng khi mức độ hài lòng của NNT với CQT tăng lên
TTT1 NNT luôn khai báo chính xác các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ
TTT2 NNT luôn thanh toán các khoản thuế đầy đủ, đúng hạn
Tuân thủ thuế (TTT) Biến phụ thuộc
NNT hoàn toàn tuân thủ việc nộp thuế TTT3
James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004), OECD (2004), Chau và Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) Nguồn: Tác giả tổng hợp
39
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.1. Phân tích thống kê mô tả
Thống kê các đặc tính theo các biến định tính: Ngành nghề kinh doanh; Thời
gian kinh doanh và Quy mô hoạt động của người nộp thuế.
3.3.2. Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha)
Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng
hợp trên cơ sở nhiều biến đơn.
Công thức của hệ số Cronbach’s Alpha là:
α = Np/[1 + p(N – 1)]
Trong đó p là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. Ký tự Hy Lạp p
trong công thức tượng trưng cho tương quan trung bình giữa tất cả các cặp mục hỏi
được kiểm tra.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là
tốt phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0.8. Mặc dù vậy, nếu có một danh mục quá
nhiều các mục hỏi (N là số mục hỏi) thì sẽ có nhiều cơ hội để có hệ số α cao.
Để đạt được hệ số alpha lớn hơn hoặc bằng 0.8 cho một danh mục ít các mục
hỏi mà các mục hỏi này đi liền với nhau một cách mạch lạc và đo lường cùng một vấn
đề. Hệ số alpha của Cronbach sẽ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không
nhưng nó sẽ không cho biết mục hỏi nào cần được bỏ đi và mục hỏi nào cần được giữ
lại. Để làm được điều này cần phải xác định mục hỏi nào không phân biệt giữa những
người cho điểm số lớn và những người cho điểm số nhỏ trong tập hợp toàn bộ các mục
hỏi.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 0.9
thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu
đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Các biến quan sát cùng đo lường một biến tiềm ẩn phải có tương quan với nhau,
vì vậy phương pháp đánh giá tính nhất quán nội tại sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha
để thể hiện tính đáng tin cậy của thang đo. Theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013) cho rằng
một thang đo có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng từ
40
0.7 đến 0.8. Tuy nhiên, nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được
về mặt độ tin cậy, nhưng không được lớn hơn 0.95 vì bị vi phạm trùng lắp trong đo
lường. Những biến có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
trích dẫn từ Nunnally và Bernstein, 1994 (được trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2013)
đã. Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận
được. Tính toán Cronbach’s Alpha giúp người phân tích loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu.
3.3.3. Phân tích nhân tố (EFA)
Được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm.
Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn
0.5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Component Analysis” được sử dụng kèm
với trục quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” lớn
hơn 1 ( > 1).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là kỹ thuật chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ
liệu. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập
biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm mối quan hệ
giữa các biến với nhau.
Mức độ thích hợp của tương quan nội tại giữa các biến quan sát trong các khái
niệm nghiên cứu được thể hiện bằng hệ số Kaiser-Myer- Olkin (KMO) đo lường sự
thích hợp của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Barlett. KMO có giá trị
thích hợp trong khoảng [0,5-1].
Sự rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến quan sát được thực hiện bằng
phân tích nhân tố chính với phép quay vuông góc (Varimax). Các thành phần với giá
trị Eigenvalue lớn hơn 1 Gerbing và Anderson, 1998 (được trích trong Nguyễn Đình
Thọ, 2013) và tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% được xem như những
nhân tố đại diện các biến.
Cuối cùng, để phân tích nhân tố có ý nghĩa, tất cả các hệ số tải nhân tố (factor
loading) phải lớn hơn hệ số quy ước 0.5 để các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị hội tụ
(Hair và ctg, 2014). Bên cạnh đó, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát
giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
41
Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu
này nhằm rút gọn và gom các yếu tố thuộc tính đó lại thành một nhân tố có ý nghĩa
hơn, ít hơn về số lượng.
Chúng ta có thể chọn các quyền số hay trọng số nhân tố sao cho nhân tố thứ
nhất giải thích được phần biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta
chọn tập hợp các quyền số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai giải thích được phần lớn
biến thiên còn lại, và không có tương quan với nhân tố thứ nhất.
3.3.4. Phân tích hồi quy bội (đa biến)
Sau khi phân tích tương quan để kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô
hình, các biến được đưa vào phân tích hồi quy. Hồi quy tuyến tính thường được dùng
để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức
năng là một công cụ mô tả, hồi quy tuyến tính cũng được sử dụng như một công cụ kết
luận để kiểm định các giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu. Phương
trình hồi quy tuyến tính bội được thực hiện để xác định vai trò quan trọng của từng yếu
tố thành phần trong việc tác động đến biến phụ thuộc. Phương pháp thực hiện hồi quy
bội là phương pháp Enter.
3.3.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2: Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008),
các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R² (R-square) để đánh giá mức độ phù hợp
của mô hình nghiên cứu, nó đo lường tỉ lệ tương quan của phương sai biến phụ thuộc mà trị trung bình của nó được giải thích bằng các biến độc lập. Giá trị của R2 càng cao
thì khả năng giải thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc
càng chính xác. Ngoài ra, hệ số xác định R² được chứng minh là hàm không giảm theo
số biến độc lập được đưa vào mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có
nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc
quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có một biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính thường dùng hệ số R2
điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù
hợp của mô hình. Ngoài ra, kiểm định phương sai của phần hồi quy và phần dư (biến
thiên phần hồi quy và biến thiên phần dư) phải có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, phép kiểm
42
định phân tích phương sai (ANOVA) được tiến hành, ANOVA có sig < 0,05 (Nguyễn
Đình Thọ, 2013).
Hệ số Durbin-Watson: dùng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan. Mô hình
hồi quy phù hợp khi giá trị Durbin-Watson có giá trị từ 1 đến 3, tức là mô hình không
có tự tương quan (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, p.336).
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và với nghiên cứu này, Nếu VIF>10 R2 >0,9 có hiện
tượng đa cộng tuyến cao giữa các biến X (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008, p.336)
Hệ số ước lượng Beta (β): là hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực
tiếp giữa các hệ số, được xem như là khả năng giải thích biến phụ thuộc. Trị tuyệt đối
của một hệ số beta chuẩn hóa càng lớn thì tầm quan trọng tương đối của nó trong dự
báo biến phụ thuộc càng cao. (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
Mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập: cũng như
hiện tượng phương sai thay đổi, chúng ta xây dựng mối quan hệ (trong mẫu) giữa phần
dư và giá trị quy về hồi quy. Mối quan hệ này phù hợp khi phần dư và giá trị quy về
hồi quy độc lập nhau và phương sai của phần dư không thay đổi, khi đó mô hình hồi
quy là phù hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Phân tích hồi quy bội dùng để chứng minh mức độ phù hợp của mô hình nghiên
cứu mà tác giả đã xuất ở mục (3.5).
3.4. Xây dựng phương trình hồi quy cho mô hình
Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu
này nhằm rút gọn và gom các yếu tố thuộc tính đó lại thành một nhân tố có ý nghĩa
hơn, ít hơn về số lượng. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Mô hình nhân tố được thể hiện bằng phương trình:
(2)
Trong đó:
Xi : biến thứ i chuẩn hóa
Aij : hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F : các nhân tố chung
Vi : hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i
43
Ui : nhân tố đặc trưng của biến i
m : số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Bản
thân các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các
biến quan sát:
(3)
Trong đó:
Fi : ước lượng trị số của nhân tố thứ i
wi : quyền số hay trọng số nhân tố
k : số biến
Chúng ta có thể chọn các quyền số hay trọng số nhân tố sao cho nhân tố thứ
nhất giải thích được phần biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta
chọn tập hợp các quyền số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai giải thích được phần lớn
biến thiên còn lại, và không có tương quan với nhân tố thứ nhất.
Phương trình tổng quan mô hình nghiên cứu của tác giả: Y = f(PLCS, DDNNT,
NKD, KT, TL, CQQLT, XH) (4)
Từ mô hình đề xuất và các giả thuyết thay thế vào phương trình (4) ta có mô
hình phương trình hồi quy tuyến tính bội như sau:
TTTHUE = α + β1* KINHTE + β2* QLTHUE + β3* PHAPLUAT + β4* NNTHUE +
β5* NKDOANH + β6* XAHOI + β7* TAMLY ε (5)
Trong đó:
TTTHUE : Mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế tại cục thuế Tỉnh
Long An
KINHTE : Yếu tố kinh tế
QLTHUE : Cơ quan QLT
PHAPLUAT : Pháp luật và chính sách thuế
NNTHUE : Đặc điểm của NNT
NKDOANH : Ngành nghề kinh doanh
XAHOI : Yếu tố xã hội
TAMLY :Yếu tố tâm lý
44
Với ε: sai số ngẫu nhiên thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố khác đến Y
βi, i: 1÷ 7, là các tham số chưa biết, được gọi hệ số hồi quy riêng
α: là hằng số chưa biết, được gọi là giá trị ước lượng của Y
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã cung cấp đầy đủ thông tin về quy trình và các bước thực hiện
nghiên cứu, từ phát triển thang đo nháp, nghiên cứu định tính cho đến nghiên cứu định
lượng. Đồng thời, trong phương pháp này cũng xác định rõ đối tượng khảo sát là
người nộp thuế khu vực Tỉnh Long An với kích thước mẫu N = 204 NNT, các giai
đoạn thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Trong
nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert có 5 cấp độ phổ biến từ 1 (hoàn toàn không
đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) để tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời.
Thông qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử tác giả đã giữ nguyên thang đo nháp
làm thang đo chính thức vì các yếu tố phù hợp với mô hình tuân thủ thuế tại cục thuế
Tỉnh Long An gồm 25 biến quan sát và 7 biến độc lập, thuộc yếu tố thành phần: ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế là biến phụ. Tác giả tiếp tục kiểm định,
đánh giá kết quả và thảo luận cho chương 4.
45
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Long An
4.1.1. Giới thiệu chung về Cục thuế Tỉnh Long An
Vị trí và chức năng
Cục thuế Tỉnh Long An là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác QLT, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn Tỉnh Long An theo quy định của pháp
luật. Cục Thuế Tỉnh Long An có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Cục thuế Tỉnh Long An thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định của Luật QLT, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ QLT trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác QLT; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương về lập dự toán thu NSNN, về công tác QLT trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ
với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLT đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,thông báo thuế, phát
hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc NNT
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai thủ tục hành chính, cải tiến quy trình nghiệp vụ QLT và cung cấp
thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
46
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định
của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
thi công vụ của CQT, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục thuế
theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế giao.
Cơ cấu tổ chức
- Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
- Phòng Kê khai và Kế toán thuế;
- Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
- Một số Phòng Kiểm tra thuế;
- đ) Một số Phòng Thanh tra thuế;
- Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
- Phòng Kiểm tra nội bộ;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ;
- Phòng Tin học.
Quy định về cơ cấu, số lượng Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế như
sau: (i) Cục Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ 3.000 tỷ đồng trở lên trừ thu
từ dầu thô và tiền thu về đất hoặc quản lý thuế trên 2.000 doanh nghiệp, được tổ chức
không quá 03 Phòng Kiểm tra thuế và 02 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01 Phòng
Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có tính chất đặc thù; (ii) Cục
Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 3.000 tỷ đồng trừ
thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế từ 2.000 doanh nghiệp trở xuống,
được tổ chức không quá 02 Phòng Kiểm tra thuế và 01 Phòng Thanh tra thuế.
4.1.2. Thực trạng tuân thủ thuế tại Cục Thuế Tỉnh Long An
Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với CQT.
Để hoàn thành nhiệm vụ này, Cục thuế Tỉnh Long An đã tập trung thực hiện công tác
47
QLT để phấn đấu đạt được mục tiêu năm sau cao hơn năm trước. Tại tỉnh Long An,
bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác QLT, quản lý nguồn thu như: đưa
ngành thuế tỉnh Long An lần đầu tiên vào nhóm câu lạc bộ thu NSNN trên 10.000 tỷ
đồng năm 2017 (cùng với Tp. Cần Thơ) và là lá cờ đầu của Khu vực đồng bằng sông
Cửu Long với ước tính số thu NSNN năm 2018 trên 13.800 tỷ đồng (Tổng cuc Thuế,
năm 2018). Tuy nhiên, theo số liệu tổng kết năm của Cục Thuế tỉnh Long An, năm
2018 toàn ngành thuế Long An đã tiến hành trên 1.300 cuộc thanh tra, kiểm tra, trong
đó ban hành trên 1.050 Quyết định xử lý với số thuế phát sinh phải nộp thêm sau
thanh tra, kiểm tra là trên 77 tỷ đồng, giảm lỗ trên 530 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế Giá
trị gia tăng (GTGT) trên 13 tỷ đồng. Cụ thể:
Bảng 4.1. Kết quả thu ngân sách và hoàn thành dự toán của Cục thuế tỉnh Long
An giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Tỷ đồng
Dự toán 7.542 9.450 1.092 Thực hiện 7.912 10.244 12.413 Đạt dự toán (%) 104,9% 108,4% 113,6% Năm 2016 2017 2018
Nguồn: Cục thuế Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018
Thu ngân sách 2016
Kết quả thu năm 2016 (không tính XSKT) là 7.911,5 tỷ đồng, (bao gồm số ghi thu
là 383 tỷ đồng) đạt 116,4% dự toán TW và ĐP, 104,9% dự toán PĐ và bằng 113,7% so
cùng kỳ năm 2015. Riêng XSKT thu được 1.050,7 tỷ đồng, đạt 105,1% dự toán TW, ĐP
và PĐ, bằng 91,5% so cùng kỳ. Tổng thu (không tính số ghi thu) là 7.528,5 tỷ đồng, đạt
110,8% dự toán TW và ĐP, 99,8% dự toán PĐ và bằng 117,3% so cùng kỳ năm 2015.
Điểm nổi bật trong công tác thu năm 2016 là mặc dù CST thay đổi làm nguồn thu NS bị
giảm, nhưng kết quả thu NS vẫn đạt kết quả đáng khích lệ: có 9/15 khoản thu vượt dự
toán và có 10/15 khoản thu có mức tăng trưởng so với năm 2015; đặc biệt, có tất cả 16/16
đơn vị thu đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NS được giao. Cụ thể:
- Lĩnh vực DNNN trung ương thu năm 2016: 423,4 tỷ đồng, đạt 94,1% dự toán
TW, ĐP và PĐ, bằng 112,9% so cùng kỳ năm 2015. Nhìn chung, đa số DN ở lĩnh vực
này có số nộp trong năm 2016 đều tăng so cùng kỳ như Cty xăng dầu LA (146,7%),
Cty thuốc lá LA (120,9%),... Tuy nhiên có những DN có số thu chiếm tỷ trọng lớn
48
trong lĩnh vực này trong những năm gần đây có số thu không tăng trưởng, thậm chí
trong năm 2016 còn giảm so với năm 2015 đã làm ảnh hưởng đến số thu lĩnh vực này
không đạt chỉ tiêu dự toán giao đó là Viễn Thông LA (52,8%) và Mobofone LA
(34,8%),…
- Lĩnh vực DNNN địa phương thu NS: 172,7 tỷ đồng, đạt 192% dự toán TW và
ĐP, 181,5% dự toán PĐ, bằng 173,9% so cùng kỳ năm 2015. Đối với các DN này đa
số là DN nhỏ và vừa, đơn vị sự nghiệp, DN hoạt động công ích. Nhìn chung, các DN
thuộc lĩnh vực này có số nộp tăng cao, tương đối ổn định, số thu nộp chủ yếu là các
CN Tổng Cty Liksin, Đài PTvàTH LA, Cty cấp thoát nước LA, Cty đô thị Tân An,…
- Lĩnh vực DN ĐTNN thu năm 2016: 1.532,1 tỷ đồng, đạt 92,9% dự toán TW,
ĐP, 85,3% dự toán PĐ, bằng 129,2% so cùng kỳ năm 2015. Dù không đạt dự toán
nhưng tốc độ thu có tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ. Tình hình thu trong những
tháng đầu năm đạt khá, nhìn chung có tăng trưởng so với cùng kỳ, nguyên nhân do
một số DN phát sinh số nộp thuế TNDN quý IV/2015, nộp thêm chênh lệch theo quyết
toán thuế năm 2015, thu hồi nợ đọng năm trước thông qua hoàn thuế GTGT (Cty CP
Đồng Tâm 72 tỷ),... Tuy nhiên có những DN có số nộp lớn lại giảm so cùng kỳ nên
dẫn đến lĩnh vực này không đạt dự toán như Cty TNHH La Vie (80,2%), Cty CP
Greenfeed VN (96%), Cty TNHH khoa kỹ sinh vật Thăng Long (61,7%),…
- Lĩnh vực công thương nghiệp, dịch vụ NQD thu NS: 2.113,7 tỷ đồng, đạt 90,7%
dự toán TW, 90,2% dự toán ĐP, 83,3% dự toán PĐ, bằng 116,7% so cùng kỳ năm
2015. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách thuế, giảm điều tiết nguồn
thu làm ảnh hưởng tiến độ thu ở lĩnh vực này. Một số DN có dấu hiệu phục hồi, tăng
trưởng, kinh doanh có hiệu quả đã góp phần tăng thu ngân sách ở lĩnh vực này. Tuy
nhiên, tình hình SXKD của một số DN còn gặp khó khăn, hiệu quả KD không cao, ảnh
hưởng đến số nộp NS giảm so CK như Cty CP ĐT SX TM DV Kết Phát Thịnh
(80,1%), Cty CP Đồng Tâm (18,6%), Cty CP Cát An (70,9%), Cty CP SX TM Duy
Tân (84%),…
- Về thuế thu nhập cá nhân thu năm 2016: 886,8 tỷ đồng, đạt 108,1% dự toán
TW, ĐP, 101,7% dự toán PĐ và bằng 131,4% so cùng kỳ năm 2015. Thu đạt khá so
dự toán và tăng cao so cùng kỳ, do thu tăng cao từ tiền lương, tiền công, thu từ hộ kinh
49
doanh (ảnh hưởng CST mới), thu từ trúng thưởng, từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng
BĐS cũng tăng cao so cùng kỳ.
- Thuế bảo vệ môi trường thu NS: 399 tỷ đồng, đạt 88,6% dự toán TW và ĐP,
88,1% dự toán PĐ, bằng 136,8% so cùng kỳ. Số thu dù tăng trưởng rất cao do từ
T5/2015 CST mới thay đổi mức thuế tăng gấp 3 lần so với mức thuế cũ (mặt hàng
xăng, dầu, mỡ nhờn,…) nhưng dự toán năm 2016 lại tăng 346% so cùng kỳ 2015 nên
dẫn đến lĩnh vực này không đạt dự toán.
- Thu lĩnh vực đất đai: Thu TSDĐ: Thu NS: 705,2 tỷ đồng, đạt 176,3% dự toán
TW và ĐP, 100,7% dự toán PĐ, bằng 61,3% so cùng kỳ năm 2015. Chủ yếu thu từ
cụm tuyến dân cư (116,2 tỷ đồng), từ hộ gia đình cá nhân trả nợ và chuyển mục đích
SDĐ, đấu giá đất công (439,7 tỷ đồng) còn số thu từ tổ chức chỉ đạt 85,3 tỷ đồng
(22,6% so DT) và số ghi thu (64 tỷ đồng). Thu tiền thuê đất: 772,8 tỷ đồng, đạt
1.288% dự toán TW, ĐP, 962,4% dự toán PĐ, bằng 111,3% so cùng kỳ năm 2015.
Thu đạt cao do thu từ một số DN thực hiện nộp 1 lần tiền thuê đất 327 tỷ đồng, thu từ
hộ gia đình cá nhân nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê với số tiền là 32 tỷ
đồng, thu từ một số đơn vị nộp tiền thuê đất hàng năm có số nộp lớn và số ghi thu.
Thuế SDĐPNN: Thu NS 30,1 tỷ đồng, đạt 91,3% dự toán TW, 95,3% dự toán ĐP và
PĐ, bằng 93,9% so cùng kỳ năm 2015. Mặc dù các Chi cục Thuế tập trung sớm phát
hành thông báo, quan tâm đôn đốc, vận động hộ gia đình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
nhưng số thu chưa cao do CST thay đổi từ đầu năm 2016 là số thuế SDĐPNN phải
nộp hàng năm từ năm mươi ngàn đồng trở xuống của hộ gia đình, cá nhân được miễn
thuế.
- Về lệ phí trước bạ: Thu năm 2016 là 282,8 tỷ đồng, đạt 120,3% dự toán TW,
126,2% dự toán ĐP, 117,3% dự toán PĐ và bằng 137% so cùng kỳ năm 2015. Thu đạt
khá so dự toán và tăng trưởng cao so cùng kỳ do nhu cầu chuyển dịch đất đai, tài sản,
nhu cầu mua sắm về xe máy, xe ô tô, xe tải,... tăng.
- Phí lệ phí: Thu NS 73,4 tỷ đồng, đạt 97,9% dự toán TW, 98,1% dự toán ĐP,
92,6% dự toán PĐ và bằng 99,4% so cùng kỳ năm 2015. Lĩnh vực này không đạt dự
toán cho dù công tác quản lý và đôn đốc đơn vị thu nộp hàng tháng kịp thời, thu lĩnh
vực này tập trung chủ yếu là phí thẩm định cấp quyền SDĐ, phí BVMT nước thải, phí
khai thác khoáng sản, án phí và lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, CMND,…
50
- Thu khác NS: thu NS 346,5 tỷ đồng, đạt 213,9% dự toán TW, ĐP, 205,3% dự
toán PĐ và bằng 112,6% so cùng kỳ năm 2015. Thu đạt khá do một số khoản thu đột
biến như thu thanh lý tài sản nhà nước và tiền nhà nước hỗ trợ thu hồi đất và thu hồi từ
các khoản chi năm trước.
- Thu tại xã: Thu năm 2016 là 27,5 tỷ đồng, đạt 119,6% dự toán TW, 125,9% dự
toán ĐP, 123,9% dự toán PĐ và bằng 97,7% so cùng kỳ năm 2015, trong đó bao gồm
khoản thu về tiền phạt.
- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: thu NS 43,6 tỷ đồng, đạt 256,1% dự toán
TW, 232,9% dự toán ĐP, 226,2% dự toán PĐ, bằng 174,2% so cùng kỳ 2015. Ngoài
số thu từ Cty TNHH La Vie, trong năm phát sinh thu cấp quyền khai thác đất san lắp
mặt bằng của một số dự án như Cty CP ĐT Tân Thành, Cty TNHH MTV Chính Phước
Thành, Cty Môi trường Nhật Nam,…đã góp phần vượt thu ở lĩnh vực này.
Thu ngân sách 2017
Kết quả thu NS năm 2017 là 10.244 tỷ đồng, đạt 108,4% dự toán TW, 107,8% dự
toán ĐP, 101,4% dự toán PĐ và bằng 111,9% so cùng kỳ. Điểm nổi bật trong công tác thu
NS năm 2017 là có 14/16 khoản thu vượt dự toán và có 12/16 khoản thu có mức tăng
trưởng so cùng kỳ; có đến 15/16 đơn vị hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách. Cụ thể:
- Lĩnh vực DNNN TW thu 424,4 tỷ đồng, đạt 101% dự toán TW, ĐP và PĐ, bằng
100,3% so cùng kỳ. Nhìn chung, đa số DN ở lĩnh vực này có số nộp tăng trong năm
2017 như Cty xăng dầu LA (109,6%), Cty CP ĐTXD Long An - IDICO (105,7%),...
Tuy nhiên một số DN lớn có số thu giảm so cùng kỳ như Cty TNHH MTV thuốc lá
LA (82,4%), Viettel LA (85,3%), Điện lực LA (73%),…
- Lĩnh vực DNNN ĐP thu 108,1 tỷ đồng, đạt 103% dự toán TW và ĐP, 98,7% dự
toán PĐ, bằng 79,6% so cùng kỳ. Đối với các DN này đa số là DN nhỏ và vừa, đơn vị
sự nghiệp, DN hoạt động công ích. Nhìn chung các DN thuộc lĩnh vực này có số nộp
giảm, như CN Cty TNHH MTV dầu khí TP.HCM tại LA (60,3%), Đài PTvàTH LA
(59,3%), Cty CP XLCK và LTTP (71%),…
- Lĩnh vực DN ĐTNN thu 1.551,2 tỷ đồng, đạt 70,6% dự toán TW, ĐP, 70,2% dự
toán PĐ, bằng 101,8% so cùng kỳ. Đây là lĩnh vực thu có tỷ lệ rất thấp so với DT và
tăng trưởng ít so cùng kỳ. Tình hình HĐ SXKD gặp nhiều khó khăn, đa số các DN có
số nộp lớn đều giảm mạnh so cùng kỳ như Cty 4 Oranges CO.,LTD (80,3%); Cty
51
TNHH Sapporo Việt Nam (89,3%); Cty TNHH Le Long Việt Nam (67,8%); Cty
TNHH Formosa Taffeta Việt Nam (90,3%);… Ngoài ra do ảnh hưởng của CST GTGT
thay đổi và dự toán năm 2017 tăng 44,2% so với số thực hiện năm 2016.
- Thu từ XSKT: thu NS 1.200,8 tỷ đồng, đạt 107,2% dự toán TW và ĐP, 100,1%
dự toán PĐ, bằng 114,3% so cùng kỳ. Tiến độ thu đạt khá cao so với dự toán và có
mức tăng trưởng lớn so cùng kỳ, chủ yếu thu từ thu nhập sau thuế thu nhập (328,8 tỷ
đồng), thuế TTĐB (422 tỷ đồng), thuế GTGT (320,3 tỷ đồng),...
- Lĩnh vực CTN - NQD thu NS: 2.330 tỷ đồng, đạt 74,6% dự toán TW, 75,1% dự
toán ĐP, 74,8% dự toán PĐ, bằng 115,5% so cùng kỳ. Lĩnh vực này chịu ảnh hưởng lớn
về thay đổi CST, ảnh hưởng về giá cả, thị trường, sức tiêu thụ sản phẩm,...; có mức tăng
trưởng khá so với cùng kỳ nhưng chưa đạt so với dự toán được giao do dự toán năm
2017 tăng 47,3% so với số thực hiện năm 2016.
- Tình hình thu nộp của DN: Một số DN có số nộp lớn, tăng trưởng cao so cùng
kỳ như: Cty CP Ngọc Phong (512,1%); Cty CP ĐTvàXD KCN Vĩnh Lộc Bến Lức
(203,2%); Cty CP Thanh Yến (441,4%); Cty CP Hải Sơn (162,8%); Cty CP phát triển
hạ tầng Việt Sơn (188,5%); Cty CP kết cấu thép ATAD (393,2%);…Tuy nhiên, cũng
có một số DN có số nộp năm trước nộp cao, nhưng năm nay số nộp giảm như Cty CP
ĐTvàXD Tân Đô (65,3%); Cty CP XNK Bình Tây (71,7%); Cty CP hóa dầu Mekong
(96,3%); Cty CP ĐT hạ tầng Hòa Bình (90,9%);…
- Về thuế TNCN thu 1.081,6 tỷ đồng, đạt 108,2% dự toán TW, ĐP, 104% dự toán
PĐ và bằng 122% so cùng kỳ. Thu đạt khá so dự toán và tăng trưởng so cùng kỳ, do
tăng thu từ tiền lương, tiền công, thu từ chuyển nhượng cổ phần, thu từ đầu tư vốn, từ
chuyển nhượng BĐS, nhận thu nhập từ phía nước ngoài và điều chỉnh số thuế đối với
cá nhân KD trúng thưởng.
- Thuế BVMT thu 420,2 tỷ đồng, đạt 100,1% dự toán TW, ĐP, PĐ, bằng 105,3%
so cùng kỳ. Dù đạt dự toán nhưng tăng trưởng không cao so với cùng kỳ do các mặt
hàng thuộc diện chịu thuế phát sinh trên địa bàn như mazut, dầu mỡ nhờn SX trong
nước, túi ni lông,… tăng trưởng chậm.
- Thu lĩnh vực đất đai: Thu TSDĐ 1.516,7 tỷ đồng, đạt 758,4% dự toán TW,
606,7% dự toán ĐP, 275,8% dự toán PĐ, bằng 172,8% so cùng kỳ, chủ yếu là thu từ
HGĐ, cá nhân; thu từ trúng đấu giá đất công 117 tỷ đồng, thu từ trúng đấu giá các cụm
52
tuyến dân cư 300 tỷ đồng, thu từ việc trả nợ tiền SDĐ 130 tỷ đồng, thu của tổ chức các
năm trước chuyển sang 181 tỷ đồng, thu của TTPTQĐ 333 tỷ đồng, số còn lại thu từ
việc chuyển mục đích, hợp thức hóa quyền SDĐ của HGĐ, cá nhân. Thu tiền thuê đất
520,5 tỷ đồng, đạt 236,6% dự toán TW, ĐP, 153,1% dự toán PĐ, bằng 66,9% so cùng
kỳ. Số thu đạt cao do các DN (110 DN) nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
(510 tỷ đồng). Trong đó, Cty ĐT Tân Thành 164 tỷ đồng, Cty Long Hậu 62 tỷ đồng,
Cty CP Ngọc Phong 28 tỷ đồng,… Thuế SDĐPNN 30,9 tỷ đồng, đạt 123,5% dự toán
TW, 114,4% dự toán ĐP và PĐ, bằng 102,3% so cùng kỳ.
- Về LPTB thu 346 tỷ đồng, đạt 115,3% dự toán TW, 109% dự toán ĐP, PĐ và
bằng 122,4% so cùng kỳ. Thu đạt khá so dự toán và tăng trưởng cao so cùng kỳ do nhu
cầu chuyển dịch đất đai, tài sản, nhu cầu mua sắm xe tăng cao.
- Phí lệ phí thu 140 tỷ đồng, đạt 144,4% dự toán TW, 140,9% dự toán ĐP,
138,7% dự toán PĐ và bằng 125,7% so cùng kỳ. Số thu lĩnh vực này đạt khá so với dự
toán và có mức tăng trưởng so với cùng kỳ, có 16/16 đơn vị thu vượt dự toán.
- Thu khác NS thu 386 tỷ đồng, đạt 225,4% dự toán TW, ĐP, 195,9% dự toán PĐ
và bằng 83% so cùng kỳ. Thu đạt khá do một số khoản thu đột biến như thu tiền cho
thuê, bán tài sản, thu tiền phạt, thu hồi từ các khoản chi năm trước,...
- Thu CQKTKS thu 60,7 tỷ đồng, đạt 357,1% dự toán TW, ĐP, PĐ, bằng 164,4%
so cùng kỳ. Ngoài số thu chủ yếu từ Cty TNHH La Vie, trong năm phát sinh thu cấp
quyền khai thác đất sét, gạch ngói, đất san lắp mặt bằng của một số dự án như Cty
TNHH MTV XD MT Nhật Nam, Cty CP BĐS Trần Anh LA, Cty ĐTXD Long An -
IDICO, Cty CP Thành Mỹ,…đã góp phần vượt thu NS.
- Thu tại xã thu 30,9 tỷ đồng, đạt 118,7% dự toán TW, ĐP, PĐ và bằng 112,1%
so cùng kỳ, trong đó bao gồm khoản thu về tiền phạt.
Thu ngân sách 2018
Kết quả thu NS năm 2018 là 12.413 tỷ đồng, đạt 113,6% dự toán TW và ĐP,
106,3% dự toán PĐ và bằng 121,2% so cùng kỳ. Có 11/16 khoản thu vượt dự toán,
11/16 khoản thu có mức tăng trưởng so cùng kỳ; có đến 15/16 đơn vị hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ thu NS. Thu NSNN đạt kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, về cơ cấu, tỷ
trọng nguồn thu không đều, có những khoản, mục thu đạt cao, có một số khoản thu
53
vượt dự toán năm, nhưng ngược lại có một số lĩnh vực có số thu chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu dự toán nhưng có tỷ lệ thu đạt thấp và giảm so với năm trước. Cụ thể:
- Lĩnh vực DNNN TW: thu 370,1 tỷ đồng, đạt 89,2% dự toán TW, ĐP và PĐ,
bằng 87,2% so cùng kỳ. Ảnh hưởng giảm lớn nhất là trường hợp Công ty TNHH MTV
Thuốc lá Long An số nộp là 108,6 tỷ (giảm 30,8 tỷ), chủ yếu là giảm 27 tỷ thuế TTĐB
do Công ty giảm doanh thu tiêu thụ nội địa, tăng doanh thu xuất khẩu. Bên cạnh đó,
sản lượng gia công thuốc lá cho Công ty Thuốc lá Sài Gòn cũng sụt giảm và sự tác
động của Luật phòng chống tác hại thuốc lá dẫn đến việc tiêu thụ nội địa bị giảm;
Ngoài ra, một số DN cũng có số nộp giảm so cùng kỳ như: Viễn Thông Long An,
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Long An – IDICO,…
- Lĩnh vực DNNN ĐP: thu 115,1 tỷ đồng, đạt 109,6% dự toán TW, ĐP và PĐ,
bằng 106,4% so cùng kỳ. Đa số đơn vị lĩnh vực này là DN nhỏ và vừa, một số doanh
nghiệp hoạt động công ích và một số là đơn vị sự nghiệp có thu. Số thu nộp chủ yếu là
Chi nhánh Bao bì Liksin (ngoài tỉnh), Đài Phát thanh và Truyền hình Long An,…
- Lĩnh vực DN ĐTNN: thu 1.394,2 tỷ đồng, đạt 60,6% dự toán TW, ĐP và PĐ,
bằng 89,9% so cùng kỳ. Đây là lĩnh vực thu đạt tỷ lệ rất thấp so với dự toán. Nguyên
nhân là do năm 2018 các doanh nghiệp tăng doanh thu xuất khẩu nên số thuế giảm so
với cùng kỳ năm 2017. Đặc biệt là Công ty TNHH Sapporo Việt Nam số nộp
12T/2018 là 82,5 tỷ (giảm 78,1tỷ). Bên cạnh đó, số thuế GTGT còn được khấu trừ từ
hoạt động đầu tư tài sản trước đây chuyển sang là khá lớn (trên 10 tỷ), đa số các DN
gặp khó khăn. Nguồn thu chủ yếu tập trung ở một số doanh nghiệp trọng điểm, tiêu thụ
nội địa có hiệu quả kinh doanh cao và nộp thuế lớn. Ngoài ra cũng cần nêu thêm một
trong những nguyên nhân chính làm tỷ lệ thu ở lĩnh vực này đạt thấp là do lĩnh vực
này Bộ Tài chính giao dự toán năm 2018 rất cao, tăng 48% so với thực hiện năm 2017
(2.300 tỷ/1.554 tỷ).
- Thu từ XSKT: thu 1.370,4 tỷ đồng, đạt 114,2% dự toán TW và ĐP, đạt 107,9%
dự toán PĐ, bằng 114,1% so cùng kỳ. Tiến độ thu đạt khá cao so với dự toán và có
mức tăng trưởng lớn so cùng kỳ, chủ yếu thu từ thu nhập sau thuế (392,9 tỷ đồng),
thuế TTĐB (490,3 tỷ đồng), thuế GTGT (371,1 tỷ đồng),...
- Lĩnh vực CTN – NQD: thu 2.721,8 tỷ đồng, đạt 90,9% dự toán TW, ĐP, đạt
90,5% dự toán PĐ, bằng 116,8% so cùng kỳ. DN thuộc lĩnh vực này chịu ảnh hưởng
54
lớn về thay đổi chính sách thuế, ảnh hưởng về giá cả, sức tiêu thụ...; một số doanh
nghiệp đã có dấu hiệu phục hồi, kinh doanh có hiệu quả đã góp phần tăng thu ngân
sách ở lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp gặp khó khăn, hiệu quả
kinh doanh không cao, ảnh hưởng đến số nộp ngân sách. Bên cạnh đó, số thuế GTGT
âm liên tục 12 tháng không được hoàn, chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau, làm giảm số thuế
GTGT phải nộp trong năm 2018.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Thống kê đặc tính mẫu
Thống kê và chỉ lấy giá trị Frequency (tần số), Valid Percent (% tần suất phù
hợp), giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Standard Deviation). Sau đó, lập bảng
tần số, tần suất để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như giới tính, kinh nghiệm
làm việc, ngành nghề kinh doanh để phân tích ý kiến đánh giá của NNT về các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế. Đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện qua
thông tin về DN như sau:
Bảng 4.2: Thống kê giới tính người nộp thuế
Giới tính Nữ Nam Tổng cộng Tần số (NNT) 13 191 204 Tần suất (%) 6,37 93,63 100
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Giới tính: Bảng 4.1 cho thấy biến giới tính có sự khác biệt giữa nam và nữ. Với
mẫu dữ liệu là 204 khách hàng thì số lượng NNT là nam chiếm 93,63%% tổng số
phiếu khảo sát, trong đó NNT là nữ chỉ là 6,37%. Nói cách khác số lượng NNT là nam
cao gần 15 lần so với NNT là nữ.
55
Bảng 4.3: Thống kê kinh nghiệm làm việc và ngành nghề kinh doanh của người
nộp thuế
Tiêu chí
Thời gian kinh doanh
Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm
Ngành nghề kinh doanh Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác Tần số (NNT) 39 75 90 18 77 72 37 Tần suất (%) 19,12 36,76 44,12 8,82 37,75 35,29 18,14
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kinh nghiệm làm việc: NNT có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm có số lượng
nhiều nhất với 90 phiếu, chiếm tỷ lệ 44,12%; kế đến là NNT có kinh nghiệm làm việc
từ 5 đến 10 năm với số lượng 75 phiếu, chiếm tỷ lệ 36,76%; và thấp nhất là NNT có
kinh nghiệm làm việc có thời gian dưới 5 năm với số lượng là 39 phiếu, chiếm tỷ lệ
19,12% mẫu điều tra.
Về ngành nghề kinh doanh: Trong các ngành kinh doanh, NNT hoạt động trong
ngành thương mại có số lượng lớn nhất với 77 phiếu, tương ứng với tỷ lệ là 37,75%;
kế đến là NNT hoạt động trong ngành dịch vụ với 72 phiếu, tương ứng với tỷ lệ là
35,29%; tiếp theo là NNT hoạt động trong ngành khác với số lượng là 37, chiếm tỷ lệ
18,14%; và thấp nhất là NNT hoạt động trong ngành sản xuất với số lượng là 18,
chiếm tỷ lệ 8,82% mẫu điều tra.
4.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức
Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho 204 phiếu khảo sát thu về từ
220 phiếu được phát ra nhằm xem xét về độ tin cậy của các biến. Nếu biến nào không
thỏa các điều kiện thì sẽ loại trước phân tích EFA. Phân tích 7 biến độc lập, 1 biến
phụ thuộc được kết quả như sau:
Sau khi phân tích biến KINHTE với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.950 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.4, 4.5, chi tiết
phụ lục 3).
56
Bảng 4.4: Bảng thống kê độ tin cậy biến KINHTE
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.950 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.5: Bảng tương quan biến tổng biến KINHTE
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
3.041 2.811 3.026 7.41 7.35 7.35 .885 .883 .921 .934 .938 .908
KT1 KT2 KT3 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến QLTHUE với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.916 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.6, 4.7, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.6: Bảng thống kê độ tin cậy biến QLTHUE
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach’s Alpha .916 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.7: Bảng tương quan biến tổng biến QLTHUE
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
1.724 1.876 1.670 8.57 8.52 8.49 Corrected Item-Total Correlation .848 .796 .850 .864 .907 .863
CQQLT1 CQQLT2 CQQLT3 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến PHAPLUAT với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.941 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
57
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.8, 4.9, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.8: Bảng thống kê độ tin cậy biến PHAPLUAT
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.941 4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.9: Bảng tương quan biến tổng biến PHAPLUAT
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
4.143 4.058 4.214 4.082 Corrected Item-Total Correlation .876 .828 .903 .835 .917 .933 .910 .930
12.07 PLCS1 11.97 PLCS2 12.13 PLCS3 12.08 PLCS4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến NNTHUE với 5 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.884 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.10, 4.11, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.10: Bảng thống kê độ tin cậy biến NNTHUE
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.884 5
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.11: Bảng tương quan biến tổng biến NNTHUE
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
7.362 7.191 7.332 6.990 7.153 Corrected Item-Total Correlation .681 .700 .656 .776 .797 .868 .864 .874 .846 .842
12.89 DDNNT1 12.74 DDNNT2 13.09 DDNNT3 13.02 DDNNT4 DDNNT5 13.01 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
58
Sau khi phân tích biến NKDOANH với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.985 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.12, 4.13, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.12: Bảng thống kê độ tin cậy biến NKDOANH
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach’s Alpha .958 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.13: Bảng tương quan biến tổng biến NKDOANH
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
2.358 2.200 2.350 7.46 7.45 7.51 .954 .903 .956 Corrected Item-Total Correlation .890 .957 .887
NKD1 NKD2 NKD3 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến XAHOI với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.777 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.14, 4.15, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.14: Bảng thống kê độ tin cậy biến XAHOI
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.777 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
59
Bảng 4.15: Bảng tương quan biến tổng biến XAHOI
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .598 .679 .566 2.333 2.179 2.392 6.58 6.95 6.89 .716 .626 .751
XH1 XH2 XH3 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến TAMLY với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.950 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.16, 4.17, chi tiết
phụ lục 3)
Bảng 4.16: Bảng thống kê độ tin cậy biến TAMLY
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.892 4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.17: Bảng tương quan biến tổng biến TAMLY
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
5.992 6.821 7.429 6.477 10.29 10.80 11.23 10.40 Corrected Item-Total Correlation .848 .802 .603 .813 .828 .849 .917 .842
TL1 TL2 TL3 TL4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Sau khi phân tích biến TTTHUE với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.950 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng các quan sát đều đạt yêu cầu >=0.3, nên chấp nhận (xem bảng 4.18, 4.19, chi tiết
phụ lục 3)
60
Bảng 4.18: Bảng thống kê độ tin cậy biến TTTHUE
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.675 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.19: Bảng tương quan biến tổng biến TTTHUE
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 5.992 6.821 7.429 6.477 Corrected Item- Total Correlation .848 .802 .603 .813 10.29 10.80 11.23 10.40 .828 .849 .917 .842
TL1 TL2 TL3 TL4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Kết luận: sau khi phân tích Cronbach’s Alpha chính thức không có quan sát nào bị
loại, 25 biến quan sát còn lại được đưa vào phân tích EFA.
4.2.3. Phân tích EFA
4.2.3.1. Các biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, biến độc lập gồm 7 thành phần với 25 quan
sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá trị phân biệt của các biến quan sát
theo các thành phần. Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 25 biến quan sát
trong tổng thể không có mối tương quan với nhau.
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 25 biến quan sát có kết
quả KMO = 0.781 >0.5 và Sig = 0.000. Chứng tỏ chứng tỏ các biến quan sát không
phải là ma trận đơn vị, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này (xem bảng 4.31, chi tiết xem phụ lục 4).
Kết quả phân tích (EFA) biến độc lập: Các biến đều đạt yêu cầu về độ hội tụ(
trọng số nhân tố >0,5) và tính phân biết (chênh lệch trọng số các thang đo). Gía trị
phân biệt tất cả đạt yêu cầu. (Bảng 4.21, chi tiết xem phụ lục 4).
61
Bảng 4.20: Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test EFA của biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
Df Sig. .781 4290.85 3 300 .000
Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.21: Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập ma trận thành phần xoay Rotated Component Matrixa Component 4 3 7 1 2 6
5 .947 .946 .960
.261 .921 .902 .917 .887
.779 .795 .761 .886 .889
.204 .202 .229 .897 .883 .907 .236
.805 .758 .767 .279
.893 .937 .911 .438 .214 .215 .852 .845 .791 .842 .293
KT1 KT2 KT3 CQQLT1 CQQLT2 CQQLT3 PLCS1 PLCS2 PLCS3 PLCS4 DDNNT1 DDNNT2 DDNNT3 DDNNT4 DDNNT5 NKD1 NKD2 NKD3 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 TL3 TL4 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Tại mức giá trị Eigenvalue =1.280, với phương pháp trích Principal Component
Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 7 nhân tố từ 25 biến quan sát và
62
tổng phương sai trích được là 81.4407% (>50%). Như vậy phương sai trích đạt yêu
cầu (xem bảng 4.22, chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.22: Tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Compone nt Extraction Sums of Squared Loadings
Total Total % of Variance % of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 13.944 27.850 40.020 51.572 62.619 72.890 81.440 5.309 4.393 3.239 2.716 1.723 1.700 1.280 21.236 17.572 12.958 10.864 6.892 6.798 5.121
Cumulative % 21.236 38.808 51.766 62.630 69.522 76.320 81.440 83.890 86.160 88.171 89.838 91.439 92.718 93.902 94.868 95.733 96.486 97.122 97.738 98.305 98.731 99.126 99.519 99.836 100.000 21.236 17.572 12.958 10.864 6.892 6.798 5.121 2.450 2.270 2.011 1.667 1.601 1.279 1.184 .966 .865 .753 .636 .616 .567 .426 .395 .393 .316 .164 5.309 4.393 3.239 2.716 1.723 1.700 1.280 .612 .567 .503 .417 .400 .320 .296 .242 .216 .188 .159 .154 .142 .106 .099 .098 .079 .041
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.2.3.2. Biến phụ thuộc
Phân tích EFA về động lực gồm 01 thành phần nghiên cứu với 3 biến quan sát.
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố với 3 biến quan sát có kết quả
KMO=0.7651 >0.5, Sig =0.000 (xem bảng 4.24, chi tiết phụ lục 4), qua đó bác bỏ giả
thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong
63
nghiên cứu này. Kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các quan sát thỏa mãn tính
phân biệt và hội tụ. Tại mức giá trị Eigenvalue = 1.825 với phương pháp trích
Principal Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 1 nhân tố từ
biến quan sát và phương sai trích được là 60.849 % (>50%). Như vậy phương sai trích
đạt yêu cầu (xem bảng 4.23, 4.24,4.25 chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.23: Kết quả KMO và Bartlett’s (PT)
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig. .651 96.119 3 .000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.24: Bảng ma trận nhân tố (PT)
Communalities
Initial Extraction
1.000 1.000 1.000 .675 .566 .585
TTT1 TTT2 TTT3 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.25: Bảng tổng phương sai trích (PT)
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues
Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance
1.825 60.849
60.849 21.971 17.180 Cumulative % 60.849 82.820 100.000
1.825 1 .659 2 3 .515 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.2.3.3. Kết luận
Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy sau tất cả các quan sát đều đạt
yêu cầu độ tin cậy cần thiết với 7 thành phần.
Với biến phụ thuộc, sau khi phân tích EFA cho các biến phụ thuộc ta thấy 3 biến
quan sát đều đạt độ tin cậy cần thiết, đạt yêu cầu của phân tích EFA với 1 thành phần.
64
4.3. Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định
4.3.1. Phân tích hồi quy bội
- Phân tích hồi quy với 7 biến độc lập ta thấy biến cả 7 biến độc lập có ý nghĩa
thống kê ở mức 95%, (xem bảng 4.26, chi tiết phụ lục 5).
Bảng 4.26: Hệ số hồi quy (1)
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients B Std. Error Standardized Coefficients Beta
1
(Constant) KINHTE QLTHUE PHAPLUAT NNTHUE NKDOANH XAHOI TAMLY .251 .082 .183 .137 .179 .103 .146 .116 .213 .023 .033 .032 .030 .031 .032 .027 1.178 3.532 5.540 4.335 5.882 3.349 4.572 4.321 .160 .275 .213 .273 .178 .243 .227 .240 .001 .000 .000 .000 .001 .000 .000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.27: Hệ số hồi quy (2)
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1
(Constant) KINHTE QLTHUE PHAPLUAT NNTHUE NKDOANH XAHOI TAMLY .984 .822 .840 .938 .711 .715 .731 1.016 1.216 1.190 1.067 1.406 1.399 1.368
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Từ kết quả trên đi đến kết luận, tuân thủ thuế đối với đối tượng nộp thuế phụ
thuộc vào 4 thành phần là (1) KINHTE (2) QLTHUE (3) PHAPLUAT (4) NNTHUE
65
(5) NKDOANH (6) XAHOI (7) TAMLY. Bẩy giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2,
H3, H4, H5, H6, H7với độ tin cậy 95% và phương trình hồi quy chuẩn hóa là:
TTTHUE = 0.160* KINHTE + 0.275* QLTHUE + 0.213* PHAPLUAT + 0.273*
NNTHUE + 0.178* NKDOANH + 0.243* XAHOI + 0.227* TAMLY
4.3.2. Rà soát các giả định
- Sự phù hợp của mô hình: Kiểm định sự phù hợp của mô hình (F= 42.727, Sig =
0.000) và hệ số phù hơp của mô hình là 49.5% (xem bảng 4.28 chi tiết phụ lục 5) ta
thấy giả thuyết này không bị vi phạm.
Bảng 4.28: Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập
Model Sum of Squares Mean Square F ANOVAa df
Sig. .000b 3.281 42.727
1
22.968 15.051 38.019 7 196 203 .077 Regression Residual Total
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng tự tương quan: phần dư là độc lập không xảy ra hiện tượng tự
tương quan 1<(Durbin-Watson = 1.912)<3 (xem bảng 4.29, chi tiết phụ lục 5)
Bảng 4.29: Bảng Durbin-Watson
R R Square
Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
.777a .590 .27711 1.912
Mode l 1 .604 (Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng phương sai thay đổi: chẩn đoán bằng hình ảnh ScatterPlot, xem
hình 4.4 (chi tiết phụ lục 5) ta không thấy có quan hệ nào rõ ràng giữa giá trị dự báo
và phần dư chuẩn hóa.
66
Hình 4.1. Hình đồ thị phân tán
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Sai số phân phối chuẩn: xem trên đồ thị hình 4.4 (Chi tiết phụ lục 6) ta thấy
Mean = 2.77E-15 (gần bằng 0), Std.Dev.=0,983. (gần bằng 1), xem như sai số có
phân phối chuẩn.
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng đa công tuyến: Hệ số VIF đều nằm trong ngưỡng chấp nhận 0<
VIF<2 Xem bảng 4.28 (chi tiết xem phụ lục 5)
67
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ nội dung trình bày ở trên là đánh giá thực trạng về các yếu tố tác động đến
tuân thủ thuế của người nộp thuế tại Cục thuế Long An và nghiên cứu thực nghiệp
theo hồi quy tuyến tính bội với các kiểm định VIF, Durld-Watton và kiểm định T, kết
quả cuối cùng tác giả chọn được mô hình có 7 biến tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế tại Cục thuế Long An thông qua biến phụ thuộc là TTT có quan hệ
thuận chiều với các biến độc lập như:
- Pháp luật và chính sách: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở bảng
4.11 cho thấy pháp luật và chính sách thuế có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ
thuế của người nộp thuế được đo lường qua biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp
với bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), Nguyễn Hoàng Và
Đào Thị Phương Liên (2013), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ Dung và Lê
Quốc Hiếu (2015). Thực tiễn trong công tác quản lý thuế, chính sách thuế không ổn
định, thường xuyên thay đổi dẫn đến việc khó khăn trong việc tuân thủ thuế: người
nộp thuế không cập nhật kịp thời chính sách thuế dẫn đến việc kê khai, nộp thuế không
đúng, không đầy đủ,...
- Đặc điểm NNT: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đặc điểm
DN có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp thuế được đo lường
qua biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Hoài và cộng sự (2011), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Thực
tiễn trong công tác quản lý thuế, NNT mới đi vào hoạt động thường có rủi ro trong
việc tuân thủ thuế; NNT là doanh nghiệp có vốn nhà nước thường tuân thủ đúng, đầy
đủ các nghĩa vụ thuế; NNT là doanh nghiệp có vốn tư nhân thường kê khai không đầy
đủ các nghĩa vụ thuế, kê khai hóa đơn bất hợp pháp; NNT là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thường có dấu hiệu chuyển giá, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài...
- Ngành nghề kinh doanh: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
ngành nghề kinh doanh có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp
thuế được đo lường qua biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của
Nguyễn Thị Lệ Thúy, (2009), James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee
(1992). Thực tiễn trong công tác quản lý thuế, NNT hoạt động ở một số nhóm ngành
nghề kinh doanh có rủi ro trong công tác quản lý thuế. Ví dụ: NNT ở nhóm nghề kinh
68
doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận tải thường có rủi ro trong việc kê khai thuế không
trung thực (kê khai thiếu doanh thu, không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ)...
- Yếu tố kinh tê: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy yếu tố kinh tế
có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp thuế được đo lường qua
biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của OECD (2004), Chau và
Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ
Dung và Lê Quốc Hiếu (2015). Thực tiễn trong công tác quản lý thuế, yếu tố kinh tế
có tác động đến việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT (nộp đầy đủ số thuế, đúng
thời gian quy định)...
- Yếu tố tâm lý: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy yếu tố tâm lý
có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp thuế được đo lường qua
biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của OECD (2004), Chau và
Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ
Dung và Lê Quốc Hiếu (2015). Thực tiễn trong công tác quản lý thuế, sau khi được
thanh tra - kiểm tra thuế thì NNT sẽ khắc phục được các hành vi sai phạm mắc phải.
- Cơ quan QLT: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ quan QLT
có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp thuế được đo lường qua
biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của OECD (2004), Chau và
Leung (2009), Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ
Dung và Lê Quốc Hiếu (2015). Thực tiễn công tác quản lý thuế, khi cơ quan thuế
thường xuyên triển khai các hoạt động TTHT, tăng cường công tác thanh tra - kiểm
tra, giám sát thì việc tuân thủ thuế của NNT sẽ tốt lên.
- Yếu tố xã hội: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho thấy yếu tố xã hội
có quan hệ thuận chiều (+) với tuân thủ thuế của người nộp thuế được đo lường qua
biến TTT. Kết quả nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu của Chau và Leung (2009),
Mod và Ahmad (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc
Hiếu (2015). Thực tiễn trong công tác quản lý thuế, thường thì NNT có quan hệ giao
dịch mua/bán với doanh nghiệp ở các quốc gia thuộc châu Mỹ, châu Âu và Nhật Bản
sẽ tuân thủ thuế tốt hơn. Do các quốc gia này có sự ràng buộc đối với việc tuân thủ
thuế của đối tác ở nước sở tại.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Sau quá trình khảo sát, dữ liệu sẽ được tập hợp, xử lý bằng chương trình SPSS
20.0 nhằm đánh giá sự tin cậy của các thang đo bằng hê số Cronbach’s Alpha, sau đó
kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối
cùng sẽ kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy có 7 thành phần tác động hành vi
tuân thủ thuế của người nộp thuế.
70
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ
thuế của người nộp thuế tại Cục thuế Tỉnh Long An; đánh giá cường độ tác động của
từng yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế; từ kết quả phân tích đưa ra một số gợi ý
nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ thuế tại Cục thuế Tỉnh Long An.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến việc tuân thủ thuế
tại Cục thuế Tỉnh Long An bao gồm: yếu tố về pháp luật và chính sách thuế, đặc điểm
của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, yếu tố kinh tê, yếu tố tâm lý, cơ quan QLT,
yếu tố xã hội.
5.2. Kiến Nghị
Dựa vào thực trạng hiện nay và số liệu nghiên cứu cho thấy kết quả trong
chương 4, tác giả đưa ra các gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuân
thủ thuế của người nộp thuế tại Cục thuế Tỉnh Long An được nhận diện qua:
5.2.1. Dựa vào mô hình nghiên cứu
5.2.1.1. Cơ quan quản lý thuế
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực hiệu quả QLT: Trước tiên, giảm
đầu mối quản lý của CQT các cấp để giảm bớt khối lượng công việc hành chính, giảm
cán bộ lãnh đạo, phục vụ. Sát nhập các chi cục thuế nhỏ thành các chi cục thuế liên
quận, huyện sẽ giảm được đáng kể nhân lực và chi phí cho công tác quản lý điều hành,
phục vụ; giảm đầu công việc, hạn chế mất cân đối trong cơ cấu cán bộ. Đồng thời, đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong QLT. Tập trung cán bộ cho công tác kiểm tra thuế. Đội
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và thực hiện nợ thuế của người nộp thuế.
Tăng cường hơn nữa hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT: Đổi mới
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT theo hướng phân nhóm NNT theo mức độ tuân thủ
thuế để lựa chọn nội dung và hình thức tuyên tuyền phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
và giảm chi phí cho công tác này, tránh tuyên truyền cách tràn lan, hình thức, không
có trọng tâm, trọng điểm.
71
5.2.1.2. Đặc điểm người nộp thuế
Có cơ chế chính sách phù hợp cho từng loại hình kinh doanh trên từng khu vực
kinh tế: Đối với người nộp thuế mới thành lập: CQT phải thực hiện đúng các chính
sách đã được các cấp ban hành. Ngoài chính sách ưu đãi đầu tư theo qui định, Cục
Thuế Tỉnh Long An phải tập trung vào các hoạt động cung cấp dịch vụ công, tổ chức
gặp gỡ, đối thoại, giao lưu với người nộp thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho NNT.
Ngoài ra, liên quan tới các chính sách thu hút đầu tư của Long An, cục thuế phải tham
mưu cùng UBND Tỉnh Long An, trên cơ sở khuôn khổ pháp luật cho phép để có
những chính sách cụ thể và thuận lợi nhất nhằm thu hút và đẩy mạnh đầu tư, đặc biệt
với các ngành là tiềm năng, thế mạnh của thành phố để từng bước giúp tăng trưởng
nguồn thu, đưa kinh tế của thành phố phát triển. Bên cạnh đó, Cục Thuế Tỉnh Long
Acũng phải cường kỷ cương, kỷ luật của cán bộ công chức trong việc tiếp cận NNT,
tránh các rào cản không đáng có.
Đối với nhóm NNT chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ thuế: không cần tốn nhiều
thời gian, nhân lực kiểm tra cưỡng chế thu nợ thuế. Ngành thuế cần đặc biệt chú trọng
đến việc tuyên dương, quảng bá nhằm nâng cao vị trí, danh tiếng và vai trò của NNT
trong cộng đồng; động viên, khuyến khích một cách kịp thời NNT chấp hành tốt chính
sách thuế. Tạo điều kiện tối đa cho NNT trong việc kê khai, xác định mức thuế phải
nộp và thuận lợi nhất trong việc nộp thuế. Duy trì sự hợp tác của nhóm NNT này bằng
cách xây dựng hình ảnh CQT công bằng và có khả năng thuyết phục tạo sự tin cậy.
Thu hút những NNT tích cực tham gia xây dựng các kế hoạch triển khai công tác thuế
tại địa bàn. Bên cạnh đó cần đưa ra nhiều hình thức khuyến khích nộp thuế nhằm tăng
cường hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
5.2.1.3. Yếu tố xã hội
Văn hoá thuế yếu là đặc điểm của môi trường văn hoá hiện nay ở Việt Nam. Dư
luận xã hội lên án về hành vi trốn thuế và hoan nghênh hành vi tuân thủ thuế của người
nộp thuế chưa mạnh mẽ. Tuân thủ thuế chưa được coi là một chuẩn mực hành vi của
một NNT trong một cộng đồng xã hội. Đây là vấn đề CQT cần tập trung quan tâm để
nâng cao văn hóa thuế trong quá trình thực hiện chiến lược QLT của mình.
72
5.2.1.4. Yếu tố tâm lý
Tạo yếu tố tâm lý thoải mái cho NNT. Nếu NNT nhận thức được sự công bằng
khi làm việc với CQT thì NNT càng sẵn sàng tuân thủ thuế theo quy định. Do vậy
CQT cần tạo ra được sự công bằng cho người nộp thuế. Khi đó việc tuân thủ thuế sẽ
tăng khi mức độ hài lòng của NNT với CQT tăng lên và rõ ràng NNT sẽ chấp hành
tuân thủ thuế quy định.
5.2.1.5. Chính sách và pháp luật về thuế
Từ kết quả phân tích hồi quy ở trên, trên cơ sở so sánh hệ số hồi quy giữa các
biến cho thấy, pháp luật và chính sách thuế có ảnh hưởng việc quản lý và nâng cao
tuân thủ thuế. Do đó, để nâng cao tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn thành phố:
Cần phải hoàn thiện chính sách thuế theo hướng đồng bộ, công bằng, rõ ràng
và ổn định: Qua khảo sát, phân tích và đánh giá dữ liệu ở trên cho thấy, nếu chính sách
thuế thật sự công bằng cho từng vùng miền thì NNT sẵn sàng nộp thuế nên vấn đề mấu
chốt ở đây là cần xây dựng cơ chế chính thuế thuế phù hợp tránh sự phức tạp. Mặt
khác, sự không ổn định của hệ thống pháp luật về thuế sẽ ngăn cản sự nộp thuế của
NNT.
Nâng cao sự đồng thuận về chính sách thuế: Xã hội càng đồng thuận với chính
sách thuế thì NNT càng tuân thủ thuế. Qua khảo sát đa số người nộp thuế trên địa bàn
Tỉnh Long An cho rằng với chính sách thuế tạo được sự đồng thuận của đại đa số
trong xã hội thì NNT cũng sẵn sàng nộp thuế theo quy định. Ngược lại, sự phê phán
của xã hội có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế. Do vậy, vấn đề đặt
ra là CQT cần có chính sách thuế tạo được sự đồng tình ủng hộ của xã hội thì việc tuân
thủ thuế của người nộp thuế là điều tất yếu được NNT chấp nhận.
5.2.1.6. Ngành nghề kinh doanh
Tùy ngành nghề kinh doanh của NNT mà có chính sách tác động phù hợp để
nâng cao tuân thủ thuế của người nộp thuế. Thực tế cho thấy, ngành nghề kinh doanh
có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế của NNT đồng thời lợi thế về cơ cấu chi phí của
ngành có ảnh hưởng tích cực đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế do vậy CQT
cần có công cụ điều tiết phù hợp.
Xây dựng các chương trình TTHT cho NNT theo các đặc điểm ngành nghề khác
nhau. Những vấn đề thuế đặc thù theo ngành đòi hỏi CQT phải có những chương trình
73
chuyên môn hoá sâu như các hình thức hỗ trợ theo nhóm chủ đề; hội thảo người nộp
thuế trong ngành những vấn đề về thuế đặc thù theo ngành; tăng cường giải đáp thắc
mắc thuế theo chuyên ngành qua nhiều hình thức khác nhau; sử dụng các chuyên gia
tư vấn thuế trực tiếp cho NNT theo chuyên ngành; khuyến khích hình thức hỗ trợ của
các tổ chức tư vấn thuế lớn, chuyên môn hoá sâu về tư vấn thuế. Sự hỗ trợ theo ngành
nghề là hoạt động không những trợ giúp sát với thực tế NNT mà là kênh thông tin để
phát hiện những mâu thuẫn trong luật thuế và góp phần hoàn thiện hơn hệ thống thuế.
5.2.1.7. Yếu tố kinh tế
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy tình hình tuân thủ thuế của người nộp thuế phản
ứng tương đối mạnh với các yếu tố kinh tế và cụ thể là hiệu quả chi tiêu công của
chính phủ. Vì vậy để nâng cao việc tuân thủ thuế của người nộp thuế chính phủ cần
công khai và minh bạch hơn nữa các khoản chi tiêu công. Các khoản chi thường
xuyên thường không mang lại lợi ích cho người nộp thuế kéo theo những phản ứng
ngược chiều về việc tuân thủ thuế. Chính vì vậy chính phủ cần phải kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi tiêu này và tăng cường hơn nữa cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh đó chính phủ cũng cần kiếm soát chặt chẽ các yếu tố kinh tế khác như
lạm phát và lãi suất để tạo điều kiện ổn định cho các thành phần kinh tế phát triển.
5.2.2. Một số giải pháp khác
Căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Cục Thuế đề ra các giải pháp và
công việc cần phải triển khai thực hiện trong thời gian tới như sau:
- Về công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành thu: ngay đầu năm Cục Thuế, Chi
cục Thuế trình HĐND cùng cấp giao dự toán thu NSNN năm 2018; đồng thời, từng
cấp phát động phong trào gắn với việc bình xét thi đua trong ngành Thuế. Tập trung
đôn đốc và hoàn thành cơ bản nhiệm vụ thu lệ phí Môn bài 2017 trước Tết Nguyên
đán Kỷ Hợi. Tham mưu kịp thời Tỉnh ủy ban hành CT về việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thu NS. Đề xuất UBND tỉnh thành lập BCĐ đôn đốc thu
NSNN năm 2018 để hỗ trợ CQT trong các giải pháp thu NS đạt hiệu quả, chỉ đạo xử lý
những vướng mắc để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ. Khai thác
nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là khai thác các khoản thu từ đất, thực hiện tốt công
tác định giá lại giá tiền thuê đất; quản lý chặt chẽ và thu kịp thời thuế từ thầu ngoài
tỉnh phát sinh trên địa bàn. Phát động phong trào thi đua khen thưởng kịp thời để kích
74
thích tinh thần thi đua, tạo không khí phấn khởi toàn ngành trong thực thi nhiệm vụ
thu NS.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT cả
về chiều rộng và chiều sâu. Tập trung tuyên truyền các Nghị quyết của Chính phủ; các
giải pháp tháo gỡ khó khăn, giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền chính sách thuế mới và các văn bản hướng
dẫn thi hành, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền. Triển
khai chính sách thuế mới kịp thời cho NNT. Duy trì tổ chức hội nghị đối thoại doanh
nghiệp định kỳ, thông qua việc gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp cơ quan thuế phổ biến
các chính sách thuế mới để doanh nghiệp biết và thực hiện. Tiếp tục đa dạng hóa các
hình thức hỗ trợ NNT, chú ý cả chiều rộng và chiều sâu giúp NNT hiểu và thực hiện
đúng chính sách thuế đảm bảo tất cả NNT đều được phục vụ và hưởng lợi từ dịch vụ
hỗ trợ của cơ quan thuế. Tiếp tục tuyên truyền chính sách thuế mới qua địa chỉ mail
của NNT và trên website của ngành thuế. Tham dự các Hội nghị đối thoại do UBND
tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tổ chức.
- Tăng cường công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và kiểm soát chặt chẽ việc
hoàn thuế GTGT. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm
về kê khai thuế. Kiểm soát và xử lý kịp thời dữ liệu tờ khai, chứng từ trước khi khóa
sổ, đảm bảo hạch toán đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế trên ứng dụng TMS. Phấn
đấu trong năm 2018 có 100% DN khai thuế qua mạng và thực hiện nộp thuế điện tử
đạt trên 95% cả 3 chỉ tiêu. Thường xuyên phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện
cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu thu NSNN đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời vào hệ
thống quản lý thuế và rà soát, điều chỉnh kịp thời các chứng từ nộp tiền có sai sót.
Thực hiện công tác hoàn thuế đúng quy trình, đúng chính sách và hoàn kịp thời cho
NNT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu đảm bảo lành mạnh hóa
môi trường KD và nâng cao tính tuân thủ pháp luật của NNT. Lập KH và giao chỉ tiêu
thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị, đảm bảo thanh tra, kiểm tra tối thiểu 19% số lượng
doanh nghiệp thuộc diện quản lý. Trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra hồ sơ sau
hoàn có số thuế hoàn lớn; Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra;
đảm bảo số lượng, chất lượng thanh tra doanh nghiệp chuyển giá. Đồng thời, đẩy
75
mạnh công tác đào tạo, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế nâng cao
năng lực và kỹ năng cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong việc
phát hiện phương thức, thủ đoạn, hành vi gian lận mới đảm bảo đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 04/CT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
phương án xử lý nợ đọng thuế đã xây dựng. Tăng cường việc quản lý thu hồi nợ đọng
thuế, đảm bảo thu hồi kịp thời số nợ thuế vào NSNN. Các biện pháp quản lý nợ thuế
đã triển khai thực hiện từ đầu năm tập trung vào các nội dung sau: Tiếp tục giao nhiệm
vụ đôn đốc, cưỡng chế, chịu trách nhiệm thu hồi nợ đọng từng tháng tới từng bộ phận,
từng công chức; Đẩy mạnh việc phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ với các bộ phận
thực hiện các chức năng khác như kê khai, thanh tra, kiểm tra thuế; Phối hợp với NNT,
NHTM, Tổ chức tín dụng, KBNN, cơ quan KHvàĐT,...thực hiện nhiệm vụ đôn đốc
thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN; kiên quyết thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với trường
hợp phải cưỡng chế, công khai thông tin NNT chây ỳ nợ thuế, không nộp tiền thuế
đúng hạn lên báo, đài, trang web cơ quan thuế, loa phát thanh phường, xã theo đúng
quy định của Luật Quản lý thuế...
- Về hiện đại hóa công tác QLT gắn với cải cách TTHC, hiện đại hóa công nghệ
thông tin trong QLT: Tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo Luật,
Nghị định, Thông tư, Quy trình,... và các yêu cầu khác một cách tích cực và khẩn
trương, thực hiện theo yêu cầu, đề xuất kiến nghị cho phù hợp với chính sách chung và
tình hình thực tế của địa phương. Quản trị, vận hành kết hợp với việc tăng cường giám
sát hoạt động của hệ thống hạ tầng CNTT để đảm bảo tính hoạt động ổn định, an toàn
cho hệ thống CNTT toàn ngành. Triển khai tập huấn cho toàn bộ cán bộ, công chức về
Hệ thống quản lý thuế tập trung để vận hành và khai thác có hiệu quả.
- Về công tác tổ chức cán bộ: Tổ chức thực hiện đề án sáp nhập Chi cục Thuế
huyện, thị xã, thành phố thành Chi cục Thuế Khu vực gắn với củng cố, kiện toàn lại cơ
cấu tổ chức bộ máy các đội trực thuộc Chi cục Thuế, các phòng chức năng theo lộ
trình cải cách thuế. Tham mưu lãnh đạo rà soát sáp nhập một số Đội thuế nhằm giảm
bớt đầu mối quản lý. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới Cục Thuế, các
phòng chức năng, đội thuế, Chi cục Thuế theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế, triển khai thực hiện thành lập phòng Thanh tra, Kiểm tra nhằm
76
tăng cường chống thất thu ngân sách. Xây dựng đề án tổ chức đảng Chi cục Thuế
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc cấp ủy địa phương, sang trực thuộc Đảng ủy Cục
Thuế. Tổ chức thực hiện tốt công tác cán bộ như: Tiếp tục tổ chức rà soát bổ sung quy
hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp cho giai đoạn 2016-2021 và giai đoạn 2021-2026, đồng
thời đưa ra khỏi quy hoạch đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định. Xây dựng kế hoạch luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác
năm 2018 đối với các chức danh lãnh đạo, công chức trong nội ngành theo công văn số
175-CV/TCT của Tổng cục Thuế theo đúng đối tượng và thời gian quy định. Rà soát
số lượng chức danh cấp phó trong nội ngành, thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm
mới, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo; công tác lao động, tiền lương và các chính sách,
chế độ có liên quan đến công chức trong ngành năm 2018, đồng thời đề nghị Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế tiếp nhận và thi tuyển công chức năm 2018.
- Thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, tiếp khách,... công khai minh bạch
trong quản lý NS, tài sản nhà nước và công tác cán bộ. Đề cao trách nhiệm giải trình
trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý phù hợp tại cơ sở, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp,
tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại còn tồn đọng. Tăng cường giáo dục
về chính trị tư tưởng, đạo đức cho cán bộ công chức về tinh thần, thái độ phục vụ
NNT, văn minh công sở, nhất là quy định về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở
của NNT. Triển khai CT số 01 của TCT, CT số 05 của BTC về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, vi phạm về đạo đức lối sống, gây
phiền hà cho NNT. Tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh về phòng chống suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin phản ảnh của
người dân, của NNT; xác minh, giải quyết kịp thời những đơn thư khiếu nại, tố cáo
nhất là các đơn thư tố cáo có liên quan cán bộ, công chức trong ngành.
- Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng CQT các cấp trong việc chỉ đạo, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ, quản lý cán bộ, công chức. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt
động của đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra nội bộ. Quy định trách nhiệm của các
77
tổ chức và cá nhân trong việc phối hợp giải quyết các công việc liên quan. Tăng cường
kỷ cương, kỷ luật thi hành công vụ, nhất là công chức tiếp xúc trực tiếp, thực hiện
kiểm tra, thanh tra, làm việc với người dân, DN. Xây dựng môi trường, phong cách
làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại và hiệu quả.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian
nghiên cứu, cùng với việc chọn mẫu khảo sát từ người nộp thuế tại Cục Thuế Tỉnh
Long An nên tính đại diện chưa được tối ưu.
Hạn chế đối với phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiến hành ở người nộp
thuế giao dịch tại Cục Thuế Tỉnh Long An – số lượng chưa đủ lớn để có thể đưa ra kết
luận chính xác đến sự tác động của yếu tố đến tuân thủ thuế của người nộp thuế tại
Cục Thuế Tỉnh Long An.
Bên cạnh những đóng góp về lý thuyết và thực tiễn rút ra được từ kết quả nghiên
cứu, đề tài nghiên cứu này có một số giới hạn và từ đó gợi ý cho các nghiên cứu tương
lai như sau:
- Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu này chỉ thực hiện nghiên cứu NNT tại Cục
Thuế Tỉnh Long An chưa thể áp dụng cho đồng loạt người nộp thuế trên phạm vi cả
Tỉnh Long An.
- Thứ hai, việc tăng kích thước mẫu cần được chọn lựa người nộp thuế lớn để
đảm bảo tính đại diện, khái quát hóa cao hơn là điều nên làm trong các nghiên cứu tiếp
theo. Nghiên cứu tương lai cần tăng quy mô mẫu, mở rộng phạm vi lấy mẫu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Dựa trên kết quả mô hình xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế tại cục thuế Cục Thuế Tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018, đã xây
dựng lý thuyết mô hình tại chương 3 và kết quả nghiên cứu tại chương 4, luận văn có
một số gợi ý giải pháp đối với tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách hiệu quả
nhất nhằm tối đa hoá khả năng tuân thủ thuế cách tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
[1]. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/06/2015
hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một
số điều của thông tư 78/2014/TT-BTC, thông tư 119/2014/TT-BTC.
[2]. Cục Thuế tỉnh Long An, Số liệu tổng kết giai đoạn 2016 – 2018.
[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II. Thành
phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Nguyễn Đăng Dờn (2017). Giáo trình Tài chính tiền tệ. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[5]. Nguyễn Thành Cả và Nguyễn Thị Ngọc Miên (2014). Kinh tế lượng. NXB Kinh tế
TP.HCM.
[6]. Đinh Phi Hổ (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sỹ.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
[7]. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình và Nguyễn Khánh Duy (2014), Dự báo và
phân tích dữ liệu trong kinh tế tài chính, NXB Tài Chính.
[8]. Quốc Hội (2014). Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về ban hành luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
[9]. Luật doanh nghiệp năm 2014 ngày 26/11/2014.
[10]. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
TPHCM: Nhà xuất bản Tài Chính.
[11]. Hoàng Trọng (2002). Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê.
[12]. Hoàng Trọng và Chu nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
[13]. Hoàng Trọng và Chu nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng trong kinh
tế-xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
[14]. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): “Hoàn thiện QLT của Nhà nước nhằm tăng cường
tuân thủ thuế của người nộp thuế (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”.
[15]. Nguyễn Xuân Sơn (2006). “DN trong hệ thống thuế hiện hành”, Tạp chí tài
chính, tháng 7/2006, tr.38-40.
[16]. Đặng Thị Bạch Vân (2015). “Thách thức cho CQT Việt Nam khi gia nhập Cộng
đồng Kinh tế ASEAN”. Phát Triển và Hội Nhập, Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Tiếng Anh
[17]. Alm, J., & McClelland, G. H., Schulze (1992), “Why do pepple pay tax”,
Journal of Public 48, North-Holland.
[18]. Alms, J., Michael Mc. (2003), Tax compliance as coordination game,
Department of Economics, Georgea State University, Atlanta.
[19]. Hair et al (2014), ‘Multivariate Data Analysi, Seventh Edition’, Edinburgh Gate:
Harlow, US.
[20]. OECD (2003), “ Risk Management”, Tax guidance series, Centre for Tax policy
and administration.
[21]. Terkper, S. (2003), “Managing small and medium-size taxpayers in
developing economies”, Tax Notes International, 13 January 2003, pp.211-233,
Revenue administration division of International Monetary Fund’s Fiscal Affair
Department.
[22]. Torgler, B. (2004), Tax morale and tax compliance: international comparisons,
inter-temporal aspects, and tax simplicity, University of Basel, Swizerland.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/chị tôi là tên Nguyễn Thành Tâm là học viên Cao Học của
trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành
chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh/chị và góp ý giúp tôi về thang đo
của đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người
nộp thuế của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An”. Không có ý kiến nào là sai
hay đúng. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin Anh/chị cung cấp sẽ
được giữ bí mật.
Nội dung chính thảo luận:
Trong buổi thảo luận này Anh\chị cùng nhau xem xét những quan sát (đo
lường) cho những nhân tố mà chúng có ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với tổ
chức. Bây giờ chúng ta thảo luận xem trong điều kiện môi trường làm việc tại cuc thuế
Long An thì những nhân tố này được phản ánh đầy đủ hay chưa? Về nội dung cần bỏ
hay bổ sung quan sát nào khác không?
Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút, chúc cho cuộc thảo luận của chúng ta
thanh công. Tôi xin giới thiệu chúng tôi là ……………………………………………
PHẦN 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN
Yếu tố kinh tế
Lãi suất ngân hàng có thể tác động đến quyết định nộp thuế của NNT
Lạm phát cao sẽ cản trở tuân thủ thuế của người nộp thuế
Chính sách của Chính phủ, hiệu quả của chi tiêu công, dịch vụ công từ thuế có
tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế
Ý kiến ………………………………………………………………………………..
Cơ quan QLT
Các biện pháp ngăn chặn của CQT (thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt) có
tác động tăng cường hành vi nộp thuế của NNT
Năng lực, đạo đức đội ngũ cán bộ thuế tác động đến tuân thủ thuế của người nộp
thuế
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT có tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế
Ý kiến ……………………………………………………………………..
Pháp luật và chính sách thuế
Thuế suất càng cao sẽ làm mức độ nộp thuế càng thấp
Sự phức tạp, không ổn định của hệ thống pháp luật về thuế sẽ ngăn cản sự tuân
thủ thuế của người nộp thuế
Các hình thức khuyến khích nộp thuế của CQT sẽ tăng cường hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế
Các quy định, hướng dẫn về thuế đều được công khai, cập nhật kịp thời, đầy đủ
thì tuân thủ thuế sẽ tang
Ý kiến …………………………………………………………………………………
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế của NNT
Mức độ cạnh tranh càng gay gắt sẽ càng làm hạn chế sự nộp thuế của NNT
Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế
của NNT
Ý kiến ……………………………………………………………………………………
Yếu tố xã hội (XH)
Vị thế và thương hiệu của NNT có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế
Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì NNT càng tuân thủ việc nộp thuế
Sự phê phán của xã hội có ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế
Ý kiến ………………………………………………………………………………
Yếu tố tâm lý
NNT nhận thức được sự công bằng khi làm việc với CQT thì NNT càng sẵn sàng
tuân thủ thuế
Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ giảm
Sau mỗi lần bị kiểm tra, NNT càng tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế sẽ tăng khi mức độ hài lòng của NNT với CQT tăng lên
Ý kiến ………………………………………………………………………………
Tuân thủ thuế
NNT luôn khai báo chính xác các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ
NNT luôn thanh toán các khoản thuế đầy đủ, đúng hạn
NNT hoàn toàn tuân thủ việc nộp thuế
Ý kiến ……………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh\chị đã tham gia buổi thảo luận.
Danh sách các chuyên gia tham gia cuộc thảo luận nhóm
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
PHỤ LỤC 2
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào Anh/chị tôi là tên Nguyễn Thanh Tâm là học viên Cao Học của
trường ĐH KTCN Long An đang thực hiện 1 đề tài NCKH. Rất mong Anh\chị dành
chút ít thời gian trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Không có ý kiến nào là sai hay đúng.
Những ý kiến của Anh/chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử dụng cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin Anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí
mật.
A. Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Anh/chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………
Số điện thoại:……………………………… ……………………………….…
Giới tính: Nam Nữ
Kinh nghiệm làm việc:
<5 năm Từ 5- < 10 năm >15 năm
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Khác
B. Trả lời bảng câu hỏi
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị với các phát biểu dưới đây bằng
cách khoanh tròn con số ứng với mức độ mà Anh/chị đồng ý với phát biểu đó, với quy
ước như sau:
3 4
đồng ý Phân vân 1 Hoàn toàn không đồng ý 2 không đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
QUAN SAT CHỌN LỰA
1 2 3 4 5 NHÂN TỐ Yếu tố kinh tế Lãi suất ngân hàng có thể tác động đến quyết định nộp thuế của NNT
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 Cơ quan QLT 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Pháp luật và chính sách thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Đặc điểm của NNT
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Ngành nghề kinh doanh
1 2 3 4 5 Lạm phát cao sẽ cản trở tuân thủ thuế của người nộp thuế Chính sách của Chính phủ, hiệu quả của chi tiêu công, dịch vụ công từ thuế có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Các biện pháp ngăn chặn của CQT (thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt) có tác động tăng cường hành vi nộp thuế của NNT Năng lực, đạo đức đội ngũ cán bộ thuế tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT có tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Thuế suất càng cao sẽ tác động mức độ nộp thuế Sự phức tạp, không ổn định của hệ thống pháp luật về thuế sẽ ngăn cản sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Các hình thức khuyến khích nộp thuế của CQT sẽ tăng cường hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế Các quy định, hướng dẫn về thuế đều được công khai, cập nhật kịp thời, đầy đủ thì tuân thủ thuế sẽ tăng NNT có cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ có nhiều cơ hội né tránh thuế Loại hình sở hữu của NNT có tác động đến hành vi nộp thuế Quy mô hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Thời gian hoạt động của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Hiệu quả kinh doanh của NNT có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế Ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế của NNT Mức độ cạnh tranh càng gay gắt sẽ càng làm hạn chế sự nộp thuế của NNT Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành có ảnh hưởng tích cực đến hành vi nộp thuế của NNT
Yếu tố xã Vị thế và thương hiệu của NNT có ảnh hưởng tích 1 2 3 4 5
hội
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Yếu tố tâm lý 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Tuân thủ thuế
cực đến hành vi nộp thuế Xã hội càng đồng thuận với chính sách thuế thì NNT càng tuân thủ việc nộp thuế NNT nhận thức được sự công bằng có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế NNT nhận thức được sự công bằng khi làm việc với CQT thì NNT càng sẵn sàng tuân thủ thuế Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ giảm Sau mỗi lần bị kiểm tra, NNT càng tuân thủ thuế Tuân thủ thuế sẽ tăng khi mức độ hài lòng của NNT với CQT tăng lên NNT luôn khai báo chính xác các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ NNT luôn thanh toán các khoản thuế đầy đủ, đúng hạn NNT hoàn toàn tuân thủ việc nộp thuế 1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn.
PHỤ LỤC 3 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
A. Thống kê mô tả
Nganh nghe kinh doanh Valid Percent Cumulative Percent
8.8 46.6 81.9 100.0
Valid Sản xuất Dịch vụ Thương Khác Total Frequency Percent 8.8 18 37.7 77 35.3 72 18.1 37 100.0 204 8.8 37.7 35.3 18.1 100.0
Kinh nghiem lam viec
Valid Percent Cumulative Percent
Valid Dưới 5 năm
19.1 55.9 100.0
Từ đến 10 Năm Trên 10 năm Total Frequency Percent 19.1 39 36.8 75 44.1 90 100.0 204 19.1 36.8 44.1 100.0
Gioi tinh
Cumulative Percent
Valid Nu
6.4 100.0
Nam Total Frequency Percent Valid Percent 6.4 6.4 93.6 93.6 100.0 100.0 13 191 204
B. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha 1, Biến KT
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 204 0 204 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.950 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
KT1 KT2 KT3 3.65 3.70 3.71 .873 .944 .855 204 204 204
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
7.41 7.35 7.35 3.041 2.811 3.026 .885 .883 .921 .934 .938 .908 KT1 KT2 KT3
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
11.05 2.548 3 e 6.495
2, Biến CQQLT
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.916 3
Mean N
Item Statistics Std. Deviation
4.22 .706 204
4.26 .672 204
4.30 .727 204 CQQL T1 CQQL T2 CQQL T3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
8.57 1.724 .848 .864
8.52 1.876 .796 .907
8.49 1.670 .850 .863 CQQL T1 CQQL T2 CQQL T3
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
1.948 3 e 3.793 12.79
3, Biến PLCS
Case Processing Summary
N %
204 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.941 4
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
4.01 .712 204
4.11 .764 204
3.95 .679 204
4.00 .753 204 PLCS 1 PLCS 2 PLCS 3 PLCS 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
12.07 4.143 .917 .876
11.97 4.058 .933 .828
12.13 4.214 .910 .903
12.08 4.082 .930 .835 PLCS 1 PLCS 2 PLCS 3 PLCS 4
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
16.08 2.681 4 e 7.190
4, Biến DDNNT
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.884 5
Mean N
Item Statistics Std. Deviation
3.30 .796 204
3.45 .820 204
3.10 .825 204
3.16 .805 204
3.18 .755 204 DDNN T1 DDNN T2 DDNN T3 DDNN T4 DDNN T5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
12.89 7.362 .681 .868
12.74 7.191 .700 .864
13.09 7.332 .656 .874
13.02 6.990 .776 .846
13.01 7.153 .797 .842 DDNN T1 DDNN T2 DDNN T3 DDNN T4 DDNN T5
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items e
16.19 10.941 3.308 5
5, Biến NKD
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.958 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
3.75 .774 204
3.76 .792 204
3.70 .779 204 NKD 1 NKD 2 NKD 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
7.46 2.358 .890 .954
7.45 2.200 .957 .903
7.51 2.350 .887 .956 NKD 1 NKD 2 NKD 3
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
2.252 3 e 5.074 11.21
6, Biến XH
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.777 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
XH1 XH2 XH3 3.63 3.26 3.32 .864 .864 .866 204 204 204
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
6.58 6.95 6.89 2.333 2.179 2.392 .598 .679 .566 .716 .626 .751 XH1 XH2 XH3
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
10.21 2.159 3 e 4.660
7, Biến TL
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.892 4
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
TL1 TL2 TL3 TL4 3.95 3.44 3.01 3.84 1.051 .911 .952 .975 204 204 204 204
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
5.992 6.821 7.429 6.477 10.29 10.80 11.23 10.40 .848 .802 .603 .813 .828 .849 .917 .842
TL1 TL2 TL3 TL4 Trường hợp Cronbach’s Alpha của nhóm ở mức nhỏ (khoảng 0.7 trở xuống) thì nên bỏ biến vi phạm để đẹp số liệu. Tuy nhiên, do Cronbach’s Alpha của nhóm là 0.892 (tốt) thì nên giữ lại biến đó, vì khi loại ra thì Cronbach’s Alpha của nhóm sẽ tăng lên (tốt). Ở đây bỏ biến vi phạm thì tốt, nhưng mất một câu hỏi khảo sát sẽ không tốt bằng.
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items e
14.24 11.464 3.386 4
8, Biến TT
Case Processing Summary
N
204 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 204 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach’s Items Alpha
.675 3
Mean N
Item Statistics Std. Deviation
TTT1 TTT2 TTT3 3.84 3.74 3.69 .530 .542 .594 204 204 204
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach’s Alpha if Item Deleted
TTT1 TTT2 TTT3 7.43 7.53 7.58 .866 .920 .826 .546 .453 .470 .508 .624 .609
Scale Statistics
Mean Varianc
Std. Deviation N of Items
11.27 1.298 3 e 1.686
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH EFA
1, Biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
.781 4290.85 3 300 .000 Df Sig.
Communalities
Initial Extractio
KT1 KT2 KT3 CQQLT1 CQQLT2 CQQLT3 PLCS1 PLCS2 PLCS3 PLCS4 DDNNT1 DDNNT2 DDNNT3 DDNNT4 DDNNT5 NKD1 NKD2 NKD3 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 n .899 .900 .932 .882 .826 .875 .881 .829 .900 .824 .653 .674 .615 .795 .820 .889 .964 .903 .714 .785 .664 .854 .806 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
TL3 TL4 1.000 1.000 .650 .827
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance
5.309 4.393 3.239 2.716 1.723 1.700 1.280 21.236 17.572 12.958 10.864 6.892 6.798 5.121
Cumulative % 21.236 38.808 51.766 62.630 69.522 76.320 81.440 83.890 86.160 88.171 89.838 91.439 92.718 93.902 94.868 95.733 96.486 97.122 97.738 98.305 98.731 99.126 99.519 99.836 100.000 21.236 17.572 12.958 10.864 6.892 6.798 5.121 2.450 2.270 2.011 1.667 1.601 1.279 1.184 .966 .865 .753 .636 .616 .567 .426 .395 .393 .316 .164 5.309 4.393 3.239 2.716 1.723 1.700 1.280 .612 .567 .503 .417 .400 .320 .296 .242 .216 .188 .159 .154 .142 .106 .099 .098 .079 .041 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
21.236 38.808 51.766 62.630 69.522 76.320 81.440 3.486 3.477 3.042 2.888 2.762 2.568 2.138 13.944 13.907 12.170 11.552 11.047 10.270 8.551 13.944 27.850 40.020 51.572 62.619 72.890 81.440
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
1 2 5 6 7
Component 4 .869 .871 .884 3 .325 .346 .319
KT1 KT2 KT3 CQQLT1 -.292 .700 -.517
-.491 -.538 .246 .332 .224 .232
.655 .683 .797 .738 .835 .797 .292
.277 .286 -.217 -.297 -.286
.265 .327 .302 -.371 -.310 .238 .255 .234 .209 -.385 -.387 -.353
-.233
-.250 -.257 -.309 .610 .454 .555
-.331
CQQLT2 CQQLT3 PLCS1 PLCS2 PLCS3 PLCS4 DDNNT1 DDNNT2 DDNNT3 DDNNT4 DDNNT5 NKD1 NKD2 NKD3 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 TL3 TL4 -.223 -.345 -.322 -.341 -.270 .595 .649 .625 .707 .693 -.218 -.230 -.237 -.247 -.243 .380 .424 .396 .298 .350 .747 .763 .727 .526 .646 .542 .776 .708 .508 .736 -.270 -.237 -.265 -.250 .356 .348 .390 .423
Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 7 components extracted.
Chọn chế độ lớn hơn 0.2 Rotated Component Matrixa
1 2 3 6 7 Component 4
5 .947 .946 .960
KT1 KT2 KT3 CQQLT1 CQQLT2 CQQLT3 PLCS1 PLCS2 PLCS3 PLCS4 .261 .921 .902 .917 .887 .897 .883 .907 .236
.779 .795 .761 .886 .889
.204 .202 .229
.805 .758 .767 .279
DDNNT1 DDNNT2 DDNNT3 DDNNT4 DDNNT5 NKD1 NKD2 NKD3 XH1 XH2 XH3 TL1 TL2 TL3 TL4 .215 .852 .845 .791 .842 .893 .937 .911 .438 .214 .293
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1 2 3 4 5 6 7
Compone nt 1 2 3 4 5 6 7 .011 .767 -.355 .052 .393 .355 .041 .369 .251 .814 -.306 .170 .110 .056 .590 -.137 -.131 .192 -.394 .587 -.281 .566 -.058 -.234 -.023 .417 -.538 -.397 .001 .114 .316 .927 .073 -.148 .023 .087 .554 -.028 -.072 -.694 -.440 -.070 .432 -.082 -.196 .039 -.024 -.111 .868
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 2, Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity .651 96.119
Df Sig. 3 .000
Communalities
Initial Extractio
n .675 .566 .585 1.000 1.000 1.000 TTT1 TTT2 TTT3
Method: Component
Extraction Principal Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance
1.825 60.849
1 2 3 1.825 .659 .515 60.849 21.971 17.180 Cumulative % 60.849 82.820 100.000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative %
60.849
1 2 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 1
TTT1 TTT2 TTT3 .821 .752 .765
Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Method
Mode l Variables Entered Variables Removed
1 . Enter
TAMLY, QLTHUE, KINHTE, NNTHUE, PHAPLUAT, XAHOI, NKDOANHb
a. Dependent Variable: TTTHUE b. All requested variables entered.
R
Durbin- Watson Model Summaryb Adjusted R Square
Mode l 1 .777a R Square .604 Std. Error of the Estimate .27711 1.912 .590
a. Predictors: (Constant), TAMLY, QLTHUE, KINHTE, NNTHUE, PHAPLUAT, XAHOI, NKDOANH b. Dependent Variable: TTTHUE
ANOVAa Df Model F Sig.
Sum of Squares Mean Square
22.968 7 3.281 42.727 .000b
1
Regressio n Residual Total 15.051 38.019 196 203 .077
(Constant), TAMLY, QLTHUE, KINHTE, NNTHUE,
a. Dependent Variable: TTTHUE b. Predictors: PHAPLUAT, XAHOI, NKDOANH
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
B Std. Error Standardize d Coefficients Beta
1
(Constant) KINHTE QLTHUE PHAPLUAT NNTHUE NKDOANH XAHOI TAMLY .251 .082 .183 .137 .179 .103 .146 .116 .213 .023 .033 .032 .030 .031 .032 .027 1.178 3.532 5.540 4.335 5.882 3.349 4.572 4.321 .240 .001 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .160 .275 .213 .273 .178 .243 .227
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
Tolerance VIF
1
.984 .822 .840 .938 .711 .715 .731 1.016 1.216 1.190 1.067 1.406 1.399 1.368 (Constant) KINHTE QLTHUE PHAPLUAT NNTHUE NKDOANH XAHOI TAMLY
a. Dependent Variable: TTTHUE
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mode l Dimensio n Eigenval ue Condition Index
(Constant ) KINHT E QLTH UE PHAPLU AT
1
.00 .00 .00 .00 .00 .20 .62 .00 .00 .02 .05 .01 .00 .03 .07 .10 1 2 3 4 7.783 .068 .044 .036 1.000 10.692 13.262 14.793
.05 .00 .62 .13 5 6 7 8 .027 .021 .014 .007 17.070 19.048 23.277 33.131 .00 .00 .00 1.00 .04 .01 .00 .13 .02 .01 .74 .15
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
NNTHUE NKDOANH XAHOI TAMLY
1
.00 .14 .09 .01 .74 .01 .00 .01 1 2 3 4 5 6 7 8 .00 .01 .05 .78 .02 .01 .06 .06 .00 .05 .00 .00 .11 .79 .00 .03 .00 .08 .00 .04 .31 .51 .00 .05
a. Dependent Variable: TTTHUE
Residuals Statisticsa Mean N
Maximu m Std. Deviation
Minimu m 2.7730 -.85234 1.24092 4.6390 3.7565 .00000 .33637 .27229 204 204
Predicted -2.924 2.623 .000 1.000 204
-3.076 4.478 .000 .983 204 Predicted Value Residual Std. Value Std. Residual
a. Dependent Variable: TTTHUE
Charts