BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
LLƯƯƠƠNNGG TTHHÙÙYY TTRRÂÂMM
CCÁÁCC YYẾẾUU TTỐỐ GGIIÁÁ TTRRỊỊ CCÁÁ NNHHÂÂNN ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG ĐĐẾẾNN
QQUUYYẾẾTT ĐĐỊỊNNHH MMUUAA TTRRAANNGG SSỨỨCC VVÀÀNNGG:: TTRRƯƯỜỜNNGG
HHỢỢPP TTRRAANNGG SSỨỨCC VVÀÀNNGG PPNNJJ TTẠẠII
TTPP..HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ
TP.Hồ Chí Minh- năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
LLƯƯƠƠNNGG TTHHÙÙYY TTRRÂÂMM
ĐĐềề ttààii::
CCÁÁCC YYẾẾUU TTỐỐ GGIIÁÁ TTRRỊỊ CCÁÁ NNHHÂÂNN ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG ĐĐẾẾNN
QQUUYYẾẾTT ĐĐỊỊNNHH MMUUAA TTRRAANNGG SSỨỨCC VVÀÀNNGG:: TTRRƯƯỜỜNNGG HHỢỢPP
TTRRAANNGG SSỨỨCC VVÀÀNNGG PPNNJJ TTẠẠII TTPP..HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BẢO TRUNG
Tp. Hồ Chí Minh- năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ “Các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng
đến quyết định mua trang sức vàng: trường hợp trang sức vàng PNJ tại Thành phố
Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện.
Các số liệu được khảo sát từ thực tế, được xử lý trung thực và khách quan.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày..........tháng..........năm 2014
Tác giả
Lƣơng Thùy Trâm
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỀU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 4
1.6. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) ........ 5
1.7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 9
2.1. Giá trị cá nhân .................................................................................................... 9
2.1.1. Lý thuyết về giá trị cuộc sống thoải mái .................................................. 14
2.1.2. Lý thuyết về giá trị cuộc sống bình yên ................................................... 15
2.1.3. Lý thuyết về giá trị công nhận xã hội ....................................................... 16
2.1.4. Lý thuyết về giá trị hòa nhập xã hội ......................................................... 17
2.2. Quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng ..................................................... 18
2.2.1. Quá trình thông qua quyết định mua sắm ................................................ 18
2.3. Mối liên hệ giữa giá trị cá nhân đến quyết định mua sắm của ngƣời
tiêu dùng ................................................................................................................... 23
2.4. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.4.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 24
2.4.2. Danh sách các thành phần của mô hình.................................................... 25
iii
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26
3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 26
3.2. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.2.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................ 26
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 27
3.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 27
3.2.2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 28
3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 29
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............... 29
3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA-
Exploratory Factor Analysis) .................................................................. 29
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ..................................................................... 30
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua lại theo các giá trị cá nhân bằng T-test và ANOVA ........... 31
3.4. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 31
3.4.1. Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái ....................................................... 32
3.4.2. Thang đo giá trị cuộc sống bình yên ........................................................ 32
3.4.3. Thang đo giá trị công nhận xã hội ............................................................ 33
3.4.4. Thang đo giá trị hòa nhập xã hội .............................................................. 33
3.4.5. Thang đo quyết định mua ........................................................................ 34
CHƢƠNG 4 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 35
4.1. Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................... 35
4.2. Đánh giá sơ bộ bằng thang đo hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .................. 36
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA-
Exploratory Factor Analysis) ................................................................................. 38
4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập .............................................. 39
4.3.2. Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua nữ trang PNJ .............. 41
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................... 41
4.4.1. Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến ................................................ 41
iv
4.4.2. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính ............................................. 43
4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết .......................................................................... 45
4.5.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1 .............................................................. 45
4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2 .............................................................. 45
4.5.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H3 .............................................................. 46
4.5.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H4 .............................................................. 46
4.5.5. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................... 46
4.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ tác động của các đặc tính cá nhân
tác động đến quyết định mua nữ trang của khách hàng PNJ tại Thành
phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 47
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ...................................................... 47
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ......................................................... 48
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ ....................................................... 49
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ...................................................... 50
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................... 52
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 52
5.1.1. Tóm tắt nghiên cứu ................................................................................... 52
5.1.2. Những kết quả được nghiên cứu ............................................................. 53
5.2. Một số hàm ý cho Công ty PNJ nâng cao doanh thu ................................... 54
5.2.1. Đối với yếu tố giá trị công nhận xã hội .................................................... 54
5.2.2. Đối với yếu tố giá trị hòa nhập xã hội ...................................................... 55
5.2.3. Đối với yếu tố giá trị cuộc sống thoải mái ............................................... 55
5.2.4. Đối với yếu tố giá trị cuộc sống bình yên................................................. 56
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............. 57
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................ 57
5.3.2. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 : Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái .................................................. 32
Bảng 3.2 : Thang đo giá trị cuộc sống bình yên ................................................... 32
Bảng 3.3 : Thang đo giá trị công nhận xã hội ....................................................... 33
Bảng 3.4 : Thang đo giá trị hòa nhập xã hội ......................................................... 33
Bảng 3.5 : Quyết định mua nữ trang PNJ ............................................................. 34
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần yếu tố giá trị
cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ và quyết
định mua lại nữ trang PNJ của khách hàng ......................................... 37
Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA bốn nhân tố thành phần với 14 biến
quan sát ............................................................................................... 39
Bảng 4.4 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua ............................... 41
Bảng 4.5 : Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ............................................. 42
Bảng 4.6 : Kết quả các thông số hồi quy của mô hình 1 ...................................... 44
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố
giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của
khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính ........................ 48
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố
giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của
khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo độ tuổi ........................... 49
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố
giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của
khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình độ ......................... 49
Bảng 4.10 : Kết quả kiểm định Levene .................................................................. 50
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định ANOVA ................................................................ 50
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 : Mô hình các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định
mua sắm .............................................................................................. 18
Hình 2.2 : Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm .................. 21
Hình 2.3 : Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 24
Hình 3.1 : Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................. 28
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu khẳng định theo số liệu nghiên cứu ................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1/ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Học (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 1- tập 2, NXB Hồng Đức.
2/ Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011. Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến
quyết định mua sắm của khách hàng tại hệ thống Co.opmart. Luận văn
Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3/ Nguyễn Thị Thùy Miên, 2011. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng bàn chải
Colgate extra clean tại thị trường Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Luận văn
Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4/ Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5/ Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Chất lượng dịch vụ
siêu thị, Nghiên cứu khoa học marketing, NXB Đại học Quốc gia TPHCM,
trang 83 – 160.
6/ Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao Động Xã Hội.
7/ Philip Kotler ( 2004), Marketing cơ bản, NXB Thống Kê.
8/ Philip Kotler (2001), Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê.
9/ Porter, M. (1985), Competitive Advantage, Nguyễn Phúc Hoàng biên dịch,
NXB Trẻ.
TIẾNG ANH
1/ Beatty, S.E., Kahle, L.R. and Homer, P., 1991. Personal values and
gift-giving behaviors: a study across culture. Journal of Business Research
22, 149-157.
2/ Beatty, S.E., Kahle, L.R., Homer, P. and Misra, S. (1985), ‘‘Alternative
measurement approaches to consumer values: the list of values and the
rokeach value survey’’, Psychology and Marketing, Vol. 2, Fall, pp. 81-200.
3/ Chang Tsung-Sheng, Hsiao Wei-Hung (2011), Consumers' automotive
purchase decisions: The significance of vehicle-based infotainment systems,
African Journal of Business Management, Vol.5 (11), pp. 4152-4163.
4/ Doran C.J., 2009. The role of personal values in fair trade consumption.
Jouranl of Business Ethics 84, 549-63.
5/ Fan, J.X. and Xiao, J.J. (1998), ‘‘Consumer decision-making styles of
young-adult Chinese’’, The Journal of Consumer Affairs, Vol. 32 No. 2,
pp.275-91
6/ Jayawardhena, Chanaka, 2004. Personal values’ influence on e-shopping
attitude and behavior. Internet Research 14(2), 127-38.
7/ Joana Cosme Fernandes and Luis Filipe Lages, 2002. A Multi-item scale for
measuring service personal values.
8/ Kahle, L. (1983). Dialecting tensions in the theory of social values. In L. R.
Kahle (Ed.), Social issues and social change: Adaptation to life in America.
275-84. New Yorker: Praeger.
9/ Kahle, L. (1988). Using the list of values LOV to understand consumers.
The Journal of Services Marketing, 2(3), 49-57.
10/ Kettinger, W. J. & Lee, C. C. (1994). Perceived service quality and user
satisfaction with the information services function. Decision Sciences,
25(5), 737-766.
11/ Keng, K.A. and Yang, C. (1993), ‘‘Personal values, demographics and
consumption behavior: a study of Taiwanese consumers’’, Journal of
International Consumer Marketing, Vol. 6 No. 1, pp. 27-48.
12/ McCarty, J.A and Shrum, L.J., 1993. The role of personal values and
demographics in predicting television viewing behavior: implications for
theory and application. Journal of Advertising 22(4), 77-101.
13/ Miller, T.A.W. (1999), ‘‘Cultural affinity, personal value factors in
marketing’’, Marketing News,Vol. 33 No. 17, pp. H23-4.
14/ Mohammed Saabir, 2008-2009. The consumer satifation of customers of
Malabar Gold Kasaragold. Bachelor of Business Management (BBM)
Degree Examination.
15/ Moore, M. (1975), ‘‘Rating versus ranking in the Rokeach value survey:
an Israeli comparison’’,European Journal of Social Psychology, Vol. 5
No. 3, pp. 405-8.
16/ Rokeach,M. (1968), Beliefs, Attitudes, and Values, Jossey-Bass, San
Francisco, CA.
17/ Rokeach,M. (1973), The Nature of Human Values, Free Press, New York,
NY.
18/ Rokeach, M. (1979), Understanding Human Values: Individual and
Societal, Free Press, New York, NY.
19/ Sheth, J.N, Newman, B. And Gross, B.L, 1991. Why we buy what we buy:
a theory of consumption values. Journal of Business Research. Vol. 22,
pp. 159-70.
20/ Sweeney, Jillian C. And Geoffrey N. Soutar, 2001. Consumer- Perceived
Value: The Development of a Multiple Item Scale. Journal of Retailing.
77(2), 203-220.
21/ Vinson, D., Scott, J. & Lamont, L., 1977. The role of personal values in
marketing and consumer behavior. Journal of Marketing April, 44-50.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Hiện chúng tôi đang tiến hành thực hiện một chương trình nghiên cứu khoa
học về “ Các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua lại: Trường hợp
nữ trang PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh”, chúng tôi rất hân hạnh được thảo luận
với các anh chị về chủ đề này.
Và cũng xin anh/chị lưu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các
quan điểm của anh/chị đều có giá trị cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi và
nó sẽ giúp cho các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh nữ trang vàng hoàn
thiện hơn trong chiến lược kinh doanh của mình. Những ý kiến của anh/chị chỉ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
1. Anh/chị cho biết anh chị đang sử dụng nữ trang nào của PNJ?
2. Anh/chị có cảm thấy hài lòng với nữ trang PNJ mà anh chị đang đeo hay
không?
3. Anh/chị có cảm thấy thoải mái khi đeo món nữ trang anh chị đang sở hữu
hay không?
4. Anh/chị có cảm thấy tự tin hơn trong giao tiếp khi đeo trên người nữ trang
PNJ hay không?
5. Anh/ chị có cảm thấy tự do trong các hoạt động của mình hơn khi đeo nữ
trang PNJ hay không?
6. Anh/ chị có cảm thấy cuộc sống mình hài hòa hơn khi đeo nữ trang PNJ hay
không?
7. Anh/ chị có cảm thấy yên tâm hơn khi đeo nữ trang PNJ hay không?
8. Anh/ chị có cảm thấy cuộc sống của mình thú vị hơn khi đeo nữ trang PNJ
hay không?
9. Anh/ chị có cảm thấy dễ chịu hơn khi đeo nữ trang PNJ hay không?
10 Anh/ chị có cảm thấy mình được tôn trọng hơn khi đeo nữ trang PNJ hay
không?
11. Anh/ chị có được đánh giá là có mắt thẩm mỹ hơn khi chọn mua nữ trang
PNJ hay không?
12. Anh/ chị có cảm thấy mình được đánh giá có địa vị xã hội hơn khi đeo nữ
trang PNJ hay không?
13. Anh/ chị có cảm thấy mình được chào đón hơn khi đến các cuộc hội nghị,
tiệc, hội thảo khi đeo nữ trang PNJ hay không?
14. Khi đeo trên mình trang sức PNJ, anh/chị có cảm thấy rằng mình sang
trọng hơn không?
15. Khi đeo trên mình trang sức PNJ, anh/chị có cảm thấy rằng mình hòa nhập
với các nhóm người khác nhanh hơn không?
16. Anh/ chị có cảm thấy mình dễ dàng tạo thêm nhiều mối quan hệ khi đeo
nữ trang PNJ hay không?
17. Đeo nữ trang PNJ có giúp anh/chị tăng cường thêm các mối quan hệ bạn
bè hay không?
18. Anh/chị sẽ tiếp tục mua nữ trang PNJ trong tương lai hay không?
19. Nếu bạn bè, người thân có nhu cầu anh/chị có sẵn lòng giới thiệu họ mua
nữ trang PNJ không?
20. Khi có nhu cầu tặng quà có ý nghĩa cho người thân, anh/chị có ưu tiên
chọn mua nữ trang PNJ hay không?
Thông tin cá nhân:
Họ tên:
Năm sinh:
Giới tính:
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị.
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Bảng câu hỏi số:…………………
Phỏng vấn lúc:…… giờ, ngày….tháng…..năm 2014
Xin chào anh/chị:……………………….
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Hiện
chúng tôi đang tiến hành thực hiện một chương trình nghiên cứu khoa học về “Các
yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang trường hợp nữ
trang PNJ tại TP.HCM”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng
câu hỏi và vui lòng chú ý là không có ý kiến đúng hay sai; mọi ý kiến của bạn đều
có giá trị cho chúng tôi. Rất mong nhận được ý kiến trung thực của anh/chị.
Phần I: Câu hỏi gạn lọc
Anh/Chị có đang sử dụng trang sức vàng PNJ hay không?
Có: Tiếp tục
Không: Ngưng
Phần II: Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các phát biểu dƣới đây theo thang điểm từ 1 đến 7, với quy ƣớc sau:
XIN ĐÁNH DẤU VÀO SỐ THÍCH HỢP VỚI QUY ƯỚC SAU:
1= rất không đồng ý; 2= không đồng ý; 3= trung lập; 4= đồng ý; 5= rất đồng ý
Ký hiệu Mức độ đồng ý Thang đo
STT Giá trị cuộc sống thoải mái 1 PLC1 1 2 3 4 5
PLC2 1 2 3 4 5 2
PLC3 1 2 3 4 5 3 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy cuộc sống được thoải mái hơn Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy được tự do trong mọi hoạt động hơn Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy tự tin trong giao tiếp hơn
Giá trị cuộc sống hạnh phúc 4 PVL1 1 2 3 4 5
5 PVL2 1 2 3 4 5
6 PVL3 1 2 3 4 5
7 PVL4 1 2 3 4 5
Đeo nữ tang PNJ giúp tôi cảm thấy dễ chịu hơn Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy an tâm hơn Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống mình hài hòa hơn Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống thú vị hơn Giá trị công nhận xã hội 8 VSR1 1 2 3 4 5
9 VSR2 1 2 3 4 5
10 VSR3 1 2 3 4 5
11 VSR4 1 2 3 4 5
12 VSR5 1 2 3 4 5
Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy được người khác tôn trọng hơn Đeo nữ trang PNJ tôi được đánh giá là có mắt thẩm mỹ cao hơn Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy người khác cho rằng địa vị xã hội của tôi cao hơn Đeo nữ trang PNJ tôi cảm giác đi đến đâu cũng được người ta chào đón Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy mình sang trọng hơn Giá trị hòa nhập xã hội 13 VSI1 1 2 3 4 5
14 VSI2 1 2 3 4 5
15 VSI3 1 2 3 4 5
Đeo nữ trang PNJ giúp tôi hòa nhập với các nhóm người khác nhanh hơn Đeo nữ trang PNJ giúp tôi có được nhiều mối quan hệ tốt Đeo nữ trang giúp tôi tăng cường các mối quan hệ bạn bè Quyết định mua nữ trang PNJ 16 QD1 1 2 3 4 5
17 QD2 1 2 3 4 5
18 QD3 1 2 3 4 5 Nếu có nhu cầu mua nữ trang, tôi tiếp tục quyết định sẽ mua nữ trang PNJ Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè tôi về trang sức PNJ khi họ có nhu cầu Khi có nhu cầu tặng quà cho người thân tôi ưu tiên chọn mua nữ trang PNJ
Phần III: Xin anh/chị cho biết một số thông tin cá nhân sau (đánh dấu vào ô thích hợp):
16. Xin vui lòng cho biết giới tính Nam Nữ
35-45 17. Xin vui lòng cho biết bạn thuộc nhóm tuổi nào
46-50
18. Xin vui lòng cho biết mức độ thu nhập hàng tháng của bạn ( triệu đồng)
<5,0 5,1-10,0 >10,0
19. Xin vui lòng cho biết mức độ học vấn của anh/chị:
Dưới đại học Từ đại học trở lên
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái (VLC)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.887
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
PLC1
7.47
4.424
.770
.848
PLC2
7.16
4.646
.746
.869
PLC3
7.35
4.264
.824
.800
2. Thang đo giá trị cuộc sống bình yên (VPL) lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.841
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
PVL1
10.63
10.151
.521
.870
PVL2
9.95
9.514
.750
.766
PVL3
9.99
9.927
.752
.769
PVL4
10.35
9.323
.707
.783
2. Thang đo giá trị cuộc sống bình yên (VPL) lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.870
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
PVL2
6.95
4.819
.751
.818
PVL3
6.98
4.986
.793
.785
7.34
4.608
.720
.852
PVL4 3. Thang đo giá trị công nhận xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.899
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
.672
VSR1
13.27
8.345
.894
.720
VSR2
13.72
8.359
.883
.748
VSR3
13.64
8.405
.878
.808
VSR4
13.50
7.849
.864
.805
13.52
7.840
.864
VSR5 5. Thang đo giá trị hòa nhập xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.773
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
VSI1
6.27
1.969
.710
.594
VSI2
6.18
1.982
.579
.727
6.16
1.937
.551
.764
VSI3 6. Thang đo quyết định mua nữ trang PNJ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.815
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
QD1
6.36
2.269
.650
.765
QD2
6.69
2.152
.710
.700
QD3
6.61
2.567
.648
.769
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ EFA CÁC NHÂN TỐ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.838
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
1.730E3
91
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
PLC1
.801
1.000
PLC2
.791
1.000
PLC3
.855
1.000
PVL2
.801
1.000
PVL3
.840
1.000
PVL4
.758
1.000
VSR1
.636
1.000
VSR2
.683
1.000
VSR3
.714
1.000
VSR4
.790
1.000
VSR5
.800
1.000
VSI1
.780
1.000
VSI2
.676
1.000
VSI3
.664
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
5.332
38.083
38.083
5.332
38.083
38.083
3.578
25.556
25.556
1
2.102
15.014
53.097
2.102
15.014
53.097
2.470
17.645
43.201
2
1.644
11.746
64.844
1.644
11.746
64.844
2.425
17.324
60.525
3
1.513
10.804
1.513
10.804
75.647
2.117
15.122
75.647
4
.587
4.191
5
.553
3.949
6
.409
2.924
7
.359
2.565
8
.305
2.180
9
.275
1.963
10
.257
1.839
11
.248
1.774
12
.234
1.671
13
.181
1.296
14
75.647 79.839 83.788 86.712 89.277 91.457 93.420 95.259 97.033 98.704 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
VSR5
VSR4
VSR3
VSR2
VSR1
.881 .860 .794 .775 .745
PLC3
PLC1
PLC2
.885 .869 .851
PVL2
PVL3
PVL4
.882 .871 .849
VSI1
.860
VSI3
.794
VSI2
.775
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Kết quả phân tích EFA quyết định mua sắm
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.709
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
228.761
3
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
QD1
1.000
.710
QD2
1.000
.775
QD3
1.000
.710
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.710
QD1
1.000
.775
QD2
1.000
.710
QD3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.195
73.183
2.195
73.183
73.183
1
.457
15.222
2
.348
11.595
3
73.183 88.405 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
QD2
.880
QD3
.843
QD1
.843
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI
1. Kết quả phân tích tƣơng quan
Correlations
PLC
PVL
VSR
VSI
QD
PLC
Pearson Correlation
1
.212**
.438**
.235**
.517**
.002
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
220
220
220
220
N
220
PVL
Pearson Correlation
1
.323**
.316**
.439**
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.212** .002
220
220
220
220
N
220
1
.297**
.628**
VSR
Pearson Correlation
.438**
.323** .000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
220
220
220
220
N
220
VSI
Pearson Correlation
.235**
.316**
1
.438**
.000
.000
.297** .000
Sig. (2-tailed)
.000
220
220
220
220
N
220
1
.628**
QD
Pearson Correlation
.517**
.439**
.000
.000
.438** .000
Sig. (2-tailed)
.000
220
220
220
220
N
220
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 2. Kết quả hồi quy
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
VSI, PLC, PVL, VSRa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: QD
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.743a
.553
.544
.49294
a. Predictors: (Constant), VSI, PLC, PVL, VSR
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
66.369
.000a
64.509
4
Residual
52.244
16.127 .243
Total
116.753
215 219
a. Predictors: (Constant), VSI, PLC, PVL, VSR
b. Dependent Variable: QD
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.370
.712
.076
.206
.182
.036
.256
4.996
.000
.793
1.260
PLC
.134
.034
.195
3.915
.000
.840
1.190
PVL
.408
.055
.394
7.393
.000
.733
1.364
VSR
.219
.054
.199
4.023
.000
.848
1.179
VSI
a. Dependent Variable: QD
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 nêu lên lý do chọn đề tài, những mục tiêu nghiên cứu, từ đó xác lập
đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới đang diễn ra rất nhanh chóng. Nó đòi hỏi
mỗi quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt. Riêng về ngành nữ trang, năm 2012, theo đánh giá của hội đồng vàng thế giới, thị
trường quốc tế sụt giảm 12%, còn Việt Nam giảm không đáng kể, khoảng 6%. Trong
năm 2013, tình hình kinh tế Mỹ có dấu hiệu tăng trưởng sau một thời gian dài khó
khăn, một số khách hàng cho biết họ có kỳ vọng tăng trưởng doanh thu, đây sẽ là cơ
hội cho xuất khẩu. Tuy nhiên với sự phục hồi chậm chạp của các nền kinh tế thuộc
Liên minh châu Âu, Mỹ... khả năng nhu cầu nữ trang của thế giới vẫn chưa thể tăng.
Còn nhu cầu trong nước, thời gian qua cũng bị ảnh hưởng bởi kinh tế khó khăn, do
đó dự đoán xu hướng sắp tới trong bối cảnh này thực sự rất khó.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang có nhiều biến
động, Công ty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) trên cương vị là doanh
nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trang sức thành
phẩm bằng vàng bạc, đá quý, đá bán quý đã được tổng hợp hoặc tái tạo, bạch kim
chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột… Ngoài ra PNJ còn có
dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý. PNJ được tổ chức Plimsoll của Anh quốc
đánh giá là công ty sản xuất trang sức vàng bạc đá quý lớn thứ 3 trên toàn thế giới
về quy mô sản xuất. Ngoài ra, tại thị trường Việt Nam PNJ cũng đứng thứ 3 trong
nhóm các nhà bán lẻ lớn nhất thị trường, sau Coop Mart và Nguyễn Kim. PNJ cũng
nằm trong top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2012 theo bảng xếp
2
hạng VNR500 và là một trong 16 doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà Nước cấp
phép kinh doanh vàng miếng.
Cùng với kinh nghiệm hơn 25 năm trong ngành gắn liền với uy tín thương
hiệu, PNJ đã xác định sứ mệnh là “mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng
các sản phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt trội”. Để hoàn thành sứ mệnh đó,
PNJ đã mạnh dạn đổi mới trong nhiều lĩnh vực, xây dựng những kế hoạch mang
tính đột phá, phát huy khả năng sáng tạo đồng thời cũng tôi luyện bản lĩnh cho một
đội ngũ “người PNJ” thời đại mới dám nghĩ, dám làm, tự hào nhưng không ngủ
quên với những thành công đã đạt được mà phải biết tìm tòi, khai phá những đỉnh
cao mới.
Bên cạnh những cải tiến mang tính chất nội bộ, việc tạo ra những giá trị cá
nhân cho khách hàng mua sản phẩm PNJ cũng vô cùng quan trọng và cần được
quan tâm trong việc góp phần cho sự tồn tại và phát triển của PNJ
Xuất phát từ những lý do trên, tả giả chọn đề tài “Các yếu tố giá trị cá nhân
ảnh hƣởng đến quyết định mua nữ trang: trƣờng hợp nữ trang PNJ tại
TPHCM”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang
của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ tác động của từng yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến
quyết định mua nữ trang của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm gia tăng chính
sách cho các nhà quản trị thu hút thêm khách hàng và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến
quyết định mua nữ trang PNJ của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3
Đối tƣợng khảo sát:
Đối tượng khảo sát của đề tài là khách hàng lẻ tại hệ thống PNJ gold Thành
phố Hồ Chí Minh đã mua hàng nữ trang của Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú
Nhuận PNJ.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ
thống PNJ Gold ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: Năm 2013-2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đầu tiên nghiên cứu dựa vào lý thuyết giá trị cá nhân cùng với các nghiên cứu
đã có mà lựa chọn thang đo tương ứng. Sau đó, nghiên cứu được thực hiện thông
qua hai giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính
Các nghiên cứu định tính này được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh,
nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn. Tác giả tiến hành đọc tài
liệu, sách báo liên quan đến đề tài, dựa vào các nghiên cứu đã được tiến hành tại thị
trường có tính chất tương đồng để tiến hành xây dựng thang đo cho phù hợp với đặc
thù của loại hình kinh doanh trang sức vàng. Sau đó, tiến hành sử dụng bảng câu hỏi
để thảo luận nhóm 20 người và phỏng vấn sâu 10 người là một số khách hàng lẻ của
PNJ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để tiếp nhận phản ứng của bộ phận khách
hàng này, tiếp tục điều chỉnh thang đo sơ bộ. Bước này nhằm kiểm định mức độ
hợp lý của các khái niệm và thang đo nghiên cứu.
Nghiên cứu định lƣợng
Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với
các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này đồng nghĩa với
việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận với đối tượng nghiên
4
cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và chi phí. Bên cạnh đó,
phương pháp này không xác định được sai số do lấy mẫu.
Đối tượng khảo sát là người sử dụng trang sức PNJ tại khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh.
Theo Hair et al.(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thu
thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Ngoài ra, để tiến hành phân
tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick and Fidell (1996) cho rằng kích thước
mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n>=8m+50
Trong đó:
n: cỡ mẫu
m: biến số độc lập của mô hình
Dựa vào bảng nghiên cứu định lượng chính thức, có tất cả 18 biến cần khảo
sát, do đó cỡ mẫu ít nhất là 194 mẫu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ
liệu với cỡ mẫu sao cho sau khi sàng lọc và làm gọn dữ liệu để đảm bảo sự thuận
lợi và không bị gián đoạn trong nghiên cứu và đạt được kích cỡ mẫu đảm bảo theo
công thức trên.
Phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA) được sử dụng để đánh giá thang đo. Các thang đo được đánh giá thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định các mô hình hồi quy
bội, phân tích T-test, ANOVA bằng phần mềm SPSS 16.0.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần xác định các yếu tố giá trị cá nhân có tác động tích cực đến
quyết định mua nữ trang PNJ để từ đó hỗ trợ các nhà lãnh đạo PNJ đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao giá trị cá nhân cho khách hàng, giúp tăng trưởng doanh thu.
Đồng thời nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng những
công cụ đo lường giá trị cá nhân trong các lĩnh vực khác
5
1.6. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ)
Theo pnj.com.vn, PNJ được thành lập vào ngày 28/04/1988 với tên gọi Cửa
hàng Kinh doanh Vàng bạc Phú Nhuận, trực thuộc UBND Quận Phú Nhuận. Đến
năm 1990, được nâng cấp với tên gọi là Công ty Vàng bạc Mỹ nghệ Kiều hối Phú
Nhuận. Năm 1992 chính thức đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận -
PNJ. Đến năm 1994 được UBND Quận Phú Nhuận chuyển giao về cho Ban Tài
chính Quản trị Thành ủy quản lý. Đến tháng 1/2004, PNJ đã được cổ phần hóa và
trở thành Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận cho đến hôm nay.
Ra đời trong thời điểm ngành kim hoàn Việt Nam còn non trẻ, thị trường còn
khó khăn, và có thể nói trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, PNJ
đã biến từ “cái không thể thành có thể". Từ một cửa hàng kinh doanh nhỏ ban đầu
chỉ có 20 nhân sự, tài sản vỏn vẹn 7,4 lượng vàng, nhưng hôm nay PNJ đã trở thành
một doanh nghiệp có tổng tài sản hoạt động trên gần 2.000 tỷ đồng, với đội ngũ
nhân sự gần 2.000 người, sở hữu một xí nghiệp sản xuất nữ trang quy mô lớn, đạt
chuẩn quốc tế với công nghệ hiện đại, qui trình sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 và gần 1.000 thợ kim hoàn lành nghề, thương hiệu PNJ trở thành
thương hiệu nữ trang hàng đầu Việt Nam với các nhãn hiệu trang sức uy tín, đủ sức
cạnh tranh với nhãn hiệu nữ trang nổi tiếng quốc tế, được phân phối rộng khắp cả
nước với hệ thống gần 168 cửa hàng trên toàn quốc và 15 chi nhánh. Sản phẩm nữ
trang PNJ cũng đã được xuất khẩu sang các nước thuộc Châu Âu, Mỹ , Úc… Năm
2007 PNJ được Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP xếp vào top 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Ngay từ những năm đầu thành lập, khác với các doanh nghiệp cùng ngành,
PNJ đã không chọn con đường phát triển bằng cách hợp tác kinh doanh với các
doanh nghiệp tư nhân để tận dụng thế mạnh của họ về kinh nghiệm và thị trường
mà ngay từ đầu tập thể lãnh đạo đã quyết tâm xây dựng mục tiêu trở thành doanh
nghiệp hàng đầu trong ngành kim hoàn Việt Nam bằng chính nguồn lực của mình,
đây là một thử thách lớn nhưng chính nhờ đó mà Công ty đã có một chiến lược phát
triển căn cơ và bền vững. Công ty đã nhanh chóng tập hợp đội ngũ thợ kim hoàn có
6
tâm huyết với nghề, tổ chức các lớp đào tạo nghề cho thanh niên và bộ đội xuất ngũ
tại địa phương làm nguồn nhân lực nền tảng cho Công ty và từ đó các lớp thợ và
nghệ nhân của PNJ cũng lớn dần theo đà phát triển của Công ty. Vào năm 1992 khi
tiếp cận được với những thông tin và doanh nghiệp nước ngoài về công nghệ sản
xuất nữ trang công nghiệp, Công ty đã mạnh dạn đầu tư về máy móc thiết bị, đưa
người đi đào tạo ở nước ngoài và liên tiếp trong nhiều năm thuê các chuyên gia
nước ngoài về đào tạo tại Công ty, đã mang đến kết quả PNJ luôn là doanh nghiệp
kim hoàn đứng đầu cả nước cả về sản lượng và chất lượng nữ trang.
PNJ tự hào đang sở hữu các nhãn hiệu trang sức có uy tín và đẳng cấp tại VN.
Đó là thương hiệu trang sức vàng PNJ truyền thống ra đời ngay những năm đầu tiên
thành lập; trang sức bạc PNJ Silver ra đời từ năm 2001; là nhãn hiệu trang sức cao
cấp CAO Fine Jewellery ra đời từ năm 2005 và nhãn hiệu vàng miếng Phượng
Hoàng ra đời từ 1991 và được tái tung thành thương hiệu vàng miếng Phượng
Hoàng PNJ - ĐongA Bank vào năm 2008.
Với việc áp dụng công nghệ sản xuất và công nghệ thông tin hiện đại, có đội
ngũ thiết kế chuyên nghiệp và thợ kim hoàn lành nghề, công tác tiếp thị, xây dựng
thương hiệu một cách chuyên nghiệp, cùng với hệ thống phân phối rộng khắp và đội
ngũ nhân viên bán hàng tận tình, chu đáo, PNJ luôn đem đến cho khách hàng sự hài
lòng bằng những sản phẩm, những bộ nữ trang rất tinh tế, độc đáo và chất lượng.
Những giải thưởng mà PNJ đã đạt được trong suốt nhiều năm qua đã minh chứng
cho uy tín và đẳng cấp của thương hiệu PNJ như: Giải thưởng về thiết kế nữ trang
Quốc tế tại Ý năm 2002, danh hiệu Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình
Dương từ 2004 đến nay, danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 11 năm liền từ
năm 1998, giải thưởng Chất lượng Việt Nam, thương hiệu Việt Nam tốt nhất,
Thương hiệu mạnh, Sao vàng đất Việt…
PNJ còn là đơn vị tiên phong trong việc xuất khẩu trang sức Việt Nam ra thị
trường quốc tế. Từ năm 1995 sản phẩm nữ trang PNJ đã có mặt tại hội chợ nữ trang
Hongkong và đến nay sản phẩm PNJ đã có mặt tại Đan Mạch, Đức , Hoa kỳ, Úc và
đang bắt đầu thâm nhập thị trường Dubai.
7
Không dừng lại ở hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề cốt lõi, PNJ đã
chứng tỏ năng lực của mình trên các lĩnh vực khác, trong đó, việc sáng lập ra Ngân
hàng Đông Á vào năm 1992 và trở thành một trong những Ngân hàng thương mại
cổ phần lớn và có uy tín tại Việt Nam như hôm nay là một thành tựu đáng tự hào
của PNJ. Đây cũng là sự kiện mở đầu các hoạt động đầu tư tài chính, mở rộng
ngành nghề hoạt động về sau như: kinh doanh xe máy của hãng Honda, xây dựng
thương hiệu Vinagas năm 1995 và trở thành Top 10 thương hiệu gas lớn tại Việt
Nam. Đến nay, PNJ đã tham gia sáng lập hoặc góp vốn vào nhiều công ty khác như
Công ty cổ phần Địa ốc Đông Á, Công ty cổ phần năng lượng Đại Việt, Công ty cổ
phần S.G Fisco, Công ty Hong Vi Na, Công ty cổ phần năng lượng Sài Gòn SFC,
Công ty Kinhdo Land, Công ty Sài Gòn MC, Công ty cổ phần khách sạn Quê
hương…Hằng năm, hoạt động đầu tư tài chính này đã đem lại những hiệu quả kinh
doanh đáng kể cho PNJ.
Qua 25 năm xây dựng và phát triển, với tinh thần dám nghĩ, dám làm, sự năng
động, sáng tạo, PNJ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm lo
hết mình cho cộng đồng xã hội, đóng góp nhiều mặt cho ngành kim hoàn Việt Nam
nói riêng và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Những thành tích
đó được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho
tập thể cán bộ, công nhân viên PNJ và các cá nhân xuất sắc. Mà đỉnh cao là PNJ
vinh dự đón nhận Huân chương Độc lập hạng ba do Nhà nước ban tặng khi PNJ vừa
tròn 20 tuổi vào năm 2008.
1.7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của nghiên cứu này gồm 5 chương, bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Trình bày khái quát cơ sở
nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp, đối tượng, ý nghĩa thực tiễn và kết
cấu của đề tài nghiên cứu. Tóm lại, phần này luận văn sẽ trình bày lý do, mục tiêu,
cách làm và lợi ích của nghiên cứu này.
8
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày và phân tích
những lý thuyết liên quan tới giá trị cá nhân. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình và
các giả thuyết cho nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Trình bày cách thức, phương pháp
thực hiện thu thập thông tin, phương pháp phân tích dữ liệu, đưa ra thang đo chính
thức của đề tài.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày các phân tích để kiểm định mô
hình và kiểm định các giả thuyết.
Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách: Nêu các ý nghĩa và kết
luận chính của đề tài, hàm ý chính sách cho doanh nghiệp, những hạn chế của đề tài
và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
9
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2
trình bày những nội dung lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu này: giá trị cá nhân,
quyết định mua. Chương này cũng trình bày vô hình nghiên cứu và xây dựng giả
thuyết nghiên cứu
2.1. Giá trị cá nhân
Giá trị là nguyên tắc tiêu chuẩn được áp dụng rộng rãi và nghiêm túc. Giá trị
được xác định dưới ba tiêu điểm là sự tự lựa chọn, đánh giá cao và hành động. Sự
lựa chọn bao gồm tự do lựa chọn, lựa chọn từ nhiều lựa chọn và lựa chọn sau khi
xem xét kỹ lưỡng tất cả các lựa chọn; Đánh giá cao có nghĩa là xem trọng; Hành
động bao gồm hành động theo sự lựa chọn và hành động lặp lại; Lựa chọn liên quan
đến khía cạnh nhận thức về đánh giá, khía cạnh này phải được thực hiện một cách
tự nhiên, nếu bị ép buộc thì việc đánh giá sẽ không xảy ra; Lựa chọn từ nhiều lựa
chọn cho thấy trạng thái suy nghĩ của một người có thể chọn lựa từ nhiều nguồn có
sẵn, nhưng nếu quyền lựa chọn bị từ chối hoặc tước đi thì việc đánh giá không công
bằng; Lựa chọn sau khi xem xét kỹ lưỡng những sự lựa chọn sẽ giúp chúng ta có
một lựa chọn sáng suốt. Mặt khác, đánh giá cao thuộc về khía cạnh cảm xúc, nó đơn
giản là khen ngợi và công nhận một ai đó khi họ thực hiện tốt công việc được giao.
Cuối cùng, hành động gắn liền với khía cạnh hành vi, có nghĩa rằng chúng ta
chuyển tải những gì chúng ta đang suy nghĩ trong đầu thành hành động; Nó bao
gồm hành động cùng với sự lựa chọn, không chỉ là nói suông; Việc đánh giá phải
được thực hiện thường xuyên vì một giá trị đích thực không chỉ tồn tại trong một
thời gian ngắn.
10
Theo Rokeach (1968, 1973), giá trị cá nhân là một niềm tin tồn tại thuộc về
cá nhân hay xã hội cách thức hành xử thích hợp, rõ ràng đối với những điều trái
ngược với quy tắc đạo đức trong cách cư xử đang tồn tại trong xã hội.
Giá trị cá nhân thường được chấp nhận như là một ảnh hưởng lớn đến hành vi
con người và mô hình tiêu thụ (Keng và Yang, 1993) và được sử dụng như một
công cụ để phân đoạn thị trường (Vinson và Scott, 1977;. Schiffman và cộng sự,
2003). Nhiều nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng các giá trị cá nhân rất hữu ích
trong việc tìm hiểu hành vi phức tạp như việc lựa chọn một thương hiệu cụ thể
trong một loại các nhãn sản phẩm (Pitts và Woodside, 1983). Nó vô cùng quan
trọng đối với các nhà tiếp thị trong việc nắm bắt các kết nối văn hóa được gợi lên
bởi một thương hiệu và kết hợp chúng một cách mạnh mẽ hơn với các giá trị cá
nhân của đối tượng khách hàng mục tiêu (Miller, 1999).
Hệ thống giá trị cá nhân của mỗi người là nền tảng cho cách sống của người
đó; Nó cung cấp một khung mẫu tham chiếu cho cá nhân đó phán đoán cái gì là
đúng hay sai, cái nào là quan trọng hay không quan trọng. Nói cách khác, theo
Schwarts (1994), giá trị cá nhân có thể được hiểu như là “mục tiêu mong muốn,
thay đổi để trở nên quan trọng, điều đó như là những yếu tố cơ bản hướng dẫn con
người cách sống”. Còn Anana và Nique (2007) cho rằng giá trị cá nhân hình thành
trong mỗi con người những tiêu chuẩn, quy tắc để hướng hành vi của anh ta đối với
người khác hay những đối tượng khác. Theo Schiffman and Kanuk (1997), giá trị cá
nhân là một phần của niềm tin cá nhân gồm 5 đặc tính:
Tương đối ít trong đám đông.
Nhằm định hướng thực hiện hành vi phù hợp văn hóa.
Kéo dài hoặc khó khăn trong việc thay đổi.
Không bị ép chặt trong một tình huống cụ thể, và
Được các thành viên xã hội chấp nhận một cách rộng rãi.
Từ quan điểm nhận thức, giá trị cá nhân chứng minh cơ sở cho cách nhìn nhận
và thái độ của một cá nhân đối với người khác hoặc những đối tượng khác; Nó dùng
để đánh giá và so sánh người này với người khác (Kamakura and Novak, 1992). Vì
11
vậy, giá trị cá nhân là một niềm tin bên trong, tồn tại bên trong đời sống con người;
Chúng thể hiện mong đợi trong cuộc sống con người, và được sử dụng như một
khuôn mẫu tòa án để giải quyết mâu thuẫn, đưa ra quyết định, nhận thức và điều
chỉnh mối quan hệ cá nhân và xã hội (Lages and Femandes, 2005). Theo Zeithaml
(1988) có nghĩa là phương pháp tiếp cận chuỗi kết thúc giải thích sự phân cấp như
thế nào về sự nhận thức của một cá nhân xuyên suốt quá trình tiêu thụ. Ở một mức
độ thấp hơn, anh/cô ta quan tâm đến các đặc tính sản phẩm/dịch vụ. Mức chất lượng
bắt đầu khi cá nhân kiểm soát tất cả những nhận thức này phù hợp với sự mong đợi
ban đầu của anh/cô ta về sản phẩm/dịch vụ đó. Nếu mức này khắc phục thành công,
họ tiếp tục so sánh tất cả sản phẩm/dịch vụ về những ưu điểm đã được thể hiện và
những sự hy sinh cần thiết để có được nó. Nhưng nhìn chung, các quyết định mua
hàng sẽ phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của sản phẩm/dịch vụ hoặc phản ánh các
giá trị cá nhân của một người. Giá trị cá nhân cho phép một người hiểu được lý do
cố hữu cá nhân để giải thích lý do tại sao sản phẩm/dịch vụ đó được chọn lựa. Đó
cũng là lý do tại sao nó rất quan trọng để đo lường giá trị cá nhân.
Giá trị đã được hiểu như là bản chất bên trong, niềm tin lâu dài và tương đối
ổn định trong cuộc sống của một cá nhân, được định nghĩa là biểu tượng tâm lý của
nhu cầu, và được sử dụng bởi các cá nhân như là một cơ bản chung cho sự xung đột
và giải quyết quyết định, xác định, qui định và sửa đổi các mối quan hệ giữa các cá
nhân, tổ chức và xã hội. Một giá trị là một niềm tin lâu dài mà một lối quản lý cụ
thể hay trạng thái kết thúc của sự tồn tại là thích hợp cá nhân hoặc xã hội hơn để
cách quản lý đối diện hoặc ngược lại trạng thái kết thúc của sự tồn tại (Rokeach,
1973, tr. 5). Theo Rokeach (1973), có hai loại giá trị: giá trị đối tượng và các giá trị
cá nhân. Giá trị đối tượng có liên quan với giá trị của một đối tượng, đạt được thông
qua sự so sánh với các đối tượng khác, và biến thành số tiền thanh toán khi nó được
mua. Loại thứ hai liên quan với các giá trị sở hữu của cá nhân. Một sự hiểu biết sâu
sắc hơn về những giá trị này có thể dẫn đến một kiến thức tốt hơn về các giá trị đối
tượng (Zeithaml, 1988; Feather, 1995). Trong nghiên cứu này, tập trung vào các giá
trị cá thể, còn được gọi là giá trị cá nhân.Tác động của giá trị cá nhân về hành vi
12
người tiêu dùng đã được khám phá sâu sắc (Beatty et al., 1985). Một trong những
cách mạnh mẽ nhất để hiểu và tiếp cận với người tiêu dùng là bởi sự hiểu biết giá trị
của họ và hệ thống các giá trị (Durgee, 1996). Giá trị là tiêu chuẩn, từ đó niềm tin,
thái độ, và do đó, các hành vi được tạo nên (Posner và cộng sự, 1987;. Madrigal và
Kahle, 1994; Carlson, 2000). Trong ý nghĩa này, các cá thể cho thấy giá trị của họ
và phong cách cuộc sống thông qua việc mua lại các sản phẩm/dịch vụ (Kahle,
1988).
Đồng thời với nghiên cứu cứu của mình, các tác giả cũng đã đưa ra tác động
của giá trị cá nhân đến quyết định mua
Tác động của giá trị cá nhân Tác giả nghiên cứu đến quyết định mua
Giá trị có khả năng cung cấp lời giải thích mạnh (William, 1968).
mẽ về hành vi con người bởi vì họ đảm nhiệm
như là tiêu chuẩn hoặc các tiêu chuẩn đạo đức
Dự đoán hành vi tiêu dùng Henry, 1976, Vinson and Munson,
1976, Bekker and
Connor, 1981, Munson and
McIntyre, 1979, Schwartz and
Bilsky, 1987.
Là một nền tảng lý thuyết chính cho nghiên cứu Kahle, Rose and Shoham, 2000
tâm lý trên các hệ thống giá trị của người tiêu
dùng
Là "lý tưởng trừu tượng" đại diện cho "quan niệm Rokeach 1973, p. 10
về mong muốn" của một người
Đó là những yếu tố then chốt chính trong cấu trúc Homer và Kahle, 1988
nhận thức của người tiêu dùng, có nghĩa là bằng
sự hiểu biết và hành động trên các giá trị cá nhân
của người tiêu thụ, người ta có thể hiểu rõ hơn về
hành vi tiêu dùng
13
Là công cụ mạnh mẽ cho sự hiểu biết và đạt tới Madrigal và Kahle, 1994
tập quán thói quen tiêu thụ, vì họ có thể phê bình
và giải thích thái độ và hành vi của người tiêu
dùng
Giá trị cá nhân là những giá trị được lựa chọn từ Wang 2006
các giá trị xã hội và tham khảo các hành vi bình
thường của một người, phản ánh sự lựa chọn của
một cá nhân ra khỏi các giá trị xã hội khác nhau
hoặc các hệ thống giá trị đã định hình hành vi cụ
thể của cá nhân
Giá trị là tiêu chuẩn đạo đức và đạo đức mà một Liao 2007
cá nhân đã học được dưới ảnh hưởng văn hóa và
có thể giúp một cá nhân để thiết lập một bộ hành
vi, thái độ và niềm tin đó là chấp nhận được đối
với xã hội
Gía trị cá nhân sâu xa Rosenberg and Fishbein
Giá trị tiêu thụ tổng quát
Niềm tin liên quan đến sản phẩm
Lựa chọn các giá trị cá nhân và cách chúng được đo phụ thuộc vào lựa chọn
mô hình (Agle và Caldwell, 1999). Mô hình tồn tại nơi cách tiếp cận định lượng
được ưa chuộng, xuất phát từ nguyên tắc một tập các giá trị cá nhân, được thành lập
một ưu tiên, giải thích hành vi của cá thể đối với một vấn đề xác định. Dọc theo
đường này được bao gồm, ở một góc độ chung, Rokeach Qui Mô Giá Trị (RVS)
(1973) và danh mục Schwartz và Bilsky (1990). Từ góc độ phân tích người tiêu
dùng, chúng tôi có bộ Vinson al (1977) có nghĩa là mô hình kết thúc chuỗi, (1983)
danh sách các giá trị của Kahle (LOV), giá trị và lối sống của Mitchell (1983)
(Vals) phân loại và Durgee (1996) danh sách các giá trị. Nếu một lợi thế nằm ở sự
dễ dàng tiếp cận vấn đề và phân tích, khó khăn nằm ở hai vấn đề: thứ nhất, việc lựa
chọn quy mô phù hợp để sử dụng, và sau đó đánh giá không chính xác kết quả nếu
14
người có trách nhiệm dồn vào một tập hợp các giá trị được xác định trước mà không
thể hoàn toàn liên quan với các vấn đề.
Từ các định nghĩa về giá trị cá nhân, các học giả cũng đã nghiên cứu và đưa ra
các thành phần của giá trị cá nhân. Bảng bên dưới trình bày những quan điểm khác
nhau của các học giả về thành phần của giá trị cá nhân
Các thành phần của giá giá trị cá nhân dùng để đánh giá sự ảnh hưởng đến
quyết định mua
Tác giả nghiên cứu Các thành phần của giá trị cá nhân (PVL)
Grunert and 1) khái niệm hay tín ngưỡng, 2) về hành vi mong muốn và /
Scherhorn (1990) hoặc kết thúc trạng thái, 3) xa hơn là những tình huống cụ
thể, 5) hướng dẫn việc lựa chọn và đánh giá các sự kiện và
hành vi và, 6) được sắp xếp theo một thứ bậc tầm quan trọng
nhất định.
Homer and Kahle (1) giá trị cá nhân nội bộ, (2) giá trị nội bộ giữa các cá nhân ,
(1988) và (3) giá trị bên ngoài.
Assael (2004) (1) giá trị là sự nhận được, (2) giá trị hướng dẫn hành vi, (3)
giá trị là sự vĩnh viễn, (4) giá trị năng động, (5) giá trị được
chấp nhận rộng rãi
England and Lee (1) thực tế, (2) tràn đầy cảm hứng, (3) trạng thái, (4) và sự
(1974) kém cỏi
2.1.1. Lý thuyết về giá trị cuộc sống thoải mái
Tất cả mọi người đều cố gắng học tập, lao động, không ngừng nâng cao chính
mình để có được cuộc sống thoải mái hơn. Khi cuộc sống đầy đủ tiện nghi, họ sẽ
cảm thấy mình được tự do trong cuộc sống, tự do hành đồng và tự tin trong các mối
quan hệ với mọi người xung quanh.
Theo Rokeach (1973), nếu một sản phẩm làm tăng mức độ thoải mái trong
cuộc sống, mang đến hoặc cải thiện cảm giác thoải mái, tự do và tự tin hơn trong
giao tiếp và người sử dụng sản phẩm đó nhận thấy được giá trị của nó. Nói chung,
sản phẩm này có thể cải thiện cuộc sống thoải mái của người sử dụng.
15
Lý thuyết về giá trị cuộc sống thoải mái liên kết với những thái độ khác nhau
của khách hàng giữa các giá trị cá nhân và quyết định mua sản phẩm của người tiêu
dùng. Giá trị cuộc sống thoải mái giúp tạo ra niềm tin và giá trị cảm nhận dẫn đến
quyết định mua sắm của khách hàng.
Từ đó, có thể đưa ra giả thuyết H1 như sau:
Giá trị cuộc sống thoải mái càng cao thì càng làm tăng quyết định mua sắm
của khách hàng.
2.1.2. Lý thuyết về giá trị cuộc sống bình yên
Bình yên, nếu bất kỳ người nào được hỏi rằng họ có muốn được cuộc sống
bình yên không thì chắc chắn rằng họ nhanh chóng và tự tin trả lời rằng họ thật sự
mong muốn được sự bình yên và hạnh phúc. Về cơ bản, bình yên không còn là yêu
cầu của nhân loại nữa, mà nó trở thành quyền lợi cơ bản của con người. Con người
được tạo ra, xứng đáng để nhận được tình yêu, nhận được hạnh phúc và điều đó trở
thành quyền lợi của tất cả mọi người. Vì thế mỗi người trong chúng ta càng làm
nhiều điều tốt càng dễ đạt được bình yên và hạnh phúc, và đó là bình yên về tinh
thần để tinh thần được thanh thản.
Thanh thản là một trong những quyền lợi cơ bản của con người và là cơ sở để
con người mong muốn cuộc sống hạnh phúc. Người ta không thể làm điều gì đó nếu
họ không cảm thấy thanh thản trong tim của họ. Với cảm giác thanh thản, sau đó
mọi thứ được làm một cách kỳ diệu và đáng nhớ, đặc biệt là cũng nhằm truyền cảm
giác thanh thản đến người khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thanh thản là cần
thiết cho hoàn cảnh sống hiện tại, mọi người nên có một cảm giác thanh thản, an
tâm trong trái tim để họ có thể phân biệt cái tốt, cái đúng, và sau đó có thể hành
động theo cái đúng.
Theo Rokeach (1973), nếu một sản phẩm làm tăng mức độ bình yên trong
cuộc sống, mang đến hoặc cải thiện cảm giác hài lòng, an toàn, an tâm, và người sử
dụng sản phẩm đó nhận thấy được giá trị của nó. Nói chung, sản phẩm này có thể
cải thiện cuộc sống bình yên của người sử dụng, và bảo vệ người tiêu dùng khỏi sự
đe dọa hoặc ngăn chặn áp lực trong cuộc sống của họ.
16
Lý thuyết về giá trị cuộc sống bình yên liên kết với những thái độ khác nhau
của khách hàng giữa các giá trị cá nhân và quyết định mua sản phẩm của người tiêu
dùng. Giá trị cuộc sống bình yên giúp tạo ra niềm tin và giá trị cảm nhận dẫn đến
quyết định mua sắm của khách hàng.
Từ đó, có thể đưa ra giả thuyết H2 như sau:
Giá trị cuộc sống bình yên càng cao thì càng làm tăng quyết định mua của
khách hàng.
2.1.3. Lý thuyết về giá trị công nhận xã hội
Được sử dụng để phân tích bản chất của sự công nhận xã hội và hành động
phản ứng lại nhằm kiểm định giả thuyết với những ảnh hưởng khác nhau.
Theo Stajkovic and Luthans (1998), sự công nhận xã hội bao gồm sự lôi cuốn
của cá nhân, sự ảnh hưởng, truyền tải của cá nhân thông qua sự quan tâm, chấp
nhận từ người khác và họ đánh giá cao công việc của cá nhân đó thực hiện. Trong
khi sự công nhân xã hội không thể hiện những chi phí tài chính trực tiếp, nó bao
gồm việc sử dụng thời gian, nỗ lực và kỹ năng tương tác. Bandura (1986) cho rằng
sự công nhận xã hội đạt được từ giá trị dự báo của chính nó, chứ nó không đến từ
phản ứng xã hội. Cũng theo Stajkovic and Luthans (1998), con người luôn mong
muốn được thăng chức, được khen thưởng và luôn mong muốn xã hội công nhận,
với mối tương quan rằng những ai có hành động tích cực sẽ nhận được những phần
thưởng xứng đáng, và vì vậy những phần thưởng ấy sẽ trở thành động lực cho hành
động tương lai. Vì vậy, con người sẽ thiên về việc thực hiện hành vi mà họ cho rằng
sẽ nhận được sự công nhận xã hội và tránh thực hiện những hành vi không được
người khác chấp nhận.
Theo Bandura (1986) cũng cho rằng sức mạnh khuyến khích của sự công nhận
xã hội được con người nhận thức thông qua khả năng thực hiện hành vi cẩn thận
của họ. Dựa vào việc nhận được sự công nhận xã hội và sau đó thì hành vi dự đoán
sẽ được thực hiện và có thể lập kế hoạch hành động cho tương lai.
Theo Stajkovic and Luthans (1998), cá nhân xem xét rằng sản phẩm có nhắm
giúp đạt được sự tôn trọng từ người khác hay không, sự công nhận xã hội và địa vị
17
xã hội hay không, cũng như nó có cho phép đạt được cuộc sống thỏa mãn và thú vị
hơn không. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân đó.
Lý thuyết công nhận xã hội dựa vào sự nhận thức nhiều hơn là học từ xã hội
và cách thức thực hiện hành vi. Lý thuyết hành vi bao gồm hệ thống hành vi lặp lại
thường xuyên, sau đó mở rộng việc thay đổi hành vi. Hơn nữa, trong lý thuyết công
nhận xã hội, việc học hỏi được xem như là đạt được kiến thức thông qua quá trình
chấp nhận thông tin. Hay nói cách khác, trong lý thuyết công nhận xã hội, phần “xã
hội” được xem như là nguồn gốc của hành động và suy nghĩ của con người, trong
khi phần “công nhận” cho thấy rằng sự phân bố ảnh hưởng của quá trình công nhận
đối với hành động và động cơ của con người. Ví dụ, rất nhiều kiến thức và hành vi
của con người được tạo ra từ môi trường tổ chức mà họ hoạt động, hay nói cách
khác, những người tham gia tổ chức sẽ thực hiện hành động dựa vào thông tin sẵn
có khác nhau và dựa vào tính cách cá nhân của họ.
Trên sơ sở lý thuyết đã nêu, giả thuyết H3 được đưa ra như sau:
Giá trị công nhận xã hội càng cao thì càng làm tăng quyết định mua của người
tiêu dùng.
2.1.4. Lý thuyết về giá trị hòa nhập xã hội
Có ít nhất ba cách khác nhau để hiểu khái niệm về hòa nhập xã hội, trong số
đó nó bao gồm mục tiêu, cơ hội và quyền lợi như nhau cho tất cả mọi người. Trong
trường hợp này, việc trở nên hòa nhập hơn sẽ cho thấy cơ hội cải thiện cuộc sống
cao hơn. Tuy nhiên, đối với người khác, việc tăng sự hòa nhập có thể có hàm ý tiêu
cực, tạo ra hình ảnh áp đặt không mong muốn đối với những người không sẵn sang
thay đổi. Và cũng có một số người khác cho rằng việc hòa nhập này không là yếu tố
tích cực và cũng không là yếu tố tiêu cực, nó đơn giản là một cách miêu tả mối quan
hệ của con người trong xã hội. Sự hòa nhập xã hội như là một mục tiêu được
khuyến khích, hiển nhiên là càng về sau thì mục tiêu đạt được thông qua nhiều cách
thức chính sách khác nhau. Nhiều người trên thế giới chú ý với những lợi ích mà họ
có sẵn trước đó, trong khi những người khác lại không thích hoặc không có lợi ích,
18
và họ hy vọng rằng nếu chính sách được thiết kế thích hợp, tình trạng phân biệt sự
cách biệt này sẽ giảm đi.
Theo Bandura (1986) và Stajkovic and Luthans (1998), người tiêu dùng nhận
thức rằng một sản phẩm sẽ tăng cường mối quân hệ, giúp hòa nhập nhóm, hoặc cải
thiện mối quan hệ tốt hơn trong lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc gia đình, và sản
phẩm này sẽ giúp họ đóng góp vào sự hòa nhập xã hội, và điều dĩ nhiên là cá nhân
sẽ nhận thấy giá trị cá nhân trong sản phẩm này. Từ đó họ sẽ có quyết định mua và
tiêu dùng sản phẩm đó.
Các nhà kinh tế phát triển cũng biện luận rằng sự phát triển của nền kinh tế
kéo theo sự gia tăng nhu cầu vị trí cá nhân trong xã hội. Do đó, người tiêu dùng tại
những nước đang phát triển có xu hướng quan tấm đến việc tiêu dùng những sản
phẩm, thương hiệu có thể giúp họ thể hiện được vị trí của mình trong xã hội. Đồng
thời, xu hướng tiêu dùng sẽ tăng khi người tiêu dùng nhận thức rằng khi sử dụng
sản phẩm giúp tăng cường mối quan hệ, giúp hòa nhập nhóm, hoặc cải thiện mối
quan hệ tốt hơn trong lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc gia đình, và sản phẩm này
sẽ giúp họ đóng góp vào sự hòa nhập xã hội.
Trên cơ sở lý thuyết đó, có thể hình thành giả thuyết H4 như sau:
Giá trị hòa nhập xã hội càng cao thì càng làm tăng quyết định mua của tiêu
dùng.
2.2. Quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng
2.2.1. Quá trình thông qua quyết định mua sắm
Theo Philip Kotler, quá trình thông qua quyết định mua sắm của người tiêu
Tìm kiếm thông tin
Quyết định mua
Đánh giá chọn lựa
Nhận biết nhu cầu
Hành vi sau khi mua
dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây (hình 2.1)
Nhận biết nhu cầu
Hình 2.1 : Mô hình các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm
(Nguồn: phỏng theo Philip Kotler, 2001, tr. 220-229)
19
a. Nhận biết nhu cầu (Philip Kotler, 2001, tr. 220-221)
Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý thức được nhu cầu
của chính họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong
và những kích thích bên ngoài.
Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như đói, khát,
yêu, thích, được ngưỡng mộ,... Chẳng hạn, một người cảm thấy đói thì muốn ăn;
cảm thấy khát thì muốn uống; cảm thấy nóng nực thì muốn đi bơi.
Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường, đặc
tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: văn hóa, giới tham
khảo, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích thích tiếp
thị của những người làm marketing,...
Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này là nhà marketing phải dự đoán được người tiêu
dùng muốn được thỏa mãn nhu cầu nào? Tại sao họ có nhu cầu đó? Họ sẽ muốn
thỏa mãn nhu cầu của mình như thế nào? Với sản phẩm nào? Với đặc tính nào?...
b. Tìm kiếm thông tin (Philip Kotler, 2001, tr. 221-222)
Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy
người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm kiếm
thông tin có thể “ở bên trong” hoặc “bên ngoài”. Song nếu việc tìm kiếm bên
trong thành công, thì có thể sẽ không xảy ra việc tìm kiếm những thông tin từ
nguồn bên ngoài.
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay đổi
tùy thuộc vào sản phẩm muốn mua và các đặc tính của người mua. Có thể phân chia
các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm:
- Nguồn thông tin cá nhân: những thông tin từ gia đình, bạn bè, người quen,
hàng xóm.
- Nguồn thông tin thương mại: thông tin nhận từ quảng cáo, người bán hàng,
ghi trên bao bì, tại hội chợ, triển lãm.
- Nguồn thông tin công cộng: thông tin khách quan trên các phương tiện thông
tin đại chúng, các cơ quan chức năng của chính phủ, các tổ chức.
20
- Nguồn thông tin kinh nghiệm: qua tìm hiểu trực tiếp như tiếp xúc, dùng thử.
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Chẳng hạn, nguồn thông tin
thương mại đảm nhận chức năng thông báo; còn nguồn thông tin cá nhân đảm nhận
vai trò khẳng định hay đánh giá. Tuy nhiên, số lượng và mức độ ảnh hưởng của
nguồn thông tin đến quyết định mua sắm có sự thay đổi tùy theo loại sản phẩm và
đặc điểm của người mua.
c. Đánh giá các phương án lựa chọn (Philip Kotler, 2001, tr. 222-225)
Trước khi đưa ra quyết định mua sắm, người tiêu dùng xử lý thông tin thu
được rồi đưa ra đánh giá giá trị của các nhãn hiệu cạnh tranh. Tiến trình đánh giá
thông thường được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau đây:
Thứ nhất, người tiêu dùng coi mỗi một sản phẩm bao gồm một tập hợp các
thuộc tính. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó. Thuộc tính
của sản phẩm thể hiện qua các mặt:
- Đặc tính kỹ thuật: lý hóa: công thức, thành phần, màu sắc, cỡ, khổ.
- Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, độ bền, tính đặc thù.
- Đặc tính tâm lý: đẹp, sang trọng, cá tính, sự thoải mái, lòng tự hào về quyền
sở hữu.
- Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, đóng gói.
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo mức
độ quan trọng khác nhau dựa trên nhu cầu cần được thỏa mãn của họ.
Thứ ba, người tiêu dùng cho khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu làm cơ sở để đánh giá các thuộc tính của sản
phẩm. Xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là họ sẽ chọn mua nhãn hiệu hàng
hóa nào có thể đem lại cho họ sự thỏa mãn từ các thuộc tính của sản phẩm mà họ
quan tâm là tối đa. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện
kinh tế và bối cảnh cụ thể diễn ra hành vi mua sắm của của người tiêu dùng. Vì vậy,
nhiệm vụ của những người làm marketing là phải hiểu được người tiêu dùng đánh
21
giá như thế nào đối với các nhãn hiệu để thay đổi, thiết kế lại sản phẩm của công ty
có những đặc tính mà người tiêu dùng ưa chuộng; khắc họa làm người mua chú ý
hơn đến những đặc tính mà sản phẩm mình có ưu thế; thay đổi niềm tin của người
tiêu dùng về những đặc tính quan trọng của sản phẩm mà họ đánh giá sai.
d. Quyết định mua sắm (Philip Kotler, 2001, tr. 225-226)
Sau khi đánh giá, ý định mua sắm sẽ được hình thành đối với nhãn hiệu nhận
được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua sắm. Tuy nhiên, theo Philip
Kotler có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua
Thái độ của những người khác
Đánh giá các lựa chọn
Ý định mua hàng
Quyết định mua sắm
Những yếu tố tình huống bất ngờ
sắm như sau (hình 2.2).
Hình 2.2 : Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, tr. 225)
Nhân tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, hay
phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay phản đối
của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm hay từ bỏ ý
định mua sắm.
Nhân tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình thành
ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như; dự kiến về thu nhập, giá cả, lợi
ích kỳ vọng,... Vì thế, khi xảy ra các tình huống làm thay đổi cơ sở dẫn đến ý định
mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc làm; giá cả tăng cao; sản phẩm không đáp ứng kỳ
vọng,...) thì chúng có thể làm thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua sắm.
Ngoài ra, quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
hay hủy bỏ do chịu ảnh hưởng từ những rủi ro khách hàng nhận thức được. Những
22
món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ nào đó, người
tiêu dùng không thể chắc chắn được kết quả của việc mua hàng. Điều này gây ra
cho họ sự băn khoăn, lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được tùy thuộc vào số tiền bị
nguy hiểm, mức độ không chắc chắn về các thuộc tính của sản phẩm và mức độ tự
tin của người tiêu dùng.
Vì thế, người tiêu dùng bằng cách nào đó để giảm rủi ro, như tránh quyết
định mua, thu thập tin tức từ bạn bè, dành ưu tiên cho các thương hiệu lớn, có
bảo hành,…. Người làm tiếp thị lúc này phải hiểu được các yếu tố gây nên nhận
thức rủi ro nơi người tiêu dùng cung cấp thông tin, trợ giúp người tiêu dùng
nhằm làm giảm rủi ro nhận thức của họ và gia tăng cơ hội mua sắm sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
e. Hành vi sau mua (Philip Kotler, 2001, tr. 226-229)
Sau khi mua, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở
một mức độ nào đó về sản phẩm và sau đó có các hành động sau khi mua hay phản
ứng nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng sản phẩm.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ đợi
của họ thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi mua sắm sẽ được lặp lại khi
họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp ngược lại, họ
sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang tiêu dùng nhãn
hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người khác.
Vì thế, nhiệm vụ của những người làm marketing là cần phải theo dõi người
tiêu dùng cảm nhận và xử lý sản phẩm như thế nào để áp dụng các biện pháp thích
hợp nhằm tận dụng cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau
khi mua.
Tóm lại, hành vi mua sắm là một quá trình diễn ra kể từ khi hình thành ý thức
về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định mua sắm, hoặc quyết định mua sắm được lặp
lại. trong khi đó, quyết định mua sắm là giai đoạn cuối cùng của quá trình thông
qua quyết định mua sắm, là kết quả đánh giá các lựa chọn, trên cơ sở cân đối giữa
nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích nhận được so với tổng chi phí bỏ ra để có
23
được sản phẩm, dịch vụ đó, dưới sự tác động của những người khác (người thân,
bạn bè, đồng nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng nhận
thức được trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
2.3. Mối liên hệ giữa giá trị cá nhân đến quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng
Như đã trình bày, trước đây có đã có một số nghiên cứu cho rằng giá trị cá
nhân có ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng như: Carman
(1977); Williams (1979); Kropp, Lavack vaf Holden (1999); Doran (2009). Hành vi
tiêu dùng được xem như một phương tiện để đạt được trạng thái mong muốn cuối
cùng hoặc giá trị nào đó, điều này đã được ghi nhận trong các tài liệu (Gutman
(1982), Reynold và Gutman (1988), Michon và Chebat (2004).
Mặc dù giá trị nhận thức của khách hàng được coi là một sự đánh đổi giữa
giá cả và chất lượng (Sinha và DeSarbo, 1998), nhưng trên thực tế nó nó còn được
xây dựng một cách mơ hồ và trừu tượng hơn, trong đó các biến như cảm nhận giá
cả, chất lượng, lợi ích và sự hy sinh có thể coi tác động tới nhận thức giá trị
(Holbrook, 1994; Sinha và DeSarbo, 1998). Trong khi giá trị nhận thức của khách
hàng đã được xác định và điều chỉnh bởi một số nhà nghiên cứu khác nhau, định
nghĩa xây dựng bởi Zeithaml (1988, tr 13) đã được các cơ sở phổ biến nhất cho
nghiên cứu về khách hàng nhận thức xây dựng giá trị, là: "đánh giá chung của
người tiêu dùng về công dụng của một sản phẩm dựa trên nhận thức về những gì
đang nhận được và những gì được đưa ra". Những tiền đề cơ bản của định nghĩa
này chỉ ra rằng có sự công nhận về lợi ích và sự hy sinh cần thiết cho định nghĩa của
người tiêu dùng có giá trị. Trong bối cảnh thị trường, giá trị không chỉ giới hạn ở
những khía cạnh chức năng về chất lượng và giá cả, mà còn có thể bao gồm các
thành phần giá trị xã hội, tình cảm và tri thức (Sheth et al, 1991.). Về bản chất, sự
hài lòng của khách hàng là phản ứng của giá trị nhận được trong quá trình trao đổi
(Woodruff và Gardial, 1996). Kết quả là, trước tiên tiên các nhà quản lý phải xem
xét những điều gì là giá trị của khách hàng trước khi họ thực hiện các biện pháp để
đo lường và giám sát sự hài lòng.Tiền đề quan trọng đằng sau sự công nhận này là
giá trị có thể được coi là một đánh giá nhận thức, trong khi sự hài lòng lại lần lượt
điều khiển hành vi hành vi.
24
2.4. Mô hình nghiên cứu
Giá trị cuộc sống thoải mái
Giá trị cuộc sống bình yên
Quyết định mua
Giá trị công nhận xã hội
Giá trị hòa nhập xã hội
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Hình 2.3 : Mô hình nghiên cứu đề xuất
Như vậy, nghiên cứu “Các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định
mua nữ trang trường hợp nữ trang PNJ tại Tp.HCM” gồm 2 khái niệm và 5 thành
phần: (1) giá trị cá nhân, (2) quyết định mua .
Trong việc xem xét ảnh hưởng của giá trị cá nhân đến quyết định mua sản
phẩm, hầu hết các nghiên cứu đã nêu trên đều chỉ ra mối tương quan dương giữa
các biến này. Xét tính tương đồng của của thị trường nghiên cứu và đối tượng khảo
sát nghiên cứu, tác giả kiểm định liệu kết quả này có tiếp tục đúng trong điều kiện
thị trường trang sức tại Việt Nam, mẫu là các khách hàng mua nữ trang PNJ trên địa
bàn TP.HCM. Do đó, các giả thuyết của nghiên cứu:
H1: Có sự tương quan cùng chiều giữa giá trị cuộc sống thoải mái tới quyết
định mua của người tiêu dùng.
H2: Có sự tương quan cùng chiều giữa giá trị cuộc sống bình yên tới quyết
định mua của người tiêu dùng.
H3: Có sự tương quan cùng chiều giữa giá trị công nhận xã hội tới quyết định
mua của người tiêu dùng.
H4: Có sự tương quan cùng chiều giữa giá trị hòa nhập xã hội tới quyết định
mua của người tiêu dùng.
25
2.4.2. Danh sách các thành phần của mô hình
Khái niệm Tên biến thành phần Ký hiệu
Giá trị cá nhân Giá trị cuộc sống thoải mái VLC
Giá trị cuộc sống bình yên VPL
Giá trị công nhận xã hội VSR
Giá trị hòa nhập xã hội VSI
Quyết định mua Quyết định mua QD
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về các giá trị cá nhân và quyết định mua
của người tiêu dùng. Chương này cũng đã đưa ra một số nghiên cứu có liên quan
trước đây. Dựa trên cơ sở lý thuyết và mục tiêu nghiên cứu ban đầu, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu về sự tác động của các giá trị cá
nhân đến quyết định mua của người tiêu dùng.
26
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết. Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
điều chỉnh và đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên cứu đề ra.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu
định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, và (2) nghiên cứu định lượng
nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình nghiên
cứu đề nghị.
3.2. Quy trình nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu này là nhằm hiệu chỉnh các thang đo đã có
trên thế giới, xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với đặc trưng của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và thị trường trang sức nói riêng, và cũng phù hợp với đối tượng
nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm theo
dàn bài chuẩn bị sẵn có gợi ý những câu trả lời cho 20 người được mời phỏng vấn,
những vấn đề liên quan đến các khái niệm như: giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị
cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội và quyết định
mua của khách hàng. Nhóm khách hàng được mời đến buổi phỏng vấn là những
người có thu nhập ổn định và quan tâm đến đề tài nghiên cứu này. Tất cả nội dung
phỏng vấn được ghi nhận cho việc điều chỉnh thang đo. Tác giả xây dựng được
bảng phỏng vấn sơ bộ lần 1. Tuy nhiên bảng phỏng vấn sợ bộ này chưa chắc đã phù
hợp với thị trường nghiên cứu- thị trường trang sức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì
vậy, tác giả tiến hành bước nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu 10
27
người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh để xem họ có hiểu rõ về ý nghĩa của
các câu hỏi không và điều chỉnh lại từ ngữ cho phù hợp nhất (tham khảo phụ lục 1).
Qua phân tích có bổ sung và điều chỉnh, tác giả đã xây dựng một bảng câu hỏi định
lượng sơ bộ dựa trên các biến quan sát của mô hình nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả
xây dựng bảng câu hỏi chính thức (tham khảo phụ lục 2) và sử dụng bảng câu hỏi
này để tiến hành nghiên cứu định lượng.
3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng
3.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với
các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này đồng nghĩa với
việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận với đối tượng nghiên
cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và chi phí. Bên cạnh đó,
phương pháp này không xác định được sai số do lấy mẫu.
Đối tượng khảo sát là người sử dụng trang sức PNJ tại khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh.
Theo Hair et al.(1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thu
thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Ngoài ra, để tiến hành phân
tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick and Fidell (1996) cho rằng kích thước
mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n>=8m+50
Trong đó:
n: cỡ mẫu
m: biến số độc lập của mô hình
Dựa vào bảng nghiên cứu định lượng chính thức, có tất cả 18 biến cần khảo
sát, do đó cỡ mẫu ít nhất là 194 mẫu. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ
liệu với cỡ mẫu là 220 sau khi sàn lọc và làm gọn dữ liệu để đảm bảo sự thuận lợi
và không bị gián đoạn trong nghiên cứu và đạt được kích cỡ mẫu đảm bảo theo
công thức trên.
28
Đối tượng được được chọn để khảo sát là những khách hàng đang sử dụng nữ
trang PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện và
khảo sát đối tượng từ 35 tuổi đến 55 tuổi. Bảng khảo sát được gửi đến các đối tượng
khách hàng PNJ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.2. Quy trình nghiên cứu
Cở sở lý thuyết (Giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội và quyết định mua của người tiêu dùng)
Bảng câu hỏi thảo luận
Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm, 20 người) (Phỏng vấn sâu, 10 người)
Bảng câu hỏi định lƣợng
Nghiên cứu định lƣợng (n=220):
- Khảo sát 220 người sử dụng nữ trang PNJ - Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu - Thực hiện các kỹ thuật phân tích: Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy, T-test, ANOVA.
Viết báo cáo
Hình 3.1 : Sơ đồ quy trình nghiên cứu
29
3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu bằng các bảng câu hỏi phỏng vấn từ người tiêu dùng,
các bảng phỏng vấn được xem xét và loại đi những bảng phỏng vấn không đạt yêu
cầu cho nghiên cứu. Các bảng câu hỏi đạt yêu cầu được mã hóa, nhập liệu, và làm
sạch bằng phần mềm SPSS 16.0. Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua các
giai đoạn sau:
3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có ý
nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện đầu tiên cần phải có là thang đo áp dụng phải đạt độ tin cậy.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24): “Nhiều
nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang
đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu
đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.
Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy
cao). Tuy nhiên điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn
(Alpha>0.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau
(nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu).
Hiện tượng này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy).
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s
Alpha nhỏ hơn 0.6 được xem xét loại (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005) và các biến quan sát hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- total
correlation) nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại.
3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA-
Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng để xem xét sự
tác động của các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua lại nữ trang
30
của khách hàng có độ kết dính cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số
nhân tố ít hơn để xem xét không. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại
khỏi thang đo. Các tham số thống kê trong phân tích EFA như sau:
Đánh giá chỉ số Kaiser - Mayer - Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố khám phá (EFA), chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan
trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig ≤0.05) thì các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Các trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong EFA sẽ tiết tục bị loại
để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp
trích hệ số sử dụng là principal components và điểm dừng khi trích các nhân tố có
eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
Trước hết hệ số tương quan giữa quyết định mua lại và các nhân tố giá trị cá
nhân ảnh hưởng đến quyết định mua lại trang sức của khách hàng tại TP. HCM sẽ
được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp
bình phương nhỏ nhất thông thường (ordinary Least Square- OLS) được thực hiện
nhằm kiểm định mô hình lý thuyết và qua đó xác định cường độ tác động của từng
yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua lại của khách hàng. Trình tự
phân tích hồi quy tuyến tính trong bài nghiên cứu này được thực hiện như sau:
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
cùng một lượt (phương pháp Enter).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng hệ
số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).
Kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể.
31
Kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động thông qua
hệ số Beta.
Sau cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng
cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm vi phạm của giả định cần thiết trong hồi
quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần này
gồm giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối
chuẩn của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng
đến quyết định mua lại theo các giá trị cá nhân bằng T-test và ANOVA
Để kiểm định xem mức độ đánh giá các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến
quyết định mua có sự khác nhau hay không giữa khách hàng có đặc điểm cá nhân
khác nhau về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập, tác giả sử dụng
phương pháp kiểm định Independent Samples T-test và One- Way ANOVA.
Independent Samples T-test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình về một chỉ
tiêu nghiên cứu giữa hai đối tượng. Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of
variance) là sự mở rộng của kiểm định T vì phương pháp này giúp ta so sánh trị
trung bình của 3 nhóm trở lên.
Ngoài ra, Levene test cũng được thực hiện trước đó nhằm kiểm định tính phân
phối chuẩn của phương sai của các tổng thể con trước khi tiến hành kiểm định sự
bằng nhau của giá trị trung bình.
Trong phân tích ANOVA, nếu kết quả phân tích từ bảng trên cho thấy giá trị
Sig. ≤ 0.05 tức là có sự khác biệt về mức độ đánh giá các nhân tố giữa các nhóm
khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp
phân tích sâu ANOVA là kiểm định “sau” Post Hoc để tìm xem sự khác biệt về mức
độ đánh giá là cụ thể ở nhóm nào.
3.4. Xây dựng thang đo
Trong chương 2, tác giả trình bày năm khái niệm nghiên cứu được sử dụng
cho nghiên cứu này, đó là giá trị cuộc sống thoải mái, ký hiệu là (PLC), giá trị cuộc
32
sống bình yên, ký hiệu là (PVL), giá trị công nhận xã hội (VSR), giá trị hòa nhập xã
hội (VSI) và quyết định mua của khách hàng (QD).
3.4.1. Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái
Giá trị cuộc sống thoải mái được ký hiệu là PLC, ba biến quan sát được để đo
lường khái niệm này, được ký hiệu từ PLC1 đến PLC3. Các biến này được đo bằng
thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.1 : Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái
Giá trị cuộc sống thoải mái STT Mã hóa (Personal Value to Living Comfort)
1 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy cuộc sống được thoải mái PLC1
hơn
2 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy được tự do trong mọi hoạt PLC2
động hơn
3 Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy tự tin trong giao tiếp hơn PLC3
3.4.2. Thang đo giá trị cuộc sống bình yên
Giá trị cuộc sống bình yên được ký hiệu là VPL, bốn biến quan sát được để đo
lường khái niệm này, được ký hiệu từ VPL1 đến VPL4. Các biến này được đo bằng
thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.2 : Thang đo giá trị cuộc sống bình yên
Giá trị cuộc sống bình yên Mã hóa STT (Personal Value to Peaceful Life)
Đeo nữ tang PNJ giúp tôi cảm thấy dễ chịu hơn. PVL1 1
Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy an tâm hơn. PVL2 2
Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống mình hài hòa hơn. PVL3 3
Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống thú vị hơn. PVL4 4
33
3.4.3. Thang đo giá trị công nhận xã hội
Giá trị công nhận xã hội được ký hiệu là VSR, năm biến quan sát được để đo
lường khái niệm này, được ký hiệu từ VSR1 đến VSR5. Các biến này được đo bằng
thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.3 : Thang đo giá trị công nhận xã hội
Giá trị công nhận xã hội STT Mã hóa (Personal Value to Social Recognition)
1 Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy được người khác tôn trọng VSR1
hơn.
2 Đeo nữ trang PNJ tôi được đánh giá là có mắt thẩm mỹ cao VSR2
hơn.
3 Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy người khác cho rằng địa vị xã VSR3
hội của tôi cao hơn.
4 Đeo nữ trang PNJ tôi cảm giác đi đến đâu cũng được người VSR4
ta chào đón.
5 Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy mình sang trọng hơn VSR5
3.4.4. Thang đo giá trị hòa nhập xã hội
Giá trị hòa nhập xã hội được ký hiệu là VSI, ba biến quan sát được để đo
lường khái niệm này, được ký hiệu từ VSI1 đến VSI3. Các biến này được đo bằng
thang đo Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý)
Bảng 3.4 : Thang đo giá trị hòa nhập xã hội
Giá trị công hòa nhập xã hội STT Mã hóa (Personal Value to Social Intergration)
1 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi hòa nhập với các nhóm người VSI1
khác nhanh hơn
2 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi có được nhiều mối quan hệ tốt VSI2
3 Đeo nữ trang PNJ giúp tôi tăng cường các mối quan hệ bạn VSI3
bè
34
3.4.5. Thang đo quyết định mua
Quyết định mua được ký hiệu là QD, ba biến quan sát được để đo lường khái
niệm này, được ký hiệu từ QD1 đến QD3. Các biến này được đo bằng thang đo
Likert 5 bậc (1 là hoàn toàn phản đối và 5 là hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.5 : Quyết định mua nữ trang PNJ
STT Quyết định mua Mã hóa
1 Nếu có nhu cầu mua nữ trang, tôi tiếp tục quyết định sẽ mua QD1
nữ trang PNJ
2 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè tôi về trang sức PNJ khi họ có QD2
nhu cầu.
3 Khi có nhu cầu tặng quà cho người thân tôi ưu tiên chọn mua QD3
nữ trang PNJ.
Tóm tắt chƣơng 3
Trong chương này, tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực
hiện nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết. Đề tài sử dụng
cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định
tính bằng kỹ thuật thảo luận nhóm 20 khách hàng thuộc độ tuổi từ 35 đến 55 và
phỏng vấn sâu 10 khách hàng; phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước
mẫu 220 nhằm thỏa mãn yêu cầu của kỹ thuật phân tích sử dụng trong đề tài: kỹ
thuật phân tích nhân tố và phân tích hồi quy bội. Đối tượng khảo sát của đề tài là
khách hàng đang sử dụng nữ trang PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các nhân tố
giá trị cá nhân được đo lường thông qua 4 thang đo (15 biến quan sát): giá trị cuộc
sống thoải mái (3 biến quan sát), giá trị cuộc sống bình yên (4 biến quan sát), giá trị
công nhận xã hội (5 biến quan sát), giá trị hòa nhập xã hội (3 biến quan sát) và để
đo lường quyết định mua của khách hàng, nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 3 biến
quan sát. Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành xử lý, mã hóa, nhập dữ
liệu vào chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS 16.0 để phân tích thông tin
và kết quả nghiên cứu.
35
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu nhằm xây dựng và
đánh giá thang đo, mô hình nghiên cứu, thì trong chương 4 này, tác giả trình bày
thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định mô hình đo lường các khái niệm nghiên cứu
thông qua việc kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA. Khi thang đo các khái niệm đã được kiểm định , nó sẽ được sử dụng để ước
lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Ngoài việc phân tích kết quả ước lượng và
kiểm định mô hình nghiên cứu, chương 4 cũng phân tích ảnh hưởng của các biến
giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá
trị hòa nhập xã hội đến quyết định mua của người tiêu dùng và phân tích những
đánh giá của khách hàng về giá trị cá nhân cũng như quyết định mua của người
tiêu dùng đối với nữ trang PNJ.
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
Sau khi phát ra 240 bản câu hỏi thì có 235 bản câu hỏi được thu về từ khách
hàng của các cửa hàng PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh do chính tác giả và đồng
nghiệp của tác giả hỗ trợ thu thập.
Trong các bản câu hỏi thu về có 15 câu không hợp lệ vì không đảm bảo độ tin
cậy khi đưa vào phân tích. Do đó, tác giả loại bỏ 15 bản câu hỏi không hợp lệ này,
220 bản còn lại được đưa vào phân tích dữ liệu.
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu phân chia theo giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, thu nhập mà đối tượng được khảo sát sử dụng được trình bày trong bảng 4.1.
36
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu nghiên cứu
Phần trăm
Phần trăm
Đặc điểm
Chỉ tiêu
Tần số
tích lũy
(%)
của mẫu
(%)
8.2
8.2
18
Nam
100.0
91.8
202
Nữ
Giới tính
100.0
220
Tổng cộng
56.8
56.8
125
35-45 t
100.0
43.2
95
46-55t
Độ tuổi
100.0
220
Tổng cộng
35.9
35.9
79
Dưới đại học
100.0
64.1
141
Từ đại học trở lên
Trình độ
100.0
220
Tổng cộng
1.4
1.4
3
Dưới 5 triệu
34.1
34.1
75
Thu nhập Từ 5 đến 10 triệu
100.0
64.5
142
Trên 10 triệu
100.0
220
Tổng cộng
4.2. Đánh giá sơ bộ bằng thang đo hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua và thành phần quyết định mua lại của khách hàng được thể hiện qua
bảng 4.2
37
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần yếu tố giá trị
cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ
và quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng
Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Tƣơng quan Biến thang đo thang đo Alpha biến tổng nếu loại biến nếu loại biến nếu loại biến
Giá trị cuộc sống thoải mái (Alpha=0.887)
4.424 7.47 .770 .848 PLC1
4.646 7.16 .746 .869 PLC2
4.264 7.35 .824 .800 PLC3
Giá trị cuộc sống bình yên (Alpha=0.87)
4.819 6.95 .751 .818 PVL2
4.986 6.98 .793 .785 PVL3
4.608 7.34 .720 .852 PVL4
Giá trị công nhận xã hội (Alpha=0.899)
8.345 13.27 .672 .894 VSR1
8.359 13.72 .720 .883 VSR2
8.405 13.64 .748 .878 VSR3
7.849 13.50 .808 .864 VSR4
7.840 13.52 .805 .864 VSR5
Giá trị hòa nhập xã hội (Alpha=0.773)
1.969 6.27 .710 .594 VSI1
1.982 6.18 .579 .727 VSI2
1.937 6.16 .551 .764 VSI3
Quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng (Alpha =0.815)
2.269 6.36 .650 .765 QD1
2.152 6.69 .710 .700 QD2
2.567 6.61 .648 .769 QD3
(Nguồn: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha)
38
Nhận xét
Thang đo giá trị cuộc sống thoải mái có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.887 >
0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các
biến quan sát đều lớn hơn 0.4 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA
tiếp theo.
Thang đo giá trị cuộc sống bình yên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.841 > 0.6
và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến
quan sát đều lớn hơn 0.4, tuy nhiên qua kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 1,
ta thấy biến quan sát PVL1 có hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted bằng
0.87>841 (tham khảo phụ lục 3), thử loại bỏ biến PVL1 ra ta chạy lại Cronbach’s
Alpha lần 2 thì thấy hệ số Cronbach’s Alpha biến tổng tăng lên 0.87, và và các hệ
số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan sát đều
lớn hơn 0.4 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo. Do đó ta
quyết định loại biến PVL1.
Thang đo giá trị công nhận xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.899 > 0.6 và
các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan
sát đều lớn hơn 0.4 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Thang đo giá trị hòa nhập xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.773 > 0.6 và
các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) của các biến quan
sát đều lớn hơn 0.4 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Thang đo quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.815 > 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total
correlation) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.4 nên nên đạt yêu cầu đưa vào phân
tích nhân tố EFA tiếp theo.
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory
Factor Analysis)
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, có 14 biến giá
trị cá nhân và 3 biến của quyết định mua đều đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích
EFA.
39
4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập
Kết quả EFA: bốn nhân tố thành phần với 17 biến quan sát được đưa vào phân
tích nhân tố sau khi phân tích Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu. Kết quả EFA được
trình bày trong bảng 4.3
Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA bốn nhân tố thành phần với 14 biến quan sát
Kết quả ma trận xoay nhân tố
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4
VSR5 .881
VSR4 .860
VSR3 .794
VSR2 .775
VSR1 .745
PLC3 .885
PLC1 .869
PLC2 .851
PVL2 .882
PVL3 .871
PVL4 .849
VSI1 .860
VSI3 .794
VSI2 .775
Nhận xét
Kết quả phân tích nhân tố cho ra 4 nhân tố được rút trích tại điểm eigenvalue
bằng 1.513 > 1, tổng phương sai = 75.647% cho biết 4 nhân tố này giải thích được
75.647% biến thiên của dữ liệu. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO =
0.838 > 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig. <0.05) cho thấy các
40
biến quan sát có tương quan trong tổng thể, do đó thỏa điều kiện để phân tích nhân
tố. Hệ số tải của tất cả các biến đều lớn hơn 0.5 (tham khảo phụ lục 4).
Qua bảng “Ma trận nhân tố xoay nhân tố” (xem bảng 4.3), ta có 4 nhân tố hay
4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ như sau:
Nhóm nhân tố thứ 1: bao gồm 5 biến quan sát sau:
VSR1: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy được người khác tôn trọng hơn.
VSR2: Đeo nữ trang PNJ tôi được đánh giá là có mắt thẩm mỹ cao hơn.
VSR3: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy người khác cho rằng địa vị xã hội của
tôi cao hơn.
VSR4: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm giác đi đến đâu cũng được người ta chào đón.
VSR5: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy mình sang trọng hơn.
Nhân tố này được đặt tên là Giá trị công nhận xã hội, ký hiệu là VSR
Nhân tố thứ 2 bao gồm 3 biến quan sát sau:
PLC1: Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy cuộc sống được thoải mái hơn.
PLC2: Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy được tự do trong mọi hoạt động hơn.
PLC3: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy tự tin trong giao tiếp hơn
Nhân tố này được đặt tên là Giá trị cuộc sống thoải mái, ký hiệu là VLC
Nhân tố thứ 3 bao gồm 3 biến quan sát sau:
PVL2: Đeo nữ trang PNJ giúp tôi cảm thấy an tâm hơn.
PVL3: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống mình hài hòa hơn
PVL4: Đeo nữ trang PNJ tôi cảm thấy cuộc sống thú vị hơn
Nhân tố này được đặt tên là Giá trị cuộc sống bình yên, ký hiệu là PVL
Nhân tố thứ 4 bao gồm 3 biến quan sát sau:
VSI1: Đeo nữ trang PNJ giúp tôi hòa nhập với các nhóm người khác
nhanh hơn.
VSI2: Đeo nữ trang PNJ giúp tôi có được nhiều mối quan hệ tốt đẹp hơn.
VSI3: Đeo nữ trang giúp tôi tăng cường các mối quan hệ bạn bè.
Nhân tố này được đặt tên là Giá trị hòa nhập xã hội, ký hiệu là VSI
41
4.3.2. Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua nữ trang PNJ
Thang đo quyết định mua nữ trang PNJ gồm 3 biến quan sát. Sau khi phân tích
Cronbach’s Alpha, các biến đều đảm bảo độ tin cậy, không biến nào bị loại nên tiếp
tục được tiến hành phân tích nhân tố khám phá để đánh giá độ hội tụ của các biến
quan sát theo các thành phần. Bảng 4.4
Bảng 4.4 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định mua
Biến
Trọng số
Giá trị
Tổng phƣơng
Cronbach’s
Quan sát
nhân tố
Eigenvalue
sai trích (%)
Alpha
.710
QD1
.775
QD2
.710
2.195
73.183
0.815
QD3
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig.<0.05) cho thấy các biến
quan sát có tương quan trong tổng thể, do đó thỏa điều kiện để phân tích nhân tố
(tham khảo phụ lục 4). Tổng phương sai = 73.183% cho biết nhân tố “quyết định
mua ” giải thích được 73.183% biến thiên của dữ liệu. Nhân tố trích có hệ số
eigenvalue = 2.195 > 1, trọng số nhân tố (factor loadings) có giá trị từ 0.71 đến
0.775, đều lớn hơn 0.5, do đó biến phụ thuộc “quyết định mua” vẫn giữa nguyên 3
biến quan sát (QD1, QD1, QD3) và được đưa vào phân tích hồi quy ở bước tiếp
theo.
Căn cứ vào kết quả đánh giá thang đo qua phân tích Cronbach’s Alpha và
phân tích khám phá (EFA), các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu các
yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang của người dân TP.HCM được
giữ nguyên so với mô hình lý thuyết ở chương 2.
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
4.4.1. Kiểm tra hệ số tƣơng quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính là xem xét các mối
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với nhau cũng như mối tương quan
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và
các biến độc lập với biến phụ thuộc càng lớn chứng tỏ mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc càng cao, và như vậy phân tích hồi quy có thể phù hợp.
42
Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập có mối tương quan lớn với nhau lại có nghĩa là
có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để xem xét mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng như giữa các biến độc
lập với nhau. Hệ số này luôn trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn
hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ
càng chặt chẽ, nhưng nếu hệ số này quá cao, lớn hơn 0.8 thì có thể xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy, điều này cần xem xét đến hệ số VIF
trong phân tích hồi quy để xác định có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không.
Nếu kết quả phân tích hồi quy cho kết quả các hệ số VIF đều nhỏ hơn 2.5 thì không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Giả định là các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với nhau (hệ số
tương quan khác 1). Vì vậy, ta xem xét bảng ma trận hệ số tương quan giữa các
biến (bảng 4.5).
Bảng 4.5 : Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
PLC
PCL Hệ
số
tương quan
1
PVL .212**
VSR .438**
VSI .235**
QD .517**
pearson
Sig. (2-tailed)
.002
PVL Hệ
số
tương quan
.212**
1
.000 .323**
.000 .316**
.000 .439**
pearson
Sig. (2-tailed)
.000
VSR Hệ
số
tương quan
.002 .438**
.323**
1
.000 .297**
.000 .628**
pearson
Sig. (2-tailed)
.000
VSI Hệ
số
tương quan
.000 .235**
.000 .316**
.297**
1
.000 .438**
pearson
Sig. (2-tailed)
.000
QD Hệ
số
tương quan
.000 .517**
.000 .439**
.000 .628**
.438**
1
pearson
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
43
Kết quả ma trận tương quan giữa các biến cho thấy các biến độc lập không có
tương quan hoàn toàn với nhau, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ
hơn 1. Biến phụ thuộc có mối tương quan tuyến tính với cả 4 biến độc lập, hệ số
tương quan giữa quyết định mua nữ trang PNJ và giá trị công nhận xã hội là lớn
nhất đạt 0.628 và hệ số tương quan giữa quyết định mua nữ trang PNJ với giá trị
hòa nhập xã hội là nhỏ thất 0.438. Tiếp theo, tác giả đưa tất cả các biến vào chương
trình hồi quy tuyến tính để phân tích sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến
phụ thuộc.
4.4.2. Xây dựng phƣơng trình hồi quy tuyến tính
Xây dựng mô hình QD:
Mô hình QD = B0 + B1*PLC + B2*PVL + B3*VSR + B4*VSI (Mô hình 1)
Thang đo về giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của
người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh đã được đưa vào phân tích bằng phương
pháp Enter. Trong đó, nhân tố PLC, PVL,VSR, VSI là các biến độc lập, QD là biến
phụ thuộc (tham khảo phụ lục 5).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Hệ số xác định R2 được chứng minh là không nhất thiết tăng lên theo số biến thiên độc lập
được thêm vào mô hình, tuy nhiên, không phải phương trình nào có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R2 có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước
đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có một số biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R2
điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù
hợp của mô hình.
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy rằng R2 đã được điều chỉnh bằng 0.544
(mô hình này cho biết rằng được 54,4% sự thay đổi của thang đo quyết định mua
nữ trang PNJ của người tiêu dùng) và mô hình phù hợp với dữ liệu ở mức độ tin
cậy 95%.
44
Bảng 4.6 : Kết quả các thông số hồi quy của mô hình 1
Hệ số
Hệ số chƣa
Thống kê
chuẩn
chuẩn hóa
đa cộng tuyến
Mức ý
hóa
Kiểm
Mô
nghĩa
STT
định t
hình
Hệ số
Hệ số
Độ
Hệ số phóng
(Sig.)
Sai số
hồi quy
hồi quy
chấp
đại phƣơng
chuẩn
(B)
(B)
nhận
sai (VIF)
Hằng số
.206
.370
.712
.076
.182
.036
.256
4.996
.000
.793
1.260
PLC
.134
.034
.195
3.915
.000
.840
1.190
PVL
1
.408
.055
.394
7.393
.000
.733
1.364
VSR
.219
.054
.199
4.023
.000
.848
1.179
VSI
Biến phụ thuộc QD
(Nguồn: Kết quả SPSS)
Theo như kết quả phân tích hồi quy, tất cả 4 nhóm yếu tố là giá trị cuộc sống
thoải mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã
hội đều tác động ảnh hưởng dương đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách
hàng (kết quả phân tích hệ số Beta đều dương). Nghĩa là, khi khách hàng đã quyết
định sử dụng nữ trang PNJ cho họ, các yếu tố về sự thoải mái trong cuộc sống như
tự do trong mọi hoạt động, tự tin trong giao tiếp, sự an tâm, sự hài hòa, sự thú vị
trong cuộc sống,và được xã hội công nhận về tính thẩm mỹ cao, được tôn trọng,
được chào đón, được công nhận về địa vị cũng như sự sang trọng khi mang trên
người trang sức PNJ, đồng thời việc hòa nhập với các nhóm người khác, tăng cường
các mối quan hệ tốt đẹp cũng như việc tạo thêm nhiều mối quan hệ tích cực khác có
tác động rất mạnh đến quyết định của họ (Các nhóm yếu tố khác được giả sử là
không đổi trong quá trình nghiên cứu này).
Kết quả phân tích hồi quy cho tác giả phương trình hồi qui (mô hình 1) đối với
các biến đã được chuẩn hóa có dạng như sau:
QD= 0.182*PLC+0.134*PVL+0.408*VSR+0.219*VSI hay:
45
Quyết định mua nữ trang PNJ = 0.182 (giá trị cuộc sống thoải mái) + 0.134
(giá trị cuộc sống bình yên) + 0.408 (giá trị công nhận xã hội) + 0.219 (giá trị hòa
nhập xã hội)
Căn cứ vào hệ số Beta, chúng ta có thể xác định được tầm quan trọng của các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ, nếu trị tuyệt đối của hệ số Beta
nào càng lớn thì yếu tố đó có ảnh hưởng càng mạnh đến quyết định mua nữ trang
PNJ của khách hàng. Nhìn vào hệ số Beta của phương trình, chúng ta có thể thấy
rằng, khách hàng bị tác động mạnh nhất bởi yếu tố công nhận xã hội đến quyết định
mua nữ trang PNJ. Kế đến là yếu tố hòa nhập xã hội cũng tác động khá tích cực đến
quyết định mua của khách hàng (0.219), tiếp theo là giá trị cuộc sống thoải mái, yếu
tố ít tác động nhất đến quyết định mua nữ trang là giá trị cuộc sống bình yên
(0.134).
Mô hình 1 được viết theo hệ số chuẩn hóa:
Quyết định mua nữ trang PNJ = 0.256 (giá trị cuộc sống thoải mái) +
0.195 (giá trị cuộc sống bình yên) + 0.394 (giá trị công nhận xã hội) + 0.199 (giá
trị hòa nhập xã hội)
4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết
4.5.1. Kết quả kiểm định giả thuyết H1
Qua kết quả khảo sát người tiêu dùng và phân tích hồi qui cho thấy rằng, yếu
tố giá trị cuộc sống thoải mái có ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang của người
tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là hệ số Beta dương và bằng 0.182. Với
kết quả này tác giả có thể kết luận rằng giả thuyết H1 đặt ra cho quá trình nghiên
cứu được kiểm định là phù hợp và đúng cho mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên ảnh
hưởng của yếu tố này là không cao trong nhóm 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nữ trang PNJ của khách hàng khu vực Tp.HCM.
4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết H2
Qua kết quả khảo sát người tiêu dùng và phân tích hồi qui cho thấy rằng, yếu
giá trị cuộc sống bình yên có ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang của người
tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là hệ số Beta dương và bằng 0.134. Với
46
kết quả này tác giả có thể kết luận rằng giả thuyết H2 đặt ra cho quá trình nghiên
cứu được kiểm định là phù hợp và đúng cho mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên ảnh
hưởng của yếu tố này thấp nhất trong nhóm 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nữ trang PNJ của khách hàng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
4.5.3. Kết quả kiểm định giả thuyết H3
Qua kết quả khảo sát người tiêu dùng và phân tích hồi qui cho thấy rằng, yếu
giá trị công nhận xã hội có ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang của người tiêu
dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là hệ số Beta dương và bằng 0.408. Với kết
quả này tác giả có thể kết luận rằng giả thuyết H3 đặt ra cho quá trình nghiên cứu
được kiểm định là phù hợp và đúng cho mô hình nghiên cứu. Kết quả cũng cho thấy
ảnh hưởng của yếu tố này cao nhất và quan trọng nhất trong nhóm 4 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh.
4.5.4. Kết quả kiểm định giả thuyết H4
Nhóm yếu tố cuối cùng có tác động tích cực đứng thứ nhì đến quyết định mua
nữ trang PNJ của khách hàng, cụ thể là hệ số Beta dương và bằng 0.219 với kết quả
này tác giả có thể kết luận rằng giả thuyết H4 đặt ra cho quá trình nghiên cứu được
kiểm định là phù hợp và đúng cho mô hình nghiên cứu và là yếu tố ảnh hưởng quan
trọng thứ nhì trong nhóm 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của
khách hàng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
4.5.5. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Qua kết quả kiểm định các giả thuyết H1, H2,H3 và H4 cho tác giả thấy rằng,
các giả thuyết đặt ra cho quá trình nghiên cứu được khẳng định là đúng. Điều đó có
nghĩa là quyết định mua nữ trang PNJ bị chi phối ảnh hưởng bởi 4 nhóm nhân tố
chính là: Nhóm yếu tố giá trị cuộc sống thoải mái, nhóm yếu tố giá trị cuộc sống
bình yên, nhóm yếu tố giá trị công nhận xã hội, nhóm yếu tố giá trị hòa nhập xã hội.
Nhóm yếu tố giá trị công nhận xã hội là nhóm yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng
mạnh nhất đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí
Minh (xem hình 4.7)
Giá trị cuộc sống thoải mái
Giá trị cuộc sống bình yên
Quyết định mua
Giá trị công nhận xã hội
Giá trị hòa nhập xã hội
47
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu khẳng định theo số liệu nghiên cứu
4.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ tác động của các đặc tính cá nhân tác
động đến quyết định mua nữ trang của khách hàng PNJ tại Thành phố Hồ Chí
Minh
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Để kiểm định xem các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua
nữ trang của người dân TP.HCM giữa hai nhóm nam và nữ có khác nhau không, tác
giả tiến hành kiểm định theo phương pháp Independent Samples T-test (bảng 4.7).
48
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố giá trị
cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ
của khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính
Kiểm định
Khoản tin cậy
Kiểm định t-test
Levene
95%
Sự
Sự
Sig.
khác
khác
Thấp
Cao
(2-
biệt
biệt độ
F
Sig.
t
df
hơn
hơn
tailed)
trung
lệch
bình
chuẩn
Giả định phương sai
2.597
218
.17993 -.43475 .27450
.109 -.445
.657 -.08012
QD
bằng nhau
Giả định phương sai
.572 -.08012
.13982 -.36940 .20915
-.573 22.959
không bằng nhau
Từ bảng kết quả ta thấy Sig. trong kiểm định Levene bằng 0.109 (>0.05) ta có
kể khẳng định phương sai giữa hai nhóm nam và nữ đồng nhất. Với kết quả kiểm
định t-test ta có Sig. hai đuôi bằng 0.657 (>0.05) do đó không có sự khác biệt giữa
hai nhóm nam và nữ với quyết định mua nữ trang PNJ.
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Để kiểm định xem các yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua
nữ trang PNJ của người dân TP.HCM giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ 35-
45 tuổi và từ 46 - 55 tuổi có khác nhau hay không, tác giả tiến hành kiểm định theo
phương pháp Independent Samples T-test (bảng 4.8).
49
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố giá trị
cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ
của khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo độ tuổi
Kiểm định
Khoản tin cậy
Kiểm định t-test
Levene
95%
Sự
Sự
khác
khác
Sig. (2-
Thấp
Cao
F
Sig.
t
df
biệt
biệt độ
tailed)
hơn
hơn
trung
lệch
bình
chuẩn
Giả định phương sai
4.11
218
.082
.17305
.09892 -.02190 .36801
.044 1.749
QD
bằng nhau
4
Giả định phương sai
1.793 216.092
.074
.17305
.09651 -.01717 .36327
không bằng nhau
Kiểm định levene đã được tiến hành trước với kết quả là giá trị Sig. trong
kiểm định Levene là 0.044 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95% bác bỏ giả thuyết H0
“phương sai bằng nhau” và chấp nhận giả thuyết H1 “phương sai khác nhau”. Vì
phương sai khác nhau nên ta không thể kết luận.
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các yếu tố giá trị
cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ
của khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình độ
Kiểm định
Khoản tin cậy
Kiểm định t-test
Levene
95%
Sự
Sự
khác
khác
Sig. (2-
Thấp
Cao
F
Sig.
t
df
biệt
biệt độ
tailed)
hơn
hơn
trung
lệch
bình
chuẩn
QD Giả định phương sai
4.491
218
.035 1.174
.242
.12039
.10252 -.08168 .32245
bằng nhau
Giả định phương sai
1.243 189.628
.215
.12039
.09687 -.07069 .31147
không bằng nhau
50
Kiểm định levene đã được tiến hành trước với kết quả là giá trị Sig. trong
kiểm định Levene là 0.035 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95% bác bỏ giả thuyết H0
“phương sai bằng nhau” và chấp nhận giả thuyết H1 “phương sai khác nhau”. Vì
phương sai khác nhau nên ta không thể kết luận.
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập:
Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Bảng 4.10 : Kết quả kiểm định Levene
QD
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
.748
2
217
Test of Homogeneity of Variances
.474
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định ANOVA
ANOVA
Tổng độ
bình
Bậc
QD
phƣơng
F
Sig.
lệch bình
tự do
phƣơng
trung bình
.494
2
.247
.461
Giữa các nhóm
.631
116.259
217
.536
Trong cùng nhóm
116.753
219
Tổng cộng
Kết quả bảng 4.10 cho biết phương sai của quyết định mua nữ trang PNJ của
người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh có bằng nhau hay khác nhau giữa các nhóm
thu nhập hay không. Sig. của thống kê Levene bằng 0.474 (>0.05) nên ở độ tin cậy
95%, chấp nhận giả thuyết H0 “Phương sai bằng nhau” và bác bỏ giả thuyết H1
“phương sai khác nhau” và do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.631 (>0.05) như vậy ta chấp
nhận giả thuyết H0 “trung bình bằng nhau”. Với dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện
để khẳng định có sự khác biệt về quyết định mua nữ trang PNJ giữa các nhóm
người có thu nhập khác nhau.
51
Tóm tắt chƣơng 4
Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực hiện
kiểm định thang đo các yếu tố giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống bình
yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội và quyết định mua nữ trang
PNJ của người tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua các công cụ
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp phân tích hồi
quy bội, phương pháp T-test và ANOVA. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho
thấy thang đo của các biến quan sát đều đạt độ tin cậy, trừ thang đo PVL1 (Đeo nữ
trang PNJ giúp tôi cảm thấy dễ chịu hơn) vì có hệ số Cronbach's Alpha if Item
Deleted bằng 0.87>841. Thang đo của biến này bị loại cho phân tích nhân tố khám
phá EFA và phương pháp hồi quy bội. Kết quả của phân tích nhân tố khám phá cho
thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu và phù hợp. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được chấp nhận, tức là giá trị cuộc sống thoải
mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, và giá trị hòa nhập xã hội
càng cao thì quyết định mua nữ trang PNJ của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ
Chí Minh càng cao. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ tác động của của từng
giả thuyết đến quyết định mua nữ trang PNJ của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ
Chí Minh theo thứ tự như sau, mức độ tác động của giá trị công nhận xã hội là cao
nhất, tiếp đến là giá trị hòa nhập xã hội, giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc
sống bình yên.
52
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương 4 đã thảo luận chi tiết về các kết quả nghiên cứu, chương 5 này trình
bày tóm tắt những kết quả chính, ý nghĩa thực tiễn đạt được của nghiên cứu để từ
đó gợi ý chính sách quan trọng dựa trên kết quả nghiên cứu tổng hợp của các
chương trước, cũng như nêu lên hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1. Kết luận
5.1.1. Tóm tắt nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến
quyết định mua nữ trang PNJ tại TPHCM; đánh giá cường độ tác động của từng yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt nữ trang PNJ; kiểm
định sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua giữa những nhóm
khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau (giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, trình
độ học vấn).
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu
trước đây về hành vi tiêu dùng, quyết định mua và cùng với việc phân tích các đặc
điểm của doanh nghiệp trang sức PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất mô
hình lý thuyết nghiên cứu yếu tố giá trị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua nữ
trang PNJ tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 4 nhân tố: giá trị cuộc sống thoải
mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội với
15 biến quan sát và một nhân tố thuộc thành phần quyết định mua của khách hàng với
3 biến quan sát. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho các thang
đo. Nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông
qua bản câu hỏi chi tiết. Số mẫu thu thập được là 220. Dữ liệu sau khi thu thập được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Thang đo được đánh giá sơ bộ bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa
53
vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu chỉnh. Sau đó,
tác giả đưa các nhân tố của mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh vào phân tích hồi
quy tuyến tính. Cuối cùng, tác giả kiểm định giả thuyết có hay không sự khác nhau về
từng nhân tố tác động đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng theo các đặc
điểm cá nhân bằng phương pháp Independent Samples T- test và phân tích phương
sai Anova với độ tin cậy cậy 95%.
5.1.2. Những kết quả đƣợc nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được điều
chỉnh từ 4 nhân tố thành phần với 15 biến quan sát bao gồm giá trị cuộc sống thoải
mái, giá trị cuộc sống bình yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội.
Thành phần quyết định mua của khách hàng với 3 biến quan sát. Trong quá trình đo
lường quyết định của người tiêu dùng nữ trang PNJ. Đề tài này đã tiến hành phương
pháp Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA để kiểm định giá trị của thang đo.
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha thì một biến giá trị cuộc sống hạnh phúc
(PVL1) không đạt yêu cầu nên bị loại ra cho những phân tích tiếp theo (tham khảo
phụ lục 3), do đó chỉ còn lại 17 biến cho phân tích EFA và hồi quy bội. Kết quả
phân tích EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu. Phương trình hồi quy bội
được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, bốn giả thuyết H1, H2, H3,
H4 được tác giả đặt ra, kết quả cho thấy cả bốn giả thuyết đều được chấp nhận.
Mô hình giải thích được 54,4% sự biến thiên của quyết định mua lại nữ trang
PNJ của khách hàng. Bốn yếu tố giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống bình
yên, giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa nhập xã hội có ảnh hưởng đến quyết định
mua nữ trang PNJ của khách hàng và đều có tác động cùng chiều đến quyết định
mua của khách hàng. Cường độ tác động của bốn yếu tố ảnh hưởng quyết định mua
sắm của khách hàng lần lượt xếp theo thứ tự là: Giá trị công nhận xã hội, giá trị hòa
nhập xã hội, giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống hạnh phúc. Trong đó giá
công nhận xã hội có tác động mạnh nhất và giá trị cuộc sống bình yên tác động thấp
nhất đến quyết định mua lại của khách hàng.
54
5.2. Một số hàm ý cho Công ty PNJ nâng cao doanh thu
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4 và kết luận ở mục 5.1 cho
thấy để thu hút khách hàng và gia tăng quyết định mua của họ, theo tác giả Công ty
PNJ cần phải tập trung nguồn lực để nâng cao yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua nữ trang của khách hàng theo thứ tự ưu tiên lần lượt là giá trị công nhận xã hội,
giá trị hòa nhập xã hội, giá trị cuộc sống thoải mái, giá trị cuộc sống bình yên. Do
đó, tác giả đề xuất một số hàm ý như sau:
5.2.1. Đối với yếu tố giá trị công nhận xã hội
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị công nhận xã hội (beta=0.408) hay giá
trị tự thể hiện có ảnh hưởng tích cực và tác động mạnh đến quyết định mua . Do đó,
doanh nghiệp cần nâng cao giá trị công nhận xã hội cho người sử dụng khi họ sở
hữu nữ trang PNJ. Việc này có thể thực hiện thông qua các chiến lược quảng cáo
sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tổ chức các cuộc thi tạo mẫu nữ trang trên phạm
vi toàn quốc để đông đảo khách hàng biết đến PNJ là một thương hiệu nữ trang
hàng đầu Việt Nam. Theo tác giả, nhà quản trị có thể mời các thần tượng của người
tiêu dùng để quảng bá sản phẩm của mình, nhấn mạnh rằng sử dụng sản phẩm nữ
trang PNJ sẽ làm gia tăng giá trị công nhận xã hội, thể hiện được sự sang trọng, mọi
người xung quanh sẽ có đánh giá tốt về mắt thẩm mỹ cũng như tính hợp thời trang
của người sử dụng nữ trang PNJ, đeo nữ trang PNJ thể hiện được phong cách, đẳng
cấp, xứng đáng với vị trí xã hội của khách hàng, được mọi người tôn trọng và chú
ý... Thông qua các thần tượng mẫu mực, người tiêu dùng sẽ nhận định giá trị của
sản phẩm là sành điệu, là sang trọng, quý phái,...
Vì nữ trang PNJ là sản phẩm có giá trị cao và đẳng cấp nên nhà quản trị cũng
nên để ý đến nơi trưng bày và hình thức trưng bày sản phẩm cần phản ánh đúng giá
trị của sản phẩm, trưng bày thật bắt mắt, tại những nơi sang trọng và nhiều người
qua lại, tại các khu thị tứ sầm uất, các trung tâm thương mại,.. Việc bước chân vào
các cửa hàng trưng bày sản phẩm sang trọng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hãnh
diện hơn, vinh dự hơn, giá trị khách hàng được tôn vinh hơn, hay có thể nói các cửa
hàng trưng bày sản phẩm ấn tượng, sang trọng, đẳng cấp hơn sẽ góp phần làm tăng
giá trị tự thể hiện của người tiêu dùng khi chọn mua sản phẩm tại những nơi này.
55
Ngoài ra Công ty nên chú trọng việc xây dựng hình ảnh, danh tiếng của mình
thông qua các chương trình quảng cáo, tiếp thị có sức hấp dẫn của khách hàng, đồng
đảm bảo uy tín về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu cho
các khách hàng cũ, có những việc làm cụ thể chăm sóc khách hàng đã và đang sử
dụng nữ trang PNJ như gọi điện thoại hỏi thăm khách hàng về các tiện dụng của nữ
trang, chỉ dẫn cách thức bảo quản sản phẩm, mời khách hàng đến kiểm tra sản phẩm
theo định kỳ để bảo đảm tính an toàn, từ đó đặt sự ảnh hưởng tâm lý đến các khách
hàng tiềm năng.
5.2.2. Đối với yếu tố giá trị hòa nhập xã hội
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị hòa nhập xã hội (beta=0.219) hay giá trị
tự thể hiện có ảnh hưởng tích cực và tác động tích cực đến quyết định mua . Do đó,
doanh nghiệp cần nâng cao giá trị hòa nhập xã hội cho người sử dụng khi họ sở hữu
nữ trang PNJ bằng các cuộc hội thảo nhằm mở rộng mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và giữa các khách hàng với nhau, tổ chức các event dành riêng cho
các quý bà nhằm tôn vinh giá trị khách hàng, vì mỗi nhóm đối tượng khách hàng
khác nhau có sở thích về thời trang khác nhau nên khi tổ chức các sự kiện doanh
nghiệp cần chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi cho các nhóm đối tượng để họ dễ dàng
trao đổi, tiếp cận nhau và giúp họ có thêm nhiều mối quan hệ hữu ích sau các cuộc
hội thảo. Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên quan tâm đến các khách hàng tiềm năng
thông qua các khách hàng truyền thống bằng việc mở rộng phạm vi mời khách
trong các cuộc hội thảo hoặc các bữa tiệc tri ân khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng không quên bố trí nhân sự Công ty mình thường xuyên chăm sóc khách hàng,
thăm hỏi tư vấn và giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm mới của Công ty để
khách hàng được biết thêm nhiều thông tin hữu ích về sản phẩm mình đang sử dụng
hoặc các sản phẩm mà khách hàng tiếp tục dự định mua.
5.2.3. Đối với yếu tố giá trị cuộc sống thoải mái
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị cuộc sống thoải mái (beta=0.182) hay
giá trị tự thể hiện có ảnh hưởng tích cực và tác động tích cực đến quyết định mua.
Do đó, doanh nghiệp cần nâng cao giá trị cuộc sống thoải mái cho khách hàng bằng
56
cách tư vấn rõ cho khách về các đặc tính sản phẩm thật sự phù hợp với khách hàng,
như màu sắc đá gắn trên sản phẩm phù hợp với tháng sinh của khách hàng, tư vấn
các sản phẩm nữ trang phong thủy giúp khách hàng tự tin hơn, hài lòng khi đeo trên
người nữ trang PNJ. Đồng thời nhà quản trị cũng không quên thiết kế các sản phẩm
nữ trang hết sức trang nhã, thanh lịch, sang trọng giúp khách hàng cảm thấy thoải
mái khi đeo, và giúp họ cảm thấy thật năng động tự do trong các hoạt động của
mình.
5.2.4. Đối với yếu tố giá trị cuộc sống bình yên
Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị cuộc sống bình yên (beta=0.134) có ảnh
hưởng tích cực và tác động tích cực đến quyết định mua. Do đó, doanh nghiệp cần
nâng cao cảm giác bình yên, hạnh phúc cho khách hàng bằng tạo cho khách hàng sự
yên tâm khi sử dụng nữ trang PNJ thông qua các chứng nhận thương hiệu, chứng
nhận về chất lượng sản phẩm công khai đến khách hàng. Ngoài việc xuất hóa đơn
ghi rõ thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp nên có thêm giấy chứng nhận về đảm
bảo chất lượng sản phẩm ghi rõ đặc tính sản phẩm, chất lượng, hàm lượng chi tiết,
và các cam kết cụ thể rõ ràng và thực hiện đúng cam kết mỗi khi khách hàng cần
đến. Doanh nghiệp cũng rất cần đào tạo đội ngũ nhân viên thật chuyên nghiệp, vui
vẻ tích cực tư vấn giải đáp thắc mắc cho khách hàng, chăm sóc khách chu đáo ngay
từ khi khách dừng xe tại cửa hàng, giúp khách hàng cảm nhận sự tin tưởng, thoải
mái và vui vẻ khi đến với PNJ mỗi khi có nhu cầu và thật sự yên tâm khi giới thiệu
người thân hay bạn bè đến với PNJ vì họ đã từng có trải nghiệm tốt tại PNJ. Ngoài
ra PNJ cũng không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm nữ trang hết sức ý nghĩa nhằm
giúp khách hàng có thể chọn mua cho các ngày trọng đại như ngày lễ tình nhân, lễ
8/3 và các sản phẩm dùng riêng cho ngày cưới. Đặc biệt bên cạnh sáng tạo ra sản
phẩm nhà quản trị cũng cần truyền tải thông tin về ý nghĩa sản phẩm đến người tiêu
dùng thông qua các câu chuyện thật ý nghĩa được đăng tải rộng rãi trên các trang
mạng quảng cáo.
57
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tác giả đã lựa chọn phương pháp lấy mẫu là thuận
tiện, phi xác suất với số mẫu thu thập được là N=220 trên có thể nghiên cứu này chỉ
mang tính cục bộ chưa bao quát hết bản chất vấn đề về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu
khảo sát chưa có sự phân bổ cân đối về độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn nên chưa
phản ánh hết thị trường thực tế trong kiểm định T-test, ANOVA.
Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh nên chưa phản ánh
đầy đủ và chính xác cho toàn bộ tổng thể các các yếu tố giá trị cá nhân có ảnh
hưởng đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng ở Việt Nam.
Kết quả phân tích hồi quy với R2 hiệu chỉnh bằng 0.544 chứng tỏ mô hình giải
thích được 54.4% sự thay đổi của biến quyết định mua sắm của khách hàng, điều
này cho thấy còn các thành phần khác liên quan đến giá trị cá nhân có tham gia vào
tác động đến quyết định mua nữ trang PNJ của khách hàng nhưng chưa được đề cập
trong mô hình nghiên cứu.
5.3.2. Kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, trong những nghiên cứu tiếp theo nên:
- Tăng kích thước mẫu và thực hiện rộng rãi hơn ở các tỉnh của Việt Nam.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm các yếu tố khác giá trị cá nhân khác có
thể ảnh hưởng đến quyết định mua lại của khách hàng.