ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------
VŨ THỊ THU TRANG
KỸ NĂNG TỰ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60.31. 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Hoàng Mộc Lan
Hà Nội - 2015
1
LỜI CẢM ƠN!
Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa Tâm lý học Trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn Hà Nội, em đã hoàn thành chương trình học và Luận văn
tốt nghiệp.
Em xin gửi tới toàn thể Ban Giám hiệu; các Phòng, Ban, Khoa; các cán bộ,
giảng viên của Trường lòng biết ơn chân thành!
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên Khoa Tâm lý đã
tận tình giảng dạy, hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu!
Để có thể hoàn thành nghiên cứu này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình, chu đáo của Giảng viên, PGS.TS. Hoàng Mộc Lan – Khoa Tâm lý học
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành, sâu sắc tới cô!
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Học viên
2
Vũ Thị Thu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
3
Vũ Thị Thu Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đánh giá của sinh viên về mức độ kỹ năng tự lập kế hoạch học tập
Bảng 2: Căn cứ để đăng ký môn học của sinh viên khi lập kế hoạch
Bảng 3: Kỹ năng học tập trên lớp
Bảng 4: Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Bảng 5: Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
Bảng 6: Mức độ kỹ năng học tập của sinh viên
4
Bảng 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của Kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập
Biểu đồ 2: Mục đích học tập của sinh viên
5
Biểu đồ 3: Hành động thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Đối tuợng nghiên cứu ................................................................................ 2 4. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 2 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 4 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 4 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 7
1.2. Lý luận về kỹ năng và kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ........................................................................................................ 9 1.2.1. Lý luận về kỹ năng và khái niệm kỹ năng ...................................... 9 1.2.2. Khái niệm tự quản lý ..................................................................... 18 1.2.3. Khái niệm hoạt động học tập ........................................................ 20 1.3. Khái niệm sinh viên ............................................................................ 23 1.4. Khái niệm kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên .... 24 1.4.1. Các mặt biểu hiện của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên....................................................................................................26 1.2.3. Khái niệm hoạt động học tập ........................................................ 20 1.4.2. Quá trình hình thành và mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ...................................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ................................................................................................ 28 1.5.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 28 1.5.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................31
6
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 32 2.1. Nghiên cứu lý luận .............................................................................. 32 2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 32 2.2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương ....... 32 2.2.2. Một số đặc điểm khách thể nghiên cứu ........................................ 35 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 35 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 35 2.3.2. Phương pháp điều tra .................................................................... 36 2.3.3. Phương pháp quan sát ................................................................... 37 2.3.4. Phương pháp thảo luận nhóm ....................................................... 38 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu b ng thống kê toán học và các thang đánh giá ................................................................................... 38 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập ........................................................................................ 41 3.2. Mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ......... 45 3.2.1. Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập ..................................................... 45 3.2.2. Kỹ năng học tập trên lớp ............................................................... 51 3.2.3. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu ...................................................... 57 3.2.4. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập ......................... 64
3.3. So sánh tƣơng quan mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ............................................................................................... 67 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý học tập của sinh viên 69 3.4.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 71 3.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 76 1. Kết luận ................................................................................................... 79 2. Khuyến nghị ........................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... .... 83
7
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Khi bước chân vào các trường chuyên nghiệp, mỗi sinh viên phải đặt ra cho
mình một kế hoạch học tập, một sự hướng đích trong thời gian nhất định, thời gian
đó có là 3 năm đối với bậc học cao đẳng hoặc từ 4 đến 6 năm đối với bậc học đại
học. Trong thời gian đó, đa phần các sinh viên sống xa gia đình và bố mẹ, vì thế
việc tự quản lý hoạt động học tập trở nên rất cần thiết. Bởi vì đây chính là giai đoạn
đánh dấu sự trưởng thành ở các em và cũng chính các em là nguồn nhân lực chủ yếu
để đưa đất nước phát triển. Với tốc độ phát triển thông tin như hiện nay đòi hỏi sinh
viên phải có những kỹ năng và phương pháp học tốt để có thể tự học và tự trau dồi
kiến thức cho mình. Khác với cách học ở phổ thông, học tập ở bậc cao đẳng, đại
học đòi hỏi ở sinh viên phải có kỹ năng, phương pháp học tập mới để có tiếp nhận
một lượng kiến thức lớn. Hoạt động học tập của sinh viên là đi sâu, tìm hiểu những
môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể, hoạt động này mang tính độc lập,
tự chủ và tính sáng tạo cao. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây là bản thân họ phải luôn luôn
tích cực và chủ động để có thể hòa nhập và tự hoàn thiện chính bản thân.
Hơn nữa, sinh viên luôn luôn phải tiếp nhận và làm việc với lượng thông tin
lớn và cường độ cao vì vậy nếu không biết cách tự quản lý việc học tập sẽ dẫn đến
kết quả học tập không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà xã hội đặt ra và
không phải sinh viên nào cũng biết cách tự quản lý việc học tập của mình. Đối với
những sinh viên có nền tảng tốt từ phổ thông (được sự giáo dục của gia đình và nhà
trường, có mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho việc học ...) thì việc tự quản lý trở nên dễ
dàng hơn rất nhiều. Còn đối với sinh viên lười học, ham chơi thì đây thực sự là một
điều hết sức khó khăn.
Sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương cũng có các vấn
đề như vậy. Có những sinh viên dù xa gia đình và phải vừa học vừa làm nhưng kết
quả học tập rất tốt, nhưng ngược lại có những sinh viên lại chểnh mảng, ham chơi,
thả lỏng mình vì vậy việc học tập hết sức khó khăn. Hơn nữa, họ là những sinh viên
1
học trong một ngành còn rất mới, điều này cũng là một t hử thách hết sức lớn lao
đối với bản thân họ, và trong điều kiện thực tế cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên
cạnh đó, đội ngũ giáo viên trong trường nhiều thầy/cô còn rất trẻ nên việc trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy và thực hành còn có những hạn chế nhất định. Việc quan
tâm tới từng sinh viên cũng có những khó khăn nhất định. Tất cả những điều đó đã
phần nào tác động đến hoạt động học tập của sinh viên. Từ những thực trạng trên,
chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương”. Nghiên cứu kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập của sinh viên sẽ góp phần bổ sung tài liệu phục vụ trực tiếp cho
giảng dạy về lĩnh vực này, đồng thời giúp cho sinh viên chủ động thực hiện hoạt
động học tập có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng đòi hỏi
nguồn nhân lực trong xu thế hội nhập của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nâng cao kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
của Trường.
3. Đối tuợng nghiên cứu
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Hải Dương.
4. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: 326 người, trong đó bao gồm: 300 sinh viên và 20
giảng viên giảng dạy và 6 cán bộ làm công tác quản lý trong Trường.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập trong đào tạo theo tín chỉ của sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương ở mức độ trung bình. Trong đó,
yếu nhất là kỹ năng tự lập kế hoạch học tập và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Động
cơ học tập và chương trình đào tạo là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kỹ năng
2
tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Cụ thể là tổng quan lịch sử
nghiên cứu vấn đề, làm rõ các khái niệm sau: Kỹ năng, tự quản lý, hoạt động học
tập, sinh viên, kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
- Nghiên cứu thực trạng kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số kiến nghị nh m nâng cao kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập của sinh viên theo chương trình đào tạo tín chỉ của Nhà trường, bao gồm các
kỹ năng thành phần: Kỹ năng tự lập kế hoạch, kỹ năng học tập trên lớp, kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu và kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá họat động học tập.
- Khách thể nghiên cứu:
+ 300 sinh viên đang học tập ở 2 khóa (năm I, năm II) vì Trường Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Hải Dương mới đào tạo theo phương thức tín chỉ được 2 năm. Những sinh viên
này đang học tập tại các khoa: Quản trị, Tài chính Ngân hàng, Kế toán Kiểm toán,
Công nghệ Thông tin, Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử của Trường.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: 9/2012-9/2013
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra b ng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
3
- Phương pháp xử lý thông tin b ng thống kê toán học
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Đầu thế kỷ XX, ở Mỹ tâm lý học hành vi ra đời, đại diện là J.Watson, E.C
Tolman, K.Hull, B.F Skinner,…. mặc dù xuất phát từ quan niệm máy móc về con
người, nhưng nghiên cứu về kỹ năng trong lý luận dạy học do B.F Skinner khởi
xướng là một thành tựu lớn. Sau đó, A.Bandura (1961) – nhà tâm lý học người Mỹ
đã đưa ra lý thuyết học tập xã hội. Ông cho r ng, học tập bao giờ cũng diễn ra trong
mối quan hệ với những người khác, trong xã hội. Khái niệm học tập xã hội nhấn
mạnh đến mẫu hành vi chỉ dẫn hành vi của cá nhân (mẫu hành vi của bố, mẹ, anh
chị em ruột, ngôi sao trong các lĩnh vực, người hùng…). Mẫu hành vi là một dạng
kích thích, khi con người tiếp xúc sẽ bắt chước hoặc hạn chế thực hiện hành vi đó.
Cá thể quan sát mẫu hành vi của người khác và quan sát kết quả do hành vi đó gây
ra. Nếu hậu quả của mẫu hành vi không được xã hội chấp nhận, khích lệ (trừng
phạt) thì hành vi đó sẽ bị từ bỏ. Các hành động của cá nhân theo mẫu hành vi nếu
được khích lệ thì nó sẽ được lặp lại và là yếu tố chính quyết định hành vi học tập,
kỹ năng của con người. Nghiên cứu về kỹ năng học tập ở phương Tây rất phát triển
vào đầu thế kỷ XX, khi khoa học giáo dục chuyển từ quan điểm dạy học lấy người
dạy làm trung tâm sang quan điểm lấy người học làm trung tâm. Có rất nhiều
nghiên cứu cũng như lý thuyết bàn về vấn đề kỹ năng hợp tác trong học tập. Hai tác
giả David W. Johnson và Roger T. Johnson đề cập rất chi tiết và cụ thể trong cuốn
sách “Học tập hợp tác và học thuyết phụ thuộc xã hội: Học tập hợp tác
(Cooperative learning and social interdependence theory: Cooperative learning)”.
Cuốn sách đã cung cấp những kiến thức về sự hợp tác học tập, các điều kiện và các
yếu tố nâng cao hiệu quả của kỹ năng hợp tác trong học tập. Một số nghiên cứu
khác đã khẳng định, kỹ năng hợp tác học tập hình thành và phát triển khi sinh viên
4
làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập chung (Johnson, Johnson &
Holubec, 1992, 1993). Các kỹ năng hợp tác trong học tập không chỉ thúc đẩy thành
tích học tập cao hơn, mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tích cực giữa các
thành viên trong nhóm. Putnam, Rynders, Johnson, và Johnson (1989) đã chứng
minh r ng sinh viên được dạy các kỹ năng trong học tập dưới sự giám sát của giáo
viên và có sự phản hồi về cá nhân như mức độ ít thành thạo tham gia thực hiện các
kỹ năng đó thì các mối quan hệ xã hội của họ trở nên tích cực hơn.
Đào tạo kỹ năng viết bài luận cho người học rất được chú trọng trong giảng
dạy ở trường đại học. Barry J.Zimmerman, Sebastian Bonner, Robert Kovach (1997)
nghiên cứu kỹ năng viết bài luận của sinh viên đã đưa ra nhận định r ng, mặc dù kỹ
năng viết bài luận từ lâu đã được giảng dạy trong các lớp học tiếng Anh và các lớp
ngôn ngữ, nhưng hiện nay nó cũng đang được giảng dạy và áp dụng trong chương
trình học tập. Giáo viên khai thác kỹ năng viết ở sinh viên của mình b ng cách yêu
cầu sinh viên viết các đoạn văn ngắn khi giao bài tập về nhà, cho các bài kiểm tra
như viết các tiểu luận hoặc yêu cầu sinh viên làm báo cáo nghiên cứu khoa học.
B ng cách sử dụng các kỹ năng tự điều chỉnh, luyện tập, với sự hướng dẫn của giáo
viên sinh viên phát triển tốt kỹ năng viết của mình.
Trong tác phẩm “Sinh viên học tập như thế nào” (How Students learn.
England: Institute for Research and Deverlopment in Post-Compulsory Education
1995) Entwstle, Noel, and Hounsell, Dai, eds. đã đề cập đến một số cơ sở tâm lý
của hoạt động học tập của sinh viên và phương pháp giảng dạy của giáo viên nh m
hình thành và phát triển các kỹ năng học tập của sinh viên trong trường đại học.
Lancaster, Otis Ewing trong cuốn “Hiệu quả dạy và học” (Effective Teaching and
Learning, New York, Gorden and Breach 2002) đã khẳng định ý nghĩa to lớn của
công tác quản lý học tập của sinh viên góp phần nâng cao tính tích cực hoạt động
trí tuệ, chủ động trong việc lập kế hoạch ngay từ đầu cho cả chương trình học tập.
Các tác giả cho r ng, quá trình nắm kiến thức mới không thể tiến hành b ng việc
học thụ động, học thuộc các quy tắc, các kết luận và khái quát hóa. Nó được xây
dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác học tập của sinh viên, của việc phân tích
5
logic sâu sắc các yêu cầu, điều kiện học tập tích cực xây dựng kế hoạch, thực hiện
kế hoạch học tập của sinh viên. Tác giả Menges, Robert J (1997) trong cuốn sách “
Kinh nghiệm dạy-học cho sinh viên đại học và người lớn” (Teaching-Leaning
Expriences for College Students and Other Adults. Northwestern University) đã
nghiên cứu và đưa ra chỉ dẫn về những nguồn lực dẫn đến thành công trong dạy-học
và quản lý quá trình dạy-học về lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả dạy-
học. Trong cuốn sách “Sinh viên quản lý học tập” (Student managerment of
learning, University of Michigan. 1997) các tác giả Zimmerma, Risemberg đã chỉ ra
6 thành phần chính của quản lý học tập và quy trình quản lý học tập của sinh viên
giúp họ có được thành tích cao trong học tập. Tác giả Mann, Richard D và một số
giảng viên trường đại học Michigan (Mỹ) đã nghiên cứu về động thái trong lớp học
trong cuốn sách “ Lớp học ở trường đại học: mâu thuẫn, thay đổi và học tập” (The
College Classroom: Conflict, Change and Leaning. New York. John Wiley and
Sons. 2003), đã chỉ ra r ng sự chuẩn bị kiến thức ở nhà, các kiểu học tập ở sinh viên
có liên quan đến sự tích cực tư duy tiếp thu bài giảng của giảng viên. Sinh viên trả
lời câu hỏi với nhiều phương án khác nhau dựa trên phương pháp dạy thực hành của
giảng viên. Đây là một phần của tâm lý học sư phạm về trang bị kỹ năng cho sinh
viên như kỹ năng giao tiếp, tư duy, giải quyết vấn đề, tự quản lý bản thân, sáng tạo
trong học tập.
Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, việc nghiên cứu kỹ
năng được các nhà tâm lý học chú ý. Trong các công trình nghiên cứu về kỹ năng
hoạt động sư phạm, X.I.Kixegof đã phân tích khá sâu về kỹ năng. Tác giả phân biệt
hai loại kỹ năng là kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Kỹ năng bậc thấp là kỹ
năng nguyên phát được hình thành lần đầu qua các hoạt động giản đơn, nó là cơ sở
để hình thành kỹ xảo. Kỹ năng bậc cao là kỹ năng nảy sinh lần thứ hai sau khi đã có
tri thức, kỹ xảo, là khả năng vận dụng kiến thức tiếp thu được để thực hiện có hiệu
quả hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống hành
động này ở một cấp độ, tiêu chuẩn xác định. A.V.Petropxki và V.A.Cruchetxki xem
xét kỹ năng phức tạp trong điều kiện hoạt động không ổn định. Các ông nhấn mạnh
6
cơ sở của việc hình thành kỹ năng là tri thức, kỹ năng đã có là do thực hiện các
hành động tương tự trước đó mang lại. A.V. Petropxki cho r ng: “Năng lực sử dụng
các dữ kiện, các tri thức và các khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát
hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những
những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định, được gọi là kỹ năng”. Theo A.V.
Petropxki, kỹ năng là cách thức hoạt động dựa trên cơ sở tri thức và kỹ xảo. Kỹ
năng được hình thành b ng con đường luyện tập, nó tạo khả năng hành động cho
con người không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả khi điều kiện thay đổi.
Có kỹ năng nghĩa là nắm được kỹ thuật hành động. Vì vậy, muốn có kỹ năng nhất
thiết phải trải qua quá trình r n luyện. Mức độ thành thạo của kỹ năng phụ thuộc
vào mức độ nắm vững tri thức về hành động đó và mức độ sử dụng trong hoạt động
thực tiễn. Tác giả đã chỉ rõ, con đường hình thành kỹ năng cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ thực hiện kỹ năng của mỗi cá nhân. Nếu con người không có tri
thức về hành động cụ thể và không sử dụng tri thức đó thường xuyên trong cuộc
sống thì rất khó có thể “biến” nó trở thành kỹ năng.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu kỹ năng học tập có một số tác giả như: Phạm Minh
Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy trong cuốn” Tâm lý học” (NXBGD HN 1989)
cho r ng: các kỹ năng, kỹ thuật tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
nghề nghiệp và lao động phổ thông cho học sinh. Đó là những kỹ năng như: tính
toán, lập đồ thị, đồ án, đo đạc, lắp ráp, điều chỉnh, tổ chức...Các kỹ năng một phần
được lĩnh hội trong quá trình học tập, một phần được lĩnh hội trong quá trình lao
động. Trần Trọng Thuỷ nghiên cứu kỹ năng và khẳng định: Kỹ năng là mặt kỹ thuật
của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có
kỹ năng. Tác giả chưa đề cập đến kết quả khi thực hiện hành động. Đào Thị Oanh
trong cuốn “Tâm lý học lao động” (NXB ĐHQGHN 2008) nhấn mạnh vai trò của
kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động lao động, gắn liền sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo
với quá trình dạy sản xuất cho người lao động. Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn
Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn cho r ng: Kỹ năng là một hệ thống các hành động
7
thể lực và trí tuệ, các biện pháp và cách thức mà nhờ đó, một dạng hoạt động nào đó
được thực hiện và đạt tới mục đích đề ra. Như vậy, để có kỹ năng yêu cầu cá nhân
phải có sự kết hợp một hệ thống các hành động thể lực, trí tuệ, biện pháp, cách thức
nh m đạt được mục đích đã đề ra. Trong hoạt động dạy học có một số tác giả
nghiên cứu về kỹ năng như: Nguyễn Quang Uẩn, Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan
(1999) nghiên cứu hệ thống kỹ năng hoạt động sư phạm; Ngô Công Hoàn, Nguyễn
Thạc, Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu các kỹ năng giao tiếp sư phạm;
Trần Quốc Thành - kỹ năng tổ chức trò chơi; Hình thành r n luyện những kỹ năng
đọc, viết cho học sinh của các tác giả Dương Diệu Hoa, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thị
Hạnh, các kỹ năng tự học của các tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu; Bồi dưỡng cho
sinh viên đại học kỹ năng nghiên cứu khoa học tâm lý học của Phạm Viết Vượng;
Kỹ năng học tập của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, kỹ năng tự học của Lê Khanh, Lê
Thị Minh Loan (2008); Trần Hữu Luyến, Lê Nam Hải, Phạm Thị Thu Hoa...tập
trung đi sâu phân tích một số kỹ năng của người học trong hoạt động học tập theo
phương thức đào tạo từ xa, học ngoại ngữ, nghiên cứu khoa học.... Nghiên cứu của
Lê Nam Hải về “Kỹ năng học của sinh viên đại học đào tạo theo hình thức từ xa”
(Nghiên cứu ở Trung tâm đào tạo từ xa – Đại học Huế) đã chỉ ra các kỹ năng quan
trọng đối với sinh viên là: Kỹ năng lập kế hoạch, Kỹ năng tổ chức việc học, Kỹ
năng kiểm tra đánh giá. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phương về “Kỹ năng
học tập các môn lý luận chính trị của sinh viên cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung
tại Học viện Chính trị khu vực II”, tác giả đã hệ thống hoá lý luận về kỹ năng, kỹ
năng học tập và vận dụng chúng để xác định kỹ năng học tập các môn lý luận chính
trị của sinh viên cao cấp lý luận chính trị. Từ đó chỉ rõ ba nhóm kỹ năng cơ bản
trong học tập các môn lý luận chính trị: nhóm kỹ năng học tập trên lớp, nhóm kỹ
năng đọc tài liệu học tập, nhóm kỹ năng xêmina; nghiên cứu phát hiện thực trạng
các kỹ năng đó. Trong bài viết được trích từ tài liệu "Những kỹ năng học tập cần
thiết" do CEEA (Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh) biên soạn, tháng 10/2010 của Nguyễn Kim Dung -
Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, tác giả nhấn mạnh
8
tới việc bắt đầu từ việc xây dựng thời khóa biểu/thời gian học tập hiệu quả, phù hợp
tới việc lựa chọn các chiến thuật học tập, phương pháp học tập phù hợp…người học
đều cần phải thực sự hiểu và tăng cường luyện tập, thực hành để có một kỹ năng
học tập hiệu quả. Các nghiên cứu trên đều thừa nhận: kỹ năng là hành động được
thực hiện có kết quả b ng cách vận dụng những tri thức và kỹ xảo đã có trong
những điều kiện cụ thể. Phân tích một số nghiên cứu về kỹ năng trong những năm
gần đây cho thấy các tác giả đã khẳng định được ý nghĩa, bản chất, vai trò của kỹ
năng, chú ý nhiều đến kỹ năng học tập của sinh viên. Nhìn chung, các tác giả quan
niệm: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Kiến thức là cơ sở của kỹ năng với điều kiện kiến thức đó phản ánh đầy đủ bản chất
được thử thách trong thực tiễn và tồn tại trong ý thức với tư cách là công cụ của
hành động. Để có kỹ năng phải dựa vào kiến thức đã có và năng lực vận dụng
chúng để phát hiện bản chất của sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý
luận hay thực hành xác định. Khi kỹ năng của một hoạt động nào đó mới hình thành,
cần xem xét ở mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động. Còn kỹ năng đã
hình thành ổn định, con người sử dụng kỹ năng một cách sáng tạo trong các hoàn
cảnh khác nhau. Nghiên cứu hình thành và phát triển kỹ năng, nhất thiết cần quan tâm
đến cả mặt kỹ thuật của hành động và tri thức.
1.2. Lý luận về kỹ năng và kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên
1.2.1. Lý luận về kỹ năng và khái niệm kỹ năng
1.2.1.1. Lý luận về kỹ năng
Hiện nay, có nhiều quan điểm trong và ngoài nước nghiên cứu về kỹ năng
đứng trên bình diện nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi khái quát lại trên cơ sở hai
hướng nghiên cứu chính:
Quan niệm kỹ năng như mặt biểu hiện của năng lực, là khả năng thực hiện
hoạt động.
Theo K.K. Platonnov và V.V. Tsebuseva: Kỹ năng là năng lực của con người
thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện
9
và những khoảng thời gian tương ứng. K.K. Platonnov đã rất chú ý đến năng lực
của cá nhân khi thực hiện một công việc nào đó bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả của hành động.
X.I.Kixegov, Nguyễn Minh Châu, Lê Văn Hồng, Trần Thị Thanh Hà coi kỹ
năng là khả năng vận dụng kiến thức tiếp thu được để thực hiện có hiệu quả hệ
thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống hành động
này ở một cấp độ, tiêu chuẩn xác định. Xét một phương diện nào đó, khi xem xét kỹ
năng như khả năng của mỗi cá nhân sẽ làm hạn chế ý nghĩa của luyện tập, r n luyện
để hình thành kỹ năng. Một số tác giả quan niệm kỹ năng là khả năng vận dụng kiến
thức (khái niệm, cách thức, phương pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Các
tác giả khẳng định r ng, người có kỹ năng phải có tri thức về hành động, có kinh
nghiệm cần thiết và vận chúng vào hành động đạt kết quả. Trong quá trình hành
động phải tính đến các điều kiện cho phép để hành động đạt kết quả. Tuy nhiên, nếu
quan niệm kỹ năng là khả năng thực hiện thì chưa thống nhất với yêu cầu đặt ra của
chính tác giả là có tri thức về hành động và kinh nghiệm cần thiết.
Kỹ năng được hình thành và phát triển sẽ làm sâu sắc hơn sự hiểu biết về
kiến thức trong mỗi cá nhân và khi đó kỹ năng như trình độ thực hiện hành động,
hoạt động. Vì lẽ đó, nếu coi kỹ năng là khả năng, là năng lực thực hiện hành động
của cá nhân khi dựa trên những tri thức, kỹ xảo sẽ không phản ánh đúng bản chất
của kỹ năng.
Quan niệm kỹ năng như là kỹ thuật, trình độ thực hiện hành động
A.V.Cruchetxki (1981) trong cuốn “Những cơ sở của tâm lý học sư phạm”
cho r ng: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động – những cái mà con người
đã nắm vững”. Nghĩa là, khi nào con người nắm vững vấn đề khi đó họ sẽ có cách
thức tiến hành hoạt động. Mặc dù tác giả chỉ ra r ng, người có kỹ năng là người có
phương pháp khi thực hiện hoạt động nào đó nhưng tác giả chưa đề cập đến phương
pháp ấy có mang lại kết quả trong hoạt động cụ thể hay không? Trên thực tế, cá
nhân có cách thức thực hiện hành động tốt trong hoạt động cụ thể chưa chắc chắn
đã mang lại kết quả tốt cho hoạt động đó bởi để có kết quả tốt còn phụ thuộc vào rất
10
nhiều yếu tố. Mặt khác, nếu chỉ có cách thức đúng trong hoạt động nhất định nào đó
thì cũng không thể kết luận r ng cá nhân đó có kỹ năng trong tất cả các hoạt động
tiếp theo.
A.G.Covaliov (1994) trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” cho r ng, kỹ năng là
phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và những điều kiện hành
động. Tác giả không đề cập đến kết quả của hành động bởi theo ông, kết quả của
hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó quan trọng hơn cả là năng lực
thực hiện hành động nào đó của con người chứ không đơn giản là con người có
cách thức thực hiện hành động tốt thì sẽ thu được kết quả tương ứng. Điều mà ông
nhấn mạnh chính là khi cá nhân tìm được phương thức hành động thích hợp với
mục đích nhất định nào đó trong những điều kiện xác định của hoạt động, đó chính
là kỹ năng.
A.V.Petropxki cho r ng, kỹ năng là cách thức hoạt động dựa trên cơ sở tri
thức và kỹ xảo. Kỹ năng được hình thành b ng con đường luyện tập, nó tạo khả
năng hành động cho con người không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả
khi điều kiện thay đổi. Có kỹ năng nghĩa là nắm được kỹ thuật hành động. Vì vậy,
muốn có kỹ năng nhất thiết phải trải qua quá trình r n luyện. Mức độ thành thạo của
kỹ năng phụ thuộc vào mức độ nắm vững tri thức về hành động đó và mức độ sử
dụng trong hoạt động thực tiễn. Tác giả đã chỉ rõ, con đường hình thành kỹ năng
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện kỹ năng của mỗi cá nhân.
Nếu con người không có tri thức về hành động cụ thể và không sử dụng tri thức đó
thành thạo trong cuộc sống thì khó có thể biến nó trở thành kỹ năng.
Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn cho
r ng: Kỹ năng là một hệ thống các hành động thể lực và trí tuệ, các biện pháp và
cách thức mà nhờ đó, một dạng hoạt động nào đó được thực hiện và đạt tới mục
đích đề ra. Như vậy, để có kỹ năng yêu cầu cá nhân phải có sự kết hợp một hệ thống
các hành động thể lực, trí tuệ, biện pháp, cách thức nh m đạt được mục đích đề ra.
Khi con người đạt tới mức khái quát hệ thống như quan niệm trên được xem xét
như cá nhân đó có trình độ thực hiện hành động.
Trần Trọng Thủy nghiên cứu kỹ năng và khẳng định: Kỹ năng là mặt kỹ
11
thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành
động, có kỹ năng. Quan điểm trên, tác giả đề cao mặt kỹ thuật của hành động. Cá
nhân chỉ cần có kỹ thuật để thực hiện hành động tức là đã có cách hành động và có
kỹ năng. Tác giả chưa đề cập đến kết quả khi thực hiện hành động. Vì lẽ đó, nếu cá
nhân có cách thức hành động nhưng trên thực tế chưa chắc cách thức đó mang lại
kết quả hay không.
Lã Văn Mến cho r ng: “Kỹ năng là sự thực hiện hợp lý và có kết quả ổn định
một hành động với những điều kiện xác định”. Theo tác giả, kỹ năng là mặt kỹ thuật
của hành động, đồng thời là cơ sở của năng lực cá nhân. Có kỹ năng hành động, có
nghĩa là hành động được thực hiện hợp lý (thực hiện đúng, đủ các thao tác và theo
trật tự tối ưu). Hành động có kết quả ổn định và luôn gắn với điều kiện xác định, bởi
chính điều kiện xác định loại thao tác và trật tự của chúng trong hành động. Khi
điều kiện biến đổi với những mức độ khác nhau thì loại thao tác và trật tự của chúng
cũng phải thay đổi ở mức độ tương xứng.
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2007) quan niệm: “Kỹ năng là sự vận dụng đúng
đắn những tri thức, giá trị liên quan vào hoạt động hay hành động thực tiễn trong
điều kiện cụ thể để thực hiện hành động hay hoạt động có kết quả”. Như vậy, theo
tác giả chỉ khi nào cá nhân nắm rõ tri thức hành động (mục đích, yêu cầu thao tác,
kỹ thuật hành động và phương thức thực hiện) và có thái độ vận dụng nó vào hoạt
động cụ thể, khi đó cá nhân mới có kỹ năng trong hoạt động đó.
Tóm lại, các tác giả xem xét kỹ năng như là mặt kỹ thuật của thao tác hay
hành động của hoạt động và cho r ng con người chỉ cần có phương pháp, cách thức
thực hiện đúng là có kỹ năng. Trên thực tế, để cá nhân có kỹ năng về một lĩnh vực
nào đó, cá nhân cần hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào thực hiện
hành động một cách nhuần nhuyễn, thành thạo với cách thức tối ưu nh m mang lại
kết quả nhất định. Kỹ năng thực hiện hành động cụ thể khi được tự động hóa thành
kỹ xảo. Đây là kỹ năng ban đầu (hoặc gọi là kỹ năng sơ khởi). Kỹ năng thực hiện
hoạt động trong thành phần gồm có kinh nghiệm, tri thức, phương thức (kỹ năng
ban đầu) và khả năng liên kết chúng để giải quyết thành công hoạt động mang lại
12
kết quả nhất định, đây chính là kỹ năng thứ phát.
1.2.1.2. Khái niệm kỹ năng
Thuật ngữ kỹ năng dùng chỉ cá nhân thực hiện có kết quả một hành động
trong một hoạt động nhất định nào đó. Chẳng hạn, khi nói đến một cá nhân biết thực
hiện hành động tương ứng như: Kỹ năng đọc, viết, làm toán, học ngoại ngữ… hoặc
cá nhân biết thực hiện một hoạt động trong lĩnh vực nào đó như: Kỹ năng tổ chức,
kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán.. hoặc khi nói đến khả năng thích ứng của
con người trong môi trường xã hội, người ta nói đến kỹ năng sống…
Trong đại từ điển Tiếng Việt (2001) có viết: Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Từ điển Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên (2008) đã định nghĩa về kỹ năng
như sau: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành
động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”.
Một số nhà tâm lý học Xô Viết đưa ra các khái niệm về kỹ năng như sau:
Theo A.G.Covaliop: “ Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và điều kiện hành động”
A.V.Petopxki cho r ng “Kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kỹ xảo đã có để lựa
chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra”
Theo V.V.Tsebuseva: “Kỹ năng là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó
dựa trên những tri thức và kỹ xảo và được hoàn thiện lên cùng với chúng”
Như vậy, dù cách phát biểu về kỹ năng khác nhau nhưng các tác giả đều
thống nhất r ng kỹ năng được thể hiện b ng kết quả công việc và phải dựa trên
những tri thức, kinh nghiệm đã có. Để có được kỹ năng, trước hết cá nhân phải có
hiểu biết chính xác, đầy đủ về mục đích của hoạt động, nội dung của hoạt động,
phương thức và các điều kiện để tiến hành hoạt động hay nói cách khác chính là tri
thức về hoạt động ấy.
Kế thừa quan điểm của các nhà tâm lý học, chúng tôi hiểu: Kỹ năng là sự
thực hiện có hiệu quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách vận
dụng những tri thức về phương thức thực hiện hành động phù hợp với những điều
13
kiện hiện có nhằm đạt được mục đích đặt ra từ trước.
Kỹ năng có một số đặc điểm như sau:
+ Kỹ năng được biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động, bao giờ cũng được
gắn liền với hoạt động, hình thành trong hoạt động, trong quá trình luyện tập của cá
nhân, mỗi kỹ năng có thể bao gồm những kỹ năng hợp phần tạo nên nó.
+ Kỹ năng không phải là hành động tự động hóa mà có tính linh hoạt, di
chuyển được trong những hoàn cảnh khác nhau.
+ Kỹ năng luôn được ý thức kiểm soát, quá trình hình thành và phát triển kỹ
năng của cá nhân luôn gắn liền với những điều kiện tâm sinh lý, xã hội như nhu cầu,
ý chí, tình cảm, tâm vận động…
+ Tính đầy đủ, hợp lý, sự thành thạo, tính linh hoạt và hiệu quả là tiêu chuẩn
quan trọng để xác định mức độ thực hiện và phát triển của kỹ năng.
Mối quan hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo: Kỹ xảo là một kỹ năng được thực hiện
trong một tình huống ổn định nào đó được lặp đi lặp lại, củng cố b ng quá trình
luyện tập. Quá trình chuyển kỹ năng thành kỹ xảo là một quá trình luyện tập lâu dài
và có hệ thống trong hoạt động thực tiễn. Kỹ xảo bao giờ cũng là một hành động
đơn vị hay nói cách khác là một thao tác thuần thục. Sự khác nhau giữa kỹ năng và
kỹ xảo được biểu hiện đặc trưng qua mức độ thuần thục, khả năng tự động hoá, mức
độ kiểm soát của ý thức, khác nhau ở cấu trúc và sự cần thiết của của nó trong quá
trình thực hiện hành động. So với kỹ năng, kỹ xảo thuần thục hơn, tự động hoá hơn,
mức độ kiểm soát của ý thức ít hơn, trong đa số trường hợp kỹ xảo được nảy sinh
trên cơ sở biến hành động thành thao tác như là một phương thức hành động tự
động hoá một cách có ý thức, như là một phần được tự động hoá của việc thực hiện
hành động, đó là thao tác có ý thức. Hay nói một cách khác, kỹ năng và kỹ xảo là
hai mức độ khác nhau của sự thuần thục và tự động hoá hành động. Kỹ năng chỉ
dừng lại ở mức độ biết làm và làm có kết quả, kỹ xảo thì yêu cầu hành động thuần
thục, khái quát, chính xác, chưa hao tổn năng lượng thần kinh và cơ bắp nhưng đạt
hiệu quả cao. Kỹ năng và kỹ xảo có sự khác nhau về cấu trúc. Cấu trúc kỹ năng của
mọi hành động đều có ba phần: tri thức về phương thức thực hiện các thao tác và
14
hành động cấu thành kỹ năng đó; mục đích tiến hành hành động; các thao tác tương
ứng và những phương tiện thực hiện hành động. Còn kỹ xảo, trong cấu trúc của nó
hai thành phần đầu thì mờ nhạt hoặc nó không còn trong quá trình hành động, chỉ có
yếu tố thứ ba: hệ thống logic các thao tác và phương tiện thực hiện hành động là rõ
ràng nhất. Kỹ năng là một tổ chức tâm lý phức tạp hình thành trên cơ sở một hệ
thống kỹ xảo có liên quan đến hoạt động nhất định. Người ta chỉ có thể nói đến kỹ
năng dạy học, kỹ năng viết văn… chứ không nói đến kỹ xảo dạy học, kỹ xảo viết
văn, làm thơ…
Mối quan hệ giữa kỹ năng và năng lực: Kỹ năng không chỉ đơn thuần là mặt
kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện của năng lực, kỹ năng và năng lực có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng giúp con người có tri thức, có hiểu biết
nhất định và có cách thức hành động về một công việc nào đó. Kỹ năng là một trong
những điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển năng lực, nghĩa là muốn có
năng lực về một hoạt động nào đó thì phải có kỹ năng về lĩnh vực hoạt động đó.
Năng lực biểu hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá
nhân vào quá trình hoạt động, giúp hoạt động có hiệu quả. Nếu thiếu tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết của một hoạt động nào đó thì hoạt động đó sẽ không có hiệu
quả. Mặt khác, nhờ có năng lực mà quá trình nắm vững và phát triển của kỹ năng,
kỹ xảo sẽ diễn ra nhanh hơn. Năng lực ảnh hưởng trở lại, thúc đẩy sự phát triển kỹ
năng, kỹ xảo của cá nhân. Trong mối quan hệ này, năng lực được xem như là một
thuộc tính tâm lý ổn định của nhân cách, nó vận động và phát triển theo trình độ
nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân. Cũng như kỹ năng, kỹ xảo, năng
lực là kết quả của sự luyện tập một cách có ý thức của cá nhân trong quá trình hoạt
động. Tốc độ, mức độ đạt được của năng lực phụ thuộc vào mục đích, động cơ, ý
thức và tư chất của từng cá nhân. Mối quan hệ giữa kỹ năng và năng lực chỉ mang
tính chất tương đối. Trong thực tế có nhiều người có thể chưa có kỹ năng về một
hoạt động nào đó nhưng vẫn có biểu hiện năng lực về hoạt động đó. Có những
người có kỹ năng về hoạt động đó nhưng năng lực hoạt động lại không phát triển,
họ thạo việc nhưng không khái quát được các công việc liên quan, không sáng tạo,
15
nếu rời khỏi dây chuyền sẽ không tiến hành được các công việc khác.
Kỹ năng được hình thành và phát triển trong mỗi cá nhân theo một quá trình
từ thấp đến cao, từ chưa có đến có và từ chưa thành thạo đến thực hiện thành thạo
hành động trong hoạt động cụ thể. P.A.Rudic (1997) và G.Theodorson (1969) cho
r ng, ban đầu kỹ năng mới chỉ là những thao tác riêng lẻ, chưa được hoàn thiện.
Trong quá trình r n luyện, chúng trở thành hành động nhanh chóng, chính xác và
sau đó trở thành kỹ xảo (không cần sự kiểm soát của ý thức).
K.K. Platonnov và G.G.Golubev đưa ra 5 giai đoạn phát triển kỹ năng như sau:
- Giai đoạn 1: Kỹ năng còn rất sơ đẳng khi chủ thể mới ý thức được mục
đích và tìm kiếm cách thức hành động dưới dạng “thử - sai”;
- Giai đoạn 2: Kỹ năng đã có nhưng chưa đầy đủ;
- Giai đoạn 3: Kỹ năng chung nhưng còn mang tính riêng lẻ;
- Giai đoạn 4: Kỹ năng ở trình độ cao, lúc này cá nhân sử dụng thành thạo
các thao tác kỹ thuật, cách thức thực hiện để đạt được mục đích;
- Giai đoạn 5: Kỹ năng tay nghề cao. Giai đoạn này cá nhân vừa thành thạo
vừa sáng tạo trong sử dụng các kỹ năng ở những điều kiện khác nhau.
Có thể nói, 5 giai đoạn phát triển kỹ năng mà K.K.Platonnov và
G.G.Golubev nêu ở trên cho thấy tương ứng với mỗi giai đoạn là một mức độ của
kỹ năng từ thấp đến cao. Con người càng nắm vững tri thức bao nhiêu sẽ tìm ra
cách thức hành động mang lại hiệu quả bấy nhiêu.
Chúng ta có thể thấy r ng khi thực hiện bất kỳ một hành động nào ta cũng
nh m đạt tới một mục đích xác định nào đó được đặt ra từ trước. Tuy nhiên, mục
đích được xác định trước đó có đạt được hay không, nếu có thì mức độ đạt được là
cao hay thấp còn hoàn toàn tùy thuộc vào chỗ: chủ thể hành động này nắm vững và
kiên trì thực hiện phương thức (kỹ thuật, cách thức) tiến hành, hành động đó đến
mức nào trong sự phù hợp với những điều kiện mà chủ thể đang sở hữu để thực hiện
hành động đó. Đa số các nhà tâm lý học đều cho r ng, điều kiện tiên quyết để một
hành động phải nắm vững và thực hành thành thạo tri thức về phương thức thực
hiện hành động đó. Nói cách khác, chủ thể tiến hành hành động phải có kỹ năng
16
thực hiện hành động đó. Như vậy, về mặt tâm lý học khi nói tới kỹ năng là nói tới
mối quan hệ giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương thức thực hiện
hành động đó. Trong ý nghĩa đó, K.K. Platonop khẳng định: “Cơ sở tâm lý của kỹ
năng là sự thông hiểu mối liên hệ giữa mục đích hành động, các điều kiện và
phương thức thực hiện hành động”.
Trong tâm lý học người ta thường bàn tới mức độ của kỹ năng: Kỹ năng bậc
thấp và kỹ năng bậc cao:
Kỹ năng bậc thấp là kỹ năng bước đầu được hình thành trên cơ sở lần đầu
tiên chủ thể vận dụng những tri thức về phương thức thực hiện hành động trong
thực tiễn. Do đó, mặc dù chủ thể đã tập trung chú ý cao độ vào công việc, song
hành động của họ vẫn tỏ ra lúng túng, vụng về và có nhiều sai sót (so với mẫu). Nếu
được lặp đi, lặp lại nhiều lần thông qua luyện tập kiên trì thì dần dần những sai sót
được loại bỏ, ý thức được giải phóng. Trên cơ sở đó kỹ năng bậc thấp này được
củng cố và trở thành tự động hóa, khi đó kỹ xảo được hình thành. Từ sự kiện này
A.V.Petropxki khẳng định: “Kỹ xảo là kỹ năng được củng cố và tự động hóa”.
Khi mức độ hình thành kỹ năng ở chủ thể còn ở bậc thấp, thì chủ thể chỉ có
thể vận dụng những tri thức về phương thức thực hiện hành động trong những
trường hợp, tình huống theo mẫu, do đó, kết quả thu được sau khi hành động kết
thúc còn rất hạn chế.
Kỹ năng bậc cao là những kỹ năng được hình thành trên cơ sở chủ thể vận
dụng những tri thức về phương thức thực hiện hành động và kỹ xảo đã được hình
thành một cách linh hoạt, sáng tạo trong nhiều trường hợp, tình huống phức tạp
khác nhau với sự tham gia rất tích cực của ý thức. Điều đó cũng có nghĩa là: Kỹ
năng bậc cao chỉ có thể được hình thành khi chủ thể ít thành thạo có ý thức vượt
qua mọi khó khăn trở ngại trên con đường ít thành thạo vận dụng những tri thức về
phương thức thực hiện hành động vào những tình huống phức tạp khác nhau một
cách linh hoạt và sáng tạo. Khi kỹ năng bậc cao đã hình thành thì kết quả thu được
khi hành động kết thúc ngày càng cao hơn, mỹ mãn hơn, tốt đẹp hơn.
Tóm lại, muốn đạt được kết quả cao trong một lĩnh vực hoạt động nào đó, thì
17
chủ thể hoạt động phải có kỹ năng hành động phát triển đến mức độ cao trong hoạt
động đó. Sinh viên muốn đạt được kết quả cao trong hoạt động học cũng vậy, họ
phải có kỹ năng tự quản lý hoạt động học cao.
1.2.2. Khái niệm tự quản lý
Khái niệm này được sử dụng trong hoạt động quản lý. Tự quản lý được dùng
với từ tương tự là “tự quản” như cá nhân “tự quản” , nhóm “tự quản”, khu phố “tự
quản”... Những cá nhân hoặc nhóm tự quản hoạt động độc lập hơn những người
khác, nhóm khác. Các tầng lớp quản lý cao và trung gian của họ được cắt giảm đáng
kể. Họ tự quyết định, thực hiện quyết định và tự chịu trách nhiệm toàn bộ công việc
của mình. Để làm việc có hiệu quả, cá nhân hay nhóm tự quản cần có kiến thức, kỹ
năng tự quản và sự giúp đỡ đầy đủ của ban quản lý cấp trên đánh giá cao vai trò tự
quản của họ. Paul Hersey và Ken Blanc Hard (2002) đã viết trong cuốn sách “Quản
trị hành vi tổ chức” như sau: thực tiễn quản lý phải nh m vào mức độ thấu hiểu hiện
tại của thuộc cấp với mục đích tổng thể là giúp họ phát triển, tiến tới họ có nhu cầu
chuyển quản lý từ khách quan thành tự quản lý và ngày càng tăng cường tự quản lý.
Sự phát triển của cá nhân phụ thuộc vào quá trình quản lý từ khách quan tiến gần
đến sự tự quản lý.
Trong lĩnh vực tâm lý học lâm sàng Ann Behav Med (2003) nghiên cứu vấn
đề và giải pháp cho việc tích hợp giáo dục tự quản lý vào hệ thống chăm sóc sức
khỏe, đã đưa ra 5 kỹ năng tự quản lý: lập kế hoạch giải quyết vấn đề, ra quyết định,
sử dụng nguồn lực, hình thành mối quan hệ đối tác giữa nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe và bệnh nhân và tự điều chỉnh (self-tailoring). Từ giữa những năm
1960, Thomas và đồng nghiệp của ông ở bệnh viện và viện nghiên cứu về bệnh hen
suyễn ở trẻ em đã sử dụng thuật ngữ này trùng khớp với thuật ngữ trong các chương
trình về hen suyễn của các bác sĩ nhi khoa. Các tác giả này đã dựa trên một công
trình vừa được công bố của A. Bandura, khẳng định r ng thông qua giáo dục tự
quản lý, người bệnh đã tham gia tích cực trong quá trình trị liệu. Tính từ thời điểm
này, thuật ngữ tự quản lý được sử dụng một cách rộng rãi nhưng nó vẫn chưa được
khái niệm hóa hay định nghĩa một cách rõ ràng. Kết quả của tự quản lý là đặc biệt ý
18
nghĩa cho những người đang phải sống với bệnh mãn tính, ở đó chỉ có duy nhất
người bệnh phải tự chịu trách nhiệm về việc tốt hơn hay tồi tệ hơn cho sức khỏe của
họ. Đối với đa số bệnh nhân, tự quản lý là công việc của cuộc đời, nh m giúp cho
người bệnh giữ được sự khỏe mạnh trong suy nghĩ của họ. Corbin và Strauss (1978)
đã đưa ra ba công việc chủ yếu của bệnh nhân tự quản lý. Việc đầu tiên liên quan
đến tự quản lý là học, ví dụ, hiểu biết việc dùng thuốc, tham gia vào một chế độ ăn
kiêng đặc biệt… Việc thứ hai liên quan đến việc gìn giữ, thay đổi và tạo ra ý nghĩa
mới cho hành vi hay là ý nghĩa của cuộc sống, ví dụ, người đau lưng có thể cần phải
thay đổi cách mà họ luyện tập hay là tham gia vào một môn thể thao nào đó. Cuối
cùng là công việc đòi hỏi kiểm soát bản thân để đối phó với một chuỗi các cảm xúc
của tình trạng bệnh mãn tính. Các cảm xúc như giận dữ, sợ hãi, hụt hẫng, trầm cảm
là những trải nghiệm chung của tất cả những ai có bệnh mãn tính. Việc học cách tự
quản lý các cảm xúc này trở thành một phần của công việc liên quan đến tự quản lý
tình huống/hoàn cảnh. Corbin và Strauss (1994) cho r ng, bệnh nhân tự quản lý là
bệnh nhân tự xác định mục tiêu cần đạt tới trong việc chăm sóc sức khỏe, tự lựa
chọn quy trình học tập chăm sóc sức khỏe, các giai đoạn thực hiện và các giải pháp
khả thi theo nhịp độ và khả năng của bản thân, tự đánh giá mức độ thực hiện và tự
điều chỉnh lại kế hoạch của bản thân nếu cần.
Tự quản lý là một thuật ngữ tâm lý học sử dụng để mô tả quá trình tự chủ đạt
mục tiêu của cá nhân, là qúa trình làm thay đổi sự giám sát, kiểm soát từ khách quan
để cá nhân sống và làm việc độc lập trong môi trường của họ.
Theo Ann Behav Med (2003) “Tự quản lý là một thuật ngữ tâm lý học sử
dụng để mô tả quá trình tự chủ đạt mục tiêu của cá nhân, là qúa trình làm thay đổi
sự kiểm tra, kiểm soát từ khách quan đến tự kiểm tra, tự kiểm soát để cá nhân hoạt
động độc lập trong môi trường của họ”. Tự quản lý mất nhiều thời gian và đòi hỏi
cá nhân có tính kỷ luật, kiên trì, nỗ lực thực hiện mục tiêu tự đề ra. Tự quản lý thành
công giúp cho cá nhân giảm thiểu những hành vi không ý nghĩa để duy trì những
hành vi thích hợp, giúp cho cá nhân thực hiện có hiệu quả công việc.
Như vậy có thể hiểu tự quản lý là thuật ngữ tâm lý học sử dụng để mô tả quá
19
trình cá nhân hoạt động một cách độc lập, tự chủ để đạt được những mục tiêu đã
vạch ra dựa trên việc tự kiểm tra, giám sát của cá nhân đó đối với bản thân trong
quá trình hoạt động.
1.2.3. Khái niệm hoạt động học tập
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khá nhau về hoạt động học tập:
- A.B.Encônhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt
động học tập và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập.
- I.B.Intenxơn xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người có
mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của
hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn
- A.N. Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Ph.Talưdina xem quá trình học tập
xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức
tâm lý khách quan và chủ quan của hoạt động đó.
- N.V.Cudơmina coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó, việc
nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành được
một hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu b ng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ
năng, thái độ mới. “Bản chất của hoạt động học ở đại học là đi sâu, tìm hiểu những
môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được
đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở
thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định”.
Như vậy, có thể hiểu “Hoạt động học tập” là hoạt động trong đó diễn ra quá
trình người học tích cực, tự giác chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển
sư phạm của thầy.
Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn nhưng các tác giả trên đều xem xét
hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và
20
những dạng hoạt động nhất định. Chỉ có thông qua hoạt động học có chủ định, chủ
thể mới hình thành cho mình những tri thức khoa học cũng như cấu trúc tâm lý
tương ứng của hoạt động tâm lý và sự phát triển toàn diện nhân cách.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đồng ý với quan điểm của Nguyễn Thạc,
Phạm Thành Nghị cho r ng: Hoạt động học tập ở đại học, cao đẳng là hoạt động
tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là
chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện sáng tạo và có trình độ nghiệp
vụ cao.
Có thể nêu ra một số đặc điểm trong hoạt động học tập của sinh viên như sau:
- Sinh viên học tập nh m lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của
người chuyên gia tương lai. Hoạt động học tập của họ vừa gắn liền với hoạt động
nghiên cứu khoa học, vừa không thể tách rời hoạt động nghề nghiệp của người
chuyên gia.
- Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra với nhịp độ căng thẳng, mạnh mẽ
về trí tuệ. Bản chất của hoạt động nhận thức của người sinh viên trong các trường
đại học, cao đẳng là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học
cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy
luật của các khoa học đó, cùng với mục đích trở thành những chuyên gia trong các
lĩnh vực nhất định. Do vậy, họ một mặt phải kế thừa có tính chất hệ thống những
thành tựu đã có, một mặt phải tiếp cận với những thành tựu khoa học đương đại,
cập nhật tính thời sự để nh m mục đích hoạt động học tập có kết quả cao nhất.
Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích,
có nội dung, chương trình và phương thức, phương pháp đào tạo theo một thời gian,
cách thức chặt chẽ nhưng không đồng thời qúa khép kín, qúa câu nệ mà lại có tính
mở rộng theo khả năng, năng lực nhận thức, sở trường của sinh viên.
Phương tiện của hoạt động học tập của sinh viên là các thư viện, phòng đọc,
phòng học, phòng thử nghiệm, sách, vở….Do đó, phạm vi hoạt động học tập của
sinh viên vừa đa dạng, vừa giúp sinh viên r n luyện được những kỹ năng, kỹ xảo
21
nghề nghiệp, vừa phát huy được việc học nghề một cách rõ rệt.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính tự lập, độc lập, sáng tạo cao. Hoạt
động tư duy của sinh viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân tích,
diễn giải, chứng minh các định đề khoa học.
Điều rất quan trọng trong hoạt động học tập của sinh viên là phương pháp
học tập. Phương pháp đó phải phù hợp với những chuyên ngành mà sinh viên theo
học. Không tìm được phương pháp học tập tốt, sinh viên không thể đạt được kết quả
học tập như ý muốn bởi hàm lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà sinh viên phải lĩnh
hội được trong quá trình học tập là rất lớn, đa dạng.
Cấu trúc của hoạt động học tập bao gồm các thành tố cơ bản là : Động cơ
học tập - Nhiệm vụ học tập – Các hành động học tập.
Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ
này bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của
chính chủ thể như: hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng sống….cũng
có thể là những yếu tố n m ngoài chủ thể như: yêu cầu của gia đình, xã hội. Động
cơ học tập cũng có thể nảy sinh trong chính quá trình chủ thể tham gia vào hoạt
động học nhờ tác động của hoàn cảnh như: nội dung, phương pháp dạy học, trình độ
dạy học, nhân cách của người dạy…
Nhiệm vụ học tập chính là mục đích được đặt ra trước người học ở dạng “bài
toán” có vấn đề. Nhiệm vụ học tập khác với những nhiệm vụ khác mà con người
cần giải quyết ở chỗ mục đích và kết quả của nhiệm vụ học tập thể hiện ở việc biến
đổi chính chủ thể hành động, chứ không làm biến đổi khách thể mà chủ thể tác động
vào. Việc tổ chức cho người học chiếm lĩnh đối tượng của hành động học tập diễn
ra dưới hình thức tổ chức cho người học thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập.
Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập phải tạo thành một hệ thống phát triển.
Hành động học tập đó là chủ thể tiến hành phân giải các vấn đề mà nhiệm vụ
học tập đặt ra trên cơ sở người học có được những phương pháp học tập, tài liệu học
tập, cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp.
Quá trình thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên là quá trình thể hiện
22
tính tích cực đối với hoạt động này, cụ thể là:
Về nhận thức:
Người học tích cực ghi nhớ sự kiện, tiến trình một cách có ý nghĩa: lưu trữ
các dữ kiện, quan niệm b ng cách làm việc dựa theo trật tự logic của vấn đề mà bài
tập đề ra, tạo lập những mối liên hệ trong vòng các đơn vị kiến thức; hiểu các
phương diện của bài tập và liên kết chúng hợp thành một tổng thể liền mạch, chặt
chẽ trong đó mỗi phần đóng góp cho một chủ đề chung.
Người học tích cực không chỉ tiếp nhận tri thức vào đầu, giữ chúng lại để rồi
viết chúng ra trong các bài thi và kiểm tra mà còn nỗ lực rút ra những hiểu biết cho
bản thân trong tiến trình học tập.
Người học tích cực suy nghĩ, cân nhắc kỹ lưỡng về một hành động, việc làm
nào đó với quan điểm muốn cải tiến nó.
Người học luôn cố gắng tìm cơ hội chuyển giao kiến thức đã học sang những
kiến thức hay tình huống khác để giải quyết những vấn đề do chính họ cũng như
người khác đặt ra. Hoạt động này thể hiện tính vận dụng sáng tạo.
Về tình cảm, cảm xúc: quan tâm, hứng thú, nhu cầu, lòng tự trọng
Về thái độ: người học tích cực hình thành cho mình một kiểu nề nếp học tập
ổn định, tính ngăn nắp như nghiên cứu tài liệu học tập, đọc mở rộng, chọn ra những
tri thức chủ yếu, sắp xếp chúng lại theo trình tự và hệ thống, xây dựng góc học tập.
Có ý thức về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bản thân và các cá nhân khác trong cộng
đồng học tập, nên người học biết vận dụng kỹ năng sống hợp tác để đạt mục đích học
tập, lĩnh hội và kiến tạo kiến thức. Họ chia sẻ, lắng nghe ý kiến người khác, cởi mở,
tin tưởng và sẵn sàng giúp đỡ nhau.
1.3. Khái niệm sinh viên
Theo hai cuốn: Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý) và Từ điển Tiếng
Việt (Hoàng Phê chủ biên), sinh viên được hiểu là “Người đang học ở bậc đại học”.
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh là “student” có nghĩa là những
người làm việc và học tập tích cực, tìm hiểu và khai thác tri thức khoa học. Theo
I.X Kôn thì: sinh viên là một bộ phận của thanh niên, mặt khác lại là một bộ phận
23
của giới tri thức. Có thể nói, sinh viên là một nhóm xã hội đặc thù, nhóm xã hội này
vừa mang những đặc điểm chung của tầng lớp thanh niên và những đặc điểm riêng
của mình là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng hay trung
học chuyên nghiệp. Sinh viên là một nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho
một đội ngũ tri thức có trình độ và nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ sẽ là
nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp khác
nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội.
Đặc điểm:
Về thể chất: Đây là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ
bắp, tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở người thanh niên. Các tố chất về thể lực: sức mạnh,
sức bền, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các
tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng các hoóc môn nam và nữ.
Về nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của sinh viên là đi sâu, tìm hiểu
những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm
được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục
đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức
của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác
phải tiếp cận những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự.
Chính vì thế mà nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng
về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá.
1.4. Khái niệm kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Từ lý luận chung về kỹ năng đã trình bày ở phần trên, chúng tôi hiểu:
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập là sự thực hiện có hiệu quả hoạt động
học tập bằng cách vận dụng những tri thức về phương thức thực hiện hành động
học tập phù hợp với những điều kiện hiện có nhằm đạt được mục đích học tập do
người học đề ra.
1.4.1. Các mặt biểu hiện của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên
24
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một kỹ năng phức hợp
bao gồm trong nó các kỹ năng cụ thể khác nhau, phối hợp với nhau để cùng thực
hiện mục tiêu của hoạt động học tập. Nhìn vào quy trình học tập chúng ta thấy có
các giai đoạn công việc học tập như: lập kế hoạch học tập, thực hiện các hành động
học tập, tự kiểm tra, đánh giá việc học tập. Trên cơ sở kế thừa những quan điểm của
các nhà tâm lý học đã trình bày ở phần trên và chúng tôi cho r ng, kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập của sinh viên có các nhóm tương ứng với các giai đoạn công
việc như sau:
- Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập: Kỹ năng tự xác định lịnh trình chi tiết
những việc cần làm để đạt mục tiêu đi k m với các phương pháp thực hiện. Khi lập
kế hoạch học tập sinh viên phải dựa vào thông tin đào tạo, học tập của khoa, trường
để tự xác định mục đích học tập và tự quản lý hoạt động học tập hiệu quả. Vì vậy,
sinh viên thực hiện các hành động chính sau:
+ Nghiên cứu khung chương trình đào tạo để có phương hướng học tập phù
hợp với bản thân.
+ Xác định số lượng môn học trong năm học, khóa học
+ Thống kê toàn bộ những nhiệm vụ học tập cần thiết trong năm học để xác
định thời gian học tập
+ Nghiên cứu đề cương môn học để xác định những mục đích cụ thể cần đạt
được trong học tập môn học.
+ Dự kiến kết quả cần đạt được về kiến thức, kỹ năng học tập
+ Liệt kê các điều kiện, phương tiện để học tập phù hợp (tài liệu học tập, máy
tính, Intrenet...)
- Kỹ năng tự tổ chức hoạt động học tập: Bao gồm kỹ năng tự học trên lớp và
tự tổ chức hoạt động học ngoài các giờ học trên lớp . Đây là kỹ năng tự xác định các
công việc học tập cụ thể, triển khai thực hiện từng công việc và thực hiện liên kết
chúng với nhau trong hoạt động học tập để đạt mục đích đã đề ra, đó là thành phần
chính trong kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập. Hoạt động học tập của sinh viên
n m trong mối quan hệ không thể tách rời với hoạt động dạy của giảng viên trên lớp
25
và tự học ở nhà với những điều kiện sư phạm khác phục vụ cho học tập của họ (lớp
học, giảng đường, thư viện, học liệu, Internet, cơ sở thực hành…). Kỹ năng tự tổ
chức hoạt động học tập bao gồm một số kỹ năng thành phần: Kỹ năng học tập trên
lớp và kỹ năng tự học, kỹ năng thực hành nghề và nghiên cứu, biểu hiện ở những
công việc chủ yếu sau đây:
+ Sử dụng thời gian tự học theo kế hoạch của bản thân
+ Điều chỉnh kế hoạch học tập theo lịch trình đào tạo của nhà trường
+ Đọc, ghi chép thông tin trong giáo trình, sách và tài liệu tham khảo của môn học
+ Ghi chép những vấn đề giảng viên giảng trên lớp
+ Trả lời câu hỏi của giảng viên trên lớp
+ Chuẩn bị chủ đề thảo luận trên lớp
+ Bổ sung thông tin sau khi nghe giảng
+ Đọc giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo trước giờ học
+ Làm bài tập của môn học
+ Hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận với bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ
học tập
+ Trình bày vấn đề, lập luận, bảo vệ ý kiến trước nhóm
+ Sử dụng các phương tiện (công nghệ thông tin, thư viện) phục vụ học tập
+ Liên hệ về chuyên môn với giảng viên
+ Trao đổi ý kiến với cố vấn học tập
+ Nghiên cứu đề tài khoa học dưới dạng tiểu luận, báo cáo khoa học, khóa luận
tốt nghiệp
+ Thực hành nghề
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc học tập: là kỹ năng tự phản ánh về hoạt
động học tập, sử dụng tiêu chí đã có để xác định tình trạng hoạt động học tập của
bản thân. Để tự kiểm tra đánh giá việc học tập, sinh viên cần tiến hành một số hành
động sau:
+ Đánh giá những môn học đã hoàn thành đối chiếu với chương trình đào tạo
+ Đánh giá kết quả học tập của bản thân so với kết quả học tập của những học
26
kỳ trước để định hướng nhiệm vụ cho các giai đoạn học tập tiếp theo
+ Đánh giá kết quả học tập của bản thân so với mục đích đề ra
+ Đánh giá kiến thức, kỹ năng thu được theo nội dung trong đề cương môn học
+ Kiểm tra việc sử dụng thời gian cho mỗi nhiệm vụ học tập so với kế hoạch đề ra
+ Rút ra bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại của bản thân
trong học tập để đề xuất giải pháp khắc phục những việc học tập chưa tốt
+ Sử dụng đánh giá của giảng viên về học tập của mình để điều chỉnh phương
pháp học tập.
1.4.2. Quá trình hình thành và mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm trên và căn cứ vào thực tiễn đánh giá kết
quả thực hiện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi đồng ý
với quan điểm của K.K.Platonov và G.G.Golubev nêu ở trên về 5 giai đoạn hình
thành và phát triển kỹ năng, tương ứng với mỗi giai đoạn là một mức độ của kỹ
năng đi từ thấp đến cao và đánh giá sự hình thành và phát triển kỹ năng theo 3 mức
độ: tốt, trung bình, yếu. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chia quá
trình r n luyện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Nhận thức về kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập. Xác định
mục đích, phương pháp, động cơ, điều kiện, nắm được phương pháp thực hiện kỹ năng
tự quản lý hoạt động học tập
- Giai đoạn 2: Vận dụng tri thức, quan sát, lặp lại, hoàn thành một kỹ năng
theo chỉ dẫn .
- Giai đoạn 3: Lặp lại kỹ năng một cách chính xác, thường thực hiện một
cách độc lập, không phải hướng dẫn hành động cụ thể.
- Giai đoạn 4: Kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định một cách ổn định
- Giai đoạn 5: Hoàn thành thành thạo một hay nhiều kỹ năng, không đòi hỏi
một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ.
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên được hình thành và phát
27
triển trong suốt quá trình học tập ở bậc đại học. Các giai đoạn hình thành kỹ năng
này có quan hệ mật thiết với nhau, kế thừa nhau một cách liên tục. Để có kỹ năng tự
quản lý hoạt động học tập sinh viên cần có kiến thức và sự hướng dẫn thực hiện kỹ
năng này của giảng viên. Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
kỹ năng, chúng tôi đánh giá sự hình thành và phát triển kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập của sinh viên theo ba mức độ là:
- Mức độ tốt: thực hiện thành thạo các hành động tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên. Sinh viên hoàn thành xuất sắc hầu hết các công việc tự quản lý
hoạt động học tập, đạt được mục đích học tập đã đề ra.
- Mức độ trung bình: Sinh viên thực hiện các hành động tự quản lý hoạt động
học tập có thiếu sót. Sinh viên hoàn thành với kết quả trung bình các công việc tự
quản lý hoạt động học tập, đạt được phần nào mục đích học tập đã đề ra
- Mức độ yếu: Sinh viên không biết cách thực hiện các hành động tự quản lý
hoạt động học tập, không hoàn thành việc tự quản lý hoạt động học tập, không đạt
được mục đích học tập đã đề ra.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên
1.5.1. Yếu tố khách quan
- Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo đại học là hệ thống các môn
học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ
năng, thái độ (phẩm chất đạo đức), phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. Mỗi chương trình đào
tạo gắn với một ngành học. Một ngành học với mục tiêu đào tạo, mức chất lượng
và đặc thù khác nhau có một hoặc nhiều chương trình đào tạo khác nhau với khối
lượng kiến thức, yêu cầu chất lượng và đặc thù tương ứng. Do đó, nó cũng ảnh
hưởng một phần không nhỏ tới việc hình thành và phát triển các kỹ năng học tập
28
của sinh viên.
- Các điều kiện đảm bảo cho việc hình thành kỹ năng học tập của sinh viên là
những cơ sở vật chất như giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị
dạy học, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, các công cụ cho: máy chiếu, micro, e-
mail, mạng Internet, máy tính để giảng viên, sinh viên, phòng đào tạo có thể thực
hiện hoạt động giáo dục đào tạo, trao đổi thông tin với nhau. Đây chính là những
điều kiện vật chất trong nhà trường đảm bảo hoạt động học tập và đảm bảo cho việc
r n luyện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên: Trong đào tạo giảng viên đóng một
vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng học tập của sinh viên. Quá trình dạy
học là mối quan hệ tương tác hai chiều của 3 thành phần: thầy, trò, thông tin trong
dạy và học. Trước đây, dạy học là truyền thụ kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cho
sinh viên, lấy kiến thức, kỹ năng đào tạo cho sinh viên làm chính. Ngày nay, dạy
học đã thay đổi thành dạy cách học (cách chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, phẩm chất)
do bùng nổ thông tin, không thể dạy hết được. Như vậy, sinh viên dưới sự hướng
dẫn dạy cách học của giảng viên tự điều khiển hoạt động học tập của mình, hoàn
toàn chủ động cả về phương pháp, kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch học tập.
Giảng viên phát huy tính chủ động, tích cực của người học, đưa họ tiếp cận kiến thức
được nêu ra trong đề cương môn học b ng nhiều hình thức khác nhau như thuyết
trình, thảo luận, làm bài tập, thực hành, thực tập. Điều này có tác động không nhỏ đến
tư tưởng và tự ý thức của sinh viên trong r n luyện, nâng cao kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập của họ. Vì vậy, chỉ trong sự tác động qua lại tích cực giữa thầy và
trò trong quá trình dạy học mới có thể r n luyện kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan thuộc về nhận thức, động cơ học tập, tính tích cực học
tập, ý thức r n luyện kỹ năng tự quản lý họat động học tập của sinh viên.
29
- Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng tự quản lý hoạt động
học tập: học tập ở bậc đại học khi sinh viên hiểu giá trị, tầm quan trọng của những
kiến thức như những cái thiết thân không thể thiếu trong cuộc sống thực của mình
thì những kiến thức này sẽ trở thành đối tượng trực tiếp, cái quyết định chủ quan
nhân cách điều khiển, điều chỉnh hành động học tập của bản thân. Do vậy, khi sinh
viên nhận thấy kỹ năng tự quản lý có ý nghĩa với học tập và mang lại ích lợi đối với
bản thân thì học tập trở thành nhu cầu thiết yếu, hứng thú, chủ động, năng động,
tích cực tiến hành r n luyện, chiếm lĩnh nó. Sự phát triển kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập phụ thuộc rất nhiều trình độ nhận thức, kinh nghiệm học tập. Nhận
thức đúng đắn về sự cần thiết của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập kết hợp với
việc r n luyện thì có thể phát triển tốt kỹ năng này.
- Động cơ học tập: Động cơ học tập của sinh viên thường gắn liền với nhu
cầu, mục đích và quy định tính chất, chiều hướng của hoạt động học tập, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự hình thành và phát triển kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên. Bởi vì hoạt động học tập của sinh viên được duy trì ở mức độ nào là hoàn
toàn phụ thuộc vào độ mạnh của động cơ. Khi có động cơ học tập đúng đắn, nhận
thức rõ ý nghĩa, vai trò và mức độ ảnh hưởng của kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập đối với kết quả học tập thì sinh viên sẽ tìm hiểu, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm,
r n luyện nâng cao kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập. Khi động cơ học tập
không đúng đắn, độ mạnh của động cơ yếu sinh viên sẽ bị động và dễ thoái lui, bỏ
dở những nhiệm vụ học tập có mức độ khó khăn cao. Trong trường hợp đó kỹ năng
không thực hiện ít thành thạo dẫn đến không có hoặc kỹ năng tự quản lý hoạt động
học tập ở mức độ yếu.
- Ý thức r n luyện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Ý thức r n luyện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập xuất hiện khi sinh viên
nhận thức rõ động cơ học tập và kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập. Ý thức r n
luyện kỹ năng tự quản lý học tập của sinh viên biểu hiện ở mong muốn được bổ sung
30
những thiếu hụt về kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập, mong muốn Nhà trường có
những giải pháp hiệu quả hơn để thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng này, luôn
sẵn sàng tâm thế tìm hiểu, tiếp thu kinh nghiệm kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
của bạn b , trao đổi ý kiến với giảng viên, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, hoàn
31
thiện, nâng cao kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của bản thân.
Chƣơng 2:
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý thuyết hoạt động học tập và kỹ năng tự quản lý hoạt động
học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương. Từ đó, xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Xây dựng các phương pháp nghiên cứu kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương n m ở giữa số 1002 và 1004
(vào trong 200m), đại lộ Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương; là Trường công lập trực thuộc tỉnh Hải Dương. Trải qua hơn 50
năm xây dựng và trưởng thành trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập các cơ sở đào tạo từ
các ngành: Tài chính, Kế hoạch, Thương nghiệp, Lao động và Lương thực. Nhà
trường có uy tín và thế mạnh đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề theo các bậc: sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng các ngành kinh tế - kỹ thuật trong nhiều thập kỷ.
Nhà trường không ngừng đổi mới để hoàn thiện và nâng cao chất lượng về
mọi mặt, như: Thường xuyên đổi mới chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã
hội gắn với thực tế nghề nghiệp của ngành nghề đào tạo; đổi mới phương pháp quản
lý; tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cũng như
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giảng viên; tích cực thực hiện các cơ chế
thu hút cán bộ giảng viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao về công tác tại
Nhà trường; quản lý tốt học sinh, sinh viên; không ngừng cải tạo xây dựng, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện đại; nghiên cứu, lập, phản biện các
đề án mở các ngành trình độ đại học, cao đẳng sát với nhu cầu của xã hội . Do có
nhiều giải pháp khả thi, chất lượng đào tạo của Nhà trường ngày càng đáp ứng nhu cầu
32
thực tiễn của xã hội.
Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo 14 ngành học hệ chính quy: 09 ngành
Kinh tế - Xã hội, 05 ngành Kỹ thuật với 19 chuyên ngành ở 03 bậc học Đại học,
Cao đẳng và Trung cấp. Cụ thể:
- Khối ngành Kinh tế - Xã hội: Trường là cơ sở đào tạo đầu tiên và lâu năm
nhất thuộc tỉnh Hải Dương đào tạo các ngành: Kế toán; Tài chính - Ngân hàng;
Quản trị kinh doanh; Kinh tế; Phát triển nông thôn; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ
hành; Chính trị học với các chuyên ngành ở trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung
cấp chuyên nghiệp, ngành Quản trị văn phòng; Tiếng Anh thương mại trình độ cao
đẳng. Dự kiến cuối năm 2013, Nhà trường mở thêm ngành trình độ Đại học: Quản
trị văn phòng;
- Khối ngành Kỹ thuật: Nhà trường đang đào tạo các ngành có nhu cầu lao
động rất lớn, số lượng và chất lượng sinh viên qua các khoá đào tạo tăng lên liên
tục. Hàng năm, toàn bộ sinh viên và học sinh tốt nghiệp ra trường được các doanh
nghiệp tuyển dụng. Đó là các ngành: Kỹ thuật điện, điện tử; Chăn nuôi - thú y ở
trình độ đại học; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử,
truyền thông; Công nghệ thông tin ở trình độ cao đẳng, trung cấp với các chuyên
ngành khác nhau. Dự kiến cuối năm 2013, Nhà trường mở thêm ngành trình độ Đại
học: Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp;
Ngoài ra, Trường còn hợp tác và liên kết với nhiều cơ sở đào tạo có uy tín ở
trong và ngoài nước để đào tạo nhiều ngành và chuyên ngành trình độ đại học, sau
đại học; hệ nghề và bồi dưỡng…
Tổng số cán bộ, giảng viên, công chức, viên chức, lao động của Nhà trường
là 325 người, trong đó: Giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, nghiên cứu sinh, học
cao học là 175 người chiếm tỷ lệ 53,9% (tiến sĩ 21 người chiếm tỷ lệ 6,5%; thạc sĩ
70 người chiếm tỷ lệ 21,5%; nghiên cứu sinh 20 người chiếm tỷ lệ 6,2%; học cao
học 64 người chiếm tỷ lệ 19,7%).
Đội ngũ giảng viên cơ hữu của Nhà trường đang phát triển nhanh và bền
vững, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt. Ngoài ra Nhà trường có
trên 50 giảng viên thỉnh giảng có trình độ PGS, tiến sĩ có nhiều kinh nghiệm giảng
33
dạy và thực tiễn từ các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học cùng các cơ quan, doanh nghiệp..
Về đội ngũ cán bộ quản lý: Ban Giám hiệu hiện tại có 04 người (01 tiến
sĩ, 02 NCS, 01 thạc sĩ); trong tương lai Ban Giám hiệu gồm 05 người; Trưởng,
phó các khoa: 30 (01 Tiến sỹ, 12 đang NCS); Trưởng, phó phòng, trung tâm: 25
(05 đang NCS)...
Về tổ chức bộ máy đào tạo: Hiện nay Nhà trường có 12 phòng, ban; 16 đơn vị
khoa và 10 cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ 16 đơn vị khoa, tổ bộ môn gồm: Kinh tế; Quản trị; Tài chính - Ngân hàng;
Kế toán - Kiểm toán; Cơ điện lạnh; Điện tử - Truyền thông; Công nghệ thông tin;
Chăn nuôi thú y và Phát triển nông thôn; Quản trị Du lịch; Luật kinh tế; Sư phạm
Kỹ thuật và Quản trị văn phòng; Khoa học cơ bản; Lý luận chính trị; Ngoại ngữ;
Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng - An ninh;
+ 10 cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học gồm các trung tâm: Y tế và
TDTT; Thư viện - Truyền thông; Ngoại ngữ và dịch vụ quốc tế; Nghiên cứu, thực
hành và Chuyển giao công nghệ kỹ thuật tổng hợp; Nghiên cứu, thực hành và Chuyển
giao Công nghệ Kinh tế xã hội tổng hợp; Nghiên cứu khoa học và các dự án phát
triển; Đào tạo bồi dưỡng giảng viên; Phục vụ đời sống và việc làm; Dịch vụ hỗ trợ
đào tạo; Quản lý ký túc xá.
Về quy mô đào tạo các trình độ, hình thức đào tạo
Biểu số 1: Quy mô đào tạo Nhà trường
Trong đó Số
Học Hợp Ghi sinh Năm học Đại Cao Trung Bồi tác chú Nghề Sinh học đẳng cấp dƣỡng đại
viên học
2007 – 2008 1358 1070 2428
2008 – 2009 2638 1510 300 4448 Chỉ tiêu 2009 – 2010 3863 1841 250 50 500 6504
2010 – 2011 700 4862 2317 1094 8973
34
2011 – 2012 800 171 4481 2716 383 8551 KH nhà nước 2012 – 2013 800 1414 3610 1567 953 8344
Như vậy, trong giai đoạn 2006 - 2012, quy mô đào tạo Nhà trường được tăng
nhanh, hàng năm bình quân tăng 20 - 21%. Năm học 2006 - 2007 quy mô học sinh –
sinh viên; 2428, tỷ lệ tăng so với năm trước 20%. Nếu năm học 2001 - 2002 là năm học
đầu tiên Nhà trường được nâng cấp thành trường cao đẳng quy mô đào tạo chỉ gần 500
học sinh – sinh viên thì đến năm học 2012 - 2013, quy mô đào tạo đã tăng gần 20 lần.
2.2.2. Một số đặc điểm khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể được nghiên cứu là 326 người, trong đó có 300 sinh viên,
20 giảng viên, 06 Cán bộ quản lý, được phân bổ cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Khoa học tập, Thời gian học STT Mẫu SL Tuổi công tác tập, công tác
Sinh Từ 18 đến Năm thứ nhất 1 300 viên 20 tuổi Năm thứ hai - Quản trị
- Tài chính ngân hàng Từ 26 đến Giáo - Kế toán, kiểm toán, 2 20 2 đến 15 năm 45 viên - Công nghệ thông tin
Cán - Công nghệ điện, điện tử
Từ 37 đến bộ 3 6 Từ 7 đến 17 năm 52 quản
lý
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. hương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
và khái quát hoá những lý thuyết, những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác
giả ở trong và ngoài nước trên cơ sở những công trình đã được công bố trên các
sách báo và tạp chí khoa học trong nước và quốc tế về những vấn đề liên quan đến
35
kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
2.3.2. hương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Quá trình điều tra b ng bảng hỏi gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn thiết kế bảng
hỏi, giai đoạn điều tra thử, giai đoạn điều tra chính thức.
a. Giai đoạn thiết kế bảng hỏi
Mục đích: Thu thập thông tin nghiên cứu để hình thành nội dung sơ bộ cho
bảng hỏi.
Khách thể được thu thập thông tin: 05 chuyên gia (02 chuyên gia Tâm lý học
và 03 giảng viên), 30 sinh viên tại các khoa của trường trong diện nghiên cứu.
Nội dung thu thập thông tin nghiên cứu: chúng tôi sử dụng 3 nguồn thông
tin. Nguồn thứ nhất, tổng hợp những nghiên cứu của các tác giả ở trong và ngoài
nước về kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Nguồn thứ hai là lấy ý
kiến các chuyên gia. Nguồn thứ ba là khảo sát thăm dò sinh viên. Tổng hợp thông
tin từ 3 nguồn trên, chúng tôi xây dựng 1 bảng hỏi dành cho sinh viên, 1 phiếu phỏng
vấn cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên.
- Bảng hỏi dành cho sinh viên gồm 3 phần:
+ Phần 1: Tìm hiểu nhận thức về mức độ cần thiết của kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập của sinh viên.
+ Phần 2: Tìm hiểu thực trạng
Nghiên cứu 4 nhóm kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên: Kỹ
năng tự lập kế hoạch học tập; Kỹ năng học tập trên lớp, Kỹ năng tự học; Kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá việc học tập
+ Phần 3: Tìm hiểu một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kỹ
năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên, một số thông tin cá nhân về khách
thể nghiên cứu.
- Phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên gồm các nội
dung cơ bản sau:
+ Phần 1: Đánh giá chung của cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên về mức
độ thực hiện các kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
+ Phần 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thực hiện kỹ năng tự quản lý hoạt
36
động học tập của sinh viên
b. Giai đoạn điều tra thử
Mục đích: Xác định mức độ rõ ràng của các câu hỏi, mức độ thu thập thông
tin ý nghĩa và độ tin cậy của bảng hỏi và chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi.
Khách thể điều tra thử: 30 sinh viên
Hình thức điều tra thử: Điều tra b ng bảng hỏi, phỏng vấn.
Cách thức xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập từ khảo sát thử được xử lý b ng
chương trình SPSS, phiên bản 16.0. Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hệ số
Alpha của Cronbach phân tích độ tin cậy, đo độ giá trị của thang đo, mức độ ổn
định của các biểu hiện trong từng kỹ năng trong bảng hỏi. Trên cơ sở hệ số Alpha
tìm được, chúng tôi tiến hành điều chỉnh hoặc loại bỏ những biểu hiện trong từng kỹ
năng được xem là có giá trị thấp.
c. Giai đoạn điều tra chính thức
Mục đích: Khảo sát thực trạng kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh
viên. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập
- Điều tra b ng bảng hỏi dành cho sinh viên
Bảng hỏi được phát cho sinh viên tại lớp học và thu về ngay sau khi phiếu
điều tra được trả lời tại lớp học. Sinh viên tham gia điều tra trả lời độc lập, theo suy
nghĩ của bản thân
- Phỏng vấn 6 cán bộ quản lý và 20 giảng viên của các khoa trong diện
nghiên cứu.
Chúng tôi đưa ra những câu hỏi mở khác nhau để cán bộ quản lý đào tạo và
giảng viên trả lời trực tiếp, câu trả lời của họ được ghi chép lại thành văn bản.
2.3.3. hương pháp quan sát
Mục đích quan sát: Quan sát trực tiếp quá trình học tập của sinh viên, kết quả
phương pháp quan sát thu được để xây dựng bảng hỏi và làm rõ thực trạng kỹ năng
tự quản lý hoạt động học tập.
Khách thể quan sát: 70 sinh viên trong 2 lớp học (35 sinh viên/lớp)
Quan sát biểu hiện kỹ năng thực hiện các hành động học tập trên lớp, quan sát
37
2 lần/ lớp và kết quả quan sát được ghi vào biên bản quan sát.
2.3.4. hương pháp thảo luận nh m
Mục đích thảo luận: cung cấp thêm thông tin về các nội dung nghiên cứu
trong đề tài.
Khách thể tham gia thảo luận nhóm: 30 sinh viên
Nội dung thảo luận:
- Nâng cao nhận thức về mức độ cần thiết về kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập cho sinh viên.
- Những nội dung cụ thể khi thực hiện các kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên.
- Mong muốn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của
sinh viên.
Cách thức tiến hành thảo luận:
Giảng viên nêu vấn đề cho nhóm thảo luận, các cá nhân chuẩn bị 10 phút, sau
khi chuẩn bị, cá nhân trình bày quan điểm của mình. Nhóm phân tích, tổng hợp ý
kiến, thông báo các ý kiến chung của các cá nhân, cuối buổi thảo luận giảng viên tổng
kết nhận xét kết quả buổi thảo luận.
2.3.5. hương pháp lý số liệu nghiên cứu bằng thống kê toán học và
các thang đánh giá
2.3.5.1. hương pháp xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu thu được sau quá trình điều tra thực tiễn được xử lý b ng chương
trình SPSS 16.0.
a. Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các chỉ số thống kê mô tả sau:
- Điểm trung bình cộng (mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng
yếu tố, từng kỹ năng tự quản lý và của 4 nhóm kỹ năng tự quản lý nghiên cứu trong
đề tài.
- Độ lệch chuẩn (Standardizied Deviation) được dùng để mô tả mức độ tập
38
trung hay phân tán của các câu trả lời được lựa chọn.
- Tần suất là chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi đóng và
các câu hỏi mở.
b. Phương pháp phân tích thống kê suy luận
- Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phép
so sánh giá trị trung bình (compare means). Các giá trị trung bình được coi là khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với xác suất p < 0.05.
- Phân tích tương quan nhị biến dùng để tìm hiểu sự liên hệ bậc nhất giữa hai
biến số, nghĩa là sự biến thiên ở một biến số xảy ra đồng thời với sự biến thiên ở biến
số kia như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối liên hệ giữa hai biến số được
đo bởi hệ số tương quan (r). Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng hệ số tương quan
pearson- poduct moment. Dựa vào hệ số xác suất (P) ta có thể biết mức độ có nghĩa của
mối quan hệ, chúng tôi chọn α = 0.05 là cấp độ có nghĩa. Khi P < 0.05 thì giá trị r được
chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về mối quan hệ giữa hai biến số.
2.3.5.2. Thang đánh giá
a. Cách tính toán điểm số của các phần trong mỗi bảng hỏi như sau:
- Phiếu điều tra sinh viên: Quy ước điểm mức độ cần thiết: Không cần thiết 1
điểm; Cần thiết: 2 điểm; Rất cần thiết: 3 điểm; Mức độ thực hiện: Chưa thành thạo: 1
điểm; ít thành thạo: 2 điểm; Thành thạo: 3 điểm
Như vậy, ở mức độ cần thiết và mức độ thực hiện điểm tối đa là 3 và tối
thiểu là 1. Với thang điểm trên, cách tính điểm chênh lệch của mỗi thang đo như
sau: Chúng tôi lấy điểm cao nhất của thang đo là 3, trừ đi điểm thấp nhất là 1 và
chia cho 3 mức độ của thang đo. Điểm chênh lệch của mỗi mức độ là 0.67.
- Xác định mức độ nhận thức:
+ Điểm trung bình dưới 1.67: Mức độ thấp, tương ứng với việc sinh viên chưa
có nhận thức đúng về sự cần thiết kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
+ Điểm trung bình từ 1.67 đến 2.34: Mức độ trung bình, tương ứng với việc
sinh viên có nhận thức sự cần thiết của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập nhưng
chưa thực sự rõ ràng.
+ Điểm trung bình từ trên 2.34 đến 3.0: Mức độ cao, tương ứng với việc sinh
39
viên nhận thức tốt và đúng về sự cần thiết kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
- Xác định mức độ kỹ năng tự quản lý:
+ Điểm trung bình dưới 1.67: mức độ thấp, tương ứng với sinh viên chưa có
kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
+ Điểm trung bình từ 1.67 đến 2.34: mức độ trung bình, tương ứng với sinh
viên có kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập nhưng ít thành thạo.
+ Điểm trung bình từ 2.34 đến 3.0: mức độ cao, tương ứng với sinh viên thực
hiện thành thạo kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
Việc phân mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập thành ba mức độ:
thấp, trung bình, cao và quy ước tính điểm như trình bày ở trên chỉ có ý nghĩa tương
đối và dùng để so sánh giữa các kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập trong mẫu
khách thể nghiên cứu.
- Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên được lấy từ điểm trung
bình của 4 nhóm kỹ năng thành phần
Các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan được xem xét ở 3 mức độ
+ Không ảnh hưởng: 1 điểm
+ Ít ảnh hưởng: 2 điểm
+ Rất ảnh hưởng: 3 điểm
b. Biên bản quan sát
Khi quan sát, mỗi kỹ năng được xem là thực hiện thành thạo khi có đầy đủ
yếu tố sau:
+ Các thao tác thực hiện đầy đủ, thường xuyên, liên tục
+ Các hành động thực hiện chuẩn xác
+ Vận dụng kiến thức, kinh nghiệm.
Mỗi biểu hiện của từng kỹ năng được xem xét dưới 3 mức độ:
+ Thành thạo: 3 điểm
+ Ít thành thạo: 2 điểm
40
+ Không thành thạo: 1 điểm
Chƣơng 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập
Có một thực tế mà chúng ta ai cũng dễ dàng nhận thấy, đó là hoạt động học
tập ở bậc đại học có sự khác nhau rất lớn về “chất” so với hoạt động ở bậc phổ
thông. Tại các trường cao đẳng, đại học, mỗi sinh viên phải có sự chủ động cao, tích
cực phát huy vai trò làm chủ trong quá trình học tập. Đặc biệt hiện nay, khi đào tạo
theo tín chỉ được áp dụng ngày càng rộng rãi trong các trường cao đẳng, đại học, để
quá trình học tập của mỗi sinh viên mang lại hiệu quả cao thì không thể thiếu đi sự
chủ động, tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu r n luyện của sinh viên. Điều
này liên quan trực tiếp đến khả năng tự quản lý hoạt động học của chính họ. Khi tìm
hiểu về nhận thức của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương về
vai trò của kỹ năng tự quan lý hoạt động học tập, chúng tôi đặt ra câu hỏi để sinh
viên đánh giá như thế nào về vai trò của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập trong
1%
30,7%
68,3%
quá trình học tập ở trường. Kết quả cho thấy bảng số liệu sau:
Quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
Biểu đồ 1: Nhận thức của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải
41
Dương về về tầm quan trọng của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
Như vậy, kết quả thấy: sinh viên Trường Cao đ ng Kinh tế - Kỹ thuật Hải
Dương nhận thức rất cao về vai trò của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập trong
quá trình học tập tại trường. Hầu hết số sinh viên khi được hỏi đều cho r ng đây là
một vấn đề quan trọng bậc nhất đối với sinh viên khi bước chân vào giảng đường
đại học (99%). Kết quả chúng tôi thu được hoàn toàn phù hợp với những phân tích,
nhận định ở trên về kỹ năng học tập của sinh viên trong môi trường cao đẳng, đại
học. Với một kỹ năng học tập tốt, sinh viên hoàn toàn có thể chủ động cao trong học
tập, dễ dàng đạt các điểm số cao; chưa kể đến việc đây còn là yếu tố thuận lợi giúp
sinh viên xây dựng các mối quan hệ với bạn b , thầy cô trong môi trường cao đẳng,
đại học. Khi chúng tôi phỏng vấn một số bạn với câu hỏi trên, nhiều bạn cũng đồng
tình với những ý kiến này. Sinh viên N.T.H (Khoa Quản trị) cho biết thêm: “Kỹ
năng tự quản lý hoạt động học tập tốt tập s giúp em học được nhiều kiến thức
trong quá trình học tập, chuẩn bị những nền tảng tốt cho công việc sau này”.
Một tỉ lệ phần trăm nhỏ sinh viên cho r ng kỹ năng học tập là không quan
trọng (chiếm 1%). Khi điều tra kỹ hơn ở một số khách thể trả lời phần này, đa phần
cho biết thực tế là các em cũng không quan tâm nhiều đến việc học tại trường. Một
số bạn cho biết thêm: Việc bạn học ở trường là bất đắc dĩ do không thi đỗ vào
trường mình thích nên việc học tập không có hứng thú (N.V.S – Năm thứ 2). Với
chúng tôi, đây cũng được xem như một điều đáng quan tâm. Cần tăng cường hơn
nữa công tác tư vấn tuyển sinh, công tác tư vấn ngành nghề, định hướng nghề
nghiệp, tư vấn việc làm…để tăng cường tình yêu của sinh viên, hứng thú của sinh
viên đối với ngành mình đã chọn. Bởi hứng thú với trường, với ngành mình đang
học là động lực quan trọng giúp họ r n luyện và nâng cao kỹ năng tự quản lý hoạt động
học tập của bản thân.
Một trong những yếu tố chi phối đến quá trình tự quản lý hoạt động học tập
của sinh viên trường là mục đích học tập.
Mục đích học tập được nhiều sinh viên trường lựa chọn nhất lần lượt là “Học
để hiểu và n m b t nội dung bài giảng”, “Học để hiểu để đáp ứng điều kiện thi và
42
kiểm tra” “Học để có điều kiện thuận lợi cho việc làm trong tương lai” và “Học để
có bằng tốt nghiệp”. Trong 4 mục đích này thì có 2 mục đích “Học để hiểu và
n m b t nội dung bài giảng” và “Học để có điều kiện thuận lợi” là đúng đắn.
Bởi cái đích cuối cùng của hoạt động học tập là r n luyện bản thân, hoàn thiện
nhân cách, trở thành người có ích, khẳng định bản thân, đóng góp vào sự phát
triển của xã hội. Tuy nhiên có 02 mục đích đạt điểm trung bình ở mức cao
nhưng không thật đúng đắn. Đó là “Học để đáp ứng điều kiện thi và kiểm tra”,
“Học để có bằng tốt nghiệp”. Hai mục đích này cũng là điều mà mỗi sinh viên
phải thực hiện khi học tập tại trường. Nhưng khi mục đích học tập này được
nhiều sinh viên lựa chọn thì nó là b ng chứng cho thấy hoạt động học của sinh
viên còn mang tính đối phó, thiếu hứng thú, đam mê với việc học.
Hai mục đích đạt điểm trung bình thấp nhất là “Học để tích l y kiến
thức nghề” và “Học để đạt thành tích cao trong học tập”. Như vâ , đa số sinh
viên xác định “Học để hiểu và n m b t nội dung bài giảng” là mục đích học
tập đầu tiên của mình. Nhưng tiêu chí “Học để tích l y kiến thức nghề” lại là
tiêu chí được ít sinh viên lựa chọn (ĐTB = 2.28 xếp thứ 5/6 tiêu chí). Điều đó
cho thấy việc học để hiểu và nắm bắt nội dung bài giảng lại không gắn liền
với tích lũy kiến thức nghề. Khi chúng tôi trao đổi với một số sinh viên. Họ
chia sẻ việc học ở nhà trường giúp họ có được hệ thống những kiến thức, kỹ
năng về nghề mình học. Nhưng để có đủ tự tin và vững bước với nghề đó sau
khi học xong thì còn là một quá trình dài. Nhiều sinh viên còn chia sẻ do học
xong cũng chưa chắc đã xin được việc đúng với nghề mình học nên khi học
thì học để biết, để hiểu còn có tích lũy cho nghề mình làm sau này không thì
họ cũng chưa dám chắc. Điều này cho thấy, việc đào tạo cần tăng cường hơn
nữa các giờ thực hành đặc biệt, cần có những giải pháp để ngay từ đầu vào
mỗi sinh viên đã được định hướng về công việc đầu ra, mỗi sinh viên có thể
trở thành một người thạo nghề ngay từ trường học của mình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mục
43
đích học tập giữa những sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai.
Biểu đồ 2: Mục đích học tập của sinh viên
1 : Học để hiểu và n m b t nội dung bài giảng
2: Học để đáp ứng nhu cầu thi và kiểm tra
3: Học để có bằng tốt nghiệp
4: Học để đạt thành tích cao trong học tập
5: Học để tích l y kiến thức nghề
6: Để có điều kiện thuận lợi cho việc làm trong tương lai
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương đã áp dụng phương thức đào
tạo tín chỉ được 2 năm. Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, người học phải
được tạo điều kiện để thực sự trở thành người đàm phán tích cực và có hiệu quả:
với chính mình trong quá trình học tập, với mục tiêu học tập, với các thành viên
trong nhóm, trong lớp học và với người dạy. Khác với phương thức đào tạo truyền
thống, phương thức đào tạo theo tín chỉ xem tự học như là một thành phần hợp pháp
trong cơ cấu giờ học của sinh viên: ngoài việc nghe giảng và thực hành trên lớp,
sinh viên được giao những nội dung để tự học, tự thực hành, tự nghiên cứu; những
nội dung này được đưa vào thời khóa biểu để phục vụ cho công tác quản lý và quan
trọng hơn, chúng phải được đưa vào nội dung các bài kiểm tra ít thành thạo và bài
thi hết môn học. Do vậy kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập lại càng cần thiết đối
44
với mỗi sinh viên.
3.2. Mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học của sinh viên bao gồm một hệ thống các
kỹ năng thành phần. Nó hình thành dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên và
trong quá trình tự học tập và r n luyện của sinh viên. Như đã trình bày trong phần
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu thực
trạng kỹ năng tự quản lý học tập của sinh viên ở những khía cạnh sau:
- Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập
- Kỹ năng học tập trên lớp của sinh viên
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc học tập
3.2.1. Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập
Lập kế hoạch học tập là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu để
đảm bảo cho hoạt động học tập diễn ra trong suốt quá trình học tập ở bậc cao đẳng,
đại học của sinh viên. Sinh viên khi bắt đầu bước chân vào môi trường cao đẳng,
đại học, họ cần xác định cho mình trong những năm học tập tại trường phải tiếp thu
được những gì, trang bị cho mình những gì, chuẩn bị những gì, đạt mục tiêu học tập
như thế nào…để đến khi ra trường họ đạt được mục tiêu học tập của mình. Để hoạt
động học tập với hiệu quả cao thì cần có kỹ năng lập kế hoạch học tập tức là biết cách
lập kế hoạch học tập có tính cụ thể, khả thi, phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành
học và khả năng học tập của bản thân. Kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên
45
biểu hiện ở các mức độ thực hiện các công việc, các bước lập kế hoạch học tập.
8.3%
27%
41.7%
23%
Biểu đồ 3: Hành động thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên
Có lập kế hoạch và làm theo
Có lập kế hoạch nhưng không làm theo
Không lập kế hoạch mặc dù biết nó quan trọng
Không thể lập được kế hoạch
4Kết quả thu được cho thấy trong 300 sinh viên được hỏi thì có 125 sinh viên
chiếm 41.7% có lập kế hoạch và làm theo. Như vậy dưới 50% số sinh viên được hỏi
chia sẻ r ng “Có lập kế hoạch và làm theo”. Việc lập kế hoạch cho hoạt động học
tập là yêu cầu hết sức quan trọng. Bản kế hoạch chính là sự định hướng, là mục tiêu
cũng là động lực để mỗi sinh viên phấn đấu trong quá trình học tập. Tuy vậy thực tế
lại cho thấy không phải hầu hết các sinh viên đều lập kế hoạch và làm theo tốt kế
hoạch đó. Điều này có thể được giải thích từ thói quen học một cách bị động của
một bộ phận các học sinh có gốc rễ từ các cấp học trước đó. Với các thế hệ học sinh
cấp 1,2,3 trước đây, hầu như các em không được dạy về việc phải lập kế hoạch học
tập, việc học của các em gần như phụ thuộc vào thầy cô và nhà trường. 150 sinh
viên chiếm 50% chia sẻ r ng “Có lập kế hoạch nhưng không làm theo” và “Không
lập kế hoạch mặc dù biết nó quan trọng”.
Thực tế cho thấy, quá trình thực hiện kế hoạch ít nhiều đều sẽ có những biến
đổi do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan. Có thể mục tiêu đạt tới của kế hoạch là
không khả thi hoặc vượt quá khả năng, hoặc do các yếu tố chủ quan như tình hình
sức khỏe, hoàn cảnh gia đình…tác động khiến sinh viên không thực hiện được kế
46
hoạch đề ra. Sinh viên NTH chia sẻ: “Khi lập kế hoạch thì r t quyết tâm nghĩ là
mình có thể thực hiện được nhưng khi thực hiện mới th y nó khó. Thế nên em c ng
hay không làm theo đúng kế hoạch ban đầu”.
Có thể thấy r ng việc lập kế hoạch không phải là đơn giản. Bên cạnh việc
cân nhắc đến mọi yếu tố chủ quan và khách quan có thể ảnh hưởng tới quá trình
thực hiện thì quá trình lập kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện đòi hỏi người thực
hiện phải có ý chí, nghị lực khắn phục khó khăn để đạt tới những mục tiêu đã được
vạch ra. Trong hoạt động lập kế hoạch học tập, chúng tôi lựa chọn các vấn đề sau để
làm căn cứ đánh giá mức độ kỹ năng lập kế hoạch học tập của sinh viên:
Thứ nhất là sinh viên tìm hiểu thông tin về học tập phục vụ cho việc lập kế
hoạch như thế nào?
Thứ hai là sinh viên đăng ký môn học dựa trên những căn cứ nào?
Dưới đây là kết quả thu được khi điều tra về hoạt động tìm hiểu thông tin học
tập phục vụ cho việc lâp kế hoạch học tập:
Bảng 1. Đánh giá của sinh viên về mức độ kỹ năng
tự lập kế hoạch học tập
Mức độ
(%) Thứ Chưa Kỹ năng lập kế hoạch học tập ĐTB Thành Ít thành bậc thành thạo thạo thạo
1. Nghiên cứu khung chương trình 36.7 49.0 14.3 1.78 5 đào tạo của Khoa
2. Nghiên cứu đề cương môn học 2.3 55.7 42.0 2.39 2
3. Nghiên cứu thông báo của phòng 37.7 56.7 5. 1.68 6 đào tạo
4. Lựa chọn được mục đích học tập
ưu tiên trên cơ sở tầm quan trọng và 24.0 63.0 13.0 1.89 3
47
khả năng thực hiện của bản thân
5. Xác định số lượng môn học và tín 1.7 35.3 63.0 2.61 1 chỉ để tích lũy trong năm học, khóa học
6. Dự kiến kết quả cần đạt được về 31.7 53.3 15.0 1.83 4 kiến thức và Kỹ năng học tập
7. Liệt kê các điều kiện, phương tiện
để học tập phù hợp với bản thân (tài 61.3 30.0 8.7 1.47 7
liệu học tập, máy tính, Intrenet...)
1.95 ĐTBC
Kết quả cho thấy, hành động được nhiều sinh viên tiến hành nhất đó là “Xác
định số lượng môn học và tín chỉ để tích l y trong năm học, khóa học”. Sinh viên
thường trao đổi ý kiến với bạn cùng lớp về số lượng môn học và tín chỉ để
tích lũy để có thể mang đến cho sinh viên những lời khuyên hữu ích, đặc
biệt là giúp họ có được những đồng đội cùng tham gia học tập với mình.
Điều này cho thấy số lượng môn học và tín chỉ để tích lũy là điều được sinh
viên đặc biệt quan tâm. Với ĐTB cao nhất (ĐTB = 2.61) hoạt động này còn
được tiến hành nhiều hơn so với việc nghiên cứu các căn cứ của việc học
tập như kế hoạch của khoa hay thông báo của Phòng Đào tạo.
Hành động “Nghiên cứu đề cương môn học” tỉ lệ sinh viên “Thành
thạo” là 41.1%, ở mức “Ít thành thạo” là 48.2%, mức “Chưa thành thạo”
là 7.4%. Đề cương môn học là tài liệu quan trọng giúp sinh viên học tập tốt
môn học trong đào tạo theo tín chỉ. Đây cũng là tài liệu bắt buộc yêu cầu
giảng viên phải cung cấp cho sinh viên trong quá trình giảng dạy. Mặc dù
vậy, vẫn tồn tại một số sinh viên ít khi hoặc không quan tâm tới đề cương
môn học.
Khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ, những hoạt động chuẩn bị cho hoạt
động học tập trên lớp rất quan trọng. Mức độ đòi hỏi sinh viên sử dụng
48
phương tiện học tập ngày càng cao. Nó đã có tác dụng mạnh tới sinh viên
khi cần thiết phải tự học tự nghiên cứu. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là
hành động “Liệt kê các điều kiện, phương tiện để học tập phù hợp với bản
thân” được sinh viên tiến hành với mức độ thành thạo thấp nhất. Thực tế
cho thấy, tại Trường Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương các điều kiện phục vụ
học tập của sinh viên chưa được đầy đủ, còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu
được yêu cầu học tập của sinh viên. Điểm trung bình của các hành động này có sự
chênh lệch khá lớn (từ 1.47 - 2.61). Điều đó cho thấy, mức độ thành thạo khi thực
hiện các hành động trên của sinh viên tương đối khác nhau.
Bảng 2. Căn cứ để đăng ký môn học của sinh viên khi lập kế hoạch
Khóa học của sinh viên
Năm thứ Năm thứ Thứ Một số căn cứ nh t hai ĐTB tự Thứ Thứ ĐTB ĐTB tự tự
Mục tiêu học tập của bản thân 2.61 1 2.56 1 2.58 1
1.64 7 1.53 7 1.58 7 Theo cảm tính
2.32 2 2.35 2 2.34 2 Theo bạn b
Tham khảo ý kiến của thầy cô để trợ 1.79 6 1.76 6 1.77 6 giúp cho việc lựa chọn đăng ký môn học
Hiểu biết về môn học qua việc 2.26 3 2.32 3 2.29 3 nghiên cứu đề cương môn học
Hiểu biết về môn học về nghiên cứu 2.01 5 1.95 5 1.98 5 khung chương trìnhh đào tạo
Buộc phải chọn cho đủ số tín chỉ
theo quy định của nhà trường trong 2.12 4 2.16 4 2.14 4
mỗi kỳ học
49
ĐTBC 2.09
Trong việc lập kế hoạch học tập, việc đăng ký môn học là nội dung rất quan
trọng. Vì việc lập kế hoạch học tập chính là quá trình sinh viên xây dựng kế hoạch
để hoàn thành các môn học đã đăng ký. Chúng tôi làm rõ hơn kỹ năng lập kế hoạch
của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương qua việc tìm hiểu
một số căn cứ để đăng ký môn học của họ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy căn cứ được đa số sinh viên dùng để lựa chọn
môn học đạt ĐTB cao nhất là “Mục tiêu học tập của bản thân”, “Theo bạn b ” và
“Hiểu biết về môn học qua việc nghiên cứu khung chương trình đào tạo”. Như vậy
có thể thấy mục đích học tập chi phối đến quá trình sinh viên đăng ký môn học cũng
như xây dựng kế hoạch học tập của mình. Sinh viên học với mục đích chiếm lĩnh
kiến thức, r n luyện bản thân, hoàn thiện nhân cách sẽ lựa chọn môn học một cách
khoa học, căn cứ vào các yếu tố chủ quan và khách quan của bản thân để đạt kết
quả học tập tốt nhất có thể. Ngược lại, sinh viên học một cách chống đối sẽ chọn
một học theo cảm tính, ngẫu nhiên mà không phải căn nhắc, suy nghĩ đến việc đạt
được kết quả môn học như thế nào.
Căn cứ “Theo bạn b ” đạt ĐTB cao thứ hai trong các tiêu chí mà sinh viên
Trường dựa vào đó xây dựng kế hoạch học tập cho mình. Khi tìm hiểu thông tin để
xây dựng kế hoạch học tập, thông tin từ bạn b cũng là một trong những tiêu chí
quan trọng mà sinh viên Trường dựa vào đó để xây dựng kế hoạch học tập. Đối với
việc lựa chọn môn học khi xây dựng kế hoạch học tập, bạn b tiếp tục là một căn cứ
quan trọng chi phối đến các sinh viên. Điều này thể hiện nhu cầu kết bạn, vừa được
học vừa được giao lưu cùng bạn của sinh viên Trường.
Hai căn cứ đạt ĐTB thấp nhất là “Tham khảo ý kiến của thầy cô để trợ giúp
cho việc lựa chọn đăng ký môn học” (ĐTB=1.77) và “Theo cảm tính” (ĐTB=1.58).
Căn cứ vào cảm tính đạt ĐTB thấp nhất là dấu hiệu đáng mừng cho thấy các sinh
viên Trường dù với những mục đích học tập khác nhau, những ngành học, môn học
và hoàn cảnh gia đình…khác nhau nhưng đa số họ đều không dựa vào cảm tính để
lựa chọn môn học một cách ngẫu nhiên, bừa bãi. Sinh viên NHH chia sẻ: “Khi chọn
50
môn học chúng em ít nhiều đều phải cân nh c, ít ra là c ng phải quan tâm xem lớp
mình có ai học cùng không, có phù hợp với tiến trình đào tạo không, có quá sức
mình không”.
Tóm lại, với những vấn đề chúng tôi đặt ra trong chùm các hành động liên
quan tới hoạt động lập kế hoạch học tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ, kết
quả số liệu thu được cho thấy sinh viên quan tâm và thực hiện những hoạt động này
đạt ở mức điểm trung bình.
3.2.2. Kỹ năng học tập trên lớp
Ngoài việc xây dựng được một kế hoạch học tập hợp lý, sinh viên cần có
được kỹ năng học tập trên lớp, làm hiện thực hoá kế hoạch học tập đã đề ra. Chúng
tôi chủ yếu tập trung khai thác những kỹ năng học tập trên lớp được cho là quan
trọng đối với sinh viên.
Bảng 3 : Kỹ năng học tập trên lớp
Mức độ
Kỹ năng học tập Ít thành Chƣa Thứ Thành thạo ĐTB trên lớp thạo thành thạo tự
SL % SL % SL %
Nghe và ghi chép những
vấn đề giảng viên dạy 229 76.3 66 22.0 5 1.7 2.75 1
trên lớp
Học thuộc vở ghi trên lớp 32 10.7 181 60.3 87 29.0 1.82 14
Đọc tài liệu theo hướng
dẫn của đề cương môn 166 55.3 129 43.0 5 1.7 2.54 5
học, của giảng viên
Đọc tài liệu tham khảo, 122 40.7 165 55.0 12 4.0 2.43 6 giáo trình
Tự lập đề cương, dàn ý 33 11.0 145 48.3 122 40.7 1.70 18 sau khi học
51
Học, thảo luận nhóm 95 31.7 185 61.7 20 6.7 2.25 7 ở lớp
5 Học cá nhân 176 58.7 110 36.7 14 4.7 2.54
8 74 24.7 199 66.3 27 9.0 2.16
56 18.7 160 53.3 84 28.0 1.91 13 Trao đổi với thày, với bạn học Lập kế hoạch học cho từng môn
35 11.7 157 52.3 108 36.0 1.76 17
Chuẩn bị các vấn đề để hỏi giảng viên Chú ý lắng nghe và ghi 228 76.0 67 22.3 5 1.7 2.74 2 chép những ý quan trọng
Đánh dấu những ý quan
trọng khi giảng viên nhấn 222 74.0 76 25.3 2 0.7 2.73 3
mạnh, lưu ý khi học
Bổ sung bài ghi trên lớp 153 51.0 123 41.0 24 8.0 2.43 6 còn thiếu
Viết tắt, dùng ký hiệu để 180 60.0 111 37.0 9 3.0 2.57 4 ghi nhanh
Tìm ví dụ để dẫn chứng, 87 29.0 174 58.0 39 13.0 2.16 8 minh họa
Tự hệ thống hóa nội dung 53 17.7 167 55.7 80 26.7 1.91 13 bài ghi trên lớp
Tự chuẩn bị cho giờ thảo 74 24.7 163 54.3 63 21.0 2.04 11 luận theo chủ đề thầy cô giao
Phối hợp với bạn chuẩn
bị nội dung chủ đề thảo 82 27.3 173 57.7 45 15.0 2.12 9 luận
Thay mặt nhóm trình bày 31 10.3 169 56.3 100 33.3 1.77 16 ý kiến
52
Đặt câu hỏi trong giờ 34 11.3 176 58.7 90 30.0 1.81 15 thảo luận
10 Trả lời câu hỏi thảo luận 57 19.0 206 68.7 12.3 2.07 37
12 Phát biểu ý kiến trên lớp 39 13.0 220 73.3 13.7 1.99 41
Tổng hợp ý kiến của bạn
và ghi lại ý kiến của thầy 89 29.7 159 53.0 52 17.3 2.12 9 cô trong giờ thảo luận
ĐTBC 2.19
Đối với hành động “ hi và ch p những v n đề giảng viên dạy trên lớp”: số
sinh viên ghi chép ở mức “Thành thạo” chiếm tỷ lệ cao nhất 76.3%, 22 % ở mức “ít
thành thạo” và 1.7% ở mức “Không thành thạo”. Điểm trung bình của hành động
này là 2.9 cho thấy đa số sinh viên thực hiện hoạt động này một cách thường xuyên.
Điều này có thể thấy, do đổi mới phương thức giảng dạy, giảng viên không còn chú
trọng hình thức đọc - chép mà thay vào đó là các hình thức giảng dạy giúp sinh viên
chủ động hơn trong việc học. Tuy nhiên, theo chúng tôi, trong hành động “Học tập,
việc ghi chép bài đầy đủ” luôn là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi sinh viên. Ghi
chép bài vừa thể hiện khả năng ghi nhớ, vừa thể hiện khả năng theo dõi bài học và
nhất là trong đào tạo theo tín chỉ, giảng viên thường có xu hướng gợi mở các vấn đề
học tập trên lớp hơn là việc đọc theo sách giáo trình.
Bốn hành động được sinh viên tiến hành nhiều nhất, đạt ĐTB cao nhất lần
lượt là: “Nghe và ghi ch p những v n đề giảng viên dạy trên lớp”, “Chú ý l ng nghe
và ghi ch p những ý quan trọng”, “Đánh d u những ý quan trọng khi giảng viên
nh n mạnh, lưu ý khi học”, “Viết t t, dùng ký hiệu để ghi nhanh”. Điều này cho thấy
đa số các sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc lắng nghe, ghi chép
và nhớ những vấn đề thầy cô giảng đặc biệt là những vấn đề trọng tâm của bài
giảng. Đây cũng là điều kiện quan trọng để mỗi sinh viên có thể hiểu đúng về nội
dung bài giảng và biến nó thành kiến thức của bản thân mình.
Các hành động đạt ĐTB xếp thứ 5, 6 lần lượt là: “Đọc tài liệu theo hướng
dẫn của đề cương môn học, của giảng viên” (ĐTB=2.54 xếp thứ 5), “Đọc tài liệu
tham khảo, giáo trình” (ĐTB=2.43 xếp thứ 6), “Học cá nhân” (ĐTB=2.54 xếp thứ
53
5), “Bổ sung bài ghi trên lớp c n thiếu” (ĐTB=2.43, xếp thứ 6). Đa số các sinh viên
tiến hành các hành động này ở mức “Thành thạo” hoặc “Ít thành thạo”, chỉ có số ít
các sinh viên thực hiện “Chưa thành thạo” các hành động này. Các sinh viên tiến
hành hành động này một cách tương đối độc lập và chủ động. Các hành động học
tập mang tính cá nhân trên lớp này ít nhiều cũng thể hiện thái độ tự giác, tính tích
cực học tập của mỗi sinh viên. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ thấy số sinh viên
tiến hành các hoạt động “Thành thạo” lần lượt chiếm 55.3%; 40.7%; 58.7%; 51.0%.
Như vậy chỉ khoảng một nửa số sinh viên được khảo sát tiến hành các hành động
này một cách “ thường xuyên”. Qua đó cho thấy ngoài hành động ghi chép bài trên
lớp thì các hoạt động học tập độc lập trên lớp của mỗi sinh viên chưa được đa số
sinh viên quan tâm thực hiện. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới kết quả học tập. Kết
quả ở trên cho thấy đa số sinh viên rất quan tâm đến việc ghi chép bài đặc biệt
những nội dung quan trọng. Nhưng khi họ thiếu tích cực đối với các hành động như
“Đọc tài liệu theo hướng dẫn của đề cương môn học, của giảng viên”, “Đọc tài liệu
tham khảo, giáo trình”, “Học cá nhân”, “Bổ sung bài ghi trên lớp c n thiếu” thì có
thể khiến sinh viên khó ghi nhớ hoặc hiểu không sâu sắc về những nội dung bài học
đã được ghi chép.
Các hành động có ĐTB xếp thứ 7,8,9,10,11,12 lần lượt là: “Học, thảo luận
nhóm ở lớp”, “Trao đổi với thày, với bạn học”, “Tìm ví dụ để dẫn chứng, minh
họa”, “ hối hợp với bạn chuẩn bị nội dung chủ đề thảo luận”, “Tự chuẩn bị cho giờ
thảo luận theo chủ đề thầy cô giáo”, “Trả lời câu hỏi thảo luận”. Đây là những
hành động cần có sự phối hợp, trao đổi qua lại giữa các sinh viên, giữa sinh viên và
thầy cô giáo. Cụ thể những hành động này liên quan nhiều đến hoạt động thảo luận,
thuyết trình trên lớp, ĐTB cho các hành động này là 2.11. Điều đó có thể thấy hành
động này ở sinh viên là chưa cao, sinh viên ít chủ động trong quá trình thực hiện các
buổi thảo luận, thuyết trình trên lớp. Trong đào tạo theo tín chỉ, hành động thảo luận
theo nhóm dường như được nhiều giảng viên sử dụng. Tuy nhiên, do tính chất lớp
học đông, nhiều thành viên trong một nhóm dẫn đến hành động này đôi lúc không
phải lúc nào cũng thể hiện tính ưu việt của nó. Nhiều sinh viên cho biết, trong hành
54
động thuyết trình nhóm, thường là một hoặc hai bạn thực sự tham gia, những người
còn lại thường có lý do bận hoặc lười, ghi tên vào nhóm cho đủ số lượng hoặc để
trốn tránh việc điểm danh hay “ăn theo” điểm của nhóm.
“Thường thì những bạn y lười. Lúc triệu tập các bạn y tới để thảo luận thì
các bạn y bảo bận, khi bảo có ý kiến gì không thì các bạn y nói không và nhờ
chúng em làm giúp. Thực tế các bạn y chẳng làm gì trong nhóm cả. hi tên vào
cho có hình thức thôi nhưng mà kết quả điểm thuyết trình vẫn được hưởng” (Sinh
viên N.T.T)
Ở hành động “ hát biểu ý kiến trên lớp”. Do môi trường học tập, các kỹ
năng cần thiết cho hoạt động này như kỹ năng tranh biện, hùng biện, hoặc khả năng
tư duy, kiến thức của sinh viên còn nhiều hạn chế, nên số lượng sinh viên tham gia
phát biểu ý kiến “Thành thạo” chỉ chiếm 13%. Đa số, các sinh viên tham gia hoạt
động này rơi vào tư thế bị động khi giảng viên chủ động hỏi. Trong khi đó, số lượng
sinh viên tham gia hoat động ở mức độ thỉnh thoảng và không thực hiện chiếm tới
73.3% và 13.7%. ĐTB của hành động này là 1.99. Kết quả này cho thấy, sinh viên
vẫn chưa thực sự chủ động trong các vấn đề mà cô giáo phát vấn trong giờ học thậm
chí còn có những sinh viên không bao giờ tham gia tới vấn đề này (13.7%). Các
sinh viên của trường ít nhiều chịu sự ảnh hưởng của phương pháp học thụ động
trong các lớp học trước. Hơn nữa, nhiều sinh viên có tâm lý e ngại hoặc không thích
chia sẻ ý kiến cá nhân mình. Sinh viên V.V.M (năm thứ nhất khoa Công nghệ thông
tin) cho biết:“Em không tự tin l m khi nói trước mọi người. Mặc dù nhiều câu hỏi,
nhiều v n đề em hiểu và có thể đưa ra câu trả lời chính xác”.
Các hành động n m ở nhóm có ĐTB thấp nhất lần lượt xếp thứ 13/18 là “Tự
hệ thống hóa nội dung bài ghi trên lớp”. Chỉ có 53 sinh viên chiếm 17.7% tiến hành
hành động này một cách thường xuyên, 167 sinh viên chiếm 55.7% tiến hành ở mức
“Ít thành thạo” và 80 sinh viên chiếm 55.7% thực hiện “Chưa thành thạo” hành
động này. Như vậy số sinh viên tiến hành hoạt động này “Thành thạo” chỉ chiếm
con số rất nhỏ. Việc sinh viên ghi chép đầy đủ bài trên lớp có thể là yêu cầu dễ thực
hiện hơn. Sinh viên nhớ và hiểu nội dung bài giảng, biến nội dung bài giảng thành
55
kiến thức của bản thân lại là một yêu cầu cao hơn. Nhưng việc “Tự hệ thống hóa nội
dung bài ghi trên lớp” lại là một yêu cầu cao hơn nữa để mỗi sinh viên thực sự tiếp
thu được nội dung bài giảng, làm đầy thêm kho kiến thức cho bản thân. Khi sinh
viên biết “Tự hệ thống hóa nội dung bài ghi trên lớp” đồng nghĩa với việc kiến thức
đó đã thực sự là của họ và họ đã biết ghi nhớ theo cách riêng của họ, biết xếp kiến
thức đó vào vị trí phù hợp với hệ thống kiến thức, tri thức liên quan mà họ đang
chiếm lĩnh. Thực tế cho thấy, hành động học tập của sinh viên đôi khi còn mang
nặng tính khoa cử và vẫn còn một bộ phận không nhỏ sinh viên học một cách đối
phó. Do vậy, việc “Tự hệ thống hóa nội dung bài ghi trên lớp” không được đa số
sinh viên tiến hành ở mức “Thành thạo”. Sinh viên B.T.L (sinh viên khoa
Quản trị) cho biết: “ Lớp em số bạn sau khi ghi bài c n hệ thống lại nội
dung bài ghi trên lớp ít l m. Em th y, ghi bài xong biết xem lại bài, đọc lại
bài đã là tốt l m rồi”.
Các hành động như “Học thuộc vở ghi trên lớp”, “Đặt câu hỏi trong
giờ thảo luận”, “Thay mặt nhóm trình bày ý kiến” được tiến hành ở mức độ
thành thạo ít hơn so với hành động “Tự hệ thống hóa nội dung bài ghi trên
lớp”. Như vậy trong nhóm các hành động liên quan đến hành động thảo
luận trên lớp thì “Đặt câu hỏi trong giờ thảo luận” và “Thay mặt nhóm để
trình bày ý kiến” là 02 hành động được ít sinh viên thực hiện nhất. Thậm
chí có thể nhận thấy các sinh viên thường có xu hướng né tránh hay đùn
đẩy nhau thực hiện hành động này. Tâm lý ngại trao đổi, ngại chia sẻ vẫn
còn tồn tại khá rõ nét ở một bộ phận không nhỏ các sinh viên.
02 hành động có ĐTB thấp nhất và sinh viên tiến hành ít nhất trong
tất cả các hoạt động trên là “Chuẩn bị các v n đề để hỏi giảng viên” và “Tự
lập đề cương, dàn ý sau khi học”. Thực tế cho thấy, số sinh viên đưa ra các
vấn đề hỏi giảng viên trong các giờ học thường chiếm con số rất ít. Nhữ ng
sinh viên thực hiện hành động này thường phải hiểu rõ nội dung bài giảng
muốn hỏi sâu hơn về vấn đề hoặc họ cũng phải là ngư ời mạnh dạn, thích
trao đổi, chia sẻ. Việc tự lập đề cương, dàn ý đa số thường được sinh viên
56
tiến hành khi phải đối phó với các bài kiểm tra, thi cử. Hành động này được
tiến hành sau các buổi học diễn ra ở mức thấp nhất trong tất cả các hành
động trên cũng là một điều dễ hiểu.
3.2.3. Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Hành động tự học, tự nghiên cứu là một trong những hành động đặc
thù của sinh viên trong môi trường đại học. Để khảo sát mức độ thực hiện
các hành động này của sinh viên đến đâu, chúng tôi lựa chọn một số tiêu
chí liên quan và đặt câu hỏi để sinh viên trả lời.
Bảng 4 : Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Khóa học của sinh viên
ĐTB Thứ bậc Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Năm thứ nh t ĐTB 2.20 Năm thứ hai ĐTB 2.26 2.23 3
1.57 1.45 1.50 9
Tự vạch ra mục tiêu học tập cho bản thân Đến thư viện (trường hoặc ở ngoài) để tìm các loại sách tham khảo, chuyên để phục vụ cho môn học đang được học Ôn lại bài sau mỗi buổi học 2.30 2.31 2.31 1
Tự hệ thống bài học theo dàn ý của mình 1.90 1.78 1.84 8
Tự lập thời gian biểu cho việc học tập 2.10 2.02 2.06 5
2.10 1.99 2.04 7
Tự đặt mục tiêu học tập và tự kiểm tra, đánh giá việc học tập Tự r n luyện sức khỏe đảm bảo cho việc học tập 2.06 2.04 2.05 6
2.13 2.07 2.10 4
2.30 2.25 2.27 2
11
Tự động viên, khuyến khích bản thân trong quá trình học tập Tìm kiếm môi trường học tập phù hợp nh m tiếp thu bài tốt nhất Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Tham gia viết bài cho tạp chí chuyên ngành 10
57
ĐTBC 2.04
Trong qúa trình tiến hành việc tự học, tự nghiên cứu những hành động được
sinh viên Trường tiến hành và đạt số ĐTB cao nhất là: “Ôn lại bài sau mỗi buổi
học”. Có thể dễ dàng nhận thấy việc ôn lại bài sau mỗi buổi học là rất hữu ích đối
với mỗi sinh viên. Thông qua việc ôn tập giúp sinh viên củng cố lại những nội dung
kiến thức đã tiếp thu ở trên lớp. Do vậy việc ôn tập giúp sinh viên nhớ lâu hơn
những nội dung kiến thức này. Việc ôn lại bài trên lớp càng diễn ra gần với thời
gian diễn ra buổi học trên lớp càng giúp sinh viên có điều kiện ghi nhớ tốt hơn
những nội dung đã được học. Bên cạnh đó, việc ôn lại bài sẽ giúp sinh viên hiểu rõ
hơn những nội dung trên lớp chưa hiểu. Trong quá trình ôn bài nếu sinh viên biết
đào sâu suy nghĩ sẽ hiểu bài sâu hơn và có thể còn lĩnh hội được những kiến thức
mới từ những kiến thức mang tính chất nền tảng được học trên lớp. nghiên cứu của
chúng tôi không tập trung làm rõ xem sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Hải Dương nhận thức thế nào về ý nghĩa của việc ôn lại bài sau khi học.
Nhưng % sinh tiến hành hoạt động này ở mức “ít thành thạo” và việc hành động
này đạt ĐTB cao nhất trong số tất cả các hành động nêu trên cho thấy ở mức độ
nhất định họ đã nhìn thấy sự cần thiết của việc ôn lại bài. Hơn nữa từ những ngày
đầu tiên cắp sách tới trường mỗi em đều được giáo dục, nhắc nhở về việc ôn lại bài
trên lớp sau khi về nhà. Do vậy, đôi khi việc ôn lại bài trở thành thói quen. Đến khi
bước chân vào các trường cao đẳng, đại học mỗi sinh viên đều mang theo thói quen
này. Sinh viên B.H.A Khoa Quản trị cho biết: “ Đi học thì việc ôn bài là chuyện t t
yếu rồi. Dù ít hay nhiều thì mỗi sinh viên đều phải ôn bài đặc biệt là khi kỳ thi đến”.
Cũng có nhiều sinh viên nhận thức rất tốt về việc ôn lại bài và tiến hành hoạt động
này vì hiểu được sự cần thiết của nó. Sinh viên N.V.C Khoa Tài chính Ngân hàng
cho biết: “ Em luôn dành thời gian ôn bài sau mỗi buổi học. Học xong buổi nào ôn
lại buổi đó giúp em ghi nhớ và hệ thống được khối lượng kiến thức trong đầu. Nếu
không ôn lại luôn kiến thức bài này lẫn với bài kia đôi khi khiến em khó hệ thống lại”.
“Tìm kiếm môi trường học tập phù hợp nhằm tiếp thu bài tốt nh t” là hành
động đạt ĐTB cao thứ hai sau hành động “Ôn tập lại bài sau mỗi buổi học”.
Môi trường học tập cũng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tự
58
học, tự nghiên cứu của mỗi sinh viên. Chúng tôi tiến hành khảo sát về hiệu quả học
tập của sinh viêntại các môi trường khác nhau. Kết quả cho thấy, 54.7% sinh viên
cho r ng học trên giảng đường mang lại hiệu quả cao nhất, 19.7% sinh viên cho
r ng học ở thư viện có hiệu quả cao nhất, 46.3% sinh viên cho r ng học ở nhà riêng
có hiệu quả cao nhất, 18.3% sinh viên cho r ng học ở nơi trọ có hiệu quả cao nhất,
21.3% sinh viên cho r ng học ở nhà bạn b có hiệu quả cao nhất, và chỉ có 2% sinh
viên cho r ng học ký túc xá có hiệu quả cao nhất.
Trong 300 sinh viên chúng tôi tiến hành khảo sát thì có 112 sinh viên chiếm
37.3% sống xa gia đình, thuê nhà trọ, ở ký túc hoặc ở nhờ nhà người thân. Mỗi sinh
viên có những hoàn cảnh ít nhiều khác nhau. Tuy vậy đa số họ cho r ng khi tham
gia học tập trên lớp mang lại hiệu quả cao nhất. Còn lại khi học tập ở thư viện, ở
nhà, thư viện, nhà trọ, ký túc xá hay nhà bạn b thì được ít sinh viên đánh giá là có
hiệu quả cao hơn so với trên giảng đường. Môi trường học tập trên giảng đường
thực chất là quá trình học tập trên lớp. Các môi trường còn lại là những môi trường
diễn ra hoạt động tự học tập, tự nghiên cứu. Như vậy, kết quả trên cho thấy quá
trình tự học, tự nghiên cứu hiệu quả có thể không cao b ng quá trình học tập trên
giảng đường. Khi tham gia học tập trên giảng đường, mỗi sinh viên phải chấp
những những quy định nhất đinh của thày cô, lớp học, nhà trường. Nhưng ngoài
môi trường đó ra hoạt động học tập diễn ở mức độ nào và đạt hiệu quả ra sao phụ
thuộc chủ yếu vào sự tự ý thức, vào quyết tâm, ý chí của mỗi sinh viên.
Có 139 sinh viên chiếm 46.3% cho r ng việc học ở nhà riêng có hiệu quả
cao. Có thể thấy rõ những sinh viên được ở nhà riêng với bố mẹ khi đi học sẽ có
những thuận lợi hơn so với những sinh viên khi đi ở trọ xa nhà. Xét về môi trường
học tập họ có môi trường học tập sẽ thuận lợi hơn so với các bạn xa nhà. Chỉ có
18.3% và 2% sinh viên cho r ng học ở nhà trọ và ở ký túc xá mang lại hiệu quả cao.
Thực tế cho thấy, khi sinh viên sống ở nhà trọ hay ký túc xá thường không chủ động
được không gian, thời gian học tập riêng cho mình. Đa số các em ở ghép với bạn
trong nhà trọ, ký túc. Nếu không ở ghép thì các xóm trọ cũng rất nhiều phòng nhỏ.
Cuộc sống chung mỗi người một ý, mỗi người một tính cách, một hoàn cảnh ảnh
hưởng ở mức độ nhất định đến quá trình tự học tập của các em. Có lẽ đây là lý do
59
khiến ít sinh viên đồng tình r ng hai môi trường này giúp mang lại hiệu quả cao khi
học tập. Sinh viên V.T.T Khoa Công nghệ thông tin cho biết: “ Em ở chung với một
bạn khác khoa. Xóm trọ có 4 ph ng. Nói chung cuộc sống tập thể c ng vui những
c ng phức tạp. Nhiều khi muốn yên tĩnh một mình học c ng khó”.
Khi học tại xóm trọ hay ký túc không mang lại hiệu quả cho việc tự học, sinh
viên có xu hướng đi tìm môi trường để nâng cao hiệu quả của quá trình tự học. Các
em có thể đến thư viện, đến nhà bạn học.
Hành động đạt ĐTB cao thứ ba đó là “Tự vạch ra mục đích học tập cho
mình”. Quá trình học tập nói chung cũng như tự học nói riêng để đạt được hiệu quả
và và đo lường được hiệu quả đó cần phải có mục đích rõ ràng. Tuy vậy, hành động
này đạt ĐTB xếp thứ 3 cho thấy vẫn có một bộ phận nhỏ sinh viên (56 sinh viên
chiếm 18.7%) chưa quan tâm đúng mức đến hành động này. Khi sinh viên tiến hành
hoạt động tự học, tự nghiên cứu mà không có mục đích rõ ràng thì hành động này
diễn ra ít nhiều mang tính tự phát hoặc diễn ra một cách ngẫu hứng không có sự
định hướng, tiêu chí rõ ràng. Tuy vậy đa số sinh viên tiến hành hoạt động này (242
sinh viên chiếm 81%) thực hiện hành động này. Điều này cho thấy, hành động tự
học tập, tự nghiên cứu của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải
Dương là mang tính chủ đích. Đa số các em đã tự vạch ra mục đích cho quá trình tự
học, tự nghiên cứu của mình. Nhưng chỉ có 126 em chiếm 42.0% cho biết là thực
hiện hành động này “Thành thạo”, còn 118 em chiếm 39.3 % chia sẻ là thực hiện
“Ít thành thạo”. Những em thực hiện thành thạo là những em sinh viên có ý chí
cao, thực sự say mê đối với hành động tự học tập, nghiên cứu. Qúa nửa số sinh viên
thực hiện hành động này nhưng hiệu quả không cao cũng là điều có thể hiểu được.
Bên cạnh hoạt động học tập mỗi sinh viên còn có rất nhiều các hoạt động khác để
tham gia. Bước chân đến môi trường các trường cao đẳng, đại học chuyên nghiệp ít
nhiều các em đều có những bỡ ngỡ, tò mò và có nhu cầu muốn khám phá, trải
nghiệm những hoạt động mới, thiết lập những mối quan hệ mới. Điều này khiến các
em có những lúc lơ đãng, bỏ bê việc tự học, tự nghiên cứu của bản thân mình. Bên
cạnh đó, như đã nói đến ở trên, tự học tự nghiên cứu đối hỏi sự nỗ lực tham gia của
ý chí, của sự tự ý thức. Mỗi sinh viên có những hoàn cảnh với những thuận lợi, khó
60
khăn rất khác nhau. Tất cả những yếu tố này đều tác động đến họ khiến đôi khi dù
đặt ra mục tiêu tự học, tự nghiên cứu những để chiếm lĩnh được mục tiêu đó thì
không phải tất cả các sinh viên đều làm được. Sinh viên L.V.C khoa Công nghệ kỹ
thuật Điện - Điện tử cho biết: “ Em c ng có g ng thu xếp học tập, nghiên cứu ở
nhà. Nhưng em có làm thêm ngoài giờ học. Nhiều lúc muốn học thì lại phải đi làm.
Đi làm về c ng mệt học lại không hiệu quả. Thành thử mục tiêu thì có nhưng c ng
không thực hiện được hết.” Sinh viên L.N.H khoa Tài chính Ngân hàng thì chia sẻ:
“Em c ng ý thức được về việc phải tự học ở nhà. Nhưng đôi khi thực hiện c ng khó.
Nhiều lúc muốn học nhưng bạn b rủ đi chơi, rồi thì đá bóng đá banh nên ngồi ở
nhà học c ng khó vào”.
Tiêu chí đạt ĐTB cao xếp thư 4,5,6,7 lần lượt là “Tự động viên khuyến khích
bản thân trong quá trình học tập”, “Tự lập thời gian biểu cho việc học tập”, “Tự
r n luyện sức khỏe đảm bảo cho việc học tập”,“Tự kiểm tra, đánh giá việc học tập”.
Tiêu chí đạt ĐTB xếp thứ 8,9,10,11 lần lượt là: “Tự hệ thống bài học theo
dàn ý của mình”, “Đến thư viện (trường hoặc ở ngoài) để tìm các loại sách tham
khảo, chuyên để phục vụ cho môn học đang được học”, “Tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học của Trường”, “Tham gia viết bài cho tạp chí chuyên ngành”.
Đây là những hành động đạt ĐTB thấp nhất trong tất cả các hành động trên.
Các hành động như “Tự hệ thống bài học theo dàn ý của mình”, “Đến thư viện
(trường hoặc ở ngoài) để tìm các loại sách tham khảo, chuyên để phục vụ cho môn
học đang được học” là những hành động tự học đòi hỏi sinh viên phải đầu tư, phải
tư duy, động não.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 208 sinh viên chiếm 69.3% có tiến hành
hành động “Tự hệ thống bài học theo dàn ý của mình”. Tuy vậy, chỉ có 43 sinh viên
chiếm 14.3% (ĐTB=1.84 ở ngưỡng thấp của mức trung bình) thực hiện “Thành
thạo” hành động này. Có thể thấy có rất ít sinh viên tiến hành hành động này có
hiệu quả. Những sinh viên có thể hiểu được bài giảng trên lớp và hệ thống lại theo ý
mình phải là những sinh viên không chỉ chăm chỉ, chịu khó mà còn có tư duy tương
đối tốt. Việc hệ thống lại bài trên thực tế hay được các em tiến hành khi kỳ thi đến
gần. Trong các lớp học, nhóm học, một sinh viên có “uy tín” thường làm đề cương,
61
dàn ý, hệ thống lại nội dung môn học cho mọi người dùng chung. Có thể nói thực
trạng này diễn ra khá phổ biến trong hoạt động học tập nói chung của các em. Điều
này cho thấy chất lượng, hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động tự học, tự nghiên
cứu chưa cao. Đa số các em dừng lại ở việc ôn tập, củng cố các nội dung đã học;
tìm kiếm môi trường học tập; tự vạch ra mục tiêu, động viên khuyến khích bản thân
chứ chưa thực hiện hành động này ở mức độ cao như “Tự hệ thống bài học theo
dàn ý của mình”.
Hành động đạt ĐTB xếp thứ 10/11 hành động được nêu đó là “Tham gia viết
bài cho tạp chí chuyên ngành”.
Một hành động nổi bật khác của hoạt động tự học, tự nghiên cứu đó là các
hành động liên quan tới vấn đề nghiên cứu khoa học sinh viên. Với số liệu thu được
cho thấy tỉ lệ sinh viên tham gia vào các hành động này lại ở mức thấp.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động được tổ chức hàng năm, gắn
liền với nhiệm vụ học tập của sinh viên. Ở một số ngành đào tạo, sinh viên tham gia
hoạt động nghiên cứu khoa học còn là căn cứ để xét làm khóa luận tốt nghiệp. Tuy
nhiên, hoạt động này không yêu cầu bắt buộc sinh viên phải tham gia mà tùy thuộc
vào khả năng, điều kiện của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, số liệu thu được cho thấy
sinh viên rất ít khi quan tâm tới những hoạt động này. Theo chúng tôi, một số
nguyên nhân thuộc về chủ quan và khách quan khiến cho nhiều sinh viên không
mặn mà với hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên.
Về phía nguyên nhân chủ quan về phía sinh viên: một số sinh viên cho r ng
nghiên cứu khoa học chỉ là công việc của các nhà nghiên cứu “cây cao bóng cả” ở
các Viện nghiên cứu mà không phải là công việc của một sinh viên bình thường. Số
còn lại coi nghiên cứu khoa học như một công tác xã hội, một phong trào nh m
mang điểm thi đua về cho Chi đoàn, cho lớp. Niềm say mê nghiên cứu của sinh viên
không được khơi nguồn, hâm nóng, bởi trong quá trình giảng dạy giáo viên đã vắt
kiệt những kiến thức và hiểu biết của mình truyền đạt cho sinh viên. Sinh viên tiếp
nhận kiến thức ấy như là một chuẩn mực duy nhất đúng và đã là tận cùng mà hầu
như không còn vấn đề gì phải suy nghĩ, phát triển hoặc tìm tòi nghiên cứu. Sự độc
lập và khả năng suy nghĩ, sáng tạo, niềm đam mê nghiên cứu của sinh viên dần dần
62
thay thế b ng sự tiếp thu bị động. Ở một bộ phận sinh viên muốn tham gia vào hoạt
động nghiên cứu khoa học thì lại yếu về mặt kỹ năng, phương pháp, loay hoay trong
việc chọn hướng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu….dẫn tới gặp một vài khó khăn đã
lùi bước.
Về phía nguyên nhân khách quan, chúng tôi nhận thấy, hoạt động nghiên cứu
khoa học sinh viên chưa trở thành một phong trào nghiên cứu khoa học mạnh mẽ.
Ngoài tính chất nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường, hoạt động nghiên cứu khoa học
còn được hỗ trợ từ phía Đoàn thanh niên, từ đơn vị các khoa và ở những câu lạc bộ
nghiên cứu khoa học sinh viên song những hoạt động hỗ trợ này chưa thực sự thu
hút sinh viên tham gia. Chưa kể tới, dù việc kinh phí cấp cho mỗi đề tài nghiên cứu
có tăng so với trước nhưng con số đó không đáng kể so với tình hình tài chính của
sinh viên. Những đề tài được cấp kinh phí hoạt động chỉ sau khi có giải. Do đó,
ngay từ công đoạn đầu tiên, tìm kiếm, in ấn tài liệu, phiếu hỏi, thực nghiệm, liên hệ
….sinh viên tự bỏ tiền túi ra thực hiện. Lợi ích trước mắt thì chưa thấy nhưng sinh
viên đã gặp phải những vấn đề về kinh phí, tài chính. Ở một khía cạnh khách quan
khác, nhiều giảng viên hướng dẫn sinh viên chưa thật sự nhiệt tình, chưa hướng
đúng niềm say mê nghiên cứu khoa học cho sinh viên…Vì vậy, làm sao để cuốn hút
sinh viên vào hoạt động này cũng là một vấn đề mà nhiều Trường Đại học hiện nay
đang rất quan tâm.
Một bộ phận nhỏ sinh viên còn chủ quan trong vấn đề đăng ký môn học, chủ
quan với kết quả học tập của mình. Hoạt động đăng ký môn học mang tính đặc thù
trong đào tạo theo tín chỉ. Sinh viên có quyền lựa chọn môn học, lựa chọn thời khoá
biểu phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân. Hoạt động này giúp cho
sinh viên hoàn thiện chương trình đào tạo của mình. Song một bộ phận không nhỏ
sinh viên vẫn chủ quan với vấn đề này như: không tìm hiểu kỹ môn học định đăng
ký, lựa chọn thời khoá biểu không tối ưu, không quản lý chặt chẽ tài khoản cá nhân
của mình trên cổng thông tin đào tạo (Portal sinh viên). Đầu mỗi học kỳ, phòng Đào
tạo thường phải xử lý hàng nghìn lượt đơn xin rút môn học hoặc đăng ký bổ sung
môn học cho mỗi sinh viên.
Tóm lại, trong hành động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, tỉ lệ lớn sinh
63
viên quan tâm tới việc “Ôn tập lại bài sau mỗi buổi học” , “Tìm kiếm môi trường
học tập để đạt hiểu quả”, “Tự vạch mục tiêu học tập cho bản thân”. Đa số sinh viên
tiến hành động tự học, tự nghiên cứu một cách có chủ đích. Nhưng chất lượng chỉ
dừng lại ở mức học để “trả bài”. Chỉ có số ít sinh viên đạt được những mục tiêu học
tập đã đề ra. Các hành động đòi hòi sự tư duy, đầu tư thời gian, chất xám như hệ
thống lại bài học theo dàn ý của mình, đi tìm tài liệu tham khảo để làm sâu sắc thêm
bài học hay tham gia nghiên cứu khoa học được số ít sinh viên thực hiên. Nhiều
sinh viên quan niệm r ng: việc học đại học là cố gắng hoàn thành hết các môn học
trong chương trình đào tạo để đảm bảo ra trường đúng thời hạn (N.Đ.H - Khoa
Quản trị). Thậm chí, nhiều sinh viên còn cho r ng nếu như thực sự không thể đạt
được học bổng trong quá trình học thì điểm cũng chỉ cần có tấm b ng khá ra trường
là được rồi (N.T.T Khoa Kế toán kiểm toán).
3.2.4. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
Bảng 5 : Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
Khóa học của sinh viên
ĐTB Thứ bậc Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
Năm thứ nh t ĐTB Năm thứ Hai ĐTB
2.14 2.07 2.10 4
2.16 2.07 2.11 3
2.16 2.16 2.16 2
1.81 1.70 1.75 6
2.04 1.96 2.00 5
2.60 2.64 2.62 1
So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học tập của bạn Thông qua bạn b đánh giá sự tiến bộ của mình Dựa vào kế hoạch của bản thân để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Dựa vào cảm tính để kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của mình Tham khảo ý kiến của thầy cô về sự tiến bộ trong học tập của mình So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học tập của những học kỳ trước ĐTBC 2.12
Hành động “So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học tập của
những kỳ trước” được sinh viên tiến hành ở nhiều nhất. Số sinh viên tiến hành hoạt
64
động này“Thành thạo” chiếm 64.3%, “Ít thành thạo” chiếm 33.3% và “Chưa thành
thạo” chỉ chiếm 2.3%. Như vậy đa số sinh viên sử dụng kết quả học tập của kỳ
trước là thước đo đầu tiên khi đánh giá kết quả học tập ở kỳ học hiện tại. Khi kết
quả kỳ này thấp hơn kỳ trước sẽ họ sẽ cho r ng bản thân mình không tiến bộ.
Ngược lại, khi kết quả cao hơn kỳ trước họ sẽ tự đánh giá kết quả học tập của bản
thân kỳ này là tốt hơn. Thực tế cho thấy, ngay cả các thầy cô giáo và các sinh viên
khi đánh giá về bạn của mình cũng thường lấy tiêu chí này khi đánh giá kết quả học
tập. Tuy nhiên, việc lấy kết quả kỳ trước làm thước đo cho kỳ này đôi khi lại không
phản ánh đúng những cố gắng, nỗ lực của sinh viên ở kỳ này. Mỗi kỳ học với những
môn học khác nhau đặt ra các yêu cầu khác nhau đối với mỗi sinh viên. Bên cạnh
hoạt động học tập mỗi sinh viên còn tham gia rất nhiều các hoạt động khác nhau.
Bản thân họ cũng chịu sự chi phối của hàng loạt các yếu tố chủ quan, khách quan.
Do vậy, sự tiến bộ của mỗi sinh viên trong hoạt động học tập đôi khi được thể hiện
ở nhiều mặt khác nhau chứ không chỉ dừng lại ở kết quả học tập. ĐTB của hoạt
động này là 2.12. Như vậy, dù đây là hoạt động được tiến hành thành thạo nhất
nhưng cũng chỉ đạt ĐTB ở mức trung bình.
Tiêu chí “Dựa vào kế hoạch học tập của bản thân ” với 33.7% sinh viên
thực hiện “Thành thạo” khi đánh giá kết quả học tập, 49% thực hiện ở mức “Ít
thành thạo” và 17.3% thực hiện “Chưa thành thạo”. Có thể nói kế hoạch học tập
chính là sự định hướng quan trọng nhất cho hoạt động học tập của sinh viên. Kết
quả học tập đạt được cũng chính là kết quả của việc thực hiện kế hoạch đó. Tuy
vậy, chỉ có 33.7% sinh viên thường xuyên dùng tiêu chí này để đánh giá kết quả học
tập của bản thân. Điều này là hoàn toàn thống nhất đối với kết quả nghiên cứu thu
được ở trên khi đánh giá về kỹ năng lập kế hoạch của sinh viên: kỹ năng này chỉ đạt
ở mức trung bình với dưới 50% sinh viên thường xuyên lập kế hoạch và thực hiện
có hiệu quả kế hoạch.
“Thông qua bạn b đánh giá sự tiến bộ của mình”, “So sánh kết quả học tập
của bản thân với kết quả học tập của bạn” là hai hành động được sinh viên tiến
hành đạt điểm trung bình xếp thứ 3 và 4 trong các hành động trên. Khi lập kế hoạch
65
học tập, bạn b là căn cứ khá quan trọng để từ đó mỗi sinh viên xây dựng kế hoạch
học tập của bản thân. Tương tự như vậy, khi đánh giá kết quả học tập họ cũng quan
tâm đến kết quả học tập của bạn b và dùng đó để so sánh, đánh giá kết quả học tập
của bản thân mình. Điều này cũng là phù hợp với tâm lý của đa số các bạn sinh
viên. Đồng thời cũng thể hiện rõ tinh thần thi đua học tập, cùng nhau học tập của
các sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương.
“Tham khảo ý kiến của thầy cô về sự tiến bộ trong học tập của mình” và
“Dựa vào cảm tính để kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của mình” là hai tiêu chí được
các sinh viên tiến hành ít nhất trong các tiêu chí trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
chỉ có 13.3% sinh viên thực hiện hoạt động này ở mức “Thành thạo”, 48.3% ở mức
“Ít thành thạo” và có 38.3% sinh viên thực hiện ở mức “Chưa thành thạo”. Đây là
hành động mà tỷ lệ sinh viên không thực hiện chiếm cao nhất. Điều này ít nhiều thể
hiện các sinh viên tương đối nghiêm túc và cẩn thận khi đánh giá kết quả học tập
của bản thân mình. Tuy nhiên, việc “Tham khảo ý kiến của thầy cô về sự tiến bộ
trong học tập của mình” đạt ĐTB xếp thứ 6/7 cho thấy mối quan hệ giữa sinh viên
và thầy cô còn khá lỏng lẻo. Sự nhìn nhận đánh giá của thầy cô là một trong những
tiêu chí đáng tin cậy để sinh viên xem xét về quá trình học tập của bản thân. Tuy
vậy, đa số sinh viên không tiến hành tham khảo ý kiến của thầy cô khi đánh giá kết
quả học tập của bản thân. Kết quả này cũng cho thấy việc tăng cường sự trao đổi,
hợp tác, tạo sự gần gũi, chia sẻ giữa người dạy và người học là yêu cầu quan trọng
trong hoạt động dạy và học của Nhà trường đặc biệt là đối với hình thức đào tạo tín
chỉ mà Trường đang áp dụng.
“Một số sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, mình có gọi điện, trao đổi nhưng mà
những số điện thoại liên lạc đã khai báo bị thay đổi. Có nh n tin, có gửi email
nhưng mà đến một tháng rồi không có kết quả phản hồi. Khi có gọi được điện rồi,
các em y bảo giờ đang bận chuyện gia đình, việc nợ môn, tốt nghiệp gác lại sau cô
ạ” (B.T.A.T - giảng viên Khoa Điện tử Viễn Thông)
Tóm lại, trong nhóm các hoạt động liên quan tới kỹ năng tổ chức hoạt động
học tập của sinh viên mà chúng tôi đặt ra, kết quả điều tra thu được cho thấy sinh
66
viên biết cách tổ chức hoạt động học tập của mình. Nhiều sinh viên duy trì được kỹ
năng ghi chép bài giảng, tham gia các hoạt động học tập trên lớp như thuyết trình,
phát biểu xây dựng bài, tham gia thảo luận trên lớp. Đây là những điều cần thiết cho
hoạt động học tập của sinh viên. Đây là một trong những ưu điểm, ưu thế mà đào
tạo theo tín chỉ mang lại. Song bên cạnh đó, các hoạt động thay mặt nhóm trình bày,
đặt câu hỏi cho giảng viên, phát biểu ý kiến, lập đề cương sau khi học, hệ thống hóa
nội dung bài ghi trên lớp… sinh viên còn chưa thành thạo tham gia. Mối quan hệ
của sinh viên với giảng viên, với thày cô giáo, cố vấn học tập chưa mật thiết. Nhiều
sinh viên khi được chúng tôi hỏi còn cho biết: “Em chưa gặp cố v n học tập lần
nào” (N.Q.A .) hoặc “Thầy cô mỗi tuần chúng em gặp có 2 tiết học, thậm chí học
qua rồi mà đến tên thầy giáo em c ng không biết ạ” (H.T.H.G ). Song ngược lại,
khi phỏng vấn một số thầy cô chủ nhiệm, thầy cô giáo, chúng tôi cũng nhận thấy
nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho r ng, “Phần lớn sinh viên không chịu đọc,
tìm hiểu các quy định, quy chế gì cứ gặp đâu là hỏi đ y. Khi mình trao đổi lại với
ph ng Đào tạo thì mới biết là đã có hướng dẫn đầy đủ rồi. Và đúng là khi mình đọc
lại, xem x t lại, những điều sinh viên hỏi đã được hướng dẫn từ trước đó” (Đ.T.T. L
Khoa Tài chính Ngân hàng) hay “Các em gọi điện thoại hay nh n tin b t kể ngày
hay đêm. Nhiều câu hỏi mình c ng không biết là các em nó hỏi gì. Lúc gặp trực tiếp
thì diễn đạt câu hỏi quá là loằng ngoằng…” (N.M.C - Khoa Công nghệ Thông tin)
Như vậy hoạt động tổ chức hoạt động học tập với ĐTB = 2.16 cho thấy đa số các
sinh viên đã biết tổ chức học tâp. Những kỹ năng này mới chỉ đạt ở mức trung bình.
3.3. So sánh tƣơng quan mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng 6:Mức độ kỹ năng học tập của sinh viên
STT Nội dung ĐTB
Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập 2.02 1
Kỹ năng học tập trên lớp 2.16 2
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu 2.04 3
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập 2.12 4
ĐTBC 2.08
Xem xét kết quả thống kê tương quan giữa các kỹ năng thành phần
của kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên, cho thấy có mối quan
67
hệ khá chặt chẽ có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Tương quan giữa các kỹ
năng tự lập kế hoạch học tập với kỹ năng học tập trên lớp, kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập theo tỷ lệ thuận
và r lần lượt là 0.68; 0.65; 0.56, 0.52. Điều này cho thấy nếu không có kỹ
năng tự lập kế hoạch học tập, không có mục đích học tập rõ ràng cụ thể, sinh
viên sẽ gặp khó khăn trong thực hiện kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập,
hoạt động học tập của sinh viên sẽ trở nên kém hiệu quả và khó có thể mang
lại kết quả như mong muốn. Sinh viên có kỹ năng tự lập kế hoạch học tập thì
sẽ thuận lợi cho việc thực hiện kỹ năng học tập trên lớp, kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động học tập. Mối quan hệ của
các kỹ năng thành phần đóng vai trò quan trọng cho việc r n luyện nâng cao
mức độ kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Tóm lại, tương quan giữa các kỹ năng thành phần của kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập là mối tương quan thuận và khá chặt chẽ. Trong mối
tương quan đó, sự gắn kết chặt chẽ nhất là tương quan giữa kỹ năng tự lập kế
hoạch học tập với kỹ năng học tập trên lớp. Các kỹ năng thành phần của kỹ
năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên có ảnh hưởng tác động qua
lại với nhau và đều đạt mức độ trung bình. Tổng hợp kết quả điều tra trên cho
thấy, kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở mức độ trung bình
(ĐTB chung =2.08), mức độ thành thạo hơn cả là kỹ năng học tập trên lớp,
68
thấp nhất là kỹ năng tự lập kế hoạch học tập.
Kỹ năng tự lập kế hoạch học tập
0,56*
0,68*
0,65*
Kỹ năng tự
Kỹ năng học
học, tự
tập trên lớp
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
nghiên cứu
0,56*
0,52*
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá học tập
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng tự quản lý học tập của sinh viên
Bảng 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
Các mức độ
Không Ít Ảnh hưởng Thứ ST ảnh ảnh hưởng nhiều Các yếu tố ĐTB bậc T hưởng
SL % SL % SL %
1 25 8.3 132 44.0 143 47.7 2.39 5
69
Thiếu hiểu biết về các yêu cầu của đào tạo tín chỉ
2 Thiếu hiểu biết lập 36 12.0 137 45.7 127 42.3 2.30 6 kế hoạch học tập
3 Chưa có kỹ năng 46 15.3 141 47.0 113 37.7 2.22 10 học tập
4 Chưa hiểu rõ về
phương pháp học 23 7.7 115 38.6 160 53.7 2.46 3 đối với hình thức
đào tạo theo tín chỉ
5 Chưa có hứng thú 24 8.0 105 35.0 171 57.0 2.49 2 với nghề học
6 Phân tán vì những 47 15.7 156 52.0 97 32.3 2.17 12 trò giải trí khác
7 Phương pháp giảng
dạy của giảng viên 40 13.3 151 50.3 109 36.3 2.23 9 chưa phù hợp với
đào tạo tín chỉ
8 Giảng viên ít hướng
dẫn về phương pháp 43 14.3 156 52.0 101 33.7 2.19 11 học phù hợp với
đào tạo tín chỉ
9 Chương trình môn
học thiên nhiều về 36 12.0 140 46.7 124 41.3 2.29 7
lý thuyết
10 Giáo trình, tài liệu 71 23.7 147 49.0 82 27.3 2.04 16 tham khảo thiếu
11 Thiếu hiểu biết về 13 4.3 108 36.0 179 59.7 2.55 1 nghành mình học
12 Nhiều môn học
không có sức cuốn 44 14.7 164 54.7 92 30.7 2.16 13 hút đối với sinh
viên
70
13 Cố vấn học tập 43 14.3 167 55.7 90 30.0 2.16 13
14 Phương tiện phục
vụ cho hoạt động
học tập chưa đáp 73 24.3 151 50.3 76 25.3 2.01 17
ứng nhu cầu của
người học
57 19.0 146 48.7 97 32.3 2.13 14 15 Đề cương môn học
16 Ngành đang 32 10.7 111 37.0 157 52.3 2.42 4
theo học không đúng với ước mơ
30 10.0 162 54.0 108 36.0 2.26 8
17 Tích cực tìm hiểu về ngành học, môn học và các quy định trong quá trình học tập
82 27.3 137 45.7 81 27.0 2.00 18
18 Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp cũng như tự học ở nhà
19 Bản thân chưa tự 30 10.0 150 50.0 120 40.0 2.30 6
67 22.3 133 44.3 100 33.3 2.11 15
giác, chủ động trong học tập 20 Thiếu sự trợ giúp về vật chất, tinh thần khi gặp khó khăn trong học tập
Khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng học tập của sinh viên trong
đào tạo theo tín chỉ, chúng tôi nhận thấy có hai nhóm yếu tố thuộc về các yếu tố chủ
quan (nhận thức, thái độ, hứng thú, động cơ, tính tích cực học tập tính tự ý thức học
tập) và những yếu tố thuộc về khách quan (chương trình đào tạo, đề cương môn học,
sự quan tâm của giảng viên, cố vấn học tập, cơ sở vật chất, phòng học, thư viện…).
3.4.1. Các yếu tố chủ quan
Có rất nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển kỹ
71
năng học tập của sinh viên. Những yếu tố này thuộc về mặt nhận thức, thái độ, hành
vi, hứng thú, tính tích cực học tập, động cơ học tập, niềm tin, ý chí…Do giới hạn
của đề tài và thời gian nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu tập trung khai thác ba yếu tố
chủ quan chính: nhận thức về việc học tập của sinh viên, động cơ học tập của sinh
viên và tính tích cực học tập của sinh viên trong việc hình thành và phát triển kỹ
năng tự quản lý hoạt động học tập. Để nghiên cứu về những yếu tố này, chúng tôi
đặt ra những câu hỏi liên quan nh m tập trung khai thác:
- Nhận thức của sinh viên về hoạt động học tập: các mục 1,2,3,4,11
- Động cơ học tập của sinh viên: các mục: 5,6,16,20
- Tính tích cực, ý thức học tập của sinh viên: các mục: 17,18,19
Thứ nhất đó là yếu tố nhận thức:
Như chúng tôi đã phân tích ở trên, kết quả số liệu thu được cho thấy 99%
sinh viên đều cho r ng kỹ năng học tập là rất quan trọng và quan trọng đối với mỗi
sinh viên trong quá trình học tập. Điều này có thể kết luận: Sinh viên có nhận thức
rất tốt về tầm quan trọng của kỹ năng học tập đối với bản thân mỗi người trong quá
trình học tập ở bậc đại học. Tuy nhiên, những số liệu chúng tôi thu được ở dưới cho
thấy, không hẳn giữa nhận thức và hành động thống nhất với nhau. Đào tạo theo tín
chỉ có một ý nghĩa tích cực quan trọng đó là nó phát huy tinh thần tự học của sinh
viên; sâu xa hơn nữa, nó làm thay đổi cả một phương pháp giáo dục. Do vậy, sinh
viên dù có nhận thức đúng nhưng nếu như không bắt tay ngay vào học từ những
ngày đầu tiên ở giảng đường đại học thì sẽ sớm không thích ứng được với các yêu
cầu học tập ở trường. Kỹ năng học tập là khả năng thực hiện có kết quả các hành
động học tập trên cơ sở vận dụng những tri thức trong quá trình học để giải quyết
những nhiệm vụ học tập trong những điều kiện nhất định. Do vậy, kỹ năng luôn đòi
hỏi mức độ ít thành thạo thực hiện các hoạt động học tập chứ không dừng lại ở mức
độ hiểu về nó. Trong thực tế, để giáo dục, định hướng cho sinh viên nhận thức đầy
đủ về kỹ năng học tập ở bậc đại học, Nhà trường cũng phối hợp với các đơn vị tổ
chức các khoá học định hướng cho sinh viên ngay từ đầu. Tuy nhiên, những khoá
học định hướng này theo chúng tôi đánh giá chỉ như “cưỡi ngựa xem hoa” chưa
72
thực sự mang lại những hiệu quả tích cực đối với mỗi sinh viên.
Trong các yếu tố thuộc các yếu tố chủ quan thì nhận thức là yếu tố đạt ĐTB
cao nhất (ĐTB = 2.38). Trong các tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của nhận thức đến
kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của mỗi sinh viên thì “Thiếu hiểu biết về
ngành mình đang theo học” đạt ĐTB cao nhất (ĐTB = 2.55 ở mức cao). Đây cũng
là tiêu chí đạt ĐTB cao nhất trong tất cả các tiêu chí đưa ra. Mặc dù 99% sinh viên
nhận thức được kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập là quan trọng và rất quan
trọng. Tuy vậy kết quả nghiên cứu cho thấy sự “Thiếu hiểu biết về ngành mình
đang học” ảnh hưởng rõ rệt đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập cũng như kết
quả học tập nói chung của họ. Có thể nói, những năm gần đây, gia đình, nhà trường
và xã hội đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên. Công nghệ thông tin phát triển cũng giúp các em có điều kiện tìm hiểu về
ngành mình muốn học. Tuy vậy, sự định hướng của gia đình, nhà trường và xã hội
đối với việc chọn nghề cho các em còn chung chung, chưa có hệ thống và chưa dựa
trên những cơ sở khoa học nhất định. Những thông tin các em cập nhật được cũng
chưa cung cấp cho các em những hiểu biết đầy đủ về ngành mình học. Do vậy tình
trạng các em đang học cũng chưa hình dung rõ về ngành mình đang học cũng là
điều dễ hiểu. Các tiêu chí “Chưa hiểu rõ về phương pháp học đối với hình thức đào
tạo theo tín chỉ”, “Thiếu hiểu biết về các yêu cầu của đào tạo tín chỉ”, “Thiếu hiểu
biết lập kế hoạch và tổ chức công việc cá nhân”, “Chưa hiểu rõ các yêu cầu của đề
cương môn học (có kỹ năng học tập phù hợp với đào tạo tín chỉ”, lần lượt đạt ĐTB
xếp thứ 3,5,6,10 trong tất cả các tiêu chí đưa ra. Như vậy bên cạnh “Thiếu hiểu biết
về ngành mình đang học” thì tình trạng “Chưa hiểu rõ về phương pháp học đối với
hình thức đào tạp theo tín chỉ” cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập của mỗi sinh viên.
Thứ hai đó là yếu tố thuộc về động cơ học tập:
Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ
này bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của
chính chủ thể như: hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng sống….cũng
73
có thể là những yếu tố n m ngoài chủ thể như: yêu cầu của gia đình, xã hội. Động
cơ học tập cũng có thể nảy sinh trong chính quá trình chủ thể tham gia vào hoạt
động học nhờ tác động của hoàn cảnh như: nội dung, phương pháp dạy học, trình độ
dạy học, nhân cách của người dạy…Nhiệm vụ học tập chính là mục đích được đặt
ra trước người học ở dạng “bài toán” có vấn đề. Nhiệm vụ học tập khác với những
nhiệm vụ khác mà con người cần giải quyết ở chỗ mục đích và kết quả của nhiệm
vụ học tập thể hiện ở việc biến đổi chính chủ thể hành động, chứ không làm biến
đổi khách thể mà chủ thể tác động vào. Việc tổ chức cho người học chiếm lĩnh đối
tượng của hành động học tập diễn ra dưới hình thức tổ chức cho người học thực
hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập. Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập phải tạo
thành một hệ thống phát triển. Trong đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động đều tập
trung vào người học. Do vậy, ở bất cứ chỗ nào, góc độ nào cũng có thể xem xét,
đánh giá động cơ học tập của người học hình thành và phát triển có mức độ như thế
nào. Nếu như có được những động cơ học tập tốt, sinh viên sẽ sớm bứt phá, dành
được những mục tiêu học tập đề ra ban đầu. Song, việc không xác định đúng động
cơ học tập cũng có thể trở thành yếu tố kìm hãm sự hình thành và phát triển các kỹ
năng học tập của sinh viên.
Trong các mục đo động cơ học tập của sinh viên thì “Chưa có hứng thú với
nghề học” đạt ĐTB cao nhất (ĐTB=2.49 ở mức cao) và xếp thứ 2 trong 20 tiêu chí
được đưa ra để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến kỹ năng
tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Hứng thú với nghề học có ý nghĩa quan
trọng giúp mỗi sinh viên say mê, tích cực, sáng tạo trong học tập. Khi thiếu hứng
thú sẽ là cản trở lớn đối với quá trình học tập của các em. Tại thời điểm chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu này, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương
chưa trở thành Trường Đại học. Tâm lý chuộng “đại học” hơn và thi Cao đẳng để
“dự phòng” còn khá phổ biến ở các em. Có lẽ đây cũng là một trong những nguyên
nhân khiến các em không hứng thú, mặn mà với nghề mình đang học. Ngoài
nguyên nhân trên còn nhiều nguyên nhân khác ảnh hưởng đến hứng thú học tập của
các em như nội dung, chương trình môn học, giáo viên…Sinh viên N.H.H Khoa Tài
74
chính Ngân hàng cho biết: “Lúc đầu em đăng ký thi và học vì em thích ngành này.
Nhưng càng học càng th y chán vì th y mình không hợp với nghành này”
Thứ ba đó là yếu tố thuộc về tính tích cực, ý thức học tập của sinh viên.
Tính tích cực học tập của sinh viên như là một phẩm chất tâm lý giúp sinh
viên vượt qua đựơc những khó khăn trong quá trình học tập. Với phương thức đào
tạo mới, tính tích cực học tập sẽ giúp ích rất nhiều cho mỗi sinh viên. Nó biểu hiện
b ng những việc như xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp, xác định rõ
động cơ học tập, mục đích học tập, ý nghĩa của việc mình theo học một ngành học
này với tương lai, cuộc sống. Sinh viên cũng cần xác định rõ tinh thần tự học, chủ
động, ý thức tự giác trong suốt quá trình học tập của mình. Trên cơ sở ấy, những kỹ
năng học tập sẽ ít thành thạo được vận dụng, trau dồi, làm cho hiện thực hoá sinh
động kết quả học tập của mỗi sinh viên.
3.4.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
của sinh viên đạt ĐTB xếp từ cao đến thấp là: Chương trình môn học nặng về lý
thuyết, giảng viên, cố vấn, đề cương môn học và cuối cùng là các điều kiện phục vụ
học tập.
Thứ nhất, về chương trình đào tạo đại học là hệ thống các môn học thể hiện
mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ
(phẩm chất đạo đức), phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp
và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học,
ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. Mỗi chương trình đào tạo gắn với
một ngành học. Một ngành học với mục tiêu đào tạo, mức chất lượng và đặc thù
khác nhau có một hoặc nhiều chương trình đào tạo khác nhau với khối lượng kiến
thức, yêu cầu chất lượng và đặc thù tương ứng.
Trong đào tạo theo tín chỉ, việc thiết kế một chương trình đào tạo phù hợp
luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Trong thực tế, từ khoá 2012, chương trình đào
tạo được xây dựng theo xu hướng đáp ứng chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo và
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi sinh viên trúng tuyển vào Trường, đồng nghĩa với
75
việc sinh viên theo học một chương trình đào tạo mà sinh viên đã lựa chọn ngay từ
khi nộp hồ sơ dự thi đại học. Do vậy, đối với mỗi sinh viên, việc tìm hiểu kỹ
chương trình đào tạo là việc làm cần thiết. Nó sẽ định hướng ban đầu cho sinh viên
biết mình cần học tập những môn học nào, những khối kiến thức nào, cần đáp
những yêu cầu nào của chương trình đào tạo để sau có thể là 3 năm, hoặc ba năm
rưỡi hoặc bốn năm tốt nghiệp ra trường. Với đặc thù của đào tạo tín chỉ, sinh viên
có quyền lựa chọn thời lượng học tập, các môn học tập cho phù hợp, do vậy, việc
thực hiện chương trình đào tạo cũng là rất sinh động ở mỗi sinh viên trong cùng một
lớp khoá học. Trong quá trình thực hiện này, các kỹ năng học tập của sinh viên
được bộc lộ. Chương trình đào tạo hiện nay cũng cần tích hợp thêm một số môn học
liên quan tới việc phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng nghề của sinh viên. Chính vì
vậy, trong kết quả đánh giá của sinh viên, tỉ lệ % sinh viên cho r ng chương trình
đào tạo có ảnh hưởng tới việc hình thành kỹ năng của sinh viên ở mức gần 95%.
Yếu tố khách quan thứ hai là đề cương môn học:
Với hơn 90% sinh viên cho r ng đề cương môn học có ảnh hưởng tới việc
phát triển kỹ năng học tập mình, chúng tôi nhận thấy đây cũng là một yếu tố
khách quan quan trọng. Đề cương môn học do giảng viên biên soạn và được thủ
trưởng đơn vị quản lý môn học phê duyệt để cung cấp cho người học trước khi
giảng dạy môn học đó. Với các thông tin về giảng viên, tên môn học, số tín chỉ,
tổ chức dạy học, mục tiêu, phương pháp giảng dạy của môn học, các nguồn học
liệu, giáo trình giới thiệu cho sinh viên tham khảo, các yêu cầu về kiểm tra đánh
giá…đề cương môn học là tài liệu học tập quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây
là tài liệu ban đầu, hướng dẫn sinh viên nắm được tổng quát nhất về việc mình
học môn gì? Học để làm gì? Học như thế nào? Trên thực tế, không phải sinh viên
nào cũng đọc đề cương môn học một cách cẩn thận, làm và thực hiện theo đúng
hướng dẫn như trong đề cương môn học. Việc này dẫn tới chất lượng học tập
môn học của sinh viên có sự giảm sút.
Yếu tố khách quan thứ ba đó là yếu tố về giảng viên, cố vấn học tập. Đây
chính là lực lượng gần gũi nhất đối với mỗi sinh viên. Giảng viên gắn với môn học
76
sinh viên theo học, cố vấn học tập gắn với suốt quá trình sinh viên học tập tại
trường. Tỉ lệ % sinh viên cho r ng những yếu tố này đóng vai trò quan trọng cũng
chiếm trên 90%. Hoạt động giảng dạy trong đào tạo theo tín chỉ có sự khác biệt so
với đào tạo theo niên chế trước đây. Nó khác biệt từ khâu chuẩn bị tài liệu dạy học
đến khâu tổ chức hoạt động học tập và các vấn đề liên quan tới kiểm tra đánh giá.
Giảng viên phải lao động nhiều hơn để chuẩn bị cho các giờ giảng dạy lý thuyết,
thảo luận, hướng dẫn chi tiết cho sinh viên trong các giờ tự học, tự nghiên cứu đồng
thời có các phương pháp để đánh giá, kiểm tra ít thành thạo hoạt động học của sinh viên.
Cố vấn học tập cũng là một vị trí mới xuất hiện và chỉ có trong đào tạo theo
tín chỉ. Theo đó, cố vấn học tập tham gia phát hiện năng lực, sở trường của người
học để định hướng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, xây dựng kế hoạch học tập;
hỗ trợ điều kiện để phát triển năng lực, sở trường đó; Cố vấn học tập cũng trợ giúp
sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch
học tập, lựa chọn đăng ký các môn học trong chương trình đào tạo của ngành học và
các môn học bổ trợ khác, hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học,
phát triển kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm cho sinh viên; ít thành thạo theo dõi
kết quả học tập của sinh viên; Cố vấn học tập cũng tham gia vào việc giúp đỡ sinh
viên giải quyết những khó khăn vướng mắc trong học tập. Nhắc nhở sinh viên khi
thấy kết quả học tập của sinh viên giảm sút;
Như vậy, cả cố vấn học tập và giảng viên đều là những nhân tố đóng vai trò
quan trọng vào việc hình thành và phát triển các kỹ năng học tập của sinh viên. Tuy
là những yếu tố khách quan nhưng theo chúng tôi, đây lại chính là những yếu tố trực
tiếp nhất ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng học tập của sinh viên.
Yếu tố khách quan thứ tư là các điều kiện về cơ sở vật chất: phòng học, trang
thiết bị, thư viện, tài liệu tham khảo, mạng Internet...Những yếu tố này, sinh viên
cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng rất cao.
Sinh viên cũng như cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý thường nói nhiều tới
yếu tố này trong qúa trình Nhà trường chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ.
Đặc biệt, nhiều ý kiến cho r ng trường còn thiếu phòng học đạt tiêu chuẩn,
77
thư viện không đủ tài liệu, các vấn đề về tiện ích cho người học như mạng lưới tra
cứu, internet không sẵn có. Song, trong những năm gần đây, các vấn đề này dường
như không còn trở thành những yếu tố trở ngại nữa. Nhà trường đã cải thiện đáng
kể, nâng cấp về cơ sở vật chất, giảng đường, phòng học, sách trong thư viện, mạng
Internet….phục vụ các hoạt động học tập của cả thầy và trò. Sinh viên có sẵn môi
trường để r n luyện, thực hành những kiến thức mình đã được học. Do đó, những
vấn đề này trở thành một trong những yếu tố ảnh hưởng nhất định tới việc hình
78
thành kỹ năng học tập của sinh viên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở những điều tra nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập của sinh viên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Nghiên cứu về kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Việt
Nam hiện nay rất ít công trình nghiên cứu. Phân tích những tài liệu trong và ngoài
nước, chúng tôi cho r ng: Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập là sự vận dụng tri
thức, kinh nghiệm tự điều khiển hoạt động học tập nh m đạt được mục đích học tập
do bản thân sinh viên đề ra.
Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ của
sinh viên bao gồm 4 thành phần cơ bản: kỹ năng tự lập kế hoạch học tập, kỹ năng
học tập trên lớp, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc
học tập.
Kết quả nghiên cứu các biểu hiện và mức độ hình thành kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập như sau:
Về kỹ năng tự lập kế hoạch học tập: đa số sinh viên thực hiện thành thạo
nhất việc “Xác định số lượng các môn học và tín chỉ để tích l y trong năm học và
khóa học”. Phương pháp lập kế hoạch học tập theo từng học kỳ và năm học mang
tính chất đáp ứng với yêu cầu về số lượng tín chỉ cần tích lũy trong thời gian học
tập ngắn hạn, thiếu tính chiến lược cho cả quá trình học tập. Mục tiêu học tập mà
sinh viên đề ra chưa rõ mục tiêu ưu tiên trong học tập. Kỹ năng tự lập kế hoạch học
tập của sinh viên ở mức độ trung bình, mới chỉ dừng lại ở mức độ biết lập kế hoạch
chứ chưa đạt được ở mức độ thực hiện thành thạo.
Về kỹ năng học tập trên lớp, sinh viên thực hiện ở mức thành thạo nhất hành
động “Nghe và ghi ch p những v n đề giảng viên dạy trên lớp” giúp sinh viên nắm
vững kiến thức bài giảng vì chất lượng giờ học trên lớp là cơ sở quan trọng cho
những hoạt động học tập của sinh viên hiện nay. Những kiến thức mà giảng viên
trình bày ở trên lớp là kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tác dụng định hướng cho sinh
79
viên trong quá trình tự học và kiểm tra, thi hết môn học.
Sinh viên đánh giá thực hiện ở mức thành thạo các hành động: “Nghe và ghi
ch p những v n đề giảng viên dạy trên lớp”, “Chú ý l ng nghe và ghi ch p những ý
quan trọng”, “Đánh d u những ý quan trọng khi giảng viên nh n mạnh, lưu ý khi
học”, “Viết t t, dùng ký hiệu để ghi nhanh”. Thực hiện các công việc này giúp sinh
viên nắm sâu vấn đề được trình bày trong bài giảng, khả năng nhìn nhận vấn đề từ
nhiều góc cạnh khác nhau mà trong bài giảng chưa trình bày đầy đủ. Trong học tập
công việc này yêu cầu sinh viên phải thực hiện thường xuyên hơn để giải quyết số
lượng bài tập, thảo luận theo chủ đề nhiều hơn. Kỹ năng tự học ở mức độ trung bình,
biểu hiện một bộ phận đáng kể sinh viên không có thói quen xem bài trước khi lên lớp,
đợi đến giờ lên lớp là vào học, chưa thực hiện đọc lại, bổ sung thông tin sau khi nghe
giảng, còn lúng túng với các hình thức học tập chủ động, linh hoạt. Một bộ phận sinh
viên chưa quen phương pháp thảo luận nhóm. Sinh viên hòa nhập, thuận lợi học tập với
bạn b trong lớp nhập học, lớp chuyên ngành hơn và có khó khăn khi làm việc với
người ngoài nhóm là những sinh viên đến từ nhiều ngành khác nhau của lớp học phần.
Sinh viên đánh giá ở mức độ trung bình kỹ năng thực hành, nghiên cứu. Sinh viên thực
hiện các hành động “Chuẩn bị các v n đề để hỏi giảng viên” và “Tự lập đề cương,
dàn ý sau khi học” chưa thành thạo.
Về kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc học tập sinh viên đánh giá thực hiện ở
mức thành thạo hành động “So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học
tập của những học kỳ trước” và “Dựa vào kế hoạch học tập của bản thân để kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập”. Có một bộ phận không nhỏ sinh viên chưa thực hiện
đánh giá kiến thức, kỹ năng thu được trong quá trình học tập so với kế hoạch học tập
đề ra. Do đó họ chưa có thái độ phê phán đối với bản thân trong tự quản lý hoạt
động học tập của bản thân. Đa số sinh viên thực hiện không thành thạo việc tự kiểm
tra, đánh giá việc học tập thông qua nhận xét đánh giá của giảng viên về hoạt động học
tập của bản thân.
Phần lớn sinh viên đều có nhận thức đúng đắn mức độ cần thiết của kỹ năng tự
quản lý hoạt động học tập. Tuy nhiên, kết quả thực hiện kỹ năng tự quản lý hoạt động
80
học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ không phản ánh đúng với những gì mà họ
nhận thức được. Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên tự đánh giá ở mức trung bình kỹ
năng tự quản lý hoạt động học tập. Ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý kết
hợp quan sát trực tiếp học tập của sinh viên cho thấy, phần lớn kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập của họ mới chỉ dừng lại ở mức trung bình. Sự hình thành kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập theo phương thức đào tạo tín chỉ của sinh viên chịu sự tác động
của các yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, nhận thức về kỹ năng tự quản lý hoạt
động học tập, động cơ học tập, là các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất đến sự
hình thành kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Những kết luận được
rút ra từ điều tra thực trạng kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên hoàn
toàn phù hợp với giả thuyết khoa học được đề tài nêu ra.
2. Khuyến nghị
Từ một số kết quả thu được, nh m mục đích nâng cao hơn kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập của sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học của
trường, chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Đối với Nhà trường :
+ Về chương trình đào tạo và nội dung môn học: Chương trình đào tạo cần
mềm dẻo và đáp ứng mục tiêu đào tạo. Chương trình cần phải khắc phục được
những nhược điểm trong đào tạo thụ động trong việc lĩnh hội tri thức và thiếu sự
tích cực trong việc tìm kiếm nguồn thông tin hoặc tri thức bổ trợ cho những kiến
thức được giảng viên cung cấp trên lớp. Nội dung các môn học cần có phần trao đổi
thảo luận với sinh viên sao cho phù hợp với mức độ nhận thức và năng lực học tập
của sinh viên các năm học. Nội dung môn học cần có hướng dẫn của giảng viên về
kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
+ Về quản lý đào tạo: Cần sử dụng các hình thức thông báo kịp thời về thực
trạng học tập của sinh viên, lịch trình giảng dạy. Nhà trường cần có kế hoạch đào
tạo của từng chương trình theo năm học, cần tăng cường cơ sở vất chất đáp ứng yêu
81
cầu học tập của sinh viên
- Về phía giảng viên
Giảng viên cần nắm vững các phương pháp giảng dạy đại học phù hợp với
đào tạo theo tín chỉ, hướng dẫn sinh viên hình thành và phát triển kỹ năng tự quản
lý hoạt động học tập cho sinh viên trong môn học mà mình giảng dạy, tạo lập mối
quan hệ tốt đẹp giữa giảng viên và sinh viên, giúp sinh viên huy động tốt các nguồn
lực, đặc biệt từ giảng viên sinh viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.
- Về phía sinh viên
Sinh viên cần nhận thức đầy đủ về quy chế đào tạo và kỹ năng tự quản lý
hoạt động học tập. Sinh viên cần có sự r n luyện nghiêm túc và ý chí phấn đấu
trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà trường tích cực tìm kiếm nguồn tri thức, có
kế hoạch học tập cụ thể cho từng học kỳ và từng môn học, phân chia thời gian học
tập và mục tiêu học tập đúng đắn. Sinh viên cần tham gia nhiều hơn vào các hoạt
động nghiên cứu khoa học nh m trau dồi những kiến thức đã được tiếp thu, nâng
82
cao năng lực tự học.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Phan Dũng (1997), hương pháp luận sáng tạo KHKT, Sở KH,CN&MT, Nxb.
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
2. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, NXBKHXH, HN
3. Hồ Ngọc Đại (2010), iải pháp giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Trần Thị Minh Đức (2012), Cố v n học tập trong các trường đại học, Nxb.Đại
học Quốc gia Hà Nội
5. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1989), Tâm
lý học đại cương (tập 2)
6. Phạm Minh Hạc (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, Nxb.Giáo dục
7. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học (tập 1, tập 2), Nxb.Hà Nội
8. Lê Nam Hải (2009), Kỹ năng tự học của sinh viên đại học đào tạo theo hình
thức từ xa. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học
10. ĐHQGHN (2006), Hướng dẫn sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với
phương thức đào tạo theo tín chỉ
11. Khoa Tâm lý học (2012), Đào tạo – Nghiên cứu và ứng dụng tâm lý học trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, Nxb. Đai học Quốc gia Hà Nội
12. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGH (2008), Kiểm định,
đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo đại học
13. Phạm Thị Thu Hoa (2009), Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa
học xã hội và nhân văn, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học
14. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lý học phát triển, Nxb.Đại học Quốc gia
15. Đào Thị Oanh (2003) Tâm lý học lao động, Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội
16. Nguyễn Văn Phương (2009), Kỹ năng học tập các môn lý luận chính trị của
học viên cao c p lý luận chính trị hệ tập trung tại Học viện Chính trị khu vực
83
II, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học
17. ĐHQGHN (2007), Quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo tín chỉ ở Đại
học Quốc gia Hà Nội
18. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Quy chế đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia
Hà Nội
19. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hân tích dữ liệu nghiên cứu
với S SS, Nxb.Thống kê
20. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb.
Giáo dục
21. Phạm Văn Quyết, (2011), Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đề tài cấp ĐHQGHN
22. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (2000),
Tâm lý học đại cương,
23. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Sự thích ứng với hoạt động học tập theo
phương thức đào tạo tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài
nghiên cứu khoa học mã số LH-09-02/ĐHL-HN.
24. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển Tâm lý học, Nxb.Văn hóa Thông tin
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
23. Zimmerma, Risemberg, Menges, Robert J (1997) Self-managerment of
learning, University of Michigan
24. Butler, D. L., & Winne, P. H. (1995). Feedback and selfregulated
learning: A theoretical synthesis. Review of Educational Research
25. Ellis, D. (1994). Becoming a master student. Rapid City, USA
26. Barry.J.Zimmerman, Sebastian Bonner, Robert Kovach (1997). Developing
self- regulated learners. American Psychological Association Washington
84
D.C USA
Phụ lục 1:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(dành cho sinh viên)
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm cung c p thông tin cho nhà trường và hỗ trợ
sinh viên học tập tốt nh t theo hình thức đào tạo tín chỉ. Ý kiến của sinh viên s r t
có ý nghĩa cho v n đề nghiên cứu này. Bạn vui l ng trả lời các câu hỏi dưới đây
bằng cách đánh d u X vào các ô phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1. Bạn đánh giá như thế nào về vai trò của kỹ năng tự quản lý hoạt động học
tập đối với bản thân trong quá trình học tập ở trường?
□ Rất quan trọng
□ Quan trọng
□ Không quan trọng
Câu 2. Xin bạn cho biết mục đích học tập của bạn là:
Mức độ
STT Các mục đích
Quan trọng Không quan trọng R t quan trọng
Để dễ hiểu, dễ nắm bắt nội dung bài giảng 1
Để đáp ứng yêu cầu thi, kiểm tra môn học 2
Để có b ng tốt nghiệp đại học 3
Để đạt thành tích cao trong học tập 4
5
6
Để tích lũy kiến thức nghề Để có điều kiện thuận lợi cho việc làm trong tương lai Ý kiến khác :
Câu 3. Bạn có lập kế hoạch học tập và làm theo kế hoạch này không ?
□ Có lập kế hoạch học tập và làm theo
□ Có lập kế hoạch học tập nhưng không làm theo
85
□ Không lập kế hoạch học tập mặc dù biết nó quan trọng
□ Không thể lập kế hoạch học tập. Bạn ghi rõ lý do làm cho bạn không thể lập kế
hoạch học tập
……………………………………………………………………………….. Nếu có lập kế hoạch, bạn đã lập kế hoạch đó như thế nào?
□ Liệt kê danh sách các công việc học tập phải làm trong ngày
□ Chỉ ra những việc học tập quan trọng và gấp để ưu tiên làm trước
□ Sắp xếp những công việc có khả năng thực hiện
□ Phân chia thời gian thực hiện công việc học tập trong từng học kỳ
□ Phân chia thời gian thực hiện công việc học tập trong cả năm
Ý kiến khác…………………………………………………………………………...
Câu 4. Bạn hãy đánh giá mức độ quan trọng của việc sinh viên tự quản lý hoạt
động học tập
Mức độ
STT Vai trò R t quan trọng Quan trọng Không quan trọng
1
2
3
4
5
6
7
8 Giúp sinh viên tự xác định mục đích học tập Giúp sinh viên biết lập kế hoạch và làm theo kế hoạch Giúp sinh viên tự điều chỉnh bản thân trong học tập Giúp sinh viên hoàn thành việc học tập để có b ng tốt nghiệp đại học Giúp sinh viên hình thành nề nếp làm việc khoa học Giúp sinh viên tự đánh giá khả năng của bản thân Giúp sinh viên tự định hướng cho công việc trong tương lai Giúp sinh viên hình thành tính tích cực, tự giác trong học tập
86
Ý kiến khác
Câu 5. Bạn tìm hiểu thông tin về học tập nhƣ thế nào?
STT Thông tin học tập Thành thạo
1 2 3 4 Mức độ Ít thành thạo Chưa thành thạo
5 Nghiên cứu khung chương trình đào tạo của khoa Nghiên cứu đề cương môn học Nghiên cứu thông báo của Phòng Đào tạo Lựa chọn được mục đích học tập ưu tiên trên cơ sở tầm quan trọng và khả năng thực hiện của bản thân Xác định số lượng môn học và tín chỉ để tích lũy trong năm học, khóa học
6 Dự kiến kết quả cần đạt được về kiến thức và
7
Kỹ năng học tập Liệt kê các điều kiện, phương tiện để học tập phù hợp với bản thân (tài liệu học tập, máy tính, Intrenet...)
Ý kiến khác
Câu 6. Bạn sắp xếp việc học tập của mình theo những tiêu chí nào sau đây? STT Tiêu chí Lựa chọn
1 - Lập kế hoạch học tập + Theo từng năm học + Theo từng tháng + Theo từng tuần + Theo lịch học của khoa Ý kiến khác Thời gian học tập 2 + Học vào lúc rảnh rỗi + Học theo thời gian biểu đã đề ra + Học khi thầy cô giao bài tập + Học khi chuẩn bị có đợt kiểm tra + Học mỗi ngày trước và sau khi lên lớp
87
3 - Không gian học tập + Học trên lớp + Học ở ký túc xá + Học ở thư viện + Học ở nơi khác (bạn ghi cụ thể)
Câu 7. Để đăng ký môn học bạn đã dựa vào căn cứ nào dƣới đây:
STT Các căn cứ Thành thạo Mức độ Ít thành thạo Chưa thành thạo
1 Mục tiêu học tập của bản thân
Theo cảm tính 2
Theo bạn b 3
4
Tham khảo ý kiến của thầy cô để trợ giúp cho việc lựa chọn đăng ký môn học
5 Hiểu biết về môn học qua việc nghiên cứu đề
cương môn học
6 Hiểu biết về môn học về nghiên cứu khung
chương trình đào tạo
7 Buộc phải chọn cho đủ số tín chỉ theo quy định
của nhà trường trong mỗi kỳ học
8 Mục tiêu học tập của bản thân
Ý kiến khác
Câu 8. Bạn kiểm tra, đánh giá việc học tập của mình nhƣ thế nào?
STT
Mức độ
1
ỹ năng tự ki m tra đánh giá hoạt động học tập So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học tập của bạn
Thành thạo Ít thành thạo Chưa thành thạo
2
3
4
5
6
Thông qua bạn b đánh giá sự tiến bộ của mình Dựa vào kế hoạch của bản thân để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Dựa vào cảm tính để kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của mình Tham khảo ý kiến của thầy cô về sự tiến bộ trong học tập của mình So sánh kết quả học tập của bản thân với kết quả học tập của những học kỳ trước
88
7 Ý kiến khác:
Câu 9. Trên lớp, bạn thực hiện những hành động học tập sau ở mức độ nào? STT Hành động học tập
Thành thạo Mức độ Ít thành thạo Chưa thành thạo
1 Nghe và ghi chép những vấn đề giảng viên
dạy trên lớp
2 Học thuộc vở ghi trên lớp
3 Đọc tài liệu theo hướng dẫn của đề cương môn
học, của giảng viên
4 Đọc tài liệu tham khảo, giáo trình Tự lập đề cương, dàn ý sau khi học 5 6 Học, thảo luận nhóm ở lớp 7 Học cá nhân 8 9 Trao đổi với thày, với bạn học Lập kế hoạch học cho từng môn
10 Chuẩn bị các vấn đề để hỏi giảng viên
11 Chú ý lắng nghe và ghi chép những ý quan trọng
12 Đánh dấu những ý quan trọng khi giảng viên
nhấn mạnh, lưu ý khi học
13 Bổ sung bài ghi trên lớp còn thiếu 14 Viết tắt, dùng ký hiệu để ghi nhanh 15 Tìm ví dụ để dẫn chứng, minh họa 16 Tự hệ thống hóa nội dung bài ghi trên lớp 17 Tự chuẩn bị cho giờ thảo luận theo chủ đề
thầy cô giao
18 Phối hợp với bạn chuẩn bị nội dung chủ đề
thảo luận
19 Thay mặt nhóm trình bày ý kiến 20 Đặt câu hỏi trong giờ thảo luận 21 Trả lời câu hỏi thảo luận 22 Phát biểu ý kiến trên lớp 23 Tổng hợp ý kiến của bạn và ghi lại ý kiến của
89
thầy cô trong giờ thảo luận Ý kiến khác
Câu 10. Bạn cho biết việc học tập ngoài giờ lên lớp chiếm bao nhiêu thời gian của bạn trong ngày?
STT Thời gian học tập ngoài giờ lên lớp
1 2 3 4
trên 5 giờ /ngày 3-4 giờ /ngày 3-4 giờ /ngày < 1 giờ/ ngày Ý kiến khác: Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện
Câu 11. Trong các hành động học tập sau đây, bạn đã thực hiện ở mức độ nào?
Mức độ
STT Hành động học tập Ít thành thạo Thành thạo
Chưa thành thạo
1 Tự vạch ra mục tiêu học tập cho bản thân 2 Đến thư viện trường (hoặc ở ngoài) để tìm các loại sách tham khảo, chuyên để phục vụ cho môn học đang được học 3 Ôn lại bài sau mỗi buổi học 4 5 6
7
8
9 Tự hệ thống bài học theo dàn ý của mình Tự lập thời gian biểu cho việc học tập Tự đặt mục tiêu học tập và tự kiểm tra, đánh giá việc học tập Tự r n luyện sức khỏe đảm bảo cho việc học tập Tự động viên, khuyến khích bản thân trong quá trình học tập Tìm kiếm môi trường học tập phù hợp nh m tiếp thu bài tốt nhất
10 Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường
11 Tham gia viết bài cho tạp chí chuyên ngành
Ý kiến khác:
Câu 12. Bạn cho biết môi trƣờng nào giúp bạn tiến hành việc học tập tốt nhất?
90
Trên giảng đường Thư viện Ở nhà riêng Ở nơi trọ Kí túc xá Nhà bạn b Ý kiến khác:
Câu 13. Bạn cho biết những nguồn nào sau đây bạn thƣờng tìm tới khi có khó khăn về chi phí học tập
Cha, mẹ Ông, bà Họ hàng Thầy, cô giáo Bạn b (trong và ngoài trường) Công việc làm thêm
Ý kiến khác:
Câu 14. Việc học tập của bạn thƣờng chịu ảnh hƣởng của những yếu tố nào sau đây:
STT Yếu tố Mức độ
Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều 1 Thiếu hiểu biết về các yêu cầu của đào tạo tín chỉ
2 Thiếu hiểu biết lập kế hoạch học tập
3 Chưa có kỹ năng học tập
4
5 Chưa hiểu rõ về phương pháp học đối với hình thức đào tạo theo tín chỉ Chưa có hứng thú với ngành học
6 Phân tán vì những trò giải trí khác
7
8
9 Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp với đào tạo tín chỉ Giảng viên ít hướng dẫn về phương pháp học phù hợp với đào tạo tín chỉ Chương trình môn học thiên nhiều về lý thuyết
10 Giáo trình, tài liệu tham khảo thiếu
11 Thiếu hiểu biết về ngành mình học
12 Nhiều môn học không có sức cuốn hút đối với
sinh viên 13 Cố vấn học tập
14
Phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa đáp ứng nhu cầu của người học
15 Đề cương môn học
91
16 Ngành đang theo học không đúng với ước mơ
17
18
Tích cực tìm hiểu về ngành học, môn học và các quy định trong quá trình học tập Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp cũng như tự học ở nhà
19 Bản thân chưa tự giác, chủ động trong học tập Thiếu sự trợ giúp về vật chất, tinh thần khi gặp 20 khó khăn trong học tập Nguyên nhân khác:
15. Bạn có kiến nghị gì để giúp sinh viên tự quản lý việc học tập tốt hơn ? - Về phía nhà trường.....................................................................................................
- Về phía giảng viên......................................................................................................
- Về phía sinh viên........................................................................................................
Bạn cho biết một số thông tin cá nhân
1. Bạn là sinh viên: Trường: _________________________________________________________
- Khoa: _________________________________________________________
Năm thứ 2: ______ Năm thứ 4: ______ Nữ
- Năm thứ 1: ______ Năm thứ 3: ______ - Giới tính: Nam 2. Xin bạn cho biết kết quả học tập của bạn học kỳ vừa qua Giỏi Trung bình Khá Kém
92
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho cán bộ, giảng viên) Đề tìm hiểu thực trạng về sự tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý
kiến của thầy/cô về các vấn đề dưới đây. Ý kiến của thầy/cô sẽ giúp chúng tôi đưa
ra được những giải pháp góp phần giúp sinh viên có kỹ năng tự quản lý hoạt động
học tập tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy/cô!
Câu 1. Theo ý kiến của thầy/cô, những khó khăn trong việc tự quản lý học
tập của sinh viên hiện nay là gì? Và làm thế nào để khắc phục những khó khăn đó?
Câu 2. Thầy/ cô có đánh giá gì về việc hướng dẫn sinh viên tự quản lý hoạt
động học tập tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương?
Câu 3. Theo thầy/cô kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương đạt ở mức độ nào?
Câu 4. Theo ý kiến của thầy/cô, sự tự quản lý hoạt động học tập có ảnh
hưởng tới sự lĩnh hội tri thức của sinh viên không? Vì sao?
Câu 5. Thầy/cô có đánh giá gì về thái độ của sinh viên đối với việc tự quản
lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp?
Câu 6. Hiện nay, khi nghe giảng trên lớp thầy/cô thấy sinh viên thường tự
quản lý học tập qua những công việc gì? Xin thầy/cô liệt kê một số công việc
điển hình?
Câu 7. Theo thầy/cô những nguyên nhân nào có ảnh hưởng tích cực và
không tích cực tới việc tự quản lý hoạt động học tập của sinh viên?
Câu 8. Trong quá trình tự quản lý hoạt động học tập, thầy/cô thấy sinh viên
thường thực hiện các công việc gì? Xin thầy/cô liệt kê một số các công việc điển
hình mà sinh viên thường xuyên thực hiện?
Câu 9. Xin thầy/cô cho biết một vài kinh nghiệm để khơi dậy ở sinh viên sự
sáng tạo, chủ động và tích cực trong tự quản lý hoạt động học tập?
93
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy/cô!
Một số kết quả tính điểm trung bình
Câu 2: Mục đích học tập
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat
Nam hai
Mean
Mean
Mean
Hoc de hieu va de nam bat noi dung bai giang
2.69
2.68
2.67
Hoc de dap ung yeu cau thi va kiem tra
2.67
2.66
2.66
Hoc de co bang tot nghiep dai hoc
2.56
2.56
2.56
Hoc de dat thanh tich cao trong hoc tap
2.40
2.46
2.53
Hoc de tich luy kien thuc nghe
2.25
2.28
2.33
2.15
2.14
2.13
Hoc de tim viec thuan loi
Câu 4: Đánh giá mức độ quan trọng của việc sinh viên tự quản lý hoạt động học tập
Group Total
Khoa hoc sinh vien Nam nhat Mean
Nam hai Mean
Mean
Giup sinh vien tu xac dinh muc dich hoc
2.42
2.38
2.46
2.24
2.23
2.23
Giup sinh vien biet lap ke hoach va lam theo
Giup sinh vien tu dieu chinh ban than
2.28
2.28
2.27
Giup sinh vien hoc xong de co bang
2.26
2.30
2.36
2.32
2.40
2.50
Giup sinh vien hinh thanh nep lam viec khoa hoc
2.29
2.18
2.23
Giup sinh vien tu danh gia kha nang ban than
2.48
2.47
2.46
Giup sinh vien tu dinh huong cong viec
2.32
2.34
2.36
Giup sinh vien hinh thanh tinh tich cuc hoc tap
94
Câu 5: Tìm hiểu thông tin về học tập
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat
Nam hai
Mean
Mean
Mean
Doc nghien cuu khung CTDT cua khoa
1.79
1.76
1.78
Doc nghien cuu de cuong mon hoc
2.38
2.41
2.40
Doc nghien cuu thong bao phong dao tao
1.72
1.65
1.68
1.85
1.92
1.89
Lua chon muc dich hoc tap uu tien tren co so tam quan trong va kha nang hoc tap cua ban than
2.61
2.61
2.61
Xac dinh so luong mon hoc va tin chi de tich luy
1.77
1.88
1.83
Du kien ket qua can dat duoc ve kien thuc va ky nang
Liet ke cac dieu kien phuong tien de hoc tap
1.51
1.44
1.47
Câu 7: Đăng ký môn học dựa vào các căn cứ
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat
Nam hai
Mean
Mean
Mean
2.61
2.56
2.58
Dua vao muc tieu hoc ban than
1.64
1.53
1.58
Theo cam tinh
2.32
2.35
2.34
Dua theo ban be
1.79
1.76
1.77
Dua vao tham khao y kien thay co
2.26
2.32
2.29
Dua vao hieu biet ve mon hoc qua de cuong
Dua vao hieu biet mon hoc qua chuong trinh
2.01
1.95
1.98
dao tao
Buoc phai chon du so tin chi theo quy dinh
2.12
2.16
2.14
95
Câu 8: Cách kiểm tra, đánh giá việc học tập của bản thân
Group Total
Khoa hoc sinh vien Nam hai Mean
Nam nhat Mean
Mean
So sanh ket qua hoc tap cua ban than voi ban be
2.14
2.07
2.10
Thong qua ban be danh gia su tien bo ban than
2.16
2.07
2.11
Dua vao ke hoach ban than
2.16
2.16
2.16
Dua vao cam tinh de danh gia
1.81
1.70
1.75
2.04
1.96
2.00
Tham khao y kien thay co So sanh ket qua hoc tap voi nhung hoc ki truoc
2.60
2.64
2.62
Câu 9: Mức độ thực hiện hành động học tập
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat Mean
Nam hai Mean
Mean
Nghe va ghi chep bai giang
2.76
2.74
2.75
1.88
1.76
1.82
Hoc thuoc vo ghi tren lop Doc tai lieu theo huong dan de cuong mon hoc
2.47
2.59
2.54
Doc tai lieu tham khao giao trinh
2.53
2.36
2.43
Tu lap de duong dan y sau khi hoc
1.71
1.70
1.70
2.16 2.56
2.32 2.53
2.25 2.54
Hoc thao luan nhom o lop Hoc ca nhan Trao doi voi thay co ban hoc
2.21
2.12
2.16
Lap ke hoach cho tung mon
1.99
1.84
1.91
Chuan bi cac van de de hoi giang vien
1.83
1.70
1.76
Chu y lang nghe va ghi chep
2.70
2.78
2.74
Danh dau nhung van de quan trong hoi giang vien
2.73
2.74
2.73
Bo sung bai ghi con thieu tren lop
2.41
2.45
2.43
Viet tat dung ki hieu de ghi nhanh
2.53
2.61
2.57
2.16
2.16
2.16
Tim vi du de minh hoa
96
Tu he thong hoa noi dung bai ghi tren lop
1.99
1.85
1.91
Tu chuan bi cho gio thao luan
1.94
2.12
2.04
Phoi hop voi ban chuan bi noi dung thao luan
2.07
2.16
2.12
1.73 1.81 2.10 1.95
1.81 1.82 2.04 2.03
1.77 1.81 2.07 1.99
Thay mat nhom trinh bay Dat cau hoi thao luan Tra loi cau hoi thao luan Phat bieu tren lop Tong hop y kien cua ban va giao vien
2.06
2.18
2.12
Câu 10: Thời gian học ngoài giờ lên lớp
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Mean
Nam nhat Mean
Nam hai Mean
1.76 2.17 2.27 2.12
1.58 2.02 2.18 2.28
1.66 2.09 2.22 2.21
Hoc tren 5h/ngay Hoc tu 3 den 4h/ngay Hoc tu 1 den 2h/ngay Hoc duoi 1h/ngay Câu 11: Mức độ thực hiện các hành động học tập
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat
Nam hai
Mean
Tu vach ra muc tieu hoc Den thu vien tim tai lieu On lai bai sau moi buoi hoc
Mean 2.20 1.57 2.30
Mean 2.26 1.45 2.31
2.23 1.50 2.31
Tu he thong bai hoc theo dan y cua minh
1.90
1.78
1.84
Tu lap thoi gian bieu cho viec hoc
2.10
2.02
2.06
Tu dat ra muc tieu va kiem tra danh gia
2.10
1.99
2.04
Tu ren luyen suc khoe dam bao cho viec hoc
2.06
2.04
2.05
Tu dong vien khuyen khich ban than
2.13
2.07
2.10
Tim kiem moi truong hoc tap phu hop
2.30
2.25
2.27
Tham gia hoạt dong nghien cuu khoa hoc
1.39
1.39
1.39
Tham gia viet bai cho tap chi chuyen nganh
1.48
1.48
1.48
97
Câu 14: Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc học tập
Khoa hoc sinh vien
Group Total
Nam nhat Nam hai
Mean
Mean 2.41 2.30 2.17
Mean 2.38 2.30 2.27
Thieu hieu biet ve dao tao tin chi Chua hieu biet lap ke hoach Chua co ki nang hoc phu hop voi dao tao tin chi
2.39 2.30 2.22
2.46
2.47
2.45
Chua co phuong phap hoc phu hop voi dao tao tin chi Chua co hung thu voi nghe hoc
2.49
2.43
2.54
Phan tan vi nhung tro giai tri
2.17
2.15
2.18
2.23
2.27
2.19
Phuong phap day cua giao vien chua phu hop voi dao tao tin chi
Giang vien it huong dan ve phuong phap hoc
2.19
2.16
2.22
Noi dung mon hoc nang Giao trinh tai lieu tham khao thieu
2.29 2.04
2.32 1.95
2.27 2.11
Thieu hieu biet ve nganh minh hoc
2.55
2.47
2.62
Nhieu mon hoc ko co suc cuon hut
2.16
2.25
2.08
Co van hoc tap
2.16
2.18
2.14
Phuong tien phuc vu hoat dong hoc thieu
2.01
2.03
1.99
De cuong mon hoc
2.13
2.12
2.15
Nganh hoc khong dung voi uoc mo
2.42
2.38
2.45
Tich cuc tim hieu ve nganh hoc
2.26
2.23
2.28
Tich cuc tham gia xay dung bai
Ban than chua chu dong hoc tap
2.00 2.30
2.03 2.26
1.97 2.33
Thieu su tro giup ve mat tinh than vat chat
2.11
2.07
2.14
98
Một số kết quả tính % Câu 1: Đánh giá chung về mục đích học tập
Khong quan trong Count % Quan trong % Count Rat quan trong % Count
3 1.0% 92 30.7 205 68.3
Câu 2: Các mục đích học tập
Khong quan trong Count 6 % 2.0% Quan trong % 40.0% Rat quan trong Count % 174 58.0% Count 120
28 202 9.3% 67.3% 70 23.3%
45.7% 4.3% 137 13 150 50.0%
56.3% 7.7% 169 23 108 36.0%
31.0% 29.7% 1.3% 1.0% 93 89 4 3 203 208 67.7% 69.3%
Hoc de hieu va nam bat noi dung bai giang Hoc de dap ung yeu cau thi va kiem tra Hoc de co bang tot nghiep dai hoc Hoc de dat thanh tich cao trong hoc tap Hoc de tich luy kien thuc nghe Hoc de tim viec thuan loi Câu 3a: Đánh giá việc lập kế hoạch học tập và làm theo kế hoạch
Lap ke hoach hoc tap va lam theo
Count 125 69 81 25 % 41.7% 23.0% 27.0% 8.3%
Co va lam theo Co nhung khong lam theo Khong Khong the Câu 3b: Cách lập kế hoạch
Co Khong
Count % Count %
Liet ke cong viec hoc phai lam 88 45.6% 105 54.4%
Chi ra viec quan trong de uu tien 94 48.7% 99 51.3%
Sap xep viec co the thuc hien 51 26.4% 142 73.6%
58 30.1% 135 69.9%
99
21 10.9% 172 89.1% Phan chia thoi gian thuc hien trong ky Phan chia thoi gian thuc hien trong nam
Câu 4: Đánh giá mức độ quan trọng của việc sinh viên tự quản lý hoạt động học tập
Co Khong
Count % Count % Rat quantrong Count %
186 62.0% 114 38.0%
5 1.7% 165 55.0% 130 43.3%
19 6.3% 192 64.0% 89 29.7%
15 5.0% 187 62.3% 98 32.7%
28 9.3% 153 51.0% 119 39.7%
13 4.3% 154 51.3% 133 44.3%
23 7.7% 185 61.7% 92 30.7%
18 6.0% 122 40.7% 160 53.3%
19 6.3% 161 53.7% 120 40.0%
Sinh vien chu dong sap xem thoi gian hoc Giup sinh vien tu xac dinh muc dich hoc Giup sinh vien biet lap ke hoach va lam theo Giup sinh vien tu dieu chinh ban than Giup sinh vien hoc xong de co bang Giup sinh vien hinh thanh nep lam viec khoa hoc Giup sinh vien tu danh gia kha nang ban than Giup sinh vien tu dinh huong cong viec Giup sinh vien hinh thanh tinh tich cuc hoc tap Câu 5: Tìm hiểu thông tin về học tập
It thanh thao Chua thanh thao
%
Thanh thao Cou nt 110 36.7% Count 147 % 49.0% Cou nt 43 % 14.3%
7
2.3% 113 37.7% 167 170 55.7% 126 42.0% 5.6% 17 56.7%
72 24.0% 189 63.0% 39 13.0%
5 1.7% 106 35.3% 189 63.0%
95 31.7% 160 53.3% 45 15.0%
100
184 61.3% 90 30.0% 26 8.7% Doc nghien cuu khung chuong trinh dao tao cua khoa Doc nghien cuu de cuong mon hoc Doc nghien cuu thong bao phong dao tao Lua chon muc dich hoc tap uu tien tren co so tam quan trong va kha nang hoc tap cua ban than Xac dinh so luong mon hoc va tin chi de tich luy Du kien ket qua can dat duoc ve kien thuc va ky nang Liet ke cac dieu kien phuong tien de hoc tap
Câu 6a: Tiêu chí lập kế hoạch học tập Co Khong
Count % Count %
Sinh vien chu dong sap xem thoi gian hoc 186 62.0% 114 38.0%
Lap ke hoach theo tung nam hoc 39 13.0% 261 87.0%
Lap ke hoach theo tung thang 41 13.7% 259 86.3%
Lap ke hoach theo tung tuan 92 30.7% 208 69.3%
lap ke hoach theo lich cua khoa 176 58.7% 124 41.3%
Câu 6b: Thời gian học tập
Co Khong
Count 141 % 47.0% Count 159 % 53.0%
Hoc vao luc ranh roi Hoc theo thoi gian bieu de ra 99 33.0% 201 67.0%
Hoc khi thay co giao bai tap 114 38.0% 186 62.0%
115 38.3% 185 61.7%
Hoc khi co dot kiem tra Hoc moi ngay truoc va sau khi len lop 107 35.7% 193 64.3%
Câu 6c: Không gian học tập
Co Khong
% 87.0% 14.7% 20.0% Count 39 256 240 % 13.0% 85.3% 80.0%
Count Hoc tren lop 261 Hoc o ki tuc xa 44 60 Hoc o thu vien Câu 7: Đăng ký môn học dựa theo các yếu tố
Ko dua vao % Count Thinh thoang % Count Thuong xuyen % Count
17 5.7% 91 30.3% 192 64.0%
30 10.0% 152 50.7% 118 39.3%
154 109 51.3% 36.3% 118 150 39.3% 50.0% 28 41 9.3% 13.7%
101
28 9.3% 143 47.7% 129 43.0% Dua vao muc tieu hoc ban than Dua vao ke hoach hoc cua tung hoc ki Dua vao cam tinh Dua theo ban be Dua vao tham khao y kien thay co
27 9.0% 159 53.0% 114 38.0%
61 20.3% 184 61.3% 55 18.3%
66 22.0% 126 42.0% 108 36.0%
Dua vao hieu biet ve mon hoc qua de cuong Dua vao hieu biet mon hoc qua chuong trinh dao tao Buoc phai chon du so tin chi theo quy dinh Câu 8: Kiểm tra, đánh gia việc học tập
thanhthao
Chua thanh thao Count It thanhthao % Count Count % %
44 14.7% 181 60.3% 75 25.0%
48 16.0% 171 57.0% 81 27.0%
17.3% 52 147 49.0% 101 33.7%
38.3% 115 145 48.3% 40 13.3%
24.7% 74 152 50.7% 74 24.7%
2.3% 7 100 33.3% 193 64.3%
So sanh ket qua hoc tap cua ban than voi ban be Thong qua ban be danh gia su tien bo ban than Dua vao ke hoach ban than Dua vao cam tinh de danh gia Tham khao y kien thay co So sanh ket qua hoc tap voi nhung hoc ki truoc Câu 9: Những hành động thực hiện trên lớp
Chua thanh thao Count % It thanh thao % Count Thanh thao % Count
5 1.7% 66 22.0% 229 76.3%
87 29.0% 181 60.3% 32 10.7%
5 1.7% 129 43.0% 166 55.3%
12 4.0% 165 55% 122 40.7%
122 40.7% 145 48.3% 33 11.0%
102
20 6.7% 185 61.7% 95 31.7% Nghe va ghi chep bai giang Hoc thuoc vo ghi tren lop Doc tai lieu theo huong dan de cuong mon hoc Doc tai lieu tham khao giao trinh Tu lap de duong dan y sau khi hoc Hoc thao luan nhom o lop
14 4.7% 110 36.7% 176 58.7%
27 9.0% 199 66.3% 74 24.7%
84 28.0% 160 53.3% 56 18.7%
108 36.0% 157 52.3% 35 11.7%
5 1.7% 67 22.3% 228 76.0%
2 0.7% 76 25.3% 222 74.0%
24 8.0% 123 41.0% 153 51.0%
9 37.0% 180 60.0% 3.0% 111
39 13.0% 174 58.0% 87 29.0%
80 26.7% 167 55.7% 53 17.7%
63 21.0% 163 54.3% 74 24.7%
45 15.0% 173 57.7% 82 27.3%
100 31 10.3% 33.3% 169 56.3%
90 34 11.3% 30.0% 176 58.7%
37 57 19.0% 12.3% 206 68.7%
41 39 13.0% 13.7% 220 73.3%
52 89 29.7% 17.3% 159 53.0%
Hoc ca nhan Trao doi voi thay co ban hoc Lap ke hoach cho tung mon Chuan bi cac van de de hoi giang vien Chu y lang nghe va ghi chep Danh dau nhung van de quan trong hoi giang vien Bo sung baig hi con thieu tren lop Viet tat dung ki hieu de ghi nhanh Tim vi du de minh hoa Tu he thong hoa noi dung bai ghi tren lop Tu chuan bi cho gio thao luan Phoi hop voi ban chuan bi noi dung thao luan Thay mat nhom trinh bay Dat cau hoi thao luan Tra loi cau hoi thao luan Phat bieu tren lop Tong hop y kien cua ban va giao vien Câu 10: Học ngoài giờ lên lớp
Ko thuc hien % Count Thinh thoang % Count Thuong xuyen % Count
Hoc tren 5h/ngay 137 45.7% 128 42.7% 35 11.7%
53 17.7% 168 56.0% 79 26.3% Hoc tu 3 den 4h/ngay
11.3% 166 55.3% 34 100 33.3% Hoc tu 1 den 2h/ngay
103
65 Hoc duoi 1h/ngay 21.7% 107 35.7% 128 42.7%
Câu 12: Môi trƣờng tiến hành việc học tập tốt nhất
Co Khong
Count % Count %
Hoc tot nhat tren giang duong 164 54.7% 136 45.3%
Hoc tot nhat o thu vien Hoc tot nhat o nha rieng Hoc tot nhat o noi tro Hoc tot nhat o ki tuc xa Hoc tot nhat o nha ban be 59 139 55 6 64 19.7% 46.3% 18.3% 2.0% 21.3% 241 161 245 294 236 80.3% 53.7% 81.7% 98.0% 78.7%
Câu 13: Các nguồn sinh viên tìm tới khi khó khăn về chi phí học tập
Nguon giup do ve chi phi hoc tap
104
Cha me Ong ba Thay co giao Ban be Cong viec lam them Count 247 3 6 13 31 % 82.3% 1.0% 2.0% 4.3% 10.3%