ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HOÀNG ĐỨC THỊ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG TREO Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG ĐẾN MẶT ĐƯỜNG QUèC Lé
LUẬN VĂN THẠC SỸ: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
Thái Nguyên – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HOÀNG ĐỨC THỊ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG TREO Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG ĐẾN MẶT ĐƯỜNG QUèC Lé
Chuyên ngành Mã số
: KỸ THUẬT CƠ KHÍ : 60520103
LUẬN VĂN THẠC SỸ: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
KHOA CHUYÊN MÔN TRƯỞNG KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Dự
TS. Lê Văn Quỳnh
PHÒNG ĐÀO TẠO
Thái Nguyên – 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Hoàng Đức Thị
Học viên: Lớp cao học K16 Trường Đại học Kỷ thuật công nghiệp Thái
Nguyên.
Nơi công tác: Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
Tên đề tài luận văn thạc sỹ: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống treo ô tô
tải hạng nặng đến mặt đường quèc lé.
Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí
Mã số:
Sau hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường, em lựa chọn
thực hiện đề tài tốt nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống treo ô tô
tải hạng nặng đến mặt đường quèc lé. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Lê Văn Quỳnh và sự nổ lực của bản thân, đề tài đã
được hoàn thành đáp được nội dung đề tài thạc sĩ kỹ thuật cơ khí.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Các số
liệu, kết quả có trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác trừ công bố của chính tác giả.
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2016
HỌC VIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Đức Thị
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ, em đã
tiếp nhận được sự truyền đạt trao đổi phương pháp tư duy, lý luận của quý
thầy cô trong Nhà trường, sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể sư phạm
nhà trường, khoa Cơ khí và khoa Kỹ thuật Ô tô & MĐL, quý thầy cô giáo
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp –Đại học Thái Nguyên, gia đình và các
đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Tổ đào tạo
sau đại học -Phòng đào tạo, quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã tận tình
hướng dẫn tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Văn Quỳnh và
tập thể cán bộ giáo viên khoa Cơ khí và khoa Kỹ thuật Ô tô & MĐL, hội đồng
bảo vệ đề cương đã hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn theo đúng kế
hoạch và nội dung đề ra.
Trong quá trình, thời gian thực hiện mặc dù đã có nhiều cố gắng song do
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn luận văn
còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và
các bạn đồng nghiệp tiếp tục trao đổi đóng góp giúp em để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HỌC VIÊN
iii
MỤC LỤC
Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................ ix
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 3 1.1. Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam .................. 3
1.1.1. Nhu cầu về ôtô và định hướng của chính phủ ......................................... 3 1.1.2. Thực trạng các cơ sở lắp ráp ôtô ở Việt Nam ......................................... 5
1.2. Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đến mặt đường quốc lộ Việt Nam ................................................................................................................... 7
1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng dao động trong ô tô đến mặt đường quốc lộ ....... 8
1.4. Hệ thống treo ............................................................................................ 10
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của hệ thống treo ................................... 10
1.4. 2. Giới thiệu một số kết cấu hệ thống treo xe tải ..................................... 12 1.5. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe .................................................... 20
1.5.1.Chỉ tiêu tải trọng động ảnh hưởng tới độ bền chi tiết ............................ 20
1.5.2. Chỉ tiêu về mức độ thân thiện với đường .............................................. 21
1.6.Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận văn. ........................ 22
1.6.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 22
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu và đối đượng nghiên cứu ..................................... 23 1.6.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
1.6.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
1.7. Kết luận chương ....................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. ................................................................................................... 25
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG XE TẢI HẠNG NẶNG ................ 25 2.1. Các phương pháp xây dựng mô hình dao động ....................................... 25 2.2. Xây dựng mô hình dao động tương đương của ô tô ................................ 27
2.2.1. Các khái niệm tương đương .................................................................. 27
2.2.2. Các loại mô hình dao động nghiên cứu................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng ........................................ 31
iv
2.3.1. Các giả thiết mô hình dao động ............................................................ 31
2.3.2. Mô hình dao động xe tải hạng nặng ...................................................... 32 2.3.3 Thiết lập phương trình vi phân miêu tả dao động ô tô tải hạng nặng .... 33
2.4. Phân tích và lựa chọn hàm kích thích dao động ...................................... 44
2.4.1. Mấp mô mặt đường hình sin ................................................................. 44
2.4.2. Mấp mô mặt đường ngẫu nhiên xác định bằng thực tế ......................... 46
2.4.3. Mấp mô mặt đường dạng ngẫu nhiên ISO ............................................ 49
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................... 52
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 53
MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ HỆ THỐNG TREO .............................................................................................. 53 3.1 Mô phỏng dao động của ô tô ..................................................................... 53
3.2 Chọn thông số xe mô phỏng ..................................................................... 54
3.3 Kết quả mô phỏng ..................................................................................... 55
3.4. Ảnh hưởng của độ cứng của hệ thống treo .............................................. 58 3.5. Ảnh hưởng của hệ số cản hệ thống treo ................................................... 60
3.6. Lựa chọn thông số tối ưu cho hệ thống treo ............................................ 62
3.6.1. Giới thiệu phương pháp tối ưu thông số thiết kế hệ thống treo ............ 62
3.6.2. Lựa chọn bộ thông số tối ưu cho hệ thông treo .................................... 64
2.7. Kết luận chương 3 .................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ...................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHU LỤC 1 .................................................................................................... 76
CHƯƠNG TRÌNH MIÊU TẢ MẤP MÔ MẶT ĐƯỜNG QUỐC LỘ THEO TIÊU CHUẨN ISO 8068 .................................................................. 76
PHU LỤC 2 .................................................................................................... 77
CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG ĐỘNG BÌNH PHƯƠNG TRUNG BÌNH FT, RMS VÀ HỆ SỐ DLC ..................................................... 77
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KHỐI CHƯƠNG TRÌNH CON TRONG SIMULINK-MATLAB .......... 78 PHU LỤC 4 .................................................................................................... 83
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ TẠI KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CƠ HỌC VẬT RẮN BIẾN DẠNG LẦN THỨ 12 -2015 ĐẠI HỌC DUY TÂN –ĐÀ NẴNG ..................................... 83
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Đơn vị Giải nghĩa
Khối lượng được treo
kg
mb
Khối lượng treo cầu trước
kg
ma1
Khối lượng treo cầu thứ 2
kg
ma2
Khối lượng treo thứ 3
kg
ma3
Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu trước
m
l1
Khoảng cách từ trọng tâm đến tâm của hai cầu sau
m
l2
Khoảng cách từ tâm của hai cầu sau đến tâm bánh xe cầu thứ 2
m
l3
Khoảng cách từ tâm của hai cầu sau đến tâm bánh xe cầu thứ 3
m
l4
Khoảng cách tâm bánh xe bên trái và bên phải cầu xe thứ 1
m
b1
Khoảng cách tâm hệ thống treo bên trái và bên phải cầu xe thứ 1
m
b2
Khoảng cách tâm bánh xe bên trái và bên phải cầu xe thứ 2&3
b3
Khoảng cách tâm hệ thống treo bên trái và bên phải cầu xe thứ
b4
2&3
HTT
Hệ thống treo
Độ cứng của HTT cầu xe trước bên phải
N/m
K1r
Độ cứng của HTT cầu xe trước bên trái
N/m
K1l
Độ cứng của HTT cầu xe thứ 2 bên phải
N/m
K2r
Độ cứng của HTT cầu xe thứ 2 bên trái
N/m
K2l
Độ cứng của HTT cầu xe thứ 3 bên phải
N/m
K3r
Độ cứng của HTT cầu xe thứ 3 bên trái
N/m
K3l
Độ cứng của lốp xe cầu xe trước bên phải
N/m
KT1r
Độ cứng của lốp cầu xe trước bên trái
N/m
KT1l
Độ cứng của lốp xe cầu xe thứ 2 bên phải
N/m
KT2r
Độ cứng của lốp xe cầu xe thứ 2 bên trái
N/m
KT2l
Độ cứng của lốp xe cầu xe thứ 3 bên phải
N/m
KT3r
Độ cứng của lốp xe cầu xe thứ 3 bên trái
N/m
KT3l
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe trước bên phải
C1r
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe trước bên trái
C1l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe thứ 2 bên phải
C2r
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe thứ 2 bên trái
C2l
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe thứ 3 bên phải
C3r
N.s/m Hệ số cản của HTT cầu xe thứ 3 bên trái
C3l
N.s/m Hệ số cản của lốp xe cầu xe trước bên phải
CT1r
N.s/m Hệ số cản của lốp cầu xe trước bên trái
CT1l
N.s/m Hệ số cản của lốp xe cầu xe thứ 2 bên phải
CT2r
N.s/m Hệ số cản của lốp xe cầu xe thứ 2 bên trái
CT2l
N.s/m Hệ số cản của lốp xe cầu xe thứ 3 bên phải
CT3r
N
Véc tơ lực quán tính tác dụng lên vật
N
Véc tơ lực ngoại lực
m
Chuyển vị theo phương thẳng đứng cầu trước
za1
m
Chuyển vị theo phương thẳng đứng cầu trước
za2
m
Chuyển vị theo phương thẳng đứng cầu trước
za3
rad
Chuyển vị góc cầu trước quanh trục Y
a1
rad
Chuyển vị góc cầu thứ 2 quanh trục Y
a2
rad
Chuyển vị góc cầu thứ 3 quanh trục Y
a3
m
Chuyển vị theo phương đứng của thân xe
Zb
rad
Chuyển vị góc thân xe quanh trục X
b
rad
Chuyển vị góc thân xe quanh trục Y
b
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu trước bên phải
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu trước bên trái
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu thứ 2 bên phải
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu thứ 2 bên trái
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu thứ 3 bên phải
m
Mấp mô mặt đường bánh xe cầu thứ 3 bên trái
m/s2
Gia tốc bình phương trung bình theo phương thẳng đứng
awz
T
s
Thời gian khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
Hệ số tải trong động cực đại
-
Kdyn,max
Tải trọng động bánh xe
N
Kz,dyn
Tải trọng tĩnh bánh xe
N
Kz,st
Tải trọng bánh xe bình phương trung bình
N
FT,RMS
Tải trọng tĩnh tác dụng lên bánh xe
N
Ft
Hệ số tải trọng động
DLC
Tần số sóng mặt đường
Hz
Chiều dài sóng mặt đường
m
S
Vận tốc xe
m/s
v
Chu
Tấn số sóng mặt đường
n
kỳ/m
Chu
Tần số mẫu
kỳ/m
/chu
Mật độ phổ chiều cao mấp mô mặt đường
kỳ
Rad
Hệ số tần số được miêu tả tần số mật độ phổ của mặt đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Kết cấu mõ nhíp .............................................................................. 12
Hình 1.2. Một số kết cấu đầu bắt nhíp ............................................................ 13
Hình 1.3. Một số kết cấu đầu quang nhíp ....................................................... 13
Hình 1.4. Một số kết cấu nhíp có độ cứng thay đổi theo tải trọng .................. 14
Hình 1.5. (b), (c), (e). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem ............... 15
Hình 1.5. (f), (g), (h). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem ............... 16
Hình 1.5. (i), (k). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem ...................... 16
Hình 1.6. Kết cấu hệ thống treo bộ phận đàn hồi cao su ................................ 17
Hình 1.7. Sơ đồ bộ trí chung hệ thống treo khí xe tải ..................................... 18
Hình 1.8. Kết cấu Balon khí ............................................................................ 18
Hình 1.9. Các đặc tính đàn hồi balon khí ........................................................ 19
Hình 1.10 (a). Hệ thống treo cân bằng không thường trực ............................. 19
Hình 1.10 (b). Hệ thống treo cân bằng không thường trực ............................. 20
Hình 1.11. Sơ đồ kết cấu hệ thống treo và xe chọn nghiên cứu ..................... 20
Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương pháp 1
......................................................................................................................... 25
Hình 2.2. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương pháp 2
......................................................................................................................... 26
Hình 2.3. Mô hình dao động không gian xe khách đóng tại Việt Nam[10] ... 29
Hình 2.4. Mô hình dao động ô tô 1/4điều khiển tích cực hệ thống treo[24] .. 29
Hình 2.5. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu dao động ghế ngồi [25]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
......................................................................................................................... 30
x
Hình 2.6. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu điều khiển hệ thống treo
chủ động [26] .................................................................................................. 30
Hình 2.7 Mô hình dao động không gian xe tải hạng nặng .............................. 32
Hình 2.8. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu trước .................................. 34
Hình 2.9. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 2 .................................. 41
Hình 2.10. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 3 ................................ 41
Hình 2.11. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên thân xe ................................... 42
Hình 2.12. Hàm điều hoà của mấp mô ............................................................ 45
Hình 2.13. Sơ đồ đo mấp mô mặt đường và xử lý kết quả đo[6] ................... 47
Hình 2.14. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -
Lạng Sơn (đoạn 1) ........................................................................................... 48
Hình 2.15. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -
Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 1) ...................................................................... 48
Hình 2.16. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -
Lạng Sơn (đoạn 2) ........................................................................................... 48
Hình 2.17. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -
Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 2) ...................................................................... 49
Hình 2.18. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO A (mặt đường
có chất lượng rất tốt) ....................................................................................... 51
Hình 2.19. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO C (mặt đường
có chất lượng trung bình) ................................................................................ 51
Hình 2.20. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO E (mặt đường
có chất lượng rất xấu) ...................................................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1 Sơ đồ mô phỏng tổng thể dao động bằng Matlab-Simulink 7.04 .... 53
xi
Hình 3.2 Tải trọng động của các bánh xe tác dụng xuống mặt đường theo
phương thằng đứng khi xe chuyển động ở các điều kiện mặt đường khác nhau
và với vận tốc v=72km/h ................................................................................. 58
Hình 3.3. Ảnh hưởng của độ cứng hệ thống treo đến hệ số tải trọng của bánh
xe bên phải của cầu thứ 3 ................................................................................ 59
Hình 3.4. Ảnh hưởng của độ cứng hệ thống treo đến hệ số tải trọng của bánh
xe bên phải của cầu thứ 3. ............................................................................... 61
Hình 3.5.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối ưu
thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại B và
vận tốc v=72km/h ............................................................................................ 67
Hình 3.6.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối ưu
thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại C và
vận tốc v=72km/h ............................................................................................ 67
Hình 3.7.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối ưu
thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại D và
vận tốc v=72km/h ............................................................................................ 68
Hình 3.8. So sánh hiệu quả giữa thông số thiết kế hệ thống treo sau tối ưu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xe nguyên bản khi ô tô chuyển động trên mặt đường đường khác nhau. ....... 68
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
Bảng 2.1. Các lớp mấp mô mặt đường phân loại theo tiêu chuẩn ISO 8068[15]
......................................................................................................................... 50
Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật của xe tải 3 cầu[23] ..................................... 54
Bảng 3.2 Tải trọng động bình phương trung bình tác dụng lên mặt đường và
hệ số tải trọng động bánh xe DLC của bánh xe cầu thứ 3 .............................. 60
Bảng 3.3 Tải trọng động bình phương trung bình bánh xe cầu thứ 3 tác dụng
lên mặt đường và hệ số tải trọng động bánh xe DLC ..................................... 62
Bảng 3.4. Giá trị DLC khi phối hợp K và C của hệ thống treo. ...................... 66
Bảng 3.5. Quan hệ thông số hệ thống tối ưu với chuyển vị đương đối giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khối lượng được treo và không được treo. ...................................................... 66
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, chúng ta biết rằng cầu và đường có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống giao thông của mỗi quốc gia trên thế giới, nghiên cứu thiết kế
hệ thống cầu và đường đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm ngay
từ khi hình thành. Tuy nhiên đến năm 1960 hiệp hội quan chức giao thông và
quốc lộ Mỹ AASHO (American Association of State Highway and
Transportation Officials) mới ban hành tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông,
sau đó các nhà làm đường giao thông thế giới dựa vào tiêu chuẩn này ban
hành tiêu chuẩn quốc tế về thiết kế đường giao thông .
Thống kê của Bộ giao thông vận tải, Nhà nước ta chi rất nhiều kinh phí
để sửa chữa và nâng cấp mặt đường giao thông. Mặt đường giao thông xuống
cấp có nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng nguyên nhân chính vẫn do tải trọng
động của bánh xe các phương tiện giao thông đường bộ gây ra. Nghiên cứu
thiết kế thiết tối ưu các kết cấu hệ thống ô tô nhằm nâng cao độ êm dịu và
giảm tác động xấu đến mặt đường đã và đang được nhà nghiên cứu trong
nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Trong đó hệ thống treo ô tô là hệ
thống động học góp vai trò quan trọng làm giảm tác động xấu đến mặt đường
quốc lộ cũng như nâng cao độ êm dịu chuyển động ô tô. Xuất phát từ ý tưởng
nghiên cứu em đã chọn đề tài ‘Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống treo ô
tô tải hạng nặng đến mặt đường quèc lé’ dưới sự hướng dẫn khoa học
thầy giáo TS. Lê Văn Quỳnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế
hệ thống treo đến mặt đường quốc lộ. Hệ số tải trọng động bánh xe được chọn
là hàm mục tiêu. Phân tích ảnh hưởng thông số hệ thống treo như độ cứng và
hệ số cản đến hệ số tải trọng động bánh xe. Dựa trên điều kiện ràng buộc thiết
kế đề xuất bộ thông số thiết kế tối ưu cho hệ thống treo nhằm giảm các tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động xấu đến mặt đường giao thông.
2
Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng mô hình dao động không gian tuyến
tính để nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hệ thống treo xe tải hạng nặng
như độ cứng và hệ số cản đến mặt đường giao thông dựa trên chỉ tiêu hệ số tải
trọng động bánh xe DLC (Dynamic Load Coefficient). Dựa trên điều kiện
ràng buộc thiết kế đề xuất bộ thống số hệ thống treo tối ưu nhằm giảm các tác
động xấu đến mặt đường giao thông.
Đối tượng: xe ô tô tải 3 cầu với hệ thống treo trước kiểu phụ thuộc và 2
hệ thống treo sau phụ thuộc dạng tay đòn kéo
Phương pháp nghiên cứu:Lý luận và kết hợp mô phỏng bằng phần
mềm Matlab simulink 7.0 để phần tích ảnh hưởng và lựa chọn tối ưu các bộ
thông số thiết kế tối ưu cho hệ thống treo xe tải hạng nặng nhằm nâng cao khả
năng thân thiên với mặt đường giao thông.
Nội dung nghiên cứu:
Nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng;
Chương 3. Mô phỏng dao động và đánh giá ảnh hưởng các thông số hệ
thống treo đến mặt đường giao thông;
Ý nghĩa khoa học thực tiễn: Luận văn đã xây dựng được mô hình dao
động xe tải hạng nặng; Thiết lập hệ phương trình vi phân mô tả dao động của
xe ô tô tải hạng nặng; Mô phỏng và phân tích đánh giá ảnh hưởng của dao
động đến mặt đường giao thông; Lựa chọn thông số tối ưu cho hệ thống treo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xe tải hạng nặng nhằm nâng cao khả năng thân thiện mặt đường giao thông.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Mục đích chương này là đưa ra được các lập luận khoa học để làm sáng
tỏ các vấn đề nghiên cứu như sau: tình hình phát triển ô tô Việt nam, đưa
nguyên nhân ảnh hưởng đến mặt đường giao thông do phương tiện giao
thông gây ra, tổng quan nghiên cứu dao động ô tô trong và ngoài nước và các
chỉ tiêu đánh giá chúng. Từ đó đưa ra mục đích, phương pháp và nội dung
nghiên cứu của luận văn.
1.1. Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam
1.1.1. Nhu cầu về ôtô và định hướng của chính phủ
Theo Quyết định số 177/2004/QĐ-TTG ngày 5 tháng 10 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020. Trong Quy hoạch
tình bày Quan điểm và mục tiêu phát triển như sau:
- Quan điểm phát triển: Công nghiệp ô tô là ngành công nghiệp rất
quan trọng cần được ưu tiên phát triển để góp phần phục vụ có hiệu quả quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng tiềm lực an ninh, quốc phòng
của đất nước; trên cơ sở thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới; lựa
chọn các bước phát triển thích hợp, khuyến khích chuyên môn hoá - hợp tác
hoá nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của đất nước; trên cơ sở tiếp thu công
nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu -
phát triển trong nước và tận dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện có, nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại xe thông
dụng với giá cả cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ
trợ trong nước phát triển nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất linh kiện, phụ
tùng trong nước; phải phù hợp với chính sách tiêu dùng của đất nước và phải
bảo đảm đồng bộ với việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông; các yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
về bảo vệ và cải thiện môi trường.
4
Định hướng đầu tư: Giao các doanh nghiệp nhà nước như: Tổng công
ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, Tổng công ty Máy động lực và Máy nông
nghiệp, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải
Sài Gòn đảm nhiệm vai trò nòng cốt trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam,
xây dựng và triển khai các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp ô tô và phụ tùng theo
hướng:
+ Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam: tập trung sản xuất, lắp ráp
xe khách, xe tải cỡ trung và nhỏ, xe con, động cơ, hộp số, cụm truyền động.
+ Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp: tập trung sản xuất,
lắp ráp xe khách, xe tải trung và nhỏ, động cơ, hộp số, cụm truyền động.
+ Tổng công ty Than Việt Nam: tập trung sản xuất, lắp ráp xe tải hạng
trung và nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị công tác kèm theo.
+ Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn: tập trung lắp ráp,
sản xuất xe khách, xe chuyên dùng và một số loại phụ tùng ô tô.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, mặng
lưới đường xuyên quốc gia và liên tỉnh phát triển, kể cả các đường làm mới và
nâng cấp dựa trên các dự án xây dựng và nâng cấp đường quốc gia được Tổ
chức Ngân hàng Thế giới và các dự án khác, do vậy đã có nhiều tuyến đường
có chất lượng cao đảm bảo cho xe ôtô chạy với tốc độ cao và an toàn. Giải
pháp nâng cấp hạ tầng giao thông được cải thiện, từ đó nhu cầu về sử dụng xe
ôtô ngày càng lớn, các xe có chất lượng cao ra đời để đáp ứng như cầu sử
dụng của của những khách hàng khó tính. Cùng đó, việc ban hành nghị định
số 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/1/2004 quy định niên hạn sử dụng
ôtô đã loại bỏ hàng ngàn ôtô chở khách quá hạn sử dụng. Trên cả nước sẽ có
trên 31.000 xe ôtô quá hạn sử dụng phải loại bỏ, hơn 55.000 xe vận chuyển
nông thôn phải thay thế vì vậy nhu cầu về xe ôtô là rất lớn. Riêng Thành phố
Hồ Chí Minh có nhu cầu thay thế hàng ngàn xe buýt loại: 45-50 chỗ ngồi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7.000 xe lam cần được thay thế bằng xe 6-8 chỗ ngồi.
5
Theo số liệu của Bộ Công nghiệp (nay là bộ Công Thương), hiện cả
nước có trên 200 doanh nghiệp tham gia sản xuất, lắp ráp, sửa chữa ôtô và chế
tạo phụ tùng ôtô, trong đó có khoảng 90 cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô. Tuy
nhiên, chưa có nhà máy nào đầu tư hoàn chỉnh vào chế tạo các bộ phận quan
trọng của xe như động cơ, hộp số và hệ thống truyền động. Trong khi theo
một số nhận định, khi sản xuất được động cơ xe có nghĩa là đã có nền công
nghiệp ôtô phát triển tốt.
Quy hoạch này cũng đã phân tích đánh giá năng lực của các cơ sở sản
xuất hiện nay và đề ra nhu cầu bổ sung sản lượng sản xuất ôtô đến năm 2020.
Vì vậy từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm và trong tương lai
không xa chúng ta có thể sản xuất những xe ôtô mang thương hiệu Việt Nam.
Với chủ trương như vậy, nhiều nhà máy đã được đầu tư nâng cấp và đầu tư
mới đáp ững nhu cầu phát triển chung của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam.
1.1.2. Thực trạng các cơ sở lắp ráp ôtô ở Việt Nam
Đến thời điểm hiện nay trên cả nước đã có các cơ sở lắp ráp ôtô có
thương hiệu như: Vinamotor; Cơ khí ôtô Đà Nẵng; Trường Hải; Samco;
Daewoo; Hino; Mercedes-Benz, Kamaz,…
- Các sản phẩm của Vinamotor (Công ty cơ khí ôtô 1-5, công ty ôtô 3-
2, ...) thuộc Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam rất đa dạng, các cơ sở
này đã sản xuất và lắp ráp các chủng loại ôtô khách từ 24 – 80 ghề ngồi dựa
trên dây truyền lắp ráp của Hàn Quốc, đã đáp ứng được hàng nghìn xe khách
mỗi năm, phục vụ đắc lực cho yêu cầu vận tải hành khách (xe khách công
cộng) ở các thành phố.
- Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp: tập trung sản xuất,
lắp ráp xe khách, xe tải trung và nhỏ, động cơ, hộp số, cụm truyền động.
- Tổng công ty Than Việt Nam: tập trung sản xuất, lắp ráp xe tải hạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung và nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị công tác kèm theo. Số lượng lắp
6
giáp xe hàng năm đạt 1.500 chiếc/năm tập trung là các loại xe hạng trung và
nặng như xe Kamaz 6520, 65115,6517, xe Scania.
- Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn: tập trung lắp ráp, sản
xuất xe khách, xe chuyên dùng và một số loại phụ tùng ô tô.
- Các công ty Ôtô Đà Nẵng, Trường Hải, Vinaxuki đã sản xuất và lắp
ráp các loại ôtô tải cỡ nhẹ và cỡ trung, xe chở khách từ 24-45 chỗ với sản
lượng bán ra hàng năm từ 500-1.000 xe các loại trên mỗi đơn vị. Đó là những
cơ sở sản xuất có uy tín và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người Việt Nam.
- Tổng công ty SAMCO – Sài Gòn sản xuất và lắp ráp các loại ôtô
khách cỡ 24-45 chỗ ngồi. Các xe do SAMCO sản xuất, lắp ráp có tính năng
kỹ thuật khá cao và đều có nguồn gốc cơ bản của hãng Isuzu (Nhật Bản) nên
có sức cạnh tranh lớn, đặc biệt là ở thị trường phía Nam.
- Hai hãng liên doanh là Daewoo và Mercedes-Benz đều sản xuất các
loại xe chở khách tiên tiến, rất được ưa chuộng ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đã Nẵng. Đó là những xe có chất
lượng cao, có sức cạnh tranh lớn về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Tất cả các cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô trên đây thực chất là các cơ sở lắp
ráp xe trên cơ sở các phụ từng nhập khẩu. Phần công việc chính thực hiện
trong nước là sản xuất khung, vỏ, các chi tiết phụ trợ bằng công nghệ hàn,
sơn, lắp ráp nội thất, gia cơ khí các chi tiết phụ trợ. Với mức đầu tư trang thiết
bị còn khiêm tốn, chất lượng của các sản phẩm lắp ráp trong nước còn ở mức
hạn chế. Tuy nhiên, đây là nguồn cung cấp ôtô chở khách chủ yếu cho thị
trường trong nước hiện nay nhờ có ưu thế về giá thành.
Nền công nghiệp chế tạo ô tô trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ
trong những thập niên vừa qua. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là ngành
sinh sau đẻ muộn, ra đời sau các nước trong khu vực từ 40-50 năm.
Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam, với mục đích thu hút đầu tư và xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dựng một ngành công nghiệp ô tô để theo kịp các nước trong khu vực, cho
7
nên gần 23 năm qua, kể từ khi ra đời vào năm 1992 đến nay, ngành công
nghiệp ô tô của Việt Nam được coi là ngành trọng điểm và là ngành luôn luôn
được ưu đãi nhất trong số các ngành công nghiệp. Chính có sự ưu ái đó thì
trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Vào ngày 24/9/2004 Tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam đã ký
hợp đồng xuất khẩu lô hàng đầu tiên 50 xe khách loại 46 chỗ sang châu Mỹ.
Lô hàng này được sản xuất tại nhà máy của Công ty Cổ phần Cơ khí xây
dựng giao thông (Tracomeco). Nhà máy này được xây dựng tại quận Thủ Đức
(TP.HCM). Đây là nhà máy sản xuất ô tô đầu tiên ở phía Nam, có công suất
2.000 chiếc xe buýt và xe khách/năm[35]. Bên cạnh đó, năm 2013-2014
ngành công nhiệp ô tô cũng đã xuất khẩu xe cỡ nhỏ và các bộ phận, phụ tùng
ô tô sang các nước Đông nam Á như Myanmar, Malaysia và Campuchia[36].
Đó là những thắng lợi đầu tiên của nền công nhiệp ô tô non trẻ của ta. Đây là
xu thế mà các nhà nghiên cứu và sản xuất ô tô trong nước cần quan tâm. Để
đạt được những mục tiêu này chúng ta cần quan tâm nghiên cứu sâu hơn về
các cụm chi tiết, các hệ thống cũng như các điều kiện làm việc của ô tô để có
những giải pháp và can thiệp sâu hơn vào các cụm, hệ thống nhằm phát huy
được các thuộc tính tối ưu nhất.
1.2. Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đến mặt đường quốc lộ
Việt Nam
Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu vận chuyển hàng
hóa với khối lượng lớn tăng không ngừng trên hầu hết các tuyến đường chính
quốc lộ… đều có tải trọng nặng, thậm chí có cả các xe siêu trường siêu trọng
lưu thông, dẫn đến chất lượng mặt đường xuống cấp đặc biệt là hiện tượng
hằn lún vệt bánh xe trên đường bê tông, đường nhựa, nhất là các phương tiện
giao thông có tải trọng và tốc độ chuyển động lớn trên các làn quốc lộ gây lên
hiện tượng mấp mô mặt đường và điều đó có tác động xấu đến độ êm dịu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mất an toàn khi ô tô lưu hành trên mặt đường đó.
8
Hiện nay trong tiêu chuẩn của Việt Nam ảnh hưởng của tải trọng và tốc
độ xe đến trị số độ lún vệt bánh xe mặt đường chưa được xem xét đầy đủ, dẫn
đến việc tổ chức giao thông và thiết kế kết cấu áo đường chưa hợp lý. Ảnh
hưởng tốc độ và tải trọng của ô tô đến mặt đường đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tính toán nghiên cứu nhằm đưa ra chỉ số tối ưu nhất hệ thống
treo, đó là dập tắt dao động tác động xuống mặt đường sao cho giá trị nhỏ
nhất. Số lượng xe tải tham gia các tuyến đường giao thông nước ta trong
những năm gần đây tăng nhanh về số lượng và tải trọng. Đây là nguyên nhân
chính gây ra phá hủy mặt đường ở các tuyết quốc lộ trọng điểm như quốc lộ
1A, quốc lộ 3, và tuyết quốc lộ liên tỉnh.
1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng dao động trong ô tô đến mặt đường quốc lộ
Ngày nay, chúng ta biết rằng cầu và đường có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống giao thông của mỗi quốc gia trên thế giới, nghiên cứu thiết kế
hệ thống cầu và đường đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm ngay
từ khi hình thành. Tuy nhiên đến năm 1960 hiệp hội quan chức giao thông và
quốc lộ Mỹ AASHO (American Association of State Highway and
Transportation Officials) mới ban hành tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông,
sau đó các nhà làm đường giao thông thế giới dựa vào tiêu chuẩn này ban
hành tiêu chuẩn quốc tế về thiết kế đường giao thông. Một trong những vấn
đề quan trọng nhất trong tiêu chuẩn này là kết cấu và tải trọng tác dụng lên
mặt đường và về thiết kế mặt đường giao thông dưới tác dụng tải trọng động
của các phương tiện giao thông.
a) Đối với nhà nghiên cứu trên thế giới
Nâng cao tải trọng và vận tốc chuyển động là xu hướng thiết kế các
phương tiện giao thông ngày nay, theo số liệu thống kê thì hai yếu tố này là
nguyên nhân chủ yếu gây ra phá hủy kết cấu và đường trong đó đặc biệt là
mặt cầu và đường. Do đó, nghiên cứu tối ưu thiết kế các hệ thống động lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học của ô tô cũng như nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của nó đã và đang
9
được nhà khoa học trên khắp thế giới quan tâm nghiên cứu theo hướng giảm
tác động xấu lên con người, hàng hóa và măt đường giao thông.
Những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống treo ô
tô đến mặt đường quốc lộ được nhiều khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm
nghiên cứu, X. M. Shi and C. S. Cai (2009) nghiên cứu ảnh hưởng của động
lực học ô tô đến mặt đường giao thông trong đó thông số kết cấu của các hệ
thống như hệ thống treo, ngoài ra lốp xe, tải trọng,.. cũng được xem xét
nghiên cứu[17]; Yongjie Lu, Shaopu Yang, et al (2010) đã tiến hành phân tích
ảnh hưởng của thông số kết cấu của xe như hệ thống treo, lốp xe,… và thông
số khai thác đến hệ số tải trọng động bánh xe DLC (Dynamic Load
Coefficient) dưa vào mô hình dao động không gian toàn xe ảo của xe tải[18];
Le Van Quynh, Zhang Jianrun et al (2011) đưa ra mô hình dao động không
gian phi tuyến của xe tải nặng 5 cầu, từ đó phân tích tương tác qua lại giữa xe
và mặt đường. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất nhà quản lý giao thông điều
kiện mặt đường can thiệt và sửa chữa[12].
Nghiên cứu thiết kế tối ưu các hệ thống treo cho ô tô theo hướng thân
thiện đường giao thông cũng được các nhà khoa học thế giới quan tâm nghiên
cứu từ rất sớm, Yi K and Hedrick J K (1989) đề xuất lý thuyết điều khiển tích
cực và bán tích cực cho hệ thống treo xe tải nhằm giảm tác hại xấu cho mặt
đường mặt đường giao thông[19]; Guglielmino E., Sireteanu T., Stammers
C.W., Ghita G. and Giudea M (2008) xuất bản ấn phẩm dưới dạng sách trong
đó tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu về hệ thống treo điều khiển bán tự động
nhằm nâng cao khả năng thân thiện với đường giao thông và độ êm chuyển
động của xe [20]; Lu Sun (2002) đưa ra phương pháp thiết kế tối ưu thông số
hệ treo xe tải nhằm nâng cao đô thân thận với đường[21]; M.J.
Mahmoodabadi, A. Adljooy Safaie, A. Bagheri, N. Nariman-zadeh(2013) đưa
ra phương pháp tối ưu thông số thiết kế của các hệ thống động học của ô tô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong đó có hệ thống treo sử dụng thuật toán di truyền[22]
10
b) Đối với nhà nghiên cứu Việt Nam
Thống kê của Bộ giao thông vận tải, Nhà nước ta chi rất nhiều kinh phí
để sửa chữa và nâng cấp mặt đường giao thông. Mặt đường giao thông xuống
cấp có nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng nguyên nhân chính vẫn do tải trọng
động của bánh xe các phương tiện giao thông đường bộ gây ra.
Những năm gần đây cũng có nhiều nhà khoa trong nước quan tâm
nghiên cứu ảnh hưởng thông số xe tải và điều kiện khai thác đến mặt đường
giao thông, Đào Mạnh Hùng (2005) đưa ra mô hình dao động xe tải 1/2 với
kích thích dao động từ kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn Hà
Nội-Lạng Sơn để nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thông số kết cấu xe và
điều kiện khai thác khác nhau trong đó có hệ thống treo, tải trọng và vận tốc
chuyển động của xe đến hệ số tải trọng động bánh xe[6]; Lê Văn Quỳnh,
Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Văn Liêm (2012)nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
dao động xe tải đến mặt đường giao thông sử dụng mô hình dao động 1/2 với
kích thích ngẫu nhiên mặt đường[11]. Tuy nhiên số lượng ấn phẩm khoa học
công bố trong lĩnh vực này vẫn hạn chế.
Qua các kết quả nghiên cứu phân tích phần trên chúng ta thấy hệ thống
treo có vai trò quyết định đến khả năng thân thiện với mặt đường giao thông
cũng như êm dịu chuyển động của ô tô. Nghiên cứu ảnh hưởng thông số hệ
thống treo đến mặt đường vẫn đang là đề tài mở cho các nhà nghiên cứu. Các
dạng kết cấu hệ thống treo ô tô tải sẽ tiếp tục giới thiệu dưới đây :
1.4. Hệ thống treo
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của hệ thống treo
a) Nhiệm vụ:
Hệ thống là giảm các va đập làm cho ô tô chuyển động êm dịu khi ô tô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển động trên các mặt đường không bằng phẳng. Mặt khác, hệ thống treo
11
là bộ phận truyền lực và mômen giữa bánh xe và vỏ xe bao gồm: lực kéo, lực
bên, mômen chủ động và mômen phanh khi phanh.
b)Yêu cầu:
Sự liên kết giữa bánh xe và vỏ không những phải đảm bảo được độ êm dịu của xe mà còn phải đủ khả năng để truyền lực. Để đảm bảo được các vấn này hệ thống treo có các yêu cầu chính như sau:
- Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ
thuật của xe khi xe chạy trên đường xấu hay đường tốt;
- Bánh xe có thể chuyển dịch trong một giới hạn nhất định;
- Quan hệ động học của bánh xe phải hợp lý thoả mãn mục đích chính của hệ thống treo là giảm dao động theo phương thẳng đứng, nhưng không phá hỏng quan hệ động học và động lực học của chuyển động bánh xe;
- Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với vỏ;
- Hệ thống treo phải đảm độ bền cao và độ tin cậy lớn, không gặp
những hư hỏng bất thường.
- Giảm được tiếng ồn bên trong và bên ngoài thùng xe;
- Hệ thống treo phải đảm bảo tính ổn định và tính điều khiển chuyển động với các tốc độ khác nhau và đặc biệt là khi ô tô chuyển động ở tốc độ cao;
- Giá thành hệ thống rẻ, dễ thay thế và sửa chữa.
c)Phân loại
Tuỳ theo các yếu tố căn cứ để phân loại, phân loại như sau:
-Theo mối liên hệ giữa bánh xe bên trái và bên phải:
+ Hệ thống treo phụ thuộc;
+Hệ thống treo độc lập.
-Theo phần tử đàn hồi:
- Hệ thống treo loại nhíp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Hệ thống treo loại lò xo;
12
- Hệ thống treo loại thanh xoắn;
- Hệ thống treo loại khí;
- Hệ thống treo loại thuỷ khí kết hợp.
1.4. 2. Giới thiệu một số kết cấu hệ thống treo xe tải
Hệ thống treo xe tải chủ yếu là hệ thống treo phụ thuộc. Kết cấu chung
của hệ thống treo phụ thuộc được chia ba bộ phận chính sau:
- Bộ phận hướng: dùng để xác định động học và tính chất dịch chuyển
tương đối của các bánh xe với khung hay vỏ ôtô. Bộ phận hướng dùng để
truyền các lực dọc, lực ngang cũng như các mômen từ bánh xe lên khung hay
vỏ ôtô.
- Bộ phận đàn hồi: dùng để truyền các lực thẳng đứng và giảm tải
trọng động khi ôtô chuyển động trên đường không bằng phẳng nhằm đảm bảo
độ êm dịu cần thiết.
- Bộ phận giảm chấn: cùng với ma sát ở hệ thống treo (gồm ma sát
giữa các lá nhíp và các khớp nối) sinh ra lực cản để dập tắt dao động của ôtô.
a) Bộ phận đàn hồi là Nhíp[7]
Ở hệ treo xe tải, nhíp chịu hai loại tải cơ bản là tải trọng tĩnh và động
phương thẳng đứng; mô men xoắn khi hai bánh xe chuyển động khác pha.
Ngoài ra khi phanh và tăng tốc, nhíp còn chịu mô men uốn và chèn dập ở tai
nhíp. Khi tính toán nhíp ta cần đề cập 4 loại lực sau: Lực tác dụng thẳng
đứng; lực dọc do phanh/tăng tốc gây ra; lực ngang do lực ly tâm, đường
nghiêng, gió ngang gây ra.
Hình 1.1. Kết cấu mõ nhíp
Mõ nhíp chịu cường độ lớn do tải trọng thẳng đứng, lực phanh và lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngang. Với các xe nhỏ, nhíp có một lá chính và cuốn một lá; nếu hai lá chính
13
cuốn lá đầu còn lá sau cuốn nửa vòng; các xe tải nặng thường hai lá chính,
cuốn lá thứ nhất và cuốn vòng to lá thứ hai như hình 1.1.
Một số kết cấu đầu bắt nhíp, quang nhíp
Để giảm tải trọng uốn và xoắn cho nhíp, có thể sử dụng các kết cấu như
(a)
(b)
(c)
hình 1.2. Quang nhíp bắt với cầu có thể kết cấu như trong hình 1.3.
(e) (d)
Hình 1.2. Một số kết cấu đầu bắt nhíp
Nhíp có độ cứng thay đổi
Ở các xe tải, tải trọng thường xuyên thay đổi là thay đổi tần số của khối
lượng được treo. Để giảm bớt sự thay đổi đó, người ta thường thiết kế nhíp
phụ hình 1.4(a), nhíp có chiều dài hiệu dụng thay đổi 1.4.(b), nhíp có bán kính
cong khác nhau 1.4 (c), nhíp một lá thiết diện thay đổi và nhíp phụ thiết diện
thay đổi 1.4 (d), dầu nhíp đặc biệt thay đổi chiều dài hiệu dụng 1.4 (e,f) trong
(b)
(c)
(a)
hình 1.4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3. Một số kết cấu đầu quang nhíp
(a)
(b)
(d)
(c)
(f)
(e)
14
Hình 1.4. Một số kết cấu nhíp có độ cứng thay đổi theo tải trọng
Cầu kép
Để giảm tải cho cầu và giảm áp suất nền, các xe tải nặng thường có cầu
sau là kép (tandem). Theo đó hệ treo cũng có kết cấu đặc biệt để các cầu tự
(a)
cân bằng. Các hình sau là phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem 1.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.5. (a). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem
(b)
(c)
(d)
(e)
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.5. (b), (c), (e). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem
(f)
(g)
(h)
16
(i)
(k)
Hình 1.5. (f), (g), (h). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem
Hình 1.5. (i), (k). Phương án bố trí các loại treo ở cầu tandem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bộ phận đàn hồi cao su
17
Hệ thống treo có phần tử đàn hồi là cao su phù hợp cho các cầu bị động
tandem xe moóc, cầu chủ động tandem xe kéo, xe téc. Bố trí chung có dạng
(a)
(b)
như hình 1.6.
Hình 1.6. Kết cấu hệ thống treo bộ phận đàn hồi cao su
Hệ thống treo khí
Hình 1.7 là sơ đồ bố trí hệ treo khí xe tải ba cầu. Máy nén khí (C) được
lai bởi động cơ đốt trong, đi qua van không tải, bộ điều chỉnh áp suất (PR),
bình chứa (RT) và bộ lọc (F) đến các Balon khí (AS). Hệ thống cung cấp khí
nén là chung cho cả hệ thống phanh. Van không tải ngắt động lực máy nén
khi áp suất đạt 8-8,5 bar; áp suất cấp cho bình nén khí là 7,25 bar. Nhu cầu
khí cho hệ thống phanh nhiều hơn nhiều so với hệ thống treo. Hệ thống treo
làm việc với áp suất 5,5 bar. Hình 1.7 là dạng treo khí điển hình, là sơ đồ treo
khí có điều khiền áp suất từ 5,5 bar ứng với đầy tải, 2,5 bar ứng với không tải.
Chuyển động tương đối giữa khối lượng được treo và không treo là tín hiệu
điều khiển. Hệ thống có các cụm cơ bản sau: Bình chứa khí (RT), balon khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(AS), van điều khiển độ cao (LV), van chia (IV).
18
Hình 1.7. Sơ đồ bộ trí chung hệ thống treo khí xe tải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.8. Kết cấu Balon khí
19
Các đặc tính đàn hồi balon khí thể hiện trên các hình 1.9
Hình 1.9. Các đặc tính đàn hồi balon khí
Hệ thống treo cân bằng không thường trực: với xe nhiều cầu, khi
(a)
không tải cần treo một cầu ở các hệ cầu tandem.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.10 (a). Hệ thống treo cân bằng không thường trực
(b)
20
Hình 1.10 (b). Hệ thống treo cân bằng không thường trực
Trong nghiên cứu này, để đánh giá ảnh hưởng của thông số hệ thống treo
cabin mặt đường quốc lộ, tác giả chọn ô tô tải 3 cầu hạng nặng với hệ thống
treo trước kiểu phụ thuộc và 2 hệ thống treo sau phụ thuộc dạng tay đòn kéo
như hình 1.11[23].
Hình 1.11. Sơ đồ kết cấu hệ thống treo và xe chọn nghiên cứu
1.5. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.5.1.Chỉ tiêu tải trọng động ảnh hưởng tới độ bền chi tiết
21
Tải trọng động cực đại (Fzdyn, max ) làm giảm tuổi thọ chi tiết, gây tổn hại
cho đường. Hệ số tải trọng động Kdyn, max đánh giá mức độ ảnh hưởng đến chi
tiết và nó hệ số tải trọng động cực đại, được định nghĩa như sau:
(1-1) Kdyn,max=1+
trong đó:
Kdyn, max : Hệ số tải trọng động cực đại
Fz,dyn : Tải trọng động bánh xe
Fz,st : Tải trọng tĩnh bánh xe
Với kích động ngẫu nhiên max (Fz,dyn) được xác định như sau:
(1-2)
(1-3) và: kdy max =
1.5.2. Chỉ tiêu về mức độ thân thiện với đường
Sau những năm 1990, ôtô ngày càng có tải trọng lớn, tỷ trọng kinh tế
của cầu và đường trong ngành giao thông ngày càng được đánh giá cao. Các
nhà nghiên cứu của Anh, Mỹ,…đã đặt vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của dao
động ôtô đối với cầu và đường. Khi ô tô chuyển động trên các mặt đường và
cầu, tải trọng động bánh xe sẽ dẫn đến sức căng và biến dạng bền mặt. Sự tích
lũy lâu dài của biến dạng dẻo bề mặt sẽ nguyên nhân gây ra phá hủy bề mặt
như các vết nứt, lún,.. Để đánh giá ảnh hưởng của tải trọng động của bánh xe
đến khả năng thân thiện mặt đường, nhiều công trình nghiên cứu đưa ra hệ số
tải trọng động bánh xe DLC - Dynamic Load Coefficient[6,12,21]. Hệ số
DLC được định nghĩa bởi công thức (6).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(1-4)
22
trong đó: Fs- tải trọng tĩnh của bánh xe; FT,RMS- tải trọng động bánh xe tác
dụng lên mặt đường bình phương trung bình và nó được định nghĩa bởi công
thức (1-5 ).
(1-5)
Trong đó:
FT - Tải trọng động của bánh xe tác dụng lên mặt đường;N
T - Thời gian khảo sát(s).
Hệ số tải trọng bánh xe DLC phụ thuộc rất nhiêu yếu tố như thống số hệ
thống treo, lốp xe, tải trọng xe, vận tốc chuyển động, điều kiện mặt
đường...Trong nghiên cứu này, hệ số tải trọng động bánh xe được chọn để
phân tích ảnh hưởng của hệ thống treo đến khả năng thân thiện với mặt đường
giao thông và sẽ được trình bày ở phần sau và chương trình tính toán được
trình bày phụ lục 2.
1.6.Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.6.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế hệ thống treo đến mặt
đường quốc lộ và hệ số tải trọng động bánh xe được chọn là hàm mục tiêu.
Dựa trên điều kiện ràng buộc thiết kế đề xuất bộ thống số hệ thống treo tối ưu
nhằm giảm các tác động xấu đến mặt đường giao thông.
Trong khuôn khổ một luận văn Thạc sĩ khoa học tác giả tập trung cứu
một số vấn đề sau:
- Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng;
- Thiết lập hệ phương trình vi phân mô tả dao động;
- Mô phỏng và phân tích đánh giá ảnh hưởng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Lựa chọn thông số tối ưu cho hệ thống treo xe tải hạng nặng.
23
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu và đối đượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng mô hình dao động không gian tuyến
tính để nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hệ thống treo xe tải hạng nặng
như độ cứng và hệ số cản đến mặt đường giao thông dựa trên chỉ tiêu hệ số tải
trọng động bánh xe DLC (Dynamic Load Coefficient). Dựa trên điều kiện
ràng buộc thiết kế đề xuất bộ thống số hệ thống treo tối ưu nhằm giảm các tác
động xấu đến mặt đường giao thông.
Đối tượng: xe ô tô tải 3 cầu với hệ thống treo trước kiểu phụ thuộc và
2 hệ thống treo sau phụ thuộc dạng tay đòn kéo
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu
Lý luận và kết hợp mô phỏng bằng phần mềm Matlab simulink 7.0 để
phần tích ảnh hưởng và lựa chọn tối ưu các thông số thiết kế của hệ thống treo
của xe tải hạng nặng nhằm nâng cao khả năng thân thiên với mặt đường giao
thông.
1.6.4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng;
Chương 3. Mô phỏng dao động và đánh giá ảnh hưởng các thông số hệ
thống treo đến mặt đường;
Kết luận và những kiến nghị.
1.7. Kết luận chương
Kết quả phân tích trong chương này đã đưa được các lập luận về cơ sở lý
thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu. Trong luận văn này, để đánh giá hiệu quả
hệ thống treo đến khả năng thân thiện mặt đường, một ô tô tải hạng nặng 3
cầu với hệ thống treo trước dạng phụ thuộc và 2 hệ thống treo sau phụ thuộc
dạng tay đòn kéo được chọn là đối tượng nghiên cứu. Hệ số tải trọng bánh xe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DLC chọn hàm mục tiêu. Mô hình dao động không gian của xe tải hạng nặng
24
với 9 bậc tự do với kích thích mặt đường ngẫu nhiên. Phần mềm Matlab-
Simulink được sử dụng để mô phỏng và tính toán hàm mục tiêu, các thông số
của hệ thống treo như độ cứng và hệ số cản lần lượt được phân tích ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hưởng đến mặt đường sẽ được thực hiện trong ở chương 3.
25
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG XE TẢI HẠNG NẶNG
Mục đích của chương này, dựa vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
của luận văn, một mô hình dao động không gian của ô tô tải hạng nặng 9 bậc
tự do với kích mặt đường ngẫu nhiên được thiết lập. Ứng dụng nguyên lý
D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi
phân miêu tả dao động của ô tô tải hạng nặng để làm cơ sở cho chương sau
mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống treo xe tải hạng nặng đến mặt
đường quốc lộ.
2.1. Các phương pháp xây dựng mô hình dao động
Theo thống kê các công trình khoa học về lĩnh vực thiết lập mô hình và
phân tích dao động dao động được công bố trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa
học, chúng ta thấy có 3 phương pháp xây dựng dưới đây:
* Phương pháp 1: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình vật lý dựa trên cơ sở các giả thiết, sau đó chúng ta dựa vào các phương
pháp như phương pháp như phương trình Lagrange II, Newton-Euler, nguyên
lý D’alambe kết hợp nguyên lý hệ nhiều vật để tiến hành thiết lập mô hình
toán học về dao động các phương tiện giao thông. Cuối cùng phân tích số
hoặc sử dụng các phần mềm máy tính tiến hành mô phỏng và tối ưu các thông
số dao động theo sơ đồ hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp 1
26
Phương pháp 1 có ưu điểm dễ dàng phân tích ảnh hưởng các yếu tố phi
tuyến của hệ thống. Tuy nhiên, nhược điểm là khó định dạng các thông số của
mô hình (các thông số mô phỏng hầu hết các nhà sản xuất bảo mật) và phải
làm thí nghiệm để xác định lại.
* Phương pháp 2: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình 2D hoặc 3D dựa trên các phần mềm thiết kế như Autocad, Pro-E,
Solidworks,… Sau đó chúng ta chuyển sang các phần mềm phân tích thiết kế
như Ansys, Adams,…. Cuối cùng đặt các điều kiện biên tiến hành mô phỏng
và phân tích tối ưu các thông số dao động theo sơ đồ hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương
pháp 2
Phương pháp 2 có ưu điểm là dễ dàng xác định các thông số mô hình
và thay đổi kết cấu của mô hình. Tuy nhiên nhược điểm phân tích ảnh hưởng
các yếu tố phi tuyến của hệ thống rất phức tạp.
*Phương pháp 3: Kết hợp hai phương pháp trên nhằm tận dụng các ưu điểm
của nó. Đó là khi xem xét các yếu tố phi tuyến của cơ hệ thì các nhà khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng các chương trình con dựa vào phương trình toán học miêu tả đặc
27
tính phi tuyến sau đó liên kết với các phần mềm phân tích như Ansys,
Adams,…. Để tiến hành mô phỏng và phân tích thông số dao động.
Trong luận văn này em chọn phương pháp 1 để tiến hành xây dựng mô
hình dao động, mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế hệ
thống treo đến khả năng thân thiện với đường giao thông.
2.2. Xây dựng mô hình dao động tương đương của ô tô
2.2.1. Các khái niệm tương đương
Ô tô là một cơ hệ hệ dao động bao gồm nhiều bộ phận nối với nhau.
Mỗi bộ phận được đặc trưng khối lượng và thông số đặc trưng. Bộ phận có
tác dụng giảm các chấn động từ mặt đường lên khung vỏ là hệ thống treo. Hệ
thống treo là đối tượng chính khi nghiên cứu dao động.
Để nghiên cứu dao động xe ôtô một cách thuận lợi chúng ta cần phải
thiết lập dao động tương đương. Trong đó mô hình dao động ô tô cần có đầy
đủ các thông số liên quan đến dao động của ôtô.
Trước khi thiết lập mô hình dao động tương đương cần thống nhất một
số khái niệm sau:
a. Khối lượng được treo mb
Khối lượng được treo mb gồm những cụm chi tiết mà trọng lượng của
chúng tác dụng lên hệ thống treo. Đó là khung, thùng, hàng hoá và một số chi
tiết khác. Giữa chúng thực ra được nối với nhau một cách đàn hồi nhờ các
đệm đàn hồi, ổ tựa đàn hồi bằng cao su, dạ, nỉ, giấy công nghiệp, ... Hơn nữa
bản thân các bộ phận này cũng không phải cứng tuyệt đối, cho nên khối lượng
treo thực ra là một nhóm các khối lượng được liên kết đàn hồi thành một hệ
thống. Tuỳ nhiên dựa cách bố trí cụ thể của ôtô, mà có thể chia khối lượng
được treo thành 2 hoặc nhiều khối lượng, giữa các khối lượng liên kết với
nhau bằng các phần tử đàn hồi và giảm chấn. Tuy nhiên các mối đàn hồi giữa
các thành phần của khối lượng được treo có biến dạng rất nhỏ so với biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dạng của hệ thống treo và lốp. Cho nên trong trường hợp đơn giản có thể coi
28
rằng khối lượng được treo mb là một khối lượng đồng nhất ở dạng phẳng hoặc
dạng không gian theo mục đích của các nhà nghiên cứu.
b. Khối lượng không được treo ma
Khối lượng không được treo gồm những cụm mà trọng lượng của
chúng không tác dụng trực tiếp lên hệ thống treo mà chỉ tác dụng lên lốp bánh
xe. Đó là: bán trục, dầm cầu, bánh xe, một phần chi tiết của hệ thống treo,
truyền động lái, nhíp, giảm chấn, một phần của trục các đăng.
Coi khối lượng không được treo là một vật thể đồng nhất, cứng tuyệt
đối và có khối lượng ma tập trung vào tâm bánh xe. Bánh xe ngoài tác dụng là
hệ thống di chuyển và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe còn có tác dụng làm
giảm các chấn động từ mặt đường lên xe, tăng độ êm dịu cho xe. Bánh xe là
hình ảnh thu nhỏ của hệ thống treo, có nghĩa là cũng bao gồm một thành phần
đàn hồi và một thành phần giảm chấn.
c. Hệ thống treo
Hệ thống treo trong ôtô có nhiệm vụ nối phần được treo mb và phần
khối lượng không được treo ma một cách đàn hồi. Hệ thống treo cùng với lốp
làm giảm những chấn động gây nên do sự mấp mô mặt đường khi xe chuyển
động. Hệ thống treo gồm những bộ phận sau:
- Bộ phận đàn hồi: Lò xo, nhíp, thanh xoắn, bình khí ... Nó được biểu
diễn bằng một lò xo có độ cứng K.
- Bộ phận giảm chấn: có nhiệm vụ dập tắt các chấn động. Nó được đặc
trưng bằng hệ số cản giảm chấn C.
- Bộ phận dẫn hướng: gồm có các thành đòn và có nhiệm vụ truyền lực
và mô men theo các phương phương.
2.2.2. Các loại mô hình dao động nghiên cứu
Theo thống kê các công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí, kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yếu tạp chí khoa học trong và ngoài nước, chúng ta thấy rằng mô hình dao
29
động ô tô được thiết lập để nghiên cứu hệ thống treo theo phương pháp 1 gồm
có: các mô hình dưới đây:
a. Mô hình không gian
Mô hình dao động ô tô không gian là hệ nhiều vật phức tạp, bao gồm
nhiều khối lượng liên kết qua các phần tử đàn hồi như hình 2.3.
Hình 2.3. Mô hình dao động không gian xe khách đóng tại Việt Nam[10]
Mô hình hình 2.3, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để mô phỏng và
phân tích ảnh hưởng của thông số của hệ thống treo đến độ êm dịu của người
điều khiển và hành khách theo 3 phương. Ưu điểm của các loại mô hình này
xem xét ảnh hưởng được toàn diện ảnh hưởng của hệ thống treo đến độ êm
dịu cũng như khả năng thân thiện mặt đường quốc lộ. Tuy nhiên mô hình toán
phức tạp.
b. Mô hình 1/4
Mô hình dao động ô tô 1/4: gồm khối lượng được treo ms, khối lượng
không được treo mu như hình vẽ 2.4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.4. Mô hình dao động ô tô 1/4điều khiển tích cực hệ thống treo[24]
(a) Hệ thống treo thụ động; (b) và (c) hệ thống treo điều khiển hệ số cản
30
Mô hình hình 2.4, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để mô phỏng và điều
khiển hệ thống treo tích cực nhằm nâng cao độ êm dịu chuyển động của xe
cũng như nâng cao khả năng thân thiện với mặt đường quốc lộ.
c. Mô hình 1/2
Mô hình dao động phần 1/2: gồm vật khối lượng của bộ phận người
điều khiển, khối lượng ghế ngồi, khối lượng thân xe và các khối lượng cầu xe
được thể hiện trên hình vẽ 2.5.
Hình 2.5. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu dao động ghế ngồi
[25]
Mô hình dao động 1/2 của ô tô thể hiện trên hình 2.6 gồm có khối lượng
được treo Ms và các khối lượng không được treo mu.
Hình 2.6. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu điều khiển hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
treo chủ động [26]
31
Mô hình hình 2.5 và hình 2.6, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để
nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống treo đến đến độ êm dịu chuyển động
của xe cũng như khả năng thân thiện với mặt đường quốc lộ.
Trong luận văn này em xây dựng mô hình dao động không gian xe tải
hạng nặng để mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của hệ thống treo xe tải hạng
nặng. Xây dựng mô hình dao động không gian xe tải hạng nặng sẽ tiếp tục
trình bày phần duới đây.
2.3. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng
2.3.1. Các giả thiết mô hình dao động
Dựa mục tiêu nghiên cứu của luận văn như giới thiệu phần 1.4, một mô
hình dao động không gian với 9 bậc tự do được thiết lập với giả thiết dưới
đây:
- Chuyển động của ô tô là chuyển động đều, khoảng cách từ trọng tâm
đến các cầu không thay đổi trong quá trình xe chuyển động;
-Trọng tâm của xe nằm trên mặt phẳng đối xứng dọc xe;
- Coi khối lượng được treo (mb) của xe là tấm phẳng tuyệt đối cứng đặt
tại trọng tâm và các mô men quán tính Ix, Iy. Chuyển động tại vị trí trọng tâm
được đặc trưng bởi 3 chuyển động động: chuyển động tịnh tiến theo phương
Z đi qua trọng tâm; chuyển động quay quanh trục ngang Y và chuyển động
quay quanh trục dọc X.
- Coi khối lượng phần không được treo ở mỗi cầu là thanh phẳng tuyệt
đối cứng đặc trưng bằng khối lượng ma và mô men quan tính Ix. Chuyển
động của phần khối lượng không được treo tập hợp 2 chuyển động: chuyển
động tịnh tiến và chuyển động quay quanh trục X.
- Các đặc tính của các thành phần đàn hồi và hệ số cản của hệ thống
treo và bánh xe coi như tuyến tính và được đặc trưng bởi độ cứng K và hệ số
cản C;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Sự tiếp xúc của bánh xe với đường là tiếp xúc điểm.
32
- Bỏ qua sự trượt của bánh xe với mặt đường.
Đặc điểm cơ bản của xe là tất cả các ngoại lực tác động lên xe là phản
lực và trọng lực, các phản lực xuất hiện do sự tác động tương hỗ giữa bánh xe
với nền đường. Trong trường hợp tổng quát các phản lực này có thể phân ra
thành các thành phần lực thẳng đứng và thành phần lực nằm ngang (theo
phương chuyển động của xe). Với giả thiết chuyển động của xe là chuyển
động thẳng đều, nên thành phần lực lằm ngang phải bằng không, do đó các
dao động của thân xe trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với hướng
chuyển động của thân xe là do các thành thần lực thẳng đứng truyền từ bánh
xe lên.
2.3.2. Mô hình dao động xe tải hạng nặng
Với các giả thiết trên chúng ta có mô hình dao động không gian của xe
(a) Miêu tả một phần dao động
(b) Mô hình dao động tương đương
cabin của xe tải hạng nặng
du lịch với 9 bậc tự do như hình 2.7.
Hình 2.7 Mô hình dao động không gian xe tải hạng nặng
Giải thích các ký hiệu trên hình 2.7:
Các ký hiệu trên hình 1, Kij và KTij lần lượt là độ cứng của hệ thống treo
của xe và lốp xe; Cij và CTij là hệ số cản của hệ thống treo của xe và lốp xe;
mai lần lượt là khối lượng không được treo các cầu xe và mb là khối lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được treo; Iai và Ibx, Iby lần lượt mô men quán tính của cầu xe và thân xe; lk và
33
bm lần lượt là các kích thước dài và rộng của các tọa độ trọng tâm đến các hệ
thống treo và lốp; zai, và zb lần lượt là các chuyển vị theo phương đứng cầu xe
và thân xe; ai, b và b là các chuyển vị của cầu xe và thân xe (i=1÷3,
j=r,l,k=1÷4, m=1÷4).
2.3.3 Thiết lập phương trình vi phân miêu tả dao động ô tô tải hạng nặng
Dựa vào mô hình dao động để các phương trình vi phân mô tả dao động
của cơ hệ để khảo sát và lựa chọn các thông số thiết kế của hệ thống treo.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thiết lập phương trình vi phân miêu tả
chuyển động của cơ hệ như: phương trình Lagrange loại II, nguyên lý
D’Alambe, nguyên lý Jourdain kết hợp phương trình Newton – Euler. Tuy
nhiên để thuận lợi cho mô phỏng bằng máy tính em sử dụng nguyên lý
D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi
phân mô tả dao động của xe.
Dựa vào cơ sở hệ nhiều vật tách các vật ra khỏi cơ hệ và thay vào đó là
các phản lực liên kết. Sau đó sử dụng nguyên lý D’Alambe để thiết lập hệ
phương trình cân bằng cho từng vật của cơ hệ sau đó liên kết chúng lại với
nhau bằng quan hệ lực và momen.
Theo nguyên lý D’Alambe:
(2-1)
trong đó:
: là tổng các ngoại lực tác dụng lên vật.
: là tổng các lực quán tính tác dụng lên vật.
Mô hình dao động hình 2.7 gồm 5 vật: khối lượng được treo, khối
lượng không được treo của các cầu xe và mặt đường.
Mô hình xây dựng gồm 5 vật:
-Vật 1: Thân xe (phần khối lượng được treo) là 1 tấm phẳng tuyệt đối
cứng có khối lượng mb đặt tại trọng tâm T và các momen quán tính: Ibx, Iby.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chuyển động của thân xe là hợp của ba chuyển động:
34
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương Z ứng với toạ độ suy rộng Z.
+ Chuyển động quay quanh trục Y tương ứng toạ độ suy rộng .
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng .
-Vật 2,3,4: Các khối lượng không được treo của cầu trước, cầu 2, cầu
sau của xe. Khối lượng không được treo là thanh tuyệt đối cứng có khối lượng
lần lượt ma1, ma2, ma3 lần lượt đặt tại vị trí trọng tâm T1, T2, T3 và các momen
quán tính lần lượt là Ia1, Ia2, Ia3. Chuyển động của khối lượng không được treo
là hợp của hai chuyển động:
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương z ứng với toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là za1, za2, za3.
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là a1, a2, a3.
Vật 5:
Mấp mô mặt đường: là nguồn kích thích ô tô dao động và được miêu tả
mặt đường là các hàm toán học. Trong luận văn này em chọn kích thích mặt
đường quốc lộ là các hàm ngẫu nhiên trên toàn bộ chiều dài của nó và miêu tả
nó sẽ được tục giới thiệu phần 2.4.
a) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu trước
Theo lý thuyết hệ nhiều vật chúng ta tách liên kết của vật 2 ra khỏi cơ
hệ và thay vào đó các phản lực liên kết, sơ đồ lực tác dụng lên cầu trước được
thể hiện hình 2.8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.8. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu trước
35
*) Phương trình cân bằng lực
(2-2)
trong đó:
-Lực quán tính
(2-3)
-Lực truyền từ đường truyên qua lốp xe tác dụng lên cầu trước
+ Lực đàn hồi của lốp bên trái cầu trước:
(2-4)
+ Lực giảm chấn của lốp bên trái cầu trước:
(2-5)
+ Lực đàn hồi của lốp bên phải cầu trước:
(2-6)
+ Lực giảm chấn của lốp bên phải cầu trước:
(2-7)
trong đó:
za1l, za1r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải. Các chuyển
theo phương thẳng đứng za1l, za1r có liên hệ với chuyển vị tại trọng tâm cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trước za1 và chuyển vị góc a1.
36
(2-8)
Vì chuyển vị góc a1 quá nhỏ do vậy tga1a1. Khi đó (2-8) trở thành:
(2-9)
Thay (2-9) vào (2-4), (2-5), (2-6), (2-7) ta có:
(2-10)
(2-11)
(2-12)
(2-13)
-Lực truyền từ thân xe thông qua hệ thống treo tác dụng lên câu trước:
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên trái cầu trước:
(2-14)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên trái cầu trước:
(2-15)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên phải cầu trước:
37
(2-16)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên phải cầu trước:
(2-17)
trong đó:
z1l, z1r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải ở phía cầu
trước của thân xe. Các chuyển theo phương thẳng đứng z1l, z1r có liên hệ với
chuyển theo phương thẳng đứng vị tại trọng tâm T của thân xe zb, chuyển vị
góc b và chuyển vị góc b như sau:
(2-18)
Vì chuyển vị góc b và b quá nhỏ do vậy tgbb và tgb b. Khi đó
(2-18) trở thành:
(2-19)
Thay (2-19) và (2-9)vào (2-14), (2-15), (2-16), (2-17) ta có:
(2-20)
(2-21)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(2-22)
38
(2-23)
Thay công thức (2-10), (2-11), (2-12), (2-13), (2-20), (2-21), (2-22), (2-
23) vào phương trình (2-2) ta có phương trình cân bằng lực:
(2-24)
*)Phương trình cân bằng mô men
(2-25)
(2-26)
trong đó:
- Mô men quán tính:
(2-27)
-Mô men do các lực đàn hồi và lực cản của các bánh xe gây ra đối với
cầu trước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
39
(2-28)
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
(2-29)
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
(2-30)
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
(2-31)
-Mô men do lực đàn hồi và lực cản của hệ thống treo gây ra đối với cầu
trước:
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên trái gây ra đối với
cấu trước:
(2-32)
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên trái gây ra đốivới cấu
trước:
(2-33)
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên phải gây ra đối với
cấu trước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(2-34)
40
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên phải gây ra đốivới cấu
trước:
(2-35)
Thay các công thức (2-28), (2-29), (2-30), (2-31), (2-32), (2-33), (2-
34), (3-35) vào công thức (2-26) ta có:
(2-
36)
b) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu 2
Hình 2.9 thể hiện sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu xe thứ 2. Thiết
lập phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên cầu xe tương tự như
cầu trước, ta có:
Phương trình cân bằng lực tác dụng lên cầu thứ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(2-37)
41
Hình 2.9. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 2
Phương trình cân bằng mô men:
(2-38)
Phương trình (2-37) và (2-38) khai triển cho các tọa độ suy rộng, tương
tự như cầu trước.
c) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu 3
Hình 2.10 thể hiện sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu xe thứ 3.
Thiết lập phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên cầu xe tương tự
như cầu trước, ta có:
Phương trình cân bằng lực tác dụng lên cầu thứ 3
(2-39)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.10. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu thứ 3
42
Phương trình cân bằng mô men:
(2-40)
Phương trình (2-39) và (2-40) khai triển cho các tọa độ suy rộng, tương
tự như cầu trước.
d) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động thân xe
Tương tự như phần trên chúng ta tách liên kết của vật trong cơ hệ và
thay vào đó là các phản lực liên kết. Hình 2.11 thể hiện sơ đồ lực và mô men
tác dụng lên thân xe:
Hình 2.11. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên thân xe
Thiết lập phương trình cân bằng lực và mô men tác dụng lên thân xe
tương tự như cầu trước, ta có:
Phương trình cân bằng lực tác dụng lên cầu thứ 3
(2-41)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương trình cân bằng mô men theo trục ngang của thân xe:
43
(2-42)
Phương trình cân bằng mô men theo trục dọc của thân xe:
(2-43)
Kết hợp các phương trình (2-2),(2-26),(2-37), (2-38), (2-39), (2-40),(2-
41), (2-42), (2-43) ta có hệ phương trình vi phân bậc 2 tổng quát miêu tả mô
hình dao động không gian của xe tải 3 cầu hạng nặng với 9 bậc tự do.
(2-44)
trong đó:
Fi là lực tác dụng theo phương thẳng đứng của các hệ thống treo và nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được xác định theo công thức sau:
44
(2-45)
FTi là phản lực theo phương thẳng đứng của lốp xe tác dụng lên các cầu
xe và nó được xác định theo công thức sau:
(2-46)
trong đó:
; m1=1,3; m2=2,4.
Hệ phương trình vi phân (2-44) sẽ được mô phỏng bằng phần mềm
Matlab-Simukink ở phần sau.
2.4. Phân tích và lựa chọn hàm kích thích dao động
Khi ô tô chuyển động trên đường, các nguồn kích thích dao động của ô
tô là nguồn kích thích từ động cơ, hệ thống truyền lực, gió, ...và đặc biệt là
kích thích từ mặt đường không bằng phẳng có tần số kích thích thấp và biên
độ dao động lớn. Trong luận văn này em chọn hàm kích thích dao động cơ hệ
là mấp mô mặt đường. Theo thống kế các kết quả nghiên cứu đã công bố trên
các tạp chí khoa học, thì mấp mô mặt đường được miêu tả bằng các dạng hàm
toán học dưới đây:
2.4.1. Mấp mô mặt đường hình sin
Việc miêu tả mấp mô biên dạng của đường bằng các hàm điều hoà
thường là các hàm số dạng sin hoặc cosin. Trên đường bê tông át phan thường
gặp mấp mô dạng sóng điều hòa (chiều cao từ mm, chiều dài từ
m). Dạng mấp mô này thường gây ra dao động cưỡng bức. Do đó phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp này đã được nhiều tác giả áp dụng trong các bài toán như: đánh giá các
45
thông số kết cấu của ô tô, kết cấu của hệ thống treo, kết cấu của lốp xe (hầu
như các nghiên cứu trước năm 1990) ảnh hưởng đến độ êm dịu chuyển động
của ô tô trên miền tần số. và còn hiện nay mấp mô mặt được được áp dụng
vào mô hình dao động để đánh giá hiệu quả hệ thống treo điều khiển chủ
động.
Hàm mấp mô mặt đường dạng điều hòa có dạng:
(2-47)
Trong đó là chiều cao mấp mô, là tần số và chu kì kích thích dao
động.
Ta có phương trình hàm kích động theo quãng đường x:
(2-48)
Trong đó:
là tần số sóng mặt đường;
S là chiều dài sóng mặt đường.
q
q
qo
qo
t
x
T =2/
S =2/
Khi ô tô chuyển động đều, ta có nên ở thời điểm t ta có:
a) Phụ thuộc thời gian t b) Phụ thuộc vào quãng đường x
Hình 2.12. Hàm điều hoà của mấp mô
; ; (2-49)
Vậy hàm điều hòa dao động sẽ là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(2-50)
46
Độ mấp mô mặt đường ở các bánh xe cầu trước, cầu sau liên hệ
với nhau thông qua biểu thức về thời gian:
với (2-51)
trong đó 1 là thời gian mà ô tô dịch chuyển được quãng đường L với vận tốc v.
Vậy ta có các hàm kích động lần lượt là:
(2-52)
Kết luận: Hàm miêu tả mấp mô mặt đường đơn giản thuận lợi cho
phân tích hiện tượng cộng hưởng khi tần số dao động kích thích trùng với tần
số dao động riêng. Tuy nhiên hàm kích dao động không sát với thực tế.
2.4.2. Mấp mô mặt đường ngẫu nhiên xác định bằng thực tế
Hiện nay, với sự phát triển nhanh về khoa học công nghệ và đặc biệt là
các thiết bị đo như thiết bị trắc địa, thiết bị đo mấp mô mặt đường theo
phương pháp tham chiếu tương đối của hãng General Motor, thiết bị đo
ARRB LASER PROFILER….. Do vậy thiết bị đo mấp mô mặt đường có rất
nhiều chủng loại khác nhau do nhiều hãng sản xuất các nhau, luận văn này tác
giả giới thiệu thiết bị đo ARRB LASER PROFILER và kết quả đo mấp mô
mặt đường thực tế trên đoạn quốc lộ 1A Hà nội Lạng Sơn của tác giả Đào
Mạnh Hùng trong tài liệu[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dưới đây là sơ đồ thiết bị đo:
47
Hình 2.13. Sơ đồ đo mấp mô mặt đường và xử lý kết quả đo[6]
Dưới kết quả đo và xử lý mấp mô mặt đường đoạn đường quốc lộ 1A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội - Lạng Sơn dưới dạng đồ thị[6] dưới đây:
48
Hình 2.14. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà
Nội - Lạng Sơn (đoạn 1)
Hình 2.15. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà
Nội - Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 1)
Hình 2.16. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nội - Lạng Sơn (đoạn 2)
49
Hình 2.17. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà
Nội - Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 2)
Kết luận: phản ánh được chính xác tình trạng mặt đường cần khảo sát,
tuy nhiên chi phí cao.
2.4.3. Mấp mô mặt đường dạng ngẫu nhiên ISO
Để khắc phục các nhược điểm trên trong luận văn này, tác giả giới thiệu
kích thích ngẫu nhiên mặt đường theo tiêu chuẩn ISO 8068[15] và cách xây
dựng hàm ngẫu nhiên.
Các nhà thiết kế đường thiết kế đường trên thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn
ISO/TC108/SC2N67 đánh giá và phâ loại các mặt đường quốc lộ (bảng 2-1)
thiết kế. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng tiêu chuẩn này để xây
dựng hàm kích thích dao động ngẫu nhiên khi khảo sát dao động của các
phương tiện giao thông và được nhiều quốc gia tham khảo xây dựng tiêu
chuẩn riêng cho mình như Trung Quốc dựa vào cơ sở tiêu chuẩn đã đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu chuẩn GB7031(1986)[32] về cách phân loại mặt đường và là tín hiệu kích
50
thích đầu vào cho bài toán phân tích dao động ô tô. Luận văn nay dựa vào
cách phân loại này để xây dựng hàm kích thích ngẫu nhiên.
Qua các công trình khảo sát mấp mô mặt đường được xem là phân bố
Gauss. Theo tiêu chuẩn ISO mấp mô của mặt đường có mật độ phổ Sq(n0) và
được định nghĩa bằng công thức thực nghiệm:
(2-53)
trong đó: n là tần số sóng của mặt đường (chu kỳ/m), n0 là tần số mẫu (chu
kỳ/m), Sq(n) là mật độ phổ chiều cao của mấp mô mặt đường (m3/chu kỳ),
là hệ số tần số được miêu tả tần số Sq(n0) là mật độ phổ tại n0 (m3/chu kỳ),
mật độ phổ của mặt đường (thường ).
Mấp mô mặt đường được giả định là quá trình ngẫu nhiên Gauss và nó
được tạo ra thông qua biến ngẫu nhiên Fourier ngược:
(2-54)
trong đó với i=1,2,3…n, là pha ngẫu nhiên phân bố
.
Bảng 2.1. Các lớp mấp mô mặt đường phân loại theo tiêu chuẩn ISO 8068[15]
Cấp A B C D E F G
Tốt Xấu Tồi Tình trạng mặt đường Rất tốt Bình thường Rất xấu Quá tồi
16 64 256 1024 4096 16384 65535 Sq(n0)
Căn cứ số liệu bảng 2.1 các loại đường được phân cấp theo tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ISO với , em đã tiến hành
51
lập chương trình toán bằng phần mềm Matlab 7.04 để mô phỏng các mấp mô
ngẫu nhiên của mặt đường thể hiện phụ lục 1. Một số kết quả mấp mô mặt
đường dạng đồ thị
Hình 2.18. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO A (mặt
đường có chất lượng rất tốt)
Hình 2.19. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO C (mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đường có chất lượng trung bình)
52
Hình 2.20. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO E (mặt
đường có chất lượng rất xấu)
2.5. Kết luận chương 2
Kết quả của chương này (1) đã xây dựng mô hình dao động không gian
tuyến tính 9 bậc tự do; (2) đã thiết lập được hệ phương trình vi phân mô tả
dao động cơ hệ dựa vào nguyên lý D'Alembert's kết hợp nguyên lý cơ hệ
nhiều vật ; và (3) đã phân tích được các dạng miêu tả kích thích mặt đường và
chọn hàm kích thích dao động mặt đường ngẫu nhiên. Kết quả là cơ sở lý
thuyết cho mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống treo xe tải hạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nặng đến mặt đường giao thông sẽ được trình bày phần chương 3.
53
CHƯƠNG 3
MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ HỆ
THỐNG TREO
Trên cơ sở hệ phương trình miêu tả mô hình dao động không gian của xe
tải hạng nặng 3 cầu với 9 bậc tự do đã được trình bày trong chương 2, mục
đích của chương này luận văn sử dụng phần mền Matlab-Simulink 7.04 để mô
phỏng và đánh giá ảnh hưởng của các thông số hệ thống treo đến hệ số tải
trọng động của bánh xe DLC (Dynamic Load Coefficient). Đề xuất bộ thông
số tối ưu cho hệ thống treo nhằm giảm tác động xấu đến mặt đường quốc lộ.
3.1 Mô phỏng dao động của ô tô
Để giải hệ phương trình (2-44) mô tả dao động ô tô tải 3 cầu hạng nặng,
phần mềm Matlab-Simulink 7.04 được sử dụng mô phỏng và tính toán hàm
mục tiêu. Hình 3.1 thể hiện sơ đồ mô phỏng tổng thể để mô phỏng dao động
của ô tô tải 3 cầu hạng nặng. Phần khai triển các khối được trình phần trong
phần phụ mục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1 Sơ đồ mô phỏng tổng thể dao động bằng Matlab-Simulink 7.04
54
3.2 Chọn thông số xe mô phỏng
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tác giả không có điều kiện thí nghiệm
để xác định thông số mô phỏng mà sử dụng thông số kỹ thuật tài liệu tham
khảo[23] làm số liệu phục vụ cho mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của
thông số hệ thống treo đến mặt đường quốc lộ.
Ký
TT Thông số
Giá trị
Đơn vị
hiệu
1 Khối lượng được treo
19000
kg
mb
2 Khối lượng không được treo cầu trước
450
kg
ma1
3 Khối lượng không được treo cầu thứ 2
1025
kg
ma2
4 Khối lượng không được treo cầu thứ 3
1025
kg
ma3
Khoảng cách tâm hai bánh xe trái và phải
5
2.0
m
b1
cầu trước
Khoảng cách tâm hai HTT xe trái và phải
6
1.2
m
b2
cầu trước
Khoảng cách tâm hai bánh xe trái và phải
7
1.7
m
b3
cầu thứ 2 và cầu thứ 3
Khoảng cách tâm hai HTT xe trái và phải
8
1.7
m
b4
cầu thứ 2 và cầu thứ 3
Khoảng cách từ tâm bánh xe cầu trước đến
9
6.78
m
l1
trọng tâm thân xe T
Khoảng cách từ trọng tâm thân xe T đến
10
0.62
m
l2
tâm bánh xe cầu thứ 2
Khoảng cách từ trọng tâm hai cầu xe đến
11
0.675
m
l3
tâm bánh xe cầu thứ 2
Khoảng cách từ trọng tâm hai cầu xe đến
12
0.675
m
l4
tâm bánh xe cầu thứ 3
13 Độ cứng của HTT cầu trước trái
102000
N/m
K1l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Các thông số kỹ thuật của xe tải 3 cầu[23]
14 Độ cứng của HTT cầu trước phải
102000
N/m
K1r
15 Độ cứng của HTT cầu thứ 2 trái
545400
N/m
K2l
16 Độ cứng của HTT cầu thứ 2 phải
545400
N/m
K2r
17 Độ cứng của HTT cầu thứ 3 trái
545400
N/m
K3l
18 Độ cứng của HTT cầu thứ 3 phải
545400
N/m
K3r
19 Độ cứng của lốp xe cầu trước trái
690000
N/m
KT1l
20 Độ cứng của lốp xe cầu trước phải
690000
N/m
KT1r
21 Độ cứng của lốp xe cầu thứ 2 trái
690000
N/m
KT2l
22 Độ cứng của lốp xe cầu thứ 2 phải
1380000 N/m
KT2r
23 Độ cứng của lốp xe cầu thứ 3 trái
1380000 N/m
KT3l
24 Độ cứng của lốp xe cầu thứ 3 phải
1380000 N/m
KT3r
25 Hệ số cản giảm chấn HTT cầu trước trái
7029
N.s/m
C1l
26 Hệ số cản giảm chấn HTTcầu trước phải
7029
N.s/m
C1r
27 Hệ số cản giảm chấn HTT cầu thứ 2 trái
24090
N.s/m
C2l
28 Hệ số cản giảm chấn HTTcầu thứ 2 phải
24090
N.s/m
C2r
29 Hệ số cản giảm chấn HTT cầu thứ 3 trái
24090
N.s/m
C3l
30 Hệ số cản giảm chấn HTTcầu thứ 3 phải
24090
N.s/m
C3r
31 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu trước trái
1500
N.s/m
CT1l
32 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu trước phải
1500
N.s/m
CT1r
33 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu thứ 2 trái
3000
N.s/m
CT1l
34 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu thứ 2 phải
3000
N.s/m
CT2r
35 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu thứ 3 trái
3000
N.s/m
CT2l
36 Hệ số cản giảm chấn lốp cầu thứ 3 phải
3000
N.s/m
CT3r
55
3.3 Kết quả mô phỏng
Chạy sơ đồ mô phỏng tổng thể ở phần 3.1 với thông số mô phỏng bảng
3.1 khi xe đầy tải chuyển động ở các điều kiện mặt đường khác nhau và xe
chuyển động với vận tốc v=72km/h. Hình 3.2 thể hiện tải trọng động của các
bánh xe tác dụng xuống mặt đường từ các câu xe. Từ kết quả hình 3.2 chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ta có thể xác định các giá trị tải trọng động bánh xe bình phương trung bình
56
theo phương thẳng đứng tác dụng xuống mặt đường và hệ số tải trọng động
bánh xe lần lượt FT3r,RMS=7.7 kN và DLC=0.158 (ở điều kiện mặt đường ISO
B), FT3r,RMS=13.8 kN và DLC=0.317 (ở điều kiện mặt đường ISO C),
FT3r,RMS=24.7 kN và DLC =0.568 (ở điều kiện mặt đường ISO D), từ đó kết
quả này cho thấy rằng giá trị FT,RMS và khi xe đầy tải chuyển động điều kiện
mặt đường ISO-D và với vận tốc v=72km/h, giá trị DLC tăng nhanh khi chất
lượng mặt đường xuống cấp và theo kết quả nghiên cứu[23] giá trị DLC>0.45
(a) Tải trọng động của các bánh xe bên phải các cầu tác dụng xuống mặt đường
khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp B
(b) Tải trọng động của các bánh xe bên trái trên các cầu tác dụng xuống mặt
đường khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không thỏa mãn điều kiện thân thiện mặt đường.
(c)Tải trọng động của các bánh xe bên phải trên các cầu tác dụng xuống mặt
đường khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp C
(d)Tải trọng động của các bánh xe bên trái trên các cầu tác dụng xuống mặt
đường khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp C
(e)Tải trọng động của các bánh xe bên phải trên các cầu tác dụng xuống mặt đường
khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp D
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
(f)Tải trọng động của các bánh xe bên trái trên các cầu tác dụng xuống mặt đường
khi xe chuyển động ở điều kiện mặt đường ISO- cấp D
58
Hình 3.2 Tải trọng động của các bánh xe tác dụng xuống mặt đường theo
phương thằng đứng khi xe chuyển động ở các điều kiện mặt đường khác
nhau và với vận tốc v=72km/h
Nhiều kết quả nghiên cứu đã công bố chỉ ra rằng khi mặt đường quốc lộ
xuống cấp ISO-cấp D thì nhà quản lý phải can thiệp và sửa chữa mặt
đường[12,21]. Từ kết quả hình 3.2 tải trọng động của bánh xe bên phải cầu 3
theo phương thẳng đứng tác dụng xuống mặt đường có giá trị lớn nhất. Dựa
vào hệ số tải trọng động DLC của bánh xe bên phải cầu 3, các thông số hệ
thống treo như độ cứng và hệ số cản ảnh hưởng đến giá trí DLC sẽ được tiếp
tục phân tích ở các phần dưới.
3.4. Ảnh hưởng của độ cứng của hệ thống treo
Khi ô tô chuyên động trên các mặt đường không bằng phẳng, độ cứng
của hệ thống treo không chỉ ảnh hưởng đến tải trọng động tác dụng lên mặt
đường mà còn ảnh hưởng đến độ êm dịu chuyển động của ô tô. Để đánh giá
ảnh hưởng của độ cứng của hệ thống treo đến khả năng thân thiện mặt đường
giao thông, các giá trị độ cứng hệ thống treo K=[0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
1.8 2 2.2 2.4 2.6]xK0 trong đó K0=[K1r, K1l, K2r, K2l, K3r, K3l]T ứng với 3 giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trị hệ số giảm chấn C=[0.5 1 1.5]xC0 trong đó C0=[C1r, C1l, C2r, C2l, C3r, C3l]T
59
được chọn để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến hệ số tải trọng động DLC
khi xe đầy tải chuyển động trên mặt đường quốc lộ ISO cấp B với vận tốc
chuyển động v=72km/h và giả thiết các thông số khác của xe không thay đổi.
Hình 3.3 thể hiện ảnh hưởng của độ cứng hệ thống treo đến hệ số tải trọng của
bánh xe bên phải cầu thứ 3. Từ hình 4 chúng ta có thể thấy rằng khi cùng tăng
độ cứng hệ thống treo lên, thì hệ số tải trọng động của các bánh xe đều tăng
lên điều này dẫn đến ảnh hưởng xấu đến mặt đường giao thông. Khi các giá
trị K≤0.8K0, giá trị hệ số DLC đạt giá trị nhỏ nhất, đồng nghĩa mức độ thân
thiện mặt đường giao thông đạt giá trị tốt nhất, tuy nhiên giá trị độ cứng của
các hệ thống treo ô tô tải nhỏ quá cũng là nguyên nhân chính dẫn lắc dọc và
ngang thân xe khi xe chuyển động[13]. Do vậy, độ cứng hệ thống treo thường
chọn giá trị lớn để giảm lắc dọc và ngang thân xe và để nâng cao động êm dịu
chuyển động ô tô, thì các nhà thiết kế nên chọn thiết kế giá trị hệ số cản phù
hợp yêu cầu thiết kế đặt ra.
Hình 3.3. Ảnh hưởng của độ cứng hệ thống treo đến hệ số tải trọng của
bánh xe bên phải của cầu thứ 3
Các giá trị tải trọng động bình phương trung bình tác dụng lên mặt
đường và hệ số tải trọng động bánh xe DLC của bánh xe bên phải cầu thứ 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khi giá trị độ cứng của hệ thống treo thay đổi được thể hiện trên bảng 3.2.
60
Từ kết quả bảng 3.2 chúng ta thấy khi giá trị độ cứng hệ thống treo tăng
100% lần thì tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung
bình tác dụng xuống mặt đường và hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải
cầu thứ 3 lần lượt tăng 39.36% và 37.05% điều đó có nghĩa rằng ảnh hưởng
xấu đến mặt đường quốc lộ tăng lên khi ô tô chuyển động trên đường B với
vận tốc v=72km/h. Mặt khác khi giá trị độ cứng của hệ thống treo giảm xuống
40% lần thì tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung bình
tác dụng xuống mặt đường và hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải cầu
thứ 3 lần lượt giảm 25.97% và 19.7% điều đó có nghĩa rằng giảm xuống tác
động xấu đến mặt đường quốc lộ.
Bảng 3.2 Tải trọng động bình phương trung bình tác dụng lên mặt đường và
hệ số tải trọng động bánh xe DLC của bánh xe cầu thứ 3
Giá trị độ cứng hệ thống treo FT3r,RMS/kN DLC
5.7 0.132 K1=0.6xK0/(N/m)
7.7 0.158 K2=1xK0/(N/m)
10.9 0.251 K3=2.0xK0//(N/m)
Ảnh hưởng của hệ số cản hệ thống treo xe tải hạng nặng sẽ được tiếp
tục thảo luận phần dưới.
3.5. Ảnh hưởng của hệ số cản hệ thống treo
Hệ số cản của hệ thống treo xe tải hạng nặng có vai trò quan trọng
nhằm nâng cao khả năng thân thiên mặt đường của bánh xe khi ô tô chuyên
động. Để đánh giá ảnh hưởng của nó, các giá trị hệ số cản của giảm chấn
C=[0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6]xC0 trong đó C0=[C1r, C1l,
C2r, C2l, C3r, C3l]T với 3 giá trị độ cứng của hệ thống treo K=[0.5 1 1.5]xK0
trong đó K0=[K1r, K1l, K2r, K2l, K3r, K3l]T được chọn để đánh giá ảnh hưởng
của chúng đến hệ số tải trọng động bánh xe khi xe đầy tải chuyển động trên
mặt đường quốc lộ ISO cấp B với vận tốc chuyển động v=72km/h và giả thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các thông số khác của xe không thay đổi. Hình 3.4 thể hiện kết quả khảo sát
61
ảnh hưởng của độ cứng hệ thống treo đến hệ số tải trọng của bánh xe bên phải
của cầu thứ 3.
Từ hình 3.4 chỉ ra rằng khi vùng giá trị hệ số cản hệ thống treo 1.0C0
≤C≤1.8C0, thì giá trị hệ số tải trọng bánh xe bên phải cầu 3 đạt giá trị nhỏ
nhất điều này cũng nghĩa mức độ thân thiện mặt đường giao thông là tốt nhất.
Kết quả hình 3.4 chúng ta cũng thấy rằng sự phối hợp giá trị hệ số cản và độ
cứng hệ thống treo có vai trò quan trọng nhằm giảm tải trọng động của của
bánh xe tác dụng xuống mặt đường giao thông.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của hệ số cản hệ thống treo đến hệ số tải trọng của
bánh xe bên phải của cầu thứ 3.
Các giá trị tải trọng động bình phương trung bình của bánh xe bên phải
cầu thứ 3 tác dụng lên mặt đường và hệ số tải trọng động của bánh xe bên
phải cầu thứ 3 khi giá trị hệ số cản của hệ thống treo thay đổi được thể hiện
trên bảng 3.3.
Từ kết quả bảng 3.3 chúng ta thấy khi giá trị hệ số cản hệ thống treo
tăng 20% lần thì tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung
bình tác dụng xuống mặt đường và hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải
cầu thứ 3 lần lượt giảm 12.7% và 5.06% điều đó có nghĩa rằng ảnh hưởng xấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đến mặt đường quốc lộ giảm xuống lên khi ô tô chuyển động trên đường B
62
với vận tốc v=72km/h. Mặt khác khi giá trị hệ số cản của hệ thống treo giảm
xuống 20% và tăng 80% lần thì tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3
bình phương trung bình tác dụng xuống mặt đường và hệ số tải động DLC
của bánh xe bên phải cầu thứ 3 lần lượt tăng 13.12%, 26.58% và 8,96%, 22,5%
điều đó có nghĩa rằng tác động xấu đến mặt đường quốc lộ tăng lên.
Bảng 3.3 Tải trọng động bình phương trung bình bánh xe cầu thứ 3 tác dụng
lên mặt đường và hệ số tải trọng động bánh xe DLC
Giá trị hệ số cản hệ thống treo FT3r,RMS/kN DLC
8.71 0.200 C1=0.8xC0/(N.s/m)
7.70 0.158 C2=1xC0/(N.s/m)
6.74 0.150 C3=1.2xC0//(N.s/m)
8.39 0.193 C4=2.0xC0//(N.s/m)
Thông qua kết quả phân tích ảnh hưởng của độ cứng và hệ số cản hệ
thống treo tải hạng nặng đến hệ số tải trọng động bánh xe, chúng ta thấy rằng
sự phối hợp giữa độ cứng và hệ số cản hệ thống treo có vai trò quan trọng đối
với nhà thiết kế nhằm nâng cao khả năng thân thiện mặt đường cũng như nâng
cao độ êm dịu chuyển động của xe. Sự phối hợp hai thông số này sẽ được tiếp
tục trình bày phần dưới đây:
3.6. Lựa chọn thông số tối ưu cho hệ thống treo
3.6.1. Giới thiệu phương pháp tối ưu thông số thiết kế hệ thống treo
a) Phương pháp tối ưu một hàm mục tiêu
Tối ưu hàm mục tiêu là phương pháp tối ưu 1 hay nhiều biến thiết kể
sao cho một hàm mục tiêu đạt được nhỏ nhất hoặc lớn nhất và dưới đây là mô
hình toán:
Hàm mục tiêu:
(3-1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Điều khiện ràng buộc:
63
or (3-2)
trong đó: , là giới hạn dưới và trên của điều kiện dàng buộc,
x={x1,x2,...xk } là các biến tối ưu.
Áp dụng mô hình toán tối ưu một hàm mục tiêu để tối ưu các thông số
thiết kế của hệ thống treo nhằm nâng cao độ êm dịu chuyển động ô tô (Ride
comfort) hoặc đảm khả năng thân thiện mặt đường giao thông ('Road-Friendly
Suspension) và dưới dây 1 số nghiên cưu điển hình:
Nghiên cứu[21] áp dụng tối ưu 1 hàm mục tiêu để tối ưu các thông số
của hệ thống treo cân bẳng sao tải trọng động tác dụng lên mặt đường giao
thông đạt giá trị nhỏ nhất bởi mô hình dao động 3 bậc tự do. Nghiên cứu sử
dụng mô hình toán tối ưu dưới đây:
Hàm mục tiêu:
(3-3)
Điều kiện ràng buộc:
(3-4)
, trong đó: là giới hạn dưới và trên của điều kiện dàng buộc, x={C1, C2,
K1, K2} là các biến tối ưu
b) Phương pháp tối ưu nhiều hàm mục tiêu
Tối ưu nhiêu hàm mục tiêu hàm mục tiêu là phương pháp tối ưu hai hay
nhiều biến thiết kể sao cho hai hay nhiều hàm mục tiêu đạt được nhỏ nhất
hoặc lớn nhất và dưới đây là mô hình toán tối ưu:
Hàm mục tiêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(3-5)
64
Điều kiện ràng buộc:
or (3-6)
Trong đó: , là giới hạn dưới và trên của điều kiện ràng buộc,
x={x1,x2,...xk } là các biến tối ưu.
Các phương pháp tối ưu hai hoặc nhiều hàm mục tiêu như: Phương
pháp ràng buộc; phương pháp tổng số; phương pháp tổng trọng số chấp nhận
được đối với bài toán tối ưu 2 mục tiêu; phương pháp tổng trọng số chấp nhận
được cho bài toán tối ưu đa mục tiêu; thuật toán di truyền tối ưu nhiều mục
tiêu (Multi-Objective Genetic Algorithm) và sư dụng kỹ thuật pareto trên cơ
sở thuật đoán di truyền di truyền (PGA).
Áp dụng phương pháp và thuật thuật toán tối ưu nhiều hàm mục tiêu để
tối ưu các thông số thiết kế của hệ thống treo nhằm nâng hiệu quả làm việc
của chúng như nghiên cứu [22] các giả áp dụng tối ưu Pareto dựa trên thuật
toán di truyền để tối ưu các thông số thiết kế hệ thống treo với mô hình dao
động ½ với 5 bậc tự do và kích thích dao động là hàm toán học đơn giản.
3.6.2. Lựa chọn bộ thông số tối ưu cho hệ thông treo
Lựa chọn bộ thông số tối ưu cho hệ thông treo nhằm giảm tải trọng
động tác dụng lên mặt đường cũng như nâng cao độ êm dịu chuyên động của
xe có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà thiết kế. Tuy nhiên tối ưu thông số
thiết kế hệ thống treo là một lĩnh vực khoa học rộng, trong khuôn khổ mục
tiêu luận văn đặt ra là nghiên cứu ảnh hưởng thông số hệ thống treo đến mặt
đường quốc lộ, luận văn chỉ dừng lại phối hợp độ cứng và hệ số cản của hệ
thống treo sao cho hệ số tải trọng động của bánh DLC đạt giá trị nhỏ nhất dựa
vào điều kiện ràng buộc các thông số thiết kế hệ thống treo đã phân tích ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hưởng ở phần trên.
65
Hàm mục tiêu:
F=DLCmin (3-7)
Điều kiện ràng buộc:
(3-8)
trong đó: , là giới hạn dưới và trên của điều kiện dàng buộc, x={ K1l,
K1r, K2l, K2r, K3l, K3r, C1l, C1r, C2l, C2r, C3l, C3r } là các biến tối ưu.
Dựa vào kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ cứng và hệ số cản hệ thống
treo ở phần 4.4 và phần 4.5 và dựa vào lý thuyết thiết kế hệ thống treo, em
đưa ra các điều kiện ràng buộc như sau:
-Điều kiện ràng buộc khảo sát tối ưu thông số độ cứng của hệ thống
treo như sau:
0.4K0K1.2K0 (N/m) (3-9)
-Điều kiện ràng buộc khảo sát tối ưu thông số hệ số cản của hệ thống
treo như sau:
1.0C0 ≤C≤1.8C0 (3-10)
-Điều kiện ràng buộc về chuyển vị đương đối giữa khối lượng được
treo và không được treo tham khảo tài liệu[16]:
0.05zb-za0.120 (m) (3-11)
Dựa vào các giá trị ràng buộc độ cứng độ và hệ số cản của hệ thống
treo xe tải hạng nặng theo công thức (3-9) và công thức 3-10, tiến hành xem
xét ảnh hưởng của sự phối hợp hai thông số này đến hệ số tải trọng động bánh
xe bên phải cầu thứ 3 khi xe đầy tải chuyển động trên mặt đường quốc lộ ISO
cấp B với vận tốc chuyển động v=72km/h và giả thiết các thông số khác của
xe không thay đổi. Giá trị hệ số tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 khi
phối hợp giá trị K và C của hệ thống treo được trình bày bảng 3.4. Từ bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4 chúng ta lựa chọn ra 5 bộ thông số tối ưu cho các hệ thống treo: K=0.4K0,
66
C=1.2C0; K=0.6K0, C=1.2C0; K=0.8K0, C=1.2C0; K=1K0, C=1.2C0 và
K=1.2K0, C=1.4C0. Bộ số liệu này chúng ta thấy rằng bộ thông số hệ thống
treo K=0.4K0, C=1.2C0 cho giá trị DLC nhỏ nhất, có nghĩa giảm nhỏ nhất các
tác xấu đến mặt đường giao thông. Tuy nhiên nhiều kết quả nghiên cứu chỉ
rằng nếu độ cứng hệ thống treo nhỏ thì chuyển vị đương đối giữa khối lượng
được treo và không được treo sẽ tăng, điều đó dẫn đến dễ độ va đập với khung
xe và các chi tiết gầm xe, ngoài ra nó tăng lắc thân xe ảnh hưởng không nhỏ
đến độ êm dịu chuyển động của ô tô.
Bảng 3.4. Giá trị DLC khi phối hợp K và C của hệ thống treo.
TT
C/
DLC
(N.s/m)
K=0,4.K0
K=0,6.K0
K=0,8.K0
K=1,0.K0 K=1,2.K0
(N/m)
(N/m)
(N/m)
(N/m)
(N/m)
0.104
0.119
0.137
1 C =1,0.C0
2 C =1,2.C0
0.158 0.196
0.098
0.113
0.139
0.104
0.120
0.148
3 C =1.4.C0
0.187 0.150
0.112
0.129
0.153
4 C=1.6.C0
0.161 0.184
0.124
0.142
0.163
5 C =1,8.C0
0.177 0.187
0.190 0.193
Bảng 3.5. Quan hệ thông số hệ thống tối ưu với chuyển vị đương đối giữa
khối lượng được treo và không được treo.
TT
Bộ thông số tối ưu theo
DLC
(zb3r-za3r)/(m)
K/ (N/m) và C/(N.s/m)
K=0.4K0, C=1.2C0
1
0.098
0.148
K=0.6K0, C=1.2C0
2
0.113
0.121
K=0.8K0, C=1.2C0
3
0.139
0.102
K=1.0K0, C=1.2C0
4
0.150
0.09
K=1.2K0, C=1.2C0
5
0.184
0.08
Do đó khi lựa chọn thông số chúng ta kiểm tra điều kiện ràng buộc về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển vị đương đối giữa khối lượng được treo và không được treo theo công
67
công thức (3.11). Bảng 3.5 thể hiện quan hệ thông số hệ thống tối ưu với
chuyển vị đương đối giữa khối lượng được treo và không được treo bên phải
cầu xe thứ 3. Từ kết quả bảng 3.5 chúng ta chọn được bộ thông số tối ưu
K=0.8K0, C=1.2C0 thỏa mãn các điều kiện ràng buộc phần trên.
Hệ số tải trọng động bánh xe bên phải cầu xe thứ 3 trước và sau khi tối
ưu thông số hệ thống treo được thể hiện trên hình 3.5, hình 3.6 và hình 3.7.
Hình 3.5.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối
ưu thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại
B và vận tốc v=72km/h
Hình 3.6.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối
ưu thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
C và vận tốc v=72km/h
68
Hình 3.7.Tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 trước và sau khi tối
ưu thông số hệ thống treo khi ô tô chuyển động trên mặt đường ISO loại
D và vận tốc v=72km/h
Hình 3.8. So sánh hiệu quả giữa thông số thiết kế hệ thống treo sau tối ưu
và xe nguyên bản khi ô tô chuyển động trên mặt đường đường khác nhau.
So sánh hiệu quả giữa thông số thiết kế hệ thống treo sau tối ưu và xe
nguyên bản khi ô tô chuyển động trên mặt đường đường khác nhau được thể
hiện trên hình 3.9. Từ hình 3.9 chúng ta thầy rằng khi xe lần lượt chuyển động
trên các mặt đường ISO cấp B, ISO cấp C, ISO cấp D và vận tốc v=72km/h,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ số tải trọng động bánh xe DLC giảm lần lượt là 12,03%, 13,31%, 14.52%.
69
Điều đó có nghĩa là hiệu quả hệ thống treo sau khi tối ưu giảm tác động xấu
mặt đường quốc lộ một cách đáng kể.
2.7. Kết luận chương 3
Kết quả của chương này (1) đã mô phỏng được hệ phương trình vi phân
mô tả dao động ô tô tải hạng nặng 9 bậc tự do; (2) phân tích được ảnh hưởng
của các loại mặt đường quốc lộ đến hệ số tải trọng động bánh xe; (3) đã phân
tích được ảnh hưởng các thông số hệ thống treo như độ cứng và hệ số cản đến
hệ số tải trọng động của bánh xe. Dựa vào các điều kiện ràng buộc các biến
thiết kế hệ thống treo, đề xuất bộ thống số thiết kế tối ưu cho hệ thống treo xe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tải 3 cầu hạng nặng.
70
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản thân được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Lê Văn Quỳnh cùng với sự giúp đỡ của các
thầy trong Bộ môn Kỹ thuật Ô tô– Khoa Kỹ thuật Ô tô – Máy Động lực,
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên cùng với sự
động viên kích lệ của bạn bè, đồng nghiệp, em đã hoàn thành cơ bản nội dung
của luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn đã đạt được một số kết quả sau đây:
- Phân tích và chỉ ra được tính cấp thiết của để tài;
- Đưa ra chỉ tiêu đánh giá hệ số tải trọng bánh xe, làm chỉ tiêu đánh giá
mức độ thân thiện mặt đường quốc lộ khi ô tô chuyển động;
- Xây dựng được mô hình dao động không gian tuyến tính của xe tải hạng
nặng 3 cầu với 9 bậc tự do;
- Ứng dụng thành công các dạng mấp mô mặt đường ngầu nhiên theo
tiêu chuẩn ISO 8068 bài toán phân tích ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ
thống treo đến mặt đường quốc lộ;
- Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ thống treo như
độ cứng và hệ số cản đến hệ số tải trọng động bánh xe như sau:
+ Giá trị hệ số cản hệ thống treo1.0C0 ≤C≤1.8C0, thì giá trị hệ số tải
trọng bánh xe bên phải cầu 3 đạt giá trị nhỏ nhất điều này cũng nghĩa mức độ
thân thiện mặt đường giao thông là tốt nhất.
+ Giá trị K≤0.8K0, giá trị hệ số DLC đạt giá trị nhỏ nhất, đồng nghĩa
mức độ thân thiện mặt đường giao thông đạt giá trị tốt nhất
+ Giá trị độ cứng hệ thống treo tăng 100% lần thì tải trọng động bánh
xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung bình tác dụng xuống mặt đường và
hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải cầu thứ 3 lần lượt tăng 39.36% và
37.05% điều đó có nghĩa rằng ảnh hưởng xấu đến mặt đường quốc lộ tăng lên
khi ô tô chuyển động trên đường B với vận tốc v=72km/h. Mặt khác khi giá
trị độ cứng của hệ thống treo giảm xuống 40% lần thì tải trọng động bánh xe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bên phải cầu thứ 3 bình phương trung bình tác dụng xuống mặt đường và hệ
71
số tải động DLC của bánh xe bên phải cầu thứ 3 lần lượt giảm 25.97% và
19.7% điều đó có nghĩa rằng tác động xấu đến mặt đường quốc lộ giảm xuống.
+ Giá trị hệ số cản hệ thống treo tăng 20% lần thì thì tải trọng động
bánh xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung bình tác dụng xuống mặt
đường và hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải cầu thứ 3 lần lượt giảm
12.7% và 5.06% điều đó có nghĩa rằng ảnh hưởng xấu đến mặt đường quốc
lộ giảm xuống lên khi ô tô chuyển động trên đường B với vận tốc v=72km/h.
Mặt khác khi giá trị hệ số cản của hệ thống treo giảm xuống 20% và tăng 80%
lần thì tải trọng động bánh xe bên phải cầu thứ 3 bình phương trung bình tác
dụng xuống mặt đường và hệ số tải động DLC của bánh xe bên phải cầu thứ
3 lần lượt tăng 13.12%, 26.58% và 8,96%, 22,5% điều đó có nghĩa rằng tác
động xấu đến mặt đường quốc lộ tăng lên.
- Lựa chọn được bộ thông số tối ưu cho hệ thống treo là K=0.8K0 và
C=1.2C0, thì khi xe lần lượt chuyển động trên các mặt đường ISO cấp B, ISO
cấp C, ISO cấp D và vận tốc v=72km/h, hệ số tải trọng động bánh xe DLC
giảm lần lượt là 12,03%, 13,31%, 14.52%. Điều đó có nghĩa là hiệu quả hệ
thống treo sau khi tối ưu giảm tác động xấu mặt đường quốc lộ một cách đáng
kể.
Tuy nhiên luân văn còn một số hạn chế, hy vọng trong tương lai sẽ
hoàn thiện theo các hướng sau đây:
- Phân tích ảnh hưởng của đặc tính phi tuyến hệ thống treo đến hiệu quả
làm việc của chúng.
- Phân tích các đặc tính phi tuyến của lốp xe và hiện tượng tách bánh.
- Áp dụng thuật toán tối ưu một hay nhiều hàm mục tiêu để tối ưu các
thông số hệ thống treo.
- Áp dụng lý thuyết điều khiển để điều khiển các thông số của hệ thống
treo nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thí nghiệm thực tế để so sánh với kết quả mô phỏng.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh( 2010), Lý thuyết ô tô, NXBKHKT.
2. Đào Mạnh Hùng , Dao động ô tô – máy kéo, Trường ĐH GTVT Hà Nội.
3. Đức Lập (1994), Dao động ôtô, Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội.
4. Vũ Đức Lập (2001), Ứng dụng máy tính trong tính toán xe quân sự , Học
viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội.
5. Đặng Việt Hà(2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến độ
êm dịu chuyển động của ô tô khách được đóng mới ở Việt Nam, Luận án tiến
sĩ kỹ thuật, Trường ĐHGTVT Hà Nội, Hà Nội.
6. Đào Mạnh Hùng(2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của biên dạng mặt đường
đến tải trọng tác dụng lên ô tô tại quốc lộ 1A đoạn đường Hà nội- Lạng sơn,
đề tài cấp bộ, Đại học giao thông vận tải Hà nội
7. Võ Văn Hường (2008), Bài giảng kết cấu Ô tô, Trường ĐHBK Hà Nội.
8. Trịnh Minh Hoàng(2002), Khảo sát dao động xe tải hai cầu dưới kích
động ngẫu nhiên của mặt đường, Luận án thạc sỹ kỹ thuật, Trường ĐHBK Hà
Nội.
9. Lưu Văn Tuấn (1994), Nghiên cứu dao động xe ca Ba Đình trên cơ sở đề
xuất các biện pháp nâng cao độ êm dịu chuyên động, Luận án tiến sỹ kỹ
thuật, Trường ĐHBK Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Văn Quỳnh (2006), Nghiên cứu dao động ghế ngồi xe khách sản xuất
tại Việt Nam, Luận án thạc sĩ kỹ thuật, Trường ĐHBK Hà Nội, Hà Nội.
11. Lê Văn Quỳnh, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Văn Liêm (2012). Research
on the influence of heavy truck vibration on highway road surface, Hội nghị
cơ học toàn quốc năm, Hà Nội.
12. Le Van Quynh, Jianrun Zhang, Xiaobo Liu and Wang yuan (2011),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nonlinear dynamics model and analysis of interaction between vehicle and
73
road surfaces for 5-axle heavy truck, Journal of Southeast University (Natural
Science Edition), Vol 27(4):452-457.
13. Lê Văn Quỳnh, Zhang Jianrun, Wang Yuan, Sun Xiaojun, Nguyen Van
Liem(2013). Influence of Heavy Truck Dynamic Parameters on Ride Comfort
Using a 3D Dynamic Model, Journal of Southeast University (Natural
Science Edition), Vol.43(4), pp. 763-770.
15. ISO 8068(1995). Mechanical vibration-Road surface profiles-reporting of
measured data, International Organization for Standardization.
16.Sun Lijun (2010), Structural Behavior Study for Asphalt Pavements, China
Communications Press, Beijing, China.
17. X. M. Shi and C. S. Cai (2009), Simulation of Dynamic Effects of
Vehicles on Pavement Using a 3D Interaction Model, Journal of
Transportation Engineering, 2009, Vol. 135(10), pp. 736-744.
18. Lu Yongjie, Yang Shaopu, Li Shaohua, et al(2010). Numerical and
experimental investigation on stochastic dynamic load of a heavy duty
vehicle. Applied Mathematical Modeling, Vol 34(1),pp.2698-2710.
19 Yi K, Hedrick J K (1989). Active and semi-active heavy truck suspensions
to reduce pavement damage. SAE Technical, Vol. 43(3), pp. 397-384.
20. Guglielmino E., Sireteanu T., Stammers C.W., Ghita G. and Giudea M
(2008). Semi-active Suspension Control Improved Vehicle ride and Road
Friendliness, New York: Springer Publishing Company.
21. Lu Sun (2002). Optimum design of “road-friendly” vehicle suspension
systems subjected to rough pavement surfaces. Applied Mathematical
Modelling, Vol 26, pp. 635–652.
22. M.J. Mahmoodabadi, A. Adljooy Safaie, A. Bagheri, N. Nariman-zadeh
(2013), A novel combination of particle swarm optimization and genetic
algorithm for pareto optimal design of a five-degree of freedom vehicle
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vibration model, Applied Soft Computing, Vol 13(5), pp 2577-2591.
74
23. Bohao Li (2006), 3-D dyanamic modeling and simulation of a multi-
degree of freedom 3-axle rigid, Matster thesis, University of Wollongong.
24. Esteban Chávez Conde, Francisco Beltrán Carbaja….(2014). Generalized
PI Control of Active Vehicle Suspension Systems with MATLAB. Vibration
Analysis and Control.
25. Wael Abbas, Ashraf Emam, Saeed Badran (2013). Optimal Seat and
Suspension Design for a Half-Car with Driver Model Using Genetic
Algorithm. Intelligent Control and Automation. Vol.4 No.2(2013), Article
ID:31745,7 pages.
26. John E. D. EKORU, Jimoh O. PEDRO (2015). Proportional-integral-
derivative control of nonlinear half-car electro-hydraulic suspension systems.
Journal of Zhejiang University-SCIENCE A (Applied Physics &
Engineering), ISSN 1673-565X (Print); ISSN 1862-1775 (Online)
27. Dodds C J, and Robson, J D(1973)The description of road surface
roughness. Journal of Sound and Vibration, 31(2), 175–183.
28. ISO 2631-1 (1997). Mechanical vibration and shock-Evanluation of
human exposure to whole-body vibration, Part I: General requirements, The
International Organization for Standardization.
29. Guglielmino E., Sireteanu T., Stammers C.W., Ghita G. and Giudea
M.(2008). Semi-active Suspension Control Improved Vehicle ride and Road
Friendliness. New York: Springer Publishing Company.
30. Hohl GH. Ride comfort of off-road vehicles[C]. In: Proceedings of the 8th
international conference of the ISTVS, vol.I of III, Cambridge, England,
August 5-11; 1984.
31. Mitschke M(1986). Effect of road roughness on vehicle vibration. IFF
Report, 33( 1) : 165-198.
32. GB7031(1986): Pavement roughness made input the vehicle vibration (in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chinese).
75
33. G Bonin, G Cantisani, G Loprencipe, M Sbroll (2007). Ride quality
evaluation: 8 dof vehicle model calibration. 4th International SIIV Congress-
Palermo (Italy).
34. M.J. Mahmoodabadi, A. Adljooy Safaie, A. Bagheri, N. Nariman-zadeh
(2012). A novel combination of Particle Swarm Optimization and Genetic
Algorithm for Pareto optimal design of a five-degree of freedom vehicle
vibration model. Applied Soft Computing, www.elsevier.com/locate/asoc
Nguồn internet:
[35]. http://vietbao.vn/kinhte
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
[36]. http://vietnamnet.vn/kinhte
76
PHU LỤC 1
CHƯƠNG TRÌNH MIÊU TẢ MẤP MÔ MẶT ĐƯỜNG QUỐC LỘ
fl=0.4 ;
fh=30;
fn=200;
n0=0.1;
Gqn0=256e-6;
w=2;
roadtime=50;
timestep=0.01;
eventime=0;
v=72/3.6;
f=linspace(fl,fh,fn);
Gqn=(Gqn0*n0^2*v)./(f.^2);
Gqn=Gqn0*(n0./f).^w*v;
phi=rand(fn-1,1)*2*pi;
for j=1:(fn-1)
phi(j)=rand*2*pi
end
roadpoint=roadtime/timestep+1;
zg(1:roadpoint)=0
a=0
for i=1:roadpoint
for j=1:fn-1
a=sqrt(2*Gqn(j))*(f(j+1)-f(j))*sin(2*pi*f(j)*i*timestep+phi(j));
zg(i)=zg(i)+a;
end
end
zg(1:eventime/timestep)=0;
time=0:timestep:roadtime;
plot(time,zg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THEO TIÊU CHUẨN ISO 8068
77
PHU LỤC 2
CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG ĐỘNG BÌNH PHƯƠNG
TRUNG BÌNH FT, RMS VÀ HỆ SỐ DLC
A=simout91(:,2); %lUC DONG BANH XE;
[n,m]=size(A);
total=0;
for i=1:n
total=A(i)^2+total;
end
a0=total/n;
F=sqrt(a0);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DLC=F*2/87.0441
78
PHỤ LỤC 3
KHỐI CHƯƠNG TRÌNH CON TRONG SIMULINK-MATLAB
Khối lực lốp xe cầu trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khối lực lốp xe cầu thứ 2
79
Khối lực lốp xe cầu thứ 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khối mô phỏng chuyển vị cầu trước:
80
Khối mô phỏng chuyển vị cầu thứ 2:
Khối mô phỏng chuyển vị cầu thứ 3:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khối lực hệ thống treo cầu trước:
81
Khối lực hệ thống treo cầu thứ 2:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khối lực hệ thống treo cầu thứ 3:
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khối mô phỏng chuyển vị thân xe:
83
PHU LỤC 4
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ TẠI KỶ YẾU HỘI NGHỊ
KHOA HỌC TOÀN QUỐC CƠ HỌC VẬT RẮN BIẾN DẠNG LẦN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THỨ 12 -2015 ĐẠI HỌC DUY TÂN –ĐÀ NẴNG