i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

******&******

NGUYỄN ĐẠI PHONG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH

RUNG ĐỘNG CỦA LỒNG QUAY MÁY GIẶT CỬA TRƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ NHƯ KHOA

Thái Nguyên, 11/2017

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

******&******

NGUYỄN ĐẠI PHONG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM PHÂN TÍCH

RUNG ĐỘNG CỦA LỒNG QUAY MÁY GIẶT CỬA TRƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ

KHOA CHUYÊN MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGÔ NHƯ KHOA

PHÒNG ĐÀO TẠO

Thái Nguyên, 11/2017

LỜI CAM ĐOAN

ii

Tên tôi là: Nguyễn Đại Phong

Học viên: Lớp Cao học K16

Đơn vị công tác: Trường Trung Cấp nghề Nam Thái Nguyên

Tên đề tài: “Xây dựng mô hình thực nghiệm phân tích rung động của lồng

quay máy giặt cửa trước”

Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí

Mã số: ..............

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các ý

tưởng, thiết kế, chế tạo cũng như các số liệu là hoàn toàn trung thực, chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2017

Người cam đoan

Nguyễn Đại Phong

LỜI CẢM ƠN

iii

Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ

từ phía nhà trường, các thầy cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp -

Đại Học Thái Nguyên.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo

tham gia giảng dạy đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chương trình học.

Xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Ngô Như

Khoa đã định hướng, theo dõi và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn

thành được luận văn này.

Học viên cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo Trường

Trung Cấp nghề Nam Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi được đi học

nâng cao trình độ.

Mặc dù đã rất cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế

nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và cần bổ sung. Do vậy, kính mong

quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè cùng đóng góp để em tiếp tục bổ sung kiến

thức và ứng dụng các kiến thức học được vào trong thực tế.

Trân trọng!

MỤC LỤC

iv

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ............ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 5

1. Mục tiêu ......................................................................................................... 5

2. Nội dung ........................................................................................................ 5

3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA MÁY GIẶT LỒNG NGANG .. 6

I. KẾT CẤU THỰC CỦA MÁY GIẶT ............................................................ 6

II. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 10

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM ............................. 12

I. CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG GIẢM RUNG CỦA MÁY GIẶT ..... 12

II. THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG KHUNG ĐỠ ............................. 14

III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO ..................................................................... 15

1. Thiết bị đo ................................................................................................... 15

2. Các thiết bị khuếch đại, thu nhận và chuyển đổi tín hiệu ........................... 23

3. Sơ đồ khối hệ thông đo và xử lý tín hiệu .................................................... 26

IV. GHÉP NỐI CÁC THIẾT BỊ ĐO VÀ HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG ĐO . 27

1. Hiệu chuẩn hệ thống đo lực loadcell ........................................................... 27

2. Hiệu chuẩn hệ thống đo rung động Accelerometer .................................... 31

3. Thiết lập thông số trên phần mềm Quick DAQ .......................................... 32

v

CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN ..................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48

vi

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu Diễn giải nội dung đầy đủ

1 Độ cứng lò xo, lực F

2 Độ dãn dài của lò xo ∆l

3 Tải trọng P

4 Lực cản ma sát Fms

5 T Chu kỳ

 6 Vận tốc góc

7 f Tần số

8 DP, dp Damper

9 n Tốc độ quay

10 N Tải trọng

11 t Thời gian

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Một số máy giặt thông dụng .......................................................................... 4

Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của máy giặt cửa ngang ........................................................... 6

Hình 3. Phần phía sau của máy giặt ............................................................................ 7

Hình 4. Nhóm rung động, đệm cửa và ống cấp nước ................................................. 8

Hình 5. Hệ thống treo của máy giặt Samsung ............................................................. 8

Hình 6. Hệ thống treo của máy giặt Electrolux ........................................................... 9

Hình 7. Hệ thống treo của máy giặt LG ...................................................................... 9

Hình 8. Hệ thống của máy giặt Hitachi mới nhất ..................................................... 10

Hình 9: Đồ thị quan hệ giữa lực và độ giãn của lò xo .............................................. 13

Hình 10. Strain gauge ................................................................................................ 15

Hình 11. Nguyên lý làm việc của loadcell ................................................................ 16

Hình 12. Mạch cầu Wheatstone ................................................................................ 16

Hình 13. Cảm biến loadcell model: MT 1260-50 đo lực .......................................... 17

Hình 14. Cảm biến loadcell model MT 1041- 100 đo lực ....................................... 17

Hình 15. Cấu tạo của gia tốc kế ................................................................................ 18

Hình 16. Gia tốc kế dạng nén .................................................................................... 19

Hình 17. Máy đo độ rung 4151HL ............................................................................ 20

Hình 18 Khuếch đại tín hiệu model SCC-SG04 ....................................................... 23

Hình 19. Sơ đồ khối của SCC-SG04 ......................................................................... 23

Hình 20. Bộ thu thập dữ liệu (DAQ) model DT9806 ............................................... 24

Hình 21. Sơ đồ khối của model DT9806 .................................................................. 25

Hình 22. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo tải trọng tác dụng tại các

gối liên kết của lò xo treo, giảm chấn ....................................................................... 26

Hình 23. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo chuyển dịch lồng giặt .... 26

Hình 24. Sơ đồ ghép nối thiết bị đo .......................................................................... 27

Hình 25. Một số hình ảnh hiệu chuẩn hệ thống đo lực ............................................. 30

Hình 26. Gia tốc kế ................................................................................................... 31

Hình 27. Hình ảnh hiển thị trên Quick DAQ ............................................................ 31

vii

Hình 27. Hình ảnh khởi động Quick DAQ ............................................................... 32

Hình 29. Một số hình ảnh thiết lập Quick DAQ ....................................................... 33

Hình 30. Hình ảnh Quick DAQ ở chế độ view ......................................................... 34

Hình 31. Hình ảnh offset zero Quick DAQ .............................................................. 34

Hình 32. Hình ảnh sau khi offset zero Quick DAQ .................................................. 34

Hình 33. Phản lực tại các liên kết với tải lệch tâm 2N, tốc độ quay 400 vòng/phút. 36

Hình 34. Trích phản lực tại các gối trong 3 chu kỳ tại tốc độ quay 400 vòng/phút, tải

trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định ..................................................................... 37

Hình 35. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .............................................. 37

Hình 36. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .............................................. 38

Hình 37. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .............................................. 38

Hình 38. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .............................................. 39

Hình 39. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định .............................................. 39

Hình 40. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút,các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định............................................ 40

Hình 41. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định............................................ 40

Hình 42. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn .................................................... 41

viii

CHƯƠNG 2:

MỞ ĐẦU

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rung động là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và trong kỹ thuật.

Bất kì chuyển động nào lặp đi lặp lại sau một khoảng thời gian được gọi là

rung động hoặc dao động. Lý thuyết dao động liên quan đến việc nghiên cứu

chuyển động rung lắc của các vật thể và các lực liên quan đến chúng.

Các học giả trong thời kì đầu của lĩnh vực rung động tập trung nỗ lực

của họ vào việc hiểu các hiện tượng tự nhiên và phát triển các lý thuyết toán

học để mô tả rung động của các hệ thống vật lý. Trong thời gian gần đây, các

nghiên cứu tập trung vào ứng dụng của rung động trong kỹ thuật, như thiết kế

máy, kết cấu, tuabin và các hệ thống điều khiển.

Hầu hết các máy động lực đều gặp vấn đề rung động do sự mất cân

bằng cố hữu trong động cơ. Sự mất cân bằng có thể do lỗi thiết kế, sai xót

trong quá trình gia công. Sự mất cân bằng của động cơ diesel có thể gây ra

rung động đủ mạnh của mặt đất để tạo ra sự nguy hiểm trong một khu vực.

Trong tuabin, rung động gây ra những hỏng hóc cơ học không thể dự đoán

trước. Trong tất cả các trường hợp, kết cấu và máy bị rung động có thể dẫn

đến bị hỏng, hoạt động không hiệu quả do sự mỏi của vật liệu gây ra bởi sự

biến đổi theo chu kì của ứng suất. Hơn nữa, rung động gây ra sự mài mòn

nhanh chóng của các bộ phận máy như vòng bi, bánh răng,... tạo ra những

tiếng ồn quá mức cho phép. Bất cứ khi nào, tần số dao động tự nhiên của máy

hoặc kết cấu trùng với tần số kích động ngoài sẽ gây ra hiện tượng cộng

hưởng, dẫn đến biên động rung động cực đại gây hỏng máy hoặc kết cấu. Do

những ảnh hưởng phá hủy mà rung động có thể gây ra cho máy và các kết

cấu, kiểm tra độ rung đã trở thành một quy trình chuẩn trong việc thiết kế và

phát triển hầu hết các hệ thống kỹ thuật.

2

Trong nhiều hệ thống kỹ thuật, con người hoạt động như một phần của

hệ thống. Sự lan truyền rung động đến con người tạo ra sự không thoải mái và

mất đi hiệu quả làm việc. Sự rung và tiếng ồn của động cơ gây ra nhiều sự

phiền toái của con người và thiệt hại cho tài sản. Vì vậy, một trong những

mục đích quan trọng của nghiên cứu rung động là giảm rung động thông qua

việc thiết kế các máy móc phù hợp cũng như giá đỡ của chúng.

Để nghiên cứu rung động của một hệ thống, người ta thường sử dụng hai

phương pháp nghiên cứu: lý thuyết và thực nghiệm. Phương pháp lý thuyết

tập trung vào xây dựng mô hình toán của hệ thống và dự đoán các đặc tính

rung động để có thể đánh giá hệ thống thông qua các nghiên cứu phân tích.

Còn phương pháp thực nghiệm tập trung vào đo đạc các tín hiệu dao động của

hệ thống theo một dữ liệu đầu vào đã biết. Đối với cả hai phương pháp này thì

phương pháp thực nghiệm luôn giữ một vai trò hết sức cần thiết bởi vì:

(i) Trong thực tế, có nhiều hệ thống máy hoặc cấu trúc rất khó xây dựng

mô hình toán.

(ii) Các đặc tính rung động được tính toán trên lý thuyết của một máy

hoặc cấu trúc có thể khác với giá trị thực tế do các giả định được đưa ra trong

quá trình phân tích. Cho nên kết quả tính toán lý thuyết phải được thực nghiệm

kiểm chứng. Nếu các tần số tự nhiên tính toán và các hình dạng chế độ của mô

hình xây dựng tương đương với các tần số tự nhiên đo được và các hình dạng chế

độ của hệ thống thì mô hình toán xây dựng mới được coi là hợp lý.

Trong nghiên cứu này đối tượng cụ thể được lựa chọn là máy giặt lồng

ngang vì những lý do sau:

1 - Về mức độ phổ biến của máy giặt, theo số liệu thống kê năm 2008

của Wipsglobal, máy giặt là một trong những sản phẩm gia dụng được tiêu

thụ nhiều thứ hai trên thế giới (24%), chỉ đứng sau tủ lạnh (35%). Với yêu cầu

nâng cao chất lượng các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người, các máy

3

giặt đều không ngừng cải tiến để hướng tới giảm rung lắc, giảm độ ồn, giảm

thời gian giặt, tăng dung tích lồng giặt, tiết kiệm điện, tiết kiệm nước,... Để

làm được điều này thì việc đo đạc các tần số rung động và các lực tác dụng là

cần thiết cho việc thiết kế và vận hành các hệ thống cách ly rung động.

2 – Một máy giặt là một hệ thống cơ điện tử nhiều vật phức tạp, trong đó

các van điều tiết nước, bơm nước, bộ phận cấp nhiệt, động cơ được điều khiển

với các thiết bị điều khiển thông minh dựa trên các bộ cảm biến cho thông tin

về mức nước, nhiệt độ, tải trọng, và chuyển động của lồng giặt. Cấu trúc của

một máy giặt thường bao gồm rất nhiều thành phần phi tuyến như thiết bị

giảm chấn ma sát, chân đế cao xu, tải trọng quần áo thay đổi,...Do vậy, mô

hình hóa và phân tích động lực học cho máy giặt là một việc thật sự rất khó

khăn. Cho nên, việc đo lường đầu vào và kết quả rung động ở đầu ra của hệ

thống sẽ giúp nhận dạng hệ thống thông qua các thông số khối lượng, độ

cứng, giảm chấn của hệ thống.

3 - Đối với máy giặt vấn đề được quan tâm hàng đầu chính là giảm rung

lắc cho máy giặt. Nguyên nhân chủ yếu gây ra những rung động này là do

khối lượng không cân bằng của quần áo phân bố trong lồng giặt. Quy trình

làm việc của máy giặt được chia làm hai giai đoạn chủ yếu là giặt và vắt.

Trong giai đoạn giặt, máy quay với tốc độ thấp để làm nhiệm vụ đảo khuấy

quần áo nên hiện tượng rung động xẩy ra với biên độ thấp. Nhưng trong giai

đoạn vắt khô hiện tượng rung lắc xẩy ra rất mạnh và thay đổi liên tục bởi vì

lồng giặt quay với vận tốc tương đối cao làm cho quần áo bị ép vào vách

trong của lồng giặt, trở thành một khối lượng mất cân bằng lớn cho đến khi

giai đoạn vắt kết thúc. Đặc biệt đối với máy giặt lồng ngang, hiện tượng

không cân bằng của quần áo càng dễ dàng xảy ra hơn do ảnh hưởng của trọng

lực. Tải trọng lệch tâm này có tính chất rất phức tạp đó là có sự phân bố ngẫu

4

nhiên trên suốt chiều dài của lồng giặt và khối lượng của tải trọng thay đổi

theo từng vòng quay.

4 - Mặc dù máy giặt là hệ thống rất phổ biến và nổi tiếng, nhưng cũng

không tìm thấy nhiều nghiên cứu về các đặc tính rung động của máy giặt. Có

lẽ lý do chính cho tình trạng này là các nghiên cứu được tài trợ bởi các nhà

sản xuất máy giặt nên kết quả nghiên cứu được lưu giữ như một bí mật

thương mại.

Chú thích:

+ Loại a: Máy giặt cửa trên

+ Loại b: Máy giặt cửa trước

Hình 1: Một số máy giặt thông dụng

a b

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phục vụ công việc giảng dậy, nghiên

cứu khoa học và dịch vụ thí nghiệm phải thỏa mãn điều kiện đơn giản, hiệu

quả và chi phí đầu tư thấp, việc triển khai đề tài “Xây dựng mô hình thực

nghiệm phân tích rung động của lồng quay máy giặt cửa trước” là cần thiết,

có ý nghĩa thiết thực. Với mô hình này có khả năng tạo tiền đề cho các nghiên

cứu khoa học tiếp theo nhằm cải tiến, tối ưu hóa cũng như đưa ra các dự đoán

thay thế các phụ kiện giảm rung lắc của máy giặt.

5

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu

- Thiết kế, chế tạo được hệ thống thí nghiệm từ một máy giặt lồng

ngang trên một đối tượng thực và xác định được các thông số rung động trong

các chế độ tải khác nhau ở giai đoạn vắt.

- Xác định các đặc tính rung động của lồng giặt trong các chế độ tải

khác nhau và mức độ ảnh hưởng của các giảm chấn đến rung động.

- Nghiên cứu, khảo sát kết cấu máy giặt để đề xuất hệ thống thí nghiệm.

- Thiết kế kết cấu hệ thống giá đỡ, khung treo cho lồng giặt ngang có tích hợp

các thiết bị đo tại các gối đỡ, gối treo, gối đỡ.

- Chế tạo, lắp đặt hệ thống.

- Thử nghiệm hệ thống và thực nghiệm xác định các đặc tính rung động của

lồng giặt trong các chế độ tải khác nhau và mức độ ảnh hưởng của các bộ giảm chấn

đến rung động.

2. Nội dung

3. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu thực nghiệm: Bằng các thử nghiệm tái tạo lại hệ thống

treo, đo được các giá trị lực, rung động tại mỗi vị trí, giai đoạn cụ thể bằng

cách gắn các loadcell và đưa ra đồ thị về mối quan hệ giữa lực và thời gian.

CHƯƠNG 1

PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA MÁY GIẶT LỒNG NGANG

6

I. KẾT CẤU THỰC CỦA MÁY GIẶT

Trên thị trường, máy giặt cửa ngang có rất nhiều thương hiệu như LG,

SamSung, Electrolux, Hitachi,... Mỗi thương hiệu đưa ra một kết cấu khác nhau cho

hệ thống treo của máy giặt, nhưng nhìn bên ngoài, chúng ta thấy hình dạng điển

hình của một máy giặt cửa ngang như trong Hình 1.b. Phần hiển thị ra ngoài có thể

quan sát được chỉ có bảng điều khiển, thiết bị phân phối chất giặt tẩy, cửa máy và

vỏ máy – phần này không liên qua đến đặc tính động lực học của máy giặt. Còn các

bộ phận bên trong của máy được hiển thị trong hình 2, thường bao gồm các phần

chính là: lò xo, lồng giặt, lồng chứa, đối trọng, giảm chấn, động cơ điện, ..., ngoài ra

còn có ống cấp nước, đệm cách, bộ phận cấp nhiệt,...Thông tin tóm tắt về từng

phần:

Lò xo

Stato

Vỏ máy

Lồng giặt

Rotor Lồng chứa

Đối trọng

Giảm xóc

Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của máy giặt cửa ngang

Lồng giặt là phần nằm bên trong lồng chứa, giữ quần áo và quay xung quanh

trục nằm ngang. Khi đạt đến tốc độ quay nhất định, quần áo dính vào mặt bên trong

của lồng giặt, tạo thành các tải trọng phân bố không đều và gây ra các lực quán tính

ly tâm. Lồng giặt được kết nối với lồng chứa bằng một ổ bi. Trục được kết nối với

động cơ có thể quan sát thấy trong hình 3.

cơ động

Động dẫn trực tiếp

Động cơ dẫn động gián tiếp

Puli

Dây Cu-roa

Mô-tơ điện

Hình 3. Phần phía sau của máy giặt

Lồng chứa là phần chính của máy giặt, là bộ phận liên kết với tất cả các phần

khác của máy. Lồng chứa và các bộ phận gắn với lồng chứa được gọi là nhóm dao

động. Bộ phận này được treo với vỏ máy thông qua lò xo và thiết bị giảm chấn.

Nhiệm vụ chính của lồng chứa là giữ nước giặt và không để rò rỉ. Với ảnh hưởng

của tải trọng không cân bằng khi quay, lồng chứa và các bộ phận khác trên nó đều

rung động. Để giảm bớt rung động, ngăn chặn lồng chứa và các phần rung động

khác không va chạm vào vỏ máy, các đối trọng được gắn thêm vào lồng chứa.

7

Ống cấp nước

Đệm cửa

Hình 4. Nhóm rung động, đệm cửa và ống cấp nước

Ống cấp nước là phần mềm kết nối các thiết bị phân phối chất tẩy rửa và dẫn

nước vào lồng chứa. Đệm cửa là phần liên kết giữa lồng giặt với cửa máy để ngăn

rò rỉ nước trong suốt chu kì giặt.

Hệ thống treo bao gồm có lò xo và giảm chấn. Hệ thống treo của máy giặt

Samsung gồm bốn giảm chấn và hai lò xo để giữ cân bằng, giảm rung lắc của lồng

giặt khi hoạt động, các giảm chấn sử dụng ma sát ướt.

Hình 5. Hệ thống treo của máy giặt Samsung

Hệ thống treo của máy giặt Electrolux gồm hai lò xo và hai thanh giảm chấn

ma sát ướt giống hệt nhau về hình dáng, cấu tạo.

8

Hình 6. Hệ thống treo của máy giặt Electrolux

Đối với máy giặt LG, hệ thống treo gồm hai lò xo và ba giảm chấn ma sát

ướt.

Hình 7. Hệ thống treo của máy giặt LG

Máy giặt Hitachi mới nhất sử dụng thống treo gồm hai giảm chấn thủy lực (áp

suất nhớt) kết với lò xo, giống như sử dụng cho xe máy, đỡ lồng chứa. Hệ thống

treo này có thể thay đổi linh hoạt hệ số giảm chấn làm giảm đáng kể biên độ rung

động và hỗ trợ giảm thiểu sự lan truyền rung động đến vỏ máy.

9

Hình 8. Hệ thống của máy giặt Hitachi mới nhất

Để hiểu rõ về cách thức hoạt động của máy giặt và xác định mối quan hệ

giữa các bộ phận của máy, ta tìm hiểu nguyên lý làm việc của máy giặt. Động cơ

điện gắn liền với lồng giặt nhận được tín hiệu điều khiển và bắt đầu sản xuất ra

mômen xoắn và tốc độ quay. Sau đó, mômen xoắn và tốc độ quay được truyền tới

lồng giặt nhờ dây đai và pulli (dẫn động gián tiếp) hoặc truyền trực tiếp tới lồng giặt

(dẫn động trực tiếp). Lồng giặt liện kết với lồng chứa thông qua ổ bi. Quần áo được

quấy đảo trong lồng giặt và bị ép vào vào thành bên trong của lồng giặt tạo ra các

tải không cân bằng theo các vòng quay của lồng giặt, chính những khối lượng

không cân bằng này tạo ra lực quán tính ly tâm. Lực quán tính ly tâm chính là

nguyên nhân gây ra rung động cho nhóm rung lắc và dẫn tới sự dịch chuyển của vỏ

máy. Lò xo và giảm chấn nối giữa nhóm dao động và vỏ máy nhằm mục đích ngăn

chặn nhóm dao động va chạm với vỏ máy bằng cách chúng hấp thụ một phần năng

lượng và ngăn lực truyền quá mức tới vỏ máy, bởi nếu lực này quá lớn có thể gây ra

hiện tượng dịch chuyển của máy giặt.

10

II. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong giới hạn luận văn này, máy giặt nguyên mẫu được lựa chọn để nghiên

cứu là loại máy giặt cửa ngang LG WD 8990TDS, với hệ thống treo bao gồm hai lò

xo và ba giảm chấn ma sát ướt. Nghiên cứu chỉ tập trung vào chu kì vắt của máy, vì

trong giai đoạn này máy quay với tốc độ quay quét từ 0 đến 800 vòng/phút làm cho

nhóm rung động dao động với tần số và biên độ lớn. Khối lượng mất cân bằng được

sử dụng trong các phép đo là không đổi và được cố định vào tường bên trong của

lồng giặt.

11

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM

12

I. CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG GIẢM RUNG CỦA MÁY GIẶT

Trong lý thuyết mô hình hóa hệ thống động, các cơ hệ rung động được đưa về

mô hình bao gồm 3 phần tử cơ bản: phần tử quán tính (khối lượng, mô men quán

tính), phần tử đàn hồi (lò xo) và bộ giảm chấn. Sự rung động của hệ liên quan đến

việc chuyển thế năng của nó thành động năng và động năng thành thế năng. Nếu hệ

dao động tắt dần thì năng lượng sẽ được phân tán qua mỗi chu kì dao động.

- Phần tử quán tính: Trong máy giặt, phần tử khối lượng của hệ thống treo bao

gồm: lồng giặt, lồng chứa, động cơ, đối trọng và tải trọng mất cân bằng. Đối với máy

giặt LG WD 8990TDS, ở chế độ làm việc bình thường, khối lượng quần áo mỗi lần

giặt

. Còn trong điều kiện thí nghiệm, khối lượng mất cân bằng được cố định vào

một vị trí trên tường trong của lồng giặt, cho nên máy chỉ có thể hoặt động ở chế độ vắt

khi khối lượng

. Do đó, để máy làm việc ổn định và an toàn, trong mô hình thí

nghiệm tải trọng mất cân bằng được chọn theo một số giá trị xác định: 2N, 4N và 7N.

- Lò xo hay phần tử đàn hồi: Lò xo được sử dụng trong trong máy giặt là loại

lò xo xoắn thông thường. Sử dụng lực kế, thước ta xác định được mối qua hệ giữa

lực tác dụng và độ biến dạng của lò xo. Kết quả nhận được cho thấy lò xo là tuyến

tính và độ giãn của lò xo quan hệ với lực tác dụng bằng biểu thức F = k.x (k là

hằng số và được biết như độ cứng của lò xo). Dùng hàm SLOPE trong excel ta xác

định được giá trị độ cứng lò xo.

Hình 9: Đồ thị quan hệ giữa lực và độ giãn của lò xo

Độ cứng lò xo F = 5703(N/m)

Độ dãn dài tối đa của lò xo: ∆lmax= 0,09(m)

Tải trọng tối đa: Pmax = F. ∆lmax= 5703.0,09 = 523(N)

Trong quá trình thiết kế, chế tạo chúng ta luôn quan tâm tới hệ số an toàn để

đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, chính xác, ở đây chúng ta chọn hệ số an toàn

n ≈2.

Vậy tại hai vị trí móc lò xo chúng ta có thể chọn hai loadcell có giá trị đo max

= 1000N.

- Phần tử giảm chấn: Trong hệ thống máy giặt LG, các giảm chấn được sử

dụng thuộc loại giảm chấn ma sát. Phần tử giảm chấn có dạng pittong, bên trong là

vòng găng gín (sec-măng) làm bằng vật liệu phi kim được thấm dầu, tiếp xúc với

trục pittong và trượt theo trục. Sử dụng giảm chấn ma sát là một giải pháp giảm

rung bị động có chi phí thấp. Khi sử dụng giảm chấn ma sát, có thể tạo được một

lực cản lớn ngay khi vận tốc tương đối giữa pittong và trục giảm chấn nhỏ. Đối

với một giảm chấn ma sát khô lý tưởng, lực ma sát là hằng số; nhưng đối với

giảm chấn của máy giặt hoạt động theo nguyên lý ma sát ướt, thì lực ma sát phụ

thuộc vào vận tốc.

13

Dựa vào kết quả luận văn: “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị thí nghiệm

kiểm tra phân tích động lực học của xy lanh giảm chấn cỡ nhỏ” của học viên Phạm

Hà Phương, lớp cao học kỹ thuật cơ khí – K16 trường Đại học Kỹ thuật Công

nghiệp Thái Nguyên. Chúng ta có được lực cản ma sát lớn nhất của giảm chấn là:

Fmsmax= 250N. Để đảm bảo độ tin tưởng ta chọn hệ số an toàn n = 2.

Vậy tại ba vị trí gối tựa giảm chấn chúng ta có thể chọn ba loadcell có giá trị

đo max = 500N.

14

II. THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG KHUNG ĐỠ

Việc chế tạo khung thay thế khung của máy giặt thực tế bằng một bộ khung

mới phải đáp ứng được một số tiêu chí sau:

Thứ nhất: Phải giữ nguyên được đặc tính làm việc của máy ở chế độ vắt.

Thứ hai: Khi lắp thêm các loadcell không thay đổi vị trí tương đối của các

điểm đặt lực.

Thứ ba: Phải đảm bảo độ cứng vững của kết cấu khung.

Thứ tư: Có thể dễ dàng trong việc điều chỉnh, gá lắp thêm các thiết bị, phụ

kiện thí nghiệm.

Để chế tạo được khung thay thế đáp ứng các tiêu chí trên trước hết chúng ta

phải tiến hành đo xác định kích thước của cơ cấu, bộ phận, vị trí tương đối của các

vị trí đặt lực. Đồng thời xác định các kích thước của loadcell để khi chế tạo xong

chúng ta có thể lắp đặt nguyên dạng lại máy giặt để nghiên cứu chính xác nhất.

Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, vật liệu làm khung được chọn là

thép V, vật liệu CT3 (thép V3 có độ dầy S = 3mm).

Sau khi chế tạo, gia công các chi tiết xong việc lắp ghép thành kết cấu tổng thể

chúng ta sử dụng mối ghép hàn (hàn hồ quang tay), riêng chi tiết 6 liên kết với chi

tiết 1 bằng mối ghép bu lông đai ốc.

Cụ thể chúng ta chế tạo các chi tiết có kích thước và số lượng cụ thể

(Bản vẽ kèm theo phụ lục)

15

III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐO

1. Thiết bị đo

1.1. Loadcell

Loadcell - cảm biến lực, để chuyển đổi lực tác dụng thành tín hiệu điện.

Tín hiệu này có thể là một sự thay đổi điện áp, dòng điện hay tần số tùy thuộc

vào loại loadcell và mạnh đo được sử dụng. Loadcell được sử dụng trong mô

hình thí nghiệm là loadcell kiểu điện trở - làm việc dựa vào nguyên lý biến

dạng – trở kháng. Thành phần cấu tạo chính của loadcell là strain gauge, nó

gồm một sợi dây kim loại mảnh đặt trên một tấm cách điện đàn hồi. Để tăng

chiều dài của dây điện trở strain gauge người ta đặt chúng theo hình zic zac

với mục đích tăng độ biến dạng khi bị lực tác dụng, qua đó tăng độ chính xác

của thiết bị cảm biến. Khi các tấm dán điện trở (strain gauge) bị biến dạng, trở

kháng của nó thay đổi, sự thay đổi trở kháng này sẽ dẫn đến sự thay đổi điện

R – điện trở

L – Chiều dài của sợi dây kim loại

S – Thiết diện của sợi dây kim loại

- Điện trở suất vật liệu của sợi dây

kim loại

Hình 10. Strain gauge

áp đầu ra khi một điện áp đầu vào được cấp.

Các strain gauge được dán vào thân loadcell. Thân loadcell là một thanh

kim loại đàn hồi và tùy vào mục địch sử dụng mà chúng được chế tạo có hình

dạng khác nhau và bằng các loại vật liệu khác nhau. Khi có tải trọng hoặc lực

tác dụng lên thân loadcell làm cho thân loadcell bị biến dạng (giãn hoặc nén),

điều này dẫn đến sự thay đổi chiều dài và thiết diện của sợi kim loại trên

strain gauge dán trên thân của loadcell dẫn đến sự thay đổi của điện trở. Mạch

16

cầu Wheatstone được sử dụng để chuyển sự thay đổi tỉ lệ giữa lực căng và trở

kháng thành điện áp tỷ lệ với tải. Sự thay đổi điện áp này là rất nhỏ, do đó nó

Hình 11. Nguyên lý làm việc của loadcell

Hình 12. Mạch cầu Wheatstone

chỉ có thể được đo và chuyển thành số sau khi đi qua bộ khuếch đại tín hiệu.

Đối với mô hình thí nghiệm thiết kế, để đo được lực truyền từ nhóm rung

lắc đến vỏ máy giặt, ta phải sử dụng 05 loadcell, trong đó có 02 loadcell dùng

để đo lực đàn hồi của hai lò xo và 03 loadcell dùng để đo lực giảm chấn.

 Loadcell tại các vị trí các giảm chấn (03 chiếc):

- Hãng Mettler toledo

17

- Model: MT 1260-50

- Giới hạn đo được: F = 50kg ≈ 490N

Hình 13. Cảm biến loadcell model: MT 1260-50 đo lực

- Độ nhạy: 2mV/V

 Loadcell tại các vị trí lò xo (02 chiếc):

- Hãng Mettler toledo ( xem hình)

- Model: MT1041- 100

- Giới hạn đo được: F = 100kg ≈ 980N

Hình 14. Cảm biến loadcell model MT 1041- 100 đo lực

- Độ nhạy: 2mV/V

1.2. Gia tốc kế

Gia tốc kế là một thiết bị đo rung động, hoặc gia tốc của một cấu trúc

chuyển động. Lực tạo ra rung động hoặc thay đổi về chuyển động sẽ tác dụng

18

lên vật liệu áp điện (bằng thạch anh hoặc gốm) bên trong sinh ra một tín hiệu

điện tích tỉ lệ với lực tác động và gia tốc. Cấu tạo của gia tốc kế gồm khối

lượng rung (m), một phần tử điện áp đặt trên giá cứng và toàn bộ được đặt

trong một vỏ hộp kín. Cảm biến này có tần số cộng hưởng cao, kết cấu chắc

Hình 15. Cấu tạo của gia tốc kế

chắn, nhạy với ứng lực của đế.

Tùy thuộc vào cấu tạo bên trong mà gia tốc kế được chia thành nhiều

loại khác nhau như: gia tốc kế dạng trượt, gia tốc kế dạng uốn cong và gia tốc

kế dạng nén.

Gia tốc kế được sử dụng trong mô hình thí nghiệm là gia tốc kế với

phần tử cảm biến dạng nén. Ưu điểm của loại cảm biến này là cho độ chính

xác cao, bền và giá thành thấp.

(Trụ tải )

(Khối lượng rung)

(Thủy tinh áp điện )

(Điện cực)

(Tín hiệu )

(Đất )

Hình 16. Gia tốc kế dạng nén

19

- Hãng: Kistler - Model: K-Shear 8702B50M1- Các thông số kỹ thuật:

(http://www.technovolt.ro/cataloage/kistler/ACCELEROMETRE.pdf)

20

1.2.1. Máy đo độ rung (Vibration Meter)

- Hãng: Dytran - Model: 4151HL

Hình 17. Máy đo độ rung 4151HL

Khi được sử dụng với một gia tốc kế mV/g, máy đo độ rung Dytran

4151HL RMS thực có thể cho giá trị căn bậc hai trung bình của một cấp rung

động hoặc tập hợp của bất kì tổ hợp cấu trúc cần kiểm tra nào khác. Độ giãn

chính xác của một dải băng chuyển động của cuộn băng gắn ở mặt trước của

đồng hồ sẽ hiển thị mức độ rung động. Một tín hiệu DC từ 0 đến 10 volt

tương tự với mức độ rung động tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát từ xa

bằng cách sử dụng một DC DVM. Thiết bị đo độ rung có nguồn điện cố định

4mA cho IC trong cảm biến IEPE.

21

22

23

2. Các thiết bị khuếch đại, thu nhận và chuyển đổi tín hiệu

2.1. Bộ khuếch đại tín hiệu strain gauge

Dòng sản phẩm SCC-SG04 của National Instruments bao gồm các mô-

đun khuếch đại kênh kép cho việc ghép nối theo chuẩn ¼, một nửa hoặc cả

cầu strain gauge. Mỗi mô-đun được thiết kế cho một loại cấu hình strain

gauge cụ thể. SCC-SG04 là loại full bridge strain gauge 2 kênh độc lập. Mỗi

kênh của một mô-đun SCC-SG bao gồm một bộ khuếch đại với hệ số khuếch

đại G=100, bộ lọc băng thông thấp (lowpass) với tần số cắt 1.6kHz, và một

chiết áp điều chỉnh điểm không của cầu đo. Điện áp kích thích cầu đo 2.5V.

- Model: SCC-SG04

- Dải điện áp đầu vào: ± 100 mV

Hình 18 Khuếch đại tín hiệu model SCC-SG04

Hình 19. Sơ đồ khối của SCC-SG04

- Điện áp kích thích cầu đo: 2,5 V

24

2.2. Thiết bị thu nhận tín hiệu

- Hãng: Measurement Computing

- Model: DT9806

- Tốc độ lấy mẫu toàn bộ: 50 kHz

- Độ phân giải: 16 bit

Hình 20. Bộ thu thập dữ liệu (DAQ) model DT9806

- 2 đầu ra analog, 16 bit, một giá trị

Bộ thu thập dữ liệu (DAQ) model DT9806 được đặc trưng với điều

kiện tín hiệu tích hợp được thiết kế đặc biệt cho các phép ghép nối với các tín

hiệu đo gia tốc, lực, nhiệt độ. DT9806 truyền các kết quả đo gia tốc và lực

cho máy tính cá nhân với cổng USB 2.0 hoặc 1.1. Chỉ cần kết nối model

DT9806 với máy tính bằng cách sử dụng cáp USB đã được cung cấp, nối trực

tiếp tới 7 cảm biến của mô đun và chạy ứng dụng QuickDAQ miễn phí. Dữ

liệu từ gia tốc kế, loadcell được trả về ở m/s2, và N, không phải viết bất kì

chương trình nào cho máy tính của mình.

25

Sơ đồ khối này cho thấy tất cả các hệ thống con và tín hiệu truy cập

Hình 21. Sơ đồ khối của model DT9806

của model DT9806.

Sau khi thu thập được dữ liệu DAQ sẽ chuyển đổi dữ liệu từ dạng tín

hiệu điện sang tín hiệu số (Digital) 16 bit và thông qua phần mềm Quick

DAQ chúng ta sẽ thu được dữ liệu số dưới dạng file Excel.

26

3. Sơ đồ khối hệ thông đo và xử lý tín hiệu

3.1. Sơ đồ nguyên lý đo tải trọng tại các liên kết:

Từ yêu cầu của đề tài, sơ đồ nguyên lý đo tải trọng tác dụng tại các liên

Hình 22. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo tải trọng tác dụng tại các

gối liên kết của lò xo treo, giảm chấn

kết của lò xo treo, giảm chấn:

3.2. Sơ đồ nguyên lý đo chuyển dịch lồng giặt:

Sau khi đã xây dựng được sơ đồ nguyên lý đo tải trọng tác dụng tại các

gối liên kết của lò xo treo, giảm chấn thì chúng ta tiếp tục phải xây dựng sơ

Hình 23. Nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo chuyển dịch lồng giặt

đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị thí nghiệm đo chuyển dịch lồng giặt:

27

IV. GHÉP NỐI CÁC THIẾT BỊ ĐO VÀ HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG ĐO

Sau khi lựa chọn được các thiết bị thì công việc tiếp theo chúng ta phải

Hình 24. Sơ đồ ghép nối thiết bị đo

ghép nối các thiết bị lại với nhau theo sơ đồ:

1. Hiệu chuẩn hệ thống đo lực loadcell

1.1. Theo tính toán

Với giá trị mà cảm biến loadcell đo được, được thể hiện qua tín hiệu điện

áp đầu ra tương ứng với mỗi giá trị tải hay lực tác dụng cần tìm. Như vậy để

hiệu chuẩn được thông số đo lực phải thỏa mãn điều kiện sau:

Với độ nhạy của loadcell: 2mV/V

Điện áp kích thích của bộ khuếch đại SCC-SG04 là 2,5 V

Với các loadcell cụ thể ta tính được:

Loadcell số 1, 2

Ta có:

Giá trị tải max của loadcell là 100Kg

Tải trọng tương ứng = độ nhạy * điện áp kích thích * hệ số khuếch đại.

28

Vậy 100Kg tương ứng = 2mV/V x 2,5 V x 100 = 500mV

A (kg) tương ứng B (mV)

Từ trên ta dễ thấy:

Ở đây chúng ta sử dụng tải trọng A = 10N = 1,02 kg để thử nghiệm.

Tương ứng ta có:

.

Loadcell số 3, 4, 5. Tương tự như loadcell 1,2 nhưng khác ở đây giá trị

tải max của loadcell 3, 4, 5 là 50Kg

Giá trị tương ứng là:

1.2. Theo thực tế

Sử dụng quả nặng có giá trị 10N để làm thí nghiệm trên từng loadcell,

trước đó chúng ta đã set về giá trị 0 với cả 5 load cell và thu được kết quả

thông qua phần mềm Quick DAQ và so sánh với tính toán như bảng dưới đây.

Giá trị theo cơ Giá trị theo thực tế trên Tên TT sở tính toán phần mềm Quick DAQ Sai lệch ∆ loadcell ( mV) ( mV)

Load cell 1 5,1 1 5,187 0,087

Load cell 2 5,1 2 5,187 0,087

Load cell 3 10,2 3 10,224 0,024

Load cell 4 10,2 4 10,229 0,029

Load cell 5 10,2 5 10,222 0,022

Qua bảng kết quả trên, ta thấy được giá trị thu được khi thực hiện trên

phần mềm Quick DAQ và theo tính toán là xấp xỉ bằng nhau (sai lệch rất nhỏ

29

có thể bỏ qua). Như vậy phần hiệu chuẩn hệ thống đo lực của thiết bị đến đây

đã hoàn thành.

Một số hình ảnh ghi lại trong quá trình hiệu chuẩn hệ thống đo lực xem

dưới đây:

Hình 25. Một số hình ảnh hiệu chuẩn hệ thống đo lực

30

31

2. Hiệu chuẩn hệ thống đo rung động Accelerometer

2.1. Theo thiết bị gia tốc kế

Sơ đồ đấu nối thiết bị

Hình 26. Gia tốc kế

Giá trị hiển thị thu được là ≈1m/s2 như hình ảnh dưới đây:

2.2.Theo thực tế

Sơ đồ đấu nối thiết bị

Sau khi kích thích rung động vào cảm biến gia tốc có giá trị thu được

Hình 27. Hình ảnh hiển thị trên Quick DAQ

trên máy tính là 1,086 m/s^2 như hình ảnh dưới đây:

32

Như vậy giá trị hiển thị trên thiết bị gia tốc kế và trên phần mềm Quick

DAQ là xấp xỉ bằng nhau, vậy kết quả thu được máy tính và hiển thị trên

phần mềm Quick DAQ là đủ tin cậy và có thể sử dụng cho quá trình thí

nghiệm sau này.

3. Thiết lập thông số trên phần mềm Quick DAQ

Việc hiển thị các tín hiệu vật lý được thực hiện thông qua phần mềm

Quick DAQ, để thu được các dữ liệu với các yêu cầu của bài toán việc ban

đầu chúng ta phải thiết lập các đại lượng, đơn vị, phạm vi đo, set zero...quá

trình đó được thực hiện trực tiếp trên phần mềm cụ thể:

Hình 27. Hình ảnh khởi động Quick DAQ

Khởi động phần mềm:

Chọn thanh panel: Configuration Input Channel Configuration để thiết lập

các lựa chọn các kêch, đại lượng, đơn vị, phạm vi đo... theo sơ đồ đấu nối:

Hình 29. Một số hình ảnh thiết lập Quick DAQ

33

34

Hình 30. Hình ảnh Quick DAQ ở chế độ view

Đóng thanh panel chọn chế độ view các đại lượng hiện các giá trị ngẫu nhiên:

Hình 31. Hình ảnh offset zero Quick DAQ

Kết quả thu được là:

Hình 32. Hình ảnh sau khi offset zero Quick DAQ

Vậy chúng ta phải offset zero các thông số tại cột EU offset:

35

Đến đây quá trình thiết lập các đại lượng, đơn vị, phạm vi đo, set

zero...đã hoàn thành chúng ta có thể sử dụng các dữ liệu thu được trên phần

mềm để tính toán.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ BÌNH LUẬN

36

1. Một số kết quả thử nghiệm hệ thống

Kết quả chạy thử nghiệm được thiết bị đo ghi nhận trong suốt chu trình

máy thực hiện chế độ quay vắt.

Thí nghiệm 1. Tải trọng lệch tâm 2N, thiết lập chế độ vắt ở các tốc độ

khác nhau: 400, 600 và 800 v/p. Kết quả được biểu diễn ở các đồ thị dưới

Hình 33. Phản lực tại các liên kết với tải lệch tâm 2N, tốc độ quay 400 vòng/phút

Ghi chú:

Các ký hiệu: F_lx_1,2 – lực trên lò xo số 1, số 2; F_dp_1,2,3 – lực trên các bộ

giảm chấn.

đây:

A

T

T

Hình 34. Trích phản lực tại các gối trong 3 chu kỳ tại tốc độ quay 400 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

37

Hai đại lượng quan trọng nhất để mô tả rung động đó là tần số và biên độ.

Biên độ mô tả mức độ rung động còn tần số mô tả tốc độ rung động. Với tốc độ

quay n=400 vòng/phút, chu kì dao động của hệ thống treo

khi đó tần số dao động của hệ thống .

Biên độ rung động tại gối giảm chấn 1 là 70.05N, tại gối giảm chấn 2 là 39.75N và

tại gối giảm chấn 3 là 25.13N.

Hình 35. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800 vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

Đồ thị tổng hợp phản lực tại các gối ứng với các tốc độ quay khác nhau:

Hình 36. Đồ thị lực tác dụng lên lò xo 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

Hình 37. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

38

Hình 38. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

Hình 39. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với 3 tốc độ quay 400, 600, 800

vòng/phút, tải trọng 2N trong giai đoạn quay ổn định

39

40

Thí nghiệm 2. Tải trọng lệch tâm 4N, thiết lập chế độ vắt ở các tốc độ

khác nhau: 400, 600 và 800 v/p. Thí nghiệm 3. Tải trọng lệch tâm 7N, thiết

lập chế độ vắt ở các tốc độ khác nhau: 400, 600 và 800 v/p.

Với tốc độ quay 400 vòng/phút, lực tại các gối giảm chấn ứng với tải khác nhau:

Hình 40. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 1 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút,các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định

Hình 41. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 2 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn định

Kết quả được biểu diễn ở các đồ thị dưới đây:

Hình 42. Đồ thị lực tác dụng lên Damper 3 ứng với tốc độ quay 400 vòng/phút, các

tải trọng 0N, 2N, 4N, 7N trong giai đoạn quay ổn

Thí nghiệm 3. Thay thế 1 trong các giảm chấn mới bằng giảm chấn cũ đã có dấu

hiệu hư hỏng nhằm đánh giá hệ thống khi sử dụng giảm đã xuống cấp. Dưới đây là

một số đồ thị thể hiện sự thay đổi lực tại các gối khi sử dụng giảm chấn mới và

giảm chấn đã qua sử dụng ứng với tải 2N, tốc độ quay 400 vòng/phút và tải 7N, tốc

độ quay 600 vòng/phút.

41

- Đồ thị lực tác dụng lên các giảm chấn ở tốc độ quay 400 vòng/phút, tải trọng

2N

Hình 43. Đồ thị lực tác dụng lên các giảm chấn ở tốc độ quay 400 vòng/phút,

tải trọng 2N

42

- Đồ thị lực tác dụng lên các giảm chấn ở tốc độ quay 600 vòng/phút, tải trọng

7N

Hình 44. Đồ thị lực tác dụng lên các giảm chấn ở tốc độ quay 600 vòng/phút,

tải trọng 7N

43

Từ đồ thị so sánh phản lực tại gối đỡ các bộ giảm chấn đo được ở cùng 1

chế độ làm việc như các hình trên đây, cho thấy: với phản lực ở các giảm

chấn đã có dấu hiệu hỏng (được mô tả bởi các đường dpx_o) có giá trị chỉ

bằng khoảng 70-75% so với phản lực ở các giảm chấn mới (được mô tả bởi

các đường dpx_n). Điều này cũng phản ánh vấn đề thực tiễn sử dụng của máy

44

giặt đã cũ, xuống cấp ở các bộ giảm chấn thường bị rung động bất thường do

khả năng hấp thụ năng lượng dao động kém, dẫn đến năng lượng dao động

được truyền ra thành máy giặt tại các lò xo treo ở vị trí cao so với chân đế

tăng, làm cho rung động thành máy giặt tăng, thậm chí phát sinh hiện tượng

máy giặt di chuyển trên sàn. Trên thực tế, một số nhà sản xuất máy giặt đã

loại bỏ hệ thống treo cao và chuyển thành lò xo đỡ (chịu nén) bố trí ở phần

đáy máy giặt nhằm khắc phục hiện tượng này.

- Hệ thống đã có thể đo lường được đồng thời tất cả các phản lực liên kết

2. Đánh giá hệ thống

giữa lồng giặt với khung máy giặt với tốc độ đáp ứng có thể cài đặt tùy ý từ

0.15Hz đến 10kHz. Toàn bộ việc thiết lập hệ thống đo và cách xuất dữ liệu

được thực hiện bằng phần mềm dễ dàng.

- Độ chính xác tính toán của hệ thống đo phụ thuộc vào độ chính xác của

 Loadcell MT1041 và MT1260 có độ sai lệch tổ hợp là  0,01% (bao gồm

độ phi tuyến và độ trễ cơ học) [9];

 Bộ khuếch đại loadcell SCC-SG04 có hệ số khuếch đại 100, độ sai lệch

khuếch đại 0,8% [10];

 Bộ thu thập và chuyển đổi dữ liệu DT9806, DAC và ADC 16 bit, độ sai

lệch toàn dải từ 0,01% (ở hệ số khuếch đại =1 đến 0,04% ở hệ số khuếch đại 500).

Ở đây ta sử dụng hệ số khuếch đại = 1 [11].

các phần tử trong hệ thống đo. Cụ thể là:

- Độ chính xác và độ tin cậy thực tế của hệ thống được thể hiện trong

phần calip hệ thống đo và thu thập dữ liệu trên máy tính và phù hợp với độ

chính xác tính toán.

45

- Khả năng mở rộng hệ thống đo để đo chuyển vị trực tiếp của lồng giặt

bằng các loại cảm biến dịch chuyển tuyến tính, thay vì sử dụng gia tốc kế và

phép lấy tích phân khá dễ dàng nhờ bộ DAQ đã được trang bị.

3. Đánh giá kết quả

- Qua các đồ thị mô tả mối quan hệ giữa tải trọng lệch tâm, vận tốc quay

với phản lực tại các liên kết ở các chế độ làm việc khác nhau trong phần trên

cho thấy:

 Xuất hiện tính mất đối xứng (qua mặt phẳng đối xứng thẳng đứng) về

phản lực giữa giảm chấn đơn bên phải (dp1) và hai giảm chấn bên trái (dp2 và

dp3). Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng tuổi thọ giảm chấn bên phải ngắn

hơn so với bên trái nhiều lần trong thực tế. Đây cũng có thể là một nguyên

nhân đáng kể gây ra rung động của máy giặt, nhất là khi tải trọng không nằm

trên mặt phẳng đối xứng theo chiều ngang của lồng giặt.

 Khi một trong các giảm chấn bị mòn (thường bắt đầu với giảm chấn

dp1) đến thời kỳ phải thay thế, do khả năng cản nhờ ma sát ướt suy giảm mà

khả năng hấp thụ xung lực của giảm chấn giảm, dẫn đến xung lực gây rung

động trên các lò xo sẽ tăng, đồng thời làm giảm tính cân bằng về sự tương

quan ban đầu giữa các lực ở các bộ giảm chấn, điều này dẫn đến khả năng

rung động của máy tăng và tiếp tục dẫn đến hiện tượng di chuyển máy giặt

- Kết quả thu được nhờ phần mềm Quick DAQ được xuất rất ra dạng file

trên nền do xuất hiện các thành phần momen lật.

dữ liệu dạng xml hay exel rất thuận tiện cho việc biểu diễn, phân tích và tổng

hợp, phục vụ cho các mục đích khác nhau.

46

KẾT LUẬN

Các nội dung đã thực hiện trong luận văn đã gồm:

- Thiết kế, chế tạo và lắp đặt được thiết bị thí nghiệm đo các đặc tính

rung động cho lồng giặt máy giặt LG WD 8990TDS.

- Đã tiến hành hiệu chuẩn các hệ thống đo của thiết bị, kết quả hiệu

chuẩn hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán dựa trên đặc tính do nhà sản

xuất của thiết bị đã cung cấp.

- Chạy thử nghiệm, kiểm nghiệm thiết bị thí nghiệm đảm bảo hệ thống

đủ độ chính xác, tin cậy cho các nghiên cứu thực nghiệm làm cơ sở cho các

nghiên cứu xây dựng mô hình rung động máy giặt.

- Thử nghiệm xác định các thông số rung động của máy giặt ở một số

chế độ vắt đặc trưng, với tải trọng lệch tâm từ 2-7 N ở các tốc độ 400, 600 và

800v/p. Dữ liệu thu được đã được mô tả dạng đồ thị để thực hiện các bước

phân tích ban đầu nhằm đánh giá về đặc tính rung động của máy giặt.

- Các số liệu thu thập được có thể sử dụng cho các nghiên cứu sâu tiếp

theo về rung và giảm rung cho máy giặt.

Một số hạn chế của luận văn:

- Thiết kế chưa tính đến tính vạn năng, do vậy thiết bị thí nghiệm này chỉ

phù hợp với 1 loại máy giặt. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể phát triển từ nguyên

tắc thiết kế này để áp dụng cho các loại máy giặt khác, trong đó hệ thống đo

hoàn toàn có thể dùng chung, chỉ thay đổi kết cấu hệ thống khung giá.

- Công tác hiệu chuẩn thiết bị (calib) còn tương đối thô sơ do thiếu thiết

bị calibrator chuyên dụng (chuẩn) cho hiệu chuẩn hệ thống đo lực, và đặc biệt

- Thiết bị giả lập tải trọng lệch tâm còn thô sơ, chưa thuận tiện trong vận

là hệ thống đo gia tốc.

hành, đặc biệt là việc thiết lập vị trí của tải trọng này trong lồng quay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

[1]. Singiresu S. Rao, Mechanical Vibrations, . 5th ed, Prentice Hall.

[2]. http://www.cesti.gov.vn/khong-gian-cong-nghe

[3]. http://www.technovolt.ro/cataloage/kistler/ACCELEROMETRE.pdf

[4]. Phạm Hà Phương, Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị thí nghiệm kiểm

tra phân tích động lực học của xy lanh giảm chấn cỡ nhỏ, luận văn cao

học, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.

[5]. Giáo trình sử lý rung đô ̣ng máy, tác giả Nguyễn Thanh Sơn [6]. Phương pháp nghiên cứu khoa học, Học viên Nguyễn Văn Dự, Nguyễn

Đăng Bình, NXB khoa học kỹ thuật, 2010

[7]. Quy hoạch thực nghiệm trong kỹ thuật, NXB khoa học kỹ thuật, 2011.

[8]. Nguyễn Văn Khang, Dao động kỹ thuật, NXB Khoa học kỹ thuật, 2004.

[9]. METTLER TOLEDO Data Sheet MT1041 Load Cell

[10].USER GUIDE SCC-SG Series Strain Gage Modules. National

Instruments Corporation.

[11]. DT9800 Series UM-17473-AC User’s Manual. Data Translation, Inc.

100 Locke Drive Marlboro, MA 01752-1192 (508) 481-3700

PHỤ LỤC

48

Bản vẽ kèm theo