1
ĐẶT VN Đ
Hin nay, sn xut nhiu loại ván ép trong nưc phi hn chế do s dng keo
Phenol Formandehyde và keo Ure Formandehyde gây độc hi hoc nếu s dng
phi nhp khẩu các loại ván thân thiện môi trường, nghiên cứu tìm ra các loại keo
khác ít độc hại hơn. Bên cạnh đó, trên thế giới, A.xylinum BC đã được nghiên
cu nhiều cho thy tiềm năng ng dụng độc đáo. Đặc biệt BC nhiều ưu điểm
khi s dụng như biopolymer m vật liu mới trong các lĩnh vực khác nhau ngoài
thc phẩm như: y học, khoa hc vt liu, m thuật,…A.xylinum một loi vi
khuẩn có trong sinh khi ca thch da, mà thành phn ch yếu là cellulose nên gi
là cellulose vi khun (Bacterial Cellulose BC).
Tuy nhiên, hướng nghiên cứu s dng thch da có pha tinh bột làm tác nhân
kết dính với các nguồn phế liệu nông lâm nghiệp để tạo các vật liu giá trị hơn
còn ít. Các nghiên cứu đầu tiên của nhóm cộng tác viên trường Đi hc Khoa hc
T nhiên - ĐH Quốc gia TP. H Chí Minh đã cho những kết qu kh quan, cn tiếp
tc hoàn thin sn phm và xây dựng quy trình công nghệ cho sn xut ln.
Nhiều nhà báo khoa học ớc ngoài thông báo về các kết qu nghiên cứu
một cách toàn din v thch dừa như cấu trúc thạch dừa, các dạng cellulose kết
tinh, tính chất hóa như đ tinh khiết, các kiểu lên men,…đồng thời, các nghiên
cu cho thy thch dừa nhiu ng dng rộng rãi, đặc bit trong việc dùng m
vt liu mi (R. Malcolm Brown, 2001).
To nguồn tiêu thụ ổn định cho thch da Bến Tre, nơi hàng trăm s
sn xut t nước dừa già, nhưng tiêu thụ không ổn định do b ép giá. Ngoài ra,
th m rng sn xut thch da nhiu địa điểm khác nhau bằng mt r đường gn
các sở sn xuất ván ép. Như vậy s tạo thêm việc làm góp phần xóa đói giảm
nghèo nông thôn, nơi nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất các chế phm
kết dính bng thch da.
Tuy nhiên, ý tưởng các sản phm đề tài đều mi so với trong nước và trên
thế gii. Nhiu sn phm tương tự ván ép, nhưng cách sn xuất có nhiều điểm khác
bản, cũng như các chỉ tiêu đánh giá cũng khác nhau. Điều này đặt vấn đề y
2
dựng quy trình ng ngh mới, việc tiến tới thương phẩm phải có quá trình tiếp
tc th nghim và hoàn thiện quy trình.
Dựa vào nhu cu thc tin s dng của người tiêu dùng s phát triển ca
ngành công nghệ sinh hc, trong việc phát hiện ra kh năng kết dính của sinh khi
Cellulose vi khun với các loại phế liệu nông m nghiệp. thể khẳng định rng,
cht kết dính thạch da với ưu điểm giá thành không cao, li d phân hy sinh hc
không độc hại thể thay thế cho các loại keo hóa học trong sn xuất ván nhân
tạo nói chung ván dăm nói riêng. Quá trính nghiên cứu xác định các thông số
công nghệ trong sn xuất ván dăm sử dng cht kết dính thạch dừa pha tinh bột
là một hướng đi thật cn thiết và cn nhanh chóng hoàn thiện quy trình.
Ưu điểm giá thành không cao, lại d phân hủy sinh học không độc hại
th thay thế cho các loại keo hóa học trong sn xuất ván nhân tạo nói chung n
dăm nói riêng. Chính vậy tôi đã chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu công nghệ
sn xuất ván dăm sử dụng dăm gỗ phế liệu cừ cht kết dính thạch da
pha tinh bt”.
3
CHƯƠNG 1
TNG QUAN
1.1. TNG QUAN V VÁN DĂM
1.1.1. Lch s nghiên cứu và sn xut sn phẩm ván dăm
1.1.1.1. Trên thế gii
Trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất ván nhân tạo, ván dăm đã được đề cp t
thế k XIX. Ý ởng ban đầu của ông Arst Hubbar người Đức vào năm 1887, ông
đã đề xuất phương án sn xuất ván m từ mùn cưa keo albumin. Đầu thế k20
các nhà khoa học của Anh Đức đã sử dụng mạt cưa, gỗ vụn trong cưa xẻ gỗ,
trộn với keo để tạo ra tấm ván lớn sau đó đã đề xuất công nghệ sản xuất sản
phẩm dạng tấm với lớp lõi gỗ vụn, mạt a, lớp ngoài ván bóc. Lúc đầu, sản
phẩm không được chú ý. phải đến gần giữa thế k20 giới nghiên cứu mới quan
tâm trở lại. Khoảng m 1935 Sansonow nghiên cứu ván dăm có kích thước dăm
dài, xếp lớp như ván dán, sở ban đầu cho ván dăm định ớng sau này. Năm
1936, E.C. Loetscher đã tiến hành nghiên cứu các thông số sản xuất ván m hệ
thống thiết bị đồng bộ. Năm 1936 đến 1937 ởng ván m đầu tiên trên thế giới
mới được y dựng tại Đức, tên Torfit. Nguyên liệu sản xuất mạt a gỗ
vụn và keo phenol. Năm 1938 Tiệp khắc y dựng xưởng ván dăm Dias. m 1939
pháp công bố s liu v tính chất của ván dăm, ớc đầu đánh giá chất ng
ván dăm ớc đi đầu trong sn xuất ván m 3 lớp. m 1941, Thụy điển
cũng phát triển loại hình sản phẩm này. Năm 1942, Công ty Farley Loetscher xây
dựng nhà máy ván dăm đầu tiên Mỹ. Sản phẩm của công ty y n Loctex
(ván không phủ mặt) Faloctex (ván phủ mặt). Khối lượng thể tích của ván từ
(0,7÷0,8)g/cm3. Tại Liên xô, m 1955, lần đầu tiên một phân xưởng sản xuất ván
dăm nhỏ thuộc nhà y gỗ dán y dựng UFA được đưa vào hoạt động. Đến năm
1957 hai dây chuyền ép ván m kiểu liên tục đặt mua của Anh bắt đầu hoạt động.
Từ m 1959 đến 1990, Liên tự chế tạo máy thiết bị sản xuất ván dăm đồng
bộ, tổng số khoảng 40 dây chuyền công suất 25.000 m3/năm. Những y chuyền do
Liên tự chế tạo ban đầu hoạt động không ổn định. Đến năm 1965, y chuyền
4
Подрезково (quận Химкински Москвa) do Liên chế tạo lắp đặt lần đầu
tiên đạt công suất thiết kế. Vào m 1970 đến 1980 các nhà khoa học Liên cũa
đã chế tạo ván dăm chậm cháy. Ván m nhiều nghiên cứu nâng cao chất ng
ván đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, các loại ván dăm chịu nhit chu m, n
dăm có độ bền cơ học cao được ra đời t nghiên cứu v ván dăm gỗ, ván dăm tre
dăm tre gỗ kết hp. Sau đó, ngành công nghiệp sản xuất ván dăm lắp đặt thêm 51
dây chuyền. Nhưng do lỗi kthuật, n mức sản xuất ván dăm giảm nhiều và chỉ
đạt 2 triệu m3 năm 1998. m 2003: 38 dây chuyền với công suất thiết kế/công
suất thực tế: 3.868.000 m3/3.176.000 m3. Năm 2004: 38 y chuyền với công suất
thiết kế/công suất thực tế: 4.011.000 m3/3.626.000 m3; năm 2005: lắp đặt 39 y
chuyền, công suất thiết kế/công suất thực tế: 4.098.000 m3/3930.000 m3. Năm 2006:
lắp 44 dây chuyền, công suất thiết kế/công suất thực tế: 5.275.000 m3/4.717.000 m3.
Năm 2007: 45 y chuyền, công suất thiết kế: 6.209.000 m3/ công suất thực tế:
5.170.000 m3. Năm 2007 nước Nga đã sản xuất 7,2 triệu m3 gỗ ván nhân tạo, không
kể ván dán. Riêng sản ợng ván dăm ng suất thiết kế/công suất thực tế
6.209.000 m3/5.170.000 m3 (theo Wood- Based and Their Future A.Leonovich
A.Voropaev).
Năm 1993, An Châu (Hi Khoa hc k thut B Lâm Nghip, Trung
Quốc) đã nghiên cứu “Công nghệ và tính chất của ván dăm tre định hướng”, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng ca tinh tre ruột tre đến tính chất ván đã kết
lun nhng yếu t cu tạo tre đã không làm ảnh hưởng đến tính chất ván.
Năm 1994, Hua Yukun nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công nghệ sn xut
ván dăm định ng t nguyên liệu tng hợp tre gỗ bạch dương (Composite
Oriented Stands Board, Composite OSB) các tác gi đã nghiên cứu ảnh hưởng ca
chng loi keo, chiều y n dăm, t k ợng m tre gỗ, dng cấu trúc ván
đến mt s ch tiêu chất ợng ván. Tác giả đưa ra một s kết lun: keo P F
(Phenol Formaldehyde) U F (Ure Formaldehyde) th s dng làm chất kết
dính sản xuất ván OSB từ tre gỗ Bạch Dương đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng
ván tương đương. Ván dăm t nguyên liệu g Vân sam một s loi g mềm khác
5
được sn xut theo keo phenol, với ván suất ép P = (80 ÷ 100)Kg/cm2, nhiệt độ ép
T = 100oC, t l keo (8 ÷ 10)%, vi hai c chiều dài 4mm 25mm, khối lượng th
tích ván t 0,8 đến 1,1g/cm3: đ bn uốn tĩnh của ván đt (200÷500)Kg/cm2.
thể nói, ngành công nghiệp ván m trên thế giới thực sự phát triển sau
khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc. Từ 1952 đến 1957 sản lượng ván m trên
thế giới tăng hơn 10 lần. Và phát triển liên tục từ đó đến nay.
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Sản phẩm ván dăm xuất hiện Việt nam hơi muộn, nên những nghiên cứu về
ván dăm cũng chỉ bắt đầu từ những năm bảy mươi của thế k trước.
Ván dăm xuất hiện Việt nam vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế k
trước, nhưng không phát triển. m 1972 một y chuyền sản xuất ván m có
công suất 1000m3 / năm của Cộng hòa dân chủ Đức viện trợ được lắp đặt tại Quảng
Ninh. Năm 1974 dây chuyền ván m do Thụy điển viện trợ ng công suất
1000m3 / năm lắp đặt tại Việt Trì. Cả hai y chuyền y đều chung một đặc
điểm không đưa được sản phẩm ra thị trường. Cũng vào thời điểm này, miền
Nam, tại Tân mai, Biên hòa một dây chuyền sản xuất ván dăm theo phương pháp ép
đẩy đã lắp đặt nhưng chưa đưa vào hoạt động. Trên thực tế, đến những năm 80 của
thế kỷ 20 ngành sản xuất ván dăm của Việt nam vẫn mức không. Chtừ những
năm 1990, ván dăm Việt nam mới được chú ý sản xuất liên tục phát triển cho
đến nay. Năm 1994, Ny đường Hiệp Hòa Long An lắp đặt phân xưởng sản
xuất ván dăm với y thiết bị nhập toàn bộ từ Trung quốc. Năm 1995 tổ chức
sản xuất sản phẩm ván dăm từ phế liệu mía, sản lượng 5000m3, đến m
1998 sản lượng được nâng lên 8500 m3 / năm sử dụng thêm nguyên liệu gỗ điều
bạch đàn. Đến m 2005 nhà máy đường La Ngà, Đồng Nai, tổ chức lắp đặt y
chuyền máy thiết bị sản xuất ván dăm tmía nhập đồng bộ từ Trung quốc
công suất 5000 m3/năm tiến hành sản xuất vào năm 2007. Cũng m 2007,
Tổng công ty m Nghiệp Việt nam đưa y chuyền ván m gỗ nhập từ Trung
quốc, lắp đặt tại PXá, thành phThái nguyên, tỉnh Thái nguyên đi vào sản xuất.
Những nhà y nêu trên đều hoạt động hiệu quả, chất ợng sản phẩm sức