TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN --------------------------------------------------------

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DƯƠNG THANH TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ MỸ THO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

Long An, Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN -------------------------------------------------------------

D Ư Ơ N G T H A N H T Ù N G

DƯƠNG THANH TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ MỸ THO

L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ

N G À N H K Ỹ T H U Ậ T X Â Y D Ự N G

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

N Ă M 2 0 1 9

Long An – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

----------------------------------------------------------

DƯƠNG THANH TÙNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ MỸ THO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH KỲ

Long An, Năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Tác giả

DƯƠNG THANH TÙNG

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tác giả xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu

trường Đại Học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo điều kiện cho tác giả và các

anh chị em học viên được học tập và nâng cao kiến thức chuyên môn về lĩnh vực xây

dựng.

Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời tri ân sâu sắc tới thầy TS. Lê Đình Kỳ đã trực

tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ cả về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu, cũng

như cung cấp thêm tài liệu thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành luận

văn này.

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường, kết hợp với

kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân

và được sự tận tình hướng dẫn của thầy TS. Lê Đình Kỳ.

Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định với sự nỗ lực của bản

thân, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô chỉ

dẫn thêm để tác giả bổ sung những kiến thức nhằm hoàn thiện luận văn được tốt hơn.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp Cao học ngành Kỹ

thuật Xây dựng đã hỗ trợ rất nhiều trong quá trình học tập.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

DƯƠNG THANH TÙNG

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Hình thức tổ chức và quản lý quy trình đấu thầu của cả nước và thành phố Mỹ

Tho nói riêng trong những năm qua vẫn còn hạn chế nhiều khiếm khuyết trong: Năng

lực và kỹ năng quản lý công tác đấu thầu, công tác giải ngân trong thanh quyết toán,

tính chuyên nghiệp về quản lý qui trình đấu thầu.

Ban quản lý dự án Xây dựng trên địa bàn thành phố Mỹ Tho cũng không tránh

khỏi tình trạng trên. Để tồn tại và phát triển, Ban quản lý dự án đã có những nỗ lực

và đưa ra nhiều biện pháp cải tiến chất lượng từ khâu quản lý đấu thầu, nguồn vốn,

giải ngân, kiểm soát chất lượng, quản lý tiến độ, nguồn nhân lực, tập trung đôn đốc

các đơn vị tư vấn có liên quan. Ban quản lý dự án xác định, ngoài vấn trên, thì giải

pháp nâng cao trong công tác đấu thầu là yếu tố sống còn trong vấn đề thành công

của một công trình.

Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện quản lý dự án tại địa phương tại

thành phố Mỹ Tho thực hiện khá tốt; tuy nhiên vẫn còn một số công trình thực hiện

công tác quản lý đấu thầu chưa tuân thủ quy định của pháp luật dẫn đến sai sót. Chính

từ những tồn tại đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng

cao chất lượng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất

thành phố Mỹ Tho”.

iv

ABSTRACT

The form of organizing and managing the bidding process of the whole country

and My Tho city in particular in the past few years still limits many of the internal

shortcomings: the capacity and skills of bidding management, disbursement work. in

settlement, professionalism in managing bidding process.

The Management Boards of Construction Projects in My Tho City cannot avoid

this situation. In order to survive and develop, the Project Management Board has

made efforts and made many quality improvement measures from bidding

management, funding, disbursement, quality control, progress management, human

resources, focusing on urging related consulting units. The project management board

determined that, in addition to the above problem, the advanced solution in bidding

is a vital factor in the success of a project.

In recent years, the implementation of local project management in My Tho city

has been implemented quite well; However, there are still some works implementing

the bidding management work that have not complied with the provisions of the law,

leading to errors. Precisely from these shortcomings, the author decided to choose the

topic: "Research on solutions to improve the quality of bidding work at the project

management board and develop the land fund of My Tho city".

v

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài ................................ 1

1.2. Lợi ích của đề tài .................................................................................................. 4

1.2.1 Lợi ích khoa học ................................................................................................. 4

1.2.2 Lợi ích thực tiễn ................................................................................................. 4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 6

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6

1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7

1.5.1 Xây dựng mô hình khảo sát ............................................................................... 7

1.5.2 Thu thập thông tin khảo sát ............................................................................... 7

1.5.3 Xây dựng bản câu hỏi ....................................................................................... 7

1.5.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi ...................................................................... 7

1.5.5 Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................... 7

1.6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng ..................................................... 8

1.6.1 Phương pháp định tính ....................................................................................... 8

1.6.2 Phương pháp định lượng .................................................................................... 8

1.7 Kết luận chương .................................................................................................... 8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ............................. 9

2.1. Tổng quan về công tác đấu thầu .......................................................................... 9

2.1.1. Tổng quan về tổ chức đấu thầu xây dựng công trình ........................................ 9

2.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 11

2.2.1. Khái niệm Đấu thầu ....................................................................................... 11

2.2.2. Vai trò của đấu thầu ....................................................................................... 12

2.3 Cơ sở pháp lý và trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp .................................... 13

vi

2.4 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình XDCB nguồn vốn

NSNN ...................................................................................................................... ..13

2.5. Nguyên tắc của đấu thầu ................................................................................... 17

2.5.1. Gói thầu .......................................................................................................... 17

2.5.2. Phân loại ......................................................................................................... 18

2.5.3. Gói thầu xây lắp ............................................................................................. 20

2.5.4. Hồ sơ yêu cầu: ................................................................................................ 20

2.5.5. Hồ sơ mời thầu ................................................................................................ 20

2.6. Hình thức lựa chọn Nhà thầu ............................................................................ 21

2.6.1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Đấu thầu rộng rãi .............................................. 21

2.6.2 Lập hồ sơ mời thầu ........................................................................................... 22

2.6.3. Đấu thầu hạn chế ............................................................................................. 23

2.6.4. Chỉ định thầu ................................................................................................... 24

2.6.5. Chào hàng cạnh tranh ..................................................................................... 25

2.6.6. Mua sắm trực tiếp ............................................................................................ 25

2.6.7. Tự thực hiện .................................................................................................... 26

2.7. Phương thức thực hiện đấu thầu ........................................................................ 26

2.7.1. Phương thức đấu thầu Một túi hồ sơ một giai đoạn ....................................... 26

2.7.2. Phương thức đấu thầu Hai túi hồ sơ một giai đoạn ......................................... 27

2.7.3. Phương thức đấu thầu Một túi hồ sơ hai giai đoạn ......................................... 27

2.7.4. Phương thức đấu thầu Hai túi hồ sơ hai giai đoạn ......................................... 27

2.8. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu................................................................ 28

2.9. Thực hiện đấu thầu ............................................................................................ 29

2.10. Phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu xây lắp .............. 31

2.10.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng ......................................... 31

2.10.2 Đánh giá sơ bộ ................................................................................................ 31

2.10.3 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu ...................................................................... 32

2.11 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đấu thầu ............................................... 34

2.11.1 Các nhân tố bên trong .................................................................................... 34

vii

2.11.2 Các nhân tố bên ngoài .................................................................................... 41

2.12. Kinh nghiệm đấu thầu của một số nước trên Thế giới và tổ chức quốc tế .... .42

2.13. Kết luận ........................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY CỦA CÔNG

3.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………......…………………44

TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU Ở THÀNH PHỐ MỸ THO ....44

3.2 Diện tích, dân số .................................................................................................. 44

3.3 Đặc điểm địa hình .............................................................................................. 45

3.4 Khí hậu ............................................................................................................... 45

3.5 Địa giới hành chính ............................................................................................. 46

3.6 Quy hoạch thành phố Mỹ Tho ............................................................................ 48

3.7. Chức năng chủ yếu và hình thức thực hiện quản lý dự án của đơn vị Ban quản lý

dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho ......................................................... 51

3.8 Khái niệm về QLDA của các tổ chức ................................................................. 51

3.9. Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Quản lý dự án thành phố Mỹ Tho ................. 54

3.9.1. Khái niệm về QLDA của các tổ chức như sau ................................................ 54

3.9.2. Nội dung quản lý dự án ................................................................................... 58

3.9.3 Nhân sự và cơ cấu tổ chức ............................................................................... 61

3.10. Những dự án đã thực hiện trong năm 2015 -2018 ........................................... 65

3.11. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đấu thầu dự án đầu tư xây dựng cơ bản

sử dụng NSNN tại Ban Quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho ..... 65

3.11.1. Tình hình triển khai các dự án từ năm 2015 đến năm 2018 .......................... 66

3.11.2. Những kết quả đạt được ................................................................................ 67

3.11.3. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất

thành phố Mỹ Tho ..................................................................................................... 68

3.12. Những hạn chế, thiếu sót trong thời gian qua .................................................. 72

3.13. Kết luận ............................................................................................................ 74

CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................76

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng.....................................................................................................78

4.1 Quy trình nghiên cứu...........................................................................................76

viii

4.3 Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu ....................... 79

4.3.1 Khảo sát thử nghiệm ........................................................................................ 79

4.3.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức ........................................... 82

4.4 Kiểm định thang đo ............................................................................................. 88

4.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố........................................... 96

4.6 Phân tích thành phần chính ............................................................................... 102

4.6.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính .................................................. 102

4.6.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố ................................................... 103

4.6.3 Kết quả đặt tên nhân tố................................................................................... 109

4.7 Kết luận chương ................................................................................................ 111

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 112

5.1 Kết luận ............................................................................................................. 112

5.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 112

5.3 Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo ...................... 114

5.3.1 Những hạn chế của luận văn .......................................................................... 114

5.3.2 Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................115

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1

BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG

Tổng sản phẩm trong nước GDP (So sánh giá năm 1994)

Bảng 1.2

1

Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác

Bảng luật liên quan đến tổ chức đấu thầu

Bảng 2.4

2

Danh sách các đơn vị hành chính thuộc thành

Bảng 3.5

14,15,16,17

phố Mỹ Tho

Nhân Sự và cơ cấu tổ chức của Ban

Bảng 3.9.3

47,48

Bảng 3.11.1

61

Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2019

Trình tự nghiên cứu

Bảng 4.1

67

Kết quả kiểm định KMO

Bảng 4.2

77

Bảng tổng hợp kết quả người trả lời

Bảng 4.3.2.2

107

Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm

Bảng 4.5

83

Bảng 4.6

85

Phân loại trả lời theo dự án

Bảng 4.7

86

Phân loại trả lời theo nguồn vốn

Kết quả khảo sát chính thức giá trọ meam

Bảng 4.9

87

Bảng 4.22

Kết quả đặt tên 5 nhân tố chính

98

109

x

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

ĐỒ THỊ VÀ TÊN ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRANG HÌNH VẼ

22 Hình 2.6.1

44 Hình 3.1

60 Hình 3.9.2

Trình tự thức hiện sơ tuyển nhà thầu Bản đồ vị trí Thành Phố Mỹ Tho – Tiền Giang Các lĩnh vực của Ban quản lý dự án. Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án và phát triển 62 Hình 3.9.3b quỹ đất thành phố Mỹ Tho

69 Hình 3.11.3 Quy trình các bước tổ chức đấu thầu

79 Hình 4.2 Lược đồ tóm tắt Chương 4

109 Biểu đồ Scree Plot Hình 4.9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

CĐT Chủ đầu tư 1

BQLDA Ban quản lý dự án 2

UBND Ủy ban nhân dân 3

BQL các CTXD Ban quản lý các công trình xây dựng. 4

BCH Bảng câu hỏi 5

CCS Các cộng sự 6

Tư vấn thiết kế/giám sát. TVTK/GS 7

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

AFTA

ASEAN Free Trade Area

1

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences

2

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài:

Việt Nam trên đường hội nhập và phát triển bền vững, đây là điểm mới, là chủ

đề của Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam, là nội dung xuyên suốt trong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, để đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở

thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đây cũng là một bước thể hiện sự

thích ứng của Việt Nam đối với các thay đổi của quốc tế và khu vực, nhất là sau cuộc

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, hiện nay thế giới

bước vào giai đoạn phát triển mới, nền kinh tế Việt Nam cũng dần hồi phục. Vấn đề

thực hiện tái cấu trúc đối với nền kinh tế toàn cầu, trong đó tăng trưởng xanh, phát

triển xanh đã trở thành cái đích hướng tới của mọi nền kinh tế, trong đó phải kể đến

ngành xây dựng.

Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong nước GDP (So sánh giá năm 1994)

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,23 8,46 6,31 5,32 6,78

Việt Nam trên đường hội nhập và phát triển bền vững, đây là điểm mới, là chủ

đề của Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam, là nội dung xuyên suốt trong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, để đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở

thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đây cũng là một bước thể hiện sự

thích ứng của Việt Nam đối với các thay đổi của quốc tế và khu vực, nhất là sau cuộc

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, hiện nay thế giới

bước vào giai đoạn phát triển mới, nền kinh tế Việt Nam cũng dần hồi phục. Vấn đề

thực hiện tái cấu trúc đối với nền kinh tế toàn cầu, trong đó tăng trưởng xanh, phát

triển xanh đã trở thành cái đích hướng tới của mọi nền kinh tế, trong đó phải kể đến

ngành xây dựng.

Để Nhà nước sử dụng vốn ngân sách vào đầu tư xây dựng có hiệu quả; hiện

nay các dự án, các công trình xây dựng áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn nhà nước, lựa chọn được các nhà thầu có uy tín, giá thực hiện các

2

dự án, các công trình đạt yêu cầu, đạt chất lượng đang được đặt ra và đòi hỏi những

chủ đầu tư quan tâm.

Để quản lý tốt công tác đầu tư xây dựng công trình, Nhà nước thành lập các

Ban Quản lý có chức năng, nhiệm vụ làm chủ đầu tư, quản lý dự án, chịu trách nhiệm

về chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án.

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Ngành 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

179611.3

281874.7

348836.1

423780.7

548719.4

656965.5

720170.0

Xây

dựng

183213.6

236750.4

377238.6

430221.6

540162.8

787196.6

749325.4

Nông

nghiệp

988540.0

1466480.

1903128.

2298086.

2963499

3695091

4627733.

Công

nghiệp

(Nguồn: Tổng cục thống kê, ngày 13/5/2014)

Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành

phần kinh tế tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần

được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu

quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi

việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm

bảo.

Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là

điều rất cần thiết vàđấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức

kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu

3

thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí

so với các phương pháp đã thực hiện trước đây.

Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học, vừa có tính pháp lý,

khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên

thị trường xây dựng. Trước những bất cập của một số vấn đề hiện nay về công tác

đấu thầu thì việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác đấu thầu là một đề tài phù hợp

với tình hình hiện nay và có ý nghĩa quan trọng.

Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng rãi là

loại hoàn chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công trình xây dựng. Hình

thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong hầu hết các công trình

xây dựng cơ bản. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua

là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế

, vướng mắc và những bất cập.

Tỉnh Tiền Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, có

vai trò, vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực.

Với sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, Đảng bộ và nhân dân Tiền Giang đã đoàn

kết, nỗ lực, khắc phục khó khăn, khai thác tiềm năng, lợi thế, phát huy nội lực, tranh

thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng và phát triển tỉnh đạt được nhiều thành tựu

quan trọng trên các lĩnh vực. Tiền Giang luôn duy trì được nhịp độ phát triển kinh tế

khá cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, ngành sản xuất và dịch vụ

có tốc độ tăng trưởng cao. Kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư và nâng cấp, bộ

mặt đô thị có nhiều khởi sắc. Vị thế của tỉnh ngày càng được nâng lên, góp phần quan

trọng trong việc kết nối các đô thị trong khu vực để trở thành địa bàn động lực phát

triển của tỉnh. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát triển tỉnh Tiền Giang còn bộc

lộ những hạn chế, yếu kém.

Đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại Ban

quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho” hướng đến giải quyết ba

vấn đề chính: thứ nhất là nêu thực trạng công tác quản lý đấu thầu xây lắp tại Ban

quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2020; thứ hai

là chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu xây lắp và đánh giá hiệu quả

của công tác đấu thầu xây lắp tại ban; cuối cùng, trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng,

4

những mặt đạt được và những yếu tố còn tồn tại tại Ban đề xuất các phương pháp

nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án

và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho.

Cấu trúc của đề tài mô tả một cách tổng quan về các khái niệm liên quan đến

quản lý đấu thầu, tổng quan các tài liệu, nghiên cứu trước đây về giải pháp nâng cao

chất lượng nâng cao đấu thầu. Thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra các giải

pháp, nguyên nhân để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu tại Ban quản lý dự

án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho.

1.2. Lợi ích của đề tài

1.2.1. Lợi ích khoa học:

Đề tài góp phần củng cố, giải thích cơ sở của lý thuyết về tồn tại trong công tác

nâng cao chất lượng đấu thầu của các ban.

- Đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo tổng hợp, thống kê mô

tả và phân tích định lượng các yếu tố giúp tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho..

- Việc nhận dạng, phân tích, đánh giá các yếu tố còn hạn chế xảy ra làm ảnh

hưởng đến quá trình đấu thầu. Từ đó đề xuất, kiến nghị các biện pháp tối ưu để kiểm

soát các yếu tố xảy ra rủi ro, nhằm giúp các đơn vị tham gia dự án có cái nhìn tổng

quát hơn trong việc triển khai thực hiện từ khâu lập dự án đầu tư ban đầu.

- Là cơ sở lý luận khoa học cho các đơn vị có mô hình và qui mô tương tự,

nghiên cứu áp dụng. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp

theo. Để quản lý tốt công tác đầu tư xây dựng công trình, Nhà nước thành lập các Ban

Quản lý có chức năng, nhiệm vụ làm chủ đầu tư, quản lý dự án, chịu trách nhiệm về

chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án.

- Đề tài cũng hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức đấu

thầu trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu, hoàn thiện công

nghệ quản lý để hội nhập quốc tế.

1.2.2. Lợi ích thực tiễn:

Đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại trong quá trình quản lý đấu thầu.

Giảm thiểu tác hại không hợp lý trong quá trình thực hiện qui trình đấu thầu.

5

Đây là đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng, có ý nghĩa thực tiễn nhằm giúp

cho các Ban quản lý dự án, đơn vị quản lý nhà nước, đặt biệt là Ban quản lý dự án và

phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho nhận thấy những thuận lợi, khó khăn, hạn chế

trong hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:

+ Kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ giúp Ban quản lý dự án và phát triển quỹ

đất thành phố Mỹ Tho có cách nhìn sâu, rộng về tình hình hoạt động của đơn vị đối

với những yêu cầu thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu trong giai

đoạn hiện tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả về chất lượng xây dựng công trình trong

quản lý dự án thời gian tới.

+ Kết quả nghiên cứu góp phần kịp thời điều chỉnh, bổ sung vào cơ sở xác định

các giải pháp nâng cao hiệu quả về chất lượng đấu thầu của một đơn vị hoạt động

trong lĩnh vực quản lý dự án công trình cho phù hợp với thực tế.

+ Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan

quản lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của quản

lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước. Các phương tiện thông

tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trò của công luận làm

cho công tác đấu thầu ngày cang được công khai, công băng, minh bạch.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu cơ sở lý luận

và thực tiễn, phân tích thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất

lượng công tác đấu thầu các công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án và phát triển

quỹ đất thành phố Mỹ Tho.

Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về công tác đấu thầu đối với các Ban

quản lý dự án, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước (NSNN), để hoàn thiện công nghệ quản lý phù hợp với sự phát triển nền kinh

tế tri thức dựa trên nền khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện nay.

Nhằm đưa ra các “ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại Ban

quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho” và các đơn vị có quy mô

tương tự ở tỉnhTiền Giang.

Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn

6

thực hiện đầu tư cụ thể qua công tác quản lý về đấu thầu, góp phần hoàn thiện hệ

thống hóa lý luận làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về công tác quản lý nâng

cao chất lượng đấu thầu. Đặc biệt đi sâu vào nội dung đưa ra hướng giải pháp cho

quản lý công tác đấu thầu các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.

Thông qua phân tích, đánh giá tổng quát về thực trạng công tác đấu thầu công

trình xây dựng. Trên cơ sở lý luận đó, nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp

thiết thực, khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu các công trình xây

dựng trong địa bàn của tỉnh Tiền Giang.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Phân tích và thảo luận theo quan điểm của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án,

các chuyên gia về Quản lý dự án xây dựng; Các đơn vị tư vấn: Thiết kế, Thẩm tra,

Giám sát, Kiểm định chất lượng; Các đơn vị thi công và các chuyên gia có nhiều kinh

ngiệm trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, đấu thầu, tư vấn ... Đặc biệt là các đơn vị,

các cá nhân làm việc liên quan đến các dự án nhà nước liên quan đến lĩnh vực đấu

thầu xây dựng.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Quá trình nghiên cứu đề tài sẽ đặt ra nhiều vấn đề sau đó chọn lọc các yếu tố

mà đề tài cần quan tâm để đánh giá tầm quan trọng của nhóm các yếu tố tác động đến

hiệu quả hoạt động đấu thầu xây dựng công trình dưới nhiều góc độ.

- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát các Ban quản lý dự án và phát

triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho nói chung trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

- Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong giai đoạn từ năm 2015

đến nay.

- Góc độ phân tích: Đánh giá dưới góc độ của Cơ quan quản lý nhà nước, Chủ

đầu tư. Hiệu quả hoạt động của các đơn vị tư vấn quản lý, giám sát, tổ chức đấu thầu,

thi công ...

7

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Xây dựng mô hình khảo sát:

Xác định thực trạng tổ chức và quản lý qui trình đấu thầu của thành phố Mỹ

Tho nói riêng trong những năm qua vẫn còn hạn chế nhiều khiếm khuyết trong: năng

lực và kỹ năng quản lý công tác đấu thầu, công tác giải ngân trong thanh quyết toán,

tính chuyên nghiệp về quản lý qui trình đấu thầu.

Xác định các nhân tố tồn tại liên quan đến chất lượng đấu thầu.

1.5.2 Thu thập thông tin khảo sát:

Thu thập thông tin khảo sát được thực hiên qua hai bước

Bước 1: Nghiên cứu định tính đưa ra bảng câu hỏi thứ nhất.

Bước 2: Kiểm tra bảng câu hỏi, xây dựng bản câu hỏi chính thức.

1.5.3 Xây dựng bản câu hỏi:

Bảng câu hỏi cần bám sát hướng nghiên cứu đã xác định. Cần tham khảo các

nghiên cứu nước ngoài, tài liệu trong nước cũng như các tạp chí chuyên ngành. Sau

đó thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi.

1.5.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi:

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây

dựng, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ

thuật đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Các báo cáo tổng hợp của các cơ quan, đơn vị chức năng, các nghiên cứu phân

tích trước của trong nước, ngoài nước và ở thành phố Mỹ Tho, phiếu khảo sát thăm

dò ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Sau khi thu thập các yếu

tố bảng câu hỏi sơ bộ được hoàn thành.

1.5.5 Phân tích và xử lý số liệu:

Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức đấu thầu,

dùng phần mềm (Excel, SPSS,…) để phân tích số liệu và xếp hạng các yếu tố có mức

độ ảnh hưởng đến công tác đấu thầu.

Kết hợp giữa kết quả từ phần mềm và thực tiễn về hiệu quả của đấu thầu để đề

xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu trong địa bàn thành

phố Mỹ Tho.

8

1.6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng

Dựa vào phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát, thống kê vào phương

pháp toán để có cơ sở khoa học đánh giá tính chính xác của các nội dung nghiên cứu.

Nội dung phương pháp thực hiện nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước

chính: định tính và định lượng.

1.6.1 Phương pháp định tính

Tìm hiểu, thu thập, phân loại kết quả có sẵn của những nghiên cứu trước, các

bài báo nghiên cứu khoa học trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế,

những đơn vị thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ

sư thẩm định, kỹ sư điện - nước, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án có nhiều

kinh nghiệm trong việc tổ chức đấu thầu các dự án có sử dụng nguồn vốn NSNN.

1.6.2 Phương pháp định lượng

Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi từ

khảo sát tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần mềm SPSS20.0.

Sau đó tiến hành kiểm định thang đo và độ tin cậy của biến quan sát được đánh giá

bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

Phân tích phương pháp PCA để phân nhóm tìm nhân tố chính. Sau đó phân tích

ANOVA để xem xét những quan điểm khác nhau của các bên tham gia.

Từ đó, đưa ra kết luận và những kiến nghị để nâng cao chất lượng trong công

tác đấu thầu tại ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Mỹ Tho và các đơn

vị khác có qui mô tính chất hoạt động tương tự.

1.7 Kết luận

Phân tích được thực trạng và đánh giá được những mặt hạn chế, từ đó phân tích

nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đầu

thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho.

Hệ thống lại cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu thầu.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án

và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2020.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu xây lắp

tại Ban trong thời gian tới.

9

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về công tác đấu thầu

2.1.1. Tổng quan về tổ chức đấu thầu xây dựng công trình

Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014, hiệu lực từ

01/01/2015: "Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử

dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công

trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản

phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định".

Như vậy, nói một cách vắn tắt: DA ĐTXD là dùng vốn để có kết quả là công

trình trong thời hạn và chi phí nhất định.

Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Đấu thầu các dịch vụ tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý

nhà nước về đầu tư và xây dựng cơ bản, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất

thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.

Đấu thầu tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng

cao hiệu nâng cao năng lực cho các nhà thầu tư vấn của ngành xây dựng nước ta.

Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các đơn vị xây dựng cạnh tranh lành

mạnh trong cơ chế thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp

xây dựng.

Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.

+ Thông qua đấu thầu tư vấn, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất

và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án;

+ Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu

duy nhất;

+ Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế,

kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.

Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh

tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.

+ Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây

dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết

10

hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản

xuất kinh doanh;

+ Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ

thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không

chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô

doanh nghiệp dần dần;

+ Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý

nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như

toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp;

+ Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công

tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt

buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của

mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu

chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan

có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành

mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và

hiệu quả kinh tế nói chung.

Có các hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong đó đầu tư trực tiếp

là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu

tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần cổ phiếu, trái

phiếu và các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế

tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động

đầu tư.

Đối với ngành xây dựng công trình ở nước ta hiện nay cơ bản áp dụng hình thức

đầu tư trực tiếp, cụ thể:

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%

vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà

đầu tư nước ngoài.

11

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng

BT. Trong đó:

+ Hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là hình thức đầu tư được ký

giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản

phẩm mà không thành lập pháp nhân;

+ Hợp đồng BOT (hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao) là hình thức

đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng,

kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà

đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;

+ Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh) là hình thức

đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng

công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình

đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công

trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận;

+ Hợp đồng BT (hợp đồng xây dựng – chuyển giao) là hình thức đầu tư được

ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình

kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho

Nhà nước Việt Nam, chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để

thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong

hợp đồng BT.

2.2. Một số khái niệm cơ bản

2.2.1. Khái niệm Đấu thầu

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (do Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa

Việt Nam biên soạn, xuất bản năm 1995), “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc

biệt, người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và

điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình (người dự thầu)

công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù

hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. Phương thức đầu thầu được áp dụng

tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các công trình tư nhân và

nhà nước”.

12

Theo Luật Đấu thầu số 61 năm 2005, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu

đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định

tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và

hiệu quả kinh tế.

Theo Luật Đấu thầu 43 năm 2013, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để

ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm

hàng hoá, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng DAĐT theo

hình thức đối tác công tư, có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công

bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ

thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài

được tham dự thầu.

- Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước

được tham dự thầu.

2.2.2. Vai trò của đấu thầu

Hoạt động đấu thầu không những có vai trò quan trọng đối với Bên mời thầu -

người mua mà còn có tác động tích cực tới các nhà thầu - người bán.

* Đối với Bên mời thầu - người mua, đấu thầu mang lại những lợi ích sau:

- Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng

- Phát hiện ra sản phẩm thay thế

- Mua với giá hợp lý nhất

- Hạn chế những tác động từ những mối quan hệ “tế nhị”

- Tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà cung cấp

- Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của Bên mời thầu với Nhà thầu

- Nâng cao uy tín của tổ chức, doanh nghiệp

* Đối với Nhà thầu - người bán:

- Tiếp cận với khách hàng mới

- Tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh

- Tiếp cận với những quy định về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nước

- Hoàn thiện sản phẩm

13

- Mở rộng thị trường

- Khẳng định vị trí, nâng cao uy tín

2.3 Cơ sở pháp lý và trình tự lựa chọn các nhà thầu xây lắp

Luật Đấu thầu là cơ sở pháp lý quan trọng đưa các hoạt động đấu thầu mua sắm

sử dụng vốn Nhà nước dần đi vào nề nếp. Luật Đấu thầu năm 2005 và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009

cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành hai Luật này đã góp phần thiết lập môi

trường minh bạch, cạnh tranh cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc

tế, tạo cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung

cấp hàng hóa, dịch vụ, công trình, giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn của Nhà nước.

Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 đã thông qua Luật Đấu thầu

năm 2013, bao gồm 13 chương với 96 điều, được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn

diện Luật Đấu thầu năm 2005, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật

liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Kể từ ngày 1/7/2014, Luật đấu thầu

số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành thì Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu

lực thi hành; và bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều

2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ

bản số 38/2009/QH12 và các văn bản pháp lý ban hành kèm theo hai luật trên cũng

được bãi bỏ.

Luật Đấu thầu năm 2013 được xây dựng từ những đòi hỏi cấp thiết trong quá

trình xây dựng và hoàn thiện, nhất thể hoá hệ thống pháp luật về mua sắm sử dụng

vốn Nhà nước, xóa đi những chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp

luật trong lĩnh vực đấu thầu. Trong thời gian tới Nhà nước sẽ ban hành các văn bản

thi hành Luật Đấu thầu 2013 để Luật này phát huy tối đa ý nghĩa của nó trong lựa

chọn nhà thầu.

Như vậy, có thể nói nước ta rất chú trọng công tác lựa chọn nhà thầu, đặc biệt

là trong thời kỳ kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay vấn đề này lại càng được

quan tâm sâu sắc hơn để việc xây dựng các công trình công tiết kiệm hơn và chất

lượng hơn, tránh làm thất thoát vốn của Nhà nước và đẩy mạnh kinh tế phát triển.

2.4 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình XDCB nguồn

vốn NSNN :

14

- Nhà nước ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.

Bảng 2.4 : Bảng luật liên quan đến tổ chức đấu thầu

LUẬT

Số văn bản

Tên văn bản

Ngày ban

hành

38/2009/QH12

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật liên

19/6/2009

quan đến đầu tư xây dựng cơ bản

43/2013/QH13

Luật Đấu thầu

26/11/2013

50/2014/QH13

Luật Xây dựng

18/6/2014

NGHỊ ĐỊNH

Số văn bản

Tên văn bản

Ngày ban

hành

85/2009/NĐ-CP

Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và

15/10/2009

lựạ chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng

63/2014/NĐ-CP

Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều

26/6/2014

của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

46/2015/NĐ-CP

Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công

12/5/2015

trình xây dựng

30/2015/NĐ-CP

Nghị định về hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa

17/3/2015

chọn nhà đầu tư

THÔNG TƯ

02/2009/TT-BKH

Thông tư hướng dẫn lập Kế hoạch đấu thầu

17/02/2009

03/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời sơ tuyển

27/01/2010

xây lắp

05/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu

10/02/2010

mua sắm hàng hóa

06/2010/TT-BKH

Thông tư quy định lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư

09/3/2010

vấn

08/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định

21/4/2010

kết quả đấu thầu

15

09/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá

21/4/2010

hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,

xây lắp

10/2010/TT-BKH

Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp

13/5/2010

vụ đấu thầu

11/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết về chào hàng cạnh

27/5/2010

tranh

15/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá

29/6/2010

hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn

17/2010/TT-BKH

Thông tư quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua

22/7/2010

mạng

20/2010/TTLT-BKH-

Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin

21/9/2010

BTC

về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu

01/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan

14/02/2015

tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư

vấn

03/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây

06/5/2015

lắp

05/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua

16/6/2015

sắm hàng hóa

07/2015/TTLT-

Thông tư liên tịch quy định chi tiết việc cung cấp,

08/9/2015

BKHĐT-BTC

đăng tải thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu

qua mạng

10/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn

26/10/2015

nhà thầu

11/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối

27/10/2015

với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh

01/2011/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác

04/01/2011

đấu thầu

19/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định

27/11/2015

trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu

23/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá

21/12/2015

hồ sơ dự thầu

16

23/2015/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá

21/12/2015

hồ sơ dự thầu

21/2010/TT-BKHĐT

Thông tư quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời

28/10/2010

thầu, hồ sơ yêu cầu

190/2015/TT-BTC

Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng chi phí

17/11/2015

trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu

Chính phủ

QUYẾT ĐỊNH

Số văn bản

Tên văn bản

Ngày ban hành

2278/QĐ-

Quyết định v/v ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch

01/8/2014

UBND

và Đầu tư tỉnh Tiền Giang phê duyệt kế hoạch

đấu thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm B, trong

đó quy định: gói thầu xây lắp có giá trị dưới 7 tỷ

đồng, gói thầu mua sắm trang thiết bị có giá trị

dưới 3 tỷ đồng, gói thầu tư vấn có giá trị dưới 1

tỷ đồng

CHỈ THỊ

1315/CT-TTg

Chỉ thị về chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động

03/8/2011

đấu thầu sử dụng vốn Nhà nước, nâng cao hiệu

quả công tác đấu thầu

Chi thị về việc chấn chỉnh đấu thầu trong các dự

47/CT-TTg

án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm

thường xuyên sử dụng vốn nhà nước.

17/4/2018

05/CT-UBND Chỉ thị về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu sử

dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Tiền Giang

27/12/2017

CÔNG VĂN

4054/BKHĐT-

Về việc thực hiện Luật Đấu thầu số

27/6/2014

QLĐT

43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-

CP

17

5087/UBND-

Về việc chấn chỉnh công tác đầu tư sử dụng vốn

05/12/2016

KT

ngân sách nhà nước.

479/UBND-KT Về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu mua sắm

09/2/2017

thiết bị máy móc sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.

- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

- Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo

về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và

xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp

luật có liên quan.

2.5. Nguyên tắc của đấu thầu

Để đảm bảo mục đích là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu thầu

cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Công bằng (Equitableness) - tất cả các Nhà thầu đều được đối xử như nhau

khi tham gia dự thầu.

- Cạnh tranh (Competition) – Bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để nhiều

Nhà thầu có thể tham gia.

- Minh bạch (Transparency) – không có sự thông đồng giữa Bên mời thầu với

các Nhà thầu.

- Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency)

2.5.1. Gói thầu

Một lần tổ chức đấu thầu có thể gồm 1 nhu cầu mua sắm hoặc nhiều nhu cầu

mua sắm. Nhu cầu mua sắm của 1 lần thực hiện đầu thầu được gọi là gói thầu.

Theo khoản 22, điều 4, Luật Dấu thầu 43 năm 2013, Gói thầu là một phần hoặc

toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống

nhau thuộc nhiều dự án hoặc khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho

một thời lỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.

18

2.5.2. Phân loại

Theo đặc điểm của công việc cần thực hiện đấu thầu, gồm có:

- Gói thầu dịch vụ tư vấn

- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn

- Gói thầu xây lắp

- Gói thầu mua sắm hàng hoá

- Gói thầu hỗn hợp

- Gói thầu lựa chọn nhà đầu tư

a. Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không

hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều

chỉnh của Luật Đấu thầu, trừ những trường hợp đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; chào

hàng cạnh tranh; mua sắm trực tiếp; tự thực hiện; lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong

trường hợp đặc biệt; tham gia thực hiện của cộng đồng.

Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi

phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại

Điều 8 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 để các nhà thầu biết

thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có

nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện

nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một

số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

b. Đấu thầu hạn chế được quy định tại điều 21 của luật Đấu thầu số

43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ

thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của

gói thầu.

Đấu thầu hạn chế: tối thiểu phải có năm nhà thầu được xác định là có đủ năng

lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu,

chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp

tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

19

c. Chỉ định thầu quy định tại điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

ngày 26/11/2013.

Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây

ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà nước; gói

thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và

tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng

đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai

công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,

biên giới quốc gia, hải đảo.

Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải

mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải đảm bảo tính tương thích về công

nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất

nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.

Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây

dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc

được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công

xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền

tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành

trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn,

vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình

Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn

mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm trên phải

đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án.

Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt

Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu

20

Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP,

EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay

Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến

ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức

tạp không quá 90 ngày.

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu

của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu nhưng vẫn có thể áp dụng các

hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại điều 20, 21, 23, 24 của Luật Đấu thầu

thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

Chỉ định thầu đối với các nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau

đây:

Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện.

Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí

mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn

Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả

cao nhất theo quy định của Chính phủ

2.5.3. Gói thầu xây lắp

Xây lắp là những công việc thuộc về xây dựng công trình, hạng mục công trình

và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp được

tiến hành ở giai đoạn thực hiện dự án và vận hành.

2.5.4. Hồ sơ yêu cầu:

Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm

trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm

căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức

đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

2.5.5. Hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu

hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn

bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu

trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

21

a.Yêu cầu đối với HSMT:

Về nội dung:

- Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho Nhà thầu

- Thông tin phải rõ ràng, cụ thể

- Phát huy tính sáng tạo của Nhà thầu

Về hình thức:

- Trình bày rõ ràng, dễ đọc

- Các phần nội dung cần được đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tìm kiếm

thông tin

b. Hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời

thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2.6. Hình thức lựa chọn Nhà thầu

2.6.1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không

hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

Việc thực hiện sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu

nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu

để mời tham gia đấu thầu; đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp; đấu thầu rộng rãi,

đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật,

công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ

tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự tuyển; trình và phê

duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải đuợc nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển

theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực

kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm

22

Lập hồ sơ mời sơ tuyển

Thông báo mời sơ tuyển

Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

Thông báo kết quả sơ tuyển

Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển

Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển

Hình 2.6.1 Trình tự thực hiện sơ tuyển nhà thầu

2.6.2 Lập hồ sơ mời thầu

Yêu cầu kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu: sử dụng tiêu chí đạt, không đạt

để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định

mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh

nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:

- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật,

điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực

sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

- Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân

kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng

huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;

- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn

hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu

cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm

này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội

dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

Yêu cầu kỹ thuật: sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm

theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong

đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng

quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu

23

chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu

về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện

các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn

cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm

cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:

Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công

phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;

Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà

thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ

sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện

pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.

Tiến độ thi công;

Các biện pháp bảo đảm chất lượng;

Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy,

chữa cháy, an toàn lao động;

Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;

Các yếu tố cần thiết khác.

Yêu cầu tài chính, thương mại bao gồm: các chi phí để thực hiện gói thầu, giá

chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán,

nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và

điều kiện cụ thể của hợp đồng.

Tiêu chuẩn đánh giá: thường được quy định số điểm tối đa cho từng tiểu chuẩn

và tổng số điểm tối đa cho tất cả các tiểu chuẩn đánh giá.

2.6.3. Đấu thầu hạn chế (Limitted Competitive Bidding)

BMT chỉ cho phép một số Nhà thầu nhất định được tham gia dự thầu. Trong

trường hợp nhu cầu mua sắm của BMT phức tạp về mặt kỹ thuật, lớn về quy mô thì

BMT chỉ lựa chọn một số Nhà thầu có năng lực thực sự để tham gia. Hình thức này

có thể mang lại sự tiết kiệm về thời gian cũng như chi phí tham gia và tổ chức đấu

thầu cho cả BMT cũng như các Nhà thầu. BMT ấn định trước tên và số lượng Nhà

thầu được tham gia đấu thầu trong một Danh sách ngắn.

24

2.6.4. Chỉ định thầu (Single Bidder)

-Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây

ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói

thầu mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;

- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải

mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công

nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất

nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây

dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc

được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công

xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền

tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

- Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành

trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn,

vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn

mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

* Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện

sau đây:

- Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

- Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP,

EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

- Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến

ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức

tạp không quá 90 ngày;

25

- Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà

thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

* Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;

- Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ,

bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;

- Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả

cao nhất theo quy định của Chính phủ.

2.6.5. Chào hàng cạnh tranh

Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức

theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ

thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê

duyệt.

Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện:

- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

2.6.6. Mua sắm trực tiếp (Direct Contracting)

Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự

thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện:

- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và

đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói

thầu đã ký hợp đồng trước đó;

- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không

được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp

đồng trước đó;

26

- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả

mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục

thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà

thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ

sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

2.6.7. Tự thực hiện (Force Account)

Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong

trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính

và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

2.7. Phương thức thực hiện đấu thầu

Phương thức thực hiện đấu thầu của một gói thầu được hiểu là cách thức đánh

giá Hồ sơ dự thầu của BMT và cách thức nộp Hồ sơ dự thầu tương ứng của các Nhà

thầu.

Có bốn phương thức thực hiện đấu thầu, đó là:

- Phương thức một túi hồ sơ một giai đoạn

- Phương thức hai túi hồ sơ một giai đoạn

- Phương thức một túi hồ sơ hai giai đoạn

- Phương thức hai túi hồ sơ hai giai đoạn

2.7.1. Phương thức đấu thầu Một túi hồ sơ một giai đoạn

Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật (cách tiến hành công việc) và đề xuất tài chính

(giá cả cụ thể và phương thức thanh toán) trong cùng một túi hồ sơ. BMT biết được

cả hai nội dung kỹ thuật và tài chính cùng một lúc.

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp

sau đây:

• Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư

vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;

• Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm

hàng hóa, xây lắp;

• Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,

mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

27

Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

• Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

2.7.2. Phương thức đấu thầu Hai túi hồ sơ một giai đoạn

Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật (cách tiến hành công việc) và đề xuất tài chính

(giá cả cụ thể và phương thức thanh toán) trong hai túi hồ sơ riêng biệt. Người nộp

đề xuất tài chính là người trúng thầu. Thông tin về giá cả và phương thức thanh toán

là bí mật cho đến khi mở đề xuất tài chính.

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau

đây:

• Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,

dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

• Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.

2.7.3. Phương thức đấu thầu Một túi hồ sơ hai giai đoạn

Giai đoạn 1:

- Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật không có giá.

- BMT xem xét và thảo luận với riêng từng Nhà thầu về đề xuất kỹ thuật.

- Cho phép Nhà thầu sửa đổi, hiệu chỉnh đề xuất kỹ thuật.

- Loại bỏ những hồ sơ dự thầu không phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được

chấp nhận.

Giai đoạn 2:

- Các Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật hoàn chỉnh và tài chính cụ thể

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có

quy mô lớn, phức tạp.

2.7.4. Phương thức đấu thầu Hai túi hồ sơ hai giai đoạn

Giai đoạn 1:

- Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính ở hai túi hồ sơ riêng

biệt.

- BMT đánh giá đề xuất kỹ thuật.

- BMT xác định các nội dung hiệu chỉnh đề xuất kỹ thuật.

28

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có

kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

2.8. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu

Quy trình đấu thầu của một gói thầu được BMT tiến hành theo ba bước: Chuẩn

bị đấu thầu, Thực hiện đấu thầu, Ký kết và thực hiện hợp đồng.

2.8.1. Chuẩn bị đấu thầu

Chuẩn bị đấu thầu bao gồm các công việc mà BMT cần thiết phải thực hiện

trước khi tổ chức đấu thầu chính thức, đó là những công việc:

- Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu.

- Sơ tuyển Nhà thầu đối với những gói thầu bắt buộc phải sơ tuyển.

- Chuẩn bị Danh sách ngắn đối với các gói thầu cạnh tranh hạn chế.

- Chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu.

2.8.2. Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu

Nhân sự của BMT tham gia vào quá trình đấu thầu có vai trò rất quan trọng.

Đây là những người phải rất am hiểu các quy định về đấu thầu của tổ chức quản lý

vốn, đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực của gói thầu. Tuỳ vào

yêu cầu cụ thể của gói thầu và dự án, người tham gia có thể thuộc biên chế của BMT

hoặc được BMT thuê trong thời gian thực hiện đấu thầu.

2.8.3. Sơ tuyển nhà thầu

Áp dụng đối với những gói thầu có quy mô lớn hoặc có yêu cầu kỹ thuật phức

tạp.

BMT tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những Nhà thầu có năng lực phù hợp tham

gia đấu thầu chính thức.

Tất cả các nhà thầu có nguyện vọng đều có thể tham gia dự sơ tuyển bằng cách

đăng ký và mua hồ sơ mời sơ tuyển do BMT phát hành. Thông thường, Hồ sơ mời

sơ tuyển chỉ đề cập đến những vấn đề chung về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm và

năng lực tài chính của Nhà thầu.

2.8.4. Chuẩn bị danh sách ngắn

Áp dụng đối với gói thầu sử dụng hình thức cạnh tranh hạn chế.

29

Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu

thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu

thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời

quan tâm.

2.8.5. Chuẩn bị HSMT

Hồ sơ mời thầu là một tài liệu rất quan trọng, nó có vai trò quyết định kết quả

của quá trình đấu thầu. Việc chuẩn bị HSMT là bắt buộc đối với tất cả các gói thầu

trừ một số trường hợp đặc biệt như gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện hay hợp

đồng trực tiếp.

2.9. Thực hiện đấu thầu

Giai đoạn thực hiện đấu thầu của một gói thầu được tính từ thời điểm thông báo

mời thầu chính thức đến khi thông báo kết quả lựa chọn Nhà thầu. Trong giai đoạn

này, BMT thực hiện những công việc sau:

- Thông báo mời thầu và phát hành HSMT

- Nhận hồ sơ dự thầu

- Mở thầu

- Đánh giá hồ sơ dự thầu

- Thông báo kết quả lựa chọn Nhà thầu

2.9.1. Thông báo mời thầu :

Thông báo mời thầu là việc BMT đăng tải các thông tin liên quan đến vấn đề tổ

chức đấu thầu cho một gói thầu cũng như nội dung khái quát của gói thầu này trên

các phương tiện thông tin phù hợp với hình thức lựa chọn Nhà thầu được áp dụng.

Dựa vào thông báo mời thầu, các Nhà thầu sẽ đăng kí dự thầu và mua HSMT do

BMT phát hành.

2.9.2. Nhận hồ sơ dự thầu :

Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính của Nhà thầu.

Cách thức nộp hồ sơ dự thầu của gói thầu phụ thuộc vào phương thức đấu thầu

mà gói thầu áp dụng.

Việc nhận và bảo quản hồ sơ dự thầu phải được BMT thực hiện nghiêm túc

nhằm đảm bảo tính chính xác về số lượng tài liệu và bí mật về thông tin dự thầu trước

khi mở thầu.

30

Đối với những gói thầu chỉ có một Nhà thầu tham gia hoặc áp dụng hình thức

chào hàng cạnh tranh thì công việc này được tiến hành rất đơn giản.

Thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu gọi là thời điểm đóng thầu của gói thầu,

những hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm này không được chấp nhận.

2.9.3. Mở thầu

Mở thầu là việc BMT thông báo công khai các điều kiện dự thầu của từng Nhà

thầu tham gia đấu thầu trước khi tiến hành đánh giá các hồ sơ dự thầu.

2.9.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Đánh giá hồ sơ dự thầu là việc BMT xem xét các hồ sơ dự thầu trên cơ sở các

yêu cầu được đặt ra đối với nhu cầu mua sắm đã được BMT đưa ra trong HSMT.

Mục đích nhằm lựa chọn Nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu để thực hiện

gói thầu.

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào đặc điểm của gói thầu.

2.9.5. Thông báo kết quả đấu thầu

Sau khi kết thúc công việc đánh giá hồ sơ dự thầu, BMT có thể chọn được một

hoặc hơn một Nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của HSMT (thường được gọi là nhà

thầu trúng thầu), hoặc không có Nhà thầu nào trúng thầu. BMT cần phải thông báo

kết quả này cho tất cả các Nhà thầu tham gia dự thầu ngay sau khi kết quả đã được

những cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền phê duyệt.

2.9.6. Ký kết và thực hiện hợp đồng

Bước cuối cùng của quy trình đấu thầu bao gồm những công việc sau:

- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

- Thực hiện hợp đồng

- Kết thúc và thanh lý hợp đồng

BMT và Nhà trúng thầu sẽ hoàn thiện các điều khoản và ký kết hợp đồng thực

hiện gói thầu. Trong trường hợp không có Nhà thầu nào trúng thầu thì BMT cần làm

rõ nguyên nhân và tiến hành đấu thầu lại.

Để nhu cầu mua sắm đạt hiệu quả cao thì BMT không chỉ dừng lại ở việc lựa

chọn được Nhà thầu tốt mà còn phải tiếp tục giám sát, theo dõi Nhà thầu trong quá

trình thực hiện hợp đồng. Với những gói thầu có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc có

31

quy mô lớn thì BMT cần thiết phải thuê tổ chức tư vấn giám sát độc lập để đảm bảo

tính khách quan.

2.10. Phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu xây lắp

2.10.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài

liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu

có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về

tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc

và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản

gốc để đánh giá.

Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá

trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà

thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

2.10.2 Đánh giá sơ bộ

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội

dung sau đây:

Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có)

theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu

phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể,

cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu

giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện

gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu

phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có)

hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân

công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ

mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo

32

lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh

ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và

thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính

(nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh

ký tên, đóng dấu (nếu có);

Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo

quy định của pháp luật về đấu thầu;

Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật

Đấu thầu.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh

nghiệm.

+ Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá

quy định trong hồ sơ mời thầu;

+ Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh

giá về kỹ thuật.

+ Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về

năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành

sơ tuyển. Tuỳ theo điều kiện của từng gói thầu, việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm

của nhà thầu có thể được thực hiện ở bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả các nhà thầu

có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng

lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định

trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh

nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các

bước tiếp theo.

2.10.3 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu

a. Đánh giá về mặt kỹ thuật:

+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công

phù hợp với đề xuất về tiến độ. Trừ trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ

mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ

33

sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi

công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này,

hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công

khác đó của nhà thầu.

+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy,

chữa cháy, an toàn lao động.

+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành

+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng

+ Tiến độ thi công

+ Các nội dung khác (nếu có)

Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang

điểm (100, 1.000…) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Mức điểm yêu

cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng

phải đảm bảo không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có

yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%.

Quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu cho gói thầu xây lắp về nguyên tắc là thực

hiện theo hai bước, đó là đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết. Do đặc điểm của gói

thầu xây lắp nên đánh giá sơ bộ có thể bao gồm nhiều nội dung như kiểm tra bảo lãnh

dự thầu, kiểm tra năng lực tài chính,...

Đánh giá chi tiết các Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo phương pháp

sử dụng Giá đánh giá theo hai nội dung kỹ thuật và tài chính.

b. Đánh giá nội dung kĩ thuật

Đề xuất kỹ thuật là bản mô tả năng lực kỹ thuật của Nhà thầu và biện pháp kỹ

thuật cụ thể để thực hiện gói thầu. Đối với Nhà thầu xây lắp, ngoài kinh nghiệm

chuyên môn của đội ngũ nhân sự thì năng lực kỹ thuật còn được thể hiện qua số lượng

và chất lượng các loại máy móc, thiết bị thi công xây dựng.

Để đánh giá biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu của các Nhà thầu thì BMT

sử dụng các tiêu chí đánh giá đã được nêu trong HSMT bằng cách cho điểm hoặc

dùng cách trả lời Đạt/Không đạt. Các gói thầu xây lắp khác nhau về quy mô và về

yêu cầu kỹ thuật được đánh giá theo những tiêu chí khác nhau như:

34

- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công

và biện pháp đảm bảo kỹ thuật.

- Mức độ đáp ứng về các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật tư.

- Mức độ đáp ứng về thiết bị thi công.

- Các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy...

Sau khi đánh giá đề xuất kỹ thuật, BMT loại bỏ những đề xuất không đáp ứng

yêu cầu và tiến hành xem xét đề xuất tài chính của những hồ sơ dự thầu còn lại.

c. Đánh giá đề xuất tài chính

Trong đấu thầu thì giá chào thầu của các Nhà thầu không phải là cơ sở duy nhất

để lựa chọn Nhà thầu vì giá chào thầu có thể được các Nhà thầu xây dựng theo những

điều kiện thực hiện khác nhau. Vì vậy, để đánh giá được chính xác đề xuất về giá của

các Nhà thầu, BMT cần xây dựng lại giá chào thầu trên cơ sở các điều kiện thực hiện

gói thầu như nhau hay còn gọi là Mặt bằng đánh giá chung. Giá chào thầu được BMT

xác định lại trên cơ sở mặt bằng đánh giá chung gọi là Giá đánh giá. Giá đánh giá

dùng để so sánh các Hồ sơ dự thầu và lựa chọn Nhà thầu.

Giá đánh giá được xác định theo trình tự sau:

- Giá dự thầu

- Sửa lỗi số học

- Hiệu chỉnh sai lệch

- Đổi ra đồng tiền chung

- Trừ phần giảm giá

- Xác định mặt bằng so sánh và giá đánh giá

Mặt bằng đánh giá chung bao gồm các yếu tố như mặt bằng kỹ thuật, mặt bằng

tiến độ, mặt bằng thương mại,... Nhà thầu có Hồ sơ dự thầu với giá đánh giá thấp

nhất sẽ được đánh giá tốt nhất và được lựa chọn để hoàn thiện và ký hợp đồng.

2.11 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đấu thầu

2.11.1 Các nhân tố bên trong

- Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu:

Văn bản quy định liên quan về đấu thầu luôn được thay đổi hoặc điều chỉnh lại

cho phù hợp với thực tiễn. Từ đó giúp cho hoạt động đấu thầu ngày càng được hoàn

thiện hơn, phù hợp với thực tế hơn.Tuy nhiên, làm cho chủ đầu tư không yên tâm và

35

luôn bị động với những thay đổi trong quy định. Vì vậy, việc cập nhập những thay

đổi trong các quyđịnh về đấu thầu là rất cần thiết đối với phía chủ đầu tư, vì nếu

không kịp cập nhật thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới công tác tổ chức đấu thầu.

Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu thầu,

hồ sơ mời thầu, báo cáo kết quả đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời gian. Một mặt,

cũng là do hệ thống văn bản pháp quy trong đấu thầu chưa được hoàn thiện. Mặt

khác, cũng do các cán bộ phụ trách vấn đề trình duyệt không thường xuyên theo dõi

sát sao quá trình phê duyệt với cấp trên để giải trình kịp thời những vấn đề phát sinh.

Đối với việc xét thầu của gói thầu xây dựng được xem xét với điều kiện vượt

qua 70/100 điểm kỹ thuật, còn lại là các yếu tố khác. Trong đó, yếu tố quyết định

thắng thầu là giá bỏ thầu thấp nhất. Nhưng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ thuật để

biến chất lượng xấu trở thành tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý, cho dù bị phạt

tới 12% giá trị công trình cho khối lượng chậm bàn giao như quy định trong hợp

đồng. Các loại tiêu cực, tham nhũng luôn tiềm ẩn trong tất cả các khâu của quá trình

tư vấn, thiết kế, giám sát thi công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và

nhà thầu có giá thấp nhất chưa chắc bị thua lỗ trong hoạt động xây dựng vì nhờ vào

các hoạt động ngầm trong tất cả các mắc xích.

Trước tình hình đó, có nhiều phản ứng từ phía các nhà quản lý đầu tư và bản

thân các nhà thầu. Dư luận xôn xao về nhiều cách giảm giá, trong khi đó các nhà thầu

thì hoang mang. Nhiều nhà thầu phản đối đồng nghiệp bỏ giá thầu quá thấp, coi đó

như một hành động phá giá.

Hơn nữa, trong Nghị định 58/2008/NĐ-CP và Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày

15/10/2009 trước đây không quy định về giá sàn trong đấu thầu, nên đã không loại

được các trường hợp phá giá, gây khó khăn cho việc quản lý nhà nước, cũng như đối

với các doanh nghiệp làm ăn chân chính, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình.

- Năng lực của chủ đầu tư (bên mời thầu):

Năng lực về nhân sự của bên mời thầu rất quan trọng, họ phải là những người

rất am hiểu về các quy định của pháp luật về đấu thầu. Đồng thời, họ phải có kiến

thức chuyên môn trong lĩnh vực của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tư đóng vai trò

then chốt, là nhân tố quyết định đến thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh

vực nào. Đấu thầu cũng vậy, cho dù quy trình đấu thầu có hoàn thiện đến mấy mà

36

không được điều hành và thực hiện bởi những người có năng lực thì hoạt động đấu

thầu cũng trở thành vô nghĩa.

Trong công tác đấu thầu, khi đưa ra yêu cầu cho bên tư vấn lập hồ sơ mời thầu,

đôi lúc đưa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu cầu đã được

duyệt, điều này dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu ngay từ lần đấu thầu đầu tiên

mà đôi khi phải tổ chức đấu thầu lại. Đó là do phía chủ đầu tư muốn có những nhà

thầu hoàn hảo nhất tham gia đấu thầu, nhưng khi đó không phải nhà thầu nào cũng

đáp ứng được các yêu cầu quá cao như vậy, khi đó được một nhà thầu vượt qua được

giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù các nhà thầu tham dự đều là những nhà thầu

tiềm năng, có uy tín.

Trong đấu thầu xây dựng, chủ đầu tư thường căn cứ vào một số tiêu chí để đánh

giá, lựa chọn nhà thầu trúng thầu: giá bỏ thầu; biện pháp kỹ thuật, chất lượng công

trình; tiến độ thi công; năng lực và kinh nghiệm nhà thầu; biện pháp tổ chức thi công,

bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Hiện nay, vẫn thiếu những chuyên

viên giỏi về lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ chức chấm thầu rất khó khăn, nhiều khi làm

ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng của kết quả đấu thầu.

- Năng lực các nhà thầu xây lắp:

Nhà thầu xây lắp là lực lượng tạo ra sự thành công hay thất bại của các cuộc

đấu thầu. Không có các nhà thầu thì không có các cuộc đấu thầu và cũng chẳng cần

có các quy định về đấu thầu. Tuy nhiên, chất lượng, năng lực của các nhà thầu cũng

góp phần không nhỏ vào chất lượng của các cuộc đấu thầu, đặc biệt là trong đấu thầu

xây dựng.

Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị,

công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để

tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra

thu nhập cao và phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực đấu thầu

của doanh nghiệp chính là thị phần của nhà thầu xây dựng, doanh thu, lợi nhuận từ

hoạt động đấu thầu, năng lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có trình độ

cao có kinh nghiệm, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín và thương hiệu

của doanh nghiệp. Những yếu tố trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có

nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao

37

hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị khác biệt cho khách hàng dựa trên những sự khác

biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp hoặc cả hai.

Năng lực tổ chức sản xuất của một số nhà thầu chưa tốt, còn hạn chế về tổ chức

điều hành, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Trong nhiều trường hợp, năng lực về

thiết bị, tài chính của một số nhà thầu chưa tốt dẫn đến trong quá trình thực hiện gói

thầu không đảm bảo tiến độ như đã cam kết trong hợp đồng, chất lượng thi công chưa

đảm bảo yêu cầu, và cuối cùng dẫn đến bị thay thế bởi các nhà thầu khác vào thi

công. Điều đó rất ảnh hưởng tới việc thi công, chất lượng công trình và việc quản lý

của chủ đầu tư đối với các nhà thầu.

Khi quy mô của gói thầu lớn đòi hỏi năng lực của nhà thầu tham gia dự thầu

cũng phải được nâng cao. Do vậy, việc liên danh, thuê thầu phụ để thực hiện gói thầu

là rất phổ biến trong các cuộc đấu thầu. Nhưng nhiều khi, cùng với giá cả biến động,

quan hệ thầu chính, thầu phụ không sòng phẳng dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng,

tiến độ của gói thầu, ảnh hưởng đến công tác nghiệm thu, hoàn công và thanh quyết

toán, giải ngân.

Vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay là tình trạng nhà thầu bỏ giá quá thấp cũng

đã xảy ra. Việc nhà thầu bỏ giá thấp ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn nhà thầu.

Vì chưa chắc các nhà thầu có giá thấp đã có những giải pháp kỹ thuật tốt. Mục tiêu

của việc đấu thầu là tìm ra được các nhà thầu thực hiện tốt việc xây dựng công trình

và tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên theo quy định thì nhà thầu nào

có giá đánh giá thấp nhất sẽ được chọn, do đó không thể làm trái với quy định của

Nhà nước. Nên khi nhà thầu đưa giá thấp, nhưng yêu cầu về mặt kỹ thuật chỉ đáp ứng

tối thiểu thì vẫn được chọn. Trong khi nhà thầu khác có thể đưa ra giá cao hơn một

chút nhưng có biện pháp kỹ thuật tiên tiến thì lại không được chọn.

Cạnh tranh giữa các nhà thầu trong đấu thầu xây dựng là quá trình doanh nghiệp

tìm kiếm thông tin về đấu thầu, tìm kiếm thị trường sau đó tiến hành lựa chọn các gói

thầu phù hợp với năng lực doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp về tài chính và kỹ thuật

các biện pháp thi công để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu thì tiến hành ký kết và

thực hiện hợp đồng cho tới khi bàn giao công trình cho Chủ đầu tư. Như vậy, muốn

giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay go này thì nhà thầu phải có thực lực về mọi

38

mặt, không ngừng phát huyđiểm mạnh, phải tạo ra được sự khác biệt đối với các nhà

thầu khác.

- Năng lực các tổ chức tư vấn

- Năng lực của tư vấn thiết kế

Ngoài một số ít các doanh nghiệp tư vấn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm,

còn lại là các doanh nghiệp tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần đây,

còn yếu về năng lực.

Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các

chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án,đề xuất các giải pháp kỹ thuật công

nghệ chính xác, hợp lý, khả thi. Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải

điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất

lượng công trình.

Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có

những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan,

đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo

kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành

mạnh trong hoạt động tư vấn. Chính vì vậy trong quá trình ậlp dự án, thiết kế công

trình còn có nhiều thiếu sót:

Tư vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các

dự án đi qua nhiều địa phương, các tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương về

quy mô, hướng tuyến mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập

phải điều chỉnh lại. Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác,

giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công

dở dang, phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc

thiết kế bổ sung.

Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức tư

vấn không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước đây, nhiều đơn vị chưa đầu tư

phát triển về chiều sâu. Trong khi đó nhiều tổ chức tư vấn tư nhân được thành lập

nhưng năng lực còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm, thiếu chuyên

gia giỏi, chưa thực hiện được các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Do vậy trong nhiều

năm qua, công tác tư vấn ở các công trình chủ yếu đang sử dụng ở hình thức chọn

39

chỉ định thầu, chưa áp dụng được việc tuyển chọn theo hình thức đấu thầu, điều này

cũng là một yếu tố liên quan trực tiếp đến chất lượng thiết kế. Trình độ tư vấn thấp

sẽ dẫn tới thiếu trách nhiệm với công việc tạo ra kết quả kém như: Thiết kế kỹ thuật

có nhiều sai sót, dự toán tiên lượng tính thiếu làm cho công tác đấu thầu của các nhà

thầu rất vất vả. Trong quá trình làm hồ sơ mời thầu rất khó khăn làm ảnh hưởng đến

quá trình xét thầu. Nhìn chung Nhà thầu tư vấn chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối

với sản phẩm thiết kế của mình.

+ Năng lực của tư vấn lập hồ sơ mời thầu

Công tác chuẩn bị HSMT và tiêu chuẩn đánh giá là bước quan trọng trong quá

trình đấu thầu, song trong nhiều trường hợp do chuẩn bị không tốt hoặc việc phê

duyệt còn đơn giản nên đã có nhiều vướng mắc như:

HSMT được chuẩn bị một cách chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà

thầu cũng như cho việc đánh giá. Trong đó khối lượng đưa ra sai lệch so với thiết kế;

Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, không phù hợp với gói thầu. Chất lượng của

HSMT được hình thành bởi tiêu chuẩn đánh giá thiếu cơ sở tin cậy sẽ gây ra những

thắc mắc khiếu nại.

Đối với tất cả các khiếm khuyết trên thì chất lượng của HSMT mà cụ thể tiêu

chuẩn đánh giá là nguyên nhân làm cho quá trình đấu thầu kéo dài thiếu tin cậy.

Khi có bộ HSMT kỹ và tốt, quá trình phân tích dễ dàng đưa về cùng một mặt

bằng xem xét, đảm bảo sự bình đẳng và minh bạch khi xét thầu. Sự yếu kém về chất

lượng khi phải đáp ứng bộ HSMT viết kỹ và tốt sẽ thể hiện khá rõ trong hồ sơ dự

thầu. Bên cạnh đó, HSMT được soạn kỹ và tốt dẫn tới công tác kiểm tra, giám sát và

nghiệm thu trong quá trình thi công, quá trình thực hiện hợp đồng sẽ rất thuận lợi.

Do đó, sự yếu kém về năng lực của nhà tư vấn lập HSMT sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến

công tác đấu thầu và lựa chọn Doanh nghiệp thắng thầu.

- Một số vấn đề về vốn và việc áp dụng đơn giá trong đấu thầu:

Một thực trạng vẫn còn tồn tại là các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước

đều lâm vào tình trạng kế hoạch tài chính không đồng bộ với tiến độ triển khai dự án,

tiến độ đấu thầu. Có những dự án lâm vào tình trạng bế tắc khi kế hoạch đấu thầu

không bám sát kế hoạch vốn nên bên trúng thầu không triển khai được vì thiếu vốn

hoặc vốn bố trí không hợp yêu cầu.

40

Tình trạng thiếu vốn phổ biến trong thời gian vừa qua là nguyên nhân ảnh hưởng

rất lớn tới kế hoạch hoàn thành công trình. Do vậy, chủ đầu tư phải điều chỉnh vấn

đề trên cho phù hợp. Trong một số trường hợp việc cấp phát vốn đối với một số

trường hợp vẫn thực hiện theo cơ chế cũ, gây chậm trễ về tiến độ giải ngân.

Việc vận dụng giá xét thầu xây lắp của từng địa phương có nhiều sự khác biệt,

giá xét thầu được xem xét trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu. Bên cạnh đó chủ đầu

tư cũng có những lựa chọn phù hợp với tình hình thị trường mà đưa ra mức giá xét

thầu như sau:

Gmin

Trong đó:

+ GXT: Mức giá xét thầu

+ Gmax: Mức giá tối đa

+ Gmin: Mức giá tối thiểu

Giảm giá thầu là biện phạm khá phổ biến đối với các nhà thầu hiện nay thường

áp dụng. Để có thể giảm giá thành bắt buộc nhà thầu phải tính toán, phân tích và

quyết định vì lợi ích cũng như điểm yếu của mình khi đưa ra mức giá hợp lý, có khả

năng thắng thầu cao nhưng cũng phải đảm bảo thực hiện dự án có lãi khi trúng thầu.

Giá dự thầu của nhà thầu được xác định theo công thức:

GDT = VL + NC + MTC + TT + C + TL + VAT +LT (1.2)

Trong đó:

+ GDT : Giá trị dự thầu

+ VL: Chi phí vật liệu

+ NC: Chi phí nhân công

+ MTC: Chi phí máy thi công

+ Chi phí trực tiếp khác

+ Chi phí chung

+ TL: Thu nhập chịu thuế tính trước

+ VAT: Thuế giá trị gia tăng

+ LT: Chi phí lán trại

Giá dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng để chủ đầu tư đánh giá, xem

xét đưa ra giá trúng thầu. Như vậy chủ đầu tư phải kiểm tra kỹ lưỡng việc áp dụng

41

đơn giá có đúng không, có phù hợp với quy định của Nhà nước hay không. Nếu

không kiểm soát được sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc thành công, hay thất bại của công

cuộc đấu thầu.

2.11.2 Các nhân tố bên ngoài

- Về nguồn vốn: Nếu nguồn vốn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu

thầu (từ các ngân hàng hay tổ chức tài chính nước ngoài hoặc của tổ chức, cá nhân

trong nước) thì bên mời thầu có thể áp dụng các quy định riêng trong việc xét thầu

và chỉ định thầu. Căn cứ vào nguồn gốc vốn đầu tư của dự án mà có thể phân loại

chủ đầu tư theo các nhóm chính như sau:

+ Vốn ngân sách Nhà nước, đây là nhóm chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu

+ Vốn nước ngoài, trong đó nếu các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư xây

dựng trực tiếp thì họ không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu. Còn nguồn vốn đầu

tư gián tiếp thông qua chính phủ Việt Nam (như vốn ODA) thì vẫn chịu sự điều chỉnh

của Luật đấu thầu.

+ Vốn của các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đây là nhóm

không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu.

- Về nhà cung cấp vật tư: Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng

trong đấu thầu xây dựng. Khi xét thầu cần phải đề cập đến các nhà cung ứng vật tư,

thiết bị mà các nhà thầu đưa ra. Trong thời đại của sự phân công lao động và chuyên

môn hóa cao thì không có một doanh nghiệp nào có thể tự lo cho mình các đầu vào

được. Để kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mua các vật tư đầu vào

từ bên ngoài với điều kiện là người cung ứng phải giao hàng đúng hẹn, đúng chủng

loại, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và giá cả phải ổn định trong thời gian dài. Nếu

các nhà cung cấp tăng giá hoặc giao vật liệu kém phẩm chất thì chất lượng và giá

thành công trình sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp sẽ

giảm, điều này đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm

sút và cơ hội thắng thầu cũng giảm đi.

Vì vậy, để việc cung cấp vật tư, nguyên liệu đúng hạn và đảm bảo yêu cầu chất lượng

thì doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn nhà cung cấp một cách cẩn thận. Tức

là phải điều tra các điều kiện và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp đó

có phù hợp với mình hay không, mặt khác không ngừng củng cố mối quan hệ tốt đẹp

42

với các nhà cung ứng, cùng nhau giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện

hợp đồng, tạo niềm tin cho nhau. Ngoài ra, nếu có điều kiện các doanh nghiệp xây

dựng đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, đá, xi măng...

như vậy doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong quá trình thi công và hiệu quả mang lại

sẽ lớn.

2.12. Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số nước trên Thế giới và tổ

chức quốc tế

Hiện này, đấu thầu là một hoạt động phổ biến trên thế giới. Để không ngừng

nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động đấu thầu của mình, chúng ta cần phải học hỏi

kinh nghiệm đấu thầu của một số nước trên Thế giới như:

- Nga: Quy chế đấu thầu phù hợp cao với quy chế đấu thầu quốc tế, có cơ chế

quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong đấu thầu.

- Hàn Quốc: Thiết lập một cơ quan tập trung với số lượng cán bộ chuyên gia

lớn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm hàng hoá và

xây lắp công lớn của đất nước, những nhu cầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá

trị nhỏ cũng được phân cấp rõ ràng.

- Campuchia: Quy chế quản lý đấu thầu do nhà nước ban hành còn khá đơn

giản, ngắn gọn nhưng việc tổ chức đấu thầu được tiến hành một cách tập trung thông

qua một hội đồng chuyên trách do Nhà nước chỉ định.

- Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Ban hành

riêng rẽ hai loại văn bản cho hoạt động đấu thầu theo hai phương thức đấu thầu xây

lắp và đấu thầu mua sắm hàng hoá, quy định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu, có chính

sách rất rõ ràng đối với hành động gian lận và tham nhũng.

2.13. Kết luận

Qua phân tích kinh nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước trên Thế giới,

ta thấy có những bước tiến mới so với Việt Nam và có cơ chế giám sát tương đối chặt

chẽ tạo nên tính minh bạch và công bằng cao trong hoạt động đấu thầu. Việt Nam cần

nghiên cứu kỹ quy chế đấu thầu của Thế giới để có kế hoạch hoàn thiện hơn. Để tránh

được những bất lợi, tổn thất này và đạt được những thành công trong việc quản lý dự

án thì trước khi thực hiện đấu thầu, chúng ta phải có kế hoạch một cách cụ thể, chi

tiết, rõ ràng và hoàn chỉnh.

45

3.5 Địa giới hành chính

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo để

mở rộng địa giới hành chính thành phố Mỹ Tho; điều chỉnh địa giới hành chính xã,

thành lập xã thuộc thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo:

Xã Đạo Thạnh có 1.031,47 ha diện tích tự nhiên và 12.427 nhân khẩu.

Xã Tân Mỹ Chánh có 931,59 ha diện tích tự nhiên và 8.975 nhân khẩu.

Xã Trung An có 1.063,03 ha diện tích tự nhiên và 14.651 nhân khẩu.

Thành phố Mỹ Tho sau khi điều chỉnh, mở rộng có diện tích tự nhiên là 8.154,08

ha (tăng 3.295,28 ha), dân số 204.142 người (tăng 94.725 người), 17 đơn vị hành

chính phường – xã (tăng 02 đơn vị). Diện tích và dân số tăng thêm để mở rộng TP

được điều chỉnh từ một phần của các xã: Long An, Phước Thạnh, Thạnh Phú, Bình

Đức và toàn bộ xã Thới Sơn (huyện Châu Thành) và một phần các xã: Song Bình –

Lương Hoà Lạc (Chợ Gạo). 17 đơn vị hành chính cấp phường – xã của TP Mỹ Tho

khi được điều chỉnh mở rộng bao gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân

Long và các xã: Phước Thạnh, Trung An, Thới Sơn, Đạo Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Mỹ

Phong.

Thành phố Mỹ Tho có 8.154,08 ha diện tích tự nhiên và 270.700 nhân khẩu, có

17 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân

Long và các xã: Đạo Thạnh, Mỹ Phong, Phước Thạnh, Tân Mỹ Chánh, Thới Sơn,

Trung An.

Ngày 05 tháng 02 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

242/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh

Tiền Giang. Như vậy, tính đến thời điểm này, thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I thứ

hai của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sau thành phố Cần Thơ và là đô thị loại

I thứ 17 của cả nước.

Dự kiến sau năm 2020, thành phố Mỹ Tho sẽ lập thêm 6 phường mới: Bình Tạo,

Trung An, Trung Lương, Thạnh Mỹ, Thạnh Phong, Đạo Thạnh trên cơ sở giải thể 2

xã Trung An và Đạo Thạnh theo quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

46

Bảng 3.5 Danh sách các đơn vị hành chính thuộc thành phố Mỹ Tho:

Diện Tên đơn vị Dân số Mật độ STT Số ấp/khu phố tích hành chính (người) (người/km²) (km²)

1 Phường 1 0,77 20.567 26.710 6 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6

2 Phường 2 0,71 16.501 23.241 5 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5

3 Phường 3 0,54 9.089 16.381 7 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7

11 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 4 Phường 4 0,79 10.408 13.175 7, 8, 9, 10, 11

8 khu phố: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 5 Phường 5 2,72 15.641 5.750 9

12 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 6 Phường 6 3,11 13.686 4.401 7, 8, 9, 10, 11, 12

7 Phường 7 0,40 11.904 29.760 7 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7

8 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Phường 8 0,70 23.250 33.214 8

9 Phường 9 2,40 7.086 2.953 6 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 6

6 khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 10 Phường 10 2,83 10.433 3.687 Trung Lương

4 khu phố: Tân Thuận, Tân Phường Tân 2,73 3.456 1.266 11 Hà, Tân Hoà, Tân Bình Long

6 ấp: 1, 2, 3A, 3B, 4, 5, Long Xã Đạo 10,31 8.598 1.234 12 Hoà A, Long Hoà B Thạnh

9 ấp: 1, 2, 3, 4, 5, 8, Bình Xã Trung 10,63 12.028 2.077 13 Tạo, Chợ, Đồng An

7 ấp: Mỹ Lương, Mỹ Phú, Xã Mỹ 14 10,44 13.329 1.277 Mỹ Hoà, Mỹ Hưng, Mỹ An, Phong Hội Gia, Mỹ Lợi, Mỹ Thạnh

47

6 ấp: Phong Thuận, Tân

Tĩnh, Bình Phong A, Bình Xã Tân Mỹ 15 9,32 12.220 1.311 Phong B, Bình Thạnh, Bình Chánh

Lợi

4 ấp: Thới Hoà, Thới Bình, Xã Thới 12,12 5.574 460 16 Thới Thuận, Thới Thạnh Sơn

5 ấp: Phước Hoà, Phước Xã Phước 17 10,17 12.240 1.204 Thuận, Long Hưng, Long Thạnh Mỹ, Giáp Nước

Toàn thành 81,57 244.687 3.000 120 phố

3.6 Quy hoạch thành phố Mỹ Tho

UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định 1336/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều

chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) TP. Mỹ Tho đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.

Đến năm 2020, TP. Mỹ Tho có vai trò vị trí trung tâm hành chính, chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của tỉnh và là trung tâm thương mại dịch

vụ, công nghiệp, du lịch sinh thái của khu vực Bắc sông Tiền.

Hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị, KT-XH. Cơ cấu kinh tế là công nghiệp - dịch

vụ - nông nghiệp; nâng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế; phát triển

thêm các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi

trường sinh thái, bảo đảm an ninh trật tự xã hội và nâng cao đời sống tinh thần của

nhân dân.

a.Công nghiệp

- Định hướng phát triển: Phát triển các ngành chế biến và tinh chế nông sản,

thủy sản, thực phẩm… tạo ra các sản phẩm có giá trị cao và hướng về xuất khẩu; đầu

tư mới ngành cơ khí chế tạo và sửa chữa, điện - điện tử, hóa chất để phục vụ các

ngành khác và phục vụ dân sinh; đầu tư cơ sở gia công may quần áo, giày da nhằm

giải quyết lao động tại địa phương và lân cận; di dời các cơ sở gây ô nhiễm và ách

48

tắc giao thông trong các phường và khu vực đông dân cư sang các cụm công nghiệp;

tích cực hỗ trợ, ưu đãi cho hợp tác xã hoặc doanh nghiệp ngành nghề truyền thống.

Sử dụng công nghệ nhiều tầng vào từng địa bàn, thích hợp với trình độ lao động, từng

bước đầu tư chiều sâu...

- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Xây dựng hoàn chỉnh các khu, cụm công

nghiệp: Khu công nghiệp Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An mở rộng 20 ha, cụm

công nghiệp Tân Mỹ Chánh (53 ha), cụm công nghiệp Mỹ Phong (20 ha)... Bố trí các

làng nghề sản xuất chiếu, thảm, làm bánh, mứt...

b. Xây dựng

- Định hướng phát triển: Tập trung vào công tác chỉnh trang, sửa chữa và xây

dựng mới các công trình công cộng và dân dụng mà chủ yếu là các cơ sở công quyền,

khu tái định cư, các khu dân cư mới và nhà ở trong dân, các cơ xưởng trong các khu,

cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, thương mại - dịch vụ và các công trình phúc

lợi công cộng.

- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Xây dựng mới các trung tâm thương mại,

khách sạn, cao ốc văn phòng tại ngã ba Trung Lương; xây dựng khu du lịch Thới

Sơn; các khu dân cư mới, phố thị tại các phường mới; xây dựng mới và nâng cấp các

chợ phường xã, chợ vựa, các cụm và nhà máy công nghiệp… Kiên cố hóa và xây

dựng đúng chuẩn các trường mầm non, trường phổ thông các cấp, Trung tâm tổng

hợp kỹ thuật hướng nghiệp; nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các bệnh viện, trạm

y tế và các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao; xây dựng các cơ sở công quyền của các

phường, xã mới và của thành phố tại khu đô thị mới Trung Lương…

c. Hạ tầng kỹ thuật

* Giao thông

- Đường bộ:

+ Phát triển đường vành đai: ĐT 870B sẽ nối dài lên ĐT 878, từ đó hướng ra

đường cao tốc; tuyến Lộ Xoài thông ra ĐT 879B hướng về Long An; tuyến Bến Chùa,

song song với rạch Bến Chùa, từ thị trấn Chợ Bưng ra QL.1A; tuyến ĐH.31 thông từ

ĐT.879B đến ĐT.879 thông ra đường cao tốc.

+ Phát triển hệ thống đường đối ngoại: Tuyến Ấp Bắc - QL 1A, đường liên

huyện Trung An, ĐT 879, ĐT 879B, nâng cấp đường Lộ Me lên cấp V.

49

+ Phát triển hệ thống đường trục đô thị bao gồm 2 tuyến chính theo hướng Bắc

- Nam và Đông - Tây: trục Bắc - Nam, nâng cấp đoạn nối dài phía Bắc cầu Hùng

Vương; trục Đông - Tây, lộ Y tế - Lý Thường Kiệt - Nguyễn Trãi - Anh Giác, đoạn

từ vòng xoay Ấp Bắc đến đường Lý Thường Kiệt sẽ thay thế bằng 2-3 tuyến đường

nhỏ. Hệ thống đường hành lang đô thị, gồm các tuyến chính: tuyến hành lang Tây,

đường Lý Thường Kiệt, tuyến hành lang Tây - Bắc, lộ Đạo Thạnh, có vai trò ngày

càng quan trọng, cần nâng cấp lên đường đô thị; tuyến hành lang Đông, tuyến Lộ Ma

và Trần Nguyên Hãn.

- Đường thủy:

+ Đường thủy do trung ương quản lý: tuyến sông Tiền có chiều dài trên địa bàn

8,2 km, sẽ nâng cấp theo kế hoạch của Trung ương.

+ Đường thủy cấp địa phương quản lý bao gồm sông Bảo Định và kênh Xáng,

nâng cấp và xây kè tại một số điểm, đạt tiêu chuẩn đường thủy cấp 4 có khả năng

thông ghe tàu trên 500 tấn.

* Thủy lợi

- Nạo vét các kênh rạch tạo nguồn thuộc hệ thống Bảo Định.

- Chống sạt lở trên cù lao Tân Long.

* Thoát nước mưa

+ Tại khu chức năng đô thị trung tâm, cải tạo và nâng cấp theo hướng tận dụng

các công trình hiện có và quản lý chặt chẽ; từng bước xây dựng hệ thống thoát nước

thải tách riêng khỏi hệ thống hiện hữu. Tại các phường 5, 6, 8, 9, 10, Tân Long, đầu

tư thay các mương thoát nước bằng hệ thống cống tròn; tiến hành xây dựng hệ thống

cống trên khu vực chưa có hệ thống thoát nước kết hợp với nạo vét kênh rạch, nâng

cao trình đô thị.

+ Tại các khu chức năng đô thị mới, trên cơ sở quy hoạch xây dựng, tiến hành

xác định chỉ giới đỏ và xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa. Trên các tuyến cống

chính, quy hoạch chỉ giới và các giếng tách tràn nhằm tạo thuận lợi cho việc tách 2

hệ thống thoát nước mưa và nước thải sau này.

+ Xây dựng các tuyến cống tròn thoát nước mưa trong khu vực đường hẻm,

từng bước xây dựng và thay các mương thoát nước bằng hệ thống cống tròn tại các

trung tâm xã và các cụm dân cư nông thôn.

50

+ Tại các khu, cụm công nghiệp, tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước mưa

theo quy hoạch.

3.7. Chức năng chủ yếu và hình thức thực hiện quản lý dự án của đơn vị

Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho

Ban QLDA và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho là đơn vị sự nghiệp công

lập, trực thuộc UBND thành phố Mỹ Tho. Ban có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử

dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và ngân hàng thương mại theo

quy định tại điểm 2, điểm 3 và điểm 4 Điều 63 Luật Xây dựng; Điều 17 Nghị định số

59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

Ban thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư và trực

tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật

và người quyết định đầu tư về hoạt động của mình;

Ban QLDA và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho thành phố Mỹ Tho thực

hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm

vụ quản lý dự án được giao.

Chủ quản đầu tư - cấp quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.

3.8 Khái niệm về QLDA của các tổ chức như sau:

+ Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động

và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào

đó trong một thời gian nhất định”.

+ Theo viện QLDA quốc tế PMI (2007): “QLDA chính là sự áp dụng những hiểu

biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp

ứng nhu cầu của một dự án cụ thể”.

+ Theo Liên hiệp hội QLDA của Vương Quốc Anh: “QLDA là việc lập kế hoạch,

tổ chức, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án và thúc đẩy tất cả các

thành phần tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của dự án một cách an toàn và trong

khuôn khổ thời gian, chi phí và phương pháp”.

+ Theo TS Ben Obinero Uwakeweth: “QLDA là sự lãnh đạo và phân phối các

nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu nhất định trước về: Phạm vi, chi phí,

thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia”.

+ Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn

51

ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:

“Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và

được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục

tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi

phí và nguồn lực”.

+ Theo Luật Đấu thầu thì “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần

hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời

gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (Điều 4, Luật Đấu thầu số

61/2005/QH11).

Như vậy, có thể nhận thấy thuật ngữ “Dự án” được giải thích theo nhiều cách

diễn đạt khác nhau, hàm chứa những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung về

nội hàm dễ nhận thấy của “Dự án” đó là: Mỗi dự án là một nỗ lực đồng bộ, có giới

hạn có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể, thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc

nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của

khách hàng hay của xã hội.

Thông qua việc nghiên cứu, tham khảo một số tài liệu và văn bản của Nhà nước

tác giả nhận thấy: Thuật ngữ “Dự án đầu tư” trong các văn bản pháp luật của Việt

Nam và nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước được sử dụng khá

phổ biến.

Dự án đầu tư, về mặt bản chất, có thể hiểu là một chương trình hay một kế hoạch

chi tiết của hoạt động đầu tư - Hoạt động bỏ vốn đầu tư (chi phí) để tạo nên đối tượng

đầu tư (vật chất hay tài chính) để thông qua quá trình vận hành, khai thác đối tượng

đầu tư có thể đạt được những lợi ích mong muốn (mục đích đầu tư). Mục đích đầu tư

vì thế cũng chính là mục tiêu kết quả cần đạt tới của DAĐT. Mục tiêu của DAĐT

luôn phản ánh lợi ích cần đạt được, có thể là lợi ích về kinh tế tài chính, lợi ích về

kinh tế xã hội và môi trường hoặc đồng thời các lợi ích đó.

Theo Luật Đầu tư của Việt Nam, thì: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ

vốn trung hạn và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn

cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. (Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).

Đối với DAĐT, ngoài các đặc điểm chung của dự án như đã nêu còn có những

đặc điểm riêng, đó là tính dài hạn và tính rủi ro cao. Một DAĐT thường có thời gian

52

tồn tại khá dài nhiều năm, bao gồm thời gian tạo dựng nên đối tượng đầu tư và thời

gian khai thác đối tượng đầu tư (thời gian vận hành DAĐT). Do đó, DAĐT thường

được hình thành và triển khai thực hiện trong những điều kiện rủi ro bởi tính dài hạn

của hoạt động đầu tư. DAĐT có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có

hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và

thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao

động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.

Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một

công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các

quyết định đầu tư và tài trợ.

Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau

được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể

trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Cũng như thuật ngữ “Dự án đầu tư”, thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng công

trình”theo nghiên cứu của tác giả thì ít được sử dụng trong các tài liệu. Ở nước ta,

thuật ngữ này xuất hiện từ khi Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội thông

qua năm 2003.

Theo giải thích của Luật Xây dựng hiện hành: “Dự án đầu tư xây dựng công

trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới, sửa

chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công

trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị

dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả

thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh

tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” (Điều 3, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13).

Về phương diện lý luận, DAĐT XDCT được hiểu là các DAĐT mà đối tượng

đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan tới hoạt động XDCB như

xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,...

Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động XDCB. Vì thế, đối

với những DAĐT không liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là DAĐT xây

53

dựng.

DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là một tập

hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và các tài liệu liên

quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án

và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và

đánh giá tác động môi trường của dự án.

3.9. Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất

thành phố Mỹ Tho.

3.9.1. Khái niệm về QLDA của các tổ chức như sau:

+ Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động

và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào

đó trong một thời gian nhất định”.

+ Theo viện QLDA quốc tế PMI (2007): “QLDA chính là sự áp dụng những

hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm

đáp ứng nhu cầu của một dự án cụ thể”.

+ Theo Liên hiệp hội QLDA của Vương Quốc Anh: “QLDA là việc lập kế

hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án và thúc đẩy tất cả

các thành phần tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của dự án một cách an toàn và

trong khuôn khổ thời gian, chi phí và phương pháp”.

+ Theo TS Ben Obinero Uwakeweth: “QLDA là sự lãnh đạo và phân phối các

nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu nhất định trước về: Phạm vi, chi phí,

thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia”.

+ Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn

ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:

“Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và

được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục

tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi

phí và nguồn lực”.

+ Theo Luật Đấu thầu thì “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần

hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời

gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (Điều 4, Luật Đấu thầu số

54

61/2005/QH11).

Như vậy, có thể nhận thấy thuật ngữ “Dự án” được giải thích theo nhiều cách

diễn đạt khác nhau, hàm chứa những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung về

nội hàm dễ nhận thấy của “Dự án” đó là: Mỗi dự án là một nỗ lực đồng bộ, có giới

hạn có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể, thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc

nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của

khách hàng hay của xã hội.

Thông qua việc nghiên cứu, tham khảo một số tài liệu và văn bản của Nhà nước

tác giả nhận thấy: Thuật ngữ “Dự án đầu tư” trong các văn bản pháp luật của Việt

Nam và nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước được sử dụng khá

phổ biến.

Dự án đầu tư, về mặt bản chất, có thể hiểu là một chương trình hay một kế hoạch

chi tiết của hoạt động đầu tư - Hoạt động bỏ vốn đầu tư (chi phí) để tạo nên đối tượng

đầu tư (vật chất hay tài chính) để thông qua quá trình vận hành, khai thác đối tượng

đầu tư có thể đạt được những lợi ích mong muốn (mục đích đầu tư). Mục đích đầu tư

vì thế cũng chính là mục tiêu kết quả cần đạt tới của DAĐT. Mục tiêu của DAĐT

luôn phản ánh lợi ích cần đạt được, có thể là lợi ích về kinh tế tài chính, lợi ích về

kinh tế xã hội và môi trường hoặc đồng thời các lợi ích đó.

Theo Luật Đầu tư của Việt Nam, thì: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ

vốn trung hạn và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn

cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. (Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).

Đối với DAĐT, ngoài các đặc điểm chung của dự án như đã nêu còn có những

đặc điểm riêng, đó là tính dài hạn và tính rủi ro cao. Một DAĐT thường có thời gian

tồn tại khá dài nhiều năm, bao gồm thời gian tạo dựng nên đối tượng đầu tư và thời

gian khai thác đối tượng đầu tư (thời gian vận hành DAĐT). Do đó, DAĐT thường

được hình thành và triển khai thực hiện trong những điều kiện rủi ro bởi tính dài hạn

của hoạt động đầu tư. DAĐT có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết,

có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả

và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

+ Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao

55

động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.

+ Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một

công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các

quyết định đầu tư và tài trợ.

+ Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau

được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể

trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Cũng như thuật ngữ “Dự án đầu tư”, thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng công

trình”theo nghiên cứu của tác giả thì ít được sử dụng trong các tài liệu. Ở nước ta,

thuật ngữ này xuất hiện từ khi Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội thông

qua năm 2003.

Theo giải thích của Luật Xây dựng hiện hành: “Dự án đầu tư xây dựng công

trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới, sửa

chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công

trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị

dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả

thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh

tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” (Điều 3, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13).

Về phương diện lý luận, DAĐT XDCT được hiểu là các DAĐT mà đối tượng

đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan tới hoạt động XDCB như

xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,...

Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động XDCB. Vì thế, đối

với những DAĐT không liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là DAĐT xây

dựng.

DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là một tập

hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và các tài liệu liên

quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án

và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và

đánh giá tác động môi trường của dự án.

B. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình:

56

Dự án đầu tư XDCT thường được (i)phân loại theo qui mô, tính chất, loại công

trình chính của dự án, (ii) theo nguồn vốn sử dụng.

a. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo qui mô đầu tư:

- Tùy theo tính chất của dự án và qui mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được

phân loại thành: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án

nhóm C(Nghị định 59/2015/NĐ-CP).

- Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó còn căn

cứ vào tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư, tính chất của lĩnh vực đầu tư; nội dung cụ

thể như trong Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định

59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Với việc phân chia dự án như trên giúp cho chúng ta đào tạo được người làm

công tác QLDA chuyên nghiệp, đi sâu vào từng lĩnh vực riêng, góp phần cho công

tác QLDA được tốt hơn, từ đó cho ra đời nhiều dự án mang lại hiệu quả kinh tế xã

hội cao, thúc đẩy xã hội phát triển.

b. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo tính chất công trình:

- Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, các DAĐT

XDCT được phân thành 5 nhóm: Dự án đầu tư XDCT dân dụng; Dự án đầu tư XDCT

công nghiệp; Dự án đầu tư XDCT hạ tầng kỹ thuật; Dự án đầu tư XDCT giao thông;

Dự án đầu tư XDCT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .

c. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo nguồn vốn đầu tư:

Vốn đầu tư XDCT có nhiều nguồn khác nhau, do đó có nhiều cách phân loại chi

tiết khác nhau theo nguồn vốn đầu tư như: Phân loại theo nguồn vốn trong nước và

nước ngoài; phân loại theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước; phân

loại theo nguồn vốn đơn nhất (sử dụng 1 nguồn vốn duy nhất) và nguồn vốn hỗn

hợp.... Tuy nhiên, thực tế quản lý phân loại DAĐT XDCT theo cách thức quản lý vốn

được sử dụng phổ biến hơn.

Theo cách phân loại này, DAĐT XDCT được phân thành:

+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Là những dự án có sử dụng

từ 30% vốn nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án.

+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Là những dự án có

sử dụng vốn nhà nước (vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định

57

của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước) trong tổng vốn đầu tư

của dự án.

+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn

trong nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn nhà nước

hoặc sử dụng vốn nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%.

+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những DAĐT

mà nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.

d. Phân loại theo các bước lập và hồ sơ dự án:

DAĐT lập theo hai bước là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập dự án khả

thi.

DAĐT lập theo một bước là lập dự án khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Việc phân loại DAĐT xây dựng công trình có ý nghĩa trong QLDA về thẩm

quyền, trình tự và thời gian phê duyệt dự án, về nội dung dự án, về chi phí và phân

bổ vốn cho dự án cũng như về một số vấn đề quản lý khác như yêu cầu về năng lực

hoạt động của tổ chức và năng lực hành nghề của cá nhân.

3.9.2. Nội dung quản lý dự án:

Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với

4 giai đoạn của vòng đời dự án (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn

trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Nội dung của QLDA gồm 9 lĩnh vực quản lý sau:

a. Quản lý phạm vi, kế hoạch dự án:

Quản lý phạm vi, kế hoạch công việc dự án là quản lý tất cả các hoạt động xây

dựng và các hoạt động có liên quan khác mà các bên liên quan cần thực hiện cho dự

án để đảm bảo tạo nên được CTXD phù hợp với mục tiêu đã thiết lập và được chấp

nhận nghiệm thu.

Cụ thể quản lý phạm vi, kế hoạch công việc dự án là quản lý tất cả các kế

hoạch công việc CĐT tự thực hiện hoặc thuê đơn vị khác thực hiện trong các giai

đoạn của dự án xây dựng, trừ hoạt động bảo trì, vận hành CTXD.

b. Quản lý khối lượng công việc: Quản lý khối lượng công việc dự án là quản lý

tất cả các khối lượng công việc cần thực hiện cho dự án để đảm bảo tạo nên được

CTXD phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của dự án.

c. Quản lý chất lượng dự án: Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có

58

hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà

khách hàng đặt ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc quy hoạch chất lượng,

khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng,…

d. Quản lý tiến độ thực hiện: Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm

đảm bảo chắc chắn dự án được hoàn thành và thực hiện đúng theo kế hoạch tiến độ

đề ra. Nội dung Quản lý tiến độ gồm:

+ Lập kế hoạch tiến độ.

+ Thực hiện công việc dự án theo kế hoạch tiến độ đã lập.

+ Kiểm soát việc thực hiện tiến độ.

+ Xử lý các tình huống và các thay đổi.

e. Quản lý chi phí dự án: Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự

án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Quản

lý chi phí bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí của

dự án.Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án

đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng và nguồn vốn sử dụng cho

dự án.

f. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng: Để đảm bảo an toàn cho những

người làm việc trên công trường và những người ở xung quanh dự án.

g. Quản lý bảo vệ môi trường trong xây dựng: Để nhằm mục đích giảm thiểu

tác hại của dự án đến môi trường xung quanh và các nguồn lực tự nhiên.

h. Quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng: là một phần của QLDA, áp dụng

các quá trình quản lý cần thiết đến các mối quan hệ và tích hợp kết quả này với việc

quản lý tổng thể dự án. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Nghị định

số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu và các văn bản khác có liên quan. Quản lý hợp đồng

xây dựng thực hiện theo hợp đồng xây dựng và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày

24/4/2015 quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng.

i. Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố

rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang

tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án.

Công tác quản lý này bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi

59

ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.

k. Quản lý nguồn nhân lực: Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý

mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của

mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các

việc như qui hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các

Ban dự án.

l. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án: Quản lý việc trao đổi thông tin dự án

là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao

đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như truyền

đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.

Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức

sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn

đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài

quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án, vì thế

cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án, giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết

vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao

- nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án,

tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được

tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.

Nội dung của QLDA gồm 11 lĩnh vực quản lý trong suốt chu kì của dự án có thể

biểu diễn theo sơ đồ hình 3.9.2 sau:

Hình 3.9.2. Các lĩnh vực của ban quản lý dự án.

60

3.9.3 Nhân sự và cơ cấu tổ chức

a. Nhân sự:

Ban Quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho có 14 thành viên,

hầu hết đã được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được bố trí đúng

ngành nghề đã học, cụ thể:

Bảng 3.9.3 Nhân Sự và cơ cấu tổ chức của ban

Năm Trình độ Chức vụ

STT Họ và tên sinh chuyện môn

Giám đốc (phụ trách

1 Lê Phi Vũ 1975 Thạc sĩ kinh tế chung)

P.Giám đốc (phụ trách

2 Nguyễn Linh Giang 1960 Kỹ sư Xây dựng công tác GPMB)

P. Giám đốc (phụ trách

3 Nguyễn Văn Diệu 1970 Kỹ sư Đất đai công tác XDCB)

KS kỹ thuật công trình

4 Nguyễn Ngọc Lợi 1982 xây dựng Viên chức QLDA

KS công nghệ kỹ thuật

5 Trần Văn Đặng 1975 xây dựng Viên chức QLDA

7 Ngô Hoàng Chương 1981 KS kinh tế xây dựng Viên chức QLDA

8 Nguyễn Quang Tuấn 1982 Kỹ sư xây dựng Viên chức GPMB

9 Trần Ngọc Tài 1979 KS cơ khí Viên chức GPMB

10 Trịnh Hoàng Thanh 1986 KS kỹ thuật xây dựng Viên chức GPMB

11 Trần Phúc Lâm 1984 KS kỹ thuật xây dựng Viên chức GPMB

12 Nguyễn Thị Trà 1982 Cử nhân kế toán Kế toán trưởng

13 Phạm Thị Mộng Tuyền 1965 Trung cấp kế toán Văn thư - Thủ quỹ

14 Trương Hoàng Anh 1982 Cử nhân kế toán Kế toán viên

b. Cơ cấu tổ chức:

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được UBND thành phố giao. Căn cứ vào

62

01. Bà: Nguyễn Thị Trà - Kế toán trưởng. Phụ trách toán thanh, quyết toán vốn

đầu tư. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc các vấn đề về tài chính.

02. Bà: Trương Hoàng Anh - Kế toán viên. Phụ trách hoạt động thu, chi của đơn

vị.

03. Bà: Phạm Thị Mộng Tuyền- Văn thư, lưu trữ.

- Thực hiện các công việc:

- Lập kế hoạch và dự toán thu, chi, quản lý dự án hàng năm, sử dụng các nguồn

kinh phí quản lý dự án của các công trình theo đúng quy định; cân đối tài chính phục

vụ cho hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng;.

- Tạm ứng, thanh quyết toán chi phí tư vấn, chi phí xây dựng và các chi phí khác

của dự án theo quy định.

- Lập dự toán chi phí thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ

chức chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt.

- Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của cơ quan

theo quy định của pháp luật; thanh toán tiền lương, tiền công theo đúng quy định.

- Thực hiện lập hồ sơ thanh quyết toán các dự án.

- Quản lý công văn đến, công văn đi, sử dụng con dấu của Ban Quản lý dự án

đầu tư xây dựng bảo đảm an toàn bảo mật theo đúng quy định của Nhà nước.

- Lưu trữ tài liệu văn bản theo đúng quy định hiện hành.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.

e. Tổ xây dựng cơ bản

a. Nhân sự:

01. Ông: Nguyễn Ngọc Lợi Phụ trách kỹ thuật

02.Ông: Trần Văn Đặng Phụ trách kỹ thuật

03.Ông: Ngô Hoàng Chương Phụ trách kỹ thuật

04.Ông: Nguyễn Quang Tuấn Phụ trách kế hoạch - tổng hợp

-Thực hiện các công việc:

* Bộ phận Kế hoạch tổng hợp thực hiện các công việc sau:

- Lập kế hoạch danh mục hồ sơ công trình.

- Chuẩn bị trình tự thủ tục, nội dung hồ sơ tổ chức giao, đấu thầu, thương thảo

ký kết các hợp đồng.

63

- Lập kế hoạch vốn đầu tư.

* Bộ phận kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến: Xây dựng, giao thông,

hạ tầng kỹ thuật và một số công tác có liên quan trong bộ phận:

- Kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ khảo sát - thiết kế dự toán và thẩm định công trình

- hạng mục công trình.

- Tổ chức, triển khai thực hiện các công trình - hạng mục công trình khi có quyết

định phê duyệt kết quả giao đấu thầu.

- Theo dõi, quản lý tiến độ, khối lượng chất lượng công trình - hạng mục công

trình.

- Phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tổ chức giao đấu thầu.

- Tổ chức nghiệm thu, tập hợp hồ sơ hoàn công. Bàn giao công trình đưa vào sử

dụng.

- Tùy theo từng thời điểm, quy mô và khối lượng công việc được giao, Ban sẽ

sắp xếp phân công hợp lý đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.

f. Tổ bồi thường, giải phóng mặt bằng:

-Nhân sự:

02. Ông: Nguyễn Quang Tuấn Phụ trách GPMB

03.Ông: Trần Ngọc Tài Phụ trách GPMB

04.Ông: Trịnh Hoàng Thanh Phụ trách GPMB

05.Ông: Trần Phúc Lâm Phụ trách GPMB

-Thực hiện các công việc:

- Tham mưu UBND thành phố thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định

cư của dự án.

- Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức họp dân công bố chủ trương

thu hồi đất.

- Tổ chức kê biên thực tế đất và tài sản trên đất, áp giá lập phương án bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư trình thẩm định và phê duyệt.

- Phối hợp cùng chủ đầu tư lập phương án tái định cư bằng đất của dự án trình

thẩm định và phê duyệt (nếu có).

64

- Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức chi trả tiền bồi thường theo

phương án được phê duyệt.

- Tham mưu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết các khó khăn,

vướng mắc của dự án.

- Bàn giao mặt bằng đã giải tỏa cho chủ đầu tư.

Ngoài các phòng được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh (Phòng Kế

toán, Kế hoạch, Kỹ thuật và Thẩm định), Giám đốc Ban đã quyết định thành lập các

Ban quản lý dự án công trình, Tổ chuyên gia đấu thầu theo quy định của Nhà nước

về quản lý đầu tư xây dựng; thành lập Tổ đền bù để góp phần đẩy nhanh tiến độ giải

phóng mặt bằng.

3.10. Những dự án đã thực hiện trong năm 2015 -2018

- Công viên khu phố 7, phường 6

-Mảng xanh dọc đoạn kè khu vực xã Mỹ Phong

-Cải tạo vỉa hè Tỉnh lộ 864 (đoạn từ cầu Bình Đức đến hết ranh xã Trung An,

- Đài Truyền thanh - Truyền hình thành phố Mỹ Tho

- Rạch Cầu Đúc (Rạch Lò Vôi) Phường 8- thành phố Mỹ Tho

Phước Thạnh)

3.11. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đấu thầu dự án đầu tư xây

dựng cơ bản sử dụng NSNN tại Ban Quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành

phố Mỹ Tho :

Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho đóng vai trò bên A

tức là bên tổ chức đấu thầu các dự án của tỉnh khi tham gia công tác đấu thầu. Ban

ĐT&XD Tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định của Cơ quan quản lý Nhà nước về đấu

thầu. Ban đã áp dụng các quy định như:

- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 được

thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.

65

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 được

thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/04/2006.

- Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi

hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.

- Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi

hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng và Luật sửa

đổi số 38/2009/QH12 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 có hiệu lực từ ngày

01/08/2009.

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc quản lý

DA đầu tư và xây dựng công trình.

- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi

phí đầu tư xây dựng công trình.

- Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21/04/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá HSDT đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây

lắp.

- Thông tư số 21/2010/TT-BKH ngày 28/10/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

về việc quy định chi tiết thẩm định HSMT, hồ sơ yêu cầu.

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội khoá XIII được thông qua ngày

26/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.

- Hiện nay, Ban Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho đang

áp dụng Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban

hành ngày 26/06/2014 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu khi thực hiện các gói

thầu của Luật đấu thầu có hiệu lực từ ngày 15/08/2014.

3.11.1. Tình hình triển khai các dự án từ năm 2015 đến năm 2018:

Trong giai đoạn 2015-2018, Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố

Mỹ Tho đã tiến hành tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu đúng theo các quy

định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu, đáp ứng tiến độ yêu cầu.

Các thông tư hướng dẫn chi tiết về mẫu HSMT, các mẫu Báo cáo thẩm định kết

quả đấu thầu đã giúp chủ đầu tư, BMT thống nhất trong công tác lựa chọn nhà thầu,

tránh chồng chéo, mâu thuẫn.

66

Thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu thầu trên báo đấu thầu đúng

quy định.

Các gói thầu sau khi được trao thầu, ký kết hợp đồng đều cơ bản triển khai thực

hiện đúng tiến độ, đạt chất lượng kỹ thuật.

Sau đây là bảng cho thấy tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý

dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2019.

Bảng 3.11.1: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án và

phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015-2019

STT Lĩnh vực và Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

hình thức đấu

thầu

I. Lĩnh vực đấu thầu

Phi tư vấn 0 1 0 1

Tư vấn 38 2 20 8

Hàng hoá 23 3 11 9

Xây lắp 10 4 9 11

EPC 0 5 0 1

Tổng cộng I 71 40 30

II. Hình thức lựa chọn nhà thầu

Rộng rãi 15 1 6 8

Hạn chế 0 2 0 0

Chỉ định thầu 56 3 34 22

Chào hàng 0 4 0 0

cạnh tranh

Tổng cộng II 71 40 30

3.11.2. Những kết quả đạt được:

Năm 2015, tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát

triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho có tổng cộng 31 gói thầu với tổng giá trúng thầu là

219.839.186 nghìn đồng, trong đó có 10 gói thầu xây lắp, chiếm 14% vs tổng giá

trúng thầu là 196.193.422 nghìn đồng. Có 15 gói thầu được thực hiện theo hình thức

67

đấu thầu rộng rãi, còn lại là chỉ định thầu, trong đó có 7 gói thầu xây lắp được thực

hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi.

Năm 2016, có tất cả 30 gói thầu với tổng giá trúng thầu là 56.825.456 nghìn

đồng, giảm 43.6% so với năm 2012. Trong đó có 9 gói thầu xây lắp, chiếm 22.5%

với tổng giá trúng thầu là 24.587.204 nghìn đồng. Có 6 gói thầu được thực hiện theo

hình thức đấu thầu rộng rãi, còn lại là chỉ định thầu. Có 2 gói thầu xây lắp được thực

hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Tổng số gói thầu xây lắp năm 2016 giảm 10%

so với năm 2015.

Năm 2017, có tất cả 30 gói thầu với tổng giá trúng thầu là 59.020.000 nghìn

đồng , giảm 25% so với năm 2013. Trong đó có 11 gói thầu xây lắp với tổng giá trúng

thầu là 51.380.000 nghìn đồng, đây là năm có số gói thầu xây lắp cao nhất trong giai

đoạn từ 2015-2018. Có 8 gói thầu được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi,

còn lại là chỉ định thầu, trong đó số gói thầu xây lắp được thực hiện theo hình thức

đấu thầu rộng rãi là 6 gói thầu.

Tất cả các công trình được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đều đạt yêu

cầu chất lượng, phát huy tốt tác dụng, không có sự cố về kỹ thuật.

3.11.3. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án và phát

triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho

Quy trình các bước tổ chức đấu thầu xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:

68

Hình 3.11.3 : Quy trình các bước tổ chức đấu thầu

a.Chuẩn bị đấu thầu

Chuẩn bị đấu thầu bao gồmcác công việc mà BMT cần thiết phải thực hiện

trướckhi đấu thầu chính thức, gồmnhững công việc: chuẩn bị nhân sựcho đấu thầu,

sơtuyển Nhà thầu, chuẩnbị Danh sách ngắn đối với các gói thầu cạnh tranh hạn

chế,chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT.

b.Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu:

Công tác đấu thầu do Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ

Tho thực hiện. Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho là đơn vị

chuyên ngành về công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Tổ chuyên gia đấu thầu do

Giám đốc quyết định thành lập để tổ chức lựa chọn nhà thầu các gói thầu do ban làm

chủ đầu tư. Sau khi Chủ tịch UBND thành phố ra quyết định phê duyệt DA đầu tư và

kế hoạch đấu thầu của DA, Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ

Tho sẽ lập các danh sách các chuyên gia xét thầucho mỗi gói thầu hoặc cho cả DA.

Các thành viên trong Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho

đều được phổ biến, quán triệt thực hiện Luật đấu thầu qua các buổi sinh hoạt chuyên

đề do Ban tổ chức. Số lượng cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu gồm 11 người (07

thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu và 04 thành viên thuộc phòng Thẩm định để tham

gia thẩmđịnh HSMT, HSDT. Độingũ cánbộ tham gia hoạt động đấu thầuđều có chứng

69

chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, đa số có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác

tổchức lựa chọn Nhà thầu, thẩm định kếtquả lựa chọn Nhà thầu..

c. Sơ tuyển Nhà thầu:

Đối với những gói thầu có quy mô lớn hoặc yêu cầu tính chất kỹ thuật phức tạp,cần

tiến hành sơ tuyển Nhà thầu để lựa chọn Nhà thầu có năng lực phù hợp tham gia đấu

thầu chính thức. Trình tự thực hiện sơ tuyển:

-Bước 1: Bên mời thầu có nhu cầu xin Sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp lập và

trình Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định của luật đấu thầu;

-Bước 2: Bên mời thầu thông báo mời sơ tuyển trên báo Đấu thầu và Trang

thông tin điện tử về đấu thầu.

-Bước 3: Bên mời thầu Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển;

-Bước 4: Bên mời thầu tiếp nhận vàđánh giá hồ sơ dự sơtuyển;

-Bước 5: Chủđầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển

- Bước 6: Thông báo kết quả sơ tuyển trên báo Đấu thầu và Trang thông tin điện

tử về đấu thầu và thông báo cho các nhà thầu tham dự sơ tuyển;

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong

nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển

được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ

tuyển trước thời điểm đóng thầu;

Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển tối đa 20 ngày đối với đấu thầu trong nước

và tối đa 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến

khi có kết quả sơ tuyển được phê duyệt.

d. Chuẩn bị danh sách ngắn:

Đối với những gói thầu cạnh tranh hạn chế thì tuỳ theo điều kiện cụ thể của gói

thầu mà Ban chỉ lựa chọn một số lượng Nhà thầu nhất định để tham gia đấu thầu. Cụ

thể Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho sẽ đưa ra danh sách

mời các Nhà thầu dựa trên những thông tin mà họ thu được về các Nhà thầu như có

đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia đấu thầu cạnh tranh hạn

chế và theo ý kiến chủ quan của Ban mà phê duyệt các Nhà thầu tham gia đấu thầu

hạn chế.

e. Chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT:

70

Quá trình chuẩn bị HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT được Ban quản lý dự án

và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho thực hiện theo các thông tư hướng dẫn của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Hồ sơ mời thầu là một tài liệu rất quan trọng trong quá trình đấu thầu của một

gói thầu, nó bao gồm tất cả các thông tin về nhu cầu mua sắm của BMT. Trên cơ sở

nội dung của HSMT, các Nhà thầu sẽ chuẩn bị HSDT. Và tiếp theo đó là trên cơ sở

nội dung của các HSDT, BMT sẽ tiến hành lựa chọn Nhà thầu.

Trước khi lập HSMT, Kế hoạch đấu thầu sẽ do Ban quản lý dự án và phát triển

quỹ đất thành phố Mỹ Tho đảm nhiệm, sau đó chuyển lên UBND thành phố phê duyệt

để cấp vốn thực hiện. Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho sẽ

lập kế hoạch thực hiện gói thầu, danh sách nhà thầu tham gia chào thầu giá cạnh tranh

hoặc đấu thầu hạn chế. Kế hoạch đấu thầu của Ban được lập ra nhằm đảm bảo việc

sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng tiến độ kế hoạch và đảm bảo hiệu quả việc sử dụng

vốn.

HSMT bao gồm các thông tin liên quan đến gói thầu như các căn cứ pháp lý để

thực hiện gói thầu, các yêu cầu về kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế, các điều kiện tài chính

cũng như thương mại đối với các Nhà thầu,... Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất

thành phố Mỹ Tho đã lựa chọn nhân sự phù hợp với yêu cầu của gói thầu. Nhóm nhân

sự này làm việc kết hợp với nhau và chịu trách nhiệm về chất lượng của HSMT.

Trong đấu thầu xây lắp, đối với những công trình có giá trị lớn hoặc phức tạp

về mặt kỹ thuật, Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho tiến hành

sơ tuyển nhằm loại bỏ ngay những Nhà thầu không đủ năng lực về kỹ thuật cũng như

về tài chính để tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc xét thầu. HSMT sơ tuyển bao

gồm ba phần nội dung chính, phần nội dung khái quát về gói thầu, phần yêu cầu về

năng lực Nhà thầu và phần phương pháp soạn thảo HSMT chính thức.

HSMT xây lắp gồm những tài liệu sau:

- Thư mời thầu

- Mẫu đơn dự thầu

- Chỉ dẫn đối với các Nhà thầu

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật

- Mẫu bảo lãnh dự thầu

71

- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng

- Tài liệu khác

Trong HSMT có phần tiêu chuẩn đánh giá HSDT. Đây là căn cứ để BMT so sánh,

đánh giá các HSDT của các Nhà thầu. Tiêu chuẩn này bao gồm kỹ thuật chất lượng,

kinh nghiệm và năng lực của Nhà thầu, tài chính và giá cả. tiến độ thi công. Các tiêu

chuẩn này đưa ra càng phù hợp với đặc điểm của từng gói thầu thì việc lựa chọn Nhà

thầu thích hợp sẽ dễ dàng hơn.

Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp bao gồm yêu cầu theo hồ sơ

thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết

khác.

Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,

giá chào thầu và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh

toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung

và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong

nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được

phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.

3.12. Những hạn chế, thiếu sót trong thời gian qua:

a. Số lượng hồ sơ dự thầu tại Ban còn thấp:

Đối với một gói thầu, số lượng hồ sơ dự thầu là một yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng của công tác đấu thầu. Đối với hai hình thức lựa chọn nhà thầu (hình thức rộng

rãi hoặc hạn chế) thì các nhà thầu được tạo mọi điều kiện để tiếp nhận thông tin về

cuộc đấu thầu. Việc đăng tải thông báo mời thầu (đối với hình thức đấu thầu rộng rãi)

phải thực hiện trên Báo Đấu thầu, sau đó có thể đăng tải trên các phương tiện thông

tin đại chúng khác (theo quy định của Nghị định 85/2009/NĐ-CP và Thông tư liên

tịch số 20/2010/TTLT-BKH-BTC). Còn đối với đấu thầu hạn chế, theo quy định tại

Điều 19 Luật Đấu thầu thì bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh

sách ngắn đã được chủ đầu tư phê duyệt là đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham

gia đấu thầu. Như vậy, với các thông tin về cuộc đấu thầu nhận được, các nhà thầu

có nhu cầu tham gia đấu thầu sẽ tới mua HSMT để chuẩn bị HSDT. Nhưng có nhiều

72

lý do để nhà thầu ban đầu có ý định tham gia đấu thầu, đã mua HSMT nhưng cuối

cùng lại không nộp HSDT theo thời hạn quy định trong HSMT.

Tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho, mặc dù đảm bảo

được số lượng hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu là tối thiểu 3 hồ sơ dự thầu nhưng

số lượng hồ sơ dự thầu vẫn còn thấp. Số hồ sơ dự thầu thấp làm giảm tính cạnh tranh

giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu. Bên mời thầu sẽ ít có cơ hội để lựa chọn ra được

các nhà thầu tốt nhất. Điều này làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng của công tác

đấu thầu.

b. Tỷ lệ giảm giá chưa cao

Việc lựa chọn nhà thầu theo pháp luật về đấu thầu không chỉ giúp chủ đầu tư,

bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói

thầu, mà còn giúp tiết kiệm được chi phí thông qua mức chênh lệnh giữa giá trúng

thầu và giá dự toán gói thầu ban đầu. Trong giai đoạn từ 2015-2018 mặc dù công tác

đấu thầu đã giúp Ban tiết kiệm được chi phí nhưng tỷ lệ chi phí tiết kiệm được chưa

cao và theo số liệu thống kê thì tỷ lệ chi phí tiết kiệm được đang ngày càng giảm.

Nguyên nhân là do các nhà thầu tính toán chi phí rất kỹ, chi phí tính toán của nhà

thầu và chủ đầu tư là gần giống nhau. Hiện tượng giá dự thầu thấp vẫn còn tồn tại

mặc dù giá gói thầu phê duyệt luôn được tính toán kỹ lưỡng, sát thực tế, do sự cạnh

tranh giữa các nhà thầu, nhà thầu có lợi thế đặc biệt, sức ép giải quyết công ăn việc

làm của nhà thầu. Bên cạnh đó, giá của vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng làm tăng

chi phí của dự án nên tỷ lệ chi phí tiết kiệm được thông qua hoạt động đấu thầu ngày

càng thấp.

c. Tiến độ công tác tổ chức đấu thầu chậm hơn so với kế hoạch đấu thầu

Trong nội bộ Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho cũng

gặp phải một số khó khăn tồn tại làm hiệu quả công tác đấu thầu không phải lúc nào

cũng như được mong muốn. Nhiều trường hợp tiến độ công tác tổ chức đấu thầu bị

chậm lại so với kế hoạch đấu thầu do chậm trễ ở một số khâu trung gian.

Một trong số đó là chậm trễ trong quá trình lập HSMT. HSMT là toàn bộ tài

liệu về các yêu cầu cho một gói thầu do bên mời thầu lập, được làm căn cứ pháp lý

cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Nếu

công tác lập HSMT bị chậm thì sẽ kéo dài thời gian do phải gia hạn thời gian phát

73

hành HSMT và thời gian thi công không đúng kế hoạch, ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng đấu thầu và tình hình hoạt động kinh doanh của Ban. Nguyên nhân của sự

chậm trễ này là do những sai sót, nhầm lẫn, bất cẩn của cán bộ được phân công nhiệm

vụ lập HSMT hay do yêu cầu gấp rút trong thời gian ngắn giữa khoảng thời gian phát

hành HSMT đã định trước với thời gian được phê duyệt HSMT của Ban quản lý dự

án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho. Bên cạnh đó, ở Ban có rất nhiều dự án

được thực hiện cùng thời điểm nên chất lượng của việc lập HSMT không cao, còn

nhiều sai sót, dẫn đến việc phê duyệt, bổ sung, điều chỉnh và khối lượng công việc

quá nhiều trong khi cán bộ làm công tác lập HSMT còn thiếu gây nên sự chậm trễ

trong quá trình lập HSMT.

Ngoài ra, các dự án còn gặp khó khăn trong công tác xin cấp đất, giải phóng

mặt bằng thi công, xin phép đào hè đường và thoả thuận để phục vụ cho công tác tổ

chức đấu thầu. Trình tự hoàn thiện một bộ hồ sơ xin cấp đất phải trãi qua nhiều giai

đoạn, qua nhiều Ban ngành và các cấp chính quyền làm cho dự án bị kéo dài và những

khoảng thời gian bị gián đoạn.

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay nhìn chung hết sức khó khăn.

Đơn giá đền bù về đất của thành phố áp dụng cho dự án chênh lệch rất nhiều so với

đơn giá thực tế trên thị trường nên người dân không nhận tiền đền bù, ngoài ra, sự

chênh lệch trong việc hỗ trợ dân của các dự án liền kề cũng làm khó khăn cho việc

đền bù. Việc giải quyết cưỡng chế khi dân không chấp hành quyết định đền bù của

Thành phố lại càng khó khăn khi các chế tài không đầy đủ và cụ thể

3.13. Kết luận

Từ khi thành lập đến nay, công tác quản lý đấu thầu đạt được nhiều thành quả

nhất định, góp phần đưa thành phố Mỹ Tho từng bước hoàn thiện về cơ sở hạ tầng

theo quy hoạch chung được tỉnh phê duyệt. Ngoài những kết quả đã đạt được công

tác quản lý đấu thầu dự án đầu tư xâydựng cơ bản vẫn còn những thiếu sót, tồn tại

nhất định cần được hoàn thiện.

Thông tin về đấu thầu chưa được đăng tải đầy đủ, kịp thời trên Báo Đấu thầu;

tổchuyên gia tư vấn đấu thầu đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không bám sát hồ

sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được

74

duyệt… Hầu hết những tồn tại nói trên đa phần điều liên quan đến công tác quản lý

dự án đầu tư xây dựng.

Tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho, hầu hết các

HSMT của gói thầu đều được chuẩn bị theo đúng quy định, tuy nhiên quá trình lập

HSMT của một số gói thầu còn bị chậm trễ do những sai sót, nhầm lẫn của cán bộ

được phân công nhiệm vụ lập HSMT và do tại Ban có nhiều dự án được thực hiện

cùng thời điểm, số lượng nhân sự tham gia công tác lập HSMT còn hạn chế nên chất

lượng của việc lập HSMT chưa cao.

75

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Qui trình nghiên cứu

Nghiên cứu này thông qua phương pháp khảo sát thực tế để tìm ra các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý về chất lượng đấu thầu của Ban quản lý dự án và

phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai

đoạn chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể như sau:

- Nghiên cứu sơ bộ (Giai đoạn 1): Thực hiện thông qua phương pháp nghiên

cứu định tính: được tiến hành bằng cánh thảo luận với giáo viên hướng dẫn và 05

chuyên gia ngành xây dựng công tác trong lĩnh vực quản lý dự án, là lãnh đạo và có

thâm niên lâu năm trên địa bàn thành phố Mỹ Tho hoặc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Đồng thời tìm hiểu thông qua thực tiễn tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất

thành phố Mỹ Tho; các văn bản pháp luật Nhà nước; những tạp chí, bài báo; các

nghiên cứu trước đây nói về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Ban

quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho nhằm xây dựng thang đo sơ

bộ.

- Nghiên cứu chính thức (Giai đoạn 2): Được thực hiện theo phương pháp định

lượng và tiến hành ngay sau khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả sơ bộ. Giai

đoạn này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng, kiểm định

mô hình nghiên cứu. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập

dữ liệu. Đối tượng trong phạm vi nghiên cứu là những cá nhân tham gia trực tiếp vào

công tác đấu thầu trên địa bàn thành phố Mỹ Tho .

Sau khi thu thập dữ liệu, sẽ chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập liệu

vào chương trình SPSS20.0 và phân tích dữ liệu.

Khi thực hiện một nghiên cứu phải lập một quy trình gồm các bước thực hiện

cụ thể và các bước này được thiết lập theo từng giai đoạn của cuộc nghiên cứu với

các mục tiêu tương ứng.

77

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu

Kế thừa những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích như trên,

tác giả đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng đấu thầu xây dựng công trình

cho Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho với 05 giả thuyết

nghiên cứu sau:

Giả thuyết (GT1):Năng lực quản lý và thực hiện công tác đấu thầu.

Giả thuyết (GT2):Tổ chức quy trình đấu thầu

Giả thuyết (GT3): Khả năng tính toán tài chính cho dự án.

Giả thuyết (GT4):Chính sách pháp luật.

Giả thuyết (GT5): Trình tự thủ tục pháp lý.

Từ các cơ sở lý thuyết, dữ liệu được trình bày ở Chương 3 sẽ được tổng hợp,

chọn lọc và phân tích nhằm đánh giá, xếp hạng các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến

chất lượng đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho.

Các yếu tố có điểm số cao nhất sẽ được xác định thông qua các bước phân tích và

kiểm nghiệm dữ liệu và sử phương pháp phân tích nhân tố chính để tìm ra các nhân

tố chính ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu của dự án xây dựng.

79

trong lĩnh lực xây dựng đang công tác ở các đơn vị : Chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư

vấn thiết kế/giám sát.

Đây là giai đoạn rất cần thiết và rất quan trọng, nhằm kiểm tra sơ lược lại nội

dung bảng câu hỏi và bảo đảm các mục hỏi không bị trùng lấp, gây khó hiểu cho

người trả lời.

Tác giả đã thu thập được 38 bảng câu hỏi thử nghiệm từ nhóm chuyên gia thứ

2. Dữ liệu thu thập được từ khảo sát thử nghiệm được xử lý phân tích thống kê bằng

phần mềm SPSS Statictics 21 với kết quả được trình bày ở Bảng 4.3.1.

Bảng 4.3.1: Kết quả khảo sát thử nghiệm giá trị mean khả năng ảnh hưởng

Thống kê mô tả

Nhỏ Lớn Std. Độ

N nhất nhất Mean lệch

Nhận thức của lãnh đạo về công tác đấu 38 1,00 5,00 3.5633 1,26651 thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật nhà nước 38 1,00 5,00 3.7071 1,35164

Giá cả gói thầu 1,00 5,00 3.2388 0,96041 38

Sự thay đổi các chính sách nhà nước 1,00 5,00 3.1576 1,15494 38

Các quy định và tiêu chuẩn không đồng 38 1,00 5,00 3.1669 1,41081 bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý 38 1,00 5,00 3.8358 0,80459 đấu thầu

Quy trình đấu thầu 1,00 5,00 3.2654 0,91345 38

Chất lượng đấu thầu 1,00 5,00 3.3464 0,91053 38

Phương pháp và tiêu chí xét thầu 1,00 5,00 3.1673 1,27316 38

Tác động của lạm phát và trượt giá 1,00 5,00 3.1828 0,86757 38

Thông tin, tài liệu thu thập cho phân tích 38 1,00 5,00 3.3461 1,38943 hồ sơ thầu

Trang thiết bị phục vụ cho công tác xét 38 1,00 5,00 3.4278 1,27904 thầu

80

CĐT thay đổi kế hoạch tài chính cho dự 38 1,00 5,00 3.1567 0,92227 án

Thời gian và chi phí đấu thầu 1,00 5,00 3.3458 0,95003 38

Tình hình kinh tế 1,00 5,00 3.2912 1,26516 38

Số lượng chủ chốt của cán bộ tham gia 38 1,00 5,00 3.5888 0,92866 tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng lực tổ chức 38 1,00 5,00 3.7779 0,86409 điều hành đấu thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không đúng 38 1,00 5,00 3.2102 1,06554

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật không 38 1,00 5,00 3.1999 1,47502 phù hợp, không đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham gia xét thầu 38 1,00 5,00 3.7235 1,18713

Trình độ chuyên môn được đào tạo của

38 1,00 5,00 3.3169 1,40139 cán bộ chủ

chốt

Nhà thầu thiếu năng lực tài chính 38 1,00 5,00 2.6692 1,20892

Năng lực quản lý dự án / công trường 38 1,00 5,00 3.6151 1,25187 chưa đáp ứng yêu cầu

Tính toán chi phí sát thực tế 38 1,00 5,00 3.6148 1,64221

Sự phối hợp không đồng bộ giữa các đơn 38 1,00 5,00 3.0744 1,37117 vị

Sự phức tạp của dự án 38 1,00 5,00 3.4797 1,35562

Sự ra quyết định chậm liên quan đến 38 1,00 4,00 3.1041 0,86141 toàn bộ các bên tham gia dự án

Tính toán giá thành hợp lý 1,00 5,00 3.2903 1,23755 38

Giá bỏ thầu và cạnh tranh 1,00 5,00 3.2632 0,87239 38

Trách nhiệm giữa các bên tham gia dự 38 1,00 5,00 3.6685 1,22551 án không rõ ràng

1,00 5,00 2.6692 1,20896 Tiến độ xét thầu chậm 38

1,00 5,00 3.7151 1,25187 Chất lượng xét thầu 38

81

Thông tin gói thầu rộng rãi 38 1,00 5,00 3.6148 1,65221

áp dụng thiết bị công nghệ và thông tin 38 1,00 5,00 3.0844 1,37117 trong đấu thầu

nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu 38 1,00 5,00 3.5888 0,93866

kiểm soát chi phí giảm giá thầu 1,00 5,00 3.7679 0,86509 38

Cơ chế chính sách tại địa phương 1,00 5,00 3.2102 1,06574 38

Ảnh hưởng điều kiện khí hậu, mưa bão 38 1,00 5,00 3.1966 1,47504

Valid N (listwise) 38

Bảng 4.3: Kết quả khảo sát thử nghiệm của hệ số Cronbach’s Anpha

Case Processing Summary

% N

100,0 Giá trị 38

a

Excluded ,0 Cases 0

100,0 Tổng 38

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Số biến N

Alpha

,951 38

Kết quả phân tích các yếu tố trong khảo sát thử nghiệm đều có giá trị mean

lớn hơn 3 và hệ số Cronbach’s Anpha là 0.951. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu

cầu về độ tin cậy của thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) .

Vì vậy 38 nguyên nhân làm ảnh hưởng chất lượng đấu thầu trên đều được đưa

vào khảo sát chính thức.

4.3.2 Thu thập, phân tích qua cuộc khảo sát chính thức

4.3.2.1 Chọn lọc dữ liệu

82

Với kết quả từ khảo sát thử nghiệm, hoàn chỉnh bảng câu hỏi (BCH) chính

thức với 38 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu tiến hành khảo sát chính thức.

Để đảm bảo chất lượng của thông tin thu thập và đúng đối tượng trả lời, số

BCH nhận được còn phải qua một quá trình loại bỏ dựa trên cơ sở sau:

Loại bỏ những BCH không đáng tin cậy như dữ liệu bị khuyết hoặc có hàng

loạt câu trả lời liên tục giống nhau.

Chỉ giữ lại những BCH mà đối tượng trả lời đang ở vai trò là Chủ đầu tư; Tư

vấn thiết kế/giám sát và Nhà thầu, ban quản lý dự án.

Số lượng BCH gửi đi và nhận về như sau:

Phương pháp gửi trực tiếp đến người trả lời: Số lượng BCH gửi đi 100 bảng

câu hỏi và nhận về 70 BCH hợp lệ.

Phương pháp gửi và nhận BCH được lập bằng công cụ Google Docs gửi trực

tiếp qua địa chỉ email thông qua Internet: Với hình thức này, nhận được tổng 150

người trả lời nhưng có 95 người trả lời hợp lệ.

Kết quả thu thập được 165 BCH hợp lệ, số lượng này đủ thỏa mãn số lượng

BCH sơ bộ yêu cầu (5x30=150 bảng). Đây chính là các BCH dùng để phân tích số

liệu ở các bước tiếp theo. Các số liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm SPSS

Statistics 22 để phân tích và xử lý.

4.3.2.2 Kết quả người trả lời

Bảng 4.3.2.2: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời

Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)

Trả lời đạt yêu cầu 165 66.0% 66.0%

Trả lời không đạt yêu cầu 36 14.8% 80.8%

Không trả lời 49 19.2% 100%

100% Tổng cộng 250

88

Staticstics 22 được sử dụng để thực hiện công việc này bởi chức năng Reliability

Analysis.

Kết quả tính toán được hệ số Cronbach’s Anpha cho tổng thể thang đo mức

độ ảnh hưởng là 0.872. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy của

thang đo theo yêu cầu của Nunnally & Burnstein (1994) và các kết quả tính toán

được trình bày cụ thể ở các Bảng 4.9, Bảng 4.10, Bảng 4.11.

Bảng 4.9: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean khả năng ảnh hưởng chất

lượng đấu thầu

Thống kê mô tả

Nhỏ Lớn Std. Độ

nhất nhất N Mean lệch

Nhận thức của lãnh đạo về 165 1.00 5.00 2.3916 0.84252 công tác đấu thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật 165 1.00 5.00 4.2497 0.82123 nhà nước

Giá cả gói thầu 165 1.00 32.00 2.5796 2.66932

Sự thay đổi các chính sách 165 2.00 5.00 3.7854 0.86931 nhà nước

Các quy định và tiêu chuẩn 165 1.00 5.00 3.7147 1.06456 không đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của 165 1.00 5.00 4.2089 1.25464 cán bộ quản lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 165 1.00 5.00 3.5968 0.90946

Chất lượng đấu thầu 165 1.00 5.00 3.6497 0.90879

Phương pháp và tiêu chí xét 165 1.00 5.00 3.7772 0.88679 thầu

Tác động của lạm phát và 165 1.00 5.00 4.0024 0.87405 trượt giá

Thông tin, tài liệu thu thập 165 1.00 5.00 3.5482 0.82012 cho phân tích hồ sơ thầu

89

Trang thiết bị phục vụ cho 165 1.00 5.00 3.1224 0.91317 công tác xét thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài 165 1.00 5.00 3.3962 0.77191 chính cho dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 165 1.00 5.00 3.4961 0.79809

Tình hình kinh tế 165 1.00 5.00 2.2549 0.89201

Số lượng chủ chốt của cán bộ 165 1.00 5.00 3.2901 0.83479 tham gia tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng

lực tổ chức điều hành đấu 165 1.00 5.00 4.1747 0.84575

thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị 165 1.00 5.00 3.4663 0.81913 không đúng

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ

thuật không phù hợp, không 165 1.00 5.00 3.6749 0.94215

đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham 165 1.00 5.00 3.3661 1.07773 gia xét thầu

Trình độ chuyên môn được

đào tạo của cán bộ chủ 165 1.00 5.00 3.4601 0.89986

chốt

Nhà thầu thiếu năng lực tài 165 1.00 5.00 3.6189 0.91509 chính

Năng lực quản lý dự án /

công trường chưa đáp ứng 165 1.00 5.00 3.4776 1.15808

yêu cầu

Tính toán chi phí sát thực tế 165 1.00 5.00 3.5246 0.98248

Sự phối hợp không đồng bộ 165 1.00 5.00 3.6774 0.86944 giữa các đơn vị

Sự phức tạp của dự án 165 1.00 5.00 3.5538 0.84558

90

Sự ra quyết định chậm liên

quan đến toàn bộ các bên 165 1.00 5.00 3.1041 0.94643

tham gia dự án

Tính toán giá thành hợp lý 165 1.00 5.00 3.3536 0.90858

Giá bỏ thầu và cạnh tranh 165 1.00 4.00 2.2711 0.74546

Trách nhiệm giữa các bên 165 2.00 5.00 3.2063 0.86949 tham gia dự án không rõ ràng

Tiến độ xét thầu chậm 165 1,00 5,00 2.6692 1,20896

Chất lượng xét thầu 165 1,00 5,00 3.7151 1,25187

Thông tin gói thầu rộng rãi 165 1,00 5,00 3.6148 1,65221

áp dụng thiết bị công nghệ và 165 1,00 5,00 3.0844 1,37117 thông tin trong đấu thầu

nguồn nhân lực cho công tác 165 1,00 5,00 3.5888 0,93866 đấu thầu

kiểm soát chi phí giảm giá 165 1,00 5,00 3.7679 0,86509 thầu

Cơ chế chính sách tại địa 165 1,00 5,00 3.2102 1,06574 phương

Ảnh hưởng điều kiện khí 165 1,00 5,00 3.1966 1,47504 hậu, mưa bão

Từ kết quả Bảng 4.9, phần lớn các yếu tố có giá trị mean >3, các yếu tố khảo sát có

giá trị mean < 3 bao gồm các yếu tố “ Ảnh hưởng điều kiện khí hậu, mưa bão”, “ Trách

nhiệm giữa các bên tham gia dự án không rõ ràng”, “ Cơ chế chính sách tại địa phương”, “

Tình hình kinh tế”, sau khi loại bỏ các biến trên, ta tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Giá trị N (listwise) 165

91

Bảng 4.10: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha lần 1

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Số biến N

.871 .862 34

Bảng 4.11: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng lần 1

Corrected

Scale Item- Cronbach

Tỷ lệ trung Variance Tổng 's Alpha if

bình mẫu if Item Correlati Item

loại Deleted on Deleted

Nhận thức của lãnh đạo về 92.3731 112.971 0.295 0.872 công tác đấu thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật 92.5262 109.948 0.457 0.868 nhà nước

Giá cả gói thầu 92.9086 106.316 0.545 0.867

Sự thay đổi các chính sách nhà 92.4146 103.805 0.677 0.863 nước

Các quy định và tiêu chuẩn 92.5147 106.123 0.601 0.867 không đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán 92.5619 108.225 0.539 0.869 bộ quản lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 92.4326 105.595 0.714 0.864

Chất lượng đấu thầu 91.6967 107.916 0.583 0.868

Phương pháp và tiêu chí xét 92.6463 108.786 0.503 0.871 thầu

Tác động của lạm phát và trượt 92.5377 107.872 0.501 0.873 giá

Thông tin, tài liệu thu thập cho 92.7341 112.264 0.373 0.874 phân tích hồ sơ thầu

92

Trang thiết bị phục vụ cho 92.6541 111.687 0.399 0.873 công tác xét thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài 92.8214 106.763 0.692 0.864 chính cho dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 92.2509 105.821 0.744 0.863

Số lượng chủ chốt của cán bộ 92.7511 103.933 0.695 0.863 tham gia tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng 92.7453 113.272 0.219 0.879 lực tổ chức điều hành đấu thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không 92.6513 106.843 0.615 0.866 đúng

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ

thuật không phù hợp, không 92.4926 103.976 0.716 0.862

đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham gia 92.6339 104.998 0.575 0.864 xét thầu

Trình độ chuyên môn được đào

tạo của cán bộ chủ 92.5869 113.267 0.247 0.877

chốt

Nhà thầu thiếu năng lực tài 92.4341 106.856 0.667 0.864 chính

Năng lực quản lý dự án / công 92.5577 111.761 0.382 0.872 trường chưa đáp ứng yêu cầu

Tính toán chi phí sát thực tế 92.9696 114.917 0.173 0.879

Sự phối hợp không đồng bộ

92.7579 110.201 0.446 0.871 giữa các đơn vị

Sự phức tạp của dự án 92.9051 116.659 0.101 0.878

93

Sự ra quyết định chậm liên

quan đến toàn bộ các bên tham 92.5869 113.267 0.247 0.877

gia dự án

Tính toán giá thành hợp lý 92.4341 106.856 0.667 0.864

Giá bỏ thầu và cạnh tranh 92.5577 111.761 0.382 0.872

Trách nhiệm giữa các bên tham 92.9696 114.917 0.173 0.879 gia dự án không rõ ràng

Kết quả tính hệ số tương quan biến tổng như Bảng 4.11 cho thấy phần lớn các

nhân tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.Duy có các yếu tố: “Trách

nhiệm giữa các bên tham gia dự án không rõ ràng”, “Khảo sát vật tư, thiết bị không

đúng”, “Sự phức tạp của dự án”, “CĐT thay đổi kế hoạch tài chính cho dự án”, “Sự

ra quyết định chậm liên quan đến toàn bộ các bên tham gia dự án”, “Trách nhiệm

giữa các bên tham gia dự án không rõ ràng” có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 nên

không phù hợp (Hair & ctg 2006, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ). Vì vậy không đưa các

nhân tố này vào phân tích nhân tố chính.

Bảng 4.12: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alphalần 2

Thống kê độ tin cậy

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Số biến N

.887 .876 28

Bảng 4.13: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng lần 2

Item-Tổng Statistics

Scale Scale Cronbach's

Mean if Variance Corrected Alpha if

Item if Item Item-Tổng Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

Nhận thức của lãnh đạo về công 70.9379 93.583 0.468 0.873 tác đấu thầu

94

Cơ chế chính sách, pháp luật nhà 71.3203 90.355 0.554 0.872 nước

Giá cả gói thầu 70.8263 87.565 0.715 0.866

Sự thay đổi các chính sách nhà 71.1264 89.528 0.633 0.869 nước

Các quy định và tiêu chuẩn không 70.8735 91.329 0.591 0.871 đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán bộ 70.8442 88.576 0.787 0.864 quản lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 70.6208 91.181 0.623 0.869

Chất lượng đấu thầu 70.5438 91.511 0.571 0.871

Phương pháp và tiêu chí xét thầu 71.464 90.663 0.565 0.871

Tác động của lạm phát và trượt 70.7142 95.841 0.462 0.867 giá

Thông tin, tài liệu thu thập cho 71.2518 90.344 0.712 0.891 phân tích hồ sơ thầu

Trang thiết bị phục vụ cho công 70.7012 88.803 0.568 0.888 tác xét thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài chính 71.1626 87.711 0.715 0.892 cho dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 70.7491 89.649 0.678 0.891

Số lượng chủ chốt của cán bộ 70.9028 87.197 0.765 0.888 tham gia tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng lực 70.9983 88.279 0.612 0.892 tổ chức điều hành đấu thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không 70.8453 89.729 0.479 0.889 đúng

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật 70.9375 94.403 0.427 0.875 không phù hợp, không đầy đủ

95

Kinh nghiệm cán bộ tham gia xét 71.1691 92.768 0.255 0.861 thầu

Trình độ chuyên môn được đào

tạo của cán bộ chủ 70.9951 94.268 0.461 0.873

chốt

Nhà thầu thiếu năng lực tài chính 70.9028 87.197 0.765 0.888

Năng lực quản lý dự án / công 70.9983 88.279 0.612 0.892 trường chưa đáp ứng yêu cầu

Tính toán chi phí sát thực tế 70.8453 89.729 0.479 0.889

Sự phối hợp không đồng bộ giữa 70.9375 94.403 0.427 0.875 các đơn vị

Sự phức tạp của dự án 70.5438 91.511 0.571 0.871

Sự ra quyết định chậm liên quan

đến toàn bộ các bên tham gia dự 71.464 90.663 0.565 0.871

án

Tính toán giá thành hợp lý 70.7142 95.841 0.462 0.867

Sau khi loại 6 yếu tố còn lại tổng cộng 28 yếu tố, lần này hệ số tương quan biến tổng

của các nhân tố đều >0.3, 28 nhân tố này được chọn cho phân tích nhân tố chính tiếp theo:

Phân tích nhân tố chính.

Giá bỏ thầu và cạnh tranh 71.2518 90.344 0.712 0.891

4.5 Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

a) Quy trình đánh giá

96

Tính giá trị trung bình của mỗi yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời

Xếp hạng và đánh giá sơ bộ các yếu tố

Kiểm tra sự khác biệt của trị trung bình giữa các nhóm

Kiểm tra các giả định cho phân tích One - Way ANOVA

Kiểm định Kruskal - Wallis

Không thỏa mãn

Kiểm định One - Way ANOVA

So sánh 2 kiểm định

Thỏa mãn

Nhận xét

Hình 4.8: Đánh giá độc lập mức độ ảnh hưởng

Theo quy trình đánh giá như Hình 4.8 trên, trước tiên tiến hành tính toán trị

trung bình của từng yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời.

Nhóm vai trò người trả lời ở đây được phân loại thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt

về chức năng công tác ở các đơn vị: Chủ đầu tư, quản lý dự án, Tư vấn thiết kế, Nhà

thầu thi công.

Sau khi tính toán trị trung bình, tiến hành xếp hạng cho các yếu tố theo giá trị

trung bình từ cao xuống thấp. Sau cùng là tiến hành các kiểm định thống kê để đánh

giá sự khác biệt giá trị trung bình giữa các nhóm của tổng thể.

97

b) Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

Bảng 4.14: Trung bình và xếp hạng các yếu tố

Tổng thể TVTK/GS Nhà Thầu CĐT Nguyên Trung Trung Trung Trung Nhân Hạng Hạng Hạng Hạng bình bình bình bình

4.324 1 4.261 1 3.4 4.182 1 4.269 1

4.179 2 4.206 3 1.2 4.172 2 4.248 2

4.133 3 4.164 4 2.3 4.151 3 4.141 4

4.203 4 4.132 2 5.2 3.786 6 4.205 3

3.818 5 4.056 6 2.1 3.725 7 3.839 6

3.751 6 3.819 7 3.3 3.864 4 3.844 5

3.839 7 3.952 5 6.4 3.623 12 3.747 7

3.896 8 3.924 9 3.2 3.802 5 3.641 10

3.875 9 3.895 10 6.1 3.899 10 3.937 8

3.788 10 3.874 16 3.1 3.921 9 3.848 11

3.812 11 3.845 14 4.1 3.803 13 3.941 9

3.878 12 3.834 10 7.1 3.882 11 3.774 15

3.834 13 3.805 12 6.3 3.683 17 3.835 12

3.568 14 3.777 24 4.4 3.964 7 3.836 13

3.726 15 3.761 17 6.2 3.666 18 3.808 14

3.815 16 3.751 13 5.3 3.666 18 3.762 16

3.927 17 3.745 8 5.6 3.687 16 3.733 17

3.795 18 3.687 15 2.2 3.548 22 3.704 20

3.707 19 3.682 19 4.3 3.689 15 3.644 21

3.621 20 3.656 20 5.5 3.612 21 3.708 19

3.575 21 3.649 23 5.4 3.611 20 3.737 17

3.599 22 3.644 22 7.3 3.712 14 3.617 22

3.702 23 3.569 18 5.1 3.504 24 3.518 24

3.623 24 3.499 21 7.5 3.454 25 3.498 25

3.513 25 3.453 25 4.2 3.355 26 3.574 23

98

3.436 26 3.389 3.545 23 3.403 26 27 7.2

4.261 27 4.324 4.182 27 4.269 29 26 1.3

4.206 28 4.179 4.172 28 4.248 27 29 1.1

4.164 29 4.133 4.151 29 4.141 28 30 7.4

4.132 30 4.203 3.786 30 4.205 30 28 4.5

Từ số liệu phân tích ở Bảng 4.14 có thể nhận thấy dường như có một sự đồng

thuận khá cao giữa các nhóm đối tượng được hỏi trong việc đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố.Sơ bộ có thể nhận thấy rằng:

Ba nguyên nhân đầu tiên thuộc các yếu tố khách quan là “Trình độ chuyên

môn của cán bộ quản lý đấu thầu” (3.4, điểm trung bình 4.159), “Phương pháp và tiêu

chí xét thầu” (1.2, điểm trung bình 4.094) và nguyên nhân “Tính toán chi phí sát thực

tế” (2.3, điểm trung bình 4.053). Nguyên nhân thứ tư là “Năng lực cạnh tranh đấu

thầu xây dựng ” (5.2, điểm trung bình 4.018) và nguyên nhân thứ năm là “Sự thay

đổi các chính sách của nhà nước” (2.1, điểm trung bình 3.941). Nhìn chung các thống

kê cho thấy có bốn nguyên nhân có giá trị trung bình lớn hơn 4 (mức độ ảnh hưởng

mạnh) và 28 nguyên nhân có giá trị trung bình lớn hơn 3 (mức độ ảnh hưởng vừa).

Ta thấy được sự đồng nhất về xếp hạng mức độ ảnh hưởng của cả 3 bên về

nguyên nhân đâu tiên là “Phương pháp và tiêu chí xét thầu”. Cả 3 bên đều cho rằng

đây là nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng đấu thầu.

Dưới sự đánh giá của chủ đầu tư thì sau nguyên nhân đầu tiên có ảnh hưởng

lớn ra thì các nguyên nhân kế tiếp “Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý đấu

thầu” (liên quan đến quản lý), các nguyên nhân “Tính toán chi phí sát thực tế” (yếu

tố tính toán), “Sự thay đổi các chính sách của nhà nước” (yếu tố chính sách pháp luật)

là những nguyên nhân gây ảnh hưởng mạnh đến chất lượng đấu thầu.

Còn các nhà thầu thi công thì cho rằng nguyên nhân “Tính toán chi phí sát

thực tế” (yếu tố tính toán) xếp vị trí thứ hai. Ở đây có sự đồng nhất giữa hai bên tư

vấn/giám sát và nhà thầu. Vị trí thứ ba là nguyên nhân “Sự thay đổi các chính sách

của nhà nước” (liên quan đến pháp luật). Vị trí thứ tư thì nhà thầu cũng đồng tình với

chủ đầu tư là nguyên nhân “Năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng ” (yếu tố năng

99

lực).Các nguyên nhân trên đều được nhà thầu cho rằng có ảnh hưởng mạnh đến việc

đến chất lượng đấu thầu.

Những nguyên nhân trên chỉ mang tính chất thống kê, mô tả. Ta cần tiến hành

kiểm định ANOVA để đánh giá sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình

của mỗi nguyên nhân và tương quan hạng của chúng trong quan điểm của cả 3 bên:

Chủ đầu tư, quản lý dự án, tư vấn thiết kê/giám sát và nhà thầu thi công.

c) Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì phương

pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm định phù hợp.

Tuy nhiên, dữ liệu phân tích phải thoả mãn các điều kiện sau:

Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.

Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được

xem như tiệm cận với phân phối chuẩn.

Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Do điều kiện hạn hẹp về thời gian và tài chính, con người nên phương pháp

lấy mẫu sử dụng trong nghiên cứu là lấy mẫu thuận tiện. Mẫu được thu thập từ các

công ty quen biết, các đồng nghiệp, đối tác,… nên không chắc chắn đảm bảo được về

giả định các nhóm so sánh độc lập, ngẫu nhiên.

Tuy nhiên, theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) thì trong trường hợp không

chắc chắn thỏa mãn các giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép

kiểm định là One - way ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis để đối chiếu

kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống nhau thì kết quả là đáng tin cậy.

- Các giả thuyết kiểm định như sau:

Ho: Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.

H1: Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.

Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm

định được tổng hợp theo Bảng 4.15.

100

Bảng 4.15: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis

ANOVA Kruskal –Wallis Biến quan sát sig. Sign.

0.829 Nhận thức của lãnh đạo về công tác đấu thầu 0.847

0.696 0.782 Cơ chế chính sách, pháp luật nhà nước

0.573 0.665 Giá cả gói thầu

Sự thay đổi các chính sách nhà nước 0.195 0.339

Các quy định và tiêu chuẩn không đồng bộ, thiếu 0.162 0.318 sót

0.145 Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý đấu thầu 0.115

0.374 0.588 Quy trình đấu thầu

0.085 0.205 Chất lượng đấu thầu

0.176 0.735 Phương pháp và tiêu chí xét thầu

0.176 0.208 Tác động của lạm phát và trượt giá

Thông tin, tài liệu thu thập cho phân tích hồ sơ 0.357 0.608 thầu

0.783 Trang thiết bị phục vụ cho công tác xét thầu 0.495

0.148 0.194 CĐT thay đổi kế hoạch tài chính cho dự án

0.175 0.228 Thời gian và chi phí đấu thầu

Số lượng chủ chốt của cán bộ tham gia tham gia 0.406 0.652 xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng lực tổ chức điều 0.748 0.749 hành đấu thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không đúng 0.144 0.203

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp, 0.158 0.362 không đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham gia xét thầu 0.448 0.429

Trình độ chuyên môn được đào tạo của cán bộ 0.316 0.352 chủ chốt

101

Với mức ý nghĩa được lựa chọn là 95%, Bảng 4.15 hầu hết không có sự khác

biệt về trị trung bình giữa các nhóm trong cách đánh giá mức độ xảy ra của các nguyên

nhân.

4.6 Phân tích thành phần chính

4.6.1 Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính

Quá trình thực hiện phân tích nhân tố chính (PCA) được bắt đầu bằng việc

thực hiện qua các kiểm định khác nhau như sau:

Kiểm định KMO (Keiser-Meyer-Olkin) về sự đầy đủ của mẫu và kiểm định

Bartlett về sự hiện hữu tương quan giữa các yếu tố được thực hiện.

Theo Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥ 0.8: tốt; KMO ≥ 0.7:

được; KMO ≥ 0.6 tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO ≤ 0.5: không thể chấp nhận

được.

Ngoài ra cần phải kiểm tra giá trị sai số chung (Communalities) của tất cả các

yếu tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5.

Sau đó, quá trình thực hiện được tiếp tục bằng việc xem xét kết quả phân tích,

nếu các kiểm định trên được thỏa mãn mà yếu tố nào có giá trị sai số chung hoặc giá

trị Factor Loading nhỏ hơn 0.5 thì sẽ bị loại bỏ và lặp lại quá trình trên cho đến khi

tìm ra kết quả cuối cùng. Quá trình phân tích này được thể hiện qua các bảng như

sau:

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1

KMO and Bartlett's Kiểm định

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .870 Adequacy.

Bartlett's Kiểm định Approx. Chi-Square 1502.302

190 df

.000 Sig.

Từ kết quả Bảng 4.16 cho thấy hệ số KMO = 0.840 và kiểm định Bartlett: độ

tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể, với (Sig =0.000 ≤ 0.05)

nên chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích nhân tố.

102

4.6.2 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay nhân tố

Kết quả cuối cùng của quá trình phân tích nhân tố chính đã tìm ra được 5 nhóm

nhân tố chính và được hoàn tất với việc đặt tên cho các nhóm nhân tố. Việc đặt tên

các nhóm nhân tố này được căn cứ vào đặc điểm chung của các yếu tố con ở bên

trong nó. Các kết quả của việc phân tích nhân tố khi xoay nhân tố được trình bày cụ

thể ở các bảng như sau:

Bảng 4.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1

Thành phần ma trận xoay

Thành Phần

1 2 3 4 5

Nhận thức của lãnh đạo về 0.891 công tác đấu thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật 0.817 nhà nước

Giá cả gói thầu 0.769

Sự thay đổi các chính sách 0.731 nhà nước

Các quy định và tiêu chuẩn 0.648 không đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán 0.631 bộ quản lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 0.806

Chất lượng đấu thầu 0.766

Phương pháp và tiêu chí xét 0.727 thầu

Tác động của lạm phát và 0.724 trượt giá

Thông tin, tài liệu thu thập 0.399 cho phân tích hồ sơ thầu

103

Trang thiết bị phục vụ cho 0.899 công tác xét thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài 0.802 chính cho dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 0.741

Số lượng chủ chốt của cán bộ 0.557 tham gia tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng

0.871 lực tổ chức điều hành đấu

thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không 0.848 đúng

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ

0.658 thuật không phù hợp, không

đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham gia 0.874 xét thầu

Trình độ chuyên môn được

đào tạo của cán bộ chủ

Từ kết quả Bảng 4.17 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “ Trình độ

0.481 chốt

Trích dyên môn được đào tạo của cán bộ chủộ chủ, không đầy đủ” vì có Factor loading

nhtor loadingn môn đưo tạo của cán bộ chủộ chủ, không đầy đủụ thể ở các bảng như

sau:chính và được hoàn tất với việc đặt

chuyên môn được đào tạo của cán bộ chủ chìn” là 0.418 nh18 đyên môn được đào tạo

104

Bảng 4.18: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2

Thành Phần

1 2 3 4 5

Nhận thức của lãnh đạo về 0.895 công tác đấu thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật 0.817 nhà nước

Giá cả gói thầu 0.769

Sự thay đổi các chính sách 0.734 nhà nước

Các quy định và tiêu chuẩn 0.651 không đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán 0.611 bộ quản lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 0.795

Chất lượng đấu thầu 0.787

Phương pháp và tiêu chí xét 0.711 thầu

Tác động của lạm phát và 0.665 trượt giá

Thông tin, tài liệu thu thập 0.856 cho phân tích hồ sơ thầu

Trang thiết bị phục vụ cho 0.795 công tác xét thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài 0.693 chính cho dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 0.564 0.405

Số lượng chủ chốt của cán bộ 0.881 tham gia tham gia xét thầu

105

Việc bố trí nhân lực và năng 0.867 lực tổ chức điều hành đấu thầu

Khảo sát vật tư, thiết bị không 0.487 đúng

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ

0.856 thuật không phù hợp, không

đầy đủ

Kinh nghiệm cán bộ tham gia 0.609 xét thầu

Từ kết quả Bảng 4.18 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố : “

Khảo sát vật tư, thiết bị không đúng” 0.487nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến vì có Factor

loading nhỏ hơn biến các biến còn lại.Tiến hành phân tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết

quả xoay nhân tố lần 3 như sau:

Bảng 4.19: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3

Rotated Thành Phần Matrixa

Thành Phần

1 2 3 4 5

Nhận thức của lãnh đạo về công tác 0.896 đấu thầu

Cơ chế chính sách, pháp luật nhà nước 0.695

Giá cả gói thầu 0.771

Sự thay đổi các chính sách nhà nước 0.743

Các quy định và tiêu chuẩn không 0.585 đồng bộ, thiếu sót

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản 0.614 lý đấu thầu

Quy trình đấu thầu 0.525 0.799

Chất lượng đấu thầu 0.737

106

Phương pháp và tiêu chí xét thầu 0.727

Tác động của lạm phát và trượt giá 0.727

Thông tin, tài liệu thu thập cho phân 0.859 tích hồ sơ thầu

Trang thiết bị phục vụ cho công tác xét 0.852 thầu

CĐT thay đổi kế hoạch tài chính cho 0.694 dự án

Thời gian và chi phí đấu thầu 0.853

Số lượng chủ chốt của cán bộ tham gia 0.819 tham gia xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng lực tổ 0.667 chức điều hành đấu thầu

Trích dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật 0.603 không phù hợp, không đầy đủ

Kết quả sau 3 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading lớn

nhất lớn hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 5 nhân tố chính.

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .842

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1395.488

153 df

.000 Sig.

Kết quả từ Bảng 4.20 cho thấy, hệ số KMO = 0.842 ~ 0.85 và kiểm định

Bartlett: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể .

107

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Th

Giá trị ban đầu

Loadings

Loadings

àn

% of

%

of

% of

h

Phươn

Tích

Phương

Tích

Phươn

Tích

Ph

ần

Tổng

g Sai

lũy%

Tổng

Sai

lũy % Tổng

g Sai

lũy %

6.339

34.882 34.883

6.358

34.883

34.883 3.592

19.505 19.505

1

2.177

11.644 46.429

2.177

11.644

46.429 3.109

16.828 36.235

2

1.712

9.149

55.489

1.730

9.159

55.49

2.334

12.518 48.654

3

1.336

7.068

62.459

1.353

7.068

62.459 2.249

11.844 60.597

4

1.109

5.799

68.159

1.125

5.799

68.159 1.459

7.661

68.159

5

0.876

4.499

72.559

6

0.804

4.096

76.557

7

0.706

3.541

79.988

8

0.658

3.269

83.168

9

10 0.594

2.913

85.984

11 0.549

2.653

88.537

12 0.527

2.526

90.964

13 0.498

2.359

93.225

14 0.428

1.963

94.892

15 0.389

1.746

96.736

16 0.319

1.349

97.987

17 0.301

1.241

99.129

18 0.271

0.981

100.099

Bảng 4.21: Phương sai tích lũy

Từ kết quả Bảng 4.21, sử dụng tiêu chuẩn trị riêng lớn hơn 1 với 20 biến ban

đầu qua 2 lần xoay nhân tố đã rút gọn còn lại 5 nhân tố chính.

108

Hình 4.9: Biểu đồ Scree Plot

Từ kết quả Hình 4.9, Biểu đồ Scree plot cũng cho thấy tại nhân tố thứ 6 xuất

hiện điểm gãy rõ rệt của biểu đồ và từ nhân tố này trở đi thì Eigenvalue giảm dần và

không có đột biến. Theo Hair & Ctg (1998)[26], Gerbing và Anderson (1988), yêu

cầu rằng phương sai phải đạt từ 50% trở lên. Ta thấy 5 nhân tố chính này giải thích

được 68.06% độ biến động của số liệu.

4.6.3 Kết quả đặt tên nhân tố

Bảng 4.22: Kết quả đặt tên 5 nhân tố chính

%

Nhân tố Eingen Phương Nhân tố ảnh hưởng tải -Giá trị sai tích

lũy

Nhân tố Năng lực quản lý và thực hiện công 6.410 19.349 tác đấu thầu

109

0.895

Số lượng chủ chốt của cán bộ tham gia tham gia

0.859

xét thầu

Việc bố trí nhân lực và năng lực tổ chức điều hành

0.787

đấu thầu

0.755

Kinh nghiệm cán bộ tham gia xét thầu

Trình độ chuyên môn được đào tạo của cán bộ

0.679

chủ chốt

Nhận thức của lãnh đạo về công tác đấu thầu

Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý đấu thầu 0.661

0.821

2.078 36.136 Tổ chức quy trình đấu thầu

0.812

Quy trình đấu thầu

0.803

Phương pháp và tiêu chí xét thầu

Thông tin, tài liệu thu thập cho phân tích hồ sơ

0.694

thầu

Trang thiết bị phục vụ cho công tác xét thầu

0.858

1.491 48.602 Nhân tố chính sách pháp luật

0.879

Sự thay đổi các chính sách nhà nước

Các quy định và tiêu chuẩn không đồng bộ, thiếu

0.718

sót

Tình hình kinh tế

0.926

1.572 60.128 Khả năng tính toán tài chính cho dự án.

0.842

Tính toán chi phí sát thực tế

0.701

Tính toán giá thành hợp lý

Giá bỏ thầu và cạnh tranh

0.892

1.507 68.191 Trình tự thủ tục pháp lý.

0.608

Sự phức tạp của dự án

Cơ chế chính sách, pháp luật nhà nước

Phần trăm phương sai tích lũy (%) 68.367

110

4.7 Kết luận chương:

Phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét

và cho phép phản ứng nhanh khi ra quyết định thực hiện lựa chọn thang điểm dựa

trên ý kiến của chuyên gia.

Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý rằng, tính đúng đắn của quyết định

được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích và xác định chính xác tầm quan

trọng của từng chỉ tiêu. Để tránh việc chọn lựa không chính xác gây thiệt hại cần có

biện pháp đảm bảo độ tin cậy và phân tích cẩn thận các chỉ tiêu.

111

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Qua nội dung nghiên cứu “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công

tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho ”

Luận văn đã đạt được một số kết quả sau đây:

Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý đấu thầu Ban

quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho bao gồm: năng lực của nhân

sự tham gia chấm thầu, khả năng cạnh tranh của các nhà thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ

sơ mời thầu của gói thầu.

Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho đã tuân thủ đúng theo

quy định của Chính phủ trong việc thực hiện công tác đấu thầu và đạt được hiệu quả

cao trong đấu thầu. Cụ thể là, thông qua hoạt động đấu thầu, Ban quản lý dự án và

phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho đã tiết kiệm được chi phí cho Ngân sách Nhà

nước, tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm được không cao và ngày càng giảm do tính toán của

các nhà thầu và chủ đầu tư là gần giống nhau, giá cả vật liệu xây dựng ngày càng gia

tăng; hoạt động đấu thầu còn giúp đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện các dự

án; tạo tính công khai, minh bạch cho các dự án; thông qua hoạt động đấu thầu, năng

lực của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu ngày càng được nâng cao. Bên

cạnh những mặt đạt được đó, Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ

Tho còn có những tồn tại như: số lượng hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu còn thấp

làm giảm tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, tiến độ công tác tổ chức đấu thầu tại Ban

vẫn chậm hơn so với kế hoạch, chưa áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.

5.2 KIẾN NGHỊ

Công tác đấu thầu xây lắp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý dự án,

nó góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng và tối đa hoá lợi nhuận cho dự

án. Nhận thức được điều nay, Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ

Tho đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu. Phương hướng

hoạt động của Ban trong thời gian tới là:

- Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của Nhà nước.

- Quyết tâm nỗ lực khắc phục các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ

thực hiện các dự án trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả đầu tư; đặc biệt ưu

112

tiên tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng dự án Văn phòng

làm việc các Ban của Tỉnh uỷ theo thông báo số 496-/TB-TU ngày 03/11/2018 của

Tỉnh uỷ Tiền Giang.

- Tổ chức trao thầu các gói thầu được bố trí vốn đầu tư xây dựng trong kế hoạch

năm 2019 ngay trong Quý I/2019.

- Điều chỉnh quy trình và phân công trách nhiệm quản lý, thực hiện các thủ tục,

công việc của dự án xây dựng công trình đáp ứng theo tình hình mới.

- Tập trung giải ngân nhanh, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

- Tập trung quyết toán các dự án hoàn thành có đầy đủ hồ sơ quyết toán.

- Nâng cao chất lượng công tác tổ chức đấu thầu, thường xuyên cập nhật kịp thời

những thông tin thay đổi trong quy định về đấu thầu.

a. Về tổ chức:

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền; củng cố

và tăng cường hoạt động của Công đoàn và Đoàn thanh niên, động viên viên chức

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động và chức năng nhiệm vụ của Ban theo

các quy định hiện hành.

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của các phòng đạt chất lượng, có số lượng

phù hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phù hợp với thay đổi về các quy định đầu tư xây

dựng hiện hành và khối lượng công việc của Ban trong năm 2019.

b. Về chuyên môn:

- Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án theo đúng tinh thần chỉ thị 1792/CT-

TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành, quản lý vốn đầu tư

ngân sách nhà nước đảm bảo phát huy được hiệu quả đầu tư, sớm đưa các hạng mục

công trình vào sử dụng phù hợp với kế hoạch vốn được bố trí và các chỉ thị có liên

quan của UBND tỉnh.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thường xuyên công tác quản lý dự án, giám

sát xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ,… và cập

nhật các kiến thức mới về đầu tư xây dựng, phù hợp với các quy định hiện hành.

- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý dự án, giám sát thi công: Thủ tục, chất

lượng, tiến độ,… của tất cả các dự án do Ban làm chủ đầu tư hoặc làm tư vấn cho chủ

113

đầu tư khác.

- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư các dự án có dự kiến bố trí vốn chuẩn bị

đầu tư trong năm 2019.

- Kiến nghị bổ sung vốn đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa

triển khai thực hiện .

- Đưa vào sử dụng một số công trình chuyển tiếp và đủ vốn để hoàn thành; quyết

toán các dự ánhoàn thành theo quy định.

Kết quả đấu thầu phụ thuộc nhiều vào năng lực con người như chủ đầu tư, bộ

máy quản lý dự án, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia xét thầu và người quyết

định kết quả lựa chọn nhà thầu. Do đó, nhằm nâng cao tính cạnh tranh, công bằng,

minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu cần phải thực hiện nhiều giải pháp.

- Các phòng rà soát phân công công việc cụ thể đến từng nhân viên, có kế hoạch

đôn đốc và kiểm tra thường xuyên công việc của từng nhân viên về thời gian thực

hiện và chất lượng công việc.

- Ngoài ra, Ban cũng cần phải chú ý trong việc tuyển chọn nhân sự mới, đào tạo

thêm những nhân viên mới có chuyên môn, nghiệp vụ trong việc chấm thầu, xét thầu

để ngày càng nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.

5.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN VÀ KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO

5.3.1 Những hạn chế của luận văn:

Do thời gian không đủ cho nên luận văn còn nhiều hạn chế như: Thu thập dữ liệu

với số lượng mẫu còn ít; phần phân tích và xữ lý số liệu chưa phân tích hồi quy. Số

liệu chỉ tính toán nghiên cứu trong khu vực của thành phố Mỹ Tho. Chưa mở rộng để

có thể có một kết quả tổng quát hơn.

5.3.2 Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo:

Trong các nghiên cứu tiếp theo cần khắc phục những hạn chế, nhược điểm của

nghiên cứu này như: thu thập dữ liệu với số lượng mẫu còn ít; cần phân tích hồi quy

cho phần phân tích số liệu./.

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;

2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;

3. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;

4. Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc

hội;

5. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội;

6. Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 ngày 25/6/2013 của Quốc hội;

7. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội;

8. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;

9. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;

10. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý

chất lượng công trình xây dựng;

11. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự

án đầu tư xây dựng;

12. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi

phí đầu tư xây dựng;

13. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất

lượng và Bảo trì công trình xây dựng;

14. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự

án đầu tư xây dựng;

15. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý

chi phí đầu tư xây dựng;

16. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu;

17. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi

hành và Lựa chọn Nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

18. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/02/2004 của Chính phủ về Quản lý

chất lượng công trình xây dựng;

19. Nguyễn Xuân Phú (2012), Kinh tế đầu tư xây dựng, tập bài giảng cao

115

học,Trường Đại học Thuỷ Lợi;

20. PGS.TS Trịnh Quốc Thắng (2009), Giáo trình quản lý dự án đầu tư xây dựng,

NXB Giáo dục;

21. PGS.TS Dương Văn Tiển (2011), Giáo trình phương pháp luận và nghiên cứu

khoa học, Trường ĐH Thủy Lợi;

22. Bùi Ngọc Toàn (2008), Quản lý dự án xây dưng, NXB Giao thông vận tải,Hà

Nội;

23. TS. Nguyễn Bá Uân 2012, Trường Đại học Thủy lợi, Quản lý dự án xây dựng

Nâng cao, Bài giảng cao học.

Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho (2018) Quyết định số 4729/QĐ-UBND ngày

25 tháng 7 năm 2018 về việc thành lập Ban quản lý dự án và phát triển quỹ đất thành

phố Mỹ Tho.

43

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY

CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU Ở THÀNH PHỐ

MỸ THO

3.1. Quá trình hình thành và phát triển

Hình 3.1 Bản đồ vị trí Thành Phố Mỹ Tho – Tiền Giang

Mỹ Tho là đô thị loại I và là tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang từ năm 1976 đến nay

(trước đó là tỉnh Mỹ Tho), vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Hiện nay

thành phố Mỹ Tho là thành phố được công nhận đô thị loại 1 thuộc tỉnh đầu tiên của

miền Tây Nam Bộ. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Dân tộc Kinh chiếm

đa số, và có người dân tộc Hoa, Chăm và Khmer cùng chung sống. Mỹ Tho nổi tiếng

với món ăn đặc sản Hủ tiếu Mỹ Tho. Du lịch Mỹ Tho với chèo thuyền ven sông Mỹ

Tho, tham quan Chùa Vĩnh Tràng và Trại rắn Đồng Tâm

Địa giới hành chính

-Phía đông và bắc giáp huyện Chợ Gạo,

-Phía tây giáp huyện Châu Thành,

-Phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến Tre.

3.2 Diện tích, dân số

Diện tích tự nhiên: 100,5 km2, trong đó phần diện tích nội thị là 18.5 km².

44

Dân số thường trú và tạm trú khoảng 282.000 người-295.000, khu vực nội thành

là 205.000 người, mật độ dân số đô thị đạt 16.105 người/km².

Đây cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận –

Cần Thơ đi qua đang được xây dựng.

3.3 Đặc điểm địa hình:

Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc

sông Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây

trồng và vật nuôi. Bờ biển dài 32km với hàng ngàn ha bãi bồi ven biển, nhiều lợi thế

trong nuôi trồng các loài thủy hải sản và phát triển kinh tế biển.

Khoáng sản, có mỏ đất sét Tân Lập với trữ lượng hơn 6 triệu m3, chất lượng

tốt, có thể sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, đồ gốm xuất khẩu; có trên 1 triệu m3

than bùn có thể làm phân vi sinh hữu cơ. Ngoài ra, còn trữ lượng cát dọc sông Tiền

và tài nguyên nước khoáng, nước nóng...

3.4 Khí hậu:

Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của Đồng bằng

sông Cửu Long với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa

thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam,

mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình

trong năm là 28oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn, khoảng 4oC; lượng

mưa trung bình hằng năm 1,467mm.

Dữ liệu khí hậu thành phố Mỹ Tho

61

trình độ năng lực của từng người. Để công việc thực hiện đạt hiệu quả cao,lãnh đạo

Ban Quản lý Dự án và phát triển quỹ đất thành phố Mỹ Tho được thống nhất thành

lập 3 bộ phận như sau:

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Tổ bồi thường,GPMB Tổ KT - hành chính Tổ xây dựng cơ bản

Hình 3.9.3b Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Đầu tư xây dựng thành phố

c. Ban giám đốc:

01. Ông: Lê Phi Vũ - Giám đốc. Phụ trách chung, công tác tổ chức cán bộ và

chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận Tài chính của đơn vị.

02. Ông: Nguyễn Linh Giang, Phó Giám đốc. Tham mưu giúp, việc cho Giám

đốc kế hoạch tổng hợp, báo cáo về các vấn đề về kỹ thuật, quản lý chất lượng & tiến

độ các công trình.

03. Ông: Nguyễn Văn Diệu, Phó Giám đốc. Tham mưu giúp, việc cho Giám đốc

kế hoạch tổng hợp, báo cáo về các vấn đề về kê biên, bồi thường giải phóng mặt bằng

các dự án công trình.

d. Tổ Kế toán - Hành chính

- Nhân sự:

76

Trình tự nghiên cứu được trình bày theo sơ đồ sau:

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xác định sơ bộ các yếu tố ảnh đến chất lượng đấu thầu dự án của Ban QLDA thành phố Mỹ Tho

Tham khảo chuyên gia (gồm 5 chuyên gia)

Thực tiễn Ban QLDA thành phố Mỹ Tho; Tham khảo văn bản pháp luật Nhà nước; những tạp chí, bài báo; các nghiên cứu trước đây; ý kiến chuyên gia về kinh nghiệm quản lý chất lượng dự án.

Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)

Không đạt

Nhóm chuyên gia thứ 2: (gồm 38 chuyên gia)

Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)

Đạt

Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng câu hỏi chính thức

Khảo sát chính thức

Phân tích nhân tố chính (PCA)

Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý chất lượng dự án

Kết luận và kiến nghị

Hình 4.1: Trình tự nghiên cứu

78

Khảo sát thử nghiệm

Xếp hạng các nguyên nhân làm ảnh hưởng chất lượng đấu thầu

Khảo sát chính thức

Phân tích, kiểm nghiệm dữ liệu

Quá trình thực hiện

Phân tích nhân tố chính PCA

: 4 G N Ơ Ư H C

U Ứ C N Ê I H G N Q K À V U Ệ I L Ữ D Ý L Ử X

Thảo luận kết quả và đề xuất các kiến nghị

Kết luận chương

Hình 4.2: Lược đồ tóm tắt Chương 4

Hình 4.2 Thể hiện qui trình nghiên cứu. Sau khi sô liệu thu đã sẵn sàng, tiến

hành phân tích thống kê mô tả về đặc điểm người trả lời. Kiểm tra Cronbach’s alpha

trước khi phân tích số liệu về từng mặt mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng.Kế tiếp

là phân tích đồng thời cả mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng.Sau cùng là phân tích

nhân tố các nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn.

4.3 Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu

4.3.1 Khảo sát thử nghiệm

Bảng câu hỏi (BCH) được thiết kế với 38 yếu tố làm ảnh hưởng chất lượng

đấu thầu trong giai đoạn thi công đã được xác định ở trên và tiến hành gửi BCH bằng

cách gửi trực tiếp và gửi qua email nhóm danh sách chuyên gia thứ 2 có kinh nghiệm

83

Kết quả người trả lời

Series3, Không trả lời, 19.2%, 19%

Series2, Trả lời không đạt yêu cầu, 14.8%, 15%

Hình 4.2: Thống kê kết quả người trả lời bảng câu hỏi

Series1, Trả lời đạt yêu cầu, 66.0%, 66%

Hình 4.3: Kết quả người trả lời

4.3.2.3 Đặc điểm người trả lời

a) Vị trí làm việc:

1. Bảng 4.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí làm việc trong dự án

Tần Tỉ lệ % Tỉ lệ tích lũy % suất

Quản lý gián tiếp 34 20.61% 20.61%

Quán lý trực tiếp 114 69.09% 89.7%

Vị trí khác 17 10.3% 100%

Series3, Vị trí khác, 10.3%, 10.300%

Series1, Quản lý gián tiếp, 20.6, 20.610%

Series2, Quản lý trực tiếp, 69.1, 69.090%

Tổng cộng 165 100.0

84

Bảng 4.4 và Hình 4.3.2.3 cho thấy vị trí làm việc của người trả lời là 69.09%

là quản lý dự án/chức năng, 20.61% là quản lý cao cấp, 10.3% thuộc các vị trí khác, từ

kết quả trên ta thấy rằng tỉ lệ quản lý dự án chiếm 89.7% cho thấy bảng hỏi đáng tin

cậy.

b) Số năm kinh nghiệm:

2. Bảng 4.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ tích lũy %

Dưới 5 năm 21 12.73% 12.73%

Từ 5 năm đến 10 năm 76 46.06% 58.79%

Hơn 10 năm đến dưới 15 năm 55 33.33% 92.12%

Từ 15 năm trở lên 13 7.88% 100%

Series4, Từ 15 năm trở lên, 7.88%, 7.878%

Series1, Dưới 5 năm, 12.73%, 12.727%

Series3, Hơn 10 năm đến dưới 15 năm, 33.33%, 33.333%

Tổng cộng 165 100

Series2, Từ 5 năm đến 10 năm, 46.06%, 46.061%

Hình 4.4: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Hình 4.5: Người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Trong 165 mẫu đạt yêu cầu, kinh nghiệm trong ngành quản lý xây dựng của

các đối tượng khảo sát phân bố như sau: Dưới 5 năm có 21 mẫu chiếm 12.73%, từ 5-

10 năm có 76 mẫu chiếm 46.06%, từ 10-15 năm có 55 mẫu chiếm 33.33%. Nhìn

chung, kinh nghiệm trong ngành xây dựng của các ðối týợng khảo sát khá cao. Do ðó

kinh nghiệm của đối tượng khảo sát có thể chấp nhận được.

85

c) Vai trò trong dự án:

Bảng 4.6: Phân loại người trả lời theo vai trò trong dự án

Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ tích lũy %

Chủ đầu tư/thành viên trong ban quản lý 23.03% 23.03% 38 dự án

Tư vấn thiết kế/giám sát 29.7% 52.73% 49

Nhà thầu 43.03% 95.76% 71

Khác 4.24% 100% 7

Series4, Khác, 4.24%, 4.242%

Series1, Chủ đầu tư/thành viên trong ban quản lý dự án, 23.03%, 23.030%

Series3, Nhà thầu , 43.03%, 43.030%

Series2, Tư vấn thiết kế/giám sát , 29.70%, 29.697%

Tổng cộng 165 100%

Hình 4.5: Phân loại người trả lời theo vai trò trong dự án

Trong 165 mẫu đạt yêu cầu, nơi công tác trong ngành quản lý xây dựng của

các đối tượng khảo sát phân bố như sau: Chủ đầu tư có 38 mẫu chiếm 23.03%, Tư

vấn thiết kế/giám sát 49 mẫu chiếm 29.7%, nhà thầu thi công có 71 mẫu chiếm

43.03%, Tư vấn khác có 7 mẫu chiếm 4.24%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng

86

của các đối tượng khảo sát có mối liên hệ rất sát với nội dung nghiên cứu. Do đó chất

lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

d) Nguồn vốn của dự án

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp người trả lời theo nguồn vốn

Tỉ lệ tích lũy Tần suất Tỉ lệ % %

Nhà Nước 112 67.88% 67.88%

Tư Nhân 38 23.03% 90.91%

Nhà Nước Và Tư Nhân 15 9.09% 100%

Series3, Nhà Nước Và Tư Nhân, 9.091% , 9.09%

Series2, Tư Nhân, 23.030% , 23.03%

Series1, Nhà Nước, 67.879% , 67.88%

Tổng cộng 165 100

Hình 4.6: Phân loại người trả lời theo nguồn vốn

Hình 4.7: Phân loại người trả lời nguồn vốn

Trong 165 mẫu đạt yêu cầu, nguồn vốn của các dự án được khảo sát phân bố

như sau: Tư nhân 38 mẫu chiếm 23.03%, Nhà nước 112 mẫu chiếm 67.88%.

e) Quy mô nguồn vốn

Bảng 4.8: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô vốn

87

Tỉ lệ tích lũy Tần suất Tỉ lệ % %

Dưới 45 tỷ 30 18.18% 18.18%

Dưới 60 tỷ 37 22.42% 40.6%

Dưới 80 tỷ 87 52.73% 93.33%

Dưới 120 tỷ 11 6.67% 100%

Series4, Dưới 120 tỷ, 6.667%, 6.67%

Series1, Dưới 45 tỷ, 18.182%, 18.18%

Series2, Dưới 60 tỷ, 22.424%, 22.42%

Series3, Dưới 80 tỷ, 52.727%, 52.73%

Tổng cộng 165 100

Hình 4.7: Phân loại người trả lời theo quy mô vốn

Bảng 4.8 và Hình 4.7 thể hiện quy mô vốn trong các khảo sát. 52.73% có quy

mô dưới 80 tỷ, 22.42% dưới 60 tỷ, 18.18% dưới 45 tỷ và 6.67% có quy mô dưới 120

tỷ.

4.4 Kiểm định thang đo

Quá trình xây dựng và phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s

Anpha. Như đã trình bày ở trong chương trước, hệ số Cronbach’s Anpha dùng để

kiểm tra xem độ phù hợp của thang đo đã dùng trong bảng câu hỏi. Phần mềm SPSS