ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ XUÂN KỲ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ KỸ

THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI HOÀNG TINH TRẮNG

(Disporopsis longifolia Craib) TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ XUÂN KỲ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ KỸ

THUẬT NHÂN GIỐNG LOÀI HOÀNG TINH TRẮNG

(Disporopsis longifolia Craib) TẠI TỈNH HÀ GIANG

Ngành : Lâm học

Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên – 2019

1

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.

Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực,

chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng năm

Người viết cam đoan

Hà Xuân Kỳ

1

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu đến nay bản luận văn Thạc sỹ

của tôi đã hoàn thành.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thu Hà -

Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiêp trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn

thiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học, khoa

Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã truyền thụ cho tôi những

kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời gian tôi học tập và

nghiên cứu.Tôi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và

các cộng sự trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn./.

Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn của bản thân còn có

những hạn chế nhất định, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất

mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học cũng như các bạn

đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Hà Xuân Kỳ

1

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 4

1.1.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên thế giới ............... 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng trên thế giới ... 5

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 6

1.2.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu ở Việt Nam ................ 6

1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng ở nước ta ........ 7

1.3. Tổng quan về giâm chồi củ ...................................................................................... 9

1.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu tỉnh Hà Giang ....................................................... 15

1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 15

1.4.2. Chính sách thu hút đầu tư .................................................................................... 18

1.4.3. Tiềm năng về cây dược liệu ................................................................................ 19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 23

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 23

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23

1

iv

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài Hoàng tinh trắng ............................ 23

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Hoàng tinh trắng .................................. 23

2.3.3. Nghiên cứu nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ ........ 23

2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................................... 24

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................... 24

2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nhân giống Hoàng tinh Trắng bằng phương pháp

tách chồi củ .................................................................................................................... 26

2.4.4. Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu ................................................. 28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 32

3.1. Đặc điểm sinh thái nơi có loài Hoàng tinh Trắng phân bố tại khu vực nghiên cứu32

3.1.1. Điều kiện khí hậu nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố..................................... 32

3.1.2. Đặc điểm đất đai nơi có Hoàng tinh trắng phân bố ............................................. 32

3.1.3. Đặc điểm phân bố của loài Hoàng tinh trắng ...................................................... 33

3.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố ................ 35

3.1.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ........................................................................... 35

3.1.4.2. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi ..................................................................... 36

3.2. Đặc điểm sinh vật học cây Hoàng tinh trắng .......................................................... 38

3.2.1. Đặc điểm lá .......................................................................................................... 38

3.2.2. Đặc điểm thân ...................................................................................................... 39

3.2.3 Đặc điểm hoa ........................................................................................................ 40

3.2.4. Đặc điểm quả Hoàng tinh trắng ........................................................................... 40

3.2.5. Đặc điểm rễ cây Hoàng tinh trắng ....................................................................... 41

3.3. Nghiên cứu nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ ........... 42

3.3.1. Ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống tách chồi củ ................................... 42

3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ cây

Hoàng tinh trắng ............................................................................................................ 43

3.3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỷ lệ tạo chồi trong nhân giống

tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng ................................................................................ 45

3.3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng ........ 48

1

v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 51

1. Kết luận ...................................................................................................................... 51

1.1. Đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng ......................................................... 51

1.2. Đặc điểm sinh học của cây Hoàng tinh trắng ......................................................... 51

1.3. Nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ .............................. 52

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 53

1

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

IAA : Indole-3-acetic acid

IBA : Indole butyric acid

OTC : Ô tiêu chuẩn

NAA : α-naphthaleneaceticd.

1

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Điều kiện khí hậu các tháng tại Hà Giang .................................................... 32

Bảng 3.2 Hình thái phẫu diện đất đại diện nơi Hoàng tinh trắng phân bố .................. 33

Bảng 3.3. Phân bố Hoàng tinh trắng theo độ cao .......................................................... 34

Bảng 3.4 Tổ thành tầng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu .................................................. 35

Bảng 3.5. Thành phần cây bụi tại khu vực điều tra ....................................................... 36

Bảng 3.6. Thành phần thảm tươi khu vực ..................................................................... 37

Bảng 3.7. Kết quả Ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống tách chồi củ .............. 42

Bảng 3.8. Kết quả ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ ...................... 43

Bảng 3.9. Kết quả ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến kết quả nhân giống

tách chồi củ .................................................................................................................... 45

Bảng 3.10. Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi củ ..................... 49

1

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cây Hoàng tinh trắng ....................................................................................... 9

Hình 3.1. Rừng nơi Hoàng tinh trắng phân bố tại Tát Ngà, Mèo Vạc, Hà Giang ......... 38

Hình 3.2. Rừng nơi Hoàng tinh trắng phân bố tại Tả Sử Choóng, Hoàng su Phì, Hà

Giang ............................................................................................................................. 38

Hình 3.3. Rừng nơi Hoàng tinh trắng phân bố tại Tân Lập, Bắc Quang, Hà Giang ..... 38

Hình 3.4. Lá cây Hoàng tinh trắng ................................................................................ 39

Hình 3.5. Thân cây Hoàng tinh trắng ............................................................................ 39

Hình 3.6. Hoa cây Hoàng tinh trắng .............................................................................. 40

Hình 3.7. Quả cây Hoàng tinh trắng .............................................................................. 40

Hình 3.8. Rễ cây Hoàng tinh trắng ................................................................................ 41

Hình 3.9. Hoàng Tinh trắng phân bố tại OTC3 (Cán Chu Phìn, huyện Mèo Vạc, Hà

Giang) ............................................................................................................................ 41

Hình 3.10. Hoàng Tinh trắng phân bố tại OTC7 (Việt Vinh, huyện Bắc Quang, Hà

Giang) ............................................................................................................................ 41

Hình 3.11. Sự nảy mầm của củ Hoàng tinh trắng ......................................................... 43

Hình 3.12. Hình thái chồi khi giâm ở các mùa vụ khác nhau ....................................... 45

Hình 3.13. Hình thái chồi khi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau ......... 48

Hình 3.14. Chất lượng, chồi (cây con) khi trồn trên các giá thể khác nhau .................. 50

1

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, lâm sản ngoài gỗ là nguồn tài nguyên có vai trò quan trọng trong đời

sống kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các cộng đồng có đời sống gắn liền với rừng. Ở

các nước nghèo, đang phát triển đời sống người dân vẫn còn phụ thuộc vào những sản

phẩm của rừng để tiêu dùng và là nguồn thu nhập chính, ở những nơi xa các trung tâm

dịch vụ, người nghèo chưa có điều kiện biết tới dịch vụ chăm sóc y tế đắt tiền, ở đó

người dân coi nguồn dược liệu khai thác từ tự nhiên là hiệu quả và rẻ tiền để chăm sóc

sức khỏe và chữa bệnh thông thường. Với sự phát triển nhanh chóng của các ngành

công nghiệp cùng sức ép của sự gia tăng dân số và sự mở rộng quy mô hội nhập kinh

tế đã làm tăng nhu cầu sử dụng lâm sản ngoài gỗ. Tình trạng khai thác không hợp lý,

khai thác tận thu, tận diệt nguồn lâm sản ngoài gỗ nói chung và nhóm cây dược liệu

nói riêng đã có tác động xấu đối với sự đa dạng sinh học và đời sống cộng đồng dân cư

sống phụ thuộc vào rừng.

Trong nhóm những cây lâm sản ngoài gỗ, nhóm cây dược liệu đang được người

dân đặc biệt quan tâm. Hiện nay nhu cầu sử dụng cây dược liệu chế xuất thuốc trong

nước và trên thế giới ngày càng tăng, riêng trong nước hàng năm cần 50.000-60.000

tấn cây dược liệu để chế xuất thuốc. Do người dân sống trong rừng và gần rừng chưa

hiểu hết được giá trị của chúng nên thường xuyên vào rừng thu hái tận gốc chủ yếu là

bán sang Trung Quốc mà chưa quan tâm đến gây trồng. Do đó nguồn lâm sản ngoài gỗ

mọc hoang ở rừng núi còn rất nhiều nay bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt điển

hình là những cây dược liệu quý như: Hoàng tinh, Hà thủ ô đỏ, Sói rừng, Lan kim

tuyến, Sâm tiết trúc, cây Si đỏ, Thất diệp nhất chi hoa [3], [6], [7].

Hoàng tinh nói chung và Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) nói riêng

là một trong những loài cây dược liệu quý được biết đến là một vị thuốc với nhiều tác

dụng bổ âm ích khí, nhuận phế kiện tỳ, cường kiện cân cốt nên được đông y sử dụng

nhiều trong các bài thuốc chữa ho ra máu, tiểu đường, ăn uống không ngon… Củ

Hoàng tinh chính là vị thuốc được ghi đầu tiên trong Danh y biệt lục với nhiều công

năng và tác dụng chữa bệnh rất hay và hữu ích [7].

Hoàng tinh có phân bố tự nhiên tại Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình...

Trong đó, Hà Giang là một tính miền núi biên giới phía bắc, với diện tích tự nhiên là

1

2

792.261,6 ha. Với đặc thù về điều kiện địa hình và điều kiện khí hậu tạo cho tỉnh Hà

Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có trên 1.100 loài cây dược liệu

trong tổng số hơn 6.000 loài cây dược liệu của cả nước, trong đó có 894 loài mọc hoàn

toàn trong tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng trọt vừa

mọc tự nhiên, các loài tập trung vào 9 dạng sống khác nhau như Ký sinh, bán ký sinh,

phụ sinh, bì sinh, bụi leo, dây leo, bụi, gỗ và cỏ. Các dạng sống có nhiều họ, chi loài

đều có số lượng lớn nhất là cây cỏ, gỗ, bụi, dây leo; Với địa hình, khí hậu và số lượng

loài dược liệu nêu trên thì Hà Giang được coi là tỉnh khá đa dạng về các bậc phân loại.

Hà Giang là tỉnh có nguồn gen cây dược liệu phong phú, song chưa có vườn bảo tồn,

lữu giữ để phục vụ cho nghiên cứu phát triển nguồn gen cây dược liệu chất lượng cao.

Hiện nay, ở nước ta công tác bảo tồn các loài cây dược liệu nói chung và cây Hoàng

tinh trắng nói riêng chưa thực sự gắn với phát triển. Loài cây này đang ở mức báo

động vì phần lớn chúng ta đang khai thác từ tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu sử dụng,

trong khi đó lại có rất ít các công trình nghiên cứu nhân giống và gây trồng loài cây

dược liệu quý này. Để có cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh

trắng cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng nhằm phát

triển loài này hướng tới sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu sử dụng làm thuốc chữa

bệnh, giảm áp lực của cộng đồng lên tài nguyên thiên nhiên rừng. Do đó, việc thực

hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thật nhân giống loài Hoàng tinh

trắng (Disporopsis longifolia Craib)” tại tỉnh Hà Giang là rất cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật nhân giống loài Hoàng tinh trắng

làm cơ sở cho việc gây trồng loài cây này.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu nhân giống và

phát triển loài Hoàng tinh trắng.

- Làm tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo khác về loài

Hoàng tinh trắng.

1

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Về kinh tế - xã hội: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin trong việc

nhận dạng loài Hoàng tinh trắng đồng thời nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống

Hoàng tinh trắng, trên cơ sở đó có thể giúp người dân mở rộng mô hình trồng cây

dược liệu Hoàng tinh trắng góp phần tạo việc làm nâng cao đời sống phát triển kinh tế

các hộ gia đình.

- Về môi trường: Việc nghiên cứu về loài góp phần bổ sung nguồn tài liệu về

loài, góp phần bảo tồn loài.

1

4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước

1.1.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên thế giới

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm

sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc thuốc từ

dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên

thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn

gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê

của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008,

tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ

USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ...

Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80

tỷ USD [23].

Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước

đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,

Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu Mỹ La tinh như Brasil,

Uruguay...

Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu

Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU

nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược

liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil,

Đức.

Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ

nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu

hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con

người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có

nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác

dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc

đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ

vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho

1

5

nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có

hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng

được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực

phẩm, mỹ phẩm ...

Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe

và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở

Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí

cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD.

Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và phát triển

của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình nghị sự 21 đã xác

định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và là

nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức thế giới như FAO, UNCED,

WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình, giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai

thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời

sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.

Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo tồn, khai

thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc [19], [20]. Tuy

nhiên, vẫn còn nhiều vấn để cần giải quyết như nguồn gen chưa được đánh giá, tuyển

chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy

mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ,

thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng trên thế

giới

Hoàng tinh trắng: có tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib, thuộc họ

thiên môn đông (Asparagaceae) [17]. Cây phân bố rộng khắp các vùng nhiệt đới từ Ấn

Độ tới các dãy núi ở Đông Nam Á, Trung Quốc. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng và ưa

vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát. Chúng thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều

mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng ẩm ở độ cao khoảng

400 - 1500 m [21].

Hiện nay Hoàng tinh trắng được nhân giống vô tính chủ yếu bằng chồi củ. Trung

Quốc là nước có lịch sử rất dài trong sử dụng các loài Hoàng tinh như một loại thảo

1

6

dược quý. Trên thế giới, Hoàng tinh trắng ngoài tự nhiên đã bị thu hái đến mức cạn

kiệt. Giá bán trên thị trường thế giới khoảng 60.000 – 70.000 đồng/kg củ tươi. Hoàng

tinh trắng có tác dụng điều hòa huyết áp, lipit máu, tăng cường miễn dịch, điều trị đái

tháo đường.

Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy dược liệu hoàng tinh chứa Glucose,

Mannose, Galacturonic acid, Fructose. Theo y học cổ truyền Đài Loan, Hoàng tinh sau

khi chế biến có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch,

làm hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành, kháng viêm [18].

Hoàng tinh trắng đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống

ngày càng thu hẹp [22]. Vì vậy, bảo tồn và phát triển nguồn gen loài cây này đã được

quan tâm ở nhiều nước. Nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng còn ít được công bố.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu ở Việt Nam

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu trong

khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược liệu

(trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 loài cho công dụng làm

thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài

quý và hiếm trên thế giới [3]. Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và

phát triển các cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Các loài

cây dược liệu đang có thị trường tiêu thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn nguyên

liệu hiện này chủ yếu khai thác từ tự nhiên. Hầu hết các loài cần được bảo tồn, nuôi

trồng, song gặp nhiều khó khăn về nguồn giống, công nghệ nuôi trồng. Do đó, công

tác phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn.

Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số cây

dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy trình nhân giống

và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), cây Lan gấm

(Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016. Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và

hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất

giống để xây dựng vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-

2017 [13], [14]. Một số nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô

đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, v.v. Các Nhiệm

1

7

vụ này tập trung vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản

xuất cây giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn

chung, các Nhiệm vụ đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc

nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh

thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi

nước ta. Vì vậy, các Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần do

không được bảo tồn trong trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở rộng vùng

sản xuất sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây dựng quy trình nhân

giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ

sống cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu

chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài cây dược liệu.

Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống và nuôi

trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế cao với quy

mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số lượng lớn cho nuôi trồng.

Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản

xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp

truyền thống và nhập khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng ở nước ta

Ở Việt Nam Hoàng tinh trắng còn có tên gọi khác là: Hoàng tinh cách, Hoàng

tinh lá mọc cách, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày).

Tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib., thuộc họ thiên môn đông

(Asparagaceae) [2].

Đặc điểm thực vật học: Hoàng tinh trắng là loại cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ

mập, thành chuỗi, mọc ngang, gồm nhiều đốt, mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại.

Thân khí sinh cao 0,6 - 1 m, đứng, nhẵn, cao đến gần 1m. Lá không cuống, mọc so le,

dài 10 - 20 (27) cm, rộng 2,5 - 6 (10) cm phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng

hoặc trái xoan. Hoa trắng, hình chuông. Cụm hoa mọc ở nách lá, có 5 - 7 hoa, rủ

xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu trắng, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở miệng.

Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Quả chín màu trắng xốp.

Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Mùa hoa tháng 3-5; Quả: Tháng 6-8. Tái

sinh bằng thân rễ hoặc bằng hạt [12].

1

8

Bộ phận dùng: Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô, sau

đó chế thành "thục" bằng cách: ban đêm đun, ban ngày phơi, làm liên tục 9 lần.

Đặc điểm sinh thái và phân bố: Ở nước ta cây mọc nơi ẩm mát, ưa bóng, dưới

tán rừng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát trên các hốc mùn đá tại vùng núi

cao ở ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện

Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An. Cây mọc hoang

thành khóm, trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới

tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ cao 100 - 1200 m.

Cho đến nay chủ yếu khai thác từ nguồn gen mọc hoang, rất ít được trồng [2].

Thành phần hóa học: Thành phần hoá học trong củ Hoàng tinh gồm chất nhầy,

đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo, chất nhầy, iridoid

glycozid, alcaloid, 17 acid amin trong đó có nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể [6].

Hiện nay ở nước ta, cây Hoàng tinh trắng được người dân thu hái và bán cho

thương lái giá trên 200 nghìn đồng/kg và chủ yếu bán cho thương lái Trung Quốc.

Việc bị săn lùng ráo riết để bán cho Đài Loan, Trung Quốc, đã dẫn tới cạn kiệt dược

thảo quý này ở nước ta.

Tác dụng: Hoàng tinh trắng được xem là một loài cây có giá trị cao trong y học.

Hoàng tinh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận

tâm phế, ích tỳ vị, trợ gân cốt, thêm tinh tuỷ, đen tóc sống lâu [1]. Ngày nay người ta

đã biết Hoàng tinh trắng có tác dụng bổ, tăng lực, làm hạ đường huyết, làm săn da và

làm dịu viêm, chữa các chứng hư tổn, suy nhược, chứng mệt mỏi, tăng huyết áp, chống

lão suy, tăng cường chức năng miễn dịch, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành

tim, chống xơ vữa mạch máu, hạ đường huyết, kháng viêm [4].

Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống: Cây được xếp vào dạng sẽ nguy cấp, sắp bị

tuyệt chủng do số lượng cá thể suy giảm nhanh, lại bị thu hái bằng cách đào thân rễ và

môi trường sống bị thu hẹp. Mức độ đe doạ: Bậc V. Hiện nay, loài cây này đang nằm

trong sách Đỏ cần ưu tiên bảo tồn và phát triển. Trong tự nhiên loài Hoàng tinh trắng

phân bố chủ yếu ngoài rừng tự nhiên nhưng do khai thác liên tục dẫn đến cạn kiệt và

hiếm dần. Việc nghiên cứu nhân giống để bảo tồn và phát triển loài dược liệu này đang

là vấn đề cấp bách. Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về bảo tồn và nhân

giống Hoàng tinh. Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013) đã nhân giống cây

1

9

Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng chồi củ củ tại Cao Bằng [9]. Năm

2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý (Hoa

Tiên – Asarum glabrum, Hoàng tinh trắng – Disporopsis longifolia và Củ dòm –

Stephania dielsiana) ở Vườn quốc gia Ba Vì. Trần Ngọc Hải đã tiến hành đề tài cấp

Bộ NN&PTNT: “Khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc Hoàng tinh

trắng (Disporopsis longifolia Craib.) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.) ở một

số tỉnh vùng miền núi Phía Bắc” giai đoạn 2012-2014 [8].

Hình 1.1. Cây Hoàng tinh trắng

1.3. Tổng quan về giâm hom

Giâm hom là phương pháp nhân giống vô tính cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng.

Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân giống

đem lại hiệu quả cao và được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời

gian qua.

Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm không có sự kết hợp

vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây mới tạo ra mang

đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ [11].

Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để tạo ra 1

cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp tương đối dễ thực

hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong công tác nhân giống cây trồng.

Các loại hom được dùng trong nhân giống: có thể là thân cây non, cành, lá, rễ

củ…

1

10

Hom thân và hom cành: là hom được cắt từ một phần của thân cây non, từ chồi

vượt hoặc cành non của cây. Như một số loại tre, luồng.... hom giâm có thể là một

đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc cành sát thân. Hom của các

loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành non của cây. Các loại cành giâm

thường là cành non, cành hóa gỗ yếu, cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.

Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loại cây có thể dùng rễ để giâm

hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng. Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể

giâm hom từ lá (thu hải đường, Sống đời,...) hoặc từ củ (Khoai lang, Khoai tây, hoàng

tinh, Gừng...) Ở một số loài khi nhân giống hom thường có hiện tượng bảo lưu cục bộ

là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển hình thái theo đặc trưng

của cành được lấy từ cây mẹ.

* Cơ sở tế bào học

Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình

phát triển của sinh vật. Trong quá trình sinh sản vô tính, cây con được tạo ra có nguồn

gốc từ bản sao của cây mẹ

* Cơ sở di truyền học

Trong quá trình sinh trưởng phát triển trải qua nhiều lần phân bào liên tiếp cùng

với quá trình phân hóa các cơ quan. Quá trình phân bào giảm nhiễm kết quả từ 1 tế bào

mẹ cho ra 2 tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể y hệt tế bào mẹ. Các loại hom đều xuất

phát từ 1 bộ phận sinh dưỡng của cây mẹ nên khi tạo ra 1 cây mới luôn mang đủ đặc

tính vốn có của cây mẹ.

* Sự hình thành rễ bất định: Nhân giống bằng hom dựa trên cơ sở hình thành tái

sinh rễ bất định của 1 đoạn thân hoặc đoạn cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành

cơ thể mới. Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây, ngoài hệ rễ của nó trong

giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ bất định là rễ

tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành

cây, nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây. Rễ mới sinh chỉ

được hình thành khi cắt hom.

Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn:

1

11

- Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế bào bị thối

trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị

thoát nước.

- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành một lớp

mô mềm được gọi là mô sẹo.

- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe

bắt đầu hình thành rễ.

* Cơ sở sinh lý:

Sự hình thành rễ trong quá trình giâm hom chịu ảnh hưởng của các

nhóm nhân tố: Nội sinh và ngoại sinh

- Các nhân tố nội sinh : Đặc điểm di truyền của loài: nhiều nghiên cứu cho thấy không

phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau, chia các loài cây gỗ thành 3 nhóm

dựa theo khả năng ra rễ là:

+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc chi Ficussp. Moruss,

Pophussp, Salixsp,....

+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp, Moruss, Pophussp,

Salixsp,...

+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 loài trong đó có các chi

Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp.

Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính.

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm loài cây thuộc họ Dâu tằm

(Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ Liễu (Salicaceae) như

Dương, Liễu, …

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của chồi củ giâm bị hạn chế ở

các mức độ khác nhau.

- Đặc điểm di truyền của từng suất xứ, từng cá thể :

+ Tuổi cây mẹ lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định

mà còn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt

dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non dễ ra rễ hơn

hom lấy từ cây tuổi già. VD: hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi có khả năng ra

rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% [11]. Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian

1

12

ra rễ cũng ngắn hơn. Khả năng ra rễ giảm xuống ở chồi củ giâm của cây nhiều tuổi được

giải thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây,

nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur.

+ Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ

có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới rễ ra rễ hơn

cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3. Cành chồi vượt dễ ra rễ

hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay

đổi theo vị trí lấy chồi củ. Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông

thường cành nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất,

cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn. Thí nghiệm của

Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của Buloo đã thu được kết quả như sau:

+ Cành mùa đông tỷ lệ ra rễ 2,5%.

+ Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%.

+ Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%.

+ Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%.

Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi theo

loài cây.

- Các chất kích thích ra rễ: Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được

coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của chồi củ. Song nhiều chất khác tác

động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng tồn tại một cách tự nhiên trong

các mô của chồi củ giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó quan

trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích kìm hãm ra rễ .

- Đồng nhân tố ra rễ cho rằng có một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của

IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố.

- Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic actone được

chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách từ cây Rau sam đều là

những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất kìm hãm Nhaxanthoxin, axit

abscisic (ABA) và một số chất khác

- Các nhân tố ngoại sinh:

- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy hom.

1

13

Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra rễ của

chồi củ giâm, nhất là chồi củ lấy từ những cây non.

Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả

năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh

hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm.

- Thời vụ giâm hom:

Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của

hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể

giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ rõ rệt. Thường thì mùa

mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài

cây khác lại tỷ lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ

hoạt động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác.

- Chế độ ánh sáng:

Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm. Không có ánh sáng

và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy

ra, do đó không có hoạt động ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra

rễ của hom giâm. Ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng

xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của chồi củ giâm ở một số loại cây ưa sáng.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm thường

mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến ra rễ của hom

với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh hưởng của ánh sáng và

cũng không có hoạt động ra rễ.

- Nhiệt độ:

Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở

nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá

cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.

Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp

cho ra rễ là 28-33oC và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30oC. Nếu nhiệt độ không khí

trên 35oC làm tăng tỷ lệ héo của .

Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá

thể 2-3oC.

1

14

- Độ ẩm:

Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình

giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa vật chất

trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của

men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây

đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hoàn toàn mất

khả năng ra rễ. Đối với nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-

70%. Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa gỗ của

hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa làm tăng độ ẩm,

vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá.

- Giá thể giâm hom:

Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc xơ Dừa băm

nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới cấy cây hom vào bầu

thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu để tạo thành cây chồi

củ thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa băm nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể

trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể giâm hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì

được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt

đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7.

* Ý nghĩa của nhân giống bằng hom:

- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ

cho cây hom.

- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1. Nhân

giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện.

- Nhân giồng hom là một phương pháp phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm

đang bị khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng.

- Nhân giống homlà phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây khó thu

hái và bảo quản.

* Ưu điểm của phương pháp giâm chồi củ:

- Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành chồi củ

để tạo ra nhiều cây con [15]

- Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định.

1

15

- Năng suất, sản lượng cao

* Nhược điểm của giâm hom:

Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân giống bằng hạt

(chi phí cao gấp 6-8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây mẹ lấy hom [15].

1.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu tỉnh Hà Giang

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Hà Giang là tỉnh miền núi giáp biên giới, có tổng diện tích tự nhiên: 7.914,8892 ha.

Tỉnh Hà Giang có toạ độ địa lý từ 22010' - 23023' Vĩ tuyến Bắc và 104020' - 105034'

Kinh độ Đông: Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Nam giáp Tuyên Quang, phía Tây giáp

tỉnh Lào Cai, Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng.

Tính đến nay Hà Giang có 01 thành phố, 10 huyện, 05 phường, 13 thị trấn và

177 xã: Thành phố Hà Giang 5 phường và 3 xã, huyện Bắc Mê 1 thị trấn và 12 xã,

huyện Bắc Quang 2 thị trấn và 21 xã, huyện Đồng Văn 2 thị trấn và 17 xã, huyện

Hoàng Su Phì 1 thị trấn và 24 xã, huyện Mèo Vạc 1 thị trấn và 17 xã, huyện Quản Bạ

1 thị trấn và 12 xã, huyện Quang Bình 1 thị trấn và 14 xã, huyện Vị Xuyên 2 thị trấn

và 22 xã, huyện Xín Mần 1 thị trấn và 18 xã, huyện Yên Minh 1 thị trấn và 17 xã

Dân số tỉnh Hà Giang theo điều tra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 724.537

người. Trong đó, dân số thành thị là 84.338 người [5].

* Địa hình, địa thế

Nằm trong khu vực địa bàn vùng núi cao phía bắc lãnh thổ Việt Nam, Hà Giang

là một quần thể núi non hùng vĩ, địa hình hiểm trở, có độ cao trung bình từ 800 m đến

1.200 m so với mực nước biển. Đây là vùng tập trung nhiều ngọn núi cao. Theo thống

kê mới đây, trên dải đất Hà Giang rộng chưa tới 8.000 km2 mà có tới 49 ngọn núi cao

từ 500 m - 2.500 m (10 ngọn cao 500 - 1.000 m, 24 ngọn cao 1000 - 1500 m, 10 ngọn

cao 1.500 - 2.000 m và 5 ngọn cao từ 2.000 - 2.500 m). Tuy vậy, địa hình Hà Giang về

cơ bản, có thể phân thành 3 vùng sau:

- Vùng cao phía bắc còn gọi là cao nguyên Đồng Văn, gồm các huyện Quản Bạ,

Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc với 90% diện tích là núi đá vôi, đặc trưng cho địa

hình karst. ở đây có những dải núi đá tai mèo sắc nhọn, những khe núi sâu và hẹp,

nhiều vách núi dựng đứng. Ngày 03/10/2010 cao nguyên đá Đồng văn đã gia nhập

1

16

mạng lưới Công viên địa chất (CVĐC) toàn cầu với tên gọi: CVĐC Cao nguyên đá

Đồng Văn.

- Vùng cao phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần là một phần của

cao nguyên Bắc Hà, thường được gọi là vòm nâng sông Chảy, có độ cao từ 1.000m

đến trên 2.000m. Địa hình nơi đây phổ biến dạng vòm hoặc nửa vòm, quả lê, yên ngựa

xen kẽ các dạng địa hình dốc, đôi khi sắc nhọn hoặc lởm chởm dốc đứng, bị phân cắt

mạnh, nhiều nếp gấp.

- Vùng núi thấp bao gồm địa bàn các huyện, thị còn lại, kéo dài từ Bắc Mê, thị

xã Hà Giang, qua Vị Xuyên đến Bắc Quang. Khu vực này có những dải rừng già xen

kẽ những thung lũng tương đối bằng phẳng nằm dọc theo sông, suối [5].

* Thủy văn

Các sông lớn ở Hà Giang thuộc hệ thống sông Hồng. Ở đây có mật độ sông -

suối tương đối dày. Hầu hết các sông có độ nông sâu không đều độ dốc lớn, nhiều

ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao thông thuỷ. Sông Lô là một sông lớn ở Hà Giang, bắt

nguồn từ Lưu Lung (Vân , Trung Quốc), chảy qua biên giới Việt - Trung (khu vực

Thanh Thuỷ), qua thị xã Hà Giang, Bắc Quang về Tuyên Quang. Đây là nguồn cung

cấp nước chính cho vùng trung tâm tỉnh. Sông Chảy bắt nguồn từ sườn tây nam đỉnh

Tây Côn Lĩnh và sườn đông bắc đỉnh Kiều Liên Ti, mật độ các dòng nhánh cao

(1,1km/km 2 ), hệ số tập trung nước đạt 2,0km/km 2 . Mặc dù chỉ đoạn đầu nguồn

thuộc địa phận tỉnh nhưng là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực phía tây của

Hà Giang. Sông Gâm bắt nguồn từ Nghiêm Sơn, Tây Trù (Trung Quốc) chảy qua

Lũng Cú, Mèo Vạc về gần thị xã Tuyên Quang nhập vào sông Lô. Đây là nguồn cung

cấp nước chính cho phần đông của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn có

các sông ngắn và nhỏ hơn như sông Nho Quế, sông Miện, sông Bạc, sông Chừng,

nhiều khe suối lớn nhỏ cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư [5].

* Khí hậu

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu Hà Giang về cơ

bản mang những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, song cũng có

những đặc điểm riêng, mát và lạnh hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng ấm hơn các

tỉnh miền Tây Bắc . . . Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 21,60C - 23,90C, biên độ

nhiệt trong năm có sự dao động trên 100C và trong ngày cũng từ 6 - 70C. Mùa nóng

1

17

nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 400C (tháng 6, 7); ngược lại mùa lạnh nhiệt độ thấp

tuyệt đối là 2,20C (tháng l). Chế độ mưa ở Hà Giang khá phong phú. Toàn tỉnh đạt

bình quân lượng mưa hàng năm khoảng 2.300 - 2.400 mm, riêng Bắc Quang hơn 4.000

mm, là một trong số trung tâm mưa lớn nhất nước ta. Dao động lượng mưa giữa các

vùng, các năm và các tháng trong năm khá lớn. Năm 2001, lượng mưa đo được ở trạm

Hà Giang là 2.253,6 mm, Bắc Quang là 4.244 mm, Hoàng Su Phì là 1.337,9 mm...

Tháng mưa cao nhất ở Bắc Quang (tháng 6) có thể đạt trên 1.400 mm, trong khi đó

lượng mưa tháng 12 ở Hoàng Su Phì là 3,5 mm, ở Bắc Mê là 1,4 mm... Độ ẩm bình

quân hàng năm ở Hà Giang đạt 85% và sự dao động cũng không lớn. Thời điểm cao

nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 - 88%, thời điểm thấp nhất (tháng l,2,3) cũng vào

khoảng 81%: Đặc biệt ở đây ranh giới giữa mùa khô và mùa mưa không rõ rệt. Hà

Giang là tỉnh có nhiều mây (lượng mây trung bình khoảng 7,5/10, cuối mùa đông lên

tới 8 - 9/10) và tương đối ít nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng, tháng nhiều là 181 giờ,

tháng ít chỉ có 74 giờ). Các hướng gió ở Hà Giang phụ thuộc vào địa hình thung lũng.

Thung lũng sông Lô quanh năm hầu như chỉ có một hướng gió đông nam với tần suất

vượt quá 50%. Nhìn chung gió yếu, tốc độ trung bình khoảng 1 - l,5m/s. Đây cũng là

nơi có số ngày giông cao, tới 103 ngày/năm, có hiện tượng mưa phùn, sương mù nhiều

nhưng đặc biệt ít sương muối. Nét nổi bật của khí hậu Hà Giang là độ ẩm trong năm

cao, mưa nhiều và kéo dài, nhiệt độ mát và lạnh, đều có ảnh hưởng đến sản xuất và đời

sống [5].

* Dân tộc, dân số, ngôn ngữ

Dân số tỉnh Hà Giang theo Cục thống kê năm 2014 là 792,472 người trong đó

tổng nữ giới có 394,785 người và nam giới có 397,687 người. Số người sinh sống tại

khu vực thành thị là 118,8 nghìn người. Số lao động đang làm trong khu vực nhà nước

do địa phương quản lí là 39,3 nghìn người. Số người trong độ tuổi lao động là 542,4

nghìn người. Số lao động tự do hoặc trong các doanh nghiệp tư nhân, lao động thất

nghiệp là 714,5 nghìn người. Mật độ dân số Hà Giang là 100 người/km2. Dân số

không đồng đều, sự chênh lệch mật độ giữa thành thị và nông thôn là rất lớn. Sự tăng

nhanh dân số ở Hà Giang nói chung và các dân tộc ít người nói riêng trước hêt phải

liên quan đến tới mức sinh đẻ tương đối cao của các cư dân ở đây. Hà Giang có 19 dân

tộc anh em cùng sinh sống tạo nên một sự đa dạng bản sắc văn hóa. Trong đó, dân tộc

1

18

Mông chiếm 30,6%, Tày chiếm 24,9%, Dao chiếm 15,2%, dân tộc kinh chiếm 12%.

Về mặt ngôn ngữ, 19 dân tộc anh em của Hà Giang thuộc 6 nhóm ngôn ngữ khác

nhau, đông nhất là người Mông chiếm 30% dân số, rồi đến Nùng Tày, Dao, Kinh, La

Chí .... các nhóm ngôn ngữ Mông Dao, ngôn ngữ Tày Thái, ngôn ngữ Việt Mường [5].

1.4.2. Chính sách thu hút đầu tư

Hà Giang là tỉnh có truyền thống trồng cây dược liệu, có nhiều yếu tố phù hợp

về khí hậu, thổ nhưỡng với các loài cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Theo kết quả

điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu trong tổng số 3.948

loài cây dược liệu của cả nước; được đánh giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược

liệu quý, có giá trị kinh tế cao và được xem là vùng trọng điểm của nước ta để phát

triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao.

Để đẩy mạnh phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh, trong thời gian qua,

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và các cấp, các ngành đã chú trọng, ưu tiên

đầu tư đồng bộ cho phát triển cây dược liệu. Từ thực tiễn đó đã đạt được những kết

quả tiêu biểu, bao gồm:

- Về quy hoạch phát triển dược liệu: Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo

các ngành xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang giai

đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2025, trên cơ sở đó UBND tỉnh Hà Giang đã

phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 với mục tiêu

chung đến năm 2025 Hà Giang trở thành vùng sản xuất dược liệu lớn nhất vùng Đông

Bắc với chế biến sâu các loại dược liệu sạch, có thương hiệu riêng, đồng thời du khách

đến với Hà Giang với mục đích “vừa du lịch, vừa chữa bệnh và thưởng thức “ẩm thực

từ dược liệu”. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 sản lượng dược liệu tươi của tỉnh đạt

40.479 tấn và năm 2025 dự kiến đạt 58.324, lợi nhuận đạt 2.184 tỷ đồng.

- Về chính sách phát triển dược liệu: Để tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức,

cá nhân và hộ gia đình tham gia phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh, Hội đồng nhân

dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 về

việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Theo đó, đối với hộ gia đình tham gia

trồng dược liệu sẽ được Ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và một

phần tiền công chăm sóc, mức hỗ trợ tối đa là 02 triệu đồng/ha với quy mô trồng từ 03

1

19

ha trở lên. Đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã thuê đất để trồng cây dược liệu: Được hỗ

trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 24

tháng. Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 100 triệu đồng với quy mô trồng từ 5

ha trở lên.

- Về chính sách hỗ trợ chế biến dược liệu: Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã

ban hành Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Hà Giang về Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Theo đó, chính sách Hỗ trợ sản xuất chế

biến dược liệu, bao gồm: Hỗ trợ tối đa 15.000 triệu đồng/nhà máy cho các tổ chức, cá

nhân có đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế);

Hỗ trợ 30% tiền thuê đất trồng vùng nguyên liệu cho các Doanh nghiệp có nhà máy

chế biến đặt tại tỉnh (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế), thời gian hỗ trợ 60 tháng. Đây là

một trong những chính sách rất quan trọng, tạo đòn bẩy và động lực để khuyến khích

các các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Phát huy lợi thế này, tỉnh Hà Giang đã và đang đẩy nhanh tiến độ lập đề án phát

triển dược liệu gắn với xóa đói, giảm nghèo và xây dựng Nông thôn mới tại 6 huyện

30a theo chủ trương của Chính phủ; phối hợp với các Công ty, tiến hành tập huấn kỹ

thuật trồng, chăm sóc cho bà con nông dân vùng dự án; khuyến khích, thu hút doanh

nghiệp và người dân đầu tư trồng, chế biến dược liệu… Nhờ vậy, diện tích trồng dược

liệu không ngừng tăng, nhiều doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh đã đầu tư trồng, chế biến

dược liệu như: Công ty Cổ phẩn phát triển dược liệu ANVY Hà Giang; Công ty Cổ

phần Khoa học công nghệ Hà Giang; Công ty TNHH Y học bản địa; cơ sở sản xuất y

học cổ truyền Bông Sen Vàng…

1.4.3. Tiềm năng về cây dược liệu

* Số loài dược liệu được ghi nhận:

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã được công bố và các kết quả điều tra trong

giai đoạn 2013 - 2015, đã ghi nhận được ở Hà Giang có tổng số 1565 loài cây thuốc

thuộc 824 chi, 202 họ và 6 ngành của 2 giới Thực vật và Nấm. Trong ngành Ngọc lan

phần lớn các loài thuộc lớp Ngọc lan - Hai lá mầm và một số ít thuộc lớp Hành - Một

lá mầm. Kết quả cho thấy, với tổng số 1565 loài thực vật và Nấm làm thuốc mọc tự

nhiên và trồng đã ghi nhận được, đem so sánh với tổng số 665 loài cây thuốc đã ghi

1

20

nhận được trong các giai đoạn điều tra trước đây (1968 - 1975 và 1999 - 2000) thì số

loài cây thuốc ghi nhận trong cuộc điều tra lần này (2013-2015) là nhiều hơn đáng kể

[16]. Có thể thấy rằng, Hà Giang là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên thực vật

nói chung và nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng phong phú vào dạng bậc nhất nước

ta.

* Sự phong phú về dạng sống:

Ngoài các đại diện thuộc nhóm Nấm, ngành Dương xỉ không phân chia về dạng

sống, số còn lại là 1522 loài bao gồm các dạng sống:

- Thân cỏ/thảo (T): 604 loài (≈ 39,68 %)

- Cây bụi và cây bụi trườn (B): 366 loài (≈ 24,05 %)

- Thân leo (thảo và gỗ) - (L): 214 loài (≈ 14,06 %)

- Thân gỗ (G): 331 loài (≈ 21,75 %)

- Thân cột (C): 7 loài (≈ 0,46 % chủ yếu thuộc họ Arecaceae)

Như vậy, cây thuốc tỉnh Hà Giang chủ yếu là cây thân cỏ (39,68 %); nhóm cây

bụi (24,05 %). Cây thuốc là dây leo, thân gỗ và thân cột chiếm tỷ lệ không nhiều. Tổng

hợp với các đại diện thuộc giới Nấm, ngành Mộc tặc, ngành Thông đất và ngành

Dương xỉ cho thấy, nguồn cây thuốc tỉnh Hà Giang phong phú về các dạng sống tự

nhiên [10].

* Sự phong phú và đa dạng ở các bậc taxon:

Như trên đã đề cập, tổng số 1565 loài thực vật và nấm làm thuốc đã ghi nhận tại

Hà Giang thuộc 824 chi và 202 họ, trong đó có 10 họ giàu loài, có từ 20 đến 109 loài.

26,4% tổng số loài ghi nhận được. Trong đó họ Cúc (Asteraceae) có số loài nhiều nhất,

nhiều loài trong họ này là những cây thuốc phân bố khá phổ biến và có khả năng khai

thác lớn như Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), Ngải cứu dại (Artemisia indica), Cỏ

cứt lợn (Ageratum conyzoides) …. hay là cây trồng có giá trị kinh tế như Actisô:

Cynara cardunculus L.. Họ Cà phê (Rubiaceae) đứng thứ hai với đa phần là các loài

cây thảo và cây bụi làm thuốc phổ biến như: các loài Bướm bạc (Mussaenda spp.),

Câu đằng (Uncaria spp.), Dạ cẩm (Hedyotis spp.)… Một số họ giàu loài có các cây

thuốc vừa có giá trị khai thác sử dụng lại vừa có giá trị về mặt bảo tồn như họ Phong

1

21

lan (Orchidaceae) có 9 loài nằm trong diện bảo tồn. Đó là 3 loài lan Kim tuyến

(Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl.; A. Calcareous Aver., Anoectochilus elwesii

King & Pantl.); 4 loài Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium longicornu

Lindl., Dendrobium chrysanthum Lindl., Dendrobium fimbriatum Hook.) và 2 loài lan

Một lá (Nervilia aragoana Gaudich.; Nervilia fordii (Hance) Schltr.); Họ Bạc hà

(Lamiaceae) với nhiều loài cây trồng phổ biến vừa được dùng làm gia vị lại vừa có tác

dụng làm thuốc như Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum L.), Húng (Ocimum

basilicum L.), Kinh giới (Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.), Tía tô (Perilla frutescens

(L.) Britton); bên cạnh đó nhiều loài mọc tự nhiên có giá trị khai thác như Hạ khô thảo

(Prunella vulgaris L.) là vị thuốc phổ biến trong Y học cổ truyền, một số loài “Bạc hà”

mọc tự nhiên (Agastache spp., Elsholtzia spp.; …) là nguồn thức ăn (phấn hoa) cho

ong mật tạo nên thương hiệu mật ong bạc hà nổi tiếng của Hà Giang ... ngoài ra còn có

1 loài thuộc diện bảo tồn là Chùa dù (Elsholtzia penduliflora W.W. Sm.) [16].

Số còn lại 192 họ, mỗi họ mới chỉ ghi nhận được từ 1 đến 19 loài cây thuốc.

Trong số này, một số họ mặc dù chỉ có vài loài, nhưng lại là những cây thuốc rất có

giá trị. Ví dụ họ Trạch tả (Alismataceae): 1 loài là Trạch tả (Alisma plantago-

aquatica); họ Cẩu tích (Dicksoniaceae) có 1 loài là Cẩu tích (Dicksonia barometz); họ

Bách bộ (Stemonaceae) có 1 loài là cây Bách bộ (Stemona tuberosa); họ Mã đề

(Plantaginaceae) có 2 loài Mã đề (Plantago major) và Mã đề á (Plantago asiatica); họ

Bầu bí (Cucurbitaceae): trong số các loài đã biết đáng chú ý nhất là loài Dền

toòng/Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino)… Đây là những cây

thuốc có giá trị sử dụng, kinh tế cao và rất có tiềm năng phát triển ở tỉnh Hà Giang.

Riêng họ Taxaceae: có 3 loài trong đó 2 loài thuộc diện bảo tồn là Dẻ tùng sọc trắng

vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li) và Thông đỏ bắc (Taxus wallichiana var.

chinensis (Pilg.) Florin.), loài còn lại là Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia

(Hance) Pilg.) cũng là loài hiếm gặp. Ở bậc chi, các chi đã biết có nhiều cây thuốc bao

gồm: Chi Ficus (Moraceae) có 24 loài; chi Ardisia (Myrsinaceae) có 13 loài; chi

Polygonum (Polygonaceae) có 12 loài; chi Smilax (Smilacaceae) có 12 loài; chi Piper

(Piperaceae) có 11 loài, chi Solanum (Solanaceae) có 10 loài. Các chi Alpinia

(Zingiberaceae), Clematis (Ranunculaceae), Desmodium (Fabaceae), Dendrobium

(Orchidaceae), Cinnamomum (Lauraceae) và đều có 9 loài/chi (Viện dược liệu, 2015).

1

22

Một vài họ chỉ có 1 chi nhưng các loài đã biết có ở Hà Giang đều có ý nghĩa về

mặt đa dạng sinh học và giá trị sử dụng, như: họ Taccaceae chỉ có 1 chi Tacca với 2

loài là Râu hùm (Tacca chantrieri André), Hồi đầu thảo (T. Plantaginea Drenth) và

Phá lủa (Tacca subflabellata P.P.Ling & C.T.Ting); họ Costaceae chỉ có 1 chi Costus

với 2 loài Mía dò (Costus speciosus (J.Koenig) Sm.) và Mía dò hoa gốc (C.tonkinensis

Gagnep.), hay họ Trilliaceae chỉ có 1 chi Paris gồm 5 loài cây thuốc rất có giá trị [10], [16].

Một số chi chỉ có 2-3 loài nhưng đều là những cây thuốc có khả năng khai thác

và có giá trị bảo tồn cao: Chi Gynostemma (Cucurbitaceae) có 3 loài đều có công dụng

làm thuốc như Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino, G. Laxum

(Wall.) Cogn.), Chi Acanthopanax với 2 loài là Ngũ gia bì gai (A. Gracilistylus

W.W.Sm.) và Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss) vừa có giá trị

làm thuốc lại vừa thuộc diện bảo tồn; Chi Panax với 3 loài đều có giá trị làm thuốc cao

trong đó ngoại trừ loài Tam thất (Panax notoginseng (Burkill) F. H. Chen) là cây thuốc

trồng, 2 loài Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai & K.M.Feng) và Sâm vũ diệp

(Panax bipinnatifidus Seem.) là những cây thuốc quí hiếm cần bảo vệ [16].

1

23

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) thu

thập tại tỉnh Hà Giang.

- Vật liệu nghiên cứu: Củ của cây Hoàng tinh trắng được lấy từ những cây Hoàng

tinh trắng đã thành thục, sinh trưởng tốt và ổn định.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học.

+ Kỹ thuật nhân giống loài Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Điều tra thu thập số liệu về đặc điểm sinh vật học của loài tại

huyện Bắc Quang, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.

- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống tại vườn ươm huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.

- Thời gian: Từ 6/2018 - 8/2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài Hoàng tinh trắng

- Đặc điểm đất đai, địa hình khu vực có loài phân bố.

- Đặc điểm khí hậu thủy văn khu vực có loài cây phân bố.

- Đặc điểm cấu trúc rừng, quần xã thực vật rừng khu vực có loài cây phân bố

(tầng cây cao, cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh...).

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Hoàng tinh trắng

Nghiên cứu đặc điểm hình thái

- Hình thái thân

- Hình thái lá

- Hình thái hoa

- Hình thái quả

- Hình thái củ

2.3.3. Nghiên cứu nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ

- Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống Hoàng tinh trắng.

1

24

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ cây Hoàng

tinh trắng.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến tỷ lệ tạo chồi.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi củ cây Hoàng

tinh trắng.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

- Kế thừa các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan về đặc điểm nông sinh

học của loài.

-Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu như: bản đồ địa hình,

bản đồ hiện trạng rừng, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, các báo

cáo nghiên cứu khoa học về thực vật ở khu vực điều tra.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn

Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để tiến hành điều tra đánh giá: Thực trạng bảo

tồn và phát triển, đặc điểm phân bố, kỹ thuật gây trồng loài Hoàng tinh trắng ở một

số địa phương.

- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài Hoàng tinh trắng

Trên cơ sở xác định được vùng có phân bố cây Hoàng tinh trắng tiến hành

lập các OCT để đo đếm. Mỗi xã lập 1 OTC, tổng có 9 OCT (xã Nậm Ban, Tát Ngà,

Cán Chu Phìn huyện Mèo Vạc, xã Việt Vinh, Tân Thành, Tân Lập huyện Bắc Quang,

xã Nậm Ty, Túng Sán, Tả Sử Choóng huyện Hoàng su Phì tỉnh Hà Giang). Diện tích

mỗi OTC là 1000m2 (50m x 20m). tiến hành xác định tổ thành cây cao. Trong mỗi

OCT tiến hành lập 5 Ô dạng bản để đo đếm cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi và lấy

phẫu diện đất. Phương pháp lập OTC và đo đếm các chỉ tiêu tuân thủ theo điều tra

trong lâm học.

- Nhân tố địa lý, địa hình: Được xác định qua tọa độ địa lý, độ cao, độ dốc,

hướng phơi. Thiết bị sẽ sử dụng là GPS, Địa bàn, Bản đồ.

- Nhân tố đất: Tại mỗi ô tiêu chuẩn nơi có Hoàng tinh trắng phân bố đào một

phẫu diện đất có chiều sâu từ 0 – 20 cm và 20 – 40 cm, đánh giá nhận xét sơ bộ về đặc

1

25

điểm đất nơi loài phân bố, quan sát bằng mắt thường màu sắc đất, độ tơi xốp của đất

và tỉ lệ lẫn đá trong đất.

- Nhân tố khí hậu: Yếu tố khí hậu được sử dụng của các trạm quan trắc khí

tượng gần nhất. Ngoài ra, nhiệt độ và ẩm độ tại vị trí điều tra xác định bằng nhiệt ẩm kế.

- Nhân tố thảm thực vật: Cấu trúc rừng nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố,

bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc mật độ cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,

độ tàn che, v.v.

- Điều tra đặc điểm trạng thái rừng nơi loài Hoàng tinh trắng phân bố.

+ Xác định độ tàn che tầng cây gỗ (cây gỗ): Theo phương pháp cho điểm, trong

các OTC chia thành các tuyến song song cách đều 5 m, trên mỗi tuyến đặt các điểm

cách nhau 2 m, tại các điểm này ngắm lên theo phương thẳng đứng, nếu gặp tán cây

cho 1 điểm, gặp mép tán cây cho 0,5 điểm, nếu không gặp tán cây cho 0 điểm, độ tàn

che chung của ô tiêu chuẩn là trị số trung bình của các điểm ngắm.

+ Điều tra tầng cây gỗ: Theo quan điểm lâm học, cây tầng gỗ là những cây có

tán tham gia vào tầng chính (tầng A) và D1.3 > 6cm.

Xác định tên cây: Tên cây được ghi theo tên phổ thông, loài chưa biết tên

được lấy tiêu bản giám định.

- Điều tra cây bụi, thảm tươi: Theo ODB diện tích 25 m2 (5mx5m).

+ Cây bụi: cây thân gỗ thuộc tầng thấp. Chỉ tiêu xác định là: Tên loài cây chủ

yếu, số lượng, phẩm chất, Hvn được đo bằng thước mét, độ che phủ bình quân chung

các loài được tính theo tỷ lệ phần trăm bằng phương pháp ước lượng.

+ Thảm tươi: lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên loài

cây chủ yếu, chiều cao trung bình, độ che phủ chung được xác định bằng phương pháp

ước lượng.

- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Hoàng tinh trắng

Trên các ô tiêu chẩn điều tra nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố dừng lại quan

sát, mô tả và đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái, để làm cơ sở cho việc nhận biết và

phân loại.

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện kết

hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương pháp

thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học.

1

26

+ Hình thái và vật hậu: Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thước của

các bộ phận: Thân cây, lá, hoa, quả và rễ củ của cây Hoàng tinh trắng.

Lấy mẫu tiêu bản, so sánh với tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình

thái tương tự nhằm xác định tính chính xác loài.

Dụng cụ, thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp, GPS, kẹp tiêu bản,…

2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nhân giống Hoàng tinh Trắng bằng phương

pháp tách chồi củ

- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống

Hoàng tinh trắng

Bố trí thí nghiệm với 3 loại chồi củ: chồi củ non, chồi củ bánh tẻ và chồi củ già,

chồi củ có từ 2 mắt mầm trở lên, chiều dài mắt mầm dưới 5 cm, mắt mầm và thân chồi

củ tươi, không bị dập nát, mỗi công thức 30 chồi củ, lặp lại 3 lần tổng là 90 chồi củ.

CT1: Chồi củ non (chồi củ nhỏ, mềm, có màu trắng nhạt, kích thước củ Φ

5x10)

CT2: Chồi củ bánh tẻ (chồi củ đã cứng, mập, có màu trắng xanh, kích thước Φ

10x15).

CT3: Chồi củ già (chồi củ cứng, màu xanh đậm, kích thước Φ 15x20)

Tất cả các chồi củ được giâm trên giá thể là đất tầng A (đất đỏ), được tưới ẩm 2

lần/ngày và che sáng 50%.

Thời gian tiến hành thí nghiệm bắt đầu tiến hành 10/06/2018.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chồi củ sống, tỉ lệ chồi củ ra rễ sau 60 ngày, số ngày bật

chồi, số rễ trung bình/chồi củ, chiều dài rễ trung bình, chỉ số ra rễ.

- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi

củ cây Hoàng tinh trắng

Sau khi lựa chọn được loại chồi củ tốt nhất cho nhân giống Hoàng tinh trắng

tiến hành nghiên cứu thời vụ giâm chồi củ, các thí nghiệm được trồng trên giá thể đất

tầng A, tưới ẩm 2 lần/ngày và che sáng 50%. Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, nhắc lại 3

lần, mỗi lần 30 chồi củ cụ thể như sau:

1

27

Công thức Thời gian giâm chồi củ

Vụ Xuân CT1

Vụ Hè CT2

Vụ Thu CT3

Vụ Đông CT4

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ chồi củ sống, số ngày bật chồi, chất lượng chồi (theo

dõi sau 60 ngày sau giâm).

- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng

đến tỷ lệ tạo chồi trong nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng

Các chất kích thích ra rễ được sử dụng trong thí nghiệm: IAA (indole-3- acid

acetic), IBA (indole-3-butylric acid), NAA (1-napthalene acetic acid) là những chất

điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm chất kích thích ra rễ mà hiện nay hay được sử dụng.

Hiệu quả tác động của các chất này phụ thuộc vào nồng độ sử dụng và đối tượng thực

vật sử dụng. Trong đề tài tác giả đã lựa chọn những chất này để làm tăng hiệu quả ra rễ

và chất lượng rễ của chồi củ Hoàng tinh trắng. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khoảng

cách giữa các công thức thí nghiệm là 100 ppm sẽ cho sự ảnh hưởng và hiệu quả ra rễ

khác nhau.

Bố trí thí nghiệm với các công thức sử dụng chất kích thích như sau: NAA với

các nồng độ (100ppm; 200ppm; 300ppm; 400ppm; 500ppm); IAA với các nồng độ

(100ppm; 200ppm; 300ppm; 400ppm; 500ppm); IBA với các nồng độ (100ppm;

200ppm; 300ppm; 400ppm; 500ppm), công thưc đối chứng là công thức không sử

dụng chất kích thích ra rễ. Các chất này được pha loãng với nước sau đó ngâm chồi củ

vào dung dịch chất kích thích sinh trưởng 15 phút, để ráo nước và đem trồng.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, mỗi chất bố trí 5 công thức, mỗi

công thức 10 chồi củ, nhắc lại 3 lần, tổng 150 chồi củ/5 công thức.

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian bật chồi, chiều dài chồi, tỉ lệ chồi ra rễ, chất lượng chồi

sau 60 ngày giâm.

1

28

- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi

củ cây Hoàng tinh trắng

Bố trí thí nghiệm với 4 công thức giá thể như sau:

CT1: 100% Đất Tầng A

CT2: 80% Đất tầng A +20% Phân chuồng hoai mục

CT3: 70% Đất tầng A + 20% sơ dừa + 10% Phân chuồng hoai mục

CT4: 60% Đất tầng A + 20% sơ dừa + 20% Phân chuồng hoai mục

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi lần 30 chồi củ.

Chỉ tiêu theo dõi: Số chồi củ sống, tỷ lệ chồi củ sống, số ngày trung bình chồi

củ bật chồi, chất lượng chồi (cây con) sau 60 ngày giâm.

2.4.4. Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu

* Đặc điểm sinh thái

- Đặc điểm cấu trúc rừng

Đặc điểm cấu trúc rừng có loài Hoàng tinh trắng phân bố được điều tra trên

ÔTC đại diện điển hình cho từng trạng thái rừng, độ cao, độ tàn che. Các đặc điểm cấu

trúc rừng bao gồm: cấu trúc tầng thứ, cấu trúc mật độ, tổ thành cây gỗ, tổ thành cây tái

sinh, thành phần loài cây đi kèm, mật độ tái sinh, thành phần cây bụi thảm tươi.

Các tầng rừng được mô tả về thành phần loài cây, các loài ưu thế, độ tàn che

của tầng ưu thế sinh thái dựa trên sự quan sát thực tế kết hợp với kết quả điều tra trên ô

tiêu chuẩn.

Cấu trúc mật độ: được tính bằng số cây được xác định trên một ha

Công thức xác định mật độ như sau:

Trong đó:

n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC

S: Diện tích ÔTC (m2)

Cấu trúc tổ thành: những loài có số cá thể không nhỏ hơn số cá thể bình quân của

một loài trong ô tiêu chuẩn thì được tham gia vào công thức tổ thành. Hệ số tổ thành

của các loài được tính theo hệ số phần mười của số lượng cá thể loài đó so với tổng số

cá thể trong ô tiêu chuẩn.

1

29

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

Trong đó:

n là số cây trung bình theo loài

m là tổng số cá thể điều tra

ni là số lượng cá thể loài i

- Tổ thành tầng cây gỗ

Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành

rừng, tùy thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần thành

rừng thuần loài hay rừng hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác nhau thì

chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học cũng khác nhau.

Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ cần sử

dụng chỉ số quan trọng (Importance Value Index = IVI) tính theo công thức:

Trong đó:

IVIi: là chỉ số mức độ quan trọng (tỉ lệ tổ thành) của loài thứ i

Ai: là độ phong phú tương đối của loài thứ i

Trong đó:

Ni: là số cá thể loài thứ i

S: là số loài trong quần hợp

Di: là độ ưu thế tương đối của loài thứ

Di=

Trong đó:

Gi: là tiết diện thân của loài thứ i

1

30

Gi(cm2)=

Trong đó:

Di: là đường kính 1,3m (D1.3) của loài cây thứ i

RFi: là tần xuất xuất hiện tương đối của loài cây thứ i

RFi(%)=

- Độ che phủ của cây bụi, thảm tươi (CP, %): được xác định bằng tỷ lệ phần

trăm giữa diện tích chiếm chỗ của cây bụi, thảm tươi và diện tích điều tra của đất rừng.

Độ che phủ của cây bụi, thảm tươi biến động từ 0 - 100%.

CP (%) = Lgặp cây bụi, thảm tươi/Lcủa tuyến điều tra

* Đặc điểm sinh vật học loài Hoàng tinh trắng

- Tổng hợp các biểu điều tra và mô tả chi tiết về các đặc điểm các bộ phận của

loài Hoàng tinh trắng.

- Tính trị số trung bình của các cá thể Hoàng tinh trắng theo phương pháp bình

quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: Hvn(cm), Hlá (cm), D củ (cm).

* Giâm hom Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ

- Tất cả các thí nghiệm được tiến hành trên chậu nhựa tròn trắng T26.

- Theo dõi: Quan sát, đo đếm số liệu.

Các chỉ tiêu theo dõi được tính toán theo công thức sau:

 Tỷ lệ chồi củ sống

Σ Số chồi củ sống

Tỉ lệ chồi củ sống = x 100(%)

Σ Số chồi củ thí nghiệm

 Tỷ lệ chồi củ ra rễ

Σ Số chồi củ ra rễ

Tỉ lệ chồi củ ra rễ = x 100(%)

Σ Số chồi củ thí nghiệm

1

31

 Số rễ trung bình/chồi củ

Σ Số rễ

Số rễ trung bình/chồi củ = x 100(%)

Σ Số chồi củ thí nghiệm Σ chiều dài rễ

 Chiều dài rễ trung bình = x 100(%)

Σ Số rễ

 Chỉ số ra rễ = số rễ trung bình/ chồi củ x chiều dài rễ trung bình trên chồi củ.

* Phương pháp phân tích phương sai: Sử dụng phần mềm Thống kê sinh học

IRRISTAT 5.0.

1

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm sinh thái nơi có loài Hoàng tinh Trắng phân bố tại khu vực nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện khí hậu nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố

Khí hậu có ảnh hưởng đến phân bố, cấu trúc, sinh trưởng, phát triển, khả năng

ra hoa kết quả và năng suất của quần thể rừng. Qua kết quả điều tra cho thấy Hoàng

tinh trắng là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng. Thường mọc thành khóm trên đất ẩm

nhiều mùn hay trên các hốc đá, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm. Khu vực phân bố

Hoàng tinh trắng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình khoảng 23,40C,

độ ẩm không khí trung bình 84%, tổng lượng mưa trên năm khoảng 2.805 mm, tổng số

giờ nắng trên năm khoảng 1.210 giờ.

Bảng 3.1. Điều kiện khí hậu các tháng tại Hà Giang

Tháng Lượng mưa (mm) Nhiệt độ không khí TB (oC) Số giờ nắng/tháng (h)

Độ ẩm không khí TB (%) 85 1 18,3 102,2 38,2

2 18,2 10,8 76 45,3

3 21,0 182,7 82 67,9

4 24,0 110,5 81 98,7

5 27,0 141,6 80 194,1

6 27,2 537,4 82 115,1

7 27,6 462,1 84 139,9

8 27,5 572,5 84 120,4

9 27,6 375,5 84 157,6

10 24,8 210,0 81 94,1

11 20,6 48,3 86 51,7

12 16,4 52,0 85 87,2

(Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Hà Giang 2017)

3.1.2. Đặc điểm đất đai nơi có Hoàng tinh trắng phân bố

Phẫu diện đất là bức tranh phản ánh quá trình hình thành và phát triển của đất. Trong

thực tế đất luôn luôn biến đổi, chịu sự tác động của các yếu tố hình thành đất nên hình

1

33

thái phẫu diện đất cũng thay đổi theo. Hình thái phẫu diện đất là sự biểu hiện bên ngoài

phản ánh tính chất của đất. Kết quả điều tra mô tả hình thái phẫu diện đất ở 09 ô tiêu

chuẩn được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Hình thái phẫu diện đất đại diện nơi Hoàng tinh trắng phân bố

OTC Độ dốc Màu sắc Độ chặt Tầng đất Tỷ lệ đá lẫn (%)

1 310 Chặt

2 270

3 290 Chặt Xốp Chặt

4 310

5 270 Chặt Xốp Chặt

6 280

7 270 Chặt Xốp Chặt

8 210

250 9 Độ sâu tầng đất (cm) 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 0-20 20-40 Xám đen Tơi xốp Vàng đỏ Xám đen Hơi chặt Vàng đỏ Xám đen Đỏ sẫm Xám đen Hơi chặt Vàng đỏ Xám nhạt Đỏ sẫm Xám đen Hơi chặt Vàng đỏ Xám nhạt Đỏ sẫm Xám nhạt Hơi chặt Vàng đỏ Xám nhạt Đỏ sẫm Chặt Xốp Chặt Thành phần cơ giới Thịt nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt Thịt nhẹ Thịt nặng Thịt TB Thịt Thịt nhẹ Thịt nặng Thịt TB Thịt Thịt nhẹ Thịt nặng Thịt TB Thịt nhẹ Thịt nhẹ Thịt nặng A B A B A B A B A B A B A B A B A B 3 5 4 3 2 2 3 4 4 4 5 4 1 1 2 3 1 1

Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy đất nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố đất có đặc điểm:

Đất có màu từ xám nhạt đến xám đen, tầng đất mặt rất tơi xốp, nhiều mùn, ẩm ướt,

thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ, trung bình đến nặng, tỉ lệ lẫn đá ít, khả năng thấm,

thoát nước tốt.

3.1.3. Đặc điểm phân bố của loài Hoàng tinh trắng

Trong thực tế, rừng tự nhiên thường có nhiều loài cây cùng tồn tại, sinh trưởng

và phát triển trong một khu vực nhất định. Chính vì vậy, nghiên cứu một loài cây cần

nghiên cứu mối quan hệ của chúng theo sự phân bố của loài. Sau khi điều tra nghiên

cứu thực tế, bước đầu tập trung phân tích một số loài thường gặp theo các đai độ cao

thuộc khu vực nghiên cứu. Các dẫn liệu đưa trong mục này là những quan sát thực tế

tại thực địa. Việc điều tra phân bố Hoàng tinh trắng theo đai độ cao có ý nghĩa: Là

nhân tố nói lên sự phân bố của thực vật, nó quyết định tới sự ảnh hưởng gián tiếp

1

34

thông qua các yếu tố như: Bức xạ mặt trời, nhiệt độ, lượng mưa, không khí, độ

ẩm,thành phần đất làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây. Phân

bố số cây theo độ cao được biểu thị tại bảng 3.3.

Tiến hành điều tra tại xã Nậm Ban (OTC1), Tát Ngà (OTC2), Cán Chu Phìn

(OTC3) huyện Mèo Vạc (đại diện cho vùng cao phía Bắc Hà Giang); xã Nậm Ty

(OTC4), Túng Sán (OTC5), Tả Sử Choóng (OTC6) huyện Hoàng su Phì (đại điện cho

vùng cao phía tây tỉnh Hà Giang); xã Việt Vinh (OTC7), Tân Thành (OTC8), Tân Lập

(OTC9) huyện Bắc Quang (đại diện cho vùng núi thấp tỉnh Hà Giang).

Kết quả cho thấy Hoàng tinh trắng xuất hiện ở độ cao từ 600 m trở lên so với mặt nước

biển. Hoàng tinh trắng phân bố rải rác, chính vì vậy chúng tôi tiến hành lập 9 ô tiêu

chuẩn điều tra nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố.

Kết quả phân bố Hoàng tinh trắng theo khu vực nghiên cứu được thống kê trong

bảng dưới bảng dưới đây.

Bảng 3.3. Phân bố Hoàng tinh trắng theo độ cao

Độ cao so với Số cây xuất OTC mực nước biển Chất lượng cây hiện (cây) (m)

1 1300 Trung bình 2

2 1500 Trung bình 3

3 1400 Trung bình 2

4 1000 Trung bình 3

5 1200 Trung bình 4

6 1100 Trung bình 2

7 850 Tốt 9

8 600 Tốt 12

9 750 Tốt 10

Qua bảng 3.3 ta thấy ở khu vực điều tra huyện Mèo Vạc (OTC 1,2,3) và huyện Xín Mần (OTC 4,5,6) là những khu vực có địa hình cao và nhiều núi đá nên sự xuất hiện của Hoàng tinh Trắng ít và rải rác (2-4 cây/OTC) và chất lượng cây trung bình, cây không to và mập mạp. Tại Huyện Bắc Quang (OTC 7,8,9) sự xuất hiện của Hoàng tinh trắng tập trung nhiều hơn (9-12 cây/OTC) chất lượng cây xanh tốt củ nhiều. Như

1

35

vậy Hoàng tinh trắng phân bố hẹp thường mọc rải rác ở ven rừng tự nhiên và dọc các khe suối nơi đất ẩm ướt nhiều mùn và có độ tàn che cao, chủ yếu xuất hiện ở trạng thái rừng II a.

3.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh

thái rừng. Việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ thông qua tài liệu nghiên cứu

kết hợp quan sát điều tra thực tế để từ cấu trúc thực tế tạo ra một cấu trúc định hướng

cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý.

3.1.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ

Nói đến cấu trúc rừng, cần quan tâm đầu tiên là cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ, vì

tổ thành rừng là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái

của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh

học, tính bền vững, tính ổn định của hệ sinh thái. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành

tầng cây gỗ ở 9 OTC tại xã tại xã Nậm Ban (OTC1), Tát Ngà (OTC2), Cán Chu Phìn

(OTC3) huyện Mèo Vạc; xã Nậm Ty (OTC4), Túng Sán (OTC5), Tả Sử Choóng

(OTC6) huyện Hoàng su Phì; xã Việt Vinh (OTC7), Tân Thành (OTC8), Tân Lập

(OTC9) huyện Bắc Quang được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4 Tổ thành tầng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu

OTC Công thức tổ thành

01 23,72M+17,03Gil+14,36Hn+14,19Nh+9,74Dgb+8,80Kv+7,04Cot+5,12Lk

02 31,04M+16,75Gil+9,31Vt+8,89Dgb+7,67Kv+7,22Cot+6,20Nh+5,20Hn+7,62Lk

03 25,41Dgb+13,40Vt+11,70Kv+9,31M+9,30Nh+8,54Hn+7,78Ng+7,46Sp+7,10Lk

18,23Cot+12,12Vt+11,29M+10,68Mc+10,43Nh+7,66Kv+7,16Dgb+6,54Hn+5,7 04 8Cc+10,12LK

05 20,20Vt+19,92Hn+13,70M+10,11Nh+9,79Mc+6,12Cot+5,22Gil+5,06So+9,88Lk

06 20,52Nh+16,73Dgb+15,71M+12,45Tqs+9,34Hn+5,71Kv+5,31Mc+5,13Cot+9,10Lk

07 25,83Kv+20,90So+15,96Vt+12,80M+9,82Hn+4,98Cot+14,70Lk

08 32,79M+28,04Tqs+11,44Nh+7,63Cot+5,49Gn+14,61Lk

09 33,46Mc+19,69Dgb+8,39M+6,84Kv+6,57Cot+5,92Nh+5,70Tqs+13,44Lk

1

36

Ghi chú:

Tqs Sp Lk Vối thuốc Tống quá sủ Loài chưa rõ Loài khác

Cc Cot Dgb Gil Gn Hn Kv Chân chim Côm tầng M Dẻ gai bắc bộ Mc Nh Giổi lông Ng Gội nếp So Hồi núi Kháo vàng Vt Mỡ Máu chó Nhội Nghiến Sồi

Từ công thức tổ thành tầng cây gỗ cho thấy, các loài ưu thế trong tổ thành cây

gỗ ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là các loài Dẻ gai bắc bộ, Chân chim, Sồi, Mỡ, ….

Đây là tầng cây cao tạo lên tầng tán phù hợp cho loài Hoàng tinh trắng sinh trưởng và

phát triển.

Hoàng tinh trắng sinh trưởng trong điều kiện môi trường sống có độ tàn che

cao 0,50 - 0,67. Do vậy loài Hoàng tinh trắng sinh trưởng, phát triển trong điều

kiện ẩm ướt, chịu bóng. Trên thực tế điều tra các OTC cho thấy loài cây này xuất

hiện ở những khu vực gần khe suối, trong tầng cây bụi dưới tán rừng. Nên có thể

kết luận loài Hoàng tinh trắng là cây chịu bóng, phân bố ở tầng dưới tán.

3.1.4.2. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi

- Đặc điểm tầng cây bụi được thể hiện qua bảng 3.5.

Bảng 3.5. Thành phần cây bụi tại khu vực điều tra

OTC Htb (m) Che phủ (%)

1 2,07 42,28

2 1,26 42,80

3 1,32 57,40 Thành phần Đỗ quyên, Cam núi, Lấu, Tam tầng, Găng, Bọ mẩy, Ngấy, Bùm bụp, Mò. Thường sơn, Trọng đũa tuyến, Đơn nem, Lấu, Tam tầng Ba gạc, Màng tang, Đơn nem, Đắng cẩy, Ớt rừng, Bùm bụp, Mò.

4 Màng tang, Đơn nem, Lấu, Tam tầng, Đỗ quyên. 1,67 41,20

5 Đơn nem, Ngấy, Ba gạc, Màng tang. 1,28 46,40

6 1,10 44,80

7 1,43 48,04

8 1,24 36,20

9 1,07 47,20 Màng tang, Đơn nem, Đắng cẩy, Ớt rừng, Bùm bụp, Mò, Thường sơn. Găng, Màng tang, Đơn nem, Lấu, Tam tầng, Đỗ quyên. Tam tầng, Đỗ quyên, Đơn nem, Lấu, Găng, Bọ mẩy, Mò. Thường sơn, Lấu, Trọng đũa tuyến, Đơn nem, Bùm bụp.

1

37

Dựa vào bảng 3.5 kết quả điều tra thành phần cây bụi cho thấy, thành phần cây bụi ở đây khá đa dạng, gồm một số loài như: Đỗ quyên, Cam núi, Lấu, Tam tầng, Găng, Bọ mẩy, Chè, Ngấy, Bùm bụp, Mò, Ba gạc, Màng tang, Đơn nem, Đắng cẩy, Ớt rừng, Bùm bụp, Mò ...Các cây bụi có chiều cao trung bình 1,30 m, độ che phủ của các loài cây bụi dao động từ 36,20 - 48,04%.

- Đặc điểm thảm tươi: Điều tra đặc điểm thảm tươi ở các khu vực điều tra kết

quả thu thập được trình bày ở bảng 3.6

Bảng 3.6. Thành phần thảm tươi khu vực

OTC Thành phần Hvn (m) Che phủ (%)

1 0,88 43,80 Guột, Dứa dại, Dương xỉ, Mây, Thảo quả, Tóc thần vệ nữ, Sa nhân.

2 0,75 48,40 Dây sắn dây, Cỏ lá tre, Dương xỉ, Dây gai, Dóng xanh, Mây.

3 0,70 44,00 Quyển bá, Dương xỉ thường, Sẹ, Cỏ lá tre, Gừng gió.

4 0,44 49,00 Quyển bá, Thông đất, Thài lài, Dương xỉ, Chuối rừng.

5 0,61 38,00

6 0,97 50,00 Thảo quả, Dương xỉ, Cỏ lá tre, Tóc thần vệ nữ, Thu hải đường. Dương xỉ, Guột, Thài lài, Thảo quả, chè dây, Quyết lá dừa, Ráng, Sẹ, Cỏ lá tre, Guột, Ráy.

7 0,93 52,60 Dương xỉ, Lá dong, Dây cánh bướm, Cỏ lá tre, Thảo quả, Ngải tiên, Tóc thần vệ nữ.

8 0,71 36,80

Bòng bong, Dương xỉ, Thảo quả, Dây gai, Gừng gió, Lá dong, Rau dớn, Sắn dây rừng.

9 0,83 42,40 Guột, Mây, Gừng gió, Dương xỉ, Sẹ, Ráy, Quyển bá, Thảo quả, Dóng xanh.

Kết quả thu được bảng 3.6 cho thấy, thành phần thảm tươi ở tại khu vực

nghiên cứu có các loài cây chủ yếu: Dương xỉ, Thảo quả, Cỏ lá tre, Gừng gió...

Chiều cao trung bình của thảm tươi là 0,76 m và độ che phủ là 45%.

1

38

Hình 3.1. Rừng nơi Hoàng tinh trắng Hình 3.2. Rừng nơi Hoàng tinh trắng

phân bố tại Tát Ngà, Mèo Vạc, Hà Giang phân bố tại Tả Sử Choóng, Hoàng su

Phì, Hà Giang

Hình 3.3. Rừng nơi Hoàng tinh trắng phân bố tại Tân Lập, Bắc Quang, Hà Giang

3.2. Đặc điểm sinh vật học cây Hoàng tinh trắng

3.2.1. Đặc điểm lá

Tiến hành quan sát các đặc điểm của lá, đo đếm kích thước lá vào thời điểm

tháng 7, lúc này Hoàng tinh trắng bước vào thời kỳ sinh trưởng mạnh về thân, lá tốt

nhất trong năm.

1

39

Lá Hoàng tinh có màu xanh đậm khi trưởng thành và màu xanh nhạt lá mạ khi

còn non, lá có các vân dọc xong xong nhau. Lá không cuống, mọc so le, dài 10 - 20

cm, rộng 3 - 6 cm, phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng hoặc trái xoan.

Hình 3.4. Lá cây Hoàng tinh trắng

3.2.2. Đặc điểm thân

Hoàng tinh trắng là cây thân thảo, đứng, sống nhiều năm, cao 0,6 - 1,2 m. Thân

nhẵn lúc non có đốm tím hồng, sau xanh trắng, đường kính 0,3 - 0,6 cm. Thân rễ mập,

mọc ngang chia thành những lóng tròn có sẹo to, lõm non như cái chén và nhiều ngấn

ngang. Thân lá lụi vào mùa đông, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, có khả

năng đẻ nhánh tạo thành khóm lớn với nhiều thân.

Hình 3.5. Thân cây Hoàng tinh trắng

1

40

3.2.3 Đặc điểm hoa

Hoa Hoàng tinh trắng màu trắng, hình chuông. Cụm hoa mọc ở nách lá, có 5 - 7

hoa, rủ xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu trắng, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở

miệng. Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Mùa hoa tháng 3 - 6,

quả tháng 6 – 9.

Hình 3.6. Hoa cây Hoàng tinh trắng

3.2.4. Đặc điểm quả Hoàng tinh trắng

Quả Hoàng tinh trắng là dạng quả mọng, chín màu trắng xốp, hình cầu, khi chín

già màu tím đen. Mùa quả vào tháng 6-8, hạt nhỏ.

Hình 3.7. Quả cây Hoàng tinh trắng

1

41

3.2.5. Đặc điểm rễ cây Hoàng tinh trắng

Rễ Hoàng tinh trắng là dạng rễ chùm, Thân rễ mọc ngang có nhiều đốt, đường

kính to tới 3-4cm, lõi màu trắng, phía ngoài màu phớt hồng, mập mạp, có mùi thơm.

Cây con thường thấy xung quanh gốc cây mẹ. Phần thân mang lá lụi hàng năm vào

mùa đông, chồi mới mọc từ thân rễ vào đầu mùa xuân. Thân rễ bị gãy, phần còn lại

vẫn có thể tái sinh.

Hình 3.8. Rễ cây Hoàng tinh trắng

Hình 3.9. Hoàng Tinh trắng phân bố tại OTC3 (Cán Chu Phìn, huyện Mèo Vạc, Hà Giang) Hình 3.10. Hoàng Tinh trắng phân bố tại OTC7 (Việt Vinh, huyện Bắc Quang, Hà Giang)

1

42

3.3. Nghiên cứu nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ

3.3.1. Ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống Hoàng tinh trắng

Nghiên cứu ảnh hưởng của loại chồi củ đến kết quả nhân giống Hoàng tinh

trắng sau 60 ngày theo dõi kết quả được thể hiện ở bảng 3.7

Bảng 3.7. Kết quả Ảnh hưởng của loại chồi củ đến nhân giống Hoàng tinh trắng

Loại chồi củ Công thức Chiều dài rễ TB (cm) Chỉ số ra rễ (lr) Tỷ lệ chồi củ sống (%) Số ngày bật chồi (ngày) Tỷ lệ chồi củ ra rễ (%) Số rễ TB/ chồi củ (cái)

Số chồi củ ban đầu (chồi củ) 90 6,19 2,26 CT1 Chồi củ non 14,44 23,48 16,67 1,83

90 29,68 7,35 CT2 Chồi củ bánh tẻ 98,89 15,56 97,74 4,03

90 11,92 5,15 CT3 Chồi củ già 71,11 20,01 92,12 2,31

8,53 18,58 LSD0.05

CV% 6,1 11,9

Nhìn vào bảng 3.7 sau 60 ngày theo dõi cho thấy loại chồi củ khác nhau cho kết

quả giâm hom khác nhau. Chồi củ bánh tẻ cho tỷ lệ chồi củ sống, tỷ lệ chồi củ ra rễ

cao nhất tướng ứng là 98,89% và 97,74%. Tiếp đến là chồi củ già với tỉ lệ chồi củ sống

và tỉ lệ chồi củ ra rễ lần lượt là 71,11% và 92,12%. Thấp nhất là chồi củ non cho tỉ lệ

chồi củ sống và tỉ lệ chồi củ ra rễ thấp nhất là 14,44% và 16,67%.

Loại chồi củ không chỉ ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, tỉ lệ ra rễ của Hoàng tinh trắng

mà còn ảnh hưởng đến chất lượng bộ rễ của chồi củ. Chồi củ bánh tẻ cho số rễ trung

bình trên chồi củ và chiều dài rễ trung bình trên chồi củ lớn nhất, tương ứng là 4,03 rễ

và 7,35cm, chỉ số ra rễ đạt cao nhất là 29,68 và số ngày bật chồi ngắn nhất là 15,56

ngày. Chồi củ non cho số rễ trung bình trên chồi củ và chiều dài rễ trung bình trên chồi

củ thấp nhất, tương ứng 1,83% và 2,26%, chỉ số ra rễ thấp nhất là 6,19 và số ngày bật

chồi cao nhất 23,48 ngày.

Kiểm tra kết quả thu được bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố

nhận thấy loại chồi củ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ sống, tỉ lệ ra rễ, số ngày bật chồi và

chất lượng bộ rễ của Hoàng tinh trắng. Chồi củ bánh tẻ cho kết quả về tỉ lệ chồi củ

sống, tỉ lệ chồi củ ra rễ và chất lượng bộ rễ tốt nhất. Do đó, khi tiến hành giâm hom

1

43

cây Hoàng tinh trắng nên chọn những chồi củ bánh tẻ để cho kết quả giâm hom tốt

nhất.

Củ non Củ bánh tẻ Củ già

Hình 3.11. Sự nảy mầm của củ Hoàng tinh trắng

3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ cây

Hoàng tinh trắng

Sau khi lựa chọn được loại chồi củ thích hợp tiến hành nghiên cứu thời vụ giâm

chồi củ tốt nhất.

Thí nghiệm được tiến hành vào đầu các mùa xuân, hè, thu và đông (tương ứng

với tháng 2, 5, 8 và tháng 11 dương lịch).

Từ kết quả thu được trong nghiên cứu trên, sử dụng chồi củ bánh tẻ tiến hành

nghiên cứu thời vụ giâm chồi củ. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm chồi

củ đến nhân giống Hoàng tinh trắng sau 60 ngày theo dõi kết quả thu được ở bảng 3.8.

Bảng 3.8. Kết quả ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ

Chất lượng chồi Công thức Thời vụ giâm chồi củ Số ngày bật chồi (ngày) Số chồi củ ban đầu (chồi củ) Tỷ lệ chồi củ sống (%)

90 Xuân 91,11 9,08 CT1

90 Hè 7,78 22,61 CT2

90 Thu 78,89 11,94 CT3

90 Đông 47,78 17,08 CT4

Chồi xanh đậm, mập Chồi xanh nhạt, mập Chồi xanh đậm, mập Chồi xanh nhạt, mập

LSD0.05 CV% 1,92 1,7 0,51 1,7

1

44

Kết quả ở bảng 3.8 cho ta thấy thời vụ giâm chồi củ ảnh hưởng đến kết quả

nhân giống Hoàng tinh trắng. Giâm chồi củ vụ Xuân cho kết quả tỉ lệ chồi củ sống cao

nhất tương ứng là 91,11%, số ngày bật chồi ngắn nhất là 9,08 ngày và chồi xanh đậm,

mập. Tiếp đến là giâm vào vụ thu cho kết quả tỉ lệ chồi củ sống tương ứng là 78,89%

và số ngày bật chồi là 11,94 ngày và chồi xanh đậm, mập. Giâm củ Hoàng tinh trắng

vào vụ hè cho kết quả về tỉ lệ sống thấp nhất tương ứng là 7,78% và số ngày bật chồi

lâu nhất trung bình 22,61 ngày. Kết quả này có thể giải thích như sau: vào mùa hè, do

điều kiện khí hậu nóng nên khi các chồi củ nảy chồi nhưng chưa kịp hình thành rễ,

chất dinh dưỡng dự trữ bị cạn kiệt nên tỷ lệ chết cao. Trường hợp khi giâm chồi củ

Hoàng tinh trắng vào mùa đông gặp điều kiện khí hậu không thuận lợi nên ra chồi

chậm hơn, tỷ lệ sống thấp hơn so với hai mùa thu và xuân. Để có kết quả giâm chồi củ

tốt nhất nên tiến hành giâm chồi củ vào mùa Xuân.

Hình thái chồi giâm vào mùa Thu Hình thái chồi giâm vào mùa Xuân

1

45

Hình thái chồi giâm vào mùa Đông Hình thái chồi giâm vào mùa Hè

Hình 3.12. Hình thái chồi khi giâm ở các mùa vụ khác nhau

3.3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỷ lệ tạo chồi trong nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng

Ở 2 công thức thí nghiệm trên đã lựa chọn được chồi củ bánh tẻ là chồi củ giâm cho tỉ lệ nảy chồi cao nhất và giâm chồi củ vào vụ Xuân cho kết quả tỉ lệ chồi củ sống cao nhất tiếp tục tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích đến tỷ lệ tạo chồi trong nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng.

Bố trí thí nghiệm với 3 loại chất kích thích IAA, IBA và NAA. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến nhân giống tách chồi củ Hoàng tinh trắng sau 60 ngày theo dõi được thể hiện ở bảng 3.9.

Chất lượng chồi Chất kích thích (ppm) Chiều dài chồi (cm)

Bảng 3.9. Kết quả ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến kết quả nhân giống tách chồi củ Thời gian bật chồi (ngày) 14,49 Số chồi củ ban đầu (chồi củ) 30 Tỉ lệ chồi củ ra rễ (%) 79,7 Chồi nhỏ, xanh 25,48 100

200 30 12,26 32,84 87,6 Chồi nhỏ, xanh

IAA 300 30 11,30 37,55 89,5 Chồi khỏe, mập, xanh

400 30 10,54 40,68 92,7 Chồi khỏe, mập, xanh

500 30 17,41 28,33 70,8 Chồi nhỏ, xanh

0,2 0,84 LSD0,05

1

46

Chất lượng chồi Chất kích thích (ppm) Chiều dài chồi (cm)

CV%

100 Số chồi củ ban đầu (chồi củ) 30 Thời gian bật chồi (ngày) 0,8 12,27 1,3 33,49 Tỉ lệ chồi củ ra rễ (%) 80,5 Chồi nhỏ, xanh

200 30 9,24 40,60 85,6 Chồi khỏe, mập, xanh

IBA 300 30 8,41 42,81 93,8 Chồi khỏe, mập, xanh

400 30 10,37 37,32 84,7 Chồi khỏe, mập, xanh

500 30 13,42 26,71 78,9 Chồi nhỏ, xanh

LSD0,05 CV%

100 30 0,22 1,1 11,24 0,51 0,7 35,53 83,5 Chồi nhỏ, xanh

200 30 10,41 41,25 88,4 Chồi khỏe, mập, xanh

NAA 300 30 7,36 45,80 94,5 Chồi khỏe, mập, xanh

400 500

LSD0,05 CV%

Chồi khỏe, mập, xanh Chồi nhỏ, xanh Chồi nhỏ, xanh 9,17 15,92 0,12 0,6 15,01 93,1 60,7 70,8 30 30 30 0 ĐC

40,35 24,73 0,64 0,9 15,25 Với độ tin cậy 95%, từ kết quả ở bảng 3.8 ta thấy các chất kích thích ra rễ có

ảnh hưởng đến kết quả nhân giống bằng giâm chồi củ.

Nhìn vào Bảng 3.9 ta thấy với chất điều hòa sinh trưởng IAA nồng độ 400ppm

là nồng độ cho kết quả giâm chồi củ tốt nhất so với các nồng độ IAA khác với thời

gian bật chồi là 10,54 ngày và chiều dài chồi lớn nhất là 40,68 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ

92,7%, chồi khỏe mập và xanh. Tiếp đến là IAA ở nồng độ 300ppm cho thời gian

trung bình bật chồi là 11,30 ngày và chiều dài chồi là 37,55cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ

89,5%, chồi khỏe, mập và xanh. Thấp nhất là IAA ở nồng độ 100ppm cho thời gian

trung bình bật chồi là 14,49 ngày và chiều dài chồi là 25,48cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ

79,7%, chồi nhỏ, xanh.

Kết quả cho thấy với chất điều hòa sinh trưởng IBA nồng độ 300ppm cho kết

quả giâm chồi củ tốt nhất so với các nồng độ IBA khác với thời gian bật chồi là 8,41

ngày và chiều dài chồi lớn nhất là 42,81 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 93,8%, chồi khỏe, mập

và xanh. Tiếp theo là nồng độ IBA 200ppm cho thời gian trung bình bật chồi là 9,24

1

47

ngày và chiều dài chồi là 40,60 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 85,6%, chồi khỏe, mập và

xanh.Thấp nhất là IBA nồng độ 500ppm cho thời gian trung bình bật chồi là 13,42

ngày và chiều dài chồi là 26,71 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 78,9%, chồi nhỏ và xanh.

Với chất điều hòa sinh trưởng NAA kết quả cho thấy NAA nồng độ 300ppm là

công thức giâm chồi củ tốt nhất so với các nồng độ NAA khác với thời gian trung bình

bật chồi là 7,36 ngày và chiều dài chồi là 45,80 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 94,5%, chồi

khỏe, mập và xanh. Tiếp đến là NAA nồng độ 400ppm cho thời gian trung bình bật

chồi là 9,17 ngày và chiều dài chồi là 40,35 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 93,1%, chồi khỏe,

mập và xanh. Thấp nhất là NAA ở nồng độ 500ppm cho thời gian trung bình bật chồi

là 15,92 ngày và chiều dài chồi là 24,73 cm, tỉ lệ chồi củ ra rễ 60,7%, chồi nhỏ và

xanh.

Với công thức đối chứng không bổ sung chất kích thích sinh trưởng cho thời

gian trung bình bật chồi là 15,01 ngày và chiều dài chồi đạt 15,25 cm, tỉ lệ chồi củ ra

rễ 70,8%, chồi nhỏ, xanh.

Sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng đều cho kết quả giâm chồi củ tốt hơn so

với không sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng. Khi sử dụng chất điều hòa sinh

trưởng IBA với nồng độ 500 ppm cho kết quả giâm chồi củ thấp hơn so với công thức

đối chứng điều này có thể giải thích khi sử dụng chất điều hòa sinh trưởng với nồng độ

quá cao sẽ ức chế và làm giảm quá trình nảy mầm cũng như ra rễ của chồi.

So sánh giữa các công thức sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau, ta

thấy sử dụng NAA với nồng độ 300ppm là phù hợp nhất cho nhân giống tách chồi củ

ở cây Hoàng tinh trắng.

1

48

NAA 300 ppm IBA 300 ppm

IAA 400 ppm Đối chứng

Hình 3.13. Hình thái chồi khi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau

3.3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng

Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công thức trên đã lựa chọn được loại chồi

củ bánh tẻ, thời vụ giâm chồi củ vào mùa xuân và chất kích thích ra rễ tốt nhất là NAA

nồng độ 300 ppm tiến hành tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống

tách chồi củ cây Hoàng tinh trắng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.10.

1

49

Bảng 3.10. Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách chồi củ

Chất lượng chồi (cây con) Công thức Tỷ lệ chồi củ sống (%) Số chồi củ ban đầu (chồi củ) Số chồi củ sống (chồi củ) Số ngày trung bình chồi củ bật chồi (ngày)

90 61 67,78 21,59 Nhỏ, vàng

CT1 (ĐC) CT2 90 73 81,11 18,80 Xanh nhạt

CT3 90 90 100 15,01 Mập, xanh

CT4 90 80 88,89 17,30 Mập, xanh

2,15 0,39 LSD0.05

CV% 1,5 1,2

Từ kết quả bảng 3.10 ta thấy: Với độ tin cậy 95% khi giâm chồi củ bằng phương pháp tách củ Hoàng tinh trắng trên các loại giá thể khác nhau thì cho kết quả về tỉ lệ chồi củ sống, thời gian bật chồi và chất lượng chồi khác nhau.

Công thưc 3 với giá thể: 70% Đất tầng A + 20% sơ dừa + 10% phân chuồng

hoai mục cho kết quả giâm chồi củ tốt nhất với tỉ lệ 100% chồi củ sống, thời gian trung

bình bật chồi ngắn nhất là 15,01 ngày và chất lượng chồi chồi (cây con) khỏe, mập và

xanh. Hoàng tinh trắng là cây thích hợp với giá thể tơi xốp, giàu dinh dưỡng và thoát

nước tốt nên công thức giá thể với tỉ lệ sơ dừa và lượng phân chuồng hoai mục với tỉ lệ

thích hợp sẽ là tạo ra môi trường tốt nhất cho sự nảy chồi, sinh trưởng và phát triển của

cây Hoàng tinh trắng.

Khi giá thể tơi xốp nhưng lượng phân quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng sót phân

cho các chồi củ giâm như ở công thức 4 (60% Đất tầng A + 20% sơ dừa + 20% Phân

chuồng hoai mục) làm giảm tỉ lệ chồi củ sống xuống còn 88,89% và chất lượng chồi

(cây con) mập, xanh.

Ở công thức 2 (80% Đất tầng A +20% Phân chuồng hoai mục) giá thể giàu dinh

dưỡng nhưng không có độ tơi xốp nhiều làm cho đất chặt, không thoát nước tốt chồi

củ giâm dễ bị thối làm giảm tỉ lệ sống của chồi củ giâm xuống còn 81,11% và thời

gian chồi củ nảy mầm trung bình là 18,80 ngày.

1

50

Công thức 1 (công thức đối chứng 100% đất tầng A) giá thể nghèo dinh dưỡng,

đất không tơi xốp cho kêt quả giâm chồi củ thấp nhất, tỉ lệ chồi củ sống 67,78% và

chất lượng chồi (cây con) nhỏ, vàng.

Công thức 3 Công thức 4

Công thức 2 Công thức 1 (Đối chứng)

Hình 3.14. Chất lượng, chồi (cây con) khi trồn trên các giá thể khác nhau

1

51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng

Kết quả nghiên cứu tại huyện Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Bắc Quang tỉnh Hà

Giang cho thấy Hoàng tinh trắng là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng. Thường mọc thành

khóm trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dưới tán rừng. Khu vực phân bố

Hoàng tinh trắng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình khoảng 23,40C,

độ ẩm không khí trung bình 84%, tổng lượng mưa trên năm khoảng 2.805 mm, tổng

số giờ nắng trên năm khoảng 1.210 giờ. Đất có màu từ xám nhạt đến xám đen, tầng đất

mặt tơi xốp, nhiều mùn, ẩm ướt, thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ, trung bình đến

nặng, tỉ lệ lẫn đá ít, khả năng thấm, thoát nước tốt. Hoàng tinh trắng phân bố hẹp

thường mọc rải rác ở ven rừng tự nhiên và dọc các khe suối có độ tàn che cao.

1.2. Đặc điểm sinh học của cây Hoàng tinh trắng

- Lá Hoàng tinh có màu xanh đậm khi trưởng thành và màu xanh nhạt lá mạ khi

còn non, lá có các vân dọc xong xong nhau. Lá không cuống, mọc so le, dài 10 - 20

cm, rộng 3 - 6 cm, phiến hình mác, đầu nhọn dài hình trứng hoặc trái xoan.

- Hoàng tinh trắng là cây thân thảo, đứng, sống nhiều năm, cao 0,6 - 1,2 m. Thân

nhẵn lúc non có đốm tím hồng, sau xanh trắng, đường kính 0,3 - 0,6 cm. Thân rễ mập,

mọc ngang chia thành những lóng tròn có sẹo to, lõm non như cái chén và nhiều ngấn

ngang. Thân lá lụi vào mùa đông, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, có khả

năng đẻ nhánh tạo thành khóm lớn với nhiều thân.

- Hoa Hoàng tinh trắng màu trắng, hình chuông. Cụm hoa mọc ở nách lá, có 5 - 7

hoa, rủ xuống, cuống hoa 1cm. Hoa màu trắng, bao hoa hợp thành sống chia 6 thùy ở

miệng. Nhị 6, đính ở miệng ống, chỉ nhị, hình bản, có 2 tai ở đầu. Mùa hoa tháng 3 - 6,

quả tháng 6 – 9.

- Quả Hoàng tinh trắng là dạng quả mọng, chín màu trắng xốp, hình cầu, khi

chín già màu tím đen. Mùa quả vào tháng 6-8, hạt nhỏ.

- Rễ Hoàng tinh trắng là dạng rễ chùm, Thân rễ mọc ngang có nhiều đốt, đường

kính to tới 3-4cm, lõi màu trắng, phía ngoài màu phớt hồng, mập mạp, có mùi thơm.

Cây con thường thấy xung quanh gốc cây mẹ. Phần thân mang lá lụi hàng năm vào

1

52

mùa đông, chồi mới mọc từ thân rễ vào đầu mùa xuân. Thân rễ bị gãy, phần còn lại

vẫn có thể tái sinh.

1.3. Nhân giống Hoàng tinh trắng bằng phương pháp tách chồi củ

- Chồi củ bánh tẻ cho tỷ lệ chồi củ sống, tỷ lệ chồi củ ra rễ cao nhất tướng ứng

là 98,89% và 97,74%, số rễ trung bình trên chồi củ và chiều dài rễ trung bình trên chồi

củ lớn nhất, tương ứng là 4,03 rễ và 7,35cm, chỉ số ra rễ đạt cao nhất là 29,68 và số

ngày bật chồi ngắn nhất là 15,56 ngày.

- Thời vụ giâm chồi củ Hoàng tinh trắng tốt nhất là vào vụ Xuân cho kết quả tỉ

lệ chồi củ sống cao nhất tương ứng là 91,11%, số ngày bật chồi ngắn nhất là 9,08

ngày, chồi xanh đậm, mập.

- Chất điều hòa sinh trưởng NAA nồng độ 300ppm là công thức giâm chồi củ

tốt nhất với thời gian trung bình bật chồi là 7,36 ngày và chiều dài chồi là 45,80 cm, tỉ

lệ chồi củ ra rễ 94,5%, chồi khỏe, mập và xanh.

- Công thức giá thể tốt nhất cho giâm chồi củ là: 70% Đất tầng A + 20% sơ dừa

+ 10% phân chuồng hoai mục với tỉ lệ 100% chồi củ sống, thời gian trung bình bật

chồi ngắn nhất là 15,01 ngày và chất lượng chồi chồi khỏe, mập và xanh

2. Kiến nghị

Hoàng tinh trắng là một loại cây dược liệu quý, để phát để mở rộng diện tích

Hoàng tinh trắng một cách hiệu quả và bền vững cần có thêm các công trình nghiên

cứu về nhân giống Hoàng tinh trắng.

Các cấp lãnh đạo cần có các chủ trương, định hướng và quy hoạch vùng trồng

cụ thể, cùng với đó là sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng và các biện

pháp giúp người dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ rừng. Phát triển Hoàng

tinh trắng phải gắn với bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, góp phần phát triển sinh

kế bền vững cho người dân, xóa đói giảm nghèo.

1

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tiếng Việt:

1. Ngô Triệu Anh (2011), “Y Dược học Trung Hoa”, NXB Y học.

2. Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật), Nxb

Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Kế hoạch hành động bảo tồn và

phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007 – 2010.

4. Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, NXB Y học, tr. 937 - 938.

5. Cục thống kê tỉnh Hà Giang (2017), Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang, Nxb

Thống kê.

6. Nguyễn Thị Phương Dung (2002). “Góp phần nghiên cứu chế biến vị thuốc

Hoàng tinh”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.

7. Dự án Sử dụng bền vững Lâm sản ngoài gỗ (2001), (2002), (2003), Báo cáo kết

quả khảo sát chọn vùng dự án, Tài liệu trang wed của Dự án và Trung tâm

Nghiên cứu Lâm đặc sản.

8. Trần Ngọc Hải (2014), Khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc

Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia Craib. 1912) và Củ dòm

(Stephania dielsiana Y.C.Wu.1940) ở một số tỉnh vùng miền núi phía bắc, Báo

cáo dự án cấp Quốc gia, Trường ĐH Lâm nghiệp.

9. Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Phong (2013). Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng

tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao

Bằng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 108(8) tr. 99-103.

10. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Quỳnh Nga, Phan Văn Trưởng, Hoàng Văn Toán,

Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Văn Dân, Phạm Thị Ngọc (2016), “ Kết quả điều tra

tài nguyên cây thuốc của tỉnh Hà Giang”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tập 32,

tr.73-81.

11. Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003), “Giống cây rừng”, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB y học.

13. Nguyễn Trọng Lực (2017); “Hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng thử nghiệm

cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum) và cây lan gấm

1

54

(Anoetochilus) tại Phú Yên”; Dự án cấp tỉnh,Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao

công nghệ Phú Yên.

14. Nguyễn Hữu Thiện (2017), Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân

giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng

vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Dự án cấp tỉnh, Công ty Cổ phần

Khoa học Công nghệ Đông Á.

15. Mai Quang Trường và Lương Thị Anh (2007), “Giáo trình trồng rừng”, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Viện Dược liệu (2015), Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và

xây dựng chiến lược phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang.” Chủ nhiệm đề tài:

TS. Phạm Thanh Huyền.

II. Tiếng Anh

17. Acharya K.P. and M.B. Rokaya (2009). Ethnobotanical survey of medicinal plants

traded in the streets of Kathmandu valley. Sci. World 3: 44-48.

18. Pengenlly Andrew (2004), The Constituents of Medicinal Plants, Medical

Herbalist .

19. FAO (2000): Non-wood News.Rome, 2000.

20. FAO (1999): Non-wood forest producs. Volume 12. Rome, 1999.

21. S.C.Li (2006). Taiwanese Native Medicinal Plants, Taylor & Francis

22. Winkel, G.V(2006), “Finding plant Nepal”, The plant Rev.11:188-191.

23. WHO (2010), Monographs on Medicinal Plants Commonly Used in the Newly

Independent States (NIS).