intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn của Toà án nhân dân tối cao

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

50
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối cao qua đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân nói chung và Toà án nhân dân tối cao nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn của Toà án nhân dân tối cao

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG MINH ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N QUA THùC TIÔN CñA TßA ¸N NH¢N D¢N TèI CAO Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hồng Minh
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN ......................................................................................... 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ...... 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật ..................................... 7 1.1.2. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật................................................... 10 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao ........................................................................ 13 1.2. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ............ 14 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai ................................... 14 1.2.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay ..... 16 1.3. HỆ THỐNG TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................. 19 1.3.1. Khái luận chung về hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 19 1.3.2. Thẩm quyền của hệ thống Toà án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay ....................................................... 21
  4. 1.3.3. Lịch sử và vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam .... 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................................34 2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ...................................................................... 34 2.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân tối cao .................................................................................................. 34 2.1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao .................................................................................................. 35 2.1.3. Những điểm mới trong quy định của pháp luật đất đai, pháp luật tố tụng .................................................................................................. 41 2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO....... 48 2.2.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao theo trình tự phúc thẩm ............................................ 48 2.2.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm ...................... 52 2.2.3. Thực tiễn và vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong việc đảm bảo sự thống nhất áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của hệ thống Toà án nhân dân ................................................. 62 2.2.4. Một số thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản của quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao .............................................................................. 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72
  5. Chương 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN .......................73 3.1. Quan điểm của Đảng trong việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của hệ thống Toà án nhân dân và Toà án nhân dân tối cao .................................................. 73 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN ........................................................ 76 3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân nói chung ............. 76 3.2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao ................... 84 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ: Quyền sử dụng đất SDĐ: Sử dụng đất TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao UBND: Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số ký hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Kết quả xét xử phúc thẩm các vụ án tranh chấp đất đai từ năm 2009 đến năm 2013 49 2 Bảng 2.2: Tình hình giải quyết đơn khiếu nại giám đốc thẩm, tái thẩm của TANDTC từ năm 2008 đến năm 2010 58 3 Bảng 2.3: Số lƣợng đơn khiếu nại giám đốc thẩm, tái thẩm của TANDTC từ năm 2011 đến năm 2013 59
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng của phát triển đất nƣớc. Đất đai là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con ngƣời, nó không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn về chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia dân tộc. Tranh chấp đất đai từ trƣớc đến nay luôn là những vấn đề rất phức tạp và khó khăn trong quá trình giải quyết. Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai luôn đƣợc đƣợc sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chƣa đảm bảo sự thống nhất và đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Điều này đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai, đặc biệt là giải quyết những tranh chấp đất đai về cơ bản chƣa đƣợc thống nhất, hiệu quả, thậm chí để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội. Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp về đất đai, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp và hoàn thiện thể chế của nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng đặc biệt là các chủ trƣơng về đổi mới công tác tƣ pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự trong đó có các án về tranh chấp đất đai đã đạt đƣợc nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thời gian qua, việc xét xử các tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng túng khi 1
  9. vận dụng pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó khăn, kéo dài. Để khắc phục tình trạng áp dụng không thống nhất pháp luật thì vai trò của Toà án nhân dân tối cao cũng cần đƣợc quan tâm hơn; tuy nhiên hiện nay vai trò của Tòa án nhân dân tối cao vẫn chƣa đƣợc thể hiện xứng tầm là cơ quan xét xử cao nhất ở nƣớc ta. Có thể khẳng định rằng, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là vấn đề khó và phức tạp, do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai, vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong giải quyết tranh chấp đất đai; trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân tối cao là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn của Toà án nhân dân tối cao” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lƣợng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tƣ pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã đƣợc một số nhà khoa học, các bộ thực tiễn ngành toà án thực hiện và đã đƣợc công bố điển hình là: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. 2
  10. - Báo cáo tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cƣờng và cử nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk; - Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hƣơng Lan (2009), Viện Nhà nƣớc và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”; - Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nƣớc và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng toà án ở nước ta” Ngoài ra, trên các tạp chí khác nhƣ: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dƣới góc độ lý luận chung về nhà nƣớc và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn của Toà án nhân dân tối cao. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân đƣợc minh chứng qua thực tiễn áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối cao. - Phạm vi: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học việc nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối 3
  11. cao chủ yếu về pháp luật thủ tục. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi Toà án nhân dân tối cao từ năm 2009 đến năm 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối cao qua đó đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân nói chung và Toà án nhân dân tối cao nói riêng. Từ những mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân. - Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao hiện nay. - Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, phƣơng pháp tổng hợp, đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự… trong các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của Toà án nhân dân tối cao, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài. 4
  12. 6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của luận văn Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của Toà án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai tại Toà án nhân dân tối cao nói riêng. Đánh giá thực trạng chất lƣợng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao. Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao nói riêng trong công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tƣ pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các thẩm phán dân sự giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân. - Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Một số định hƣớng, quan điểm, kiến nghị và hoàn thiện áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại toà án nhân. 5
  13. Nghiên cứu đề tài luận văn yêu cầu khối lƣợng lớn thời gian, công sức nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của tình hình thực hiện và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn tại Toà án nhân dân tối cao. Do chƣa thể đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi đó nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc và xin chân thành cảm ơn các ý kiến phê bình, đóng góp của mọi độc giả quan tâm đến luận văn! 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật Khái niệm Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nƣớc ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và đƣợc thực hiện bằng các biện pháp cƣỡng chế của nhà nƣớc. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật do vậy, việc xem xét khái niệm áp dụng pháp luật phải đƣợc bắt đầu từ việc xem xét khái niệm thực hiện pháp luật. Trong thực tế cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò thực hóa các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích của nhà nƣớc khi ban hành pháp luật đƣợc hiện thực hóa, nhờ đó nhà nƣớc có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Do tầm quan trọng nhƣ vậy mà thực hiện pháp luật trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, đƣợc đề cập đến trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của các trƣờng đào tạo luật học. Trong giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đều cùng một quan điểm: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của 7
  15. các chủ thể pháp luật”. Quan điểm này gần nhƣ đã đƣợc coi là “chân lý” vì nó đã tồn tại và đƣợc sử dụng trong một thời gian khá dài [12] Thực hiện pháp luật có các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật nhƣ là hình thức đặc biệt của áp dụng pháp luật. Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về áp dụng pháp luật tuy nhiên tựu chung lại: Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể. [12] Đặc điểm của việc áp dụng pháp luật Khi nghiên cứu các vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật, tác giả nhận thấy, về cơ bản áp dụng pháp luật nhƣ là hình thức đặc biệt của thực hiện pháp luật có những đặc điểm sau: Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nƣớc hay những ngƣời có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chỉ đƣợc giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trƣờng hợp cá biệt, một số tổ chức xã hội đƣợc nhà nƣớc trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phƣơng của các cơ quan nhà nƣớc hay những ngƣời có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trƣờng hợp cần thiết, áp dụng pháp luật đƣợc bảo đảm thực hiện bằng sự cƣỡng chế của nhà nƣớc. Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nƣớc hay những ngƣời có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm pháp luật đã đƣợc xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể. Văn bản 8
  16. áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp dụng pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền xây dựng, đƣợc nhà nƣớc trao quyền ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Thứ hai, Áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời và tổ chức có thẩm quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trƣờng hợp xác định, phải phù hợp với pháp luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể; đƣợc thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định nhƣ bản án, quyết định, lệnh... Văn bản áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cƣỡng chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định Trên cơ sở những quy tắc xử sự chung trong quy phạm pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác những quy phạm pháp luật nhất định. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự 9
  17. chung nên không chỉ rõ đƣợc áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế của một chủ thể cụ thể. Thứ tư, Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trƣờng hợp pháp luật chƣa quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải áp dụng tƣơng tự để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, ngƣời có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Mặt khác, các quy định của pháp luật thƣờng mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế lại đa dạng, phong phú nên muốn đƣa ra một quyết định đúng đắn, chính xác vừa thấu tình, đạt lý thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của ngƣời áp dụng. Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện thông qua cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc nhà nƣớc trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.[10] 1.1.2. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật Để hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc chính xác, đạt chất lƣợng, hiệu quả cao cần tiến hành theo quy trình sau đây: Bước 1: Xác định cơ sở thực tiễn Đây là giai đoạn khởi đầu của quy trình áp dụng pháp luật. Trƣớc tiên cần xác định đúng đắn nội dung, đối tƣợng, bản chất pháp lý của sự kiện thực tế đó. Trƣớc khi quyết định áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền phải điều tra, xem xét, kể cả các biện pháp chuyên môn đặc biệt nhƣ xem xét thực địa, trƣng cầu giám định, áp dụng các biện 10
  18. pháp khẩn cấp tạm thời để làm sáng tỏ những sự việc có liên quan. Khi điều tra, xem xét phải đảm bảo sự khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình tiết của vụ việc; phải nghiên cứu, xác định vụ việc đó thực sự có ý nghĩa pháp lý hay không, đánh giá đƣợc tầm quan trọng về mặt pháp lý của nó; tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. Các cơ quan áp dụng pháp luật phải quan tâm không chỉ kết quả việc xem xét đánh giá sự việc khách quan mà phải xác minh kết quả đó có mang tính chân lý và đúng pháp luật hay không? Trên cơ sở đó xem xét có cần phải áp dụng pháp luật đối với vụ việc cụ thể hay không? Nếu cần thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quy trình. Bước 2: Xác định cơ sở pháp lý Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình áp dụng pháp luật vì nếu không đƣa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết phục, phù hợp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả của quá trình áp dụng. Trƣớc hết, phải xác định ngành luật điều chỉnh để đi đến lựa chọn quy phạm pháp luật cụ thể thích ứng với vụ việc. Quy phạm đƣợc lựa chọn phải từ các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự việc cần áp dụng. Trong trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trƣớc (hiệu lực hồi tố) thì áp dụng theo quy định đó. Trong trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy phạm trong văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trƣớc ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng quy phạm pháp luật của văn bản mới. Khi đã lựa chọn đƣợc quy phạm pháp luật cụ thể, cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền phải tƣ duy khoa học, logic, biện chứng làm sáng tỏ, nhận thức đúng đắn nội dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật. 11
  19. Bước 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật Giai đoạn này là quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật cá biệt hóa, cụ thể hóa những quyền và nghĩa vô chung chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để ấn định những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp, trách nhiệm pháp lý đối với những ngƣời vi phạm. Văn bản áp dụng pháp luật phải phù hợp với lợi ích và mệnh lệnh của nhà nƣớc đƣợc thể hiện trong các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy, khi ra văn bản, các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền phải đánh giá những tình tiết của vụ việc mang tính pháp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn; phải "chí công, vô tƣ" không thể xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc quan hệ riêng tƣ. Văn bản áp dụng pháp luật phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành đúng thẩm quyền đúng tên gọi và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; nội dung văn bản phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, hình thức văn bản phải đảm bảo các quy định của thủ tục hành chính. - Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành có cơ sở pháp lý, chỉ rõ chi tiết cụ thể tới điểm, khoản, điều của văn bản pháp luật áp dụng. Nếu văn bản áp dụng pháp luật đƣợc ban hành trong trƣờng hợp áp dụng pháp luật tƣơng tự thì phải có sự lý giải kỹ càng về tính hợp pháp, hợp lý của việc áp dụng pháp luật tƣơng tự đó, đồng thời cũng phải ghi rõ đã áp dụng tƣơng tự quy phạm pháp luật nào hoặc nguyên tắc pháp luật nào. - Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành có cơ sở thực tế, căn cứ vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và có thật thì mới đảm bảo áp dụng pháp luật chính xác, có tính thuyết phục. - Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành phù hợp với nhu 12
  20. cầu thực tế của cuộc sống thì mới bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật có tính hiện thực. Nếu văn bản áp dụng pháp luật không phù hợp với thực tế thì khó đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, thi hành kém hiệu quả, thậm chí không thể thi hành. Bước 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình áp dụng pháp luật, tiến hành những hoạt động tổ chức nhằm bảo đảm cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật nhƣ việc tổ chức thi hành bản án v.v... Trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định áp dụng pháp luật nhằm đảm bảo để quyết định đó đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Cuộc sống xã hội hàng ngày có không ít những sự kiện, những quan hệ xảy ra trong thực tế liên quan tới lợi ích cá nhân, tổ chức cần phải đƣợc pháp luật điều chỉnh ngay lập tức để đảm bảo lợi ích của công dân, các tổ chức và của nhà nƣớc, song pháp luật không thể điều chỉnh hết các quan hệ xã hội để có những quy phạm pháp luật mới, điều chỉnh vấn đề này đòi hỏi phải có thời gian. Mặt khác, rất nhiều sự kiện xảy ra đột xuất, nhất thời nên cũng chƣa hẳn đã cần đến các quy phạm pháp luật mới. Giải pháp cho những tình huống này là áp dụng pháp luật tƣơng tự để giải quyết. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật tƣơng tự phải rất hạn chế, chỉ khi thật sự cần thiết mới nên áp dụng. Việc áp dụng pháp luật tƣơng tự phải xuất phát từ lợi ích của xã hội, của nhà nƣớc và của công dân, đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa.[10] 1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao Toà án nhân dân tối cao áp dụng pháp luật: hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân tối cao là hình thức áp dụng pháp luật để bảo vệ pháp luật khỏi sự vi phạm. Thông qua hoạt động xét xử, Toà án nhân dân tối 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2