Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra những phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT –––––– DƯƠNG THỊ BÍCH HẠNH BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình Hà Nội - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Dương Thị Bích Hạnh
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH .................................................................................. 8 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ............................ 8 1.1.1. Khái niệm về quyền con người ........................................................... 8 1.1.2. Đặc trưng của quyền con người ........................................................ 20 1.2. BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ..................................... 22 1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...................................................................... 22 1.2.2. Vai trò và các yêu cầu của pháp luật hành chính trong việc bảo đảm quyền con người ....................................................................... 25 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ...... 30 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TRƯỚC KHI LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH 2012 CÓ HIỆU LỰC............................................................ 30 2.1.1. Thực trạng pháp luật bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính ................................................ 30 2.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính ...................................................................... 39 2.1.3. Định hướng chung cho việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về các biện pháp xử lý khác ....................................................... 48
- 2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH KỂ TỪ KHI LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2012 CÓ HIỆU LỰC ........................................................................... 51 2.2.1. Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính bằng phương thức xem xét và quyết định của Tòa án ..... 52 2.2.2. Bảo đảm bằng việc điều chỉnh của pháp luật về trình tự thủ tục xem xét và quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ..................... 53 2.2.3. Bảo đảm bằng việc quy định về khiếu nại, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với các quyết định của Tòa án, hành vi của người có thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính......................................................................... 57 2.2.4. Về nội dung biện pháp xử lý hành chính do tòa án xem xét, quyết định .... 58 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ............... 72 3.1. CÁC QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ HƯỚNG HOÀN THIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ......................................... 72 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH .................................................................................. 80 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ................................................ 81 3.3.1. Nhóm giải pháp chung bảo đảm thực hiện quyền con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính .................................. 81 3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính ................................................. 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 91
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BPXLHC Biện pháp xử lý hành chính ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 ICCPR Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966 TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật xử lý vi phạm hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2012 và có hiệu lực từ 01/7/2013. Luật này quy định hai nội dung chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Theo luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành có bốn biện pháp xử lý hành chính gồm: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Luật cũng quy định cụ thể về đối tượng áp dụng của từng biện pháp; thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; thẩm quyền, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính và các quy định khác có liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Có thể thấy các biện pháp nêu trên là những biện pháp cưỡng chế nhà nước, nếu áp dụng sẽ làm hạn chế quyền tự do của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, đặc biệt là biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thực tiễn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật trước đây cũng như việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo Luật hiện hành đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách liên qua đến việc bảo vệ quyền, tự do của đối tượng bị áp dụng biện pháp hành chính; vấn đề công khai minh bạch trong quá trình xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính... Từ trước đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau, phục vụ cho những mục đích khác nhau đã đề cập đến các vấn 1
- đề liên quan đến các biện pháp hành chính. Tuy nhiên chưa có một công trình nào tập trung và chuyên sâu nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Mặt khác thực tiễn cũng cho thấy nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính, đặc biệt là những vướng mắc liên quan đến việc bảo đảm quyền con người vẫn còn một số vấn đề chưa được nghiên cứu và giải quyết một cách đầy đủ và thấu đáo. Xuất phát từ những vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “ Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” làm đề tài luận văn thạc sĩ, là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu Bảo đảm quyền con người nói chung và bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp nói riêng là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước cùng các nhà khoa học xã hội hết sức quan tâm nghiên cứu, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, hiện nay các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài: “ Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” chưa được công bố nhiều. Có thể chia các công trình thành hai nhóm chính sau đây: - Nhóm thứ nhất: Những công trình đề cập đến vấn đề quyền con người nói chung có một số công trình khoa học tiêu biểu sau: Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người biên tập hai tập chuyên khảo: “Quyền con người, quyền công dân” của nhiều tác giả, xuất bản năm 1995; Báo cáo tổng thuật Đề tài KX.07- 16 nghiên cứu về “Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước” do GS.TS Hoàng Văn Hảo chủ biên; "Quyền con người trong thế giới hiện đại" do PGS. Phạm Khiêm Ích và 2
- GS.TS Hoàng Văn Hảo chủ biên, Viện Thông tin Khoa học Xã hội xuất bản năm 1995; “Tìm hiểu vấn đề nhân quyền trong thế giới hiện đại” do TS.Chu Hồng Thanh chủ biên, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1996… Đặc biệt, đáng chú ý là cuốn sách: “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người” của tập thể tác giả do GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên) ...Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân. - Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu là các sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án… các bài viết liên quan đến bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như: “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về các biện pháp cưỡng chế hành chính và trách nhiệm hành chính theo yêu cầu tôn trọng quyền con người, quyền công dân” của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt; “Một vài suy nghĩ về bảo vệ quyền con người trong pháp luật xử lý vi phạm hành chính” của TS. Phạm Thị Ngọc Huyên; Biện pháp “Đưa vào trường giáo dưỡng” với việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân do tác giả Phạm Thị Phương (chủ biên); Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Các biện pháp xử lý hành chính khác và việc bảo đảm quyền con người” do Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2008; Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ chế bảo đảm thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính” do Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2012; “Báo cáo đánh giá về các biện pháp xử lý hành chính khác và khuyến nghị hoàn thiện trong Luật xử lý vi phạm hành chính” do Dự án tăng cường tiếp cận quyền và bảo vệ công lý tại Việt Nam thực hiện năm 2010; “Báo cáo hoàn thiện các biện pháp xử lý hành 3
- chính khác trong Luật xử lý vi phạm hành chính” do Dự án tăng cường tiếp cận quyền và bảo vệ công lý tại Việt Nam thực hiện năm 2011…v.v Bên cạnh đó, còn nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã được đăng trong các tập san, tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Toà án nhân dân, Tạp chí quyền con người…. Cho dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực quyền con người, nhưng nhìn chung, những công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về quyền con người, từng lĩnh vực hoạt động cụ thể về quyền con người, về tổ chức và hoạt động của các bộ máy Nhà nước, về việc xây dựng pháp luật về bảo đảm quyền con người nói chung. Trong đó, chỉ có một vài khía cạnh đề cập cụ thể về quyền con người trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Vấn đề bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và trực tiếp về cả lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, các công trình nêu trên vẫn là những tài liệu tham khảo quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra những phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. 4
- - Phân tích các quy định của Luật xử lý VPHC năm 2012 liên quan đến bảo vệ quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC; tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của bất cập trong thực tiễn thi hành. - Đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận quyền con người và việc bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. - Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trên những phạm vi sau đây: - Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC - Thực trạng bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC - Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-LêNin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo vệ quyền con người. Việc nghiên cứu được thực hiện từ góc độ lý luận về quyền con người nói chung và từ góc độ xử lý hành chính nói riêng. 5
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê, khảo sát…Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu hồ sơ, báo cáo cụ thể của các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh để có cơ sở thực tiễn. 6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn Đề tài là một trong những công trình nghiên cứu có tính hệ thống về lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và có những điểm nổi bật như sau: - Hệ thống các quan điểm, quan niệm lý luận, các tri thức về đảm bảo quyền con người trong phạm vi áp dụng BPXLHC. - Lần đầu tiên xây dựng khái niệm bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. - Tập hợp một cách chung nhất thực tiễn các bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. - Đặc biêt lần đầu tiên đưa ra được các giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. 7. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Đề tài là một đóng góp khiêm tốn trong việc giải quyết về mặt khoa học một trong những nội dung cấp thiết hiện nay ở nước ta là bảo vệ quyền con người. Luận văn sẽ đóng góp một phần lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho việc thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC. Kết quả của luận văn có giá trị tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục tài 6
- liệu tham khảo. Nội dung của luận văn kết cấu gồm 3 chương, như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC - Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC 7
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1.1. Khái niệm về quyền con người 1.1.1.1. Lịch sử phát triển quyền con người trên thế giới Vấn đề quyền con người đã có sự phát triển lâu dài đầy những thăng trầm trên thế giới, gắn liền với sự đấu tranh của nhân dân vì tự do, dân chủ, chống lại sự áp bức bóc lột của những kẻ thống trị. Lịch sử phát triển quyền con người trên thế giới trải qua các thời kỳ sau: * Thời cổ đại Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, mặc dù quyền lợi của giai cấp chủ nô luôn được coi trọng nhưng đã có những văn kiện pháp lý ghi nhận và bảo vệ quyền con người của nhân dân. Năm 1780 trước Công nguyên, Bộ luật Hammurabi được ban hành ở xứ Babylon. Ở nhiều khía cạnh, bộ luật đã quan tâm bảo vệ người dân trước những khó khăn của cuộc sống và sự hà hiếp của kẻ mạnh, đồng thời thể hiện một số tư tưởng khá tiến bộ trong thời kỳ bấy giờ và được coi là sự ghi nhận đầu tiên về quyền con người trong lịch sử nhân loại. Một sự kiện khác, năm 539 trước Công nguyên, vua Cyrus của đế quốc Ba tư đã cho trạm khắc một tuyên bố nổi tiếng trên một cột trụ (trụ Cyrus) trong đó ghi nhận các quyền con người cơ bản như: tự do về tôn giáo, bình đẳng về chủng tộc, thả tự do cho các nô lệ. Tài liệu cổ này được nhiều học giả coi như là Hiến chương về nhân quyền đầu tiên của thế giới. * Thời phong kiến Thời kỳ phong kiến, ở châu Âu, quyền con người bị bóp nghẹt trong sự cai trị của vương quyền phong kiến và giáo hội. Nhưng sự xuất hiện của 8
- phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo tiền đề để tư tưởng về quyền con người được phát triển. Năm 1215, dưới sức ép của nhân dân, vua Anh, John, đã phải ký bản Hiến chương Magna Carta. Đây được coi là văn kiện pháp lý nổi tiếng, tạo bước ngoặt trong lịch sử của nhân quyền và tự do. Hiến chương đã ghi nhận một số quyền con người như: quyền sở hữu, thừa kế, quyền tự do buôn bán, quyền không bị đánh thuế quá mức, quyền được xét xử đúng đắn và bình đẳng trước pháp luật… Ngoài ra, hiến chương còn quy định về việc kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn không cho các cơ quan nhà nước xâm phạm quyền hợp pháp của công dân. Trong thời kỳ phục hưng ở châu Âu, chủ nghĩa nhân đạo được hình thành. Chủ nghĩa nhân đạo tuyên bố tự do cá nhân con người, phản đối khổ hạnh tôn giáo, tán thành quyền được hưởng lạc và hạnh phúc trần gian. Trong bối cảnh đó, học thuyết Nhân quyền tự nhiên đã phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị pháp lý trên thế giới. Học thuyết Nhân quyền tự nhiên cho rằng, con người có những quyền cố hữu do tạo hóa ban tặng như quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu; quyền con người là thiêng liêng, cao quý và phải được xếp cao hơn pháp luật của nhà nước; nhân dân trao quyền cho nhà nước vì vậy quyền lực nhà nước là có giới hạn và nhà nước có nghĩa vụ đối với người dân. Một trong những nhà tư tưởng tiêu biểu thời kỳ này là John Locke (1632 - 1704). Tư tưởng của ông có ảnh hưởng lớn đến Hiến Pháp Hoa Kỳ sau này. * Thời cận đại và trước chiến tranh thế giới thứ hai Tư tưởng của các nhà khai sáng phương Tây có tác động mạnh mẽ đến các cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng Hoa Kỳ thành công; bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 long trọng tuyên bố: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và 9
- quyền mưu cầu hạnh phúc" [31, tr.555]. Đặc biệt, 10 tu chánh án đầu tiên của Hiến pháp Hoa Kỳ - gọi chung là Tuyên ngôn Nhân quyền Hoa Kỳ - có hiệu lực vào năm 1791 đã quy định một cách đầy đủ về quyền con người, đặt ra các biện pháp nhằm bảo vệ và thực thi quyền con người, đồng thời đặt ra các giới hạn của quyền lực nhà nước để tránh xâm phạm đến quyền con người. Cùng thời điểm đó ở phía bên kia đại dương, cách mạng tư sản Pháp nổ ra năm 1789, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong tiến trình dân chủ của thế giới. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền được Quốc hội thông qua, có tất cả 17 điều khoản. Trong đó nổi tiếng là Điều 1 - Điều 2 và được trích dẫn nhiều nhất: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Sự khác biệt xã hội chỉ có thể được thiết lập trên cơ sở lợi ích chung” [31, tr.561]. Và mục đích của mọi tổ chức chính trị là “việc bảo toàn các nguồn lợi thiên nhiên và bảo toàn các quyền con người không thể bị tước bỏ. Các quyền đó là tự do, tài sản, sự an toàn, và quyền được chống lại mọi sự áp bức” [29, tr.562]. Những tư tưởng từ cuộc cách mạng Hoa Kỳ và Pháp đã châm ngòi cho nhiều cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu, gây ra nhiều biến động to lớn ở khu vực này. Trong vòng 35 năm, từ năm 1795 đến năm 1830, hơn 70 bản Hiến pháp mang dấu ấn của Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền được ra đời. Trong thế kỷ XIX, quyền con người trở thành một vấn đề có sức lan tỏa lớn trên thế giới. Cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ diễn ra mạnh mẽ. Chiến thắng của Liên bang miền Bắc trong nội chiến Hoa Kỳ (1861 - 1865) đã xóa bỏ chế độ nô lệ; đồng thời giải phóng hàng triệu nô lệ trên đất nước này. Bên cạnh đó, phong trào đấu tranh đòi cải thiện điều kiện lao động cho người lao động và bảo vệ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ. Năm 1919, Hội Quốc Liên và Tổ chức Lao động thế giới (ILO) được thành lập; hai tổ chức này đã có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy vấn đề nhân quyền trên thế giới. 10
- * Sau chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh thế giới thứ hai là cú hích quyết định đối với sự ra đời của luật nhân quyền quốc tế. Sự tàn khốc của chiến tranh đã khiến nhân dân thế giới nhận thức được sự cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc tế nhằm bảo đảm cho nhân dân thế giới không phải chịu những thảm họa về nhân quyền mà phát xít đã gây ra. Tổ chức này phải có những cơ chế pháp lý mạnh mẽ để thực hiện một cách hiệu quả sự bảo vệ quốc tế với các quyền con người. Ngày 25/4/1945, đại diện của 50 quốc gia trên thế giới đã tập hợp tại San fransisco, Hoa Kỳ để thành lập một tổ chức quốc tế có tên là Liên hợp quốc. Ngày 26/6/1945, Bản Hiến chương Liên hợp quốc được ký kết và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 24/10/1945, đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với sự phát triển của luật nhân quyền quốc tế. Theo Điều 1 của Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 thì một trong bốn mục đích hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc là: “Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo, và trong việc khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con người và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo” [42, tr.17]. Một số điều khoản khác của Hiến chương cũng đề cập đến việc thúc đẩy nhân quyền. Thông qua Hiến chương, lần đầu tiên quyền con người được thừa nhận như một giá trị phổ biến của nhân loại trên phạm vi toàn thế giới và việc tôn trọng quyền con người là trách nhiệm chung của cộng đồng các quốc gia. Trên cơ sở các hoạt động của Liên hợp quốc, Bộ luật Nhân quyền quốc tế đã ra đời. Bộ luật Nhân quyền quốc tế là tên gọi chung cho bộ ba văn kiện nhân quyền quốc tế do Liên hợp quốc soạn bao gồm Tuyên ngôn thế giới về quyền con người 1948 (UDHR), Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 11
- 1966 (ICESCR). Hai công ước chính đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1966 và được nhiều nước tham gia. Đây là văn kiện đề cập một cách toàn diện, cơ bản về quyền con người. Bộ luật Nhân quyền quốc tế có vị trí vô cùng quan trọng, là nền tảng của luật pháp quốc tế về quyền con người. (1) Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền con người (UDHR) UDHR là tuyên ngôn về các quyền cơ bản của con người được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948. Trong lời nói đầu, tuyên ngôn đã thực sự đề cao tầm quan trọng của nhân quyền đối với sự sống còn của loài người: “việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền bình đẳng bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đình nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hoà bình thế giới” [42, tr.48]. Tuyên ngôn bao gồm 30 điều, lần đầu tiên liệt kê một cách toàn diện những quyền của con người trong tất cả các phương diện chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Văn bản được trình bày với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu để mọi người trên thế giới đều có thể đọc và hiểu.Tuyên ngôn thực chất không phải là một điều ước quốc tế có hiệu lực, nhưng nó có một sức mạnh “luân lý” to lớn đối với các quốc gia trên thế giới. Tập hợp các quyền con người trong tuyên ngôn trở thành một tiêu chuẩn chung được hầu hết các quốc gia quy định vào luật pháp của đất nước mình. Tuyên ngôn nhân quyền có tác động to lớn đối với thế giới và được đánh giá là một trong những văn kiện có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử. Nó đã thôi thúc sự phát triển nhân quyền ở rất nhiều quốc gia, các địa phương và các vùng lãnh thổ. (2) Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, năm 1966 (ICCPR) ICCPR là một công ước quốc tế do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 3 năm 1976, nêu tổng quan các quyền dân sự và chính trị cơ bản của con người. ICESCR là một phần của hệ thống bộ luật nhân quyền quốc tế. Một trong những quyền 12
- quan trọng khác được công ước long trọng ghi nhận ở Chương I là quyền dân tộc tự quyết. Công ước khẳng định: “Mọi dân tộc đều có quyền tự quyết. Xuất phát từ quyền đó, các dân tộc tự do quyết định thể chế chính trị của mình và tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá“ [42, tr.78] . Sau đó, các quyền dân sự, chính trị được trình bày một cách có hệ thống trong công ước. Các điều khoản đều hướng tới sự bảo đảm tốt nhất đối với quyền sống, sự tự do, quyền được đối xử bình đẳng và sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị quốc gia. Là một dạng cam kết quốc tế có hiệu lực, công ước ràng buộc nghĩa vụ của các quốc gia thành viên trong việc xây dựng pháp luật quốc gia để thực hiện công ước. Việt Nam đã gia nhập công ước vào ngày 24/9/1982. (3) Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 (ICESCR). ICESCR là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 01 năm 1976. Việt Nam phê chuẩn công ước ngày 24 tháng 9 năm 1982. Theo nội dung của công ước, mọi người dân đều có quyền làm việc và được làm việc trong những điều kiện an toàn nhất, quyền tham gia công đoàn, quyền được hưởng an sinh và xã hội, quyền được học tập và thụ hưởng cuộc sống ở mức phù hợp, không ngừng nâng cao điều kiện cuộc sống. Song song với việc quy định về quyền của con người, công ước nêu cụ thể trách nhiệm của các quốc gia thành viên, bằng các biện pháp lập pháp hoặc phát triển kinh tế - xã hội phải tạo điều kiện để cá nhân phát triển đầy đủ và sung túc nhất. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, và sau đó là hai Công ước trong Bộ luật Nhân quyền Quốc tế đã thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các Điều ước Quốc tế quy định về một khía cạnh cụ thể của quyền con người. Sau đây là một số Điều ước cốt lõi về quyền con người trong Luật pháp Quốc tế: - Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, 1965; 13
- - Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979; - Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984; - Công ước về quyền trẻ em, 1989; - Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ, 1990; - Công ước về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị cưỡng bức mất tích, 2006; - Công ước về quyền của người khuyết tật, 2007; Và rất nhiều tuyên bố, nghị định thư và các Điều ước Quốc tế khác. 1.1.1.2. Lịch sử phát triển quyền con người ở Việt Nam * Thời phong kiến Yêu thương con người, khoan dung, nhân đạo là giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Từ cổ xưa, người Việt với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, sống hòa mình với thiên nhiên nên bản tính hiền hòa, nhân hậu, chất phác. Rồi trải qua hàng ngàn năm chống chọi với thiên tai, bão lụt và những tai ách ngoại xâm khiến cho con người phải gắn bó chặt chẽ, cố kết với nhau hơn. Vì vậy, trong truyền thống văn hóa của con người Việt, lối sống trọng tình nghĩa và nếp nghĩ coi trọng con người, khoan dung, độ lượng đã trở thành một điều cốt lõi. Từ lâu, dân gian vẫn lưu truyền những câu ca dao, tục ngữ: “thương người như thể thương thân”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”… Tinh thần nhân đạo của dân tộc Việt còn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của Phật giáo. Với tinh thần từ, bi, hỷ, xả, đạo Phật hướng tới mục đích cứu vớt chúng sinh, cứu khổ, cứu nạn; ở đâu có đạo Phật, ở đó có sự đề cao con người và yêu thương con người. Mặt khác, theo giáo lý đạo Phật, không có tiểu nhân, không có quân tử, không có sự phân chia giai cấp, tất cả mọi người đều bình đẳng và đều có thể được giải thoát. Trải qua hàng trăm năm phát triển, đạo đức 14
- Phật giáo đã thực sự ăn sâu vào truyền thống văn hóa của dân tộc, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, lối sống, phong tục, tập quán của con người. Tư tưởng khoan dung, nhân đạo của dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Việt Nam. Trong lịch sử, các triều đại thường rất gần gũi với dân chúng và thi hành chính sách “thân dân”. Một trong những tư tưởng trị quốc lớn của thời kỳ phong kiến là “lấy dân làm gốc”. Trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt để yên dân. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” [41]. Trần Hưng Đạo trước khi lâm chung còn căn dặn vua rằng: “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước” [49]. Vua và quan lại trong chế độ phong kiến phần lớn đều sống rất giản dị, không cách biệt quá lớn với nhân dân. Nhà nước phong kiến thường lấy sự an cư, lạc nghiệp của người dân làm cơ sở cho sự thịnh suy của triều đại. Không những thế, tinh thần nhân đạo còn được thể hiện trong các chính sách đối ngoại của các vương triều phong kiến. Sử sách chép lại rằng sau khi chiến thắng quân Minh, nghĩa quân Lam Sơn không những không giết hàng quân mà còn cung cấp ngựa, xe, thuyền bè để 10 vạn quân Minh được yên ổn rút về nước. Tư tưởng nhân đạo ấy được Nguyễn Trãi khái quát trong hai câu thơ ngắn gọn trong tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn. Lấy chí nhân để thay cường bạo” [41]. Tư tưởng đề cao con người thể hiện rõ trong những bộ luật thời phong kiến. Thời nhà Lý, các nhà vua thường lấy sự an cư lạc nghiệp của nhân dân làm trọng. Điểm nổi bật nhất của thời kỳ này là nhà nước ban hành bộ luật thành văn đầu tiên trong lịch sử dân tộc - Bộ luật Hình thư. Mặc dù đã bị thất truyền, nhưng qua ghi chép của các nhà sử học, bộ luật này thể hiện tính nhân đạo rất cao. Tuy nhiên, nổi tiếng hơn cả là Bộ “Quốc triều Hình luật” hay còn được gọi là Bộ luật Hồng Đức được ban hành dưới thời Lê. Bộ luật đã kế thừa nhiều tinh hoa về tư tưởng nhân đạo trong lịch sử dân tộc, được đánh giá là bộ 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 202 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn