Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam
lượt xem 18
download
Luận văn nghiên cứu quan hệ chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Trong đó có quan hệ chuyển giao hợp đồng đã được pháp luật công nhận trong các văn bản pháp luật chuyên ngành và các quan hệ chuyển giao hợp đồng mà pháp luật dân sự Việt Nam chưa quy định. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHƯ THỦY CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
- TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số chuyên ngành: 60380103 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc Học viên: Trần Thị Như Thủy Lớp: Cao học Luật, Khóa 1 – Khánh Hòa
- TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện. Toàn bộ nội dung trình bày là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. TÁC GIẢ TRẦN THỊ NHƯ THỦY
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG ..............................13 1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng ..................... 13 1.1.1. Khái niệm hợp đồng.................................................................................. 13 1.1.2. Các quan hệ phát sinh từ hợp đồng .......................................................... 15 1.2. Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba........................................................................................ 17 1.2.1. Chuyển giao quyền yêu cầu ...................................................................... 18 1.2.2. Chuyển giao nghĩa vụ ............................................................................... 22 1.2.3. Thực hiện công việc thông qua người thứ ba ........................................... 24 1.3. Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam .............. 26 CHƯƠNG 2. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT CÁC NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ...............................................................35 2.1. Khái niệm chuyển giao hợp đồng................................................................. 35 2.2. Bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng .............................................. 39 2.3. Đối tượng của chuyển giao hợp đồng .......................................................... 41 2.4.1. Chuyển giao hợp đồng theo quy định pháp luật ....................................... 48 2.4.2. Chuyển giao hợp đồng theo thỏa thuận .................................................... 48 2.5. Hình thức chuyển giao hợp đồng ................................................................. 51 2.6. Điều kiện có hiệu lực của chuyển giao hợp đồng ........................................ 53 2.7. Những trường hợp không được chuyển giao hợp đồng ............................. 58 2.8. Thời điểm phát sinh hiệu lực của chuyển giao hợp đồng .......................... 59 2.9. Hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng ................................................. 63 2.10. Phác thảo các điều luật quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 ........................................................................................................................ 68 Kết luận chương 2................................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...........................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hợp đồng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống xã hội. Vì giao dịch dân sự diễn ra hàng ngày, phục vụ nhu cầu của các chủ thể tham gia, nên việc nhìn nhận, xây dựng pháp luật cho hợp đồng bao giờ cũng được đặc biệt quan tâm. Bộ luật dân sự (gọi tắt là BLDS) Việt Nam năm 2015 đã có chế định hợp đồng, quy định những nguyên tắc chung, những vấn đề liên quan đến hợp đồng nhằm điều chỉnh mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hợp đồng. Những quy định này, nhìn chung đã dự liệu bao quát một cách khá đầy đủ, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về hợp đồng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì sự giao lưu dân sự cũng phát triển ở tầng suất cao hơn, sâu rộng hơn và kéo theo sự xuất hiện những giao dịch dân sự mà pháp luật chưa dự liệu, điều chỉnh kịp thời hoặc đã dự liệu, điều chỉnh một cách rời rạc, độc lập trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Thực tiễn này khiến cho việc áp dụng pháp luật lúng túng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Chuyển giao hợp đồng là một trong những vấn đề ấy. Vì là một quan hệ, một nhu cầu của xã hội, nên dẫu cho pháp luật chưa điều chỉnh thì chúng vẫn tồn tại và ngày càng phát triển. Thế nên, để mối quan hệ này vận hành, phát triển một cách có trật tự, theo đúng định hướng của Nhà nước thì pháp luật cần có sự nhìn nhận tương xứng, dự liệu một cách bao quát và điều chỉnh theo guồng phát triển chung của giao lưu dân sự. Tất cả nhằm tạo điều kiện cho giao dịch dân sự được lưu thông một cách tốt nhất. Ngoài việc pháp luật chưa dự liệu, chưa quy định thỏa đáng thì vấn đề chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự cũng chưa được tìm hiểu, đánh giá một cách sâu rộng dưới góc độ nghiên cứu. Dẫn đến mối quan hệ này vẫn là một vấn đề mà giới nghiên cứu còn bỏ ngỏ. Từ quan điểm cho rằng cần có sự đánh giá, nhìn nhận, quy định về chuyển giao hợp đồng trong pháp luật dân sự Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ Luật học.
- 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Như đã nêu trên, BLDS Việt Nam (năm 1995, 2005, 2015) chưa có quy định về chuyển giao hợp đồng, nên hiện nay, mảng nghiên cứu luật pháp chưa có công trình bình luận khoa học về vấn đề này. Các bài viết khoa học về chuyển giao hợp đồng chủ yếu là những bài viết về sự cần thiết phải luật hóa vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, việc xác định bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng không thể tách rời các nghiên cứu có tính chất nền tảng về hợp đồng. Nên theo quan điểm của tác giả, tình hình nghiên cứu của luận văn có thể khái quát như sau: Trước hết , tác giả đề cập đến sách chuyên khảo: - Đỗ Văn Đại (2017), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Mặc dù nội dung công trình này chủ yếu đề cập đến hợp đồng nhưng từ trang 915 đến trang 941 đã đề cập đến chuyển giao hợp đồng. -Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Chính trị quốc gia. Công trình này cũng chủ yếu bàn về hợp đồng và từ trang 811 đến trang 843 đã đề cập đến chuyển giao hợp đồng. Theo đó, tác giả Đỗ Văn Đại đã giới thiệu về pháp luật các nước trên thế giới về chuyển giao hợp đồng. Đối với quan hệ chuyển giao hợp đồng ở Việt Nam, tác giả Đỗ Văn Đại cũng đánh giá là các công trình nghiên cứu về chủ đề này chưa nhiều nhưng thực tế chuyển giao hợp đồng đã xảy ra thường xuyên và đã có tranh chấp. Bằng cách bình luận các bản án liên quan chuyển giao hợp đồng, tác giả Đỗ Văn Đại đã phân tích, đánh giá các yếu tố pháp lý liên quan đến chuyển giao hợp đồng như: Khái niệm chuyển giao hợp đồng, đối tượng của chuyển giao hợp đồng, phân biệt khái niệm chuyển giao hợp đồng với khái niệm khác, các phương thức chuyển giao hợp đồng (theo pháp luật, theo thỏa thuận), sự đồng ý của bên kia hợp đồng hình thức của thỏa thuận chuyển giao, điều kiện về nội dung của thỏa thuận chuyển giao, thực hiện chuyển giao hợp đồng; thời điểm chuyển giao hợp đồng có hiệu lực.
- Có thể nói, tác giả Đỗ Văn Đại đã phác thảo những đường nét cơ bản nhất về chuyển giao hợp đồng, những vấn đề cần làm rõ, cần quy định khi ghi nhận quan hệ này vào BLDS. Đây là công trình nghiên cứu rõ nét nhất, chi tiết nhất về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chỉ mới đưa ra khung phác thảo về chuyển giao hợp đồng, các yếu tố cơ bản nhất của quan hệ pháp luật này, nhằm gợi mở và định hướng cho người đọc hình dung và nhìn nhận vấn đề khi tiếp cận, nghiên cứu; mà chưa đi sâu phân tích chi tiết về các yếu tố đã đưa ra này. Bên cạnh sách chuyên khảo trực tiếp liên quan đến chuyển giao hợp đồng của tác giả Đỗ Văn Đại, còn một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, tuy không trực tiếp bàn về chuyển giao hợp đồng nhưng chúng phân tích các vấn đề liên quan đến vấn đề này, cũng là nguồn tài liệu tham khảo khi nghiên cứu đề tài chuyển giao hợp đồng, như: - Đỗ Văn Đại (2013), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công trình này, tác giả Đỗ Văn Đại phân tích và bình luận các quy định của BLDS 2005 về hợp đồng, trên cơ sở các bản án mà Tòa án đã phát hành. - Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật. - Đỗ Văn Đại (2017), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Trong công trình này, từ trang 575 đến 672, tác giả Đỗ Văn Đại phân tích quy định pháp luật của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, kết hợp đối chiếu quy định của những vấn đề này trong BLDS 2005, 1995 để thấy tổng quan vấn đề theo thời gian. - Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công trình này, từ trang 408 đến 470, tác giả Đỗ Văn Đại đề cập đến chuyển giao nghĩa vụ, điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý, điều kiện có hiệu lực của chuyển giao nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chuyển giao nghĩa vụ, đối với biện pháp bảo đảm liên quan, căn cứ để xác định chuyển giao nghĩa vụ, phân biệt chuyển giao nghĩa vụ với thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba. Phần nội dung này tác giả đã phân tích sâu về chuyển giao nghĩa vụ như vừa nêu trên.
- - Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. - Đỗ Văn Đại (2017), Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. - Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức. - Hoàng Thế Liên (chủ biên) (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. Trong phần ba - Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự, tác giả Hoàng Thế Liên phân tích quy định của Điều 496 – khoản 4 của BLDS 2005, về việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ giữa bên thuê nhà ở và chủ mới sở hữu nhà trong trường hợp nhà đang thuê có thay đổi về chủ sở hữu. Đây là điều luật quy định về việc chuyển giao hợp đồng trong trường hợp cụ thể, là hợp đồng thuê nhà ở. - Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp. Trong công trình này, tác giả Nguyễn Ngọc Khánh viết về khái niệm, chức năng, vị trí của hợp đồng; ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng; các khiếm khuyết của sự thống nhất ý chí; hình thức của sự thể hiện ý chí trong hợp đồng; giao kết, thực hiện và sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng; trách nhiệm hợp đồng; các hợp đồng dân sự thông dụng. - Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật Dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia. Trong phần III, trang 275 đến 467, do tác giả Lê Nết biên soạn, phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng, giao kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu, giải thích hợp đồng, bên thứ ba và hợp đồng, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, các hợp đồng dân sự thông dụng. Các giáo trình viết về hợp đồng: - Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh (2014), Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại về hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Từ trang 122 đến 274, phần này do tác giả Lê Minh Hùng biên soạn, về khái luận về hợp đồng dân sự, như: Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hợp đồng; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu; giao kết hợp đồng; thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
- - Đại Học Luật Hà Nội (2008), Luật Dân sự Việt Nam, tập II, Nxb. Công an nhân dân. Trang 90 đến 234, phần nội dung này do tác giả Phạm Văn Tuyết biên soạn, về khái niệm hợp đồng dân sự - khái niệm, hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự, nội dung của hợp đồng dân sự, phân loại hợp đồng dân sự, giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng dân sự, các hợp đồng dân sự thông dụng. Các sách, giáo trình nêu trên phân tích chi tiết, sâu sắc những vấn đề cơ bản và liên quan đến hợp đồng. Tuy không trực tiếp nói về chuyển giao hợp đồng, nhưng những nội dung này là nền tảng về hợp đồng, là những cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về hợp đồng, để từ đó tác giả tham khảo, nhìn nhận, phân tích, xây dựng các quan điểm, ý kiến về chuyển giao hợp đồng trong luận văn của mình; dựa trên những vấn đề cơ bản cốt lõi của hợp đồng, vì chuyển giao hợp đồng là một mảng của hợp đồng. Ngoài ra, có những bài viết của các tác giả, nghiên cứu trực tiếp về chuyển giao hợp đồng, gồm có: - Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung quy định về chuyển giao hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 2-3 (234- 235), tr.69-77. Trong bài viết này, tác giả Ngô Quốc Chiến giới thiệu về quy định của các nước, các hệ thống pháp luật trên thế giới đã nhìn nhận, đánh giá, quy định về chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, bài viết còn nêu bản chất, lợi ích của chuyển giao hợp đồng; so sánh pháp luật của các nước về chuyển giao hợp đồng; ý kiến đề xuất pháp luật quy định về chuyển giao hợp đồng. Đối với chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, tác giả Ngô Quốc Chiến nêu thực tiễn cần phải quy định vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đề cập đến yếu tố cần giải quyết, làm rõ khi quy định vấn đề này. Và quan điểm của tác giả Ngô Quốc Chiến là, chỉ nên quy định việc chuyển giao đối với loại hợp đồng song vụ mà thời gian thực hiện kéo dài, bởi lẽ đối tượng chính của chuyển giao hợp đồng là sự dịch chuyển quyền và nghĩa vụ của một bên trong hợp đồng sang cho một người mà trước đó là bên thứ ba. Hợp đồng song vụ có thể được chuyển giao nếu sự chuyển giao này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của các bên. Các bên chỉ cần thông báo cho nhau về việc chuyển giao mà không cần giải thích gì thêm. Tuy nhiên, đối với các hợp đồng mà việc thực hiện gắn liền với phẩm chất, năng lực của các bên giao kết, thì sự đồng ý của bên còn lại trong hợp đồng là điều kiện tiên quyết cho sự chuyển giao. Bên còn lại có thể từ
- chối sự chuyển giao, nhưng phải chứng minh rằng việc thay đổi đối tác sẽ gây bất lợi đến việc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thể hiện ý chí của mình về việc chuyển giao hay không chuyển giao hợp đồng vào thời điểm giao kết hợp đồng thông qua điều khoản quy định rõ các khả năng này, hoặc vào thời điểm thực hiện việc chuyển giao hợp đồng. - Trần Thị Hương (2013), “Chuyển giao hợp đồng”, Hội thảo quốc tế sửa đổi Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Thị Hương đề cập đến bản chất pháp lý, điều kiện của việc chuyển giao hợp đồng và phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao. Về bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương nêu “xét dưới góc độ chi tiết thì việc chuyển giao hợp đồng đồng nghĩa với việc chuyển giao một tập hợp các quyền và nghĩa vụ của một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng sang cho người thứ ba. Đây là sự thay đổi chủ thể dưới dạng tổng hợp bao gồm cả việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ. Như vậy, chuyển giao hợp đồng thực chất là sự tổng hợp của việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ. Các qui định của chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ được áp dụng khi thực hiện việc chuyển giao hợp đồng”1. Còn xét dưới góc độ tổng thể, tác giả cũng nêu quan điểm của Ngô Quốc Chiến cho rằng “hợp đồng không chỉ đơn thuần là tập hợp các quyền và nghĩa vụ mà còn là mối quan hệ giữa hai bên giao kết và đi liền với nó là phẩm chất cá nhân cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng và các quyền phản kháng đơn phương”2. Đồng thời, “chuyển giao hợp đồng là sự thay đổi chủ thể của quan hệ nghĩa vụ. Giao dịch của chuyển giao hợp đồng được thực hiện trên cơ sở của sự chuyển tiếp các quyền và nghĩa vụ được xác lập theo hợp đồng từ chủ thể của hợp đồng sang cho người khác. Chính sự chuyển tiếp này cấu thành nên bản chất của chuyển giao hợp đồng. Sự chuyển tiếp này dẫn đến hệ quả là có sự thay đổi về chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ là cơ sở của hợp đồng. Việc thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ không làm thay đổi bản chất của quan hệ pháp luật nghĩa vụ giữa các bên của 1 Trần Thị Hương (2013), chuyển giao hợp đồng, Hội thảo quốc tể sửa đổi Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 266-273. 2 Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung qui định về chuyển giao hợp đồng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 2-3(234-235), tr.69-77.
- hợp đồng. Bởi vậy, đối tượng của thỏa thuận về chuyển giao hợp đồng là quyền và nghĩa vụ cụ thể hình thành từ quan hệ nghĩa vụ”.3 Về điều kiện của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương cho rằng việc chuyển giao hợp đồng được công nhận có giá trị pháp lý khi việc chuyển giao đáp ứng các điều kiện: Hợp đồng chuyển giao là hợp đồng có hiệu lực, việc chuyển giao được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật, các bên tham gia việc chuyển giao hợp đồng phải đáp ứng được các quy định của pháp luật về tư cách chủ thể, ý chí tự nguyện… Về phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao, tác giả Trần Thị Hương cho rằng BLDS cần có những quy định rõ ràng và cụ thể đối với vấn đề này. Khởi nguồn từ nguyên tắc tự do ý chí, tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng thì việc chuyển giao hợp đồng hoàn toàn có thể được chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ từ chủ thể quan hệ hợp đồng sang cho người thứ ba. Tuy nhiên, BLDS cần quy định là việc chuyển giao không chỉ được thực hiện với chỉ các quyền yêu cầu chính, các nghĩa vụ chính mà cả các quyền lợi phụ thuộc hoặc có liên quan đến yêu cầu chính, các nghĩa vụ phát sinh từ nghĩa vụ chính. Ngoài ra, tác giả Trần Thị Hương cho rằng, bên cạnh việc chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ, thì BLDS cần quy định việc chuyển giao chỉ một phần quyền hoặc nghĩa vụ của chủ thể sang cho người khác. Việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ có thể được thực hiện nhưng với điều kiện là quan hệ nghĩa vụ có thể phân chia và việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ này không được làm tổn hại đến quyền và lợi ích của bên có nghĩa vụ. Bên cạnh đó, tác giả Trần Thị Hương còn nêu thêm, khi bổ sung các quy định về chuyển giao hợp đồng, BLDS cần điều chỉnh quan hệ giữa bên chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng với bên nhận chuyển giao các quyền và nghĩa vụ này. BLDS cần xác định thời điểm thực hiện chuyển giao hợp đồng, và xác định trách nhiệm cho các hành vi vi phạm của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao (đặc biệt là trách nhiệm của bên chuyển giao khi họ thực hiện việc chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một hợp đồng, đồng thời liên tiếp cho nhiều người khác nhau). Ngoài ra pháp luật dân sự phải xem xét trật tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên. Việc thiếu vắng những quy định này trong chế định chuyển giao hợp đồng làm cho mối liên hệ pháp lý giữa các bên chuyển và nhận quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trở thành lỏng lẻo, không chặt chẽ. 3 Trần Thị Hương (2013), tldd (1).
- Những nghiên cứu của các tác giả nói trên, trực tiếp đối với vấn đề chuyển giao hợp đồng. Trong bối cảnh mảng nghiên cứu pháp luật chưa có công trình nào nghiên cứu sâu rộng về chuyển giao hợp đồng, thì đây là những tài liệu hết sức quý giá cho người viết, giúp tác giả nắm được tình hình pháp luật các nước trên thế giới quy định, nhìn nhận, đánh giá về chuyển giao hợp đồng như thế nào, về các thuyết, quan điểm của các nhà nghiên cứu về chuyển giao hợp đồng, về nền tảng, cơ sở lý luận để quy định. Những thông tin này đặc biệt quan trọng, vì bao giờ cũng vậy, khi nghiên cứu, xây dựng pháp luật, đều cần những thông tin liên quan trên thế giới. Nhất là đối với vấn đề chuyển giao hợp đồng, quá mới mẻ với pháp luật của Việt Nam thì những thông tin này càng quý giá hơn. Bên cạnh giới thiệu pháp luật các nước về chuyển giao hợp đồng, những bài viết, sách chuyên khảo này đã giới thiệu, cũng như gợi mở nghiên cứu những vấn đề cơ bản của chuyển giao hợp đồng như: Khái niệm; bản chất pháp lý; điều kiện; thời điểm có hiệu lực; hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng; về giải phóng nghĩa vụ của bên chuyển giao hợp đồng. Cũng như những sách chuyên khảo nêu trên, các bài viết này giúp cho tác giả có cái nhìn sơ khảo, khái quát về chuyển giao hợp đồng. Tuy nhiên, những bài viết, công trình nói trên chỉ mới đề cập một cách khái quát nhất về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật thế giới và Việt Nam, mà chưa đi sâu phân tích nhiều khía cạnh của vấn đề, khiến người đọc chỉ mới hình dung được vấn đề một cách cơ bản nhất, những đường nét phác thảo sơ lược nhất chứ chưa có cái nhìn chi tiết, cặn kẽ về chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, có những bài viết có nội dung liên quan đến chuyển giao hợp đồng: - Đỗ Văn Đại (2014), “Chuyển giao quyền yêu cầu trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 3 (số Tết), trang 40 - 41, 62. - Đỗ Văn Đại (2008), “Chuyển giao nghĩa vụ trong pháp luật thực định Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01 (237), trang 21 đến 25. - Phan Hải Hồ (2007), “Về chế định chuyển giao quyền yêu cầu qua thực tiễn một số vụ án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 2 (179), trang 53 - 55. - Nguyễn Thị Thủy (2008), “Chuyển giao quyền yêu cầu bồi hoàn trong bảo hiểm tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, số 5 (208), trang - 20, 41.
- - Đỗ Thành Công (2011), “Thực tiễn xét xử về thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển giao bất động sản”, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, số 22, trang 17 - 19, 33. Trong đề tài của mình, ngoài việc đề cập thêm những vấn đề mà các tác giả nêu trên đã trình bày, tác giả luận văn sẽ đề cập những vấn đề mà các tác giả này chưa đề cập đến, hoặc đề cập nhưng chưa chi tiết. Những nội dung đó gồm: - Đề cập các nội dung của BLDS 2015, liên quan đến chuyển giao hợp đồng. - Hệ thống các điều luật riêng lẻ trong các văn bản pháp luật quy định về chuyển giao hợp đồng, để cho thấy tổng thể về quy định chuyển giao hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. - Nêu cơ sở pháp lý, cơ sở khoa khọc, cũng như sự phù hợp, cần thiết, lợi ích của việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt Nam. - Nêu ý kiến đề xuất hướng quy định đối với chuyển giao hợp đồng trong BLDS, những nội dung cụ thể cần quy định đối với chuyển giao hợp đồng; phác thảo các điều luật về chuyển giao hợp đồng. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đưa ra được những quy định về chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 của Việt Nam. Để đạt được mục đích này, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, đưa ra được cơ sở lý luận của sự cần thiết luật hóa chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 thông qua việc phân tích các quan hệ phát sinh từ hợp đồng và chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ. Nhiệm vụ nghiên cứu này nhằm khẳng định nội dung của hợp đồng không chỉ bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, trong khi đó quy định pháp luật hiện hành chỉ dừng lại ở việc chuyển giao quyền và chuyển giao nghĩa vụ. Thứ hai, chỉ ra được sự điều chỉnh hiện hành của pháp luật chuyên ngành về chuyển giao hợp đồng. Nhiệm vụ nghiên cứu này khẳng định sự điều chỉnh đối với chuyển giao hợp đồng đã tồn tại trong pháp luật chuyên ngành. Và vì thế, với vị trí của Bộ luật nền tảng, chuyển giao hợp đồng nên được ghi nhận trong BLDS 2015.
- Thứ ba, tìm hiểu được kinh nghiệm pháp luật một số nước liên quan đến chuyển giao hợp đồng nhằm xác định nội dung cơ bản cần phải được điều chỉnh trong trường hợp ghi nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Trong đó có quan hệ chuyển giao hợp đồng đã được pháp luật công nhận trong các văn bản pháp luật chuyên ngành và các quan hệ chuyển giao hợp đồng mà pháp luật dân sự Việt Nam chưa quy định. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chính về chuyển giao hợp đồng, bao gồm các yếu tố chính của chuyển giao hợp đồng. Bên cạnh đó, những nội dung liên quan cũng được luận văn đề cập đến nhằm làm rõ nội dung chính, đó là quy định của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba. Vì xét một cách tổng thể, những quy định về các quan hệ ba bên này không đủ để điều chỉnh chuyển giao hợp đồng, nên việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 là cần thiết. Và xét một cách chi tiết, chuyển giao hợp đồng là việc chuyển giao một tập hợp quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Nên các quy định về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ sẽ được xem xét, áp dụng cho chuyển giao hợp đồng; để phù hợp trên lý thuyết chung của những quan hệ dân sự ba bên liên quan mật thiết này. Mặt khác, chuyển giao hợp đồng cũng là một dạng hợp đồng. Nên những quy định về hợp đồng là cơ sở để điều chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng. Lưu ý rằng, không phải tất cả nội dung của chế định hợp đồng đều phù hợp và sẽ áp dụng cho quy định về chuyển giao hợp đồng. Vì bản thân chuyển giao hợp đồng là một quan hệ hợp đồng đặc biệt, nên nội hàm của nó có khác với nội hàm của chế định hợp đồng. Do vậy, chỉ những nội dung của chế định hợp đồng phù hợp nhất với quan hệ chuyển giao hợp đồng, mới được áp dụng, kế thừa khi quy định chuyển giao hợp đồng. Những nội dung của chế định hợp đồng được kế thừa, áp dụng gồm: Nguyên tắc của giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả nghiên cứu pháp luật của Việt Nam quy định về chuyển giao hợp đồng và các nội dung liên quan đến chuyển giao hợp đồng. Đồng thời, tác giả nghiên cứu pháp luật của các nước trên thế giới quy định về chuyển giao hợp đồng để làm cơ sở, kinh nghiệm cho Việt Nam khi ghi nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015. Bởi lẽ, khoa pháp luật dân sự của các nước này phát triển. Họ đã điều chỉnh đến quan hệ chuyển giao hợp đồng trong thực tế. Trước khi đưa ra những quy định này, lẽ dĩ nhiên, các nước đó đã nghiên cứu kỹ lưỡng, sâu sắc những vấn đề, yếu tố liên quan đến chuyển giao hợp đồng. Trên cơ sở đó, họ đúc kết, đưa ra những dự liệu phù hợp nhất đối với vấn đề này. Bao giờ cũng thế, kinh nghiệm của các nước cũng là nguồn, thông tin rất hữu ích để người nghiên cứu tham khảo khi nghiên cứu vấn đề liên quan. Người viết đối chiếu với hiện trạng nước mình về vấn đề này so với quy định của các nước, từ đó kế thừa những quy định này cho pháp luật của Việt Nam. Sao cho những quy định này vừa phù hợp với quy định pháp luật trong nước, vừa phù hợp với xu hướng của pháp luật thế giới. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đối với chuyển giao hợp đồng, tác giả tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, từ năm 1994 đến nay. Đối với vấn đề hợp đồng, tác giả nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định từ năm 1989 đến nay, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành. Về thực tiễn: Tác giả phân tích các bản án trong khoảng thời gian gần đây, từ năm 2008 đến năm 2015, là kết quả giải quyết các tranh chấp liên quan đến chuyển giao hợp đồng, do Tòa án các cấp trong nước đã xét xử trong thực tế. Thông qua sự phân tích này, tác giả nhằm làm sáng tỏ các yếu tố của chuyển giao hợp đồng, cũng như sự cần thiết phải quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015, và hướng đến dự liệu một cách trọn vẹn nhất nội hàm của quy định về quan hệ này. *Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên các phương pháp chính được sử dụng như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích và bình luận; được sử dụng ở chương 1 để làm rõ các vấn đề có liên quan đến chuyển giao hợp đồng. - Phương pháp so sánh, được sử dụng tại chương 2 để tìm hiểu vấn đề chuyển giao hợp đồng theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới quy định về chuyển giao hợp đồng. Kết hợp phương pháp bình luận án đối với những bản án liên quan đến chuyển giao hợp đồng mà Tòa án đã xét xử trong thực tế, tác giả đưa
- ra quan điểm xây dựng những nội dung của chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt Nam 2015. 5. Bố cục đề tài Đề tài có hai chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao hợp đồng. Chương 2: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam.
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG Hiện nay BLDS 2015 chưa có quy định về chuyển giao hợp đồng, nên để nghiên cứu vấn đề này, tác giả tiếp cận từ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đã được quy định trong BLDS 2015. Đó là quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba. Trên cơ sở này, tác giả tập trung phân tích khái niệm hợp đồng; các mối quan hệ phát sinh từ hợp đồng; quy định pháp luật về việc chuyển giao các quan hệ pháp luật này. Trong khi đó, hợp đồng không chỉ có quyền và nghĩa vụ, mà còn có yếu tố khác. Nên pháp luật hiện hành chỉ quy định về việc chuyển giao các mối quan hệ đơn lẻ này là chưa đầy đủ để điều chỉnh mối quan hệ chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, tác giả tìm hiểu quy định về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam, để thấy rằng pháp luật chuyên ngành Việt Nam đã điều chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng, . Thông qua sự phân tích này, tác giả mong muốn làm rõ BLDS 2015 đã quy định những yếu tố gần với chuyển giao hợp đồng, nhưng chưa thể bao quát hết quan hệ chuyển giao hợp đồng. Trong khi đó pháp luật chuyên ngành đã quy định về vấn đề này. Vậy nên, xét về mặt lý luận, quan hệ chuyển giao hợp đồng cần được quy định trong Bộ luật nền tảng là BLDS 2015. 1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng Đối với pháp luật Việt Nam, trải qua quá trình phát triển, khái niệm hợp đồng mới được hình thành và phát triển. Cho đến năm 1989, khái niệm hợp đồng dân sự mới được quy định chính thức trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 (Điều 1) và sau đó là Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 (Điều 1), BLDS 1995 (Điều 394), BLDS 2005 (Điều 388), BLDS 2015 (Điều 385). BLDS 2005, Điều 388 quy định “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Và đến nay, BLDS 2015, Điều 385 quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ”.
- Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận của ít nhất hai bên tham gia giao kết hợp đồng. Sự thỏa thuận này phải dựa trên ý chí đích thực, tự nguyện của người tham gia giao kết. Mục đích của việc giao kết hợp đồng là nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ. Theo đó, với tư cách là sự kiện pháp lý, là giao dịch dân sự, hợp đồng bao hàm hai yếu tố: sự thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý (mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Hợp đồng được thiết lập khi có sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, tức là khi có “sự đồng thuận của các ý định” (consensus ad idem) hay “sự gặp nhau về ý tưởng (meeting of the minds) giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý. Song sự thỏa thuận giữa các bên không nhằm mục đích tạo lập hệ quả pháp lý- phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự (quan hệ pháp luật) thì cũng không hình thành hợp đồng. Do đó, không thể có hợp đồng nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu sự thỏa thuận giữa các bên không nhằm mục đích tạo lập hệ quả pháp lý, tức làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự. Đây là quan niệm chung của nhiều nước trên thế giới về các dấu hiệu bắt buộc của hợp đồng, đặc biệt là các nước theo truyền thống Civil Law. Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận nhưng hai thuật ngữ “hợp đồng” và “thỏa thuận” là hai thuật ngữ không đồng nhất. Có thể mọi hợp đồng đều là sự thỏa thuận, sự thỏa thuận không được thừa nhận là hợp đồng mà có thể chỉ mang tính chất bổ sung, thay đổi, chấm dứt quan hệ hợp đồng ví dụ như thỏa thuận thêm về phụ lục trong hợp đồng vay tài sản có thế chấp tài sản bảo đảm thì chúng không tạo lập được quyền, nghĩa vụ dân sự mới4. Bản chất của hợp đồng được hình thành bởi hai yếu tố pháp lý: Sự thỏa thuận và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên. Vì hợp đồng là một giao dịch có hai hoặc nhiều bên tham gia dựa trên sự cam kết, thỏa thuận để tạo lập sự ràng buộc pháp lý với nhau. Không có một hợp đồng nào được tạo ra mà không có sự thỏa thuận, sự thỏa thuận là nền tảng cơ bản tạo nên hợp đồng. Xét về nội dung, sự thỏa thuận phải có nội dung cụ thể, mục đích rõ ràng để xác định được bản chất hợp đồng mà các bên muốn xác lập. Tuy nhiên, thỏa thuận chỉ có thể làm phát sinh hiệu lực ràng buộc giữa các bên nó phải thỏa mãn các điều kiện về chủ thể (đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết hợp đồng), nội dung và mục đích của hợp đồng, hình thức hợp đồng. 4 Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp, tr42, 43.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn