Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn
lượt xem 7
download
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Thủ đô Viêng Chăn và đánh giá những thực trạng đó, luận văn hướng tới mục đích đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH PHANTHAVIXAY VILAXAY ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH PHANTHAVIXAY VILAXAY ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hành chính – Hiến pháp Mã số: 603801002 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN PHANTHAVIXXAY VILAXAY
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CBCC Cán bộ công chức CHXHCN Cộng hòa xã hộichủ nghĩa KSNDTC Kiểm sát nhân dân tối cao NDCM Nhân dân cách mạng Nxb Nhà xuất bản TANDTC Tòa án nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CHỦ YẾU VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH. ............................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cán bộ, công chức hành chính ........7 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính ..................................................7 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức hành chính ...................................................3 1.1.3.Vai trò của cán bộ, công chức hành chính ..................................................16 1.2. Khái niệm, đặc trưng, vai trò, chủ thể, nội dung, hình thức và phương pháp của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ..........................19 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ...................19 1.2.2. Đặc trưng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính .................23 1.2.3. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ................24 1.2.4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ...................28 1.2.5. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ..................30 1.2.6. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ............32 1.3. Sự cần thiết của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính .......32 1.3.1. Tình tất yếu về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ...................................................................................................32 1.3.2. Yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính................33 1.4. Kinh nghiệm của một số nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ........................................................................................35 1.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính của nước ngoài .....................................................................................................................35 1.4.2. Kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính đối với Thủ đô Viêng Chăn và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .....38
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN VÀ KIẾN NGHỊ ..................40 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô Viêng Chăn ............40 2.2.Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức hành chính của Thủ đô Viêng Chăn.....................................................................................................................44 2.2.1. Về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn ..........................................44 2.2.2. Về thành phần cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ởThủ đô Viêng Chăn ......................................................................................................45 2.3. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn .....................................................................47 2.3.1.Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn ......................................................................................................47 2.3.2. Những ưu điểm, hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn .........................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế ............................................66 2.4. Một số kiến nghị ..........................................................................................70 2.4.1. Quán triệt quan điểm và hoàn thiện chính sách bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. .................70 2.4.2. Hoạch định chiến lược và chủ động thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn .....76 2.4.3. Hoàn thiện chương trình, nội dung, hình thức và điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ởThủ đô Viêng Chăn ................................78 KẾT LUẬN ..................................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào cũng như nhiều nước trên thế giới, đã và đang tiến hành một cách tích cực việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, iệu quả quản lý hành chính và phát triển đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức theo yêu cầu của cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng (Đảng NDCM) Lào lần thứ IX tiếp tục khẳng định sự cần thiết và tầm quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà còn cả về lâu dài. Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào luôn khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Kay sỏn Phôm Vị Hán, lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng Lào đã chỉ rõ: Muốn thực hiện được đường lối, chính sách của Đảng phải có một lực lượng cán bộ vững mạnh. Cán bộ là vốn quý nhất của Đảng, là người lãnh đạo nhân dân, là người phục tùng nhân dân, là cầu nối giữa Đảng với qun chúng”1. Thành phố Viêng Chăn - Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trung tâm kinh tế - văn hóa lớn nhất của Lào, là đơn vị đi đầu của cả nước về thực hiện cải cách hành chính. Trong bối cảnh mới của hội nhập quốc tế, bộ máy hành chính của Thành phố nói riêng, cả nước nói chung đang có sự thay đổi căn bản về chức năng, nhiệm vụ quản lý và cung ứng dịch vụ công. Sự chuyển đổi việc sử dụng quyền lực Nhà nước từ tập quyền sang hướng nền hành chính có sự phân cấp, có sự kết hợp hài hòa giữa tập trung với phân quyền hành chính, chuyển giao từng phần nhiệm vụ của Trung ương xuống cho địa phương đang đặt ra những thách thức mới cho công tác quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Mặt khác, nền kinh tế có sự thay đổi mạnh mẽ từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng là đòi hỏi phải thay đổi phương thức quản lý cho phù hợp. 1 Káy Són Phôm Vị Hán (1985), Tuyển tập, tập 1, Nxb Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thủ đô Viêng Chăn. tr. 68, 69.
- 2 Hơn nữa, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế đối với các nước cũng như điều kiện mới trên thế giới và khu vực đã ảnh hướng không nhỏ đối với nước Lào. Trong thời gian qua, chính quyền địa phương của Thủ đô Viêng Chăn đã hết sức cố gắng tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính. Điều đó, chung ta đã đào tạo, bồi dưỡng được cán bộ, công chức về chất lươngj và số lượng, góp phần và giành được những thành tựu trong quá trình xây dựng và phát tiển Thủ đô cũng như đất nước nói chung. Tuy nhiên, do với yêu cầu mới hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngủ cán bộ hành chính còn gặp nhiêu khó khăn, hạn ché; chưa đáp ứng những sự đòi hỏi mới theo chính sách nhà nước cũng nhu hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Về đào tạo, bồi dưỡng chưa đi theo kế hoạch; chương trình, nội dung chưa phù hợp và chưa thực sự bán sát vào việc quản lý nhà nước và dịch vụ công, phục vụ nhân dân. Điều đó, đã ảnh hướng đến chất lượng của một số cán bộ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và trình độ chuyên môn chưa cao, chưa đủ tầm và có tình trạng vẫn thừa vẫn thiếu cả chất lượng và số lượng. Do vậy, để khác phục những hạn chế và đáp ứng kịp thời theo yêu câu mới; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một đòi hỏi bức thiết và là điều kiện tiên quyết cho việc đổi mới phương thức quản lý nhà nước về lĩnh vực này trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào. Chiến lược phát triển kinh tế của Thành phố Viêng Chăn phấn đấu giai đoạn năm 2010-2015 và 2015-2020 cũng khẳng định và đòi hỏi rất lớn đội ngũ cán bộ, công chức của Thành phố phải được nâng cao hơn nữa về năng lực và đạo đức công vụ. Vì các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn ” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trên thực tế cũng như trên phương diện khoa học quản lý hành chính nhà nước đã có một số công trình nghiên cứu có liên
- 3 quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính và mỗi đề tài có mục đích và phạm vi nghiên cứu khác nhau và có những đóng góp nhất định như : - Hoàn thiện về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ngành giao thông vận tải, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của Lê Thành Hà, Hà Nội, 2007. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính xã, phường, thị trấn trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của Trần Thị Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính cấp tỉnh ở Bình thuận, Luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành lý luật và lịch sử Nhà nước và pháp luật của Võ Duy Quý, Hà Nội, 2008. Ngoài ra cũng có nhiều hội nghị, hội thảo, bài báo… bàn về vấn đề này nhưng chưa có đề tài nào đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Chăn, nước CHDCND Lào một cách tổng hợp và chuyên biệt. Từ thực tiễn này, vấn đề thiết yếu là nên có một công trình nghiên cứu, đánh giá tổng quát công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính qua thực tiễn tại một địa phương cụ thể. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Thủ đô Viêng Chăn và đánh giá những thực trạng đó, luận văn hướng tới mục đích đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn trong những năm tới. Xuất phát từ mục đích trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính trên cơ sở làm rõ các khái niệm cán bộ, công chức, khái niệm đào tạo, bồi dưỡng; làm rõ quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước Lào về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính; - Nghiên cứu tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính qua thực tiễn tại Thủ đô Viêng Chăn, Phân tích làm rõ thực trạng, vạch ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên khía cạnh thực tiễn quản lý cũng như chính sách và quy định của pháp luật. Từ đó, so sánh, đối chiếu, rút ra các bài học
- 4 kinh nghiệm, đề xuất kiến nghị và các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Luận văn nghiên cứu thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn từ năm 2000 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để định hướng nghiên cứu. Tùy thuộc vào nội dung vấn đề cụ thể thuộc đề, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp thống kê, thu thập thông tin, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, để có đủ các tài liệu, số liệu, luận cứ nhằm giải quyết các vấn đề đã nêu. 6. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài trình bày một cách có hệ thống các luận cứ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính. Mặt khác, nội dung luận văn đã chỉ ra những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính. Do đó, luận văn có những đóng góp nhất định ở một số điểm sau: - Luận văn nêu lên được các khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức; khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng; những nhân tố và yêu cầu đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính. Từ đó, tạo tiền đề lý luận và thực tiễn để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. - Luận văn phân tích, so sánh các quy định tại các văn bản chuyên ngành có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, đồng thời phân tích các giá trị thực tiễn của lĩnh vực này làm cơ sở cho việc đánh giá thực tiễn đào tao, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. Qua
- 5 đó, đề tài đã làm nổi bật tính cấp thiết của việc hoàn thiện dần các văn bản chuyên ngành có liên quan và sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo nhằm góp phần gia tăng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn, luận văn xây dựng được hệ thống những quan điểm cơ bản, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn. Các luận cứ và giải pháp nêu trong luận văn có thể được sử dụng cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính trên thực tiễn. Mặt khác, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên và cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước và một số lĩnh vực khác có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Phần nội dung luận văn được chia thành 2 chương: Chương 1: Những văn đề lý luận cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở Thủ đô Viêng Chăn và kiến nghị.
- 6 Chương 1 NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CHỦ YẾU VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cán bộ, công chức hành chính 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ: Ở CHDCND Lào, cán bộ là lực lượng chủ yếu trong các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó đại số cán bộ có thể giữ các chức vụ khác nhau. Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện nhiều trong các văn bản chính trị, pháp luật và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, do trải qua các thế kỳ khác nhau nên khái niệm cán bộ cũng không hoàn toàn thống nhất. Khái niệm cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội Lào vào những năm 50-70 của thế kỷ XX, để chỉ một lớp người, những chiến sĩ cách mạng chịu hy sinh, gian khổ, đấu tranh giành độc lập dân tộc. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thuật ngữ này được dùng phổ biến chỉ tất cả những người thoát ly tham gia hoạt động kháng chiến, để phân biệt với nhân dân. Theo cách hiểu thông thường cán bộ được coi là tất cả những người thoát ly, làm việc trong bộ máy chính quyền nhà nước, Đảng, đoàn thể, quân đội. Dưới góc độ khoa học quản ý hành chính nhà nước, cán bộ được coi là những người có lương từ cán sự trở lên, để phân biệt với nhân viên có mức lương thấp hơn cán sự. Do tính chất đặc thù của nền công vụ Lào, khái niệm cán bộ được dùng với nhiều nghĩa khác nhau: - Khái niệm cán bộ gắn liền với những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên thường, đoàn viên, hội viên hoặc “cán bộ” là những người làm công tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức đảng, đoàn thể. - Cán bộ là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở lên (cán bộ tiểu đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn v.v…) hoặc là sĩ quan từ cấp úy trở lên trong quân đội nhân dân Lào. - Trong hệ thống bộ máy nhà nước, khái niệm cán bộ được hiểu với nghĩa trùng với khái niệm công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước. Đồng thời, cán bộ cũng được hiểu là những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách,
- 7 lãnh đạo. Tuy cách dùng, cách thức biểu đạt khái niệm cán bộ có khác nhau nhưng về cơ bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là lãnh đạo, là chỉ huy. Trong giai đoạn hiện nay, thuật ngữ “cán bộ” được dùng rất phổ biến, cụ thể là những người làm việc ở các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng từ Trung ương đến địa phương (trừ những người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân: công an, bộ đội) thường được gọi là cán bộ. Ngoài ra, thuật ngữ “cán bộ” còn được dùng cho cả những người làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các công ty, tổ chức quốc tế, v.v… nhằm mục đích phân biệt với thuật ngữ “công nhân, nông dân, nhân dân…” theo người dân thường dùng phổ biến ở Lào. Nhưng trong thực tế thì chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến khái niệm về cán bộ. Thuật ngữ này thường được dùng phổ biến ở các tài liệu của các cơ quan Đảng - công tác Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ, Đoàn thể và những lời phát biểu, vận động nhân dân và người dân hay dùng gọi đối với những người của Đảng và Nhà nước xuống làm việc với người dân địa phương, như: cán bộ huyện, cán bộ tỉnh, cán bộ thuế, cán bộ tư pháp… Như vậy trong thực tế thì thuật ngữ cán bộ thường được hiểu một cách chung chung bao gồm tất cả những người làm việc trong cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thễ, không phân biệt chức vụ, chuyên môn, không phân biệt được cán bộ với công chức, mặc dù thuật ngữ “công chức” đã được văn bản pháp luật quy định nhưng lại không hay dùng. Thành thử nói đến cán bộ, nhưng thực chất lại là công chức. Có thể nói, trong phạm vi quản lý nhà nước hoặc khu vực công (bao gồm cả các cơ quan của Đảng và Nhà nước và cơ quan Đoàn thể từ Trung ương đến địa phương) thuật ngữ cán bộ có thể dùng thay thế cho thuật ngữ công chức được. Vì vậy, theo thói quen của nhiều người sẽ dùng luôn cả hai là “cán bộ, công chức”. Vì vậy phải làm rõ cả hai khái niệm này. Ở Việt Nam, trong Đại từ điển tiếng Việt, “cán bộ” được định nghĩa : Một là, người làm việc trong cơ quan nhà nước gọi là cán bộ nhà nước; Hai là, người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong cơ quan, tổ chức nhà nước gọi là cán bộ tổ chức, cán bộ đại đội .2 Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “ cán bộ” được hiểu: Một là, Người làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan nhà nước. Cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị; Hai 2 Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam( 1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội ( Nguyễn Như Ý chủ biên) tr. 249].
- 8 là, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ3. Còn trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam cũng như trong Đề cương bài giảng sau đại học, chuyên ngành xây dựng Đảng của Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Xây dựng Đảng, khái niệm này đã được trình bày, phân tích khá đầy đủ. Nhìn chung, theo nhiều nhà nghiên cứu của Việt Nam, thuật ngữ cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội ở Việt Nam từ sau khi có phong trào cách mạng theo con đường chủ nghĩa Mác – Lênin. Đó là danh xưng để chỉ một lớp người là những chiến sĩ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã bàn nhiều về cán bộ và công tác cán bộ, Người chỉ rõ: “ Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [20, Hồ Chí Minh (2000 ), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 269]. Tuy nhiên cách hiểu khái niệm cán bộ nói ở trên đây không phải là khái niệm pháp lý, không phải là thuật ngữ được định nghĩa trong văn bản pháp luật. Ở Việt Nam khái niệm cán bộ lần đầu tiên được nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, không đồng nghĩa với quan niệm cán bộ chung chung mà sách báo chính trị hay các văn bản của Đảng đề cập. Cụ thể, Luật Cán bộ công chức (CBCC) 2008 của Việt Nam định nghĩa:"Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Ở CHDCND Lào, khái niệm cán bộ không được định nghĩa riêng trong văn bản như Việt Nam. Nhưng nếu dựa vào định nghĩa công chức thì có thể hiểu ”cán bộ là những người trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng không 3 Viện Ngôn ngữ học ( 2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. tr. 109 ].
- 9 đảm nhiệm công tác chuyên môn, nghiệp vụ mà giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, do bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm làm việc theo nhiệm kỳ”. Nói cách khác có thể hiểu cán bộ ở CHDCND Lào cũng gần như ở Việt Nam vì có cùng thể thế chính trị, hệ thống chính trị là thống nhất, công tác cán bộ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.Cán bộ chủ yếu được bầu, co 1thể là phê chuẩn hoặc bổ nhiệm nhưng họ làm việc theo nhiệm kỳ, hưởng lương theo chức danh chứ không hưởng lương theo ngạch, bậc chuyên môn, nghiệp vụ. Ví dụ như tỉnh trưởng, thị trưởng, bộ trưởng, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC), Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (KSNDTC)... 1.1.1.2. Khái niệm công chức: Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều vào tính chất đặc thủ của mỗi quốc gia và từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong từng nước. Do đó, trong thực tế rất khó có một khái niệm chung về công chức cho tất cả các quốc gia, thậm chí ngay trong một quốc gia, ở từng thời kỳ phát triển khác nhau. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người tham gia các hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước có quan niệm rộng hơn cho rằng công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan dịch vụ có tính chất công cộng. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển và ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã phân biệt đối tượng cán bộ, công chức, và do đó đã đưa ra khái niệm công chức riêng tại khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008, theo đó “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
- 10 quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này ” Ở Lào, theo Nghị định số 82/2003/NĐ-TTg ngày 19/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào về quy chế công chức CHDCND Lào, Điều 2 đã quy định: “Công chức của CHDCND Lào là công dân Lào được xếp vào biên chế và được bổ nhiệm làm việc thường xuyên ở các tổ chức Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể quần chúng từ Trung ương đến địa phương và ở các cơ quan đại diện nước CHDCND Lào ở nước ngoài, được hưởng lương và tiền trợ cấp từ ngân sách nhà nước”; Điều 3 quy định: “Những đối tượng như: cán bộ lãnh đạo cao cấp (từ cấp thứ trưởng và tương đương trở lên); bộ đội; công an; cán bộ thuộc doanh nghiệp nhà nước; cán bộ theo hợp đồng, thì Chính phủ có quy định điều chỉnh riêng”. Như vậy, có thể thấy khái niệm công chức của Nghị định này rất rộng, không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương mà còn bao hàm cả những người làm việc ở các cơ quan Đảng, Đoàn thể … (bao gồm tất cả những người làm việc trong hệ thống chính trị, trừ trường hợp những đối tượng được quy định tại Điều 3 như nói trên). 1.1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính: Cán bộ, công chức hành chính là những cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện các công việc quản lý nhà nước. Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính bao gồm: - Những người làm việc trong cơ quan thuộc hệ thống hành pháp Trung ương;
- 11 - Những người làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước địa phương. Cán bộ, công chức hành chính là một phần trong số cán bộ, công chức làm việc trong cả hệ thống chính trị ở CHDCND Lào và là người đại diện cho nhân dân hoạt động trong lĩnh vực hành chính công. Cán bộ, công chức hành chính Thành phố Viêng Chăn là những người làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của Thành phố Viêng Chăn (trong đó bao gồm cả các cơ quan hành chính nhà nước của 9 huyện thuộc Thành phố) được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức hành chính. Cán bộ, công chức hành chính nhà nước là lực lượng trực tiệp thực thi các chức năng hành pháp của nhà nước, thực hiện quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật và làm cho đất nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương phép nước. Các mệnh lệnh, quyết định quản lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội là do công chức hành chính triển khai thực hiện. Do vậy, cán bộ công chức hành chính nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây : - Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là chủ thể của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Chúng ta biết rằng hoạt động quản lý hành chính nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nền công vụ và đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Đội ngũ cán bộ công chức hành chính là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, có chức năng thực hiện pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ cán bộ công chức hành chính các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên ngoài. “Đội ngủ cán bộ công chức là hạt nhân cơ bản của nền công
- 12 vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công cụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả”4 Đội ngũ cán bộ công chức hành chính là người thực thi công vụ, trực tiếp thi hành quyền lực nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhân danh quyền lực nhà nước, phục vụ nhân dân, thực hiện lý tưởng phụng sự Tổ quốc là đặc điểm nổi bật và duy nhất của nguồn nhân lực hành chính nhà nước. Để thực hiện công vụ, người cán bộ công chức được Nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như: trụ sở, phương tiện, điều kiện làm việc …Họ được đảm bảo các quyện lợi và tinh thần như : hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi có công lao xứng đáng. Sự đảm bảo quyền lợi cho nguồn nhân lực này có tính chất ổn định, lâu dài, thực tế là suốt đời nếu như cán bộ công chực không vi phạm kỷ luật bị thải hồi hoặc bị truy tố trước pháp luật. - Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao. Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương được tổ chực và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp vủa Nhà nước để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lời ích của Nhà nước và của toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngụ cán bộ công chức quản lý nang tính chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nhiệp vụ quản lý hành chính nhà nước ở các độ khác nhau. Chính vì vậy, ngay khi tuyển dụng, cơ quan nhà nước đã yêu cầu phải người dự tuyển phải có chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất chính trị, đạo đức…Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức phải có trịnh độ chuyên 4 Bùi Đoàn Dũng (2007), Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. tr. 21.
- 13 môn hóa cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ thống, đồng thời phải có luôn luôn được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và tri thức mới của khoa học công nghệ. Không thể xây dựng được nền công vụ và nền hành chính nhà nước nói chung, chính quy hiện đại, phục vụ đắc lực nhân dân nếu đội ngũ cán bộ, công chức chưa được quản lý và đào tạo cơ bản theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa cao. - Đội ngủ cán bộ, công chức hành chính tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Lào cũng như ở Việt Nam hoạt động ổn định, ít chịu biến động nhằm duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo họ bằng quy định “biên chế nhà nước”. Tuy niên, cơ chế này cũng tạo thành môi trường nuôi dưỡng sự thụ động, dựa dẫm, trì trệ của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức. Bởi cán bộ, công chức đã thuộc diện biên chế chỉ trừ khi vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm đến mức bị kỷ luật buộc thôi việc còn thường thì họ làm việc từ khi được tuyển dụng cho đến khi nghỉ hưu. - Hoạt động của đội ngủ cán bộ, công chức hành chính diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp. Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ cách lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng với các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp gồm tài chính, ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm tóa, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công, khoa học, công nghệ, môi trường, kế hoạch, đầu tư, xây dựng, bưu chính viễn thông, giao thông vật tải, nông nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dực… Tất cả các hoạt động đó điều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc sống của tất cả mọi người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức hành chính phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính phải am hiểu và tôn trọng pháp luật và thông lệ quốc tế. Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký kết và thực
- 14 hiện các công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong tất cả các lĩnh vực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nay, đội ngủ cán bộ, công chức hành chính phải có trí thức, phải am hiểu và tôn trọng pháp luật và thôn lệ quốc tế. Muốn vậy, trước hết họ phải có kiến thức pháp luật và trình độ ngoài ngữ nhất định, đủ để có thể giao tiếp, đọc hiểu các văn bản pháp luật, hợp đồng mang tính quốc tế. Do vậy, nhà nước cần phải quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cho đầy đủ phẩm chất và năng lực, am hiểu và có khả năng thực sự giải quyết tốt các quan hệ có yếu tố nước ngoài. - Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trung thành với Đảng, với Nhà nước, với Tổ quốc và nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Lào cũng như Việt Nam nói chung, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của nhân dân và từ đặc điểm lịch sử, quá trình hình thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Lào và Việt Nam. Nhà nước Lào là sản phẩm của khối đại đoàn kết toàn dân, Về phương diện pháp lý, Nhà nước là thiết chế quyền lực do nhân dân bẩu ra theo nguyên tắc phổ biến thông đầu phiếu. Ngoài việc lập ra Nhà nước, nhân dân thông qua các hình thức khác tham gia hoạt động quản lý nhà nước, xã hội, tác động đến các quá trình hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện việc giám sát đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước, cán bộ công chức nhà nước trong thực thi công vụ. Nhà nước Lào tồn tại là để phục vụ lợi ích nhân dân, bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân. Trong hoạt động các cơ quan nhà nươc cán bộ, công chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân. 1.1.3.Vai trò của cán bộ, công chức hành chính Cán bộ là nhân tố quyết định việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Cán bộ là bộ phận đặc biệt quan trọng, là trung tâm của nhân tố con người. Hồ Chí Minh luôn khẳng định cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, đối với công tác xây dựng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 215 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn