ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN HÀ MY
¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI
T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
NGUYỄN HÀ MY
¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI
T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CẢNH QUÝ
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích
dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy.
Tôi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hà My
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP ................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp ............................. 8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai ............................................. 11
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy
ban nhân dân ....................................................................................... 14
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ
ban nhân dân các cấp .......................................................................... 18
1.1.5. Vai trò của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân các cấp .......................................................................... 22
1.2. Nguyên tắc, nội dung và các giai đoạn áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ................ 26
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân các cấp .......................................................................... 26
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy
ban nhân dân các cấp .......................................................................... 28
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp .................................................................... 31
1.3. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ..................................... 37
1.3.1. Điều kiện pháp luật ............................................................................. 37
1.3.2. Điều kiện chính trị .............................................................................. 38
1.3.3. Điều kiện con ngƣời ........................................................................... 39
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính .......... 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH ............................................... 43
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ......... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh có ảnh
hƣởng tới việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân
các cấp ................................................................................................ 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp và bộ máy cơ quan
tham mƣu quản lý đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh .......................................... 47
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ................................................. 50
2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ........... 53
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân ................. 53
2.2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân ...... 63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 72
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH .................. 73
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ................................. 73
3.1.1. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải quán triệt các quan điểm, chủ
trƣơng của Đảng và của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tranh
chấp đất đai .......................................................................................... 73
3.1.2. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp
luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp ...... 77
3.1.3. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải chú trọng đề cao vai trò của
công tác hòa giải ................................................................................. 78
3.1.4. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải bảo đảm giữ vững ổn định trật tự
xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................... 79
3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh .................... 79
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 79
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL: Áp dụng pháp luật
QPPL: Quy phạm pháp luật
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Trang Số hiệu Tên bảng
Bảng 2.1 Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp
xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 54
Bảng 2.2 Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017 56
Bảng 2.3 Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2019 57
Trang Số hiệu Tên hình
Hình 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh 43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và các sinh
vật khác trên trái đất. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xƣơng máu cải tạo, bảo vệ để đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày nay. Chính vì vậy,
đất đai là vấn đề quan trọng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan
tâm. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm
và pháp luật về vấn đề đất đai.
Hiện nay ở Việt Nam, tranh chấp đất đai là một hiện tƣợng phổ biến
trong xã hội, đặc biệt khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, đất
đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị. ADPL để giải quyết tranh
chấp đất đai đang là một thách thức đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Trong cả nƣớc cũng nhƣ ở tỉnh Hà Tĩnh, ADPL giải quyết tranh chấp
đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến nhiều vấn đề của xã hội; nếu
giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ của một cá nhân,
mà là của nhiều ngƣời; nếu có sự tác động tiêu cực từ bên ngoài sẽ dễ gây nên
những tác động xấu đối với xã hội. Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
dứt điểm, có tình, có lý,… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng. Thông qua việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật
đất đai phát huy đƣợc vai trò trong đời sống xã hội, Nhà nƣớc điều chỉnh các
quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nƣớc và của xã hội, đồng thời
giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, ngăn ngừa vi phạm pháp
luật về đất đai.
1
Ở Việt Nam hiện nay dƣới góc độ lý luận mới có một số công trình
nghiên cứu về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở khía
cạnh này hoặc khía cạnh khác, nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ có hệ thống để làm nền tảng lý luận cho việc ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh
Hà Tĩnh nói riêng.
Về mặt thực tiễn, trong những năm gần đây, một số lƣợng đáng kể các
vụ tranh chấp đất đai đã đƣợc UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ADPL giải
quyết, đã bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các
quan hệ đất đai, đƣợc xã hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, số vụ tranh chấp
đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn biến phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng,
thực tế này cho thấy hoạt động ADPL trong giải quyết các tranh chấp đất đai
của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn có những bất cập, nhiều khi chƣa
thực sự đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Những hạn chế, bất cập có nhiều lý
do khác nhau nhƣ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử, trình độ năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã làm
ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
Việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về hoạt động ADPL của
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh trong giải quyết tranh chấp đất đai và đề xuất
những kiến nghị đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai để nâng cao
chất lƣợng giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND ở tỉnh Hà Tĩnh là việc làm
có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
2
Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và ADPL trong
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nói riêng đã đƣợc giới khoa học pháp
lý quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập
đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:
Sách chuyên khảo “Lịch sử pháp luật đất đai Việt Nam từ năm 1945
đến nay”, tác giả TS. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị –
Hành Chính, Hà Nội, năm 2010.
Sách chuyên khảo “Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp đất đai ở Việt Nam”, tác giả Doãn Hồng Nhung (chủ biên), Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014;
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Cảnh Quý: “Hoàn
thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai ở Việt Nam”, năm 2001;
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thanh Thủy: “Pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội”, năm 2009;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hảo: “Hòa giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai”, năm 2014;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Cẩn: “Giải quyết
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng
dân sự”, năm 2014;
Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Vân Phƣơng: “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
Toà án (Qua thực tiễn thành phố Đà Nẵng)”, năm 2012;
Bài viết “Một vài suy nghĩ về những quy định chung trong ph n chuyển
quyền sử dụng đất, th m quyền giải quyết và hướng xử l một vài tranh chấp
chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong ộ luật ân sự năm 2005”, tác
3
giả Trần Duy Lƣợng, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2006;
Bài viết “Giải quyết tranh chấp liên quan đến đứng tên giùm - từ l
luận đến thực tiễn”, tác giả Châu Thị Khánh Vân, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, Số 19, tháng 10/2018;
Bài viết “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải cơ
sở”, tác giả Phan Gia Ngọc, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 18, năm 2009;
Bài viết “Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam”, tác giả
Phạm Hữu Nghị, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, năm 2001;
Bài viết “ àn về khái niệm tranh chấp đất đai”, tác giả Lƣu Quốc Thái,
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 02(33), 2006;
Bài viết “ àn về các dạng tranh chấp đất đai”, tác giả Trần Thị Hồng
Trinh, Tạp chí Viện kiểm sát, năm 2012;
Bài viết "Một vài suy nghĩ về tranh chấp quyền sử dụng đất có liên
quan đến chính sách cải tạo của nhà nước", tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, Tạp
chí Toà án nhân dân, năm 2008;
Bài viết “Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay”, tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải,
Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 03/2019;
Bài viết “Giải quyết tranh chấp đất đai, đòi đất cho mượn, cho ở
nhờ”, tác giả Kim Quỳnh, Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 06/2019.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL giải quyết tranh chấp đất
đai đã đƣợc các tác giả đề cập đến, những kết quả nghiên cứu đã đóng góp
cho lý luận chung những nội dung với giá trị khoa học nhất định. Các công
trình nghiên cứu này tiếp cận dƣới góc độ lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai,
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, tuy
nhiên cho đến nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách
toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dƣới góc độ Luật kinh tế vấn đề ADPL trong giải
4
quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND, đánh giá thực trạng ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở
tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND, trong đó xây dựng khái niệm ADPL, phân tích đặc điểm, vai trò,
nội dung và các điều kiện đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó nêu lên những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân.
- Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả
thi nhằm đảm bảo ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các
cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các
quan hệ pháp luật trong hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai nói
chung và tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, chỉ ra những điểm bất
cập và phân tích nguyên nhân, từ đó đƣa ra giải pháp cụ thể cho từng vấn đề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ADPL đƣợc giới hạn trong phạm vi giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
5
thẩm quyền của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, không đề cập đến việc ADPL
trong giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan liên quan khác và tại các
địa phƣơng khác.
Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn khảo sát số liệu của UBND ở tỉnh Hà
Tĩnh trong khoảng thời gian 05 năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2019).
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề mang tính lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp
đất đai của UBND.
- Thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở
tỉnh Hà Tĩnh.
- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là đề xuất các giải pháp để đảm bảo
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp luận của triết học duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử Mác-Lê nin, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ phân tích và tổng hợp, lịch sử so sánh và các phƣơng pháp
hiện đại khác nhƣ thống kê luật học, điều tra xã hội học…
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Lần đầu tiên, luận văn xây dựng đƣợc khái niệm và phân tích đƣợc đặc
điểm, quy trình ADPL của UBND, đồng thời xác định vai trò, nội dung và các
yếu tố ảnh hƣởng đến ADPL của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh
nói riêng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Luận văn đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất
đai tại tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, từ đó phản ánh
đƣợc tính phức tạp, ƣu điểm và hạn chế trong thực tiễn ADPL để giải quyết
6
tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đảm bảo ADPL trong giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động ADPL trong
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả
nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu
cầu không ngừng nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu giảng dạy, đào tạo. Nội dung của luận văn cũng góp
phần xây dựng kỹ năng cho những ngƣời đang trực tiếp làm công tác giải
quyết tranh chấp đất đai nói chung và các cán bộ làm công tác giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 2: Các yếu tố ảnh hƣởng và thực trạng áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải
7
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu, nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên cơ sở quy
định của pháp luật. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc
giao, giữa các tổ chức, cá nhân có thể phát sinh bất đồng, mâu thuẫn với nhau
hoặc với chủ thể khác và dẫn tới tranh chấp. Không chỉ đối với đất đai, trong
thực tiễn cuộc sống còn tồn tại nhiều loại tranh chấp khác nhau, do các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ pháp luật không phải lúc nào cũng có chung quan
điểm hay cùng một cách tiếp cận về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế
sẽ dẫn đến những bất đồng, xung đột hay những mâu thuẫn nhất định. Tùy vào
từng lĩnh vực, loại quan hệ, có thể có nhiều loại tranh chấp khác nhau, chẳng
hạn: tranh chấp dân sự, tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại,… Tranh
chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội.
Trƣớc khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, thuật ngữ tranh chấp đất đai đã
đƣợc sử dụng tại Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 và trong một số
văn bản pháp luật có liên quan của các cơ quan Nhà nƣớc, nhƣng chƣa đƣợc giải
thích chính thức, mà chủ yếu đƣợc hiểu qua các quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai, các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng
đất. Luật Đất đai năm 2003 ra đời lần đầu tiên đã định nghĩa tại Khoản 26, Điều
4: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
8
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [30, Điều 4, Khoản 26].
Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục giữ nguyên cách quy định nhƣ trên, chỉ
có sự thay đổi về cách sử dụng thuật ngữ: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai” [30, Điều 3, Khoản 24].
Từ thực tế và lý luận cho thấy tranh chấp đất đai đƣợc hiểu là tranh
chấp quyền sử dụng đất đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong
hoạt động quản lý và sử dụng đất. Ví dụ nhƣ tranh chấp ai là ngƣời có quyền
sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, tranh chấp ranh giới
giữa các thửa đất liền kề, tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác
mƣợn sử dụng mà không trả lại,…).
Từ khái niệm về tranh chấp đất đai, có thể nhận diện loại tranh chấp
này dựa trên một số đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, về bản chất pháp lý, tranh chấp đất đai là những bất đồng,
mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân. Nhƣng đây không phải là những
bất đồng, mâu thuẫn nói chung mà là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Điều này có nghĩa là tranh chấp đất đai là
những bất đồng, mâu thuẫn liên quan đến những việc ngƣời sử dụng đất đƣợc
làm và những việc không đƣợc làm hoặc phải thực hiện do pháp luật quy định
trong quá trình sử dụng đất. Hay nói cách khác, đối tƣợng của tranh chấp đất
đai là các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đất đai giữa các chủ thể.
Thứ hai, về chủ thể của tranh chấp đất đai, do chế độ sở hữu đất đai ở
nƣớc ta là “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản l ” [30, Điều 4], ngƣời sử dụng đất (bao gồm tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cƣ; tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài) chỉ có quyền sử dụng đất khi
đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Vì
9
vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là ngƣời sử dụng đất, bao gồm hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai. Nói cách khác, tranh chấp đất đai không phải
là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà là các tranh chấp về quyền chiếm
hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng đất giữa những ngƣời sử dụng đất với
nhau hoặc giữa họ với các bên liên quan trong quan hệ đất đai.
Thứ ba, đối tƣợng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai mà là
các quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Đối tƣợng của tranh chấp đất
đai đƣợc nhận diện trên hai khía cạnh: Về khía cạnh pháp lý, đối tƣợng của
tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; Về khía cạnh kinh tế, đối
tƣợng của tranh chấp đất đai là tranh chấp về lợi ích kinh tế (các lợi ích vật
chất đƣợc tạo ra từ đất đai trong quá trình sử dụng) giữa các chủ thể trong quá
trình quản lý và sử dụng đất.
Thứ tư, về nội dung của tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai có nội
hàm rất đa dạng và phức tạp. Nó phong phú về thể loại: Tranh chấp về thừa
kế quyền sử dụng đất; tranh chấp về phân chia tài sản đất đai khi vợ chồng ly
hôn; tranh chấp về đòi lại đất cho ở nhờ, cho mƣợn... Tranh chấp đất đai đa
dạng về chủ thể tranh chấp: Các bên tranh chấp đất đai có thể là hộ gia đình,
cá nhân; tổ chức (tổ chức trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài); cộng đồng dân cƣ,
cơ sở tôn giáo...
Thứ năm, đất đai có vai trò rất quan trọng trên các khía cạnh kinh tế, xã
hội, chính trị. Hơn nữa, đất đai là vấn đề rất nhạy cảm về mặt chính trị; vì vậy
tranh chấp đất đai dễ gây ra sự mất ổn định về chính trị và làm đảo lộn trật tự
các quan hệ xã hội đã đƣợc xác lập.
Mặt khác, đất đai liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi thành viên
trong xã hội nên tranh chấp đất đai xảy ra có thể lôi kéo đông ngƣời tham gia.
Họ không chỉ là các thành viên trong hộ gia đình mà còn trong các dòng họ,
10
dân cƣ trong thôn, xóm. Tranh chấp đất đai chịu sự ảnh hƣởng của phong tục,
tập quán, nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử, trình độ văn hóa khác nhau của cƣ
dân ở các địa phƣơng, các vùng miền trong cả nƣớc. Điều này làm cho tính
chất tranh chấp đất đai rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn,
vƣớng mắc và kéo dài.
Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Tranh chấp đất đai là
những mâu thuẫn, bất đồng kiến giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi
họ cho rằng các quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của họ trong quan
hệ đất đai đã bị phía bên kia xâm hại.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai để lại các hệ lụy xấu phá vỡ sự đoàn kết trong nội
bộ nhân dân, là nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội và là điều kiện để các thế lực thù địch tuyên truyền kích động, xuyên tạc,
chống phá Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam v.v... Để giải quyết
mẫu thuẫn và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
pháp luật, đòi hỏi phải có chủ thể thứ ba đứng ra làm trung gian giúp các bên
xóa bỏ mẫu thuẫn, điều hòa lợi ích giữa các bên, điều hòa lợi ích của cá nhân,
lợi ích của tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất
đai là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu của pháp luật đất đai.
Nhà nƣớc với tƣ cách vừa là đại diện chủ sở hữu, vừa là cơ quan quản
lý đất đai, đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai,
xây dựng hệ thống các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức để phục
vụ cho giải quyết tranh chấp đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ
“góp ph n điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích chính đáng
của cộng đồng, xã hội và của từng cá nhân cụ thể, đồng thời đấu tranh, ngăn
chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và giáo dục thức
tôn trọng pháp luật của mọi công dân” [23].
11
Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy có một số đặc điểm
cơ bản nhƣ: Giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện bởi các chủ thể là cơ
quan nhà nƣớc, với nhiều hình thức giải quyết phong phú và đa dạng, các chủ
thể đó có thể là Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó,
giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tranh chấp về quyền quản lý và sử
dụng đất đai, không phải là giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc ghi nhận trong hệ thống pháp luật. Kết
quả giải quyết tranh chấp đất đai trong thực tế là thƣớc đo để đánh giá năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ
quan nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó hƣớng tới xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, xây dựng bộ máy nhà nƣớc
trong sạch, hiệu quả. Mặt khác, nếu giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo
nguyên tắc tuân thủ pháp luật, đồng thời thấu tình đạt lý, đƣợc xã hội đồng
thuận và đánh giá cao thì chính là biện pháp phát huy tính tự quản của cộng
đồng dân cƣ trong đời sống xã hội, đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của ngƣời dân, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cƣờng pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, giải quyết tranh chấp đất đai là để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất, xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Tranh chấp đất đai có các dạng phổ biến
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên
với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thƣờng gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các
quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác mƣợn
sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa ngƣời dân tộc thiểu số với
12
ngƣời đi xây dựng vùng kinh tế mới…).
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thƣờng xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về
quyền sử dụng đất nhƣ tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển
nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp
hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất
là gì. Thông thƣờng những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì
trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nƣớc đã xác
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ
yếu do ngƣời sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi đƣợc Nhà nƣớc
giao đất, cho thuê đất.
Tranh chấp đất đai có thể đƣợc giải quyết theo hai phƣơng thức: Khởi
kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền giải quyết, cụ thể là UBND cấp có thẩm quyền. Điểm quan trọng
trong giải quyết tranh chấp đất đai là trƣớc khi khởi kiện tại tòa án hoặc yêu
cầu UBND giải quyết thì phải đƣợc hoà giải tại UBND cấp xã, phƣờng, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp.
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai, các
bên tranh chấp có thể yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc có
thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về các loại vụ việc tranh chấp tƣơng
ứng với thẩm quyền giải quyết của từng cấp UBND [30, Điều 203]. Quy định
cụ thể của Luật Đất đai năm 2013 về từng loại việc theo cấp thẩm quyền của
UBND nhƣ hiện nay là phù hợp, đảm bảo cho các bên tranh chấp có thể dễ
dàng trong việc xác định cơ quan có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi
13
phí. Hơn nữa, trƣờng hợp các bên tranh chấp sau khi lựa chọn giải quyết tại
UBND có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định này, thì hoàn toàn có
quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính. Đây là
điểm mới cơ bản của Luật Đất đai năm 2013 về thủ tục giải quyết tranh chấp
đất đai, tạo ra nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp cho các bên và để giải
quyết tranh chấp một cách triệt để nhất.
Từ sự phân tích trên, có thể đi tới khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
nhƣ sau: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước
có th m quyền hoặc các cá nhân được Nhà nước trao quyền nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau để bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất bị xâm phạm, đồng thời truy
cứu trách nhiệm pháp l đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của
Ủy ban nhân dân
Nghiên cứu ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cho
thấy, ADPL nói chung và ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND nói riêng là một trong bốn hình thức của thực hiện pháp luật (tuân thủ
pháp luật, sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật và ADPL).
Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về
áp dụng pháp luật:
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật (Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội):
ADPL là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan
nhà nƣớc hay nhà chức trách có thẩm quyền. Đây là hình thức thực
hiện pháp luật khác với các hình thức kể trên vì đây là hình thức mà
nhà nƣớc, thông qua cơ quan của mình hoặc ngƣời có thẩm quyền
tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các qui định của pháp
14
luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra
các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể [21].
Theo Giáo trình cao cấp lý luận chính trị của Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh:
ADPL là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nƣớc,
trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
hoặc các tổ chức, các cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, căn cứ vào
các quy định của pháp luật để ra các quyết định cá biệt (văn bản ADPL)
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật [19].
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phƣơng năm 2015 thì UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. UBND là cơ quan hành pháp, có
chức năng tổ chức việc thi hành pháp luật về đất đai ở địa phƣơng, trong đó
có hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, UBND không
phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, đồng
thời không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp đất đai. UBND chỉ giải
quyết những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất không có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất khác, còn những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trên đất có gắn với tài sản thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nƣớc, UBND các cấp đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để lựa chọn
các quy định pháp luật và ADPL trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên
cạnh đó, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai còn là một hoạt động mang tính
15
khoa học do UBND thực hiện. Trong khuôn khổ đƣợc pháp luật cho phép,
UBND cấp có thẩm quyền có quyền áp dụng các QPPL đảm bảo tính khoa
học và phù hợp để giải quyết tranh chấp đất đai.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND có những đặc
điểm chung nhất định của việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai nhƣ: Đây
là các hoạt động đƣợc tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy
định; dựa trên cơ chế đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nƣớc thống
nhất quản lý và đại diện chủ sở hữu,… và có những khác biệt cơ bản:
- Thứ nhất, về đối tƣợng, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND các cấp chỉ thực hiện trong trƣờng hợp đƣơng sự không có Giấy
chứng nhận hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và đƣơng sự lựa
chọn nộp đơn yêu cầu UBND giải quyết. Còn hoạt động ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp
đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đƣơng sự không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣng vẫn lựa chọn khởi kiện tại Tòa án.
- Thứ hai, chủ thể ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là
UBND cấp có thẩm quyền, cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tham
mƣu cho Chủ tịch UBND các cấp để ADPL giải quyết và ra Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai. Còn hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân là do Hội đồng xét xử gồm các Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân tiến hành.
- Thứ ba, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân là hoạt động mới có từ khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Đối
với giai đoạn trƣớc năm 1987, các tranh chấp chỉ đƣợc giải quyết bởi cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Tại điều 22 Luật đất đai năm 1987 quy định chỉ khi có
tranh chấp về tài sản trên đất thì Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết về đất.
16
Còn nếu chỉ tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc các giao dịch liên quan đến
quyền sử dụng đất mà không có tài sản trên đất thì thuộc thẩm quyền giải
quyết của Uỷ ban nhân dân.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã đƣợc
thực hiện thông qua việc căn cứ các quy định của pháp luật để tiến hành hòa
giải tranh chấp, sau khi hòa giải, UBND cấp xã lập biên bản và ban hành
Quyết định hòa giải thành. Đối với các vụ tranh chấp đất đai mà UBND cấp
xã không hòa giải đƣợc, UBND cấp xã lập Biên bản hòa giải không thành.
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, đƣơng sự có quyền lựa chọn
đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết tại UBND cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu
đƣơng sự lựa chọn giải quyết tại UBND, UBND cấp huyện tiếp tục ADPL về
đất đai để hòa giải, nếu hòa giải không thành thì UBND cấp huyện căn cứ vào
các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp (văn
bản ADPL). Nếu không đồng ý với Quyết định của UBND cấp huyện, các
đƣơng sự tiếp tục khiếu nại lên UBND cấp tỉnh yêu cầu giải quyết, UBND
cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các vụ tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh.
Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND: ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND là việc Nhà nước thông qua UBND cấp có th m quyền, căn cứ vào các
quy định của pháp luật hành chính, pháp luật đất đai và các quy định khác
của pháp luật để ban hành các quyết định cá biệt (văn bản ADPL) nhằm giải
quyết các tranh chấp đất đai và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
17
thể trong các vụ tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay.
1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Uỷ ban nhân dân các cấp
Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành
thì đƣợc giải quyết nhƣ sau:
- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có Giấy chứng nhận hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
năm 2013 thì đƣơng sự chỉ đƣợc lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
(i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;
(ii) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
- Trƣờng hợp đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp
có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện nhƣ sau:
(i) Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ
với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính;
(ii) Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
18
về tố tụng hành chính.
Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp đất đai có
quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND các cấp. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là một dạng cụ thể của
ADPL, vì vậy nó chứa đựng đầy đủ các đặc điểm của ADPL nói chung, tuy
nhiên việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp cũng có
những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND chỉ do UBND
cấp có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định mỗi cấp UBND đƣợc quyền
ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai trong những trƣờng hợp nhất định.
Chẳng hạn, UBND cấp xã chỉ đƣợc quyền ADPL để hòa giải và ban hành
Quyết định hòa giải thành giữa các bên tranh chấp đất đai. UBND cấp huyện
đƣợc quyền ADPL để giải quyết các tranh chấp đất đai giữa các cá nhân, hộ
gia đình với nhau. Còn UBND cấp tỉnh đƣợc ADPL để giải quyết các tranh
chấp đất đai giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ hai, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một hoạt động
mang tính quyền lực nhà nƣớc. Trong đó, UBND cấp có thẩm quyền ADPL để
giải quyết tranh chấp đất đai theo ý chí đơn phƣơng mà không phụ thuộc vào ý chí
của bên bị áp dụng; việc thực hiện các quy định trong văn bản ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền đƣợc đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi xảy ra tranh chấp đất đai giữa
những ngƣời sử dụng đất, UBND cấp có thẩm quyền xem xét vụ việc và có quyền
19
ra quyết định buộc một bên phải trả lại phần đất đã lấn chiếm cho bên còn lại, mặc
dù bên lấn chiếm không đồng ý hoặc xin đƣợc sử dụng, tuy nhiên UBND vẫn thực
hiện theo quyết định đã ban hành, đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một hoạt
động đƣợc tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Điều đó
đƣợc thể hiện qua việc chủ thể tiến hành đƣợc phân cấp theo thẩm quyền của
UBND từng cấp, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động ADPL tại UBND các cấp
và kết quả của quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là Quyết định hòa
giải thành hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. ADPL là hoạt động có
tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức
nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Vì thế,
hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp phải đƣợc tiến
hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Thứ tư, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp là một
hoạt động khoa học và linh hoạt. Trong quá trình ADPL, UBND các cấp
không đƣợc rập khuôn, máy móc, chỉ đơn thuần ADPL trên lý thuyết. ADPL
giải quyết tranh chấp đất đai phải phù hợp với thực tế khách quan của vụ việc.
Nếu ADPL cứng nhắc thì có thể dẫn đến sai lầm hoặc hiệu quả không cao.
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai phải theo cách khoa học, vận dụng những
quy định chung của pháp luật về đất đai để giải quyết những vụ việc cụ thể,
trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND phải linh hoạt bởi trong thực tiễn cuộc sống các vụ việc tranh chấp
đất đai cụ thể rất đa dạng và phức tạp. Muốn đƣa ra đƣợc một quyết định
đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc thì đòi hỏi
phải có sự linh hoạt của ngƣời ADPL. Chính vì vậy, phải củng cố, nâng cao
hơn nữa trình độ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ, công
chức của UBND các cấp thực hiện chức năng ADPL.
20
Thứ năm, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND dựa trên cơ
chế đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nƣớc thống nhất quản lý và đại
diện chủ sở hữu. Ở nƣớc ta, chế độ sở hữu đất đai đã thay đổi căn bản trong
quá trình phát triển của Cách mạng. Từ chỗ đa dạng về hình thức sở hữu, nay
chỉ còn duy nhất một hình thức đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, đất đai
không thuộc sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ chức, cộng
đồng dân cƣ, hộ gia đình và cá nhân chỉ là chủ thể của quyền sử dụng đất.
Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu tuyệt đối, thể hiện ở
chỗ đối với tất cả đất đai, cho dù đất đó đang do ai sử dụng. Việc sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế
hoạch, mục đích sử dụng đất, tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng.
Đây là một nguyên tắc pháp lý xuyên suốt trong quá trình quản lý, sử dụng
đất, đồng thời nó phản ánh đặc trƣng của quyền sở hữu toàn dân đối với đất
đai. Vì thế cho nên khi ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cũng phải
chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc này và coi đó là cơ sở để giải quyết các
vụ việc tranh chấp đất đai.
Thứ sáu, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp đƣợc
triển khai trên phạm vi cả nƣớc. Hiến pháp năm 2013 khẳng định, Nhà nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp [29, Điều 2]. ADPL là một hoạt
động thuộc chức năng hành pháp của UBND, là một nội dung cụ thể, đặc biệt
và quan trọng. ADPL của UBND nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất
đai nói riêng căn cứ vào các Bộ luật, Luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành
21
đƣợc áp dụng và triển khai thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Mọi công dân
đều bình đẳng trƣớc pháp luật và phải chấp hành pháp luật. Trong quá trình
ADPL giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai, UBND phải xác định, xem
xét nội dung, tính chất vụ việc, căn cứ quy định của pháp luật để ban hành các
quyết định ADPL.
1.1.5. Vai trò của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp
Thứ nhất, A PL trong giải quyết tranh chấp đất đai của U N các
cấp có vai trò tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các
cấp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho pháp luật đƣợc thực hiện
nghiêm minh, thống nhất. Mọi tổ chức và công dân đều nghiêm chỉnh thực
hiện pháp luật. ADPL một cách đúng đắn chính là cơ sở để bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Việc các quyết định hành chính cá biệt về giải quyết tranh
chấp đất đai đƣợc ban hành và thực hiện đúng trình tự quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức, giúp các chủ thể sử dụng đất đƣợc khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND giúp
cho hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai đạt
hiệu quả cao, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật đất
đai đƣợc sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban hành và ADPL đƣợc
xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ phía những
ngƣời thực thi công vụ. Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND có vai trò quan trọng trong tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa
bởi vì pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp
luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Việc xác minh, thẩm tra
22
xem xét tài liệu hồ sơ và tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai là những nội
dung rất quan trọng để lựa chọn QPPL và ADPL trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đất đai và là cơ sở tiền đề để pháp luật đất đai phát huy đƣợc vai trò
của nó trong đời sống xã hội. Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND còn có vai trò tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật về đất đai
cho cán bộ, công chức và công dân trong việc thực hiện và tuân thủ chính
sách pháp luật về đất đai, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp có vai
trò bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều
lĩnh vực trong đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sử dụng đất, do đó việc ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND đóng một vai trò quan trọng, là chuẩn mực cho
các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất của các chủ thể tham gia vào
quan hệ đất đai. Trên thực tế, song hành cùng sự phát triển kinh tế của đất
nƣớc, nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao vì vậy những mâu thuẫn, tranh chấp
đất đai nảy sinh dƣới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, ADPL trong giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND không những nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng đất đã đƣợc Hiến pháp nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận mà còn là công cụ hữu hiệu
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và ổn định chính trị địa phƣơng.
Thứ ba, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp góp
ph n nâng cao hiệu quả hoạt động quản l nhà nước
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai, qua đó kịp thời phát hiện
các điểm bất hợp lý của chính sách pháp luật về đất đai đã ban hành, kiểm tra
23
tính đúng đắn, sự phù hợp với thực tiễn của các văn bản QPPL. Trên cơ sở đó
nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi bổ sung chính sách, pháp luật về
đất đai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp
luật đất đai và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
về đất đai. Thông qua hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND các cấp, nhân dân có điều kiện giám sát đối với hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đất đai, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhà
nƣớc trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Thứ tư, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp có vai
trò phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Việc ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đóng vai trò
quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối
quan hệ giữa nhân dân với nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc của nhân dân
vào chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đây chính là một hình thức quan hệ,
tƣơng tác trực tiếp giữa nhân dân với các cơ quan nhà nƣớc. Nếu các mâu
thuẫn, tranh chấp đất đai của nhân dân đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
xem xét, giải quyết kịp thời, thỏa đáng thì không những góp phần trực tiếp
củng cố lòng tin của nhân dân vào các cơ quan quản lý nhà nƣớc mà còn giảm
áp lực cho hoạt động xét xử của tòa án, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền
bạc cho ngƣời dân và cơ quan nhà quản lý nhà nƣớc, đem lại hiệu quả thiết
thực cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, trƣờng hợp ngƣợc lại, nếu giải quyết
tranh chấp đất đai không kịp thời, kéo dài thời gian hay hiệu lực quyết định
hành chính giải quyết tranh chấp không cao, thiếu tính khả thi sẽ làm giảm
lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nƣớc, gây mất ổn định chính
trị, mất an ninh trật tự trên địa bàn và làm tốn kém thời gian tiền bạc của nhà
nƣớc và nhân dân. Hơn nữa, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
24
của UBND cũng phản ánh năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ, qua đó chấn chỉnh kịp thời
những sai sót, xử lý nghiêm minh những hành vi sai phạm, động viên khen
thƣởng kịp thời những cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc, góp phần
củng cố mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân. Tóm lại, hoạt động ADPL
trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp là một trong những
phƣơng thức căn bản để phát huy quyền làm chủ của ngƣời sử dụng đất, đồng
thời, hoạt động này còn góp phần giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc kiểm
tra, giám sát và thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tuyên truyền phổ biến pháp luật, trên
tinh thần thƣợng tôn pháp luật.
Thứ năm, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp góp
ph n thúc đ y sự phát triển kinh tế - xã hội
Đất đai là tƣ liệu sản xuất và là cơ sở để sản xuất ra của cải vật chất cho
xã hội, là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Do giá trị đặc
biệt của đất đai mà các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai rất đa
dạng, phong phú, phức tạp và nhạy cảm. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà
phát sinh mâu thuẫn tranh chấp về đất đai ở nƣớc ta ngày càng gia tăng, ảnh
hƣởng tiêu cực đến đời sống của nhân dân, gây mất ổn định chính trị trên địa
bàn, ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hoạt động
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nếu có hiệu quả tốt sẽ
góp phần ngăn ngừa mâu thuẫn, tranh chấp đất đai nảy sinh. Việc ADPL có
hiệu quả góp phần giữ gìn an ninh trật tự, ổn định đời sống xã hội của nhân
dân, trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất,
giúp ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ, tự chủ sản xuất kinh doanh góp phần
25
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.2. Nguyên tắc, nội dung và các giai đoạn áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp
Nghiên cứu ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp cần
phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Một là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp phải
đảm bảo nguyên tắc “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản l ” [30, Điều 4]. Nguyên tắc này đƣợc quy
định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013. Ngoài ra, một số tài nguyên khác cũng
thuộc sở hữu của toàn dân theo quan điểm, tƣ tƣởng của Hiến pháp năm 2013
"Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đ u tư,
quản l là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản l " [29, Điều 53]. Với các quy định trên, một lần nữa
khẳng định đất đai không thuộc sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân
nào. Các tổ chức, cá nhân chỉ là chủ thể của quyền quản lý và sử dụng đất.
Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối.
Đây là nguyên tắc cơ bản mà cơ quan nhà nƣớc nói chung và UBND các cấp
nói riêng phải tuân thủ trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.
Hai là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực hiện
nguyên tắc đảm bảo lợi ích của ngƣời sử dụng đất, khuyến khích tự hoà giải
trong nội bộ quần chúng nhân dân. Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh
chấp đất đai phải thể hiện đƣợc tƣ tƣởng đổi mới trong việc điều hành các
quan hệ xã hội về đất đai. Khi giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai,
cán bộ, công chức UBND phải quan tâm chú ý giải quyết hài hoà lợi ích kinh
26
tế giữa các chủ thể tranh chấp. Đây là nội dung đặc biệt cần lƣu ý để giải
quyết các tranh chấp đất đai. Theo đó, Luật Đất đai cũng quy định trƣớc khi
đƣa vụ việc tranh chấp đất đai ra giải quyết tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, nhất thiết các tranh chấp này phải qua thủ tục hoà giải ở UBND cấp
xã, phƣờng, thị trấn và pháp luật khuyến khích các bên tranh chấp tự thƣơng
lƣợng, hoà giải. Nếu việc hoà giải thành sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí giải quyết
tranh chấp và giảm tải số lƣợng các vụ tranh chấp, qua đó giảm áp lực cho các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Ba là, ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực
hiện nguyên tắc ổn định chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phƣơng và trên cả nƣớc.
Khi tranh chấp đất đai nảy sinh đã gây tác động lớn đến an ninh, chính trị tại nơi
xảy ra tranh chấp, ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống kinh tế, xã hội gây nên sự
mâu thuẫn trong quan hệ xã hội. Việc ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai
một cách triệt để sẽ nâng cao tinh thần thƣợng tôn pháp luật, ý thức tôn trọng
pháp luật nhằm ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn và giúp cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh từng bƣớc ổn định, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Vì
vậy khi cơ quan nhà nƣớc nói chung và UBND các cấp ADPL để giải quyết
tranh chấp đất đai cần phải quán triệt thực hiện nguyên tắc này.
ốn là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực hiện
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp
luật quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai,
tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, ảnh hƣởng đến tâm lý và lợi ích
của nhân dân, đảm bảo pháp luật đất đai đƣợc thực hiện một cách công bằng,
nghiêm minh, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật.
Ngoài những nguyên tắc trên, khi ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai, UBND các cấp cũng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc khác nhƣ thực
hiện đúng phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bảo đảm các tranh
27
chấp đƣợc thiết lập theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng truyền
thống, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
tranh chấp, tôn trọng tự do thoả thuận, trung thực, thiện chí.
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của
Ủy ban nhân dân các cấp
Thứ nhất, ADPL về hòa giải thành các vụ tranh chấp đất đai tại U N
cấp xã
Theo pháp luật đất đai hiện hành, tranh chấp đất đai đã qua hoà giải ở
cơ sở mà không thành thì một trong các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND
cấp xã nơi có đất tranh chấp để đề nghị hoà giải [30, Điều 202, khoản 3]. Đây
là hình thức ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thực
hiện dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật. Với tƣ cách là cơ quan quản lý
Nhà nƣớc trực tiếp về đất đai ở cơ sở, UBND cấp xã hiểu đƣợc sát sao nguồn
gốc, thực trạng và các tài liệu, chứng cứ pháp lý của mảnh đất tranh chấp, do
đó hoà giải tranh chấp đất đai do cơ quan này tiến hành đƣợc đánh giá là có
tính thuyết phục cao, đƣợc nhiều bên tranh chấp đồng thuận trong việc hoá
giải mâu thuẫn, bất đồng.
Hoạt động ADPL hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã đƣợc
tiến hành theo trình tự chặt chẽ do pháp luật quy định: Sau khi nhận đƣợc đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên đƣơng sự, UBND cấp xã nơi
có đất tranh chấp phải thực hiện các thủ tục sau: (1) Thẩm tra, xác minh tìm
hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan
do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử
dụng đất; (2) Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa
giải; (3) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp,
thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ đƣợc tiến hành khi các bên tranh chấp đều có
28
mặt, trƣờng hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì
đƣợc coi là hòa giải không thành; (4) Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải
đƣợc lập thành biên bản.
Khi UBND cấp xã hòa giải thành giữa các bên tranh chấp đất đai thì
UBND cấp xã ban hành một Quyết định hòa giải thành (văn bản ADPL). Đây là
nội dung quan trọng của hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND cấp xã.
Đối với công tác hòa giải, ngoài việc áp dụng đúng đắn quy định của pháp
luật, cơ quan chuyên môn giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã phải
có khả năng hƣớng các đƣơng sự đến các cách thỏa thuận để giải quyết tranh
chấp, làm cho các tranh chấp từ phức tạp trở thành đơn giản, có nhƣ vậy công
tác ADPL về hòa giải các vụ tranh chấp đất đai mới đạt hiệu quả cao.
Thứ hai, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp huyện
Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành,
nếu đƣơng sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có
một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (theo quy định tại
Điều 100 Luật Đất Đai 2013) mà đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại
UBND thì UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và xem xét giải quyết. Hoạt
động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện chỉ đƣợc tiến
hành đối với trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cƣ với nhau. UBND cấp huyện căn cứ vào các quy định của pháp luật đất đai
và các quy định khác của pháp luật để ban hành các quyết định (văn bản
ADPL) giải quyết tranh chấp đất đai giữa các chủ thể.
Thứ ba, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp tỉnh
Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành,
nếu đƣơng sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, đồng thời một
bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
29
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện
và cấp tỉnh phải tuân thủ trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật
về đất đai: (1) Ngƣời có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại
UBND cấp có thẩm quyền; (2) Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách
nhiệm cơ quan tham mƣu giải quyết; (3) Cơ quan tham mƣu có nhiệm vụ
thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp đất đai
(nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; (4) Chủ tịch UBND cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận
hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ngoài việc áp dụng các
quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về đất đai nhƣ đã phân tích ở
trên, còn phải dựa trên cơ sở các văn bản QPPL về thủ tục tiếp công dân, trả
lời đơn thƣ sau:
- Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân; Thông tƣ số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
- Luật tố tụng hành chính 2015, Luật Dân sự 2015, Luật Tố tụng Dân
sự 2015; Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-
CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
30
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Thông tƣ số 07/2014/TT-
TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân dân các cấp
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp là vấn đề
quan trọng trong hoạt động của UBND, việc ADPL đƣợc tiến hành theo các
giai đoạn cụ thể sau:
Giai đoạn thứ nhất, phân tích các tình tiết khách quan của vụ việc
tranh chấp đất đai và làm rõ những đặc trưng pháp l của vụ việc tranh chấp
Phân tích các tình tiết khách quan của vụ tranh chấp là việc không thể
thiếu của cơ quan tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND. Khi
nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, Ban tiếp công dân thuộc UBND
thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết vụ việc; trƣờng hợp
không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Việc giải quyết tranh chấp đất đai
đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Chủ tịch UBND giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn tham mƣu
giải quyết.
Để nắm bắt đƣợc những nội dung cụ thể, cơ quan chuyên môn phải có
phƣơng pháp phân tích phù hợp, đúng đắn nhằm phát hiện các thông tin, các
tình tiết khách quan và làm rõ các sự kiện có liên quan để có đƣờng lối giải
quyết chính xác. Căn cứ vào đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và các tài liệu
chứng cứ kèm theo, cơ quan chuyên môn sẽ xác định đƣợc đƣơng sự yêu cầu
vấn đề gì, phạm vi yêu cầu, giá trị pháp lý của các tài liệu chứng cứ, tính đầy
đủ của hồ sơ, mức độ tin cậy của các tài liệu này để hƣớng dẫn, giải thích và
31
yêu cầu đƣơng sự cung cấp, bổ sung đầy đủ hồ sơ.
Bên cạnh đó, cơ quan chuyên môn phải thu thập các tình tiết thực tế,
khách quan của vụ việc và làm rõ các tình tiết đó có phù hợp với pháp luật đất
đai hay không để ADPL. Hay nói cách khác, phải xác định rõ các đặc trƣng
pháp lý của các tình tiết, vụ việc. Bởi không thể ADPL đối với những vụ việc
không có đặc trƣng pháp lý, không phù hợp với pháp luật. Cụ thể, cơ quan
chuyên môn phải đối chiếu với các quy định của pháp luật về đất đai, hành
chính để xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện, cấp tỉnh hay không, tranh chấp đã đƣợc hòa giải tại cơ sở hay chƣa,
ngƣời nộp đơn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp hay không để có
đƣờng lối giải quyết vụ việc theo đúng quy định. Ở giai đoạn này, cơ quan
tham mƣu giải quyết tranh chấp phải nghiên cứu một cách khách quan, toàn
diện, đầy đủ các tình tiết của vụ việc, không bỏ qua chứng cứ. Các tài liệu thu
tập đƣợc từ các bên tranh chấp, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan,
ngƣời làm chứng là những tài liệu hết sức quan trong đòi hỏi cơ quan chuyên
môn phải làm rõ để xem xét giải quyết đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của đƣơng sự.
Nhƣ vậy, cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc,
tổ chức đối chất, đối thoại giữa các bên tranh chấp, kiểm tra, xem xét thực tế,
tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp
đất đai (nếu cần thiết), làm việc với các cơ quan có thẩm quyền đánh giá các
thông tin tài liệu để xác định căn cứ pháp lý làm cơ sở lập báo cáo Chủ tịch
UBND về kết quả thẩm tra xác minh. Việc phân tích các tình tiết khách quan
và làm rõ các đặc trƣng pháp lý của vụ việc có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc giải quyết tranh chấp đất đai. Nắm vững các tình tiết, hiểu đƣợc nội dung
vụ việc, sẽ giúp cho cơ quan chuyên môn tham mƣu giải quyết những vấn đề
32
trong vụ việc một cách triệt để, đúng pháp luật, hợp tình, hợp lý.
Giai đoạn thứ hai, lựa chọn những QPPL đất đai tương ứng để UBND
đưa ra áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND, việc tìm
và lựa chọn những QPPL phù hợp để áp dụng giải quyết là một thao tác bắt
buộc và đòi hỏi cán bộ phụ trách giải quyết tranh chấp phải có kỹ năng và trình
độ chuyên môn, sự tích lũy kiến thức nhất định để đảm bảo giải quyết tranh
chấp đúng pháp luật. Hiện nay số lƣợng văn bản QPPL đất đai của Nhà nƣớc
và các QPPL có liên quan đến đất đai rất nhiều, xuất phát từ thực tiễn giải
quyết tranh chấp đất đai rất phức tạp, do đó việc lựa chọn đƣợc những quy
phạm phù hợp để áp dụng là vấn đề rất khó khăn, nhƣng UBND phải lựa chọn
đƣợc các QPPL phù hợp thì việc ban hành văn bản ADPL mới chính xác.
Sau khi làm rõ các đặc trƣng pháp lý của vụ việc tranh chấp đất đai,
UBND phải lựa chọn QPPL phù hợp điều chỉnh quan hệ xã hội và làm căn cứ
giải quyết vụ việc. Muốn lựa chọn đƣợc QPPL thích ứng thì phải dựa vào
phần giả định của QPPL. Bởi phần giả định sẽ nêu lên những điều kiện, hoàn
cảnh, chủ thể cụ thể, đối với thực tế khi xuất hiện giống nhƣ vậy thì phải lựa
chọn QPPL đó để áp dụng.
Khi lựa chọn QPPL phải chú ý đến tính chính xác về nội dung và tính
hiệu lực, bao gồm: Hiệu lực về đối tƣợng áp dụng; hiệu lực về không gian,
tức là QPPL đó áp dụng cho cả nƣớc hay trong từng địa phƣơng; hiệu lực về
thời gian, tức là QPPL đó còn hiệu lực hay không hoặc có hiệu lực hồi tố hay
không. Về nguyên tắc, giải quyết tranh chấp đất đai phải căn cứ vào pháp luật
về đất đai và các văn bản QPPL có liên quan tại thời điểm xảy ra các quan hệ
đất đai dẫn đến tranh chấp. Trƣờng hợp các văn bản QPPL có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì lựa chọn ƣu tiên áp dụng văn bản QPPL chuyên
33
ngành sát với nội dung tranh chấp và có hiệu lực pháp lý cao hơn để áp dụng.
Thực tiễn cho thấy, việc UBND lựa chọn đúng QPPL để giải quyết một
vụ việc tranh chấp đất đai là vấn đề rất phức tạp, vì có nhiều mối quan hệ mâu
thuẫn đan xen liên quan đến nhiều vấn đề của xã hội. Nếu lựa chọn những
QPPL không phù hợp để áp dụng có thể dẫn đến tình trạng quyết định giải
quyết tranh chấp sai lầm, gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, chú trọng làm tốt
công tác kiểm tra, xác minh, đánh giá tài liệu, hồ sơ quản lý hành chính về đất
đai, kết hợp nghiên cứu kỹ nội dung nguồn gốc phát sinh tranh chấp giúp cho
UBND lựa chọn áp dụng QPPL chính xác, đồng thời vận động, tuyên truyền,
phổ biến cho các bên tham gia tranh chấp hiểu nội dung và ý nghĩa của pháp
luật về đất đai.
Giai đoạn thứ ba, làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung của QPPL mà UBND
đưa ra áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất đai
Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức chính trị, kinh tế, xã
hội, pháp lý để làm sáng tỏ tƣ tƣởng nội dung các quy phạm liên quan đến
lĩnh vực hành chính, đất đai. Sau khi lựa chọn đƣợc các QPPL phù hợp với vụ
việc tranh chấp đất đai, cán bộ đƣợc giao xử lý phải dựa trên cơ sở nhận thức
pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng, trình độ hiểu biết, tích lũy
kiến thức pháp luật để làm sáng tỏ nội dung QPPL. Đây chính là việc đối
chiếu các tình tiết sự việc xảy ra trong thực tế tƣơng ứng với QPPL điều chỉnh
phù hợp. Muốn thực hiện đƣợc giai đoạn này thì ngƣời ADPL phải biết giải
thích pháp luật. Nghĩa là trong quá trình làm sáng tỏ nội dung, tƣ tƣởng
QPPL, yêu cầu ngƣời ADPL phải có tƣ duy lôgíc, khoa học, biện chứng. Nếu
văn bản ADPL không phù hợp với thực tế, không đúng nội dung tƣ tƣởng của
pháp luật thì sẽ kém hiệu quả, khó thi hành hoặc không thể thi hành. Do đó,
hiểu chính xác nội dung, tƣ tƣởng QPPL để đƣa ra áp dụng trong giải quyết
34
các vụ tranh chấp đất đai thì mới đảm bảo ADPL chính xác và thuyết phục.
Giai đoạn thứ tư, ban hành văn bản ADPL trong giải quyết tranh chấp
đất đai của U N các cấp
Ban hành Quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai (văn bản
ADPL của UBND) là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND. Nó phản ánh cả quá
trình nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ và tìm, lựa chọn QPPL của cơ quan
chuyên môn tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai. Sau khi xem xét, đối
chiếu hồ sơ quản lý hành chính về đất đai, nghiên cứu các nội dung, hoàn
cảnh, điều kiện của tranh chấp phù hợp với những giả định nêu trong QPPL
đã lựa chọn, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND đƣợc giao nhiệm vụ giải
quyết tranh chấp hoàn thiện hồ sơ, ban hành báo cáo đề xuất và dự thảo Quyết
định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo Quyết định công nhận hòa giải thành,
trình Chủ tịch UBND phê duyệt, ban hành. Các văn bản ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện và cấp tỉnh phải căn cứ vào những
quy định của pháp luật, phù hợp với lợi ích và mục đích mà nhà nƣớc đề ra.
Chính vì vậy, văn bản ADPL của UBND cấp huyện và cấp tỉnh ban hành để
giải quyết tranh chấp đất đai phải bảo đảm các điều kiện sau:
Một là, văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải có
tính hợp pháp, nghĩa là văn bản ADPL phải ban hành đúng thẩm quyền, đúng
tên gọi, đúng nội dung, trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung của
văn bản ADPL phải rõ ràng, chính xác, chứa đựng đầy đủ tất cả các thông tin
cần thiết nhƣ tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa điểm và thời
gian ban hành, tên chủ thể bị áp dụng, chữ ký ngƣời ban hành, nội dung tình
tiết tranh chấp,... Văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
phải đảm bảo đúng thể thức văn bản và kỹ thuật trình bày, nội dung đầy đủ
các thông tin nhƣng ngắn gọn chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
35
Hai là, văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải có
đầy đủ cơ sở pháp lý, đầy đủ căn cứ viện dẫn pháp luật, nội dung QPPL đƣợc
áp dụng. Việc ban hành văn bản ADPL phải dựa trên cơ sở thực tế, nghĩa là
việc ban hành văn bản phải căn cứ vào những mâu thuẫn tranh chấp cụ thể.
Nếu văn bản không dựa vào những mâu thuẫn tranh chấp thực tế mà chỉ dựa
vào thông tin chung chung thì sẽ dẫn đến ADPL thiếu khách quan, không có
tính thuyết phục hoặc ban hành văn bản nhƣng không đƣợc sự đồng tình ủng
hộ, dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Ngoài ra, văn bản ADPL của UBND phải bảo
đảm tính tối ƣu, tức là phải có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn
hoá - xã hội cho các chủ thể pháp luật.
a là, văn bản ADPL của UBND giải quyết tranh chấp đất đai phải có
tính khả thi cao, văn bản phải đƣợc ban hành phù hợp với nhu cầu, điều kiện
thực tế của đời sống xã hội, nội dung của văn bản và các QPPL đƣợc áp dụng
phải có khả năng thực hiện trong thực tế. Nếu văn bản ADPL của UBND
không phù hợp với điều kiện thực tế thì sẽ khó đƣợc thi hành một cách
nghiêm túc hoặc nếu đƣợc thi hành thì hiệu quả mang lại cũng không cao. Vì
vậy, trong quá trình giải quyết tranh chấp, các cơ quan chuyên môn đƣợc giao
nhiệm vụ thụ lý vụ việc tranh chấp phải thẩm tra, xác minh và làm rõ các nội
dung tranh chấp, đồng thời có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản một cách
khách quan, trung thực, chi tiết toàn bộ vụ việc sau khi thẩm tra, xác minh
theo quy trình. Bên cạnh đó, cơ quan chuyên môn đề xuất các giải pháp,
phƣơng hƣớng và dự thảo Quyết định giải quyết tranh chấp cho Chủ tịch
UBND xem xét ban hành.
Giai đoạn thứ năm, tổ chức thực hiện văn bản A PL giải quyết tranh
chấp đất đai của U N
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND và cũng là kết quả của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND. Ở giai đoạn này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đúng
36
các quy định trong văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND, để
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Sau đó UBND cấp ban hành
văn bản ADPL (Quyết định) giải quyết tranh chấp đất đai phải kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định trong văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND, để đảm bảo tính đúng đắn trong việc tổ chức thực hiện các quy định
trong các văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND.
1.3. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp
1.3.1. Điều kiện pháp luật
Một trong những nội dung quan trọng bảo đảm ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai tại UBND là tính thống nhất, minh bạch, đầy đủ, dễ tiếp cận của
pháp luật về đất đai và thủ tục hành chính giải quyết tranh chấp đất đai.
Khi nghiên cứu hệ thống các QPPL Đất đai cho thấy, các QPPL Đất đai
nhìn chung đã phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai nhƣ hiện nay,
tạo ra hành lang cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp đất đai.
Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, tồn tại ảnh hƣởng tới việc giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính sách pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự
khác nhau nhất định, trƣớc năm 1980, pháp luật không cấm việc mua bán đất
đai, sau năm 1980 đến trƣớc ngày 15/10/1993, pháp luật nghiêm cấm việc
mua bán, chuyển nhƣợng đất đai dƣới mọi hình thức. Tuy nhiên, từ ngày
15/10/1993 đến nay, pháp luật lại cho phép việc chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất. Thực tế, pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai nói riêng còn nhiều quy định chung chung, thiếu cụ thể nhƣ giải
quyết tranh chấp đòi lại đất của họ tộc, đất tôn giáo, đất hƣơng hỏa...; còn có
một số quy phạm diễn đạt không rõ ràng, có nhiều QPPL phải có văn bản
hƣớng dẫn thi hành của các cơ quan có thẩm quyền thuộc lĩnh vực đó. Trong
hệ thống các QPPL đất đai hiện hành còn một số quy định thiếu thống nhất,
37
một số QPPL còn trùng lặp, thiếu tính liên kết, đồng bộ với các luật khác nhƣ
Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP; có một số quy phạm
còn lạc hậu, chƣa bám sát đƣợc với những phát sinh mới trong thực tiễn hiện
nay đã bộc lộ một số hạn chế, khó khăn, bất cập ảnh hƣởng tới việc ADPL
trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND.
Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai là điều kiện
quyết định làm cơ sở pháp lý cho UBND ADPL giải quyết các tranh chấp đất
đai của UBND. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh bao gồm pháp luật về hình
thức, pháp luật về nội dung với các quy định đầy đủ, cụ thể, dễ tiếp cận, sát
với thực tế và thống nhất là những điều kiện rất quan trọng để UBND ADPL
giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, đúng pháp luật, đồng thời tạo
đƣợc sự đồng thuận trong nhân dân.
1.3.2. Điều kiện chính trị
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, việc xây dựng và phát triển hệ thống chính
trị, chính quyền địa phƣơng đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt và hoàn
thành tƣơng đối tốt nhiệm vụ đƣợc giao, là chìa khóa cho sự ổn định và phát
triển của đất nƣớc. Hệ thống chính quyền ở địa phƣơng nói chung và UBND
các cấp nói riêng đã từng bƣớc thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định, quy chế
theo hƣớng đề cao trách nhiệm và quyền hạn của ngƣời đứng đầu trong mối
quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc và nhân dân, thực hiện quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Cùng với đó, các cấp ủy Đảng vả Đảng viên
trực tiếp tham gia vào hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai có
nhiều cố gắng trong việc quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng vào việc
thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Cụ thể hơn, các cấp ủy Đảng đã quan tâm lãnh đạo trong việc phối hợp
giữa UBND và các cơ quan hữu quan trong hoạt động ADPL giải quyết tranh
38
chấp đất đai, nhƣ thu thập chứng cứ, xác minh, định giá, tham gia ý kiến,...
nhằm khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín hoặc né tránh, thiếu trách nhiệm.
Hơn nữa, cấp ủy Đảng có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo sự phối hợp
giữa UBND các cấp với đoàn thể nhân dân và các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, nhằm đáp ứng hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai.
1.3.3. Điều kiện con người
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nƣớc là một điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai tại UBND đƣợc chuẩn mực, khách quan và hiệu quả.
ADPL là một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong công tác quản lý nhà nƣớc
nhằm đảm bảo sự công bằng, dân chủ, ổn định chính trị trên địa bàn, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Để đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức nhà nƣớc làm công tác tiếp công dân, giải quyết
tranh chấp phải có trình độ chuyên môn vững chắc, có năng lực, nhiệt huyết
trong công việc, có nhiều kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp. Thực tiễn
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cho thấy tính chất phức tạp
của loại tranh chấp này, nhất là trong cơ chế thị trƣờng, khi đất đai ngày càng
trở nên có giá và số lƣợng đất đai có giới hạn. Tính phức tạp thể hiện ở sự
không ngừng gia tăng về số lƣợng các vụ tranh chấp, đa dạng về hình thức
tranh chấp, các chủ thể tranh chấp,... Từ thực tiễn nói trên, ngoài việc phải có
những kiến thức chuyên môn giỏi, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc cần phải có những hiểu biết sâu rộng
về mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực, đức tính vô tƣ, làm việc khách
quan. Những hiểu biết sâu rộng về mặt xã hội cho phép ngƣời có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đúng pháp luật, có tính thuyết phục và khi ban hành
Quyết định giải quyết tranh chấp đƣợc quần chúng chấp nhận, đồng tình. Cán
bộ, công chức nhà nƣớc phải có đủ các đức tính: cần, kiệm, liêm, chính, chí
39
công vô tƣ, có tri thức và học thức, nắm vững lý luận, sâu sát thực tế, có lý trí
vững chắc, tình cảm trong sáng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và khoa
học, chấp hành đúng pháp luật. Nắm vững pháp luật và vận dụng nhuần
nhuyễn luật pháp để giải quyết đúng công việc hàng ngày là đòi hỏi không thể
thiếu đối với cán bộ, công chức.
Trong thực tế những năm gần đây đã có một số trƣờng hợp ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND thiếu khách quan, không thấu tình đạt lý
dẫn đến việc ngƣời ra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành
vi hành chính,... Nhƣng bất cập này là do một số cán bộ, công chức, viên chức
trình độ năng lực hạn chế. Do đó, việc bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức của UBND trong giải quyết tranh chấp đất đai là
hết sức quan trọng, là điều kiện bảo đảm hiệu quả giải quyết tranh đất đai
đƣợc nâng cao.
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính
Hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai là một công việc đặc
biệt trong quản lý nhà nƣớc của UBND, đòi hỏi cán bộ, công chức, viên chức
tham gia giải quyết phải đầu tƣ nhiều thời gian vào việc nghiên cứu pháp luật,
nghiên cứu hồ sơ vụ tranh chấp. Chính vì thế, việc kịp thời tăng cƣờng chất
lƣợng, số lƣợng cơ sở vật chất, thiết bị làm việc và đảm bảo an ninh, trật tự
trong quá trình tiếp công dân, đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc là rất quan
trọng. Chẳng hạn nhƣ việc cấp tài liệu, sách báo khoa học pháp lý cho cán bộ,
công chức, viên chức để kịp thời nắm bắt những thông tin pháp luật; trang bị cơ
sở vật hiện đại tại phòng tiếp công dân; xây dựng phòng làm việc, trụ sở đảm
bảo an toàn, an ninh... Đặc biệt tranh chấp đất đai lôi kéo rất đông ngƣời tham
gia, đồng thời đất đai ngày càng có giá trị cao, liên quan trực tiếp đến đời sống
của ngƣời dân, do tính chất đặc thù của công việc giải quyết tranh chấp đất đai
40
nên cán bộ công chức, viên chức Nhà nƣớc cần phải đƣợc bảo đảm an toàn. Để
giúp các cán bộ công chức, viên chức nhà nƣớc yên tâm công tác, cần có những
biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ, công chức, viên chức, có nhƣ
vậy cán bộ, công chức, viên chức Nhà nƣớc mới yên tâm, chuyên tâm vào công
việc, thực hiện trọng trách đƣợc giao, luôn sẵn sàng đối diện với các mặt trái
cùng với sự cám dỗ của xã hội. Từ đó việc ADPL để giải quyết tranh chấp đất
41
đai của UBND đƣợc đảm bảo chính xác và đúng pháp luật.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
ADPL là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan Nhà nƣớc, đồng
thời là cách thức Nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật.
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một trong những hoạt động
ADPL nói chung, trong một lĩnh vực đặc thù chuyên biệt, là hoạt động mang
tính tổ chức, quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua cán bộ, công
chức, viên chức thuộc cơ quan chuyên môn giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND. Qua đó, cụ thể hóa những QPPL về đất đai vào các tranh chấp đất đai
cụ thể bằng các Quyết định ADPL, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các đƣơng sự, góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn
kết trong nội bộ nhân dân.
Trong nội dung chƣơng 1, tác giả đã trình bày những khái niệm, đặc
điểm ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp; bên cạnh đó là
phân tích nội dung, thẩm quyền, các giai đoạn ADPL giải quyết tranh chấp
đất đai. Các yếu tố, điều kiện bảo đảm ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
của UBND cũng đƣợc phân tích cụ thể. Những vấn đề về cơ sở lý luận tại
chƣơng 1 là tiền đề cho việc đánh giá thực trạng tại chƣơng 2 và đề ra các giải
42
pháp tại chƣơng 3 của Luận văn.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Ở TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh có ảnh
hưởng tới việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa l
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 17o53'50'' đến 18o45'40'' vĩ độ Bắc và 105o05'50'' đến 106o30'20'' kinh độ Đông,
phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp với nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
(Nguồn: UBND tỉnh Hà Tĩnh (2017))
43
Hình 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh nằm phía Đông dãy Trƣờng Sơn có địa hình hẹp và dốc nghiêng
dần từ Tây sang Đông (độ dốc trung bình 1,2%, có nơi 1,8%). Địa hình đồi núi
chiếm gần 80% diện tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi
các dãy núi, sông suối. Phía Tây là sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn có độ cao
trung bình 1500m, kế tiếp là đồi bát úp và một dãy đồng bằng hẹp, có độ cao
trung bình 5m, thƣờng bị núi cắt ngang và sau cùng là dãy cát ven biển bị nhiều
cửa lạch chia cắt. Về tổng thể, Hà Tĩnh có 04 dạng địa hình cơ bản là vùng núi
cao, vùng trung du và bán sơn địa, vùng đồng bằng, vùng ven biển [13].
Về diện tích: 6.055,6 km², chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích cả nƣớc.
Về dân số: 1.280.782 ngƣời (năm 2016). Hà Tĩnh là tỉnh có dân số
chủ yếu là ngƣời Việt (Kinh) chiếm tới 99% dân số. Các dân tộc Thái,
Mƣờng, Chứt, Lào chỉ có vài trăm hoặc vài chục, thƣờng sống xen ghép tại
một số xã thuộc huyện Hƣơng Khê, Hƣơng Sơn, Vũ Quang [14].
Về tài nguyên đất đai
Tài nguyên đất của Hà Tĩnh khá đa dạng, bao gồm 9 nhóm đất: đất cát,
đất mặn, đất phèn mặn, đất phù sa, đất bạc màu, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ
trên núi, đất dốc tụ, và nhóm đất mòn trơ sỏi đá. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm
đất đỏ vàng và nhóm đất phù sa (chiếm tƣơng ứng 51,6% và 17,73% diện tích
đất tự nhiên của tỉnh. Đất đỏ vàng đƣợc hình thành trên đá phiến sét, có màu
đỏ vàng điển hình. Loại đất này có tầng dày thích hợp với nhiều loại cây trồng
đặc biệt là các loại cây dài ngày và là loại rất có tiềm năng của tỉnh.
Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha đất rừng, là một trong những tỉnh có trữ
lƣợng rừng giàu của cả nƣớc, trong đó rừng tự nhiên 199.847 ha, trữ lƣợng 21,13 triệu m3, rừng trồng 76.156 ha, trữ lƣợng 2,01 triệu m3, độ che phủ của
rừng đạt 45 %.
Rừng tự nhiên thƣờng gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể gặp
44
các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông nhựa, hiện có trên
18.000 ha trong đó có trên 7.000 ha có khả năng khai thác. Thảm thực vật rừng
Hà Tĩnh rất đa dạng, có trên 86 họ và 500 loài cây gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ
quý nhƣ lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơmu... và nhiều loài thú quý hiếm nhƣ hổ,
báo, hƣơu đen, dê sừng thẳng, trĩ, gà lôi và các loài bò sát khác.
Đặc biệt Vƣờn Quốc gia Vũ Quang ở huyện Vũ Quang và Hƣơng Khê,
là khu rừng nguyên sinh quý hiếm còn có ở Việt Nam, có khoảng 300 loại
thực vật và nhiều loại động vật quý hiếm. Rừng Vũ Quang có địa hình núi cao
hiểm trở, tách biệt với xung quanh, khí hậu nhiệt đới ẩm rất thuận lợi cho các
loại động, thực vật phát triển.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ cũng là một địa điểm có giá trị cao,
theo số liệu điều tra, tại đây có hơn 414 loài thực vật, 170 loài thú, 280 loài
chim, trong đó có 19 loài chim đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Hà Tĩnh cũng khá phong
phú, có nhiều loại thực động vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao. Tập trung
phần lớn ở khu vực các cửa sông lớn nhƣ Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhƣợng,
Cửa Khẩu... [11].
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kinh tế Hà Tĩnh chủ yếu phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủ công
nghiệp. Phần lớn diện tích đất canh tác là trồng lúa, còn lại chủ yếu là cây
công nghiệp thƣơng phẩm và hoa màu. Ngành trồng cây ăn quả đang đƣợc
đầu tƣ, ngoài ra còn có trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng thấp.
Diện tích rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) có diện tích lớn đang là động lực
phát triển mạnh ngành lâm nghiệp. Các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị là các
loại gỗ, lâm sản quý, dƣợc liệu,... Ngành nuôi trồng thủy, hải sản đang đƣợc
đầu tƣ phát triển nâng cao giá trị. Tỉnh còn có các cảng nƣớc sâu và cửa biển
giúp phát triển mạnh ngƣ nghiệp.
45
Nền công nghiệp chiếm tỉ trọng không lớn nhƣng đang phát triển mạnh.
Công nghiệp tập trung ở các ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, khai
thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, điện lực, cơ khí. Các
ngành công nghiệp chế biến thƣờng phân bố rải rác, quy mô không lớn.
Hà Tĩnh có Khu kinh tế Vũng Áng đƣợc xem là khu kinh tế ven biển
trọng điểm quốc gia, với sản phẩm công nghiệp chủ lực là thép (22,5 triệu
tấn), nhiệt điện (7000 MW) và dịch vụ cảng nƣớc sâu với 59 cầu cảng cho tàu
từ 5 vạn đến 30 vạn tấn cập bến [13]. Bên cạnh đó, thành phố Hà Tĩnh là
trung tâm chính trị, kinh tế, hành chính, văn hóa, khoa học công nghệ của
tỉnh, có quốc lộ 1A đi qua và hệ thống huyết mạch giao thông kết nối với các
huyện thị, khu kinh tế trọng điểm của tỉnh. Nơi đây có vị trí chiến lƣợc hết
sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh; thu
ngân sách thành phố hằng năm chiếm gần 1/3 tổng thu ngân sách của các
huyện, thị xã trong toàn tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực;
không gian đô thị phát triển theo hƣớng mở rộng bền vững với nhiều khu đô
thị hiện đại. Với những kết quả đạt đƣợc, ngày 13-2-2019 Thủ tƣớng Chính
phủ ký Quyết định số 175/QĐ-TTg công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị
loại II trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Những đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội nói trên
có ảnh hƣởng tới việc ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở
tỉnh Hà Tĩnh nhƣ sau:
Hà Tĩnh là địa phƣơng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cơ
bản thuận lợi và khá phong phú để phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Hà
Tĩnh có vị trí rất thuận tiện cho việc hợp tác, trao đổi và thƣơng mại với các
tỉnh và các nƣớc khác trong khu vực nhƣ Lào, Campuchia, Thái Lan. Tỉnh có
hệ thống giao thông rất thuận lợi nhƣ: Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh,
đƣờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 8A, quốc lộ 12A. Ngoài ra, Hà Tĩnh có cửa khẩu
46
quốc tế Cầu Treo, cảng nƣớc sâu Vũng Áng – Sơn Dƣơng là trung tâm
thƣơng mại, tạo thuận lợi trong việc trao đổi và hợp tác với các tỉnh và các
nƣớc trong khu vực. Chính vì vậy, Hà Tĩnh có nhiều lao động từ địa phƣơng
khác đến làm việc, ngƣợc lại có nhiều lao động của tỉnh đi làm ăn ở các địa
phƣơng khác, việc giao dịch, mua bán chuyển nhƣợng đất đai và các quan hệ
khác liên quan đến đất đai là một nhu cầu trở nên phổ biến và cấp thiết. Mặt
khác việc nhà nƣớc, nhà đầu tƣ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện
các dự án theo quy hoạch ngày một gia tăng, theo đó vấn đề xung đột xã hội
biểu hiện khá rõ và phát sinh các mâu thuẫn trong quan hệ đất đai giữa nhà
nƣớc, nhà đầu tƣ với ngƣời dân về thu hồi đất giải phóng mặt bằng, mâu
thuẫn giữa ngƣời dân với ngƣời dân trong quan hệ mua bán chuyển nhƣợng,
tặng cho, thừa kế... dẫn đến các tranh chấp đất đai.
Mặt khác, ngƣời dân chủ yếu làm nông nghiệp, cuộc sống cộng đồng
quần cƣ cùng các phong tục, văn hóa, tập quán riêng của mỗi làng, xã,
huyện cũng nhƣ trình độ dân trí, ý thức và nhận thức pháp luật của ngƣời
dân không đồng đều nên có nhiều vụ tranh chấp đất đai xảy ra, nhiều vụ
khiếu kiện kéo dài.
Bên cạnh đó, Hà Tĩnh có địa hình tự nhiên nhiều đồi núi, địa hình chia
cắt mạnh, nhiều xã có sông suối, hẻm vực, sƣờn dốc, gây trở ngại cho giao
thông. Chính vì vậy, khi có tranh chấp đất đai xảy ra tại các địa phƣơng này,
cán bộ UBND các cấp cũng gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận hiện
trƣờng, đo đạc, xác định diện tích đất và thu thập tài liệu, chứng cứ,… Từ đó
đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ADPL trong giải quyết các vụ việc
tranh chấp đất đai của UBND trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp và bộ máy cơ
quan tham mưu quản lý đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh
Tỉnh Hà Tĩnh có Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh
và 10 huyện: Hƣơng Sơn, Đức Thọ, Nghi Xuân, Can Lộc, Hƣơng Khê, Thạch
47
Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang, Lộc Hà; có 216 xã, phƣờng, thị trấn.
Ngày 21 tháng 11 năm 2019, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết số 819/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp xã, 80 đơn vị hành chính cấp xã đƣợc sắp xếp thành 34 xã mới, giảm 46
xã, còn 216 xã. Trong đó:
- Huyện Nghi Xuân có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 02
thị trấn;
- Huyện Can Lộc có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 02 thị trấn;
- Huyện Đức Thọ có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn;
- Huyện Hƣơng Sơn có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 02
thị trấn
- Huyện Vũ Quang có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 xã và 01 thị trấn;
- Huyện Hƣơng Khê có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01
thị trấn;
- Huyện Cẩm Xuyên có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 02
thị trấn;
- Huyện Lộc Hà có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn;
- Huyện Thạch Hà có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn;
- Huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã;
- Thị xã Kỳ Anh có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phƣờng và 05 xã;
- Thị xã Hồng Lĩnh có 06 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 phƣờng và
01 xã;
- Thành phố Hà Tĩnh có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 xã và 10 phƣờng.
2.1.2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh
Hà Tĩnh
UBND cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an. UBND xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch;
48
xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
UBND cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các phòng
chuyên môn: Văn phòng UBND, Phòng kinh tế, Phòng Giáo Dục và Đào Tạo,
Phòng Tài Chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Văn
hóa Thông tin, Phòng Tƣ Pháp, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
Phòng Quản lí đô thị, Phòng Nội Vụ, Phòng Y Tế, Thanh tra.
UBND tỉnh Hà Tĩnh gồm Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà
Tĩnh gồm có các Sở và các cơ quan ngang Sở: Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Công Thƣơng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND, Sở Ngoại vụ, Cục thuế,
Cục thống kê,...
2.1.2.2. ộ máy cơ quan tham mưu quản l đất đai
- Cấp tỉnh: Việc tham mƣu quản lý đất đai ở cấp tỉnh do Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng thực hiện, trong đó chủ yếu là 03 phòng chuyên môn gồm:
Phòng Đăng ký - Thống kê đất đai; Phòng Quy hoạch - Giao đất; Phòng Định
giá đất và Bồi thƣờng với tổng số 15 biên chế [40]. Thực hiện Thông tƣ liên
tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, Bộ Nội vụ; UBND tỉnh đã phê duyệt chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Sờ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Quyết định số 30/2015/QĐ-
UBND ngày 29/7/2015, theo đó tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp
tỉnh do Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện.
- Cấp huyện: Việc tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp huyện
do Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trực thuộc UBND cấp huyện thực hiện.
Hiện nay, 100% huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đều có
49
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Cấp xã: Tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp xã do công chức
địa chính cấp xã thực hiện, trên địa bàn tỉnh tại 216 xã, phƣờng, thị trấn đều
đƣợc bố trí công chức địa chính.
- Các tổ chức dịch vụ công:
+ Văn phòng Đăng ký đất đai: Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay đang vận hành
Vãn phòng Đăng ký đất đai hai cấp (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh và 11 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; huyện Kỳ
Anh và thị xã Kỳ Anh chƣa thành lập). Việc thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai một cấp cũng đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt.
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh đã đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 2005 đến nay. Việc thành lập chi nhánh Trung tâm phát
triển quỹ đất ở cấp huyện đến nay chƣa thực hiện.
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ở các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam
đã là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, kinh tế đô thị chiếm
tỷ trọng chi phối trong tổng GDP, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp,
giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học công
nghệ, đã góp phần nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân,...
Ở Hà Tĩnh, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua đã mang lại
nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, mặt trái của nó lại là nguyên nhân chính làm mất diện tích đất nông nghiệp
(chuyển sang để sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp) với quy mô lớn. Việc thu
hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng làm ảnh hƣởng trực tiếp đối với quyền lợi
của ngƣời sử dụng đất, đây là nguyên nhân cơ bản gây nên các xung đột, mâu thuẫn
giữa ngƣời sử dụng đất với các đối tƣợng liên quan (cơ quan quản lý, chủ đầu tƣ các
50
dự án,...) nhƣ: Dự án Trung tâm Thƣơng mại văn phòng và nhà ở Vincom trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh, dự án chăn nuôi Bình Hà, dự án công trình thủy lợi Ngàn
Trƣơi - Cẩm Trang – huyện Vũ Quang, các dự án tại Khu kinh tế Vũng Áng, khiếu
kiện về bồi thƣờng tại huyện Kỳ Anh và Thị xã Kỳ Anh… [38].
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhƣ việc đo đạc
bản đồ, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng gây nên xung đột giữa ngƣời sử
dụng đất với ngƣời làm công tác quản lý đất đai (mâu thuẫn trong việc xác
định mốc giới, ranh giới các thửa đất; vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất do
quy hoạch, quy hoạch "treo"; việc hạn chế các quyền của ngƣời sử dụng đất
do quy hoạch; thủ tục hành chính,...). Điển hình nhƣ trong quá trình hoạt động
khoáng sản, xảy ra mâu thuẫn giữa ngƣời sử dụng đất bị thu hồi để chuyển
mục đích sang hoạt động khoáng sản, Dự án khai thác mỏ đá tại Kỳ Liên (thị
xã Kỳ Anh) còn 4 ha không giải phóng mặt bằng đƣợc (phải khoanh lại) do
chủ sử dụng đất không đồng tình nhận tiền bồi thƣờng; hoặc Dự án mỏ cát ở
Phúc Trạch (huyện Hƣơng Khê) phải tạm dừng việc tổ chức đấu giá để tiếp
thu, xem xét các ý kiến của nhân dân (nhân dân có ý kiến không đồng tình vì
cho rằng nếu khai thác sẽ ảnh hƣởng đến việc sản xuất nông nghiệp của dân
trong vùng, gây sạt lở đất, hƣ hỏng hạ tầng đƣờng sá,...) [44].
Đặc biệt, tranh chấp giữa những ngƣời sử dụng đất với nhau cũng là
một dạng tranh chấp đất đai phổ biến ở tỉnh Hà Tĩnh. Loại tranh chấp này
thƣờng do một bên tự ý thay đổi ranh giới sử dụng hoặc do các bên không
thỏa thuận đƣợc với nhau. Tranh chấp này thƣờng xảy ra với các trƣờng hợp
đất đai đã chuyển nhƣợng qua tay nhiều ngƣời hoặc do sai sót từ phía cơ quan
nhà nƣớc trong quá trình đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Một dạng tranh chấp khá phổ biến hiện nay và ngày càng gia tăng đó là tranh
chấp lối đi giữa các hộ liền kề, nguyên nhân của tranh chấp này chủ yếu do
mâu thuẫn cá nhân giữa hai hay nhiều hộ, từ trƣớc vẫn sử dụng lối đi chung
51
nhƣng nay do địa phƣơng quy hoạch lại bố trí cho một hộ sử dụng.
Thực tế tại Hà Tĩnh có rất nhiều dạng tranh chấp đất đai khác nhau,
ngoài các dạng tranh chấp phổ biến nói trên, còn có một số dạng tranh chấp
khác nhƣ: Chủ cũ đòi lại ruộng đất đối với ngƣời mƣợn, nay ngƣời mƣợn lại
cho thuê hoặc bán; những ngƣời không ở địa phƣơng nay về quê đòi lại đất
ông cha để lại; anh, chị, em đòi tranh chấp đất thừa kế; tranh chấp về quyền
sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính các xã, tranh
chấp này phát sinh không nhiều chủ yếu là giải quyết tồn tại từ trƣớc do sơ
suất trong hồ sơ quản lý địa giới hành chính của các xã; tranh chấp về chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp...
Theo số liệu tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà
Tĩnh, từ năm 2011 - 2019, các cơ quan nhà nƣớc trong toàn tỉnh đã tiếp
22.896 lƣợt công dân, với 11.718 vụ việc, có 40 đoàn đông ngƣời. Tính
riêng trong lĩnh vực đất đai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đã tiếp 20.601
lƣợt công dân, chiếm tỷ lệ 89,97%; Tổng số đơn thƣ toàn tỉnh tiếp nhận
lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng từ 2011 đến nay, có 21.412 trƣờng hợp
(tiếp nhận ở 3 cấp: tỉnh, huyện và xã), trong đó đơn khiếu nại 6.758 đơn;
đơn tố cáo 2.921 đơn và đơn kiến nghị phản ánh 11.733 đơn. Đơn thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính đủ điều kiện thụ lý là 9.204. Trong đó:
Đơn khiếu nại tố cáo: có 4.728 đơn; Đơn kiến nghị đề xuất: có 4.476 đơn;
Liên quan đến lĩnh vực Đất đai có 4.953 đơn. Kết quả toàn tỉnh đã giải
quyết đƣợc 8.325 vụ việc/tổng số 9.204 vụ việc, đạt tỷ lệ 90,4%; [37]. Tại
cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và Thanh tra tỉnh) đã tham mƣu xử
lý 525 đơn/525 vụ việc kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Tại
cấp huyện: Tổng số đơn thƣ tiếp nhận là 4.435 đơn (số đơn thƣ đã và đang
trong thời gian giải quyết là 3.916 đơn, số chuyển cơ quan khác giải quyết
289 đơn, số không đủ điều kiện giải quyết là 230 đơn); số còn lại thuộc
52
thẩm quyền cấp xã [39].
2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Những kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân
2.2.1.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, kết quả ADPL về hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp
xã ở tỉnh Hà Tĩnh
UBND cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện đúng các quy định của Luật
Đất đai, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản QPPL, nhận thức đƣợc tính
chất, đặc thù của tranh chấp đất đai, bám sát cơ sở, chủ động, tích cực và kiên
trì hoà giải. Với tƣ cách là cơ quan quản lý Nhà nƣớc trực tiếp về đất đai ở cơ
sở, UBND cấp xã hiểu đƣợc sát sao nguồn gốc, thực trạng và các tài liệu,
chứng cứ pháp lý của mảnh đất tranh chấp, do đó ADPL hoà giải tranh chấp
đất đai do UBND cấp xã tiến hành đƣợc đánh giá là có tính thuyết phục cao,
đƣợc nhiều bên tranh chấp đồng thuận trong việc hoá giải mâu thuẫn, bất
đồng. Chính vì vậy, số lƣợng vụ việc tranh chấp đất đai hoà giải thành trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chiếm tỷ lệ cao trong số lƣợng các đơn thƣ tố cáo, khiếu
nại,... đã giải quyết, việc này góp phần đáng kể hạn chế ngân sách nhà nƣớc,
tạo niềm tin của nhân dân trên địa bàn, ổn định an ninh, chính trị địa phƣơng.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến đƣợc UBND cấp xã ở tỉnh Hà
Tĩnh ADPL hòa giải chủ yếu là các tranh chấp về ranh giới thửa đất, tranh
chấp ai là ngƣời có quyền sử dụng đất,… Một trong những vụ việc tranh chấp
đất đai điển hình do UBND xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân tiếp nhận và
ADPL giải quyết vào tháng 8 năm 2019 nhƣ sau: Anh Nguyễn Hậu Tiến, trú
tại Đội 1, ngõ 5, thôn Yên Nam, xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân có đơn phản
ánh vụ việc anh Trần Thế Hùng, cùng trú tại Đội 1 (hộ gia đình liền kề với gia đình anh Tiến) cho ngƣời đập phá tƣờng rào, hủy hoại tài sản, lấn chiếm 2m2
53
đất của gia đình anh Tiến để xây nhà trái phép. Sau khi nhận đƣợc đơn của
anh Tiến, áp dụng đúng quy định của pháp luật, UBND xã đã cử cán bộ
xuống kiểm tra hiện trạng, đo đạc và lập biên bản hiện trƣờng. Đồng thời
UBND xã thành lập tổ công tác hòa giải xuống làm việc, kiểm tra hiện trạng
của hai hộ gia đình liền kề. Mục đích của UBND xã là đo đạc lại tổng thể diện
tích đất của cả hai hộ gia đình, đối chiếu với diện tích đất đƣợc cấp cho hai hộ
tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định mức độ vi phạm. Cùng
với đó, UBND xã yêu cầu gia đình anh Hùng tạm dừng việc thi công. Sau khi
đo đạc, đối chiếu, xác định đƣợc diện tích đất của cả hai hộ gia đình, UBND
xã mời hai bên đƣơng sự đến làm việc, qua quá trình vận động, giải thích, đã
hòa giải thành vụ tranh chấp đất đai, UBND xã Xuân Yên đã ADPL ban hành
Quyết định hòa giải thành tranh chấp đất đai giữa hai hộ dân liền kề. Có thể
nói, UBND xã Xuân Yên đã áp dụng đúng quy định của pháp luật để tổ chức
hòa giải thành vụ tranh chấp đất đai, cho thấy kỹ năng ADPL hòa giải tranh
chấp đất đai của UBND xã Xuân Yên và một số xã nhìn chung tƣơng đối tốt
và đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, nhận đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dân.
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, UBND các xã trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh đã tiếp nhận và ADPL hòa giải thành nhiều vụ tranh chấp đất
đai, số liệu tổng hợp đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:
Bảng 2.1. Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Nội dung
Số lƣợng vụ tranh chấp
Số lƣợng tranh chấp đất đai
Năm
đất đai
hòa giải thành
Năm 2016
729
352
Năm 2017
688
329
Năm 2018
672
318
Năm 2019
706
413
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh (2019))
54
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lƣợng vụ tranh chấp đất đai do UBND
cấp xã tiếp nhận có sự biến động không giống nhau qua từng năm. Tuy nhiên
nhìn chung số lƣợng các vụ tranh chấp đất đai hòa giải thành chiếm tỉ lệ
khoảng 50% trên tổng số các vụ tranh chấp đất đai. Đặc biệt năm 2019 số
lƣợng vụ tranh chấp đất đai hòa giải thành tăng lên đáng kể, chiếm gần 60%
trên tổng số vụ tranh chấp đất đai do UBND cấp xã ADPL giải quyết. Có thể
thấy ADPL hòa giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã tiến hành có vai trò
quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, góp
phần đáng kể hạn chế các vụ khiếu nại, khiếu kiện phức tạp, ổn định tình hình
trật tự xã hội tại địa phƣơng.
Thứ hai, kết quả A PL về giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp
huyện ở tỉnh Hà Tĩnh
Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với
nhau trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đƣợc UBND cấp huyện, thành phố tập trung
giải quyết. Đến nay đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền ADPL giải
quyết của UBND cấp huyện trên toàn tỉnh, các đơn từ năm 2019 trở về trƣớc
đã giải quyết xong (trừ 19 vụ việc phức tạp, đông ngƣời đã đƣợc các cấp giải
quyết nhƣng công dân vẫn đeo bám khiếu kiện). Một số vụ việc có đoàn tập
trung đông ngƣời, cụ thể nhƣ: Các hộ dân khiếu nại, tố cáo về việc đòi bồi
thƣờng do giải phóng hành lang giao thông Quốc lộ 1A giai đoạn 1992-1994
đoạn qua thành phố Hà Tĩnh; đòi bồi thƣờng đất thực hiện các Dự án sân golf
Xuân Thành - huyện Nghi Xuân, mở rộng QL 8A đoạn đi qua thị xã Hồng
Lĩnh - Đức Thọ - Hƣơng Sơn, mở rộng QL1A giai đoạn năm 2012-2013 đoạn
đi qua các huyện Nghi Xuân - Can Lộc - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh, Dự án thủy
lợi - thủy điện Ngàn trƣơi Cẩm Trang - huyện Vũ Quang, Dự án mở rộng
nâng cấp QL 15A đoạn thành phố Hà Tĩnh - huyện Hƣơng Khê,...
Tại thành phố Hà Tĩnh, giai đoạn từ năm 2016-2019 có nhiều vụ
55
tranh chấp đất đai đã đƣợc UBND giải quyết triệt để. Thực tế cho thấy
ngƣời dân tin tƣởng vào khả năng giải quyết tranh chấp đất đai của UBND,
do đó số lƣợng vụ tranh chấp đất đai ngƣời dân lựa chọn giải quyết tại
UBND lớn hơn rất nhiều so với việc khởi kiện tại Tòa án, số liệu cụ thể về
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND thành phố Hà Tĩnh phần nào
chứng minh cho nhận định trên:
Bảng 2.2. Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017
Năm 2016
Năm 2017
TT Đơn vị hành chính
Số lượng
Số lượng
UBND giải quyết
Khởi kiện tại Tòa án
UBND giải quyết
Khởi kiện tại Tòa án
I Khu vực nội thành
16
13
17
29
23
6
1 Phƣờng Bắc Hà
12
7
12
7
5
5
2 Phƣờng Nam Hà
3
0
3
3
3
0
3 Phƣờng Tân Giang
7
3
0
0
4
0
4 Phƣờng Trần Phú
2
1
3
3
1
0
5 Phƣờng Hà Huy Tập
2
2
2
2
0
0
6 Phƣờng Đại Nài
0
0
0
0
0
0
7 Phƣờng Nguyễn Du
0
0
1
0
0
1
8 Phƣờng Văn Yên
1
1
0
0
0
0
9 Phƣờng Thạch Linh
2
2
2
2
0
0
10 Phƣờng Thạch Quý
2
0
2
2
2
0
9
9
2
II Khu vực ngoại thành
16
11
2
1 Xã Thạch Hƣng
1
1
1
0
0
1
2 Xã Đồng Môn
2
2
3
2
0
1
3 Xã Thạch Bình
6
0
0
0
0
0
4 Xã Thạch Trung
5
4
5
5
1
0
5 Xã Thạch Hạ
2
2
2
2
1
0
III
Tổng cộng
45
25
15
34
26
8
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường U N TP Hà Tĩnh (2019))
56
Bảng 2.3. Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2019
Năm 2018
Năm 2019
TT
Đơn vị hành chính
Số lượng
Số lượng
UBND giải quyết
Khởi kiện tại Tòa án
UBND giải quyết
Khởi kiện tại Tòa án
I Khu vực nội thành
15
11
19
12
4
7
1 Phƣờng Bắc Hà
4
1
3
3
1
2
2 Phƣờng Nam Hà
3
3
0
4
4
0
3 Phƣờng Tân Giang
0
0
0
0
0
0
4 Phƣờng Trần Phú
3
3
0
4
4
0
5 Phƣờng Hà Huy Tập
2
2
0
2
1
1
6 Phƣờng Đại Nài
0
0
0
0
0
0
7 Phƣờng Nguyễn Du
1
0
1
2
1
1
8 Phƣờng Văn Yên
0
0
0
1
1
0
9 Phƣờng Thạch Linh
2
2
0
3
0
3
10 Phƣờng Thạch Quý
2
2
0
2
2
0
1
7
5
2
II Khu vực ngoại thành
12
11
1 Xã Thạch Hƣng
3
3
0
1
1
0
2 Xã Đồng Môn
2
1
1
2
1
1
3 Xã Thạch Bình
0
0
0
0
0
0
4 Xã Thạch Trung
6
6
0
2
1
1
5 Xã Thạch Hạ
1
1
0
2
2
0
5
9
III
Tổng cộng
27
22
26
17
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường U N TP Hà Tĩnh (2019))
Nhƣ vậy, trên cơ sở số liệu thống kê, nhận thấy số lƣợng tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Hà Tĩnh có chiều
57
hƣớng giảm trong những năm gần đây. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý
và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố cơ bản ổn định, vai trò của UBND
thành phố trong việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc chú trọng, đặc biệt
phải kể đến kỹ năng ADPL trong giải quyết tranh chấp của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố Hà Tĩnh đƣợc nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên nhìn
chung, tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn toàn tỉnh vẫn có chiều hƣớng
gia tăng theo các năm, đặc biệt tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn các
huyện vẫn còn phức tạp, nhiều vụ tranh chấp kéo dài qua nhiều năm nhƣng
chƣa giải quyết đƣợc dứt điểm.
Thứ ba, kết quả A PL về giải quyết tranh chấp đất đai của U N tỉnh
Hà Tĩnh
Áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật, đƣờng lối giải quyết các
tranh chấp đất đai đƣợc UBND cấp tỉnh áp dụng triệt để, chất lƣợng ADPL
giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc nâng cao, đã góp phần trong việc ổn định
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, nâng cao
hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, là cơ sở thúc đẩy các giao dịch dân sự liên quan đất đai phát triển. Đối
với các vụ tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, các Quyết định của UBND tỉnh về giải quyết tranh chấp đất đai
(văn bản ADPL) đƣợc đánh giá là thấu tình đạt lý, có căn cứ pháp luật, phù
hợp với thực tiễn, sát với địa bàn khu vực, đƣợc xã hội và nhân dân đồng tình
ủng hộ, bảo đảm hiệu lực thi hành, góp phần đƣa các QPPL đi vào thực tiễn
trong đời sống nhân dân.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng trong thời gian qua đã chú trọng phối hợp, tham mƣu
cho UBND tỉnh ADPL giải quyết các tranh chấp về đất đai; định kỳ hàng năm
58
tiến hành kiểm tra, rà soát các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, đông
ngƣời có thể phát sinh “điểm nóng”; các vụ khiếu nại, tố cáo đã có văn bản giải
quyết có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa thực hiện hoặc công dân còn tiếp tục
khiếu nại, tố cáo để tham mƣu giải quyết dứt điểm và tổ chức thực hiện triệt để.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã tập trung
ADPL giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai; khiếu nại, tố cáo liên quan
đến đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết, đảm bảo khách quan, tuân thủ các
quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng đƣợc UBND tỉnh giao tham mƣu ADPL giải quyết nhiều vụ việc tranh
chấp đất đai. Qua công tác kiểm tra, xác minh nội dung đơn thƣ thấy rằng các
đơn thƣ của công dân chủ yếu liên quan đến: Công tác giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một số trƣờng hợp
khiếu kiện đòi lại đất ở trƣớc đây đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ngƣời khác,...
Bên cạnh ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, UBND tỉnh Hà Tĩnh
cũng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý
và sử dụng đất đai tại địa phƣơng, đảm bảo minh bạch, đúng pháp luật, hạn
chế tối đa việc xảy ra tranh chấp. Từ năm 2010 đến tháng 11/2019, Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh đã chủ trì tham mƣu tổ chức thanh tra, kiểm
tra tại 319 tổ chức, với 388 thửa đất, diện tích 1275,7775 ha; qua thanh tra đã
phát hiện 259 tổ chức có vi phạm trong công tác quản lý đất đai; kiến nghị thu
hồi đất của 80 tổ chức, 110 khu đất, diện tích 336,5985 ha; xử phạt vi phạm
hành chính 35 trƣờng hợp, số tiền 308 triệu đồng; xử lý kỷ luật 22 tập thể và
62 cá nhân; thu hồi số tiền 17.569,8 triệu đồng; yêu cầu các tổ chức, cá nhân
có vi phạm phải khắc phục, xử lý các tồn tại [11]. Trong đó:
- Giai đoạn trƣớc khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ năm 2010 đến
59
7/2014): Tổng số các tổ chức đã thanh tra là: 188 tổ chức với 307 thửa đất,
diện tích 887,3426 ha. Qua thanh tra đã phát hiện 151 tổ chức có vi phạm
trong công tác quản lý đất đai. Tham mƣu UBND tỉnh kết luận thu hồi đất 68
tổ chức, 89 thửa đất, diện tích 318,6506 ha.
- Giai đoạn sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ 7/2014 đến nay):
Tổng số các tổ chức đã thanh tra là: 131 tổ chức với 81 thửa đất, diện tích
388,4341 ha. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 108 trƣờng hợp vi phạm. Tham
mƣu UBND tỉnh kết luận thu hồi đất 12 tổ chức, 21 thửa đất, diện tích 17,9479 ha.
2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng xuyên của các cấp ủy Đảng và
sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh thƣờng xuyên quan tâm đến công tác quản lý,
sử dụng, giải quyết tranh chấp đất đai, thông qua nhiều phƣơng thức, biện
pháp khác nhau. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời, có hiệu quả
của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng là yếu tố quan trọng trong
quá trình phát triển của tỉnh nói chung, giúp ổn định tình hình an ninh, chính
trị trên địa bàn, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Các văn bản chủ
trƣơng, chính sách của tỉnh đƣợc ngƣời dân đồng tình, hƣởng ứng và thực
hiện tƣơng đối nghiêm túc.
Thứ hai, hệ thống các văn bản QPPL đất đai, văn bản hƣớng dẫn thi
hành Luật đất đai đã ban hành khá kịp thời tạo cơ sở pháp lý cho việc ADPL
giải quyết các vụ tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh. Các
quy định cụ thể, đồng bộ của cấp có thẩm quyền giúp cho việc ADPL ở các
địa phƣơng mang tính thống nhất, sự phối hợp giữa các cấp các ngành trong
hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc chính xác, có thể kể đến
một số văn bản nhƣ Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
60
2018 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục cƣỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung
và pháp luật đất đai nói riêng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã đƣợc chú trọng và
đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Đƣợc sự quan tâm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng cùng các ban ngành trong tỉnh, công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đƣợc tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp tỉnh, huyện,
xã với nhiều hình thức khác nhau. UBND các cấp tạo điều kiện để tăng cƣờng
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhằm giúp cho cán bộ, nhân dân
nâng cao nhận thức pháp luật, từ đó hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp
đất đai của UBND các cấp trong tỉnh đạt đƣợc kết quả khả quan.
Thứ tư, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND tỉnh, các huyện,
thành phố, thị xã trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực đất đai. Thời
gian qua, các cấp các ngành, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh đã phối hợp để
tham mƣu Chủ tịch UBND các cấp giải quyết nhiều vụ tranh chấp đất đai
phức tạp, kéo dài. Bên cạnh đó Sở Tài nguyên và Môi trƣờng phối hợp với
Thanh tra tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc thanh tra đột xuất và thƣờng xuyên,
nhằm chấn chỉnh tình hình quản lý, sử dụng đất đai, công tác bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh, hạn chế tối đa các vụ tranh chấp đất đai.
Thứ năm, cơ sở vật chất của UBND các cấp phục vụ công tác tiếp công
dân, nhận đơn thƣ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nhìn chung trên địa
bàn tỉnh là khá tốt. Tại UBND các cấp đều bố trí phòng tiếp công dân đƣợc
đầu tƣ khang trang, có tính toán về mặt diện tích để phù hợp với số lƣợng
công dân đến làm việc. Ngoài ra, nhìn chung trong toàn tỉnh có hệ thống giao
thông thuận tiện tới từng thôn, thuận lợi cho việc đi công tác, xác minh, thu
61
thập tài liệu, chứng cứ của cán bộ, công chức, viên chức.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nhận thức của cán bộ quản lý nhà nƣớc thuộc UBND các cấp
trong lĩnh vực đất đai từng bƣớc đƣợc nâng cao, trình độ năng lực giải quyết
công việc cơ bản đáp ứng yêu cầu. Nhờ sự nỗ lực, cố gắng của đa số cán bộ
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã ADPL giải quyết đƣợc nhiều vụ tranh chấp
đất đai phức tạp, ít vụ việc tồn đọng, kéo dài. Các cán bộ công chức UBND
các cấp phát huy tính chủ động trong việc liên hệ phối hợp với các cơ quan
liên quan để nắm bắt thông tin, thu thập tài liệu chứng cứ kịp thời, chính xác,
không ngại đi đến từng thôn xóm để xác minh thông tin.
Thứ hai, UBND các cấp thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ dƣới hình thức tập trung, mời các báo cáo viên có trình độ chuyên môn cao
và kinh nghiệm dày dặn để hƣớng dẫn ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết tranh chấp. Thông
qua các lớp tập huấn, cán bộ công chức tiếp thu đƣợc các quy định mới của
pháp luật, đƣợc trao đổi kinh nghiệm và giải đáp kịp thời những thắc mắc
trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh
chấp đất đai nói riêng.
Thứ ba, các bộ phận và cơ quan tham mƣu giúp việc cho UBND trong
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đã nêu cao trách nhiệm và thực hiện tốt
các chức năng nhiệm vụ của mình. Cơ quan tham mƣu giúp việc cho UBND
trong ADPL giải quyết tranh chấp đất đai có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ
việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban,
ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và
hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Chính vì vậy, vai trò của cơ quan
tham mƣu trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở
62
tỉnh Hà Tĩnh là rất quan trọng. Các cơ quan tham mƣu đã thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình, giúp cho việc thu thập tài liệu chứng cứ đảm bảo kịp thời, chính
xác, góp phần giải quyết triệt để các vụ việc tồn đọng, phức tạp, giúp ổn định
tình hình chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, vai trò của Chủ tịch UBND các cấp trong ADPL giải quyết
tranh chấp đất đai không ngừng đƣợc nâng cao. Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản hƣớng dẫn hiện hành đã quy định cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của
Chủ tịch UBND từng cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nhằm
đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu UBND các cấp trong việc
ADPL và ban hành văn bản ADPL. Chủ tịch UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
hiện nay đa phần đều có kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực pháp luật và năng
lực, kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, thƣờng xuyên
tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn về ADPL nói chung và
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Nâng cao vai trò của Chủ tịch
UBND các cấp trong giải quyết tranh chấp đất đai là một chủ trƣơng đúng đắn
và đang đƣợc chú trọng thực hiện tốt trong toàn tỉnh.
2.2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân
2.2.2.1. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Thứ nhất, hạn chế trong A PL hòa giải tranh chấp đất đai của U N
cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, việc ADPL trong giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định. Tỷ lệ các Quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai
mà các đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải quyết dẫn đến khiếu nại,
tố cáo còn cao. Cá biệt có những vụ tranh chấp đất đai phải giải quyết nhiều
lần, nhiều cấp, gây mất thời gian, công sức, làm giảm lòng tin của một số bộ
63
phận nhân dân vào cơ quan hành chính.
Công tác hòa giải ở cấp cơ sở mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nhất
định nhƣng chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có sự giám sát của
cơ quan cấp trên, nhiều địa phƣơng chƣa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm
chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này. Nhìn chung hoạt động ADPL
hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã chƣa đạt hiệu quả cao, mới chỉ
chiếm tỉ lệ trung bình khoảng 50% trên tổng số vụ tranh chấp đất đai. Trong
tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai,
nhiều UBND cấp xã chƣa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hƣớng dẫn cụ thể
theo pháp luật về việc nộp đơn dẫn đến tình trạng ngƣời đi khiếu kiện lúng
túng, mất nhiều thời gian, công sức trong quá trình đi nộp đơn tại các cơ quan
khác nhau. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp ủy, chính quyền một số xã chƣa tập
trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, còn né tránh, đùn đẩy. Nhiều vụ việc đã có
quyết định giải quyết cuối cùng nhƣng việc tổ chức thi hành quyết định không
nghiêm; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết
dứt điểm; một số vụ việc không có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới
phát sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn.
Khó khăn trong hòa giải tranh chấp đất là việc hồ sơ không đầy đủ, việc
thẩm định, đo vẽ cấp xã chƣa đủ chuyên môn nên khó xem xét, nhận định
chính xác. Vì thế thực tế dẫn đến tình trạng tồn đọng hồ sơ, chậm trễ giải
quyết bức xúc của ngƣời dân dẫn đến việc hòa giải tại cấp cơ sở chƣa thực
hiện đƣợc nhanh chóng, hiệu quả.
Hạn chế trong kỹ năng ADPL về đất đai của cán bộ, công chức cơ quan
chuyên môn cấp xã cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giải quyết
tranh chấp đất đai, điển hình nhƣ: Xác định sai thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai, xác định sai tƣ cách ngƣời tham gia tranh chấp đất đai; sai sót
trong quá trình xác minh, thu thập chứng cứ; hồ sơ quản lý hành chính lƣu trữ
64
không đúng quy định, thất lạc hồ sơ quản lý; không kiểm tra, thẩm định thực
tế vị trí diện tích đất tranh chấp; cán bộ công chức có biểu hiện né tránh, cả nể
trong quá trình hòa giải dẫn đến việc giải quyết tranh chấp đất đai chƣa toàn
diện, khách quan, chính xác, đúng bản chất vụ việc. Bên cạnh đó, quá trình
đánh giá lựa chọn áp dụng các điều luật chƣa chính xác, hiểu và ADPL, các
Thông tƣ, Nghị định và các văn bản QPPL liên quan còn tồn tại các quan
điểm không thống nhất. Hiện nay, một số lƣợng lớn cán bộ làm công tác tiếp
công dân, giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã là kiêm nhiệm, không có
nghiệp vụ chuyên sâu và chuyên trách. Tranh chấp về đất đai chủ yếu nảy
sinh ở xã nhƣng cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không
tƣơng ứng. Vì thế thực tế dẫn đến tình trạng tồn đọng hồ sơ, chậm trễ giải
quyết bức xúc của ngƣời dân, dẫn đến việc hòa giải tại cấp cơ sở chƣa thực
hiện đƣợc nhanh chóng, hiệu quả, chất lƣợng chƣa cao.
Thứ hai, hạn chế trong A PL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
cấp huyện ở tỉnh Hà Tĩnh
Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện còn tồn
tại bất cập. Sau khi có Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành, một số địa phƣơng chƣa kịp thời ban hành các văn bản QPPL cụ thể hóa
thuộc thẩm quyền của UBND các cấp để triển khai, một số phòng ban chuyên
môn cấp huyện chƣa nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai
nên vẫn còn áp dụng những quy định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế, đặc biệt
có những trƣờng hợp áp dụng sai quy định.
Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các dự án đầu tƣ phát
triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng trong nhiều trƣờng hợp chƣa
đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hồi đất
nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, gây ra lãng phí, trong khi
nông dân thiếu hoặc không còn đất sản xuất, đời sống khó khăn. Một số
65
huyện chƣa chấp hành đúng các quy định của Nhà nƣớc về trình tự, thủ tục
thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ nhƣ: Ban hành thông báo giải
phóng mặt bằng mà không có Quyết định thu hồi đất (huyện Vũ Quang);
không thông báo trƣớc về kế hoạch, phƣơng án thu hồi đất cho ngƣời có đất
bị thu hồi (huyện Hƣơng Khê); cƣỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi chƣa
bố trí nơi tái định cƣ (huyện Lộc Hà); quyết định thu hồi đất không đúng thẩm
quyền, thu hồi đất để sử dụng vào mục đích trái quy hoạch đã đƣợc xét duyệt
(huyện Can Lộc). Từ đó dẫn đến các vụ khiếu kiện, tranh chấp đất đai.
Thứ ba, hạn chế trong A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N
tỉnh Hà Tĩnh
Tranh chấp phát sinh giữa quyền của Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của ngƣời sử dụng đất chiếm một
phần không nhỏ trong số các vụ tranh chấp đất đai. Đặc biệt là trong việc định
giá đất bồi thƣờng, xử lý mối tƣơng quan giữa giá đất thu hồi với giá đất tái
định cƣ (thu hồi giá quá thấp, giao lại giá cao). Chƣa giải quyết tốt mối quan
hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những ngƣời có đất bị thu hồi,
thƣờng chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc giải phóng mặt bằng để có
đƣợc dự án, chƣa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn
tới không đảm bảo điều kiện tái định cƣ, không có phƣơng án hợp lý để giải
quyết việc làm cho ngƣời có đất bị thu hồi, nhất là đối với ngƣời dân bị thu
hồi đất sản xuất hoặc những ngƣời đƣợc tái định cƣ không còn việc làm nhƣ
nơi ở cũ. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trƣờng tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích
nhà đầu tƣ nhƣng lại gây ra những phản ứng gay gắt của ngƣời có đất bị thu
hồi, dẫn đến phát sinh tranh chấp khiếu kiện, ảnh hƣởng đến việc phát triển
kinh tế của xã hội.
Bên cạnh đó, việc lập và trình duyệt phƣơng án điều chỉnh quy hoạch
66
sử dụng đất cấp tỉnh còn chậm, chất lƣợng chƣa cao; công tác đo vẽ bản đồ,
cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết 54/NQ-
HĐND của HĐND tỉnh Hà Tĩnh về việc hoàn thành đo vẽ bản đồ, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh
còn chậm. Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền vẫn còn diễn ra tại một
số địa phƣơng. Việc công nhận lại quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia
đình có nguồn gốc trƣớc năm 1980 còn vƣớng mắc, tiến độ chậm, dẫn tới
khiếu kiện kéo dài.
Sự yếu kém, bất cập trong công tác quản lý đất đai còn biểu hiện ở một bộ
phận không nhỏ cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh có những hành vi vụ lợi
trong quản lý, sử dụng đất đai, nhũng nhiễu, thiếu công tâm, làm phát sinh
những tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Hoặc một số cán bộ đƣợc giao giải quyết
các vụ tranh chấp đất đai làm việc thiếu trách nhiệm, giải quyết dây dƣa kéo dài.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Một là, một bộ phận cơ quan chuyên môn tham mƣu cho Chủ tịch
UBND các cấp bộc lộ sự yếu kém trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Điều này đƣợc thể hiện trong việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ về thửa đất không
đầy đủ, tình trạng hồ sơ bị thất lạc, đứt đoạn thông tin là không hiếm, không
cập nhật đƣợc di biến động về thửa đất (do thực hiện các giao dịch, chuyển từ
đất tập đoàn, hợp tác xã sang cá nhân, hộ gia đình quản lý vv…); thông tin
trong hồ sơ về thửa đất thiếu, không chính xác (không chính xác về kích
thƣớc, số đo, diện tích, hình thù thửa đất, trên đất có tài sản nhƣ các công
trình xây dựng, nhà ở không đƣợc thể hiện trong giấy chứng nhận xuất phát từ
quy định, cách làm không hợp lý của cơ quan quản lý về đất đai tạo nên,…);
chậm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngƣời dân,
doanh nghiệp; nhầm lẫn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
67
nhƣ thửa đất của ông A nhƣng giấy chứng nhận lại ghi ông B, đối với đất
rừng khi giao không cụ thể trên thực địa, không rõ ranh giới, chồng lấn khi
giao dẫn đến tranh chấp; giấy chứng nhận ghi cấp cho hộ gia đình nhƣng
chính cơ quan quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không biết
những ai trong hộ có quyền đối với diện tích đất này; nguồn gốc ban đầu là
đất của thành viên trong hộ nhƣng khi cấp giấy chứng nhận thì trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình, song hồ sơ không thể hiện rõ
việc chuyển từ đất của cá nhân thành đất của “hộ gia đình”. Qua tìm hiểu tác
giả nhận thấy có trƣờng hợp đất của cá nhân nhƣng quá trình làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cán bộ yêu cầu ngƣời xin cấp giấy chứng
nhận phải ghi cả vợ hoặc chồng thì mới làm thủ tục cấp giấy nên phản ánh
không đúng thực trạng. Khi hồ sơ về thửa đất không bảo đảm độ tin cậy, gây
khó khăn trong quá trình xác minh, xem xét thẩm định, lựa chọn QPPL phù
hợp để giải quyết nhanh chóng và chính xác.
Hai là, chính sách pháp luật về đất đai thay đổi liên tục và nhanh chóng
trong một thời gian dài, nhƣng mỗi lần thay đổi không có các quy định của
pháp luật minh định rõ các quan hệ đất đai hình thành trên thực tế trong các
giai đoạn đó, tạo ra những điểm mờ trong quan hệ về đất đai, phải nghiên cứu,
xem xét nhiều quy định trong đó có cả loại văn bản thuộc về chính sách đất
đai (trong mỗi thời kỳ) khi giải quyết một vụ tranh chấp. Trong quá trình
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đã phát sinh nhiều bất cập, có
những trƣờng hợp cán bộ công chức lúng túng tìm văn bản QPPL để áp dụng,
ảnh hƣởng đến thời gian giải quyết. Trên thực tế, có những quy định pháp luật
chỉ quy định chung chung một vấn đề, chƣa đƣợc cụ thể, rõ ràng dẫn đến có
nhiều quan điểm khác nhau trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thậm chí có
những quy phạm trong các văn bản pháp luật không phù hợp với thực tiễn,
tính khả thi thấp.
68
Pháp luật đất đai qua các thời kỳ, từ chỗ pháp luật công nhận nhiều
hình thức sở hữu đất đai chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
đến sau này quy định cho ngƣời sử dụng đất có đầy đủ các quyền, do vậy,
việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của cán bộ và ngƣời dân hạn chế,
việc hiểu và áp dụng các quy định pháp luật cũng không đầy đủ và quan niệm
về chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai trong nhân dân vẫn còn tồn tại. Việc ban
hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch sử, phát triển của
đất nƣớc thiếu đồng bộ và còn chồng chéo, thiếu công bằng, ngƣời hƣởng
chính sách sau đƣợc lợi hơn ngƣời hƣởng chính sách trƣớc (có một số trƣờng
hợp những ngƣời chây ì, không chấp hành pháp luật đƣợc lợi hơn ngƣời chấp
hành nghiêm pháp luật), từ đó dẫn đến so bì, khiếu kiện.
Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013 quy định việc giải quyết tranh
chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã trƣớc khi nộp đơn yêu cầu
giải quyết lên UBND cấp huyện, cấp tỉnh. Thực tế, có trƣờng hợp sau khi
nhận đƣợc đơn yêu cầu của đƣơng sự, để tiến hành hòa giải, UBND cấp xã đã
triệu tập nhiều lần nhƣng ngƣời bị kiện cố tình trốn tránh không đến, nên
không thể tiến hành hòa giải đƣợc. Nhƣ vậy trƣờng hợp này chƣa có quy định
cụ thể của pháp luật để điều chỉnh, một số UBND cấp xã còn lúng túng trong
cách giải quyết.
Ba là, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho ngƣời dân
ở tỉnh Hà Tĩnh chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Mặc dù kiến thức về pháp luật của
ngƣời dân ở nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng trong những năm
gần đây đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên một bộ phận ngƣời dân nhận
thức còn hạn chế, nhất là ở các xã, thôn, làng, xóm. Hệ thống QPPL có số
lƣợng lớn, ban hành trong nhiều giai đoạn khác nhau và liên tục sửa đổi, các
văn bản hƣớng dẫn ADPL ban hành còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
thực tiễn, dẫn đến pháp luật chƣa thực sự đi vào cuộc sống của ngƣời dân, nhận
69
thức của một bộ phận ngƣời sử dụng đất chƣa thực sự đầy đủ, đúng pháp luật.
ốn là, vẫn còn có những đƣơng sự không thực hiện đúng nghĩa vụ
theo luật định, không phối hợp, gây khó khăn, đối phó, cản trở việc ADPL
giải quyết tranh chấp, việc xác minh thẩm tra của cơ quan nhà nƣớc, điển hình
nhƣ: Không cung cấp tài liệu, chứng cứ, vắng mặt không có lý do tại buổi hòa
giải, không hợp tác với cán bộ giải quyết tranh chấp.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, một số Chủ tịch UBND cấp xã có trình độ năng lực, nghiệp vụ
về ADPL để hòa giải nhằm giải quyết tranh chấp đất đai còn hạn chế. Nguyên
nhân chủ yếu là do một số Chủ tịch UBND xã có kiến thức về pháp luật còn
hạn chế, chƣa cập nhật đầy đủ, kịp thời và nhận thức đúng các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động ADPL để hòa giải các vụ tranh chấp đất
đai; chƣa nêu cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc chỉ
đạo và ban hành các văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Chủ tịch
UBND xã là ngƣời chủ trì, chịu trách nhiệm chính về việc ban hành Quyết
định hòa giải tranh chấp đất đai nhƣng kiến thức về pháp luật và quản lý nhà
nƣớc chƣa sâu dẫn đến tình trạng ADPL hòa giải các vụ tranh chấp đất đai tại
một số xã chƣa đạt đƣợc hiệu quả. Bên cạnh đó, số lƣợng nhân sự của các bộ
phận chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch tại UBND cấp xã còn hạn chế, Chủ
tịch UBND xã lại phải giải quyết rất nhiều công việc khác nhau của địa
phƣơng nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này.
Hai là, trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm và bản lĩnh nghề nghiệp
của một bộ phận cán bộ, công chức, tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai
chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay. Một số cán bộ chƣa cập nhật
đầy đủ, kịp thời và nhận thức đúng đắn bản chất của quy định pháp luật liên
quan đến đất đai; chƣa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động tích cực trong
việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc dẫn đến tình trạng áp dụng điều luật không
70
đúng. Sự yếu kém về trình độ thƣờng đi đôi với thái độ cẩu thả trong phong
cách làm việc, không đi sâu vào phân tích, xác minh hồ sơ, chứng cứ theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, quá trình ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai cho thấy có các trƣờng hợp nể nang, không khách quan và công tâm khi
giải quyết công việc nhằm trục lợi cá nhân.
Ba là, công tác kiểm tra, giám sát cán bộ đảng viên chƣa đƣợc làm
thƣờng xuyên nên việc chấn chỉnh sai phạm chƣa đƣợc kịp thời, việc xử lý
cán bộ đảng viên vi phạm còn thiếu cƣơng quyết, chƣa đúng mức, không đủ
sức răn đe nên một số cán bộ đảng viên vẫn tiếp tục vi phạm.
ốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng trong ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND chƣa kịp thời. Một số cấp ủy Đảng chƣa
quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai,
chƣa kịp thời chỉ đạo, ban hành các văn bản QPPL cụ thể hóa Luật Đất đai để
triển khai tại cơ sở. Chính vì vậy, dẫn đến tình trạng một số UBND cấp có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai vẫn còn lúng túng khi ADPL, nhiều
trƣờng hợp ADPL cứng nhắc, sai quy định.
Năm là, chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, ngƣời ADPL giải
quyết tranh chấp đất đai của UBND còn thấp. Tại cấp huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng với chức năng quản lý đất đai, môi trƣờng rất phức tạp,
tuy nhiên công tác giải quyết đơn thƣ theo quy định chỉ đƣợc coi nhƣ một
mảng công tác của Phòng. Mặc dù trên thực tế, công tác này chiếm phân nửa
quỹ thời gian làm việc của Phòng, do không có cán bộ chuyên môn về luật,
chỉ có chuyên môn về địa chính, quản lý đất đai nên việc ADPL giải quyết
71
tranh chấp đất đai chƣa đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu thực trạng ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, có thể rút ra rằng do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau, tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh vẫn còn diễn biến phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng trong những năm
gần đây. Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đƣợc ngƣời dân
tin tƣởng và đánh giá cao, do đó số vụ tranh chấp đất đai đƣợc giải quyết tại
cơ quan hành chính nhà nƣớc cao hơn nhiều so với việc khởi kiện tại Tòa án.
Có đƣợc kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của các cấp ủy
Đảng và sự cố gắng nỗ lực của đa số cán bộ công chức, ngƣời làm công tác
giải quyết tranh chấp đất đai.
Bên cạnh những kết quả tích cực, thực trạng ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai vẫn còn một số tồn tại cần rút kinh nghiệm để quá trình ADPL
giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh trong những
năm tiếp theo hoàn thành về số lƣợng, giải quyết dứt điểm khiếu kiện kéo dài,
củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp ủy Đảng và chính quyền.
Trong chƣơng 2 tác giả đã chỉ ra các hạn chế, bất cập trong quá trình
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, phân
tích nguyên nhân của những hạn chế, nhằm tạo tiền đề cho việc đƣa ra quan
72
điểm và đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác này.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
3.1.1. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải quán triệt các quan điểm, chủ trương của
Đảng và của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta ngày càng coi trọng hơn đến đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo và phƣơng thức cầm quyền của Đảng. Phƣơng thức lãnh
đạo - phƣơng thức cầm quyền của Đảng đối với Nhà nƣớc từng bƣớc đƣợc đổi
mới, có những bƣớc tiến quan trọng, vừa bảo đảm nâng cao hơn vai trò lãnh
đạo của Đảng, vừa phát huy tốt hơn nguyên tắc pháp quyền, tính chủ động,
sáng tạo của Nhà nƣớc và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng tập trung chủ yếu ở việc xác định đúng đắn
đƣờng lối, mục tiêu thể hiện trong cƣơng lĩnh, chủ trƣơng, chính sách, nghị
quyết của Đảng; ở tính thuyết phục của công tác tƣ tƣởng, tuyên truyền, giáo
dục để nhân dân tin tƣởng, tự nguyện làm theo, thực hiện thắng lợi đƣờng lối,
mục tiêu của Đảng. Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đƣờng lối
đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những tiến bộ
quan trọng. Quy trình ban hành văn bản pháp luật đƣợc đổi mới, nhiều bộ luật,
pháp lệnh đƣợc ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn
để Nhà nƣớc quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc
73
phòng, an ninh… Vấn đề ADPL nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng
của cơ quan nhà nƣớc đã và đang đƣợc sự quan tâm chú ý của Đảng, Nhà nƣớc
và nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ VIII năm 1996 đã đề ra nhiệm vụ “Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp
luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức” [16].
Qua gần 20 năm thực hiện Chỉ thị 09/-CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban
Bí thƣ và hơn 10 năm thực hiện Thông báo số 130/-TB-TW ngày 10/01/2008
của Bộ Chính trị, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nƣớc đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố
cáo nói chung và khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai còn diễn biến phức tạp.
Số vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai đông ngƣời, kéo dài, vƣợt cấp có xu
hƣớng gia tăng. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai, tranh chấp tài sản
chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm, để kéo dài, gây bức xúc, tiềm ẩn nguy cơ phát
sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự. Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả
của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại nói chung cũng nhƣ lĩnh vực đất
đai nói riêng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Chính trị tiếp
tục ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 về tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và đề ra một
số nhiệm vụ đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng:
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo và thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai; xác
định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thƣờng xuyên. Đẩy mạnh công tác
kiểm tra, giám sát; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong xây dựng chính
sách, pháp luật, công tác quản lý nhà nƣớc. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, nhất là giữa các cơ quan chức năng trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải
74
quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo đông ngƣời, phức tạp, kéo dài, vƣợt cấp.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của
ngƣời dân, nhất là trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, đầu tƣ, tài chính..., bảo
đảm tính đồng bộ phù hợp thực tiễn. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai theo hƣớng nâng cao thẩm quyền, trách nhiệm của cơ
quan thanh tra; hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân trong việc thực
hiện chức năng giám sát; của ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Quy định rõ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm trong
lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Có quy chế đối thoại với
công dân, công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Ngƣời đứng đầu tổ chức Đảng, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trƣởng
các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
tình hình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực
phụ trách. Chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để giải quyết,
tháo gỡ triệt để khiếu kiện, bức xúc của nhân dân. Khi phát sinh khiếu nại, tố
cáo đông ngƣời, phức tạp, ngƣời đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, cơ
quan, tổ chức phải trực tiếp chỉ đạo làm rõ nội dung, nguyên nhân, xem xét
toàn diện các khía cạnh pháp lý và thực tiễn; tổ chức đối thoại công khai với
ngƣời khiếu kiện để giải quyết sát thực tế sự việc, thấu tình, đạt lý. Xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, quyền
khiếu nại, tố cáo để cố ý vi phạm pháp luật.
- Đổi mới hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng
nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác
giải quyết tranh chấp đất đai. Phát huy vai trò giám sát tại cộng đồng; tăng
cƣờng giám sát việc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân cần làm tốt vai trò đại diện quyền, lợi ích hợp pháp của
75
hội viên, đoàn viên, kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét, giải quyết khi có tranh chấp. Giải thích, thuyết phục công dân chấp
hành các quyết định giải quyết tranh chấp và kết luận, quyết định xử lý đã
đƣợc xác định là đúng chính sách, pháp luật. Đẩy mạnh công tác hòa giải, đối
thoại, vận động, thuyết phục công dân chấm dứt tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
không đúng, giảm thiểu các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ cơ sở.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham
mƣu giải quyết tranh chấp đất đai có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp
vụ, có khả năng hƣớng dẫn, giải thích, thuyết phục để công dân hiểu và chấp
hành đúng pháp luật. Bố trí trụ sở, trang bị phƣơng tiện và đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân, bảo đảm thuận lợi
cho công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân.
Ngày 31/10/2012, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành
Nghị quyết số 19-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại” đã
đƣợc Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa XI) thông qua.
Bên cạnh các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng nói chung thì
Tỉnh ủy Hà Tĩnh trong một số Nghị quyết cũng đã nhấn mạnh vấn đề quản lý
đất đai và đặc biệt là việc giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nhƣ Nghị quyết số 54/2013/NQ-
HĐND ngày 13/7/2013 về việc hoàn thành đo vẽ bản đồ, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh.
Những quan điểm trên của Đảng cộng sản Việt Nam chính là cơ sở lý
luận, là định hƣớng cho hoạt động ADPL nói chung và hoạt động ADPL
trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng của UBND các cấp ở tại Hà Tĩnh.
Các cấp ủy Đảng ở tỉnh Hà Tĩnh cần tiếp tục lãnh đạo, quán triệt sâu sắc quan
điểm, đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
76
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
3.1.2. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp
luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật là yêu cầu đặt ra cho mỗi cán bộ,
cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, bởi các tranh chấp nói chung và tranh
chấp đất đai nói riêng là mâu thuẫn giữa các bên đến mức căng thẳng không
thể tự giải quyết, mặc dù đã qua quá trình hòa giải tại UBND cấp xã nhƣng
vẫn không thể đạt đƣợc sự thống nhất giữa hai bên. Chính vì vậy, nếu việc
giải quyết không kịp thời có thể dẫn đến hệ quả xấu, gây bất ổn trong cộng
đồng dân cƣ, ảnh hƣởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà
Tĩnh phải bảo đảm tính chính xác, đúng pháp luật, bởi ADPL giải quyết tranh
chấp đƣợc tiến hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn, các giai đoạn có
mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề cho giai
đoạn tiếp theo, với mục đích cuối cùng là giải quyết vụ việc theo đúng quy
định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự. Vì
vậy sai sót trong bất cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả
giải quyết tranh chấp, ảnh hƣởng đến tính pháp lý và hiệu lực của quyết định
ADPL. Việc đảm bảo tính chính xác của chứng cứ, tình tiết, quyết định giải
quyết tranh chấp là vô cùng quan trọng. Cơ quan tham mƣu giải quyết tranh
chấp phải dựa vào những yếu tố đặc trƣng, kết quả xác định trong hoạt động
thu thập chứng cứ, lựa chọn QPPL phù hợp để điều chỉnh một cách chính xác
các tranh chấp đất đai.
Quá trình giải quyết tranh chấp phải thật sự khách quan, căn cứ quy định
của pháp luật, quyết định ADPL phải giải quyết triệt để những yêu cầu của
77
đƣơng sự, phù hợp với kết quả thu thập hồ sơ chứng cứ, trên cơ sở vận dụng
đúng đắn pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp đất đai chính xác, đảm bảo quyền
và lợi ích của các bên tranh chấp, có sức thuyết phục cao, đúng pháp luật về nội
dung và hình thức sẽ tạo niềm tin, sự đồng thuận trong nội bộ nhân dân, đảm bảo
ổn định và cải thiện các mối quan hệ trong đời sống hàng ngày tại cộng đồng dân
cƣ, giữ gìn kỷ cƣơng, trật tự an toàn xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh.
3.1.3. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải chú trọng đề cao vai trò của công
tác hòa giải
Xuất phát từ các quan hệ xã hội, các tranh chấp đất đai thƣờng xảy ra khi
các bên tham gia quan hệ đó không thống nhất đƣợc vấn đề mà các bên cần giải
quyết, không am hiểu pháp luật. Vì vậy khi các bên cần đến sự can thiệp của cơ
quan hành chính nhà nƣớc thì UBND các cấp là cơ quan giải quyết tranh chấp,
mâu thuẫn đất đai của các bên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng
nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia tranh chấp. Để đảm bảo đƣợc
nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp một
cách thuận tình, hợp lý, đúng pháp luật, tạo đƣợc hoà khí và giải quyết mâu
thuẫn giữa các bên, cũng nhƣ giảm đƣợc thời gian chi phí cho cơ quan nhà nƣớc
và ngƣời dân, thì công tác tuyên truyền vận động tự hòa giải và hòa giải ở cơ sở
trong giải quyết tranh chấp đất đai cần phải thực sự hiệu quả.
Do đặc điểm của các tranh chấp đất đai là quyền quyết định và tự định
đoạt thuộc về các bên tham gia tranh chấp. Vì vậy ADPL trong giải quyết
tranh chấp đất đai không chỉ ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp áp
dụng các QPPL để ban hành quyết định hành chính hay thông báo kết quả giải
quyết các tranh chấp mà ở đây còn thể hiện sự bình đẳng của các bên tham gia
quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy công tác hoà giải cần đƣợc chú trọng. Ngoài
việc nâng cao kiến thức pháp luật thì cán bộ công chức, viên chức làm công
78
tác tiếp công dân, giải quyết đơn thƣ, tranh chấp cần phải trau dồi đạo đức và
khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quần chúng nhân dân, có nhƣ
vậy mới đạt đƣợc những kết quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và hạn chế những tranh chấp đất đai
xảy ra trong đời sống xã hội.
3.1.4. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải bảo đảm giữ vững ổn định trật tự xã
hội ở tỉnh Hà Tĩnh
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp phải chú trọng
đến tính khả thi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân, có nhƣ
vậy mới tạo nên niềm tin vào công lý, sự công bằng xã hội và niềm tin vào
chế độ chính trị nƣớc ta. Các quyết định ADPL thấu tình đạt lý, có khả năng
thực thi trong thực tiễn, trên cơ sở quy định của pháp luật và đi vào đời sống
nhân dân là vấn đề luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm. ADPL giải quyết tranh
chấp đất đai luôn phải chú trọng mục tiêu cuối cùng là tạo điều kiện cho các
đƣơng sự thỏa thuận đúng pháp luật, hạn chế mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, giữ gìn và tăng cƣờng sự đoàn kết trong cộng đồng dân cƣ, là yếu tố
quan trọng góp phần giữ vững ổn định trật tự xã hội tại địa phƣơng.
3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật
khác có liên quan
Hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về đất đai nói
riêng là một nội dung cơ bản trong xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, nhằm mục đích để Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật tốt hơn,
mọi công dân hiểu biết pháp luật đầy đủ và làm căn cứ để ADPL giải quyết
79
các tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục tình trạng
nhận thức pháp luật không thống nhất nhƣ hiện nay. Tuy nhiên pháp luật đất
đai và pháp luật tố tụng hành chính quy định về giải quyết tranh chấp đất đai
và Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai vẫn còn một số
quy định chung chung, chƣa cụ thể, dẫn đến nhận thức pháp luật không thống
nhất. Do đó cần có những giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai. Luật Đất đai năm
2013 cần đƣợc sửa đổi, bổ sung để khắc phục những hạn chế đã bộc lộ do
chƣa thực sự phù hợp với những yêu cầu chung và với tình hình thực tế hiện
nay. Đồng thời, các văn bản dƣới luật cần hƣớng dẫn thực hiện một cách cụ
thể, tránh áp dụng tùy tiện.
Về vấn đề thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ tái định cƣ, cần quy định theo
hƣớng cụ thể hóa các trƣờng hợp đƣợc thu hồi đất, trên tinh thần của Hiến
pháp 2013, vì mục đích an ninh, quốc phòng, để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đồng thời, cần làm rõ hơn vai trò của Hội
đồng nhân dân nhƣ là tiếng nói của cử tri trong việc kiểm soát những quyết
định thu hồi đất của UBND cùng cấp.
Về xác định giá đất, thẩm quyền quyết định giá đất, Chính phủ quyết
định khung giá đất, UBND cấp tỉnh quyết định bảng giá đất và giá đất cụ
thể. Nhƣ vậy, các văn bản dƣới luật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cân
đối thành phần hợp lý trong hội đồng thẩm định giá đất, trong đó cần quan
tâm tới thành phần bắt buộc trong hội đồng thẩm định giá đất, không chỉ có
UBND, đại diện ban ngành liên quan, tổ chức cung cấp dịch vụ định giá đất
độc lập, mà còn cần tới nhiều thành viên hội đồng là các chuyên gia cao cấp
về định giá đất nhƣ các chuyên gia định giá từ các cơ sở đào tạo, viện nghiên
cứu, khu vực doanh nghiệp định giá, hiệp hội định giá. Với thành phần nhƣ
vậy mới đảm bảo việc định giá đất có cơ sở khách quan.
80
Về hòa giải tranh chấp đất đai, Điều 202 Luật Đất đai 2013 đã có quy
định chi tiết hơn ở một số vấn đề, nhƣ biên bản hòa giải phải xác nhận là hòa
giải thành hay không thành của UBND cấp xã,… Tuy nhiên quy định này vẫn
chƣa khắc phục đƣợc tồn tại là thủ tục chƣa thống nhất, chất lƣợng hòa giải
chƣa cao, thời gian hòa giải kéo dài. Chính vì vậy, cần quy định thống nhất
trong thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, tránh trƣờng hợp đƣơng sự không
hợp tác trong quá trình hòa giải, gây khó khăn cho cơ quan giải quyết. Trên
thực tế xảy ra trƣờng hợp khi UBND triệu tập các bên để hòa giải nhƣng bị
đơn không đến nên không tiến hành hòa giải đƣợc. Trong trƣờng hợp này
chƣa có quy định cụ thể về việc UBND lập Biên bản không hòa giải hay Biên
bản hòa giải không thành. Nhiều ý kiến cho rằng, theo quy định thời hạn hòa
giải là 45 ngày kể từ ngày UBND nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai. Nếu hết thời hạn này mà bị đơn không có mặt để giải quyết thì
UBND không thể tiến hành hòa giải đƣợc, đây phải đƣợc coi là trƣờng hợp
hòa giải không thành, không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của bị đơn trong
Biên bản. Mặc dù quan điểm này nhận đƣợc nhiều sự đồng tình, tuy nhiên về
mặt pháp luật, vẫn cần thiết quy định cụ thể trƣờng hợp này, giúp cho cơ quan
giải quyết có căn cứ phù hợp để thực hiện trong thực tiễn.
Về giao dịch mƣợn đất, thế chấp quyền sử dụng đất, cần bổ sung quy
định cụ thể về giao dịch này. Các giao dịch này đã có từ rất lâu và đến nay
vẫn rất phổ biến. Giao dịch mƣợn đất đã từng đƣợc Tòa án thừa nhận trong giải
quyết tranh chấp đất đai [15]. Bên cạnh đó, Điều 7 Thông tƣ số 23/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
cũng quy định về hình thức mƣợn đất. Việc quy định chi tiết về các giao dịch
trên nhằm hạn chế rủi ro cho các bên khi tham gia giao dịch dân sự, đồng thời
có căn cứ pháp lý rõ ràng, tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nƣớc khi ADPL giải
81
quyết tranh chấp đất đai.
Về hình thức nhận quyền sử dụng đất của ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài thuộc diện đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tại điểm đ khoản 1
Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam… được nhận quyền sử dụng
đất trong dự án phát triển nhà ở”. Nhƣ vậy, cụm từ “nhận quyền sử dụng
đất” đƣợc hiểu là nhận thông qua tất cả các giao dịch chuyển quyền hay chỉ
một trong các giao dịch đó. Về vấn đề này, các văn bản hƣớng dẫn thi hành
Luật Đất đai cũng không quy định cụ thể. Mặt khác, điểm c khoản 2 Điều 8
Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài…
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đ u tư xây dựng nhà ở
thương mại được pháp bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định
của pháp luật”. Nếu kết hợp hai quy định trên thì ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài thuộc diện đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ đƣợc nhận chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất trong dự án phát triển nhà ở tại Việt Nam mà
không đƣợc nhận theo hình thức thừa kế, tặng cho. Vì vậy, Luật Đất đai cần
quy định rõ cụm từ “nhận quyền sử dụng đất” tại điểm đ khoản 1 Điều 169
theo hƣớng liệt kê rõ các giao dịch đƣợc phép thực hiện hoặc quy định rõ
nhận chuyển nhƣợng thay cho nhận quyền sử dụng đất. Việc xác định rõ các
trƣờng hợp đƣợc phép giao dịch tạo sự thuận lợi cho UBND cấp tỉnh trong
quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, Theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 6 khóa XI, để
khắc phục những bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trong
thời gian qua và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai, cần
tập trung vào một số định hƣớng sau:
- Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất;
82
- Đổi mới cơ chế giao đất và cho thuê đất để giải quyết những bất cập
trong thực tiễn, đó là việc sử dụng đất lãng phí, hiệu quả thấp và thất thu ngân
sách nhà nƣớc, tình trạng tham nhũng trong thực hiện việc giao đất, cho thuê đất;
- Đổi mới chính sách tài chính về đất đai để trở thành công cụ quản lý
thị trƣờng, chống đầu cơ về đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và có
hiệu quả, điều tiết lợi ích hợp lý từ sử dụng đất giữa Nhà nƣớc, cộng đồng và
ngƣời sử dụng đất;
- Hoàn thiện cơ chế để phòng, chống tham nhũng trong quản lý nhà
nƣớc về đất đai một cách hiệu quả.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện pháp luật điều chỉnh việc ban hành, khiếu
kiện quyết định hành chính. Trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính đang
ngày càng đƣợc hoàn thiện. Tiếp tục đổi mới cơ chế này, đòi hỏi phải có
nhiều giải pháp đồng bộ về tổ chức bộ máy, thẩm quyền của cơ quan xét xử
khiếu kiện hành chính đến cơ quan kiểm sát, các hoạt động bổ trợ tƣ pháp nhƣ
bảo đảm sự tham gia hiệu quả của luật sƣ vào quá trình giải quyết khiếu kiện
hành chính... hƣớng tới mục tiêu đảm bảo công lý hành chính, quyền bình
đẳng của ngƣời dân với cơ quan công quyền, góp phần xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để làm đƣợc điều đó, pháp luật phải
quy định rõ những văn bản đƣợc coi là quyết định hành chính, thẩm quyền,
căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, các nguyên tắc về tính hợp
pháp về nội dung và hình thức của quyết định hành chính.
Quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay đƣợc thực
hiện theo hƣớng dẫn nghiệp vụ của cơ quan nhà nƣớc. Để quy định về trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu có tính thực thi cao, cần phải có quy định rõ ràng,
cụ thể về việc xử lý trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.
Theo đó, họ phải có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và hƣớng dẫn để công
83
dân thực hiện quyền kiến nghị xử lý đối với những sai phạm phát sinh từ cơ
quan tiến hành giải quyết khiếu nại nhƣ: Cố tình không thụ lý đơn khiếu nại,
trì hoãn, kéo dài việc giải quyết khiếu nại; cản trở việc thực hiện quyền của
ngƣời khiếu nại, cố tình làm sai lệch hồ sơ, có hành vi không đúng với phẩm
chất của cán bộ, công chức… Ngoài ra, cần quy định các hình thức xử lý; cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền xử lý sai phạm; trình tự, thủ tục xử lý sai phạm.
Thanh tra các cấp thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thanh tra việc giải quyết
khiếu nại để phát hiện và xử lý sai phạm; kịp thời chấn chỉnh và sửa chữa,
góp phần làm cho pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đi vào
thực tế và đƣợc các bên tôn trọng.
Bên cạnh đó, phải có những quy định đảm bảo trật tự tại trụ sở tiếp
công dân và nơi tổ chức đối thoại; xử lý vi phạm đối với những hành vi ảnh
hƣởng đến danh dự, nhân phẩm cũng nhƣ sức khoẻ của cán bộ tiếp công dân,
cán bộ trực tiếp giải quyết khiếu nại, hay làm mất trật tự tại nơi tiếp công dân.
Trong thời gian tới, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại cần đƣợc quy
định thành một văn bản pháp luật cụ thể nhƣ Nghị định của Chính phủ hƣớng
dẫn thi hành Luật Khiếu nại hoặc Luật của Quốc hội, hoặc Pháp lệnh của Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại hành chính của công dân. Theo đó, văn bản này sẽ quy định các vấn đề
nhƣ: Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại, ngƣời giải quyết khiếu nại; thời
hạn giải quyết khiếu nại; trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc giải
quyết khiếu nại; xử lý vi phạm đối với cá nhân, ngƣời có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân, tiếp
nhận, xử lý đơn thƣ và tiến hành thẩm tra, xác minh; trình tự, thủ tục đối
thoại; trình tự, thủ tục thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật… Có nhƣ vậy mới đảm bảo tốt đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của ngƣời khiếu nại.
84
Dự án Luật Ban hành quyết định hành chính đƣợc Quốc hội đƣa vào
Chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ XIII (năm 2011- 2016), qua
nhiều phiên thảo luận của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, đến nay vẫn chƣa
đƣợc ban hành, do còn nhiều ý kiến trái chiều, chƣa thống nhất giữa các quan
điểm. Mục đích của việc ban hành Luật Ban hành quyết định hành chính là để
bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch trong việc ban hành quyết định
hành chính, nâng cao chất lƣợng ban hành quyết định hành chính; đồng thời
đề cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân công quyền trong việc ban hành
các quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý trong quá
trình dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội. Mặc dù vậy, dự thảo Luật
chƣa giải quyết đƣợc triệt để yêu cầu này. Chính vì vậy, cần có sự điều chỉnh
phù hợp, không rập khuôn cho tất cả các lĩnh vực đều thực hiện giống nhau,
mà Luật chỉ nên quy định những nguyên tắc tối thiểu để đảm bảo sự hành xử
đúng mực, hợp lý và tôn trọng quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân, là một
trong những kim chỉ nam trong hoạt động của cơ quan hành pháp.
3.2.1.2. Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ cho các cán bộ, công
chức và người tham gia áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai
Cán bộ, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các
cấp, ngƣời tham gia ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai cần đƣợc có
các chế độ phụ cấp nghề nghiệp, chế độ bồi dƣỡng đối với các vụ việc, thâm
niên phù hợp để xứng đáng với sức lao động của họ. Bởi tranh chấp đất đai là
một trong những loại tranh chấp rất phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm tòi
rất kỹ lƣỡng, cán bộ công chức phải đi khảo sát, tìm chứng cứ thực tế, thậm
chí đến những vùng có địa hình không thuận lợi cho việc di chuyển. Bên cạnh
đó, có đƣợc đảm bảo cuộc sống vật chất đầy đủ thì cán bộ công chức mới
chuyên tâm vào công việc, không bị chi phối bởi những cám dỗ vật chất khác,
gây ra hậu quả vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ.
85
Mặt khác, cán bộ công chức tham gia giải quyết tranh chấp đất đai có
thể phải đối mặt với nguy hiểm cho bản thân và gia đình, khi có những vụ
việc tranh chấp phức tạp, giá trị tranh chấp lớn và đƣơng sự trong vụ tranh
chấp cực kỳ manh động. Do vậy, cần xây dựng cơ chế bảo vệ đối với những
ngƣời tham gia giải quyết tranh chấp đất đai, xây dựng quy định về chế độ
bảo hiểm phù hợp để họ đƣợc hƣởng bồi thƣờng khi gặp rủi ro trong cuộc
sống và nghề nghiệp.
Nhƣ vậy, việc hoàn thiện chế độ, chính sách cho cán bộ công chức,
ngƣời tham gia ADPL giải quyết tranh chấp đất đai cần sớm đƣợc quan tâm,
nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong hoạt động giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, khiếu kiện nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Hà Tĩnh
3.2.2.1. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức có
th m quyền áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Thực tiễn giải quyết các vụ việc tranh chấp nói chung và các tranh chấp
đất đai nói riêng đã chỉ rõ tính chất ngày càng phức tạp của loại việc này, biểu
hiện ở sự gia tăng về số lƣợng các vụ tranh chấp, hình thức tranh chấp, các
chủ thể tham gia vào các vụ tranh chấp, tác động của tranh chấp đối với xã
hội. Bởi vậy việc giải quyết có hiệu quả và dứt điểm các tranh chấp này đòi
hỏi cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp đất đai phải có nghiệp vụ
chuyên sâu, nắm vững các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp
một cách hợp tình, hợp lý, đảm bảo các quyết định hành chính về việc giải
quyết tranh chấp của UBND các cấp công bằng, đúng pháp luật. Chính vì vậy,
chú trọng đến việc bồi dƣỡng nghiệp vụ thƣờng xuyên cho đội ngũ cán bộ
tham gia tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai là một yêu cầu cấp thiết,
đảm bảo cho quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đạt kết quả cao.
86
Phải tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra về thực trạng làm việc của cán bộ
công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp. Từ đó xây dựng
nội dung bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cụ thể cho từng loại tranh chấp, cụ
thể trong giải quyết tranh chấp đất đai cần các nội dung cơ bản sau:
Một là, kỹ năng tiếp công dân, xem xét phân loại và nhận đơn thƣ đối với
các dạng tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp.
Hai là, kỹ năng xem xét tài liệu, hồ sơ, hƣớng dẫn ngƣời dân quy trình,
thủ tục tận tình, chu đáo, tham mƣu, đề xuất cơ quan chuyên môn giải quyết
tranh chấp khi xét thấy đủ điều kiện.
Ba là, kỹ năng xác minh, kiểm tra hồ sơ quản lý hành chính, thu thập
chứng cứ, định giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến của chính quyền, cơ quan
địa chính, nhà đất nơi xảy ra tranh chấp. ADPL trong lĩnh vực tranh chấp,
tham mƣu đề xuất phƣơng hƣớng giải quyết tranh chấp để ngƣời có thẩm
quyền quyết định.
ốn là, kỹ năng hoà giải, đây là công việc rất quan trọng và cũng rất
phức tạp vì phần lớn các vụ tranh chấp đất đai đều có mức độ quyết liệt cao.
Để hoà giải có kết quả đòi hỏi các cán bộ công chức trong Hội đồng hòa giải
phải kiên trì nắm vững các quy định của pháp luật, có kỹ năng phân tích và có
nghệ thuật hoà giải, phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức, trí lực.
Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ
làm nhiệm vụ tiếp công dân, hòa giải tranh chấp, tiến tới mục tiêu từng bƣớc
tạo ra đội ngũ cán bộ công chức chuyên sâu về các lĩnh vực thƣờng xuyên xảy
ra tranh chấp, đặc biệt là lĩnh vực đất đai. Từ đó xây dựng đội ngũ chuyên
viên có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ
đƣợc giao, tham mƣu cho hội đồng hòa giải tranh chấp một cách nhanh
chóng, chính xác, hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật.
Đặc biệt đề cao vai trò của ngƣời đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND
87
các cấp, ngƣời chịu trách nhiệm chính trong ADPL giải quyết các tranh chấp
đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Điều 5, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng
năm 2015 quy định UBND hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách
nhiệm của Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách
nhiệm về hoạt động của UBND trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và trƣớc
cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Nhƣ vậy, vai trò của Chủ tịch UBND trong hoạt
động của UBND nói chung và trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai
nói riêng là rất quan trọng. Chính vì thế, cần thiết phải quán triệt quan điểm
của Đảng, thống nhất lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đề cao, phát huy vai trò trách nhiệm của
Chủ tịch UBND trong ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó cần chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng
lực và đạo đức của ngƣời đứng đầu UBND các cấp. Tuân thủ nguyên tắc
trong quá trình thực thi công vụ, bao gồm tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, công
khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát; bảo đảm tính
thống nhất, hệ thống, liên tục, thông suốt và hiệu quả. Cần thực hiện nghiêm
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ tƣ, khoá XII quy định
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, ngƣời cán bộ, đảng viên phải “có cam kết
rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá”; các cấp ủy, tổ chức Đảng kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phƣơng, cơ quan mình”.
3.2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ, các cấp ủy Đảng trong
áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp
ở tỉnh Hà Tĩnh
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, UBND các cấp đã hoàn thành tƣơng đối
tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Tiếp tục tăng cƣờng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
88
của Đảng đối với hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của
UBND các cấp là cần thiết. Sự lãnh đạo của Đảng đối với UBND các cấp cần
toàn diện và chặt chẽ về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và cán bộ. Nội dung lãnh
đạo của Đảng đối với UBND các cấp trong ADPL giải quyết tranh chấp đất
đai tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
Các cấp ủy Đảng ở tỉnh Hà Tĩnh quan tâm lãnh đạo sự phối hợp giữa
UBND với các cơ quan hữu quan trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tranh
chấp của công dân nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng, trong việc điều
tra, xác minh, định giá đất,…; khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín hoặc né
tránh, thiếu trách nhiệm; lãnh đạo sự phối hợp giữa UBND các cấp với tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và các cơ quan báo chí, truyền
thông, nhằm đáp ứng hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.
Tỉnh ủy Hà Tĩnh quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch, bồi dƣỡng, đào tạo,
bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ có năng lực; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,
giữ vững sự trong sạch nội bộ, kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ thoái
hóa, biến chất, vi phạm pháp luật.
Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ, các cấp ủy Đảng
của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh; kiện toàn Ban Cán sự Đảng về tổ chức và nội
dung hoạt động, phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.
3.2.2.3. Tăng cường công tác hòa giải các vụ tranh chấp đất đai thuộc
th m quyền của Ủy ban nhân dân giải quyết
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai cần quan tâm chú trọng hơn nữa
đến công tác hoà giải, xuất phát từ các quan hệ xã hội, các tranh chấp đất đai
thƣờng xảy ra khi các bên tham gia quan hệ đó không thống nhất đƣợc cùng một
vấn đề, không am hiểu pháp luật. Vì vậy khi các bên cần đến sự can thiệp của cơ
quan hành chính nhà nƣớc, thì UBND là cơ quan giải quyết tranh chấp, mâu
89
thuẫn đất đai của các bên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ
việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia tranh chấp. Để đảm bảo đƣợc
nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp một
cách thuận tình, hợp lý, đúng pháp luật, giảm đƣợc thời gian, chi phí cho cơ quan
nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời dân, thì công tác tuyên truyền vận động tự hòa giải và
hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai cần phải thực sự hiệu quả.
Do đặc điểm của các tranh chấp đất đai là quyền quyết định và tự định
đoạt thuộc về các bên tham gia tranh chấp. Vì vậy ADPL trong giải quyết
tranh chấp đất đai không chỉ ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp áp
dụng các QPPL để ban hành quyết định hành chính hay thông báo kết quả giải
quyết các tranh chấp mà ở đây còn thể hiện sự bình đẳng của các bên tham gia
quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy công tác hoà giải cần đƣợc chú trọng. Ngoài
việc nâng cao kiến thức pháp luật thì cán bộ công chức, viên chức làm công
tác tiếp công dân, giải quyết đơn thƣ, tranh chấp cần phải trau dồi đạo đức và
khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quần chúng nhân dân, có nhƣ
vậy mới đạt đƣợc những kết quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và hạn chế những tranh chấp đất đai
xảy ra trong đời sống xã hội.
3.2.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai ở
tỉnh Hà Tĩnh
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật đất đai và khiếu nại đã tăng lên với chiều hƣớng tích cực. Tuy nhiên, kết
quả đạt đƣợc chƣa cao, chƣa góp phần làm giảm các vụ việc khiếu nại về đất
đai. Tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân, Ban Bí thƣ yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức Đảng
các cấp, các ngành thực hiện tốt một số công tác sau đây [1]:
90
- Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác
giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt
dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt
công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp
luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân.
- Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo chính quyền các cấp tổ
chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức,
phƣơng pháp phù hợp với địa bàn và đối tƣợng khác nhau; xây dựng kế
hoạch, chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các
ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ. Mỗi cán
bộ, đảng viên phải xác định việc tìm hiểu, học tập pháp luật là nhiệm vụ
thƣờng xuyên, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên;
thông qua việc gƣơng mẫu chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên mà
thuyết phục, giáo dục quần chúng, thành viên trong gia đình ý thức tôn trọng,
chấp hành pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục và có các biện pháp vận động nhằm nâng cao
hiểu biết về pháp luật, tạo thói quen nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; biểu
dƣơng, nhân rộng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; giám sát việc thi hành pháp luật của
các cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức; kịp thời tập hợp ý kiến của nhân
dân trong các đợt đóng góp ý kiến cho các dự án luật và trong việc thực hiện
pháp luật để phản ánh, kiến nghị với các tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nƣớc.
Để công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất đai có hiệu
quả thì hình thức tuyên truyền, giáo dục phải phù hợp, đúng đối tƣợng, kịp
thời. Ƣu tiên tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai và khiếu nại cho
ngƣời dân trong diện phải giải phóng mặt bằng, để họ hiểu về quyền lợi và
nghĩa vụ của mình đối với đất đai cũng nhƣ thủ tục khiếu nại nếu quyền lợi
của họ bị xâm phạm. Với những lợi ích thiết thực thì ngƣời dân sẽ lắng nghe,
tìm hiểu, nhƣ vậy kết quả giáo dục sẽ đạt đƣợc rất cao.
91
Ngoài tổ chức tuyên truyền, giáo dục theo hình thức trực tiếp nêu trên
thì công tác tuyên truyền, giáo dục theo hình thức phổ thông nhƣ tổ chức các
lớp tập huấn, toạ đàm trao đổi; làm tờ rơi, tờ gấp tại các nơi công cộng, sinh
hoạt cộng đồng; in các cuốn sách tìm hiểu và hỏi đáp pháp luật đất đai, khiếu
nại; làm các tiểu phẩm chiếu trên đài truyền hình và các câu chuyện phát trên
đài phát thanh.
Bên cạnh đó, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai để
ngƣời dân hiểu pháp luật, hạn chế tranh chấp đất đai, từ đó giảm bớt hoạt động
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.
3.2.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật
giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Tăng cƣờng kiểm soát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về pháp
luật đất đai, đặc biệt là thanh tra hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm chấn chỉnh những yếu kém, hạn chế và nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai. Qua công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai để uốn nắn, nhắc nhở kịp thời
đối với các đối tƣợng vi phạm pháp luật về đất đai; xử lý kiên quyết đối với
các trƣờng hợp cố tình vi phạm với các hình thức nhƣ thu hồi đất, truy thu
tiền sử dụng đất hoặc xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai.
Thực hiện công tác thanh tra trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu UBND
các cấp trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát,
đề xuất phƣơng án giải quyết đối với các Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND đã có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa đƣợc thực hiện.
3.2.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực tài chính
cho việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là một công việc đặc thù,
92
đòi hỏi cán bộ công chức phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức vào việc nghiên
cứu pháp luật, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của vụ việc. Chính vì vậy, để bảo đảm
hiệu quả cho hoạt động này, cần quan tâm đến việc tăng cƣờng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ công việc. Hiện nay điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của
UBND vẫn còn hạn hẹp, đặc biệt là tại UBND cấp huyện, cấp xã. Vì vậy, hoạt
động ADPL giải quyết tranh chấp cũng bị ảnh hƣởng ở mức độ nhất định.
Trƣớc hết, cần xác định rõ và ƣu tiên tài chính, dành riêng các khoản kinh
phí thoả đáng cho việc đầu tƣ xây dựng, mở rộng và nâng cấp trụ sở tiếp công
dân. Bố trí trụ sở tiếp công dân riêng biệt tách khỏi khuôn viên UBND, xa khu
vực làm việc của các phòng ban chuyên môn để tránh xa các vụ việc khiếu kiện
đông ngƣời làm ảnh hƣởng đến hoạt động thƣờng xuyên của UBND.
Bên cạnh đó, đầu tƣ đồng bộ trang thiết bị hiện đại đáp ứng tốt các điều
kiện làm việc và hoạt động tiếp công dân của cán bộ, chuyên viên. Áp dụng
công nghệ thông tin vào phục vụ cho việc tiếp công dân để việc tiếp nhận, xử
lý và phân loại đơn thƣ của công dân đƣợc thực hiện nhanh chóng.
Mặt khác, xây dựng kho lƣu trữ để lƣu trữ tài liệu, sắp xếp hồ sơ đang
giải quyết và đã đƣợc giải quyết một cách khoa học đúng quy định của pháp
luật về bảo mật, lƣu trữ hồ sơ; xây dựng thƣ viện, hệ thống văn bản QPPL và
các đạo luật chuyên ngành phục vụ giải quyết tranh chấp, phòng tránh cháy
nổ xảy ra; xây dựng nhà công vụ cho các cán bộ đi làm xa nhà, cán bộ trực
tiếp công dân, đảm bảo tốt nhất điều kiện làm việc và sinh hoạt của cán bộ
93
làm công tác tiếp công dân.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Để hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các
cấp ngày một đƣợc nâng cao, đòi hỏi phải quán triệt sâu sắc quan điểm của
Đảng, Nhà nƣớc và thực hiện tốt những quan điểm cơ bản về ADPL. Đồng
thời, thực hiện đầy đủ, đồng bộ, thƣờng xuyên những giải pháp nêu trên trong
một thời gian nhất định mới tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả
APDL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nói chung cũng nhƣ
UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Mặt khác, để ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở
tỉnh Hà Tĩnh đạt đƣợc hiệu quả, bên cạnh sự lãnh đạo của Đảng, UBND các
cấp cũng phải nâng cao chất lƣợng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức, xác định nguyên tắc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng,
kịp thời, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp, chú trọng và đề cao vai trò của công tác hòa giải, nhằm giữ vững ổn
định trật tự xã hội ở tỉnh. Bên cạnh đó, cần phải tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật đất đai cho ngƣời dân cũng nhƣ cán bộ, công thức
ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quan trọng,
nhằm phát hiện kịp thời, chấn chỉnh những yếu kém, hạn chế và nâng cao
94
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai.
KẾT LUẬN
Đất đai có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực nhƣ
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và trong đời sống của nƣớc ta. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đất đai đƣợc
xác định là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,
là địa bàn để phân bổ các khu dân cƣ, các khu công nghiệp, các ngành kinh tế,
là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia, là thành phần quan trọng của môi
trƣờng sống, là nguồn nội lực để phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà
nƣớc luôn quan tâm chú trọng và đã đề ra chủ trƣơng, chính sách, pháp luật
đất đai đồng thời tổ chức thực hiện tốt pháp luật đất đai.
Ngày nay do sự phát triển kinh tế, xã hội cùng với sự hội nhập với quốc
tế về mọi mặt, các quan hệ dân sự trong xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp dẫn đến các tranh chấp đất đai ngày một gia tăng. Do đó chất lƣợng
ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp cũng cần phải
quan tâm hơn nữa để đạt đƣợc hiệu quả cao.
Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh
Hà Tĩnh đƣợc thực hiện từ giai đoạn hòa giải cấp cơ sở, tiếp công dân, nhận và
phân loại đơn thƣ cho đến khi ban hành Quyết định, thông báo giải quyết tranh
chấp và kết thúc, vì vậy việc ADPL phải đƣợc thực hiện đồng bộ, thống nhất
trong các cơ quan hành chính và đảm bảo chính xác, khách quan, toàn diện.
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp đất
đai tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã chỉ ra đƣợc những điểm tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và từ đó đƣa ra quan điểm, cũng nhƣ
các giải pháp trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả ADPL trong giải
95
quyết tranh chấp đất đai của UBND tại tỉnh Hà Tĩnh, góp phần vào việc nâng
cao chất lƣợng giải quyết tranh chấp đất đai, ổn định an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh cũng nhƣ tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào cơ quan hành
chính nhà nƣớc, mang lại tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và Nhà nƣớc.
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ của chiến lƣợc cải cách hành chính
trong tình hình hiện nay, qua thực tiễn ADPL trong giải quyết tranh chấp đất
đai của UBND các cấp tại tỉnh Hà Tĩnh, tác giả nhận thức đƣợc rằng hiệu quả
của việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một đòi hỏi tất
yếu, khách quan của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã cố gắng nỗ lực và đƣợc thầy
giáo hƣớng dẫn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ nhƣng không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét, đóng góp, bổ sung của
96
các nhà khoa học để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thƣ (2013), Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48/NQ/TW về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
2020, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ/TW về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), áo cáo Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp
quốc gia, Hà Nội.
5. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.
7. Chính phủ (2012), Nghị định số 5/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo, Hà Nội.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,
97
Hà Nội.
11. Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Chuyên mục Kinh tế địa phương
và vùng lãnh thổ, 63 tỉnh, thành phố, tỉnh Hà Tĩnh.
12. Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
13. Cổng TTĐT tỉnh Hà Tĩnh, Chuyên mục Giới thiệu chung Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
14. Cổng TTĐT UBND tỉnh Hà Tĩnh.
15. Đỗ Văn Đại, Giao dịch về quyền sử dụng đất: Những bất cập và hướng
sửa đổi Luật Đất đai, http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/591/.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
l n thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Hội nghị l n thứ tư an
Chấp hành Trung ương khoá XII, Hà Nội.
18. Phan Trung Hiền, Nguyễn Thành Phƣơng (2018), “Hoàn thiện pháp luật
về bồi thƣờng đối với cây trồng khi Nhà nƣớc thu hồi đất”, Tạp chí
Công Thương, (9), tr.26.
19. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình cao cấp l
luận chính trị, tập 11 Nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị.
20. Nguyễn Thị Huế (chủ biên) (2017), Giáo trình Đại cương về nhà nước
và pháp luật, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
21. Khoa Luật - ĐHQGHN (2003), Giáo trình L luận chung về nhà nước
và pháp luật, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
22. Phan Gia Ngọc (2009), “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục
hòa giải cơ sở”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (18).
23. Doãn Hồng Nhung (2014), Kỹ năng A PL trong giải quyết tranh chấp
đất đai ở Việt Nam, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
24. Nguyễn Thành Phƣơng (2019), “Pháp luật về hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện”,
98
Tạp chí ân chủ và pháp luật, 11(332), tr.29.
25. Hoàng Thị Kim Quế (2015), Giáo trình L luận chung về nhà nước và
pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
27. Quốc hội (2005), Hệ thống Luật Đất đai Việt Nam và căn cứ giải quyết
tranh chấp đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Quốc hội (2011), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của ộ luật Tố tụng
dân sự số 24/2004/QH11, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
29. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc hội (2013), Luật Tố cáo, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
32. Quốc hội (2013), Luật xử l vi phạm hành chính, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
33. Quốc hội (2015), ộ luật ân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Quốc hội (2015), ộ luật Tố tụng dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Cảnh Quý (2010), Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp Luật Đất
đai ở Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
36. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên) (2010), Lịch sử pháp luật đất đai Việt
Nam từ năm 1945 đến nay, Nxb Chính trị – Hành Chính, Hà Nội.
37. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh (2014), Nghiên cứu nâng cao hiệu
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình,
dự án ở tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
38. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2016), áo cáo thuyết minh
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Hà Tĩnh (2016-
2020), Hà Tĩnh.
39. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2017), Báo cáo công tác QLNN
về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai và môi trường trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016 (Phục vụ Đoàn giám sát của Hội
99
đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh vào tháng 6/2017), Hà Tĩnh.
40. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2017), áo cáo đánh giá tình
hình thi hành Luật đất đai năm 2013 và định hướng sửa đổi Luật đất
đai, Hà Tĩnh.
41. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), áo cáo chính trị của
CH Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020, Hà Tĩnh.
42. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), Chương trình hành động
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ l n thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 –
2025, Hà Tĩnh.
43. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), Nghị quyết đại hội đảng
bộ l n thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, Hà Tĩnh.
44. Hồ Huy Thành, Bí thƣ Đảng ủy, Giám đốc Sở TNMT Hà Tĩnh, Một số
giải pháp chủ yếu góp ph n giải quyết mâu thuẫn, xung đội xã hội trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
45. Trần Thị Hồng Trinh (2012), “Bàn về các dạng tranh chấp đất đai”, Tạp
chí Viện kiểm sát.
46. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình L luận nhà nước và
pháp luật, Hà Nội.
47. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
48. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2005), Quyết định số 73/2005/QĐ-UB-NV ngày
16/8/2005 ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, Hà Tĩnh.
49. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2010), Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày
29/10/2010 ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, xử l đơn thư tập
trung một đ u mối ở mỗi cấp hành chính, Hà Tĩnh.
50. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2010), Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày
100
29/10/2010 ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, Hà Tĩnh.
51. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày
18/9/2012 ban hành quy định việc ghi chép, thống kê, xây dựng hồ sơ, báo
cáo về công tác tiếp dân, xử l đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Hà Tĩnh.
52. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2014), Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2014 ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
trong bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
53. Đào Trí Úc (1993), Những vấn đề l luận cơ bản về pháp luật, Nxb
101
Khoa học xã hội, Hà Nội.