ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN HÀ MY

¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI

T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN HÀ MY

¸P DôNG PH¸P LUËT GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI

T¹I ñY BAN NH¢N D¢N C¸C CÊP ë TØNH Hµ TÜNH

Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CẢNH QUÝ

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích

dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác, trung thực, tin cậy.

Tôi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết lời cam đoan đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có

thể bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hà My

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, hình vẽ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN

DÂN CÁC CẤP ................................................................................... 8

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết

tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp ............................. 8

1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ................................................................ 8

1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai ............................................. 11

1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy

ban nhân dân ....................................................................................... 14

1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ

ban nhân dân các cấp .......................................................................... 18

1.1.5. Vai trò của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy

ban nhân dân các cấp .......................................................................... 22

1.2. Nguyên tắc, nội dung và các giai đoạn áp dụng pháp luật giải

quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ................ 26

1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy

ban nhân dân các cấp .......................................................................... 26

1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy

ban nhân dân các cấp .......................................................................... 28

1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp .................................................................... 31

1.3. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ..................................... 37

1.3.1. Điều kiện pháp luật ............................................................................. 37

1.3.2. Điều kiện chính trị .............................................................................. 38

1.3.3. Điều kiện con ngƣời ........................................................................... 39

1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính .......... 40

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN

DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH ............................................... 43

2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ......... 43

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh có ảnh

hƣởng tới việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân

các cấp ................................................................................................ 43

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp và bộ máy cơ quan

tham mƣu quản lý đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh .......................................... 47

2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy

ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ................................................. 50

2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ........... 53

2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân ................. 53

2.2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất

đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân ...... 63

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 72

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI

UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH .................. 73

3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai

tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ................................. 73

3.1.1. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải quán triệt các quan điểm, chủ

trƣơng của Đảng và của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tranh

chấp đất đai .......................................................................................... 73

3.1.2. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp

luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp ...... 77

3.1.3. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải chú trọng đề cao vai trò của

công tác hòa giải ................................................................................. 78

3.1.4. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải bảo đảm giữ vững ổn định trật tự

xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................... 79

3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp

đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh .................... 79

3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 79

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 86

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADPL: Áp dụng pháp luật

QPPL: Quy phạm pháp luật

UBND: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Trang Số hiệu Tên bảng

Bảng 2.1 Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp

xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 54

Bảng 2.2 Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017 56

Bảng 2.3 Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2019 57

Trang Số hiệu Tên hình

Hình 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh 43

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và là

yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và các sinh

vật khác trên trái đất. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,

xƣơng máu cải tạo, bảo vệ để đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày nay. Chính vì vậy,

đất đai là vấn đề quan trọng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan

tâm. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm

và pháp luật về vấn đề đất đai.

Hiện nay ở Việt Nam, tranh chấp đất đai là một hiện tƣợng phổ biến

trong xã hội, đặc biệt khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, đất

đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị. ADPL để giải quyết tranh

chấp đất đai đang là một thách thức đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền. Trong cả nƣớc cũng nhƣ ở tỉnh Hà Tĩnh, ADPL giải quyết tranh chấp

đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến nhiều vấn đề của xã hội; nếu

giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những phản ứng không chỉ của một cá nhân,

mà là của nhiều ngƣời; nếu có sự tác động tiêu cực từ bên ngoài sẽ dễ gây nên

những tác động xấu đối với xã hội. Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

dứt điểm, có tình, có lý,… có ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn

định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh Hà

Tĩnh nói riêng. Thông qua việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật

đất đai phát huy đƣợc vai trò trong đời sống xã hội, Nhà nƣớc điều chỉnh các

quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nƣớc và của xã hội, đồng thời

giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, ngăn ngừa vi phạm pháp

luật về đất đai.

1

Ở Việt Nam hiện nay dƣới góc độ lý luận mới có một số công trình

nghiên cứu về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở khía

cạnh này hoặc khía cạnh khác, nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu

một cách đầy đủ có hệ thống để làm nền tảng lý luận cho việc ADPL giải

quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp trong cả nƣớc nói chung và ở tỉnh

Hà Tĩnh nói riêng.

Về mặt thực tiễn, trong những năm gần đây, một số lƣợng đáng kể các

vụ tranh chấp đất đai đã đƣợc UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh ADPL giải

quyết, đã bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các

quan hệ đất đai, đƣợc xã hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, số vụ tranh chấp

đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn biến phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng,

thực tế này cho thấy hoạt động ADPL trong giải quyết các tranh chấp đất đai

của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn có những bất cập, nhiều khi chƣa

thực sự đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Những hạn chế, bất cập có nhiều lý

do khác nhau nhƣ yếu tố pháp luật, yếu tố xã hội, yếu tố lịch sử, trình độ năng

lực của đội ngũ cán bộ, công chức của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã làm

ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.

Việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về hoạt động ADPL của

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh trong giải quyết tranh chấp đất đai và đề xuất

những kiến nghị đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai để nâng cao

chất lƣợng giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND ở tỉnh Hà Tĩnh là việc làm

có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề

tài nghiên cứu “Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ

chuyên ngành Luật kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu

2

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và ADPL trong

giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nói riêng đã đƣợc giới khoa học pháp

lý quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập

đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:

 Sách chuyên khảo “Lịch sử pháp luật đất đai Việt Nam từ năm 1945

đến nay”, tác giả TS. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị –

Hành Chính, Hà Nội, năm 2010.

 Sách chuyên khảo “Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết

tranh chấp đất đai ở Việt Nam”, tác giả Doãn Hồng Nhung (chủ biên), Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014;

 Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Cảnh Quý: “Hoàn

thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật đất đai ở Việt Nam”, năm 2001;

 Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật

trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, năm 2004;

 Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thanh Thủy: “Pháp luật

về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên

địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội”, năm 2009;

 Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hảo: “Hòa giải

trong giải quyết tranh chấp đất đai”, năm 2014;

 Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Cẩn: “Giải quyết

tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng

dân sự”, năm 2014;

 Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Thị Vân Phƣơng: “Áp dụng

pháp luật trong giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại

Toà án (Qua thực tiễn thành phố Đà Nẵng)”, năm 2012;

 Bài viết “Một vài suy nghĩ về những quy định chung trong ph n chuyển

quyền sử dụng đất, th m quyền giải quyết và hướng xử l một vài tranh chấp

chuyển quyền sử dụng đất được quy định trong ộ luật ân sự năm 2005”, tác

3

giả Trần Duy Lƣợng, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2006;

 Bài viết “Giải quyết tranh chấp liên quan đến đứng tên giùm - từ l

luận đến thực tiễn”, tác giả Châu Thị Khánh Vân, Tạp chí Nghiên cứu lập

pháp, Số 19, tháng 10/2018;

 Bài viết “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải cơ

sở”, tác giả Phan Gia Ngọc, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 18, năm 2009;

 Bài viết “Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam”, tác giả

Phạm Hữu Nghị, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, năm 2001;

 Bài viết “ àn về khái niệm tranh chấp đất đai”, tác giả Lƣu Quốc Thái,

Tạp chí Khoa học pháp lý, số 02(33), 2006;

 Bài viết “ àn về các dạng tranh chấp đất đai”, tác giả Trần Thị Hồng

Trinh, Tạp chí Viện kiểm sát, năm 2012;

 Bài viết "Một vài suy nghĩ về tranh chấp quyền sử dụng đất có liên

quan đến chính sách cải tạo của nhà nước", tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, Tạp

chí Toà án nhân dân, năm 2008;

 Bài viết “Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà và quyền sử

dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay”, tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải,

Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 03/2019;

 Bài viết “Giải quyết tranh chấp đất đai, đòi đất cho mượn, cho ở

nhờ”, tác giả Kim Quỳnh, Tạp chí Toà án nhân dân, tháng 06/2019.

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL giải quyết tranh chấp đất

đai đã đƣợc các tác giả đề cập đến, những kết quả nghiên cứu đã đóng góp

cho lý luận chung những nội dung với giá trị khoa học nhất định. Các công

trình nghiên cứu này tiếp cận dƣới góc độ lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai,

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, tuy

nhiên cho đến nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách

toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dƣới góc độ Luật kinh tế vấn đề ADPL trong giải

4

quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết

tranh chấp đất đai của UBND, đánh giá thực trạng ADPL giải quyết tranh

chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đề xuất các giải

pháp nhằm đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở

tỉnh Hà Tĩnh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:

- Phân tích cơ sở lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND, trong đó xây dựng khái niệm ADPL, phân tích đặc điểm, vai trò,

nội dung và các điều kiện đảm bảo ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó nêu lên những kết quả đạt đƣợc,

những hạn chế và nguyên nhân.

- Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả

thi nhằm đảm bảo ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các

cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các

quan hệ pháp luật trong hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai nói

chung và tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, chỉ ra những điểm bất

cập và phân tích nguyên nhân, từ đó đƣa ra giải pháp cụ thể cho từng vấn đề.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

ADPL đƣợc giới hạn trong phạm vi giải quyết tranh chấp đất đai thuộc

5

thẩm quyền của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, không đề cập đến việc ADPL

trong giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan liên quan khác và tại các

địa phƣơng khác.

Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn khảo sát số liệu của UBND ở tỉnh Hà

Tĩnh trong khoảng thời gian 05 năm gần đây (từ năm 2015 đến năm 2019).

5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nội dung nghiên cứu

- Những vấn đề mang tính lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp

đất đai của UBND.

- Thực trạng ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở

tỉnh Hà Tĩnh.

- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về

giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là đề xuất các giải pháp để đảm bảo

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp luận của triết học duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử Mác-Lê nin, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên

cứu cụ thể nhƣ phân tích và tổng hợp, lịch sử so sánh và các phƣơng pháp

hiện đại khác nhƣ thống kê luật học, điều tra xã hội học…

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Lần đầu tiên, luận văn xây dựng đƣợc khái niệm và phân tích đƣợc đặc

điểm, quy trình ADPL của UBND, đồng thời xác định vai trò, nội dung và các

yếu tố ảnh hƣởng đến ADPL của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh

nói riêng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.

Luận văn đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất

đai tại tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, từ đó phản ánh

đƣợc tính phức tạp, ƣu điểm và hạn chế trong thực tiễn ADPL để giải quyết

6

tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đảm bảo ADPL trong giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

7.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động ADPL trong

giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả

nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu

cầu không ngừng nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND nói chung và UBND ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo

cho công tác nghiên cứu giảng dạy, đào tạo. Nội dung của luận văn cũng góp

phần xây dựng kỹ năng cho những ngƣời đang trực tiếp làm công tác giải

quyết tranh chấp đất đai nói chung và các cán bộ làm công tác giải quyết tranh

chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 03 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất

đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Chương 2: Các yếu tố ảnh hƣởng và thực trạng áp dụng pháp luật giải

quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải

7

quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật giải quyết

tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân các cấp

1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai

Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở

hữu, nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhƣợng quyền sử dụng

đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên cơ sở quy

định của pháp luật. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc

giao, giữa các tổ chức, cá nhân có thể phát sinh bất đồng, mâu thuẫn với nhau

hoặc với chủ thể khác và dẫn tới tranh chấp. Không chỉ đối với đất đai, trong

thực tiễn cuộc sống còn tồn tại nhiều loại tranh chấp khác nhau, do các chủ thể

khi tham gia vào quan hệ pháp luật không phải lúc nào cũng có chung quan

điểm hay cùng một cách tiếp cận về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế

sẽ dẫn đến những bất đồng, xung đột hay những mâu thuẫn nhất định. Tùy vào

từng lĩnh vực, loại quan hệ, có thể có nhiều loại tranh chấp khác nhau, chẳng

hạn: tranh chấp dân sự, tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng mại,… Tranh

chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội.

Trƣớc khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, thuật ngữ tranh chấp đất đai đã

đƣợc sử dụng tại Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 và trong một số

văn bản pháp luật có liên quan của các cơ quan Nhà nƣớc, nhƣng chƣa đƣợc giải

thích chính thức, mà chủ yếu đƣợc hiểu qua các quy định của pháp luật về giải

quyết tranh chấp đất đai, các tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng

đất. Luật Đất đai năm 2003 ra đời lần đầu tiên đã định nghĩa tại Khoản 26, Điều

4: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

8

đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [30, Điều 4, Khoản 26].

Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục giữ nguyên cách quy định nhƣ trên, chỉ

có sự thay đổi về cách sử dụng thuật ngữ: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp

về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong

quan hệ đất đai” [30, Điều 3, Khoản 24].

Từ thực tế và lý luận cho thấy tranh chấp đất đai đƣợc hiểu là tranh

chấp quyền sử dụng đất đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong

hoạt động quản lý và sử dụng đất. Ví dụ nhƣ tranh chấp ai là ngƣời có quyền

sử dụng đất với toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất, tranh chấp ranh giới

giữa các thửa đất liền kề, tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác

mƣợn sử dụng mà không trả lại,…).

Từ khái niệm về tranh chấp đất đai, có thể nhận diện loại tranh chấp

này dựa trên một số đặc trƣng cơ bản sau:

Thứ nhất, về bản chất pháp lý, tranh chấp đất đai là những bất đồng,

mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân. Nhƣng đây không phải là những

bất đồng, mâu thuẫn nói chung mà là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và

nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Điều này có nghĩa là tranh chấp đất đai là

những bất đồng, mâu thuẫn liên quan đến những việc ngƣời sử dụng đất đƣợc

làm và những việc không đƣợc làm hoặc phải thực hiện do pháp luật quy định

trong quá trình sử dụng đất. Hay nói cách khác, đối tƣợng của tranh chấp đất

đai là các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đất đai giữa các chủ thể.

Thứ hai, về chủ thể của tranh chấp đất đai, do chế độ sở hữu đất đai ở

nƣớc ta là “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu

và thống nhất quản l ” [30, Điều 4], ngƣời sử dụng đất (bao gồm tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân; cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cƣ; tổ chức, cá nhân nƣớc

ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài) chỉ có quyền sử dụng đất khi

đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Vì

9

vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là ngƣời sử dụng đất, bao gồm hai hoặc

nhiều bên trong quan hệ đất đai. Nói cách khác, tranh chấp đất đai không phải

là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà là các tranh chấp về quyền chiếm

hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng đất giữa những ngƣời sử dụng đất với

nhau hoặc giữa họ với các bên liên quan trong quan hệ đất đai.

Thứ ba, đối tƣợng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai mà là

các quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Đối tƣợng của tranh chấp đất

đai đƣợc nhận diện trên hai khía cạnh: Về khía cạnh pháp lý, đối tƣợng của

tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất

giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai; Về khía cạnh kinh tế, đối

tƣợng của tranh chấp đất đai là tranh chấp về lợi ích kinh tế (các lợi ích vật

chất đƣợc tạo ra từ đất đai trong quá trình sử dụng) giữa các chủ thể trong quá

trình quản lý và sử dụng đất.

Thứ tư, về nội dung của tranh chấp đất đai, tranh chấp đất đai có nội

hàm rất đa dạng và phức tạp. Nó phong phú về thể loại: Tranh chấp về thừa

kế quyền sử dụng đất; tranh chấp về phân chia tài sản đất đai khi vợ chồng ly

hôn; tranh chấp về đòi lại đất cho ở nhờ, cho mƣợn... Tranh chấp đất đai đa

dạng về chủ thể tranh chấp: Các bên tranh chấp đất đai có thể là hộ gia đình,

cá nhân; tổ chức (tổ chức trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài); cộng đồng dân cƣ,

cơ sở tôn giáo...

Thứ năm, đất đai có vai trò rất quan trọng trên các khía cạnh kinh tế, xã

hội, chính trị. Hơn nữa, đất đai là vấn đề rất nhạy cảm về mặt chính trị; vì vậy

tranh chấp đất đai dễ gây ra sự mất ổn định về chính trị và làm đảo lộn trật tự

các quan hệ xã hội đã đƣợc xác lập.

Mặt khác, đất đai liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi thành viên

trong xã hội nên tranh chấp đất đai xảy ra có thể lôi kéo đông ngƣời tham gia.

Họ không chỉ là các thành viên trong hộ gia đình mà còn trong các dòng họ,

10

dân cƣ trong thôn, xóm. Tranh chấp đất đai chịu sự ảnh hƣởng của phong tục,

tập quán, nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử, trình độ văn hóa khác nhau của cƣ

dân ở các địa phƣơng, các vùng miền trong cả nƣớc. Điều này làm cho tính

chất tranh chấp đất đai rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn,

vƣớng mắc và kéo dài.

Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Tranh chấp đất đai là

những mâu thuẫn, bất đồng kiến giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau, khi

họ cho rằng các quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của họ trong quan

hệ đất đai đã bị phía bên kia xâm hại.

1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai để lại các hệ lụy xấu phá vỡ sự đoàn kết trong nội

bộ nhân dân, là nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã

hội và là điều kiện để các thế lực thù địch tuyên truyền kích động, xuyên tạc,

chống phá Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam v.v... Để giải quyết

mẫu thuẫn và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ

pháp luật, đòi hỏi phải có chủ thể thứ ba đứng ra làm trung gian giúp các bên

xóa bỏ mẫu thuẫn, điều hòa lợi ích giữa các bên, điều hòa lợi ích của cá nhân,

lợi ích của tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất

đai là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu của pháp luật đất đai.

Nhà nƣớc với tƣ cách vừa là đại diện chủ sở hữu, vừa là cơ quan quản

lý đất đai, đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai,

xây dựng hệ thống các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức để phục

vụ cho giải quyết tranh chấp đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ

“góp ph n điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích chính đáng

của cộng đồng, xã hội và của từng cá nhân cụ thể, đồng thời đấu tranh, ngăn

chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và giáo dục thức

tôn trọng pháp luật của mọi công dân” [23].

11

Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy có một số đặc điểm

cơ bản nhƣ: Giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện bởi các chủ thể là cơ

quan nhà nƣớc, với nhiều hình thức giải quyết phong phú và đa dạng, các chủ

thể đó có thể là Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó,

giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tranh chấp về quyền quản lý và sử

dụng đất đai, không phải là giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quan trọng trong hoạt

động quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc ghi nhận trong hệ thống pháp luật. Kết

quả giải quyết tranh chấp đất đai trong thực tế là thƣớc đo để đánh giá năng

lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ

quan nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó hƣớng tới xây dựng và hoàn

thiện hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, xây dựng bộ máy nhà nƣớc

trong sạch, hiệu quả. Mặt khác, nếu giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo

nguyên tắc tuân thủ pháp luật, đồng thời thấu tình đạt lý, đƣợc xã hội đồng

thuận và đánh giá cao thì chính là biện pháp phát huy tính tự quản của cộng

đồng dân cƣ trong đời sống xã hội, đồng thời góp phần giáo dục, nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật của ngƣời dân, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp

luật về đất đai, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cƣờng pháp chế

xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, giải quyết tranh chấp đất đai là để bảo vệ các

quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất, xử lý nghiêm minh

các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

 Tranh chấp đất đai có các dạng phổ biến

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Là những tranh chấp giữa các bên

với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.

Trong dạng tranh chấp này chúng ta thƣờng gặp các loại tranh chấp về ranh

giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các

quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho ngƣời khác mƣợn

sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa ngƣời dân tộc thiểu số với

12

ngƣời đi xây dựng vùng kinh tế mới…).

- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

Dạng tranh chấp này thƣờng xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về

quyền sử dụng đất nhƣ tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển

nhƣợng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi

thƣờng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất…

- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp ít gặp

hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất

là gì. Thông thƣờng những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì

trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nƣớc đã xác

định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ

yếu do ngƣời sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi đƣợc Nhà nƣớc

giao đất, cho thuê đất.

Tranh chấp đất đai có thể đƣợc giải quyết theo hai phƣơng thức: Khởi

kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền giải quyết, cụ thể là UBND cấp có thẩm quyền. Điểm quan trọng

trong giải quyết tranh chấp đất đai là trƣớc khi khởi kiện tại tòa án hoặc yêu

cầu UBND giải quyết thì phải đƣợc hoà giải tại UBND cấp xã, phƣờng, thị

trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp.

Tùy từng trƣờng hợp cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai, các

bên tranh chấp có thể yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc có

thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về các loại vụ việc tranh chấp tƣơng

ứng với thẩm quyền giải quyết của từng cấp UBND [30, Điều 203]. Quy định

cụ thể của Luật Đất đai năm 2013 về từng loại việc theo cấp thẩm quyền của

UBND nhƣ hiện nay là phù hợp, đảm bảo cho các bên tranh chấp có thể dễ

dàng trong việc xác định cơ quan có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi

13

phí. Hơn nữa, trƣờng hợp các bên tranh chấp sau khi lựa chọn giải quyết tại

UBND có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định này, thì hoàn toàn có

quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính. Đây là

điểm mới cơ bản của Luật Đất đai năm 2013 về thủ tục giải quyết tranh chấp

đất đai, tạo ra nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp cho các bên và để giải

quyết tranh chấp một cách triệt để nhất.

Từ sự phân tích trên, có thể đi tới khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai

nhƣ sau: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước

có th m quyền hoặc các cá nhân được Nhà nước trao quyền nhằm giải quyết các

bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau để bảo vệ các quyền

và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất bị xâm phạm, đồng thời truy

cứu trách nhiệm pháp l đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của

Ủy ban nhân dân

Nghiên cứu ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cho

thấy, ADPL nói chung và ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND nói riêng là một trong bốn hình thức của thực hiện pháp luật (tuân thủ

pháp luật, sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật và ADPL).

Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm khác nhau về

áp dụng pháp luật:

Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật (Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Hà Nội):

ADPL là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan

nhà nƣớc hay nhà chức trách có thẩm quyền. Đây là hình thức thực

hiện pháp luật khác với các hình thức kể trên vì đây là hình thức mà

nhà nƣớc, thông qua cơ quan của mình hoặc ngƣời có thẩm quyền

tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các qui định của pháp

14

luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra

các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt

những quan hệ pháp luật cụ thể [21].

Theo Giáo trình cao cấp lý luận chính trị của Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh:

ADPL là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nƣớc,

trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

hoặc các tổ chức, các cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, căn cứ vào

các quy định của pháp luật để ra các quyết định cá biệt (văn bản ADPL)

làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật [19].

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền

địa phƣơng năm 2015 thì UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở

địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các

nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. UBND là cơ quan hành pháp, có

chức năng tổ chức việc thi hành pháp luật về đất đai ở địa phƣơng, trong đó

có hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, UBND không

phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, đồng

thời không phải là cơ quan giải quyết mọi tranh chấp đất đai. UBND chỉ giải

quyết những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất không có Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng

đất khác, còn những vụ tranh chấp đất đai mà ngƣời sử dụng đất có Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trên đất có gắn với tài sản thì thuộc thẩm

quyền giải quyết của Tòa án.

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động mang tính

quyền lực Nhà nƣớc, UBND các cấp đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để lựa chọn

các quy định pháp luật và ADPL trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên

cạnh đó, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai còn là một hoạt động mang tính

15

khoa học do UBND thực hiện. Trong khuôn khổ đƣợc pháp luật cho phép,

UBND cấp có thẩm quyền có quyền áp dụng các QPPL đảm bảo tính khoa

học và phù hợp để giải quyết tranh chấp đất đai.

Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND có những đặc

điểm chung nhất định của việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai nhƣ: Đây

là các hoạt động đƣợc tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy

định; dựa trên cơ chế đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nƣớc thống

nhất quản lý và đại diện chủ sở hữu,… và có những khác biệt cơ bản:

- Thứ nhất, về đối tƣợng, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND các cấp chỉ thực hiện trong trƣờng hợp đƣơng sự không có Giấy

chứng nhận hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và đƣơng sự lựa

chọn nộp đơn yêu cầu UBND giải quyết. Còn hoạt động ADPL giải quyết

tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân đƣợc tiến hành trong trƣờng hợp

đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đƣơng sự không có

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhƣng vẫn lựa chọn khởi kiện tại Tòa án.

- Thứ hai, chủ thể ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là

UBND cấp có thẩm quyền, cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tham

mƣu cho Chủ tịch UBND các cấp để ADPL giải quyết và ra Quyết định giải

quyết tranh chấp đất đai. Còn hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của Tòa án nhân dân là do Hội đồng xét xử gồm các Thẩm phán và Hội thẩm

nhân dân tiến hành.

- Thứ ba, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án

nhân dân là hoạt động mới có từ khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Đối

với giai đoạn trƣớc năm 1987, các tranh chấp chỉ đƣợc giải quyết bởi cơ quan

hành chính nhà nƣớc. Tại điều 22 Luật đất đai năm 1987 quy định chỉ khi có

tranh chấp về tài sản trên đất thì Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết về đất.

16

Còn nếu chỉ tranh chấp quyền sử dụng đất hoặc các giao dịch liên quan đến

quyền sử dụng đất mà không có tài sản trên đất thì thuộc thẩm quyền giải

quyết của Uỷ ban nhân dân.

Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã đƣợc

thực hiện thông qua việc căn cứ các quy định của pháp luật để tiến hành hòa

giải tranh chấp, sau khi hòa giải, UBND cấp xã lập biên bản và ban hành

Quyết định hòa giải thành. Đối với các vụ tranh chấp đất đai mà UBND cấp

xã không hòa giải đƣợc, UBND cấp xã lập Biên bản hòa giải không thành.

Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, đƣơng sự có quyền lựa chọn

đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết tại UBND cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa án

nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu

đƣơng sự lựa chọn giải quyết tại UBND, UBND cấp huyện tiếp tục ADPL về

đất đai để hòa giải, nếu hòa giải không thành thì UBND cấp huyện căn cứ vào

các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp (văn

bản ADPL). Nếu không đồng ý với Quyết định của UBND cấp huyện, các

đƣơng sự tiếp tục khiếu nại lên UBND cấp tỉnh yêu cầu giải quyết, UBND

cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật để ban hành Quyết định giải quyết

tranh chấp đất đai. Ngoài ra, các vụ tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ

chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh.

Từ sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm ADPL giải quyết tranh

chấp đất đai của UBND: ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND là việc Nhà nước thông qua UBND cấp có th m quyền, căn cứ vào các

quy định của pháp luật hành chính, pháp luật đất đai và các quy định khác

của pháp luật để ban hành các quyết định cá biệt (văn bản ADPL) nhằm giải

quyết các tranh chấp đất đai và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ

17

thể trong các vụ tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay.

1.1.4. Đặc điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại

Uỷ ban nhân dân các cấp

Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành

thì đƣợc giải quyết nhƣ sau:

- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có Giấy chứng nhận hoặc có một

trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài

sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

- Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không có Giấy chứng nhận hoặc

không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai

năm 2013 thì đƣơng sự chỉ đƣợc lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết

tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

(i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;

(ii) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật về tố tụng dân sự.

- Trƣờng hợp đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp

có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện nhƣ sau:

(i) Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ

với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với

quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh

hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng

hành chính;

(ii) Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn

giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với

quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật

18

về tố tụng hành chính.

Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp đất đai có

quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND các cấp. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết

tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình

tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực

hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là một dạng cụ thể của

ADPL, vì vậy nó chứa đựng đầy đủ các đặc điểm của ADPL nói chung, tuy

nhiên việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp cũng có

những đặc điểm riêng:

Thứ nhất, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND chỉ do UBND

cấp có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định mỗi cấp UBND đƣợc quyền

ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai trong những trƣờng hợp nhất định.

Chẳng hạn, UBND cấp xã chỉ đƣợc quyền ADPL để hòa giải và ban hành

Quyết định hòa giải thành giữa các bên tranh chấp đất đai. UBND cấp huyện

đƣợc quyền ADPL để giải quyết các tranh chấp đất đai giữa các cá nhân, hộ

gia đình với nhau. Còn UBND cấp tỉnh đƣợc ADPL để giải quyết các tranh

chấp đất đai giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Thứ hai, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một hoạt động

mang tính quyền lực nhà nƣớc. Trong đó, UBND cấp có thẩm quyền ADPL để

giải quyết tranh chấp đất đai theo ý chí đơn phƣơng mà không phụ thuộc vào ý chí

của bên bị áp dụng; việc thực hiện các quy định trong văn bản ADPL giải quyết

tranh chấp đất đai của UBND cấp có thẩm quyền đƣợc đảm bảo thực hiện bằng

biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi xảy ra tranh chấp đất đai giữa

những ngƣời sử dụng đất, UBND cấp có thẩm quyền xem xét vụ việc và có quyền

19

ra quyết định buộc một bên phải trả lại phần đất đã lấn chiếm cho bên còn lại, mặc

dù bên lấn chiếm không đồng ý hoặc xin đƣợc sử dụng, tuy nhiên UBND vẫn thực

hiện theo quyết định đã ban hành, đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một hoạt

động đƣợc tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Điều đó

đƣợc thể hiện qua việc chủ thể tiến hành đƣợc phân cấp theo thẩm quyền của

UBND từng cấp, trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động ADPL tại UBND các cấp

và kết quả của quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là Quyết định hòa

giải thành hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. ADPL là hoạt động có

tính tổ chức rất cao vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức

nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Vì thế,

hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp phải đƣợc tiến

hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Thứ tư, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp là một

hoạt động khoa học và linh hoạt. Trong quá trình ADPL, UBND các cấp

không đƣợc rập khuôn, máy móc, chỉ đơn thuần ADPL trên lý thuyết. ADPL

giải quyết tranh chấp đất đai phải phù hợp với thực tế khách quan của vụ việc.

Nếu ADPL cứng nhắc thì có thể dẫn đến sai lầm hoặc hiệu quả không cao.

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai phải theo cách khoa học, vận dụng những

quy định chung của pháp luật về đất đai để giải quyết những vụ việc cụ thể,

trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND phải linh hoạt bởi trong thực tiễn cuộc sống các vụ việc tranh chấp

đất đai cụ thể rất đa dạng và phức tạp. Muốn đƣa ra đƣợc một quyết định

đúng đắn, chính xác, vừa thấu tình, vừa đạt lý để giải quyết vụ việc thì đòi hỏi

phải có sự linh hoạt của ngƣời ADPL. Chính vì vậy, phải củng cố, nâng cao

hơn nữa trình độ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ, công

chức của UBND các cấp thực hiện chức năng ADPL.

20

Thứ năm, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND dựa trên cơ

chế đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nƣớc thống nhất quản lý và đại

diện chủ sở hữu. Ở nƣớc ta, chế độ sở hữu đất đai đã thay đổi căn bản trong

quá trình phát triển của Cách mạng. Từ chỗ đa dạng về hình thức sở hữu, nay

chỉ còn duy nhất một hình thức đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, đất đai

không thuộc sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân nào. Các tổ chức, cộng

đồng dân cƣ, hộ gia đình và cá nhân chỉ là chủ thể của quyền sử dụng đất.

Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu tuyệt đối, thể hiện ở

chỗ đối với tất cả đất đai, cho dù đất đó đang do ai sử dụng. Việc sử dụng đất

của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế

hoạch, mục đích sử dụng đất, tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng.

Đây là một nguyên tắc pháp lý xuyên suốt trong quá trình quản lý, sử dụng

đất, đồng thời nó phản ánh đặc trƣng của quyền sở hữu toàn dân đối với đất

đai. Vì thế cho nên khi ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cũng phải

chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc này và coi đó là cơ sở để giải quyết các

vụ việc tranh chấp đất đai.

Thứ sáu, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp đƣợc

triển khai trên phạm vi cả nƣớc. Hiến pháp năm 2013 khẳng định, Nhà nƣớc

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc

thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai

cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự

phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực

hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp [29, Điều 2]. ADPL là một hoạt

động thuộc chức năng hành pháp của UBND, là một nội dung cụ thể, đặc biệt

và quan trọng. ADPL của UBND nói chung và trong giải quyết tranh chấp đất

đai nói riêng căn cứ vào các Bộ luật, Luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành

21

đƣợc áp dụng và triển khai thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Mọi công dân

đều bình đẳng trƣớc pháp luật và phải chấp hành pháp luật. Trong quá trình

ADPL giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai, UBND phải xác định, xem

xét nội dung, tính chất vụ việc, căn cứ quy định của pháp luật để ban hành các

quyết định ADPL.

1.1.5. Vai trò của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp

Thứ nhất, A PL trong giải quyết tranh chấp đất đai của U N các

cấp có vai trò tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa

Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các

cấp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho pháp luật đƣợc thực hiện

nghiêm minh, thống nhất. Mọi tổ chức và công dân đều nghiêm chỉnh thực

hiện pháp luật. ADPL một cách đúng đắn chính là cơ sở để bảo vệ pháp chế

xã hội chủ nghĩa. Việc các quyết định hành chính cá biệt về giải quyết tranh

chấp đất đai đƣợc ban hành và thực hiện đúng trình tự quy định của pháp luật

nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,

cơ quan, tổ chức, giúp các chủ thể sử dụng đất đƣợc khôi phục quyền và lợi

ích hợp pháp của mình. ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND giúp

cho hoạt động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai đạt

hiệu quả cao, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật đất

đai đƣợc sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban hành và ADPL đƣợc

xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ phía những

ngƣời thực thi công vụ. Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND có vai trò quan trọng trong tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa

bởi vì pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức

kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp

luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Việc xác minh, thẩm tra

22

xem xét tài liệu hồ sơ và tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai là những nội

dung rất quan trọng để lựa chọn QPPL và ADPL trong hoạt động quản lý nhà

nƣớc về đất đai và là cơ sở tiền đề để pháp luật đất đai phát huy đƣợc vai trò

của nó trong đời sống xã hội. Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND còn có vai trò tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật về đất đai

cho cán bộ, công chức và công dân trong việc thực hiện và tuân thủ chính

sách pháp luật về đất đai, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh

vực quản lý và sử dụng đất đai.

Thứ hai, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp có vai

trò bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất

Quản lý nhà nƣớc về đất đai là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều

lĩnh vực trong đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi

ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức sử dụng đất, do đó việc ADPL giải quyết

tranh chấp đất đai của UBND đóng một vai trò quan trọng, là chuẩn mực cho

các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất của các chủ thể tham gia vào

quan hệ đất đai. Trên thực tế, song hành cùng sự phát triển kinh tế của đất

nƣớc, nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao vì vậy những mâu thuẫn, tranh chấp

đất đai nảy sinh dƣới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, ADPL trong giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND không những nhằm bảo vệ quyền, lợi ích

hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng đất đã đƣợc Hiến pháp nƣớc

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận mà còn là công cụ hữu hiệu

đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và ổn định chính trị địa phƣơng.

Thứ ba, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp góp

ph n nâng cao hiệu quả hoạt động quản l nhà nước

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai, qua đó kịp thời phát hiện

các điểm bất hợp lý của chính sách pháp luật về đất đai đã ban hành, kiểm tra

23

tính đúng đắn, sự phù hợp với thực tiễn của các văn bản QPPL. Trên cơ sở đó

nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi bổ sung chính sách, pháp luật về

đất đai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp

luật đất đai và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nƣớc

về đất đai. Thông qua hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND các cấp, nhân dân có điều kiện giám sát đối với hoạt động quản lý nhà

nƣớc về đất đai, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhà

nƣớc trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Thứ tư, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp có vai

trò phát huy quyền làm chủ của nhân dân

Việc ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đóng vai trò

quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối

quan hệ giữa nhân dân với nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc của nhân dân

vào chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đây chính là một hình thức quan hệ,

tƣơng tác trực tiếp giữa nhân dân với các cơ quan nhà nƣớc. Nếu các mâu

thuẫn, tranh chấp đất đai của nhân dân đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

xem xét, giải quyết kịp thời, thỏa đáng thì không những góp phần trực tiếp

củng cố lòng tin của nhân dân vào các cơ quan quản lý nhà nƣớc mà còn giảm

áp lực cho hoạt động xét xử của tòa án, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền

bạc cho ngƣời dân và cơ quan nhà quản lý nhà nƣớc, đem lại hiệu quả thiết

thực cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, trƣờng hợp ngƣợc lại, nếu giải quyết

tranh chấp đất đai không kịp thời, kéo dài thời gian hay hiệu lực quyết định

hành chính giải quyết tranh chấp không cao, thiếu tính khả thi sẽ làm giảm

lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nƣớc, gây mất ổn định chính

trị, mất an ninh trật tự trên địa bàn và làm tốn kém thời gian tiền bạc của nhà

nƣớc và nhân dân. Hơn nữa, hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

24

của UBND cũng phản ánh năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ

cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ, qua đó chấn chỉnh kịp thời

những sai sót, xử lý nghiêm minh những hành vi sai phạm, động viên khen

thƣởng kịp thời những cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc, góp phần

củng cố mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân. Tóm lại, hoạt động ADPL

trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp là một trong những

phƣơng thức căn bản để phát huy quyền làm chủ của ngƣời sử dụng đất, đồng

thời, hoạt động này còn góp phần giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc kiểm

tra, giám sát và thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tuyên truyền phổ biến pháp luật, trên

tinh thần thƣợng tôn pháp luật.

Thứ năm, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N các cấp góp

ph n thúc đ y sự phát triển kinh tế - xã hội

Đất đai là tƣ liệu sản xuất và là cơ sở để sản xuất ra của cải vật chất cho

xã hội, là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất trong việc phát

triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Do giá trị đặc

biệt của đất đai mà các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai rất đa

dạng, phong phú, phức tạp và nhạy cảm. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà

phát sinh mâu thuẫn tranh chấp về đất đai ở nƣớc ta ngày càng gia tăng, ảnh

hƣởng tiêu cực đến đời sống của nhân dân, gây mất ổn định chính trị trên địa

bàn, ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hoạt động

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nếu có hiệu quả tốt sẽ

góp phần ngăn ngừa mâu thuẫn, tranh chấp đất đai nảy sinh. Việc ADPL có

hiệu quả góp phần giữ gìn an ninh trật tự, ổn định đời sống xã hội của nhân

dân, trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất,

giúp ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ, tự chủ sản xuất kinh doanh góp phần

25

thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.

1.2. Nguyên tắc, nội dung và các giai đoạn áp dụng pháp luật giải

quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp

1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp

Nghiên cứu ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp cần

phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Một là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp phải

đảm bảo nguyên tắc “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện

chủ sở hữu và thống nhất quản l ” [30, Điều 4]. Nguyên tắc này đƣợc quy

định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013. Ngoài ra, một số tài nguyên khác cũng

thuộc sở hữu của toàn dân theo quan điểm, tƣ tƣởng của Hiến pháp năm 2013

"Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,

vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đ u tư,

quản l là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở

hữu và thống nhất quản l " [29, Điều 53]. Với các quy định trên, một lần nữa

khẳng định đất đai không thuộc sở hữu riêng của một tổ chức hay cá nhân

nào. Các tổ chức, cá nhân chỉ là chủ thể của quyền quản lý và sử dụng đất.

Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối.

Đây là nguyên tắc cơ bản mà cơ quan nhà nƣớc nói chung và UBND các cấp

nói riêng phải tuân thủ trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.

Hai là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực hiện

nguyên tắc đảm bảo lợi ích của ngƣời sử dụng đất, khuyến khích tự hoà giải

trong nội bộ quần chúng nhân dân. Hoạt động ADPL trong giải quyết tranh

chấp đất đai phải thể hiện đƣợc tƣ tƣởng đổi mới trong việc điều hành các

quan hệ xã hội về đất đai. Khi giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai,

cán bộ, công chức UBND phải quan tâm chú ý giải quyết hài hoà lợi ích kinh

26

tế giữa các chủ thể tranh chấp. Đây là nội dung đặc biệt cần lƣu ý để giải

quyết các tranh chấp đất đai. Theo đó, Luật Đất đai cũng quy định trƣớc khi

đƣa vụ việc tranh chấp đất đai ra giải quyết tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền, nhất thiết các tranh chấp này phải qua thủ tục hoà giải ở UBND cấp

xã, phƣờng, thị trấn và pháp luật khuyến khích các bên tranh chấp tự thƣơng

lƣợng, hoà giải. Nếu việc hoà giải thành sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí giải quyết

tranh chấp và giảm tải số lƣợng các vụ tranh chấp, qua đó giảm áp lực cho các

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Ba là, ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực

hiện nguyên tắc ổn định chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phƣơng và trên cả nƣớc.

Khi tranh chấp đất đai nảy sinh đã gây tác động lớn đến an ninh, chính trị tại nơi

xảy ra tranh chấp, ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống kinh tế, xã hội gây nên sự

mâu thuẫn trong quan hệ xã hội. Việc ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai

một cách triệt để sẽ nâng cao tinh thần thƣợng tôn pháp luật, ý thức tôn trọng

pháp luật nhằm ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn và giúp cho các hoạt động

sản xuất kinh doanh từng bƣớc ổn định, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Vì

vậy khi cơ quan nhà nƣớc nói chung và UBND các cấp ADPL để giải quyết

tranh chấp đất đai cần phải quán triệt thực hiện nguyên tắc này.

ốn là, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải thực hiện

nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp

luật quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai,

tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, ảnh hƣởng đến tâm lý và lợi ích

của nhân dân, đảm bảo pháp luật đất đai đƣợc thực hiện một cách công bằng,

nghiêm minh, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật.

Ngoài những nguyên tắc trên, khi ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai, UBND các cấp cũng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc khác nhƣ thực

hiện đúng phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bảo đảm các tranh

27

chấp đƣợc thiết lập theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng truyền

thống, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia

tranh chấp, tôn trọng tự do thoả thuận, trung thực, thiện chí.

1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của

Ủy ban nhân dân các cấp

Thứ nhất, ADPL về hòa giải thành các vụ tranh chấp đất đai tại U N

cấp xã

Theo pháp luật đất đai hiện hành, tranh chấp đất đai đã qua hoà giải ở

cơ sở mà không thành thì một trong các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND

cấp xã nơi có đất tranh chấp để đề nghị hoà giải [30, Điều 202, khoản 3]. Đây

là hình thức ADPL để giải quyết tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thực

hiện dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật. Với tƣ cách là cơ quan quản lý

Nhà nƣớc trực tiếp về đất đai ở cơ sở, UBND cấp xã hiểu đƣợc sát sao nguồn

gốc, thực trạng và các tài liệu, chứng cứ pháp lý của mảnh đất tranh chấp, do

đó hoà giải tranh chấp đất đai do cơ quan này tiến hành đƣợc đánh giá là có

tính thuyết phục cao, đƣợc nhiều bên tranh chấp đồng thuận trong việc hoá

giải mâu thuẫn, bất đồng.

Hoạt động ADPL hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã đƣợc

tiến hành theo trình tự chặt chẽ do pháp luật quy định: Sau khi nhận đƣợc đơn

yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên đƣơng sự, UBND cấp xã nơi

có đất tranh chấp phải thực hiện các thủ tục sau: (1) Thẩm tra, xác minh tìm

hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan

do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử

dụng đất; (2) Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa

giải; (3) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp,

thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và ngƣời có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ đƣợc tiến hành khi các bên tranh chấp đều có

28

mặt, trƣờng hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì

đƣợc coi là hòa giải không thành; (4) Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải

đƣợc lập thành biên bản.

Khi UBND cấp xã hòa giải thành giữa các bên tranh chấp đất đai thì

UBND cấp xã ban hành một Quyết định hòa giải thành (văn bản ADPL). Đây là

nội dung quan trọng của hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND cấp xã.

Đối với công tác hòa giải, ngoài việc áp dụng đúng đắn quy định của pháp

luật, cơ quan chuyên môn giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã phải

có khả năng hƣớng các đƣơng sự đến các cách thỏa thuận để giải quyết tranh

chấp, làm cho các tranh chấp từ phức tạp trở thành đơn giản, có nhƣ vậy công

tác ADPL về hòa giải các vụ tranh chấp đất đai mới đạt hiệu quả cao.

Thứ hai, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp huyện

Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành,

nếu đƣơng sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có

một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (theo quy định tại

Điều 100 Luật Đất Đai 2013) mà đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại

UBND thì UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và xem xét giải quyết. Hoạt

động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện chỉ đƣợc tiến

hành đối với trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân

cƣ với nhau. UBND cấp huyện căn cứ vào các quy định của pháp luật đất đai

và các quy định khác của pháp luật để ban hành các quyết định (văn bản

ADPL) giải quyết tranh chấp đất đai giữa các chủ thể.

Thứ ba, A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp tỉnh

Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành,

nếu đƣơng sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, đồng thời một

bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc

29

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh

giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại

đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân

dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện

và cấp tỉnh phải tuân thủ trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật

về đất đai: (1) Ngƣời có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại

UBND cấp có thẩm quyền; (2) Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách

nhiệm cơ quan tham mƣu giải quyết; (3) Cơ quan tham mƣu có nhiệm vụ

thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức

cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp đất đai

(nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành

quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; (4) Chủ tịch UBND cấp có thẩm

quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận

hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và

nghĩa vụ liên quan.

Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ngoài việc áp dụng các

quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về đất đai nhƣ đã phân tích ở

trên, còn phải dựa trên cơ sở các văn bản QPPL về thủ tục tiếp công dân, trả

lời đơn thƣ sau:

- Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp

công dân; Thông tƣ số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra

Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;

- Luật tố tụng hành chính 2015, Luật Dân sự 2015, Luật Tố tụng Dân

sự 2015; Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-

CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật

khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy

30

định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Thông tƣ số 07/2014/TT-

TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý

đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai

tại Ủy ban nhân dân các cấp

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp là vấn đề

quan trọng trong hoạt động của UBND, việc ADPL đƣợc tiến hành theo các

giai đoạn cụ thể sau:

Giai đoạn thứ nhất, phân tích các tình tiết khách quan của vụ việc

tranh chấp đất đai và làm rõ những đặc trưng pháp l của vụ việc tranh chấp

Phân tích các tình tiết khách quan của vụ tranh chấp là việc không thể

thiếu của cơ quan tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND. Khi

nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải

quyết của UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, Ban tiếp công dân thuộc UBND

thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết vụ việc; trƣờng hợp

không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Việc giải quyết tranh chấp đất đai

đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Chủ tịch UBND giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn tham mƣu

giải quyết.

Để nắm bắt đƣợc những nội dung cụ thể, cơ quan chuyên môn phải có

phƣơng pháp phân tích phù hợp, đúng đắn nhằm phát hiện các thông tin, các

tình tiết khách quan và làm rõ các sự kiện có liên quan để có đƣờng lối giải

quyết chính xác. Căn cứ vào đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và các tài liệu

chứng cứ kèm theo, cơ quan chuyên môn sẽ xác định đƣợc đƣơng sự yêu cầu

vấn đề gì, phạm vi yêu cầu, giá trị pháp lý của các tài liệu chứng cứ, tính đầy

đủ của hồ sơ, mức độ tin cậy của các tài liệu này để hƣớng dẫn, giải thích và

31

yêu cầu đƣơng sự cung cấp, bổ sung đầy đủ hồ sơ.

Bên cạnh đó, cơ quan chuyên môn phải thu thập các tình tiết thực tế,

khách quan của vụ việc và làm rõ các tình tiết đó có phù hợp với pháp luật đất

đai hay không để ADPL. Hay nói cách khác, phải xác định rõ các đặc trƣng

pháp lý của các tình tiết, vụ việc. Bởi không thể ADPL đối với những vụ việc

không có đặc trƣng pháp lý, không phù hợp với pháp luật. Cụ thể, cơ quan

chuyên môn phải đối chiếu với các quy định của pháp luật về đất đai, hành

chính để xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp

huyện, cấp tỉnh hay không, tranh chấp đã đƣợc hòa giải tại cơ sở hay chƣa,

ngƣời nộp đơn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp hay không để có

đƣờng lối giải quyết vụ việc theo đúng quy định. Ở giai đoạn này, cơ quan

tham mƣu giải quyết tranh chấp phải nghiên cứu một cách khách quan, toàn

diện, đầy đủ các tình tiết của vụ việc, không bỏ qua chứng cứ. Các tài liệu thu

tập đƣợc từ các bên tranh chấp, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan,

ngƣời làm chứng là những tài liệu hết sức quan trong đòi hỏi cơ quan chuyên

môn phải làm rõ để xem xét giải quyết đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính

đáng của đƣơng sự.

Nhƣ vậy, cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc,

tổ chức đối chất, đối thoại giữa các bên tranh chấp, kiểm tra, xem xét thực tế,

tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp

đất đai (nếu cần thiết), làm việc với các cơ quan có thẩm quyền đánh giá các

thông tin tài liệu để xác định căn cứ pháp lý làm cơ sở lập báo cáo Chủ tịch

UBND về kết quả thẩm tra xác minh. Việc phân tích các tình tiết khách quan

và làm rõ các đặc trƣng pháp lý của vụ việc có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc giải quyết tranh chấp đất đai. Nắm vững các tình tiết, hiểu đƣợc nội dung

vụ việc, sẽ giúp cho cơ quan chuyên môn tham mƣu giải quyết những vấn đề

32

trong vụ việc một cách triệt để, đúng pháp luật, hợp tình, hợp lý.

Giai đoạn thứ hai, lựa chọn những QPPL đất đai tương ứng để UBND

đưa ra áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất đai

Trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND, việc tìm

và lựa chọn những QPPL phù hợp để áp dụng giải quyết là một thao tác bắt

buộc và đòi hỏi cán bộ phụ trách giải quyết tranh chấp phải có kỹ năng và trình

độ chuyên môn, sự tích lũy kiến thức nhất định để đảm bảo giải quyết tranh

chấp đúng pháp luật. Hiện nay số lƣợng văn bản QPPL đất đai của Nhà nƣớc

và các QPPL có liên quan đến đất đai rất nhiều, xuất phát từ thực tiễn giải

quyết tranh chấp đất đai rất phức tạp, do đó việc lựa chọn đƣợc những quy

phạm phù hợp để áp dụng là vấn đề rất khó khăn, nhƣng UBND phải lựa chọn

đƣợc các QPPL phù hợp thì việc ban hành văn bản ADPL mới chính xác.

Sau khi làm rõ các đặc trƣng pháp lý của vụ việc tranh chấp đất đai,

UBND phải lựa chọn QPPL phù hợp điều chỉnh quan hệ xã hội và làm căn cứ

giải quyết vụ việc. Muốn lựa chọn đƣợc QPPL thích ứng thì phải dựa vào

phần giả định của QPPL. Bởi phần giả định sẽ nêu lên những điều kiện, hoàn

cảnh, chủ thể cụ thể, đối với thực tế khi xuất hiện giống nhƣ vậy thì phải lựa

chọn QPPL đó để áp dụng.

Khi lựa chọn QPPL phải chú ý đến tính chính xác về nội dung và tính

hiệu lực, bao gồm: Hiệu lực về đối tƣợng áp dụng; hiệu lực về không gian,

tức là QPPL đó áp dụng cho cả nƣớc hay trong từng địa phƣơng; hiệu lực về

thời gian, tức là QPPL đó còn hiệu lực hay không hoặc có hiệu lực hồi tố hay

không. Về nguyên tắc, giải quyết tranh chấp đất đai phải căn cứ vào pháp luật

về đất đai và các văn bản QPPL có liên quan tại thời điểm xảy ra các quan hệ

đất đai dẫn đến tranh chấp. Trƣờng hợp các văn bản QPPL có quy định khác

nhau về cùng một vấn đề thì lựa chọn ƣu tiên áp dụng văn bản QPPL chuyên

33

ngành sát với nội dung tranh chấp và có hiệu lực pháp lý cao hơn để áp dụng.

Thực tiễn cho thấy, việc UBND lựa chọn đúng QPPL để giải quyết một

vụ việc tranh chấp đất đai là vấn đề rất phức tạp, vì có nhiều mối quan hệ mâu

thuẫn đan xen liên quan đến nhiều vấn đề của xã hội. Nếu lựa chọn những

QPPL không phù hợp để áp dụng có thể dẫn đến tình trạng quyết định giải

quyết tranh chấp sai lầm, gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, chú trọng làm tốt

công tác kiểm tra, xác minh, đánh giá tài liệu, hồ sơ quản lý hành chính về đất

đai, kết hợp nghiên cứu kỹ nội dung nguồn gốc phát sinh tranh chấp giúp cho

UBND lựa chọn áp dụng QPPL chính xác, đồng thời vận động, tuyên truyền,

phổ biến cho các bên tham gia tranh chấp hiểu nội dung và ý nghĩa của pháp

luật về đất đai.

Giai đoạn thứ ba, làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung của QPPL mà UBND

đưa ra áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất đai

Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức chính trị, kinh tế, xã

hội, pháp lý để làm sáng tỏ tƣ tƣởng nội dung các quy phạm liên quan đến

lĩnh vực hành chính, đất đai. Sau khi lựa chọn đƣợc các QPPL phù hợp với vụ

việc tranh chấp đất đai, cán bộ đƣợc giao xử lý phải dựa trên cơ sở nhận thức

pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng, trình độ hiểu biết, tích lũy

kiến thức pháp luật để làm sáng tỏ nội dung QPPL. Đây chính là việc đối

chiếu các tình tiết sự việc xảy ra trong thực tế tƣơng ứng với QPPL điều chỉnh

phù hợp. Muốn thực hiện đƣợc giai đoạn này thì ngƣời ADPL phải biết giải

thích pháp luật. Nghĩa là trong quá trình làm sáng tỏ nội dung, tƣ tƣởng

QPPL, yêu cầu ngƣời ADPL phải có tƣ duy lôgíc, khoa học, biện chứng. Nếu

văn bản ADPL không phù hợp với thực tế, không đúng nội dung tƣ tƣởng của

pháp luật thì sẽ kém hiệu quả, khó thi hành hoặc không thể thi hành. Do đó,

hiểu chính xác nội dung, tƣ tƣởng QPPL để đƣa ra áp dụng trong giải quyết

34

các vụ tranh chấp đất đai thì mới đảm bảo ADPL chính xác và thuyết phục.

Giai đoạn thứ tư, ban hành văn bản ADPL trong giải quyết tranh chấp

đất đai của U N các cấp

Ban hành Quyết định hành chính giải quyết tranh chấp đất đai (văn bản

ADPL của UBND) là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND. Nó phản ánh cả quá

trình nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ và tìm, lựa chọn QPPL của cơ quan

chuyên môn tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai. Sau khi xem xét, đối

chiếu hồ sơ quản lý hành chính về đất đai, nghiên cứu các nội dung, hoàn

cảnh, điều kiện của tranh chấp phù hợp với những giả định nêu trong QPPL

đã lựa chọn, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND đƣợc giao nhiệm vụ giải

quyết tranh chấp hoàn thiện hồ sơ, ban hành báo cáo đề xuất và dự thảo Quyết

định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo Quyết định công nhận hòa giải thành,

trình Chủ tịch UBND phê duyệt, ban hành. Các văn bản ADPL giải quyết

tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện và cấp tỉnh phải căn cứ vào những

quy định của pháp luật, phù hợp với lợi ích và mục đích mà nhà nƣớc đề ra.

Chính vì vậy, văn bản ADPL của UBND cấp huyện và cấp tỉnh ban hành để

giải quyết tranh chấp đất đai phải bảo đảm các điều kiện sau:

Một là, văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải có

tính hợp pháp, nghĩa là văn bản ADPL phải ban hành đúng thẩm quyền, đúng

tên gọi, đúng nội dung, trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung của

văn bản ADPL phải rõ ràng, chính xác, chứa đựng đầy đủ tất cả các thông tin

cần thiết nhƣ tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa điểm và thời

gian ban hành, tên chủ thể bị áp dụng, chữ ký ngƣời ban hành, nội dung tình

tiết tranh chấp,... Văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

phải đảm bảo đúng thể thức văn bản và kỹ thuật trình bày, nội dung đầy đủ

các thông tin nhƣng ngắn gọn chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.

35

Hai là, văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND phải có

đầy đủ cơ sở pháp lý, đầy đủ căn cứ viện dẫn pháp luật, nội dung QPPL đƣợc

áp dụng. Việc ban hành văn bản ADPL phải dựa trên cơ sở thực tế, nghĩa là

việc ban hành văn bản phải căn cứ vào những mâu thuẫn tranh chấp cụ thể.

Nếu văn bản không dựa vào những mâu thuẫn tranh chấp thực tế mà chỉ dựa

vào thông tin chung chung thì sẽ dẫn đến ADPL thiếu khách quan, không có

tính thuyết phục hoặc ban hành văn bản nhƣng không đƣợc sự đồng tình ủng

hộ, dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Ngoài ra, văn bản ADPL của UBND phải bảo

đảm tính tối ƣu, tức là phải có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn

hoá - xã hội cho các chủ thể pháp luật.

a là, văn bản ADPL của UBND giải quyết tranh chấp đất đai phải có

tính khả thi cao, văn bản phải đƣợc ban hành phù hợp với nhu cầu, điều kiện

thực tế của đời sống xã hội, nội dung của văn bản và các QPPL đƣợc áp dụng

phải có khả năng thực hiện trong thực tế. Nếu văn bản ADPL của UBND

không phù hợp với điều kiện thực tế thì sẽ khó đƣợc thi hành một cách

nghiêm túc hoặc nếu đƣợc thi hành thì hiệu quả mang lại cũng không cao. Vì

vậy, trong quá trình giải quyết tranh chấp, các cơ quan chuyên môn đƣợc giao

nhiệm vụ thụ lý vụ việc tranh chấp phải thẩm tra, xác minh và làm rõ các nội

dung tranh chấp, đồng thời có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản một cách

khách quan, trung thực, chi tiết toàn bộ vụ việc sau khi thẩm tra, xác minh

theo quy trình. Bên cạnh đó, cơ quan chuyên môn đề xuất các giải pháp,

phƣơng hƣớng và dự thảo Quyết định giải quyết tranh chấp cho Chủ tịch

UBND xem xét ban hành.

Giai đoạn thứ năm, tổ chức thực hiện văn bản A PL giải quyết tranh

chấp đất đai của U N

Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất

đai của UBND và cũng là kết quả của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND. Ở giai đoạn này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đúng

36

các quy định trong văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND, để

đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Sau đó UBND cấp ban hành

văn bản ADPL (Quyết định) giải quyết tranh chấp đất đai phải kiểm tra việc tổ

chức thực hiện các quy định trong văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND, để đảm bảo tính đúng đắn trong việc tổ chức thực hiện các quy định

trong các văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND.

1.3. Các điều kiện bảo đảm áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp

1.3.1. Điều kiện pháp luật

Một trong những nội dung quan trọng bảo đảm ADPL giải quyết tranh

chấp đất đai tại UBND là tính thống nhất, minh bạch, đầy đủ, dễ tiếp cận của

pháp luật về đất đai và thủ tục hành chính giải quyết tranh chấp đất đai.

Khi nghiên cứu hệ thống các QPPL Đất đai cho thấy, các QPPL Đất đai

nhìn chung đã phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai nhƣ hiện nay,

tạo ra hành lang cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp đất đai.

Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, tồn tại ảnh hƣởng tới việc giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp.

Qua từng thời kỳ lịch sử, chính sách pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự

khác nhau nhất định, trƣớc năm 1980, pháp luật không cấm việc mua bán đất

đai, sau năm 1980 đến trƣớc ngày 15/10/1993, pháp luật nghiêm cấm việc

mua bán, chuyển nhƣợng đất đai dƣới mọi hình thức. Tuy nhiên, từ ngày

15/10/1993 đến nay, pháp luật lại cho phép việc chuyển nhƣợng quyền sử

dụng đất. Thực tế, pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về giải quyết tranh

chấp đất đai nói riêng còn nhiều quy định chung chung, thiếu cụ thể nhƣ giải

quyết tranh chấp đòi lại đất của họ tộc, đất tôn giáo, đất hƣơng hỏa...; còn có

một số quy phạm diễn đạt không rõ ràng, có nhiều QPPL phải có văn bản

hƣớng dẫn thi hành của các cơ quan có thẩm quyền thuộc lĩnh vực đó. Trong

hệ thống các QPPL đất đai hiện hành còn một số quy định thiếu thống nhất,

37

một số QPPL còn trùng lặp, thiếu tính liên kết, đồng bộ với các luật khác nhƣ

Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP; có một số quy phạm

còn lạc hậu, chƣa bám sát đƣợc với những phát sinh mới trong thực tiễn hiện

nay đã bộc lộ một số hạn chế, khó khăn, bất cập ảnh hƣởng tới việc ADPL

trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND.

Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai là điều kiện

quyết định làm cơ sở pháp lý cho UBND ADPL giải quyết các tranh chấp đất

đai của UBND. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh bao gồm pháp luật về hình

thức, pháp luật về nội dung với các quy định đầy đủ, cụ thể, dễ tiếp cận, sát

với thực tế và thống nhất là những điều kiện rất quan trọng để UBND ADPL

giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, đúng pháp luật, đồng thời tạo

đƣợc sự đồng thuận trong nhân dân.

1.3.2. Điều kiện chính trị

Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, việc xây dựng và phát triển hệ thống chính

trị, chính quyền địa phƣơng đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt và hoàn

thành tƣơng đối tốt nhiệm vụ đƣợc giao, là chìa khóa cho sự ổn định và phát

triển của đất nƣớc. Hệ thống chính quyền ở địa phƣơng nói chung và UBND

các cấp nói riêng đã từng bƣớc thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định, quy chế

theo hƣớng đề cao trách nhiệm và quyền hạn của ngƣời đứng đầu trong mối

quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc và nhân dân, thực hiện quy chế giám sát và

phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân. Cùng với đó, các cấp ủy Đảng vả Đảng viên

trực tiếp tham gia vào hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai có

nhiều cố gắng trong việc quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng vào việc

thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Cụ thể hơn, các cấp ủy Đảng đã quan tâm lãnh đạo trong việc phối hợp

giữa UBND và các cơ quan hữu quan trong hoạt động ADPL giải quyết tranh

38

chấp đất đai, nhƣ thu thập chứng cứ, xác minh, định giá, tham gia ý kiến,...

nhằm khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín hoặc né tránh, thiếu trách nhiệm.

Hơn nữa, cấp ủy Đảng có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo sự phối hợp

giữa UBND các cấp với đoàn thể nhân dân và các phƣơng tiện thông tin đại

chúng, nhằm đáp ứng hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai.

1.3.3. Điều kiện con người

Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức nhà nƣớc là một điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm ADPL giải

quyết tranh chấp đất đai tại UBND đƣợc chuẩn mực, khách quan và hiệu quả.

ADPL là một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong công tác quản lý nhà nƣớc

nhằm đảm bảo sự công bằng, dân chủ, ổn định chính trị trên địa bàn, phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Để đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi đội ngũ

cán bộ công chức, viên chức nhà nƣớc làm công tác tiếp công dân, giải quyết

tranh chấp phải có trình độ chuyên môn vững chắc, có năng lực, nhiệt huyết

trong công việc, có nhiều kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp. Thực tiễn

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cho thấy tính chất phức tạp

của loại tranh chấp này, nhất là trong cơ chế thị trƣờng, khi đất đai ngày càng

trở nên có giá và số lƣợng đất đai có giới hạn. Tính phức tạp thể hiện ở sự

không ngừng gia tăng về số lƣợng các vụ tranh chấp, đa dạng về hình thức

tranh chấp, các chủ thể tranh chấp,... Từ thực tiễn nói trên, ngoài việc phải có

những kiến thức chuyên môn giỏi, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc cần phải có những hiểu biết sâu rộng

về mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực, đức tính vô tƣ, làm việc khách

quan. Những hiểu biết sâu rộng về mặt xã hội cho phép ngƣời có thẩm quyền

giải quyết tranh chấp đúng pháp luật, có tính thuyết phục và khi ban hành

Quyết định giải quyết tranh chấp đƣợc quần chúng chấp nhận, đồng tình. Cán

bộ, công chức nhà nƣớc phải có đủ các đức tính: cần, kiệm, liêm, chính, chí

39

công vô tƣ, có tri thức và học thức, nắm vững lý luận, sâu sát thực tế, có lý trí

vững chắc, tình cảm trong sáng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và khoa

học, chấp hành đúng pháp luật. Nắm vững pháp luật và vận dụng nhuần

nhuyễn luật pháp để giải quyết đúng công việc hàng ngày là đòi hỏi không thể

thiếu đối với cán bộ, công chức.

Trong thực tế những năm gần đây đã có một số trƣờng hợp ADPL giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND thiếu khách quan, không thấu tình đạt lý

dẫn đến việc ngƣời ra quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại

sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành

vi hành chính,... Nhƣng bất cập này là do một số cán bộ, công chức, viên chức

trình độ năng lực hạn chế. Do đó, việc bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ đối với

cán bộ, công chức, viên chức của UBND trong giải quyết tranh chấp đất đai là

hết sức quan trọng, là điều kiện bảo đảm hiệu quả giải quyết tranh đất đai

đƣợc nâng cao.

1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính

Hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai là một công việc đặc

biệt trong quản lý nhà nƣớc của UBND, đòi hỏi cán bộ, công chức, viên chức

tham gia giải quyết phải đầu tƣ nhiều thời gian vào việc nghiên cứu pháp luật,

nghiên cứu hồ sơ vụ tranh chấp. Chính vì thế, việc kịp thời tăng cƣờng chất

lƣợng, số lƣợng cơ sở vật chất, thiết bị làm việc và đảm bảo an ninh, trật tự

trong quá trình tiếp công dân, đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc là rất quan

trọng. Chẳng hạn nhƣ việc cấp tài liệu, sách báo khoa học pháp lý cho cán bộ,

công chức, viên chức để kịp thời nắm bắt những thông tin pháp luật; trang bị cơ

sở vật hiện đại tại phòng tiếp công dân; xây dựng phòng làm việc, trụ sở đảm

bảo an toàn, an ninh... Đặc biệt tranh chấp đất đai lôi kéo rất đông ngƣời tham

gia, đồng thời đất đai ngày càng có giá trị cao, liên quan trực tiếp đến đời sống

của ngƣời dân, do tính chất đặc thù của công việc giải quyết tranh chấp đất đai

40

nên cán bộ công chức, viên chức Nhà nƣớc cần phải đƣợc bảo đảm an toàn. Để

giúp các cán bộ công chức, viên chức nhà nƣớc yên tâm công tác, cần có những

biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ, công chức, viên chức, có nhƣ

vậy cán bộ, công chức, viên chức Nhà nƣớc mới yên tâm, chuyên tâm vào công

việc, thực hiện trọng trách đƣợc giao, luôn sẵn sàng đối diện với các mặt trái

cùng với sự cám dỗ của xã hội. Từ đó việc ADPL để giải quyết tranh chấp đất

41

đai của UBND đƣợc đảm bảo chính xác và đúng pháp luật.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

ADPL là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan Nhà nƣớc, đồng

thời là cách thức Nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật.

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một trong những hoạt động

ADPL nói chung, trong một lĩnh vực đặc thù chuyên biệt, là hoạt động mang

tính tổ chức, quyền lực Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua cán bộ, công

chức, viên chức thuộc cơ quan chuyên môn giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND. Qua đó, cụ thể hóa những QPPL về đất đai vào các tranh chấp đất đai

cụ thể bằng các Quyết định ADPL, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp

của các đƣơng sự, góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn

kết trong nội bộ nhân dân.

Trong nội dung chƣơng 1, tác giả đã trình bày những khái niệm, đặc

điểm ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp; bên cạnh đó là

phân tích nội dung, thẩm quyền, các giai đoạn ADPL giải quyết tranh chấp

đất đai. Các yếu tố, điều kiện bảo đảm ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

của UBND cũng đƣợc phân tích cụ thể. Những vấn đề về cơ sở lý luận tại

chƣơng 1 là tiền đề cho việc đánh giá thực trạng tại chƣơng 2 và đề ra các giải

42

pháp tại chƣơng 3 của Luận văn.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Ở TỈNH HÀ TĨNH

2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh có ảnh

hưởng tới việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

 Vị trí địa l

Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 17o53'50'' đến 18o45'40'' vĩ độ Bắc và 105o05'50'' đến 106o30'20'' kinh độ Đông,

phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Đông giáp

biển Đông, phía Tây giáp với nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

(Nguồn: UBND tỉnh Hà Tĩnh (2017))

43

Hình 2.1. Vị trí địa lý tỉnh Hà Tĩnh

Hà Tĩnh nằm phía Đông dãy Trƣờng Sơn có địa hình hẹp và dốc nghiêng

dần từ Tây sang Đông (độ dốc trung bình 1,2%, có nơi 1,8%). Địa hình đồi núi

chiếm gần 80% diện tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi

các dãy núi, sông suối. Phía Tây là sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn có độ cao

trung bình 1500m, kế tiếp là đồi bát úp và một dãy đồng bằng hẹp, có độ cao

trung bình 5m, thƣờng bị núi cắt ngang và sau cùng là dãy cát ven biển bị nhiều

cửa lạch chia cắt. Về tổng thể, Hà Tĩnh có 04 dạng địa hình cơ bản là vùng núi

cao, vùng trung du và bán sơn địa, vùng đồng bằng, vùng ven biển [13].

 Về diện tích: 6.055,6 km², chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích cả nƣớc.

 Về dân số: 1.280.782 ngƣời (năm 2016). Hà Tĩnh là tỉnh có dân số

chủ yếu là ngƣời Việt (Kinh) chiếm tới 99% dân số. Các dân tộc Thái,

Mƣờng, Chứt, Lào chỉ có vài trăm hoặc vài chục, thƣờng sống xen ghép tại

một số xã thuộc huyện Hƣơng Khê, Hƣơng Sơn, Vũ Quang [14].

 Về tài nguyên đất đai

Tài nguyên đất của Hà Tĩnh khá đa dạng, bao gồm 9 nhóm đất: đất cát,

đất mặn, đất phèn mặn, đất phù sa, đất bạc màu, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ

trên núi, đất dốc tụ, và nhóm đất mòn trơ sỏi đá. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm

đất đỏ vàng và nhóm đất phù sa (chiếm tƣơng ứng 51,6% và 17,73% diện tích

đất tự nhiên của tỉnh. Đất đỏ vàng đƣợc hình thành trên đá phiến sét, có màu

đỏ vàng điển hình. Loại đất này có tầng dày thích hợp với nhiều loại cây trồng

đặc biệt là các loại cây dài ngày và là loại rất có tiềm năng của tỉnh.

Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha đất rừng, là một trong những tỉnh có trữ

lƣợng rừng giàu của cả nƣớc, trong đó rừng tự nhiên 199.847 ha, trữ lƣợng 21,13 triệu m3, rừng trồng 76.156 ha, trữ lƣợng 2,01 triệu m3, độ che phủ của

rừng đạt 45 %.

Rừng tự nhiên thƣờng gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể gặp

44

các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông nhựa, hiện có trên

18.000 ha trong đó có trên 7.000 ha có khả năng khai thác. Thảm thực vật rừng

Hà Tĩnh rất đa dạng, có trên 86 họ và 500 loài cây gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ

quý nhƣ lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơmu... và nhiều loài thú quý hiếm nhƣ hổ,

báo, hƣơu đen, dê sừng thẳng, trĩ, gà lôi và các loài bò sát khác.

Đặc biệt Vƣờn Quốc gia Vũ Quang ở huyện Vũ Quang và Hƣơng Khê,

là khu rừng nguyên sinh quý hiếm còn có ở Việt Nam, có khoảng 300 loại

thực vật và nhiều loại động vật quý hiếm. Rừng Vũ Quang có địa hình núi cao

hiểm trở, tách biệt với xung quanh, khí hậu nhiệt đới ẩm rất thuận lợi cho các

loại động, thực vật phát triển.

Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ cũng là một địa điểm có giá trị cao,

theo số liệu điều tra, tại đây có hơn 414 loài thực vật, 170 loài thú, 280 loài

chim, trong đó có 19 loài chim đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.

Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Hà Tĩnh cũng khá phong

phú, có nhiều loại thực động vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao. Tập trung

phần lớn ở khu vực các cửa sông lớn nhƣ Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhƣợng,

Cửa Khẩu... [11].

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Kinh tế Hà Tĩnh chủ yếu phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp và thủ công

nghiệp. Phần lớn diện tích đất canh tác là trồng lúa, còn lại chủ yếu là cây

công nghiệp thƣơng phẩm và hoa màu. Ngành trồng cây ăn quả đang đƣợc

đầu tƣ, ngoài ra còn có trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng thấp.

Diện tích rừng (đặc biệt là rừng tự nhiên) có diện tích lớn đang là động lực

phát triển mạnh ngành lâm nghiệp. Các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị là các

loại gỗ, lâm sản quý, dƣợc liệu,... Ngành nuôi trồng thủy, hải sản đang đƣợc

đầu tƣ phát triển nâng cao giá trị. Tỉnh còn có các cảng nƣớc sâu và cửa biển

giúp phát triển mạnh ngƣ nghiệp.

45

Nền công nghiệp chiếm tỉ trọng không lớn nhƣng đang phát triển mạnh.

Công nghiệp tập trung ở các ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, khai

thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, điện lực, cơ khí. Các

ngành công nghiệp chế biến thƣờng phân bố rải rác, quy mô không lớn.

Hà Tĩnh có Khu kinh tế Vũng Áng đƣợc xem là khu kinh tế ven biển

trọng điểm quốc gia, với sản phẩm công nghiệp chủ lực là thép (22,5 triệu

tấn), nhiệt điện (7000 MW) và dịch vụ cảng nƣớc sâu với 59 cầu cảng cho tàu

từ 5 vạn đến 30 vạn tấn cập bến [13]. Bên cạnh đó, thành phố Hà Tĩnh là

trung tâm chính trị, kinh tế, hành chính, văn hóa, khoa học công nghệ của

tỉnh, có quốc lộ 1A đi qua và hệ thống huyết mạch giao thông kết nối với các

huyện thị, khu kinh tế trọng điểm của tỉnh. Nơi đây có vị trí chiến lƣợc hết

sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh; thu

ngân sách thành phố hằng năm chiếm gần 1/3 tổng thu ngân sách của các

huyện, thị xã trong toàn tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực;

không gian đô thị phát triển theo hƣớng mở rộng bền vững với nhiều khu đô

thị hiện đại. Với những kết quả đạt đƣợc, ngày 13-2-2019 Thủ tƣớng Chính

phủ ký Quyết định số 175/QĐ-TTg công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị

loại II trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

Những đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội nói trên

có ảnh hƣởng tới việc ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND ở

tỉnh Hà Tĩnh nhƣ sau:

Hà Tĩnh là địa phƣơng có điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cơ

bản thuận lợi và khá phong phú để phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Hà

Tĩnh có vị trí rất thuận tiện cho việc hợp tác, trao đổi và thƣơng mại với các

tỉnh và các nƣớc khác trong khu vực nhƣ Lào, Campuchia, Thái Lan. Tỉnh có

hệ thống giao thông rất thuận lợi nhƣ: Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh,

đƣờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 8A, quốc lộ 12A. Ngoài ra, Hà Tĩnh có cửa khẩu

46

quốc tế Cầu Treo, cảng nƣớc sâu Vũng Áng – Sơn Dƣơng là trung tâm

thƣơng mại, tạo thuận lợi trong việc trao đổi và hợp tác với các tỉnh và các

nƣớc trong khu vực. Chính vì vậy, Hà Tĩnh có nhiều lao động từ địa phƣơng

khác đến làm việc, ngƣợc lại có nhiều lao động của tỉnh đi làm ăn ở các địa

phƣơng khác, việc giao dịch, mua bán chuyển nhƣợng đất đai và các quan hệ

khác liên quan đến đất đai là một nhu cầu trở nên phổ biến và cấp thiết. Mặt

khác việc nhà nƣớc, nhà đầu tƣ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện

các dự án theo quy hoạch ngày một gia tăng, theo đó vấn đề xung đột xã hội

biểu hiện khá rõ và phát sinh các mâu thuẫn trong quan hệ đất đai giữa nhà

nƣớc, nhà đầu tƣ với ngƣời dân về thu hồi đất giải phóng mặt bằng, mâu

thuẫn giữa ngƣời dân với ngƣời dân trong quan hệ mua bán chuyển nhƣợng,

tặng cho, thừa kế... dẫn đến các tranh chấp đất đai.

Mặt khác, ngƣời dân chủ yếu làm nông nghiệp, cuộc sống cộng đồng

quần cƣ cùng các phong tục, văn hóa, tập quán riêng của mỗi làng, xã,

huyện cũng nhƣ trình độ dân trí, ý thức và nhận thức pháp luật của ngƣời

dân không đồng đều nên có nhiều vụ tranh chấp đất đai xảy ra, nhiều vụ

khiếu kiện kéo dài.

Bên cạnh đó, Hà Tĩnh có địa hình tự nhiên nhiều đồi núi, địa hình chia

cắt mạnh, nhiều xã có sông suối, hẻm vực, sƣờn dốc, gây trở ngại cho giao

thông. Chính vì vậy, khi có tranh chấp đất đai xảy ra tại các địa phƣơng này,

cán bộ UBND các cấp cũng gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận hiện

trƣờng, đo đạc, xác định diện tích đất và thu thập tài liệu, chứng cứ,… Từ đó

đã ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình ADPL trong giải quyết các vụ việc

tranh chấp đất đai của UBND trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp và bộ máy cơ

quan tham mưu quản lý đất đai ở tỉnh Hà Tĩnh

Tỉnh Hà Tĩnh có Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh

và 10 huyện: Hƣơng Sơn, Đức Thọ, Nghi Xuân, Can Lộc, Hƣơng Khê, Thạch

47

Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang, Lộc Hà; có 216 xã, phƣờng, thị trấn.

Ngày 21 tháng 11 năm 2019, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành

Nghị quyết số 819/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính

cấp xã, 80 đơn vị hành chính cấp xã đƣợc sắp xếp thành 34 xã mới, giảm 46

xã, còn 216 xã. Trong đó:

- Huyện Nghi Xuân có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 02

thị trấn;

- Huyện Can Lộc có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 02 thị trấn;

- Huyện Đức Thọ có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn;

- Huyện Hƣơng Sơn có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 02

thị trấn

- Huyện Vũ Quang có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 xã và 01 thị trấn;

- Huyện Hƣơng Khê có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01

thị trấn;

- Huyện Cẩm Xuyên có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 02

thị trấn;

- Huyện Lộc Hà có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn;

- Huyện Thạch Hà có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn;

- Huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã;

- Thị xã Kỳ Anh có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phƣờng và 05 xã;

- Thị xã Hồng Lĩnh có 06 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 phƣờng và

01 xã;

- Thành phố Hà Tĩnh có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 xã và 10 phƣờng.

2.1.2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh

Hà Tĩnh

UBND cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,

Ủy viên phụ trách công an. UBND xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch;

48

xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.

UBND cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các phòng

chuyên môn: Văn phòng UBND, Phòng kinh tế, Phòng Giáo Dục và Đào Tạo,

Phòng Tài Chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Phòng Văn

hóa Thông tin, Phòng Tƣ Pháp, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,

Phòng Quản lí đô thị, Phòng Nội Vụ, Phòng Y Tế, Thanh tra.

UBND tỉnh Hà Tĩnh gồm Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch và các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà

Tĩnh gồm có các Sở và các cơ quan ngang Sở: Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp, Sở Kế

hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Công Thƣơng, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và

Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND, Sở Ngoại vụ, Cục thuế,

Cục thống kê,...

2.1.2.2. ộ máy cơ quan tham mưu quản l đất đai

- Cấp tỉnh: Việc tham mƣu quản lý đất đai ở cấp tỉnh do Sở Tài nguyên

và Môi trƣờng thực hiện, trong đó chủ yếu là 03 phòng chuyên môn gồm:

Phòng Đăng ký - Thống kê đất đai; Phòng Quy hoạch - Giao đất; Phòng Định

giá đất và Bồi thƣờng với tổng số 15 biên chế [40]. Thực hiện Thông tƣ liên

tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng, Bộ Nội vụ; UBND tỉnh đã phê duyệt chức năng, nhiệm vụ và cơ

cấu tổ chức của Sờ Tài nguyên và Môi trƣờng tại Quyết định số 30/2015/QĐ-

UBND ngày 29/7/2015, theo đó tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp

tỉnh do Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện.

- Cấp huyện: Việc tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp huyện

do Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trực thuộc UBND cấp huyện thực hiện.

Hiện nay, 100% huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đều có

49

Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng.

- Cấp xã: Tham mƣu quản lý nhà nƣớc về đất đai ở cấp xã do công chức

địa chính cấp xã thực hiện, trên địa bàn tỉnh tại 216 xã, phƣờng, thị trấn đều

đƣợc bố trí công chức địa chính.

- Các tổ chức dịch vụ công:

+ Văn phòng Đăng ký đất đai: Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay đang vận hành

Vãn phòng Đăng ký đất đai hai cấp (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

cấp tỉnh và 11 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; huyện Kỳ

Anh và thị xã Kỳ Anh chƣa thành lập). Việc thành lập Văn phòng đăng ký đất

đai một cấp cũng đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt.

+ Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh đã đƣợc thành lập và đi vào

hoạt động từ năm 2005 đến nay. Việc thành lập chi nhánh Trung tâm phát

triển quỹ đất ở cấp huyện đến nay chƣa thực hiện.

2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của

Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ở các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam

đã là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, kinh tế đô thị chiếm

tỷ trọng chi phối trong tổng GDP, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp,

giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học công

nghệ, đã góp phần nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân,...

Ở Hà Tĩnh, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua đã mang lại

nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy

nhiên, mặt trái của nó lại là nguyên nhân chính làm mất diện tích đất nông nghiệp

(chuyển sang để sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp) với quy mô lớn. Việc thu

hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng làm ảnh hƣởng trực tiếp đối với quyền lợi

của ngƣời sử dụng đất, đây là nguyên nhân cơ bản gây nên các xung đột, mâu thuẫn

giữa ngƣời sử dụng đất với các đối tƣợng liên quan (cơ quan quản lý, chủ đầu tƣ các

50

dự án,...) nhƣ: Dự án Trung tâm Thƣơng mại văn phòng và nhà ở Vincom trên địa

bàn thành phố Hà Tĩnh, dự án chăn nuôi Bình Hà, dự án công trình thủy lợi Ngàn

Trƣơi - Cẩm Trang – huyện Vũ Quang, các dự án tại Khu kinh tế Vũng Áng, khiếu

kiện về bồi thƣờng tại huyện Kỳ Anh và Thị xã Kỳ Anh… [38].

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhƣ việc đo đạc

bản đồ, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng gây nên xung đột giữa ngƣời sử

dụng đất với ngƣời làm công tác quản lý đất đai (mâu thuẫn trong việc xác

định mốc giới, ranh giới các thửa đất; vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất do

quy hoạch, quy hoạch "treo"; việc hạn chế các quyền của ngƣời sử dụng đất

do quy hoạch; thủ tục hành chính,...). Điển hình nhƣ trong quá trình hoạt động

khoáng sản, xảy ra mâu thuẫn giữa ngƣời sử dụng đất bị thu hồi để chuyển

mục đích sang hoạt động khoáng sản, Dự án khai thác mỏ đá tại Kỳ Liên (thị

xã Kỳ Anh) còn 4 ha không giải phóng mặt bằng đƣợc (phải khoanh lại) do

chủ sử dụng đất không đồng tình nhận tiền bồi thƣờng; hoặc Dự án mỏ cát ở

Phúc Trạch (huyện Hƣơng Khê) phải tạm dừng việc tổ chức đấu giá để tiếp

thu, xem xét các ý kiến của nhân dân (nhân dân có ý kiến không đồng tình vì

cho rằng nếu khai thác sẽ ảnh hƣởng đến việc sản xuất nông nghiệp của dân

trong vùng, gây sạt lở đất, hƣ hỏng hạ tầng đƣờng sá,...) [44].

Đặc biệt, tranh chấp giữa những ngƣời sử dụng đất với nhau cũng là

một dạng tranh chấp đất đai phổ biến ở tỉnh Hà Tĩnh. Loại tranh chấp này

thƣờng do một bên tự ý thay đổi ranh giới sử dụng hoặc do các bên không

thỏa thuận đƣợc với nhau. Tranh chấp này thƣờng xảy ra với các trƣờng hợp

đất đai đã chuyển nhƣợng qua tay nhiều ngƣời hoặc do sai sót từ phía cơ quan

nhà nƣớc trong quá trình đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Một dạng tranh chấp khá phổ biến hiện nay và ngày càng gia tăng đó là tranh

chấp lối đi giữa các hộ liền kề, nguyên nhân của tranh chấp này chủ yếu do

mâu thuẫn cá nhân giữa hai hay nhiều hộ, từ trƣớc vẫn sử dụng lối đi chung

51

nhƣng nay do địa phƣơng quy hoạch lại bố trí cho một hộ sử dụng.

Thực tế tại Hà Tĩnh có rất nhiều dạng tranh chấp đất đai khác nhau,

ngoài các dạng tranh chấp phổ biến nói trên, còn có một số dạng tranh chấp

khác nhƣ: Chủ cũ đòi lại ruộng đất đối với ngƣời mƣợn, nay ngƣời mƣợn lại

cho thuê hoặc bán; những ngƣời không ở địa phƣơng nay về quê đòi lại đất

ông cha để lại; anh, chị, em đòi tranh chấp đất thừa kế; tranh chấp về quyền

sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính các xã, tranh

chấp này phát sinh không nhiều chủ yếu là giải quyết tồn tại từ trƣớc do sơ

suất trong hồ sơ quản lý địa giới hành chính của các xã; tranh chấp về chuyển

đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, về chuyển đổi mục đích sử

dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp...

Theo số liệu tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà

Tĩnh, từ năm 2011 - 2019, các cơ quan nhà nƣớc trong toàn tỉnh đã tiếp

22.896 lƣợt công dân, với 11.718 vụ việc, có 40 đoàn đông ngƣời. Tính

riêng trong lĩnh vực đất đai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đã tiếp 20.601

lƣợt công dân, chiếm tỷ lệ 89,97%; Tổng số đơn thƣ toàn tỉnh tiếp nhận

lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng từ 2011 đến nay, có 21.412 trƣờng hợp

(tiếp nhận ở 3 cấp: tỉnh, huyện và xã), trong đó đơn khiếu nại 6.758 đơn;

đơn tố cáo 2.921 đơn và đơn kiến nghị phản ánh 11.733 đơn. Đơn thuộc

thẩm quyền của cơ quan hành chính đủ điều kiện thụ lý là 9.204. Trong đó:

Đơn khiếu nại tố cáo: có 4.728 đơn; Đơn kiến nghị đề xuất: có 4.476 đơn;

Liên quan đến lĩnh vực Đất đai có 4.953 đơn. Kết quả toàn tỉnh đã giải

quyết đƣợc 8.325 vụ việc/tổng số 9.204 vụ việc, đạt tỷ lệ 90,4%; [37]. Tại

cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và Thanh tra tỉnh) đã tham mƣu xử

lý 525 đơn/525 vụ việc kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Tại

cấp huyện: Tổng số đơn thƣ tiếp nhận là 4.435 đơn (số đơn thƣ đã và đang

trong thời gian giải quyết là 3.916 đơn, số chuyển cơ quan khác giải quyết

289 đơn, số không đủ điều kiện giải quyết là 230 đơn); số còn lại thuộc

52

thẩm quyền cấp xã [39].

2.2. Thực trạng của hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

2.2.1. Những kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân

2.2.1.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, kết quả ADPL về hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp

xã ở tỉnh Hà Tĩnh

UBND cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện đúng các quy định của Luật

Đất đai, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản QPPL, nhận thức đƣợc tính

chất, đặc thù của tranh chấp đất đai, bám sát cơ sở, chủ động, tích cực và kiên

trì hoà giải. Với tƣ cách là cơ quan quản lý Nhà nƣớc trực tiếp về đất đai ở cơ

sở, UBND cấp xã hiểu đƣợc sát sao nguồn gốc, thực trạng và các tài liệu,

chứng cứ pháp lý của mảnh đất tranh chấp, do đó ADPL hoà giải tranh chấp

đất đai do UBND cấp xã tiến hành đƣợc đánh giá là có tính thuyết phục cao,

đƣợc nhiều bên tranh chấp đồng thuận trong việc hoá giải mâu thuẫn, bất

đồng. Chính vì vậy, số lƣợng vụ việc tranh chấp đất đai hoà giải thành trên

địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chiếm tỷ lệ cao trong số lƣợng các đơn thƣ tố cáo, khiếu

nại,... đã giải quyết, việc này góp phần đáng kể hạn chế ngân sách nhà nƣớc,

tạo niềm tin của nhân dân trên địa bàn, ổn định an ninh, chính trị địa phƣơng.

Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến đƣợc UBND cấp xã ở tỉnh Hà

Tĩnh ADPL hòa giải chủ yếu là các tranh chấp về ranh giới thửa đất, tranh

chấp ai là ngƣời có quyền sử dụng đất,… Một trong những vụ việc tranh chấp

đất đai điển hình do UBND xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân tiếp nhận và

ADPL giải quyết vào tháng 8 năm 2019 nhƣ sau: Anh Nguyễn Hậu Tiến, trú

tại Đội 1, ngõ 5, thôn Yên Nam, xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân có đơn phản

ánh vụ việc anh Trần Thế Hùng, cùng trú tại Đội 1 (hộ gia đình liền kề với gia đình anh Tiến) cho ngƣời đập phá tƣờng rào, hủy hoại tài sản, lấn chiếm 2m2

53

đất của gia đình anh Tiến để xây nhà trái phép. Sau khi nhận đƣợc đơn của

anh Tiến, áp dụng đúng quy định của pháp luật, UBND xã đã cử cán bộ

xuống kiểm tra hiện trạng, đo đạc và lập biên bản hiện trƣờng. Đồng thời

UBND xã thành lập tổ công tác hòa giải xuống làm việc, kiểm tra hiện trạng

của hai hộ gia đình liền kề. Mục đích của UBND xã là đo đạc lại tổng thể diện

tích đất của cả hai hộ gia đình, đối chiếu với diện tích đất đƣợc cấp cho hai hộ

tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định mức độ vi phạm. Cùng

với đó, UBND xã yêu cầu gia đình anh Hùng tạm dừng việc thi công. Sau khi

đo đạc, đối chiếu, xác định đƣợc diện tích đất của cả hai hộ gia đình, UBND

xã mời hai bên đƣơng sự đến làm việc, qua quá trình vận động, giải thích, đã

hòa giải thành vụ tranh chấp đất đai, UBND xã Xuân Yên đã ADPL ban hành

Quyết định hòa giải thành tranh chấp đất đai giữa hai hộ dân liền kề. Có thể

nói, UBND xã Xuân Yên đã áp dụng đúng quy định của pháp luật để tổ chức

hòa giải thành vụ tranh chấp đất đai, cho thấy kỹ năng ADPL hòa giải tranh

chấp đất đai của UBND xã Xuân Yên và một số xã nhìn chung tƣơng đối tốt

và đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, nhận đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dân.

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, UBND các xã trên địa bàn

tỉnh Hà Tĩnh đã tiếp nhận và ADPL hòa giải thành nhiều vụ tranh chấp đất

đai, số liệu tổng hợp đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:

Bảng 2.1. Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Nội dung

Số lƣợng vụ tranh chấp

Số lƣợng tranh chấp đất đai

Năm

đất đai

hòa giải thành

Năm 2016

729

352

Năm 2017

688

329

Năm 2018

672

318

Năm 2019

706

413

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh (2019))

54

Từ bảng số liệu trên cho thấy số lƣợng vụ tranh chấp đất đai do UBND

cấp xã tiếp nhận có sự biến động không giống nhau qua từng năm. Tuy nhiên

nhìn chung số lƣợng các vụ tranh chấp đất đai hòa giải thành chiếm tỉ lệ

khoảng 50% trên tổng số các vụ tranh chấp đất đai. Đặc biệt năm 2019 số

lƣợng vụ tranh chấp đất đai hòa giải thành tăng lên đáng kể, chiếm gần 60%

trên tổng số vụ tranh chấp đất đai do UBND cấp xã ADPL giải quyết. Có thể

thấy ADPL hòa giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã tiến hành có vai trò

quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, góp

phần đáng kể hạn chế các vụ khiếu nại, khiếu kiện phức tạp, ổn định tình hình

trật tự xã hội tại địa phƣơng.

Thứ hai, kết quả A PL về giải quyết tranh chấp đất đai của U N cấp

huyện ở tỉnh Hà Tĩnh

Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với

nhau trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đƣợc UBND cấp huyện, thành phố tập trung

giải quyết. Đến nay đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền ADPL giải

quyết của UBND cấp huyện trên toàn tỉnh, các đơn từ năm 2019 trở về trƣớc

đã giải quyết xong (trừ 19 vụ việc phức tạp, đông ngƣời đã đƣợc các cấp giải

quyết nhƣng công dân vẫn đeo bám khiếu kiện). Một số vụ việc có đoàn tập

trung đông ngƣời, cụ thể nhƣ: Các hộ dân khiếu nại, tố cáo về việc đòi bồi

thƣờng do giải phóng hành lang giao thông Quốc lộ 1A giai đoạn 1992-1994

đoạn qua thành phố Hà Tĩnh; đòi bồi thƣờng đất thực hiện các Dự án sân golf

Xuân Thành - huyện Nghi Xuân, mở rộng QL 8A đoạn đi qua thị xã Hồng

Lĩnh - Đức Thọ - Hƣơng Sơn, mở rộng QL1A giai đoạn năm 2012-2013 đoạn

đi qua các huyện Nghi Xuân - Can Lộc - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh, Dự án thủy

lợi - thủy điện Ngàn trƣơi Cẩm Trang - huyện Vũ Quang, Dự án mở rộng

nâng cấp QL 15A đoạn thành phố Hà Tĩnh - huyện Hƣơng Khê,...

Tại thành phố Hà Tĩnh, giai đoạn từ năm 2016-2019 có nhiều vụ

55

tranh chấp đất đai đã đƣợc UBND giải quyết triệt để. Thực tế cho thấy

ngƣời dân tin tƣởng vào khả năng giải quyết tranh chấp đất đai của UBND,

do đó số lƣợng vụ tranh chấp đất đai ngƣời dân lựa chọn giải quyết tại

UBND lớn hơn rất nhiều so với việc khởi kiện tại Tòa án, số liệu cụ thể về

giải quyết tranh chấp đất đai của UBND thành phố Hà Tĩnh phần nào

chứng minh cho nhận định trên:

Bảng 2.2. Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của

UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2017

Năm 2016

Năm 2017

TT Đơn vị hành chính

Số lượng

Số lượng

UBND giải quyết

Khởi kiện tại Tòa án

UBND giải quyết

Khởi kiện tại Tòa án

I Khu vực nội thành

16

13

17

29

23

6

1 Phƣờng Bắc Hà

12

7

12

7

5

5

2 Phƣờng Nam Hà

3

0

3

3

3

0

3 Phƣờng Tân Giang

7

3

0

0

4

0

4 Phƣờng Trần Phú

2

1

3

3

1

0

5 Phƣờng Hà Huy Tập

2

2

2

2

0

0

6 Phƣờng Đại Nài

0

0

0

0

0

0

7 Phƣờng Nguyễn Du

0

0

1

0

0

1

8 Phƣờng Văn Yên

1

1

0

0

0

0

9 Phƣờng Thạch Linh

2

2

2

2

0

0

10 Phƣờng Thạch Quý

2

0

2

2

2

0

9

9

2

II Khu vực ngoại thành

16

11

2

1 Xã Thạch Hƣng

1

1

1

0

0

1

2 Xã Đồng Môn

2

2

3

2

0

1

3 Xã Thạch Bình

6

0

0

0

0

0

4 Xã Thạch Trung

5

4

5

5

1

0

5 Xã Thạch Hạ

2

2

2

2

1

0

III

Tổng cộng

45

25

15

34

26

8

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường U N TP Hà Tĩnh (2019))

56

Bảng 2.3. Tổng hợp số tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của

UBND Thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2019

Năm 2018

Năm 2019

TT

Đơn vị hành chính

Số lượng

Số lượng

UBND giải quyết

Khởi kiện tại Tòa án

UBND giải quyết

Khởi kiện tại Tòa án

I Khu vực nội thành

15

11

19

12

4

7

1 Phƣờng Bắc Hà

4

1

3

3

1

2

2 Phƣờng Nam Hà

3

3

0

4

4

0

3 Phƣờng Tân Giang

0

0

0

0

0

0

4 Phƣờng Trần Phú

3

3

0

4

4

0

5 Phƣờng Hà Huy Tập

2

2

0

2

1

1

6 Phƣờng Đại Nài

0

0

0

0

0

0

7 Phƣờng Nguyễn Du

1

0

1

2

1

1

8 Phƣờng Văn Yên

0

0

0

1

1

0

9 Phƣờng Thạch Linh

2

2

0

3

0

3

10 Phƣờng Thạch Quý

2

2

0

2

2

0

1

7

5

2

II Khu vực ngoại thành

12

11

1 Xã Thạch Hƣng

3

3

0

1

1

0

2 Xã Đồng Môn

2

1

1

2

1

1

3 Xã Thạch Bình

0

0

0

0

0

0

4 Xã Thạch Trung

6

6

0

2

1

1

5 Xã Thạch Hạ

1

1

0

2

2

0

5

9

III

Tổng cộng

27

22

26

17

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường U N TP Hà Tĩnh (2019))

Nhƣ vậy, trên cơ sở số liệu thống kê, nhận thấy số lƣợng tranh chấp đất

đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Hà Tĩnh có chiều

57

hƣớng giảm trong những năm gần đây. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý

và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố cơ bản ổn định, vai trò của UBND

thành phố trong việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc chú trọng, đặc biệt

phải kể đến kỹ năng ADPL trong giải quyết tranh chấp của cơ quan chuyên

môn thuộc UBND thành phố Hà Tĩnh đƣợc nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên nhìn

chung, tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn toàn tỉnh vẫn có chiều hƣớng

gia tăng theo các năm, đặc biệt tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn các

huyện vẫn còn phức tạp, nhiều vụ tranh chấp kéo dài qua nhiều năm nhƣng

chƣa giải quyết đƣợc dứt điểm.

Thứ ba, kết quả A PL về giải quyết tranh chấp đất đai của U N tỉnh

Hà Tĩnh

Áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật, đƣờng lối giải quyết các

tranh chấp đất đai đƣợc UBND cấp tỉnh áp dụng triệt để, chất lƣợng ADPL

giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc nâng cao, đã góp phần trong việc ổn định

trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, nâng cao

hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân, là cơ sở thúc đẩy các giao dịch dân sự liên quan đất đai phát triển. Đối

với các vụ tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn

giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài, các Quyết định của UBND tỉnh về giải quyết tranh chấp đất đai

(văn bản ADPL) đƣợc đánh giá là thấu tình đạt lý, có căn cứ pháp luật, phù

hợp với thực tiễn, sát với địa bàn khu vực, đƣợc xã hội và nhân dân đồng tình

ủng hộ, bảo đảm hiệu lực thi hành, góp phần đƣa các QPPL đi vào thực tiễn

trong đời sống nhân dân.

Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh, Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng trong thời gian qua đã chú trọng phối hợp, tham mƣu

cho UBND tỉnh ADPL giải quyết các tranh chấp về đất đai; định kỳ hàng năm

58

tiến hành kiểm tra, rà soát các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, đông

ngƣời có thể phát sinh “điểm nóng”; các vụ khiếu nại, tố cáo đã có văn bản giải

quyết có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa thực hiện hoặc công dân còn tiếp tục

khiếu nại, tố cáo để tham mƣu giải quyết dứt điểm và tổ chức thực hiện triệt để.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã tập trung

ADPL giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai; khiếu nại, tố cáo liên quan

đến đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết, đảm bảo khách quan, tuân thủ các

quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng đƣợc UBND tỉnh giao tham mƣu ADPL giải quyết nhiều vụ việc tranh

chấp đất đai. Qua công tác kiểm tra, xác minh nội dung đơn thƣ thấy rằng các

đơn thƣ của công dân chủ yếu liên quan đến: Công tác giải phóng mặt bằng

thực hiện dự án, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một số trƣờng hợp

khiếu kiện đòi lại đất ở trƣớc đây đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho ngƣời khác,...

Bên cạnh ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, UBND tỉnh Hà Tĩnh

cũng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý

và sử dụng đất đai tại địa phƣơng, đảm bảo minh bạch, đúng pháp luật, hạn

chế tối đa việc xảy ra tranh chấp. Từ năm 2010 đến tháng 11/2019, Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh đã chủ trì tham mƣu tổ chức thanh tra, kiểm

tra tại 319 tổ chức, với 388 thửa đất, diện tích 1275,7775 ha; qua thanh tra đã

phát hiện 259 tổ chức có vi phạm trong công tác quản lý đất đai; kiến nghị thu

hồi đất của 80 tổ chức, 110 khu đất, diện tích 336,5985 ha; xử phạt vi phạm

hành chính 35 trƣờng hợp, số tiền 308 triệu đồng; xử lý kỷ luật 22 tập thể và

62 cá nhân; thu hồi số tiền 17.569,8 triệu đồng; yêu cầu các tổ chức, cá nhân

có vi phạm phải khắc phục, xử lý các tồn tại [11]. Trong đó:

- Giai đoạn trƣớc khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ năm 2010 đến

59

7/2014): Tổng số các tổ chức đã thanh tra là: 188 tổ chức với 307 thửa đất,

diện tích 887,3426 ha. Qua thanh tra đã phát hiện 151 tổ chức có vi phạm

trong công tác quản lý đất đai. Tham mƣu UBND tỉnh kết luận thu hồi đất 68

tổ chức, 89 thửa đất, diện tích 318,6506 ha.

- Giai đoạn sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ 7/2014 đến nay):

Tổng số các tổ chức đã thanh tra là: 131 tổ chức với 81 thửa đất, diện tích

388,4341 ha. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 108 trƣờng hợp vi phạm. Tham

mƣu UBND tỉnh kết luận thu hồi đất 12 tổ chức, 21 thửa đất, diện tích 17,9479 ha.

2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng xuyên của các cấp ủy Đảng và

sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh thƣờng xuyên quan tâm đến công tác quản lý,

sử dụng, giải quyết tranh chấp đất đai, thông qua nhiều phƣơng thức, biện

pháp khác nhau. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời, có hiệu quả

của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng là yếu tố quan trọng trong

quá trình phát triển của tỉnh nói chung, giúp ổn định tình hình an ninh, chính

trị trên địa bàn, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Các văn bản chủ

trƣơng, chính sách của tỉnh đƣợc ngƣời dân đồng tình, hƣởng ứng và thực

hiện tƣơng đối nghiêm túc.

Thứ hai, hệ thống các văn bản QPPL đất đai, văn bản hƣớng dẫn thi

hành Luật đất đai đã ban hành khá kịp thời tạo cơ sở pháp lý cho việc ADPL

giải quyết các vụ tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh. Các

quy định cụ thể, đồng bộ của cấp có thẩm quyền giúp cho việc ADPL ở các

địa phƣơng mang tính thống nhất, sự phối hợp giữa các cấp các ngành trong

hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc chính xác, có thể kể đến

một số văn bản nhƣ Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm

60

2018 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục cƣỡng chế thi hành

quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành

trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung

và pháp luật đất đai nói riêng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã đƣợc chú trọng và

đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Đƣợc sự quan tâm của các cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phƣơng cùng các ban ngành trong tỉnh, công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật đƣợc tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp tỉnh, huyện,

xã với nhiều hình thức khác nhau. UBND các cấp tạo điều kiện để tăng cƣờng

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhằm giúp cho cán bộ, nhân dân

nâng cao nhận thức pháp luật, từ đó hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp

đất đai của UBND các cấp trong tỉnh đạt đƣợc kết quả khả quan.

Thứ tư, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND tỉnh, các huyện,

thành phố, thị xã trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực đất đai. Thời

gian qua, các cấp các ngành, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh đã phối hợp để

tham mƣu Chủ tịch UBND các cấp giải quyết nhiều vụ tranh chấp đất đai

phức tạp, kéo dài. Bên cạnh đó Sở Tài nguyên và Môi trƣờng phối hợp với

Thanh tra tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc thanh tra đột xuất và thƣờng xuyên,

nhằm chấn chỉnh tình hình quản lý, sử dụng đất đai, công tác bồi thƣờng, giải

phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh, hạn chế tối đa các vụ tranh chấp đất đai.

Thứ năm, cơ sở vật chất của UBND các cấp phục vụ công tác tiếp công

dân, nhận đơn thƣ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nhìn chung trên địa

bàn tỉnh là khá tốt. Tại UBND các cấp đều bố trí phòng tiếp công dân đƣợc

đầu tƣ khang trang, có tính toán về mặt diện tích để phù hợp với số lƣợng

công dân đến làm việc. Ngoài ra, nhìn chung trong toàn tỉnh có hệ thống giao

thông thuận tiện tới từng thôn, thuận lợi cho việc đi công tác, xác minh, thu

61

thập tài liệu, chứng cứ của cán bộ, công chức, viên chức.

 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nhận thức của cán bộ quản lý nhà nƣớc thuộc UBND các cấp

trong lĩnh vực đất đai từng bƣớc đƣợc nâng cao, trình độ năng lực giải quyết

công việc cơ bản đáp ứng yêu cầu. Nhờ sự nỗ lực, cố gắng của đa số cán bộ

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh đã ADPL giải quyết đƣợc nhiều vụ tranh chấp

đất đai phức tạp, ít vụ việc tồn đọng, kéo dài. Các cán bộ công chức UBND

các cấp phát huy tính chủ động trong việc liên hệ phối hợp với các cơ quan

liên quan để nắm bắt thông tin, thu thập tài liệu chứng cứ kịp thời, chính xác,

không ngại đi đến từng thôn xóm để xác minh thông tin.

Thứ hai, UBND các cấp thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp

vụ dƣới hình thức tập trung, mời các báo cáo viên có trình độ chuyên môn cao

và kinh nghiệm dày dặn để hƣớng dẫn ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết tranh chấp. Thông

qua các lớp tập huấn, cán bộ công chức tiếp thu đƣợc các quy định mới của

pháp luật, đƣợc trao đổi kinh nghiệm và giải đáp kịp thời những thắc mắc

trong quá trình ADPL giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh

chấp đất đai nói riêng.

Thứ ba, các bộ phận và cơ quan tham mƣu giúp việc cho UBND trong

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đã nêu cao trách nhiệm và thực hiện tốt

các chức năng nhiệm vụ của mình. Cơ quan tham mƣu giúp việc cho UBND

trong ADPL giải quyết tranh chấp đất đai có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ

việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban,

ngành có liên quan để tƣ vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và

hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành

quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Chính vì vậy, vai trò của cơ quan

tham mƣu trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở

62

tỉnh Hà Tĩnh là rất quan trọng. Các cơ quan tham mƣu đã thực hiện tốt nhiệm

vụ của mình, giúp cho việc thu thập tài liệu chứng cứ đảm bảo kịp thời, chính

xác, góp phần giải quyết triệt để các vụ việc tồn đọng, phức tạp, giúp ổn định

tình hình chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh.

Thứ tư, vai trò của Chủ tịch UBND các cấp trong ADPL giải quyết

tranh chấp đất đai không ngừng đƣợc nâng cao. Luật Đất đai năm 2013 và các

văn bản hƣớng dẫn hiện hành đã quy định cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của

Chủ tịch UBND từng cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nhằm

đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu UBND các cấp trong việc

ADPL và ban hành văn bản ADPL. Chủ tịch UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

hiện nay đa phần đều có kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực pháp luật và năng

lực, kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, thƣờng xuyên

tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn về ADPL nói chung và

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Nâng cao vai trò của Chủ tịch

UBND các cấp trong giải quyết tranh chấp đất đai là một chủ trƣơng đúng đắn

và đang đƣợc chú trọng thực hiện tốt trong toàn tỉnh.

2.2.2. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp

đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh và nguyên nhân

2.2.2.1. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp

đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Thứ nhất, hạn chế trong A PL hòa giải tranh chấp đất đai của U N

cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, việc ADPL trong giải quyết tranh

chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ một số hạn chế

nhất định. Tỷ lệ các Quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai

mà các đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải quyết dẫn đến khiếu nại,

tố cáo còn cao. Cá biệt có những vụ tranh chấp đất đai phải giải quyết nhiều

lần, nhiều cấp, gây mất thời gian, công sức, làm giảm lòng tin của một số bộ

63

phận nhân dân vào cơ quan hành chính.

Công tác hòa giải ở cấp cơ sở mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nhất

định nhƣng chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có sự giám sát của

cơ quan cấp trên, nhiều địa phƣơng chƣa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm

chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này. Nhìn chung hoạt động ADPL

hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã chƣa đạt hiệu quả cao, mới chỉ

chiếm tỉ lệ trung bình khoảng 50% trên tổng số vụ tranh chấp đất đai. Trong

tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai,

nhiều UBND cấp xã chƣa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, hƣớng dẫn cụ thể

theo pháp luật về việc nộp đơn dẫn đến tình trạng ngƣời đi khiếu kiện lúng

túng, mất nhiều thời gian, công sức trong quá trình đi nộp đơn tại các cơ quan

khác nhau. Khi phát sinh khiếu kiện, cấp ủy, chính quyền một số xã chƣa tập

trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, còn né tránh, đùn đẩy. Nhiều vụ việc đã có

quyết định giải quyết cuối cùng nhƣng việc tổ chức thi hành quyết định không

nghiêm; cơ quan ra quyết định thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để giải quyết

dứt điểm; một số vụ việc không có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới

phát sinh những khiếu kiện mới phức tạp hơn.

Khó khăn trong hòa giải tranh chấp đất là việc hồ sơ không đầy đủ, việc

thẩm định, đo vẽ cấp xã chƣa đủ chuyên môn nên khó xem xét, nhận định

chính xác. Vì thế thực tế dẫn đến tình trạng tồn đọng hồ sơ, chậm trễ giải

quyết bức xúc của ngƣời dân dẫn đến việc hòa giải tại cấp cơ sở chƣa thực

hiện đƣợc nhanh chóng, hiệu quả.

Hạn chế trong kỹ năng ADPL về đất đai của cán bộ, công chức cơ quan

chuyên môn cấp xã cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giải quyết

tranh chấp đất đai, điển hình nhƣ: Xác định sai thẩm quyền giải quyết tranh

chấp đất đai, xác định sai tƣ cách ngƣời tham gia tranh chấp đất đai; sai sót

trong quá trình xác minh, thu thập chứng cứ; hồ sơ quản lý hành chính lƣu trữ

64

không đúng quy định, thất lạc hồ sơ quản lý; không kiểm tra, thẩm định thực

tế vị trí diện tích đất tranh chấp; cán bộ công chức có biểu hiện né tránh, cả nể

trong quá trình hòa giải dẫn đến việc giải quyết tranh chấp đất đai chƣa toàn

diện, khách quan, chính xác, đúng bản chất vụ việc. Bên cạnh đó, quá trình

đánh giá lựa chọn áp dụng các điều luật chƣa chính xác, hiểu và ADPL, các

Thông tƣ, Nghị định và các văn bản QPPL liên quan còn tồn tại các quan

điểm không thống nhất. Hiện nay, một số lƣợng lớn cán bộ làm công tác tiếp

công dân, giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã là kiêm nhiệm, không có

nghiệp vụ chuyên sâu và chuyên trách. Tranh chấp về đất đai chủ yếu nảy

sinh ở xã nhƣng cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết ở cấp này lại không

tƣơng ứng. Vì thế thực tế dẫn đến tình trạng tồn đọng hồ sơ, chậm trễ giải

quyết bức xúc của ngƣời dân, dẫn đến việc hòa giải tại cấp cơ sở chƣa thực

hiện đƣợc nhanh chóng, hiệu quả, chất lƣợng chƣa cao.

Thứ hai, hạn chế trong A PL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

cấp huyện ở tỉnh Hà Tĩnh

Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện còn tồn

tại bất cập. Sau khi có Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi

hành, một số địa phƣơng chƣa kịp thời ban hành các văn bản QPPL cụ thể hóa

thuộc thẩm quyền của UBND các cấp để triển khai, một số phòng ban chuyên

môn cấp huyện chƣa nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai

nên vẫn còn áp dụng những quy định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế, đặc biệt

có những trƣờng hợp áp dụng sai quy định.

Quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các dự án đầu tƣ phát

triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng hạ tầng trong nhiều trƣờng hợp chƣa

đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hồi đất

nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, gây ra lãng phí, trong khi

nông dân thiếu hoặc không còn đất sản xuất, đời sống khó khăn. Một số

65

huyện chƣa chấp hành đúng các quy định của Nhà nƣớc về trình tự, thủ tục

thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ nhƣ: Ban hành thông báo giải

phóng mặt bằng mà không có Quyết định thu hồi đất (huyện Vũ Quang);

không thông báo trƣớc về kế hoạch, phƣơng án thu hồi đất cho ngƣời có đất

bị thu hồi (huyện Hƣơng Khê); cƣỡng chế giải phóng mặt bằng trong khi chƣa

bố trí nơi tái định cƣ (huyện Lộc Hà); quyết định thu hồi đất không đúng thẩm

quyền, thu hồi đất để sử dụng vào mục đích trái quy hoạch đã đƣợc xét duyệt

(huyện Can Lộc). Từ đó dẫn đến các vụ khiếu kiện, tranh chấp đất đai.

Thứ ba, hạn chế trong A PL giải quyết tranh chấp đất đai của U N

tỉnh Hà Tĩnh

Tranh chấp phát sinh giữa quyền của Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện

chủ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của ngƣời sử dụng đất chiếm một

phần không nhỏ trong số các vụ tranh chấp đất đai. Đặc biệt là trong việc định

giá đất bồi thƣờng, xử lý mối tƣơng quan giữa giá đất thu hồi với giá đất tái

định cƣ (thu hồi giá quá thấp, giao lại giá cao). Chƣa giải quyết tốt mối quan

hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của những ngƣời có đất bị thu hồi,

thƣờng chỉ nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc giải phóng mặt bằng để có

đƣợc dự án, chƣa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn

tới không đảm bảo điều kiện tái định cƣ, không có phƣơng án hợp lý để giải

quyết việc làm cho ngƣời có đất bị thu hồi, nhất là đối với ngƣời dân bị thu

hồi đất sản xuất hoặc những ngƣời đƣợc tái định cƣ không còn việc làm nhƣ

nơi ở cũ. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhƣợng quyền sử

dụng đất thực tế trên thị trƣờng tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích

nhà đầu tƣ nhƣng lại gây ra những phản ứng gay gắt của ngƣời có đất bị thu

hồi, dẫn đến phát sinh tranh chấp khiếu kiện, ảnh hƣởng đến việc phát triển

kinh tế của xã hội.

Bên cạnh đó, việc lập và trình duyệt phƣơng án điều chỉnh quy hoạch

66

sử dụng đất cấp tỉnh còn chậm, chất lƣợng chƣa cao; công tác đo vẽ bản đồ,

cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết 54/NQ-

HĐND của HĐND tỉnh Hà Tĩnh về việc hoàn thành đo vẽ bản đồ, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh

còn chậm. Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền vẫn còn diễn ra tại một

số địa phƣơng. Việc công nhận lại quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia

đình có nguồn gốc trƣớc năm 1980 còn vƣớng mắc, tiến độ chậm, dẫn tới

khiếu kiện kéo dài.

Sự yếu kém, bất cập trong công tác quản lý đất đai còn biểu hiện ở một bộ

phận không nhỏ cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh có những hành vi vụ lợi

trong quản lý, sử dụng đất đai, nhũng nhiễu, thiếu công tâm, làm phát sinh

những tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Hoặc một số cán bộ đƣợc giao giải quyết

các vụ tranh chấp đất đai làm việc thiếu trách nhiệm, giải quyết dây dƣa kéo dài.

2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

 Nguyên nhân khách quan

Một là, một bộ phận cơ quan chuyên môn tham mƣu cho Chủ tịch

UBND các cấp bộc lộ sự yếu kém trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.

Điều này đƣợc thể hiện trong việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ về thửa đất không

đầy đủ, tình trạng hồ sơ bị thất lạc, đứt đoạn thông tin là không hiếm, không

cập nhật đƣợc di biến động về thửa đất (do thực hiện các giao dịch, chuyển từ

đất tập đoàn, hợp tác xã sang cá nhân, hộ gia đình quản lý vv…); thông tin

trong hồ sơ về thửa đất thiếu, không chính xác (không chính xác về kích

thƣớc, số đo, diện tích, hình thù thửa đất, trên đất có tài sản nhƣ các công

trình xây dựng, nhà ở không đƣợc thể hiện trong giấy chứng nhận xuất phát từ

quy định, cách làm không hợp lý của cơ quan quản lý về đất đai tạo nên,…);

chậm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngƣời dân,

doanh nghiệp; nhầm lẫn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

67

nhƣ thửa đất của ông A nhƣng giấy chứng nhận lại ghi ông B, đối với đất

rừng khi giao không cụ thể trên thực địa, không rõ ranh giới, chồng lấn khi

giao dẫn đến tranh chấp; giấy chứng nhận ghi cấp cho hộ gia đình nhƣng

chính cơ quan quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không biết

những ai trong hộ có quyền đối với diện tích đất này; nguồn gốc ban đầu là

đất của thành viên trong hộ nhƣng khi cấp giấy chứng nhận thì trong giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình, song hồ sơ không thể hiện rõ

việc chuyển từ đất của cá nhân thành đất của “hộ gia đình”. Qua tìm hiểu tác

giả nhận thấy có trƣờng hợp đất của cá nhân nhƣng quá trình làm thủ tục cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cán bộ yêu cầu ngƣời xin cấp giấy chứng

nhận phải ghi cả vợ hoặc chồng thì mới làm thủ tục cấp giấy nên phản ánh

không đúng thực trạng. Khi hồ sơ về thửa đất không bảo đảm độ tin cậy, gây

khó khăn trong quá trình xác minh, xem xét thẩm định, lựa chọn QPPL phù

hợp để giải quyết nhanh chóng và chính xác.

Hai là, chính sách pháp luật về đất đai thay đổi liên tục và nhanh chóng

trong một thời gian dài, nhƣng mỗi lần thay đổi không có các quy định của

pháp luật minh định rõ các quan hệ đất đai hình thành trên thực tế trong các

giai đoạn đó, tạo ra những điểm mờ trong quan hệ về đất đai, phải nghiên cứu,

xem xét nhiều quy định trong đó có cả loại văn bản thuộc về chính sách đất

đai (trong mỗi thời kỳ) khi giải quyết một vụ tranh chấp. Trong quá trình

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đã phát sinh nhiều bất cập, có

những trƣờng hợp cán bộ công chức lúng túng tìm văn bản QPPL để áp dụng,

ảnh hƣởng đến thời gian giải quyết. Trên thực tế, có những quy định pháp luật

chỉ quy định chung chung một vấn đề, chƣa đƣợc cụ thể, rõ ràng dẫn đến có

nhiều quan điểm khác nhau trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thậm chí có

những quy phạm trong các văn bản pháp luật không phù hợp với thực tiễn,

tính khả thi thấp.

68

Pháp luật đất đai qua các thời kỳ, từ chỗ pháp luật công nhận nhiều

hình thức sở hữu đất đai chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,

đến sau này quy định cho ngƣời sử dụng đất có đầy đủ các quyền, do vậy,

việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của cán bộ và ngƣời dân hạn chế,

việc hiểu và áp dụng các quy định pháp luật cũng không đầy đủ và quan niệm

về chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai trong nhân dân vẫn còn tồn tại. Việc ban

hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch sử, phát triển của

đất nƣớc thiếu đồng bộ và còn chồng chéo, thiếu công bằng, ngƣời hƣởng

chính sách sau đƣợc lợi hơn ngƣời hƣởng chính sách trƣớc (có một số trƣờng

hợp những ngƣời chây ì, không chấp hành pháp luật đƣợc lợi hơn ngƣời chấp

hành nghiêm pháp luật), từ đó dẫn đến so bì, khiếu kiện.

Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013 quy định việc giải quyết tranh

chấp đất đai phải qua hòa giải tại UBND cấp xã trƣớc khi nộp đơn yêu cầu

giải quyết lên UBND cấp huyện, cấp tỉnh. Thực tế, có trƣờng hợp sau khi

nhận đƣợc đơn yêu cầu của đƣơng sự, để tiến hành hòa giải, UBND cấp xã đã

triệu tập nhiều lần nhƣng ngƣời bị kiện cố tình trốn tránh không đến, nên

không thể tiến hành hòa giải đƣợc. Nhƣ vậy trƣờng hợp này chƣa có quy định

cụ thể của pháp luật để điều chỉnh, một số UBND cấp xã còn lúng túng trong

cách giải quyết.

Ba là, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho ngƣời dân

ở tỉnh Hà Tĩnh chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Mặc dù kiến thức về pháp luật của

ngƣời dân ở nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng trong những năm

gần đây đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên một bộ phận ngƣời dân nhận

thức còn hạn chế, nhất là ở các xã, thôn, làng, xóm. Hệ thống QPPL có số

lƣợng lớn, ban hành trong nhiều giai đoạn khác nhau và liên tục sửa đổi, các

văn bản hƣớng dẫn ADPL ban hành còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu

thực tiễn, dẫn đến pháp luật chƣa thực sự đi vào cuộc sống của ngƣời dân, nhận

69

thức của một bộ phận ngƣời sử dụng đất chƣa thực sự đầy đủ, đúng pháp luật.

ốn là, vẫn còn có những đƣơng sự không thực hiện đúng nghĩa vụ

theo luật định, không phối hợp, gây khó khăn, đối phó, cản trở việc ADPL

giải quyết tranh chấp, việc xác minh thẩm tra của cơ quan nhà nƣớc, điển hình

nhƣ: Không cung cấp tài liệu, chứng cứ, vắng mặt không có lý do tại buổi hòa

giải, không hợp tác với cán bộ giải quyết tranh chấp.

 Nguyên nhân chủ quan

Một là, một số Chủ tịch UBND cấp xã có trình độ năng lực, nghiệp vụ

về ADPL để hòa giải nhằm giải quyết tranh chấp đất đai còn hạn chế. Nguyên

nhân chủ yếu là do một số Chủ tịch UBND xã có kiến thức về pháp luật còn

hạn chế, chƣa cập nhật đầy đủ, kịp thời và nhận thức đúng các quy định của

pháp luật liên quan đến hoạt động ADPL để hòa giải các vụ tranh chấp đất

đai; chƣa nêu cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc chỉ

đạo và ban hành các văn bản ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Chủ tịch

UBND xã là ngƣời chủ trì, chịu trách nhiệm chính về việc ban hành Quyết

định hòa giải tranh chấp đất đai nhƣng kiến thức về pháp luật và quản lý nhà

nƣớc chƣa sâu dẫn đến tình trạng ADPL hòa giải các vụ tranh chấp đất đai tại

một số xã chƣa đạt đƣợc hiệu quả. Bên cạnh đó, số lƣợng nhân sự của các bộ

phận chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch tại UBND cấp xã còn hạn chế, Chủ

tịch UBND xã lại phải giải quyết rất nhiều công việc khác nhau của địa

phƣơng nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này.

Hai là, trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm và bản lĩnh nghề nghiệp

của một bộ phận cán bộ, công chức, tham mƣu giải quyết tranh chấp đất đai

chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay. Một số cán bộ chƣa cập nhật

đầy đủ, kịp thời và nhận thức đúng đắn bản chất của quy định pháp luật liên

quan đến đất đai; chƣa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động tích cực trong

việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc dẫn đến tình trạng áp dụng điều luật không

70

đúng. Sự yếu kém về trình độ thƣờng đi đôi với thái độ cẩu thả trong phong

cách làm việc, không đi sâu vào phân tích, xác minh hồ sơ, chứng cứ theo quy

định của pháp luật. Ngoài ra, quá trình ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai cho thấy có các trƣờng hợp nể nang, không khách quan và công tâm khi

giải quyết công việc nhằm trục lợi cá nhân.

Ba là, công tác kiểm tra, giám sát cán bộ đảng viên chƣa đƣợc làm

thƣờng xuyên nên việc chấn chỉnh sai phạm chƣa đƣợc kịp thời, việc xử lý

cán bộ đảng viên vi phạm còn thiếu cƣơng quyết, chƣa đúng mức, không đủ

sức răn đe nên một số cán bộ đảng viên vẫn tiếp tục vi phạm.

ốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng trong ADPL giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND chƣa kịp thời. Một số cấp ủy Đảng chƣa

quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng, ADPL giải quyết tranh chấp đất đai,

chƣa kịp thời chỉ đạo, ban hành các văn bản QPPL cụ thể hóa Luật Đất đai để

triển khai tại cơ sở. Chính vì vậy, dẫn đến tình trạng một số UBND cấp có

thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai vẫn còn lúng túng khi ADPL, nhiều

trƣờng hợp ADPL cứng nhắc, sai quy định.

Năm là, chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, ngƣời ADPL giải

quyết tranh chấp đất đai của UBND còn thấp. Tại cấp huyện, Phòng Tài

nguyên và Môi trƣờng với chức năng quản lý đất đai, môi trƣờng rất phức tạp,

tuy nhiên công tác giải quyết đơn thƣ theo quy định chỉ đƣợc coi nhƣ một

mảng công tác của Phòng. Mặc dù trên thực tế, công tác này chiếm phân nửa

quỹ thời gian làm việc của Phòng, do không có cán bộ chuyên môn về luật,

chỉ có chuyên môn về địa chính, quản lý đất đai nên việc ADPL giải quyết

71

tranh chấp đất đai chƣa đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Qua nghiên cứu thực trạng ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, có thể rút ra rằng do nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan khác nhau, tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà

Tĩnh vẫn còn diễn biến phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng trong những năm

gần đây. Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND đƣợc ngƣời dân

tin tƣởng và đánh giá cao, do đó số vụ tranh chấp đất đai đƣợc giải quyết tại

cơ quan hành chính nhà nƣớc cao hơn nhiều so với việc khởi kiện tại Tòa án.

Có đƣợc kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của các cấp ủy

Đảng và sự cố gắng nỗ lực của đa số cán bộ công chức, ngƣời làm công tác

giải quyết tranh chấp đất đai.

Bên cạnh những kết quả tích cực, thực trạng ADPL giải quyết tranh

chấp đất đai vẫn còn một số tồn tại cần rút kinh nghiệm để quá trình ADPL

giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh trong những

năm tiếp theo hoàn thành về số lƣợng, giải quyết dứt điểm khiếu kiện kéo dài,

củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp ủy Đảng và chính quyền.

Trong chƣơng 2 tác giả đã chỉ ra các hạn chế, bất cập trong quá trình

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, phân

tích nguyên nhân của những hạn chế, nhằm tạo tiền đề cho việc đƣa ra quan

72

điểm và đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác này.

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN

CÁC CẤP Ở TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại

Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

3.1.1. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải quán triệt các quan điểm, chủ trương của

Đảng và của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về giải quyết tranh chấp đất đai

Trong quá trình đổi mới, Đảng ta ngày càng coi trọng hơn đến đổi mới

phƣơng thức lãnh đạo và phƣơng thức cầm quyền của Đảng. Phƣơng thức lãnh

đạo - phƣơng thức cầm quyền của Đảng đối với Nhà nƣớc từng bƣớc đƣợc đổi

mới, có những bƣớc tiến quan trọng, vừa bảo đảm nâng cao hơn vai trò lãnh

đạo của Đảng, vừa phát huy tốt hơn nguyên tắc pháp quyền, tính chủ động,

sáng tạo của Nhà nƣớc và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng tập trung chủ yếu ở việc xác định đúng đắn

đƣờng lối, mục tiêu thể hiện trong cƣơng lĩnh, chủ trƣơng, chính sách, nghị

quyết của Đảng; ở tính thuyết phục của công tác tƣ tƣởng, tuyên truyền, giáo

dục để nhân dân tin tƣởng, tự nguyện làm theo, thực hiện thắng lợi đƣờng lối,

mục tiêu của Đảng. Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đƣờng lối

đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã có những tiến bộ

quan trọng. Quy trình ban hành văn bản pháp luật đƣợc đổi mới, nhiều bộ luật,

pháp lệnh đƣợc ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn

để Nhà nƣớc quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc

73

phòng, an ninh… Vấn đề ADPL nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng

của cơ quan nhà nƣớc đã và đang đƣợc sự quan tâm chú ý của Đảng, Nhà nƣớc

và nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam

lần thứ VIII năm 1996 đã đề ra nhiệm vụ “Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ

nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp

luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức” [16].

Qua gần 20 năm thực hiện Chỉ thị 09/-CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban

Bí thƣ và hơn 10 năm thực hiện Thông báo số 130/-TB-TW ngày 10/01/2008

của Bộ Chính trị, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ

quan nhà nƣớc đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố

cáo nói chung và khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai còn diễn biến phức tạp.

Số vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai đông ngƣời, kéo dài, vƣợt cấp có xu

hƣớng gia tăng. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai, tranh chấp tài sản

chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm, để kéo dài, gây bức xúc, tiềm ẩn nguy cơ phát

sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự. Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả

của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại nói chung cũng nhƣ lĩnh vực đất

đai nói riêng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Chính trị tiếp

tục ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 về tăng cƣờng sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và đề ra một

số nhiệm vụ đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng:

- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ

đạo và thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai; xác

định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thƣờng xuyên. Đẩy mạnh công tác

kiểm tra, giám sát; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong xây dựng chính

sách, pháp luật, công tác quản lý nhà nƣớc. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các

cơ quan, tổ chức, nhất là giữa các cơ quan chức năng trong công tác tiếp công

dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải

74

quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo đông ngƣời, phức tạp, kéo dài, vƣợt cấp.

- Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của

ngƣời dân, nhất là trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, đầu tƣ, tài chính..., bảo

đảm tính đồng bộ phù hợp thực tiễn. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải

quyết tranh chấp đất đai theo hƣớng nâng cao thẩm quyền, trách nhiệm của cơ

quan thanh tra; hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân trong việc thực

hiện chức năng giám sát; của ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại, tố cáo. Quy định rõ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm trong

lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Có quy chế đối thoại với

công dân, công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Ngƣời đứng đầu tổ chức Đảng, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trƣởng

các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về

tình hình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực

phụ trách. Chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để giải quyết,

tháo gỡ triệt để khiếu kiện, bức xúc của nhân dân. Khi phát sinh khiếu nại, tố

cáo đông ngƣời, phức tạp, ngƣời đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, cơ

quan, tổ chức phải trực tiếp chỉ đạo làm rõ nội dung, nguyên nhân, xem xét

toàn diện các khía cạnh pháp lý và thực tiễn; tổ chức đối thoại công khai với

ngƣời khiếu kiện để giải quyết sát thực tế sự việc, thấu tình, đạt lý. Xử lý

nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp công

dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, quyền

khiếu nại, tố cáo để cố ý vi phạm pháp luật.

- Đổi mới hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, đại biểu hội đồng

nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác

giải quyết tranh chấp đất đai. Phát huy vai trò giám sát tại cộng đồng; tăng

cƣờng giám sát việc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Mặt trận Tổ quốc và

các đoàn thể nhân dân cần làm tốt vai trò đại diện quyền, lợi ích hợp pháp của

75

hội viên, đoàn viên, kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

xem xét, giải quyết khi có tranh chấp. Giải thích, thuyết phục công dân chấp

hành các quyết định giải quyết tranh chấp và kết luận, quyết định xử lý đã

đƣợc xác định là đúng chính sách, pháp luật. Đẩy mạnh công tác hòa giải, đối

thoại, vận động, thuyết phục công dân chấm dứt tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

không đúng, giảm thiểu các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ cơ sở.

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham

mƣu giải quyết tranh chấp đất đai có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp

vụ, có khả năng hƣớng dẫn, giải thích, thuyết phục để công dân hiểu và chấp

hành đúng pháp luật. Bố trí trụ sở, trang bị phƣơng tiện và đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân, bảo đảm thuận lợi

cho công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân.

Ngày 31/10/2012, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành

Nghị quyết số 19-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất

đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến

năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại” đã

đƣợc Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa XI) thông qua.

Bên cạnh các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng nói chung thì

Tỉnh ủy Hà Tĩnh trong một số Nghị quyết cũng đã nhấn mạnh vấn đề quản lý

đất đai và đặc biệt là việc giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền

của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, nhƣ Nghị quyết số 54/2013/NQ-

HĐND ngày 13/7/2013 về việc hoàn thành đo vẽ bản đồ, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh.

Những quan điểm trên của Đảng cộng sản Việt Nam chính là cơ sở lý

luận, là định hƣớng cho hoạt động ADPL nói chung và hoạt động ADPL

trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng của UBND các cấp ở tại Hà Tĩnh.

Các cấp ủy Đảng ở tỉnh Hà Tĩnh cần tiếp tục lãnh đạo, quán triệt sâu sắc quan

điểm, đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động

76

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.

3.1.2. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp

luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

phải nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật là yêu cầu đặt ra cho mỗi cán bộ,

cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, bởi các tranh chấp nói chung và tranh

chấp đất đai nói riêng là mâu thuẫn giữa các bên đến mức căng thẳng không

thể tự giải quyết, mặc dù đã qua quá trình hòa giải tại UBND cấp xã nhƣng

vẫn không thể đạt đƣợc sự thống nhất giữa hai bên. Chính vì vậy, nếu việc

giải quyết không kịp thời có thể dẫn đến hệ quả xấu, gây bất ổn trong cộng

đồng dân cƣ, ảnh hƣởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.

Việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà

Tĩnh phải bảo đảm tính chính xác, đúng pháp luật, bởi ADPL giải quyết tranh

chấp đƣợc tiến hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn, các giai đoạn có

mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề cho giai

đoạn tiếp theo, với mục đích cuối cùng là giải quyết vụ việc theo đúng quy

định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự. Vì

vậy sai sót trong bất cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả

giải quyết tranh chấp, ảnh hƣởng đến tính pháp lý và hiệu lực của quyết định

ADPL. Việc đảm bảo tính chính xác của chứng cứ, tình tiết, quyết định giải

quyết tranh chấp là vô cùng quan trọng. Cơ quan tham mƣu giải quyết tranh

chấp phải dựa vào những yếu tố đặc trƣng, kết quả xác định trong hoạt động

thu thập chứng cứ, lựa chọn QPPL phù hợp để điều chỉnh một cách chính xác

các tranh chấp đất đai.

Quá trình giải quyết tranh chấp phải thật sự khách quan, căn cứ quy định

của pháp luật, quyết định ADPL phải giải quyết triệt để những yêu cầu của

77

đƣơng sự, phù hợp với kết quả thu thập hồ sơ chứng cứ, trên cơ sở vận dụng

đúng đắn pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp đất đai chính xác, đảm bảo quyền

và lợi ích của các bên tranh chấp, có sức thuyết phục cao, đúng pháp luật về nội

dung và hình thức sẽ tạo niềm tin, sự đồng thuận trong nội bộ nhân dân, đảm bảo

ổn định và cải thiện các mối quan hệ trong đời sống hàng ngày tại cộng đồng dân

cƣ, giữ gìn kỷ cƣơng, trật tự an toàn xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh.

3.1.3. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải chú trọng đề cao vai trò của công

tác hòa giải

Xuất phát từ các quan hệ xã hội, các tranh chấp đất đai thƣờng xảy ra khi

các bên tham gia quan hệ đó không thống nhất đƣợc vấn đề mà các bên cần giải

quyết, không am hiểu pháp luật. Vì vậy khi các bên cần đến sự can thiệp của cơ

quan hành chính nhà nƣớc thì UBND các cấp là cơ quan giải quyết tranh chấp,

mâu thuẫn đất đai của các bên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng

nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia tranh chấp. Để đảm bảo đƣợc

nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp một

cách thuận tình, hợp lý, đúng pháp luật, tạo đƣợc hoà khí và giải quyết mâu

thuẫn giữa các bên, cũng nhƣ giảm đƣợc thời gian chi phí cho cơ quan nhà nƣớc

và ngƣời dân, thì công tác tuyên truyền vận động tự hòa giải và hòa giải ở cơ sở

trong giải quyết tranh chấp đất đai cần phải thực sự hiệu quả.

Do đặc điểm của các tranh chấp đất đai là quyền quyết định và tự định

đoạt thuộc về các bên tham gia tranh chấp. Vì vậy ADPL trong giải quyết

tranh chấp đất đai không chỉ ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp áp

dụng các QPPL để ban hành quyết định hành chính hay thông báo kết quả giải

quyết các tranh chấp mà ở đây còn thể hiện sự bình đẳng của các bên tham gia

quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy công tác hoà giải cần đƣợc chú trọng. Ngoài

việc nâng cao kiến thức pháp luật thì cán bộ công chức, viên chức làm công

78

tác tiếp công dân, giải quyết đơn thƣ, tranh chấp cần phải trau dồi đạo đức và

khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quần chúng nhân dân, có nhƣ

vậy mới đạt đƣợc những kết quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và hạn chế những tranh chấp đất đai

xảy ra trong đời sống xã hội.

3.1.4. Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh phải bảo đảm giữ vững ổn định trật tự xã

hội ở tỉnh Hà Tĩnh

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp phải chú trọng

đến tính khả thi, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân, có nhƣ

vậy mới tạo nên niềm tin vào công lý, sự công bằng xã hội và niềm tin vào

chế độ chính trị nƣớc ta. Các quyết định ADPL thấu tình đạt lý, có khả năng

thực thi trong thực tiễn, trên cơ sở quy định của pháp luật và đi vào đời sống

nhân dân là vấn đề luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm. ADPL giải quyết tranh

chấp đất đai luôn phải chú trọng mục tiêu cuối cùng là tạo điều kiện cho các

đƣơng sự thỏa thuận đúng pháp luật, hạn chế mâu thuẫn trong nội bộ nhân

dân, giữ gìn và tăng cƣờng sự đoàn kết trong cộng đồng dân cƣ, là yếu tố

quan trọng góp phần giữ vững ổn định trật tự xã hội tại địa phƣơng.

3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp

đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật

khác có liên quan

Hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về đất đai nói

riêng là một nội dung cơ bản trong xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, nhằm mục đích để Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật tốt hơn,

mọi công dân hiểu biết pháp luật đầy đủ và làm căn cứ để ADPL giải quyết

79

các tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục tình trạng

nhận thức pháp luật không thống nhất nhƣ hiện nay. Tuy nhiên pháp luật đất

đai và pháp luật tố tụng hành chính quy định về giải quyết tranh chấp đất đai

và Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai vẫn còn một số

quy định chung chung, chƣa cụ thể, dẫn đến nhận thức pháp luật không thống

nhất. Do đó cần có những giải pháp cụ thể cho vấn đề này.

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai. Luật Đất đai năm

2013 cần đƣợc sửa đổi, bổ sung để khắc phục những hạn chế đã bộc lộ do

chƣa thực sự phù hợp với những yêu cầu chung và với tình hình thực tế hiện

nay. Đồng thời, các văn bản dƣới luật cần hƣớng dẫn thực hiện một cách cụ

thể, tránh áp dụng tùy tiện.

Về vấn đề thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ tái định cƣ, cần quy định theo

hƣớng cụ thể hóa các trƣờng hợp đƣợc thu hồi đất, trên tinh thần của Hiến

pháp 2013, vì mục đích an ninh, quốc phòng, để phát triển kinh tế - xã hội vì

lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đồng thời, cần làm rõ hơn vai trò của Hội

đồng nhân dân nhƣ là tiếng nói của cử tri trong việc kiểm soát những quyết

định thu hồi đất của UBND cùng cấp.

Về xác định giá đất, thẩm quyền quyết định giá đất, Chính phủ quyết

định khung giá đất, UBND cấp tỉnh quyết định bảng giá đất và giá đất cụ

thể. Nhƣ vậy, các văn bản dƣới luật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cân

đối thành phần hợp lý trong hội đồng thẩm định giá đất, trong đó cần quan

tâm tới thành phần bắt buộc trong hội đồng thẩm định giá đất, không chỉ có

UBND, đại diện ban ngành liên quan, tổ chức cung cấp dịch vụ định giá đất

độc lập, mà còn cần tới nhiều thành viên hội đồng là các chuyên gia cao cấp

về định giá đất nhƣ các chuyên gia định giá từ các cơ sở đào tạo, viện nghiên

cứu, khu vực doanh nghiệp định giá, hiệp hội định giá. Với thành phần nhƣ

vậy mới đảm bảo việc định giá đất có cơ sở khách quan.

80

Về hòa giải tranh chấp đất đai, Điều 202 Luật Đất đai 2013 đã có quy

định chi tiết hơn ở một số vấn đề, nhƣ biên bản hòa giải phải xác nhận là hòa

giải thành hay không thành của UBND cấp xã,… Tuy nhiên quy định này vẫn

chƣa khắc phục đƣợc tồn tại là thủ tục chƣa thống nhất, chất lƣợng hòa giải

chƣa cao, thời gian hòa giải kéo dài. Chính vì vậy, cần quy định thống nhất

trong thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, tránh trƣờng hợp đƣơng sự không

hợp tác trong quá trình hòa giải, gây khó khăn cho cơ quan giải quyết. Trên

thực tế xảy ra trƣờng hợp khi UBND triệu tập các bên để hòa giải nhƣng bị

đơn không đến nên không tiến hành hòa giải đƣợc. Trong trƣờng hợp này

chƣa có quy định cụ thể về việc UBND lập Biên bản không hòa giải hay Biên

bản hòa giải không thành. Nhiều ý kiến cho rằng, theo quy định thời hạn hòa

giải là 45 ngày kể từ ngày UBND nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh

chấp đất đai. Nếu hết thời hạn này mà bị đơn không có mặt để giải quyết thì

UBND không thể tiến hành hòa giải đƣợc, đây phải đƣợc coi là trƣờng hợp

hòa giải không thành, không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của bị đơn trong

Biên bản. Mặc dù quan điểm này nhận đƣợc nhiều sự đồng tình, tuy nhiên về

mặt pháp luật, vẫn cần thiết quy định cụ thể trƣờng hợp này, giúp cho cơ quan

giải quyết có căn cứ phù hợp để thực hiện trong thực tiễn.

Về giao dịch mƣợn đất, thế chấp quyền sử dụng đất, cần bổ sung quy

định cụ thể về giao dịch này. Các giao dịch này đã có từ rất lâu và đến nay

vẫn rất phổ biến. Giao dịch mƣợn đất đã từng đƣợc Tòa án thừa nhận trong giải

quyết tranh chấp đất đai [15]. Bên cạnh đó, Điều 7 Thông tƣ số 23/2014/TT-

BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

cũng quy định về hình thức mƣợn đất. Việc quy định chi tiết về các giao dịch

trên nhằm hạn chế rủi ro cho các bên khi tham gia giao dịch dân sự, đồng thời

có căn cứ pháp lý rõ ràng, tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nƣớc khi ADPL giải

81

quyết tranh chấp đất đai.

Về hình thức nhận quyền sử dụng đất của ngƣời Việt Nam định cƣ ở

nƣớc ngoài thuộc diện đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tại điểm đ khoản 1

Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước

ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam… được nhận quyền sử dụng

đất trong dự án phát triển nhà ở”. Nhƣ vậy, cụm từ “nhận quyền sử dụng

đất” đƣợc hiểu là nhận thông qua tất cả các giao dịch chuyển quyền hay chỉ

một trong các giao dịch đó. Về vấn đề này, các văn bản hƣớng dẫn thi hành

Luật Đất đai cũng không quy định cụ thể. Mặt khác, điểm c khoản 2 Điều 8

Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài…

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đ u tư xây dựng nhà ở

thương mại được pháp bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định

của pháp luật”. Nếu kết hợp hai quy định trên thì ngƣời Việt Nam định cƣ ở

nƣớc ngoài thuộc diện đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ đƣợc nhận chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất trong dự án phát triển nhà ở tại Việt Nam mà

không đƣợc nhận theo hình thức thừa kế, tặng cho. Vì vậy, Luật Đất đai cần

quy định rõ cụm từ “nhận quyền sử dụng đất” tại điểm đ khoản 1 Điều 169

theo hƣớng liệt kê rõ các giao dịch đƣợc phép thực hiện hoặc quy định rõ

nhận chuyển nhƣợng thay cho nhận quyền sử dụng đất. Việc xác định rõ các

trƣờng hợp đƣợc phép giao dịch tạo sự thuận lợi cho UBND cấp tỉnh trong

quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến ngƣời Việt Nam

định cƣ ở nƣớc ngoài.

Bên cạnh đó, Theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 6 khóa XI, để

khắc phục những bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trong

thời gian qua và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai, cần

tập trung vào một số định hƣớng sau:

- Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất;

82

- Đổi mới cơ chế giao đất và cho thuê đất để giải quyết những bất cập

trong thực tiễn, đó là việc sử dụng đất lãng phí, hiệu quả thấp và thất thu ngân

sách nhà nƣớc, tình trạng tham nhũng trong thực hiện việc giao đất, cho thuê đất;

- Đổi mới chính sách tài chính về đất đai để trở thành công cụ quản lý

thị trƣờng, chống đầu cơ về đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và có

hiệu quả, điều tiết lợi ích hợp lý từ sử dụng đất giữa Nhà nƣớc, cộng đồng và

ngƣời sử dụng đất;

- Hoàn thiện cơ chế để phòng, chống tham nhũng trong quản lý nhà

nƣớc về đất đai một cách hiệu quả.

Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện pháp luật điều chỉnh việc ban hành, khiếu

kiện quyết định hành chính. Trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền

xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính đang

ngày càng đƣợc hoàn thiện. Tiếp tục đổi mới cơ chế này, đòi hỏi phải có

nhiều giải pháp đồng bộ về tổ chức bộ máy, thẩm quyền của cơ quan xét xử

khiếu kiện hành chính đến cơ quan kiểm sát, các hoạt động bổ trợ tƣ pháp nhƣ

bảo đảm sự tham gia hiệu quả của luật sƣ vào quá trình giải quyết khiếu kiện

hành chính... hƣớng tới mục tiêu đảm bảo công lý hành chính, quyền bình

đẳng của ngƣời dân với cơ quan công quyền, góp phần xây dựng nhà nƣớc

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để làm đƣợc điều đó, pháp luật phải

quy định rõ những văn bản đƣợc coi là quyết định hành chính, thẩm quyền,

căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, các nguyên tắc về tính hợp

pháp về nội dung và hình thức của quyết định hành chính.

Quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay đƣợc thực

hiện theo hƣớng dẫn nghiệp vụ của cơ quan nhà nƣớc. Để quy định về trình

tự, thủ tục giải quyết khiếu có tính thực thi cao, cần phải có quy định rõ ràng,

cụ thể về việc xử lý trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.

Theo đó, họ phải có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và hƣớng dẫn để công

83

dân thực hiện quyền kiến nghị xử lý đối với những sai phạm phát sinh từ cơ

quan tiến hành giải quyết khiếu nại nhƣ: Cố tình không thụ lý đơn khiếu nại,

trì hoãn, kéo dài việc giải quyết khiếu nại; cản trở việc thực hiện quyền của

ngƣời khiếu nại, cố tình làm sai lệch hồ sơ, có hành vi không đúng với phẩm

chất của cán bộ, công chức… Ngoài ra, cần quy định các hình thức xử lý; cơ

quan, ngƣời có thẩm quyền xử lý sai phạm; trình tự, thủ tục xử lý sai phạm.

Thanh tra các cấp thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thanh tra việc giải quyết

khiếu nại để phát hiện và xử lý sai phạm; kịp thời chấn chỉnh và sửa chữa,

góp phần làm cho pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đi vào

thực tế và đƣợc các bên tôn trọng.

Bên cạnh đó, phải có những quy định đảm bảo trật tự tại trụ sở tiếp

công dân và nơi tổ chức đối thoại; xử lý vi phạm đối với những hành vi ảnh

hƣởng đến danh dự, nhân phẩm cũng nhƣ sức khoẻ của cán bộ tiếp công dân,

cán bộ trực tiếp giải quyết khiếu nại, hay làm mất trật tự tại nơi tiếp công dân.

Trong thời gian tới, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại cần đƣợc quy

định thành một văn bản pháp luật cụ thể nhƣ Nghị định của Chính phủ hƣớng

dẫn thi hành Luật Khiếu nại hoặc Luật của Quốc hội, hoặc Pháp lệnh của Uỷ

ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu

nại hành chính của công dân. Theo đó, văn bản này sẽ quy định các vấn đề

nhƣ: Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khiếu nại, ngƣời giải quyết khiếu nại; thời

hạn giải quyết khiếu nại; trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc giải

quyết khiếu nại; xử lý vi phạm đối với cá nhân, ngƣời có trách nhiệm giải

quyết khiếu nại, ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ trong quá trình tiếp công dân, tiếp

nhận, xử lý đơn thƣ và tiến hành thẩm tra, xác minh; trình tự, thủ tục đối

thoại; trình tự, thủ tục thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực

pháp luật… Có nhƣ vậy mới đảm bảo tốt đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng của ngƣời khiếu nại.

84

Dự án Luật Ban hành quyết định hành chính đƣợc Quốc hội đƣa vào

Chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ XIII (năm 2011- 2016), qua

nhiều phiên thảo luận của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, đến nay vẫn chƣa

đƣợc ban hành, do còn nhiều ý kiến trái chiều, chƣa thống nhất giữa các quan

điểm. Mục đích của việc ban hành Luật Ban hành quyết định hành chính là để

bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch trong việc ban hành quyết định

hành chính, nâng cao chất lƣợng ban hành quyết định hành chính; đồng thời

đề cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân công quyền trong việc ban hành

các quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý trong quá

trình dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội. Mặc dù vậy, dự thảo Luật

chƣa giải quyết đƣợc triệt để yêu cầu này. Chính vì vậy, cần có sự điều chỉnh

phù hợp, không rập khuôn cho tất cả các lĩnh vực đều thực hiện giống nhau,

mà Luật chỉ nên quy định những nguyên tắc tối thiểu để đảm bảo sự hành xử

đúng mực, hợp lý và tôn trọng quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân, là một

trong những kim chỉ nam trong hoạt động của cơ quan hành pháp.

3.2.1.2. Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ cho các cán bộ, công

chức và người tham gia áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai

Cán bộ, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các

cấp, ngƣời tham gia ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai cần đƣợc có

các chế độ phụ cấp nghề nghiệp, chế độ bồi dƣỡng đối với các vụ việc, thâm

niên phù hợp để xứng đáng với sức lao động của họ. Bởi tranh chấp đất đai là

một trong những loại tranh chấp rất phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm tòi

rất kỹ lƣỡng, cán bộ công chức phải đi khảo sát, tìm chứng cứ thực tế, thậm

chí đến những vùng có địa hình không thuận lợi cho việc di chuyển. Bên cạnh

đó, có đƣợc đảm bảo cuộc sống vật chất đầy đủ thì cán bộ công chức mới

chuyên tâm vào công việc, không bị chi phối bởi những cám dỗ vật chất khác,

gây ra hậu quả vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ.

85

Mặt khác, cán bộ công chức tham gia giải quyết tranh chấp đất đai có

thể phải đối mặt với nguy hiểm cho bản thân và gia đình, khi có những vụ

việc tranh chấp phức tạp, giá trị tranh chấp lớn và đƣơng sự trong vụ tranh

chấp cực kỳ manh động. Do vậy, cần xây dựng cơ chế bảo vệ đối với những

ngƣời tham gia giải quyết tranh chấp đất đai, xây dựng quy định về chế độ

bảo hiểm phù hợp để họ đƣợc hƣởng bồi thƣờng khi gặp rủi ro trong cuộc

sống và nghề nghiệp.

Nhƣ vậy, việc hoàn thiện chế độ, chính sách cho cán bộ công chức,

ngƣời tham gia ADPL giải quyết tranh chấp đất đai cần sớm đƣợc quan tâm,

nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong hoạt động giải quyết tranh chấp, khiếu

nại, khiếu kiện nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Hà Tĩnh

3.2.2.1. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức có

th m quyền áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân

dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Thực tiễn giải quyết các vụ việc tranh chấp nói chung và các tranh chấp

đất đai nói riêng đã chỉ rõ tính chất ngày càng phức tạp của loại việc này, biểu

hiện ở sự gia tăng về số lƣợng các vụ tranh chấp, hình thức tranh chấp, các

chủ thể tham gia vào các vụ tranh chấp, tác động của tranh chấp đối với xã

hội. Bởi vậy việc giải quyết có hiệu quả và dứt điểm các tranh chấp này đòi

hỏi cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp đất đai phải có nghiệp vụ

chuyên sâu, nắm vững các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp

một cách hợp tình, hợp lý, đảm bảo các quyết định hành chính về việc giải

quyết tranh chấp của UBND các cấp công bằng, đúng pháp luật. Chính vì vậy,

chú trọng đến việc bồi dƣỡng nghiệp vụ thƣờng xuyên cho đội ngũ cán bộ

tham gia tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai là một yêu cầu cấp thiết,

đảm bảo cho quá trình ADPL giải quyết tranh chấp đất đai đạt kết quả cao.

86

Phải tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra về thực trạng làm việc của cán bộ

công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp. Từ đó xây dựng

nội dung bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cụ thể cho từng loại tranh chấp, cụ

thể trong giải quyết tranh chấp đất đai cần các nội dung cơ bản sau:

Một là, kỹ năng tiếp công dân, xem xét phân loại và nhận đơn thƣ đối với

các dạng tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp.

Hai là, kỹ năng xem xét tài liệu, hồ sơ, hƣớng dẫn ngƣời dân quy trình,

thủ tục tận tình, chu đáo, tham mƣu, đề xuất cơ quan chuyên môn giải quyết

tranh chấp khi xét thấy đủ điều kiện.

Ba là, kỹ năng xác minh, kiểm tra hồ sơ quản lý hành chính, thu thập

chứng cứ, định giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến của chính quyền, cơ quan

địa chính, nhà đất nơi xảy ra tranh chấp. ADPL trong lĩnh vực tranh chấp,

tham mƣu đề xuất phƣơng hƣớng giải quyết tranh chấp để ngƣời có thẩm

quyền quyết định.

ốn là, kỹ năng hoà giải, đây là công việc rất quan trọng và cũng rất

phức tạp vì phần lớn các vụ tranh chấp đất đai đều có mức độ quyết liệt cao.

Để hoà giải có kết quả đòi hỏi các cán bộ công chức trong Hội đồng hòa giải

phải kiên trì nắm vững các quy định của pháp luật, có kỹ năng phân tích và có

nghệ thuật hoà giải, phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức, trí lực.

Thƣờng xuyên tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ

làm nhiệm vụ tiếp công dân, hòa giải tranh chấp, tiến tới mục tiêu từng bƣớc

tạo ra đội ngũ cán bộ công chức chuyên sâu về các lĩnh vực thƣờng xuyên xảy

ra tranh chấp, đặc biệt là lĩnh vực đất đai. Từ đó xây dựng đội ngũ chuyên

viên có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ

đƣợc giao, tham mƣu cho hội đồng hòa giải tranh chấp một cách nhanh

chóng, chính xác, hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật.

Đặc biệt đề cao vai trò của ngƣời đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND

87

các cấp, ngƣời chịu trách nhiệm chính trong ADPL giải quyết các tranh chấp

đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Điều 5, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng

năm 2015 quy định UBND hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách

nhiệm của Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về việc

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách

nhiệm về hoạt động của UBND trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và trƣớc

cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Nhƣ vậy, vai trò của Chủ tịch UBND trong hoạt

động của UBND nói chung và trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai

nói riêng là rất quan trọng. Chính vì thế, cần thiết phải quán triệt quan điểm

của Đảng, thống nhất lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc

tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đề cao, phát huy vai trò trách nhiệm của

Chủ tịch UBND trong ADPL giải quyết các tranh chấp đất đai trên địa bàn

tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó cần chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng

lực và đạo đức của ngƣời đứng đầu UBND các cấp. Tuân thủ nguyên tắc

trong quá trình thực thi công vụ, bao gồm tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, công

khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát; bảo đảm tính

thống nhất, hệ thống, liên tục, thông suốt và hiệu quả. Cần thực hiện nghiêm

theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ tƣ, khoá XII quy định

trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, ngƣời cán bộ, đảng viên phải “có cam kết

rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, “tự diễn

biến”, “tự chuyển hoá”; các cấp ủy, tổ chức Đảng kiểm tra, giám sát việc thực

hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phƣơng, cơ quan mình”.

3.2.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ, các cấp ủy Đảng trong

áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp

ở tỉnh Hà Tĩnh

Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, UBND các cấp đã hoàn thành tƣơng đối

tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Tiếp tục tăng cƣờng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo

88

của Đảng đối với hoạt động ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của

UBND các cấp là cần thiết. Sự lãnh đạo của Đảng đối với UBND các cấp cần

toàn diện và chặt chẽ về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và cán bộ. Nội dung lãnh

đạo của Đảng đối với UBND các cấp trong ADPL giải quyết tranh chấp đất

đai tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:

Các cấp ủy Đảng ở tỉnh Hà Tĩnh quan tâm lãnh đạo sự phối hợp giữa

UBND với các cơ quan hữu quan trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tranh

chấp của công dân nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng, trong việc điều

tra, xác minh, định giá đất,…; khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín hoặc né

tránh, thiếu trách nhiệm; lãnh đạo sự phối hợp giữa UBND các cấp với tổ

chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và các cơ quan báo chí, truyền

thông, nhằm đáp ứng hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.

Tỉnh ủy Hà Tĩnh quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch, bồi dƣỡng, đào tạo,

bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ có năng lực; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,

giữ vững sự trong sạch nội bộ, kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ thoái

hóa, biến chất, vi phạm pháp luật.

Tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ, các cấp ủy Đảng

của UBND ở tỉnh Hà Tĩnh; kiện toàn Ban Cán sự Đảng về tổ chức và nội

dung hoạt động, phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai.

3.2.2.3. Tăng cường công tác hòa giải các vụ tranh chấp đất đai thuộc

th m quyền của Ủy ban nhân dân giải quyết

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai cần quan tâm chú trọng hơn nữa

đến công tác hoà giải, xuất phát từ các quan hệ xã hội, các tranh chấp đất đai

thƣờng xảy ra khi các bên tham gia quan hệ đó không thống nhất đƣợc cùng một

vấn đề, không am hiểu pháp luật. Vì vậy khi các bên cần đến sự can thiệp của cơ

quan hành chính nhà nƣớc, thì UBND là cơ quan giải quyết tranh chấp, mâu

89

thuẫn đất đai của các bên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ

việc thực hiện nghĩa vụ của các bên tham gia tranh chấp. Để đảm bảo đƣợc

nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp một

cách thuận tình, hợp lý, đúng pháp luật, giảm đƣợc thời gian, chi phí cho cơ quan

nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời dân, thì công tác tuyên truyền vận động tự hòa giải và

hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai cần phải thực sự hiệu quả.

Do đặc điểm của các tranh chấp đất đai là quyền quyết định và tự định

đoạt thuộc về các bên tham gia tranh chấp. Vì vậy ADPL trong giải quyết

tranh chấp đất đai không chỉ ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp áp

dụng các QPPL để ban hành quyết định hành chính hay thông báo kết quả giải

quyết các tranh chấp mà ở đây còn thể hiện sự bình đẳng của các bên tham gia

quan hệ pháp luật dân sự, vì vậy công tác hoà giải cần đƣợc chú trọng. Ngoài

việc nâng cao kiến thức pháp luật thì cán bộ công chức, viên chức làm công

tác tiếp công dân, giải quyết đơn thƣ, tranh chấp cần phải trau dồi đạo đức và

khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quần chúng nhân dân, có nhƣ

vậy mới đạt đƣợc những kết quả tốt nhất trong việc giải quyết tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai và hạn chế những tranh chấp đất đai

xảy ra trong đời sống xã hội.

3.2.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai ở

tỉnh Hà Tĩnh

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật đất đai và khiếu nại đã tăng lên với chiều hƣớng tích cực. Tuy nhiên, kết

quả đạt đƣợc chƣa cao, chƣa góp phần làm giảm các vụ việc khiếu nại về đất

đai. Tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật của cán bộ, nhân dân, Ban Bí thƣ yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức Đảng

các cấp, các ngành thực hiện tốt một số công tác sau đây [1]:

90

- Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác

giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt

dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt

công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp

luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân.

- Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo chính quyền các cấp tổ

chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức,

phƣơng pháp phù hợp với địa bàn và đối tƣợng khác nhau; xây dựng kế

hoạch, chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các

ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ. Mỗi cán

bộ, đảng viên phải xác định việc tìm hiểu, học tập pháp luật là nhiệm vụ

thƣờng xuyên, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên;

thông qua việc gƣơng mẫu chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên mà

thuyết phục, giáo dục quần chúng, thành viên trong gia đình ý thức tôn trọng,

chấp hành pháp luật.

- Tuyên truyền, giáo dục và có các biện pháp vận động nhằm nâng cao

hiểu biết về pháp luật, tạo thói quen nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; biểu

dƣơng, nhân rộng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; giám sát việc thi hành pháp luật của

các cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức; kịp thời tập hợp ý kiến của nhân

dân trong các đợt đóng góp ý kiến cho các dự án luật và trong việc thực hiện

pháp luật để phản ánh, kiến nghị với các tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nƣớc.

Để công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất đai có hiệu

quả thì hình thức tuyên truyền, giáo dục phải phù hợp, đúng đối tƣợng, kịp

thời. Ƣu tiên tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai và khiếu nại cho

ngƣời dân trong diện phải giải phóng mặt bằng, để họ hiểu về quyền lợi và

nghĩa vụ của mình đối với đất đai cũng nhƣ thủ tục khiếu nại nếu quyền lợi

của họ bị xâm phạm. Với những lợi ích thiết thực thì ngƣời dân sẽ lắng nghe,

tìm hiểu, nhƣ vậy kết quả giáo dục sẽ đạt đƣợc rất cao.

91

Ngoài tổ chức tuyên truyền, giáo dục theo hình thức trực tiếp nêu trên

thì công tác tuyên truyền, giáo dục theo hình thức phổ thông nhƣ tổ chức các

lớp tập huấn, toạ đàm trao đổi; làm tờ rơi, tờ gấp tại các nơi công cộng, sinh

hoạt cộng đồng; in các cuốn sách tìm hiểu và hỏi đáp pháp luật đất đai, khiếu

nại; làm các tiểu phẩm chiếu trên đài truyền hình và các câu chuyện phát trên

đài phát thanh.

Bên cạnh đó, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai để

ngƣời dân hiểu pháp luật, hạn chế tranh chấp đất đai, từ đó giảm bớt hoạt động

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh.

3.2.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật

giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Tăng cƣờng kiểm soát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về pháp

luật đất đai, đặc biệt là thanh tra hoạt động ADPL giải quyết các tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm chấn chỉnh những yếu kém, hạn chế và nâng

cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai. Qua công tác thanh tra, kiểm tra,

giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai để uốn nắn, nhắc nhở kịp thời

đối với các đối tƣợng vi phạm pháp luật về đất đai; xử lý kiên quyết đối với

các trƣờng hợp cố tình vi phạm với các hình thức nhƣ thu hồi đất, truy thu

tiền sử dụng đất hoặc xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai.

Thực hiện công tác thanh tra trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu UBND

các cấp trong việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai, chấp hành pháp luật về

tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát,

đề xuất phƣơng án giải quyết đối với các Quyết định giải quyết tranh chấp đất

đai của UBND đã có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa đƣợc thực hiện.

3.2.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực tài chính

cho việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân

các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh

Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là một công việc đặc thù,

92

đòi hỏi cán bộ công chức phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức vào việc nghiên

cứu pháp luật, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của vụ việc. Chính vì vậy, để bảo đảm

hiệu quả cho hoạt động này, cần quan tâm đến việc tăng cƣờng cơ sở vật chất,

trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ công việc. Hiện nay điều kiện về cơ sở vật

chất phục vụ cho hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của

UBND vẫn còn hạn hẹp, đặc biệt là tại UBND cấp huyện, cấp xã. Vì vậy, hoạt

động ADPL giải quyết tranh chấp cũng bị ảnh hƣởng ở mức độ nhất định.

Trƣớc hết, cần xác định rõ và ƣu tiên tài chính, dành riêng các khoản kinh

phí thoả đáng cho việc đầu tƣ xây dựng, mở rộng và nâng cấp trụ sở tiếp công

dân. Bố trí trụ sở tiếp công dân riêng biệt tách khỏi khuôn viên UBND, xa khu

vực làm việc của các phòng ban chuyên môn để tránh xa các vụ việc khiếu kiện

đông ngƣời làm ảnh hƣởng đến hoạt động thƣờng xuyên của UBND.

Bên cạnh đó, đầu tƣ đồng bộ trang thiết bị hiện đại đáp ứng tốt các điều

kiện làm việc và hoạt động tiếp công dân của cán bộ, chuyên viên. Áp dụng

công nghệ thông tin vào phục vụ cho việc tiếp công dân để việc tiếp nhận, xử

lý và phân loại đơn thƣ của công dân đƣợc thực hiện nhanh chóng.

Mặt khác, xây dựng kho lƣu trữ để lƣu trữ tài liệu, sắp xếp hồ sơ đang

giải quyết và đã đƣợc giải quyết một cách khoa học đúng quy định của pháp

luật về bảo mật, lƣu trữ hồ sơ; xây dựng thƣ viện, hệ thống văn bản QPPL và

các đạo luật chuyên ngành phục vụ giải quyết tranh chấp, phòng tránh cháy

nổ xảy ra; xây dựng nhà công vụ cho các cán bộ đi làm xa nhà, cán bộ trực

tiếp công dân, đảm bảo tốt nhất điều kiện làm việc và sinh hoạt của cán bộ

93

làm công tác tiếp công dân.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Để hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các

cấp ngày một đƣợc nâng cao, đòi hỏi phải quán triệt sâu sắc quan điểm của

Đảng, Nhà nƣớc và thực hiện tốt những quan điểm cơ bản về ADPL. Đồng

thời, thực hiện đầy đủ, đồng bộ, thƣờng xuyên những giải pháp nêu trên trong

một thời gian nhất định mới tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả

APDL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND nói chung cũng nhƣ

UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.

Mặt khác, để ADPL giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp ở

tỉnh Hà Tĩnh đạt đƣợc hiệu quả, bên cạnh sự lãnh đạo của Đảng, UBND các

cấp cũng phải nâng cao chất lƣợng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ,

công chức, xác định nguyên tắc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng,

kịp thời, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh

chấp, chú trọng và đề cao vai trò của công tác hòa giải, nhằm giữ vững ổn

định trật tự xã hội ở tỉnh. Bên cạnh đó, cần phải tăng cƣờng công tác tuyên

truyền, giáo dục pháp luật đất đai cho ngƣời dân cũng nhƣ cán bộ, công thức

ADPL giải quyết tranh chấp đất đai. Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra

hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quan trọng,

nhằm phát hiện kịp thời, chấn chỉnh những yếu kém, hạn chế và nâng cao

94

hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai.

KẾT LUẬN

Đất đai có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực nhƣ

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và trong đời sống của nƣớc ta. Đặc biệt

trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đất đai đƣợc

xác định là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt,

là địa bàn để phân bổ các khu dân cƣ, các khu công nghiệp, các ngành kinh tế,

là bộ phận cơ bản của lãnh thổ quốc gia, là thành phần quan trọng của môi

trƣờng sống, là nguồn nội lực để phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà

nƣớc luôn quan tâm chú trọng và đã đề ra chủ trƣơng, chính sách, pháp luật

đất đai đồng thời tổ chức thực hiện tốt pháp luật đất đai.

Ngày nay do sự phát triển kinh tế, xã hội cùng với sự hội nhập với quốc

tế về mọi mặt, các quan hệ dân sự trong xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề

phức tạp dẫn đến các tranh chấp đất đai ngày một gia tăng. Do đó chất lƣợng

ADPL trong giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp cũng cần phải

quan tâm hơn nữa để đạt đƣợc hiệu quả cao.

Hoạt động ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND các cấp ở tỉnh

Hà Tĩnh đƣợc thực hiện từ giai đoạn hòa giải cấp cơ sở, tiếp công dân, nhận và

phân loại đơn thƣ cho đến khi ban hành Quyết định, thông báo giải quyết tranh

chấp và kết thúc, vì vậy việc ADPL phải đƣợc thực hiện đồng bộ, thống nhất

trong các cơ quan hành chính và đảm bảo chính xác, khách quan, toàn diện.

Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp đất

đai tại UBND các cấp ở tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã chỉ ra đƣợc những điểm tồn

tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và từ đó đƣa ra quan điểm, cũng nhƣ

các giải pháp trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả ADPL trong giải

95

quyết tranh chấp đất đai của UBND tại tỉnh Hà Tĩnh, góp phần vào việc nâng

cao chất lƣợng giải quyết tranh chấp đất đai, ổn định an ninh trật tự trên địa

bàn tỉnh cũng nhƣ tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào cơ quan hành

chính nhà nƣớc, mang lại tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và Nhà nƣớc.

Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ của chiến lƣợc cải cách hành chính

trong tình hình hiện nay, qua thực tiễn ADPL trong giải quyết tranh chấp đất

đai của UBND các cấp tại tỉnh Hà Tĩnh, tác giả nhận thức đƣợc rằng hiệu quả

của việc ADPL giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là một đòi hỏi tất

yếu, khách quan của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.

Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã cố gắng nỗ lực và đƣợc thầy

giáo hƣớng dẫn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ nhƣng không tránh khỏi những

khiếm khuyết. Rất mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét, đóng góp, bổ sung của

96

các nhà khoa học để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thƣ (2013), Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng

cao thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48/NQ/TW về chiến lược xây dựng

và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng

2020, Hà Nội.

3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ/TW về chiến lược cải cách tư

pháp đến năm 2020, Hà Nội.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), áo cáo Quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp

quốc gia, Hà Nội.

5. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004

hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội.

6. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định

bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực

hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội.

7. Chính phủ (2012), Nghị định số 5/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 về quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, Hà Nội.

8. Chính phủ (2012), Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 về quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội.

10. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 sửa

đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,

97

Hà Nội.

11. Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Chuyên mục Kinh tế địa phương

và vùng lãnh thổ, 63 tỉnh, thành phố, tỉnh Hà Tĩnh.

12. Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

13. Cổng TTĐT tỉnh Hà Tĩnh, Chuyên mục Giới thiệu chung Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

14. Cổng TTĐT UBND tỉnh Hà Tĩnh.

15. Đỗ Văn Đại, Giao dịch về quyền sử dụng đất: Những bất cập và hướng

sửa đổi Luật Đất đai, http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/591/.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

l n thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Hội nghị l n thứ tư an

Chấp hành Trung ương khoá XII, Hà Nội.

18. Phan Trung Hiền, Nguyễn Thành Phƣơng (2018), “Hoàn thiện pháp luật

về bồi thƣờng đối với cây trồng khi Nhà nƣớc thu hồi đất”, Tạp chí

Công Thương, (9), tr.26.

19. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình cao cấp l

luận chính trị, tập 11 Nhà nước và pháp luật, Nxb Lý luận chính trị.

20. Nguyễn Thị Huế (chủ biên) (2017), Giáo trình Đại cương về nhà nước

và pháp luật, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

21. Khoa Luật - ĐHQGHN (2003), Giáo trình L luận chung về nhà nước

và pháp luật, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

22. Phan Gia Ngọc (2009), “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục

hòa giải cơ sở”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (18).

23. Doãn Hồng Nhung (2014), Kỹ năng A PL trong giải quyết tranh chấp

đất đai ở Việt Nam, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

24. Nguyễn Thành Phƣơng (2019), “Pháp luật về hỗ trợ ổn định đời sống

khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện”,

98

Tạp chí ân chủ và pháp luật, 11(332), tr.29.

25. Hoàng Thị Kim Quế (2015), Giáo trình L luận chung về nhà nước và

pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

27. Quốc hội (2005), Hệ thống Luật Đất đai Việt Nam và căn cứ giải quyết

tranh chấp đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Quốc hội (2011), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của ộ luật Tố tụng

dân sự số 24/2004/QH11, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

29. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Quốc hội (2013), Luật Tố cáo, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

32. Quốc hội (2013), Luật xử l vi phạm hành chính, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

33. Quốc hội (2015), ộ luật ân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Quốc hội (2015), ộ luật Tố tụng dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Nguyễn Cảnh Quý (2010), Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp Luật Đất

đai ở Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

36. Nguyễn Cảnh Quý (chủ biên) (2010), Lịch sử pháp luật đất đai Việt

Nam từ năm 1945 đến nay, Nxb Chính trị – Hành Chính, Hà Nội.

37. Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh (2014), Nghiên cứu nâng cao hiệu

quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình,

dự án ở tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

38. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2016), áo cáo thuyết minh

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Hà Tĩnh (2016-

2020), Hà Tĩnh.

39. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2017), Báo cáo công tác QLNN

về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai và môi trường trên địa bàn

tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014-2016 (Phục vụ Đoàn giám sát của Hội

99

đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh vào tháng 6/2017), Hà Tĩnh.

40. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2017), áo cáo đánh giá tình

hình thi hành Luật đất đai năm 2013 và định hướng sửa đổi Luật đất

đai, Hà Tĩnh.

41. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), áo cáo chính trị của

CH Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020, Hà Tĩnh.

42. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), Chương trình hành động

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ l n thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 –

2025, Hà Tĩnh.

43. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Tĩnh (2020), Nghị quyết đại hội đảng

bộ l n thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, Hà Tĩnh.

44. Hồ Huy Thành, Bí thƣ Đảng ủy, Giám đốc Sở TNMT Hà Tĩnh, Một số

giải pháp chủ yếu góp ph n giải quyết mâu thuẫn, xung đội xã hội trong

lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

45. Trần Thị Hồng Trinh (2012), “Bàn về các dạng tranh chấp đất đai”, Tạp

chí Viện kiểm sát.

46. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình L luận nhà nước và

pháp luật, Hà Nội.

47. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb

Công an nhân dân, Hà Nội.

48. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2005), Quyết định số 73/2005/QĐ-UB-NV ngày

16/8/2005 ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, Hà Tĩnh.

49. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2010), Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày

29/10/2010 ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, xử l đơn thư tập

trung một đ u mối ở mỗi cấp hành chính, Hà Tĩnh.

50. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2010), Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày

100

29/10/2010 ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, Hà Tĩnh.

51. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2012), Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày

18/9/2012 ban hành quy định việc ghi chép, thống kê, xây dựng hồ sơ, báo

cáo về công tác tiếp dân, xử l đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Hà Tĩnh.

52. UBND tỉnh Hà Tĩnh (2014), Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 22

tháng 12 năm 2014 ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành chính

trong bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu

hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

53. Đào Trí Úc (1993), Những vấn đề l luận cơ bản về pháp luật, Nxb

101

Khoa học xã hội, Hà Nội.