intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giám sát của Hội đồng nhân cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

48
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật học "Giám sát của Hội đồng nhân cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã; Thực trạng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giám sát của Hội đồng nhân cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ HOÀNG OANH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ HOÀNG OANH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 838.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN QUÂN HÀ NỘI, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính về “Giám sát của Hội đồng nhân cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Ngô Thị Hoàng Oanh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ............................................................................................................ 7 1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp xã.................................................... 7 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ........................................... 12 1.3. Các yếu tố tác động đến giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ..................... 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .................................. 24 2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam......................... 24 2.2. Tình hình giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Quế Sơn, Quảng Nam ........................................................................................................................... 25 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 42 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ........................................................... 49 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã......................................................................................................................... 49 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ......................................................... 53 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống chính trị KT-XH Kinh tế xã hội TT HĐND Thường trực Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng ban hành quyết định chương trình giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Quế Sơn năm 2016 -2020 ...........................................18 Bảng 2.2. Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn đầu nhiệm kỳ 2016-2021 ............................................................................................................27 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn nhiệm kỳ 2016-2021.......................................................................27 Bảng 2.4. Độ tuổi đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn nhiệm kỳ 2016- 2021 ...........................................................................................................................27 Bảng 2.5. Lĩnh vực công tác của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn nhiệm kỳ 2016-2021 .................................................................................................28 Bảng 2.6. Bảng thống kế số lượng giám sát chuyên đề của 02 Ban thuộc 11 xã, 02 thị trấn tại huyện Quế Sơn từ năm 2016 đến năm 2020.......................................38
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp cơ sở (cấp xã), là cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ thống phân cấp từ Trung ương đến địa phương ở Việt Nam nhưng có vai trò quan trọng trong cơ cấu chính quyền địa phương, là cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân, là nơi nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình, đồng thời là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tại điều 113: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [35, tr.49]. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền của nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tại Điều 33 về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã: “HĐND xã có nhiệm vụ, quyền hạn là giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã, giám sát hoạt động của TT HĐND xã, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình, giám sát VBQPPL của UBND cùng cấp”. Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND. Giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng, bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân; là công cụ quan trọng, nhằm giúp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thấy được những sai sót, bất cập trong quản lý và hoạt động của mình. Do vậy, hoạt động giám sát của HĐND đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước được thực hiện chất lượng, hiệu quả. Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trong thười gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm đã xây dựng chương trình kế hoạch giám sát, tổ chức các đoàn giám sát khi cần thiết, trong giám sát có sự phối hợp với các cấp, các ngành. Thay mặt cho Nhân dân địa phương giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng về kinh tế - văn hóa xã hội, quốc phòng - an ninh..., bước đầu góp phần khắc 1
  8. phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên trong thực tiễn, theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, nhiều báo cáo chính thức và qua trải nghiệm thực tế của bản thân tại địa phương, hoạt động giám sát của HĐND nói chung và hoạt động của HĐND cấp xã nói riêng còn nhiều hạn chế như: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể chưa quan tâm đúng mức, toàn diện, chưa làm tốt công tác phối hợp trong giám sát, quy định của pháp luật vẫn còn nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tiễn ở một số địa phương, việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học, chưa phát huy và đáp ứng được vị trí, vai trò, chức năng theo quy định của Hiến pháp và Luật, một số cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân chịu sự giám sát chưa thật sự coi trọng hoạt động giám sát của HĐND, các kết luận sau khi giám sát thường chung chung, thiếu đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận đó nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy, một số vụ việc của các tổ chức cá nhân chưa được phát hiện kịp thời, trình độ năng lực của một số đại biểu chưa tương xứng đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ giám sát trong tình hình mới, kỹ năng giám sát của một số đại biểu HĐND xã còn nhiều hạn chế, còn hình thức, qua loa, chưa đi vào chiều sâu, chưa kịp thời phát hiện và giám sát những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà cử tri và Nhân dân quan tâm, các chức danh chủ chốt trong HĐND lại kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức giám sát chưa đáp ứng. Từ những thực trạng nêu trên cho thấy rằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam theo pháp luật hiện hành được đặt ra nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng với mục tiêu xây dựng HĐND xã thực sự là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan dân cử xứng đáng với niềm tin của Nhân dân. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài 2
  9. luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân là đề tài nghiên cứu đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu thực hiện ở các cấp độ khác nhau như: - TS Nguyễn Sĩ Dũng và PGS.TS. Vũ Công Giao đồng chủ biên, Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp, 2015, Nxb Hồng Đức. - GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, 2016, NXB Tư pháp. - Trương Thị Hồng Hà, 2015, Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Phạm Ngọc Kỳ, 2007, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. - Bùi Xuân Đức, 2003, Tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. - Lê Thị Thu Hòa, 2016, Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh qua thực tiễn ở Thanh Hóa, thực hiện tại Khoa Luật; - Phạm Thị Thảo, 2015, Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên, thực hiện tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Lê Thị Bình Tuyết, 2014, Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa, thực hiện tại Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội. - Phan Thị Thu Hồng, 2017, Luận văn Thạc sỹ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng, thực hiện tại Học Viện Khoa học xã hội. - Phạm Thị Thảo 2015, Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên, thực hiện tại Khoa Luật, ĐHQG 3
  10. Hà Nội. - Lý Minh Vững, 2013, Luận văn Thạc sỹ: Vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan tố tụng hình sự, thực hiện tại khoa Luật, ĐHQG Hà Nội. Và nhiều đề tài nghiên cứu khác liên quan. Có thể khẳng định, các nghiên cứu trên đã đề cập đầy đủ đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân như chủ thể giám sát, đặc điểm hoạt động giám sát, đối tượng, nội dung, hình thức giám sát, ... Tuy nhiên ở tỉnh Quảng Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, đặc biệt ở Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện, với tính chất là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu thực tiễn để đánh giá những mặt được, mặt chưa được, với mong muốn góp thêm luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Qua đó tác giả luận văn đưa ra những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, nhằm đảm bảo HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. - Đánh giá thực trạng, những ưu điểm và hạn chế trong giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2020. - Đưa ra những quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới ở huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. 4
  11. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lịch sử, lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Quy định pháp luật liên quan đến giám sát của HĐND cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát, nghiên cứu thực tiễn giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020. Trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp cho nhiệm kỳ 2021-2026 - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn của 11 xã, 02 thị trấn trên địa bàn huyện Quế Sơn. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề lý luận, pháp luật về hội đồng nhân dân cấp xã, thực tiễn giám sát của HĐND cấp xã của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã nói chung và HĐND cấp xã tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học và các phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Hội đồng nhân dân, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong Luận văn chủ yếu là phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin, phương pháp khảo cứu tài liệu, lượng hóa các số liệu, phương pháp so sánh, đánh giá, phương pháp quan sát để nghiên cứu. 5
  12. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận thức về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã qua thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. Những kiến nghị, đề xuất trong luận văn có thể sẽ được xem xét vận dụng góp phần luận chứng về mặt lý luận cho việc nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động của HĐND xã trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và hành động trong công tác lãnh chỉ đạo, thực hiện giám sát của HĐND cấp xã ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. 6
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm về giám sát của HĐND cấp xã Trong ngôn ngữ tiếng Việt, “giám sát” được hiểu như một động từ chỉ “sự theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không” [36, tr.305]. Trong từ điển tiếng Việt, giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [14, tr.728]. Trong cuốn Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, giám sát mang tính quyền lực nhà nước là “sự theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, liên tục, thường xuyên và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh” [32, tr.14,15]. Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến những nội dung cơ bản: Giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức, hay cá nhân nào đó trong việc thực hiện một hoạt động nào đó, một công việc, hay thực hiện pháp luật có đúng với những yêu cầu đã được xác định hay không, do đại diện cho quyền lực thực hiện hay chủ thể có quyền lực. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 có riêng một chương quy định về hoạt động giám sát của HĐND (Chương III từ Điều 57 đến Điều 81). Từ những phân tích trên, dưới góc độ khoa học pháp lý, theo tác giả khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã được hiểu là: Giám sát của HĐND cấp xã là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND xem xét, theo dõi, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ 7
  14. chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cấp xã. Từ đó đưa ra các kết luận và kiến nghị phương án xử lý phù hợp theo thẩm quyền để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Như vậy, giám sát của HĐND là hình thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân được thực hiện bằng pháp luật là thực hiện sự ủy quyền của nhân dân để giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, thông qua cơ quan nhà nước là HĐND các cấp. Trong quá trình giám sát, chủ thể giám sát có quyền tiếp cận mọi đối tượng, mọi văn bản, hồ sơ theo yêu cầu giám sát. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Hoạt động nhằm kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã - HĐND xã có vai trò, vị trí quan trọng, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân trong xã, do Nhân dân xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cấp xã, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở cấp mình, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã là hết sức quan trọng trong hoạt động của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, là công cụ đảm bảo giám sát thực hiện quyền lực của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. HĐND thay mặt Nhân dân thực thi quyền lực nhà nước bằng cách căn cứ vào pháp luật, Hiến pháp, tình hình thực tế địa phương mà quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật, Hiến pháp, Nghị quyết của HĐND, vừa mang tính đại diện, vừa mang tính quyền lực Nhà nước, có giá trị bắt buộc chung đối với các tổ 8
  15. chức và công dân, cơ quan, ở địa phương. Như vậy, ngoài chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương thì việc giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã là một trong những biện pháp cần thiết và không thể thiếu được, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân [2]. HĐND xã được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp trong xã hội, đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã, Hội đồng nhân dân quyết định những biện pháp quan trọng, những chủ trương để xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố QP-AN, phát triển tiềm năng của xã, không ngừng cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của Nhân dân, thực hiện tốt nghĩa vụ của địa phương với cấp trên. HĐND xã là đơn vị gần dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, do đó đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền con nười, bảo đảm pháp chế và phát huy dân chủ tại địa phương. 1.1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã Năm 2015 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định chức năng của chính quyền địa phương trong đó có Hội đồng nhân dân tại điều 31 gồm: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã. Quyết định về các vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân cấp, phân quyền theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Quyết định và tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã, thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp xã có các chức năng trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành pháp luật, Hiến pháp và trong lĩnh vực xây dựng chính quyền, an ninh, quốc phòng cụ thể: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã. Quyết định dự toán điều chỉnh dự toán ngân sách xã, thu, chi ngân sách xã, điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết, phê chuẩn quyết toán ngân sách xã, dự toán thu ngân sách nhà nước 9
  16. trên địa bàn. Quyết định biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; bảo an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự và các hành vi vi phạm pháp luật khác, biện pháp bảo vệ tài sản của tổ chức, cơ quan, bảo hộ tính mạng, danh dự, tự do, tài sản, nhân phẩm, các quyền, lợi ích hợp pháp khác trên địa bàn xã của công dân. Quyết định chủ trương đầu tư dự án, chương trình trong phạm vi được phân quyền của xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Bãi nhiệm, bầu, miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; Giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp,việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này. Có thể khẳng định rằng, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã được quy định cụ thể tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, là cơ sở để Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện tốt chức năng của mình trong điều kiện nước ta đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu rộng quốc tế. Bởi vì HĐND cấp xã giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. 10
  17. 1.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.2.1. Thường trực Hội đồng nhân dân Theo quy định của luật Tổ chức chính quyền địa phương Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ và các quy định khác của pháp luật có liên quan, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Nhiệm kỳ của TT HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp, khi HĐND hết nhiệm kỳ, TT HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra TT HĐND khóa mới. Thường trực HĐND xã gồm chủ tịch HĐND và một phó chủ tịch HĐND. Thành viên của thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. 1.1.2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân xã Điều 109 luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 các ban của HĐND có nhiệm vụ tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND trên lĩnh vực liên quan phụ trách. Giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách, thẩm tra dự thảo báo cáo, đề án, nghị quyết liên quan đến lĩnh vực do HĐND hoặc Thường HĐND phân công phụ trách. HĐND thành lập Ban Pháp chế, Ban KT-XH, ban này gồm trưởng ban, phó ban và các ủy viên, số lượng ủy viên của ban do HĐND xã quyết định, trưởng, phó ban và các ủy viên của các ban hoạt động kiêm nhiệm. Thường trực HĐND, Ban của HĐND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND; Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, trong thời gian HĐND không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND. Nhiệm kỳ của các ban theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp, khi hết nhiệm kỳ, các ban tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra các ban của HĐND khóa mới. Đây là điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã theo quy định của luật Tổ chức chính quyền địa phương. 11
  18. 1.1.2.3. Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước trước HĐND và cử tri địa phương về việc tực hiện quyền hạn, nhiệm vụ đại biểu của mình. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Đại biểu HĐND bình đẳng trong quyết định và thảo luận các vấn đề thuộc quyền hạn, nhiệm vụ của HĐND. Đại biểu HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ khi khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo khoản 2, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015: “Chủ thể giám sát” bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc Hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội, địa biểu Quốc hội và HĐND, TT HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND”. Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 tại Khoản 6: “Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của TTHĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND”. Do đó, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND cấp xã gồm: Thứ nhất, Hội đồng nhân dân: Một tập thể các đại biểu HĐND tại phiên họp hội đồng; Thứ hai, Thường trực HĐND; Thứ ba, Các ban của HĐND; Thứ tư, Đại biểu HĐND. Thường trực HĐND lúc này chưa phải là chủ thể của hoạt động giám sát, mà mới chỉ là người đôn đốc kiểm tra các hoạt động của UBND cùng cấp cũng như vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở địa phương theo luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 (sửa đổi). Nhưng theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể giám sát của HĐND ngày càng mở rộng và quy định chặt chẽ hơn. 12
  19. 1.2.2. Hình thức (cách thức) giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tại Điều 87 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 tại Điều 57, thì HĐND cấp xã thực hiện quyền giám sát thông qua các hình thức: Một là, xem xét báo cáo. Đây là hình thức giám sát trực tiếp quan trọng của HĐND cấp xã; xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, HĐND thực hiện việc xem xét các báo cáo hàng năm, báo cáo 6 tháng và báo cáo chuyên đề của TT HĐND, UBND cùng cấp. Hai là, xem xét việc ban hành văn bản của UBND. HĐND xem xét các văn bản của UBND cùng cấp, HĐND có quyền hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản trái với quy định của văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp có dấu hiệu trái pháp luật hay không. Ba là, xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND cùng cấp. Thông qua đó HĐND sẽ kiểm tra được việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của UBND trong quá trình thực thi quyền hạn, nhiệm vụ được giao và kịp thời chấn chỉnh những sai sót; Bốn là, giám sát chuyên đề, khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì thành lập đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết, đoàn giám sát có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cơ quan có hành vi vi phạm theo quy định của Pháp luật. Năm là, chất vấn và nghe trả lời chất vấn. Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định quyền chất vấn của đại biểu HĐND gồm chất vấn của đại biểu HĐND tại kỳ họp HĐND và giữa hai kỳ họp HĐND, đối với chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy viên ủy ban cùng cấp tại kỳ họp, thông qua việc trả lời của người bị chất vấn, HĐND có thể giám sát được hoạt động của các cơ quan này. Hình thức chất vấn thể hiện trực tiếp quyền giám sát của HĐND mang tính công khai, dân chủ 13
  20. trong hoạt động của HĐND. Chất vấn là quyền của từng đại biểu, nhưng khi đại biểu thực hiện quyền này thì có tính chất là một hoạt động giám sát của HĐND. Sáu là, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, quy định lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp luật Việt Nam chỉ áp dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể. Theo quy định tại Điều 88, Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đây là hình thức quan trọng nhằm tăng cường tính tích cực, phấn đấu của các chủ thể chịu sự giám sát. Trong quá trình giám sát, HĐND cấp xã có quyền yêu cầu bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, chủ tịch UBND cùng cấp trái với Hiến pháp, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp xã, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND, trưởng Ban, phó trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban cấp xã. HĐND cấp xã có quyền yêu cầu UBND, chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp xã. Ngoài ra, HĐND cấp xã còn giám sát thông qua việc theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến HĐND xã, tiếp công dân và giám sát qua các đợt tiếp xúc cử tri. Như vậy, hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp HĐND, giám sát của TT HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu HĐND, hoạt động chất vấn và nghe trả lời chất vấn. Đồng thời HĐND xã có trách nhiệm báo cáo về hoạt động giám sát trước cử tri của địa phương mình thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri và hệ thống đài truyền thanh của xã để đảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt động giám sát. 1.2.3. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đối tượng giám sát của HĐND cấp xã rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương bao gồm: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2