intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nước ngoài và pháp luật của một số quốc gia; nội dung quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài, một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TỬ KHUÊ HOµN THIÖN C¸C QUY §ÞNH CñA PH¸P LUËT VIÖT NAM VÒ CÊP GIÊY PHÐP LAO §éNG N¦íC NGOµI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TỬ KHUÊ HOµN THIÖN C¸C QUY §ÞNH CñA PH¸P LUËT VIÖT NAM VÒ CÊP GIÊY PHÐP LAO §éNG N¦íC NGOµI Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tử Khuê
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ : Bộ luật lao động GPLĐ: Giấy phép Lao động NLĐ : Ngƣời lao động LĐNN Lao động nƣớc ngoài BLĐTBXH: Bộ Lao động thƣơng binh và Xã hội
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA .................................................................................................................... 7 1.1. Lao động nƣớc ngoài và chế định pháp luật cấp giấy phép lao động ngoài tại Việt Nam ...................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về lao động nƣớc ngoài và giấy phép lao động của ngƣời nƣớc ngoài. ........................................................................................................ 7 1.1.2. Các dạng giấy phép lao động của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam ............ 9 1.1.3. Vai trò của cấp giấy phép Lao động nƣớc ngoài: ................................. 10 1.1.4. Lƣợc sử của chế định pháp luật sử dụng lao động nƣớc ngoài có liên quan đến cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam ........................... 12 1.2. Pháp luật quy định về cấp phép lao động của một số quốc gia. .............. 17 Chƣơng 2: NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI ................................................................................... 20 2.1. Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài.............................................................................. 20 2.1.1. Đối tƣợng áp dụng................................................................................. 20 2.1.2. Đối tƣợng ngƣời lao động nƣớc ngoài không phải cấp giấy phép lao động ................................................................................................................. 22 2.1.3. Xác định công việc đƣợc sử dụng ngƣời lao động nƣớc ngoài ........... 28 2.1.4. Điều kiện cấp giấy phép lao động ......................................................... 30 2.1.5 Quy định trƣờng hợp không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng ngƣời lao động nƣớc ngoài.............................................................................. 33 2.1.7 Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động ................................................... 35
  6. 2.1.8. Cấp lại giấy phép lao động .................................................................... 45 2.2. Thực tiễn áp dụng các qui định pháp luật về cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài .............................................................................................. 49 2.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 49 2.2.2. Những hạn chế bất cập về cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài ................................................................................................................ 51 2.2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập của pháp luật cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài ....................................................................... 64 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI ............................................................................................................ 69 3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cấp giấy phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài. ....................................................................................... 69 3.2.Một số kiến nghị cụ thể ............................................................................. 74 3.2.1. Kiến nghị về mặt pháp lý (các quy định pháp luật về giấy phép lao động nƣớc ngoài)...................................................................................................... 74 3.2.2. Kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam ......................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 84
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu là xu thế khách quan, di cƣ quốc tế là vấn đề của nhiều quốc gia. Hiện nay nhà nƣớc đang thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam, làm cho môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh tại nƣớc ta không ngừng phát triển. Kéo theo đó là sự phát triển của việc ứng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và đòi hỏi tất yếu là cần nguồn lao động có tay nghề cao, đã đƣợc đào tạo chuyên môn để điều hành, vận hành. Khi lao động Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đó thì việc di chuyển chất xám từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc để phục vụ nền kinh tế là điều cần thiết. Việc số lao động nƣớc ngoài tăng mạnh trong khi thủ tục pháp lý bị buông lỏng đã bộc lộ sự bất cập trong việc quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, đặc biệt Giấy phép lao động là công cụ quản lý hữu hiệu ngƣời lao động nƣớc ngoài, là căn cứ để trục xuất ngƣời lao động không có giấy phép. Vì vẫn còn tình trạng rất nhiều lao động không có giấy phép đang ở Việt Nam. Không chỉ lao động cao cấp và kỹ thuật vào Việt Nam mà lao động phổ thông các nƣớc cũng bắt đầu đến Việt Nam để hành nghề, cho dù đến thời điểm này chúng ta chƣa cho phép lao động phổ thông nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Gần đây, báo chí trong nƣớc liên tục phản ánh về tình trạng lao động nƣớc ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam. Thực tế này đặt ra nhiều câu hỏi về năng lực quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng về việc sử dụng lao động nƣớc ngoài trong các tổ chức, doanh nghiệp. Vấn đề lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, bên cạnh nhiều tác động tích cực thì cũng có những tác đô ̣ng tiêu cƣ̣c đế n thi ̣trƣờng lao đô ̣ng Viê ̣t Nam, áp lực cạnh tranh, đến các vấn đề xã hội, an ninh trâ ̣t tƣ̣ cũng nhƣ vấ n đề ô nhiễm môi trƣờng tƣ̀ công nghê ̣ bẩ n, chấ t thải…Đặc biệt với việc hình thành cộng 1
  8. đồng kinh tế chung Asean vào 31/12/2015, hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đàm phán thành công sẽ tạo điều kiện cho ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam càng tăng mạnh. TPP không những sẽ tạo ra hàng triệu việc làm mới cho công nhân 12 nƣớc mà sẽ còn khuyến khích việc quan tâm tới các vấn đề về môi trƣờng cũng nhƣ lao động, điều giúp cho thoả thuận khung này mang tính lâu dài cho nhiều thế hệ tƣơng lai. Luật lao động năm 2012 và nghị định 11/2016/NĐ-CP ra đời thay thế nghị định cũ. Do đƣợc nghiên cứu và thảo luận sâu rộng và đúc rút từ quá trình thực hiện lâu dài của Luật lao động 2012 và nghị định 102/2013/NĐ-CP, nghị định mới năm 2016 hứa hẹn sẽ mang lại những điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên thực tế luôn luôn đa dạng và biến đổi từng ngày nên cần đƣợc kiểm nghiệm trên thực tế trong một thời gian mới có thể phát hiện những vƣớng mắc bất cập phát sinh và kể những bất cập còn tồn tại từ nghị định 102/2013/NĐ-CP về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài đến nghị định 11/2016/NĐ-CP chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài” nhằm đánh giá thực trạng cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam, tìm ra những bất cập về việc cấp giấy phép động nƣớc ngoài để từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng đƣợc hiệu quả hơn. Với nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận những góp ý và giúp đỡ của các thày cô. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài là một đề tài khá mới mẻ trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Đã có một vài công trình và bài báo đề cập về vấn đề này: 2
  9. - Luận văn thạc sỹ luật học (2011), “ pháp luật về sử dụng lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam”, học viên Trần Thu Hiền, chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, ĐHQGHN. - Luận văn thạc sỹ luật học (2014), “Hoàn thiện pháp luật về quyền của ngƣời lao động di trú ở Việt Nam”, học viên Bùi Thị Hòa, chuyên ngành Pháp luật về quyền con ngƣời, Khoa Luật, ĐHQGHN. - Luận văn thạc sỹ luật học (2015), “Pháp luật về sử dụng lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam”, học viên Trần Thu Hiền, chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, ĐHQGHN. - Luận văn thạc sỹ luật học (2015), “ Hoàn thiện pháp luật về quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam”, học viên Phạm Thị Hƣơng Giang, chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật, ĐHQGHN. Ngoài ra, còn một số bài báo cũng đề cập đến lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam nhƣ Cao Nhất Linh (2009), “Về giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam”, Nhà nƣớc và Pháp luật -Viện Nhà nƣớc và Pháp luật (02), tr. 26 - 29, 34 và ngoài ra một số bài báo trên Internet nêu ra một vấn đề mang tính tản mạn chƣa khái quát thành một hệ thống. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, một số tạp chí và bài báo, chủ yếu tiếp cận vấn đề từ khía cạnh xã hội mà chƣa quan tâm nhiều đến khía cạnh pháp lý hoặc chỉ nêu chung chung một vấn đề quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. Do vậy, có thể nói rằng, đề tài " Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài " là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, việc nghiên cứu có hệ thống vấn đề này mang tính thời sự cao. Với kết quả đạt đƣợc, luận văn hy vọng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu, học tập, thực thi pháp luật, những ngƣời muốn tìm hiểu về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. 3
  10. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề pháp lý liên quan đến cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật hiện tại của Việt Nam liên quan đến việc cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Cụ thể, luận văn nghiên cứu về các quy định mới của pháp luật hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài, tác giả đƣa ra một số giải pháp và khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: Luận văn đƣợc trình bày dựa trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin về nhà nƣớc và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trong thời kỳ đổi mới. Trong quá trình nghiên cứu và trình bày, luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm: phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh đối chiếu…để giải quyết vấn đề khoa học của luận văn. và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoà Trong luận văn thạc sĩ tác giả sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Phân tích và làm sáng tỏ các quy định về các quy pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, đặc biệt những quy định đƣợc bổ sung trong nghị định mới năm 2016. - Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi các quy pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. 4
  11. 5. Dự kiến những kết quả nghiên cứu mới của luận văn: Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ tác giả sẽ phân tích, so sánh, đánh giá một các tổng quát về thực trạng và những hạn chế các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài, phân tích nhƣng điểm mới và chỉ ra những điểm còn chƣa hợp lý từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện trong thời gian tới. Phù hợp với tình hình thực tế, là một trong những cách thức quan trọng góp phần quản lý ngƣời lao động nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt Nam. So sánh để thấy rõ những điểm tiến bộ của nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam (gọi tắt là nghị định 11/2016/NĐ-CP) so với nghị định 102/2013/NĐ-CP đặc biệt tập trung vào vấn đề liên quan đến các quy định pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài. Từ đó rút ra đƣợc những bài học áp dụng thực tế hiện nay, có thể góp phần hoàn thiện thông tƣ hƣớng dẫn nghị định 11/2016/NĐ-CP trong năm 2016. - Đề tài đƣợc lựa chọn mang tính cập nhật, có tính thời sự cao, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của khối cộng đồng ASEAN thành lập 31/12/2015 và tham gia Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) gồm 12 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam, đã kết thúc đàm phán đang hoàn thiện quá trình phê chuẩn. 5
  12. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc kết cấu 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài và pháp luật của một số quốc gia. Chƣơng 2: Nội dung quy định của pháp luật Việt Nam và Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài. Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cấp giấy phép lao động nƣớc ngoài. 6
  13. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI VÀ PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 1.1. Lao động nƣớc ngoài và chế định pháp luật cấp giấy phép lao động ngoài tại Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về lao động nước ngoài và giấy phép lao động của người nước ngoài. * Khái niệm quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài Khoản 6 điều 2 BLLĐ năm 2012 định nghĩa: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mƣớn, sử dụng lao động, trả lƣơng giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động”. Bộ luật này không có định nghĩa về quan hệ lao động có yếu tố nƣớc ngoài. Tuy vậy, căn cứ điều 1 và Điều 758 Bộ luật dân sự năm 2005, thì có thể hiểu: “Quan hệ lao động có yếu tố nƣớc ngoài là quan hệ lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc là các quan hệ lao động giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài”. Nhƣ vậy, các yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ lao động có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: - Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nƣớc ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nƣớc ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và đƣợc pháp luật bảo vệ (Khoản 2 điều 68 BLLĐ năm 2012). - Lao động là công dân nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam hoặc theo thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam 7
  14. và các đối tác nƣớc ngoài liên quan. Quan hệ lao động có yếu tố nƣớc ngoài còn có thể là quan hệ lao động của công dân Việt Nam đi là việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng [22, 405-406] Nhƣ vậy, yếu tố nƣớc ngoài trong pháp luật lao động thể hiện ở quốc tịch của ngƣời lao động khác với "quốc tịch” của ngƣời sử dụng lao động hoặc quốc gia mà họ đang làm việc. * Khái niệm ngƣời lao động nƣớc ngoài Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những ngƣời lao động di trú và các thành viên của gia đình họ (đƣợc thông qua theo Nghị quyết A/RES/45/158 ngày 18/12/1990 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc), khoản 1 Điều 2 Công ƣớc quy định: Ngƣời lao động nƣớc ngoài cũng có thể giải thích bằng thuật ngữ “ngƣời lao động di trú” để chỉ một ngƣời đã, đang và sẽ làm một công việc có hƣởng lƣơng tại một quốc gia mà ngƣời đó không phải là công dân. Theo Công ƣớc về Lao động di trú (số 97) Công ƣớc về ngƣời lao động di trú (xét lại năm 1949) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) (ngày có hiệu lực: 22/1/1952) tại Điều 11 quy định theo mục đích của Công ƣớc này, từ “lao động di trú” là chỉ một ngƣời di trú từ một nƣớc này sang một nƣớc khác nhằm làm thuê cho ngƣời khác; Thuật ngữ “ngƣời di trú vì việc làm” đƣợc hiểu là một ngƣời di cƣ từ một quốc gia này tới quốc gia khác để tìm kiếm việc làm, bao gồm bất kỳ ngƣời nào đƣợc tuyển dụng một cách lâu dài nhƣ là một ngƣời di trú vì việc làm. Công ƣớc này không áp dụng với những ngƣời lao động qua lại ở các vùng biên giới; những nghệ sỹ và ngƣời có chuyên môn hành nghề tự do đến làm việc ở nƣớc khác trong thời gian ngắn; các thủy thủ. Theo Công ƣớc số 143 (1975) về lao động di cƣ (Công ƣớc về di trú trong những điều kiện bị lạm dụng và về xúc tiến bình đẳng cơ may và đối xử đối với ngƣời lao động di trú), thuật ngữ “ngƣời lao động di trú” có nghĩa là ngƣời di cƣ hoặc đã di cƣ từ một nƣớc này sang một nƣớc khác vì mục đích đƣợc tuyển dụng lao động chứ không phải tự lực lao động, và bao gồm cả 8
  15. những ngƣời đƣợc chính thức tuyển làm lao động di trú. Hai Công ƣớc 97 và 143 của ILO điều chỉnh ngƣời lao động nƣớc này đi làm việc ở một nƣớc khác. Pháp luật lao động của Việt Nam không gộp chung trong một khái niệm “ngƣời lao động di trú” mà tách riêng quy định về ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài và về ngƣời nƣớc ngoài làm việc ở Việt Nam. Theo nghị định 11/2016/NĐ-CP, lao động nƣớc ngoài là công dân nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động và các hình thức khác. Dựa trên việc phân tích các quy định trong Công ƣớc Quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả ngƣời lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990, lao động nƣớc ngoài đƣợc hiểu là ngƣời lao động không có quốc tịch ở nƣớc sở tại. Nghị định 11/2016/NĐ-CP tại Điều 3 định nghĩa: “Người lao động nước ngoài là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên, chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật”. * Khái niệm của giấy phép lao động nƣớc ngoài Định nghĩa theo ngĩa hẹp: Giấy phép lao động theo quy định là loại giấy tờ pháp lý căn cứ theo Bộ luật lao động của Việt Nam cho phép ngƣời nƣớc ngoài đến Việt Nam làm việc, lâu dài và hợp pháp. Định nghĩa theo nghĩa rộng: Giấy phép lao động của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam hay còn gọi là Giấy phép lao động nƣớc ngoài là một loại giấy phép, chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc hoặc cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho một ngƣời nƣớc ngoài cụ thể cho phép ngƣời đó đƣợc lao động hợp pháp với một ngành nghề và thời gian nhất định tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. 1.1.2. Các dạng giấy phép lao động của người nước ngoài tại Việt Nam Giấy phép lao động gồm 3 dạng: - Cấp mới giấy phép lao động (Theo quy định pháp luật và khoản 8 điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP): 9
  16. + Ngƣời lao động chƣa từng có giấy phép lao động. + Ngƣời lao động đã có giấy phép lao động còn hiệu lực, làm việc cho ngƣời sử dụng lao động khác, cùng vị trí công việc. + Ngƣời lao động đã có giấy phép lao động còn hiệu lực, làm việc cho ngƣời sử dụng lao động cũ, khác vị trí công việc. + Ngƣời lao động có giấy phép lao động hết hiệu lực, muốn tiếp tục làm việc cùng vị trí. + Ngƣời lao động có giấy phép lao động đƣợc cấp trƣớc ngày 1/4/2016 thời điểm Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam (có hiệu lực ngày 01/4/2016). - Cấp lại giấy phép lao động (điều 13 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP): + Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trƣờng hợp đặc biệt. + Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhƣng không quá 45 ngày. - Không thuộc diện cấp giấy phép lao động: Theo Điều 7 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, có rất nhiều trƣờng hợp đƣợc miễn cấp giấy phép lao động, nhƣng yêu cầu ngƣời lao động nƣớc ngoài phải làm thủ tục xác nhận với Sở LĐ-TB&XH. 1.1.3. Vai trò của cấp giấy phép Lao động nước ngoài: - Giấy phép lao động đƣợc xem là điều kiện pháp lý cơ bản mà ngƣời lao động nƣớc ngoài phải có nếu muốn làm việc hợp pháp và lâu dài tại Việt Nam. - Là căn cứ để gải quyết vấn đề lao động “chui"- lao động bất hợp pháp, là một trong những biện pháp quan trọng trong việc quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. Đối với tất cả các trƣờng hợp ngƣời lao động nƣớc ngoài vào Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thì bắt buộc phải có giấy phép lao động, phải 10
  17. xuất trình giấy phép lao động khi làm thủ tục liên quan đến xuất, nhập cảnh và khi có yêu cầu, không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất. Ngƣời sử dụng lao động chịu trách nhiệm về điều kiện giấy phép, nếu bị phát hiện sử dụng công dân nƣớc ngoài làm việc cho mình không có giấy phép lao động sẽ bị xử lý. Vấn đề lao động nƣớc ngoài không phép tràn lan đã và đang là vấn đề nhức nhối của Bộ LĐTBXH, cũng nhƣ các bộ, ngành có liên quan từ nhiều năm nay. Lực lƣợng lao động "chui" này không chỉ gây mất trật tự an ninh xã hội, mà còn cạnh tranh không lành mạnh với lao động Việt Nam. Theo Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012 tại Điều 171 quy định: + Ngƣời lao động là công dân nƣớc ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. + Công dân nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ. +. Ngƣời sử dụng lao động sử dụng công dân nƣớc ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động trong nƣớc và an ninh trật tự xã hội. Đối với cả ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động nƣớc ngoài thì việc tiến hành các thủ tục để đƣợc cấp Giấy phép lao động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài là hành vi tuân thủ pháp luật và là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình. vì ở nƣớc ta chƣa cấp giấy phép cho lao động phổ thông nƣớc ngoài nhƣng nhiều lao động “chui” cũng chỉ có trình độ tƣơng đƣơng lao động trong nƣớc sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh không cần thiết với lao động trong nƣớc. 11
  18. Ngoài ra có thể hạn chế tội phạm lừa đảo lao động, nạn buôn ngƣời núp bóng lao động di trú... cũng nhƣ bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động di trú, đặc biệt trong không gian Cộng đồng ASEAN vừa thành lập mà Việt Nam nƣớc thành viên. - Tận dụng nguồn lực chất xám, lao động chất lƣợng cao của lao động nƣớc ngoài. Nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập, việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nƣớc nhà bằng việc ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển đất nƣớc, mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp nên rất cần lao động động tay nghề cao, trình độ kỹ thuật cao trong khi lao động Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đó thì việc di chuyển chất xám từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc để phục vụ nền kinh tế là điều cần thiết. - Đảm bảo quyền lợi của ngƣời sử dụng lao động Theo quy định của pháp luật Việt Nam (BLLĐ 2012 và Nghị định 11/2016-NĐ-CP) thì ngƣời nƣớc ngoài muốn lao động hợp pháp ở Việt Nam phải tiến hành thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nƣớc ngoài phải có trách nhiệm xin cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài (gồm thủ tục cấp mới giấy phép lao động và thủ tục cấp lại giấy phép lao động), lúc đó các khoản chi lƣơng cho ngƣời nƣớc ngoài mới đƣợc đƣa vào chi phí hợp lý cho đơn vị sử dụng lao động... 1.1.4. Lược sử của chế định pháp luật sử dụng lao động nước ngoài có liên quan đến cấp giấy phép lao động nước ngoài tại Việt Nam * Giai đoạn trƣớc khi có Bộ luật lao động Trong giai đoạn này, với sự hợp tác trên tinh thần giúp đỡ các tổ chức kinh tế Việt Nam cũng nhƣ nền kinh tế Việt Nam sau chiến tranh, nhiều chuyên gia nƣớc ngoài đã đến Việt Nam làm việc chủ yếu trong các xí nghiệp 12
  19. quốc doanh và xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Sau khi Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 ra đời, Nghị định 233-HĐBT ngày 22/06/1990 của Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Quy chế Lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và Thông tƣ 19-LĐTBXH/TT ngày 31/12/1990 hƣớng dẫn thi hành Quy chế Lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã tạo cơ sở pháp lý thống nhất về việc sử dụng lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. * Giai đoạn sau khi Bộ luật Lao động được ban hành - Giai đoạn từ 1994 đến 2001: Bộ luật có quy mô, điều chỉnh nhiều vấn đề của lĩnh vực lao động nhƣng các quy định dành cho lao động nƣớc ngoài lại rất khiêm tốn, trong một mục chung dành cho "lao động cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài lao động tại Việt Nam, lao động ở nƣớc ngoài" (Mục V - Chƣơng XI - Bộ luật Lao động năm 1994) và rải rác từ Điều 131 đến Điều 133 và Điều 184. Hƣớng dẫn Bộ luật Lao động về lĩnh vực này có hai văn bản là Nghị định 58/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về cấp Giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam và Thông tƣ 09/LĐTBXH-TT ngày 18/03/1997 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn thực hiện việc cấp Giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam; Nghị định 169/1999/NĐ-CP ngày 03/12/1999 sửa đổi, bổ sung một 08/2000/TT- BLĐTB&XH ngày 29/03/2000 thay thế Thông tƣ 09/LĐTBXH-TT. - Giai đoạn từ 2002 đến 2006: Năm 2002, Bộ luật Lao động đƣợc sửa đổi, bổ sung, mặc dù chỉ sửa đổi, bổ sung hai điều nhƣng với những nội dung rất quan trọng. Đó là quy định về tỉ lệ lao động nƣớc ngoài mà các doanh nghiệp, tổ chức đƣợc phép tuyển dụng, thời hạn của Giấy phép lao động, các trƣờng hợp phải xin cấp Giấy 13
  20. phép lao động và các đối tƣợng đƣợc phép sử dụng lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định 105/2003/NĐ-CP ngày 17/09/2003 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam thay thế Nghị định 58/CP và Nghị định 196/1999/NĐ-CP. Tiếp sau đó, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành Thông tƣ 04/2004/TT- BLĐTBXH ngày 10/03/2004 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 105/2003/NĐ-CP ngày 17/09/2003 về tuyển dụng và quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam thay thế Thông tƣ 09/LĐTBXH-TT và Thông tƣ 08/2000/TTBLĐTBXH. Hai văn bản này điều chỉnh các vấn đề về tuyển dụng và quản lý lao độngnƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam chứ không chỉ về việc cấp Giấy phép lao động nhƣ các văn bản trƣớc đây. - Giai đoạn từ 2007 đến 2011: Từ ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam, tất cả các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO phải đƣợc ƣu tiên áp dụng so với pháp luật quốc gia. Theo cam kết WTO, nhiều đối tƣợng là ngƣời lao động nƣớc ngoài chƣa đƣợc pháp luật lao động trƣớc đó điều chỉnh. Khắc phục thiếu sót đó, Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý số điều của Nghị định 58/CP về cấp Giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam và Thông tƣ ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tƣ 08/2008/TTBLĐTBXH ngày 10/06/2008 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam đƣợc ban hành. - Giai đoạn từ 2012 đến nay Ngày 05/9/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nƣớc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2