Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2000 - Vấn đề lý luận và thực tiễn
lượt xem 5
download
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ khái niệm huỷ việc kết hôn trái pháp luật, căn cứ và đường lối giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cũng như các quy định pháp lý về vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Đồng thời, phân tích, đánh giá, nhìn nhận thực trạng và xu hướng phát triển các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật của Nhà nước về vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2000 - Vấn đề lý luận và thực tiễn
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ LAN ANH HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 - VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan dưới đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thị Lan Anh
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................ 8 1.1. Khái quát chung về kết hôn, kết hôn trái pháp luật và vấn đề điều chỉnh pháp luật ........................................................................... 8 1.1.1 Khái niệm kết hôn, điều kiện kết hôn ................................................8 1.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật .......................................................14 1.1.3. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật ........................................16 1.2. Điều chỉnh pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử .........................................................................18 1.2.1. Những quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong cổ luật Việt Nam .....................................................................................................18 1.2.2. Những quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật thời kỳ Pháp thuộc ..................................................................................................20 1.2.3. Những quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 .........................................................................22 1.2.4. Những quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay ...................................................................................28 Chƣơng 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ..................................................32 2.1. Nguyên tắc xử lý đối với hủy việc kết hôn trái pháp luật ..................32 2.2. Ngƣời có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật .......................... 34 2.2.1. Bên bị cƣỡng ép, bị lừa dối kết hôn ..................................................36 2.2.2. Viện kiểm sát ....................................................................................37 2.2.3. Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ ................37 2.2.4. Vợ, chồng, cha, mẹ, con cái của các bên kết hôn .............................39 2.3. Thẩm quyền của Tòa án và thủ tục huỷ việc kết hôn trái pháp luật ........................... 41
- 2.4. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật và đƣờng lối giải quyết đối với các trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật .................................................................................. 44 2.4.1. Kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi kết hôn ...........................44 2.4.2. Kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện ...............................51 2.4.3. Kết hôn trái pháp luật do vi phạm các trƣờng hợp cấm kết hôn .......55 2.5. Hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật ........................75 2.5.1. Quan hệ nhân thân.............................................................................75 2.5.2. Quan hệ cha, mẹ và con ....................................................................76 2.5.3. Quan hệ tài sản ..................................................................................77 Chƣơng 3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................80 3.1. Thực tiễn giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật trong 05 năm gần đây (2009 - 2013) ..................................................................................................................80 3.2. Phƣơng hƣớng cơ bản để hoàn thiện pháp luật về hủy kết hôn trái pháp luật ... 85 3.2.1. Nhu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật ..........................85 3.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về huỷ việc kết hôn trái pháp luật ......................................................................................................87 3.3. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện quy định về hủy kết hôn trái pháp luật ........................................................................................................98 KẾT LUẬN .........................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................93
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nƣớc bảo hộ hôn nhân và gia đình” [22, Khoản 2 Điều 36]. Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội. "Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt"[19]. Từ ý nghĩa sâu sắc đó Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc xây dựng các chuẩn mực để tạo nên gia đình văn hoá, tiến bộ mang đậm bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc. Mục tiêu này đã đƣợc luật hoá trong các văn bản pháp luật nói chung, đặc biệt là trong pháp luật Hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình đã tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình phát triển theo đúng hƣớng mà Nhà nƣớc đã đề ra. Kết hôn là bƣớc khởi đầu để hình thành nên gia đình, vì vậy việc quy định các điều kiện kết hôn là yêu cầu tất yếu của xã hội. Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, việc không tuân thủ các điều kiện kết hôn vẫn đang diễn ra hàng ngày trong đời sống gây nên hiện tƣợng kết hôn trái pháp luật. Các trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật đã có những tác động tiêu cực đến các mặt của xã hội, ảnh hƣởng tới đạo đức, nhân cách, lối sống của con ngƣời, phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ảnh hƣởng tới sức khoẻ và việc duy trì nòi giống của dân tộc. Vì vậy, Nhà nƣớc ta đã điều chỉnh hiện tƣợng này bằng chế tài Huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Là chế tài của Luật Hôn nhân và gia đình nên hậu quả của huỷ việc kết hôn trái pháp luật là rất nặng nề, ảnh hƣởng tới cuộc sống của chủ thể kết hôn, tới quyền lợi cuả con cái họ, quyền lợi của mọi ngƣời và ảnh hƣởng tới trật tự xã hội. Do đó, nghiên cứu về vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình là vô cùng cần thiết. Không chỉ nhằm giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật đƣợc hiệu quả, mà quan trọng hơn đó là hoàn thiện hơn nữa chế tài này. Có nhƣ vậy ý nghĩa của 1
- chế tài mới đƣợc phát huy, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, dù là chế tài đã đƣợc quy định rất có hệ thống, nhƣng thực tiễn xét xử cho thấy có rất ít trƣờng hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật. Thực trạng này phản ánh tính đặc thù của thi hành và áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung, áp dụng các quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật nói riêng. Nhằm làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hủy việc việc kết hôn trái pháp luật, qua đó đề xuất những luận cứ cho việc hoàn thiện pháp luật về hôn nhân và gia đình mà cụ thể là chế định hủy việc kết hôn trái pháp luật, tác giả lựa chọn đề tài “Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2000- Vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Huỷ việc kết hôn trái pháp luật là một vấn đề cần đƣợc quan tâm trong thực tiễn cuộc sống và trong hệ thống pháp luật. Bởi ngoài việc xử lý kịp thời các hành vi vi phạm thì đây còn là biện pháp răn đe, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi công dân, bảo đảm tính hiệu quả của pháp luật. Do vậy, trong thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đã có một số bài viết mang tính chất nghiên cứu một số nội dung của vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật đƣợc đăng tải trên tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật… kể cả một số luận văn thạc sĩ và luận văn tiến sĩ luật học nghiên cứu liên quan. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu chủ yếu nhƣ: Hủy kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Thu, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2002. Khóa luận này chỉ trình bày vấn đề mang tính chất khái quát về hủy việc kết hôn trái pháp luật mà không đi sâu phân tích vấn đề lý luận và thực tiễn. Hay nhƣ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012 của Nguyễn Huyền Trang. Ở luận văn này, tác giả 2
- đánh giá thực trạng của việc kết hôn trái pháp luật nhƣng chỉ đề cập mang tính sơ lƣợc về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật. Một số các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật đƣợc đăng tải trên các Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Luật học… cũng đã có đề cập tới vấn đề này, tuy nhiên chỉ dừng lại một khía cạnh nào đó. Ví dụ nhƣ "Bàn về huỷ kết hôn trái pháp luật" của tác giả Thái Công Khanh trên Tạp chí Toà án nhân dân số 4, tháng 2/2007; "Có thể tuyên bố huỷ việc kết hôn trái pháp luật khi một bên kết hôn chết" của tác giả Trần Thiện Hoàng trên Tạp chí Toà án nhân dân số 14, tháng 7/2011; "Nên cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi mấy đời?" của tác giả Ngô Cƣờng trên Tạp chí Toà án nhân dân số 7, tháng 4/2013; "Thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật thuộc Toà án nào?" của tác giả Nguyễn Thị Hƣơng trên Tạp chí Toà án nhân dân số 20 tháng 10/2009; "Giải quyết việc kết hôn trái pháp luật như thế nào trong vụ án thừa kế" của tác giả Nguyễn Thị Hạnh trên Tạp chí Toà án nhân dân số 23 tháng 12/2011; "Kết hôn - hậu quả pháp lý theo Luật Hôn nhân và gia đình" của tác giả Nguyễn Quang Hiền trên Tạp chí Toà án nhân dân số 10, tháng 5/2013; "Hoàn thiện quy định về các điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000" cuả tác giả TS. Nguyễn Văn Cừ trên Tạp chí Toà án nhân dân số 24, tháng 12/2013… Nhƣ vậy, có thể nhận thấy mỗi công trình nghiên cứu là sự khai thác khác nhau, nhìn nhận vấn đề dƣới các góc độ khác nhau. Với công trình của mình, tác giả tiếp cận vấn đề một cách tổng quan và đi sâu phân tích về lý luận cũng nhƣ thực tiễn của huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Do đó, công trình sẽ không phải là sự lặp lại của bất kỳ công trình nào trƣớc đó. 3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ khái niệm huỷ việc kết hôn trái pháp luật, căn cứ và đƣờng lối giải quyết huỷ việc kết hôn 3
- trái pháp luật. Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cũng nhƣ các quy định pháp lý về vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Đồng thời, phân tích, đánh giá, nhìn nhận thực trạng và xu hƣớng phát triển các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật của Nhà nƣớc về vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết đƣợc những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về huỷ việc kết hôn trái pháp luật nhƣ: Quan niệm kết hôn, điều kiện kết hôn, kết hôn trái pháp luật; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; - Nghiên cứu vấn đề điều chỉnh pháp luật trong việc huỷ việc kết hôn trái pháp luật nhƣ: nguyên tắc huỷ việc kết hôn trái pháp luật; các quy định về ngƣời có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật; các căn cứ huỷ việc kết hôn trái pháp luật; đƣờng lối giải quyết; hậu quả pháp lý của huỷ việc kết hôn trái pháp luật. - Đánh giá chung thực tiễn giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở làm rõ nhu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật hôn nhân và gia đình về huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Qua đó kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000; văn bản pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam qua các thời kỳ; thực tiễn áp dụng pháp luật trong huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong pháp luật hôn nhân và gia đình, vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật có thể đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, với tên đề tài: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 - Vấn đề lý luận và thực tiễn, luận 4
- văn sẽ chủ yếu đề cập đến các vấn đề lý luận xung quanh khái niệm huỷ việc kết hôn trái pháp luật; những quy định về huỷ việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 cũng nhƣ thực tiễn giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, từ đó tìm ra những bất cập và đƣa ra các phƣơng hƣớng giải quyết. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Cũng nhƣ mọi công trình khoa học khác phƣơng pháp luận sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp bổ trợ nhƣ phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, đối chiếu, lịch sử để nhằm đánh giá vấn đề một cách khách quan, toàn diện nhất. Trên cơ sở phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh vấn đề huỷ việc kết hôn trái pháp luật, đặc biệt đánh giá, phân tích về thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề này, để rút ra những ƣu điểm, tồn tại trong việc thi hành pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật. 6. Những điểm mới của luận văn So với những công trình nghiên cứu về hủy việc kết hôn trái pháp luật trƣớc đây, luận văn có những điểm mới nhƣ sau: - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của quy định hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. - Luận văn nêu ra những hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện áp dụng pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. - Luận văn đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5
- Với tƣ cách là một công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ mang lại những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn. * Ý nghĩa khoa học - Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. - Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật - Luận văn chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập và kiến nghị hƣớng hoàn thiện về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Những ý kiến này có thể đƣợc sử dụng tham khảo trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình trong thời gian sắp tới. * Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn, luận văn đã chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập của vấn đề hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, đồng thời luận văn còn chỉ rõ sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung các quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Những ý kiến về phƣơng hƣớng hoàn thiện Luật Hôn nhân và gia đình trong luận văn có thể góp phần quan trọng trong thực tiễn thực hiện và áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam. Chương 2: Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về huỷ việc kết 6
- hôn trái pháp luật. Chương 3: Thực tiễn giải quyết, phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả điều chỉnh pháp luật về huỷ việc kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam hiện nay. 7
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN, KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT. 1.1.1 Khái niệm kết hôn, điều kiện kết hôn. Sự kết hợp giữa ngƣời đàn ông và đàn bà là quy luật của tự nhiên. Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, từ thời kỳ sơ khai, khái niệm kết hôn chƣa hình thành, quan hệ giữa đàn ông và đàn bà là quan hệ tính giao bừa bãi, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản năng và duy trì nòi giống. Khi con ngƣời thoát khỏi thời kỳ đồ đá, con ngƣời đã biết tổ chức cuộc sống dƣới hình thức thị tộc, bộ lạc. Mỗi thị tộc, bộ lạc tự đặt ra các quy tắc nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong tổ chức của mình và phù hợp với tổ chức chung của cộng đồng. Khi đó, quan hệ giữa ngƣời đàn ông và đàn bà không chỉ mang tính bản năng mà còn mang tính xã hội. Quan hệ đó chịu sự điều chỉnh bởi các tục lệ của thị tộc, bộ lạc và hình thành trên cơ sở huyết thống. Khái niệm kết hôn đơn giản chỉ là sự kết hợp rất tự nhiên của hai chủ thể nam - nữ, đƣợc xác lập trên cơ sở chung sống thực tế. Việc kết hôn đƣợc coi là hợp pháp khi nó tuân thủ các quy tắc đã đặt ra và đƣợc cả cộng đồng thừa nhận, cho phép. Cùng với sự phát triển của kinh tế và sự xuất hiện chế độ tƣ hữu dẫn đến sự ra đời của Nhà nƣớc, pháp luật đƣợc ban hành và trở thành công cụ của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mỗi một giai đoạn lịch sử, giai cấp thống trị điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật kết hợp với phong tục tập quán, các quy định tôn giáo cho phù hợp với ý chí của giai cấp mình nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp và nhằm ổn định trật tự xã hội nói chung. Các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật điều chỉnh phát triển thành các quan hệ pháp luật. Các quy tắc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và 8
- gia đình do nhà nƣớc ban hành hoặc thể chế hóa trở thành pháp luật hôn nhân và gia đình. Thông qua Nhà nƣớc và pháp luật giai cấp thống trị tác động vào các quan hệ hôn nhân gia đình làm cho những quan hệ này phát sinh, thay đổi và chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Khi đó sự kết hợp giữa ngƣời nam và ngƣời nữ đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật và khái niệm kết hôn dƣới góc độ pháp lý đƣợc hình thành. Dƣới góc độ pháp luật, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng và theo nghi thức đƣợc pháp luật quy định. Việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận mới đƣợc coi là kết hôn hợp pháp. Kết hôn là điểm khởi đầu, là cánh cửa mở ra cuộc sống hôn nhân. Kết hôn làm xác lập quan hệ hôn nhân, là cơ sở để hình thành gia đình. Từ sự kiện kết hôn sẽ làm phát sinh quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ - chồng. Cũng từ sự kiện kết hôn giữa hai ngƣời khác giới sẽ hình thành một gia đình với nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chức năng đối với xã hội, đó là chức năng sinh sản; chức năng giáo dục và chức năng kinh tế. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của sự kiện kết hôn, pháp luật nƣớc ta đã có những quy định chặt chẽ về điều kiện để việc kết hôn đƣợc coi là hợp pháp và đƣợc Nhà nƣớc công nhận, bảo hộ. Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”[19]. Nhƣ vậy, pháp luật nƣớc ta quy định kết hôn hợp pháp phải thỏa mãn hai điều kiện. Thứ nhất, chủ thể kết hôn phải thể hiện ý chí là mong muốn đƣợc kết hôn với nhau. Việc kết hôn, trƣớc tiên phải là sự thể hiện ý chí tự nguyện của hai bên nam nữ mong muốn xác lập quan hệ vợ chồng. Sự mong muốn ấy xuất phát từ tình cảm, từ tình yêu thƣơng của hai bên mà không phải bởi sự tác động của bất cứ ai, bất cứ động lực nào. Hai bên mong muốn kết hôn với nhau với mục đích cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc và cùng nhau sinh 9
- con đẻ cái. Và ý chí của hai bên phải thống nhất với sự thể hiện ý chí. Sự thể hiện đó phải thông qua hành vi thực hiện các thủ tục nhất định do pháp luật quy định. Đó là việc cả hai bên cùng nhau thực hiện nghi thức đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Thứ hai: Việc kết hôn phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận. Việc kết hôn hay không là phụ thuộc vào ý muốn của mỗi ngƣời, không pháp luật hay Nhà nƣớc nào bắt buộc họ phải kết hôn. Nhƣng chủ thể khi kết hôn họ phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình. Ngoài việc phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn họ còn phải thực hiện theo hình thức do pháp luật quy định, đó là việc đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn chính là hình thức thể hiện sự thừa nhận và bảo hộ của Nhà nƣớc. Có hai nghi thức kết hôn thƣờng đƣợc các nƣớc quy định là nghi thức dân sự và nghi thức tôn giáo. Có những nƣớc chỉ thừa nhận nghi thức dân sự nhƣ Pháp, Bỉ, Hà Lan.... Có những nƣớc chỉ thừa nhận nghi thức tôn giáo nhƣ các quốc gia Hồi giáo. Có những nƣớc chấp nhận cả hai nghi thức và ngƣời kết hôn có quyền lựa chọn một trong hai nghi thức khi kết hôn nhƣ Mỹ, Ý, Thuỵ Điển.... Có những nƣớc buộc phải thực hiện lần lƣợt cả hai nghi thức tôn giáo và dân sự nhƣ Vƣơng quốc Anh. Ở Việt Nam thời hiện đại, pháp luật chỉ thừa nhận nghi thức dân sự, đó là việc kết hôn phải đƣợc đăng ký tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Chỉ khi nào nam nữ đăng ký kết hôn và đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký kết hôn công nhận bằng hình thức cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì họ mới đƣợc coi là vợ chồng và khi đó quan hệ của họ mới đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận và bảo hộ. Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là biện pháp để Nhà nƣớc kiểm soát việc tuân theo pháp luật của công dân trong việc kết hôn, đồng thời ngăn chặn những hiện tƣợng kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Đăng ký kết hôn còn là biện pháp bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho hai 10
- bên nam nữ. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có giá trị pháp lý quan trọng, là chứng cứ viết xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng, là cơ sở xác định thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng, là cơ sở giải quyết khi phát sinh tranh chấp, là căn cứ để Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Mọi nghi thức khác nhƣ tổ chức lễ cƣới tại gia đình hoặc kết hôn theo nghi thức tôn giáo đƣợc tiến hành tại nhà thờ mà không có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp thì không đƣợc công nhận là hợp pháp. Nhƣ vậy, kết hôn là cơ sở pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác nhận chủ thể của quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và xác định rõ thời điểm làm phát sinh các quan hệ đó. Kết hôn phù hợp với các điều kiện luật định là căn cứ để Nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình đó. Từ khái niệm kết hôn, có thể thấy kết hôn và điều kiện kết hôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết hôn chỉ đƣợc coi là hợp pháp khi nó thỏa mãn điều kiện của kết hôn. Điều kiện là những yêu cầu buộc phải thực hiện trƣớc khi tiến hành một việc nào đó. Điều kiện kết hôn là tất cả những gì ngƣời kết hôn phải tuân thủ. Cùng với sự ra đời và phát triển của khái niệm kết hôn, các điều kiện kết hôn cũng đƣợc hình thành. Từ trƣớc khi có Nhà nƣớc, các điều kiện kết hôn chính là những quy tắc, tục lệ đƣợc đặt trong khuôn khổ của các tổ chức xã hội nhƣ thị tộc, bộ lạc. Khi chế độ tƣ hữu xuất hiện, Nhà nƣớc ra đời và pháp luật đƣợc đặt ra nhằm thiết lập một trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị. Mỗi một kiểu nhà nƣớc khác nhau quy định về điều kiện kết hôn khác nhau, pháp luật đã hƣớng việc kết hôn vào khuôn phép và các điều kiện hà khắc nhằm duy trì chế độ hôn nhân cƣỡng ép phụ thuộc vào cha mẹ hoặc các bậc thân trƣởng trong gia đình; thừa nhận chế độ đa thê; duy trì sự bất 11
- bình đẳng giữa ngƣời đàn ông và ngƣời phụ nữ. Trong xã hội đƣơng đại, pháp luật thể hiện tính giai cấp nhƣng đồng thời cũng theo xu hƣớng chung, tính xã hội, tính nhân loại ngày càng thể hiện rõ nét hơn, pháp luật là sự kết tinh của các giá trị truyền thống, văn hóa, đạo đức dân tộc và tinh hoa nhân loại. Vì vậy, các điều kiện kết hôn cũng đƣợc quy định phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục, tập quán và tự nhiên của mỗi quốc gia. Nội dung các điều kiện kết hôn cũng bị chi phối bởi bản chất Nhà nƣớc và truyền thống dân tộc. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 đã có những điều chỉnh và bổ sung đáng kể về điều kiện kết hôn tại Điều 9 và Điều 10 nhƣ sau: Về tuổi kết hôn, nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định không bên nào đƣợc ép buộc, lừa dối bên nào, không ai đƣợc cƣỡng ép hoặc cản trở; cấm ngƣời đang có vợ hoặc có chồng kết hôn hoặc chung sống nhƣ vợ chồng với ngƣời khác; cấm ngƣời mất năng lực hành vi dân sự kết hôn; cấm kết hôn giữa những ngƣời có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những ngƣời đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính. So với các đạo luật trƣớc, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã thể hiện những điểm mới tiến bộ. Nhƣ, đã bỏ trƣờng hợp cấm kết hôn đối với ngƣời đang mắc bệnh hoa liễu. Bởi sự phát triển của y học đã có phƣơng pháp chữa trị căn bệnh này, việc bỏ điều kiện cấm kết hôn của ngƣời mắc bệnh hoa liễu nhằm bảo vệ quyền kết hôn của công dân. Bên cạnh đó, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã thay cụm từ “đang mắc bệnh tâm thần, không có khả năng nhận thức hành vi của mình” 12
- cuả Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 bằng cụm từ “mất năng lực hành vi dân sự”. Sự thay đổi này để bảo đảm sự phù hợp, thống nhất với các quan hệ pháp luật khác nhƣ quan hệ dân sự, đất đai, hành chính, hình sự…. Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình bổ sung thêm việc cấm kết hôn giữa những ngƣời đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; cấm kết hôn giữa bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Đây là sự bổ sung nhằm giữ ổn định các mối quan hệ trong gia đình và củng cố hơn nền tảng đạo đức của dân tộc Việt Nam. Luật còn quy định: cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính. Đây là quy định mới, bởi trƣờng hợp nam, nữ cùng giới tính chung sống với nhau nhƣ vợ chồng đang diễn ra ngày càng nhiều và phổ biến. Việc quy định này thể hiện sự điều chỉnh kịp thời của pháp luật đối với những quan hệ xã hội mới phát sinh này. Về nghi thức kết hôn, ở các văn bản pháp luật trên đều quy định thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi cƣ trú của bên nam hoặc bên nữ. Trong trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì cơ quan đại diện, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nƣớc ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi yêu cầu đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký kết hôn nộp tờ khai đăng ký kết hôn và những giấy tờ cần thiết khác. Trong trƣờng hợp có lý do chính đáng, một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn thì có thể gửi đơn xin nộp hồ sơ tạm vắng mặt và phải có xác nhận của UBND cấp cơ sở nơi ngƣời vắng mặt cƣ trú. Khi các bên toàn tất thủ tục xin đăng ký kết hôn, đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp cho Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn thì việc kết hôn mới có giá trị pháp lý. Đây là cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời kết hôn. Nhƣ vậy, trải qua những bƣớc thăng trầm của đất nƣớc pháp luật về 13
- hôn nhân và gia đình cũng có những biến đổi đa dạng. Xuyên suốt chiều dài lịch sử lập pháp Việt Nam có thể thấy vấn đề kết hôn và điều kiện kết hôn luôn đƣợc đặt ra và có sự điều chỉnh cho phù hợp với mỗi kiểu Nhà nƣớc nhất định. Điều kiện kết hôn là những quy định của pháp luật do Nhà nƣớc ban hành buộc các chủ thể kết hôn phải tuân theo, đó là cơ sở xác định việc kết hôn là hợp pháp hay trái pháp luật. 1.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật. Từ khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn có thể thấy khi việc kết hôn của hai bên nam nữ tuân thủ các điều kiện theo pháp luật quy định thì việc kết hôn đó đƣợc coi là hợp pháp. Các trƣờng hợp kết hôn không thỏa mãn điều kiện kết hôn thì đƣợc coi là kết hôn trái pháp luật. Theo khoản 3 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: "Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhƣng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định"[19]. Nhƣ vậy, chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi mang hai dấu hiệu cần và đủ, đó là, vi phạm một trong các điều kiện kết hôn đƣợc quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và có đăng ký kết hôn. Dấu hiệu có đăng ký kết hôn là để phân biệt với trƣờng hợp hai bên nam nữ chung sống nhƣ vợ chồng dù có tuân thủ các điều kiện kết hôn hay không nhƣng không đăng ký kết hôn thì cũng không coi là kết hôn trái pháp luật. Bởi, về mặt pháp lý trong quan hệ này các chủ thể chƣa thực hiện hành vi kết hôn thì không thể coi sự vi phạm đó là kết hôn trái pháp luật đƣợc. Tại Bản dự luật về ly hôn, Các Mác khẳng định: "Không ai bị buộc phải kết hôn nhƣng ai cũng buộc phải tuân theo Luật Hôn nhân một khi ngƣời đó kết hôn. Ngƣời kết hôn không sáng tạo ra hôn nhân, cũng nhƣ ngƣời bơi lội không sáng tạo, không phát minh ra tự nhiên và những quy luật về nƣớc và trọng lực. Vì thế, hôn nhân không thể phục tùng sự tuỳ tiện của ngƣời kết hôn mà trái lại sự tuỳ tiện của ngƣời kết hôn phải phục tùng bản chất của hôn nhân." [6]. Quyền kết hôn là quyền của mỗi con ngƣời, nhƣng khi kết hôn 14
- thì họ phải tuân theo sự điều chỉnh của pháp luật, phải tuân thủ các điều kiện mà Nhà nƣớc quy định. Nếu vi phạm thì việc kết hôn của họ là trái pháp luật. Việc kết hôn trái pháp luật gây ảnh hƣởng tiêu cực tới sự ổn định của xã hội, tới sự quản lý của Nhà nƣớc. Về góc độ pháp lý, kết hôn trái pháp luật ảnh hƣởng trực tiếp tới quyền lợi chính đáng của công dân, ảnh hƣởng tới nhân quyền, tới sự nghiêm minh của pháp luật. Về mặt xã hội, một gia đình đƣợc xây dựng từ những "viên gạch" của sự tự nguyện, của tình yêu thƣơng của hai bên nam nữ, của sự bảo đảm về thể lực và trí lực, của các giá trị đạo đức xã hội, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khi gia đình đƣợc xây dựng trên nền tảng đó mới bảo đảm đƣợc sự bền vững, ổn định, hạnh phúc và có thể thực hiện tốt đƣợc các chức năng đối với xã hội. Nếu thiếu một trong các điều kiện đó gia đình sẽ không thể là một tế bào tốt cho xã hội, không bảo đảm đƣợc sự bền vững, hạnh phúc và không thể thực hiện đƣợc các chức năng đối với xã hội. Mặt khác, hành vi kết hôn trái pháp luật còn tác động tiêu cực tới các trật tự xã hội, là nguyên nhân của tình trạng ly hôn, tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng. Ngoài ra, điều kiện kết hôn đƣợc quy định trong pháp luật là kết tinh của truyền thống văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Vì vậy, việc vi phạm điều kiện kết hôn sẽ làm ảnh hƣởng tới những giá trị văn hoá tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam, ảnh hƣởng tới đạo đức, tƣ tƣởng, lối sống của mỗi cá nhân. Kết hôn trái pháp luật là một hiện tƣợng xã hội và diễn ra ngày càng nhiều trong cuộc sống, nguyên nhân dẫn của hiện tƣợng đó xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau nhƣ yếu tố kinh tế - xã hội, văn hoá, pháp luật và con ngƣời. Có thể thấy, kết hôn trái pháp luật là hành vi vi phạm quy định về điều kiện kết hôn, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội, tới sự ổn định và bền vững của gia đình, xâm phạm trật tự kỷ cƣơng của Nhà nƣớc và pháp luật, đến truyền thống đạo đức, phong tục, văn hoá của 15
- dân tộc. 1.1.3. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật. Xuất phát từ hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật, yêu cầu ngăn chặn, xử lý và hạn chế kết hôn trái pháp luật là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Pháp luật quy định các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật gồm: huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, chủ thể thực hiện mà áp dụng các biện pháp khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật hay còn gọi là biện pháp tiêu hôn đƣợc đề cập khá sớm trong lịch sử phát luật Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tuy nhiên chƣa có văn bản pháp luật nào giải nghĩa "huỷ việc kết hôn trái pháp luật". Theo Từ điển Tiếng Việt, huỷ có nghĩa là làm cho không còn tồn tại hoặc không có giá trị nữa [30]. Có thể hiểu huỷ việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp làm cho việc kết hôn trái pháp luật không còn tồn tại hoặc làm cho việc kết hôn trái pháp luật không có giá trị nữa. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã có sự giải thích khá đầy đủ: "Huỷ việc kết hôn trái pháp luật đƣợc hiểu là biện pháp chế tài của Luật Hôn nhân và gia đình đối với trƣờng hợp nam nữ kết hôn nhƣng không tuân thủ đầy đủ các điều kiện đƣợc Luật Hôn nhân và gia đình quy định" [26]. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 không có quy định nào giải thích cụm từ “hủy việc kết hôn trái pháp luật” nhƣng tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: "Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 15 của Luật này, Toà án xem xét và quyết định việc huỷ kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn