Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam
lượt xem 8
download
Việc nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, nội dung các quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS. Qua thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS, thấy được những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS và thực tiễn thực hiện, tìm ra nguyên nhân của nó để đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự TTDS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------***------- TRẦN THỊ HƢỜNG NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------***------- TRẦN THỊ HƢỜNG NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN HÀ NỘI - 2014
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của ngƣời đại diện theo ủy quyền trong TTDS .................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS .......... 6 1.1.2. Đặc điểm của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS .... 9 1.1.3 Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS ....... 12 1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS ............................................................ 14 1.3. Sơ lƣợc các quy định của pháp luật về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS từ năm 1945 đến nay ................................................ 17 1.3.1. Giai đoạn từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1989 .................. 17 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 ....................................................... 20 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ................................................................. 21 1.4. Pháp luật một số nƣớc trên thế giới về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS ..................................................................................... 23 1.4.1. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong BLTTDS của Cộng hòa Pháp ................................................................................... 23 1.4.2. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong BLTTDS của Liên Bang Nga ................................................................................... 24 1.4.3. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong BLTTDS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa .......................................................... 26 Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 27
- Chƣơng 2 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 2.1. Về điều kiệu trở thành ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự ..... 28 2.1.1. Điều kiện về nội dung ................................................................................ 28 2.1.2. Điều kiện về hình thức ............................................................................... 34 2.2. Về phạm vi tham gia tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS ............................................................................................ 34 2.3. Về quyền và nghĩa vụ tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy quyền ........... 40 2.4. Về căn cứ thay đổi, chấm dứt đại diện theo ủy quyền và hậu quả pháp lý ..................................................................................................................... 44 2.4.1. Căn cứ thay đổi, chầm dứt đại diện theo ủy quyền ................................... 44 2.4.2. Hậu quả pháp lý của chấm dứt đại diện ..................................................... 47 Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 49 Chƣơng 3 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỔ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS ..................................................................................... 50 3.1.1. Một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn thực hiện quy định về người đại diện của đương sự .............................................................................................. 50 3.1.2. Những nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện các quy định về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS .............................................................. 62 3.2. Một số kiến nghị về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS ............................................................................................................. 64 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS ........................................................................................................................ 64
- 3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS ........................................................................................................................ 71 Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 74 KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Hƣờng
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự TA : Tòa án TAND : Toàn án nhân dân TTDS : Tố tụng dân sự
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việc tham gia TTDS góp phần vào việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật và quyền bình đẳng của mọi cá nhân, cơ quan tổ chức trong TTDS là những nguyên tắc quan trọng trong BLTTDS và phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp năm 1992 của nước ta. BLTTDS năm 2004 cũng đã quy định đương sự có quyền tham gia phiên tòa; tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, chế định về người đại diện theo ủy quyền có ý nghĩa rất quan trọng. Trong những năm vừa qua, từ hoạt động của mình, người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS đã và đang dần khẳng định được vị thế, vai trò của mình trong tố tụng, ngày càng chứng tỏ là một trong những thành phần khó có thể thiếu trong TTDS. Việc xác định đúng đắn vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Các hoạt động của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS có tác động không chỉ đến hoạt động của những người tham gia tố tụng mà đến cả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần thúc đẩy sự dân chủ, tiến bộ của xã hội, hoàn thiện và bảo vệ nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Chế định người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS được quy định và ngày một hoàn thiện trong BLTTDS năm 2004. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS 2004 ra đời và có hiệu lực ngày 01/01/2012 cũng góp phần hoàn thiện về quyền và nghĩa vụ của người đại diện trong TTDS. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những quy định được pháp luật ghi nhận một cách chung nhất, khái quát nhất về địa vị pháp lý cùng những vấn đề có liên quan đến người đại diện nói chung và người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS mà lại thiếu những văn bản giải thích, hướng dẫn thi hành dẫn tới việc thực hiện những quy định này còn nhiều thiếu sót, bất cập. Thực tiễn trong quá trình tố tụng tại TA cho thấy còn tồn tại nhiều trường hợp hình thức, nội dung văn bản ủy quyền tham gia tố tụng không rõ 1
- ràng dẫn đến việc xác định sai người dại diện; xác định phạm vi đại diện theo ủy quyền không rõ ràng làm hạn chế quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền... cũng như khiến cho người đại diện theo ủy quyền lúng túng, gặp khó khăn trong quá trình tham gia tố tụng. Xuất phát từ vai trò của người đại diện theo ủy quyền, thực tiễn pháp luật và thực tiễn tố tụng, việc tìm hiểu, nghiên cứu về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS đã trở thành một nhu cầu cấp bách… Mặt khác, các quy định của pháp luật cũng như các công trình nghiên cứu về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS còn hạn chế, và cần thiết phải nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh về chế định người đại diện theo ủy quyền. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Việt Nam" làm Luận văn tốt nghiệp . 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong lĩnh vực TTDS đã có nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu về người đại diện của đương sự nói chung. Về luận án, luận văn, khóa luận, bài viết có những công trình sau đây: Luận án tiến sĩ luật học "Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự" của nghiên cứu sinh Nguyễn Công Bình năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học "Người đại diện của đương sự trong TTDS" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp "Chế định người đại diện của đương sự trong pháp luật TTDS Việt Nam" của tác giả Phùng Thị Thương năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp "Người đại diện của đương sự trong TTDS" của tác giả Hồ Nguyên Bình năm 2010; bài viết “Một số suy nghĩ về đại diện của đương sự trong TTDS” của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Khoa học pháp luật số 01 (38) 2007... Những công trình trên đây đều nghiên cứu một cách tổng thể về người đại diện, cũng như được khai thác dưới góc độ bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự; bảo đảm sự tham gia tố tụng của người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự... và là cơ sở để có những công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Tuy nhiên, hiện nay các công trình nghiên cứu về người đại diện theo ủy 2
- quyền còn hạn chế, đã có các bài viết như sau: "Ủy quyền tham gia tố tụng" của tác giả Nguyễn Văn Tùng đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 02/2000; “Bàn về quyền người đại diện theo ủy quyền của đương sự được quy định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả TS. Nguyễn Văn Dũng đăng trên Tạp chí Nghề luật số 04/2006; "Một người có thể ủy quyền cho nhiều người tham gia tố tụng" của Thạc sỹ Nguyễn Hải An đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 17/2006; "Một số vấn đề về người đại diện theo ủy quyền và người đại diện do tòa án chỉ định trong tố tụng dân sự" của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí Nghề luật số 06/2010... Những công trình nghiên cứu này cũng chỉ đề cập một cách chung chung, khái quát, hoặc tập trung nghiên cứu về một số khía cạnh cụ thể của đại diện theo ủy quyền mà chưa đi sâu vào nghiên cứu chế định người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS một cách tổng thể, toàn diện nhất. 1.3. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, nội dung các quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS… Qua thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS, thấy được những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS và thực tiễn thực hiện, tìm ra nguyên nhân của nó để đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự TTDS. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Dựa trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu được xác định như sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS như khái niệm, đặc điểm, vai trò… của người đại diện theo ủy quyền trong TTDS; phân loại người đại diện theo ủy quyền trong TTDS... - Nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật TTDS Việt Nam về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS như quy định của BLTTDS năm 2004; các quy định của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS về 3
- những vấn đề liên quan đến người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS như quy định về điều kiện trở thành người đại diện theo ủy quyền; các căn cứ làm phát sinh và phạm vi đại diện theo ủy quyền, những trường hợp không được làm người đại diện theo ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người đại diện, hậu quả pháp lý của việc chấm dứt đại diện theo ủy quyền trong TTDS… - Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS tại các Toà án trong những năm qua. 2. Tính mới trong nội dung nghiên cứu của đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn 2.1. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn về đề tài “Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Việt Nam” cho ta có cái nhìn đây đủ hơn về khái niệm, đặc điểm, vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS, qua đó đưa ra được các cách phân loại và cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Đặc biệt, Luận văn đã phân tích rõ các quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự, cũng như thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng từ năm 2005 trở lại đây, từ đó rút ra những hạn chế thiếu sót của pháp luật về vấn đề này và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Việt Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu… Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng như phương pháp thống kê, thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau. 4
- 2.3. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm ba phần: Đặt vấn đề , Nội dung và Kết luận. Nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn vấn đề lý luận cơ bản về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Việt Nam và một số kiến nghị. 5
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của ngƣời đại diện theo ủy quyền trong TTDS 1.1.1. Khái niệm người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Để tìm hiểu rõ khái niệm người đại diện theo ủy quyền trong TTDS thì trước hết phải làm rõ được khái niệm về đương sự được đại diện, bản chất của đại diện trong tố tụng dân sự. Từ đó đi sâu phân tích làm rõ về khái niệm về đại diện theo ủy quyền. Đây là phần định hướng tiên quyết để có thể nghiên cứu được các nội dung cơ bản nhất về đại diện theo ủy quyền của đương sự. “Đương sự” là một khái niệm cơ bản khi tiếp cận dưới nhiều góc độ. Đã có nhiều khái niệm về đương sự được đưa ra nhưng theo Từ điển tiếng Việt thì “đương sự là người, là đối tượng trực tiếp của một việc đang giải quyết” [31, tr.346], còn theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt thì đương sự là người có liên quan trực tiếp đến một việc. Trong khoa học pháp lý thì đương sự được hiểu “là người có quyền, nghĩa vụ được giải quyết trong một việc khiếu nại hoặc một vụ án” [14, tr.165]. Như vậy, đương sự là người có liên quan trực tiếp trong một vụ việc nào đó đang được đưa ra xem xét, giải quyết. Nghĩa là các chủ thể được coi là đương sự phải là những chủ thể có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp với việc xem xét, giải quyết vụ việc đó. Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác không phải là đương sự trong vụ việc khi không có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp tới vụ việc cụ thể đang được giải quyết. Tùy từng vụ việc mà các chủ thể được xác định là đương sự là khác nhau. Yếu tố quyền, lợi ích là yếu tố chủ yếu để phân biệt đương sự với người đại diện của họ. Về khái niệm đương sự trong TTDS, theo Giáo trình Luật TTDS Việt Nam, đương sự được hiểu “là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩn h vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự” [48, 6
- tr.105]. Mặt khác, xét về lý luận thì TTDS là trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp, yêu cầu phát sinh trong lĩnh vực tư gồm có: Dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh - thương mại, lao động. Theo cuốn Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp thì "TTDS là trình tự hoạt động do pháp luật quy định cho việc xem xét giải quyết vụ án và thi hành án dân sự" [53, tr.785]. Như vậy, đương sự trong TTDS là chủ thể tham gia vào quá trình TA giải quyết các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang có tranh chấp hoặc cần phải xác định. Theo quy định tại Điều 139 BLDS năm 2005, “Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện” [36, Điều 139]. Trong TTDS, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình các đượng sự thường tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ. Tuy vậy, trong một số trường hợp, người khác có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của họ và từ đó đã hình thành quan hệ đại diện. Những người thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật được gọi là người đại diện. Khái niệm người đại diện của đương sự được TS Nguyễn Công Bình phân tích cụ thể trong Giáo trình Luật TTDS Việt Nam như sau “là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa án” [48, tr.115]. Như vậy, đại diện được hiểu là một quan hệ pháp luật, một mối liên hệ pháp lý. Đó là mối liên hệ giữa người đại diện với người được đại diên. Chủ thể của quan hệ đại diện bao gồm người đại diện và người được đại diện. Người đại diện trong TTDS có thể tham gia tố tụng dựa trên những mối quan hệ pháp lý đã tồn tại trước đó như quan hệ đại diện của pháp nhân và người đứng đầu pháp nhân, giữa chủ hộ với các thành viên của hộ gia đình, tổ trưởng tổ hợp tác với tổ hợp tác; quan hệ giữa người đại diện, giám hộ với cá nhân không có năng lực hành vi dân sự… Người đại diện này cũng có thể tham gia tố tụng theo sự chỉ định của TA hoặc bằng chính sự ủy quyền của đương sự hay người đại diện hợp pháp của họ. 7
- Có nhiều lý do khác nhau để đương sự là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, của hộ gia đình, tổ trưởng tổ hợp tác… không thể trực tiếp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Pháp luật cho phép những chủ thể này có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia giao dịch. Theo khoản 1 Điều 142 BLDS “Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản” [36, Điều 142]. Vì vậy, xét về mặt bản chất pháp lý, trong TTDS, quan hệ ủy quyền được xác lập giữa người đại diện theo ủy quyền với đương sự và quan hệ giữa người đại diện theo ủy quyền với các cơ quan tố tụng trong phạm vi mà đương sự ủy quyền. Theo khoản 2 Điều 74 BLTTDS thì “Người đại diện theo uỷ quyền trong TTDS thực hiện các quyền, nghĩa vụ TTDS theo nội dung văn bản uỷ quyền” [35]. Việc nghiên cứu cũng cho thấy tuy cùng là đại diện thay mặt đương sự theo sự ủy quyền nhưng người đại diện này cũng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Nếu nhìn nhận dưới góc độ phạm vi ủy quyền giữa người đại diện theo ủy quyền và đương sự TTDS thì người đại diện theo ủy quyền bao gồm người đại diện theo ủy quyền toàn bộ và đại diện theo ủy quyền một phần, theo đó, đương sự có thể ủy quyền cho người đại diện thực hiện toàn bộ hoặc chỉ một hay một vài công việc cụ thể trong suốt quá trình tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. Khi thực hiện ủy quyền toàn quyền, đồng nghĩa với việc người đại diện theo ủy quyền có các quyền và mang nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng. Ngoài ra, nếu dựa vào chủ thể được đại diện có thể thì người đại diện theo ủy quyền có thể là người đại diện cho cá nhân và người đại diện cho cơ quan, tổ chức. Theo đó, người đại diện cho cá nhân là người được cá nhân uỷ quyền tham gia vào tố tụng dân, thay mặt cho cá nhân - một con người riêng biệt, cụ thể - thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân mà mình đại diện. Người đại diện cho cơ quan, tổ chức là người được cơ quan, tổ chức uỷ quyền tham gia vào TTDS, thay mặt cho cơ quan, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức mà 8
- mình đại diện. Nếu xét theo vị trí của người được đại diện thì người đại diện theo ủy quyền có thể bao gồm người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền cho bị đơn và người đại diện theo ủy quyền cho người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan trong vụ án dân sự. Từ những luận giải trên và trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây có thể đưa ra khái niệm đại diện theo ủy quyền trong TTDS như sau: Đại diện theo ủy quyền trong TTDS là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa bên đại diện và bên được đại diện thông qua văn bản ủy quyền, theo đó bên đại diện nhân danh và vì quyền lợi của bên được đại diện thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng trong phạm vi ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bên được đại diện. 1.1.2. Đặc điểm của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Người đại diện theo ủy quyền của đương sự là người người tham gia tố tụng thay mặt đương sự nên mang đầy đủ đặc điểm chung về người tham gia tố tung, người đại diện của đương sự như chủ thể, mục đích đại diện…, cũng như mang quyền và nghĩa vụ của người được đại diện là đương sự trong vụ án dân sự. Tuy nhiên, do cơ sở pháp lý tham gia đại diện trong tố tụng là khác nhau nên người đại diện theo ủy quyền trong TTDS cũng có những đặc điểm riêng biệt nhất định. Căn cứ vào những phân tích cũng như khái niệm ở mục trên có thể đưa ra những đặc điểm về người đại diện theo ủy quyền của đương sự như sau: - Thứ nhất, về mặt chủ thể thì thông thường người đại diện theo ủy quyền của đương sự phải là cá nhân có năng lực hành vi dân sự Bởi các cá nhân mới tự mình chủ động thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng theo sự ủy quyền của đương sự trong tố tụng được. Cá nhân phải là người có năng lực hành vi TTDS. Năng lực hành vi TTDS là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ TTDS. Năng lực hành vi TTDS có mối quan hệ mật thiết với năng lực hành vi dân sự. Một chủ thể được xác định là có 9
- năng lực hành vi TTDS nếu chủ thể đó có năng lực hành vi dân sự. Những người không có năng lực hành vi TTDS thì không thể thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án được. Về lý luận người có năng lực hành vi TTDS đầy đủ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Vì vậy, chỉ những người này mới có thể trở thành người đại diện cho đương sự trong tố tụng dân sự. Đây là điểm khác biệt với người đại diện trong quan hệ dân sự, theo đó trong quan hệ dân sự thì người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện [36, Điều 143]. Thông thường đương sự lựa chọn ủy quyền cho cá nhân hoặc người đại diện của pháp nhân, người đứng đầu tổ chức; hoặc một người nào đó cụ thể trong tổ chức, pháp nhân đứng ra trực tiếp thực hiện công việc ủy quyền nhưng không ủy quyền cho cho tổ chức, pháp nhân tham gia tố tụng. Bởi lẽ, trách nhiệm của cá nhân người đại diện là trách nhiệm vô hạn khi thực hiện công việc được ủy quyền tại TA, còn trách nhiệm của pháp nhân, tổ chức là trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, pháp luật của một số nước lại cho phép đương sự có thể ủy quyền cho pháp nhân, tổ chức. Về đặc điểm này, khác với quy định về người đại diện theo pháp luật, theo đó, vẫn có trường hợp ngoại lệ như cơ quan tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Đó là, theo Điều 162 BLTTDS thì Cơ quan Dân số, Gia đình, và Trẻ em; Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định; Công đoàn cấp trên của Công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do Luật lao động quy định; Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách [35]. Đối với các pháp nhân, việc thực hiện các hành vi tố tụng thông qua người đứng đầu pháp nhân, do đó pháp nhân không thể là người đại diện theo ủy quyền cho đương sự được, vì sẽ rất phức tạp và rắc rối trong trường hợp “đại diện 10
- của đại diện theo ủy quyền này”. - Thứ hai, quan hệ đại diện giữa người đại diện theo ủy quyền và đương sự trong TTDS được xác lập theo phạm vi ủy quyền Khác với người đại diện theo pháp luật và người đại diện do TA chỉ định, người đại diện theo ủy quyền chỉ được tham gia tố tụng khi được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của họ ủy quyền thay mặt đường sự trong tố tụng dân sự. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của đương sự đương nhiên được tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự khi thấy cần thiết. Phạm vi tham gia tố tụng của đại diện theo pháp luật của đương sự không bị hạn chế trong các loại việc. Còn quan hệ giữa người đại diện do TA chỉ định và đương sự thì dựa theo sự chỉ định của TA. Người đại diện do TA chỉ định tham gia tố tụng từ khi có quyết định của TA chỉ định họ đại diện cho đương sự. Phạm vi tham gia tố tụng của người đại diện do TA chỉ định không bị hạn chế trong các loại việc. Về phạm vi ủy quyền trong quan hệ ủy quyền giữa người đại diện theo ủy quyền và đương sự, đương sự có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng trong các loại việc, nhưng đối với việc trong quan hệ hôn nhân (ly hôn) thì pháp luật quy định đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Đương sự có thể ủy quyền cho người đại diện thực hiện toàn bộ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tuy vậy, do tính chất, yêu cầu của việc giải quyết vụ việc dân sự sau khi ủy quyền cho người đại diện đương sự vẫn có quyền tham gia tố tụng để bổ sung cho hoạt động của người đại diện. Quan hệ đại diện theo ủy quyền của đương sự được xác lập giữa người đại diện theo ủy quyền với đương sự và quan hệ giữa người đại diện với các cơ quan tố tụng, cụ thể là TA trong phạm vi mà đương sự ủy quyền. Đặc điểm này khác biệt so với quan hệ đại diện ủy quyền trong dân sự, thương mại: là quan hệ được xác lập giữa người đại diện và người được đại diện theo ủy quyền; giữa người đại diện theo ủy quyền và bên thứ ba trong giao dịch dân sự, thương mại nhắm xác lập, thực hiện 11
- giao dịch dân sự, hợp đồng. - Thứ ba, về mục đích tham gia tố tụng thì người đại diện theo ủy quyền thay mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo phạm vi ủy quyền Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình không trực tiếp tham gia tố tụng được, thì việc ủy quyền tạo điều kiện cho những chủ thể này có thể thể hiện ý chí, nguyện vọng trước TA, và người đại diện theo ủy quyền sẽ thay mặt họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong quá trình tố tụng. Mặt khác, việc tham gia tố tụng của họ còn có tác dụng nhất định trong việc làm rõ sự thật của vụ việc dân sự. Quan hệ ủy quyền trong TTDS khác với quan hệ ủy quyền trong dân sự về mục đích đạt được: Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng thay mặt đương sự nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự; còn người đại diện theo ủy quyền trong dân sự thực hiện công việc ủy quyền nhằm mang lại lợi ích cho người ủy quyền thông qua việc xác lập và thực hiện giao dịch thay mặt bên ủy quyền. Vì sự khác nhau đó, mà việc ủy quyền giữa đương sự và người đại diện theo ủy quyền khi tham gia tố tụng bắt buộc phải được tiến hành dưới hình thức văn bản, có công chứng chứng nhận. Còn với quan hệ đại diện theo ủy quyền trong dân sự, thương mại thì chỉ phải công chứng, chứng thực trong những trường hợp nhất định như tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc do tính chất công việc hay cá nhân, cơ quan, tổ chức tiếp nhận văn bản ủy quyền... 1.1.3 Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Khi nghiên cứu chủ thể tham gia vào TTDS, việc hiểu biết về vị trí, vai trò của họ, chúng ta sẽ nhận định đúng đắn hơn về tầm quan trọng của chủ thể đó. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì khái niệm vai trò là “Tác dụng, chức năng trong hoạt động, sự phát triển của cái gì đó” [54, tr.1095]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu, vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự là những tác động, chức năng của người đại diện theo ủy quyền trong hoạt động tố tụng và quá 12
- trình tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Vai trò của người đại diện theo ủy quyền được thể hiện ở những điểm sau đây: Thứ nhất, người đại diện theo ủy quyền có vai trò thay mặt đương sự tham gia TTDS. Điều này thể hiện đúng với nguyên tắc bình đẳng pháp luật, tạo điều kiện cho những đương sự là cá nhân, tổ chức, chủ hộ gia đình không trực tiếp tham gia tố tụng vì nhiều lý do khác nhau như vướng mắc về việc gia đình đột xuất, ốm đau, khó khăn đi lại, không có thời gian do phải đảm nhiệm công việc cơ quan, do phải lao động theo hợp đồng…. có thể ủy quyền cho người khác hoặc luật sư tham gia tố tụng. Ngoài ra, trong xã hội hiện đại, việc giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp cần sự chuyên môn hóa cao ngày càng được coi trọng, nên việc đương sự cần tìm người hiểu biết, có kinh nghiệm thay mặt mình tham gia tố tụng là điều hoàn toàn tất yếu. Thứ hai, người đại diện theo ủy quyền có vai trò to lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong trường hợp, đương sự không thể trực tiếp đến TA, tức là không thể tự bảo vệ cho chính mình được, thì có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình để bảo vệ quyền lợi đó. Bên cạnh đó, thực tế ở Việt Nam, người đại diện theo ủy quyền của đương sự đa số là luật sư, là những người có trình độ chuyên ngành luật cao, có kinh nghiệm và hiểu biết pháp luật, nên khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự càng cao hơn, góp phần cùng với cơ quan tố tụng làm rõ sự thật vụ án. Đặc biệt, hoạt động tích cực của luật sư với vai trò là người đại diện theo ủy quyền cho đương sự cũng góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ công lý. Hoạt động của luật sư tuy không phải là hoạt động tư pháp, nhưng lại có mối liên hệ gắn chặt với hoạt động tư pháp, hỗ trợ cho hoạt động tư pháp. Hoạt động của luật sư có thể xem như một công cụ hữu hiệu để giúp cho các cá nhân, tổ chức bảo vệ được các quyền và lợi ích chính đáng của mình, góp phần làm cho việc giải quyết vụ việc dân sự của TA được thuận lợi, bảo vệ được pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, đối với cơ quan tiến hành tố tụng thì việc đánh giá đúng vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự sẽ tạo ra sự phối hợp cần thiết giữa TA 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn