Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rỏ cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi; Trên cơ sở phân tích thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../…………. ……../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG HOÀNG SANG QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI Ở TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../…………. ……../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG HOÀNG SANG QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI Ở TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG TP. HỒ CHÍ MINH, 2017
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác giả nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban Giám đốc Học viện, Thầy Cô, cơ quan, tổ chức ở tỉnh Trà Vinh. Với lòng biết ơn đó tác giả: Xin chân Thành cảm ơn đến Ban giám đốc Học Viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn đến Cô PSG.TS. Nguyễn Thị Phượng người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô trong Học viện và ngoài Học viện đã tryền đạt những kiến thức quý báu cũng như hỗ trợ về mặt thủ tục cần thiết trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn đến cơ quan, tổ chức ở tỉnh Trà Vinh đã cung cấp số liệu cần thiệt để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017 Tác giả luận văn Lương Hoàng Sang
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực rõ ràng và luận văn này chưa công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và pháp luật. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017 Tác giả luận văn Lương Hoàng Sang
- DANH MỤC BIỂU BẢNG 1. Bảng 2.1. Thống kê bồi thường về đất của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. 2. Bảng 2.2. Thống kê bồi thường về tài sản của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. 3. Bảng 2.3. Đơn giá bồi thường đối với nhà ở dạng độc lập, nhà tạm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 4. Bảng 2.4. Đơn giá bồi thường đối với cây trồng hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quyết định số 06/2013/QĐ-UBND. 5. Bảng 2.5. Thống kê hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017. 6. Bảng 2.6. Thống kê tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi của một số dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ 7/2014 đến 2017.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................... 5 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ................................................................... 6 7. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI ........................................................................ 7 1.1. Những vấn đề chung về thu hồi đất ........................................................ 7 1.1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của việc thu hồi đất ............................ 7 1.1.2. Các nguyên tắc của việc thu hồi đất .................................................. 11 1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................................................. 14 1.1.4. Phân biệt giữa thu hồi đất với trưng thu, trưng dụng đất................... 17 1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ............................................................................................................. 19 1.2.1. Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ............................................ 19 1.2.2. Cơ sở pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ................ 22 1.2.3. Các quyền của người sử dụng đất bị thu hồi đất .............................. 24 1.3. Các yếu tố tác động đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ..... 37 1.3.1. Yếu tố chính trị .................................................................................. 37 1.3.2. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 38 1.3.3. Yếu tố kinh tế ..................................................................................... 38 1.3.4. Yếu tố về con người ........................................................................... 38 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 39
- Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở TỈNH TRÀ VINH...................................................................................................... 41 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Trà Vinh .. 41 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội .............................................. 41 2.1.2. Tình hình thu hồi đất ở Trà Vinh ....................................................... 44 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh những năm qua ..................................................... 47 2.2.1. Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 48 2.2.2. Quyền được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................................... 54 2.2.3. Quyền được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 59 2.2.4. Quyền được biết thông tin, được lấy ý kiến trong thực hiện quyền của người sử dụng bị thu hồi ....................................................................... 61 2.3. Đánh giá chung về thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi .................................................................................................. 61 2.3.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi .......................................................................................... 61 2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi .................................................................. 63 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 74 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI Ở TỈNH TRÀ VINH ..................................................... 76 3.1. Định hướng hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ...... 76 3.1.1. Đổi mới chính sách đất về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.......................................................... 76 3.1.2. Tiếp tục hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng về quan hệ đất đai ................................................................................................................. 77 3.1.3. Tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ................................................................................................................. 79
- 3.1.4. Thực hiện việc cân bằng lợi ích giữa các bên trong việc thu hồi đất ................................................................................................................. 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi .......... 80 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi................................................................................................................. 80 3.2.2. Giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................. 86 3.2.3. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ........................... 88 3.2.4. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của người sử dụng đất khi bị thu hồi ..................................................... 90 3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân thực thi áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................. 92 3.2.6. Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 93 3.3. Một số kiến nghị với chính quyền tỉnh Trà Vinh về thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi .................................................................. 94 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò quan trọng đó mà đất đai cần được khai thác và sử dụng một cách hợp lý để phát huy được giá trị mà đất đai mang lại. Ở Việt Nam đất đai hiện nay xác lập dưới chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý do đó Nhà nước có vai trò vừa đảm bảo cho đất đai sử dụng hợp lý vừa đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục đích trên buộc Nhà nước phải tiến hành quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất hợp lý và thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước chuyển dịch một phần diện tích từ mục đích này sang sử dụng vào mục đích và từ người sử dụng đất này sang người sử dụng đất khác. Cơ chế chuyển dịch này hiện nay được thực hiện chủ yếu thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất. Thực tế trong những năm trở lại đây việc thu hồi đất, đặc biệt là thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Trà Vinh cũng đang diễn ra hầu như giống với các địa phương khác trong cả nước. Đặc biệt để đạt mục tiêu chung của nước ta là phấn đấu để trở thành nước công nghiệp hiện đại thì nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế là không tránh khỏi. Tuy nhiên, để có đất sử dụng cho những mục đích trên không còn cách nào khác buộc Nhà nước phải thực hiện việc thu hồi đất và hệ lụy là hàng loạt vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đặt ra cho người có đất bị thu hồi. Chính vì vậy, để cho quá trình thu hồi đất diễn ra thuận lợi tạo quỹ đất trống để thực hiện nhanh các dự án cũng như bên cạnh bảo vệ được quyền lợi của chủ thể có đất bị thu hồi trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích của các bên trong quá trình thu hồi đất, thì Nhà nước đã ban hành nhiều quy định về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù vậy, những quy định này khi áp dụng vào thực tế còn nhiều bất cập, hạn chế. Kết quả dẫn đến là tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án bị chậm lại và ảnh hưởng không ít đến các chủ đầu tư còn về phía người sử dụng đất bị thu hồi không chịu bàn 1
- giao đất và đặc biệt là phát sinh khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó, với số lượng các vụ khiếu nại trong lĩnh vực này ngày càng tăng và với việc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết quá hạn, giải quyết không thỏa đáng dẫn đến tình trạng nhiều người có đất bị thu hồi không chịu bàn giao đất, trong số đó có những vụ việc cưỡng chế thu hồi đất vướng phải sự phản đối kịch liệt từ phía người sử dụng đất bị thu hồi. Vấn đề đặt ra là lợi ích của các bên trong thu hồi đất đặc biệt quyền của người sử dụng đất bị thu hồi được pháp luật quy định như thế nào. Chính vì thế, việc nghiên cứu quyền của người sử dụng đất bị thu hồi là vấn đề cấp thiết hiện nay một mặt vừa thúc đẩy quá trình giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh chống vừa giúp cho người sử dụng đất bị thu hồi sớm có cuộc sống ổn định sau khi thu hồi đất. Bên cạnh đó, việc giải quyết thỏa đáng các quyền cho người sử dụng đất bị thu hồi còn tạo niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xuất phát từ thực trạng đó, người viết chọn đề tài “Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thông qua đề tài vừa nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và pháp lý về quyền của sử dụng đất bị thu hồi, mặc khác dựa vào thực trạng thu hồi đất ở tỉnh Trà Vinh để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất ở tỉnh Trà Vinh nói riêng và của cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu Những công trình nghiên cứu liên quan đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay khá nhiều, trong đó tác giả đề cập đến một số công trình nghiên cứu gần nhất với đề tài luận văn của tác giả: Đề tài khoa học cấp Bộ: “Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Tiến sĩ Đinh Văn Minh, Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm; Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại Trà Vinh, Lâm Văn Tốt; 2
- Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Bùi Quang Hậu. Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Nguyễn Thị Châu; Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quãng Ngãi, Nguyễn Công Huy; Luận văn thạc sĩ Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, Nguyễn Hoàng Vũ; Luận văn thạc sĩ Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai – từ thực tiễn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Văn Chuyên; Luận văn thạc sĩ Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước qua thực tiễn tỉnh Nghệ An, Phạm Duy Hùng; Luận văn thạc sĩ Pháp luật Giải quyết khiếu nại về đất đai – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Trần Mạnh Hùng; Luận văn thạc sĩ Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính về Đất đai từ thực tiễn Thành phố Hà Nội, Trương Thị Kim Anh; Trong các công trình nghiên cứu trên thì: + Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Đinh Văn Minh làm chủ nhiệm đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng về thu hồi đất và giải quyết khiếu nại trong thu hồi đất và đề xuất giải pháp giảm thiểu việc khiếu nại cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại trong thu hồi đất. + Luận văn của tác giả Lâm Văn Tốt, Nguyễn Thị Châu, Nguyễn Công Huy, Bùi Quang Hậu, Nguyễn Hoàn Vũ có điểm chung nghiên cứu các quy định của pháp luật về nhóm quyền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kết hợp với việc phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư trên phạm vi một địa phương nhất định như: Trà Vinh, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, thành phố Hà Nội, tỉnh Quãng Ngãi, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn tại địa phương các luận văn 3
- của các tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. + Luận văn của các tác giả Nguyễn Văn Chuyên, Phạm Duy Hùng, Trần Mạnh Hùng, Trương Thị Kim Anh. Nội dung nghiên cứu của các luận văn này tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực trạng giải quyết khiếu khiếu nại tại các địa phương cụ thể để đề ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Mặc dù luận văn tác giả đã chọn trùng lập về một số quyền của người sử dụng đất bị thu hồi so với các công trình nghiên cứu trước đó nhưng có sự khác biệt nhất định: + Đề tài luận văn của tác giả tập trung nghiên cứu các quyền cơ bản của người sử dụng đất bị thu hồi không nghiên cứu một quyền hay nhóm quyền cụ thể như các công trình nghiên cứu của các tác giả khác. + Phạm vi nghiên cứu thực tiễn tác giải nghiên cứu thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh. Mặc dù có trùng với đề tài luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Tốt về phạm vi nghiên cứu ở tỉnh Trà Vinh nhưng luận văn tác giả bên cạnh nghiên cứu các quyền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn nghiên cứu quyền khác của người sử dụng đất bị thu hồi; trong quyền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luận văn tác giả nghiên cứu một số ảnh hưởng phát sinh trong quá trình thu hồi đất mà luận văn của tác giả Lâm Văn Tốt chưa nghiên cứu; các quyền của người sử dụng đất bị ảnh hưởng trước và sau thu hồi đất. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: - Làm rỏ cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi, 4
- - Trên cơ sở phân tích thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh. Nhiệm vụ: - Hệ thống cơ sở lý luận và phân tích các quy định pháp luật liên quan về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. - Phân tích, đánh giá thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi nói chung và một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Trà Vinh trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: các quy định của pháp luật có liên quan về quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi và thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về thu hồi đất của tỉnh Trà Vinh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh. + Thời gian: từ năm 2014 đến đầu 2017. + Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: quyền của người sử dụng đất bị thu hồi là hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay. 5
- Bện cạnh đó, để hoàn thành đề tài nghiên cứu người viết còn sử dụng các phương pháp: Phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để làm rõ những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra. 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi và một số giải pháp cụ thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, với hệ thống cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi trong đề tài có thể ứng dụng trong việc giảng dạy, nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài có liên quan đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi sau này. 7. Kết cấu của đề tài Bên cạnh phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi và thực tiễn thực hiện ở tỉnh Trà Vinh. Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI 1.1. Những vấn đề chung về thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và vai trò của việc thu hồi đất 1.1.1.1.Khái niệm về thu hồi đất Thuật ngữ thu hồi đất được sử dụng từ khi Việt Nam xác lập chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai và cụ thể được sử dụng trong Luật Đất đai 1987 đến giai đoạn hiện nay. Trước đó, thì trong Luật cải cách ruộng đất 1953 chưa xuất hiện thuật ngữ thu hồi đất mà chỉ dừng lại ở các thuật ngữ tịch thu, trung thu, trưng mua. Mặc dù thuật ngữ thu hồi đất được quy định trong các văn bản Luật Đất đai 1987, 1993, 2003, 2013 nhưng khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên được quy định trong Luật Đất đai 2003 tại Khoản 5 Điều 4. Khái niệm thu hồi đất được tiếp tục khẳng định lại ở Luật Đất đai 2013, nhưng có phần khác so với Luật Đất đai 2003, cụ thể tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Với quy định về thu hồi đất trong Luật Đất đai 2013 thì đối tượng trong thu hồi đất ở đây bao gồm quyền sử dụng đất và đất. Trong đó, Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường hợp chủ thể này đang sử dụng đất hợp pháp và khi rơi vào các trường hợp luật định Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi lại đất. Còn đối với đối tượng thu hồi là đất ở đây là trong trường hợp chủ thể này không có quyền sử dụng đất mà do sử dụng đất do vi phạm pháp luật. Từ cơ sở trên thì vấn đề đặt ra khi nhà nước thu hồi lại “đất” thì nếu chiếu theo khái niệm được quy định trong Luật Đất đai 2013 hiện hành thì chỉ dừng lại ở việc thu hồi lại đất do người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai còn đối với các trường hợp đất mà nhà nước đã giao những chủ thể khác quản lý theo quy định của pháp luật thì có thuộc phạm vi thu hồi theo khái niệm 7
- không. Mặc dù trong khái niệm thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 chỉ dừng ở thu hồi lại “đất” do người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai nhưng theo quy định của pháp luật hiện nay vẫn có những trường hợp nhà nước thu hồi lại đất đã giao cho chủ thể khác quản lý, cụ thể tại Điểm b Khoản 1 điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường thị trấn, hay trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất đối với đất được Nhà nước giao để quản lý. Như vậy, có thể thấy những loại đất mà Nhà nước đã giao để quản lý trong trường hợp này là hợp pháp không phải do vi phạm pháp luật. Do đó, khái niệm thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành là chưa đầy đủ và từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm thu hồi đất như sau:“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất được nhà nước giao để quản lý, của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. 1.1.1.2. Đặc điểm của việc thu hồi đất Thu hồi đất là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước Đất đai ở Việt Nam hiện nay được xác lập dưới chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai. Với vai trò là chủ thể đại diện cho chủ sở hữu toàn dân Nhà nước có quyền định đoạt đối với đất đai. Trong số các quyền định đoạt đối với đất đai có hoạt động thu hồi đất. Thu hồi đất được tiến hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hiện nay thẩm quyền thu hồi đất thuộc về hai chủ thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong quan hệ pháp luật thu hồi đất mang tính bất bình đẳng trong đó một bên sử dụng quyền lực Nhà nước bắt buộc bên còn lại phải tuân theo nếu không đồng ý với quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất bị thu hồi có quyền khiếu nại, khiếu kiến theo quy định của pháp luật. 8
- Thu hồi đất được thực hiện thông qua quyết định hành chính làm chấm dứt quyền của người sử dụng đất Trong nhóm các quyền định đoạt đối với đất đai nếu việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất làm phát sinh quyền của người sử dụng đất thì thu hồi đất là quyền định đoạt đối với đất đai làm chấm dứt đi quyền của người sử dụng đất. Việc chấm dứt quyền của người sử dụng đất được thể hiện thông qua quyết định hành chính cá biệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Thông qua quyết định hành chính sẽ làm chấm dứt đi quan hệ pháp luật đất đai giữa người sử dụng đất với Nhà nước đồng thời cũng làm chấm dứt đi các quyền của người dụng đất trong quá trình sử dụng đất như quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, góp vốn…. với những người sử dụng đất khác. Thu hồi đất được thực hiện trong trường hợp cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích chung Hiện nay pháp luật đất đai hiện hành quy định về thu hồi đất diễn ra trong nhiều trường hợp khác nhau. Trong đó, bên cạnh những trường hợp ngoại lệ buộc Nhà nước phải thu hồi tại Điều 64, 65 Luật Đất đai năm 2013 thì những trường hợp thu hồi đất còn lại chỉ được thu hồi trong trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích chung quy định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2013 và phù hợp với các căn cứ thu hồi đất tại Điều 63 Luật Đất đai 2013. Những trường hợp sử dụng đất không rơi vào một trong trường hợp trên thì chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với người sử dụng đất bị thu hồi để nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án. 1.1.1.3. Mục tiêu, vai trò của việc thu hồi đất Nhà nước, chủ đầu tư, người sử dụng đất bị thu hồi là những chủ thể tham gia vào quá trình thu hồi đất, trong đó mục tiêu mà mỗi chủ thể hưởng đến sẽ khác nhau, cụ thể: 9
- Thứ nhất, đối với Nhà nước Nhà nước là chủ thể trung tâm trong quá trình thu hồi đất, xuất phát từ vị trí là chủ thể đại diện cho dân dân định đoạt đối với đất đai, trong đó có quyền thu hồi đất thì việc thu hồi đất đối với Nhà nước hướng đến: Đảm bảo cho đất đai sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các mục đích, cũng như có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, điều chỉnh lại đối với phần diện tích sử dụng không có hiệu quả vào để sử dụng cho phù hợp hơn. Sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc biệt sau khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì việc thu hồi đất để thực hiện quy hoạch là tất nhiên và đây cũng là một trong căn cứ để thu hồi đất chủ yếu hiện nay theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Theo quy định pháp luật đất đi hiện hành thì thu hồi đất được thực hiện trong nhiều trường hợp khác nhau. Trong đó, thu hồi đất trong trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng là phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, để đạt được mục đích đó thì đất đai đóng vai trò rất quan trọng nhưng đất đai là có hạn do đó để thực hiện được những đích này đòi hỏi phải chuyển dịch một phần đất đai từ người đang sử dụng đất này sang để thực hiện vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh là rất cần thiết. Trong đó, việc Nhà nước thu hồi đất đóng vai trò quan trọng, bởi nếu thông qua cơ chế tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư với người sử dụng đất thì khó đạt được sự đồng thuận cao. Do vậy, với sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo quỹ đất trống để thực hiện cho các mục đích trên. Thứ hai, đối với chủ đầu tư Mục đích cuối cùng mà các chủ đầu tư hướng đến khi đồng hành với Nhà nước để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là lợi nhuận. Mặc dù vậy không thể phủ nhận vai trò của chủ đầu tư trong qua trình này và để đạt được mục đích đó thì phụ thuộc rất lớn vào việc thu hồi đất, bởi nếu không có cơ chế 10
- Nhà nước thu hồi đất thì chủ đầu tư phải tự thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện các dự án. Nếu thực hiện theo cơ chế tự thỏa thuận sẽ có thuận lợi là việc chuyển dịch đất đai sẽ nhanh hơn đỡ tốn thời gian và nhận lực cho việc giải phóng mặt bằng nếu sự thỏa thuận đạt kết quả tốt, nhưng sẽ gặp khó khăn ở sự đồng thuận của người sử dụng đất do bản chất đây là giao dịch dân sự thì vấn đề giá bồi thường sẽ do các bên thoản thuận do đó sẽ gặp phải những trường hợp người sử dụng đất yêu cầu giá quá cao khi họ không chịu bàn giao đất. Trong khi đó, thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất thì chủ đầu tư sẽ nhận được đất để thự hiện các dự án mà với chi phí bồi thường, hỗ trợ ở mức độ hợp lý trên cơ sở các quy định của pháp luật và có thể quá trình nhận bàn giao đất để thực hiện dự án có thể diễn ra nhanh hơn trong một số trường hợp khi thỏa thuận với người sử dụng đất. Thứ ba, đối với người sử dụng đất bị thu hồi Xét về bản chất thì mục tiêu, vai trò của người sử dụng đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất giống với Nhà nước, do Nhà nước cũng là chủ thể đại diện cho ý chí của họ quyết định quyền định đoạt đối với đất đai để việc sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội hướng đến cho xã hội phát triển, ổn định cuộc sống người dân được nâng cao trong đó có những người sử dụng đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất còn có vai trò quan trọng đối với những người sử dụng đất trực tiếp chịu ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất. Việc Nhà nước thu hồi đất còn là cơ sở để đảm bảo quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quyền khác có liên quan của người sử dụng đất bị thu hồi. Bởi không phải trường hợp nào người sử dụng đất bị thu hồi cũng đều được bồi thường và các chính sách khác đối với người sử dụng đất bị thu hồi. 1.1.2. Các nguyên tắc của việc thu hồi đất Nguyên tắc trong thu hồi đất là những phương hướng chỉ đạo, là nền tảng pháp lý xuyên suốt trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật trong thu hồi đất. Pháp luật đất đai hiện này chưa có điều khoản cụ thể nào quy định về 11
- nguyên tắc trong thu hồi đất, nhưng trên tinh thần các quy định của pháp luật đất đai, đặc biệt các quy định pháp luật liên quan đến thu hồi đất có thể thấy trong quá trình thu hồi đất cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định, cụ thể: Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân dó Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với đất đai. Nhà nước với vai trò là chủ thể của quyền sở hữu toàn dân, thống nhất quản lý đối với đất đai và trong số những quyền đại diện cho chủ sở hữu toàn dân, nội dung quản lý đất đai quy định tại Điều 13 và Điều 22 Luật Đất đai 2013 có quy định Nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất và quản lý việc thu hồi đất. Với vai trò trên thì Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu hồi đất, và trong đó phải làm sao để đất đai sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và đảm bảo được quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi đó là một trong những tắc cơ bản để tạo sự đồng thuận trong thu hồi đất, tạo được sự tin tưởng của nhân dân khi ủy quyền cho Nhà nước thay mình thực hiện quyền sở hữu của mình đối với đất đai. Thứ hai, đảm bảo sự công bằng, công khai minh bạch và dân chủ trong thu hồi đất Nội dung nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan trong thu hồi đất thể hiện khi thu hồi đất phải đảm bảo sự công bằng giữa các chủ thể trong thu hồi đất, giữa những người sử dụng đất bị thu hồi. Nội dung của nguyên tắc này không chỉ dừng lại ở giai đoạn tiến hành thu hồi đất đối với từng trường hợp cụ thể mà nguyên tắc này còn phải được thực hiện triệt trễ ở những giai đoạn khác mà chính những giai đoạn này là căn cứ làm phát sinh các trường phải thu hồi đất sau này. Chẳng hạn trong trong giai đoạn xây dựng các các chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, lấy kiến trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện… Đây là nguyên tắc có thể khó đảm bảo trong quá trình thức hiện thu hồi đất bởi yếu tố công bằng, công khai minh bạch và dân chủ xét đến 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn