intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực trạng và hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người người nước ngoài tại Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam cũng như các biện pháp đảm bảo của Nhà nước trong các lĩnh vực nêu trên. Chỉ ra những khiếm khuyết, tồn tại, đồng thời đối chiếu với các cam kết hội nhập nhằm đưa ra và phân tích các yêu cầu hoàn thiện. Đề tài cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình là thành viên của WTO. Từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực trạng và hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người người nước ngoài tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THU THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THU THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên HÀ NỘI - 2011
  3. 2.2.5.1. Nguyên tắc chung trong quy định của pháp luật Việt Nam 68 MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN 2.2.5.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc kết hôn, ly hôn 69 2.2.5.3. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng 72 Trang 2.2.5.4. Quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam 73 Trang phụ bìa 2.2.5.5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 74 Lời cam đoan 2.2.6. Trong lĩnh vực thừa kế 74 Mục lục 2.2.6.1. Những nguyên tắc chung 74 MỞ ĐẦU 1 2.2.6.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực thừa kế có yếu tố nước ngoài 75 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ NGƢỜI NƢỚC NGOÀI 7 2.2.7. Trong lĩnh vực lao động 78 1.1. Khái niệm người nước ngoài và phân loại 7 2.2.7.1. Những nguyên tắc chung 78 1.1.1. Khái niệm người nước ngoài 7 2.2.7.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về lao động có yếu tố nước ngoài 79 1.1.2. Phân loại người nước ngoài 10 2.2.8. Trong lĩnh vực tố tụng dân sự 81 1.2 Cơ sở pháp lý xây dựng địa vị pháp lý người nước ngoài 12 2.2.8.1. Nguyên tắc chung 81 1.2.1. Căn cứ hình thành 12 2.2.8.2. Một số vấn đề bất cập trong pháp luật Việt Nam 81 1.2.1.1. Bộ luật nhân quyền quốc tế 12 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ 84 1.2.1.2. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền 12 PHÁP LÝ NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.2.1.3. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 13 TẠI VIỆT NAM 1.2.2. Sự tham gia của Việt Nam vào các Công ước quốc tế về quyền con người 14 1.2.3. Khái niệm địa vị pháp lý áp dụng cho người nước ngoài 15 3.1. Thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam, những tồn tại, bất cập và nguyên nhân 84 1.2.3.1. Chế độ đãi ngộ quốc gia (National Treatment) 17 3.1.1. Tồn tại và bất cập 84 1.2.3.2. Quy chế Tối huệ quốc (The most favoured nation treatment) 18 3.1.2. Nguyên nhân những tồn tại và bất cập 85 1.2.3.3. Chế độ đãi ngộ đặc biệt 20 3.2. Phương hướng hoàn thiện 87 1.2.3.4. Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc 21 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định trong Tư pháp quốc tế Việt Nam về địa vị 87 1.2.4. Đặc điểm địa vị pháp lý người nước ngoài 23 pháp lý của người nước ngoài 1.3. Khái quát về địa vị pháp lý của người nước ngoài trong tư pháp quốc tế trên thế giới 24 3.2.1.1. Trong lĩnh vực sở hữu tài sản 87 1.3.1. Quyền thừa kế 24 3.2.1.2. Kiến nghị 91 1.3.2. Quan hệ hôn nhân và gia đình 28 3.2.1.3. Trong lĩnh vực thừa kế 92 1.3.3. Nuôi con nuôi 29 3.2.1.4. Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 94 1.3.4. Ly hôn 30 3.2.1.5. Trong lĩnh vực tranh chấp hợp đồng dân sự 94 1.3.5. Lao động 31 3.2.1.6. Trong lĩnh vực hôn nhân - gia đình 95 1.3.5.1. Các quy định của luật quốc gia 31 3.2.1.7. Trong lĩnh vực lao động 96 1.3.5.2. Các quy định về lao động trong Điều ước quốc tế 32 3.2.1.8. Trong lĩnh vực tố tụng dân sự quốc tế 96 1.3.6. Tố tụng dân sự quốc tế 33 3.2.1.9. Cải cách thủ tục hành chính và quy trình quản lý người nước ngoài trong lĩnh 100 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƢỜI NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 37 vực xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại 2.1. Cơ sở pháp lý 37 3.3. Giải pháp hoàn thiện 102 2.1.1. Cơ sở pháp lý quốc gia 37 3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành 102 2.1.2. Cơ sở pháp lý quốc tế 40 3.3.1.1. Tiếp tục xây dung và hoàn thiện pháp luật tổ chức nhà nước 102 2.1.2.1. Ký kết các Điều ước quốc tế song phương 40 3.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tố tụng 103 2.1.2.2. Ký kết và tham gia các Điều ước quốc tế đa phương 43 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua việc đổi 104 2.2. Thực trạng địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam trong lĩnh vực tư 43 mới quy trình từ việc lập chương trình đến soạn thảo, thẩm định, rà soát và ban pháp quốc tế hiện đại hành văn bản quy phạm pháp luật ở cả cấp Trung ương lẫn cả địa phương 2.2.1. Nội dung cơ bản và thực trạng của chế độ xuất cảnh, nhập cảnh 43 3.3.1.4. Phát triển và hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính 106 2.2.1.1. Điều kiện nhập cảnh đối với người nước ngoài 43 và thông tin pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật của Việt Nam 2.2.1.2. Các trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh 45 3.3.1.5. Hoàn thiện khung pháp luật đảm bảo phát triển nền kinh tế thị trường định 108 2.2.1.3. Cấp chứng nhận tạm trú, thường trú cho người nước ngoài 45 hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.1.4. Trường hợp người nước ngoài bị tạm hoãn xuất cảnh, trục xuất khỏi Việt Nam 46 3.3.2. Chú trọng nghiên cứu phát triển tư pháp quốc tế của Việt Nam 111 2.2.2. Trong lĩnh vực sở hữu tài sản và đầu tư nước ngoài 48 3.3.2.1. Nghiên cứu về khả năng áp dụng án lệ, tập quán, quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp 112 2.2.2.1. Địa vị pháp lý của người nước ngoài qua các thời kỳ 49 3.3.2.2. Cần thiết thành lập cơ quan nghiên cứu về tư pháp quốc tế và pháp luật kinh tế 112 2.2.2.2. Thực trạng và các quy định về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của 53 phục vụ cho việc hội nhập người nước ngoài, một trong những vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay 3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện các cơ quan tư pháp 114 2.2.3. Các nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 61 3.3.3.1. Bảo đảm nguồn nhân lực cán bộ, công chức và các chức danh tư pháp được đào 114 2.2.3.1. Những điểm mới của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 61 tạo về số lượng và có chất lượng 2.2.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết một số tranh chấp về hợp 64 3.3.3.2. Hiện đại hóa các cơ quan thi hành pháp luật và tư pháp để đáp ứng nhu cầu phát 117 đồng dân sự triển thực tế 2.2.4.1. Hiện tượng dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng ở Việt Nam 64 KẾT LUẬN 118 2.2.5. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 1 2
  4. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Font: 16 pt, Dutch (Netherlands) MỞ ĐẦU Formatted: Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Top: 1.06", Footer distance from edge: 0.69" Formatted: Dutch (Netherlands) 1. Tính cấp thiết của đề tài Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Con người chỉ có thể tiến bộ và phát huy khả năng của mình trên mọi Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.7 pt lĩnh vực khi quyền của con người nói chung, các quyền xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, các quyền và nghĩa vụ cơ bản, vấn đề thực thi và bảo vệ các quyền, nghĩa vụ pháp lý của họ được đảm bảo. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa, giao lưu kinh tế, thương mại, khoa học- kỹ thuật, công nghệ, hòa nhập tích cực với cộng đồng quốc tế. Xu hướng toàn cầu hóa hiện đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, việc giao lưu với các quốc gia phát triển với tốc độ nhanh chóng đã dẫn đến việc số lượng người nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng. Đặc biệt, người nước ngoài vào Việt Nam với mục đích đầu tư, kinh doanh, lao động, học tập, du lịch…. Theo trang web Formatted: Dutch (Netherlands) điện tử www.diaocxaydung.vn ngày 27/02/2010 trích dẫn nguồn từ Cục quản Formatted: Dutch (Netherlands) Quản lý nhà và thị trường bất động sản –- Bộ Xây dựng ây dụng thì: “Hhiện cả nước có gần 75.000 người nước ngoài đang làm việc và sinh sống, tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn và các tỉnh có nhiều dự án nước ngoài. Một nhu cầu thiết yếu của họ khi đến Việt Nam là có chỗ ở ổn định để an cư lạc nghiệp. Hà Nội có trên 15.300 người nước ngoài, thành Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 50.000 người đang sinh sống và làm việc”. Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by Thực tế đã chứng minh, trong những năm gần đây chúng ta đã gia 0.1 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space nhập ASEAN, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt APEC, ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 01/11/2007 và là thành viên thứ 150. Với phương châmphương trâm làm bạn với tất cả các nước trên thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tếkinh tê, văn hóa, du lịchdu lich… thì vấn đề đi lại Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) của người nước ngoài xuất, nhập cảnh vào Việt Nam, cư trú, làm ăn, sinh Formatted: Dutch (Netherlands) 1
  5. Formatted: Dutch (Netherlands) sống, buôn bán, đầu tư, lao động, học tập… là vấn đề bình thường trong quá trình giao lưu giữa các quốc gia và con người trong khu vực và quốc tế. Con người chỉ có thể tiến bộ và phát huy khả năng của mình trên mọi lĩnh vực khi quyền của con người nói chung, các quyền xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, các quyền và nghĩa vụ cơ bản, vấn đề thực thi và bảo vệ các quyền, nghĩa vụ pháp lý của họ được đảm bảo. Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed by 0.3 pt Điều 15 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) cũng ghi nhận rõ: “"Nhà nước xây Formatted: Indent: First line: 0.59", Space dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hòa nhập Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện nhất by 0.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands) quán chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”" Formatted: Dutch (Netherlands), Not Expanded by / Condensed by [43]. Formatted: Dutch (Netherlands) Thực tế ngày càng có nhiều vụ án kiện có yếu tố nước ngoài phức tạp và đa dạng. Trong khi giải quyết các cơ quan tư pháp Việt Nam gặp không ít các khó khăn, có những nguyên nhân thuộc về thể chế như các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực này luôn thiếu, chậm so với biến động tình hình mới, có những nguyên nhân mà chúng ta không thể phủ nhận đó là vấn đề nhận thức, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, nhân dân ta về pháp luật quốc tế nói chung và người nước ngoài nói riêng vẫn còn mơ hồ, thiếu kiến thức cơ bản. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, cho nên trong những năm qua, bên cạnh những ưu điểm, pháp luật trong quản lý người nước ngoài ở Việt Nam về quyền và nghĩa vụ cơ bản của người nước ngoài được quy định rải rác tại một số Bộ luật, Luật, pháp lệnh… các văn bản dưới luật Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định, gây ảnh hưởng không nhỏ tới 0.1 pt hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước nói chung và hành chính nhà nước như trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, và quản lý kinh tế nói riêng, từ đó ảnh hưởng xấu tới việc thực hiện những quyền xuất cảnh, Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 2
  6. Formatted: Dutch (Netherlands) nhập cảnh, cư trú của cũng như các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người Formatted: Dutch (Netherlands) nước ngoài. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Đến nay, Việt Nam chưa có một đạo luật riêng quy định địa vị pháp lý Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.3 pt của người nước ngoài tại Việt Nam; các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau của Nhà nước Việt Nam, Để công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, trong đó có cải cách thể chế đề cập ở trên đạt kết quả, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, sử dụng đồng bộ các biện pháp, trong đó phải nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật trong quản lý nhà nước về địa vị của người nước ngoài tại Việt Nam; các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ tại Việt Nam. Mặt khác, xung quanh những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò của pháp luật đối với địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam, nhất là đối với việc bảo đảm an ninh quốc gia và bảo đảm quyền xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của công dân, vấn đề mua nhà đất đối với người nước ngoài... còn nhiều ý kiến khác nhau. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm các nước trên thế giới kết hợp với nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam để có cơ sở lý luận khoa học xác định thống nhất về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài ở Việt Nam, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với họ cũng như đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người nước ngoài ở Việt Nam. Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed Xây dựng quy chế pháp lý cho người nước ngoài tại Việt Nam đã được by 0.2 pt Formatted: Line spacing: Exactly 22.3 pt nghiên cứu theo xu hướng ngày càng phù hợp với xu thế chung của thời đại, pháp luật quốc tế. Song đây vẫn là vấn đề khó và cần không ngừng được nghiên Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed cứu, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm, để đưa ra những luận chứng có tính thuyết by 0.4 pt Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed phục, góp phần tạo một môi trường pháp lý hết sức thuận lợi cho người nước by 0.2 pt ngoài ở nước ta đồng thời vẫn giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia. Vì Formatted: Dutch (Netherlands) vậy, đề tài "Thực trạng và hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 3
  7. Formatted: Dutch (Netherlands) nước ngoài tại Việt Nam" mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài nhằm tìm hiểu, nghiên cứu những nội dung cơ bản về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài trong tư pháp quốc tế. Formatted: Font: Bold, Dutch (Netherlands) 2. Tình hình nghiên cứu Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23.45 pt Tính đến nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh Formatted: Dutch (Netherlands) vực này: Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23.45 pt, - Quy chế pháp lý dân sự của công dân nước ngoài ở các nước xã hội Tab stops: 0.75", List tab + Not at 0.58" chủ nghĩa và Việt Nam, của – Đoàn Năng, Luận án PTSKH phó tiến sĩ khoa học Luật, Bacu, 1986. - Điều chỉnh pháp lý các quan hệ hôn nhân- gia đình trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước trong hệ thống xã hội chủ Formatted: Font: Not Italic, Dutch nghĩa- , của Nguyễn Văn Quyền, Luận án Luận án phó tiến sĩ khoa học (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) PTSKH Luật, Kiev, 1991. - Đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nước đối với người nước ngoài ở nước ta hiện nay, của – Bùi Quảng Bạ, Luận án phó tiến sĩ khoa học PTSKH Luật, Hà Nội, 1996. - Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam trong tư pháp quốc Formatted: Font: Not Italic, Dutch tế giai đoạn hiện nay- , của Trần Hưng Bình, Luận văn thạc sĩthạc sỹ khoa (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) học Luật học, Hà Nội, 2002. - Hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt Formatted: Font: Not Italic, Dutch Nam- , của Phạm Thị Phượng, Luận văn thạc sĩthạc sỹ luật học, Hà Nội, (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 2004. - Giáo trình Tư pháp quốc tế, (do PGS.TS Nguyễn Bá Diến chủ biên), Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. - Giáo trình Tư pháp quốc tế, do (TS. Bùi Xuân Nhự chủ biên), Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007. Formatted: Dutch (Netherlands) 4
  8. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, chúng ta vẫn còn 0.1 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space thiếu các công trình nghiên cứu sâu, đầy đủ, có hệ thống dưới dạng luận Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23.45 pt Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by văn thạc sĩthạc sỹ, tiến sĩtiến sỹ khoa học Luật học để đáp ứng được những 0.2 pt đòi hỏi thực tế của tình hình mới. Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by 0.1 pt Formatted: Dutch (Netherlands) 1.3. Mục đíchNhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu Formatted: Indent: Left: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 21.95 pt, No - Mục đích: bullets or numbering Formatted: Font: Bold, Italic, Dutch Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa (Netherlands) Formatted: Line spacing: Exactly 21.95 pt vụ của người nước ngoài tại Việt Nam cũng như các biện pháp đảm bảo của Formatted: Dutch (Netherlands) Nhà nước trong các lĩnh vực nêu trên. Chỉ ra những khiếm khuyết, tồn tại, đồng thời đối chiếu với các cam kết hội nhập nhằm đưa ra và phân tích các yêu cầu hoàn thiện. Đề tài cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình là thành viên của WTO. Từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Formatted: Font: Bold, Italic, Dutch (Netherlands) - Đề tài "Hoàn thiện địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Formatted: Indent: First line: 0.59", Line spacing: Exactly 21.95 pt Nam thực trạng và giải pháp" mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực Formatted: Dutch (Netherlands) tiễn. Đề tài nhằm tìm hiểu, nghiên cứu những nội dung cơ bản về quyền và Formatted: Font: Bold, Italic, Dutch (Netherlands) nghĩa vụ của người nước ngoài trong Tư pháp quốc tế. Formatted: Indent: Left: 0.59", Line spacing: Exactly 21.95 pt, No bullets or numbering -Phạm vi nghiên cứu: Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Indent: First line: 0.59", Line spacing: Exactly 21.95 pt Đề tài nghiên cứu người nước ngoài bao hàm người nước ngoài có Formatted: Font: Not Bold, Dutch quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) không bao gồm những người có thân phận ngoại giao được hưởng chế độ ưu Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) đãi đặc biệt. Đây là một đề tài phạm vi rộng, bên cạnh việc nghiên cứu quy Formatted: Dutch (Netherlands) định hiện hành trong một số lĩnh vực cụ thể của tư pháp quốc tế của của pháp Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) luật Việt Nam về địa vị pháp lý của người nước ngoài như: Sở hữu - Thừa kế- Formatted: Dutch (Netherlands) Hôn nhân, gia đình - lao động - sở hữu trí tuệ - tố tụng dân sự, tác giả tập Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) trung nghiên cứu sâu về quyền sở hữu của người nước ngoài, đặc biệt là vấn Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Font: Not Bold, Dutch đề mua nhà đất của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. (Netherlands) Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 5
  9. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Đề tài sẽ nghiên cứu một cách toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về Địa địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt nam, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật đối với người nước ngoài tại Việt Nam trong những năm qua, vấn đề thực thi và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản của người nước ngoài tại Việt Nam. Formatted: Font: Bold, Dutch (Netherlands) 4. - Mục đích: Formatted: Dutch (Netherlands) Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam cũng như các biện pháp đảm bảo của Nhà nước trong các lĩnh vực nêu trên. Chỉ ra những khiếm khuyết, tồn tại, đồng thời đối chiếu với các cam kết hội nhập nhằm đưa ra và phân tích các yêu cầu hoàn thiện. Đề tài cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình là thành viên của WTO. Từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Formatted: Indent: Left: 0.59", Line spacing: 2.Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu. Exactly 21.95 pt, No bullets or numbering Formatted: Indent: Left: 0.59", Space Before: -- Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm ba vấn đề: 6 pt, Line spacing: Exactly 21.95 pt, No bullets or numbering Formatted: Indent: First line: 0.59", Space + Những vấn đề lý luận cơ bản về người nước ngoài- địa vị pháp lý Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 21.95 pt của người nước ngoài. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space + Địa vị pháp lý của người nước ngoài trong tư pháp quốc tế Việt Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Nam giai đoạn hiện nay. + Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích luật thực định, thực tiễn. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, giải thích, so sánh… Formatted: Indent: Left: 0.59", Line spacing: 3.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: Exactly 22.5 pt, No bullets or numbering Formatted: Indent: First line: 0.59", Line Luận văn có thể áp dụng vào thực tế xây dựng và hoàn thiện địa vị spacing: Exactly 22.5 pt pháp lý người nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực Sở sở hữu –- Thừa thừa kế - Hôn nhân, gia đình - lao động - sở hữu trí tuệ - tố tụng dân Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 6
  10. Formatted: Dutch (Netherlands) sự. Đây có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu pháp luật về địa vị pháp lý người nước ngoài tại Việt Nam và cho những người quan tâm đến lĩnh vực này. Formatted: Indent: Left: 0.59", Line spacing: 4.6. Kết cấu của luận văn: Exactly 22.5 pt, No bullets or numbering Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.59", Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục, tài liệu tham khảo, nội Line spacing: Exactly 22.5 pt dung của và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Formatted: Font: Not Bold, Italic, Dutch Chương 1: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của người nước ngoài. (Netherlands) Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) Chương 2: Pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Indent: First line: 0.59", Line Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị spacing: Exactly 22.5 pt pháp lý người nước ngoài trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam. Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) Formatted: Font: Not Bold, Italic, Dutch (Netherlands), Condensed by 0.3 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands), Condensed by 0.3 pt Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed by 0.3 pt Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands), Condensed by 0.3 pt Formatted: Font: Not Bold, Italic, Dutch (Netherlands) Formatted: Font: Not Bold, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Indent: Hanging: 0", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 7
  11. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Font: 14 pt, Italic, Dutch Chương 1 (Netherlands) Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) NGƢỜI NƢỚC NGOÀI Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1. KHÁI NIỆM NGƢỜI NƢỚC NGOÀI VÀ PHÂN LOẠI Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.8 pt 1.1. Khái niệm ngƣời nƣớc ngoài và phân loại: Formatted: Font: 12 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1.1. Khái niệm ngƣời nƣớc ngoài: Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.8 pt Thuật ngữ “" người nước ngoài ”" trong khoa học pháp lý cũng như Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.8 pt trong thực tiễn ở Việt Nam cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Trong sự phát triển khách quan lịch sử của cộng đồng các quốc gia trên thế giới, công dân nước này, nước kia cùng chung sống trên lãnh thổ của một quốc gia do những nguyên nhân khác nhau, đó là: Do chiến tranh dẫn đến việc di cư ồ ạt; Do việc chia, tách lãnh thổ quốc gia; Do hậu quả của thiên tai; Do thay đổi chế độ chính trị - kinh tế; và cuối cùng là quá trình hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, giao lưu văn hóa giữa các nước và các nguyên nhân khác nữa… Như vậy, việc công dân nước ngoài sống cùng công dân một nước sở tại là một hiện thực khách quan, nhưng tựu trung lại có thể thấy: quốc tịch là chế định pháp lý qua đó xác định thẩm quyền và nghĩa vụ công dân; vì thế quốc tịch là cơ sở pháp lý để xác định một người nào đó là công dân nước này hay công dân nước khác. Thông thường, công dân nước nào thì mang quốc tịch nước đó. Nhưng trên thực tế, nhiều người sinh ra ở quốc gia này lại gia nhập quốc tịch ở nước khác, hoặc do những nguyên nhân khác nhau nên có tình trạng có người mang nhiều quốc tịch và được pháp luật quốc tế thừa nhận là người có từ hai quốc tịch trở lên. Theo Luật Quốc tịch Việt Nam hiện nay cho phép người Việt Nam được mang hai quốc tịch. Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 8
  12. Formatted: Dutch (Netherlands) Hiện nay, Luật quốc Quốc tịch Việt Nam đã được sửa đổi từ 01/7/2009 phù hợp với tình hình thực tế, tạo đà thuận lợi cho bà con Việt kiều làm ăn sinh sống. Cụ thể là tất cả những công dân từ trước đến nay chưa bị mất quốc tịch Việt Nam (chưa bị tước quốc tịch hoặc chưa xin thôi quốc tịch) thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Sau khi Luật Quốc tịch bổ sung, sửa đổi có hiệu lực sẽ mềm dẻo hơn, nghĩa là bà con Việt kiều vẫn có thể giữ quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước sở tại.. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23.3 pt Hiện nay, thuật ngữ “"người nước ngoài”" được sử dụng phổ biến ở các nước cũng như ở Việt Nam và nó được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao hàm tất cả những người sinh sống ở một nước nhưng không có quốc tịch nước đó. Chẳng hạn, Đạo luật về quốc tịch của Ôxtrâylia năm 1948 quy định: “"người nước ngoài nghĩa là người không có quy chế thuộc dân Anh, không phải là người Ailen hoặc là một người được bảo hộ" [19, tr.1], còn theo Đạo luật về quốc tịch của Thái Lan “"người nước ngoài có nghĩa là người không có quốc tịch Thái”" [20, tr.1]. Tương tự, ở một số nước khác như Bungari, Hungari, người nước ngoài được coi là người không có quốc tịch mà họ đang cư trú, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch [47, tr.13]. Xem xét dưới góc độ này người nước ngoài được hiểu là người mang một hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài và cả người không có quốc tịch. Do mỗi nước có những quy định khác nhau về các điều kiện được hưởng và mất quốc tịch nên trên thực tế, có người không quốc tịch nhưng lại có người mang nhiều quốc tịch nước ngoài. Theo pháp luật của nhiều quốc gia, tất cả những người không có quốc tịch của nước sở tại đều được coi là người nước ngoài và được hưởng những quy chế dành cho người nước ngoài. Có một điểm chung là, pháp luật của hầu hết các nước đều lấy dấu hiệu quốc tịch để định danh người nước ngoài. Thông thường, người dân nào cũng có tổ quốc của mình và từ khi sinh ra đã mang một quốc tịch nhất định Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) [56, tr.101]. Nếu người nào đó sinh sống trên lãnh thổ của một nước mà Formatted: Dutch (Netherlands) 9
  13. Formatted: Dutch (Netherlands) không mang quốc tịch nước đó thì sẽ được coi là người nước ngoài. Quốc tịch luôn là căn cứ để xác định một người là công dân hoặc không phải là công dân của một nước và cũng luôn thuộc quy chế nhân thân của mỗi người. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Tuy nhiên, Quyết định số 112/CP ngày 25/4/1997 của Hội đồng Chính Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt phủ chỉ đề cập đến người nước ngoài cư trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam. Thực tế, người nước ngoài tham gia vào các quan hệ pháp luật có liên quan đến Việt Nam rất đa dạng. Bên cạnh nhóm người thường xuyên sinh sống vô thời hạn còn có những người đầu tư hay du lịch, học tập, những nhà ngoại giao, những nhà nghiên cứu… đến Việt Nam trong thời gian nhất định và còn cả những người nước ngoài không sống trên lãnh thổ Việt Nam nhưng vẫn có các quan hệ nhân thân về tài sản với các công dân nước ta.Vì thế, nói đến người nước ngoài không chỉ đơn giản là đề cập đến những người có quốc tịch của quốc gia khác nhưng cư trú ở Việt Nam. Theo Tiết 1; 2; 6; 7 Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi năm 2008 thì: ""Quốc tịch nước ngoài"" là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hòahoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ""Người không quốc tịch"" là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài. ""Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam"" là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam. ""Công dân nước ngoài thường trú ở Việt Nam"" là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú, làm ăn, ở Việt Nam. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam cũng như của các nước khác, khái niệm “"người nước ngoài”" được dùng để chỉ cá nhân hay còn gọi là thể nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân không có quốc tịch. Trong ngôn ngữ pháp lý tiếng Việt, chữ “"người”" được dùng để chỉ cá nhân, chứ Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 10
  14. Formatted: Dutch (Netherlands) không chỉ các tổ chức của cá nhân như các tổ chức được hưởng tư cách pháp nhân và nhà nước. Địa vị pháp lý của các cá nhân nước ngoài và của pháp nhân nước ngoài rất khác nhau. Địa vị pháp lý của cá nhân nước ngoài và của nhà nước nước ngoài trong các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài lại càng khác xa nhau. Trong lĩnh vực này, nhà nước nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ tư pháp; cá nhân, pháp nhân không được hưởng quyền miễn trừ này. Sẽ sai lầm nghiêm trọng về lý luận nếu xếp cá nhân và pháp nhân ngang hàng với nhà nước nước ngoài trong các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, không có cơ sở và không hợp lý nếu chấp nhận quan điểm cho rằng, khái niệm “"người nước ngoài”" gồm cả pháp nhân nước ngoài hoặc cả nhà nước ngoài. Formatted: Font: Not Bold, Dutch Tóm lại: , Khi khi xem xét khái niệm “"người nước ngoài”" chúng ta (Netherlands) Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Dutch hiểu rằng đây là khái niệm chỉ áp dụng đối với thể nhân nước ngoài bởi cá (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) nhân này có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch bất kể nơi cư trú và thời gian cư trú. Nói cách khác, đối với Việt Nam người nước ngoài không chỉ gồm những người có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, mà bao gồm cả những người không có quốc tịch Việt Nam sống hay cư trú ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Song như đã nói ở phần giới hạn, trong đề tài này chỉ đề cập đến những người nước ngoài ở Việt Nam, cũng căn cứ Khoản 6 Điều 2 Luật quốc tịch sửa đổi năm 2008, khái niệm người nước ngoàinước ngoai có thể hiểu hẹp lại như sau: Người nước ngoài là những người có quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam. Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.59", Right: 0", Space Before: 9 pt, After: 0 pt, 1.1.2. Phân loại ngƣời nƣớc ngoài Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Có nhiều căn cứ để phân loại người nước ngoài, nhưng những căn cứ Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt chủ yếu gồm: Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 11
  15. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed Căn cứ vào quan hệ quốc tịch, người nước ngoài được chia thành người by 0.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands) có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch. Trường hợp một người là Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed công dân Việt Nam, nhưng đồng thời có quốc tịch của nước ngoài vì một lý do by 0.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands) nào đó thì đối với nhà nước ta, người này không được coi là người nước ngoài. Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed by 0.2 pt Căn cứ vào nơi cư trú: người nước ngoài được chia thành người cư trú Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed trên lãnh thổ Việt Nam và người cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam. by 0.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands) Việc phân loại theo tiêu chí này cũng rất cần thiết vì tuy đều được Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt thừa nhận là chủ thể của pháp luật Việt Nam, nhưng người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam có quy chế pháp lý khác nhau; rõ ràng là không có vấn đề quản lý nhà nước ta đối với những người nước ngoài cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam. Căn cứ vào thời gian cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và mức độ ổn định của mối quan hệ pháp lý với nhà nước Việt Nam, người nước ngoài được chia thành người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú tại Việt nam. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú, làm ăn, ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền nhà nước Việt Nam cho phép cư trú, làm ăn, sinh sống không có thời hạn trên lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam là người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nhà nước Việt Nam cho phép cư trú có thời hạn trên lãnh thổ Việt Nam. Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Dutch Như vậy: , Người người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Nam. Vậy, họ có thể là người có quốc tịch một nước khác, một vài nước khác hoặc không mang quốc tịch nước nào. Người nước ngoài có thể cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và cũng có thể cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam. Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.59", Căn cứ vào quy chế pháp lý: Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 12
  16. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Người nước ngoài được chia thành loại người được hưởng quy chế Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt pháp lý đặc biệt (ví dụ chế độ ưu đãi và miễn trừ ngoại giao, chế độ ưu đãi và miễn trừ lãnh sự, chế độ ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài…) và loại không được hưởng các chế độ pháp lý đặc biệt này. Việc phân loại theo tiêu chí này rất cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện các các cam kết quốc tế ghi trong Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự mà nước ta đã tham gia; Người nước ngoài được hưởng các quy chế theo các hiệp định quốc tế như: Hợp tác khoa học- kỹ thuật; trao đổi chuyên gia; nghiên cứu sinh, thực tập sinh, sinh viên, hợp tác kinh tế, viện trợ kỹ thuật, tương trợ khoa học, giao lưu văn hóa… Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Người nước ngoài ngoài nằm trong hai nhóm trên là những người làm Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt ăn sinh sống ở một nước sở tại. Formatted: Font: 12 pt, Dutch (Netherlands), Condensed by 0.7 pt 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƢỜI NƢỚC NGOÀI Formatted: Font: 12 pt, Dutch (Netherlands), Cơ sở pháp lý xây dựng địa vị pháp lý của ngƣời nƣớc ngoài Condensed by 0.6 pt Formatted: Font: 12 pt, Dutch (Netherlands), Condensed by 0.7 pt Địa vị pháp lý được hiểu là quyền và nghĩa vụ của con người… không Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 8 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú, tôn giáo, chủng tộc… là nội dung cơ bản Formatted: Font: Not Italic, Dutch của quyền con người, quyền này đã được quy định rõ trong trong luật pháp (Netherlands), Condensed by 0.7 pt Formatted: Font: Bold, Not Italic, Dutch quốc tế. (Netherlands), Condensed by 0.7 pt Formatted: Dutch (Netherlands) 1.2.1. Căn cứ hình thành Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space 1.2.1.1. Bộ luật nhân quyền quốc tế Before: 10 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Formatted: Font: Italic, Dutch (Netherlands) Bộ luật nhân quyền quốc tế là khái niệm chỉ một tập hợp các văn bản Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt pháp lý quốc tế quan trọng: tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền 1948, Formatted: Dutch (Netherlands) Công ước quốc tế về các quyền dân sự - chính trị và các quyền kinh tế - xã Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.7 pt hội –- văn hóa (năm 1966) và hai nghị định thư không bắt buộc, bổ sung cho công ước và các quyền dân sự - chính trị. Hai nghị định thư này được thông Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) qua năm 1976. Trong phạm vi mục này, chỉ xem xét nội dung của ba văn kiện Formatted: Dutch (Netherlands) 13
  17. Formatted: Dutch (Netherlands) chính cấu thành nên Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948 và hai Công ước quốc tế năm 1966. Formatted: Font: Italic, Dutch (Netherlands) 1.2.1.2. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt Ngày 10/12/1948, Đại hội đồng liên Liên hợp quốc đã thông qua một Formatted: Dutch (Netherlands) văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng trong lĩnh vực nhân quyền, đó là Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền. Bản tuyên ngôn gồm lời nói đầu và 30 điều, khẳng định nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, xác định một cách khá toàn diện các quyền và tự do cơ bản của người cần được tôn trọng và bảo vệ. Nội dung các quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn đầy đủ và rộng rãi hơn bất kỳ một văn bản pháp lý nào đã có trước đây trong lịch sử. Điều 1 và Điều 2 của Tuyên ngôn khẳng định một nguyên tắc có tính chân lý, xuyên suốt trong tất cả các hoạt động về lĩnh vực nhân quyền đó là: tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền, đều được hưởng các quyền và tự do cơ bản, không có bất kỳ sự phân biệt đối xửdối xử nào về chủng tộc, mầu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chứng kiến hoặc Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed quan điểm khác nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, giống nòi hay các tình by 0.2 pt Formatted: Dutch (Netherlands) trạng khác. Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền có vai trò và ý nghĩa to lớn, đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong tiến trình đấu tranh vì các quyền tự do của con người. Mặc dù không phải là một văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc nhưng những điều khoản và ý tưởng đầy tính nhân văn, tiến bộ của bản tuyên ngôn sẽ tiếp tục ảnh hưởng sâu sắc đến các chính sách, pháp luật và hành vi của các quốc gia trong việc đảm bảo và tôn trọng quyền con người [29. tr 24]. Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 14
  18. Formatted: Dutch (Netherlands) Nội dung của Bản tuyên ngôn đã được pháp điển hóa trong hai Công ước quốc tế quan trọng về quyền dân sự - chính trị và các quyền kinh tế - xã hội –- văn hóa. Formatted: Font: Italic, Dutch (Netherlands) 1.2.1.3. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa Formatted: Dutch (Netherlands) Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16/02/1966 gồm lời nói đầu, 5 phần với 31 điều: Lời nói đầu của Công ước này thống nhất với lời nói đầu của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh nỗ lực to lớn của cộng đồng nhân loại trong việc hoàn thiện các quyền và tự do cơ bản của con người .. Công ước là sự ghi nhận pháp lý quan trọng trên bình diện quốc tế đối với lĩnh vực quyền vốn được coi là “"khó thực hiện”", “"khó bảo vệ trước tòa án”" và thậm chí còn được đặt ra ngoài phạm trù khái niệm quyền con người [29. tr 42]. Cùng với các văn kiện quốc tế khác về quyền con người, công ước đã góp phần tạo nên những chuẩn mực pháp lý làm thước đo giá trị nhân quyền trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia trên thế giới. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 12 pt, Line spacing: Exactly 22.7 pt 1.2.2. Sự tham gia của Việt Nam vào các Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Hiện nay, các công ước về quyền con người được hầu hết các nước Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.7 pt trên thế giới ký kết tham gia. Mỗi nước đều thừa nhận tính phổ biến và tầm quan trọng của quyền con người, tuyên bố đảm bảo các quyền cơ bản cho công dân của mình trong Hiến pháp và luật pháp quốc gia. Các công ước quốc tế có một ý nghĩa quan trọng để thống nhất nhận thức và hành động nhằm giúp các quốc gia thực hiện các công ước một cách có hiệu quả. Việt Nam đã tham gia hầu hết các công ước nhân quyền quan trọng của Liên Hợp hợp Quốc quốc và nghiêm chỉnh thực hiện các công ước quốc tế về nhân quyền. Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 15
  19. Formatted: Dutch (Netherlands) Thể hiện cam kết và quyết tâm trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền con người theo các tiêu chuẩn quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã có nhiều nỗ lực thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người. Nhìn chung, hầu hết các quyền và tự do cơ bản, phổ biến của con người nêu trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền và các công ước khác đã được thể chế hóa trong pháp luật Việt Nam. Các cơ quan hành pháp, tư pháp Việt Nam đang tích cực triển khai hoạch định và thực thi các chính sách, chương trình kinh tế-xã hội và văn hóa, nhằm đảm bảo tốt nhất các quyền con người trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong tuyên Tuyên ngôn độc lập 1945 của chúng ta đã phản ánh sâu sắc khát vọng sống hòa bình của dân tộc mình: “"… tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”". Mặc dù, trở thành thành viên của Liên hợp quốc năm 1977, nhưng trên thực tế, Việt Nam đã ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập nhiều công ước quốc tế quan trọng về quyền con người: Formatted: Indent: First line: 0.59", Space - Bộ Công ước Giơnevơ năm 1949 về bảo hộ nạn nhân chiến tranh Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt, Tab stops: 0.75", List tab + Not at 0.63" bao gồm 4 công ước: Công ước cải thiện hoàn cảnh của thương binh, bệnh binh trong các đội quân thường trực –- phần 1; Công ước về việc cải thiện tình trạng thương binh, bệnh binh và những người đắm tầu thuộc lực lượng hải quân - phần 2; Công ước Veef đối xửđối sử với tù binh - phần 3; Công ước về bảo hộ thường dân trong chiến tranh - phần 4; Formatted: Indent: First line: 0.59", Space - Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng năm 1948. Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt Formatted: Dutch (Netherlands), Condensed - Công ước quốc tế về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc, năm 1965. by 0.5 pt Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt, Tab - Công ước quốc tế về ngăn chặn và trừng trị tội Apácthai, năm 1973. stops: 0.75", List tab + Not at 0.63" Formatted: Dutch (Netherlands) - Hai công ước quốc tế năm 1966 về các quyền dân sự - chính trị và các quyền kinh tế - xã hội –- văn hóa. Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 16
  20. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands), Expanded by - Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xửđói xử với phụ 0.1 pt Formatted: Dutch (Netherlands) nữ, năm 1979. - Công ước không áp dụng những hạn chế luật định đối với tội phạm chiến tranh và tội chống nhân loại, năm 1989. - Song song với việc tham gia, phê chuẩn các điều ước quốc tế liên quan đến quyền con người, Nhà nước Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình. Vấn đề quyền con người nước ngoài cũng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong nước. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Before: 12 pt, Line spacing: Exactly 23 pt 1.2.3. Khái niệm địa vị pháp lý áp dụng cho ngƣời nƣớc ngoài Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Nghiên cứu địa vị pháp lý của người nước ngoài cũng như nói tới địa Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 23 pt vị pháp lý của công dân Việt Nam. Mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của người nước ngoài tại Việt Nam, thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và văn hóa giữa các quốc gia với nước mình. Trong khoa học pháp lý, có một số người dùng khái niệm “"quy chế pháp lý”" mà không dùng “"địa vị pháp lý”". Khái niệm địa vị pháp lý của thể nhân chính là những yếu tố cấu thành của nội dung quy chế pháp lý của cá nhân. Có thể nói rằng, quy chế pháp lý của thể nhân là địa vị pháp lý của của thể nhân theo nghĩa hẹp. Formatted: Indent: First line: 0.59", Space Nói tới quy chế pháp lý áp dụng cho một người là tới những quy định Before: 6 pt, Line spacing: Exactly 22.5 pt về nội dung các quyền và nghĩa vụ mà nhà nước dành cho người đó khi tham gia vào các quan hệ pháp lý nhất định và cơ chế pháp luật đảm bảo thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp lý nói trên. Vì vậy, khi nói tới quy chế pháp lý áp dụng cho người nước ngoài tức là nói tới những quyền cụ thể mà người nước ngoài được hưởng và những nghĩa vụ mà họ phải gánh vác khi cư trú ở nước sở tại cũng như các cơ chế pháp luật của nước sở tại bảo đảm cho người nước ngoài thực thi các quyền và nghĩa vụ nói trên. Tổng hợp những quyền và Formatted: Font: 14 pt, Dutch (Netherlands) nghĩa vụ pháp lý mà nước sở tại dành cho người nước ngoài được gọi là chế Formatted: Dutch (Netherlands) 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2