BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THANH NGA
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình
cảm chân thành, tác giả nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban giám đốc Học
viện, thầy Cô, cơ quan, tổ chức, gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên ở
thành phố Hồ Chí Minh. Với lòng biết ơn đó, tác giả:
Trước tiên xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Đức Đán, công tác tại Học
viện Hành chính Quốc gia – Người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô Học viện đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như hỗ trợ về mặt thủ tục cần thiết trong suốt thời gian học
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến cơ quan, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh đã
hỗ trợ cung cấp số liệu cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng xin gửi cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên đã
luôn động viên, giúp đỡ trong quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Thanh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các
số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực rõ ràng và luận văn này chưa
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và
pháp luật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Thanh Nga
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Chính phủ
CT: Chỉ thị
NĐ: Nghị định
KH: Kế hoạch
HĐND: Hội đồng nhân dân
TT: Thông tư
TTg: Thủ tướng
HĐBT: Hội đồng bộ trưởng
TTCP: Thanh tra chính phủ
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CQHCNN: Cơ quan hành chính nhà nước
CNTT: Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .................................... 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6 4. Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7 5.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 8 7. Bố cục đề tài ...................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH ....................................................................... 9 1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tich ................................ 9 1.1.1 Khái niệm về hộ tịch ............................................................................... 9 1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................... 14 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................................................... 21 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ...... 21 1.2.2 Nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................................................. 25 1.2.3 Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................ 40 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ........ 41 1.3.1 Ý thức pháp luật ..................................................................................... 41 1.3.2 Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch ............................ 42 1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch .............................................................................................................. 43 1.3.4 Kinh phí và cở sở vật chất ...................................................................... 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................. 46 2.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế, dân cƣ trên địa bàn Quận 3, Thành phố ... 46 2.1.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế .................................................................... 46 2.1.2 Về tình hình dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh...... 48
2.1.3 Các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại phường ............. 49
2.2 Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 51 2.2.1 Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của Ủy ban Nhân dân Quận 3 ......................................................... 51
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch các phƣờng trên địa bàn Quận 3 ................................................................................................... 69 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 73 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 75 3.1 Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn phƣờng Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 75 3.1.1 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam .............................................................................. 75 3.1.2 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ............................................................. 75 3.1.3 Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan ...................................................................... 77
3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn phường quận 3, thành phố hồ chí minh ........................................................... 77 3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật người dân ...................... 77 3.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử .................................................. 78 3.2.3 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch ......................................... 81 3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch các phường ............................................................................................................. 82 3.2.5 Tăng cường kiểm tra đối với công tác hộ tịch trên địa bàn Quận 3....... 84 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 87 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng doanh nghiệp từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn Quận 3
Bảng 2.2: Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3
Bảng 2.3: Bảng so sánh tỷ lệ % đăng ký hộ tịch so với cùng kỳ năm trước
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt
động quản lý dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch đã và đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển
của nền hành chính quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh
trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn lịch sử mà còn phản ánh mức độ nhất định về đặc thù truyền thống, tập
quán trong tổ chức đời sống xã hội về quản lý dân cư ở mỗi quốc gia, dân tộc
đó.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại
hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết
như khai sinh, kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai
tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và
quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ
phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người.
Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Ngoài ra, tạo cơ sở
pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ
công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý
dân cư một cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
1
được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển.
Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được
duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói
chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các
nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp.
Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ việc quản lý hộ
tịch thì trên thực tế công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn
tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp
trong giai đoạn mới. Tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định
đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân.
Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định
của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức
và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa
thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng này, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để điều chỉnh công tác quản lý hộ tịch. Cụ thể, ngày 20/11/2014, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua
Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch
được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các
Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa
và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch.
Trên cơ sở quy định của Luật, chính phủ đã ban hành Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp
2
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai
thực hiện có hiệu quả.
Ở nước ta hiện nay pháp luật về hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch
năm 2014. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh
riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ
và thông tư của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn thiện khá căn bản về
thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang
tính đột phá. Ở nước ta, mặc dù hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển
trong hơn nửa thế kỷ và đã có sự vận động tích cực trong những năm gần đây
nhưng việc quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn là mục
tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của
ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để
giải quyết bài toán đổi mới quản lý hộ tịch thì vấn đề quan trọng hàng đầu là tiến
tới xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh một cách thống nhất,
đồng bộ và đầy đủ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch đạt
hiệu quả cao trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Quận 3 là một quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn
phát triển với tỷ lệ tăng dân số cao, trong những năm qua các phường trên địa
bàn Quận 3 đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý hộ tịch đóng vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển của quận. Với
sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp từng bước thực hiện nghiêm túc đầy đủ,chính
xác. Song cũng như các địa phương khác, công tác quản lý hộ tịch cũng còn
nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện trong thời gian tới.
Là học viên lớp cao học luật (niên khóa 2017-2019) chuyên ngành Luật
Hiến pháp – Luật Hành chính, tôi đã được các thầy, cô trang bị kiến thức lý luận
thực tiễn về công cuộc cải cách tư pháp. Với mong muốn áp dụng những kiến
thức đã biết vào thực tiễn công tác thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại cơ
3
quan công tác. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về quản lý hộ
tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí
Minh” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, vấn đề quản lý hộ tịch đã được các cơ quan làm
công tác quản lý quan tâm và những công việc liên quan đến lĩnh vực này đặt
vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đồng thời đưa ra một số giải pháp.
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và
cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tình hình phát triển nơi địa
phương cần quản lý.
Nói đến quản lý hộ tịch, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học đề cập, vấn đề hộ tịch không chỉ thu hút các nhà lãnh đạo mà còn là
vấn đề quan tâm của cả những nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công
trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch có thể nêu như sau:
Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch và yêu cầu chuẩn
hóa” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề
pháp luật hộ tịch năm 2013.
Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành
chính năm 2016.
“151 Câu Trả Lời Về Hộ Tịch, Hộ Khẩu, Chứng Minh Nhân Dân Và
Công Chứng, Chứng Thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, 2005, được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật về
đăng ký hộ tịch, đăng ký và quản lý hộ khẩu, về giấy Chứng minh nhân dân và
công tác công chứng, chứng thực. “151 câu trả lời về hộ tịch, hộ khẩu, chứng
minh nhân dân và công chứng, chứng thực”.
“Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” - H: NXB Tư Pháp, 2007 nhằm hướng dẫn
nghiệp vụ thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện
4
đăng ký hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang tác giả Trần Minh Chiến, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm
2017.
Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh tác giả
Hàng Thị Huyền, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm 2017.
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về “Đăng ký và quản lý hộ tịch
Văn bản pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch”. - H: Chính trị Quốc gia, 2008
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng
các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa
gia đình. Đồng thời nêu lên thủ tục và các bước cần thiết khi đăng ký hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng tác giả Phạm
Hồng Hoàn, Luận văn thạc sỹ hành chính công năm 2011, tác giả phân tích thực
trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tác giả
Hoàng Thị Bảo Trang, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm
2016.
Pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông tác giả Vũ Thị Ái Duyên,
Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm 2017.
Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng
và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt
Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng
thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hộ tịch.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích
toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch từ lý
luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác
5
đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,
Thành phố Hồ Chí Minh từ khi luật hộ tịch có hiệu lực cho đến nay. Để từ đó
đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch nói chung và trên địa bàn phường Quận 03, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm
khắc phục và hạn chế thực trạng trên, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hộ tịch.
Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch,
phân tích các đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện
pháp luật về quản lý hộ tịch.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ
tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đó phân tích, đánh giá những kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của
thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.
Ba là, đưa ra một số yêu cầu và giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện
pháp luật về quản lý hộ tịch ở ủy ban nhân dân Quận 3 nói chung và của ủy ban
6
nhân dân phường nói riêng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy phạm pháp luật điều
chỉnh về lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực tiễn việc thực
hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật về
quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí
Minh từ khi luật hộ tịch 2014 có hiệu lực cho đến nay.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn phường Quận 3 thành phố Hồ Chí
Minh
Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thực hiện pháp
luật quản lý hộ tịch, bám sát tình hình kinh tế và điều kiện tự nhiên, xã hội của
ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó
đặc biệt chú trọng:
- Phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp nhằm làm rõ thêm các khái
niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.
- Phương pháp phát phiếu đánh giá: phân tích, tổng hợp số liệu và so sánh
để minh họa thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch chưa đạt hiệu quả cao
7
từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận
3 thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn kết hợp thông tin từ kế hoạch và báo cáo định kỳ của Ủy
ban nhân dân phường và ủy ban nhân dân Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch
và thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, từ đó nêu ra
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
tại Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật
hộ tịch được hiệu quả trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp
luật về hộ tịch ở Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới cũng
như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên
quan đến hộ tịch.
7. Bố cục đề tài
Cơ cấu của đề tài ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tham khảo
thì đề tài gồm 03 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý hộ
tịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của Uỷ ban
nhân dân phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản
lý hộ tịch trên địa bàn phường Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tịch
1.1.1 Khái niệm về hộ tịch
1.1.1.1 Khía cạnh ngôn ngữ
Hộ tịch là một từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt nhưng
rất khó xác định được thời điểm xuất hiện. Theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”,
cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của 1 được biên soạn từ năm 1895
với phương pháp “tham dụng chữ nho và lấy 24 chữ cái phương tây làm chữ bộ”
thì trong chữ bộ chữ “Hộ” chưa có từ “hộ tịch”.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ ,
được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính.
Xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu
tượng. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển hiện nay khá
thống nhất trong cách hiểu từng từ đơn này. Theo đó từ “Hộ” khi sử dụng là
danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân
cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người
cùng ăn ở với nhau” . Tương tự từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách
đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ
“Hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặc ngôn ngữ và được sử dụng
với thuộc tính kết hợp hạn chế về việc sử dụng từ ngữ và khả năng tổ hợp từ
ngữ. Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì
thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau [7, tr.8].
Các từ điển Hán – Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Bửu Kế, Nguyễn Lân, Hoàng Thúc Trâm ) đều có sự tương
đồng và những khía cạnh đặc biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Sau đây là
một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
9
người trong một địa phương”.
“Hộ tịch: sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”.
“Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của
từng người”.
“Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịch quán của từng người”.
Bên cạnh đó, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh
khác hẳn, ví dụ:
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình
theo từng hộ”;
“Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của
pháp luật”.
“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại
nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do
chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”.
Như vậy, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau, thậm chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm
lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu . Điều này phản ánh một thực
tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong nhận thức xã
hội là khá phổ biến [7, tr.10].
1.1.1.2 ề hía cạnh pháp lý
Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, khái niệm “hộ tịch” cũng là
một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân
khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa, điều đó cũng có nghĩa là việc sử
dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong
giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông
dụng hơn, dễ hiểu hơn. Mặc dù vậy, do khái niệm “hộ tịch” có chứa đựng yếu tố
truyền thống, lịch sử và đã là khái niệm có tính chất phổ thông, ăn sâu trong
10
nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hóa thay thế không
được lựa chọn, thay vào đó các nhà xây dựng pháp luật đã sử dụng khái niệm
này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Tuy
nhiên chỉ có thể xây dựng một định nghĩa mới về “hộ tịch” và định nghĩa này
chỉ được chấp nhận khi nó tiếp thu, phản ánh được những khía cạnh truyền
thống, đồng thời tiếp cận với những quan điểm xu hướng của khoa học pháp lý
hiện đại.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 27/12/2005 về đăng ký hộ tịch thì “hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác
định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Đi kèm với
khái niệm “hộ tịch” Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu ra khái niệm “đăng ký
hộ tịch” được định nghĩa như sau:
“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: xác
nhận các sự kiện sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi”
Khái niệm “hộ tịch” trong Luật Hộ tịch 2014 ngày 20/11/2014 là những
sự kiện nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết đi:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
11
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.1.3 Phân biệt “quản lý hộ tịch” và “quản lý hộ hẩu”
Việc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ
khẩu là rất cần thiết cho ý nghĩa thiết thực. Thực tế cho thấy, hiện nay sự nhầm
lẫn giữa hai khái niệm này cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch
và hoạt động quản lý hộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến.
Sổ hộ khẩu là văn bản pháp lý, thủ tục hành chính quan trọng. Tuy quen
thuộc nhưng nhiều người lại không nắm rõ được chức năng và tầm quan trọng
của quyển sổ nhỏ bé này.
Việc đô thị hóa, sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến
lượng người di cư về các thành phố lớn, những đô thị sầm uất với mục đích học
tập, tìm việc, xây dựng sự nghiệp và sinh sống ngày càng nhiều. Chính vì vậy,
để kiểm soát an ninh và quản lý người dân về kinh tế đòi hỏi có một công cụ tối
ưu. Đó là lí do sổ hộ khẩu ra đời.
Quản lý hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi
và lưu lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.
Quản lý hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật được sử dụng để thiết lập
12
và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Ngoài ra, còn tạo ra một nguồn dữ liệu
cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt động thống
kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức để từ đó góp phần tạo
cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân
số, kế hoạch hoá gia đình....
Ví dụ: trong đời sống hằng ngày, khi phải giải quyết các việc về hộ tịch,
người dân thường hay gọi cán bộ tư pháp có nhiệm vụ giải quyết là “Công an hộ
tịch” .
Theo quy định tại Điều 18 Luật Cư trú năm 2006 có quy định:
“Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký
thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ”.
Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú tiếp tục quy định như sau: “Sổ hộ khẩu được
cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định
nơi thường trú của công dân”. Như vậy, hoạt động quản lý hộ tịch và quản lý hộ
khẩu đều nằm trong phạm trù quản lý dân cư. Tuy nhiên, hai khái niệm này
được phân biệt ở những điểm cơ bản sau:
Đối tƣợng quản lý:
+ Đối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về nơi cư trú của cá
nhân.
+ Đối tượng quản lý hộ tịch thì bao gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân
thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc,
quốc tịch, nơi sinh, quê quán, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, quan hệ hôn
nhân …Xét về tính chất, có thể thấy quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm
nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm này chỉ có thể thay đổi
trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ. Trong khi
đó, đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân – đối tượng quản lý hộ khẩu – là đặc
13
điểm nhân thân có tính “động” dễ bị thay đổi.
Về phƣơng diện bảo vệ quyền nhân thân:
Quản lý hộ khẩu chỉ là biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của
cá nhân, còn quản lý hộ tịch là phương tiện để mỗi cá nhân thực hiện tổng thể
rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.
Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch
và quản lý hộ khẩu nhưng trong quản lý hộ tịch mối quan hệ giữa các thành viên
trong hộ chỉ có thể là mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; còn trong quản lý hộ khẩu, không nhất thiết
các thành viên trong một đơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà
chỉ cần ở chung một nhà cũng có thể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu.
1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý hộ tịch
a) Khái niệm pháp luật về quản lý hộ tịch
Quản lý về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nước nắm được tình hình biến động dân
cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc
dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người,
quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để
tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy
định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; đồng
thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo hướng
từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo thành cơ sở pháp lý vững
chắc cho quản lý về hộ tịch.
14
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,
thuật ngữ “pháp luật về quản lý hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,
việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tuỳ
từng trường hợp, nội hàm của nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp
có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác định các
quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau.
Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống
quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó, nguồn chủ đạo của pháp
luật về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch
được phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và
nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc trưng cơ bản
của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp luật về hộ tịch
cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ bản, đó là quy
phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy phạm này có mối
liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ tịch do luật dân sự
điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành chính về
hộ tịch.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm
hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh
của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành -
điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch. Mặc dù hai quan
niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản nhưng cần thấy rằng chúng không mâu
thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử dụng thuật
ngữ này với sự ước định về nội hàm của nó. Trong mục đích nghiên cứu của đề
tài này, chúng tôi xin được hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” theo nghĩa hẹp.
Như vậy, pháp luật về quản lý hộ tịch là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ
quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong việc
quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền
công dân.
15
b) Đặc điểm pháp luật về quản lý hộ tịch
Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quản lý về hộ tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên
tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Thứ hai, pháp luật về quản lý hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan
trọng trong việc bảo đảm quyền con người về nhân thân của cá nhân từ khi sinh
ra đến khi chết.
Thứ ba, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nước về
hộ tịch là các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp như: Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ ngoại giao, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Thứ tư, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức
làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức Tư
pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác Hộ tịch
tại Cơ quan đại diện.
Thứ năm, Nhà nước bảo đảm pháp luật về quản lý hộ tịch bằng việc quy
định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch phát
sinh.
1.1.2.2 Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý hộ tịch
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ
mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về hộ tịch.
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ
ngoại giao pháp điển đề mục “Hộ tịch”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm
định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang được sắp xếp vào chủ đề,
chuẩn bị trình Chính phủ thông qua.
Đề mục Hộ tịch được pháp điển bởi 05 văn bản quy phạm pháp luật, cụ
thể: Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội; Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
16
Hộ tịch; Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp; Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc
đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Như vậy, có thể nói thông qua việc pháp điển đề mục Hộ tịch, lần đầu tiên
toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh vực hộ tịch đang
còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu để thực hiện trong quá
trình áp dụng pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn.
1.1.2.3 Nội dung của pháp luật về quản lý hộ tịch
Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch là các quy định về đăng ký hộ tịch;
cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch. Đây là nội
dung rất cơ bản, là cơ sở để thực hiện quản lý hộ tịch, cũng là nội dung để công
chức Tư pháp – hộ tịch ở phường thực hiện trong thực tế.
Đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
Khai sinh: Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính
nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong
lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự
nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên
17
phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh
một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh
ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Kết hôn: Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình của mỗi con nười. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp
lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.Từ xưa đến nay,
quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi làng xã hoặc quận, huyện
liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày nay, do nhu cầu giao lưu
kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra ngoài phạm vi địa hạt của
một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu nghiên cứu đầy đủ về chế
độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn nhân không những phát sinh
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải nghiên cứu cả những quan hệ hôn
nhân có yếu tố nước ngoài.
Giám hộ: Là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban
nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch:
thay đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay
đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của cá nhân đó khi có lý do chính đáng
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Khai tử: Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà
nước ta về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký
khai tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một
người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của
người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân
nhân người chết. Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo
dõi sự biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia
18
đình.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các sự kiện: Thay đổi quốc tịch; Xác
định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con
nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công
nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch
của mọi cá nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục
vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch. Sổ hộ tịch là căn cứ
pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng
dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra
cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối
để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử; thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung
cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
19
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Việc quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác
nhau trong bộ máy nhà nước, pháp luật về hộ tịch quy định về trách nhiệm của
các cơ quan đó trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch gắn với nhiệm vụ quyền
hạn riêng biệt của mỗi cơ quan. Theo đó:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây: “Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký,
quản lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước, ban hành,
hướng dẫn sử dụng, quản lý hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch
và các biểu mẫu hộ tịch khác, quy định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai
sinh, kết hôn, khai tử lưu động; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; hướng dẫn chỉ đạo địa phương trong việc quản lý, trong việc sử
dụng quản lý phần mểm đăng ký và quản lý hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; tổng hợp, phân tích, đánh giá thống kế hộ tịch.
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ
tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan đại diện thực hiện
quản lý hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, đăng ký hộ tịch cho
công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định; quản lý, sử dụng sổ sách,
hồ sơ, biểu mẫu hộ tịch; quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành liên quan thực hiện bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật; Bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý về hộ tịch trên địa bàn địa
20
phương theo phân cấp.
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
1.2.1.1 Khái niệm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Quản lý Nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý
Nhà nước, thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nước nắm được tình hình biến
động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội [ 15, tr.18].
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc
dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người,
quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để
tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy
định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; đồng
thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo hướng
từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo thành cơ sở pháp lý vững
chắc cho quản lý về hộ tịch [12, tr.14].
Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới
phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng
của cá nhân đối với tổ chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản
lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các
yêu cầu, mệnh lệnh của mình.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,
thuật ngữ “pháp luật về quản lý hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,
việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tuỳ
21
từng trường hợp, nội hàm của nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp
có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác định các
quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau.
Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống
quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó nguồn chủ đạo của pháp luật
về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và
Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch được
phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và
nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc trưng cơ bản
của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp luật về hộ tịch
cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ bản, đó là quy
phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy phạm này có mối
liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ tịch do luật dân sự
điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành chính về
hộ tịch.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm
hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh
của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành -
điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch. Mặc dù hai quan
niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản những cần thấy rằng chúng không mâu
thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử dụng thuật
ngữ này với sự ước định về nội hàm của nó. Trong mục đích nghiên cứu của đề
tài này, chúng tôi xin được hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” theo nghĩa hẹp.
[12, tr.15].
Như vậy, thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hành vi của con người
phù hợp với các quy tắc xử sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo
đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát
22
triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2 Đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta có những đặc điểm sau
đây:
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước đối với công
tác quản lý hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện
ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và
đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành
văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt
động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp
luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ
chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn
người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy
quản lý hộ tịch của nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm
quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà
nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hòa
giải…Việc sử dụng các quyền trong quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
phải theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
Thứ hai, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động được thực
hiện bởi các cơ quan hành chính trong bộ máy nhà nước.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Chính phủ, Bộ, Cơ quan đại diện, Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch.
Thứ ba, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động có tính thống
23
nhất, được tổ chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch,
các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất
từ trung ương tới địa phương; vừa bảo đảm sự điều hành thống nhất, vừa đảm
bảo lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa
các địa phương, tạo ra sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, tránh
được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch được tổ chức chặt chẽ khoa học,
gắn kết giữa các khâu, các quá trình của hoạt động quản lý nhằm đạt được hiệu
quả, hiệu lực đã định. Tính tổ chức chặt chẽ trong quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện ở việc, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch đã được quy
định trong các văn bản luật và được đảm bảo bởi quyền lực nhà nước; đồng thời
hoạt động này có trình tự, thủ tục rõ ràng theo quy định của pháp luật. Để đảm
bảo tính chặt chẽ thì hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch phải có
tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khách quan.
Thứ tƣ, hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch mang tính chấp
hành và điều hành. Tính chất chấp hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước về hộ tịch thể hiện ở mục đích của quản lý hành chính nhà nước, đó là đảm
bảo thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Tính chất điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện ở
chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện trên thực tế, các chủ thể có thẩm quyền tổ chức
và chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về hộ tịch trong đời sống xã
hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện pháp luật
mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt
động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức
để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động mang tính
24
liên tục.
Đây là công việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ
xã hội và hành vi của công dân được pháp luật hộ tịch điều chỉnh diễn ra thường
xuyên, liên tục. Vì vậy, quản lý nhà nước đối với hộ tịch phải đảm bảo tính liên
tục, ổn định để đảm bảo các hoạt động quản lý hộ tịch không bị gián đoạn trong
bất kỳ tình huống nào.
1.2.2 Nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp của thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch
1.2.2.1 Nội dung
Nội dung của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là các quy định về
đăng ký hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ
tịch.
a) Đăng ý hai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực
hiện đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên;
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
- Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân
sự.
Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ
tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ
của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký
25
khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng
ký khai sinh.
Trách nhiệm đăng kỷ khai sinh.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm
đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho
con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi
dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết
thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký khai sinh.
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng
sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp
văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm
chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em
bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền
lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản
chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh
đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh
cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người
được đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác
định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
26
b) Đăng ý ết hôn
Thẩm quyền đăng kỷ kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực
hiện đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
- Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan
đăng ký hộ tịch.
- Thủ tục đăng kỷ kết hôn.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ
quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch
ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai
bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời
hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
c) Đăng ý giám hộ
Thẩm quyền đăng kỷ giám hộ, chấm dứt giám hộ.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người
giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm
dứt giám hộ.
Thủ tục đăng kỷ giám hộ cử.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ
27
quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Đăng ký giám hộ đương nhiên
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định
của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người
cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thoả thuận về
việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch 2014.
Đăng ký chấm dứt giám hộ.
Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt
giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy
định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch,
cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Đăng ký thay đổi giám hộ
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật
dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục
đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.
d) Đăng ý nhận Cha, Mẹ, Con
Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận
là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
28
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định
và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con
ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho
người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
05 ngày làm việc.
e) Đăng ý thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Phạm vi thay đổi hộ tịch.
Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã
đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi
được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú
của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người
chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
-Thủ tục đăng kỷ thay đổi, cải chính hộ tịch
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào
Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người
29
yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải
chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng
ký hộ tịch trước đây thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch
trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch
đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
-Thủ tục bổ sung hộ tịch.
Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ
liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ
tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương
ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn
thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và
đóng dấu vào nội dung bổ sung.
f) Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định củacơ
quan nhà nước có thẩm quyền
Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014, Toà án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao
30
quyết định đến Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào
Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho
Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quốc tịch.
-Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điều 30 của Luật Hộ
tịch, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản
án, quyết định của Toà án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Đăng ý hai tử
-Thẩm quyền đăng kỷ khai tử.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi
thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Thời hạn và trách nhiệm đăng kỷ khai tử.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con,
cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký
khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử
cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai
tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Thủ tục đăng ký khai tử.
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định
và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì
công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi
khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp
31
trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch khoá thông tin hộ tịch của người chết trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
h) Cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân
Thẩm quyền.
-Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng
ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục.
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy
định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn
thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc
chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình
hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ
tịch tương ứng.
i) Đăng ý lại hai sinh, ết hôn, hai tử
Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp
đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu
đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh,
32
kết hôn, khai tử:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại
khai sinh, kết hôn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng
ký lại khai tử.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về
việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy
khai sinh;
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người
đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức,
viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ
nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc
những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày,
tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù
hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các
thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
- Thủ tục đăng ký lại khai tử
Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
33
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản
sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung
chứng minh sự kiện chết.
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới mang
tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và
quản lý dân cư nói chung. Luật quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng
ký khai sinh; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch
của cá nhân và kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư...
Qua 05 năm triển khai cho thấy, Luật hộ tịch năm 2014 đã tạo cơ sở pháp
lý để người dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân
và để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý
dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.
1.2.2.2 Chủ thể của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
* Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta
(Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013)
Cho đến nay, Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm của Chính phủ
như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
Bộ Tư pháp:
Là cơ quan được Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống nhất trên cả
nước. Cụ thể:
Những nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô: Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch;
ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, giải
quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, xây dựng, quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu hộ tịch.
34
Bên cạnh đó, để thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch,
Bộ Tư pháp còn có các nhiệm vụ, quyền hạn mang tính chất tác nghiệp cụ thể,
đó là: Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Chính phủ theo
định kỳ hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc về đăng ký và quản lý hộ tịch; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền.
* Bộ Công an:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Bảo đảm kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử theo quy định của pháp luật;
Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
* Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của iệt Nam ở
nước ngoài.
Việc quản lý hộ tịch đối với bộ phận công dân Việt Nam ở nước ngoài là
một nội dung quan trọng trong công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp:
* Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp:
* Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức Tư pháp - hộ tịch:
Là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký hộ tịch nên các
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu liên quan đến hoạt
động đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch, Ủy ban nhân
dân cấp xã còn phải thực hiện một số nhiệm vụ khác như tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ tịch; chấp hành chế độ thống kê,
báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, chế độ sử dụng, lưu trữ sổ hộ tịch; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm
quyền. Trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ Tư pháp - hộ
tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện hoạt động quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân
35
cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có công chức chuyên trách làm
công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
1.2.2.3 Hình thức của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động thực tế của các chủ
thể có thẩm quyền, làm cho các quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể trong cuộc sống.
Có nhiều loại quy phạm pháp luật khác nhau cho nên cách thức thực hiện
pháp luật về hộ tịch của các chủ thể cũng khác nhau. Căn cứ vào tính chất của
hoạt động thực hiện pháp luật hộ tịch, trong khoa học pháp lý xác định những
hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịch sau:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật (hoặc tuân theo pháp luật)
Khái niệm: Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể pháp luật tự iềm chế hông thực hiện những hành vi xử sự mà pháp
luật ngăn cấm.
Hay nói cách khác: tuân thủ (tuân theo) pháp luật chính là hành vi thực
hiện pháp luật đối với các quy định mang tính ngăn cấm, cấm đoán hoặc thực
hiện các giới hạn mà pháp luật cho phép. Do vậy các hành vi được đánh giá là
tuân theo pháp luật chủ yếu dưới dạng không tiến hành các hoạt động mà pháp
luật cấm....
Ví dụ: Điều 5 Luật hộ tịch 2014 quy định nguyên tắc đăng ký hộ tịch
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời,
trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ
chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải
quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
36
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch
có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi
thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký
tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ
quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc
đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật
kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
Thứ hai, chấp hành pháp luật (hoặc thi hành pháp luật)
Khái niệm: Chấp hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
động tích cực.
Điều 6. Luật Hộ tịch 2014 quy định Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
của cá nhân
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có
quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực
hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì
người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng
37
Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người
đại diện theo pháp luật.
Thứ ba, sử dụng pháp luật
Khái niệm: Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình do pháp luật quy định
hoặc cho phép.
í dụ: Quyền kết hôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp năm
2013 “nam, nữ có quyền kết hôn” ). Vậy việc nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, tự
nguyện đến với nhau...(theo quy định của Luật hôn nhân gia đình) được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đó là công dân đã
sử dụng quyền chủ thể của mình được pháp luật quy định.
Thứ tƣ, áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, trong đó chủ
thể áp dụng pháp luật chỉ có thể là cơ quan nhà nước, cán bộ công chức được
trao quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Ví dụ: Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử, giám hộ, nuôi con
nuôi thuộc Ủy ban nhân cấp huyện.
Điều 35. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực
hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài
hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư
38
trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Điều 37. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người
nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký
kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong
hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Điều 39. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký giám hộ,
chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc
người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký
chấm dứt giám hộ.
Điều 43. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký nhận cha,
mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ,
con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với
nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân
Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một
hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
1.2.2.4 Phương pháp thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
39
a) Ban hành văn bản
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về lĩnh vực quản lý khai sinh như: Luật Hộ tịch,
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Thông tư số 15/2015/TT-BTP
ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015; Luật hộ tịch 2014; tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung pháp luật về quản lý khai sinh;
b) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch
Để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về hộ tịch cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức
tuyên truyền đa dạng, phong phú như: Tờ tin hàng tháng, phát thanh tuyên
truyền; Tổ chức hội nghị, hội thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền thông qua buổi
họp Tổ dân phố ….
Nhiều nội dung được tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt các CLB
Phụ nữ, CLB trợ giúp pháp lý,...; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Dân sự,
Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em ... các quy định của pháp
luật về Hộ tịch, trẻ em.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho các hoạt động quản lý
khai sinh; phổ biến các quy định của pháp luật về lĩnh vực khai sinh; hợp tác
quốc tế về vấn đề quản lý khai sinh; thống kê số liệu trong công tác quản lý khai
sinh; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về công tác quản lý khai sinh.
d) Kiểm tra, xem xét ết quả thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và theo đột xuất, qua đó kịp thời phát hiện
sai phạm, khắc phục trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.
1.2.3 Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết, đăng ký, quản lý hộ tịch là một vấn đề quan
trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước
40
công nhận một cá nhân, con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý của nó.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan
tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân
cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.
Để công tác quản lý về hộ tịch đạt hiệu quả cần có hệ thống các quy định
pháp luật tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động của các chủ thể có trách nhiệm
quản lý về hộ tịch. Pháp luật quản lý về hộ tịch thể hiện vai trò của mình ở các
khía cạnh sau:
Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho
sự quản lý của Nhà nước về công tác hộ tịch.
Thứ hai, pháp luật quản lý về hộ tịch bảo đảm sự thống nhất trong toàn
quốc và các Cơ quan đại diện trong việc thực hiện các văn bản pháp luật về hộ
tịch;
Thứ ba, pháp luật quản lý về hộ tịch bảo đảm công khai, minh bạch về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch;
Thứ tư, pháp luật quản lý về hộ tịch tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Pháp luật về quản lý hộ tịch trong thời gian qua cho thấy, mặc dù pháp
luật đã quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và công dân trong việc
đăng ký và quản lý hộ tịch, đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của
công tác hộ tịch, nhưng trên thực tế hoạt động này còn gặp rất nhiều khó khăn,
hạn chế. Do vậy, cần xác định rõ những yếu tố cơ bản ảnh hướng tới việc thực
hiện pháp luật về quản lý hộ tịch để xây dựng những giải pháp hiệu quả cho
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong tình hình hiện nay. Đó là các yếu tố:
1.3.1 Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là “một hình thái ý thức xã hội, gồm những quan điểm,
41
hái niệm, học thuyết pháp lý, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự đánh
giá của họ đối với pháp luật hiện hành, trật tự pháp luật, pháp chế, về tính công
bằng hay hông công bằng, đúng đắn hay hông đúng đắn của pháp luật hiện
hành, pháp luật đã qua và pháp luật trong tương lai, về hành vi hợp pháp, hành
vi vi phạm pháp luật của cá nhân, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức inh tế”[11, tr.38]. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng sâu sắc tới việc
thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch. Yếu tố này được nhìn nhận từ phía chủ
thể có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như ý thức tự giác, chủ động
đăng ký hộ tịch của người dân.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế tri thức, người
dân và các cơ quan, tổ chức ngày càng coi trọng hơn những giá trị của các giấy
tờ hộ tịch và tầm quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Ý thức
thực hiện trách nhiệm đăng ký các sự kiện hộ tịch và giữ gìn giấy tờ hộ tịch
được nâng lên rất nhiều. Mỗi người dân đã hiểu rõ sự cần thiết của việc đăng ký
các sự kiện hộ tịch để được Nhà nước bảo hộ các quyền công dân cơ bản. Các
cơ quan nhà nước được giao quyền cũng xác định rõ trách nhiệm của mình
trong công tác hộ tịch, coi đó là cơ sở cần thiết để thực hiện quản lý dân cư và
xây dựng các chính sách xã hội phù hợp.
Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản lý hộ tịch
vẫn xảy ra, nhất là trong lĩnh vực khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi. Đối tượng vi phạm cũng khá đa dạng, từ cá nhân có trách nhiệm đi đăng
ký đến công chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch. Có nhiều nguyên nhân để lý
giải tình trạng này trong đó có nguyên nhân xuất phát từ ý thức pháp luật của
những chủ thể liên quan như do hạn chế về hiểu biết pháp luật, xuất phát từ cách
nghĩ đơn giản của người dân không tự giác đi đăng ký khai sinh hoặc khai tử
đúng thời hạn quy định vì cho rằng không liên quan đến các chế độ thanh toán
nên cũng chẳng cần phải thực hiện đăng ký ngay; hoặc công chức tùy tiện sửa
chữa, cải chính làm sai lệch nội dung đăng ký hộ tịch như khai tăng tuổi để đi
học sớm, khai giảm tuổi để đủ tuổi được nhận làm con nuôi.
42
1.3.2 Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch
Chất lượng của văn bản pháp luật là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho
pháp luật được triển khai có hiệu quả. Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật về
quản lý hộ tịch đã phát huy hiệu quả, góp phần tích cực cho công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, cụ thể:
Pháp luật về quản lý hộ tịch đã tạo hành lang pháp lý cho công tác quản
lý Nhà nước về hộ tịch;
Pháp luật về quản lý hộ tịch bảo đảm sự thống nhất trong việc thực hiện
các văn bản về hộ tịch;
Pháp luật về quản lý hộ tịch bảo đảm công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch;
Pháp luật về quản lý hộ tịch tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi có
yêu cầu đăng ký hộ tịch;
Pháp luật về quản lý hộ tịch góp phần định hướng lành mạnh hóa quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp thuần phong mỹ tục của
dân tộc, góp phần hội nhận quốc tế.
Bên cạnh những mặt đạt được đó, pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta
hiện nay còn nhiều bất cập như: các quy định về quản lý hộ tịch trong nhiều văn
bản còn khác nhau, gây khó khăn khi áp dụng để giải quyết các yêu cầu đăng ký
hộ tịch của công dân [12, tr.32].
Cơ chế điều chỉnh của pháp luật về quản lý hộ tịch vẫn mang tính bị
động, giải quyết nhiều tình huống phát sinh trên thực tế chưa có quy phạm điều
chỉnh, Bộ Tư pháp phải hướng dẫn các địa phương bằng công văn hướng dẫn
nghiệp vụ.
Vì vậy, để pháp luật về quản lý hộ tịch được thực hiện có hiệu quả trong
thực tiễn thì văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch cần phải rõ ràng thể hiện ở tính
đồng bộ, thống nhất trong nội dung của văn bản; không mâu thuẫn, chồng chéo,
phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý
nhà nước về hộ tịch.
43
1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng
sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có vấn đề đăng ký và quản lý
hộ tịch thể hiện qua các biện pháp, chính sách mà Nhà nước ban hành để có thể
đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác các sự kiện hộ tịch phát sinh.
Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn thực
hiện pháp luật về quản lý hộ tịch cũng như trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, hệ thống chế tài xử
lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về quản lý hộ tịch cũng là yếu
tố ảnh hưởng sâu sắc tới công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trình độ, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, tính chủ động của công chức là những yếu tố quyết định đảm bảo việc tổ
chức thực hiện pháp luật đúng đắn, có hiệu quả [12, tr.32].
1.3.4 Kinh phí và cở sở vật chất
Pháp luật nói chung, pháp luật quản lý về hộ tịch nói riêng đòi hỏi những
điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí nhất định phục vụ triển khai tổ chức thực
hiện từ khâu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến các hoạt động phục
vụ việc triển khai thực hiện pháp luật, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình
thực hiện. Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả pháp luật về quản lý hộ tịch ở các địa phương [12,
tr.32].
Tiểu kết chƣơng 1
Hộ tịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Là một giá trị nhân thân,
gắn chặt với cá nhân con người.
Việc thực hiện nghiêm pháp luật quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng
và thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các
chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số kế hoạch hóa gia
44
đình.
Trong chương 1, tác giả đã nêu khái quát khái niệm về hộ tịch và các văn
bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. Tác giả cũng trình bày một vài nội dung của
pháp luật về quản lý hộ tịch hiện đang áp dụng. Song song đó, tác giả cũng nêu
Khái niệm và đặc điểm, vai trò, hình thức của việc thực hiện pháp luật về quản
lý hộ tịch. Cuối cùng, tác giả nêu lên quan điểm của mình về những yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trong tình hỉnh bối cảnh hiện
45
nay.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế, dân cƣ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế
Theo sắc lệnh số 104-NV của chính quyền Sài Gòn thì Quận 3 chính thức
có tên trên bản đồ Sài Gòn – Chợ Lớn từ ngày 27/12/1952 chia Sài Gòn - Chợ
Lớn từ 18 hộ thành 7 quận, đánh số từ 1 đến 7. Trong đó có Quận 3 với diện tích
rộng hơn hiện nay.
Sau ngày giải phóng 30/04/1975, địa bàn Quận 3 được giữ nguyên với 9
phường. Đến tháng 06/1976 được phân chia lại thành 25 phường, đánh số từ 1
đến 25.
Theo Quyết định số 145/HĐBT ngày 17/9/1988 của Hội đồng bộ trưởng
(Chính phủ) phân vạch lại địa giới hành chính của các phường Quận 3 thành 14
phường từ phường 1 đến phường 14.
Qua 30 năm phát triển, hiện nay Quận 3 là một quận có các hoạt động
kinh tế thuộc loại khá của Thành phố theo cơ cấu: Thương mại – dịch vụ và
Công nghiệp – tiểu công nghiệp.
Tổng doanh nghiệp có đến ngày 31/01/2019 là 19.921 [20, tr.2].
Bảng 2.1 Tổng doanh nghiệp Quận 3 từ năm 2014 đến năm 2018
2014 2015 2016 2017 2018 Năm
2670 2999 3576 3825 3943 Doanh nghiệp phát triển mới
1603 1801 2404 2504 2763 Doanh nghiệp thành lập mới
1067 1198 1172 1321 1180 Doanh nghiệp chuyển đến
- - - 20 44
46
Doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh
204 403 230 337 498
Doanh nghiệp giải thể (Theo Báo cáo số 63/BC-PKT ngày 13/8/2019 của UBND Quận 3, TP. HCM) - Hợp tác xã thương mại: 7 cái;
- Hợp tác xã vận tải: 20 cái;
- Trung tâm thương mại: 1 cái (Quy hoạch đến năm 2020: 5 cái);
- Siêu thị: 8 cái;
- Cửa hàng tiện lợi: 78 cái;
- Hộ kinh doanh: 13.403 hộ.
Trong tháng 8/2019, tổng số doanh nghiệp phát triển mới là 381 doanh
nghiệp. Trong đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập mới
là 270 doanh nghiệp, tăng 4,38% so cùng kỳ (365 doanh nghiệp) với tổng số vốn
đăng ký là 2.485,3 tỷ đồng, giảm 41.88% so cùng kỳ (4.276,25 tỷ đồng). Đồng
thời, có 55 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,2% so với cùng kỳ
(45 doanh nghiệp), tổng số vốn giải thể là 601,03 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so
cùng kỳ (50,35 tỷ đồng).
Trong 8 tháng đầu năm 2019, tổng số doanh nghiệp phát triển mới là
2.414 doanh nghiệp trong đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thành lập mới là 1.749 doanh nghiệp, giảm 8,6% so cùng kỳ (2.641 doanh
nghiệp) với tổng số vốn đăng ký là 29.617 tỷ đồng, giảm 6,5% so cùng kỳ
(31.678,18 tỷ đồng). Đồng thời, có 428 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải
thể, tăng 64,6% so với cùng kỳ (260 doanh nghiệp), tổng số vốn giải thể là
8.570,28 tỷ đồng, tăng 108,7% so cùng kỳ (4.105,87 tỷ đồng).
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế thực hiện tháng 7/2019 là
532.2 tỷ đồng, ước tính tháng 8/2019 là 566,7 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đạt
4.013,5 tỷ đồng tăng 4,34% so cùng kỳ, trong đó khối doanh nghiệp ngoài Nhà
nước đạt 3.800,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,68%, tăng 4.31% so cùng kỳ; khối
hộ kinh doanh thực hiện 213,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,32%, tăng 4,94% so
cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh thực hiện tháng 7/2019 là
47
407,2 tỷ đồng, ước tính tháng 8/2019 là 431,6 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đạt
3.076,3 tỷ đồng tăng 3.35% so cùng kỳ, trong đó khối doanh nghiệp ngoài Nhà
nước đạt 2.917,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,68%, tăng 3,30% so cùng kỳ; khối
hộ kinh doanh thực hiện 158,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,32%, tăng; 4,36% so
cùng kỳ.
Về trung tâm thương mại có 4 chợ cấp Quận quản lý: Bàn Cờ, Vườn
Chuối, Nguyễn Văn Trỗi, Bùi Phát; 2 siêu thị: Coopmart Nguyễn Đình Chiểu,
Citymart Minh Châu; 3 trung tâm điện máy: Lộc Lê, Ideal, VietnamShop.
Tổng số Trung tâm thương mại/ siêu thị/Cửa hàng tự chọn tiện ích/cửa
hàng kinh doanh vật liệu xây dựng/Khí dầu hóa lỏng trên địa bàn Phường 12
Quận 3: 10 đơn vị, cụ thể:
- Trung tâm thương mại: 00
- Siêu thị: 01
- Cửa hàng tự chọn tiện ích: 02
- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng: 06 đơn vị (Không trưng bày, tập kết
vật liệu xây dựng tại phường, lấy hàng qua công ty khác khi có hợp đồng)
- Khí hóa lỏng: 01
2.1.2 Về tình hình dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Dân số Phường 12 vào thời điểm ngày 31/5/2019 là 12.506 người với
3.193 hộ. Dân tộc: có 03 dân tộc. Một số dân tộc chiếm tỷ lệ cao như sau: Kinh
96,23%; Hoa 3,57%; Khơme 0,2% [24, tr.1].
Tôn giáo: số người theo đạo Phật chiếm 3%, Thiên chúa giáo 95%, Số
người không tôn giáo chiếm tỷ lệ: 2%. Có 02 giáo xứ lớn là Giáo xứ Vườn Xoài
và giáo xứ Bùi Phát.
Hành chính: Quận 3 có 14 phường
Bảng 2.2 diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3
48
Diện tích Dân số Mật độ dân Số Số khu tổ dân tự nhiên trung bình số TỔNG SỐ phố/ấp phố (km2) (ngƣời) (ngƣời/km2)
Chia theo 873 63 4,919669 195.947 39.829 phường xã:
Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602
Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031
Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696
Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621
Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374
Phường 6 55 4 0,883183 6.461 7.316
Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947
Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944
Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900
Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605
Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664
Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709
Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206
Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077
(Nguồn cổng thông tin điện tử Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh)
2.1.3 Các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại phường
Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: công chức tư pháp - hộ tịch ở
cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp
huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
* Công chức Tư pháp – Hộ tịch: là công chức cấp xã giúp Ủy ban nhân
49
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch.
Công chức Tư pháp – hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm
các tiêu chí sau đây:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ về hộ tịch
+ Chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc
Đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp – hộ tịch mỗi phường trên địa bàn
Quận 3 bố trí 02 công chức có trình độ cử nhân luật. Nhìn chung đội ngũ cán bộ,
công chức tư pháp – hộ tịch cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Hộ tịch, đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hộ tịch, có phẩm chất
đạo đức, luôn nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc và có thái độ phục
vụ nhân dân.
Bên cạnh đó, Luật hộ tịch cũng nhấn mạnh công chức hộ tịch không được
làm những việc sau:
- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà,
nhận hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch.
- Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi
đăng ký hộ tịch.
- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch
trái quy định của Luật này.
- Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch.
- Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.
- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký
hộ tịch.
Ngoài ra, Luật Hộ tịch cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
làm công tác hộ tịch như sau:
- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
50
liên quan về hộ tịch;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc
đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách
quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh
trên địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
- Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và
nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ
quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.2 Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3
thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới mang
quản lý hộ tịch của Ủy ban Nhân dân Quận 3
tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và
quản lý dân cư nói chung. Luật quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng
ký khai sinh; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch
của cá nhân và kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở
51
dữ liệu quốc gia về dân cư...
Qua 03 năm triển khai cho thấy, Luật hộ tịch năm 2014 đã tạo cơ sở pháp
lý để người dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân
và để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý
dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.
Hoạt động của tư pháp hộ tịch phường dựa trên cơ sở pháp luật của chính
phủ ban hành Nghị Định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 Nhìn chung các
văn bản pháp luật đã được quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm quyền cũng như
cách thức tiến hành về đăng ký quản lý hộ tịch, đặt biệt quy định thẩm quyền
đăng ký khai sinh thuộc cấp xã và việc nâng cao vai trò trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước về đăng ký quản lý hộ tịch tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho mọi cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đăng ký hộ tịch.
Đây là cơ sở pháp lý cho các hoạt động tư pháp tạo điều kiện cho việc xử lý các
quan hệ tư pháp được thống nhất, đúng pháp luật.
Trên cơ sở Nghị Định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành các chương trình kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Đảng ủy phường
luôn xác định rõ nhiệm vụ giáo dục, tuyên truyền pháp luật là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong các bộ và nhân dân, đồng thời là
nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy
việc quán triệt nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật quy định về
đăng ký hộ tịch đã được đảng bộ cụ thể hóa thành chương trình, nghị quyết lãnh
đạo triển khai thực hiện rộng khắp đến từng người dân trên địa bàn phường,
nhằm giúp nhân dân nắm bắt kịp thời và hiểu rõ các nội dung cơ bản của văn
bản pháp luật, từ đó các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước được quần chúng nhân dân đồng tình hưởng ứng triệt để góp phần
từng bước nâng cao đời sống kinh tế xã hội, tình hình an ninh chính trị được giữ
vững. Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch còn là nhiệm vụ thường xuyên của
chính quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên
52
cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp phần
tác động tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình của địa phương.
Trong tổ chức triển khai thực hiện đã chú trọng đa dạng hóa, vận dụng
linh hoạt các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật như sân khấu hóa, lồng ghép
với hoạt động của các tổ chức quần chúng, lên lớp trực tiếp, thông qua hệ thống
phát thanh, thông qua công tác xét xử của Tòa án, công tác dân vận...; nội dung
bám sát chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của Quân đội và của địa phương, đơn vị gắn với chức trách, nhiệm vụ, nhu cầu
của đối tượng được phổ biến giáo dục pháp luật.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ phường, sự chỉ đạo trực tiếp của ngành cấp
trên, UBND phường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo tuyên truyền phổ biến các
văn bản pháp luật hàng năm, đồng thời giao cho hội đồng phối hợp tuyên truyền
phổ biến pháp luật. Phường trực tiếp tham mưu xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể để triển khai đến từng cán bộ và nhân dân trên địa bàn phường,
trong đó chú trọng triển khai Nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản liên
quan đến công tác hộ tịch. Ngoài ra còn chỉ đạo cho tư pháp trực tiếp tham mưu
việc niêm yết công khai thủ tục hành chính về hộ tịch đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn phường 12 là công việc
thực tế đi sâu vào cơ sở, là điều kiện quan trọng giúp cho việc quản lý dân cư
nói chung, quản lý hộ tịch nói riêng đạt hiệu quả tích cực hơn trong giai đoạn
hiện nay. Tìm hiểu công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn Phường 12 chính là tìm
hiểu công việc hàng ngày của cán bộ tư pháp - hộ tịch, thấy được những ưu cũng
như khuyết điểm và đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hộ tịch không chỉ trên địa bàn phường mà trong phạm
vi toàn thành phố. Với sự quan tâm của các cấp, các ngành công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn phường 12 trong những năm qua đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Theo số liệu báo cáo rà soát trẻ chưa được khai sinh trên địa
bàn phường của ủy ban nhân dân phường 12 thì hiện nay trẻ trên địa bàn được
khai sinh đầy đủ, không để tình trạng trẻ sinh ra không khai sinh. Việc triển khai
53
thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch được thể
hiện thông qua bảng niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân phường,
được niêm yết ở bảng tin của các khu phố, đồng thời tiến hành phát hơn 1500 tờ
bướm gửi tới các hộ dân và nhận được 32 phiếu ý kiến hỏi về các vấn đề hộ tịch
mà người dân đang quan tâm. Vì vậy, người dân dễ dàng nắm bắt được các quy
định mới.
Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của công tác xây
dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp
quyền chủ nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tác
động mạnh tới toàn bộ tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp, đặc biệt là tư
pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn. Bởi cơ sở là nơi trực tiếp đưa các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và kiểm nghiệm
tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Đối với ngành Tư
pháp kết quả thực tiễn hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ công chức tư pháp
hộ tịch không chỉ là thước đo mà còn là động lực phát triển của toàn ngành Tư
pháp.
Hiệu quả quản lý hộ tịch được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau
nhưng nếu xét từ mục đích của quản lý hộ tịch thì những tiêu chí cơ bản nhất, có
giá trị đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch trên toàn hệ thống là các tiêu chí “kịp
thời, đầy đủ, chính xác” mọi sự kiện hộ tịch. Đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch ở
phường trên địa bàn phường 12 hiện nay cũng căn cứ vào các tiêu chí trên.
Ủy ban nhân dân Quận 3 căn cứ những văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành thực hiện việc quản lý hộ tịch trên toàn Quận 3.
a) Bộ luật dân sự
Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân
thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền
xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong
Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký khai sinh đã bảo đảm quyền được
khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố
tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải được đăng ký
54
ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc
tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình là ai và được
chính cha mẹ mình chăm sóc"; Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là
quyền riêng có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định
của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa
với việc bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.
b) Luật hôn nhân và gia đình
Luật Hộ tịch trong mối quan hệ với Luật Hôn nhân và gia đình được thể
hiện thông qua phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, mối quan hệ còn thể hiện qua nội
dung: Luật Hộ tịch là luật hình thức, đồng thời cũng là luật riêng của luật nội
dung. Luật HN-GĐ quy định về các quyền, nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình;
Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký hộ tịch nhằm tôn trọng và bảo đảm các
quyền, nghĩa vụ đó. Chẳng hạn như qua việc kết hôn và đăng ký kết hôn; Quyền
nhận cha mẹ con.
Kết hôn và đăng ký kết hôn:
Luật Hộ tịch về cơ bản đã đưa ra được cơ chế để xác định sự tuân thủ điều
kiện kết hôn của người có yêu cầu kết hôn khi quy định: về thẩm quyền đăng ký
kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn (Điều 17; Thủ tục đăng ký kết hôn
(Điều 18) kết hôn trong nước và Điều 37; Điều 38, kết hôn có yếu tố nước
ngoài; thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Quyền nhận cha mẹ con (từ Điều 89, 90, 91,92 Luật Hôn nhân và gia đình)
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án
xác định người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác
định người đó không phải là con mình.
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ
đã chết.
- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận
mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
55
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận
con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con: cụ thể là quy định
về điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con; thẩm quyền; trình tự, thủ tục đăng ký
(Điều 24, điều 25; Điều 43; Điều 44); thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
c) Luật Quốc tịch
Tương tự như những Luật trên, Luật Hộ tịch cũng có mối quan hệ với
Luật Quốc tịch, chẳng hạn thông qua nội dung như:
Quyền đối với quốc tịch: tại Điều 2 Luật Quốc tịch quy định: "1. Ở nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch.
Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định
tại Điều 31 của Luật này….mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về
quyền có quốc tịch Việt Nam".
Luật Quốc tịch quy định một trong những căn cứ xác định có quốc tịch
Việt Nam là Giấy khai sinh (Điều 11 Luật Quốc tịch). Do vậy, để đảm bảo
quyền có quốc tịch và ghi nhận quyền có quốc tịch của cá nhân, Luật Hộ tịch
quy định về nội dung đăng ký khai sinh như: "Thông tin của người được đăng
ký khai sinh: … quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh:
Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú".
- Đối với Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài Điều 36 Luật
Hộ tịch quy định:"…Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước
ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho
con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa
thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà
người đó là công dân".
d) Luật Nuôi con nuôi
Đăng ký nuôi con nuôi cũng là một loại việc hộ tịch, tuy nhiên, do tính
56
chất đặc thù nên việc nuôi con nuôi được điều chỉnh bởi Luật Nuôi con nuôi và
các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này với những quy định khá khác
biệt về trình tự, thủ tục đăng ký. Mặc dù, việc nuôi con nuôi được đăng ký theo
trình tự, thủ tục riêng, tuy nhiên, quá trình giải quyết thủ tục đăng ký nuôi con
nuôi cũng như giải quyết yêu cầu thay đổi thông tin trong giấy tờ hộ tịch của trẻ
em được nhận làm con nuôi có sự liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua thủ tục
đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần
khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã còn để trống; thủ tục thay đổi thông tin về cha mẹ trong
giấy khai sinh của con nuôi; Ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;…
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch các phường trên địa
bàn Quận 3
Để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Quận 3, Đảng ủy, HĐND, UBND Quận 3 đã
triển khai thực hiện một số giải pháp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông
qua nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: tuyên truyền miệng,
thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở, báo in, báo hình, thông qua việc biên
soạn, phát hành tài liệu pháp luật, thông qua hoạt động giáo dục pháp luật trong
nhà trường, thông qua tủ sách pháp luật, thông qua sinh hoạt câu lạc bộ pháp
luật, thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thông qua các loại hình tư
vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, tuyên truyền thông qua buổi họp thôn, bản ….
Nhiều nội dung được tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt các câu
lạc bộ vì sự tiến bộ của phụ nữ, câu lạc bộ tuyên truyền viên pháp luật, câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý...; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Dân sự, Hình sự, Luật
Hôn nhân và Gia đình, Luật Hộ tịch 2014... các quy định của pháp luật về hộ
tịch, nuôi con nuôi, trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình... đã
phát huy tác dụng ngay từ cơ sở.
Các phường thuộc Quận 3 thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến
giáo dục pháp luật, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, từ đó, thường xuyên
tổ chức các hội nghị tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tới đông đảo cán
57
bộ, đảng viên và người dân. Các chi bộ cơ sở, các khu dân cư đã tổ chức lồng
ghép nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật vào các buổi sinh hoạt
chi bộ, các buổi sinh hoạt của các hội, đoàn thể cơ sở.
Từ đầu năm 2019 đến nay, Phòng Tư pháp Quận tổ chức được 6 lượt
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thu hút được sự tham gia của trên
1.432 lượt hội viên, đoàn viên, phát hành hơn 1.500 tờ bướm tuyên truyền…
Thông qua hiệu quả các chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về hộ tịch góp phần nâng cao nhận thức pháp luật trong đó có pháp luật về hộ
tịch đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức và người dân...
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Phụ nữ, Hội
Người Cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... thường xuyên đổi mới,
đa dạng hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên
và nhân dân tích cực thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước thông qua việc tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật.
Ngoài các hình thức trên, Ủy ban nhân dân Phường còn thường xuyên phổ biến
tuyên truyên pháp luật thông qua việc tổ chức phiên tòa giả định Luật Nghĩa vụ
quân sự hay phiên tòa giả định Phòng, chống bạo lực gia đình thu hút hơn 300
người tham dự, được tổ chức tại khu phố.
Ví dụ: Ngày 20/4/2019 Ủy ban nhân dân Phường 1 tổ chức hội thi tìm
hiểu pháp luật năm 2019 cuộc thi thu hút hơn 100 người tham dự với 3 đội thi
đến từ 3 khu phố. Nội dung thi xoay quanh các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tình
huống liên quan đến luật Hộ tịch. Thông qua cuộc thi nhằm truyền tải các điểm
mới, các quy định, cơ sở pháp lý liên quan đến Luật Hộ tịch đến các đối tượng
trên địa bàn phường.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhân dân nhận thức
được việc đi khai sinh, khai tử, về việc đi đăng ký kết hôn đã có những chuyển
biến rõ rệt. Việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy định của
Nhà nước trên lĩnh vực tư pháp hộ tịch đã được chú trọng, giúp cho người dân
phường hiểu rõ quy định của Nhà nước về đăng ký hộ tịch để họ tự giác chấp
58
hành.
Hằng năm UBND phường thường xuyên tổ chức các hội nghị, báo cáo
tổng kết về kết quả công tác hộ tịch, thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch... Thông qua các báo cáo, hội nghị, các cơ quan
quản lý hộ tịch trên địa bàn phường sẽ thấy rõ thực trạng, ưu và khuyết điểm, rút
ra kinh nghiệm, phát huy mặt tích cực, hạn chế yếu kém và có phương hướng
chỉ đạo công tác quản lý hộ tịch ở địa phương mà chủ yếu là địa bàn xã cho phù
hợp với pháp luật và phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Việc xây dựng tủ sách pháp luật, bổ sung tài liệu pháp luật cũng được chú
trọng, chất lượng quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ngày càng có hiệu quả.
Hiện tại, mỗi Ủy ban nhân dân phường trực thuộc Quận đều có 01 tủ sách
pháp luật đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân phường với trên 350 đầu sách, chủ
yếu là các văn bản quy phạm pháp luật, được bổ sung, cập nhật thường xuyên.
Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phường và tại trụ sở Ủy ban
Nhân dân Quận 3
+ Số liệu hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phƣờng
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành tư pháp quận 3 từ năm
2016 đến nay, kết quả thống kê cho thấy, việc tổ chức thực hiện quản lý hộ tịch
trên địa bàn các phường thuộc quận 3 như sau (Số liệu quản lý, đăng ký hộ tịch
từ năm 2016 đến 31/5/2019 tại Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3):
Ủy ban nhân dân phường 12 đã lập khai sinh cho 549 trường hợp, liên
thông đăng ký khai sinh cấp thẻ BHY, nhập khẩu là 506 trường hợp, liên thông
3 đăng ký khai tử xóa hộ khẩu thường trú: 212 trường hợp, khai tử: 237 trường
hợp; cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: 234 trường hợp, xác nhận tình trạng
hôn nhân: 1.578 trường hợp; nuôi con nuôi: 02 trường hợp; Đăng ký nhận cha,
mẹ con: 17 trường hợp; Giám hộ: 3 trường hợp; Chấm dứt giám hộ: 01 trường
hợp; Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 17
trường hợp [ 22, tr.2]. Trong đó:
Năm 2016
- Khai sinh: 144 trường hợp trong đó có 8 trường hợp khai sinh lại
59
- Khai tử: 92 trường hợp
- Kết hôn: 80 trường hợp
- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 447 trường hợp
- Nuôi con nuôi: 2 trường hợp
- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 6 trường hợp
- Giám hộ: 3 trường hợp
- Chấm dứt giám hộ: 01 trường hợp
- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 02 trường
hợp
Năm 2017
- Khai sinh: 174 trường hợp trong đó có 14 trường hợp khai sinh lại
- Khai tử: 70 trường hợp
- Kết hôn: 63 trường hợp
- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 433 trường hợp
- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp
- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 2 trường hợp
- Giám hộ: 0 trường hợp
- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp
- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường
hợp
Năm 2018
- Khai sinh: 178 trường hợp trong đó có 15 trường hợp khai sinh lại, có 10
trường hợp khai sinh quá hạn.
- Khai tử: 56 trường hợp
- Kết hôn: 67 trường hợp
- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 473 trường hợp
- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp
- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 6 trường hợp
- Giám hộ: 0 trường hợp
60
- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp
- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường
hợp
Năm 2019 (từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/5/2019)
- Khai sinh: 53 trường hợp trong đó có 6 trường hợp khai sinh quá hạn.
- Khai tử: 19 trường hợp
- Kết hôn: 24 trường hợp
- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 225 trường hợp
- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp
- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 3 trường hợp
- Giám hộ: 0 trường hợp
- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp
- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường
hợp
61
Bảng 2.3 So sánh tỷ lệ % đăng ý hộ tịch so với cùng ỳ năm trước
Năm
Khai sinh
Khai tử
Kết hôn
Giám hộ
Nuôi con nuôi
Đăng ký nhận cha, mẹ con
Chấm dứt giám hộ
Xác nhận tình trạng hôn nhân
2017
21%
-24%
-21%
-3%
-100%
-67%
-100%
-100%
Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, các định lại dân tộc 150%
2018
2%
-20%
6%
9%
0%
200%
0%
0%
0%
5/2019
-19%
-14%
14%
0%
20%
0%
0%
140%
-29%
Theo kết quả so sánh tỷ lệ % so với cùng kỳ năm trước:
Năm 2017
- Tỷ lệ khai sinh tăng 21% so với năm 2016;
- Tỷ lệ khai tử giảm 24% so với năm 2016;
- Tỷ lệ kết hôn giảm 21% so với năm 2016;
- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân giảm 3% so với năm 2016;
- Tỷ lệ nuôi con nuôi giảm 100% so với năm 2016;
- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con giảm 67% so với năm 2016;
- Tỷ lệ giám hộ giảm 100% so với năm 2016;
- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ giảm 100% so với năm 2016;
- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tăng
150% so với năm 2016;
Năm 2018
- Tỷ lệ khai sinh tăng 2% so với năm 2017;
- Tỷ lệ khai tử giảm 20% so với năm 2017;
- Tỷ lệ kết hôn tăng 6% so với năm 2017;
- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân tang 9% so với năm 2017;
- Tỷ lệ nuôi con nuôi 0% so với năm 2017;
- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con tăng 200% so với năm 2017;
- Tỷ lệ giám hộ 0% so với năm 2017;
- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ giảm 0% so với năm 2017;
- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc 0% so
62
với năm 2017;
Từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
- Tỷ lệ khai sinh giảm 29% so với năm 2018;
- Tỷ lệ khai tử giảm 19% so với năm 2018;
- Tỷ lệ kết hôn giảm 14% so với năm 2018;
- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân tăng 14% so với năm 2018;
- Tỷ lệ nuôi con nuôi 0% so với năm 2018;
- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con tăng 20% so với năm 2018;
- Tỷ lệ giám hộ 0% so với năm 2018;
- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ 0% so với năm 2018;
- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tăng
140% so với năm 2018;
+ Số liệu hoạt động đăng ký hộ tịch thông qua dịch vụ công trực
tuyến
UBND Quận 3 ban hành báo cáo về việc báo cáo tình hình thực hiện Dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 trong năm 2018 và đăng ký Danh mục Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 thực hiện trong năm 2019.
Theo báo cáo trên, trong năm 2018 Quận 3 đã thực hiện Dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 với 5 nhóm dịch vụ là: cấp phép bưu chính; cấp phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ; khai sinh; kết hôn; đăng ký việc giám hộ. Như vậy, trong
tổng số 44 nhóm dịch vụ đã đăng ký, có 5 nhóm dịch vụ đã triển khai, các nhóm
dịch vụ khác mới hoàn thành công tác khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ
tục hành chính công.
Đối với Ủy ban nhân dân Phường 12 đang triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 đối với thủ tục khai sinh, khai tử, cấp bản sao, giám hộ, xác
nhận tình trạng hôn nhân. Từ ngày 01/01/2019 đến nay, Ủy ban nhân dân
Phường tiếp nhận 15 trường hợp trực tuyến [23, tr.2]. Trong đó:
- Khai sinh: 0 Trường hợp
- Khai tử: 0 Trường hợp
- Cấp bản sao:13 Trường hợp
63
- Giám hộ: 0 Trường hợp
- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 02 Trường hợp
Từ ngày 01/01/2019 đến nay, Ủy ban nhân dân phường thực hiện phiếu
khảo sát, thăm dò ý kiến mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân Phường 12 Quận 3 theo đó lĩnh vực hộ tịch có 133 phiếu [21, tr.2]. Trong
đó:
Đánh giá vị trí và cơ sở vật chất Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuận
tiện, đầy đủ: 108 Trường hợp
Đánh giá vị trí và cơ sở vật chất Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả không
thuận tiện, không đầy đủ: 25 Trường hợp
Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính dễ dàng: 123 Trường
hợp
Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính bình thường: 10 Trường
hợp
Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính không dễ dàng: 0
Trường hợp
Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hài lòng: 129 Trường hợp
Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ bình thường: 4 Trường hợp
Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ không hài lòng: 0 Trường hợp
Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 01 lần: 122 Trường hợp
Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 02 lần: 02 Trường hợp
Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 03 lần trở lên: 9 Trường hợp
Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả
kết quả như đã hẹn hài lòng: 129 Trường hợp
Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả
64
kết quả như đã hẹn bình thường: 4 Trường hợp
Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả
kết quả như đã hẹn không hài lòng: 0 Trường hợp.
Qua khảo sát sự hài lòng của người dân, hầu hết tất cả các thủ tục đều đạt
sự hài lòng cao từ khách hàng.
Hệ thống sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch đang lƣu giữ tại kho lƣu trữ Ủy
ban Nhân dân Quận 3
Sổ đăng ký hộ tịch là tài sản của nhà nước, là tài liệu gốc và cũng là căn
cứ pháp lý để phục vụ cho công tác tra cứu, sao lục, cấp giấy tờ chứng nhận về
tình trạng nhân thân của cá nhân khi cần thiết, do đó phải được lưu trữ, bảo quản
lâu dài. Thực hiện quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, việc lưu sổ hộ tịch
ở các địa phương trong thời kỳ này đã cải tiến một bước đáng kể; trừ một số
thành phố lớn, rất nhiều địa phương đến thời điểm thi hành Nghị định số
83/1998/NĐ-CP (năm 1999) mới bắt đầu thực hiện việc lưu sổ hộ tịch.
Cùng với việc triển khai việc ghi sổ kép và lưu sổ cũng được triển khai và
thực hiện nghiêm túc hơn, nội dung trong sổ được viết rõ ràng, sạch sẽ, ít sai sót
hơn; việc sửa chữa sai sót cũng đã được thực hiện theo đúng hướng dẫn. Nhiều
địa phương đã đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu sổ hộ tịch (bố trí kệ
sắt, tủ, phòng lưu trữ…).
Hiện tại, Ủy ban nhân dân Quận 3 đang lưu một số lượng tương đối lớn:
716 sổ hộ tịch (Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký khai tử)
và 5.665 dữ liệu đăng ký trong các sổ lưu này, bao gồm:
- Sổ đăng ký khai sinh: 362 quyển, trong đó có 3.896 dữ liệu khai sinh;
- Sổ đăng ký kết hôn: 225 quyển, trong đó có 1.267 dữ liệu kết hôn;
- Sổ đăng ký khai tử: 129 quyển, trong đó có 502 dữ liệu khai tử.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch trên địa
bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân quận triển khai xuống tất cả các phường trực thuộc Quận
phải áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch của Bộ tư pháp và đẩy mạnh cải cách
hành chính trong lĩnh vực hộ tịch. Cụ thể 14 phường trên địa bàn Quận 3 triển
65
khai nhập dữ liệu vào phần mềm hộ tịch. Đối với các hồ sơ đăng ký khai sinh
lần đầu cho trẻ dưới 14 tuổi ( tính đến thời điểm nhập dữ liệu) sẽ được phần
mềm chuyển sang Bộ Công an để cấp Số định danh cá nhân, đảm bảo việc cấp
Giấy khai sinh có Số định danh cá nhân theo quy định của Luật Hộ tịch năm
2014.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
quản lý về hộ tịch trên địa bàn các phường thuộc Quận 3
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là yêu cầu không thể thiếu nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối
với công chức trong thực thi công vụ là một trong những hoạt động quản lý,
mang tính quyền lực nhà nước đối với các chủ thể có thẩm quyền.
Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ công chức
nhằm giúp cơ quan quản lý nắm bắt được công việc của đối tượng quản lý, đảm
bảo công vụ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát sự chấp hành pháp luật quản lý về hộ
tịch có tác dụng ngăn ngừa, răn đe rất lớn và có hiệu quả. Có thể nói, thái độ
chấp hành hay không chấp hành pháp luật hoặc mức độ chính xác trong áp dụng
pháp luật của công chức Hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào kết quả của sự kiểm tra,
giám sát sự chấp hành pháp luật. Mặt khác, cũng thấy rằng công chức Hộ tịch
thi hành, chấp hành pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh một khi họ có thái
độ đúng đắn đối với pháp luật.
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát giúp cho công chức Hộ
tịch nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, ý thức pháp luật
và khả năng tiến hành các hành vi pháp lý đúng đắn, chính xác.
Định kỳ hằng năm, phòng Tư pháp Quận 3 có 2 đợt kiểm tra tư pháp – hộ
tịch 6 tháng và năm nhằm kiểm tra hồ sơ, sổ sách, ghi chép cũng như hướng dẫn
nghiệp vụ cho công chức phụ trách tư pháp – hộ tịch để kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn và hướng dẫn nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của
66
Ngành.
Ví dụ: Thực hiện Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 12/4/2019 về việc
kiểm tra công tác quản lý hộ tịch 6 tháng đầu năm 2019 của ủy ban nhân dân
Phường 12 Quận 3.
Qua công tác kiểm tra 6 tháng đầu năm 2019 nhận thấy UBND phường đã
nhập dữ liệu hộ tịch đầy đủ vào phần mềm hộ tịch, các sổ ghi chép hộ tịch rõ
ràng, sạch sẽ, hồ sơ lưu trữ có khoa học, có hệ thống thuận lợi cho việc tra cứu
Tuy nhiên, Cán bộ hộ tịch chưa ký và ghi họ tên vào sổ hộ tịch đầy đủ là chưa
đảm bảo theo quy định của Luật Hộ tịch, cụ thể: đăng ký khai sinh, khoản 2
Điều 16 quy định “Công chức Tư pháp hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh
cùng ký tên vào Sổ hộ tịch”
- Hồ sơ lưu:
+ Đăng ký đúng hạn và quá hạn đảm bảo theo quy định.
+ Đăng ký lại việc sinh trong trường hợp không ghi ngày, tháng sinh,
chỉ có năm sinh nhưng không có hồ sơ, giấy tờ, tài liệu trong đó có các thông tin
liên quan đến nội dung khai sinh của người đó là chưa đảm bảo theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Hồ sơ đăng ký lại khai
sinh gồm các giấy tờ sau đây:… b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu
cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội
dung khai sinh của người đó”. Đồng thời, không có bản cam đoan của người đó
về ngày, tháng sinh, không tiến hành thẩm tra, xác minh hồ sơ là chưa đúng theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của
pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như
trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch”
* Nhận cha, mẹ, con:
- Hồ sơ lưu: Không có văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là
con chung của hai người là không đúng quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư
số 15/2015/TT-BTP: “Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều
67
này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh
mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc
trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ
làm chứng”.
* Cấp bản sao trích lục hộ tịch:
Ghi số trích lục hộ tịch thực hiện không đúng theo quy định tại Thông
tư số 15/2015/TT-BTP, cụ thể: những trường hợp người dân yêu cầu đăng ký hộ
tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn…) kết hợp với cấp bản sao trích lục thì cán bộ tư
pháp không hướng dẫn người dân viết tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch,
không vào sổ, không lấy số trong sổ cấp bản sao trích lục hộ tịch mà lấy số đăng
ký hộ tịch ghi vào số bản sao trích lục hộ tịch.
Vì vậy cần kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, khắc phục những hạn
chế, thiếu sót để thực hiện đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý về hộ tịch
cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
Đối với công tác thanh tra, cần thực hiện các nội dung thanh tra chuyên đề
về quản lý hộ tịch. Chủ động tiến hành hình thức thanh tra trực tiếp thay cho
hình thức tự kiểm tra, báo cáo của công chức Hộ tịch về tình hình thực hiện
pháp luật quản lý về hộ tịch. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên,
liên tục theo các cách thức định kỳ hoặc đột xuất. Để hoạt động này được thực
hiện tốt, cũng cần chú ý tới hoàn thiện hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra, thực
hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ cho đội ngũ thanh tra, đề cao tính độc lập của
các cơ quan thanh tra khi thực thi nhiệm vụ.
Đẩy mạnh hoạt động giám sát thực hiện pháp luật nói chung, pháp luật
quản lý về hộ tịch. Để hoạt động này thực hiện tốt, cần ban hành văn bản pháp
luật cụ thể hóa trình tự, thủ tục giám sát, nội dung giám sát của từng chủ thể có
thẩm quyền giám sát và đặc biệt xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong
hoạt động này. Hoạt động giám sát cần đi vào thực chất trên cơ sở các chương
trình cụ thể hàng quý, hàng tháng với nội dung rõ ràng, tránh sự dàn trải không
hiệu quả. Nội dung giám sát cần tập trung vào các vấn đề nổi cộm hiện nay như
68
tình trạng tham nhũng, tiêu cực.
Cùng với hoạt động giám sát, thanh tra, cần phải tăng cường công tác xử
lý vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch. Bảo đảm mọi
hành vi trái pháp luật đều bị xử lý bất kể người vi phạm có vị trí xã hội, nghề
nghiệp, thành phần xuất thân nào. Đặc biệt, những hành vi trái pháp luật do công
chức gây ra cần phải xử lý kịp thời, nghiêm minh, không thiên vị. Tùy thuộc vào
tính chất, mức độ của hành vi trái pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính, bồi hoàn một phần thiệt hại vật chất, thậm chí phải truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó cần chú ý tạo ra cơ chế phát hiện ra vi phạm pháp luật, vi
phạm hoạt động công vụ ngay từ chính cán bộ, công chức do Nhân dân hoặc
chính đội ngũ công chức thực hiện thông qua việc đặt hòm thư góp ý, xây dựng
Quy chế dân chủ trong nội bộ cơ quan. Ngoài ra, cần có cơ chế khen thưởng kịp
thời, thích đáng đối với công chức thực hiện tốt công vụ, khen thưởng và biểu
dương người tố giác hành vi trái pháp luật và thường xuyên tổng kết thực trạng
vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch.
Từ đó xây dựng kế hoạch khắc phục kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành
vi trái pháp luật trong khi thi hành công vụ.
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch các phƣờng trên
địa bàn Quận 3
+ Ƣu điểm
Đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý nhằm bảo đảm một số quyền nhân
thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với việc nhận cha, mẹ, con, quyền khai
sinh, nhận con nuôi, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quê quán,
quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng
ký khai sinh đã bảo đảm quyền được khai sinh, một trong những quyền quan
trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về
quyền trẻ em: "Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có
quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể,
69
quyền được biết cha mẹ mình là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc"; tại
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam cũng khẳng định:" trẻ
em có quyền được khai sinh và có quốc tịch".
Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là quyền riêng có của trẻ em
mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì việc
bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền nhân
thân cơ bản của mỗi cá nhân.
Việc quản lý hộ tịch bằng phần mềm đáp ứng được các công việc cần
thiết trong quản lý hộ tịch, theo đó tất cả dữ liệu về hộ tịch đều được cập nhật
vào hệ thống lưu trữ nên cán bộ tư pháp - hộ tịch dễ dàng truy cập dữ liệu, tra
cứu thông tin, theo dõi, truy xuất báo cáo, xác minh, xử lý về nhân thân và tình
trạng công dân; giúp tiết kiệm thời gian, công sức cho công tác kiểm tra, cấp
giấy, sao lục hồ sơ được dễ dàng và hiệu quả nhất. Đặc biệt, phần mềm còn giúp
cho ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ quản lý hộ tịch, tự động in ấn
bản chính và bản sao nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và bảo mật được thông
tin, giúp rút ngắn được thời gian thực hiện.
+ Hạn chế
Trong thực tiễn đến nay vẫn tồn tại những hạn chế về chuyên môn; sự
thiếu trách nhiệm trong quản lý, điều hành, sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo trong
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn,
đăng ký lại, không đăng ký hộ tịch; các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất đảm
bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch và vấn đề nhận thức của nhân dân còn
chưa cao…
Mặc dù, việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch bước đầu
đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong đăng ký hộ tịch đôi khi lại có tác động ngược lại, đặc biệt là tiến độ
xử lý hồ sơ. Để giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, đòi hỏi cán bộ thụ lý hồ sơ
phải chuyên sâu về chuyên môn để kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ, nhưng thực tế
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia vào quy trình "một cửa", cụ thể là
cán bộ tiếp nhận hồ sơ còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn (người được
70
bố trí vào vị trí này thường là cán bộ văn phòng), nên trong trường hợp hồ sơ
của người dân còn thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu nhưng cán bộ tiếp nhận không
phát hiện được để hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ nên người dân phải
đi lại nhiều lần, kéo dài thời gian giải quyết. Mặt khác, theo quy định của pháp
luật hộ tịch hiện hành, thì có một số việc đăng ký hộ tịch phải giải quyết ngay
(như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch…) nếu cứ áp dụng theo quy trình nộp hồ sơ cho bộ phận một cửa, bộ phận
một cửa chuyển cho công chức chuyên môn kiểm tra hồ sơ… thì không thể bảo
đảm trả kết quả cho công dân ngay trong ngày.
+ Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn
Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh không chỉ xuất phát từ các nguyên nhân khách
quan mà còn bao gồm những nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình làm trái pháp luật trong công chức diễn biến phức tạp,
có xu hướng gia tăng dẫn tới pháp luật quản lý về hộ tịch không được thực hiện
nghiêm túc.
Trong khi đó, với chủ trương cải cách Tư pháp, nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động công vụ, trong đó có cơ quan tham gia tổ chức thực hiện pháp
luật quản lý về hộ tịch là Phòng Tư pháp Quận còn thực hiện chậm. Đây cũng là
nhân tố làm cho việc thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế.
Hai là, cơ sở vật chất, kinh phí trang bị cho hệ thống cơ quan đăng ký hộ
tịch còn những yếu kém cần khắc phục. Có sự không đồng đều về điều kiện vật
chất ở các phường khác nhau. Bên cạnh đó, ở mỗi phường có những khác biệt về
lề lối làm việc, văn hóa, nên việc bảo đảm pháp luật quản lý về hộ tịch còn gặp
khó khăn.
Ba là, pháp luật quản lý về hộ tịch còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, thiếu
văn bản hướng dẫn dẫn tới pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả chưa cao.
71
Thứ hai, nguyên nhân chủ quan
Một là: cơ cấu tổ chức cơ quan tham gia thực hiện quản lý hộ tịch còn bất
cập. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có một cơ quan đầu mối thống nhất quản lý về
hộ tịch mà do nhiều cơ quan cùng thực hiện (Tư pháp, Công an…). Hơn nữa,
mối quan hệ phối hợp trong tổ chức pháp luật quản lý về hộ tịch ở một số lĩnh
vực còn chưa đồng bộ chặt chẽ, chưa đi vào chiều sâu để giải quyết kịp thời
những vấn đề phức tạp khi thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch.
Mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp, Bộ phận Tư pháp – Hộ tịch phường
cũng chỉ dừng lại ở phạm vi thực hiện nhiệm vụ được giao như xây dựng các
chương trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phổ biến giáo dục pháp luật, cung
cấp thông tin, báo cáo, chưa thể hiện thành các quy chế phối hợp toàn diện.
Hai là: công tác xây dựng đội ngũ công chức chuyên trách làm công tác
hộ tịch phường chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với pháp luật
quản lý về hộ tịch nhất là trong bối cảnh phân quyền quản lý hộ tịch cho cấp
quận như hiện nay. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với đội ngũ công
chức ở một số cơ quan tham gia tổ chức thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch
còn chưa kịp thời, vẫn còn tình trạng buông lỏng, thiếu quan tâm chỉ đạo kiểm
tra. Một số công chức chưa thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức và tinh
thần trách nhiệm trong công việc, chưa có ý thức tôn pháp luật, tôn trọng công
vụ và chưa coi việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là nghĩa
vụ bắt buộc nên dẫn tới các hành vi làm trái pháp luật còn xảy ra.
Mặc dù số lượng công chức làm công tác hộ tịch ở các phường trên địa
bàn Quận 3 đã được quan tâm, tăng cường nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được so
với yêu cầu của thực tiễn của Quận. Đồng thời, chất lượng đội ngũ công chức hộ
tịch chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhiều người có trình độ còn hạn chế cả về
năng lực chuyên môn lẫn trình độ về tin học, ngoại ngữ. Những hạn chế này đã
làm cho việc thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch có lúc, có nơi chưa được
thực hiện tốt.
Ba là: công tác giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực
hiện pháp luật quản lý về hộ tịch còn chưa đạt được yêu cầu đặt ra. Công tác
72
giám sát pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn Quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh còn chưa được tiến hành nhất quán, chưa có cơ chế hoàn thiện để
huy động sức mạnh của toàn xã hội vào hoạt động này. Công tác thanh tra mặc
dù đã được thực hiện thường xuyên nhưng vẫn còn những biểu hiện nể nang,
thiếu kiên quyết.
Việc xử lý vi phạm trong pháp luật quản lý về hộ tịch có lúc, có nơi còn
chưa triệt để, nhất là các hành vi trái pháp luật liên quan tới công chức có chức
vụ trong CQHCNN. Với loại đối tượng này, việc xử lý vi phạm có biểu hiện
nương nhẹ, chủ yếu là xử lý nội bộ, chưa phát huy được tác dụng giáo dục răn
đe và phòng ngừa công chức CQHCNN có hành vi trái pháp luật.
Ở một số phường trên địa bàn Quận 3, công chức có hành vi trái pháp luật
còn chậm bị phát hiện, các vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trong đội ngũ
công chức CQHCNN chưa được tổng kết, báo cáo đầy đủ. Trong xử lý hành vi
trái pháp luật của công chức CQHCNN vẫn còn có biểu hiện không công bằng,
gây bất bình trong dư luận xã hội, làm hạn chế hiệu quả thực hiện pháp luật
quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm lại, các nguyên nhân khách quan, chủ quan nêu trên được thể hiện
trên nhiều phương diện đã trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn tới những hạn chế của
thực trạng. Việc làm rõ các nguyên nhân này là rất quan trọng để tìm ra các giải
pháp phù hợp nhằm bảo đảm cho pháp luật quản lý về hộ tịch được thực hiện tốt
trên các phường địa bàn quận Ba, thành phố Hồ Chí Minh.
Tiểu kết chƣơng 2
Được sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện của Quận ủy - HĐND - UBND
Quận về thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh đã đạt những thành tựu nhất định về công tác đăng ký hộ tịch; về
tuyên truyền phổ biến pháp luật quản lý về hộ tịch; về thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch.
Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa
bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế nhất định do nhiều
73
nguyên nhân khác nhau.
Trong chương 2, tác giả đã nêu khái quát các đặc điểm điều kiện kinh tế,
dân cư và tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường
trên địa bàn quận. Tác giả cũng trình bày thực trạng công tác thực hiện pháp luật
về hộ tịch của các phường trên địa bàn Quận. Song song đó, tác giả cũng nêu
quan điểm của mình về công tác Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn các phường thuộc
Quận 3. Cuối cùng, tác giả đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch
các phường trên địa bàn Quận 3 và nêu lên những nguyên nhân hạn chế ấy. Đây
74
chính là cơ sở để tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn trong chương tiếp theo.
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn
phƣờng Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải quán triệt các quan điểm
của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quản lý xã hội bằng pháp luật là yêu cầu tất yếu khách quan trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay. Nâng cao dân
trí, hiểu biết pháp luật và hành vi xử sự theo pháp luật của các đối tượng trong
xã hội là yêu cầu quan trọng. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
đòi hỏi việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải được tăng cường thường
xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn, cần thiết phải được tiến hành toàn diện đối với
mọi đối tượng trong xã hội nhằm xây dựng môi trường trong đó mọi người đều
hiểu biết và tôn trọng, thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Sự hiện diện của pháp luật ở mọi nơi, văn hoá pháp lý của đội ngũ công
chức và nhân dân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, đây là một vấn đề hết sức
phức tạp, để đáp ứng được các điều kiện thì pháp luật về quản lý hộ tịch phải
không ngừng hoàn thiện, không ngừng đổi mới. Với mục tiêu đó, yêu cầu
chung đặt ra đối với việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trong thời gian
tới phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời, đầy đủ những nội
dung pháp luật về quản lý hộ tịch có liên quan; chú trọng xây dựng các quy định
pháp luật cụ thể để nâng cao tính hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, việc thực hiện
pháp luật về quản lý hộ tịch phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thể hiện sự
tôn trọng và quyết tâm thực hiện trong việc công khai, minh bạch các chủ
trương, chính sách của Nhà nước để các CQHCNN, các tổ chức, cá nhân đều có
quyền và được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin về chính
sách, pháp luật.
3.1.2 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải đề cao quyền con người,
75
quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp
lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân luôn được tôn trọng và bảo đảm.
Quyền con người, quyền công dân là giá trị cốt lõi của nhân loại, phải
được bảo đảm ngày một tốt hơn, đây là tiêu chí cho cuộc chạy đua của tất cả các
dân tộc, các chế độ xã hội và mục đích tối thượng của Hiến pháp là được sinh ra
để đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Quyền con người trong Hiến
pháp 2013 là sự tiếp nối và tạo nền tảng pháp lý cao nhất để bảo đảm quyền con
người được hiện thực hóa đầy đủ trong thực tiễn như là nội dung, mục tiêu và
động lực mới cho phát triển. Một điểm rất mới trong Hiến pháp 2013 là đã
không còn các quy định theo cách thức được Nhà nước thừa nhận các quyền con
người, mà quyền con người ở đây được hưởng một cách mặc nhiên và Nhà nước
phải có trách nhiệm đảm bảo cũng như phải bảo vệ cho những quyền đó được
thực hiện trên thực tế.
Quyền con người, quyền công dân là vấn đề quan trọng, là nội dung cơ
bản phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân; thể
hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đã thể hiện đầy đủ, sâu sắc hơn quan điểm
của Đảng và Nhà nước về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Mặt khác,
đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục
tiêu của sự phát triển.
Pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta hiện nay đã mở rộng dân chủ và
tính công khai trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch. Loại bỏ những thủ
tục hành chính gây phiền hà cho người dân trong giải quyết các vấn đề hộ tịch
của người dân; xây dựng các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn
76
giản và thuận tiện cho dân.Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch còn có ý nghĩa
nhân văn sâu sắc tạo cho mọi người dân giống nhau trong việc sử dụng dịch vụ
đăng ký hộ tịch trong một nền hành chính phục vụ.
Pháp luật về quản lý hộ tịch không chỉ thiết lập các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động quản lý hộ tịch mà còn ấn định những cách thức, thủ tục để các cơ
quan hành chính phục vụ quyền đăng ký hộ tịch của người dân, sẽ là biểu hiện
cao độ của việc chăm lo chu đáo đến quyền lợi của người dân, sẽ loại trừ được
những nhũng nhiễu mang tính ban phát, tiêu cực trong đăng ký hộ tịch hiện nay.
3.1.3 Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các
quy định pháp luật có liên quan
Quản lý hộ tịch là chức năng quan trọng của Nhà nước và được thực hiện
bởi nhiều cơ quan khác nhau. Thông qua hoạt động quản lý hộ tịch có thể đánh
giá việc thực hiện chức năng xã hội và bản chất dân chủ của nhà nước. Thực
hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giúp xác định các thông tin về nhân
thân của một con người đồng thời giúp cho cơ quan chức năng phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý kịp thời những cá nhân cố tình chỉnh sửa các giấy tờ hộ tịch để
trốn tránh nghĩa vụ hoặc trốn tránh xử lý của pháp luật...
Hiện nay, việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch đặt trong mối quan
hệ mật thiết với nhiều văn bản pháp luật khác nhau đòi hỏi sự đồng bộ, thống
nhất cao. Có thể kể đến đó là: Hiến pháp năm 2013, Luật Quốc tịch, Luật Nuôi
con nuôi, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ Luật Dân sự, Luật Căn cước công dân...
3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn
phƣờng quận 3, thành phố hồ chí minh
3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật người dân
Công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu, hộ tịch không những liên quan đến
nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
77
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Phương châm của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý
hộ khẩu, hộ tịch của Nhà nước là phải thuận tiện, dễ dàng cho nhân dân, đồng
thời phải đảm bảo việc đăng ký đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật. Do đó để làm tốt cộng tác này, các cơ quan có thẩm quyền phải làm
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ khẩu, hộ tịch cho nhân dân,
giúp mọi người hiểu rõ việc đăng ký hộ khẩu, hộ tịch là chấp hành pháp luật
Nhà nước, đồng thời cũng bảo đảm quyền lợi công dân.
Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng mở rộng quy
mô, phối kết hợp với nhiều cấp, nhiều ngành, sử dụng nhiều hình thức phổ biến
sinh động, phong phú, thiết thực, liên tục và bền bỉ như thông qua hình thức
tuyên truyền miệng, các hội thi, cuộc thi, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp
luật, thông qua tủ sách pháp luật lưu động, hòa giải cơ sở, giải quyết các vụ
việc...Trong điều kiện xây dựng một xã hội, dân chủ công bằng và văn minh thì
một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia
tích cực vào hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp
luật góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tính tích cực, đảm bảo hành trang
kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia vào hoạt động xây dựng và thực thi
pháp luật trong cả nước nói chung, phường 12 nói riêng.
Các hình thức, biện pháp tuyên truyền được vận dụng linh hoạt, sáng tạo,
chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng kiến hình thức tuyên truyền mới
phù hợp. Tiếp tục sử dụng các hình thức tuyên truyền truyền thống như tuyên
truyền miệng, tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thông
qua tài liệu tuyên truyền (Đề cương giới thiệu, phổ biến các văn bản luật, pháp
lệnh; Sách hỏi - đáp pháp luật; Tờ rơi, tờ gấp pháp luật; Đặc san tuyên truyền
pháp luật; Các loại băng tiếng, băng hình với các nội dung pháp luật đơn giản,
ngắn gọn và các cuộc nói chuyện về pháp luật …) và khéo léo kết hợp với các
hình thức tuyên truyền khác như các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, các hình thức
thi sân khấu hoá, lồng ghép trong các cuộc giao lưu văn hoá, văn nghệ, tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý...
78
3.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch là
biện pháp số hóa (điện tử hóa) thông tin hộ tịch của cá nhân, trong đó có thông
tin khai sinh - là thông tin hộ tịch gốc. Theo Đề án 896, Luật Hộ tịch, Luật Căn
cước công dân, đây là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bên cạnh đó, những thông tin hộ tịch khác về kết hôn, ly hôn, thay đổi cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, khai tử... được cập nhật vào
hệ thống dữ liệu, được coi là thông tin “động”, có giá trị làm cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư luôn sống.
Việc xây dựng dữ liệu hộ tịch điện tử trên toàn quốc là cấp thiết và không
hề “dẫm chân” cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hạt nhân là số định danh cá
nhân do Bộ Công an đang làm.
Hiện nay nhiều nước đã ứng dụng thành công việc quản lý dân cư bằng
“số hóa” và coi đây là phương thức quản lý hiệu quả. Hầu hết các bộ, ngành, địa
phương tại Việt Nam cũng mong muốn thực hiện công tác quản lý dân cư bằng
biện pháp này.
Nghị định 90 ban hành năm 2010 của Chính phủ quy định về số định danh
cá nhân là một trường thông tin cơ bản của công dân. Đây là bước khởi đầu cho
công tác quản lý dân cư ở Việt Nam theo hướng hiện đại.
Số định danh cá nhân sẽ được cấp thông qua thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo đó, khi đăng ký khai sinh, công tác Tư pháp - Hộ tịch sẽ cập nhật trực tiếp
các thông tin cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh
cung cấp cho người dân.
Thời hạn đề ra là từ 1/1/2016, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được
vận hành.
Khi đó, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm dùng số định danh cá
nhân để tra cứu, sử dụng thông tin cơ bản của cá nhân để phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân và công tác quản lý nhà nước. Các bộ ngành
không cần thu thập, quản lý các thông tin cá nhân nữa. Cơ quan soạn thảo luật
khẳng định, điều đó vừa bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí đầu tư, vừa bảo đảm
79
thống nhất về thông tin cá nhân.
Hộ tịch điện tử song hành với số định danh cá nhân.
Mối quan hệ giữa dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Bộ Tư pháp đề xuất quy định dữ liệu hộ tịch điện tử là bộ phận cấu thành
của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được xây dựng phù hợp với cơ sở quốc gia
về dân cư nhằm kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch của cá nhân cho cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
không phải nhập lại những thông tin của cá nhân mà ngành Tư pháp đã thực
hiện. Điều đó có nghĩa, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình
cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ quy định lộ trình đăng ký hộ tịch trực
tuyến để phục vụ lợi ích của người dân.
Ngoài những thông tin chung nhất của cá nhân được chuyển vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư khi đăng ký khai sinh (như họ tên, giới tính, ngày sinh,
dân tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ, nơi thường trú) có thể chia sẻ được cho tất cả
các bộ ngành địa phương khi có yêu cầu tra cứu thì cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
còn chứa đựng gần 100 trường thông tin khác. Các trường thông tin này liên
quan đến tình trạng nhân thân của một người, kể cả những di/biến động, thay
đổi, cải chính hoặc đã được xác định lại (như giới tính). Đây là những thông tin
quan trọng, phục vụ đắc lực cho công tác thống kê, dự báo, xây dựng và hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, dân số, giáo dục, y tế, quốc phòng.
Đây cũng đồng thời là cơ sở để tra cứu, xác minh thông tin hộ tịch của cá nhân,
cấp trích lục về hộ tịch, đảm bảo quyền và nghĩa vụ trong giao dịch dân sự của
người dân, là căn cứ xác định trách nhiệm của cán bộ tư pháp hộ tịch khi có sự
việc phát sinh. Do đó, đây được coi là thông tin đầu vào quan trọng của một số
cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan (như cơ sở dữ liệu về lý lịch tư
pháp, quốc tịch…). Cơ quan soạn thảo luật cũng khẳng định, khi dữ liệu hộ tịch
điện tử đi vào vận hành, nhiều nội dung thông tin hộ tịch còn có thể phục vụ trực
tiếp cho công tác tổng điều tra dân số, đảm bảo tiết kiệm đáng kể về chi phí cho
công tác điều tra.
Vì vậy, việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc-cơ sở trung
80
tâm để kết nối, tiếp nhận, liên thông với toàn bộ cơ sở hộ tịch điện tử từ các địa
phương trên cả nước - nhằm lưu giữ tập trung, kết nối, chia sẻ và cung cấp thông
tin cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, là yêu cầu cốt lõi, là điều kiện không
thể thiếu mà bất cứ phần mềm đăng ký hộ tịch nào cũng phải đáp ứng được.
3.2.3 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
mục tiêu cải cách hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch
và công bằng trong khi giải quyết các công việc hành chính. Loại bỏ những thủ
tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Xuất phát từ nhiệm vụ trọng năm 2019 là năm đột phá cải cách hành
chính cần trang bị thiết bị phục vụ việc lấy ý kiến khách hàng, triển khai trang
thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực hộ tịch.
Trong điều kiện các nhiệm vụ tư pháp ở phường ngày càng mở rộng và
tăng cường, việc bố trí kinh phí, cơ sở vật chất để đội ngũ cán bộ tư pháp có thể
triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao là rất cần thiết. Tuy nhiên,
thực tế trong thời gian qua cho thấy, việc bố trí kinh phí và cơ sở vật chất cho
việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp còn rất hạn chế, đã ảnh hưởng tới việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đặc biệt kinh phí cho công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt động và quản lý hòa giải ở địa phương.
Để khắc phục tình trạng này, cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp thị trấn như: bố
trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trang bị máy tính phục
vụ cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ và cung cấp tài liệu cho hoạt động hòa giải...
Tiếp tục phát huy cao những thành quả đã đạt được trong thời gian qua và
những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết, đồng thời tiếp tục triển khai thực
hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số
28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật
81
và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân xã, phường, thị
trấn từ năm 2005-2010 và Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện
đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý cho người nghèo thuộc chương trình 135,
giai đoạn II.
3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch các
phường
Khi triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014, công tác cán bộ là vấn đề
đặc biệt quan trọng, ở chừng mực nào đó được coi là vấn đề mấu chốt ảnh
hưởng tới hiệu quả của việc triển khai, thực hiện.
Luật Hộ tịch quy định theo hướng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người
dân nhưng song song với đó thì nó cũng sẽ tạo ra những áp lực cho các cơ quan,
cán bộ thực hiện công tác hộ tịch. Do việc tiếp nhận thêm nhiều việc,cũng như
những quy định về tạo điều kiện cho người dân được lựa chọn cơ quan đăng ký
hộ tịch, thời hạn giải quyết rút ngắn… nên không thể tránh khỏi yêu cầu về tăng
cường số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Tuy nhiên, theo điều kiện cần phải tinh giản biên chế như hiện nay, việc
bổ sung thêm biên chế là rất khó khăn. Trong khi công chức Tư pháp - Hộ tịch
ngoài thực hiện công tác tư pháp, có khi còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công
việc khác nữa.
Điều này dễ dẫn đến tình trạng quá tải trong công việc gây ảnh hưởng đến
tiến độ, chất lượng của công việc và cũng sẽ cản trở việc học tập, trau dồi nâng
cao kiến thức của các cán bộ.
Vấn đề hiện nay là cần thường xuyên có các lớp bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này. Cần nâng
cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch bằng việc tiêu
chuẩn hoá cán bộ tương xứng với tính chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà
họ đảm nhiệm cũng như yêu cầu, đòi hỏi của xu thế phát triển xã hội.
Khẩn trương xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức quản lý hộ tịch trên
địa bàn phường 12. Để có được đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường đáp
82
ứng yêu cầu của nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm 2020, việc xây dựng và
triển khai quy hoạch đội ngũ cán bộ này là một yêu cầu cấp thiết. Trên cơ sở rà
soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch và căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tư pháp địa phương phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch cán bộ này, để UBND phường tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt, trong đó cần xác định rõ nhu cầu cán bộ,
những chỉ tiêu cụ thể, giải pháp, tiến độ và các điều kiện tổ chức thực hiện.
Đồng thời quy định rõ sự phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị trong việc triển khai quy hoạch.
Quy hoạch công chức quản lý hộ tịch phường 12 xác định theo mốc thời
gian đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 để bảo đảm xây dựng đội ngũ cán
bộ trước mắt cũng như lâu dài, tạo cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và đào tạo bổ sung cho những biến động,
thay đổi tự nhiên hoặc thực hiện việc bố trí, điều động, luân chuyển và thực hiện
chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ này.
Vì vậy, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công dân, tổ chức và xã hội trong
lĩnh vực quản lý hộ tịch, đề nghị cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan
tâm, bố trí thêm 01 công chức quản lý hộ tịch để đảm đương được các nhiệm vụ
được giao. Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, bố trí, điều động cán bộ
theo đúng quy hoạch, quy trình, tiêu chuẩn đã được quy định nhằm bảo đảm
chất lượng và tính ổn định của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm
thêm các công việc khác để bảo đảm tính chuyên trách của đội ngũ cán bộ này.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là khâu then
chốt có ý nghĩa quyết định trong việc kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ này không thể giải quyết một sớm, một chiều, đốt cháy giai đoạn và đội ngũ
cán bộ trình độ không đồng đều nên phải có bước đi, hình thức phù hợp với từng
đối tượng, điều kiện thực tế. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng theo
83
chuyên đề để cập nhật các kiến thức, thông tin mới về văn bản quy phạm pháp
luật, về công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đặc biệt, trong điều kiện mở rộng
hội nhập hiện nay. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như soạn
thảo văn bản; phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải...để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức quản lý hộ tịch.
Thực hiện sự phân công, phân cấp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức quản lý hộ tịch; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm cho công tác này được thực hiện
thường xuyên, chủ động và hiệu quả. Có chính sách khuyến khích, động viên, hỗ
trợ cho cán bộ tư pháp của phường 12 học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đồng thời có chính sách đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ và thu hút
những người được đào tạo đại học luật về làm việc tại phường 12.
3.2.5 Tăng cường kiểm tra đối với công tác hộ tịch trên địa bàn Quận 3
Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với công chức trong thực thi
công vụ của CQHCNN là một trong những hoạt động quản lý, mang tính quyền
lực nhà nước đối với các chủ thể có thẩm quyền. Kết quả hoạt động kiểm tra,
thanh tra, giám sát đối với đội ngũ công chức nhằm giúp cơ quan quản lý nắm
bắt được công việc của đối tượng quản lý, đảm bảo công vụ được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Đối với công tác thanh tra, cần thực hiện các nội dung thanh tra chuyên đề
về quản lý hộ tịch. Chủ động tiến hành hình thức thanh tra trực tiếp thay cho
hình thức tự kiểm tra, báo cáo của CQHCNN về tình hình thực hiện pháp luật
quản lý về hộ tịch. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục
theo các cách thức định kỳ hoặc đột xuất.
Cùng với hoạt động giám sát, thanh tra, cần phải tăng cường công tác xử
lý vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trong các
CQHCNN. Bảo đảm mọi hành vi trái pháp luật đều bị xử lý bất kể người vi
phạm có vị trí xã hội, nghề nghiệp, thành phần xuất thân nào. Đặc biệt, những
hành vi trái pháp luật do công chức CQHCNN gây ra cần phải xử lý kịp thời,
84
nghiêm minh, không thiên vị. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi trái
pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, bồi hoàn một
phần thiệt hại vật chất, thậm chí phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hiện nay, do sự chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo UBND đối với công tác
cán bộ phường chưa làm tốt, nên nhiều nơi có sự đánh giá khác nhau, cũng như
có cách giải quyết thiếu chính xác, kịp thời về những vấn đề nảy sinh.
Sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp UBND quận và Phòng Tư pháp UBND quận đối với
cơ sở là toàn diện, riêng đối với công tác cán bộ nổi lên mấy nội dung sau:
- Cùng với việc chăm lo quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh, của huyện cho
cơ sở, các huyện ủy phải xây dựng chủ trương, phương án, biện pháp về các mặt
kinh tế - xã hội nói chung, công tác tổ chức - cán bộ nói riêng, để từng đơn vị có
cơ sở vận dụng vào việc xác định nhiệm vụ chính trị và kế hoạch công tác ở cơ
sở mình. Thực tế trong việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cần
phát huy những thành quả đạt được. Vì vậy, UBND phường phải hỗ trợ cán bộ
hộ tịch thấy được cái gì thúc đẩy, đâu là cản trở trong quá trình đi lên của cơ sở.
Đồng thời chỉ rõ phương pháp phát triển kinh tế - xã hội và về công tác xây
dựng Đảng, ở những nơi trung bình hoặc yếu kém, khi đánh giá, tổng kết các
quá trình công tác ở cơ sở thường chưa xác định đúng nguyên nhân của tình
hình, chưa xác định rõ các khâu quan trọng cần tháo gỡ để khắc phục khó khăn,
nhiệm vụ trung tâm, những nội dung, biện pháp cần tập trung giải quyết.
- Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy
“có trách nhiệm xây dựng chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ”.
- Có biện pháp thường xuyên bảo vệ cán bộ hộ tịch của phường. Xây dựng
mà không bảo vệ, phát triển mà không củng cố thì đội ngũ cán bộ sẽ không lớn
mạnh. Trong điều kiện Đảng cầm quyền và những tác động của mặt trái trong cơ
chế thị trường, cán bộ, đảng viên dễ bị sa ngã. Ngoài ý thức rèn luyện của cán
bộ, tổ chức đảng phải có biện pháp quản lý, bảo vệ phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, làm kinh tế, quan hệ xã hội... Của cán bộ thông qua các quy chế cụ thể
để giữ cho cán bộ hộ tịch cấp thị trấn được trung thực, trung thành, không có
85
nghi vấn về chính trị, không bị thoái hoá, sa ngã.
- Những quyết định về vấn đề cán bộ quản lý hộ tịch có ý nghĩa quyết định
đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và ảnh hưởng đến sinh mệnh chính trị của
người cán bộ. Vì vậy, lãnh đạo phường cần phải tăng cường sự lãnh đạo tập thể,
đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong xem xét những vấn đề quan trọng
như phương hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ, chủ động
xem xét, lựa chọn, bố trí, đề bạt cán bộ chủ chốt thuộc phạm vi quản lý; sắp xếp,
điều động một số chức danh quan trọng trong hệ thống chính trị; tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ quản lý hộ
tịch.
Nếu tập trung làm tốt những nội dung đó, UBND phường sẽ giúp cho cán
bộ quản lý hộ tịch nhanh chóng trưởng thành, sự vững mạnh của cơ sở được
củng cố, duy trì. Thực hiện những nội dung nói trên, ngoài các công văn, chỉ thị,
UBND phường phải phân công Phó chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực
này chỉ đạo, giúp đỡ cán bộ tư pháp – hộ tịch giúp UBND phường gần, sát với
nhân dân nhiều hơn, đưa thông tin chỉ đạo của ủy ban đến nhân dân kịp thời và
toàn diện, giúp nhân dân giải quyết được một số khó khăn.
- Cần khắc phục tình trạng người đi chỉ đạo chỉ tập trung ở một địa bàn,
còn địa bàn khác do không có điều kiện gần gũi nên nắm tình hình không đều
khắp, trong khi yêu cầu công tác của UBND phường là phải hiểu tình hình ở tất
cả các tổ dân phố.
- Lãnh đạo UBND phường phải nắm vững chủ trương, chỉ thị của cấp
trên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng, công tác hộ
tịch, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp giúp công chức hộ tịch thực hiện tốt.
- Lãnh đạo phường không bao biện làm thay công chức hộ tịch, tạo cho
công chức Tư pháp - Hộ tịch có thói quen trông chờ ỷ lại vào lãnh đạo UBND
phường; đồng thời, lãnh đạo cũng không được buông lỏng, khoán trắng, nhất là
công tác quản lý hộ tịch. Một số đối tượng sẽ lợi dụng cán bộ Tư pháp – Hộ tịch
để cải chính hộ tịch, mua bằng cấp giả, chạy tội hình sự, dân sự, hôn nhân gia
đình và cải chính hộ tịch giảm tuổi để tiếp tục được cơ cấu cán bộ lãnh đạo,
86
không muốn về nghỉ hưu.
- Bản thân tư pháp phường phải mạnh, công chức Tư pháp - Hộ tịch
cũng phải tốt và phải được nâng cao về mọi mặt, có phong cách công tác khoa
học, thật sự là tấm gương tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức
chuyên môn và ý chí phấn đấu cho nhân dân noi theo. Có như vậy, sự chỉ đạo
của tư pháp phường mới có tính thuyết phục cao, cán bộ đi chỉ đạo ở các tổ dân
phố mới có uy tín thật sự và giành được sự tín nhiệm của nhân dân. Đặc biệt,
phường phải “chú trọng đổi mới chỉnh đốn các tổ chức bộ máy làm công tác cán
bộ”, chăm lo xây dựng tổ chức đội ngũ cán bộ ở phường một cách toàn diện từ
phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, tác phong và
phương pháp công tác đến quy trình công tác khoa học và phương tiện làm việc
hiện đại, tuyển chọn những ngýời có tâm, trung thực và có kinh nghiệm làm
công tác cán bộ ở phường. Khắc phục tình trạng đưa người mắc khuyến điểm, vi
phạm kỷ luật về cơ quan, tổ chức, hoặc chọn người tốt, nhưng ít quan tâm đến
việc đào tạo, bồi dưỡng họ.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong bối cảnh hiện nay việc xác định quan điểm và những giải pháp cụ
thể nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tiễn của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải
được đặt trên nền tảng hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tư duy
đổi mới và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Để pháp luật quản lý về hộ tịch được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả
cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp chung như: xây dựng cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung
và hình thức phù hợp, nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân; đẩy mạnh
công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp
luật quản về hộ tịch… cho ủy ban nhân phường trên địa bàn Quận 3, thành phố
87
Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
Thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội. Mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân thể hiện qua các quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh một
cách tập trung, sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một nhà nước
“của dân, do dân, vì dân”.
Nhìn vào thực trạng quản lý hộ tịch ở nước ta và đặt trong sự so sánh với các
quốc gia trong khu vực, chúng ta không thể không quan ngại trước không ít
những bất cập của thực tiễn, cả về nhận thức và hành động, cả về pháp luật và
năng lực quản lý. Từ nhiều năm trước đây thì đến nay ở nước ta, mặc dù hoạt
động quản lý hộ tịch đã có quá trình phát triển hơn nửa thế kỷ nhưng việc quản
lý “đầy đủ, chính xác, kịp thời” các thông tin hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy khó
khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng từ khi
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực đã có những bước phát triển nhanh chóng và
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từng bước đưa lĩnh vực quản lý này đi vào
nền nếp, tạo nền tảng cần thiết cho bước phát triển mới. Với nhận thức ngày
càng đầy đủ, toàn diện hơn, việc hoàn thiện pháp luật về quản lý hộ tịch ngày
càng được quan tâm đúng mức nhằm thiết lập cơ sở pháp lý cho việc áp dụng
88
các giải pháp cần thiết vào việc đổi mới quản lý hộ tịch.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1998), Giản yếu Hán - iệt, quyển thượng, Nxb. Đà Nẵng.
2. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo chuyên đề: Tình hình triển hai thi hành Luật
Hộ tịch, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ý hộ tịch”, NXB Tư pháp, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 Quy
định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch.
5. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ quy định về đăng ý và quản lý hộ tịch.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
7. Trần Minh Chiến (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia
8. Phạm Trọng Cường (2006), Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ
tịch,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 6.
9. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hành chính iệt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Vũ Thị Ái Duyên (2017), Pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắ Nông
tác giả, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện
Hành chính Quốc gia.
11. Đàm Thị Kim Hạnh (2008), Tư pháp Hà Nội hông vì hó hăn mà từ chối
đăng ý hai sinh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2008.
12. Nguyễn Thị Hạnh (2016), Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật
89
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
13. Trần Thị Lệ Hoa (2013), Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – hộ
tịch và yêu cầu chuẩn hóa”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề
pháp luật hộ tịch.
14. Phạm Hồng Hoàn (2011), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện
Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia
15. Hàng Thị Huyền (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia.
16. Nguyễn Văn Khôn (1960), Hán - iệt từ điển, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn
17. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân sự năm 2015.
18. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch năm 2014.
19. Hoàng Thị Bảo Trang (2016), Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành
chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Ủy ban nhân dân Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình đăng ý doanh nghiệp
trên địa bàn Quận 3.
21. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo ết quả hảo sát,
thăm dò ý iến, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
22. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo sơ ết thực hiện thực
hiện công tác đăng ý, quản lý hộ tịch trên địa bàn phường.
23. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên địa bàn.
24. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình thực hiện
công tác dân tộc trên địa bàn Phường.
90
25. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng iệt, Nxb. Văn hóa- Thông tin.