BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH NGA

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA

ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình

cảm chân thành, tác giả nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban giám đốc Học

viện, thầy Cô, cơ quan, tổ chức, gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên ở

thành phố Hồ Chí Minh. Với lòng biết ơn đó, tác giả:

Trước tiên xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Hành chính

Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học.

Xin chân thành cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Đức Đán, công tác tại Học

viện Hành chính Quốc gia – Người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn

tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô Học viện đã truyền đạt những kiến

thức quý báu cũng như hỗ trợ về mặt thủ tục cần thiết trong suốt thời gian học

và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn đến cơ quan, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh đã

hỗ trợ cung cấp số liệu cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Sau cùng xin gửi cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên đã

luôn động viên, giúp đỡ trong quá trình làm luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn./.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thanh Nga

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các

số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực rõ ràng và luận văn này chưa

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và

pháp luật.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thanh Nga

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP: Chính phủ

CT: Chỉ thị

NĐ: Nghị định

KH: Kế hoạch

HĐND: Hội đồng nhân dân

TT: Thông tư

TTg: Thủ tướng

HĐBT: Hội đồng bộ trưởng

TTCP: Thanh tra chính phủ

UBND: Ủy ban nhân dân

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

CQHCNN: Cơ quan hành chính nhà nước

CNTT: Công nghệ thông tin

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .................................... 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6 4. Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7 5.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 8 7. Bố cục đề tài ...................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH ....................................................................... 9 1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tich ................................ 9 1.1.1 Khái niệm về hộ tịch ............................................................................... 9 1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................... 14 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................................................... 21 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ...... 21 1.2.2 Nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................................................. 25 1.2.3 Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................ 40 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ........ 41 1.3.1 Ý thức pháp luật ..................................................................................... 41 1.3.2 Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch ............................ 42 1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch .............................................................................................................. 43 1.3.4 Kinh phí và cở sở vật chất ...................................................................... 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................. 46 2.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế, dân cƣ trên địa bàn Quận 3, Thành phố ... 46 2.1.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế .................................................................... 46 2.1.2 Về tình hình dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh...... 48

2.1.3 Các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại phường ............. 49

2.2 Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 51 2.2.1 Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của Ủy ban Nhân dân Quận 3 ......................................................... 51

2.3 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch các phƣờng trên địa bàn Quận 3 ................................................................................................... 69 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 73 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 75 3.1 Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn phƣờng Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 75 3.1.1 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam .............................................................................. 75 3.1.2 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ............................................................. 75 3.1.3 Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan ...................................................................... 77

3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn phường quận 3, thành phố hồ chí minh ........................................................... 77 3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật người dân ...................... 77 3.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử .................................................. 78 3.2.3 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch ......................................... 81 3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch các phường ............................................................................................................. 82 3.2.5 Tăng cường kiểm tra đối với công tác hộ tịch trên địa bàn Quận 3....... 84 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 87 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng doanh nghiệp từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn Quận 3

Bảng 2.2: Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3

Bảng 2.3: Bảng so sánh tỷ lệ % đăng ký hộ tịch so với cùng kỳ năm trước

1. Lý do chọn đề tài

Ở Việt Nam quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt

động quản lý dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về hộ tịch đã và đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển

của nền hành chính quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh

trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai

đoạn lịch sử mà còn phản ánh mức độ nhất định về đặc thù truyền thống, tập

quán trong tổ chức đời sống xã hội về quản lý dân cư ở mỗi quốc gia, dân tộc

đó.

Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc

gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và

bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản

lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định

chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại

hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết

như khai sinh, kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai

tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và

quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ

phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người.

Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân

thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan

hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Ngoài ra, tạo cơ sở

pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ

công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý

dân cư một cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch

1

được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển.

Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được

duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói

chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước

ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về

một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các

nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW

ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp.

Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ việc quản lý hộ

tịch thì trên thực tế công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn

tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp

trong giai đoạn mới. Tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định

đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân.

Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định

của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức

và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước trong việc

giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa

thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế.

Để khắc phục tình trạng này, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp

luật để điều chỉnh công tác quản lý hộ tịch. Cụ thể, ngày 20/11/2014, Quốc hội

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua

Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch

được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các

Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa

và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch.

Trên cơ sở quy định của Luật, chính phủ đã ban hành Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành

Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp

2

quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Hộ tịch và Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện

pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai

thực hiện có hiệu quả.

Ở nước ta hiện nay pháp luật về hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch

năm 2014. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh

riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ

và thông tư của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn thiện khá căn bản về

thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang

tính đột phá. Ở nước ta, mặc dù hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển

trong hơn nửa thế kỷ và đã có sự vận động tích cực trong những năm gần đây

nhưng việc quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn là mục

tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của

ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để

giải quyết bài toán đổi mới quản lý hộ tịch thì vấn đề quan trọng hàng đầu là tiến

tới xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh một cách thống nhất,

đồng bộ và đầy đủ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch đạt

hiệu quả cao trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.

Quận 3 là một quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn

phát triển với tỷ lệ tăng dân số cao, trong những năm qua các phường trên địa

bàn Quận 3 đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý hộ tịch đóng vai trò rất

quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển của quận. Với

sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp từng bước thực hiện nghiêm túc đầy đủ,chính

xác. Song cũng như các địa phương khác, công tác quản lý hộ tịch cũng còn

nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện trong thời gian tới.

Là học viên lớp cao học luật (niên khóa 2017-2019) chuyên ngành Luật

Hiến pháp – Luật Hành chính, tôi đã được các thầy, cô trang bị kiến thức lý luận

thực tiễn về công cuộc cải cách tư pháp. Với mong muốn áp dụng những kiến

thức đã biết vào thực tiễn công tác thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại cơ

3

quan công tác. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về quản lý hộ

tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí

Minh” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn cao học luật.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm qua, vấn đề quản lý hộ tịch đã được các cơ quan làm

công tác quản lý quan tâm và những công việc liên quan đến lĩnh vực này đặt

vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đồng thời đưa ra một số giải pháp.

Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp

đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và

cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tình hình phát triển nơi địa

phương cần quản lý.

Nói đến quản lý hộ tịch, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu

khoa học đề cập, vấn đề hộ tịch không chỉ thu hút các nhà lãnh đạo mà còn là

vấn đề quan tâm của cả những nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công

trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch có thể nêu như sau:

Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch và yêu cầu chuẩn

hóa” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề

pháp luật hộ tịch năm 2013.

Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố

Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành

chính năm 2016.

“151 Câu Trả Lời Về Hộ Tịch, Hộ Khẩu, Chứng Minh Nhân Dân Và

Công Chứng, Chứng Thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ

Chí Minh, 2005, được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật về

đăng ký hộ tịch, đăng ký và quản lý hộ khẩu, về giấy Chứng minh nhân dân và

công tác công chứng, chứng thực. “151 câu trả lời về hộ tịch, hộ khẩu, chứng

minh nhân dân và công chứng, chứng thực”.

“Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” - H: NXB Tư Pháp, 2007 nhằm hướng dẫn

nghiệp vụ thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện

4

đăng ký hộ tịch.

Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang tác giả Trần Minh Chiến, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm

2017.

Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh tác giả

Hàng Thị Huyền, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm 2017.

Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về “Đăng ký và quản lý hộ tịch

Văn bản pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch”. - H: Chính trị Quốc gia, 2008

nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các

quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng

các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa

gia đình. Đồng thời nêu lên thủ tục và các bước cần thiết khi đăng ký hộ tịch.

Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng tác giả Phạm

Hồng Hoàn, Luận văn thạc sỹ hành chính công năm 2011, tác giả phân tích thực

trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng.

Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tác giả

Hoàng Thị Bảo Trang, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm

2016.

Pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông tác giả Vũ Thị Ái Duyên,

Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm 2017.

Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng

và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia

Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt

Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng

thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước về hộ tịch.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích

toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch từ lý

luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác

5

đăng ký và quản lý hộ tịch.

Trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan.

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc

thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,

Thành phố Hồ Chí Minh từ khi luật hộ tịch có hiệu lực cho đến nay. Để từ đó

đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về

quản lý hộ tịch nói chung và trên địa bàn phường Quận 03, Thành phố Hồ Chí

Minh nói riêng.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về

quản lý hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm

khắc phục và hạn chế thực trạng trên, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện

pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân

phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hộ tịch.

Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch,

phân tích các đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện

pháp luật về quản lý hộ tịch.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ

tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.

Trong đó phân tích, đánh giá những kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của

thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.

Ba là, đưa ra một số yêu cầu và giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện

pháp luật về quản lý hộ tịch ở ủy ban nhân dân Quận 3 nói chung và của ủy ban

6

nhân dân phường nói riêng.

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy phạm pháp luật điều

chỉnh về lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực tiễn việc thực

hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,

Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật về

quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí

Minh từ khi luật hộ tịch 2014 có hiệu lực cho đến nay.

Phạm vi không gian: Trên địa bàn phường Quận 3 thành phố Hồ Chí

Minh

Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận

Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thực hiện pháp

luật quản lý hộ tịch, bám sát tình hình kinh tế và điều kiện tự nhiên, xã hội của

ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó

đặc biệt chú trọng:

- Phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp nhằm làm rõ thêm các khái

niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.

- Phương pháp phát phiếu đánh giá: phân tích, tổng hợp số liệu và so sánh

để minh họa thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm chỉ ra nguyên

nhân dẫn đến việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch chưa đạt hiệu quả cao

7

từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực

hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận

3 thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, còn kết hợp thông tin từ kế hoạch và báo cáo định kỳ của Ủy

ban nhân dân phường và ủy ban nhân dân Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch

và thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp

luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, từ đó nêu ra

các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

tại Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật

hộ tịch được hiệu quả trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp

luật về hộ tịch ở Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới cũng

như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên

quan đến hộ tịch.

7. Bố cục đề tài

Cơ cấu của đề tài ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tham khảo

thì đề tài gồm 03 Chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý hộ

tịch

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của Uỷ ban

nhân dân phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản

lý hộ tịch trên địa bàn phường Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH

1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tịch

1.1.1 Khái niệm về hộ tịch

1.1.1.1 Khía cạnh ngôn ngữ

Hộ tịch là một từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt nhưng

rất khó xác định được thời điểm xuất hiện. Theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”,

cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của 1 được biên soạn từ năm 1895

với phương pháp “tham dụng chữ nho và lấy 24 chữ cái phương tây làm chữ bộ”

thì trong chữ bộ chữ “Hộ” chưa có từ “hộ tịch”.

Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ ,

được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính.

Xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu

tượng. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển hiện nay khá

thống nhất trong cách hiểu từng từ đơn này. Theo đó từ “Hộ” khi sử dụng là

danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân

cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người

cùng ăn ở với nhau” . Tương tự từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách

đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ

“Hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặc ngôn ngữ và được sử dụng

với thuộc tính kết hợp hạn chế về việc sử dụng từ ngữ và khả năng tổ hợp từ

ngữ. Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì

thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau [7, tr.8].

Các từ điển Hán – Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,

Nguyễn Văn Khôn, Bửu Kế, Nguyễn Lân, Hoàng Thúc Trâm ) đều có sự tương

đồng và những khía cạnh đặc biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Sau đây là

một số cách giải nghĩa:

“Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi

9

người trong một địa phương”.

“Hộ tịch: sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã

phường”.

“Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của

từng người”.

“Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên chép số người, chức nghiệp và

tịch quán của từng người”.

Bên cạnh đó, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh

khác hẳn, ví dụ:

“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình

theo từng hộ”;

“Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của

pháp luật”.

“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại

nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do

chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”.

Như vậy, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều

cách hiểu khác nhau, thậm chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm

lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu . Điều này phản ánh một thực

tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong nhận thức xã

hội là khá phổ biến [7, tr.10].

1.1.1.2 ề hía cạnh pháp lý

Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, khái niệm “hộ tịch” cũng là

một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân

khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa, điều đó cũng có nghĩa là việc sử

dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong

giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông

dụng hơn, dễ hiểu hơn. Mặc dù vậy, do khái niệm “hộ tịch” có chứa đựng yếu tố

truyền thống, lịch sử và đã là khái niệm có tính chất phổ thông, ăn sâu trong

10

nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hóa thay thế không

được lựa chọn, thay vào đó các nhà xây dựng pháp luật đã sử dụng khái niệm

này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Tuy

nhiên chỉ có thể xây dựng một định nghĩa mới về “hộ tịch” và định nghĩa này

chỉ được chấp nhận khi nó tiếp thu, phản ánh được những khía cạnh truyền

thống, đồng thời tiếp cận với những quan điểm xu hướng của khoa học pháp lý

hiện đại.

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính Phủ

ngày 27/12/2005 về đăng ký hộ tịch thì “hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác

định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Đi kèm với

khái niệm “hộ tịch” Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu ra khái niệm “đăng ký

hộ tịch” được định nghĩa như sau:

“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: xác

nhận các sự kiện sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;

thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh,

tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi”

Khái niệm “hộ tịch” trong Luật Hộ tịch 2014 ngày 20/11/2014 là những

sự kiện nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi

chết đi:

1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:

a) Khai sinh;

b) Kết hôn;

c) Giám hộ;

d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ

tịch;

e) Khai tử.

2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết

định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

11

a) Thay đổi quốc tịch;

b) Xác định cha, mẹ, con;

c) Xác định lại giới tính;

d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;

đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;

e) Công nhận giám hộ;

g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc

hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;

giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ

tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm

quyền của nước ngoài.

4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định

của pháp luật.

1.1.1.3 Phân biệt “quản lý hộ tịch” và “quản lý hộ hẩu”

Việc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ

khẩu là rất cần thiết cho ý nghĩa thiết thực. Thực tế cho thấy, hiện nay sự nhầm

lẫn giữa hai khái niệm này cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch

và hoạt động quản lý hộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến.

Sổ hộ khẩu là văn bản pháp lý, thủ tục hành chính quan trọng. Tuy quen

thuộc nhưng nhiều người lại không nắm rõ được chức năng và tầm quan trọng

của quyển sổ nhỏ bé này.

Việc đô thị hóa, sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến

lượng người di cư về các thành phố lớn, những đô thị sầm uất với mục đích học

tập, tìm việc, xây dựng sự nghiệp và sinh sống ngày càng nhiều. Chính vì vậy,

để kiểm soát an ninh và quản lý người dân về kinh tế đòi hỏi có một công cụ tối

ưu. Đó là lí do sổ hộ khẩu ra đời.

Quản lý hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi

và lưu lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.

Quản lý hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật được sử dụng để thiết lập

12

và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Ngoài ra, còn tạo ra một nguồn dữ liệu

cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt động thống

kê dân cư của nhà nước.

Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,

nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức để từ đó góp phần tạo

cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân

số, kế hoạch hoá gia đình....

Ví dụ: trong đời sống hằng ngày, khi phải giải quyết các việc về hộ tịch,

người dân thường hay gọi cán bộ tư pháp có nhiệm vụ giải quyết là “Công an hộ

tịch” .

Theo quy định tại Điều 18 Luật Cư trú năm 2006 có quy định:

“Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình

với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký

thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ”.

Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú tiếp tục quy định như sau: “Sổ hộ khẩu được

cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định

nơi thường trú của công dân”. Như vậy, hoạt động quản lý hộ tịch và quản lý hộ

khẩu đều nằm trong phạm trù quản lý dân cư. Tuy nhiên, hai khái niệm này

được phân biệt ở những điểm cơ bản sau:

 Đối tƣợng quản lý:

+ Đối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về nơi cư trú của cá

nhân.

+ Đối tượng quản lý hộ tịch thì bao gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân

thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc,

quốc tịch, nơi sinh, quê quán, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, quan hệ hôn

nhân …Xét về tính chất, có thể thấy quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm

nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm này chỉ có thể thay đổi

trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ. Trong khi

đó, đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân – đối tượng quản lý hộ khẩu – là đặc

13

điểm nhân thân có tính “động” dễ bị thay đổi.

 Về phƣơng diện bảo vệ quyền nhân thân:

Quản lý hộ khẩu chỉ là biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của

cá nhân, còn quản lý hộ tịch là phương tiện để mỗi cá nhân thực hiện tổng thể

rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.

Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch

và quản lý hộ khẩu nhưng trong quản lý hộ tịch mối quan hệ giữa các thành viên

trong hộ chỉ có thể là mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn

nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; còn trong quản lý hộ khẩu, không nhất thiết

các thành viên trong một đơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà

chỉ cần ở chung một nhà cũng có thể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu.

1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch

1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý hộ tịch

a) Khái niệm pháp luật về quản lý hộ tịch

Quản lý về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,

thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nước nắm được tình hình biến động dân

cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế

hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc

dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người,

quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để

tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng ký, quản lý hộ

tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy

định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; đồng

thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo hướng

từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong

thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo thành cơ sở pháp lý vững

chắc cho quản lý về hộ tịch.

14

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,

thuật ngữ “pháp luật về quản lý hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,

việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tuỳ

từng trường hợp, nội hàm của nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp

có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác định các

quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau.

Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống

quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó, nguồn chủ đạo của pháp

luật về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân

và Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch

được phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và

nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc trưng cơ bản

của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp luật về hộ tịch

cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ bản, đó là quy

phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy phạm này có mối

liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ tịch do luật dân sự

điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành chính về

hộ tịch.

Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm

hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh

của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành -

điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch. Mặc dù hai quan

niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản nhưng cần thấy rằng chúng không mâu

thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử dụng thuật

ngữ này với sự ước định về nội hàm của nó. Trong mục đích nghiên cứu của đề

tài này, chúng tôi xin được hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” theo nghĩa hẹp.

Như vậy, pháp luật về quản lý hộ tịch là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ

quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong việc

quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền

công dân.

15

b) Đặc điểm pháp luật về quản lý hộ tịch

Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh

trong quản lý về hộ tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên

tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà

nước về hộ tịch.

Thứ hai, pháp luật về quản lý hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan

trọng trong việc bảo đảm quyền con người về nhân thân của cá nhân từ khi sinh

ra đến khi chết.

Thứ ba, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nước về

hộ tịch là các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp như: Bộ Tư pháp, Bộ

Công an, Bộ ngoại giao, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

Thứ tư, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức

làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức Tư

pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc

Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác Hộ tịch

tại Cơ quan đại diện.

Thứ năm, Nhà nước bảo đảm pháp luật về quản lý hộ tịch bằng việc quy

định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch phát

sinh.

1.1.2.2 Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý hộ tịch

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ

mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước

về hộ tịch.

Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ

ngoại giao pháp điển đề mục “Hộ tịch”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm

định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang được sắp xếp vào chủ đề,

chuẩn bị trình Chính phủ thông qua.

Đề mục Hộ tịch được pháp điển bởi 05 văn bản quy phạm pháp luật, cụ

thể: Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội; Nghị định

số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật

16

Hộ tịch; Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực

hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,

cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng

Bộ Tư pháp; Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc

đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện

lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại

giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Như vậy, có thể nói thông qua việc pháp điển đề mục Hộ tịch, lần đầu tiên

toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh vực hộ tịch đang

còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà

nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu để thực hiện trong quá

trình áp dụng pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn.

1.1.2.3 Nội dung của pháp luật về quản lý hộ tịch

Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch là các quy định về đăng ký hộ tịch;

cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch. Đây là nội

dung rất cơ bản, là cơ sở để thực hiện quản lý hộ tịch, cũng là nội dung để công

chức Tư pháp – hộ tịch ở phường thực hiện trong thực tế.

 Đăng ký hộ tịch

Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc

ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà

nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.

Bao gồm các nội dung cụ thể sau:

Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch

Khai sinh: Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính

nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong

lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự

nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên

17

phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh

một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh

ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Kết hôn: Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực

hôn nhân và gia đình của mỗi con nười. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp

lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.Từ xưa đến nay,

quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi làng xã hoặc quận, huyện

liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày nay, do nhu cầu giao lưu

kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra ngoài phạm vi địa hạt của

một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu nghiên cứu đầy đủ về chế

độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn nhân không những phát sinh

trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải nghiên cứu cả những quan hệ hôn

nhân có yếu tố nước ngoài.

Giám hộ: Là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban

nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định để thực hiện việc

chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất

năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch:

thay đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ

đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay

đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của cá nhân đó khi có lý do chính đáng

theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Khai tử: Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà

nước ta về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký

khai tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một

người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của

người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân

nhân người chết. Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo

dõi sự biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn

hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia

18

đình.

Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết

định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các sự kiện: Thay đổi quốc tịch; Xác

định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con

nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công

nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất

hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;

giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ

tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm

quyền của nước ngoài.

 Cơ sở dữ liệu hộ tịch

Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch

của mọi cá nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục

vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu

hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch. Sổ hộ tịch là căn cứ

pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ

liệu hộ tịch điện tử.

Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng

dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra

cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối

để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu

quốc gia về dân cư.

Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách

nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu

hộ tịch điện tử; thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung

cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc

gia về dân cư.

19

 Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch

Việc quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác

nhau trong bộ máy nhà nước, pháp luật về hộ tịch quy định về trách nhiệm của

các cơ quan đó trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch gắn với nhiệm vụ quyền

hạn riêng biệt của mỗi cơ quan. Theo đó:

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp

Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.

Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền

hạn sau đây: “Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký,

quản lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước, ban hành,

hướng dẫn sử dụng, quản lý hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch

và các biểu mẫu hộ tịch khác, quy định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai

sinh, kết hôn, khai tử lưu động; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử; hướng dẫn chỉ đạo địa phương trong việc quản lý, trong việc sử

dụng quản lý phần mểm đăng ký và quản lý hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện

tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho cơ sở dữ liệu quốc gia về

dân cư; tổng hợp, phân tích, đánh giá thống kế hộ tịch.

Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ

tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan đại diện thực hiện

quản lý hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, đăng ký hộ tịch cho

công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định; quản lý, sử dụng sổ sách,

hồ sơ, biểu mẫu hộ tịch; quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện

tử theo quy định.

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ,

ngành liên quan thực hiện bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật; Bảo đảm an ninh, an

toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý về hộ tịch trên địa bàn địa

20

phương theo phân cấp.

1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về

quản lý hộ tịch

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

1.2.1.1 Khái niệm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Quản lý Nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý

Nhà nước, thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nước nắm được tình hình biến

động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để

xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an

toàn xã hội [ 15, tr.18].

Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc

dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người,

quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để

tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng ký, quản lý hộ

tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy

định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; đồng

thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo hướng

từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong

thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo thành cơ sở pháp lý vững

chắc cho quản lý về hộ tịch [12, tr.14].

Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới

phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những

người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng

của cá nhân đối với tổ chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản

lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các

yêu cầu, mệnh lệnh của mình.

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,

thuật ngữ “pháp luật về quản lý hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,

việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tuỳ

21

từng trường hợp, nội hàm của nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp

có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác định các

quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau.

Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống

quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó nguồn chủ đạo của pháp luật

về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và

Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch được

phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và

nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc trưng cơ bản

của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp luật về hộ tịch

cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ bản, đó là quy

phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy phạm này có mối

liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ tịch do luật dân sự

điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành chính về

hộ tịch.

Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm

hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh

của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành -

điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch. Mặc dù hai quan

niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản những cần thấy rằng chúng không mâu

thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử dụng thuật

ngữ này với sự ước định về nội hàm của nó. Trong mục đích nghiên cứu của đề

tài này, chúng tôi xin được hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” theo nghĩa hẹp.

[12, tr.15].

Như vậy, thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hành vi của con người

phù hợp với các quy tắc xử sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh

các quan hệ xã hội phát sinh trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo

đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát

22

triển kinh tế - xã hội.

1.2.1.2 Đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta có những đặc điểm sau

đây:

Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động mang tính

quyền lực nhà nước.

Tính quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước đối với công

tác quản lý hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện

ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và

đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành

văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt

động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp

luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia

quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ

chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn

người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy

quản lý hộ tịch của nhà nước.

Tính quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm

quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà

nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hòa

giải…Việc sử dụng các quyền trong quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch

phải theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của

công dân.

Thứ hai, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động được thực

hiện bởi các cơ quan hành chính trong bộ máy nhà nước.

Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các

cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Chính phủ, Bộ, Cơ quan đại diện, Ủy ban

nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch.

Thứ ba, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động có tính thống

23

nhất, được tổ chức chặt chẽ.

Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch,

các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất

từ trung ương tới địa phương; vừa bảo đảm sự điều hành thống nhất, vừa đảm

bảo lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa

các địa phương, tạo ra sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, tránh

được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.

Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch được tổ chức chặt chẽ khoa học,

gắn kết giữa các khâu, các quá trình của hoạt động quản lý nhằm đạt được hiệu

quả, hiệu lực đã định. Tính tổ chức chặt chẽ trong quản lý nhà nước về hộ tịch

thể hiện ở việc, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch đã được quy

định trong các văn bản luật và được đảm bảo bởi quyền lực nhà nước; đồng thời

hoạt động này có trình tự, thủ tục rõ ràng theo quy định của pháp luật. Để đảm

bảo tính chặt chẽ thì hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch phải có

tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khách quan.

Thứ tƣ, hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch mang tính chấp

hành và điều hành. Tính chất chấp hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà

nước về hộ tịch thể hiện ở mục đích của quản lý hành chính nhà nước, đó là đảm

bảo thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành

chính nhà nước.

Tính chất điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện ở

chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật về hộ tịch của các cơ quan hành

chính nhà nước được thực hiện trên thực tế, các chủ thể có thẩm quyền tổ chức

và chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về hộ tịch trong đời sống xã

hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện pháp luật

mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt

động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức

để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền

và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.

Thứ năm, Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động mang tính

24

liên tục.

Đây là công việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ

xã hội và hành vi của công dân được pháp luật hộ tịch điều chỉnh diễn ra thường

xuyên, liên tục. Vì vậy, quản lý nhà nước đối với hộ tịch phải đảm bảo tính liên

tục, ổn định để đảm bảo các hoạt động quản lý hộ tịch không bị gián đoạn trong

bất kỳ tình huống nào.

1.2.2 Nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp của thực hiện pháp luật về

quản lý hộ tịch

1.2.2.1 Nội dung

Nội dung của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là các quy định về

đăng ký hộ tịch; cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ

tịch.

a) Đăng ý hai sinh

Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực

hiện đăng ký khai sinh.

Nội dung đăng ký khai sinh.

Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới

tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên;

năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

- Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực

hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân

sự.

Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ

tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ

của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký

25

khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng

ký khai sinh.

Trách nhiệm đăng kỷ khai sinh.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm

đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho

con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi

dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký

khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết

thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Thủ tục đăng ký khai sinh.

Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng

sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp

văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm

chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em

bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền

lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản

chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh

đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy

định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ

sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh

cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên

vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người

được đăng ký khai sinh.

Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,

trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác

định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

26

b) Đăng ý ết hôn

Thẩm quyền đăng kỷ kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực

hiện đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

- Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan

đăng ký hộ tịch.

- Thủ tục đăng kỷ kết hôn.

Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ

quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết

hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch

ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai

bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch

báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời

hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

c) Đăng ý giám hộ

Thẩm quyền đăng kỷ giám hộ, chấm dứt giám hộ.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người

giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm

dứt giám hộ.

Thủ tục đăng kỷ giám hộ cử.

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu

quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ

27

quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy

định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ

tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo

cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

- Đăng ký giám hộ đương nhiên

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu

quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định

của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người

cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thoả thuận về

việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại

khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch 2014.

Đăng ký chấm dứt giám hộ.

Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt

giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy

định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy

định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật

dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch,

cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Đăng ký thay đổi giám hộ

Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật

dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục

đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.

d) Đăng ý nhận Cha, Mẹ, Con

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận

là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

28

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định

và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ

tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy

định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công

chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con

ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho

người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá

05 ngày làm việc.

e) Đăng ý thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Phạm vi thay đổi hộ tịch.

Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã

đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi

được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú

của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người

chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

-Thủ tục đăng kỷ thay đổi, cải chính hộ tịch

Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu

quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy

định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định

của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi

vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào

Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người

29

yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy

chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải

chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá

03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng

ký hộ tịch trước đây thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản

kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch

trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Uỷ ban

nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch

đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

-Thủ tục bổ sung hộ tịch.

Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ

liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ

tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương

ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn

thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và

đóng dấu vào nội dung bổ sung.

f) Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định củacơ

quan nhà nước có thẩm quyền

Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu

lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản

2 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014, Toà án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm

quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao

30

quyết định đến Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào

Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho

Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy

định của pháp luật về quốc tịch.

-Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điều 30 của Luật Hộ

tịch, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản

án, quyết định của Toà án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Đăng ý hai tử

-Thẩm quyền đăng kỷ khai tử.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện

việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của

người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi

thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Thời hạn và trách nhiệm đăng kỷ khai tử.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con,

cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký

khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ

quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử

cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai

tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

Thủ tục đăng ký khai tử.

Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định

và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì

công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi

khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp

31

trích lục cho người đi khai tử.

Công chức tư pháp - hộ tịch khoá thông tin hộ tịch của người chết trong

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

h) Cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân

Thẩm quyền.

-Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực

hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng

ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi

người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thủ tục.

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy

định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn

thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn

nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc

chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình

hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại

Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ

tịch tương ứng.

i) Đăng ý lại hai sinh, ết hôn, hai tử

Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm

quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản

chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp

đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu

đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh,

32

kết hôn, khai tử:

Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại

khai sinh, kết hôn.

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng

ký lại khai tử.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh.

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về

việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy

khai sinh;

- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài

liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người

đó;

- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức,

viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ

nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc

những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày,

tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù

hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có

bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các

thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

- Thủ tục đăng ký lại khai tử

Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:

33

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản

sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung

chứng minh sự kiện chết.

Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới mang

tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và

quản lý dân cư nói chung. Luật quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng

ký khai sinh; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch

của cá nhân và kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở

dữ liệu quốc gia về dân cư...

Qua 05 năm triển khai cho thấy, Luật hộ tịch năm 2014 đã tạo cơ sở pháp

lý để người dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân

và để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý

dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định

chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.

1.2.2.2 Chủ thể của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

* Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta

(Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013)

Cho đến nay, Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm của Chính phủ

như sau:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp

Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.

Bộ Tư pháp:

Là cơ quan được Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống nhất trên cả

nước. Cụ thể:

Những nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô: Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch;

ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, giải

quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, xây dựng, quản lý, khai

thác cơ sở dữ liệu hộ tịch.

34

Bên cạnh đó, để thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch,

Bộ Tư pháp còn có các nhiệm vụ, quyền hạn mang tính chất tác nghiệp cụ thể,

đó là: Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Chính phủ theo

định kỳ hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc về đăng ký và quản lý hộ tịch; giải

quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền.

* Bộ Công an:

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ,

ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Bảo đảm kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử theo quy định của pháp luật;

Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.

* Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của iệt Nam ở

nước ngoài.

Việc quản lý hộ tịch đối với bộ phận công dân Việt Nam ở nước ngoài là

một nội dung quan trọng trong công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện ngoại

giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp:

* Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp:

* Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức Tư pháp - hộ tịch:

Là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký hộ tịch nên các

nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu liên quan đến hoạt

động đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch, Ủy ban nhân

dân cấp xã còn phải thực hiện một số nhiệm vụ khác như tuyên truyền, phổ biến,

vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ tịch; chấp hành chế độ thống kê,

báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, chế độ sử dụng, lưu trữ sổ hộ tịch; giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm

quyền. Trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ Tư pháp - hộ

tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực

hiện hoạt động quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân

35

cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có công chức chuyên trách làm

công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.

1.2.2.3 Hình thức của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho

những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế

hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch là hoạt động thực tế của các chủ

thể có thẩm quyền, làm cho các quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch trở

thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể trong cuộc sống.

Có nhiều loại quy phạm pháp luật khác nhau cho nên cách thức thực hiện

pháp luật về hộ tịch của các chủ thể cũng khác nhau. Căn cứ vào tính chất của

hoạt động thực hiện pháp luật hộ tịch, trong khoa học pháp lý xác định những

hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịch sau:

Thứ nhất, tuân thủ pháp luật (hoặc tuân theo pháp luật)

Khái niệm: Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó

các chủ thể pháp luật tự iềm chế hông thực hiện những hành vi xử sự mà pháp

luật ngăn cấm.

Hay nói cách khác: tuân thủ (tuân theo) pháp luật chính là hành vi thực

hiện pháp luật đối với các quy định mang tính ngăn cấm, cấm đoán hoặc thực

hiện các giới hạn mà pháp luật cho phép. Do vậy các hành vi được đánh giá là

tuân theo pháp luật chủ yếu dưới dạng không tiến hành các hoạt động mà pháp

luật cấm....

Ví dụ: Điều 5 Luật hộ tịch 2014 quy định nguyên tắc đăng ký hộ tịch

1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời,

trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ

tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ

chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải

quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà

36

không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch

có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi

thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký

tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ

quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc

đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật

kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ

sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở

dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.

Thứ hai, chấp hành pháp luật (hoặc thi hành pháp luật)

Khái niệm: Chấp hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật

trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành

động tích cực.

Điều 6. Luật Hộ tịch 2014 quy định Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch

của cá nhân

1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có

quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại

Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy

định khác.

2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực

hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì

người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng

37

Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.

3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân

sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người

đại diện theo pháp luật.

Thứ ba, sử dụng pháp luật

Khái niệm: Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó

các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình do pháp luật quy định

hoặc cho phép.

í dụ: Quyền kết hôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp năm

2013 “nam, nữ có quyền kết hôn” ). Vậy việc nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, tự

nguyện đến với nhau...(theo quy định của Luật hôn nhân gia đình) được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đó là công dân đã

sử dụng quyền chủ thể của mình được pháp luật quy định.

Thứ tƣ, áp dụng pháp luật

Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, trong đó chủ

thể áp dụng pháp luật chỉ có thể là cơ quan nhà nước, cán bộ công chức được

trao quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định.

Ví dụ: Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử, giám hộ, nuôi con

nuôi thuộc Ủy ban nhân cấp huyện.

Điều 35. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực

hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài

hoặc người không quốc tịch;

b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là

công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư

38

trú tại Việt Nam:

a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Điều 37. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực

hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công

dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt

Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người

nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký

kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong

hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 39. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký giám hộ,

chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc

người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người

nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký

chấm dứt giám hộ.

Điều 43. Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký nhận cha,

mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ,

con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người

nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt

Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với

nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân

Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một

hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

1.2.2.4 Phương pháp thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

39

a) Ban hành văn bản

Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật có liên quan về lĩnh vực quản lý khai sinh như: Luật Hộ tịch,

Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Thông tư số 15/2015/TT-BTP

ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015; Luật hộ tịch 2014; tổ

chức triển khai thực hiện các nội dung pháp luật về quản lý khai sinh;

b) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch

Để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật về hộ tịch cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức

tuyên truyền đa dạng, phong phú như: Tờ tin hàng tháng, phát thanh tuyên

truyền; Tổ chức hội nghị, hội thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền thông qua buổi

họp Tổ dân phố ….

Nhiều nội dung được tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt các CLB

Phụ nữ, CLB trợ giúp pháp lý,...; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Dân sự,

Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em ... các quy định của pháp

luật về Hộ tịch, trẻ em.

c) Tổ chức thực hiện các nội dung thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho các hoạt động quản lý

khai sinh; phổ biến các quy định của pháp luật về lĩnh vực khai sinh; hợp tác

quốc tế về vấn đề quản lý khai sinh; thống kê số liệu trong công tác quản lý khai

sinh; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về công tác quản lý khai sinh.

d) Kiểm tra, xem xét ết quả thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và theo đột xuất, qua đó kịp thời phát hiện

sai phạm, khắc phục trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.

1.2.3 Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một

người từ khi sinh ra đến khi chết, đăng ký, quản lý hộ tịch là một vấn đề quan

trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước

40

công nhận một cá nhân, con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý của nó.

Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan

tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ

quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân

cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính

sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.

Để công tác quản lý về hộ tịch đạt hiệu quả cần có hệ thống các quy định

pháp luật tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động của các chủ thể có trách nhiệm

quản lý về hộ tịch. Pháp luật quản lý về hộ tịch thể hiện vai trò của mình ở các

khía cạnh sau:

Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho

sự quản lý của Nhà nước về công tác hộ tịch.

Thứ hai, pháp luật quản lý về hộ tịch bảo đảm sự thống nhất trong toàn

quốc và các Cơ quan đại diện trong việc thực hiện các văn bản pháp luật về hộ

tịch;

Thứ ba, pháp luật quản lý về hộ tịch bảo đảm công khai, minh bạch về

thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch;

Thứ tư, pháp luật quản lý về hộ tịch tạo điều kiện thuận lợi cho công dân

khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch.

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Pháp luật về quản lý hộ tịch trong thời gian qua cho thấy, mặc dù pháp

luật đã quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và công dân trong việc

đăng ký và quản lý hộ tịch, đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của

công tác hộ tịch, nhưng trên thực tế hoạt động này còn gặp rất nhiều khó khăn,

hạn chế. Do vậy, cần xác định rõ những yếu tố cơ bản ảnh hướng tới việc thực

hiện pháp luật về quản lý hộ tịch để xây dựng những giải pháp hiệu quả cho

công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong tình hình hiện nay. Đó là các yếu tố:

1.3.1 Ý thức pháp luật

Ý thức pháp luật là “một hình thái ý thức xã hội, gồm những quan điểm,

41

hái niệm, học thuyết pháp lý, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự đánh

giá của họ đối với pháp luật hiện hành, trật tự pháp luật, pháp chế, về tính công

bằng hay hông công bằng, đúng đắn hay hông đúng đắn của pháp luật hiện

hành, pháp luật đã qua và pháp luật trong tương lai, về hành vi hợp pháp, hành

vi vi phạm pháp luật của cá nhân, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ

chức inh tế”[11, tr.38]. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng sâu sắc tới việc

thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch. Yếu tố này được nhìn nhận từ phía chủ

thể có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như ý thức tự giác, chủ động

đăng ký hộ tịch của người dân.

Cùng với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế tri thức, người

dân và các cơ quan, tổ chức ngày càng coi trọng hơn những giá trị của các giấy

tờ hộ tịch và tầm quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Ý thức

thực hiện trách nhiệm đăng ký các sự kiện hộ tịch và giữ gìn giấy tờ hộ tịch

được nâng lên rất nhiều. Mỗi người dân đã hiểu rõ sự cần thiết của việc đăng ký

các sự kiện hộ tịch để được Nhà nước bảo hộ các quyền công dân cơ bản. Các

cơ quan nhà nước được giao quyền cũng xác định rõ trách nhiệm của mình

trong công tác hộ tịch, coi đó là cơ sở cần thiết để thực hiện quản lý dân cư và

xây dựng các chính sách xã hội phù hợp.

Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản lý hộ tịch

vẫn xảy ra, nhất là trong lĩnh vực khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con

nuôi. Đối tượng vi phạm cũng khá đa dạng, từ cá nhân có trách nhiệm đi đăng

ký đến công chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch. Có nhiều nguyên nhân để lý

giải tình trạng này trong đó có nguyên nhân xuất phát từ ý thức pháp luật của

những chủ thể liên quan như do hạn chế về hiểu biết pháp luật, xuất phát từ cách

nghĩ đơn giản của người dân không tự giác đi đăng ký khai sinh hoặc khai tử

đúng thời hạn quy định vì cho rằng không liên quan đến các chế độ thanh toán

nên cũng chẳng cần phải thực hiện đăng ký ngay; hoặc công chức tùy tiện sửa

chữa, cải chính làm sai lệch nội dung đăng ký hộ tịch như khai tăng tuổi để đi

học sớm, khai giảm tuổi để đủ tuổi được nhận làm con nuôi.

42

1.3.2 Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch

Chất lượng của văn bản pháp luật là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho

pháp luật được triển khai có hiệu quả. Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật về

quản lý hộ tịch đã phát huy hiệu quả, góp phần tích cực cho công tác đăng ký và

quản lý hộ tịch, cụ thể:

Pháp luật về quản lý hộ tịch đã tạo hành lang pháp lý cho công tác quản

lý Nhà nước về hộ tịch;

Pháp luật về quản lý hộ tịch bảo đảm sự thống nhất trong việc thực hiện

các văn bản về hộ tịch;

Pháp luật về quản lý hộ tịch bảo đảm công khai, minh bạch về thẩm

quyền, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch;

Pháp luật về quản lý hộ tịch tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi có

yêu cầu đăng ký hộ tịch;

Pháp luật về quản lý hộ tịch góp phần định hướng lành mạnh hóa quan hệ

hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp thuần phong mỹ tục của

dân tộc, góp phần hội nhận quốc tế.

Bên cạnh những mặt đạt được đó, pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta

hiện nay còn nhiều bất cập như: các quy định về quản lý hộ tịch trong nhiều văn

bản còn khác nhau, gây khó khăn khi áp dụng để giải quyết các yêu cầu đăng ký

hộ tịch của công dân [12, tr.32].

Cơ chế điều chỉnh của pháp luật về quản lý hộ tịch vẫn mang tính bị

động, giải quyết nhiều tình huống phát sinh trên thực tế chưa có quy phạm điều

chỉnh, Bộ Tư pháp phải hướng dẫn các địa phương bằng công văn hướng dẫn

nghiệp vụ.

Vì vậy, để pháp luật về quản lý hộ tịch được thực hiện có hiệu quả trong

thực tiễn thì văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch cần phải rõ ràng thể hiện ở tính

đồng bộ, thống nhất trong nội dung của văn bản; không mâu thuẫn, chồng chéo,

phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý

nhà nước về hộ tịch.

43

1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch

Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng

sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có vấn đề đăng ký và quản lý

hộ tịch thể hiện qua các biện pháp, chính sách mà Nhà nước ban hành để có thể

đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác các sự kiện hộ tịch phát sinh.

Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn thực

hiện pháp luật về quản lý hộ tịch cũng như trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp

luật về hộ tịch của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, hệ thống chế tài xử

lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về quản lý hộ tịch cũng là yếu

tố ảnh hưởng sâu sắc tới công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.

Trình độ, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách

nhiệm, tính chủ động của công chức là những yếu tố quyết định đảm bảo việc tổ

chức thực hiện pháp luật đúng đắn, có hiệu quả [12, tr.32].

1.3.4 Kinh phí và cở sở vật chất

Pháp luật nói chung, pháp luật quản lý về hộ tịch nói riêng đòi hỏi những

điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí nhất định phục vụ triển khai tổ chức thực

hiện từ khâu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến các hoạt động phục

vụ việc triển khai thực hiện pháp luật, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình

thực hiện. Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, ảnh

hưởng rất lớn tới hiệu quả pháp luật về quản lý hộ tịch ở các địa phương [12,

tr.32].

Tiểu kết chƣơng 1

Hộ tịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, liên quan

trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Là một giá trị nhân thân,

gắn chặt với cá nhân con người.

Việc thực hiện nghiêm pháp luật quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng

và thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo hộ các quyền,

lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các

chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số kế hoạch hóa gia

44

đình.

Trong chương 1, tác giả đã nêu khái quát khái niệm về hộ tịch và các văn

bản quy phạm pháp luật về hộ tịch. Tác giả cũng trình bày một vài nội dung của

pháp luật về quản lý hộ tịch hiện đang áp dụng. Song song đó, tác giả cũng nêu

Khái niệm và đặc điểm, vai trò, hình thức của việc thực hiện pháp luật về quản

lý hộ tịch. Cuối cùng, tác giả nêu lên quan điểm của mình về những yếu tố ảnh

hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trong tình hỉnh bối cảnh hiện

45

nay.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế, dân cƣ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế

Theo sắc lệnh số 104-NV của chính quyền Sài Gòn thì Quận 3 chính thức

có tên trên bản đồ Sài Gòn – Chợ Lớn từ ngày 27/12/1952 chia Sài Gòn - Chợ

Lớn từ 18 hộ thành 7 quận, đánh số từ 1 đến 7. Trong đó có Quận 3 với diện tích

rộng hơn hiện nay.

Sau ngày giải phóng 30/04/1975, địa bàn Quận 3 được giữ nguyên với 9

phường. Đến tháng 06/1976 được phân chia lại thành 25 phường, đánh số từ 1

đến 25.

Theo Quyết định số 145/HĐBT ngày 17/9/1988 của Hội đồng bộ trưởng

(Chính phủ) phân vạch lại địa giới hành chính của các phường Quận 3 thành 14

phường từ phường 1 đến phường 14.

Qua 30 năm phát triển, hiện nay Quận 3 là một quận có các hoạt động

kinh tế thuộc loại khá của Thành phố theo cơ cấu: Thương mại – dịch vụ và

Công nghiệp – tiểu công nghiệp.

Tổng doanh nghiệp có đến ngày 31/01/2019 là 19.921 [20, tr.2].

Bảng 2.1 Tổng doanh nghiệp Quận 3 từ năm 2014 đến năm 2018

2014 2015 2016 2017 2018 Năm

2670 2999 3576 3825 3943 Doanh nghiệp phát triển mới

1603 1801 2404 2504 2763 Doanh nghiệp thành lập mới

1067 1198 1172 1321 1180 Doanh nghiệp chuyển đến

- - - 20 44

46

Doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh

204 403 230 337 498

Doanh nghiệp giải thể (Theo Báo cáo số 63/BC-PKT ngày 13/8/2019 của UBND Quận 3, TP. HCM) - Hợp tác xã thương mại: 7 cái;

- Hợp tác xã vận tải: 20 cái;

- Trung tâm thương mại: 1 cái (Quy hoạch đến năm 2020: 5 cái);

- Siêu thị: 8 cái;

- Cửa hàng tiện lợi: 78 cái;

- Hộ kinh doanh: 13.403 hộ.

Trong tháng 8/2019, tổng số doanh nghiệp phát triển mới là 381 doanh

nghiệp. Trong đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập mới

là 270 doanh nghiệp, tăng 4,38% so cùng kỳ (365 doanh nghiệp) với tổng số vốn

đăng ký là 2.485,3 tỷ đồng, giảm 41.88% so cùng kỳ (4.276,25 tỷ đồng). Đồng

thời, có 55 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,2% so với cùng kỳ

(45 doanh nghiệp), tổng số vốn giải thể là 601,03 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so

cùng kỳ (50,35 tỷ đồng).

Trong 8 tháng đầu năm 2019, tổng số doanh nghiệp phát triển mới là

2.414 doanh nghiệp trong đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

thành lập mới là 1.749 doanh nghiệp, giảm 8,6% so cùng kỳ (2.641 doanh

nghiệp) với tổng số vốn đăng ký là 29.617 tỷ đồng, giảm 6,5% so cùng kỳ

(31.678,18 tỷ đồng). Đồng thời, có 428 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải

thể, tăng 64,6% so với cùng kỳ (260 doanh nghiệp), tổng số vốn giải thể là

8.570,28 tỷ đồng, tăng 108,7% so cùng kỳ (4.105,87 tỷ đồng).

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế thực hiện tháng 7/2019 là

532.2 tỷ đồng, ước tính tháng 8/2019 là 566,7 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đạt

4.013,5 tỷ đồng tăng 4,34% so cùng kỳ, trong đó khối doanh nghiệp ngoài Nhà

nước đạt 3.800,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,68%, tăng 4.31% so cùng kỳ; khối

hộ kinh doanh thực hiện 213,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,32%, tăng 4,94% so

cùng kỳ.

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh thực hiện tháng 7/2019 là

47

407,2 tỷ đồng, ước tính tháng 8/2019 là 431,6 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đạt

3.076,3 tỷ đồng tăng 3.35% so cùng kỳ, trong đó khối doanh nghiệp ngoài Nhà

nước đạt 2.917,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,68%, tăng 3,30% so cùng kỳ; khối

hộ kinh doanh thực hiện 158,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,32%, tăng; 4,36% so

cùng kỳ.

Về trung tâm thương mại có 4 chợ cấp Quận quản lý: Bàn Cờ, Vườn

Chuối, Nguyễn Văn Trỗi, Bùi Phát; 2 siêu thị: Coopmart Nguyễn Đình Chiểu,

Citymart Minh Châu; 3 trung tâm điện máy: Lộc Lê, Ideal, VietnamShop.

Tổng số Trung tâm thương mại/ siêu thị/Cửa hàng tự chọn tiện ích/cửa

hàng kinh doanh vật liệu xây dựng/Khí dầu hóa lỏng trên địa bàn Phường 12

Quận 3: 10 đơn vị, cụ thể:

- Trung tâm thương mại: 00

- Siêu thị: 01

- Cửa hàng tự chọn tiện ích: 02

- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng: 06 đơn vị (Không trưng bày, tập kết

vật liệu xây dựng tại phường, lấy hàng qua công ty khác khi có hợp đồng)

- Khí hóa lỏng: 01

2.1.2 Về tình hình dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Dân số Phường 12 vào thời điểm ngày 31/5/2019 là 12.506 người với

3.193 hộ. Dân tộc: có 03 dân tộc. Một số dân tộc chiếm tỷ lệ cao như sau: Kinh

96,23%; Hoa 3,57%; Khơme 0,2% [24, tr.1].

Tôn giáo: số người theo đạo Phật chiếm 3%, Thiên chúa giáo 95%, Số

người không tôn giáo chiếm tỷ lệ: 2%. Có 02 giáo xứ lớn là Giáo xứ Vườn Xoài

và giáo xứ Bùi Phát.

Hành chính: Quận 3 có 14 phường

Bảng 2.2 diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3

48

Diện tích Dân số Mật độ dân Số Số khu tổ dân tự nhiên trung bình số TỔNG SỐ phố/ấp phố (km2) (ngƣời) (ngƣời/km2)

Chia theo 873 63 4,919669 195.947 39.829 phường xã:

Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602

Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031

Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696

Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621

Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374

Phường 6 55 4 0,883183 6.461 7.316

Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947

Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944

Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900

Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605

Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664

Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709

Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206

Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077

(Nguồn cổng thông tin điện tử Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh)

2.1.3 Các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại phường

Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: công chức tư pháp - hộ tịch ở

cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp

huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.

* Công chức Tư pháp – Hộ tịch: là công chức cấp xã giúp Ủy ban nhân

49

dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch.

Công chức Tư pháp – hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công

chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm

các tiêu chí sau đây:

+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên

+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ về hộ tịch

+ Chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc

Đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp – hộ tịch mỗi phường trên địa bàn

Quận 3 bố trí 02 công chức có trình độ cử nhân luật. Nhìn chung đội ngũ cán bộ,

công chức tư pháp – hộ tịch cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của

Luật Hộ tịch, đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hộ tịch, có phẩm chất

đạo đức, luôn nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc và có thái độ phục

vụ nhân dân.

Bên cạnh đó, Luật hộ tịch cũng nhấn mạnh công chức hộ tịch không được

làm những việc sau:

- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà,

nhận hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch.

- Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi

đăng ký hộ tịch.

- Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch

trái quy định của Luật này.

- Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu

hộ tịch.

- Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.

- Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký

hộ tịch.

Ngoài ra, Luật Hộ tịch cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của công chức

làm công tác hộ tịch như sau:

- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có

50

liên quan về hộ tịch;

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc

đăng ký hộ tịch;

- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của

pháp luật về hộ tịch;

- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách

quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở

dữ liệu hộ tịch điện tử;

- Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh

trên địa bàn.

Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân

dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;

- Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và

nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;

- Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ

quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức,

cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ

quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở

dữ liệu quốc gia về dân cư.

2.2 Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3

thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1 Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về

Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới mang

quản lý hộ tịch của Ủy ban Nhân dân Quận 3

tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và

quản lý dân cư nói chung. Luật quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng

ký khai sinh; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ thông tin hộ tịch

của cá nhân và kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở

51

dữ liệu quốc gia về dân cư...

Qua 03 năm triển khai cho thấy, Luật hộ tịch năm 2014 đã tạo cơ sở pháp

lý để người dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân

và để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý

dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định

chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước.

Hoạt động của tư pháp hộ tịch phường dựa trên cơ sở pháp luật của chính

phủ ban hành Nghị Định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 Nhìn chung các

văn bản pháp luật đã được quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm quyền cũng như

cách thức tiến hành về đăng ký quản lý hộ tịch, đặt biệt quy định thẩm quyền

đăng ký khai sinh thuộc cấp xã và việc nâng cao vai trò trách nhiệm của các cơ

quan quản lý nhà nước về đăng ký quản lý hộ tịch tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho mọi cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đăng ký hộ tịch.

Đây là cơ sở pháp lý cho các hoạt động tư pháp tạo điều kiện cho việc xử lý các

quan hệ tư pháp được thống nhất, đúng pháp luật.

Trên cơ sở Nghị Định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi

hành các chương trình kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Đảng ủy phường

luôn xác định rõ nhiệm vụ giáo dục, tuyên truyền pháp luật là một bộ phận của

công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong các bộ và nhân dân, đồng thời là

nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy

việc quán triệt nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật quy định về

đăng ký hộ tịch đã được đảng bộ cụ thể hóa thành chương trình, nghị quyết lãnh

đạo triển khai thực hiện rộng khắp đến từng người dân trên địa bàn phường,

nhằm giúp nhân dân nắm bắt kịp thời và hiểu rõ các nội dung cơ bản của văn

bản pháp luật, từ đó các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật

của nhà nước được quần chúng nhân dân đồng tình hưởng ứng triệt để góp phần

từng bước nâng cao đời sống kinh tế xã hội, tình hình an ninh chính trị được giữ

vững. Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch còn là nhiệm vụ thường xuyên của

chính quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên

52

cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp phần

tác động tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và chính

sách dân số, kế hoạch hóa gia đình của địa phương.

Trong tổ chức triển khai thực hiện đã chú trọng đa dạng hóa, vận dụng

linh hoạt các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật như sân khấu hóa, lồng ghép

với hoạt động của các tổ chức quần chúng, lên lớp trực tiếp, thông qua hệ thống

phát thanh, thông qua công tác xét xử của Tòa án, công tác dân vận...; nội dung

bám sát chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định

của Quân đội và của địa phương, đơn vị gắn với chức trách, nhiệm vụ, nhu cầu

của đối tượng được phổ biến giáo dục pháp luật.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ phường, sự chỉ đạo trực tiếp của ngành cấp

trên, UBND phường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo tuyên truyền phổ biến các

văn bản pháp luật hàng năm, đồng thời giao cho hội đồng phối hợp tuyên truyền

phổ biến pháp luật. Phường trực tiếp tham mưu xây dựng chương trình, kế

hoạch cụ thể để triển khai đến từng cán bộ và nhân dân trên địa bàn phường,

trong đó chú trọng triển khai Nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản liên

quan đến công tác hộ tịch. Ngoài ra còn chỉ đạo cho tư pháp trực tiếp tham mưu

việc niêm yết công khai thủ tục hành chính về hộ tịch đầy đủ theo quy định.

Nghiên cứu công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn phường 12 là công việc

thực tế đi sâu vào cơ sở, là điều kiện quan trọng giúp cho việc quản lý dân cư

nói chung, quản lý hộ tịch nói riêng đạt hiệu quả tích cực hơn trong giai đoạn

hiện nay. Tìm hiểu công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn Phường 12 chính là tìm

hiểu công việc hàng ngày của cán bộ tư pháp - hộ tịch, thấy được những ưu cũng

như khuyết điểm và đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý hộ tịch không chỉ trên địa bàn phường mà trong phạm

vi toàn thành phố. Với sự quan tâm của các cấp, các ngành công tác đăng ký và

quản lý hộ tịch trên địa bàn phường 12 trong những năm qua đã đạt được nhiều

kết quả quan trọng. Theo số liệu báo cáo rà soát trẻ chưa được khai sinh trên địa

bàn phường của ủy ban nhân dân phường 12 thì hiện nay trẻ trên địa bàn được

khai sinh đầy đủ, không để tình trạng trẻ sinh ra không khai sinh. Việc triển khai

53

thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch được thể

hiện thông qua bảng niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân phường,

được niêm yết ở bảng tin của các khu phố, đồng thời tiến hành phát hơn 1500 tờ

bướm gửi tới các hộ dân và nhận được 32 phiếu ý kiến hỏi về các vấn đề hộ tịch

mà người dân đang quan tâm. Vì vậy, người dân dễ dàng nắm bắt được các quy

định mới.

Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của công tác xây

dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp

quyền chủ nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tác

động mạnh tới toàn bộ tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp, đặc biệt là tư

pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn. Bởi cơ sở là nơi trực tiếp đưa các chủ trương

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và kiểm nghiệm

tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Đối với ngành Tư

pháp kết quả thực tiễn hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ công chức tư pháp

hộ tịch không chỉ là thước đo mà còn là động lực phát triển của toàn ngành Tư

pháp.

Hiệu quả quản lý hộ tịch được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau

nhưng nếu xét từ mục đích của quản lý hộ tịch thì những tiêu chí cơ bản nhất, có

giá trị đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch trên toàn hệ thống là các tiêu chí “kịp

thời, đầy đủ, chính xác” mọi sự kiện hộ tịch. Đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch ở

phường trên địa bàn phường 12 hiện nay cũng căn cứ vào các tiêu chí trên.

Ủy ban nhân dân Quận 3 căn cứ những văn bản quy phạm pháp luật hiện

hành thực hiện việc quản lý hộ tịch trên toàn Quận 3.

a) Bộ luật dân sự

Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân

thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền

xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong

Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký khai sinh đã bảo đảm quyền được

khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố

tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải được đăng ký

54

ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc

tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình là ai và được

chính cha mẹ mình chăm sóc"; Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là

quyền riêng có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định

của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa

với việc bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.

b) Luật hôn nhân và gia đình

Luật Hộ tịch trong mối quan hệ với Luật Hôn nhân và gia đình được thể

hiện thông qua phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, mối quan hệ còn thể hiện qua nội

dung: Luật Hộ tịch là luật hình thức, đồng thời cũng là luật riêng của luật nội

dung. Luật HN-GĐ quy định về các quyền, nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình;

Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký hộ tịch nhằm tôn trọng và bảo đảm các

quyền, nghĩa vụ đó. Chẳng hạn như qua việc kết hôn và đăng ký kết hôn; Quyền

nhận cha mẹ con.

 Kết hôn và đăng ký kết hôn:

Luật Hộ tịch về cơ bản đã đưa ra được cơ chế để xác định sự tuân thủ điều

kiện kết hôn của người có yêu cầu kết hôn khi quy định: về thẩm quyền đăng ký

kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn (Điều 17; Thủ tục đăng ký kết hôn

(Điều 18) kết hôn trong nước và Điều 37; Điều 38, kết hôn có yếu tố nước

ngoài; thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được

giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

 Quyền nhận cha mẹ con (từ Điều 89, 90, 91,92 Luật Hôn nhân và gia đình)

- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án

xác định người đó là con mình.

- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác

định người đó không phải là con mình.

- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ

đã chết.

- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận

mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

55

- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận

con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con: cụ thể là quy định

về điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con; thẩm quyền; trình tự, thủ tục đăng ký

(Điều 24, điều 25; Điều 43; Điều 44); thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của

công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước

ngoài.

c) Luật Quốc tịch

Tương tự như những Luật trên, Luật Hộ tịch cũng có mối quan hệ với

Luật Quốc tịch, chẳng hạn thông qua nội dung như:

Quyền đối với quốc tịch: tại Điều 2 Luật Quốc tịch quy định: "1. Ở nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch.

Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định

tại Điều 31 của Luật này….mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về

quyền có quốc tịch Việt Nam".

Luật Quốc tịch quy định một trong những căn cứ xác định có quốc tịch

Việt Nam là Giấy khai sinh (Điều 11 Luật Quốc tịch). Do vậy, để đảm bảo

quyền có quốc tịch và ghi nhận quyền có quốc tịch của cá nhân, Luật Hộ tịch

quy định về nội dung đăng ký khai sinh như: "Thông tin của người được đăng

ký khai sinh: … quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh:

Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú".

- Đối với Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài Điều 36 Luật

Hộ tịch quy định:"…Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước

ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho

con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa

thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà

người đó là công dân".

d) Luật Nuôi con nuôi

Đăng ký nuôi con nuôi cũng là một loại việc hộ tịch, tuy nhiên, do tính

56

chất đặc thù nên việc nuôi con nuôi được điều chỉnh bởi Luật Nuôi con nuôi và

các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này với những quy định khá khác

biệt về trình tự, thủ tục đăng ký. Mặc dù, việc nuôi con nuôi được đăng ký theo

trình tự, thủ tục riêng, tuy nhiên, quá trình giải quyết thủ tục đăng ký nuôi con

nuôi cũng như giải quyết yêu cầu thay đổi thông tin trong giấy tờ hộ tịch của trẻ

em được nhận làm con nuôi có sự liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua thủ tục

đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần

khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy

ban nhân dân cấp xã còn để trống; thủ tục thay đổi thông tin về cha mẹ trong

giấy khai sinh của con nuôi; Ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;…

 Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch các phường trên địa

bàn Quận 3

Để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện

pháp luật về hộ tịch trên địa bàn Quận 3, Đảng ủy, HĐND, UBND Quận 3 đã

triển khai thực hiện một số giải pháp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông

qua nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: tuyên truyền miệng,

thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở, báo in, báo hình, thông qua việc biên

soạn, phát hành tài liệu pháp luật, thông qua hoạt động giáo dục pháp luật trong

nhà trường, thông qua tủ sách pháp luật, thông qua sinh hoạt câu lạc bộ pháp

luật, thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thông qua các loại hình tư

vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, tuyên truyền thông qua buổi họp thôn, bản ….

Nhiều nội dung được tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt các câu

lạc bộ vì sự tiến bộ của phụ nữ, câu lạc bộ tuyên truyền viên pháp luật, câu lạc

bộ trợ giúp pháp lý...; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Dân sự, Hình sự, Luật

Hôn nhân và Gia đình, Luật Hộ tịch 2014... các quy định của pháp luật về hộ

tịch, nuôi con nuôi, trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình... đã

phát huy tác dụng ngay từ cơ sở.

Các phường thuộc Quận 3 thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến

giáo dục pháp luật, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, từ đó, thường xuyên

tổ chức các hội nghị tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tới đông đảo cán

57

bộ, đảng viên và người dân. Các chi bộ cơ sở, các khu dân cư đã tổ chức lồng

ghép nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật vào các buổi sinh hoạt

chi bộ, các buổi sinh hoạt của các hội, đoàn thể cơ sở.

Từ đầu năm 2019 đến nay, Phòng Tư pháp Quận tổ chức được 6 lượt

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thu hút được sự tham gia của trên

1.432 lượt hội viên, đoàn viên, phát hành hơn 1.500 tờ bướm tuyên truyền…

Thông qua hiệu quả các chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

về hộ tịch góp phần nâng cao nhận thức pháp luật trong đó có pháp luật về hộ

tịch đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức và người dân...

Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Phụ nữ, Hội

Người Cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... thường xuyên đổi mới,

đa dạng hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên

và nhân dân tích cực thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nước thông qua việc tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật.

Ngoài các hình thức trên, Ủy ban nhân dân Phường còn thường xuyên phổ biến

tuyên truyên pháp luật thông qua việc tổ chức phiên tòa giả định Luật Nghĩa vụ

quân sự hay phiên tòa giả định Phòng, chống bạo lực gia đình thu hút hơn 300

người tham dự, được tổ chức tại khu phố.

Ví dụ: Ngày 20/4/2019 Ủy ban nhân dân Phường 1 tổ chức hội thi tìm

hiểu pháp luật năm 2019 cuộc thi thu hút hơn 100 người tham dự với 3 đội thi

đến từ 3 khu phố. Nội dung thi xoay quanh các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tình

huống liên quan đến luật Hộ tịch. Thông qua cuộc thi nhằm truyền tải các điểm

mới, các quy định, cơ sở pháp lý liên quan đến Luật Hộ tịch đến các đối tượng

trên địa bàn phường.

Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhân dân nhận thức

được việc đi khai sinh, khai tử, về việc đi đăng ký kết hôn đã có những chuyển

biến rõ rệt. Việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy định của

Nhà nước trên lĩnh vực tư pháp hộ tịch đã được chú trọng, giúp cho người dân

phường hiểu rõ quy định của Nhà nước về đăng ký hộ tịch để họ tự giác chấp

58

hành.

Hằng năm UBND phường thường xuyên tổ chức các hội nghị, báo cáo

tổng kết về kết quả công tác hộ tịch, thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch... Thông qua các báo cáo, hội nghị, các cơ quan

quản lý hộ tịch trên địa bàn phường sẽ thấy rõ thực trạng, ưu và khuyết điểm, rút

ra kinh nghiệm, phát huy mặt tích cực, hạn chế yếu kém và có phương hướng

chỉ đạo công tác quản lý hộ tịch ở địa phương mà chủ yếu là địa bàn xã cho phù

hợp với pháp luật và phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Việc xây dựng tủ sách pháp luật, bổ sung tài liệu pháp luật cũng được chú

trọng, chất lượng quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ngày càng có hiệu quả.

Hiện tại, mỗi Ủy ban nhân dân phường trực thuộc Quận đều có 01 tủ sách

pháp luật đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân phường với trên 350 đầu sách, chủ

yếu là các văn bản quy phạm pháp luật, được bổ sung, cập nhật thường xuyên.

 Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phường và tại trụ sở Ủy ban

Nhân dân Quận 3

+ Số liệu hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn các phƣờng

Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành tư pháp quận 3 từ năm

2016 đến nay, kết quả thống kê cho thấy, việc tổ chức thực hiện quản lý hộ tịch

trên địa bàn các phường thuộc quận 3 như sau (Số liệu quản lý, đăng ký hộ tịch

từ năm 2016 đến 31/5/2019 tại Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3):

Ủy ban nhân dân phường 12 đã lập khai sinh cho 549 trường hợp, liên

thông đăng ký khai sinh cấp thẻ BHY, nhập khẩu là 506 trường hợp, liên thông

3 đăng ký khai tử xóa hộ khẩu thường trú: 212 trường hợp, khai tử: 237 trường

hợp; cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: 234 trường hợp, xác nhận tình trạng

hôn nhân: 1.578 trường hợp; nuôi con nuôi: 02 trường hợp; Đăng ký nhận cha,

mẹ con: 17 trường hợp; Giám hộ: 3 trường hợp; Chấm dứt giám hộ: 01 trường

hợp; Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 17

trường hợp [ 22, tr.2]. Trong đó:

Năm 2016

- Khai sinh: 144 trường hợp trong đó có 8 trường hợp khai sinh lại

59

- Khai tử: 92 trường hợp

- Kết hôn: 80 trường hợp

- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 447 trường hợp

- Nuôi con nuôi: 2 trường hợp

- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 6 trường hợp

- Giám hộ: 3 trường hợp

- Chấm dứt giám hộ: 01 trường hợp

- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 02 trường

hợp

Năm 2017

- Khai sinh: 174 trường hợp trong đó có 14 trường hợp khai sinh lại

- Khai tử: 70 trường hợp

- Kết hôn: 63 trường hợp

- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 433 trường hợp

- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp

- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 2 trường hợp

- Giám hộ: 0 trường hợp

- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp

- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường

hợp

Năm 2018

- Khai sinh: 178 trường hợp trong đó có 15 trường hợp khai sinh lại, có 10

trường hợp khai sinh quá hạn.

- Khai tử: 56 trường hợp

- Kết hôn: 67 trường hợp

- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 473 trường hợp

- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp

- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 6 trường hợp

- Giám hộ: 0 trường hợp

60

- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp

- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường

hợp

Năm 2019 (từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/5/2019)

- Khai sinh: 53 trường hợp trong đó có 6 trường hợp khai sinh quá hạn.

- Khai tử: 19 trường hợp

- Kết hôn: 24 trường hợp

- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 225 trường hợp

- Nuôi con nuôi: 0 trường hợp

- Đăng ký nhận cha, mẹ con: 3 trường hợp

- Giám hộ: 0 trường hợp

- Chấm dứt giám hộ: 0 trường hợp

- Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: 05 trường

hợp

61

Bảng 2.3 So sánh tỷ lệ % đăng ý hộ tịch so với cùng ỳ năm trước

Năm

Khai sinh

Khai tử

Kết hôn

Giám hộ

Nuôi con nuôi

Đăng ký nhận cha, mẹ con

Chấm dứt giám hộ

Xác nhận tình trạng hôn nhân

2017

21%

-24%

-21%

-3%

-100%

-67%

-100%

-100%

Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, các định lại dân tộc 150%

2018

2%

-20%

6%

9%

0%

200%

0%

0%

0%

5/2019

-19%

-14%

14%

0%

20%

0%

0%

140%

-29%

Theo kết quả so sánh tỷ lệ % so với cùng kỳ năm trước:

Năm 2017

- Tỷ lệ khai sinh tăng 21% so với năm 2016;

- Tỷ lệ khai tử giảm 24% so với năm 2016;

- Tỷ lệ kết hôn giảm 21% so với năm 2016;

- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân giảm 3% so với năm 2016;

- Tỷ lệ nuôi con nuôi giảm 100% so với năm 2016;

- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con giảm 67% so với năm 2016;

- Tỷ lệ giám hộ giảm 100% so với năm 2016;

- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ giảm 100% so với năm 2016;

- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tăng

150% so với năm 2016;

Năm 2018

- Tỷ lệ khai sinh tăng 2% so với năm 2017;

- Tỷ lệ khai tử giảm 20% so với năm 2017;

- Tỷ lệ kết hôn tăng 6% so với năm 2017;

- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân tang 9% so với năm 2017;

- Tỷ lệ nuôi con nuôi 0% so với năm 2017;

- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con tăng 200% so với năm 2017;

- Tỷ lệ giám hộ 0% so với năm 2017;

- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ giảm 0% so với năm 2017;

- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc 0% so

62

với năm 2017;

Từ 01/01/2019 đến 30/5/2019

- Tỷ lệ khai sinh giảm 29% so với năm 2018;

- Tỷ lệ khai tử giảm 19% so với năm 2018;

- Tỷ lệ kết hôn giảm 14% so với năm 2018;

- Tỷ lệ xác nhận tình trạng hôn nhân tăng 14% so với năm 2018;

- Tỷ lệ nuôi con nuôi 0% so với năm 2018;

- Tỷ lệ đăng ký nhận cha, mẹ con tăng 20% so với năm 2018;

- Tỷ lệ giám hộ 0% so với năm 2018;

- Tỷ lệ chấm dứt giám hộ 0% so với năm 2018;

- Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tăng

140% so với năm 2018;

+ Số liệu hoạt động đăng ký hộ tịch thông qua dịch vụ công trực

tuyến

UBND Quận 3 ban hành báo cáo về việc báo cáo tình hình thực hiện Dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3 trong năm 2018 và đăng ký Danh mục Dịch vụ

công trực tuyến mức độ 3 thực hiện trong năm 2019.

Theo báo cáo trên, trong năm 2018 Quận 3 đã thực hiện Dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3 với 5 nhóm dịch vụ là: cấp phép bưu chính; cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ; khai sinh; kết hôn; đăng ký việc giám hộ. Như vậy, trong

tổng số 44 nhóm dịch vụ đã đăng ký, có 5 nhóm dịch vụ đã triển khai, các nhóm

dịch vụ khác mới hoàn thành công tác khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ

tục hành chính công.

Đối với Ủy ban nhân dân Phường 12 đang triển khai dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3 đối với thủ tục khai sinh, khai tử, cấp bản sao, giám hộ, xác

nhận tình trạng hôn nhân. Từ ngày 01/01/2019 đến nay, Ủy ban nhân dân

Phường tiếp nhận 15 trường hợp trực tuyến [23, tr.2]. Trong đó:

- Khai sinh: 0 Trường hợp

- Khai tử: 0 Trường hợp

- Cấp bản sao:13 Trường hợp

63

- Giám hộ: 0 Trường hợp

- Xác nhận tình trạng hôn nhân: 02 Trường hợp

Từ ngày 01/01/2019 đến nay, Ủy ban nhân dân phường thực hiện phiếu

khảo sát, thăm dò ý kiến mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi thực

hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân

dân Phường 12 Quận 3 theo đó lĩnh vực hộ tịch có 133 phiếu [21, tr.2]. Trong

đó:

Đánh giá vị trí và cơ sở vật chất Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuận

tiện, đầy đủ: 108 Trường hợp

Đánh giá vị trí và cơ sở vật chất Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả không

thuận tiện, không đầy đủ: 25 Trường hợp

Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính dễ dàng: 123 Trường

hợp

Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính bình thường: 10 Trường

hợp

Đánh giá tiếp cận thông tin về thủ tục hành chính không dễ dàng: 0

Trường hợp

Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp

nhận và giải quyết hồ sơ hài lòng: 129 Trường hợp

Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp

nhận và giải quyết hồ sơ bình thường: 4 Trường hợp

Đánh giá hài lòng về thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ, công chức tiếp

nhận và giải quyết hồ sơ không hài lòng: 0 Trường hợp

Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 01 lần: 122 Trường hợp

Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 02 lần: 02 Trường hợp

Số lần liên hệ thực hiện thủ tục hành chính 03 lần trở lên: 9 Trường hợp

Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả

kết quả như đã hẹn hài lòng: 129 Trường hợp

Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả

64

kết quả như đã hẹn bình thường: 4 Trường hợp

Đánh giá hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thời hạn trả

kết quả như đã hẹn không hài lòng: 0 Trường hợp.

Qua khảo sát sự hài lòng của người dân, hầu hết tất cả các thủ tục đều đạt

sự hài lòng cao từ khách hàng.

 Hệ thống sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch đang lƣu giữ tại kho lƣu trữ Ủy

ban Nhân dân Quận 3

Sổ đăng ký hộ tịch là tài sản của nhà nước, là tài liệu gốc và cũng là căn

cứ pháp lý để phục vụ cho công tác tra cứu, sao lục, cấp giấy tờ chứng nhận về

tình trạng nhân thân của cá nhân khi cần thiết, do đó phải được lưu trữ, bảo quản

lâu dài. Thực hiện quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, việc lưu sổ hộ tịch

ở các địa phương trong thời kỳ này đã cải tiến một bước đáng kể; trừ một số

thành phố lớn, rất nhiều địa phương đến thời điểm thi hành Nghị định số

83/1998/NĐ-CP (năm 1999) mới bắt đầu thực hiện việc lưu sổ hộ tịch.

Cùng với việc triển khai việc ghi sổ kép và lưu sổ cũng được triển khai và

thực hiện nghiêm túc hơn, nội dung trong sổ được viết rõ ràng, sạch sẽ, ít sai sót

hơn; việc sửa chữa sai sót cũng đã được thực hiện theo đúng hướng dẫn. Nhiều

địa phương đã đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu sổ hộ tịch (bố trí kệ

sắt, tủ, phòng lưu trữ…).

Hiện tại, Ủy ban nhân dân Quận 3 đang lưu một số lượng tương đối lớn:

716 sổ hộ tịch (Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký khai tử)

và 5.665 dữ liệu đăng ký trong các sổ lưu này, bao gồm:

- Sổ đăng ký khai sinh: 362 quyển, trong đó có 3.896 dữ liệu khai sinh;

- Sổ đăng ký kết hôn: 225 quyển, trong đó có 1.267 dữ liệu kết hôn;

- Sổ đăng ký khai tử: 129 quyển, trong đó có 502 dữ liệu khai tử.

 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch trên địa

bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

Ủy ban nhân dân quận triển khai xuống tất cả các phường trực thuộc Quận

phải áp dụng phần mềm quản lý hộ tịch của Bộ tư pháp và đẩy mạnh cải cách

hành chính trong lĩnh vực hộ tịch. Cụ thể 14 phường trên địa bàn Quận 3 triển

65

khai nhập dữ liệu vào phần mềm hộ tịch. Đối với các hồ sơ đăng ký khai sinh

lần đầu cho trẻ dưới 14 tuổi ( tính đến thời điểm nhập dữ liệu) sẽ được phần

mềm chuyển sang Bộ Công an để cấp Số định danh cá nhân, đảm bảo việc cấp

Giấy khai sinh có Số định danh cá nhân theo quy định của Luật Hộ tịch năm

2014.

 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật

quản lý về hộ tịch trên địa bàn các phường thuộc Quận 3

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là yêu cầu không thể thiếu nhằm nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối

với công chức trong thực thi công vụ là một trong những hoạt động quản lý,

mang tính quyền lực nhà nước đối với các chủ thể có thẩm quyền.

Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ công chức

nhằm giúp cơ quan quản lý nắm bắt được công việc của đối tượng quản lý, đảm

bảo công vụ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát sự chấp hành pháp luật quản lý về hộ

tịch có tác dụng ngăn ngừa, răn đe rất lớn và có hiệu quả. Có thể nói, thái độ

chấp hành hay không chấp hành pháp luật hoặc mức độ chính xác trong áp dụng

pháp luật của công chức Hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào kết quả của sự kiểm tra,

giám sát sự chấp hành pháp luật. Mặt khác, cũng thấy rằng công chức Hộ tịch

thi hành, chấp hành pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh một khi họ có thái

độ đúng đắn đối với pháp luật.

Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát giúp cho công chức Hộ

tịch nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, ý thức pháp luật

và khả năng tiến hành các hành vi pháp lý đúng đắn, chính xác.

Định kỳ hằng năm, phòng Tư pháp Quận 3 có 2 đợt kiểm tra tư pháp – hộ

tịch 6 tháng và năm nhằm kiểm tra hồ sơ, sổ sách, ghi chép cũng như hướng dẫn

nghiệp vụ cho công chức phụ trách tư pháp – hộ tịch để kịp thời tháo gỡ những

vướng mắc, khó khăn và hướng dẫn nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của

66

Ngành.

Ví dụ: Thực hiện Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 12/4/2019 về việc

kiểm tra công tác quản lý hộ tịch 6 tháng đầu năm 2019 của ủy ban nhân dân

Phường 12 Quận 3.

Qua công tác kiểm tra 6 tháng đầu năm 2019 nhận thấy UBND phường đã

nhập dữ liệu hộ tịch đầy đủ vào phần mềm hộ tịch, các sổ ghi chép hộ tịch rõ

ràng, sạch sẽ, hồ sơ lưu trữ có khoa học, có hệ thống thuận lợi cho việc tra cứu

Tuy nhiên, Cán bộ hộ tịch chưa ký và ghi họ tên vào sổ hộ tịch đầy đủ là chưa

đảm bảo theo quy định của Luật Hộ tịch, cụ thể: đăng ký khai sinh, khoản 2

Điều 16 quy định “Công chức Tư pháp hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh

cùng ký tên vào Sổ hộ tịch”

- Hồ sơ lưu:

+ Đăng ký đúng hạn và quá hạn đảm bảo theo quy định.

+ Đăng ký lại việc sinh trong trường hợp không ghi ngày, tháng sinh,

chỉ có năm sinh nhưng không có hồ sơ, giấy tờ, tài liệu trong đó có các thông tin

liên quan đến nội dung khai sinh của người đó là chưa đảm bảo theo quy định tại

điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Hồ sơ đăng ký lại khai

sinh gồm các giấy tờ sau đây:… b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu

cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội

dung khai sinh của người đó”. Đồng thời, không có bản cam đoan của người đó

về ngày, tháng sinh, không tiến hành thẩm tra, xác minh hồ sơ là chưa đúng theo

quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “Trong thời hạn

05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm

tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của

pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như

trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch”

* Nhận cha, mẹ, con:

- Hồ sơ lưu: Không có văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là

con chung của hai người là không đúng quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư

số 15/2015/TT-BTP: “Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều

67

này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh

mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc

trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ

làm chứng”.

* Cấp bản sao trích lục hộ tịch:

Ghi số trích lục hộ tịch thực hiện không đúng theo quy định tại Thông

tư số 15/2015/TT-BTP, cụ thể: những trường hợp người dân yêu cầu đăng ký hộ

tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn…) kết hợp với cấp bản sao trích lục thì cán bộ tư

pháp không hướng dẫn người dân viết tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch,

không vào sổ, không lấy số trong sổ cấp bản sao trích lục hộ tịch mà lấy số đăng

ký hộ tịch ghi vào số bản sao trích lục hộ tịch.

Vì vậy cần kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, khắc phục những hạn

chế, thiếu sót để thực hiện đúng quy định của pháp luật về hộ tịch.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý về hộ tịch

cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:

Đối với công tác thanh tra, cần thực hiện các nội dung thanh tra chuyên đề

về quản lý hộ tịch. Chủ động tiến hành hình thức thanh tra trực tiếp thay cho

hình thức tự kiểm tra, báo cáo của công chức Hộ tịch về tình hình thực hiện

pháp luật quản lý về hộ tịch. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên,

liên tục theo các cách thức định kỳ hoặc đột xuất. Để hoạt động này được thực

hiện tốt, cũng cần chú ý tới hoàn thiện hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra, thực

hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ cho đội ngũ thanh tra, đề cao tính độc lập của

các cơ quan thanh tra khi thực thi nhiệm vụ.

Đẩy mạnh hoạt động giám sát thực hiện pháp luật nói chung, pháp luật

quản lý về hộ tịch. Để hoạt động này thực hiện tốt, cần ban hành văn bản pháp

luật cụ thể hóa trình tự, thủ tục giám sát, nội dung giám sát của từng chủ thể có

thẩm quyền giám sát và đặc biệt xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong

hoạt động này. Hoạt động giám sát cần đi vào thực chất trên cơ sở các chương

trình cụ thể hàng quý, hàng tháng với nội dung rõ ràng, tránh sự dàn trải không

hiệu quả. Nội dung giám sát cần tập trung vào các vấn đề nổi cộm hiện nay như

68

tình trạng tham nhũng, tiêu cực.

Cùng với hoạt động giám sát, thanh tra, cần phải tăng cường công tác xử

lý vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch. Bảo đảm mọi

hành vi trái pháp luật đều bị xử lý bất kể người vi phạm có vị trí xã hội, nghề

nghiệp, thành phần xuất thân nào. Đặc biệt, những hành vi trái pháp luật do công

chức gây ra cần phải xử lý kịp thời, nghiêm minh, không thiên vị. Tùy thuộc vào

tính chất, mức độ của hành vi trái pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ

luật, xử lý hành chính, bồi hoàn một phần thiệt hại vật chất, thậm chí phải truy

cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó cần chú ý tạo ra cơ chế phát hiện ra vi phạm pháp luật, vi

phạm hoạt động công vụ ngay từ chính cán bộ, công chức do Nhân dân hoặc

chính đội ngũ công chức thực hiện thông qua việc đặt hòm thư góp ý, xây dựng

Quy chế dân chủ trong nội bộ cơ quan. Ngoài ra, cần có cơ chế khen thưởng kịp

thời, thích đáng đối với công chức thực hiện tốt công vụ, khen thưởng và biểu

dương người tố giác hành vi trái pháp luật và thường xuyên tổng kết thực trạng

vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch.

Từ đó xây dựng kế hoạch khắc phục kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành

vi trái pháp luật trong khi thi hành công vụ.

2.3 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch các phƣờng trên

địa bàn Quận 3

+ Ƣu điểm

Đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý nhằm bảo đảm một số quyền nhân

thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với việc nhận cha, mẹ, con, quyền khai

sinh, nhận con nuôi, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quê quán,

quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng

ký khai sinh đã bảo đảm quyền được khai sinh, một trong những quyền quan

trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về

quyền trẻ em: "Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có

quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể,

69

quyền được biết cha mẹ mình là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc"; tại

Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam cũng khẳng định:" trẻ

em có quyền được khai sinh và có quốc tịch".

Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là quyền riêng có của trẻ em

mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì việc

bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền nhân

thân cơ bản của mỗi cá nhân.

Việc quản lý hộ tịch bằng phần mềm đáp ứng được các công việc cần

thiết trong quản lý hộ tịch, theo đó tất cả dữ liệu về hộ tịch đều được cập nhật

vào hệ thống lưu trữ nên cán bộ tư pháp - hộ tịch dễ dàng truy cập dữ liệu, tra

cứu thông tin, theo dõi, truy xuất báo cáo, xác minh, xử lý về nhân thân và tình

trạng công dân; giúp tiết kiệm thời gian, công sức cho công tác kiểm tra, cấp

giấy, sao lục hồ sơ được dễ dàng và hiệu quả nhất. Đặc biệt, phần mềm còn giúp

cho ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ quản lý hộ tịch, tự động in ấn

bản chính và bản sao nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và bảo mật được thông

tin, giúp rút ngắn được thời gian thực hiện.

+ Hạn chế

Trong thực tiễn đến nay vẫn tồn tại những hạn chế về chuyên môn; sự

thiếu trách nhiệm trong quản lý, điều hành, sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo trong

tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn,

đăng ký lại, không đăng ký hộ tịch; các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất đảm

bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch và vấn đề nhận thức của nhân dân còn

chưa cao…

Mặc dù, việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch bước đầu

đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông trong đăng ký hộ tịch đôi khi lại có tác động ngược lại, đặc biệt là tiến độ

xử lý hồ sơ. Để giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, đòi hỏi cán bộ thụ lý hồ sơ

phải chuyên sâu về chuyên môn để kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ, nhưng thực tế

trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia vào quy trình "một cửa", cụ thể là

cán bộ tiếp nhận hồ sơ còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn (người được

70

bố trí vào vị trí này thường là cán bộ văn phòng), nên trong trường hợp hồ sơ

của người dân còn thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu nhưng cán bộ tiếp nhận không

phát hiện được để hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ nên người dân phải

đi lại nhiều lần, kéo dài thời gian giải quyết. Mặt khác, theo quy định của pháp

luật hộ tịch hiện hành, thì có một số việc đăng ký hộ tịch phải giải quyết ngay

(như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ

tịch…) nếu cứ áp dụng theo quy trình nộp hồ sơ cho bộ phận một cửa, bộ phận

một cửa chuyển cho công chức chuyên môn kiểm tra hồ sơ… thì không thể bảo

đảm trả kết quả cho công dân ngay trong ngày.

+ Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế trong pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn

Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh không chỉ xuất phát từ các nguyên nhân khách

quan mà còn bao gồm những nguyên nhân chủ quan.

Thứ nhất, nguyên nhân khách quan

Một là, tình hình làm trái pháp luật trong công chức diễn biến phức tạp,

có xu hướng gia tăng dẫn tới pháp luật quản lý về hộ tịch không được thực hiện

nghiêm túc.

Trong khi đó, với chủ trương cải cách Tư pháp, nâng cao chất lượng hiệu

quả hoạt động công vụ, trong đó có cơ quan tham gia tổ chức thực hiện pháp

luật quản lý về hộ tịch là Phòng Tư pháp Quận còn thực hiện chậm. Đây cũng là

nhân tố làm cho việc thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch còn gặp nhiều khó

khăn, hạn chế.

Hai là, cơ sở vật chất, kinh phí trang bị cho hệ thống cơ quan đăng ký hộ

tịch còn những yếu kém cần khắc phục. Có sự không đồng đều về điều kiện vật

chất ở các phường khác nhau. Bên cạnh đó, ở mỗi phường có những khác biệt về

lề lối làm việc, văn hóa, nên việc bảo đảm pháp luật quản lý về hộ tịch còn gặp

khó khăn.

Ba là, pháp luật quản lý về hộ tịch còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, thiếu

văn bản hướng dẫn dẫn tới pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn

Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả chưa cao.

71

Thứ hai, nguyên nhân chủ quan

Một là: cơ cấu tổ chức cơ quan tham gia thực hiện quản lý hộ tịch còn bất

cập. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có một cơ quan đầu mối thống nhất quản lý về

hộ tịch mà do nhiều cơ quan cùng thực hiện (Tư pháp, Công an…). Hơn nữa,

mối quan hệ phối hợp trong tổ chức pháp luật quản lý về hộ tịch ở một số lĩnh

vực còn chưa đồng bộ chặt chẽ, chưa đi vào chiều sâu để giải quyết kịp thời

những vấn đề phức tạp khi thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch.

Mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp, Bộ phận Tư pháp – Hộ tịch phường

cũng chỉ dừng lại ở phạm vi thực hiện nhiệm vụ được giao như xây dựng các

chương trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phổ biến giáo dục pháp luật, cung

cấp thông tin, báo cáo, chưa thể hiện thành các quy chế phối hợp toàn diện.

Hai là: công tác xây dựng đội ngũ công chức chuyên trách làm công tác

hộ tịch phường chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với pháp luật

quản lý về hộ tịch nhất là trong bối cảnh phân quyền quản lý hộ tịch cho cấp

quận như hiện nay. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với đội ngũ công

chức ở một số cơ quan tham gia tổ chức thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch

còn chưa kịp thời, vẫn còn tình trạng buông lỏng, thiếu quan tâm chỉ đạo kiểm

tra. Một số công chức chưa thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức và tinh

thần trách nhiệm trong công việc, chưa có ý thức tôn pháp luật, tôn trọng công

vụ và chưa coi việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là nghĩa

vụ bắt buộc nên dẫn tới các hành vi làm trái pháp luật còn xảy ra.

Mặc dù số lượng công chức làm công tác hộ tịch ở các phường trên địa

bàn Quận 3 đã được quan tâm, tăng cường nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được so

với yêu cầu của thực tiễn của Quận. Đồng thời, chất lượng đội ngũ công chức hộ

tịch chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhiều người có trình độ còn hạn chế cả về

năng lực chuyên môn lẫn trình độ về tin học, ngoại ngữ. Những hạn chế này đã

làm cho việc thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch có lúc, có nơi chưa được

thực hiện tốt.

Ba là: công tác giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực

hiện pháp luật quản lý về hộ tịch còn chưa đạt được yêu cầu đặt ra. Công tác

72

giám sát pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn Quận 3, thành phố

Hồ Chí Minh còn chưa được tiến hành nhất quán, chưa có cơ chế hoàn thiện để

huy động sức mạnh của toàn xã hội vào hoạt động này. Công tác thanh tra mặc

dù đã được thực hiện thường xuyên nhưng vẫn còn những biểu hiện nể nang,

thiếu kiên quyết.

Việc xử lý vi phạm trong pháp luật quản lý về hộ tịch có lúc, có nơi còn

chưa triệt để, nhất là các hành vi trái pháp luật liên quan tới công chức có chức

vụ trong CQHCNN. Với loại đối tượng này, việc xử lý vi phạm có biểu hiện

nương nhẹ, chủ yếu là xử lý nội bộ, chưa phát huy được tác dụng giáo dục răn

đe và phòng ngừa công chức CQHCNN có hành vi trái pháp luật.

Ở một số phường trên địa bàn Quận 3, công chức có hành vi trái pháp luật

còn chậm bị phát hiện, các vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trong đội ngũ

công chức CQHCNN chưa được tổng kết, báo cáo đầy đủ. Trong xử lý hành vi

trái pháp luật của công chức CQHCNN vẫn còn có biểu hiện không công bằng,

gây bất bình trong dư luận xã hội, làm hạn chế hiệu quả thực hiện pháp luật

quản lý về hộ tịch các phường trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Tóm lại, các nguyên nhân khách quan, chủ quan nêu trên được thể hiện

trên nhiều phương diện đã trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn tới những hạn chế của

thực trạng. Việc làm rõ các nguyên nhân này là rất quan trọng để tìm ra các giải

pháp phù hợp nhằm bảo đảm cho pháp luật quản lý về hộ tịch được thực hiện tốt

trên các phường địa bàn quận Ba, thành phố Hồ Chí Minh.

Tiểu kết chƣơng 2

Được sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện của Quận ủy - HĐND - UBND

Quận về thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3, thành phố

Hồ Chí Minh đã đạt những thành tựu nhất định về công tác đăng ký hộ tịch; về

tuyên truyền phổ biến pháp luật quản lý về hộ tịch; về thanh tra, kiểm tra, giải

quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch.

Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật quản lý về hộ tịch các phường trên địa

bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế nhất định do nhiều

73

nguyên nhân khác nhau.

Trong chương 2, tác giả đã nêu khái quát các đặc điểm điều kiện kinh tế,

dân cư và tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường

trên địa bàn quận. Tác giả cũng trình bày thực trạng công tác thực hiện pháp luật

về hộ tịch của các phường trên địa bàn Quận. Song song đó, tác giả cũng nêu

quan điểm của mình về công tác Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và xử lý vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch trên địa bàn các phường thuộc

Quận 3. Cuối cùng, tác giả đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch

các phường trên địa bàn Quận 3 và nêu lên những nguyên nhân hạn chế ấy. Đây

74

chính là cơ sở để tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn trong chương tiếp theo.

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn

phƣờng Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải quán triệt các quan điểm

của Đảng, Nhà nước Việt Nam

Quản lý xã hội bằng pháp luật là yêu cầu tất yếu khách quan trong điều

kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay. Nâng cao dân

trí, hiểu biết pháp luật và hành vi xử sự theo pháp luật của các đối tượng trong

xã hội là yêu cầu quan trọng. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

đòi hỏi việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải được tăng cường thường

xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn, cần thiết phải được tiến hành toàn diện đối với

mọi đối tượng trong xã hội nhằm xây dựng môi trường trong đó mọi người đều

hiểu biết và tôn trọng, thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Sự hiện diện của pháp luật ở mọi nơi, văn hoá pháp lý của đội ngũ công

chức và nhân dân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, đây là một vấn đề hết sức

phức tạp, để đáp ứng được các điều kiện thì pháp luật về quản lý hộ tịch phải

không ngừng hoàn thiện, không ngừng đổi mới. Với mục tiêu đó, yêu cầu

chung đặt ra đối với việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trong thời gian

tới phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời, đầy đủ những nội

dung pháp luật về quản lý hộ tịch có liên quan; chú trọng xây dựng các quy định

pháp luật cụ thể để nâng cao tính hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, việc thực hiện

pháp luật về quản lý hộ tịch phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thể hiện sự

tôn trọng và quyết tâm thực hiện trong việc công khai, minh bạch các chủ

trương, chính sách của Nhà nước để các CQHCNN, các tổ chức, cá nhân đều có

quyền và được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin về chính

sách, pháp luật.

3.1.2 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải đề cao quyền con người,

75

quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân

Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con

người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp

lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công

dân luôn được tôn trọng và bảo đảm.

Quyền con người, quyền công dân là giá trị cốt lõi của nhân loại, phải

được bảo đảm ngày một tốt hơn, đây là tiêu chí cho cuộc chạy đua của tất cả các

dân tộc, các chế độ xã hội và mục đích tối thượng của Hiến pháp là được sinh ra

để đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Quyền con người trong Hiến

pháp 2013 là sự tiếp nối và tạo nền tảng pháp lý cao nhất để bảo đảm quyền con

người được hiện thực hóa đầy đủ trong thực tiễn như là nội dung, mục tiêu và

động lực mới cho phát triển. Một điểm rất mới trong Hiến pháp 2013 là đã

không còn các quy định theo cách thức được Nhà nước thừa nhận các quyền con

người, mà quyền con người ở đây được hưởng một cách mặc nhiên và Nhà nước

phải có trách nhiệm đảm bảo cũng như phải bảo vệ cho những quyền đó được

thực hiện trên thực tế.

Quyền con người, quyền công dân là vấn đề quan trọng, là nội dung cơ

bản phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân; thể

hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đã thể hiện đầy đủ, sâu sắc hơn quan điểm

của Đảng và Nhà nước về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội

chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Mặt khác,

đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục

tiêu của sự phát triển.

Pháp luật về quản lý hộ tịch ở nước ta hiện nay đã mở rộng dân chủ và

tính công khai trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch. Loại bỏ những thủ

tục hành chính gây phiền hà cho người dân trong giải quyết các vấn đề hộ tịch

của người dân; xây dựng các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn

76

giản và thuận tiện cho dân.Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch còn có ý nghĩa

nhân văn sâu sắc tạo cho mọi người dân giống nhau trong việc sử dụng dịch vụ

đăng ký hộ tịch trong một nền hành chính phục vụ.

Pháp luật về quản lý hộ tịch không chỉ thiết lập các nguyên tắc cơ bản của

hoạt động quản lý hộ tịch mà còn ấn định những cách thức, thủ tục để các cơ

quan hành chính phục vụ quyền đăng ký hộ tịch của người dân, sẽ là biểu hiện

cao độ của việc chăm lo chu đáo đến quyền lợi của người dân, sẽ loại trừ được

những nhũng nhiễu mang tính ban phát, tiêu cực trong đăng ký hộ tịch hiện nay.

3.1.3 Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các

quy định pháp luật có liên quan

Quản lý hộ tịch là chức năng quan trọng của Nhà nước và được thực hiện

bởi nhiều cơ quan khác nhau. Thông qua hoạt động quản lý hộ tịch có thể đánh

giá việc thực hiện chức năng xã hội và bản chất dân chủ của nhà nước. Thực

hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giúp xác định các thông tin về nhân

thân của một con người đồng thời giúp cho cơ quan chức năng phòng ngừa,

ngăn chặn, xử lý kịp thời những cá nhân cố tình chỉnh sửa các giấy tờ hộ tịch để

trốn tránh nghĩa vụ hoặc trốn tránh xử lý của pháp luật...

Hiện nay, việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch đặt trong mối quan

hệ mật thiết với nhiều văn bản pháp luật khác nhau đòi hỏi sự đồng bộ, thống

nhất cao. Có thể kể đến đó là: Hiến pháp năm 2013, Luật Quốc tịch, Luật Nuôi

con nuôi, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ Luật Dân sự, Luật Căn cước công dân...

3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn

phƣờng quận 3, thành phố hồ chí minh

3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật người dân

Công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu, hộ tịch không những liên quan đến

nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa,

xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan

77

hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.

Phương châm của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý

hộ khẩu, hộ tịch của Nhà nước là phải thuận tiện, dễ dàng cho nhân dân, đồng

thời phải đảm bảo việc đăng ký đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng quy định của

pháp luật. Do đó để làm tốt cộng tác này, các cơ quan có thẩm quyền phải làm

tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ khẩu, hộ tịch cho nhân dân,

giúp mọi người hiểu rõ việc đăng ký hộ khẩu, hộ tịch là chấp hành pháp luật

Nhà nước, đồng thời cũng bảo đảm quyền lợi công dân.

Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng mở rộng quy

mô, phối kết hợp với nhiều cấp, nhiều ngành, sử dụng nhiều hình thức phổ biến

sinh động, phong phú, thiết thực, liên tục và bền bỉ như thông qua hình thức

tuyên truyền miệng, các hội thi, cuộc thi, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp

luật, thông qua tủ sách pháp luật lưu động, hòa giải cơ sở, giải quyết các vụ

việc...Trong điều kiện xây dựng một xã hội, dân chủ công bằng và văn minh thì

một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia

tích cực vào hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp

luật góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tính tích cực, đảm bảo hành trang

kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia vào hoạt động xây dựng và thực thi

pháp luật trong cả nước nói chung, phường 12 nói riêng.

Các hình thức, biện pháp tuyên truyền được vận dụng linh hoạt, sáng tạo,

chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng kiến hình thức tuyên truyền mới

phù hợp. Tiếp tục sử dụng các hình thức tuyên truyền truyền thống như tuyên

truyền miệng, tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thông

qua tài liệu tuyên truyền (Đề cương giới thiệu, phổ biến các văn bản luật, pháp

lệnh; Sách hỏi - đáp pháp luật; Tờ rơi, tờ gấp pháp luật; Đặc san tuyên truyền

pháp luật; Các loại băng tiếng, băng hình với các nội dung pháp luật đơn giản,

ngắn gọn và các cuộc nói chuyện về pháp luật …) và khéo léo kết hợp với các

hình thức tuyên truyền khác như các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, các hình thức

thi sân khấu hoá, lồng ghép trong các cuộc giao lưu văn hoá, văn nghệ, tư vấn

pháp luật, trợ giúp pháp lý...

78

3.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch là

biện pháp số hóa (điện tử hóa) thông tin hộ tịch của cá nhân, trong đó có thông

tin khai sinh - là thông tin hộ tịch gốc. Theo Đề án 896, Luật Hộ tịch, Luật Căn

cước công dân, đây là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bên cạnh đó, những thông tin hộ tịch khác về kết hôn, ly hôn, thay đổi cải chính

hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, khai tử... được cập nhật vào

hệ thống dữ liệu, được coi là thông tin “động”, có giá trị làm cho Cơ sở dữ liệu

quốc gia về dân cư luôn sống.

Việc xây dựng dữ liệu hộ tịch điện tử trên toàn quốc là cấp thiết và không

hề “dẫm chân” cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà hạt nhân là số định danh cá

nhân do Bộ Công an đang làm.

Hiện nay nhiều nước đã ứng dụng thành công việc quản lý dân cư bằng

“số hóa” và coi đây là phương thức quản lý hiệu quả. Hầu hết các bộ, ngành, địa

phương tại Việt Nam cũng mong muốn thực hiện công tác quản lý dân cư bằng

biện pháp này.

Nghị định 90 ban hành năm 2010 của Chính phủ quy định về số định danh

cá nhân là một trường thông tin cơ bản của công dân. Đây là bước khởi đầu cho

công tác quản lý dân cư ở Việt Nam theo hướng hiện đại.

Số định danh cá nhân sẽ được cấp thông qua thủ tục đăng ký khai sinh.

Theo đó, khi đăng ký khai sinh, công tác Tư pháp - Hộ tịch sẽ cập nhật trực tiếp

các thông tin cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh

cung cấp cho người dân.

Thời hạn đề ra là từ 1/1/2016, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được

vận hành.

Khi đó, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm dùng số định danh cá

nhân để tra cứu, sử dụng thông tin cơ bản của cá nhân để phục vụ giải quyết thủ

tục hành chính cho người dân và công tác quản lý nhà nước. Các bộ ngành

không cần thu thập, quản lý các thông tin cá nhân nữa. Cơ quan soạn thảo luật

khẳng định, điều đó vừa bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí đầu tư, vừa bảo đảm

79

thống nhất về thông tin cá nhân.

Hộ tịch điện tử song hành với số định danh cá nhân.

Mối quan hệ giữa dữ liệu hộ tịch điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân

cư, Bộ Tư pháp đề xuất quy định dữ liệu hộ tịch điện tử là bộ phận cấu thành

của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được xây dựng phù hợp với cơ sở quốc gia

về dân cư nhằm kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch của cá nhân cho cơ sở dữ liệu

quốc gia về dân cư. Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

không phải nhập lại những thông tin của cá nhân mà ngành Tư pháp đã thực

hiện. Điều đó có nghĩa, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình

cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ quy định lộ trình đăng ký hộ tịch trực

tuyến để phục vụ lợi ích của người dân.

Ngoài những thông tin chung nhất của cá nhân được chuyển vào cơ sở dữ

liệu quốc gia về dân cư khi đăng ký khai sinh (như họ tên, giới tính, ngày sinh,

dân tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ, nơi thường trú) có thể chia sẻ được cho tất cả

các bộ ngành địa phương khi có yêu cầu tra cứu thì cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

còn chứa đựng gần 100 trường thông tin khác. Các trường thông tin này liên

quan đến tình trạng nhân thân của một người, kể cả những di/biến động, thay

đổi, cải chính hoặc đã được xác định lại (như giới tính). Đây là những thông tin

quan trọng, phục vụ đắc lực cho công tác thống kê, dự báo, xây dựng và hoạch

định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, dân số, giáo dục, y tế, quốc phòng.

Đây cũng đồng thời là cơ sở để tra cứu, xác minh thông tin hộ tịch của cá nhân,

cấp trích lục về hộ tịch, đảm bảo quyền và nghĩa vụ trong giao dịch dân sự của

người dân, là căn cứ xác định trách nhiệm của cán bộ tư pháp hộ tịch khi có sự

việc phát sinh. Do đó, đây được coi là thông tin đầu vào quan trọng của một số

cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan (như cơ sở dữ liệu về lý lịch tư

pháp, quốc tịch…). Cơ quan soạn thảo luật cũng khẳng định, khi dữ liệu hộ tịch

điện tử đi vào vận hành, nhiều nội dung thông tin hộ tịch còn có thể phục vụ trực

tiếp cho công tác tổng điều tra dân số, đảm bảo tiết kiệm đáng kể về chi phí cho

công tác điều tra.

Vì vậy, việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc-cơ sở trung

80

tâm để kết nối, tiếp nhận, liên thông với toàn bộ cơ sở hộ tịch điện tử từ các địa

phương trên cả nước - nhằm lưu giữ tập trung, kết nối, chia sẻ và cung cấp thông

tin cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, là yêu cầu cốt lõi, là điều kiện không

thể thiếu mà bất cứ phần mềm đăng ký hộ tịch nào cũng phải đáp ứng được.

3.2.3 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch

Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

mục tiêu cải cách hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch

và công bằng trong khi giải quyết các công việc hành chính. Loại bỏ những thủ

tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.

Xuất phát từ nhiệm vụ trọng năm 2019 là năm đột phá cải cách hành

chính cần trang bị thiết bị phục vụ việc lấy ý kiến khách hàng, triển khai trang

thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực hộ tịch.

Trong điều kiện các nhiệm vụ tư pháp ở phường ngày càng mở rộng và

tăng cường, việc bố trí kinh phí, cơ sở vật chất để đội ngũ cán bộ tư pháp có thể

triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao là rất cần thiết. Tuy nhiên,

thực tế trong thời gian qua cho thấy, việc bố trí kinh phí và cơ sở vật chất cho

việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp còn rất hạn chế, đã ảnh hưởng tới việc triển

khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đặc biệt kinh phí cho công tác tuyên

truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt động và quản lý hòa giải ở địa phương.

Để khắc phục tình trạng này, cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều kiện

về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp thị trấn như: bố

trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trang bị máy tính phục

vụ cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng nghiệp

vụ và cung cấp tài liệu cho hoạt động hòa giải...

Tiếp tục phát huy cao những thành quả đã đạt được trong thời gian qua và

những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết, đồng thời tiếp tục triển khai thực

hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp

luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số

28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề

án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật

81

và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân xã, phường, thị

trấn từ năm 2005-2010 và Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện

đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý cho người nghèo thuộc chương trình 135,

giai đoạn II.

3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch các

phường

Khi triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014, công tác cán bộ là vấn đề

đặc biệt quan trọng, ở chừng mực nào đó được coi là vấn đề mấu chốt ảnh

hưởng tới hiệu quả của việc triển khai, thực hiện.

Luật Hộ tịch quy định theo hướng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người

dân nhưng song song với đó thì nó cũng sẽ tạo ra những áp lực cho các cơ quan,

cán bộ thực hiện công tác hộ tịch. Do việc tiếp nhận thêm nhiều việc,cũng như

những quy định về tạo điều kiện cho người dân được lựa chọn cơ quan đăng ký

hộ tịch, thời hạn giải quyết rút ngắn… nên không thể tránh khỏi yêu cầu về tăng

cường số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch.

Tuy nhiên, theo điều kiện cần phải tinh giản biên chế như hiện nay, việc

bổ sung thêm biên chế là rất khó khăn. Trong khi công chức Tư pháp - Hộ tịch

ngoài thực hiện công tác tư pháp, có khi còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công

việc khác nữa.

Điều này dễ dẫn đến tình trạng quá tải trong công việc gây ảnh hưởng đến

tiến độ, chất lượng của công việc và cũng sẽ cản trở việc học tập, trau dồi nâng

cao kiến thức của các cán bộ.

Vấn đề hiện nay là cần thường xuyên có các lớp bồi dưỡng, tập huấn

chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này. Cần nâng

cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch bằng việc tiêu

chuẩn hoá cán bộ tương xứng với tính chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà

họ đảm nhiệm cũng như yêu cầu, đòi hỏi của xu thế phát triển xã hội.

Khẩn trương xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức quản lý hộ tịch trên

địa bàn phường 12. Để có được đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường đáp

82

ứng yêu cầu của nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm 2020, việc xây dựng và

triển khai quy hoạch đội ngũ cán bộ này là một yêu cầu cấp thiết. Trên cơ sở rà

soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch và căn cứ vào

chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tư pháp địa phương phối hợp với

các đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch cán bộ này, để UBND phường tổ

chức thực hiện sau khi được phê duyệt, trong đó cần xác định rõ nhu cầu cán bộ,

những chỉ tiêu cụ thể, giải pháp, tiến độ và các điều kiện tổ chức thực hiện.

Đồng thời quy định rõ sự phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cơ quan,

đơn vị trong việc triển khai quy hoạch.

Quy hoạch công chức quản lý hộ tịch phường 12 xác định theo mốc thời

gian đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 để bảo đảm xây dựng đội ngũ cán

bộ trước mắt cũng như lâu dài, tạo cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và đào tạo bổ sung cho những biến động,

thay đổi tự nhiên hoặc thực hiện việc bố trí, điều động, luân chuyển và thực hiện

chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ này.

Vì vậy, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công dân, tổ chức và xã hội trong

lĩnh vực quản lý hộ tịch, đề nghị cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan

tâm, bố trí thêm 01 công chức quản lý hộ tịch để đảm đương được các nhiệm vụ

được giao. Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, bố trí, điều động cán bộ

theo đúng quy hoạch, quy trình, tiêu chuẩn đã được quy định nhằm bảo đảm

chất lượng và tính ổn định của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm

thêm các công việc khác để bảo đảm tính chuyên trách của đội ngũ cán bộ này.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý hộ tịch.

Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là khâu then

chốt có ý nghĩa quyết định trong việc kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán

bộ này không thể giải quyết một sớm, một chiều, đốt cháy giai đoạn và đội ngũ

cán bộ trình độ không đồng đều nên phải có bước đi, hình thức phù hợp với từng

đối tượng, điều kiện thực tế. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng theo

83

chuyên đề để cập nhật các kiến thức, thông tin mới về văn bản quy phạm pháp

luật, về công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đặc biệt, trong điều kiện mở rộng

hội nhập hiện nay. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như soạn

thảo văn bản; phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải...để nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho đội ngũ công chức quản lý hộ tịch.

Thực hiện sự phân công, phân cấp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức quản lý hộ tịch; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm cho công tác này được thực hiện

thường xuyên, chủ động và hiệu quả. Có chính sách khuyến khích, động viên, hỗ

trợ cho cán bộ tư pháp của phường 12 học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, đồng thời có chính sách đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ và thu hút

những người được đào tạo đại học luật về làm việc tại phường 12.

3.2.5 Tăng cường kiểm tra đối với công tác hộ tịch trên địa bàn Quận 3

Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với công chức trong thực thi

công vụ của CQHCNN là một trong những hoạt động quản lý, mang tính quyền

lực nhà nước đối với các chủ thể có thẩm quyền. Kết quả hoạt động kiểm tra,

thanh tra, giám sát đối với đội ngũ công chức nhằm giúp cơ quan quản lý nắm

bắt được công việc của đối tượng quản lý, đảm bảo công vụ được thực hiện theo

đúng quy định của pháp luật.

Đối với công tác thanh tra, cần thực hiện các nội dung thanh tra chuyên đề

về quản lý hộ tịch. Chủ động tiến hành hình thức thanh tra trực tiếp thay cho

hình thức tự kiểm tra, báo cáo của CQHCNN về tình hình thực hiện pháp luật

quản lý về hộ tịch. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục

theo các cách thức định kỳ hoặc đột xuất.

Cùng với hoạt động giám sát, thanh tra, cần phải tăng cường công tác xử

lý vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch trong các

CQHCNN. Bảo đảm mọi hành vi trái pháp luật đều bị xử lý bất kể người vi

phạm có vị trí xã hội, nghề nghiệp, thành phần xuất thân nào. Đặc biệt, những

hành vi trái pháp luật do công chức CQHCNN gây ra cần phải xử lý kịp thời,

84

nghiêm minh, không thiên vị. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi trái

pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, bồi hoàn một

phần thiệt hại vật chất, thậm chí phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hiện nay, do sự chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo UBND đối với công tác

cán bộ phường chưa làm tốt, nên nhiều nơi có sự đánh giá khác nhau, cũng như

có cách giải quyết thiếu chính xác, kịp thời về những vấn đề nảy sinh.

Sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp UBND quận và Phòng Tư pháp UBND quận đối với

cơ sở là toàn diện, riêng đối với công tác cán bộ nổi lên mấy nội dung sau:

- Cùng với việc chăm lo quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng và

chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh, của huyện cho

cơ sở, các huyện ủy phải xây dựng chủ trương, phương án, biện pháp về các mặt

kinh tế - xã hội nói chung, công tác tổ chức - cán bộ nói riêng, để từng đơn vị có

cơ sở vận dụng vào việc xác định nhiệm vụ chính trị và kế hoạch công tác ở cơ

sở mình. Thực tế trong việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cần

phát huy những thành quả đạt được. Vì vậy, UBND phường phải hỗ trợ cán bộ

hộ tịch thấy được cái gì thúc đẩy, đâu là cản trở trong quá trình đi lên của cơ sở.

Đồng thời chỉ rõ phương pháp phát triển kinh tế - xã hội và về công tác xây

dựng Đảng, ở những nơi trung bình hoặc yếu kém, khi đánh giá, tổng kết các

quá trình công tác ở cơ sở thường chưa xác định đúng nguyên nhân của tình

hình, chưa xác định rõ các khâu quan trọng cần tháo gỡ để khắc phục khó khăn,

nhiệm vụ trung tâm, những nội dung, biện pháp cần tập trung giải quyết.

- Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy

“có trách nhiệm xây dựng chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ”.

- Có biện pháp thường xuyên bảo vệ cán bộ hộ tịch của phường. Xây dựng

mà không bảo vệ, phát triển mà không củng cố thì đội ngũ cán bộ sẽ không lớn

mạnh. Trong điều kiện Đảng cầm quyền và những tác động của mặt trái trong cơ

chế thị trường, cán bộ, đảng viên dễ bị sa ngã. Ngoài ý thức rèn luyện của cán

bộ, tổ chức đảng phải có biện pháp quản lý, bảo vệ phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống, làm kinh tế, quan hệ xã hội... Của cán bộ thông qua các quy chế cụ thể

để giữ cho cán bộ hộ tịch cấp thị trấn được trung thực, trung thành, không có

85

nghi vấn về chính trị, không bị thoái hoá, sa ngã.

- Những quyết định về vấn đề cán bộ quản lý hộ tịch có ý nghĩa quyết định

đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và ảnh hưởng đến sinh mệnh chính trị của

người cán bộ. Vì vậy, lãnh đạo phường cần phải tăng cường sự lãnh đạo tập thể,

đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong xem xét những vấn đề quan trọng

như phương hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ, chủ động

xem xét, lựa chọn, bố trí, đề bạt cán bộ chủ chốt thuộc phạm vi quản lý; sắp xếp,

điều động một số chức danh quan trọng trong hệ thống chính trị; tổ chức việc

đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ quản lý hộ

tịch.

Nếu tập trung làm tốt những nội dung đó, UBND phường sẽ giúp cho cán

bộ quản lý hộ tịch nhanh chóng trưởng thành, sự vững mạnh của cơ sở được

củng cố, duy trì. Thực hiện những nội dung nói trên, ngoài các công văn, chỉ thị,

UBND phường phải phân công Phó chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực

này chỉ đạo, giúp đỡ cán bộ tư pháp – hộ tịch giúp UBND phường gần, sát với

nhân dân nhiều hơn, đưa thông tin chỉ đạo của ủy ban đến nhân dân kịp thời và

toàn diện, giúp nhân dân giải quyết được một số khó khăn.

- Cần khắc phục tình trạng người đi chỉ đạo chỉ tập trung ở một địa bàn,

còn địa bàn khác do không có điều kiện gần gũi nên nắm tình hình không đều

khắp, trong khi yêu cầu công tác của UBND phường là phải hiểu tình hình ở tất

cả các tổ dân phố.

- Lãnh đạo UBND phường phải nắm vững chủ trương, chỉ thị của cấp

trên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng, công tác hộ

tịch, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp giúp công chức hộ tịch thực hiện tốt.

- Lãnh đạo phường không bao biện làm thay công chức hộ tịch, tạo cho

công chức Tư pháp - Hộ tịch có thói quen trông chờ ỷ lại vào lãnh đạo UBND

phường; đồng thời, lãnh đạo cũng không được buông lỏng, khoán trắng, nhất là

công tác quản lý hộ tịch. Một số đối tượng sẽ lợi dụng cán bộ Tư pháp – Hộ tịch

để cải chính hộ tịch, mua bằng cấp giả, chạy tội hình sự, dân sự, hôn nhân gia

đình và cải chính hộ tịch giảm tuổi để tiếp tục được cơ cấu cán bộ lãnh đạo,

86

không muốn về nghỉ hưu.

- Bản thân tư pháp phường phải mạnh, công chức Tư pháp - Hộ tịch

cũng phải tốt và phải được nâng cao về mọi mặt, có phong cách công tác khoa

học, thật sự là tấm gương tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức

chuyên môn và ý chí phấn đấu cho nhân dân noi theo. Có như vậy, sự chỉ đạo

của tư pháp phường mới có tính thuyết phục cao, cán bộ đi chỉ đạo ở các tổ dân

phố mới có uy tín thật sự và giành được sự tín nhiệm của nhân dân. Đặc biệt,

phường phải “chú trọng đổi mới chỉnh đốn các tổ chức bộ máy làm công tác cán

bộ”, chăm lo xây dựng tổ chức đội ngũ cán bộ ở phường một cách toàn diện từ

phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, tác phong và

phương pháp công tác đến quy trình công tác khoa học và phương tiện làm việc

hiện đại, tuyển chọn những ngýời có tâm, trung thực và có kinh nghiệm làm

công tác cán bộ ở phường. Khắc phục tình trạng đưa người mắc khuyến điểm, vi

phạm kỷ luật về cơ quan, tổ chức, hoặc chọn người tốt, nhưng ít quan tâm đến

việc đào tạo, bồi dưỡng họ.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong bối cảnh hiện nay việc xác định quan điểm và những giải pháp cụ

thể nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm đáp ứng

yêu cầu thực tiễn của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải

được đặt trên nền tảng hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tư duy

đổi mới và phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Để pháp luật quản lý về hộ tịch được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả

cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp chung như: xây dựng cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức tuyên truyền,

phổ biến, quán triệt Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung

và hình thức phù hợp, nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân; đẩy mạnh

công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp

luật quản về hộ tịch… cho ủy ban nhân phường trên địa bàn Quận 3, thành phố

87

Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN

Thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô

cùng quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội. Mối quan hệ giữa nhà nước và

công dân thể hiện qua các quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh một

cách tập trung, sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một nhà nước

“của dân, do dân, vì dân”.

Nhìn vào thực trạng quản lý hộ tịch ở nước ta và đặt trong sự so sánh với các

quốc gia trong khu vực, chúng ta không thể không quan ngại trước không ít

những bất cập của thực tiễn, cả về nhận thức và hành động, cả về pháp luật và

năng lực quản lý. Từ nhiều năm trước đây thì đến nay ở nước ta, mặc dù hoạt

động quản lý hộ tịch đã có quá trình phát triển hơn nửa thế kỷ nhưng việc quản

lý “đầy đủ, chính xác, kịp thời” các thông tin hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy khó

khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng từ khi

Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực đã có những bước phát triển nhanh chóng và

đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từng bước đưa lĩnh vực quản lý này đi vào

nền nếp, tạo nền tảng cần thiết cho bước phát triển mới. Với nhận thức ngày

càng đầy đủ, toàn diện hơn, việc hoàn thiện pháp luật về quản lý hộ tịch ngày

càng được quan tâm đúng mức nhằm thiết lập cơ sở pháp lý cho việc áp dụng

88

các giải pháp cần thiết vào việc đổi mới quản lý hộ tịch.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (1998), Giản yếu Hán - iệt, quyển thượng, Nxb. Đà Nẵng.

2. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo chuyên đề: Tình hình triển hai thi hành Luật

Hộ tịch, Hà Nội.

3. Bộ Tư pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ý hộ tịch”, NXB Tư pháp, Hà Nội.

4. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 Quy

định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP

ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp

thi hành Luật Hộ tịch.

5. Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của

Chính phủ quy định về đăng ý và quản lý hộ tịch.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

7. Trần Minh Chiến (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân

cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia

8. Phạm Trọng Cường (2006), Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ

tịch,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 6.

9. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hành chính iệt Nam,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Vũ Thị Ái Duyên (2017), Pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắ Nông

tác giả, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện

Hành chính Quốc gia.

11. Đàm Thị Kim Hạnh (2008), Tư pháp Hà Nội hông vì hó hăn mà từ chối

đăng ý hai sinh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2008.

12. Nguyễn Thị Hạnh (2016), Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận

Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật

89

Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.

13. Trần Thị Lệ Hoa (2013), Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – hộ

tịch và yêu cầu chuẩn hóa”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề

pháp luật hộ tịch.

14. Phạm Hồng Hoàn (2011), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện

Đan Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc

gia

15. Hàng Thị Huyền (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố

Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc

gia.

16. Nguyễn Văn Khôn (1960), Hán - iệt từ điển, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn

17. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân sự năm 2015.

18. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch năm 2014.

19. Hoàng Thị Bảo Trang (2016), Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê

Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành

chính, Học viện Hành chính Quốc gia.

20. Ủy ban nhân dân Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình đăng ý doanh nghiệp

trên địa bàn Quận 3.

21. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo ết quả hảo sát,

thăm dò ý iến, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.

22. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo sơ ết thực hiện thực

hiện công tác đăng ý, quản lý hộ tịch trên địa bàn phường.

23. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình thực hiện

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên địa bàn.

24. Ủy ban nhân dân Phường 12 Quận 3 (2019), Báo cáo tình hình thực hiện

công tác dân tộc trên địa bàn Phường.

90

25. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng iệt, Nxb. Văn hóa- Thông tin.