BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/.......... ....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN LỢI
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/........... ....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CAO VĂN LỢI
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
Người hường dẫn khoa học: TS. Lê Anh Xuân
ĐẮK LẮK, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn được dẫn từ các nguồn hợp pháp, tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn không trùng
lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố.
Đắk Lắk, tháng 6 năm 2023
Tác giả luận văn
Cao Văn Lợi
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
thạc sĩ, tôi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy, các cô trong
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, giảng viên khoa Luật Học viện
Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, cho phép tôi được bày tỏ sự trân quý và biết
ơn tới TS. Lê Anh Xuân. Tác giả nghiên cứu đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình, tâm huyết đến từ Cô. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia khu vực Tây nguyên, Cô Chủ
nhiệm và toàn thể viên chức Phân viện đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tác giả
trong quá trình học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài
luận văn thạc sĩ.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến gia đình, cơ quan nơi tôi công tác,
bạn bè đồng nghiệp Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang đã
tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài liệu trong quá trình nghiên cứu
thực hiện luận văn.
Trong bài luận, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý
thầy cô, và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực
áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Chân thành cảm ơn".
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
1
MỞ ĐẦU ..............................................................................................
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC…….…………………….
9
1.1. Viên chức và pháp luật về quản lý viên chức……………………….
17
1.2. Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức………………………….
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên
35
chức……………………………………………………………………….
43
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................
43
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
43
LÝ VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG ……………………………………………….. 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang……………….
53
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang…………………………………
65
2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang…………………..
82
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................
83
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG…………………
83
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang…………………..
87
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang……………………
101
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………
103
KẾT LUẬN………………………………………………………………..
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm Trung 48 Bảng 2.1 ương theo trình độ chuyên môn
Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm Trung 50 Bảng 2.2 ương theo hạng chức danh nghề nghiệp
Phân loại theo giới tính, đội ngũ giảng viên của nhà Bảng 2.3 52 trường
Phân loại đội ngũ viên chức của nhà trường theo hợp đồng 52 Bảng 2.4 làm việc
Bảng 2.5 Số lượng viên chức được khen thưởng từ năm 2016-2022 60
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức từ năm 64 Bảng 2.6 2016-2022
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang Số hiệu
Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm - 49 Biểu đồ 2.1 Trung ương theo trình độ chuyên môn
Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm - 50 Biểu đồ 2.2 Trung ương theo trình độ chuyên môn
Phân loại đội ngũ viên chức của nhà trường theo hợp đồng 53 Biểu đồ 2.3 làm việc
61 Biểu đồ 2.4 Số lượng viên chức được khen thưởng từ năm 2016-2022
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức từ năm Biểu đồ 2.5 65 2016-2022
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế thì đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung và viên chức nói riêng là nhân tố quyết định trong việc thay mặt nhà
nước phục vụ nhân dân và đóng góp cho đất nước, tạo thành một nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Trong những năm qua, nước ta đã quan tâm việc
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ viên chức, trang bị kiến thức về
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và pháp luật. Kiến thức và
trình độ năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ viên chức từng bước được
nâng lên đáng kể, góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc đổi
mới đất nước.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành TW
(Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII) về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam trong
giai đoạn mới khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là hoàn
thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật; Nghị quyết số
27/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cũng tiếp tục nhiệm vụ
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ
với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Vì vậy, nghiên
cứu về thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý viên chức là cần
thiết.
1
Mặt khác, Luật Giáo dục năm 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) quy định
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở phải có trình độ đại học. Đồng nghĩa các
trường sư phạm chỉ còn đào tạo duy nhất một chuyên ngành mầm non; một số
mã ngành của các trường sư phạm không đủ chuẩn buộc phải đóng cửa, làm
thu hẹp quy mô đào tạo, vị trí việc làm của giảng viên không đảm bảo, đặt ra
yêu cầu rất lớn về việc thay đổi cơ cấu nhân sự, sắp xếp tổ chức bộ máy và số
người làm việc rất nhiều khó khăn và thách thức không chỉ với nhà trường mà
còn với đội ngũ viên chức.
Chủ trương quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm giai đoạn 2021 –
2030 đã được thông qua, tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thông
tin chính thức về việc sáp nhập hay quy hoạch, vì vậy, khiến các trường cao
đẳng sư phạm gặp khó khăn trong việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn và mục
tiêu Nhà trường.
Hiện nay, một số trường cao đẳng sư phạm đã chủ động sáp nhập với
các trường đại học trở thành phân hiệu hoặc khoa trực thuộc. Tuy nhiên, cả
nước vẫn còn nhiều trường cao đẳng sư phạm, trong đó có 3 trường cao đẳng
trực thuộc trung ương. Những vấn đề lớn đặt ra đối với các trường cao đẳng
sư phạm trong đó có Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
như: Quy mô đào tạo, sứ mệnh, tầm nhìn; sắp xếp cơ cấu, tổ chức, bố trí nhân
sự, tinh giản biên chế; quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho viên
chức và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó ra sao? Đây là một số vấn đề
còn bỏ ngỏ, cần được nghiên cứu và có câu trả lời thỏa đáng.
Là người có nhiều năm công tác tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương - Nha Trang, nhận thấy vẫn còn những bất cập, hạn chế trong thực hiện
pháp luật về viên chức: Làm thế nào để các quy định pháp luật đối với viên
chức thực sự phù hợp trong bối cảnh hiện nay để góp phần trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của đất nước. Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài
2
“Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương - Nha Trang” là cần thiết và có ý ngĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khảo sát tình hình nghiên cứu đề tài cho thấy, đến nay, đã có nhiều
nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài như:
Luận án tiến sĩ ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật “Hoàn
thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, do tác giả Đặng Thị Thu
Huyền thực hiện năm 2013 tại Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án
tập trung đánh giá pháp luật về nhà giáo và việc thực hiện pháp luật về nhà
giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hội nhập.
Luận án tiến sĩ Lý Luật học “Thực hiện pháp luật về viên chức trong
trường đại học ở Việt Nam”, do tác giả Nguyễn Thị Thu Hương thực hiện
năm 2016 tại Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án làm rõ những vấn
đề lý luận của thực hiện pháp luật về viên chức trong các trường đại học, qua
đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về
viên chức trong các trường đại học ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ ngành Quản lý công “Chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam”, do tác giả Vũ Đức Lễ
thực hiện năm 2017 tại Học Viện Hành chính Quốc gia. Luận án Nghiên cứu
làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công
lập; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đối với giảng viên đại học công
lập, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển đại học
công lập ở Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Quản lý
nhà nước đối với giảng viên các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay”,
3
do tác giả Phạm Thị Minh Thùy thực hiện năm 2020 tại Học viện Khoa học
xã hội. Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập.
Luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Pháp luật
về quản lý viên chức – Từ thực tiễn các trường trung cấp Luật thuộc Bộ Tư
pháp”, do tác giả Trần Thị Hường thực hiện năm 2017 tại Học Viện Hành
chính Quốc gia. Luận văn đưa ra các quan điểm, giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả của pháp luật về quản lý viên chức ở các trường trung cấp
Luật Bộ Tư pháp.
Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Pháp luật về
tuyển dụng viên chức trong trường cao đẳng từ thực tiễn tại thành phố Hà
Nội”, do tôi Trần Thúy Hằng thực hiện năm 2019 tại Học viện Khoa học xã
hội. Luận văn xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức trong trường cao
đẳng tại thành phố Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ngành giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội”, do tác giả Lê Thị Ngọc Liên thực hiện năm 2021 tại Học viện hành
chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận về quản lý viên
chức ngành giáo dục và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức ngày giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
Mai Thị Minh Ngọc (2020), “Một số kiến nghị về tuyển dụng viên chức
ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 11. Bài viết đã làm rõ thực
tế tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay và kiến nghị một số giải pháp
4
nâng cao công tác tuyển dụng viên chức trong tình hình mới.
Lê Thanh Bình (2019) “Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 4.
Trần Thị Thơ (2020) “Hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch,
khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ
chức nước. Bài viết đã nêu thực trạng thực hiện pháp luật về công tác tuyển
dụng công chức, viên chức, đồng thời đề xuất, kiến nghị nhằm đảm bảo công
khai, minh bạch, khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức thời gian
tới.
Nguyễn Minh Đoan (2020) “Hoàn thiện pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng công chức ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 23. Bài viết
nêu thực trạng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam và đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt
Nam hiện nay.
Từ nhiều năm nay, có nhiều đề tài nghiên cứu đưa ra cơ sở ý luận và đề
xuất thiết thực pháp luật pháp luật về quản lý viên chức, thể hiện tương đối rõ
ràng, sâu rộng, mạnh mẽ và có nhiều đề xuất về thực trạng thực hiện pháp luật
về viên chức ở nước ta. Có nhiều hội thảo, hội nghị và bài viết của các nhà
khoa học trong ngành luật, trong đó đề cập đến vấn đề thực hiện pháp luật về
viên chức. Những nguyên cứu đã phân tích tương đối rõ ràng, sâu rộng và đưa
ra cơ sở ý luận và có nhiều đề xuất về thực trạng thực hiện pháp luật về viên
chức ở nước ta. Đều đó, giúp tác giả có thêm cơ sở pháp lý trong thực hiện đề
tài.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau liên
quan đến thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức nói riêng, song chưa có công trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn
thạc sĩ chuyên ngành luật Hiến pháp và Luật Hành chính đề cập đến thực hiện
5
pháp luật về quản lý viên chức trong trường các trường Cao đẳng sư phạm
trong bối cảnh hiện nay. Đây cũng là lý do để đề tài “Thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang”
được tác giả lựa chọn nghiên cứu bởi sự không trùng lắp với các công trình
nghiên cứu có liên quan đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn thực hiện pháp luật, luận văn đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả việc thực hiện pháp luật
về quản lý viên chức tại Trường tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương -
Nha Trang.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về
viên chức;
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang;
Đưa ra một số quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức giai đoạn 2016-2022.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề thực hiện
6
pháp luật về pháp luật quản lý viên chức tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương - Nha Trang.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.
5.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được sử dụng chủ yếu trong chương
1 để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa nhằm khái quát những vấn đề lý luận,
pháp lý của thực hiện pháp luật về viên chức.
Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu được sử dụng trong chương 2 để
phân tích, tổng hợp, so sánh, đồng thời, sử dụng phần mềm tin học, sơ đồ hóa,
bảng biểu nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía
cạnh thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương - Nha Trang.
Phương nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong chương 3 để tổng
hợp, thống kê, phân tích, trừu tượng hóa nhằm đưa ra giải pháp nâng cao việc
thực hiện pháp luật quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương - Nha Trang.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác: Quy nạp, diễn
giải trong quá trình nghiên cứu,... nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi
nghiên cứu của đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ thêm lý luận về thực hiện pháp luật
nói chung, thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trong các trường cao
7
đẳng sư phạm nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế; tiếp tục hoàn thiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả đồng thời tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Vì
vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý viên chức tại
trường cao đẳng sư phạm. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn thiện
pháp luật, thực hiện pháp luật về viên chức; cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật học,
hành chính học, người làm quản lý giáo dục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
8
quản lý viên chức tại trường cao đẳng sư phạm Trung ương - Nha trang
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
1.1. Viên chức và pháp luật về quản lý viên chức
1.1.1. Viên chức
Luật Viên chức 2010 đã đưa ra định nghĩa về viên chức như sau: “Viên
chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo định
nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là người có quốc tịch Việt
Nam; làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có trình độ chuyên môn,
năng lực phù hợp với vị trí việc làm.
Trước đây, Pháp lệnh cán bộ, công chức chưa làm rõ khái niệm “viên
chức”. Khắc phục hạn chế này, Luật viên chức đã xây dựng khái niệm về viên
chức, đồng thời với việc Luật cán bộ, công chức phân định “cán bộ ” và
“công chức”, Luật viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm viên chức, phân
biệt viên chức với cán bộ và công chức. Sự khác biệt cơ bản của viên chức so
với cán bộ, công chức đó chính là chế độ tuyển dụng gắn với vị trí việc làm,
thông qua chế độ hợp đồng lao động làm việc và tiền lương được hưởng từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Lao động của viên chức không
mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính
chuyên môn nghiệp vụ, vì vậy, Luật viên chức đã làm rõ “ Hoạt động nghề
nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên
quan”.
9
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức, Luật viên chức đã làm rõ
các khái niệm cơ bản như vị trí việc làm, tuyển dụng, hợp đồng làm việc, đạo
đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử. Đặc biệt quy định về “chức danh nghề
nghiệp” thay cho quy định về “ngạch” để khắc phục các hạn chế trong quản lý
đội ngũ viên chức hiện nay. Luật viên chức đã thống nhất cách hiểu về đơn vị
sự nghiệp công lập, theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức 2010 được chia
thành hai loại, là đơn vị sự nghiệp công được giao quyền tự chủ và đơn vị sự
nghiệp công chưa được giao quyền tự chủ. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công
lập có thể hoạt động như một doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về dịch vụ do
mình cung ứng nhưng không nhằm mục đích lợi nhuận. Bổ sung một số quy
định mang tính định hướng liên quan đến chính sách xây dựng, phát triển các
đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức.
Việc ban hành Luật Viên chức 2010 là một bước tiến trọng hoạt động
lập pháp của Quốc hội, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số bất
cập như: vấn đề hợp đồng làm việc viên chức, về chế độ thôi việc, việc
chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ công chức và vấn đề kỷ luật đối với viên
chức ...vẫn chưa được nhất quán. Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa 14 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực từ 01/7/2020 đã giải quyết linh hoạt
các bất cập nêu trên. Ví dụ, Theo như quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều trong Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 thì việc bỏ chế
độ viên chức suốt đời đã được thi hành và chính thức có hiệu lực từ ngày
01/07/2020. Theo đó, những viên chức được tuyển dụng vào sau ngày
01/07/2020 sẽ làm việc theo một chế độ hợp đồng làm việc duy nhất là hợp
đồng làm việc có xác định thời hạn; hoặc bổ sung thêm trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên
chức, khi viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
10
Từ những quy định trên, viên chức có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Hiến pháp 2013 “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam”. Người được xác định có quốc tịch Việt Nam
(là công dân Việt Nam) theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. Một
công dân được mang quốc tịch Việt Nam khi người này được sinh ra tại Việt
Nam, có cha mẹ là người Việt Nam. Các trường hợp khác có cha hoặc mẹ là
người nước ngoài thì cũng được lựa chọn quốc tịch, hoặc một số cá nhân khác
được phép xin nhập quốc tịch Việt Nam, nhưng phải đảm bảo một số điều
kiện cần thiết theo quy định.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển): Viên chức
phải là người được được tuyển dụng theo vị trí việc làm, được bổ nhiệm vào
một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện
theo chế độ hợp đồng làm việc. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên
chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định
cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau: “Việc tuyển dụng viên chức phải
căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập” [28].
Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức
danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể
có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao
gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc
làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên chức: thi
tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc và hưởng lương từ quỹ
11
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự
nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là
“…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); Đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ).
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp
đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển
dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lý
các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa
hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công
lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên
chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển
dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
Với những đặc điểm nêu trên, Luật Viên chức 2010 đã làm rõ được
khái niệm viên chức, phân biệt viên chức với cán bộ và công chức đó chính là
12
chế độ tuyển dụng gắn với vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng làm
việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và tiền lương được
hưởng từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2. Quản lý viên chức
Để làm rõ hơn nội hàm cụm từ quản lý viên chức, cần xác định rõ thuật
ngữ “quản lý”. Thuật ngữ “Quản lý” được hiểu là sự tác động có ý thức của
con người lên một hệ thống nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. Quản
lý xuất hiện khi có hoạt động lao động của con người. Trong quá trình lao
động sản xuất, con người thấy cần thiết phải có sự quản lý để các hoạt động
của con người có tổ chức hơn, chặt chẽ hơn, gắn kết với nhau hơn. Quản lý là
đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên
cứu về quản lý từ những góc độ khác nhau và đưa ra định nghĩa riêng về quản
lý, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống
nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
quản lý.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [1, tr.23].
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Từ phân trên có thể khái niệm “Quản lý viên chức là sự tác động có tổ
13
chức và bằng các công cụ quản lý khác nhau của các chủ thể có thẩm quyền
đối với đội ngũ viên chức nhằm đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển đội
ngũ viên chức đáp ứng các yêu cầu phát triển xã hội”.
Như vậy, quản lý viên chức là thực hiện các nội dung và hướng dẫn,
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách mà nhà nước đề ra, thông qua những
nội dung quản lý viên chức đó cơ quan có thầm quyền quản lý chỉ đạo thực
hiện đúng những nội dung này. Để thực hiện với mục đích nâng cao đội ngũ
viên chức có chất lượng và chuyên môn cao. Quản lý các nội dung hỗ trợ
phân tích nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, theo tiêu chuẩn chức danh và
vị trí việc làm. Cung cấp khả năng tổ chức lớp, ghi nhận kết quả. Kết quả tự
động cập nhật vào hồ sơ cá nhân của viên chức, ngoài ra thông qua đó có thể
cung cấp khả năng quản lý năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, giúp
phát hiện và lựa chọn cán bộ vào quy hoạch và có thể hỗ trợ phân tích năng
lực cán bộ, công chức, viên chức so với tiêu chuẩn chức danh hiện tại, chức
danh cần phát triển và cần định một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý: Là đơn vị vị sự nghiệp công lập gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ); Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự
chủ).
Thứ hai, về mục đích: Quản lý con người đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, bởi vậy việc quản lý tốt đội ngũ viên
chức nhằm làm cho hoạt động của tổ chức có hiệu quả, thực hiện tốt nhất
chức năng cung cấp dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao cho xã hội
trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
14
Vì vậy, mục đích của quản lý viên chức là nhằm bảo đảm đáp ứng trước hết
các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; sau đó là các yêu cầu,
nhiệm vụ của đơn vị được thực hiện một cách tốt nhất thông qua việc thu hút,
sử dụng, duy trì và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị này một cách
có hiệu quả.
Thứ ba, về công cụ quản lý: Để quản lý viên chức, các chủ thể quản lý
có thể sử dụng các công cụ khác nhau như: chính sách, pháp luật, kế hoạch,
quy hoạch. Quy định pháp lý được cụ thể hoá trong hệ thống các văn bản
pháp luật từ Luật, Nghị định, Thông tư. Các chính sách để quản lý ví dụ như
chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính sách thu
hút nhân tài... Đồng thời để quản lý viên chức hiệu quả không thể không xây
dựng các kế hoạch, quy hoạch theo từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn để có
định hướng phát triển nhân sự và tổ chức.
Thứ tư, về nội dung quản lý viên chức: Hoạt động quản lý viên chức
bao gồm rất nhiều nội dung được quy định tại tại Điều 61, Nghị định Số
115/2020/NĐ-CP, từ việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức, quy định
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đến tổ chức tuyển dụng tuyển dụng, đánh
giá viên chức và phát triển đội ngũ.
Đây là nội dung để phân biệt với quản lý Nhà nước về viên chức, tại
Điều 47 Luật Viên chức 2010 được quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân các cấp trong thực hiện quản
lý nhà nước về viên chức: Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức.
Đây là nội dung nhằm đảm bảo việc xây dựng thể chế quản lý về viên chức, là
công cụ để nhà nước quản lý viên chức; xây dựng và phát triển đội ngũ; đảm
bảo ổn định và duy trì lao động của viên chức; thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc quản lý nhà nước, báo cáo đội ngũ về viên chức.
15
1.1.3. Pháp luật về quản lý viên chức
Pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với
viên chức, … trong đơn vị sự nghiệp công lập. Pháp luật về quản lý viên chức
là lĩnh vực pháp luật có tính chất liên ngành được quy định trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau như Hiến pháp, luật, bộ luật, nghị định, …
điều chỉnh nhiều nhóm hoạt động của viên chức, nhưng các nhóm hoạt động
này có mối quan hệ biện chứng với nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan
xen lẫn nhau. Mỗi nhóm lại được quy định theo một trình tự nhất định nhưng
phải đảm bảo các nguyên tắc trong quản lý viên chức.
Những quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp
công lập, điều chỉnh các quan hệ cung cấp dịch vụ công, quy định về quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm và nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động của viên
chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Qua nghiên cứu thực tiễn của pháp luật có thể xác định nội dung của
pháp luật về quản lý viên chức điều chỉnh các nội dung cơ bản sau:
- Xác lập dịch vụ công ở các lĩnh vực trong đơn vị sự nghiệp công lập
như: Giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh
vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên
chức 2010.
- Quy định liên quan đến điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng; nội dung,
hình thức tuyển dụng; trình tự, thủ tục tuyển dụng.
- Quy định liên quan đến quản lý, sử dụng viên chức: là việc phân công
nhiệm vụ, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức; thay đổi chức danh
16
nghề nghiệp viên chức, …
- Quy định quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động nghề nghiệp,
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách liên quan,….; chế độ đào tạo, bồi
dưỡng, đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ,
chính sách đối với viên chức.
- Quy định liên quan đến kỷ luật viên chức, viên chức vi phạm các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của
pháp luật, ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định về việc xét nâng lương thường xuyên, trước thời hạn, nâng
lương vượt bậc theo quy định đối với viên chức có công trạng, thành tích và
cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp theo.
- Quy định về hợp đồng làm việc của viên chức, chế độ tập tập sự và
chấm dứt hợp đồng làm việc.
1.2. Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Để làm rõ khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, ta cần
luận giải thuật ngữ “thực hiện pháp luật”. Thực hiện pháp luật là quá trình các
tổ chức, cá nhân và các chủ thể pháp luật khác khi gặp phải tình huống thực tế
mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình chuyển hóa
một cách sáng tạo quy tắc xử sự chung mà Nhà nước đã quy định vào tình
huống cụ thể đó thông qua hành vi thực tế hợp pháp của mình. Hay nói cách
khác, những đòi hỏi cấm đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân đã được biểu hiện thành các hành vi thực tế thực hiện quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì, thực hiện pháp luật là
17
hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó
được tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy
định của pháp luật.
Trên phương diện lý luận về Nhà nước và pháp luật “Thực hiện pháp
luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật”. Vì thế, thực hiện pháp luật không thể phát
huy được hiệu lực trong hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật khi thiếu
sự bảo đảm của Nhà nước, các cơ chế cũng như cơ sở pháp lý của nó.
Từ những phân tích trên có thể xác định: “Thực hiện pháp luật về quản
lý viên chức là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có
thẩm quyền nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý viên
chức, làm cho các quy định pháp luật vận hành trong đời sống xã hội”.
Từ khái niệm trên, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật quản lý viên chức là hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nước. Điều này thể hiện ở chỗ: Hoạt động thực thi pháp luật
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiến hành thông qua các hoạt
động được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như tổ chức việc tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra, xử lý kỷ luật. Trong quá trình tổ
chức thực hiện pháp luật mọi khía cạnh, mọi tình tiết đều phải được xem xét
cẩn trọng, dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm pháp luật được
xác định để ra các yêu cầu cụ thể. Như vậy pháp luật là cơ sở xuất phát điểm
để các cơ quan Nhà nước có quyền lực thực hiện chức năng của mình.
Thứ hai, Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, trong đó các bên có
quyền và nghĩa vụ liên quan đều phải tuân theo những hình thức và thủ tục
18
chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật về viên chức quy định về cơ sở,
hình thức, điều kiện, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quy
trình thực hiện pháp luật.
Thứ ba, Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức đòi hỏi tính sáng tạo.
Bởi vì đó là quá trình vận dụng cái chung (các quy phạm pháp luật để áp dụng
vào các vụ việc, tình huống cụ thể. Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền
thực thi pháp luật phải vận dụng cái chung phù hợp với cái riêng rất phong
phú, đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, xã hội luôn vận động, biến đổi và phát
triển nên không phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết được mọi tình huống
trong thực tế nảy sinh. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy
định còn chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng thì yêu cầu chủ thể tổ chức
thực hiện pháp luật phải biết vận dụng một cách sáng tạo linh hoạt, không dập
khuôn máy móc.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
1.2.2.1. Về tuyển dụng viên chức
Luật viên chức 2010, Luật sửa đổi bổ sung một số điều về Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức 2019 là văn bản pháp lý chung điều chỉnh tất cả các
hoạt động của viên chức, đồng thời, có nhiều văn bản hướng dẫn rõ về công
tác tuyển dụng viên chức thời gian qua như Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ; Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành để điều chỉnh về nội dung
tuyển dụng viên chức. Tuy nhiên, hiện nay việc tuyển dụng viên chức được áp
dụng theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 và Thông tư
03/2019/TT-BNV quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Theo quy của Luật Viên chức 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
hiện nay, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu được giao, thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển,
19
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm
bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi phải phù hợp với ngành nghề,
đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, có trình độ và năng lực
đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng qua
xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.
Luật Viên chức 2010, đã đưa ra khái niệm về tuyển dụng viên chức như
sau: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực
vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Để được làm viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập, người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo
đức, có trình độ và năng lực để đảm nhiệm công việc. Việc tuyển dụng viên
chức phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, hình thức, nội
dung tuyển dụng nhằm đảm bảo các nguyên tắc trong tuyển dụng, phải thực
sự xuất phát từ nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mà viên
chức đảm nhận, quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Công việc mà viên
chức đảm nhận phải phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp của đơn vị. Như vậy, giữa việc tuyển dụng viên chức và xây dựng vị
trí việc làm có mối liên hệ với nhau, danh mục vị trí việc làm là bản mô tả
công việc của mỗi vị trí chức danh với những nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng xử cần thiết cho yêu cầu
vị trí việc làm đó. Xây dựng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp làm cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng, đảm
bảo cơ cấu hợp lý.
Về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo quy định
tại Điều 22 Luật Viên chức và Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; hồ sơ
đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
20
định số 115/2020/NĐ-CP. Theo đó:
- Người được tuyển dụng phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt
Nam
- Người được tuyển dụng phải đạt một độ tuổi nhất định (từ 18 tuổi trở
lên). Tuy nhiên, ở một số lĩnh vực hoạt động tuổi dự tuyển có thể thấp hơn:
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, ... nhưng phải có sự đồng ý bằng văn
bản của người đại diện theo pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo khả năng
thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
- Có nguyện vọng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thể hiện
qua đơn đăng ký dự tuyển, mẫu đơn đăng ký dự tuyển Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020.
- Phải có lý lịch rõ ràng thống qua phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền cấp, giúp đơn vị sự nghiệp công lập có thể biết được những thông
tin cơ bản của người đăng ký dự tuyển như: Nhân thân, gia đình, quá trình
học tập, công tác, ... làm cơ sở cho việc quản lý viên chức.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm, đảm
bảo các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề được các cơ sở
giáo dục, đào tạo cấp hoặc năng khiếu, kỹ năng đặc biệt phù hợp với vị trí
việc làm.
- Người đăng ký dự tuyển viên chức phải có giấy chứng nhận sức khỏe
do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng theo quy định hiện hành.
- Để được hưởng quyền lợi ưu tiên trong tuyển dụng viên chức theo
quy định của pháp luật, người tham gia dự tuyển viên chức phải cung cấp giấy
chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền chứng thực.
Hiện nay, công tác tuyển dụng viên chức được thực hiện theo quy định
của Luật Viên chức năm 2010 và Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Việc tuyển
21
dụng và phân cấp tuyển dụng viên chức theo quy định của Luật Viên chức đã
thể hiện tinh thần đổi mới theo hướng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trong công tác tuyển dụng; lập kế hoạch, chỉ tiêu, nội dung, hình
thức thi tuyển, Nhà nước chỉ quy định tiêu chuẩn, điều kiện chung đối với
từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp. Quy trình tuyển dụng viên chức được công
khai ở đơn vị tuyển dụng, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng chủ
thể trong quá trình thực hiện tuyển dụng. Quy chế tuyển dụng được công khai,
dân chủ, khách quan đánh giá người được tuyển dụng, tạo điều kiện cho
người có trình độ, năng lực làm đúng ngành nghề đào tạo, đúng vị trí việc
làm. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức, các đơn vị đều xây dựng
kế hoạch cụ thể, bảo đảm nguyên tắc, quy trình tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức đã từng bước
đi vào nề nếp.
Việc phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức đã gắn với thẩm
quyền sử dụng, trao quyền nhiều hơn cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tuyển dụng viên
chức gắn với vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp của viên chức ở
các cơ quan, đơn vị.
1.2.2.2. Về sử dụng và quản lý viên chức
Theo quy định của Luật Viên chức 2010, Nghị định 115/2020/NĐ-CP
ngày 20/9/2020 của Chính phủ trao quyền cho người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập trong việc thực hiện các nội dung sử dụng và quản lý viên
chức như sau:
- Về sử dụng chức: Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu
trách nhiệm bố trí, phân công công tác; giao nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện
22
nhiệm vụ của viên chức; bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực
hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức; biệt phái viên
chức trong một số trường hợp theo quy định; thay đổi, xét chuyển chức danh
nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác đối
với viên chức quản lý; giải quyết nghỉ hưu đối với viên chức.
- Về quản lý viên chức: Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức; quy
định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tương
ứng; tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân
công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức; tổ chức thực hiện
thay đổi chức danh nghề nghiệp; tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với viên chức; tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật
đối với viên chức; giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức; thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức (Đ 61 NĐ-
115/2020/NĐ-CP).
Một trong các nguyên tắc được nhấn mạnh để thực hiện cơ chế quản lý
viên chức là: “Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được
thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn
cứ vào hợp đồng làm việc.” . Đây là nguyên tắc làm nền móng để tiếp tục đổi
mới cơ chế quản lý viên chức theo chế độ hợp đồng làm việc, nhấn mạnh
năng lực, tài năng bên cạnh phẩm chất và trình độ chuyên môn của viên chức.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xác định số lượng vị trí việc
làm, số lượng viên chức và quản lý viên chức để phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. Thống nhất quản lý nhà nước về
đội ngũ viên chức, đồng thời đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý viên
chức.
23
Theo quy định tại điểm Điều 7 Thông tư 07/2009/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 15/4/2009 “Về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự
nghiệp công lập giáo dục và đào tạo” theo đó, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập”, theo đó thẩm quyền của Hiệu trưởng về tự chủ trong lĩnh
vực tổ chức cán bộ như quyết định Điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân
chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp
luật; quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức giữ các ngạch không thuộc phạm vi quản lý thì việc quyết định nghỉ
hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc do cơ quan cấp trên có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật; trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách
chức cấp phó của người đứng đầu đơn vị; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý
của các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp Luật và chịu trách
nhiệm về các quyết định đó.
Về nâng bậc lương, được quyền quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên
chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Quy định về khen thưởng, kỷ luật viên chức
- Quy định về khen thưởng
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Khoản 2 Điều 3 Luật Thi
24
đua, khen thưởng 2003 sửa đổi 2005, 2013).
Việc khen thưởng phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng,
ngày 04/11/2019, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
04/11/2019 (thay thế Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ
Nội vụ) về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo đó:
Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước việc đánh giá, công
nhận thành tích và đề nghị cấp trên khen thưởng do Người đứng đầu bộ, ban,
ngành, địa phương thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban,
ngành, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc bộ, ban,
ngành, địa phương, việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích do Người đứng đầu quyết định
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng bộ, ban, ngành, địa phương có trách
nhiệm giúp Người đứng đầu đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm
vi ảnh hưởng trong toàn quốc; ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, địa phương
hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch
Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên
tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ
tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành
viên khác. Cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt
bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp
Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng
25
hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý.
Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin và kết quả xử
lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo Hội đồng
trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt
được. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn đấu trở thành
điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu số và cá nhân
có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác. Không cộng dồn thành
tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau.
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải
phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định. Nội dung báo
cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ số 01 đến số 09) Phụ lục kèm theo
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (trừ khen
thưởng đột xuất và khen theo niên hạn): Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, địa
phương trình Thủ tướng Chính phủ trước 03 tháng; nếu quá thời hạn trên, bộ,
ban, ngành, địa phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong
trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân
26
đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật
hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập
được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết
định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình
khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen
thưởng lần trước.
Như vậy, Công tác TĐKT có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam. TĐKT là động lực thúc đẩy sự
phát triển. Thực hiện tốt công tác TĐKT sẽ phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mỗi cá nhân, phát huy ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết của tập
thể; làm cho mỗi cá nhân, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của mình.
- Quy định về kỷ luật viên chức
Trước kia các quy định về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được
quy định nhiều văn bản khác nhau cho từng đối tượng. Để khắc phục hạn chế
trên, Chính phủ ban hành Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của
Chính phủ có hiệu lực từ 20/9/2020 đã gộp các quy định về xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức ở 4 quy định khác nhau (Nghị định 34/2011/NĐ-CP,
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Nghị định số
NĐ 35/2005) để tạo sự thống nhất cho việc áp dụng pháp luật. Đồng thời Luật
này bổ sung thêm một số nội dung, theo đó: việc xử lý kỷ luật phải đảm bảo
khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật;
mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong
cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức
có từ 2 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và
27
áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của
cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ
luật khác nhau….Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần,
danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
Nghị định quy định rõ các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật: Cán
bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ theo chế
độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép; đang trong thời gian
điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng
đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền; đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm
quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc là nam giới (trong
trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi cũng chưa xem xét xử lý kỷ luật. Đồng thời, đưa ra các
trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật: Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm; phải
chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán
bộ, công chức; được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp
thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của
Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ; cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Các hành vi bị xử lý kỷ luật: Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những
28
việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác
khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức: Tại khoản 1, Điều 15
Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:
- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: Khiển trách, Cảnh cáo,
Buộc thôi việc.
- Đối với viên chức quản lý: Khiển trách, Cảnh cáo, Cách chức, Buộc
thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức trên còn có thể bị
hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên
quan.
1.2.2.4. Về đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt
động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của
đất nước.
Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công
tác sử dụng, quản lý viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Văn bản điều chỉnh về công tác đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức
là Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/217/NĐ-CP và được sửa đổi bổ
sung tại nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ.
Về đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học,
29
Nghị định quy định: Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc
công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có
cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo.
Về đào tạo sau đại học, cán bộ, công chức phải đáp ứng điều kiện: Có
thời gian công tác từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 2 năm
liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; có
cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo;
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
Điều kiện đào tạo sau đại học đối với viên chức gồm: Đã kết thúc thời
gian tập sự (nếu có); có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp
tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít
nhất gấp 2 lần thời gian đào tạo; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình
hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước,
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định
nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo từ trình
độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ
quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức nếu tự ý bỏ học, bỏ việc
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo; không
được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp; đã hoàn thành và được cấp văn
30
bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết thì phải đền bù chi phí đào
tạo.
Ngoài quy định đối tượng, điều kiện đào tạo thì Nghị định cũng quy
định cụ thể về hình thức, nội dung, chương trình, chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Theo quy định tại Điều 1, Nghị định 89/2021/NĐ-CP
Ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2021 của chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức), theo đó, có 4 hình thức bồi dưỡng: 1. Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức. 2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý. 3.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã. 4.
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm: Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc
làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40
tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.”. (khoản 4, Đ 1, NĐ 89/2021/NĐ-
CP). Nội dung bồi dưỡng gồm: 1. Lý luận chính trị. 2. Kiến thức quốc phòng
và an ninh. 3. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. 4. Kiến thức, kỹ năng
theo yêu cầu vị trí việc làm” (khoản 3, Đ 1, NĐ 89/2021/NĐ-CP).
1.2.2.5. Về đánh giá, xếp loại viên chức
Căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức phải bảo đảm khách
quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo
đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Việc
đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao
và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm (Đ2,
NĐ 90/NĐ-CP).
31
Nội dung đánh giá viên chức gắn với kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, quy định về đạo đức nghề
nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, các nghĩa vụ mà viên chức phải thực
hiện, … Nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc như: phân loại hợp đồng
làm việc; việc áp dụng hợp đồng làm việc, nội dung của hợp đồng làm việc;
chế độ thử việc, ký kết hợp đồng làm việc, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt
hợp đồng làm việc; giải quyết khi có tranh chấp về hợp đồng làm việc đều
được quy định.
Đánh giá, xếp loại viên chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý
viên chức, kết quả đánh giá viên chức là căn cứ để thực hiện các chế độ, chính
sách đối với viên chức. Kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến
khích viên chức nổ lực học tập, phát huy tối đa khả năng, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Các quy định về đánh giá
viên chức thời gian qua đã có những đổi mới trong Luật Viên chức và nghị
định về đánh giá và phân loại viên chức của Chính phủ. Việc đánh giá viên
chức đã chuyển từ cách thức tự kiểm điểm, bình bầu sang đánh giá trên các
nội dung được thể hiện trong hợp đồng làm việc của viên chức, các quy định
về ứng xử, đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực làm việc của viên chức. Viên
chức tự đánh giá kết quả công tác, tu dưỡng, rèn luyện của mình với các nội
dung đánh giá viên chức được quy định tại Điều 41 của Luật Viên chức.
Ngoài các nội dung đánh giá chung, viên chức quản lý phải tự đánh giá về
năng lực quản lý, điều hành; kết quả hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP Ngày 13/8/2020 của Chính phủ quy định về
đánh giá xếp loại chất lượng viên chức, việc đánh giá viên chức chú trọng đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Nghị định quy định về nguyên tắc, tiêu
chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
Theo trình tự, thủ tục, cá nhân viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng mức
32
độ hoàn thành công việc chỉ ra ưu và nhược điểm của bản thân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Tập thể đơn vị nơi viên chức làm việc sẽ họp và nêu ý
kiến, đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức, lãnh đạo quản lý trực tiếp viên
chức phải đưa ra nhận xét về viên chức. Trong phạm vi đơn vị, ý kiến của tập
thể đơn vị và lãnh đạo trực tiếp quản lý viên chức sẽ phản ánh thực tế kết quả
đánh giá viên chức. Trên cơ sở tham khảo mức độ tự đánh giá, xếp loại chất
lượng của viên chức, nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại viên chức của tập
thể đơn vị nơi viên chức làm việc, thủ trưởng đơn vị đưa ra kết quả quyết định
đánh giá, xếp loại đối với viên chức.
Các tiêu chí đánh giá viên chức đã mang tính định lượng nhiều, chủ yếu
đánh giá về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, mức độ thành thạo, kỹ năng xử
lý công việc của viên chức như kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thực
hiện các quy định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, các
nghĩa vụ mà viên chức phải thực hiện, ... Như vậy, việc đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức đã kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của viên chức và
các góp ý của tập thể đơn vị và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại chất
lượng viên chức. Các góp ý của tập thể phải nêu rõ ưu, nhược điểm của người
được đánh giá. Mỗi mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức có các tiêu
chí riêng, viên chức được đánh giá, xếp loại theo một trong 4 mức sau: hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và
không hoàn thành nhiệm vụ. Dù tính chất hoạt động nghề nghiệp của viên
chức khác cán bộ, công chức, nhưng các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
cũng tương đối giống với viên chức.
1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Vai trò của công tác thực hiện pháp luật về quản lý viên chức nhằm
nâng cao chất lượng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai
đoạn hiện nay đã được Đảng và Nhà nước xác định là yếu tố then chốt. Vì
33
vậy, thực hiện pháp luật về quản lý viên chức có vai trò sau:
Thứ nhất, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, đáp ứng
yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ. Thông qua việc thực hiện các nội dung quản
lý viên, cũng là việc triển khai các hoạt động đảm bảo chế độ, chính sách,
điều kiện cho viên chức chức làm việc. Mặt khác giúp phát huy vai trò cá
nhân và thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng nhằm xác định trách nhiệm
của chủ thể quản lý, từ đó xử lý sai phạm kịp thời, chính xác và có cơ sở để
đánh giá, khen thưởng, động viên đội ngũ viên chức nâng cao trách nhiệm
trong thực thi chuyên môn. Đồng thời, tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ
chức bằng cách kích thích, động viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt
thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý.
Hai là, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân
và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của viên chức. Đó là hoạt động có mục đích nhằm
làm cho các quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức đi vào cuộc sống
thực tiễn. Do vậy, có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích, động viên đội
ngũ viên chức phát huy khả năng, yên tâm cống hiến, phục vụ nhà nước, phục
vụ nhân dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật của viên chức đều phải chịu các
chế tài nghiêm khắc. Trong quá trình quản lý, chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật quản lý viên chức không thể tùy tiện vi phạm mà không bị trừng phạt.
Điều đó, góp phần đảm bảo lợi ích của cơ quan quản lý viên chức, của nhân
dân và nhà nước, bởi thước đo sự hài lòng của người dân đối với viên chức
ngành giáo dục là chất lượng, chuyên môn.
Ba là, góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản lý hành chính
nhà nước. Trong quá trình thực hiện pháp luật về về quản lý viên chức, các cơ
quan chức năng và viên chức phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc pháp chế một
cách tuyệt đối, nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ
34
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta, mọi hành vi vi phạm nguyên tắc
này đều phải bị xử lý theo quy định của pháp luật; góp phần giữ vững trật tự
kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.
Bốn là, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý
Nhà nước; làm cho các quy định pháp luật triển khai trong thực tế một cách
“sinh động” cụ thể nhất; đồng thời là thước đo kiểm nghiệm tính hợp pháp,
hợp lý các quy định pháp luật.
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ
nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các
ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo
những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
Để đánh giá về một hệ thống pháp luật, xác định mức độ hoàn thiện của
nó cần phải dựa vào những tiêu chuẩn được xác định về mặt lý thuyết, từ đó
liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong mỗi giai đoạn cụ thể, xem xét
một cách khách quan và rút ra những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và
nhược điểm của hệ thống pháp luật. Có nhiều tiêu chuẩn để xác định mức độ
hoàn thiện của một hệ thống pháp luật, trong đó bốn tiêu chuẩn cơ bản là:
Tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ
thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật càng toàn diện, mức độ hoàn thiện của pháp luật
càng cao thì giúp cho hoạt động tổ chức thực hiện luật càng hiệu quả, góp
phần mang lại lợi ích cho Nhà nước, lợi ích của các tổ chức và cá nhân.
Ngược lại, với một hệ thống pháp luật ở mức hoàn thiện thấp sẽ ảnh hưởng
35
tiêu cực đến quá trình tổ chức thực hiện luật, làm cho hoạt động của các tổ
chức, cá nhân bị trì trệ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá
nhân đó.
Hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập, được thể hiện qua bốn tiêu chuẩn cơ bản,
đồng thời, cần phải có tính minh bạch, công khai, dân chủ, thuận tiện và hữu
ích.
Các quy phạm pháp luật về quản lý viên chức còn phải mang tính thuận
tiện và hữu ích, đặc biệt là đối với các quy định liên quan tới việc tuyển dụng,
sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật. Ngoài ra phải phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc điểm của giảng viên, viên chức
hành chính cũng như yêu cầu về sự phát triển của lực lượng lao động này
trong nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo. Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất
lớn đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, bởi các quy định
của pháp luật về quản lý viên chức là cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật, để các dơn vị sự nghiệp công lập tuân thủ trong quá trình thực
hiện hoạt động của mình. Vì vậy, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động quản lý viên chức phải đảm bảo 4 nguyên tắc trong quản lý viên
chức:
Thứ nhất, Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự
thống nhất quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ ba, Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được
thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn
cứ vào hợp đồng làm việc.
36
Thứ tư, Thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước
đối với viên chức là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công
với cách mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức [15].
1.3.2 .Văn hóa pháp luật về quản lý viên chức
Năng lực của viên chức nói chung luôn gắn với mục đích tổng thể, với
chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi. Trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập, năng lực của viên chức chính là khả năng để thực hiện có kết
quả hoạt động có tổ chức.
Tất cả viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và
trường cao đẳng nói riêng có một nghề đặc biệt là giảng viên chiếm đa số,
cũng là một lao động nhưng sản phẩm là con người, công cụ lao động là nhân
cách của chính mình: “ dùng nhân cách để đào tạo nhân cách”. Do đó đòi hỏi
ở người viên chức có phẩm chất đạo đức và năng lực cao. Tinh thần trách
nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng thắn; tính nguyên
tắc, mục đích, kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, kỹ năng điều chỉnh tâm
trạng để giải quyết các tình huống. Có ý chí sức mạnh để làm cho những
phẩm chất và năng lực của người thầy tác động sâu sắc đến sinh viên. Phát
triển năng lực nghiên cứu khoa học-công nghệ cũng vô cùng cần thiết. Hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ góp phần quan trọng vào việc nâng
cao trình độ, năng lực cho viên chức nói chung và giảng viên nói riêng trong
trường sư phạm, qua đó nâng cao được chất lượng dạy học, công việc giảng
dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học.
37
Pháp luật về quản lý viên chức được ban hành và được thực hiện có
hiệu quả, đạt được mục đích như mong muốn nếu trình độ năng lực, phẩm
chất, ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của đội ngũ viên chức được thể hiện tự
giác, đầy đủ. Nếu ý thức pháp luật của viên chức càng được nâng cao, tinh
thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng
được bảo đảm, càng đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn khách quan. Qua
đó, các quy phạm pháp luật về quản lý viên chức được áp dụng đúng đắn, nội
dung được hiểu chính xác, được giải thích và được làm sáng tỏ; thậm chí còn
tạo ra khả năng giải quyết đúng đắn những trường hợp mà vì lý do nào đó,
pháp luật hiện hành không đề cập đến. Trên cơ sở đó, bản thân các viên chức
đều tự giác nhận thức, ý thức về quyền, nghĩa vụ của mình, các yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ, về đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt các quy định
pháp luật,tạo động lực to lớn trong quá trình lao động sáng tạo, bền bỉ.
1.3.3. Cơ chế thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Cơ chế thực hiện pháp luật về quản lý viên chức được thông qua các
vấn đề cơ bản như việc ban hành các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành pháp
luật, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong xã hội, công tác
tổ chức và chất lượng hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật, năng lực
và phẩm chất của đội ngũ viên chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật, các
điều kiện vật chất và kỹ thuật phục vụ cho công tác này, theo đó:
Một là, hoàn thiện quy định pháp luật cơ chế phân cấp thẩm quyền về
tuyển dụng viên chức, tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về
tuyển dụng viên chức để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Nghị quyết của
Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập; các bộ chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc
38
tuyển dụng viên chức. Xây dựng cơ chế kiểm soát bảo đảm vừa phát huy tính
dân chủ, vừa bảo đảm thực hiện đúng thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập về quyết định tuyển dụng viên chức.
Xây dựng khung danh mục vị trí việc làm chung đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc
làm cần tuyển dụng. Xây dựng hệ thống danh mục và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp phải gắn với vị trí việc làm và trả lương, xếp lương tương ứng
với từng chức danh nghề nghiệp để làm cơ sở xây dựng, quản lý và phát triển
đội ngũ viên chức; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và xã hội trong
các lĩnh vực sự nghiệp.
Đồng thời, xây dựng các tiêu chí, chính sách khuyến khích nhằm thu
hút nguồn nhân lực là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào các
hoạt động nghề nghiệp; hoàn thiện quy chế tổ chức thi tuyển viên chức, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo hướng quy định
cụ thể hơn về tiêu chuẩn thành viên ban đề thi, ban coi thi và cách ly các
thành viên tham gia làm đề thi tuyển viên chức; quy định phù hợp hơn về
trình tự thi trắc nghiệm vòng 1 trên máy tính.
Hai là, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, viên chức có thể tham gia
các khóa bồi dưỡng theo nhiều hình thức khác nhau, như: được cơ quan, đơn
vị cử đi; tự bồi dưỡng; bồi dưỡng theo nhu cầu xã hội. Trong hoạt động tự đào
tạo, bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu xã hội cần quy định trường
hợp nào thì cần được sự đồng thuận của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên
chức; trường hợp nào được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc
phải hoàn toàn tự túc, hình thức hỗ trợ (nếu có); việc sử dụng văn bằng,
39
chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa học như thế nào…
Ba là, hoàn thiện quy định về thu hút, trọng dụng nhân tài vào làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Sớm ban hành Chiến lược quốc gia về
thu hút và trọng dụng nhân tài; cần quy định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu đối với việc tiến cử, trọng dụng nhân tài; có cơ chế để Nhân dân tiến cử
người hiền tài. Có chế độ thi tuyển khách quan, bình đẳng để lựa chọn được
những người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các quy định
về môi trường, điều kiện làm việc để bảo đảm cho viên chức có môi trường
làm việc an toàn, thân thiện, hiệu quả; quy định về văn hóa công sở để tạo
động lực làm việc của viên chức.
Bốn là, về chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ, cần xác định chính
xác, khách quan những đóng góp, cống hiến của viên chức để phát huy năng
lực, đồng thời đề cao được trách nhiệm của viên chức đối với kết quả, hiệu
quả thực hiện công việc. Theo đó, để thể chế hóa Nghị quyết số 27-NQ/TW
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa XII, cần ban hành quy định về mức
lương cụ thể đối với viên chức ở từng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập, tiến tới thực hiện việc xếp lương, trả lương căn cứ vào chất lượng,
khối lượng, tiến độ và hiệu quả thực hiện công việc và kết quả đánh giá, xếp
loại viên chức. Cho phép người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được
quyền quyết định mức tiền thưởng đột xuất cho viên chức khi được đánh giá
và xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
1.3.4. Năng lực thực hiện pháp luật về quản lý viên chức của các chủ
thể có thẩm quyền
Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức là hoạt động có sự tham gia
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động tới các đối tượng là viên chức
40
nhằm đạt được mục đích của cơ quan nhà nước.
- Chính phủ cơ quan thống nhất quản lý điều hành các mặt đời sống
kinh tế-xã hội của đất nước, trước hết quyết định những vấn đề về chủ trương,
cơ chế, chính sách, thể chế quản lý hành chính nhà nước nói chung, các vấn
đề liên quan đến viên chức trong cả nước nói riêng.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện xây dựng các chiến lược phát triển
giáo dục đại học và hệ thống các chính sách đồng bộ, tạo môi trường pháp lý
phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN, giúp Chính phủ quản lý
giáo dục đại học, giúp cho các quy phạm pháp luật về quản lý viên chức trong
trường đại học, cao đẳng được thực hiện một cách thống nhất, thuận lợi nhất,
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội bảo đảm ngân sách cho nhu
cầu phát triển giáo dục đại học, hoàn thiện chính sách tài chính và chế độ
quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính đầu tư cho giáo dục đại học, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Trên cơ sở đó, những quy định của pháp luật quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập, các quy định về quyền và
lợi ích chính đáng của viên chức được bảo đảm thực hiện, nhằm đạt mục đích
đề ra.
Ngoài chức năng, vai trò riêng của mình, các Bộ thực hiện quản lý về
số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với giảng viên thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; Quyết định hoặc phân cấp quyết định nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với giảng viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lương chức danh
nghề nghiệp giảng viên từ hạng II trở xuống; Quản lý vị trí việc làm theo
phân công, phân cấp; Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý về chức
41
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II; Chủ trì hoặc ủy quyền tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên từ hạng IV lên
hạng III đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức liên quan đến tổ chức thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức như:
- Tổ chức Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội, lãnh đạo sự nghiệp nói chung. Do đó, tổ chức Đảng trong
trường đại học, cao đẳng giữ vai trò quan trọng, có tác động rất lớn đối với
việc thực hiện pháp luật về giảng viên thông qua các hoạt động của chi bộ
Đảng cũng như các hoạt động tích cực, gương mẫu của các đảng viên là cán
bộ, giảng viên, viên chức, người lao động trong trường đại học, cao đẳng.
- Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên: đóng vai trò tích cực trong việc
phổ biến, tuyên truyền và có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về
giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng.
- Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập: Là một trong những nhân tố
quan trọng, có vai trò rất lớn trong việc tác động tới quá trình tổ chức, thực
hiện pháp luật về giảng viên trong trường cao đẳng. Nếu ban lãnh đạo nhà
trường là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên
môn cũng như bề dày kinh nghiệm quản lý điều hành và tâm huyết thì phương
hướng hoạt động, các biện pháp giải quyết công việc của đơn vị sẽ có chất
lượng tốt, việc thực hiện pháp luật sẽ được tổ chức, được thực hiện đúng
hướng, có giải pháp phù hợp và đạt hiệu quả tốt hơn.
Tiểu kết chương 1
Lý luận chính là cơ sở để từ đó có cái nhìn so sánh với thực tiễn. Vì
vậy, ở chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về quản lý
viên chức, trong đó chủ yếu đề cập đến các nội dung cơ bản sau: Các khái
42
niệm (viên chức, đặc điểm của viên chức, quản lý viên chức, hoạt động nghề
nghiệp của viên chức, chú trọng phân tích quản lý viên chức và các nội dung
pháp luật về quản lý viên chức; xác định các văn bản điều chỉnh pháp luật về
quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Những cơ sở lý luận được làm rõ ở chương 1 là căn cứ để tác giả đi tìm
43
hiểu và phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương - Nha Trang
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiền thân là Trường
THSP Nuôi dạy trẻ TW3 trực thuộc Ủy ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung
ương được thành lập theo Quyết định số ngày 716/QĐ ngày 26/9/1987 của Bộ
Giáo dục trực thuộc Ủy ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương, nhiệm vụ
đào tạo bậc trung cấp chuyên ngành giáo dục mầm non.
Những năm đầu thành lập, sự biến động của nền kinh tế-xã hội, đặc biệt
là nguy cơ tan rã của hệ thống trường, lớp mầm non trong khu vực và trên cả
nước đã tác động trực tiếp đến nhu cầu học tập và nguồn tuyển sinh của Nhà
trường. Trong những khó khăn đó phải kể đến đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa
có kinh nghiệm qua thực tế quản lý, giảng dạy ở bậc trung cấp đào tạo nghề,
cơ sở vật chất thiếu thốn. Vào thời điểm 1990, đứng trước muôn vàn khó
khăn thử thách, tập thể lãnh đạo Trường đã bàn bạc quyết định đổi mới
phương pháp tiếp cận người học, tìm hiểu và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Từ định hướng đó, năm 1990, Trường mở thêm ngành đào tạo trung
cấp mẫu giáo. Cùng với việc mở thêm nhiệm vụ đào tạo, ngày 01/10/1991,
Trường được đổi tên thành Trường Trung học Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo
TW2 (theo Quyết định số 254/KHTV ngày 01/10/1991 của Bộ trưởng Bộ
44
Giáo dục Đào tạo). Những năm tiếp theo, Nhà trường đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên, đầu tư cơ sở vật chất, liên kết đào tạo, từng bước
ổn định, tiến tới mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình, tạo đà phát triển.
Ngày 24/7/1996, Trường được nâng cấp thành Trường cao đẳng Sư
phạm Nhà trẻ Mẫu giáo TW 2 (theo Quyết định số 254/KHTV ngày
01/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo). Từ năm 1996-2004 Trường
mở thêm 4 mã ngành: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Giáo dục Đặc biệt, đào
tạo giáo viên tiểu học và trung học cơ sở khu vực cả nước, quy mô đào tạo
5.000 sinh viên.
Ngày 19/01/2007, Nhà trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương - Nha Trang (Quyết định số 350/QĐ-BGDĐT ngày
19/01/2007) đào tạo đa ngành trình độ trung cấp và cao đẳng với mục tiêu
phát triển Nhà trường để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu vực
miền Trung.
- Chức năng, nhiệm vụ
+ Đào tạo trình độ cao đẳng, liên kết đào tạo trình độ đại học các ngành
và tổ chức các hình thức bồi dưỡng được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế; xây dựng, phát
triển đội ngũ, cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo; quản lý viên chức, người lao
động, tài chính, cơ sở vật chất theo quy định hiện hành.
+ Đào tạo trình độ cao đẳng chính quy các chuyên ngành: Giáo dục Mầm
non, Giáo dục Đặc biệt, Giáo dục Thể chất, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm
Tiếng Anh.
+ Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật Giáo dục 2019, hết năm học 2021-
2022, Trường chỉ còn đào tạo duy nhất ngành cao đẳng Mầm non. Điều này
45
cũng đồng nghĩa với việc một Khoa đào tạo giáo viên tiểu học, trung học cơ
sở gồm 19 giảng viên phải giải thể từ tháng 7/2022 vì không còn chức năng,
nhiệm vụ đào tạo.
Mặt khác, do nhu cầu xã hội phần nào đã bảo hòa, đồng thời, người học
muốn học ở bậc cao hơn là đại học, vì vậy công tác tuyển sinh của Trường
gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể, từ năm 2019 đến 2021, Trường tuyển sinh
không đủ chỉ tiêu, chỉ đạt từ 42% đến 73%.
Hai yếu tố trên dẫn đến quy mô đào tạo của Trường bị thu hẹp nghiêm
trọng, nhiều vị trí việc làm của viên chức giảng dạy không còn, đặc biệt là
chuyên ngành SPAN, GDTC.
Về mặt quy định, thời gian qua, Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo, quy định liên quan đến cơ cấu lại đội ngũ, xây
dựng vị trí việc làm nhằm bố trí, sử dụng viên chức hiệu quả hơn, tiến tới trẻ
lương theo vị trí việc làm đối với viên chức.
Thực tiễn hoạt động của Trường cũng cho thấy, hiệu quả và năng suất
làm việc của một bộ phận viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nguyên
nhân cơ bản là do các cấp quản lý chưa mô tả cụ thể từng vị trí việc làm, quy
trình làm việc thiếu chặt chẽ, đồng thời cũng chưa đặt ra những yêu cầu cụ thể
về năng lực đối với từng vị trị việc làm, đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến tính cấp thiết nghiên cứu đề tài thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức tại Trường cao đẳng sư phạm Trung ương – Nha Trang.
- Cơ cấu tổ chức
Theo Đề án số 337/ĐA-CĐSPTWNT ngày 27/7/2022 của Hiệu trưởng
về Tổ chức sắp xếp các đơn vị thuộc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương -
Nha Trang, từ năm học 2022-2023, cơ cấu tổ chức của Trường như sau:
+ Lãnh đạo Trường: 02 (01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng)
+ Các đơn vị trực thuộc: Khoa đào tạo (02 đơn vị), Phòng chức năng
46
(05 đơn vị), Trung tâm ứng dụng (03 đơn vị) và Trường Mầm non Thực hành.
Khái quát về cơ cấu tổ chức của trường qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương –
47
Nha Trang
2.1.2. Đội ngũ viên chức Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương -
Nha Trang
Tính đến 30/9/2022, tại Quyết định số 294/QĐ-CĐSPTWNT ngày
16/8/2022 về việc ban hành biên chế năm học 2022-2023, theo đó, số lượng
người làm việc Nhà trường có 136 người, cụ thể như sau:
- Phòng Quản lý đào tạo, khoa học và Hợp tác quốc tế: 09 người (8
Viên chức, 01 HĐ 68)
- Phòng Tổ chức - Hành chính: 11 người (07 Viên chức, 04 HĐ 68)
- Phòng Công tác sinh viên: 08 (07 Viên chức, 01 HĐ 68)
- Phòng Kế hoạch tài chính: 07 người ( 07 Viên chức)
- Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng: 07 người (07 Viên chức)
- Khoa Giáo dục Mầm non: 23 người ( 23 viên chức)
- Khoa Đại cương: 13 người (13 viên chức)
- Trường Mầm non Thực hành: 36 người (28 Viên chức, 08 HĐ 68)
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển Giáo dục hòa nhập: 07 người (07 viên
chức)
- Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức, Phát triển kỹ năng: 07 người (07 viên
chức)
Theo trình độ chuyên môn, viên chức của Nhà trường được phân loại
thông qua bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1.
Bảng 2.1. Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm -
Trung ương theo trình độ chuyên môn
TT Số người Trình độ chuyên môn Cơ cấu (%)
Tiến sĩ 05 3.6 Viên chức chuyên môn 5 Chuyên môn dùng chung 0 1
Thạc sĩ 56 41.2 54 2 2
48
Đại học 37 27.3 17 20 3
Cao đẳng 21 15.4 21 0 4
Trung cấp 3 2.2 3 5
HĐ theo NĐ 68 14 10.3 14 6
Tổng số 136 100 97 39
(Nguồn: Đề án Tổ chức sắp xếp các đơn vị thuộc Trường CĐSP Trung ương
– Nha Trang tháng 7/2022) [40].
Biểu đồ 2.1. Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm - Trung
ương theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Đề án Tổ chức sắp xếp các đơn vị thuộc Trường CĐSP Trung
ương – Nha Trang tháng 7/2022) [40]
49
Phân loại theo hạng chức danh nghề nghiệp, cơ cấu viên chức
Bảng 2.2. Bảng phân loại viên chức Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương theo hạng chức danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp Cơ cấu viên chức
TT Hạng Số người Cơ cấu (%) Viên chức chuyên môn Chuyên môn dùng chung Tỷ lệ % viên chức chuyên môn
1 Hạng II 25 18.4 24 1
2 Hạng III 56 41.2 37 19
3 Hạng IV 29 21.3 27 2
4 Hạng V (tương đương) Tổng số 19.1 100 26 136 5 93 21 43
68.4 (Nguồn: Đề án sắp xếp vị trí việc làm Trường CĐSP Trung ương – Nha
Trang tháng 7/2022 [40].
Biểu đồ 2.2. Phân loại viên chức của trường Cao đẳng Sư phạm -
Trung ương theo hạng chức danh nghề nghiệp
(Nguồn: Đề án sắp xếp vị trí việc làm Trường CĐSP Trung ương – Nha
50
Trang tháng 7/2022 [40]
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy, trình độ đào tạo của đội ngũ viên chức
của Nhà trường cơ bản đã đáp ứng theo nhu cầu đào tạo, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp. Tuy nhiên, số lượng viên chức có trình độ tiến sĩ chiếm tỷ lệ còn
thấp (3.6%). Tỷ lệ viên chức có trình độ thạc sĩ chiếm 41.2 % hầu hết là ở đội
ngũ giảng viên. Số lượng viên chức có trình độ cao đẳng chiếm tương đối cao
trong Nhà trường đều tập trung vào đội ngũ giáo viên mầm non tại Trường
Mầm non Thực hành đã đạt chuẩn theo yêu cầu chức danh.
Số lượng có trình tiến sĩ khiêm tốn, tỷ lệ thạc sĩ đối với viên chức hành
chính không cao, là do nhận thức của mỗi viên chức đã đáp ứng yêu cầu chức
danh nghề nghiệp, mặt khác, chưa quan tâm nhiều đến đào tạo và bồi dưỡng
của viên chức hành chính trong kế hoạch của Nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay
đứng trước những yêu cầu phải đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ viên
chức trong thời đại mới, viên chức không chỉ đạt chuẩn mà còn cần phải
hướng đến trên chuẩn nhằm phục vụ sự nghiệp chung của Nhà trường, phục
vụ nhu cầu xã hội và đáp ứng chiến lược phát triển giáo dục của đất nước có
chất lượng, hiệu quả hơn.
Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, qua bảng số liệu 2.2 cho
thấy, Tỷ lệ cơ cấu viên chức chuyên môn trên tổng số lượng viên chức Nhà
trường là 68,4%, trong đó có 25 viên chức hạng 2 (trong 24 người là viên
chức chuyên môn) chiếm tỷ lệ 26.4 % tổng viên chức chuyên môn, không
đảm bảo cơ cấu số lượng viên chức chuyên môn chiếm 65% theo quy định tại
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới hệ thống tổ chức và nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn
51
vị sự nghiệp công lập.
Phân loại theo giới tính
Bảng 2.3. Phân loại theo giới tính, đội ngũ giảng viên của nhà trường
TT Giới tính Số người Cơ cấu (%)
47 1 Nam 34.6
89 2 Nữ 65.4
136 Tổng số 100
(Nguồn: Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang)
Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp công lập, nhiệm vụ chính là đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên có trình độ cao đẳng cho giáo dục mầm non và Trường
Mầm non Thực hành, vì vậy phần lớn viên chức là giảng viên là nữ chiếm
khoản 60 %, tỷ lệ nam giới chủ yếu tập trung cơ cấu khối viên chức chuyên
môn dùng chung.
Phân loại theo hình thức hợp đồng làm việc
Bảng 2.4. Phân loại đội ngũ viên chức của nhà trường theo hợp
đồng làm việc
TT Loại hợp đồng làm việc Số người Cơ cấu (%)
1 Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn 68 55.7
2 Hợp đồng làm việc xác định thời hạn 54 44.3
Tổng số 122 100
52
(Nguồn: Báo cáo số lượng người làm việc 6/2022)
Biểu đồ 2.3. Phân loại đội ngũ giảng viên của nhà trường theo hợp
đồng làm việc
(Nguồn: Báo cáo số lượng người làm việc 6/2022)
Nhìn vào bảng cho thấy, số lượng viên chức ký hợp đồng làm việc xác
định thời hạn chiếm tỷ lệ 44.3% là tương đối cao. Điều đó có thể thấy việc ổn
định đội ngũ viên chức, công tác tuyển dụng viên chức của Nhà trường chưa
thật sự thường xuyên trong việc góp phần tạo ra sự yên tâm công tác viên
chức, hoàn thành các công việc được giao, phấn đấu cùng xây dựng Nhà
trường phát triển và góp phần vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước nhà.
Nhìn chung, đội ngũ viên chức của Nhà trường từng bước được nâng
cao trình độ chuyên môn, đạo đức, phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp, đáp
ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ chính trị của của Nhà trường.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
53
2.2.1. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Giai đoạn 2016-2022, Nhà trường tổ chức 02 đợt tuyển dụng viên chức
vào tháng 02/2020 và tháng 12/2020 trên kế hoạch được Bộ phê duyệt vào
cuối năm 2019.
Văn bản pháp lý của việc tuyển dụng viên chức trong giai đoạn này đối
với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương - Nha Trang là Luật Viên chức năm 2010 được sửa đổi bổ sung năm
2019; Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. (Đối với Nghị định 115/2020/NĐ-
CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức có hiệu lực 29/9/2020, nên Nhà trường chưa thực hiện việc tuyển dụng
theo Nghị định).
Quy trình tuyển dụng viên chức của Trường về cơ bản gồm các bước:
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức, tổ chức tuyển dụng viên chức, thông báo
kết quả tuyển dụng viên chức, công nhận kết quả tuyển dụng, bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và ký kết hợp đồng làm việc.
Kết quả tuyển dụng Trường tổ chức 2 đợt tuyển dụng viên chức vào
năm 2020.
- Đợt 1 (tháng 02/2020): Trúng tuyển 53/55 tổng thí sinh dự thi
- Đợt 2 (tháng 12/2020): Trúng tuyển 1/2 tổng thí sinh dự thi
- Tổng cộng: Tuyển được 54 viên chức đối với các vị trí sau: Giảng viên:
11; Chuyên viên: 7; Cán sự: 3; GVMN: 26; Nhân viên Hỗ trợ giáo dục NKT:
3; Y tế: 2; Kế toán viên trung cấp: 1; Thư viện viên hạng IV: 1.
Công tác tuyển dụng viên chức tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương chủ yếu tiến hành theo hình thức thi tuyển. Nhìn chung, hình thức thi
tuyển phù hợp phù hợp với Nhà trường. Bởi thông qua thi tuyển, nhà trường
54
có thể tuyển được những người có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ,
có tinh thần trách nhiệm, đồng thời thi tuyển sẽ tạo cơ hội công bằng, bình
đẳng cho tất cả những ai muốn được làm việc tại trường, tạo được niềm tin
cho tất cả mọi người. Thông qua tuyển dụng, Nhà trường có cơ hội thu hút
được một lực lượng đông đảo những lao động trẻ, tài năng, năng động và
nhiệt huyết, từ đó hình thành lên thị trường lao động riêng cho đơn vị mình.
Nhìn chung, việc tổ chức tuyển dụng giảng viên đã đảm bảo công khai, dân
chủ, khách quan, công bằng, đúng tiêu chuẩn; việc bố trí sử dụng thực hiện
đúng đối với chức danh viên chức đã được Luật Viên chức và các văn bản
hướng dẫn đã quy định.
Viên chức mới tuyển dụng được ký hợp đồng làm việc xác định thời
hạn 3 năm quy định tại Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 hướng
dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức và Thông tư 03/2019 ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, không thực hiện chế độ tập sự và
bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với các trường hợp đối với các trường hợp
đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định
của pháp luật, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo
đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng
hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại Điều 20 Nghị định 29/2012 và
Thông tư 03/2019/TT-BNV.”
Nhìn chung, số viên chức mới tuyển dụng đều xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn của công việc, có viên chức trước khi tuyển dụng đã làm ở những vị
55
vị trí cần tuyển trong thời gian dài; đồng thời, đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí cần tuyển. Vì vậy việc bố trí, sử dụng đều phù
hợp với năng lực chuyên môn trên từng vị trí việc làm, đảm bảo khối lượng
và đạt hiệu quả.
2.2.2. Thực hiện pháp luật về sử dụng và quản lý viên chức
Về xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức: Là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục của Nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, thời gian qua, Nhà trường đã xây dựng chương trình thực hiện pháp luật
về viên chức theo năm, theo quý, theo tháng, có kế hoạch dài hạn, trung hạn
và có kế hoạch ngắn hạn, phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường. Đồng
thời, căn cứ vào quy định của pháp luật, Nhà trường đã xây dựng và ban hành
các văn bản điều chỉnh các vấn đề quan trọng đối với đội ngũ viên chức của
đơn vị. Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của viên chức; Quy
chế tuyển dụng viên chức; quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
viên chức quản lý thuộc Trường; Quy chế Thi đua khen thưởng; Đề án tinh
giảm biên chế….; Đề án Vị trí việc làm, Đề án tổ chức, sắp xếp các đơn vị
thuộc Trường trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc tương ứng: Trên cơ sở Quyết định số 2685/QĐ-BGDĐT ngày
30/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt danh mục vị trí việc
làm của Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang, ngày 28/02/2020, Nhà
trường đã xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực theo vị trí việc
làm, theo đó:
- Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành có 16 vị
56
trí, cao nhất là Chủ tịch Hội đồng trường và cuối cùng Phó trưởng Bộ môn.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp: có 2 vị trí là
giảng viên và giáo viên mầm non.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ: có 14 vị trí gồm các
phòng chức năng trong Nhà trường.
Thực hiện Nghị định số 106/2020/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm và
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt khác, với việc
Luật Giáo dục 2019 được ban hành, chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu
học và trung học cơ sở được nâng lên thành cử nhân thì Trường chỉ còn đào
tạo duy nhất ngành Giáo dục Mầm non, các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư
phạm Tiếng Anh, Giáo dục Thể chất và Giáo dục Đặc biệt đã chấm dứt tuyển
sinh từ năm 2020 và sẽ kết thúc đào tạo khi hết năm học 2021-2022. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc Khoa Giáo dục Phổ thông gồm 19 giảng viên phải
giải thể từ tháng 7/2022 vì không còn chức năng, nhiệm vụ đào tạo.
Hai yếu tố trên dẫn đến quy mô đào tạo của Trường bị thu hẹp nghiêm
trọng, nhiều vị trí việc làm của viên chức giảng dạy không còn, đặc biệt là
chuyên ngành SPAN, GDTC. Trên cơ sở kế thừa Bản mô tả năm 2019 và
thực tiễn Nhà trường, căn cứ vào vị trí việc làm và khối lượng công việc thực
tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị, Nhà trường đã xây dựng Đề án số 337
/ĐA-CĐSPTWNT ngày 27/7/2022 nhằm bố trí, sử dụng viên chức hiệu quả
hơn, tiến tới trẻ lương theo vị trí việc làm đối với viên chức theo tinh thần các
văn bản chỉ đạo Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục.
Về quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý: Quy trình xây dựng, rà
soát bổ sung quy hoạch thực hiện theo Hướng dẫn số 139-HD/BCSĐ, ngày
19/9/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan đơn, vị trực thuộc Bộ Giáo dục và
57
Đào tạo; Công văn số 89-CV/BCSĐ ngày 26/2/2019 của Ban Cán sự Đảng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về rà soát, bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý và thành
lập HĐT, HĐĐH năm 2019.
- Quy hoạch lãnh đạo Trường giai đoạn 2019-2024: Được BCS Đảng Bộ
GDĐT phê duyệt tại Quyết định số 290-QĐ/BCSĐ, ngày 22/7/2020, trong đó
chức danh Hiệu trưởng: 2 người; chức danh Phó Hiệu trưởng: 3 người.
- Quy hoạch chức danh Chủ tịch Hội đồng Trường: Chưa thực hiện được
do Trường chưa có Hiệu trưởng.
- Quy hoạch quản lý đơn vị thuộc Trường
- Giai đoạn 2016-2021: Được Đảng ủy phê duyệt tại Quyết định số 111-
QĐ/ĐU, ngày 14/10/2016 gồm: 28 người
- Giai đoạn 2022-2027: Đang chờ Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng
nhiệm kỳ 2022-2027 để làm cơ sở thực hiện quy hoạch.
Về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ Nhà trường: Văn bản áp dụng là Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020; Quyết định số 3268/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo
dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Quyết định số 2055/QĐ-BGDĐT ngày 21/6/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển
công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Số lượng bổ nhiệm từ năm 2016 đến tháng 9/2022: 18 người (Trưởng,
phó trưởng đơn vị)
- Quy trình bổ nhiệm được thực hiện theo các bước: Xin chủ trương bổ
nhiệm; Hội nghị tập thể lãnh đạo Trường lần 1; Hội nghị cán bộ chủ chốt; Hội
58
nghị tập thể lãnh đạo Trường lần 2; Quyết định bổ nhiệm.
Về thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp: Văn bản áp dụng việc
thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức là Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 (áp dụng từ 01/6/2012 đến 20/3/2020) và Nghị định 115/2020/NĐ-
CP ngày 25/9/2020. Việc tổ chức thay đổi chức danh nghề nghiệp được Nhà
trường thực hiện thường xuyên đối với viên chức đủ điều kiện và theo yêu
cầu của vị trí việc làm, nhất là khi Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực
01/01/2020, một số mã ngành của Trường bị đóng cửa, thì việc chuyển chức
danh nghề nghiệp viên chức từ giảng viên sang viên chức hành chính là việc
cần phải thực hiện nhằm đảm bảo tối đa việc làm cho viên chức.
Giai đoạn 2016-2022, Nhà trường có 5 trường hợp được chuyển chức
danh nghề nghiệp, trong đó 3 chức danh giảng viên sang chuyên viên; 2
ngạch kế toán viên sang chuyên viên.
Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện công khai,
minh bạch đảm bảo đúng quy và có lộ trình, tạo điều kiện cho viên chức có
thời gian chuẩn bị đủ các chứng chỉ theo chức danh và làm quen, tiếp cận
nhiệm vụ mới.
Về tinh giản biên chế, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tinh giản biên
chế giai đoạn 2015-2020 và giai đoạn 2021-2025, đồng thời triển khai thực
hiện theo lộ trình tinh giản biên chế đảm bảo tỷ lệ giảm 10% viên chức được
tinh giản theo từng giai đoạn theo quy định hiện hành. Giai đoạn 2016-2022,
Nhà trường thực hiện 5 trường hợp về hưu trước tuổi theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP. Việc thực hiện được đảm bảo công khai, minh bạch đúng
quy định hiện hành.
2.2.3. Thực hiện pháp luật về khen thưởng, kỷ luật viên chức
Về thi đua, khen thưởng, Trường đã triển khai căn cứ vào những văn
bản pháp luật về thi đua, khen thưởng như: Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
59
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14/6/2005; Luật thi đua khen thưởng sửa đổi năm 2013; Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Thông tư số 08/2017/TT-
BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số:
22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
công tác thi đua, khen thưởng trong trường cao đẳng (áp dụng từ năm 2018
đến 01/10/2020); 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong trường cao đẳng.
Nghị định số 27/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/3/2015 quy định
về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”…), Đồng thời,
Nhà trường chú trọng, chủ động tổ chức các hoạt động thi đua hàng năm với
nhiều chủ đề phong phú, đa dạng như: Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”;
Phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”; Phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” thu hút sự tham gia đông đảo của viên chức,
từ đó tạo động lực để viên chức phấn đấu, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Bảng 2.5. Kết quả thi đua khen thưởng 2016-2022
Danh hiệu thi đua Khen thưởng Năm học
2016-2017 2017-2018 CSTĐ 5 12 LĐTT 111 100 Trường 6 8 Bộ 1 2
2018-2019 6 101 10 1
2019-2020 4 120 6 1
2020-2021 3 115 15 0
2021-2022 2 115 13 0
60
(Nguồn: Báo cáo kết quả thi đua khen thưởng từ năm 2016-2022 [34]
Nhìn vào bảng cho thấy, tỷ lệ đạt chiến sỹ thi đua cơ sở tương đối thấp
so với quy định cho phép là 10-20% tổng số người làm việc tại đơn vị.
Biểu đồ 2.4: Kết quả thi đua khen thưởng năm 2016-2022
(Nguồn: Báo cáo kết quả thi đua khen thưởng từ năm 2016-2022) [34]
2.2.4. Thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nhà
trường đã quan tâm, chú trọng công tác xây dựng đội ngũ viên chức theo
hướng chuẩn hóa. Việc động viên, khuyến khích viên chức học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, đổi mới phương pháp giảng dạy
được xác định là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng
viên chức, (Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 01/2018/TT-
BNV, ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ và Nghị định 89/2021/NĐ-
CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
61
định số 101/2017/NĐ. Nhà trường đã xây dựng Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
viên chức giai đoạn 2018-2022 và kế hoạch hàng năm. Đồng thời, tổ chức
kiểm tra giám sát việc học tập viên chức, kết quả học tập là một trong những
tiêu chí để đánh giá xếp loại viên chức hàng năm, một số kết quả đạt được:
- Về đào tạo: Giai đoạn 2016-2022, Trường cử 35 viên chức tham gia
đào tạo bồi dưỡng: Về lý luận chính trị có 8 cao cấp và 89 trung cấp; 4 NCS;
23 học thạc sĩ; 06 học đại học; 15 viên chức học văn bằng 2 Tiếng Anh (Theo
báo cáo về tổ chức cán bộ tháng 3/2022).
- Về bồi dưỡng:
Hoàn thành thủ tục cho 4 viên chức đi tham gia khóa bồi dưỡng chuyên
môn Savonia, Phần Lan năm 2018 và hàng trăm viên chức tham gia các khóa
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hội thảo trong và ngoài nước.
- Cử 9 viên chức học chứng chỉ quản lý Nhà nước về cấp Phòng; tổ
chức liên kết mở lớp cho cho hơn 90 viên chức làm công tác chuyên môn
(giảng viên và giáo viên mầm non) học các chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức
danh hạng II, III; cử 4 viên tham gia học chứng chỉ quản lý nhà nước về
chương trình chuyên viên.
Phối hợp với Trường Đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng mở lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 52 viên chức nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn về giáo dục mầm non với nhiều
chuyên đề chuyên đề cho viên chức tại Trường trường và các lớp bồi dưỡng
cho giáo viên mầm non của Trường Mầm non Thực hành.
Nhà trường đã ban hành các chế độ chính sách hỗ trợ và động viên viên
chức trong trường học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm; xây dựng và ban hành quy định về chế độ làm việc cho giảng viên, quy
chế chi tiêu nội bộ có những quy định khá rõ ràng cụ thể về đối tượng, tiêu
62
chuẩn, chế độ được hưởng.. từ đó đã nâng cao được ý thức tự giác, chủ động
học tập của từng viên chức trong Nhà trường nhà trường nhất là đội ngũ giảng
viên.
Trong thời gian ngắn, nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng được một đội
viên chức nhất là đội ngũ giảng viên có khả năng đáp ứng được nhu cầu
chuyên môn cho từng vị trí việc làm trong Nhà trường. Việc xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng, nhìn chung nhà trường đã làm tốt, đã có nhiều căn cứ, tiêu
chí để xác định nhu cầu.
2.2.5. Thực hiện pháp luật về đánh giá, xếp loại viên chức
Quan điểm Nhà trường: Xác định công tác đánh giá, xếp loại viên chức
chức là hoạt động định kỳ trong công tác tổ chức cán bộ, để làm rõ phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao, là cơ sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm và thực
hiện chính sách đối với viên chức công chức. Đánh giá đúng công chức sẽ phát
huy được khả năng của từng viên chức, nguồn lực đội ngũ viên chức, góp phần
giữ vững đoàn kết nội bộ. Ngược lại, đánh giá không đúng sẽ dẫn đến bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm sai, gây ảnh hưởng không tốt cho cơ quan, đơn vị.
Nhận thức tầm quan trọng ấy, Nhà trường thường xuyên quan tâm chỉ
đạo sát sao đến các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc đúng quy định
hiện hành về đánh giá xếp loại viên chức theo quy định tại Luật Viên chức
2010, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (từ 01/8/2015 đến 20/8/2020 ),
Nghị định số 88/2017/NĐ- CP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 56/2015/NĐ- CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 90/NĐ-CP
ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức có hiệu lực từ ngày 20/8/2020 và quy chế Quy chế đánh giá,
xếp loại viên chức tại đơn vị. Hàng năm Nhà trường đều xây dựng kế hoạch
63
đánh giá viên chức. Việc đánh giá viên chức được thực hiện theo năm học,
Quy trình đánh giá, phân loại viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều
19, NĐ 90/2020/NĐ-CP từ các bước như sau:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể hướng dẫn cụ thể nội dung, trình tự và
thời gian đến các đơn vị; triển khai viên chức tự đánh giá phân loại (theo mẫu
03 số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức họp Nhận
xét, đánh giá viên chức tại đơn vị nơi viên chức công tác; và xem xét, quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Hiệu trưởng Nhà trường.
Ngoài ra, đối với viên chức giữ chức vụ quản lý các đơn vị, ngoài thực hiện
các bước trên còn phải lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị
nơi viên chức công tác.
- Về thẩm quyền đánh giá viên chức:
+ Đối với Lãnh đạo Trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng): Do Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhận xét đánh giá, xếp loại trên cơ sở hồ sơ đánh giá,
xếp loại viên chức đơn vị gửi.
+ Đối với viên chức (kể cả viên chức quản lý đơn vị thuộc Trường): Do
Hiệu trưởng trực tiếp đánh giá.
- Hình thức công khai kết quả:
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thông báo đến viên chức và
công khai trên Website Nhà trường. Thời gian qua, không có trường hợp
khiếu nại về kết quả đánh giá phân loại tại đơn vị.
Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức từ năm 2016-2022 được thể hiện
qua bảng số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức từ năm
2016-2022
Năm Mức đánh giá, xếp loại chất
lượng 2017 2018 2019 2020 2021 2022
64
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 19 13 20 16 23
Hoàn thành tốt nhiệm vụ 116 93 94 105 105 94
Hoàn thành nhiệm vụ 31 30 26 15 15 13
Không hoàn thành nhiệm vụ 1 6 5 0 3 2
Không đánh giá xếp loại 1
Tổng số
153
148
138
140
139
132
(Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá xếp loại viên chức Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang các năm từ 2016 đến 2022) [33].
Biểu đồ 2.5: Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức từ
năm 2016-2022
(Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá xếp loại viên chức Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang các năm từ 2016 đến 2022) [33].
Theo báo cáo thống kê kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
hàng năm cho thấy tỷ lệ viên chức đạt mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” đạt tỷ
lệ tương đối cao, tỷ lệ đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” đạt trong
phạm vị cho phép theo quy định.
2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
65
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
2.3.1. Kết quả
Có thể thấy rằng, những năm qua, thực hiện pháp luật về viên chức tại
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang đã được triển khai, thực
hiện và đạt được những thành công, góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà trường. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về viên
chức Nhà trường thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Thứ nhất, công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo triển khai
thực hiện pháp luật về viên chức nhìn chung kịp thời, đảm bảo đúng quy định
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Những văn bản được Nhà trường
ban hành được cụ thể hóa các quy định của nhà nước nhằm đưa thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức được thống nhất, đồng bộ trong toàn Trường.
Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của Nhà
trường trong giai đoạn 2016-2022 đã được chú trọng, qua đó, ý thức về thực
hiện pháp luật của viên chức được nâng lên đáng kể, viên chức người, lao
động thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Hình thức thực hiện pháp luật về viên chức được thể hiện
qua các văn bản chỉ đạo điều hành, qua các hội nghị, cuộc họp, tọa đàm, các
phương tiện thông tin đại chúng….
Thứ ba, trước những thay đổi về quy mô đào tạo, quy định của pháp
luật, Nhà trường đã kịp thời có những bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ; đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy; cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức cho phù hợp với tình hình mới, đáp ứng yêu cầu
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ tư, nội dung thực hiện pháp luật về viên chức tại Trường được thể
hiện qua các nội dung trọng tâm sau:
- Công tác tuyển dụng viên chức được tổ chức chặt chẽ bảo đảm dân
66
chủ, đúng quy trình, thủ tục, từng bước nâng cao chất lượng tuyển dụng; viên
chức được tuyển dụng đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp, phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trình độ đầu vào
được nâng lên đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
- Nhà trường đã quan tâm sâu sát đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức nhất là giảng viên. Công tác thi đua,
khen thưởng đã được triển khai phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế của nhà trường, tạo cơ chế chính sách khen thưởng khuyến khích
các tập thể, cá nhân trong các phong trào thi đua, từng bước phản ánh đúng
thực chất kết quả thi đua của các đơn vị, cá nhân, bước đầu đã có tác dụng
động viên, khích lệ giảng viên tích cực hơn trong công tác, hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Việc giải quyết chế độ chính sách về nghỉ hưu, thôi việc được
thực hiện đúng quy định.
- Có thể nói công tác đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức được Nhà
trường thực hiện nghiêm túc, đúng quy định phù hợp với tình hình thực tiễn
tại đơn vị. Tỷ lệ viên chức đạt mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên chiếm
tỷ lệ cao. Kết quả đánh giá xếp loại là căn cứ liên thông để Đảng ủy xem xét
đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm.
Thứ năm, Nhà trường đã xây dựng và nghiệm thu trên 140 quy trình
công việc hoạt động các đơn vị, qua đó, các hoạt động của Trường được thực
hiện công khai, minh bạch và hiệu quả.
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả
Thứ nhất, sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước đối với
việc triển khai xây dựng các văn bản pháp luật về quản lý viên chức trong đơn
vị sự nghiệp nói chung trong đó có các trường cao đẳng sư phạm, là hành lang
pháp lý để các nhà trường xây dựng văn bản nội bộ, cụ thể hóa những quy
67
định triển khai tại đơn vị.
Thứ hai, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Nhà trường trong
công tác tổ chức cán bộ, công tác tuyên truyền ý thức pháp luật của viên chức;
triển khai thực hiện các nội dung về quản lý viên chức đảm bảo công khai,
minh bạch đúng quy định hiện hành.
Thứ ba, viên chức của Nhà trường có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức tốt, đạt chuẩn trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm gắn bó với
chuyên môn nghề nghiệp, có ý thức pháp luật, nội bộ đoàn kết.
Thứ tư, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh về giáo dục, đào
tạo, Nhà trường xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, tổ chức sắp xếp, bố
trí viên chức, phù hợp với vị trí công việc, chủ động thực hiện các chế độ,
chính sách đối với viên chức đầy đủ, kịp thời.
Thứ năm, trong việc thực hiện các nội dung về quản lý viên chức, Nhà
trường đã bám sát các văn bản pháp luật, quy định quy chế đơn vị; tự chịu
trách nhiệm trước xã hội, trước pháp luật về các hoạt động của mình như:
hoạt động tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ viên chức, việc thực hiện các
quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ, quy chế tài chính, quy chế họp và
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả các hoạt động của Nhà trường.
2.3.3. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được về thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang, tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế như sau:
Thứ nhất về xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức:
Mặt dù Nhà trường đã ban hành những văn bản nội bộ điều chỉnh các
lĩnh vực trọng tâm của nhà trường về công tác quản lý viên chức. Tuy nhiên,
việc ban hành còn chậm, tính thực tiễn chưa cao và được rà soát sửa đổi nhiều
lần, cụ thể: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và phát triển đổi ngũ giai đoạn được
68
ban hành năm 2018, việc tổ chức thực hiện chưa hiệu quả, không có sự kiểm
tra, giám sát kế hoạch. Chế độ làm việc của giảng viên được quy định chung
trong quy chế chi tiêu nội bộ; các quy chế về tuyển dụng viên chức, quy chế
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức quản lý, quy chế đánh giá, chất lượng viên
chức mới ban hành năm 2021, mặt dù văn bản pháp luật quy định nội dung
này từ rất sớm.
Công tác tạo nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo Trường chưa thật sự
hiệu quả, không có cán bộ kế cận. Giai đoạn 2020-2022, Nhà trường khuyết
Hiệu trưởng, mà chỉ có Phó Hiệu trưởng phụ trách vì không đủ tuổi theo
nhiệm kỳ; khuyết Bí thư đảng ủy đã ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo và quản
lý đơn vị. Mặt khác, việc quy hoạch viên chức quản lý đơn vị chưa thật sự
khách quan, minh bạch đúng quy trình. Không có sự theo dõi, kiểm tra hàng
năm để bổ sung hoặc đưa ra ngoài quy hoạch những viên chức không đáp ứng
yêu cầu. Điều đó chỉ thật sự bài bản từ khi Nhà trường ban hành những quy
chế điều chỉnh về quản lý viên chức kể từ năm 2020.
Thứ hai, Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm chỉ mang tính hình thức,
chưa mô tả được chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí việc làm; việc phân
công, bố trí việc làm viên chức chưa thật sự hiệu quả dẫn đến mất cân đối
giữa các bộ phận.
Thứ ba, Công tác tuyển dụng viên chức thực sự chưa đảm bảo tính mục
đích và hiệu quả, dẫn đến thừa hoặc thiếu người làm việc giữa các bộ phận
trong Trường. Giai đoạn 2016-2022, Nhà trường tổ chức tuyển dụng viên
chức 2 đợt vào tháng 02/2020 và tháng 12/2020, kết quả 54 viên chức được
trúng tuyển vào các vị trí trong đó hơn 12 giảng viên. Như đã biết, Luật Giáo
dục 2019 có hiệu lực 01/01/2020 quy định giáo viên tiêu học, trung học cơ sơ
phải đạt chuẩn đại học, điều đó đồng nghĩa với các mã ngành của Trường
69
ngừng tuyển sinh từ năm 2020, giảng viên không có giờ chuẩn theo quy định,
việc tuyển dụng số lượng giảng viên đó đã ảnh hưởng đến việc sắp xếp vị trí
việc làm trong những năm tiếp theo.
Mặt khác, hiện nay, công tác tuyển sinh gặp khó khăn, giảng viên
không đủ giờ chuẩn, việc sắp xếp, bố trí việc làm cho những giảng viên là bài
toán vô cùng khó khi mã ngành đào tạo không còn đã gây tâm tư viên chức.
Việc chuyển tiếp đối với viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003
sang hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo Luật viên chức 2010,
Nghị định 29/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2012, tuy nhiên, đến năm 2020
Nhà trường mới triển khai gây khó khăn về căn cứ pháp lý giải quyết khi viên
chức thôi việc.
Về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức vẫn chưa thật sự chính xác,
còn nặng hình thức, nể nang, mang tính bình quân dẫn đến kết quả đánh giá bị
sai lệch. Đánh giá xếp loại mức “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” chỉ tập trung
vào đội ngũ viên chức quản lý đơn vị; chưa phát hiện được những người có
thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt công việc để từ đó quy hoạch, tạo nguồn.
Ngoài ra, Nhà trường chưa có cơ chế, biện pháp phù hợp nhằm đánh giá, phát
hiện kịp thời viên chức không đủ năng lực, xảy ra nhiều sai sót về chuyên
môn để từ đó sàng lọc yêu cầu học tập, bổ cứu kiến thức, kỹ năng để có kế
hoạch đưa đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc yêu cầu đào tạo lại.
Thứ tư, Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, đôi lúc chưa
thực hiện đúng quy trình, thẩm quyền. Điển hình năm 2017, Nhà trường thực
hiện 1 trường hợp thay đổi chức danh nghề nghiệp từ nhân viên kỹ thuật sang
cán sự. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2009/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
70
máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục quy định “ Người
đứng đầu đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch viên chức đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch sau đào tạo hoặc sau thi
nâng ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp Luật”.
Như vậy ngạch nhân viên và ngạch cán sự là hai ngạch không cùng hạng thì
không thực hiện chuyển ngạch theo thẩm quyền mà phải thi nâng ngạch, bởi
lẻ việc chuyển ngạch chỉ thực hiện khi “ Viên chức được bố trí sang vị trí việc
làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khác cùng hạng với
chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm” (điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư
12/2012/TT-BNV). Mặt khác, việc chuyển ngạch không thành lập hội đồng,
không tổ chức thi hoặc xét thăng hạng theo quy định mà chỉ ban hành một
quyết định chuyển ngạch.
Theo quy định Luật Giáo dục 2019, một số mã ngành của Trường
không đủ chuẩn buộc phải đóng cửa, làm thu hẹp quy mô đào tạo, vị trí việc
làm không còn, giảng viên không đủ giờ chuẩn theo quy định. Để đảm bảo
việc làm cho viên chức, Nhà trường đã cơ cấu viên chức và chuyển đổi chức
danh nghề nghiệp giảng viên sang chuyên viên về làm công tác hành chính.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi chức danh chỉ một vài giảng viên, chưa có lộ trình
dài hạn để xác định những ai buộc phải chuyển đổi chức danh để ổn định biên
chế, gây hoang mang và tâm tư đối với đội ngũ giảng viên.
Thứ năm, Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức được Nhà
trường thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, việc cử viên chức đi đào tạo nâng
cao trình độ chỉ tập trung vào đội ngũ giảng viên, viên chức hành chính khó
có cơ hội được học tập nâng cao trình độ. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chỉ
mang tính hình thức, không có sự kiểm tra, giám sát; việc cử viên chức đi học
71
cao cấp lý luận chính trị không mang tính chính sự, tạo nguồn. Một số viên
chức cử học cao cấp chính trị không có trong nguồn quy hoạch cán bộ lãnh
đạo gây lãng phí và mất cơ hội cho những viên chức khác.
Thứ sáu, về hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
đối với viên chức.
Về chế độ chính sách đối với viên chức trong những năm qua tuy đã
được Nhà nước, Nhà trường quan tâm điều chỉnh nhưng còn thấp so với tốc
độ trượt giá và mức tiêu dùng chung của xã hội; đời sống của viên chức nhìn
chung còn gặp nhiều khó khăn. Có thể nói chính sách tiền lương, chế độ đãi
ngộ đối với đội ngũ viên chức còn thấp, chưa thỏa đáng, chưa tạo được động
lực.
Ngoài việc thực hiện chế độ tiền lương, các loại phụ cấp viên chức theo
quy định hiện hành, trên cơ sở văn bản pháp luật, Nhà trường đã soạn thảo và
ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để cụ thể hóa và quy định về chế độ chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng, thu nhập tăng thêm …cho viên chức. Tuy nhiên,
Trường là đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần, hoạt động chủ yếu
bằng ngân sách nhà nước, nguồn thu ít, việc điều chỉnh quy chế chi tiêu nội
bộ còn chậm trễ nên chế độ chính sách cho viên chức trong trường còn chưa
phù hợp thực tế, đời sống của phần lớn viên còn gặp khó khăn, chưa thực sự
khuyến khích, thu hút được những giảng viên có tài năng, chưa tạo được động
lực lớn thúc đẩy sự cống hiến của toàn thể đội ngũ viên chức trong Nhà
trường.
Thứ bảy, về công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật viên chức
Công tác thi đua khen thưởng được Nhà trường thực hiện tương đối tốt.
Nhiều chương trình, cuộc thi đã thu hút được sự tham gia đông đảo viên chức.
Tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
Danh hiệu thi đua theo thống kê ở phần thực trạng cho thấy tỷ lệ đạt
72
chiến sỹ thi đua (CSTĐ) cấp cơ sở những năm qua tương đối thấp trên tổng số
viên chức toàn trường. Mặt khác, danh hiệu CSTĐ phần lớn đều tập trung vào
đối tượng viên chức quản lý vì việc đăng ký thi đua đầu năm học chỉ tập trung
trung những đối tượng này.
Quá trình xem xét các tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu CSTĐ đôi lúc
chưa sâu sát, một số trường hợp viên chức quản lý cấp phòng không đủ điều
kiện cứng đạt CSTĐ như sáng kiến kỹ thuật theo quy định Luật Thi đua khen
thưởng (TĐKT) và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng vẫn được xem xét
và bình chọn, điều đó đã gây tâm lý viên chức xem TĐKT là hình thức, chưa
khuyến khích và tạo động lực làm việc của viên chức.
Công tác lập hồ sơ trình Bộ xét duyệt kỷ niệm chương vì sự nghiệp
giáo dục chưa thường xuyên; việc rà soát đối tượng đủ điều kiện chưa chặt
chẽ. Chẳng hạn, năm 2018 có 4 trường hợp đủ 20 năm công tác trong trong
trường cao đẳng, đủ điều kiện đề nghị tặng kỷ niệm chương vì “sự nghiệp
giáo dục” theo quy định Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong trường cao đẳng. Tuy nhiên, đến năm 2020 mới được đề nghị
xét tặng, không mang tính kịp thời, ảnh quyền và lợi ích chính đáng của viên
chức. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thi đua, khen
thưởng của Nhà trường, việc tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến để
làm gương cho mọi người học tập, noi theo còn hạn chế.
Thứ tám, về công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của
pháp luật về viên chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức đôi lúc
chưa thật sự thường xuyên.
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
- Về pháp luật luật thực định
Pháp luật về quản lý viên chức đã đề cập trong chương 1 được điều
73
chỉnh bởi nhiều văn bản khác nhau, cùng với đó là các nghị định, thông tư
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Qua thực tế việc thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang cho
thấy, một số quy định về viên chức còn chồng chéo, nhất là pháp luật về giảng
viên. Nguyên nhân xuất phát từ việc nhiều quy định pháp luật của nhiều lĩnh
vực cùng điều chỉnh đối với viên chức. Luật viên chức quy định về quyền và
nghĩa vụ của viên chức (trong đó có giảng viên) song Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học cũng quy định về quyền và nghĩa vụ, nhiệm vụ của giảng
viên với nhiều nội dung tương đồng với nhau. Điều đó đã dẫn đến tình trạng
chồng chéo giữa các quy định pháp luật về viên chức, về giảng viên trong lĩnh
vực giáo dục. Có thể nêu ra một số bất cập, hạn chế, thiếu hụt như:
Thứ nhất, việc xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công
lập hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, một mặt do tính phức tạp của hệ thống
chức danh nghề nghiệp của viên chức, mặt khác do các quy định pháp lý và
các hướng dẫn hiện hành chưa rõ ràng, đầy đủ. Tại Nghị định số
106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP quy định về vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đã quy định: chậm nhất đến hết
ngày 30/6/2021, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải ban hành văn bản
hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số
lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
được giao quản lý; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn về vị
trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chuyên môn chuyên
môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, đến nay nhiều đơn vị sự nghiệp vẫn lúng túng trong việc
triển khai thực hiện do chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể về các thuật ngữ
74
liên quan đến “vị trí việc làm”, cách phân loại vị trí việc làm và các bước tiến
hành xác định vị trí việc làm trong Nghị định số 106/2020/NĐ-CP. Mặt khác,
việc mô tả, xác định vị trí việc làm còn liên quan đến các quy định của pháp
luật chuyên ngành khác đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện (Luật Giáo
dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Khám bệnh,
chữa bệnh...) dẫn đến việc Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm triển khai
một số quy định của Luật Viên chức liên quan đến xác định vị trí việc làm,
mã ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
Thứ hai, từ khi Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực, việc tuyển dụng
viên chức được thực hiện theo tinh thần đổi mới: “Phải căn cứ vào nhu cầu
công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập” và thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Viên chức như: Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2015/TT-BNV
của Bộ Nội vụ); Nghị định số 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy
định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập…
Đối với công tác tuyển dụng viên chức, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Qua đó, hoạt động tuyển dụng viên chức
đã có nhiều thay đổi, về cơ bản đã khắc phục được hạn chế và đảm bảo công
khai, minh bạch, khách quan trong tuyển dụng viên chức. Tuy nhiên, vẫn còn
75
một số bất cập, như:
- Khoản 2 Điều 24 Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm
2019), quy định: căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức được quy định tại Mục 2 Chương III
Luật Viên chức, theo đó, đối với viên chức được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng
xác định thời hạn (từ 12 đến 36 tháng); sau khi kết thúc hợp đồng xác định
thời hạn thì viên chức được ký hợp đồng không xác định thời hạn (tương tự
với quy định về hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động). Tuy nhiên, Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đã xác định: thực hiện
chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng
mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Đây cũng là nội dung cần nghiên
cứu, sửa đổi trong Luật để bảo đảm thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng, tránh tâm lý “biên chế suốt đời” trong đội ngũ viên chức.
Mặt khác, dù có những đặc trưng cơ bản và có những điểm khác so với
hợp đồng lao động, nhưng hợp đồng làm việc của viên chức nói chung gần
như sao chép hầu hết các quy định của Bộ luật Lao động, chưa có sự phân
biệt một cách rõ ràng giữa hai loại hợp đồng này. Hợp đồng làm việc của viên
chức chưa thể hiện rõ được những nội dung, nét đặc thù do sự khác biệt của
chủ thể ký kết hợp đồng là viên chức, “người thực hiện dịch vụ công” so với
những chủ thể là người lao động trong hợp đồng lao động. Thậm chí, có rất
nhiều quy định của Bộ luật Lao động lại được dẫn chiếu để điều chỉnh những
nội dung của hợp đồng làm việc như: việc tạm hoãn thực hiện, việc chấm dứt
76
hợp đồng làm việc hay tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về
lao động (khoản 3 Điều 28, Điều 30 Luật Viên chức).
Luật Viên chức quy định có hai loại hợp đồng làm việc: hợp đồng làm
việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (Điều
25). Theo quy định của Luật Viên chức, người trúng tuyển viên chức phải
thực hiện chế độ tập sự (từ 03 tháng đến 12 tháng) và ký kết hợp đồng làm
việc xác định định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến 60 tháng). Thời gian tập sự
này phải được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn được áp dụng đối với trường hợp đã thực
hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Như vậy, trong trường hợp
người trúng tuyển viên chức theo quy định chỉ tập sự từ 03 đến 09 tháng thì
hợp đồng làm việc áp dụng phải là hợp đồng làm việc có xác định thời hạn và
thời hạn hợp đồng ít nhất là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu sau khi trúng tuyển,
viên chức thực hiện tập sự không hoàn thành nhiệm vụ thì Luật chưa quy định
về cách giải quyết đối với trường hợp này, theo quy định tại Điều 29 Luật
Viên chức quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc không có quy định trường hợp nào áp dụng cho người tập sự không hoàn
thành nhiệm vụ. Điều này chỉ được giải quyết khi Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật viên chức 2019 có hiệu lực 01/01/2020 quy định “nếu viên
chức không đạt kết quả tập sự thì chấm dứt hợp đồng làm việc”.
- Quy định của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP về thi tuyển vòng 2 (thi
môn nghiệp vụ chuyên ngành) bằng hình thức phỏng vấn hoặc thi viết vẫn
còn bất cập ở chỗ nếu cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức thi phỏng vấn thì có
thể không đảm bảo khách quan, minh bạch do không tổ chức phúc tra, ghi âm,
ghi hình; rất khó để thanh tra, kiểm tra hoặc phúc khảo bài thi.
- Quy định cả hai vòng thi phân cấp cho các bộ, ngành, địa phương là
77
chưa hợp lý, bởi vì có địa phương khi tuyển dụng chỉ có 30 đến 40 ứng viên
dự thi, như quy trình, thủ tục, thời gian có khi phải kéo dài đến vài tháng. Bên
cạnh đó, do kỳ thi có quy mô phân tán nhỏ lẻ nên dễ dẫn đến hạn chế, bất cập
trong việc kiểm soát và đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan.
- Quy định về cách tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1: “Sau khi kết thúc
phần thi nào thì mới tiếp tục tổ chức phần thi kế tiếp” là nhằm đảm bảo khách
quan, công bằng cho các ứng viên dự thi. Tuy nhiên, áp dụng cho phần thi
trắc nghiệm trên máy tính là chưa thực sự phù hợp đối với cơ quan, đơn vị tổ
chức tuyển dụng theo hệ thống ngành dọc, như ngành thuế, ngân hàng, kho
bạc...
- Về chế độ ưu tiên trong tuyển dụng, trong khoản thời gian dài, theo
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
các đối tượng là con bệnh binh không được hưởng ưu tiên trong tuyển dụng
viên chức. Trong khi đó, Khoản 5 Điều 21 Luật Viên chức quy định khi tuyển
dụng viên chức phải thực hiện nguyên tắc ưu tiên người có công với cách
mạng. Theo Điều 1 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
(Pháp lệnh) thì đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi gồm người có công với
cách mạng và thân nhân của họ. Như vậy, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây đều quy định ưu tiên trong tạo việc làm cho đối
tượng là con bệnh binh; song Nghị định số 29/2012/NĐ-CP không đưa đối
tượng con bệnh binh là đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức là chưa
phù hợp. Điều này chỉ khắc phục điều chỉnh khi Nghị định 115/2020/NĐ-CP
có hiệu lực.
Thứ ba, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp đã đánh giá: “Chính sách tiền lương trong khu vực công
78
còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm,
chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo
đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để
nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ viên chức”. Quy định
mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
Mặt khác, chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong việc đánh giá và trả lương, thưởng, gắn với năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ viên chức.
Thứ tư, công tác đánh giá công chức, viên chức theo Nghị định số
90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức còn có
một số bất cập như: chưa có đủ hành lang pháp lý cho việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc theo vị trí việc làm; chưa thực sự căn cứ vào tiêu chuẩn,
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc thực tế
của mỗi viên chức, từ đó dẫn đến đánh giá viên chức còn cào bằng, chưa tạo
động lực làm việc cho viên chức và cũng chưa có đủ cơ sở để loại bỏ những
viên chức không hoàn thành nhiệm vụ ra khỏi đơn vị. Đồng thời, các tiêu chí
đánh giá còn chung chung, ít tiêu chí định lượng, khó đánh giá khách quan,
chính xác viên chức. Các tiêu chí đánh giá viên chức chưa thật sự chú trọng
đến chất lượng và hiệu quả công việc, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của
viên chức.
Thứ năm, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ
sáu khóa XII đã yêu cầu phải đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với
quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và cung ứng dịch vụ sự nghiệp. Do đó, cần
sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý nhà nước về viên chức, quản lý viên
chức theo hướng phân cấp, phân quyền rõ cho các bộ, ngành, địa phương,
79
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chú trọng vào công tác hậu kiểm của
cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại
Luật Viên chức năm 2010.
Thứ sáu, quy định về thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, nâng bậc
lương dựa theo thâm niên là chính, chủ yếu để giải quyết chế độ cho viên
chức mà chưa chú trọng đến kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của viên
chức cũng như nặng về xét văn bằng, chứng chỉ mà chưa tính đến trình độ,
năng lực thực chất của viên chức.
Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp hiện nay, theo yêu cầu của các
thông tư, cần có nhiều chứng chỉ (ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ,
quản lý nhà nước…); nhiều chứng chỉ bị trùng lắp hoặc không cần thiết (ví
dụ: chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho cả những người đã tốt
nghiệp sư phạm; chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cho cả những người được
công nhận là giáo sư, phó giáo sư…) dẫn đến nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng
quy định để mở các lớp bồi dưỡng, gây lãng phí, bức xúc trong xã hội. Điều
này chỉ được giải quyết khi được điều chỉnh bởi Nghị định 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ; Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT ngày
01/10/2020 của Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường
cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của
Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương
đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư.
Thứ bảy, Đề án, lộ trình trả lương theo vị trí việc làm chưa được thực
hiện; chế độ tăng lương trì trệ khiến cho các cơ sở giáo dục không thể thực
hiện chế độ khuyến khích, thu hút người có tài, có trình độ cao đến làm việc
80
nếu vẫn tiếp tục bị “áp” cơ chế tiền lương, thang bảng lương hiện hành.
Chế độ thu hút, đãi ngộ còn chưa đồng bộ. Đãi ngộ đối với nhân tài còn
mang tính bình quân, chưa tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo. Trong đãi
ngộ và sử dụng chưa được tiến hành song song với đổi mới tuyển dụng viên
chức và thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Chế độ tiền lương của trong
trường cao đẳng, đào tạo được tính chung với thang bảng lương tương đương
như công chức nên chưa phản ánh được giá trị lao động của viên chức nhất là
độ ngũ giảng viên, nghiên cứu. Pháp luật về viên chức còn phân tán và thiếu
một định hướng dài hạn cho việc phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập. Các quy định pháp luật chưa phân biệt và làm
rõ những đặc thù của đội ngũ viên chức so với những người làm việc trong
các cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, chưa tạo ra cơ chế quản lý, sử dụng
thực sự phù hợp, hiệu quả.
Thứ tám, các quy định về tinh giản biên chế còn cứng nhắc, chưa phù
hợp với đặc thù đối với cơ sở giáo dục: Nhu cầu về giáo dục, đào tạo tỷ lệ
thuận với sự gia tăng của dân số (cả tự nhiên và cơ học). Về nguyên tắc, dân
số tăng lên, số học sinh, sinh viên đến trưởng cũng tăng theo, dẫn đến cần
phải có một số lượng giáo viên, giảng viên tương ứng thì mới đảm bảo được
chất lượng. Do vậy, việc tinh giản biên chế cần có tỷ lệ phù hợp với đặc thù
này.
Thứ chín, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhiều định mức trong lĩnh vực
giáo dục đã được ban hành từ lâu, không còn phù hợp, nhưng chậm được sửa
đổi (như định mức về công tác phí, về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng…).
- Về phía Nhà trường
Thứ nhất, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật quản lý
viên chức tại tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang vẫn còn
chưa được thể chế hoá cụ thể và tiến hành thường xuyên, liên tục. Nhận thức
81
về tầm quan trọng của pháp luật của một số viên chức chưa cao.
Thứ hai, công tác ban hành văn bản nội bộ để điều hành hoạt động Nhà
trường còn chậm; việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường.
Thứ ba, công tác chỉ đạo điều hành trong thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang đôi lúc chưa
được toàn diện, thống nhất và sâu rộng. Nhìn chung, Trường đã thực hiện tốt
các quy định của pháp luật nói chung, pháp luật về quản lý viên chức nói
riêng. Tuy nhiên, Nhà trường mới chỉ tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của nhà nước về đào tạo, tài chính mà chưa chú
trọng đến lĩnh vực pháp luật về quản lý viên chức. Công tác tổng kết, đánh giá
qua đó xác định được thuận lợi, hiệu quả cũng như những khó khăn, vướng
mắc, hạn chế, tồn đọng trong việc thực hiện pháp luật về quản viên chức chưa
được quan tâm đúng mức.
Tiểu kết chương 2
Tại chương 2, tác giả tập trung phân tích và đánh giá một số nội dung
về thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức bao gồm việc tuyển
dụng, sử dụng giảng viên, đào tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách đãi ngộ, công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với giảng viên….. Qua số liệu thực trạng
của năm 2016 đến năm 2022 cho thấy việc thực hiện pháp luật về quản lý
viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang đã đạt
được những ưu điểm song cũng còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong
quá trình tổ chức thực hiện. Những khó khăn, hạn chế đó bắt nguồn từ nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Trên cơ sở đó, tại chương 3 tôi tập trung nghiên cứu, đưa ra những giải
pháp giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả cho việc thực hiện pháp luật về quản
82
lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
3.1.1. Phải gắn liền với quan điểm của Đảng về nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức, góp phần đổi mới giáo dục của nhà trường
Quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thể hiện qua các kỳ Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng từ
thời kỳ đổi mới đến nay đó là tiếp tục đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm tới công tác cán bộ nói
chung và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng. Từ thời kỳ
đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng ta có những nhận thức mới và đạt nhiều
thành tựu quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Tại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nhận định:
“Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công vẫn còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”. Do đó,
Đại hội XIII của Đảng đưa yêu cầu:
Thứ nhất, Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm
chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước.
Thứ hai, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương,
chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi
83
mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử
thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế
sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn
uy tín đối với nhân dân”. Với quan điểm của Đảng, để làm tốt công tác việc
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, Nhà trường cần tập trung một số nội
dung sau:
- Xây dựng khung năng lực cho vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Đối với khung năng lực của một
số vị trí công việc, trước hết cần xác định được vị trí việc làm của từng đơn
vị, từ đó đề xuất các khung năng lực tương ứng. Yêu cầu khi xây dựng khung
năng lực đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý cũng như chuyên môn nghiệp vụ
phải góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản trong nhận thức của cả hệ
thống về yêu cầu phẩm chất, năng lực của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cũng như
đội ngũ công chức nói chung trong thời gian tới, qua đó đẩy mạnh cải cách
công vụ, hướng tới một nền công vụ chuyên nghiệp, phục vụ hiệu quả các yêu
cầu phát triển và nguyện vọng của công dân, tổ chức.
- Thực hiện có hiệu quả việc tuyển dụng thu hút nhân tài theo Nghị
định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ, trong đó chú trọng
ban hành quy định gắn việc tuyển dụng, tiếp nhận thường xuyên với việc
tuyển dụng theo chính sách thu hút nhân tài. Sau thu hút cần thực hiện chính
sách sử dụng, đãi ngộ nhân tài một cách hợp lý, tạo động lực cho nhân tài
phát huy tối đa khả năng, trí tuệ và khả năng cống hiến.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức hàng năm
đúng nhu cầu, sát thực tế của đơn vị. Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
84
môn nghiệp vụ, công tác nghiên cứu khoa học, trình độ lý luận chính trị, cần
quan tâm hơn nữa việc bổ sung hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ, kiến
thức về con người, về đối nhân xử thế. Đây là vấn đề hết sức cần thiết để nâng
cao văn hóa công sở, tạo bước đột phá trong việc cải thiện môi trường sư
phạm nhằm phát triển Nhà trường.
Thứ tư, bố trí, sử dụng viên chức hợp lý phù hợp với sở trường, năng
lực, đúng người đúng việc. Quan tâm triển khai xây dựng các quy định về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức, kể cả cán bộ lãnh đạo quản lý.
Luân chuyển cán bộ đảm bảo dựa trên nguyên tắc luân chuyển từng bước,
thận trọng, dân chủ, công khai; đảm bảo cân bằng trình độ, năng lực cán bộ
giữa các đơn vị.
Thứ năm, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương
trong thực hiện pháp. Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, Lãnh đạo
Trường, nhất là vai trò của người đứng đầu, viên chức quản lý đơn vị trực
thuộc, tạo bước chuyển căn bản về nhận thức trong đội ngũ viên chức, đảng
viên về trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, tạo sự
tham gia rộng rãi của cac bên liên quan trong việc giám sát hoạt động công
nghề nghiệp của viên chức. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà trường, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển Nhà trường
theo tinh thần mà Nghị quyết của Đảng đề ra.
3.1.2. Phải đảm bảo tự chủ về nhân sự cho nhà trường
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, quyền tự chủ nhân sự được quy định
tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP, theo đó, Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật;
85
thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng
người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân
05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập,
thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt
động).
Về phân định thẩm quyền trong công tác tổ chức cán bộ, Nhà trường
thực hiện theo Thông tư liên tịch 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
15/4/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối
với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo và các văn bản liên quan về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác cán bộ về tổ chức bộ máy,
biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức: Về tuyển dụng, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển ngạch, xếp lương đối với viên
chức…..đảm bảo đúng thẩm quyền theo quy định.
3.1.3. Phải gắn liền với sự phát triển khoa học, công nghệ và mở
rộng hợp tác quốc tế của nhà trường
Công tác thực hiện pháp luật về quản lý viên chức song song với phát
triển khoa học và hợp tác quốc tế. Vì vậy, Nhà trường cần thực hiện tốt các
nội dung sau:
- Tăng cường công tác quản lý và tổ chức hiệu quả các hoạt động khoa
86
học công nghệ trong viên chức và sinh viên, gắn kết nghiên cứu khoa học với
định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của Trường.
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học của đội ngũ giảng viên. Đa dạng hóa nội dung và hình thức
nghiên cứu khoa học của sinh viên; xây dựng phong trào, lôi cuốn nhiều đối
tượng tham gia góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
trong sinh viên.
- Xây dựng chuyên đề phù hợp bồi dưỡng viên chức quản lý, giáo viên
các trung tâm. Tăng cường rèn luyện kỹ năng nghề, kỹ năng mềm đáp ứng
nhu cầu, năng lực học tập khác nhau của người học. Tiếp tục triển khai xuất
bản Nội san của Trường, đảm bảo 2 số/năm.
- Tăng cường mở rộng hợp tác thu hút vốn đầu tư cơ sở vật chất, tài
chính, chuyển giao công nghệ từ các đối tác trong và ngoài nước. Xây dựng
kế hoạch, tổ chức các hội thảo khoa học, hội nghị tập huấn theo chuyên đề,
thu hút sự tham gia của các chuyên gia trong nước và quốc tế.
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức
3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và chế độ, chính
sách đối viên chức
Như chương 2 đã phân tích về thực trạng của các văn bản, quy định nội
bộ về quản lý viên chức của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha
Trang, nhìn chung, các quy định liên quan đến quản lý viên chức tuy đã đạt
được những kết quả nhất định, được đánh giá cao, song vẫn còn tồn tại những
bất cập, hạn chế, thiếu tính thống nhất và toàn diện. Công tác rà soát văn bản
chưa được quan tâm kịp thời, đồng bộ, thiếu nhân lực thực hiện dẫn đến việc
87
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý viên chức còn
chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn khách quan. Do đó, cần chú
trọng nghiêm túc về công tác rà soát để xây dựng, hoàn thiện hệ thống các
văn bản về viên chức. Trong đó chú trọng một số nội dung: rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy chế các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
đảm bảo công khai, minh bạch đúng quy trình theo quy định của pháp luật;
các quy định về chế độ làm việc của viên chức, trong đó có đội ngũ giảng
viên; các quy định liên quan đến tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá viên
chức… làm căn cứ để thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch và đúng quy
trình.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và
chế độ, chính sách đối với đội ngũ viên chức như sau:
Thư nhất, cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật
về tuyển dụng viên chức để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Cần quy định thống nhất kiểm định chất lượng đầu vào viên chức đối
với các môn kiến thức chung, ngoại ngữ, tin học (vòng 1) trước khi các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền lựa chọn, tuyển dụng viên chức (vòng 2) theo
hướng giữ nguyên như quy định trước đây. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp thẩm
quyền tuyển dụng viên chức cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
các bộ chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên
chức. Xây dựng cơ chế kiểm soát bảo đảm vừa phát huy tính dân chủ, vừa bảo
đảm thực hiện đúng thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập về quyết định tuyển dụng viên chức.
Xây dựng khung danh mục vị trí việc làm chung đối với đơn vị sự
88
nghiệp công lập thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ
viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc
làm cần tuyển dụng. Xây dựng hệ thống danh mục và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp phải gắn với vị trí việc làm và trả lương, xếp lương tương ứng
với từng chức danh nghề nghiệp để làm cơ sở xây dựng, quản lý và phát triển
đội ngũ viên chức; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và xã hội trong
các lĩnh vực sự nghiệp.
Đồng thời, xây dựng các tiêu chí, chính sách khuyến khích nhằm thu
hút nguồn nhân lực là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào các
hoạt động nghề nghiệp; hoàn thiện quy chế tổ chức thi tuyển viên chức, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo hướng quy định
cụ thể hơn về tiêu chuẩn thành viên ban đề thi, ban coi thi và cách ly các
thành viên tham gia làm đề thi tuyển viên chức; quy định phù hợp hơn về
trình tự thi trắc nghiệm vòng 1 trên máy tính.
Thứ hai, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, viên chức có thể tham gia
các khóa bồi dưỡng theo nhiều hình thức khác nhau, như: được cơ quan, đơn
vị cử đi; tự bồi dưỡng; bồi dưỡng theo nhu cầu xã hội. Trong hoạt động tự đào
tạo, bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu xã hội cần quy định trường
hợp nào thì cần được sự đồng thuận của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên
chức; trường hợp nào được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc
phải hoàn toàn tự túc, hình thức hỗ trợ (nếu có); việc sử dụng văn bằng,
chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa học như thế nào…
Thư ba hoàn thiện quy định về thu hút, trọng dụng nhân tài vào làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Sớm ban hành Chiến lược quốc gia
về thu hút và trọng dụng nhân tài; cần quy định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu đối với việc tiến cử, trọng dụng nhân tài; có cơ chế để Nhân dân
89
tiến cử người hiền tài. Có chế độ thi tuyển khách quan, bình đẳng để lựa chọn
được những người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các quy
định về môi trường, điều kiện làm việc để bảo đảm cho viên chức có môi
trường làm việc an toàn, thân thiện, hiệu quả; quy định về văn hóa công sở để
tạo động lực làm việc của viên chức.
Thứ tư, về chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ, cần xác định chính
xác, khách quan những đóng góp, cống hiến của viên chức để phát huy năng
lực, đồng thời đề cao được trách nhiệm của viên chức đối với kết quả, hiệu
quả thực hiện công việc. Theo đó, để thể chế hóa Nghị quyết số 27-NQ/TW
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa XII, cần ban hành quy định về mức
lương cụ thể đối với viên chức ở từng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập, tiến tới thực hiện việc xếp lương, trả lương căn cứ vào chất lượng,
khối lượng, tiến độ và hiệu quả thực hiện công việc và kết quả đánh giá, xếp
loại viên chức. Cho phép người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được
quyền quyết định mức tiền thưởng đột xuất cho viên chức khi được đánh giá
và xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ./.
Thứ năm, việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng sư phạm hơi muộn
(12/2022) vì vậy, các trường cao đẳng sư phạm đã gặp gặp khó khăn trong
thực hiện chức năng nhiệm vụ và triển khai thành lập Hội đồng Trường.
3.2.1.2. Xây dựng khung năng lực cho vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
Thứ nhất, xác định yêu cầu của khung năng lực trong mối quan hệ với
vị trí việc làm
Đối với khung năng lực của một số vị trí công việc, trước hết cần xác
định được vị trí việc làm của từng đơn vị, từ đó đề xuất các khung năng lực
tương ứng. Yêu cầu khi xây dựng khung năng lực đối với các vị trí lãnh đạo,
90
quản lý cũng như chuyên môn nghiệp vụ phải góp phần tạo chuyển biến mạnh
mẽ, cơ bản trong nhận thức của cả hệ thống về yêu cầu phẩm chất, năng lực
của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cũng như đội ngũ công chức nói chung trong
thời gian tới, qua đó đẩy mạnh cải cách công vụ, hướng tới một nền công vụ
chuyên nghiệp, phục vụ hiệu quả các yêu cầu phát triển và nguyện vọng của
công dân, tổ chức.
Xây dựng khung năng lực cần thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để
quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, đánh giá và tạo nguồn những nhà lãnh đạo,
quản lý hay các chuyên gia đủ phẩm chất, năng lực để có thể lãnh đạo, điều
hành, tổ chức công việc, hay lãnh đạo về chuyên môn để hoàn thành mục tiêu
và nhiệm vụ được giao, tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh để
công chức chủ động cùng cơ quan, đơn vị xác định con đường chức nghiệp
phát triển theo hướng lãnh đạo, quản lý hay chuyên môn nghiệp vụ.
Khi xây dựng khung năng lực cần thể hiện ở các mức độ khác nhau:
mức độ tổng thể như một “khung pháp lý” cho tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý chung cho cả nước, bảo đảm sự thống nhất và nhất quán chung, đồng
thời bảo đảm tính “mở” nhất định để mỗi ngành, nghề, mỗi bộ, địa phương,
cơ quan, đơn vị có thể cụ thể hóa các tiêu chuẩn này cho phù hợp với đặc thù
của từng nơi, dựa trên nguyên tắc thực tài với những mức độ chi tiết thích hợp
và có sự lượng hóa các tiêu chí để áp dụng.
Thứ hai, xác định phương pháp xây dựng khung năng lực theo vị trí
việc làm
- Xác định mục đích và định hướng về việc xây dựng khung năng lực
theo vị trí việc làm. Để xây dựng khung năng lực cho một số (nhóm) vị trí
việc làm, cần xác định được mục đích của việc xây dựng khung năng lực,
định hướng cho các công chức là lãnh đạo, hay công chức tham mưu xây
dựng và thực thi chính sách nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định
91
khung năng lực.
- Thống kê công việc của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ được giao để có chất liệu phân tích tính chất của từng loại việc, làm cơ sở
xây dựng khung năng lực cho các (nhóm) vị trí của công chức. Mỗi vị trí của
viên chức đảm nhiệm nhiệm vụ đòi hỏi kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn,
chuyên ngành khác nhau; sự am hiểu kiến thức về quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực của bộ, cơ quan mình, có kinh nghiệm trong xử lý các tình huống
công vụ, có kỹ năng tiếp cận, giải quyết vấn đề. Do đó, khi xây dựng khung
năng lực cho các vị trí tương ứng, cần phân tích rõ yêu cầu nhiệm vụ tương
ứng với phẩm chất, năng lực (thái độ, kiến thức, kỹ năng và một số tố chất cá
nhân liên quan đến công việc) mà người viên chức cần đáp ứng.
- Tổ chức khảo sát và đưa ra các tiêu chí có thể định lượng được về
năng lực của viên chức lãnh đạo, quản lý, viên chức chuyên môn nghiệp vụ để
làm căn cứ đánh giá, thiết kế khung năng lực một cách thống nhất.
Khảo sát, tìm hiểu kỹ về mong muốn của các nhà lãnh đạo, quản lý
cũng như viên chức chuyên môn về tầm quan trọng, nội dung cụ thể trong khi
xây dựng khung năng lực mẫu. Từ đó, đưa ra một số tiêu chí có thể định
lượng được để đánh giá năng lực viên chức, tiến tới xây dựng khung năng lực
mẫu cho từng (nhóm) vị trí công chức. Một số tiêu chí về năng lực có thể đưa
ra để khảo sát, xây dựng mẫu như tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
tiêu chí về sự am hiểu ngành, lĩnh vực quản lý; tiêu chí về kinh nghiệm thực
tiễn của người công chức, viên chức đó đã trải qua khi giải quyết các vấn đề
liên quan đến chuyên môn; các tiêu chí khác có thể đề cập như đạo đức công
vụ, sự quyết đoán, tính nhất quán trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; tiêu chí
về uy tín, giao tiếp ứng xử; về khả năng ra quyết định, khả năng đổi mới quản
lý nguồn lực, nguồn nhân lực; khả năng phân công hay điều chỉnh phân công
92
nhiệm vụ cho công chức thuộc quyền.
Thứ ba, xác định cấu trúc của khung năng lực phù hợp với tính chất
của từng vị trí việc làm
Khi triển khai áp dụng khung năng lực trong xác định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý cần có sự quan tâm của lãnh đạo và viên chức trong
việc xây dựng khung năng lực. Để làm được điều này, cần đề cao biện pháp
tuyên truyền, thuyết phục về lợi ích và lý do của việc áp dụng cách thức quản
lý dựa trên năng lực đối với cơ quan, đơn vị cũng như từng cá nhân viên chức.
Khi xây dựng được khung năng lực ban đầu và áp dụng trên thực tế,
không ngừng cải tiến, đổi mới theo thời gian và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
thực tiễn nhiệm vụ, vị trí việc làm của công chức. Qua kinh nghiệm xây dựng
khung năng lực ở nhiều quốc gia cho thấy, quá trình xây dựng khung năng lực
là quá trình “thử nghiệm và hoàn thiện”. Đầu tiên là khung năng lực mang
tính căn bản, sau đó được đánh giá và điều chỉnh dựa trên sự tham gia góp ý
từ các bên có liên quan. Đồng thời, cần tính đến những đặc thù về chức năng,
nhiệm vụ của bộ, ngành, cơ quan nói chung và chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc, trực thuộc nói riêng để xây dựng khung năng lực cho phù hợp./.
3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ, tôn vinh giảng viên
Trao quyền tự chủ thực sự, đầy đủ cho các cơ sở giáo dục trong đó có
trường cao đẳng, theo đó hiệu trưởng có quyền thỏa thuận lương, phụ cấp với
đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
điều kiện để giao quyền tự chủ (trước mắt về công tác tổ chức, nhân sự và tài
chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định 16/2021/NĐ-CP; Nghị
quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ) và trách nhiệm xã hội theo hướng phát
huy tiềm năng, sức sáng tạo, năng động của các trường đại học, cao đẳng
công lập. Thực hiện đổi mới chính sách tiền lương, tạo động lực cho cán bộ,
giảng viên tâm huyết với nghề. Trong cơ chế thị trường hiện nay, chính sách
93
sử dụng đội ngũ giảng viên có hiệu quả bao hàm nhiều yếu tố, nhưng tiền
lương, tiền công là yếu tố hàng đầu, có tính quyết định. Chính sách đãi ngộ
đãi ngộ giảng viên phải bảo đảm thu nhập đủ mức thực hiện tái sản xuất sức
lao động thường xuyên tái sản xuất mở rộng.
Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ, cần xác định chính xác, khách
quan những đóng góp, cống hiến của viên chức để phát huy năng lực, đồng
thời đề cao được trách nhiệm của viên chức đối với kết quả, hiệu quả thực
hiện công việc. Ban hành quy định về mức lương cụ thể đối với viên chức ở
từng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, tiến tới thực hiện việc
xếp lương, trả lương căn cứ vào chất lượng, khối lượng, tiến độ và hiệu quả
thực hiện công việc và kết quả đánh giá, xếp loại viên chức.
Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang là 1 trong 3 Trường cao đẳng
sư phạm trực thuộc Bộ, với vị trí nằm ở khu vực miền trung. Vì vậy việc thu
hút viên chức nhất là đội ngũ giảng viên có trình độ cao về công tác là điều vô
cùng khó khăn. Một trong những chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân
lực là chính sách đào tạo bồi dưỡng. Ngoài kinh phí hỗ trợ theo quy định pháp
luật, Nhà trường dùng quỹ tự cân đối của đơn vị để đầu tư cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng: Viên chức đi học là giảng viên được giảm định mức giờ
giảng; nhiệm vụ NCKH, được hỗ trợ công tác phí đi học theo quy chế chi tiêu
nội. Ngoài ra, viên chức được hỗ trợ khoản kinh phí 8 triệu để làm luận văn
thạc sĩ, 30 triệu làm luận án tiến sĩ.
Về chính sách khen thưởng, nếu viên chức hoàn thành NCS sẽ được
nâng lương trước thời hạn 9 tháng.
Từ đội ngũ viên chức cơ bản là trình độ đại học, đến nay số lượng viên
chức có trình độ tiến sĩ và thạc sĩ tăng lên đáng kể. Kết quả năm 2016 có 2
tiến sĩ, 34 thạc sỹ đến nay đã có 5 tiến sỹ, 2 NCS; 52 thạc sỹ và 3 cao học.
Có thể thấy chính sách thu hút nguồn lực qua công tác đào tạo, bồi
94
dưỡng bước đầu đã thu được kết quả đáng khích lệ.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-
2020 và giai đoạn 2021-2025, đồng thời triển khai thực hiện theo lộ trình tinh
giản biên chế đảm bảo tỷ lệ giảm 10% viên chức được tinh giản theo từng giai
đoạn theo quy định hiện hành.
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức
3.2.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ viên chức và người lao động
của nhà trường về vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Thực tế bản thân mỗi viên chức, người lao động đôi lúc chưa xem trọng
việc tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện các quy định của nhà nước liên quan
đến chức trách và nhiệm vụ mà mình đang thực hiện. Nhiều viên chức, người
lao động thực hiện sai hoặc vô tình tiếp tay cho các vi phạm về chính sách đối
với viên chức. Việc này xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như viên
chức chưa được phổ biến đầy đủ các quy định pháp luật về viên chức, xem
nhẹ hoặc còn thiếu hiểu biết về các quy định pháp luật viên chức và pháp luật
có liên quan.
Để pháp luật về quản lý viên chức được thực hiện nghiêm chỉnh, đòi
hỏi các chủ thể pháp luật phải nhận thức đầy đủ ý nghĩa, vai trò của việc thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức. Mỗi cá nhân phải tự tìm hiểu các văn bản
luật, thực hiện tốt chủ trương, đường lối, văn bản quy phạm pháp luật đã ban
hành, ý thức sâu sắc được trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình trong quá
trình thực hiện công việc. Để làm tốt công tác này, nhà trường cần thực hiện
các giải pháp sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, người
đứng đầu đối với việc chấp hành pháp luật của viên chức và người lao động.
Đây là nội dung quan trọng trong nghị quyết lãnh đạo của từng cấp ủy,
95
tổ chức đảng, với chủ trương, biện pháp đồng bộ, sát với từng đơn vị trong
nhà trường. Đảng ủy quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết của
cấp trên, đồng thời, triển khai cho các chi bộ trực thuộc thực hiện nghiêm túc
tinh thần của Nghị quyết.
Hai là, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Nhà nước, kỷ luật viên chức. Đây là giải
pháp rất quan trọng nhằm biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục
và chuyển thành tự giác chấp hành pháp luật Nhà nước cá nhân trong toàn
trường. Vì vậy, hoạt động giáo dục cần phải tiếp tục đổi mới toàn diện theo
hướng đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, với nhiều biện pháp phù hợp từng đối
tượng cụ thể.
Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác
kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời mọi hành vi vi
phạm pháp luật của viên chức, người lao động. Đồng thời, thực hiện tốt việc
phân công quản lý, giúp đỡ để viên chức vi phạm có điều kiện thuận lợi rèn
luyện phấn đấu, sửa chữa khuyết điểm. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
trong nhà trường luôn chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố, cả khách
quan và chủ quan, đòi hỏi, cấp ủy đảng, lãnh đạo Trường phải vận dụng linh
hoạt, sáng tạo, có hiệu quả, sát với tình hình thực tiễn các giải pháp nêu trên
để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật góp phần xây nhà trường vững mạnh
về mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.
3.2.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý viên
chức
Phổ biến giáo dục pháp luật luôn có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ phận
của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là một trong
96
những nội dung quan trọng của thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
nhằm giúp giảng viên nhận thức được những hành vi phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh mà quy phạm pháp luật về viên chức quy định về các nghĩa vụ
pháp lý theo luật viên chức. Để làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật, Nhà trường cần tiến hành một số nội dung sau:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà
trường, đảm bảo đủ cơ cấu thành phần bao gồm: cấp uỷ Đảng, Lãnh đạo
Trường, đại diện Công đoàn, Đoàn TNCSHCM, giáo viên chủ nhiệm lớp. Ban
chỉ đạo đảm bảo lịch sinh hoạt thường kỳ, tháng, quý học kỳ và kết thúc năm
học; hằng năm tổng kết đánh giá kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật và định ra phương hướng hoạt động cho thời gian tiếp theo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, các
quy định về quản lý viên chức tới đội ngũ viên chức, người lao động. Đồng
thời nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp quản lý về vai trò của phổ
biến giáo dục pháp luật; tăng cường trách nhiệm của cá nhân trong chỉ đạo, tổ
chức thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đa dạng hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật: Phát huy có
hiệu quả vai trò của tủ sách pháp luật trong việc tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho đội ngũ viên chức, người lao động. Tăng cường tổ chức các
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả như tọa đàm theo chuyên
đề, tạo sân chơi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật và các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thư viện; ưu tiên thực hiện phổ biến giáo dục pháp
luật trên các phương tiện thông tin, đại chúng, trang website nội bộ của nhà
trường; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến giáo dục
pháp luật. Làm tốt PBGDPL về viên chức đến các đối tượng là giảng viên và
viên chức hành chính trong nhà trường, làm cho bản thân họ nhận thức đầy đủ
97
vị trí, vai trò quyền và nghĩa vụ pháp lý do luật quy định.
- Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức làm
công tác phổ biến giáo dục pháp luật; khuyến khích viên chức nghiên cứu
khoa học, viết sang kiến kinh nghiệm về thực hiện đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong Nhà trường, thực hiện
tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá những kết quả, những chuyển biến từ
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.
3.2.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị trong thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức
Đối với đứng đầu cơ sở giáo dục, đào tạo, theo quy định hiện hành,
Hiệu trưởng trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang có quyền
được xác định vị trí việc làm, quyền tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, phân
công, bố trí, sử dụng, đào tạo, điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu,
kéo dài thời gian làm việc, giải quyết thôi việc, chấm dứt Hợp đồng làm việc,
khen thưởng, xử lý, quản lý cũng như thực hiện các chế độ, chính sách đối với
viên chức Nhà trường thuộc phạm vi thẩm quyền.
Theo đó, Hiệu trưởng Nhà trường là người hoạch định chiến lược,
chính sách, ban hành các quy định và có quyền định rất nhiều vấn đề liên
quan đến viên chức, từ việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đãi ngộ đến việc
quản lý, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc. Nếu Hiệu trưởng
là người có ý thức, trách nhiệm, tâm huyết, có năng lực kinh nghiệm, có
chuyên môn và quản lý tốt, thì chính sách, quy định và việc tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật về viên chức trong Nhà trường sẽ đạt hiệu quả tốt và
ngược lại.
Việc ban hành và đưa các quy định pháp luật về quản lý viên chức vào
98
thực tiễn gắn liền với thẩm quyền, đồng thời gắn liền với trách nhiệm của
Hiệu trưởng Nhà trường. Đó là trách nhiệm của người đứng đầu được quyền
tự chủ nhưng cũng phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình,
quyền gắn liền với nghĩa vụ, “quyền càng rộng thì nghĩa vụ càng lớn”. Trong
trường hợp vi phạm, Hiệu trưởng Nhà trường sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về viên chức, về giáo dục và đào
tạo
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về viên chức, giảng
viên, về giáo dục, đào tạo có tác động rất lớn tới việc thực hiện pháp luật về
quản lý viên chức trong Nhà trường. Theo quy định hiện hành, Chính phủ là
cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về viên chức về giáo dục. Bộ Nội vụ là
cơ quan chuyên trách, có chức năng tham mưu, giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về viên chức. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cơ chế, chế
độ tài chính cho hoạt động sự nghiệp của Nhà trường. Cơ quan Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam quản lý chế độ sau hoạt động nghề nghiệp của giảng viên. Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các vấn đề về lao động, tiền lương, chính sách đãi ngộ, giải quyết chế độ
thôi việc, nghỉ hưu đối với giảng viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc xây dựng chiến lược phát triển
giáo dục đại học và các chính sách liên quan giáo dục, giúp Chính phủ quản
lý giáo dục đại học, giúp các quy phạm pháp luật về viên chức trong trường
đại học, cao đẳng được thực hiện thuận lợi, hiệu quả, thống nhất.
Đối với xã hội, xã hội với một nền kinh tế ổn định, không ngừng phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao
đời sống vật chất của con người, thực hiện có hiệu quả chiến lược đổi mới căn
99
bản, toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, đồng thời bảo đảm cho việc thực
hiện pháp luật về quản lý viên chức trong Nhà trường nói chung, trong các
trường cao đẳng nói riêng.
Trong đường lối, chính sách phát triển giáo dục, Đảng và Nhà nước ta
đã chú trọng tới “xã hội hóa giáo dục” và thực hiện nguyên lý giáo dục gắn
Nhà trường, gắn giáo dục với xã hội và giáo dục luôn luôn đáp ứng nhu cầu
xã hội. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng ta đã khẳng định “Các cấp ủy và tổ
chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế -
xã hội, các gia đình và các cá nhân có trách nhiệm tích cực góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi,
trong từng cộng đồng, từng tập thể....” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của
Ban chấp hành Trung ương khóa VIII). Xu hướng xã hội hóa dịch vụ giáo dục
tạo điều kiện thuận lợi cho toàn xã hội tham gia vào hoạt động của Nhà
trường, giúp Nhà trường gắn chặt với những nhu cầu, đòi hỏi của xã hội, đồng
thời tự kiểm định được tất cả hoạt động của mình, trên cơ sở khai thác nguồn
lực mạnh mẽ từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để phát triển. Nhờ đó, pháp
luật về giảng viên trong trường cao đẳng được thực hiện hiệu quả hơn, bình
đẳng, dân chủ hơn.
3.2.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức
Hoạt động tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức nội dung quản
trọng trong công tác tổ chức cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ viên chức có
năng lực, phẩm chất chính trị trình độ và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu giáo dục và đào tạo Nhà trường. Để hoạt động này đạt hiệu quả thì không
thể thiếu công tác thanh tra. Vì vậy, Nhà trường tập trung thực hiện một số
nội dung sau:
100
Rà soát, bổ sung những văn bản quy định về quyền và nghĩa vụ, quy tắc
ứng xử của viên chức. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến những văn bản quy
phạm pháp luật, nội quy, quy định đến viên chức. Tiếp tục điều chỉnh nội
dung việc thực hiện trách nhiệm viên chức vào một tiêu chuẩn quan trọng để
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức, xét các danh hiệu thi đua của các cá
nhân, đơn vị.
Nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân vi phạm và trách nhiệm liên
đới đối với người đứng đầu đơn vị quản lý trực tiếp. Kiên quyết xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm, đặc biệt là các trường hợp tái phạm, vi phạm thường
xuyên. Động viên, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Trưởng các đơn vị kiên quyết trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện kỷ luật, kỷ cương và và nhận xét đánh giá viên chức, người lao động trực
tiếp quản lý.
Đối với Thanh tra pháp chế, Thanh tra Nhân dân: Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát về chấp hành kỷ luật, kỷ cương nội quy, quy định
Nhà trường: Về sử dụng thời giờ làm việc, văn hóa công sở, trách nhiệm và
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử của viên chức khi thi
hành nhiệm vụ.
Tiểu kết chương 3
Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức có ý nghĩa quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
đáp ứng yêu cầu trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bảo đảm phát huy tài năng, sức
sáng tạo, tâm huyết của đội ngũ viên chức trong tình hình mới.
Trên cơ sở thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại
101
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang đã phân tích ở chương
2, chương 3 của luận văn đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại đơn vị.
Đó là giải pháp mang tính tổng thể như việc hoàn thiện quy định pháp
luật về quản lý viên chức; xây dựng khung năng lực cho vị trí; vấn đề tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm
việc và Thực hiện tinh giản biên chế.
Ngoài ra tác giả đã đưa ra quan điểm, nhiều giải pháp cụ thể áp dụng
vào thực tiễn tại Trường nhằm nâng cao công tác quản lý viên chức hiệu quả
như: Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức; Nhóm giải
102
pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
KẾT LUẬN
Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức nhằm phát huy tài năng, sự
sáng tạo, năng động của đội ngũ viên chức, góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là vấn đề luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm chú trọng và tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
Việc nghiên cứu cứu các vấn đề lý luận cũng như phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương – Nha Trang, nhằm đưa ra phương hướng, giải pháp bảo
đảm cho việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Nhà trường, luận
văn đã tập trung giải quyết một số nội dung sau:
Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận việc thực hiện pháp luật về
viên chức như: Khái niệm, đặc điểm viên chức, quản lý viên chức, thực hiện
pháp luật về quản lý viên chức, vai trò thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức…
Thứ hai, khái quát về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và đội ngũ
viên chức của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Nha Trang; thực
trạng việc thực hiện pháp luật về viên chức của Nhà trường; kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức hiệu quả. Theo đó, tập trung làm rõ những quan điểm của Đảng, những
giải pháp về nâng cao việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức trong
Nhà trường. Đặc biệt là trách nhiệm của cá nhân, của người đứng đầu cơ sở
giáo dục, đào tạo; tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong
thực hiện pháp luật về quản lý viên chức.
Với đề tài nghiên cứu này, tôi mong rằng Đảng và Nhà nước ta sẽ ngày
càng đặc biệt quan tâm, chú trọng đến đội ngũ viên chức, đặc biệt là đảm bảo
103
thực hiện pháp luật về viên chức trong các trường sư phạm đơn vị sự nghiệp
công lập, là thành viên, là nền tảng để phát triển đất nước, đảm bảo mục tiêu,
chất lượng đào tạo, đưa nền giáo dục nước ta lên tầm cao mới đáp ứng nhu
104
cầu nhân lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương
8 (khóa XI) số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế". Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV, ngày 08/01/2018 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày
01/9/2017 của Chính phủ, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi
đua, khen thưởng, Hà Nội.
4. Bộ Nội Vụ (2020), Thông tư 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 về Quy chế
tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Hà Nội.
5. Bộ Nội Vụ (2020), Thông tư 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 về Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Hà Nội.
6. Bộ Nội vụ (2021), Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 quy định
mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công
105
chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31
tháng 7 năm 2020 hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong trong
trường cao đẳng, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số: 35/2020/TT-BGDĐT ngày
01/10/2020 quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm
và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm
công lập, Hà Nội.
9.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 36/2020/TT-BGDĐT ngày
05/10/2020 quy định chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư
phạm, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 31/221/TT-BGDĐT
10/11/2021 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội
dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư
phạm và cơ sở giáo dục đại học công lập, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Hội thảo rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giảng viên, Hải Phòng.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 quy định
về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, Hà Nội.
13. Chính phủ (2017), Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
14. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
15. Chính phủ (2018), Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 về việc
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
106
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Hà Nội.
16. Chính phủ (2020), Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
17. Chính phủ (2020), Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.
18. Chính phủ (2021), Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/217 về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
19. Chính phủ (2021), Nghị định 77/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 quy định
quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Hà Nội.
18. Chính phủ (2021), Nghị định 77/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 quy định
quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Hà Nội.
20. Chính phủ (2010), Quyết định số 911/QĐ-TTG ngày 17/6/2010 về ban
hành Đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học,
cao đẳng giai đoạn 2010-2020”, Hà Nội.
21. Nguyễn Thương Huyền (2016), Quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc
sĩ Quản lý công, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về viên chức trong
trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Khoa Luật, Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
23. Vũ Đức Lễ (2015), Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành
107
chính Quốc gia, Hà Nội.
24. Lê Thị Ngọc Liên (2021), Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội (2003), Luật số 15/2003/QH11, ngày 26/11/2003 Luật thi đua,
khen thưởng, Hà Nội.
26. Quốc hội (2005), Luật số 47/2005/QH11, ngày 14/06/2005 luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, khen thưởng, Hà Nội.
27. Quốc hội (2005), Luật Số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005 Luật Giáo dục,
Hà Nội.
28. Quốc Hội (2010), Luật số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010 Luật viên
chức, Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Luật số 39/2013/QH13, ngày 16/11/2013 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
30. Quốc hội (2019), Luật số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 Luật Giáo dục,
Hà Nội.
31. Quốc Hội (2019), Luật số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, Hà Nội.
32. Phạm Thị Tân và Đặng Thị Hoa (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của giảng viên trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp.
33. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
cáo số liệu về đánh giá viên chức.
34. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
cáo số liệu khen thưởng viên chức.
35. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
108
cáo tổng kết năm học.
36. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
cáo về đào tạo bồi dưỡng theo năm học.
37. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
cáo số liệu về tinh giản biên chế, nghỉ hưu, thôi việc.
38. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2016-2022), Báo
cáo số liệu về tuyển dụng viên chức.
39. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2019), Quyết định
số 354/QĐCĐSPTW ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động.
40. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2022), Đề án sắp
xếp tổ chức bộ máy và Đề án vị trí việc làm của Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương - Nha Trang.
41. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2021), Đề án tinh
giản biên chế gia đoạn 2021-2025.
42. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2022), Quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của viên chức.
43. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2015), Nghị quyết
Đảng ủy nhiệm kỳ 2015-2020.
44. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2020), Nghị quyết
Đảng ủy nhiệm kỳ 2020-2025.
45. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang (2022), Quy chế chi
109
tiêu nội bộ.