BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TỪ THỰC TIỄN TẠI BIDV TÂY NAM QUẢNG NINH
Ngành: Luật kinh tế
VŨ MINH CƯỜNG
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TỪ THỰC TIỄN TẠI BIDV TÂY NAM QUẢNG NINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Họ tên học viên: Vũ Minh Cường
Người hướng dẫn Khoa học: TS Nguyễn Phúc Hiền
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Phúc Hiền. Số liệu nêu trong luận văn được
thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước;
được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội
dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Nguyễn Phúc
Hiền là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên
môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo chotôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian
thực hiện đề tài.
Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Luật, Khoa Đào tạo
sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả
thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Đơn vị Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninhđã tạo điều kiện trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài,
cám ơn các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô
cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG ......................................................................................................................... 7
1.1. Khái quát về pháp luật tín dụng tiêu dùng ...................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ........................................................... 7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng .......................................... 9
1.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng ..................................................................... 11
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng tiêu dùng .................................................................. 15
1.2. Nội dung của pháp luật về tín dụng tiêu dùng .............................................. 17
1.2.1. Nguồn luật điều chỉnh tín dụng tiêu dùng ............................................... 17
1.2.2. Quy định pháp luật về chủ thể tham gia trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng ...................................................................................................................... 18
1.2.3. Quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng ........................ 20
1.2.4. Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng ..................................................................................................... 29
1.2.5. Các tranh chấp liên quan đến hoạt động tín dụng tiêu dùng .................. 31
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng tại Hoa Kỳ ........ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
iv
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG
NINH ........................................................................................................................ 37
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh ............................................................. 37
2.1.1. Tư cách pháp lý .......................................................................................... 37
2.1.2. Lịch sử hình thành .................................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh
BIDV Tây Nam Quảng Ninh ............................................................................... 41
2.1.4. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh những năm gần đây .................................................................................... 43
2.2. Thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại ngân hàng tmcp
đầu tư và phát triển việt nam (bidv) chi nhánh tây nam quảng ninh ................ 47
2.2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh ................................................................................................. 48
2.2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh .......................................................................................................... 57
2.3. Đánh giái thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại ngân
hàng bidv chi nhánh tây nam quảng ninh ............................................................ 60
2.3.1. Các mặt tích cực ......................................................................................... 60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 61
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ......................................... 66
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàngbidv chi nhánh tây nam quảng ninh
trong thời gian tới .................................................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng trong
hoạt động ngân hàng ............................................................................................... 69
v
3.2.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng ............. 69
3.2.2. Một số giải pháp về phía các cơ quan nhà nước ...................................... 70
3.2.3. Một số giải pháp từ phía ngân hàng BIDV .............................................. 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBBH Cán bộ bán hàng
CBTĐ Cán bộ thẩm định
MHB Ngân hàng TMCP phát triển Nhà Đồng Bằng sông Cửu Long
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 44
Bảng 2.2: Dư nợ Tín dụng tiêu dùng so với giá trị TSBĐ năm 2016-2018 .............. 56
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu năm 2020 ......................................................................... 67
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh ............... 43
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh ............... 44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ HĐTD Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh đã ký
kết trong 3 tháng đầu năm 2019. .............................................................................. 48
Hình 1.1: Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp ............................................................ 13
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn:Hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại
BIDV Tây Nam Quảng Ninh
1.2. Tác giả:Vũ Minh Cường
1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế
1.4. Bảo vệ năm: 2019
1.5. Giáo viên hướng dẫn:TS Nguyễn Phúc Hiền
2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống các cơ sởlý luận về tín dụng tiêu dùng,làm rõ
các khái niệm như: ngân hàng thương mại,tín dụng, tín dụng tiêu dùng. Hệ thống các
quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng.
Thứ hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng, đánh
giá những thành tựu và hạn chế của pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng. Phân
tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về tín dụng tiêu dùng tại một đơn vị
ngân hàng cụ thể là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninhtrong thời gian qua.
Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tín dụng
tiêu dùng, hạn chế các tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng tiêu dùng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho bên cấp tín dụng và bên được cấp tín dụng, bảo đảm
môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh, từ đó tạo tiền đề cho sự
phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh nói riêng.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam đã gặt hái
được những thành công nhất định. Có được kết quả đó, phải kể đến những đóng góp
của tất cả các cấp các ngành, trong đó có sự đóng góp to lớn củangành ngân hàng. Có
thể coi hoạt động ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế vì hoạt động ngân hàng
bao trùm lên các hoạt động kinh tế - xã hội và là trung gian gắn kết các ngành kinh tế
khác nhauvới các hoạt động như tiền tệ, thanh toán và tín dụng. Trong đó tín dụng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của các ngành kinh
tế khác, là cầu nối giữa cung cầu về vốn trong nền kinh tế, một công cụ mạnh mẽ thúc
đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn, đẩy mạnh quá trình luân chuyển hàng hóa,
tiền tệ,… Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, đời sống người dân đang dần
được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày một đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng đủ khả
năng tài chính để đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì vậy, tín
dụng tiêu dùng ra đời góp phần đáp ứng các nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng
và là nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong bối cảnhcạnh tranh kinh tế thế giới ngày càng khốc liệt
thì chất lượng dịch vụ tín dụng và kiểm soát rủi ro phải càng được nâng cao. Điều
cần thiết đặt ra cho chúng ta là nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa pháp lý về tín dụng
nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Trong thời gian qua, pháp luật về tín dụng tiêu dùng cũng đã được Nhà nước
quan tâm và không ngừng hoàn thiện khi quy định trong các đạo luật, các văn bản
dưới luật,… đã tạo ra một khung pháp lý quan trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên cấp tín dụng và bên được cấp tín dụng, tạo điều kiện cho các hoạt động
tín dụng tiêu dùng phát triển, thực hiện theo chính sách tiền tệ quốc gia, từ đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc nghiên cứu pháp luậtvề tín dụng tiêu dùng góp phần
hạn chế tranh chấp giữa các bên, đảm bảo môi trường kinh doanh phát triển lành
mạnh.Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp lý về tín dụng tiêu dùng
còn nhiều bất cập. Hơn nữa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu phải có
2
sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“ Hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại BIDV Tây Nam Quảng
Ninh” với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về tín
dụng tiêu dùng, đánh giá ưu và nhược điểm của các quy định này, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trên cơ sở đó tăng hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng
tại các ngân hàng ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Pháp luật tín dụng tiêu dùng là một vấn đề cơ bản của pháp luật tín dụng trong
các ngân hàng mà cho đến nay đã có những công trình nghiên cứu ở những mức độ
và khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nước.
2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Cho đến nay, số lượng các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về pháp luậtliên
quan đến hoạt động ngân hàng rất nhiều. Do mục đích khác nhau nên phạm vi nghiên
cứu của các tác giả cũng khác nhau. Tuy nhiên, số lượng công trình nghiên cứu về
pháp luậttín dụng tiêu dùng lại khá khiêm tốn.
Ngày 21/12/ 2015, một dự án với tên gọi “Consumer credit and banking”
Project on Strengthening Technical Competency for Consumer Protection in
ASEAN, với mục tiêu tăng cường AMS với năng lực hiệu quả để áp dụng và thực
hiện luật bảo vệ người tiêu dùng, với 6 lĩnh vực cốt lõi, trong đó có lĩnh vực thứ 3 về
tín dụng tiêu dùng và ngân hàng.
Cuốn sách “The law of credit: consumer credit and security over personality in
Singapore”Singapore University Press; của tác giả Chin Yen Lee xuất bản năm 1980.
Ngoài ra,còn một số bài báo như “Consumer Credit laws and what you need
to know about them” của tác giả Lauralynn Mangis, viết trên tạp chí The Advantage
Blog, chỉ ra đạo luật bảo vệ tín dụng tiêu dùng ở Hoa Kỳ “The Consumer Credit
Protection Act (CCPA)” và cung cấp các kiến thức nhằm bảo vệ các bên trong hoạt
động tín dụng tiêu dùng khỏi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
3
Hiện nay ở Việt Nam, liên quan đến pháp luật về tín dụng ngân hàng có rất
nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến Luận văn
thạc sĩ luật học với đề tài “Những quy định chủ yếu của pháp luật về thẻ tín dụng và
xu hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Minh Thắng năm 2007 đã chỉ ra vai trò của
thẻ tín dụng trong các giao dịch thanh toán. Tuy nhiên, luận văn được thực hiện cách
đây khá lâu nên các quy định pháp luật không còn phù hợp với quy định hiện hành.
Gần đây hơn có luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Nguyên Thảo năm 2012 “Giải
pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”. Luận văn mới chỉ đưa ra lý luận về
cho vay tiêu dùng và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng mà không nghiên cứu đến
quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này.
Một khía cạnh về tín dụng là hợp đồng tín dụng cũng là một đề tài phổ biến
trong các luận văn, bài báo. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Thúy năm 2008 “Pháp luật về Hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam” nghiên cứu
một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tín dụng ngân
hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn, chỉ ra
những bất cập còn tồn tại, so sánh kinh nghiệm pháp luật tương ứng của một số nước
trên thế giới, qua đó tác giả đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về
hợp đồng tín dụng ở Việt Nam.
Đi sâu nghiên cứu có đề tài “Giải quyết tranh chấp về lãi suất cho vay trong
hợp đồng tín dụng và tổ chức tín dụng tại tòa án” của tác giả La Hồng, Trường Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007 xoay quanh các quy định của pháp luật
về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, chỉ ra những mâu thuẫn trong quy định pháp luật
về lãi suất. Cũng với đề tài trên, “Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng” năm
2018 tác giả Trần Ánh Phương, trường Đại học Luật, Đại học Huế đã nghiên cứu và
làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, thực trạng
pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, là một nghiên cứu tiếp cận vấn đề một
cách toàn diện và đẩy đủ hơn trong các quan hệ pháp luật so với các công trình nghiên
cứu trước đó.
4
Với đề tài về pháp luật tín dụng tiêu dùng, gần đây cũng có luận văn của tác
giả Trần thị Kim Ánh, Đại học Huế, trường Đại học Luật, năm 2018 “Pháp luật Việt
Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại, qua thực tiễn tại
Đà Nẵng”. Luận văn đưa ra các vấn đề lý luận và pháp luật điều chỉnh tín dụng tiêu
dùng tại các ngân hàng thương mại, đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện
pháp luật về tín dụng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên,luận văn mới chỉ dùng lại ở việc
phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam mà chưa so sánh với pháp luật của thế
giới.
Với đề tài tác giả lựa chọn trong luận văn này “Hoàn thiện pháp luật về tín
dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại BIDV Tây Nam Quảng Ninh” không phải một đề tài
mới nhưng đề tài này nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật và đánh giá
thực trạng pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại một đơn vị cụ
thể là ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh. Trên cơ sở tiếp thu và học hỏi các công trình nghiên cứu trước đây, tác
giả đi sâu nghiên cứu, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đánh giá
phân tích những thành tựu cũng như bất cập để tìm ra những định hướng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng, củng cố và khắc phục những hạn chế của
các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu với các mục tiêu như sau:
- Hệ thống hóa các quy định pháp luậtViệt Nam và phân tích ưu, nhược điểm
của các quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh.
- Chỉ ra những vướng mắc, bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về tín dụng
tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải phápnhằm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùngở
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chế định pháp luật vềtín dụng tiêu
dùng ở Việt Nam, tư thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tín
dụng ngân hàng của Hoa Kỳ cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: luận văn nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam,phân tích và đánh giá các chế định pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực
tiễn giới hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh.
Về mặt thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật còn
hiệu lực, số liệu về hoạt động tín dụng tiêu dùng và thực trạng thi hành pháp luật về
tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh từ năm 2016 đến đầu năm 2019.
Về mặt nội dung nghiên cứu: luận văn nghiên cứu các vấn đề pháp luật về tín
dụng tiêu dùng thông qua các quan điểm, luật, nghị quyết, văn bản hướng dẫn, báo
cáo,…
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương
pháp phân tích – tổng hợp, phương phápdiễn giải – quy nạp, phương pháp so sánh
luật học và phương pháp khái quát hóa các đối tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật tín dụng tiêu dùng
6
Chương 2:Thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùngtại Việt Nam – nghiên
cứu thực tiễn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh
Chương 3:Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng
trong hoạt động ngân hàng.
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀPHÁP LUẬT TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG
Để đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực
tiễn tại BIDV Tây Nam Quảng Ninh”, trước tiên cần tìm hiểu một số vấn đề lý luận
về các quy định của pháp luật về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.1. Khái quát về pháp luật tín dụng tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động
truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng. Tín dụng đóng
vai trò quan trọng và có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động tín dụng khá phức tạp và luôn biến động.
Để định nghĩa về tín dụng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, Tín dụng nói
chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Xét dưới góc độ hẹp hơn, “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán”(Tô Ngọc Hưng, 2014, tr.10)
Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”.
Mối quan hệ tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực
tiếp từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu mà thông qua trung gian là các ngân hàng. Đó là
một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
và có lãi.
8
Từ khái niệm trên, có thể rút ra hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm bốn đặc
điểm sau:
Thứ nhất,tín dụng ngân hàng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người
cho vay.
Đây được coi là điều kiện tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng bởi ngân hàng
với vị trí là người cho vay tin tưởng vào khả năng trả nợ của người đi vay, tin rằng
vốn sẽ được hoàn trả khi đến hạn thanh toán. Khách hàng là người đi vay cũng tin
vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình. Chỉ khi nào có sự gặp gỡ
giữa lòng tin của người đi vay và người cho vay thì quan hệ tín dụng mới được thiết
lập. Sự tin tưởng này có thể được tạo dựa trên cơ sở uy tín của người đi vay (vay tín
chấp), giá trị tài sản thế chấp (vay thế chấp) hoặc do sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Thứ hai,tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của ngân hàng
cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi
đến hạn.
Đây là kết quả sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia
vào quan hệ tín dụng với đối tượng chuyển nhượng là lượng tài sản, sự chuyển
nhượng mang tính tạm thời có thời hạn, bảo đảm phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và
thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Nếu không đáp ứng được sự phù hợp thời gian
này thì dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín dụng.
Thứ ba, hoàn trả đúng hạn và đúng giá trị như đã thỏa thuận.
Sau một thời gian theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay một lượng giá trị bao gồm cả gốc và lãi bảo đảm lượng giá trị hoàn trả lớn hơn
lượng giá trị ban đẩu. Có sự chênh lệch này là do người đi vay phải trả giá cho quyền
sử dụng vốn tạm thời, nó phải đủ lớn để đem lại hấp dẫn cho người chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn.
Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải đối mặt cũng
9
không hề nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị
trường của vốn ngân hàng, nghiêm trọng hơn làm cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản. Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía khách hàng
không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, biểu hiện ở việc chậm
trả hay trả không đẩy đủ, không trả nợ; nguyên nhân từ ngân hàng khi mở rộng cấp
tín dụng mà lựa chọn khách hàng kém, quy trình tín dụng lỏng lẻo. Ngoài ra còn
những nguyên nhân khách quan khác như sự biến động của thị trường, chu kì kinh tế,
sự thay đổi chính sách, thiên tai, dịch họa,…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng nói chung có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế.
Để giúp ngân hàng quản lý được các khoản tín dụng thống nhất, kế hoạch hóa
vốn và sử dụng vốn trong hoạt động của NHTM một cách có hiệu quả hơn và tránh
được rủi ro, gắn quá trình cấp vốn phù hợp với luân chuyển vật tư hàng hóa thì phân
loại tín dụng là cần thiết. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau như căn cứ vào
thời hạn vay có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn; Căn cứ vào
mức độ bảo đảm có tín dụng có bảo đảm và tín dụng không bảo đảm; Căn cứ vào
phương pháp hoàn trả có tín dụng trả góp và tín dụng phi trả góp; Căn cứ vào nguồn
gốc tín dụng có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp. Ngoài ra, còn có cách phân
loại căn cứ mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng sản xuất và kinh doanh
hàng hóa, tín dụng tiêu dùng. Vậy tín dụng tiêu dùng được hiểu như thế nào?
Tín dụng tiêu dùng (Consumer credit) ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Đây là một hình thức tín dụng phổ biến trên thế giới, tuy nhiên lại khá
mới mẻ tại Việt Nam. Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng mua sắm hàng hóa cho mình, ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền
hoặc hàng hóa. Người được cấp tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng tháng
theo thỏa thuận.
10
Về khái niệm tín dụng tiêu dùng, theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc – Giảng viên
Đại học Kinh tế quốc dân có trình bày trong cuốn Từ điển kinh tế học xuất bản năm
2006, tín dụng tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Tín dụng tiêu dùng chỉ các khoản
tiền cho người tiêu dùng vay để mua hàng hóa và dịch vụ, trừ các khoản tiền cho vay
để mua nhà ở. Thông thường người tiêu dùng có thể sử dụng tiền vay để mua bất kỳ
hàng hóa gì (tức không bị ràng buộc), nhưng cũng có trường hợp nó gắn với việc
mua một hàng hóa cụ thể, ví dụ tín dụng thuê mua”(Nguyễn Văn Ngọc, 2006, tr.135).
Khái niệm trên từ năm 2006 nên có một số điểm không phù hợp với thực trạng
phát triển tín dụng ngày nay, khi định nghĩa tín dụng chỉ khoản tiền mà trừ các khoản
cho vay để mua nhà. Khái niệm trên cũng chưa đề cập cụ thể đến đối tượng khách
hàng: cá nhân, doanh nghiệp hay hộ gia đình.
Khắc phục những hạn chế trên, Giáo trình tín dụng ngân hàng(năm 2014) có
đưa ra định nghĩa: “Tín dụng tiêu dùng là một loại hình cho vay nhằm giải quyết
những nhu cầu vốn phục vụ cho tiêu dùng của khách hàng là các hộ gia đình và cá
nhân như: mua sắm nhà ở, xe máy, ô tô, ti vi…”( Tô Ngọc Hưng, 2014, tr.14).Định
nghĩa chỉ ra đối tượng là cá nhân hay hộ gia đình, phục vụ nhu cầu cụ thể như: mua
sắm nhà, phương tiện vận tải, nội thất gia đình,…
Từ các khái niệm trên, tín dụng tiêu dùng có thể được hiểu là các khoản cho
vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu cho người tiêu dùng với khách hàng bao gồm cá
nhân và hộ gia đình.Các khoản tín dụng tiêu dùng là nguồn tài chính có vai trò quan
trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống trước khi họ có đủ
khả năng tài chính.
Với khái niệm trên, tín dụng tiêu dùng có các đặc điểm sau đây:
Một là, mục đíchtín dụng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu đời sống phát sinh
hàng ngày của đại đa số dân chúng. Các nhu cầu như: mua, sửa chữa nhà ở; mua sắm
các động sản: ô tô, xe máy; đồ dùng nội thất: ti vi, tủ lạnh, …; các nhu cầu tinh thần:
giáo dục, du lịch,…
11
Hai là,chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tiêu dùng tại NHTM: Người đi vay là
cá nhân hay hộ gia đình (Bên được cấp tín dụng); người cho vay là ngân hàng (Bên
cấp tín dụng).
Ba là, quy mô tín dụng tiêu dùng thường nhỏ nhưng số lượng giao dịch lớn.So
với cho vay sản xuất kinh doanh, giá trị tín dụng tiêu dùng không lớn do giá trị hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Tuy quy mô khoản vay này nhỏ nhưng số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng tiêu dùng lớn.Các nhân tố ảnh hưởng
đến hạn mức vay rõ rệt nhất là trình độ học vấn và mức thu nhập. Người có thu nhập
cao thường có xu hướng vay mức cao hơn tổng thu nhập hằng năm của họ. Còn những
người có trình độ học vấn cao thường quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc kỹ
lưỡng thu nhập của mình.
Bốn là, bản chất tín dụng tiêu dùng là ứng trước – trả dần, tạo động lực cho
người đi vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ và chi tiêu.
Năm là, giá cả (lãi suất) của tín dụng tiêu dùng thường cao. Các khoản tín dụng
tiêu dùng được đánh giá là nguồn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng do lãi suất cho
vay thường cao hơn lãi suất ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực
hiện cho vay. Tuy nhiên, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn bởi nguồn trả nợ của
người vay có thể biến động, nó phụ thuộc vào nơi làm việc, kinh nghiệm, năng lực
và sức khỏe của người vay,…
1.1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với người tiêu
dùng, ngân hàng thương mại mà với cả nền kinh tế quốc gia.Người tiêu dùng được
hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, giúp họ có một cuộc sống ổn định bằng
việc mua trả góp những thứ cần thiết.Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng tiêu
dùng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.Còn đối với
nền kinh tế, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, đẩy nhanh quy mô
sản xuất, làm cho quá trình sản xuất, phân phối tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả hơn.
12
Tuy có vai trò quan trọng như vậy, nhưng các hoạt động tín dụng tiêu dùng
thường rất đa dạng và phức tạp. Để thuận lợi trong việc quản lý, phân tích đánh giá
các hoạt động tín dụng tiêu dùng làm cơ sở cho việc hoặc định các chính sách tài
chính tiền tệ, nhà lãnh đạo thường phân loại các hình thức tín dụng tiêu dùng dựa vào
các tiêu chí như: mục đích vay, phương thức hoàn trả, nguồn gốc của khoản nợ, hình
thức bảo đảm tiền vay…
Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
• Tín dụng tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): là các khoản
tín dụng nhằm tài trợ nhu cầu mu sắm, xây dựng, sửa chữa nhà ở với đối tượng khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
• Tín dụng tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): là các khoản tín
dụng nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình,
chi phí giao dịch, giải trí và du lịch,…
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Tín dụng tiêu dùng được chia thành 3 loại:
• Tín dụng tiêu dùng trả góp: là hình thức tín dụng tiêu dùng trong đó
việc trả nợ vay được thực hiện nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định, thường được
áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Nhiều ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài
sản mua sắm(vốn tự có), số còn lại sẽ được ngân hàng cho vay. Điều này tạo cho
người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản định mua, giúp hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
• Tín dụng tiêu dùng phi trả góp: là hình thức tín dùng tiêu dùng mà khách
hàng phải thanh toán nợ vay một lần khi đến hạn thanh toán. Thường áp dụng cho
các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn vay ngắn.
• Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn :Ngân hàng cho phép người vay sử dụng
thẻ tín dụng hoặc thấu chi trên tài khoản vãng lai. Ở hình thức này thời gian tín dụng
13
được ngân hàng và người vay thỏa thuận căn cứ vào nhu cầu và thu nhập thực tế,
người vay được ngân hàng cho phép trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
• Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp
bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp giao dịch với khách hàng. Hình
thức tín dụng tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình Error! No text of specified style in document..1: Sơ đồ tín dụng tiêu
dùng gián tiếp
Giải thích:
(1): Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với doanh nghiệp khác là các công ty
bán lẻ, thỏa thuận các điều kiện cần thực hiện.
(2): Doanh nghiệp và khách hàng ký kết hợp đồng bán trả chậm.
(3): Doanh nghiệp giao tài sản cho khách hàng.
(4): Doanh nghiệp bán bộ chứng từ trả chậm cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
(6): Khách hàng trả góp cho ngân hàng.
14
Hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu điểm là: giúp ngân hàng dễ
dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm chi phí quảng cáo, tiếp thị,
thời gian tìm kiếm khách hàng. Đây cũng là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách
hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.Hơn nữa, nếu
Ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức tín dụng
tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn tín dụng tiêu dùng trực tiếp. Tuy nhiên,
hình thức tín dụng tiêu dùng này cũng còn tồn tại nhiều hạn chế do ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà thông qua doanh nghiệp bán lẻ. Nên nếu doanh
nghiệp bán lẻ không lựa chọn và kiểm soát tốt tập khách hàng thì dễ dẫn đến nợ xấu,
khách hàng chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc không thanh toán.
• Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng trực tiếp giao
dịch với nhau để hình thành quan hệ tín dụng tiêu dùng. Ưu điểm của hình thức này
là ngân hàng lựa chọn và phê duyệt hồ sơ vay dễ dàng sử dụng nguồn lực và trình độ,
kiến thức của các chuyên viên tín dụng, do đó các khoản cho vay có chất lượng cao
hơn, khả năng thu hồi nợ tốt hơn. Hình thức này cũng linh hoạt hơn tín dụng tiêu
dùng gián tiếp do ngân hàng và khách hàng trực tiếp thỏa thuận với nhau nên kịp thời
xử lý các phát sinh để bảo đảm quyền lợi cả hai bên. Ngoài ra, thông qua hình thức
này giúp ngân hàng tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu đến với khách hàng.
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
• Tín dụng tiêu dùng không có bảo đảm(tín chấp): là hình thức tín dụng
tiêu dùng mà người vay không buộc phải sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín và tình hình tài chính
của chính khách hàng.
Hình thức tín dụngnày thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có
quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài
chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc
lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
• Tín dụng tiêu dùng có bảo đảm: là hình thức tín dụng tiêu dùng đòi hỏi
người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
15
Thông thường các tài sản bảo đảm là bất động sản hoặc động sản như: giấy tờ
có giá, máy móc trang thiết bị,...Các tài sản này phải dễ chuyển nhượng, thường áp
dụng đối với các khoản tín dụng có kỳ hạn dài. Hình thức này giúp tăng cường trách
nhiệm của người đi vay và tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro trong trường
hợp người đi vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hạn.
Có quan điểm cho rằng tín dụng tiêu dùng không có bảo đảm rủi ro hơn tín
dụng tiêu dùng có bảo đảm.Điều này không hoàn toàn đúng bởi tín dụng tiêu dùng
không có bảo đảm chỉ rủi ro cho ngân hàng nếu người vay không trả nợ như đã hứa
hẹn và cam kết. Còn tín dụng tiêu dùng có bảo đảm rủi ro nằm ở tính thanh khoản
của tài sản cầm cố hay thế chấp. Mỗi hình thức tín dụng tiêu dùng có mức lãi suất và
số tiền khác nhau, đều có những ưu và nhược điểm riêng.Vì vậy người tiêu dùng cũng
như các ngân hàng nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật, những đặc điểm của các hình
thức này trong thực tế và đặc biệt là tính rủi ro của mỗi hình thức để giảm thiểu những
rủi ro không đáng có.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng tiêu dùng
Nguyên tắc tín dụng nói chung là cơ sở để cán bộ tín dụng đưa ra các quyết
định trong các hoạt động nghiệp vụ, là căn cứ để ban quản lý ngân hàng tiến hành các
hoạt động giám sát và kiểm tra. Các nguyên tắc này tạo tiền đề cho các hoạt động tín
dụng diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật, được quy định cụ thể trong Khoản 2 Điều
4 Thông tư 39/2016/TT-NHNNquy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do NHNN Việt Nam ban hành
bao gồm các nguyên tắc “Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận
với tổ chức tín dụng”.
Tín dụng tiêu dùng là một loại hình của tín dụng nên cũng có đầy đủ các nguyên
tắc tín dụng sau:
Nguyên tắc vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
Trước khi tạo lập mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, phía
ngân hàng phải tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng, ngân hàng đánh giá hiệu quả
16
và dự án vay vốn do khách hàng đề xuất. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
thể hiện trong hồ sơ vay vốn vì khi khách hàng thay đổi mục đích sử dụng vốn thì
ngân hàng không thể đánh giá đúng tính hiệu quả và tính khả thi của phương án vay,
các chỉ tiêu về thời hạn, hạn mức vay, lãi suất lúc này cũng không còn phù hợp.Từ
đó dẫn tới tình trạng vốn vay không được sử dụng hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền lợi
của ngân hàng và khách hàng.
Nguyên tắc vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi vay
Khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ gốc sau khi sử dụng để ngân hàng
bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì được hoạt động.Ngoài việc
thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán
khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng
vốn.Tiền lãi có thể trả theo kỳ theo thỏa thuận giữa hai bên trong hồ sơ vay vốn.
Nguyên tắc vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn
Người được cho vay phải có nghĩa vụ trả cả tiền lãi lẫn tiền gốc đúng thời hạn
đã thỏa thuận. Nếu vượt quá thời hạn mà người được cho vay vẫn chưa trả thì phải bị
phạt theo điều khoản đã thỏa thuận từ trước. Vốn phải được trả đúng hạn do vốn ngân
hàng chủ yếu là vốn vay từ bên ngoài, ngân hàng cũng phải trả gốc và lãi cho người
gửi tiền đúng hạn. Để bảo đảm cho vốn vay được khách hàng trả đúng hạn, thông
thường các ngân hàng sẽ đưa ra các phí phạt như lãi nợ quá hạn, lãi trả chậm, phí trả
nợ trước hạn.
Có nhiều câu hỏi đặt ra thanh toán muộn bị phạt nhưng tại sao khi khách hàng
trả nợ trước hạn cũng vẫn phải chịu một khoản phí phạt?Trước hết, cần hiểu trả nợ
trước hạn là gì?Trả nợ trước hạn là việc khách hàng muốn hoàn tất trả khoản vay gốc
ngay tại một thời điểm, sớm hơn so với thời hạn được ghi trên hợp đồng tín dụng của
mình và ngân hàng.Và phí trả nợ là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra thêm khi thanh
toán trước vì đã không thực hiện đúng cam kết.Nguyên nhân là do ngân hàng phải
cân đối vốn huy động, lãi suất và kỳ hạn... nên họ sẽ thu phí đối với khách hàng không
thực hiện theo cam kết. Đây là biện pháp cần thiết và phù hợp với thực tế kinh tế thị
trường bởi ngân hàng khi xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng phải cân đối vốn
17
huy động, lãi suất và kỳ hạn… để đáp ứng nhu cầu của khoản vay. Ngay trong thời
hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng, các ngân hàng vẫn phải
trả lãi, chi phí cho các nguồn vốn mà họ đã huy động. Để bù đắp những khoản chi
phí phát sinh, những rủi ro về lãi suất, cũng như cân đối nguồn vốn, ngân hàng buộc
phải thu phí khi khách hàng tất toán trước hạn.Khi khách hàng (bên vay) có đủ điều
kiện thanh toán khoản vay vốn trước so với thời hạn ghi tại hợp đồng trước đó đều
có quyền trao đổi nhu cầu của mình với bên cho vay (ngân hàng) để thực hiện. Đồng
thời trả thêm tiền phạt trước hạn với mức lãi suất đã quy định trước đó (theo từng thời
kỳ). Khi hai bên đều chấp nhận, thực hiện thanh toán và chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn.Mỗi ngân hàng sẽ đề ra mức phí phạt trả nợ trước hạn khác nhau và cách
tính khác nhau.Mặc dù trả nợ trước hạn bị phạt một khoản tiền nhưng tốt nhất khi có
điều kiện, khách hàng nên thanh toán càng sớm càng tốt khoản vay ngân hàng, tránh
tình trạng lãi mẹ đẻ lãi con.
1.2. Nội dung của pháp luật về tín dụng tiêu dùng
Pháp luật về tín dụng tiêu dùng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tín dụng tiêu dùng. Hoạt động tín dụng
tiêu dùng trong ngân hàng càng phát triển thì pháp luật về tín dụng tiêu dùng càng có
vai trò quan trọng đảm bảo cho hoạt động tín dụng tiêu dùng diễn ra thuận tiện và đạt
hiệu quả cao. Để tìm hiểu được các quy định của pháp luật về tín dụng tiêu dùng,
trước tiên cần đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “Nguồn luật điều chỉnh tín dụng tiêu dùng
là gì”?
1.2.1. Nguồn luật điều chỉnh tín dụng tiêu dùng
Hiện nay, các nội dung liên quan đến tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng
nói riêng đã được pháp luật quan tâmđiều chỉnh; tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức
độ là các quyết định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thông tư do Ngân hàng Nhà
nước ban hành. Bộ luật Dân sự 2015 với vai trò là luật chung không quy định chi tiết
về tín dụng tiêu dùng, mà chỉ quy định chung trong Mục 4 về Hợp đồng vay tài sản,
có tính chất tổng quát, bao hàm một phần nội dung về tín dụng tiêu dùng. Luật tổ
chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 quy định về việc thành lập, tổ
18
chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành
lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, đưa
ra các khái niệm “Tổ chức tín dụng”, “ ngân hàng thương mại”, “cấp tín dụng”, “cho
vay”. Căn cứ Bộ luật Dân sự, Luật các Tổ chức tín dụng, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ liên quan đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết về: quy chế cho vay; quy chế bảo lãnh; quy định
an toàn tín dụng; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về đăng ký giao dịch bảo
đảm, về công chứng, chứng thực; quy định về thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, quy
định trong các Thông tư như “Thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 12 năm 2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”, quy định chi tiết đối với công ty tài chính
còn được quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
1.2.2. Quy định pháp luật về chủ thể tham gia trong hoạt động tín dụng tiêu dùng
Chủ thể tham gia hoạt động tín dụng tiêu dùng được phân thành hai nhóm chính:
Bên cấp tín dụng và bên được cấp tín dụng.
Nhóm 1:Bên cấp tín dụng hay tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ chức
tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong
phạm vi luận văn này sẽ tìm hiểu với chủ thể cấp tín dụng là ngân hàng thương mại.
Theo quy định pháp luật hiện hành, một tổ chức muốn trở thành chủ thể cho vay phải
thỏa mãn các điều kiện: có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng nhà nước
cấp, có điều lệ do Ngân hàng nhà nước chuẩn ý, có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hợp pháp, có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng
tín dụng với khách hàng. Trong đó pháp luật quy định về điều kiện cấp Giấy phép tại
Khoản 1 Điều 20 Luật tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 như
sau:
19
“1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và
có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng
lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp
vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước
quy định;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng
đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền
hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín
dụng.”
Việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay không chỉ
góp phần hạn chế, loại trừ những tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn kinh doanh
mà còn góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
nhà đầu tư cũng như khách hàng tham gia quan hệ tín dụng.
Nhóm 2:Bên được cấp tín dụng hay khách hàng vay vốn là pháp nhân, cá nhân,
bao gồm: Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành
lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc Cá nhân có quốc tịch Việt
Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Đối với cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với cá nhân
20
nước ngoài phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của
nước mà cá nhân đó là công dân nếu pháp luật nước đó được Bộ luật dân sự và các
văn bản pháp luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế được Việt Nam ký
kết hoặc tham gia quy định(Điều 7, Thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016).
Để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 126 Luật tổ
chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 có quy định các hạn chế trong
đó có những trường hợp không được cấp tín dụng bao gồm: “(1)Thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người
đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; (2) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức
danh tương đương”.
1.2.3. Quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản.Điều 463 Bộ luật dân
sự năm 2015quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Tuy nhiên, chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng ngân hàng trong trường hợp bên
cho vay là các tổ chức tín dụng, hiện nay chủ yếu là các ngân hàng. Hợp đồng tín
dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức tín dụng (bên cho
vay) với pháp nhân, cá nhân (bên đi vay) có đủ những điều kiện do luật định. Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định
21
theo như thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Quy định của pháp luật
Việt Nam hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa, khái niệm
rõ ràng về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Do đó, có nhiều quan điểm khác nhau về
khái niệm của hợp đồng tín dụng. Theo quan điểm của tác giả, hợp đồng tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
“Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức
tín dụng (bên cho vay) với pháp nhân, cá nhân (bên đi vay)đáp ứng đầy đủ những
điều kiện do pháp luật quy định, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Từ định nghĩa về hợp đồng tín dụng, ta có thể hiểu hợp đồng tín dụng tiêu dùng
là một hợp đồng tín dụng, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức tín dụng
với khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm giải quyết những nhu cầu vốn phục
vụ cho tiêu dùng của khách hàng.
Một trong những đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng nói chung
và hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói riêng là tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với bên
cho vay và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tiêu dùng có tỷ lệ lớn hơn
so với đa số các loại hợp đồng khác. Vì vậy, hợp đồng tín dụng tiêu dùng cần có
những điều kiện chặt chẽ về điều kiện vay, chủ thể, nội dung, hình thức hợp đồng,
thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và lãi suất.
Thứ nhất về điều kiện vay vốn:
Pháp luật quy định điều kiện vay vốntại Điều 7 Thông tư Số: 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 như sau:
“Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
22
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng
đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh”.
Các điều kiện trên có tính chất bắt buộc chung đối với mọi chủ thể có nhu cầu
vay vốn của tổ chức tín dụng. Về chủ thể, bên vay phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự. Riêng đối với tổ chức, hộ gia đình,… phải có người đại diện hợp
pháp có đủ năng lực và thẩm quyền đại diện để ký kết hợp đồng tín dụng. Về mục
đích, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và mục đích phải hợp pháp. Điều
kiện này phải được quy định rõ trong các điều khoản của hợp đồng tín dụng như một
điều khoản chủ yếu của hợp đồng, là căn cứ cho thẩm phán hay trọng tài viên tiến
hành thẩm định và đánh giá khách quan về hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng
và là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Ngoài những điều kiện chung có
tính chất bắt buộc thỏa mãn đối với bên vay thì người vay còn phải thỏa mãn những
điều kiện riêng khác nữa do tổ chức tín dụng yêu cầu theo từng hợp đồng tín dụng cụ
thể. Các điều kiện này bao gồm: Bên vay phải có năng lực tài chính, bảo đảm trả nợ
trong thời gian hạn đã cam kết, có phương án sử dụng vốn khả thi và hiệu quả, có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Việc pháp luật quy định các điều kiện vay vốn góp phần thiết lập trật tự kỷ
cương trong hoạt động tín dụng, bảo đảm sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, về nội dung của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Nội dung của hợp đồng tín dụng tiêu dùng thể hiện sự đồng ý giữa bên cho
vay chấp nhận cho bên vay sử dụng một số tiền của mình trong thời hạn nhất định,
với điều kiện có hoàn trả, vốn vay phục vụ mục đích tiêu dùng. Nội dung là tổng thể
những điều khoản do các bên có đủ tư cách cam kết với nhau trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng và phù hợp với quy định của pháp luật. Các điều khoản này thể hiện ý chí
23
của các bên, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản của mỗi bên tham gia
hợp đồng tín dụng tiêu dùng, bao gồm các điều khoản cơ bản sau đây:
- Điều khoản về điều kiện vay vốn: các bên cần quy định rõ trong hợp đồng
những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn để hợp đồng tín dụng tiêu dùng
có hiệu lực.
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng: các bên phải thỏa thuận về số tiền vay, lãi
suất cho vay, tổng số tiền phải trả khi hợp đồng tín dụng tiêu dùng đáo hạn.
- Điều kiện về thời hạn sử dụng vốn: các bên trong hợp đồng phải ghi rõ ngày
tháng năm trả tiền hoặc trả sau thời gian bao lâu kể từ ngày ký hợp đồng.
- Điều kiện về phương thức thanh toán tiền vay: đây là điều khoản quan trọng
liên quan trực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay, do đó cần thỏa thuận rõ ràng
số tiền vay được trả dần hay trả một phần.
- Điều khoản về mục đích vay vốn: đây là điều khoản đảm bảo sự an toàn về
vốn cho ngân hàng, tránh trường hợp bên vay sử dụng vốn một cách tùy tiện vào các
lĩnh vực mạo hiểm. Tuy nhiên pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn,
các bên có quyền thỏa thuận lại mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thời cơ
và điều kiện sử dụng vốn đã thay đổi.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng tín dụng tiêu
dùng
- Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay: Bên cho vay có nghĩa vụ giải ngân,
chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng hạn và đúng địa điểm cho khách hàng vay; nghĩa
vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng. Bên cho vay có
quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thỏa thuận, kể cả tiền phạt và bồi
thường thiệt hại nếu có.
- Quyền và nghĩa vụ của bên vay: Bên vay có quyền từ chối các yêu cầu không
hợp lý của tổ chức tín dụng khi ký kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng, quyền
khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc các vi phạm hợp đồng
tín dụng tiêu dùng của tổ chức tín dụng, quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện giải
ngân đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, bên vay có nghĩa vụ sử dụng tiền
24
vay hiệu quả đúng mục đích đã thỏa thuận, hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, tiền phạt
vi phạm hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Thứ tư, về hình thức của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng nói chung và hợp đồng tín dụng tiêu dùng nói
riêng luôn luôn được lập thành văn bản, đa phần là hợp đồng theo mẫu. Tên gọi có
thể là: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng vay; Khế ước vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời
hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”; “trung hạn”;
“dài hạn”; “đồng Việt Nam”; “ngoại tệ”; “tiêu dùng”; “đầu tư”… Hợp đồng tín dụng
có thể được công chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Sở dĩ
hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản vì đó là bằng chứng cụ thể cho việc
thực hiện hợp đồng và là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng. Việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là sự công bố công
khai về mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để cho người thứ ba biết rõ
về việc lập ước đó mà có những phương cách xử lý hợp lý, an toàn trong trường hợp
cần thiết. Văn bản hợp đồng tín dụng bao gồm văn bản viết và văn bản điện tử. Hợp
đồng tin dụng được xác lập thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp
dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
Thứ năm, về số vốn vay
Ngân hàng thương mại căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính
của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn
ngân hàng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
Điều 24 Thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về việc
kiểm tra sử dụng tiền vay như sau:
“1. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa
thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu
của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều
22 Thông tư này”.
25
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về thẩm quyền cấp tín dụng của các đơn vị
thuộc ngân hàng, chẳng hạn Phòng giao dịch. Điều 3 Thông tư số 21/2013/TT-NHNN
ngày 09/09/2013 quy định:
“Phòng giao dịch không được thực hiện:
a) Quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được
đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương
mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước”.
Thứ sáu, Giao kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Hợp đồng tín dụng tiêu dùng mang bản chất là một hợp đồng tín dụng nên việc
giao kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng cũng tương tự trình tự giao kết hợp đồng tín
dụng nói chung. Giao kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng là một quá trình mang tính
chất nghiệp vụ pháp lý do các bên thực hiện theo một trình tự luật định, bao gồm các
giao đoạn chủ yếu sau đây:
- Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng tiêu dùng: là hành vi pháp lý do một bên
thực hiện dưới hình thức văn bàn chính thức gửi cho bên kia, với nội dung thể hiện ý
chí mong muốn được giao kết hợp đồng. Thông thường bên đề nghị giao kết là khách
hàng có nhu cầu vay vốn và đơn đề nghị chính là đơn xin vay gửi kèm các giấy tờ
chứng minh tư cách chủ thể và khả năng tài chính. Ngân hàng sẽ xem xét thẩm định
các tài liệu này trước khi đưa ra quyết định giao kết hợp đồng. Thực tiễn tại Việt
Nam, các hợp đồng tín dụng trong những năm gần đây thường do ngân hàng chủ động
giao kết chứ không phải khách hàng.
- Thẩm định hồ sơ tín dụng tiêu dùng: Thẩm định hồ sơ tín dụng là những hành
vi nghiệp vụ pháp lý do ngân hàng thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay vốn
đối với bên vay, trên cơ sở đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Giai đoạn này
đặc biệt quan trọng đòi hỏi ngân hàng phải triệt để tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới giữa khâu
thẩm định và khâu quyết định cho vay. Sau khi thẩm định hồ sơ tín dụng của khách
hàng, ngân hàng có toàn quyền quyết định việc chấp nhận hay từ chối cho vay.
26
Trường hợp từ chối cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản
và nêu rõ lý do từ chối. Chấp nhận đề nghị giao kết tín dụng là hành vi pháp lý do
bên nhận đề nghị thực hiện dưới hình thức một văn bản chính thức gửi cho bên kia
với nội dung thể hiện sự đồng ý giao kết hợp đồng tín dụng.
- Đàm phán các điều khoản của hợp đồng tín dụng: đây được coi là giai đoạn
cuối cùng và cũng là trọng tâm của quá trình giao kết hợp đồng. Trong giai đoạn này
các bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng. Giai đoạn này
kết thúc khi các bên chính thức ký tên vào văn bản hợp đồng tín dụng tiêu dùng.
Thứ bảy, hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng tiêu dùng
Hợp đồng tín dụng tiêu dùng có hiệu lực pháp lý cần đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Về chủ thể trong hợp đồng tín dụng, chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự,
bên vay và bên cho vay phải đủ điều kiện theo quy định pháp luật (nội dung này đã
được làm rõ tại mục 1.2.2 luận văn này quy định về chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
tiêu dùng).
- Mục đích và nội dung giao dịch không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Điều
kiện này nhằm bảo vệ quyền lợi công. Mục đích của giao dịch được coi là trái pháp
luật và đạo đức xã hội khi giao dịch đó được các bên xác lập nhằm vi phạm các quy
tắc pháp lý đã được Nhà nước xây dựng để bảo vệ quyền lợi chung hoặc nhằm xâm
hại các giá trị đạo đức đã được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Chẳng hạn ngân hàng
và khách hàng giao kết hợp đồng tiền gửi để giúp khách hàng thực hiện hành vi rửa
tiền đối với nguồn thu nhập phạm pháp mà có thì giao dịch đóbị coi là trái pháp luật.
Còn nội dung của giao dịch tín dụng tiêu dùng bị coi là trái pháp luật và đạo đức xã
hội khi các điều khoản thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng đã vi phạm các điều
cấm của pháp luật hoặc vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội đã được Nhà nước
thừa nhận.
- Hợp đồng tín dụng được giao kết dựa trên sự thỏa thuận ý chí giữa các bên
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tự do ý chí. Điều kiện này có quan hệ mật
thiết với điều kiện về năng lực hành vi dân sự của chủ thể tham gia giao dịch, bởi chỉ
khi nào chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì mới thể hiện chính xác ý chí
27
của mình. Một hợp đồng tín dụng tiêu dùng được coi là không có sự đồng thuận khi
sự thỏa thuận đó giữa các bên bị khiếm khuyết như sự nhầm lẫn, sự lừa dối, ép buộc,
cưỡng bức khi giao kết hợp đồng.
- Về hình thức của giao dịch, đối với giao dịch dân sự đặc thù như giao dịch
thương mại của ngân hàng thương mại, vấn đề hình thức giao dịch có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm ngăn ngừa các rủi ro pháp lý cho
các bên trong quá trình xác lập và thực hiện giao dịch. Như đã phân tích trong mục
trên của luận văn, hợp đồng tín dụng tiêu dùng phải được xác lập dưới hình thức văn
bản, có giá trị chứng cứ chứng minh nội dung cam kết của các bên.
Khi một hợp đồng tín dụng tiêu dùng không thỏa mãn một trong các điều kiện
có hiệu lực do pháp luật quy định thì giao dịch đó coi là vô hiệu, có thể nhìn nhận ở
trạng thái vô hiệu tuyệt đối(đương nhiên vô hiệu) hoặc vô hiệu tương đối(có thể vô
hiệu). Cụ thể như sau:
- Nếu giao dịch được xác lập nhưng vi phạm quy tắc pháp lý có mục đích bảo
vệ lợi ích công hay trật tự công thì hậu quả kéo theo là giao dịch đó đương nhiên vô
hiệu ngay từ thời điểm xác lập và bất kỳ ai đều có thể yêu cầu tòa án tuyên bố vô
hiệu.
- Nếu giao dịch được xác lập nhưng chỉ vi phạm các quy tắc pháp lý có mục
đích bảo vệ lợi ích tư hay quyền lợi tư của bên tham gia giao dịch thì giao dịch có thể
coi là vô hiệu và chỉ những người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại mới có
quyền yêu cầu tòa tuyên bố giao dịch vô hiệu để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ tám, về lãi suất tín dụng tiêu dùng
Lãi suất tín dụng trước tiên được quy định trong Điều 468 Bộ luật dân sự 2015,
với nội dung như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không
được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan
quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường
28
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định
tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất
giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
Ngoài ra, Điều 91 Luật tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017
có quy định:
“1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi
suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm
an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ
chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng”.
Ngày 11/01/2019, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng tín dụng. Nghị quyết 01 đã có những
hướng dẫn cụ thể, phù hợp với đặc thù hoạt động ngân hàng và phù hợp với hệ thống
pháp luật chuyên ngành ngân hàng, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong thời gian qua, tạo cách hiểu thống nhất trong việc áp dụng pháp luật về lãi, lãi
suất trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều 07 Nghị quyết 01 quy định lãi, lãi suất
trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với các quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn áp dụng Luật các Tổ chức tín dụng. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng,
Tòa án áp dụng quy định của pháp luật ngân hàng để giải quyết mà không áp dụng
29
quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 để xác
định lãi, lãi suất.
1.2.4. Quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
tiêu dùng
Hoạt động tín dụng ngân hàng thiết lập mối quan hệ vay và trả tiền vay giữa
khách hàng và ngân hàng. Trong hoạt động này, ngân hàng phải đối mặt với các rủi
ro có thể xảy ra khi khách hàng mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, do vậy bảo
đảm tiền vay là các biện pháp quan trọng, giúp giảm bớt tổn thất cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng vì một lý do nào đó mà không thể thanh toán khoản nợ cho
ngân hàng. Đồng thời, bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của người
đi vay trong quá trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chung về Biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ như sau:
“Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản”.
Ngoài ra, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng cũng quy định tại Điều 15 về bảo đảm tiền vay như sau:
30
“ 1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp
bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về
biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy
định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp
dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền
vay và quy định của pháp luật”.
Hiện nay, ngân hàng đã thiết lập các biện pháp bảo đảm tín dụng, bao gồm:
- Thứ nhất, Biện pháp thế chấp tài sản:
Điều 317, Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“ 1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên
kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho
người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.
Với hình thức này, tài sản thế chấp bao gồm: bất động sản, nhà cửa, đất đai,
công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các loại tài sản gắn liền với nhà ở, công
trình xây dựng trên đất,… Các tài sản này phải có giấy tờ hợp pháp và không trong
quá trình tranh chấp.
- Thứ hai, biện pháp cầm cố tài sản:
Điều 309 bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm về cầm cố tài sản như sau:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ”.
31
Khác với việc sử dụng biện pháp thế chấp tài sản, khi vay vốn ngân hàng theo
hình thức cầm cố tài sản khách hàng sẽ không còn quyền sử dụng đối với tài sản của
mình mà quyền sử dụng này sẽ thuộc về ngân hàng. Khi sử dụng biện pháp bảo đảm
tín dụng này, ngân hàng yêu cầu khách hàng giao nộp các tài sản để cầm cố khoản
vay. Thông thường vay theo hình thức này khách hàng sẽ được hưởng hạn mức vay
lớn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.
- Thứ ba, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Đây là hình thức bảo đảm tiền vay được khá nhiều khách hàng ưa chuộng hiện
nay, khi mà khách hàng có thể sử dụng chính tài sản khách hàng sử dụng vốn ngân
hàng để có được làm tài sản dùng trong thế chấp mà không cần sử dụng các tài sản
thế chấp khác để vay vốn.
- Thứ tư,biện pháp tín chấp:
Hiện nay, các ngân hàng cung ứng dịch vụ đến khách hàng sản phẩm vay tín
chấp. Theo đó, khách hàng không cần sử dụng các tài sản thế chấp cầm cố trong vay
vốn mà quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được thiết lập trên uy tín của
khách hàng. Nhưng với điều kiện khách hàng cần chứng minh nguồn thu nhập ổn
định thông qua các giấy tờ xác thực cho ngân hàng.
1.2.5. Các tranh chấp liên quan đến hoạt động tín dụng tiêu dùng
Tranh chấp trong hoạt động tín dụng tiêu dùng được hiểu là các tranh chấp về
các hợp đồng tín dụng bao gồm hợp đồng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các hợp đồng tín dụng khác, có thể là tranh chấp về nợ gốc, nợ lãi,
lãi suất và việc xử lý các tài sản bảo đảm. Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ
có thể đòi tiền của người vay sau thời hạn nhất định nên thường dẫn tới các rủi ro bất
trắc. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được hiểu là tình trạng pháp lý của
quan hệ hợp đồng tín dụng trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí
với nhau về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng tín dụng và những
xung đột này phải được thể hiện ra bên ngoài.
• Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu dùng:
32
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng;
- Vi phạm nghĩa vụ trả lãi hoặc cả gốc và lãi, nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn;
- Tranh chấp các vấn đề liên quan đến định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với
những hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản;
- Cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án hoặc trọng tài nếu các bên có thỏa
thuận;
- Đa phần thi hành án thông qua xử lý tài sản bảo đảm.
• Phương pháp giải quyết tranh chấp:
Cũng giống các loại tranh chấp hợp đồng khác, tranh chấp tín dụng có thể là
tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp kinh doanh, thương mại đều có thể giải quyết bằng
các phương thức thương lượng, hòa giải, tòa án, trọng tài theo các quy định của pháp
Trong đó, phương thức giải quyết tranh chấp tín dụng tại Tòa án là hình thức
luật.
cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Việc đưa tranh chấp ra giải
quyết tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định.
Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án gồm: giải quyết
tranh chấp qua con đường tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và
tự định đoạt của các đương sự; nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ và chứng minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự; bảo đảm
quyền bảo vệ của đương sự; nguyên tắc hoà giải; nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải
có Hội thẩm nhân dân tham gia; nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công
khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đặc trưng cơ bản của thủ tục
giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân
danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành.Vì
vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ
được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. Chi phí giải quyết
tranh chấp bằng toà án ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thương mại.
33
Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng bằng con đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình
thức khác như: Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại; nguyên tắc xét xử công khai tại tòa
án có thể làm sụt giảm uy tín của các bên trên thương trường… Ngoài ra, bản án xét
xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời
gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên.
Cho đến nay, chưa có quy định nào bắt buộc phải giải quyết tranh chấp bằng
Trọng tài, mà chỉ là quy định các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài như Luật thương mại năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Luật các Công cụ
chuyển nhượng năm 2006, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, Luật
doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Bộ luật hàng hải năm 2005, v.v...
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì áp dụng đối với trường hợp các
bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đối với tranh chấp giữa các bên
phát sinh từ hoạt động thương mại hoặc ít nhất một bên có hoạt động thương mại và
tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài theo quy định tại Điều 2 về Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của trọng
tài, Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Như vậy tranh chấp hợp đồng tín dụng tiêu
dùng cũng được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận.
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một quốc gia với nền kinh tế lớn nhất thế giới, có một trong những
thị trường tài chính lớn nhất và ảnh hưởng nhất toàn cầu. Cục Dự trữ Liên bang Hoa
Kỳ ngày 7/2 cho biết trong tháng 12/2018 các khoản vay tiêu dùng tại nước này tăng
16,6 tỷ USD, thấp hơn mức tăng 22,4 tỷ USD trong tháng 11/2018. Tại Hoa Kỳ, Tín
dụng tiêu dùng đã xuất hiện từ khá lâu. Để đảm bảo hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
quốc gia này diễn ra thuận lợi, pháp luật quốc gia đã chú trọng trong việc tạo ra khung
pháp lý để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến tín dụng tiêu dùng. Đạo luật bảo vệ
tín dụng tiêu dùng CCPA ( Consumer Credit Protection Act of 1968) là một đạo luật
của Hoa Kỳ, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 1968 bao gồm một số nội dung liên quan
34
đến tín dụng tiêu dùng, cụ thể trong Mục I với Đạo luật cho vay thực tế (TILA) thúc
đẩy việc sử dụng tín dụng tiêu dùng. Đạo luật được chia thành các phần như sau:
- Tiểu phần B liên quan đến hạn mức tín dụng mở (tài khoản tín dụng quay
vòng ), bao gồm tài khoản thẻ tín dụng và hạn mức tín dụng vốn chủ sở hữu;
- Tiểu phần C liên quan đến tín dụng đóng, chẳng hạn như các khoản vay mua
nhà và các khoản vay mua xe cơ giới với thời hạn cho vay cố định. Nó chứa các quy
tắc về công bố thông tin, xử lý số dư tín dụng, tính toán tỷ lệ phần trăm hàng năm,
quyền hủy bỏ, không yêu cầu và quảng cáo;
- Tiểu phần D bao gồm các quy tắc về công bố bằng miệng, lưu giữ hồ sơ, có
hiệu lực đối với luật pháp tiểu bang, miễn trừ tiểu bang (chỉ áp dụng cho các quốc gia
có Luật Lending trước Luật Đạo luật Liên bang) và giới hạn tỷ lệ.
- Tiểu phần E chứa các quy tắc đặc biệt cho các giao dịch thế chấp.
Định nghĩa tín dụng tiêu dùng theoĐiểm h § 1002.2 Đạo luật TILA được hiểu
như sau: “Tín dụng tiêu dùng có nghĩa là tín dụng được mở rộng cho một thể nhân
chủ yếu cho mục đích cá nhân, gia đình hoặc hộ gia đình”.
§ 1002.7 của Đạo luật quy định các quy tắc liên quan đến việc gia hạn tín dụng,
trong đó có quy định về tín dụng có bảo đảm và không bảo đảm:
“(2) Tín dụng không có bảo đảm. Nếu người nộp đơn yêu cầu tín dụng không
có bảo đảm và phụ thuộc một phần vào tài sản mà người nộp đơn sở hữu chung với
người khác để đáp ứng tiêu chuẩn về uy tín của chủ nợ, chủ nợ chỉ có thể yêu cầu chữ
ký của người khác trên (các) công cụ cần thiết hoặc tin tưởng một cách hợp lý bởi
chủ nợ là cần thiết, theo luật của tiểu bang nơi có tài sản, để cho phép chủ nợ tiếp cận
với tài sản được dựa vào trong trường hợp tử vong hoặc vỡ nợ của người nộp đơn”.
“(4) Tín dụng có bảo đảm. Nếu người nộp đơn yêu cầu tín dụng được bảo đảm,
chủ nợ có thể yêu cầu chữ ký của vợ hoặc chồng của người nộp đơn trên bất kỳ công
cụ nào cần thiết hoặc được chủ nợ tin tưởng một cách hợp lý là cần thiết, theo luật
tiểu bang hiện hành để cung cấp tài sản là bảo đảm có sẵn để đáp ứng nợ trong trường
hợp vỡ nợ, ví dụ, một công cụ để tạo ra một thế chấp hợp lệ, thông qua tiêu đề rõ
ràng, từ bỏ quyền hoặc gán thu nhập”.
35
Một điểm khác biệt trong Đạo luật TILA đó là quy định về quyền hủy bỏ. Đối
với một số giao dịch nhất định được đảm bảo bởi nhà ở nguyên tắc của người vay,
Đạo luật TILA yêu cầu người vay phải được cấp ba ngày làm việc sau khi hoàn thành
khoản vay để hủy giao dịch. Quyền hủy bỏ cho phép người vay có thời gian xem xét
lại hợp đồng tín dụng và công khai chi phí, cũng như xem xét lại liệu họ có muốn tín
dụng có bảo đảm hay không có bảo đảm. Mỗi người vay và bất kỳ người nào có quyền
lợi đối với tài sản có thể thực hiện quyền hủy bỏ cho đến nửa đêm của ngày làm việc
thứ ba sau khi hoàn thành, hoặc giao tất cả các tài liệu, bất cứ điều gì xảy ra sau
cùng. Nếu thông báo hủy bỏ yêu cầu hoặc cung cấp tài liệu không chính xác hoặc
không được gửi, người vay có quyền hủy bỏ có thể được gia hạn từ ba ngày sau khi
hoàn thành đến ba năm.
Khi một người vay hủy bỏ, lợi ích bảo mật trở nên vô hiệu và người vay không
chịu trách nhiệm cho bất kỳ số tiền nào, bao gồm cả chi phí tài chính. Ngân hàng phải
trả lại bất kỳ khoản tiền hoặc tài sản nào được trao cho bất kỳ ai liên quan đến giao
dịch trong vòng 20 ngày theo lịch và xóa mọi hồ sơ về lợi ích bảo đảm mà ngân hàng
có thể đã thực hiện đối với khoản vay mới. Cho đến khi thời gian hủy bỏ kết thúc,
ngân hàng không thể 1) phân tán tiền ngoài tài khoản ký quỹ hợp lệ, 2) thực hiện bất
kỳ dịch vụ nào hoặc 3) cung cấp bất kỳ tài liệu nào.
Quyền hủy bỏ không áp dụng cho các khoản vay có được cho mục đích mua
nhà, cũng không áp dụng cho tái cấp vốn hoặc hợp nhất khoản vay mua nhà với cùng
một chủ nợ trừ khi số tiền được tái cấp vốn hoặc hợp nhất vượt quá số dư chưa thanh
toán trên số dư hiện có món nợ.
Tại Hoa Kỳ, bên cạnh luật thành văn là các văn bản hiến pháp, đạo luật, luật,
thì còn thừa nhận án lệ là một nguồn luật chính thống với các bản án của tòa án liên
bang và tiểu bang các cấp. Trong việc điều chỉnh các chế định về tín dụng tiêu dùng,
bản án của tòa án liên bang và tiểu bang các cấp chính là một nguồn luật quan trọng
trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ vì nó xuất phát từ việc áp dụng pháp luật vào thực
tiễn đời sống, kinh tế - xã hội, và nhiều khi là những vấn đề phát sinh trong hoạt động
tín dụng tiêu dùng mà luật thành văn như hiến pháp, luật, đạo luật… không kịp thời
36
điều chỉnh. Vậy có thể thấy, các bản án chính là nguồn luật dùng để “lấp đầy các
khoản trống” do luật thành văn để lại.
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNGTẠI VIỆT
NAM – NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH TÂY NAM QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
2.1.1. Tư cách pháp lý
❖ Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
❖ Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam
❖ Tên gọi tắt: BIDV
❖ Tên chi nhánh: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh
❖ Địa chỉ: Số 430 đường Quang Trung - Phường Quang Trung - Thành
phố Uông Bí - Quảng Ninh
❖ Số điện thoại/Fax: 0333854405 / 0333854411
❖ Mã số thuế: 0100150619-102
❖ Nơi đăng ký quản lý: Cục thuế tinh Quảng Ninh
❖ Giấy phép kinh doanh : 0100150619-102
❖ Ngày cấp giấy phép: 24/10/2006
❖ Ngành nghề chính: Hoạt động ngân hàng trung ương
2.1.2. Lịch sử hình thành
• Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
– BIDV
Ngân hàng BIDV được coi là ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam
tính theo tổng khối lượng tài sản và doanh thu năm 2016, là ngân hàng có vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của hệ thống ngân hàng Việt Nam.Trải qua
hơn 60 năm hình thành và phát triển, ngân hàng BIDV đã có nhiều lần đổi tên và thay
đổi về chức năng nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.
38
Ngân hàng BIDV có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ
tài chính, được thành lập ngày 26/04/1957. Trong giai đoạn 1957-1960, ngân hàng
đã có những đóng góp tích cực và đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt góp phần
cấp vốn cho các công trình trọng điểm.
Sau khi thống nhất đất nước, trong giai đoạn đất nước khôi phục và phát triển
kinh tế, năm 1981, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Giai đoạn
1981-1990 là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và cung ứng vốn đầu
tư cơ bản trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng với nhiệm vụ chính là cấp phát
và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. So
với thời kỳ trước, ngân hàng đã có bước chuyển mình phù hợp với định hướng của
Đảng và Nhà nước, có những đóng góp đáng kể thúc đẩy kinh tế phát triển.
Năm 1990 pháp lệnh ngân hàng ra đời, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam được đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với tư
cách là một ngân hàng độc lập thuộc hệ thống các Tổ chức tín dụng. Tên gọi này vẫn
giữ nguyên đến ngày nay. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong giai đoạn này cũng thay đổi, đặc biệt từ tháng 12/1994 chuyển đổi
mô hình hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại, chính thức chuyển sang
kinh doanh đa năng tổng hợp.
Đến tháng 5/2012 ngân hàng BIDV chuyển đổi mô hình, thực hiện cổ phần
hoá, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tháng 1/2014 ngân hàng BIDV niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán Tp. Hồ Chí Minh (mã Chứng khoán: BID).
Tháng 5/2015 Thực hiện sát nhập với ngân hàng MHB. Sau khi sát nhập với
MHB, BIDV trở thành ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nhiệm vụ ban đầu từ ngày thành
lập là thực hiện cấp phát vốn xây dựng cơ bản, ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ,
vươn lên trở thành một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt
39
Nam, một tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, có mạng
lưới kinh doanh và các chi nhánh rộng khắp cả nước. Tính đến tháng 8 năm 2019,
ngân hàng đã xây dựng được mạng lưới với 191 chi nhánh, 854 phòng giao dịch,
1824 ATM và 34000 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Mạng lưới phi ngân
hàng bao gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính,
Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước… Không chỉ trong
nước, ngân hàng BIDV còn vươn ra quốc tế với hiện diện thương mại và các chi
nhánh hoạt động tại nước ngoài như: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc,… Liên
doanh quốc tế như: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng
Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với
đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản
lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
Cùng với việc thực hiện đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại, tham
gia tích cực vào việc phát triển thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ theo pháp luật, hệ thống Ngân hàng BIDV luôn giữ vững và phát huy nghề nghiệp
truyền thống, phục vụ đầu tư phát triển cho các dự án, chương trình kinh tế theo
đường lối, chủ trường, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong chặng đường xây dựng và phát triển, ngân hàng BIDV luôn gắn liền với
việc phục vụ, góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và
nhà nước, sự tin yêu của nhân dân, sự ủng hộ hợp tác của các bạn trong và ngoài
nước, ngân hàng BIDV đã vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Năm
2000, ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong
tặng Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Ngày 28/11/2018 tại Tp. Hồ
Chí Minh, trong khuôn khổ Diễn đàn Ngân hàng Bán lẻ 2018 (Vietnam Retail
Banking Forum 2018) do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) và Tổ chức dữ liệu
Quốc tế IDG đồng tổ chức, Ngân hàng BIDV đã nhận giải thưởng “Ngân hàng Bán
lẻ Tiêu biểu” lần thứ ba liên tiếp (năm 2016, 2017 và 2018). Cũng tại Diễn đàn này,
Ban Tổ chức đã trao giải “Ngân hàng có Sản phẩm Dịch vụ Sáng tạo Tiêu biểu năm
2018” với “Dịch vụ BIDV Pay+”.
40
• Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh được thành lập ngày 21/10/1960, tiền thân là chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết
Uông Bí ban đầu chỉ có 6 cán bộ. Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh có
thể chia thành bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1960 đến tháng 6/1981
Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Uông Bí trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Kiến
thiết Quảng Ninh, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam là cơ quan chức năng tài chính
quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước.
Giai đoạn 2: Từ tháng 6/1981 đến tháng 11/1990
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển từ trực thuộc bộ Tài chính sang trực
thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Uông Bí lấy tên là Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Uông Bí trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Quảng Ninh, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Giai đoạn 3: Từ tháng 11/1990 đến cuối năm 1994
Giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam chuyển thành Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Uông
Bí chuyển thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Uông Bí, trực thuộc chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Cùng nhiệm vụ của toàn ngành,
chi nhánh thực hiện hai nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước và
kinh doanh ngân hàng về tín dụng, tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay
Theo quy định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/06/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, ngày 01/11/2006 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hợp nhất hai chi
nhánh cấp hai là chi nhánh Uông Bí và Đông Triều nâng lên thành chi nhánh cấp một
Uông Bí trực thuộc Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 28/09/2007 chính
41
thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh.
Ngày 01/05/2012 theo quyết định của Chủ tịch HĐQT về việc thành lập chi
nhánh, trên cở sở chuyển đổi mô hình hoạt động, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh đã đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh. Đây được coi là bước
ngoặt của chi nhánh trong quá trình phát triển, hội nhập kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng, phong phú và cạnh tranh của thị trường.
Từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh đã gặp không ít khó khăn do Uông Bí là một thành phố mới thành lập năm 2011,
diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, ngành nghề phát triển chưa rộng nên thị trường
cho vay và huy động vốn còn hạn chế. Là nơi gần biển nên thiên tai xảy ra có ảnh
hưởng đến địa bàn thành phố gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhưng với chính sách lãi suất linh động, hợp lý, mềm dẻo, tạo thuận lợi và lòng tin
cho khách hàng đến gửi tiền cũng như vay vốn. Trong quá trình đổi mới và phát triển,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh đã
trưởng thành nhanh chóng, đạt được những thành tích đáng khích lệ, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn với nhịp độ cao, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát, tạo được niềm tin và chữ tín với khách hàng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh BIDV
Tây Nam Quảng Ninh
Hiện nay, cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh gồm 94 cán
bộ nhân viên, trong đó 83 cán bộ chính thức, 11 nhân viên tổng hợp bao gồm bảo vệ,
lái xe, tạp vụ.
Chi nhánh bao gồm các phòng ban như sau:
- Ban giám đốc: 3 người bao gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, điều hành
hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt dộng chi nhánh trước
Hội sở.
42
- Khối quan hệ khách hàng gồm: Phòng Quan hệ khách hàng cá nhânvà phòng
quan hệ khách hàng doanh nghiệp, là bộ phậntrực tiếp làm việc và giao dịch với các
khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp để khai thác vốn VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ
có giá, các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng theo quy định của ngân hàng BIDV Việt
Nam và quy định pháp luật.
- Khối quản lý rủi ro có phòng quản lý rủi ro: thực hiện chức năng tham mưu
cho ban giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, các vấn đề liên quan đến cảnh
báo nợ, giám sát danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng.
- Khối tác nghiệp tín dụng có phòng dịch vụ khách hàng, tổ quản trị tín dụng và
tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ: thực hiện chức năng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và ngân hàng BIDV Việt Nam,…
- Khối quản lý nội bộ bao gồm Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế
toán, phòng tổ chức hành chính và tổ điện toán: là phòng thực hiện công việc về quản
lý tài chính, chi tiêu trong toàn chi nhánh.
- Khối trực thuộc bao gồm: 2 phòng giao dịch: PGD Đông Triều, PGD Quảng
Yên thực hiện nhiệm vụtư vấn, hướng dẫn khách hàng các thông tin về sản phẩm/
dịch vụ của ngân hàng phù hợp với nhu cầu khách hàng; Giới thiệu các sản phẩm mới
và chương trình khuyến mãi đến với khách hàng; Giải đáp thắc mắc của khách hàng,
thu thập, giải thích và cập nhật các thông tin từ khách hàng (trong phạm vi được
phép); Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của khách hàng trong phạm vi thẩm
quyền cho phép ; và 4 quỹ tiết kiệm: quỹ tiết kiệm thị trấn Đông Triều, Phương Đông,
Vàng Danh, Minh Thành.
43
Biểu đồ Error! No text of specified style in document..1: Cơ cấu tổ chức của
Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – năm 2019)
2.1.4. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh những
năm gần đây
2.1.4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh đã chủ động
tích cực ứng phó linh hoạt và kịp thời với những diễn biến của thị trường để hoàn
thành tốt kế hoạch kinh doanh. Tình hình kinh doanh của chi nhánh trong những năm
qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
44
Bảng Error! No text of specified style in document..1: Kết quả hoạt động kinh
doanh
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
(Đơn vị: Tỷ Đồng)
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Biểu đồ Error! No text of specified style in document..2: Kết quả kinh doanh
chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2018)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, có thể thấy tổng chi phí và lợi nhuận của chi
nhánh qua các năm từ 2016 đến 2018 đều tăng.
45
Về tổng thu nhập, năm 2016 là 416,9 tỷ đồng, đến năm 2017 đạt 445,3 tỷ đồng,
tăng 28,4 tỷ đồng tương đương 6,81%. Năm 2018 tổng thu nhập tiếp tục tăng từ 445,3
tỷ đồng (năm 2017) lên 473 tỷ đồng, đạt 6,22%.
Về tổng chi phí, chi phí có chiều hướng tăng, từ 401,3 tỷ đồng(năm 2016) lên
416,5 tỷ đổng (năm 2017) và 433,7 tỷ đồng (năm 2018), tỷ lệ tăng lần lượt 3,79%
(năm 2017 so với 2016) và 4,13% ( năm 2018 so với 2017). Nguyên nhân chi phí
tăng do trong những năm gần đây, tình hình kinh tế Việt Nam và toàn thế giới diễn
biến phức tạp, lạm phát tăng cao cùng chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ khiến
các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi kéo theo chi phí huy động vốn tăng.
Ngoài ra do mở rộng kinh doanh, số lượng các giao dịch tăng, chi nhánh tăng thêm
chi phí cho các khoản dự phòng nợ khó đòi, dự phòng cho dịch vụ thanh toán và chi
nộp bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng,…
Về lợi nhuận, năm 2017 đạt 28,8 tỷ đồng, tăng 84,62% so với năm 2016. Năm
2018 lợi nhuận đạt 39,3 tỷ đồng, tăng 10,5 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương
36,46%. Như vậy từ năm 2016-2018, lợi nhuận của chi nhánh có xu hướng tăng, do
chi nhánh mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng mọi đối
tượng khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng.
2.1.4.2.Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh
Tín dụng tiêu dùng đã phát triển từ rất lâu trên thế giới và hiện nay đều được
các ngân hàng quan tâm. Đây là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu chủ
yếu cho ngân hàng nên được các ngân hàng đẩy mạnh mở rộng.
Tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh, trong giai đoạn đầu
mới thành lập, tín dụng tiêu dùng ít được nhắc đến.
Trong giai đoạn từ 2000-2010, chi nhánh đã triển khai chương trình tín dụng
tiêu dùng cho các đối tượng là giáo viên, gia đình cán bộ công nhân viên, lực lượng
vũ trang trên địa bàn,… với mục đích vay tiền mua xe là phương tiện đi lại, sửa chữa
nhà ở, mua sắm phương tiện sinh hoạt, trang thiết bị nội thất gia đình,…Trong giai
đoạn này, dư nợ xấu gần như bằng không bởi những đối tượng vay tín dụng tiêu dùng
46
đều là những người có thu nhập ổn định và có năng lực trả nợ. Ngoài ra, chi nhánh
còn phối hợp chặt chẽ với Phòng giáo dục huyện, công đoàn, hiệu trưởng, thủ trưởng
các cơ quan trên địa bàn thực hiện việc thu lãi và thu nợ một phần trong việc thu một
phần tiền lương hàng tháng để trả cho ngân hàng.Tín dụng tiêu dùng giai đoạn này
mặc dù chưa chính thức phát triển tại chi nhánh, chưa là một sản phẩm tín dụng có
tính cạnh tranh mạnh mẽ nhưng đã thực hiện đúng bản chất và nguyên tắc của nó.
Nhờ loại tín dụng này, các đối tượng là giáo viên, cán bộ công nhân viên,… vẫn có
phương tiện đi lại mặc dù thu nhập thấp, có cơ hội cải thiện điều kiện sinh hoạt.
Trong những năm trở lại đây, trong thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng, chi
nhánh cũng triển khai sản phẩm tín dụng tiêu dùng theo chuẩn mực quốc tế. Đối tượng
cho vay trong giai đoạn này được mở rộng. Ngoài giáo viên, công nhân viên chức
nhà nước, chi nhánh còn thực hiện cho vay các cá nhân, hộ gia đình khác, những
người có thu nhập cao, ổn định và có năng lực tài chính rõ ràng, vững chắc. Mục đích
vay tiêu dùng cũng mở rộng như: vay tiêu dùng du lịch, khám chữa bệnh, giáo dục,
du học,…Một điểm mới so với các thời kỳ trước, trong thời kỳ này, cơ sở bảo đảm
tiền vay và nguồn trả nợ gốc lãi thì ngoài tiền lương, phụ cấp còn ghi nhận các thu
nhập ổn định khác hàng tháng mà khách hàng chứng minh được. Bên cạnh lãi suất
tiền vay điều chỉnh theo diễn biến thị trường thì người vay còn phải trả thêm cho ngân
hàng nhiều khoản phí khác như: phí thẩm định, phí định giá, phí đăng ký giao dịch
bảo đảm, phí bảo hiểm, phí trả nợ trước hạn,…Với những đổi mới tích cực như vậy,
kết quả hoạt động tín dụng tiêu dùng mà chi nhánh đã đạt được là cơ cấu dư nợ cho
vay tiêu dùng chiếm tới hơn 50% dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân của chi nhánh.
Nguồn thu nhập từ tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ lệ lớn, lên tới 40% tổng thu nhập.
Một thực tế nữa là hoạt động cho vay tại chi nhánh hiện nay vượt khỏi “khái
niệm tín dụng tiêu dùng” mà bao trùm trong dư nợ phi sản xuất đó là cho vay đầu tư
bất động sản, chứng khoán, mua vàng, đô la Mỹ,...Tại chi nhánh dư nợ cho vay phi
sản xuất tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, mà trong đó phần lớn là đầu tư bất động
sản, chứng khoán, lĩnh vực nhiều rủi ro khác, còn dư nợ cho vay tiêu dùng theo đúng
bản chất thì bị lu mờ. Chi nhánh từ thực hiện sản phẩm cho vay có nguồn thu nhập rõ
ràng, minh bạch lại chuyển sang cho vay lĩnh vực rủi ro mà nguồn trả nợ là kỳ vọng
47
tăng giá trong tương lai, điều này đã làm tăng rủi ro tín dụng cho chi nhánh, nợ xấu
cũng vì vậy mà có xu hướng gia tăng.
Cơ cấu hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh đang dần chuyển dịch cơ cấu
sang cho vay trung và dài hạn, trong đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lớn, chiếm
khoảng 70-80% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng. Nguyên nhân có sự chuyển dịch này
là do chi nhánh đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa nhà và cho
vay mua ô tô. Đây là những sản phẩm cho vay tương đối dài, thời hạn thu hồi kéo dài
nên dư nợ của hoạt động này cũng tăng lên. Các khoản ngắn hạn thường là các khoản
cho vay bù đắp nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình. Với khoản vay này, chi nhánh ngân
hàng có thể quay vòng vốn nhanh hơn và phù hợp với nguồn vốn chi nhánh huy động
được, do đó mà dư nợ tín dụng tiêu dùng ngắn hạn thường thấp và chiếm tỷ trọng
nhỏ, đang có xu hướng giảm. Với cơ cấu cho vay nêu trên, ngân hàng sẽ có khoản
thu lâu dài nhưng ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.
2.2. Thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại ngân hàng tmcp
đầu tư và phát triển việt nam (bidv) chi nhánh tây nam quảng ninh
Cũng giống như tất cả các tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng tiêu
dùng, hoạt động tín dụng tiêu dùng lại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh cũng tuân theo các văn bản quy phạm pháp luật như:
- Luật tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017;
- Thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 Quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng;
- Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định cho vay tiêu dùng
của công ty tài chính.
Ngoài việc sử dụng thường xuyên các Quy định trong Luật, Thông tư, Quyết
định do chính phủ và Ngân hàng nhà nước ban hành, trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng tại chi nhánh còn tuân theo các quy trình quy định nội bộ do chính Ngân hàng
BIDV ban hành. Các quy định đó là: Quy định cho vay tiêu dùng; quy định cho vay
mua ô tô, Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân, Quy định về cho vay
48
mua nhà, sửa chữa nhà; Quy định cho vay cán bộ nhân viên BIDV, quy trình quản lý
tài sản bảo đảm… Các văn bản này đã cụ thể hóa các quy định pháp luật hiện hành,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, từ đó
thúc đẩy hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh phát triển.
2.2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh
Trong hoạt động tín dụng tiêu dùng thì hợp đồng tín dụng có vị trí vô cùng quan
trọng, là cơ sơ pháp lý ràng buộc các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của mình.
Trong 3 tháng đầu năm 2019, Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
đã thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng tiêu dùng, với số lượng cụ thể như sau:
Tỷ lệ HĐTD Chi nhánh đã ký kết 3 tháng đầu năm 2019
11%
Cho vay kinh doanh
15%
Cho vay mua BĐS
Cho vay xây sửa nhà
57%
17%
Cho vay tiêu dùng
Biểu đồ Error! No text of specified style in document..3: Tỷ lệ HĐTD Ngân
hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh đã ký kết trong 3 tháng đầu năm
2019.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh quý I năm 2019 Ngân hàng BIDV chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh)
49
Biều đồ trên cho ta thấy Hoạt động tín dụng tiêu dùng đang có sự phát triển rõ
rệt, số lượng hợp đồng tín dụng tiêu dùng đã ký kết chiếm 57% trong tổng số hợp
đồng chi nhánh đã ký kết với khách hàng.
Trong quá trình giao kết hợp đồng tín dụng, chi nhánh và khách hàng đã tuân
thủ các nguyên tắc về giao kết hợp đồng là tự do ý chí, bình đẳng, tự nguyện ký kết.
Để Hợp đồng tín dụng tiêu dùng được ký kết, chi nhánh đã thực hiện đúng các quy
trình tín dụng tiêu dùng với 4 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh thực hiện cấp tín dụng tiêu dùng cho
các cá nhân, hộ gia đình khi thỏa mãn các điều kiện:
- Cá nhân, hộ gia đình có đẩy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khách hàng có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Khách hàng có khả năng đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết, có nguồn thu
nhập ổn định để trả nợ.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ pháp
lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Chuyên viên thẩm định sử dụng nghiệp vụ của mình để tiến hành thẩm định
khách hàng, kiểm tra tình trạng thực tế khách hàng và thực trạng tài sản bảo đảm.
Phân tích, thẩm định tài sản bảo đảm và định giá tài sản. Từ đó lập báo cáo thẩm định
cho vay và xét duyệt cho vay. Sau khi đã thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ đề xuất
ý kiến về hạn mức cấp tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,…Phòng phê duyệt
tín dụng sẽ kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng, đưa ra quyết định phê duyệt
cấp tín dụng hoặc từ chối cấp tín dụng. Nếu đồng ý cấp tín dụng thì Ngân hàng sẽ
cùng khách hàng hoàn tất hồ sơ cho vay.Nếu không đồng ý cấp tín dụng thì phía ngân
hàng sẽ thông báo bằng văn bản cho khách hàng.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân
50
Sau khi có quyết định cấp tín dụng, bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện soạn thảo
các hợp đồng tín dụng.Lúc này, hợp đồng tín dụng được lập giữa ngân hàng và khách
hàng. Chủ thể ký hợp đồng đều đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khoản vay sau đó được chuyển đến bộ phận giải ngân để thực hiện giải
ngân đi tiền cho khách hàng.
Bước 4: Theo dõi nợ vay và xử lý nợ quá hạn
Sau khi cho vay, ngân hàng tiếp tục kiểm tra và giám sát khoản vay, đôn đốc
người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng
thời hạn. Sử dụng các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ và
đúng như cam kết mà hai bên đã thỏa thuận.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng được thể hiện trong bước 3 và bước 4
của quy trình cấp tín dụng tiêu dùng nêu trên. Với vai trò là bên cấp tín dụng tiêu
dùng, Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh luôn cố gắng thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo uy tín và hình ảnh của ngân hàng với khách
hàng. Chi nhánh đã thực hiện các quyền đã thỏa thuận trong hợp đồng như: Mua bảo
hiểm cho tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm, quyết định miễn hoặc giảm lãi
tiền vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và trả nợ vay của khách hàng, thu giữ
tài sản bảo đảm trong trường hợp cần xử lý tài sản bảo đảm theo quy định. Ngoài các
quyền trên, chi nhánh ngân hàng cũng phải nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ đã cam
kết như: giải ngân đúng theo thỏa thuận, thông báo mức lãi suất và phí từng thời kỳ
đến khách hàng, lưu trữ hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, ...
Thực tế pháp lý về hợp đồng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh được thể hiện trong quy trình- quy định với các nội dung chi
tiết như sau:
Về điều kiện vay vốn
Trước tiên, điều kiện về chủ thể.Trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, Ngân hàng
BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh với vai trò là bên cấp tín dụng được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, có giấy phép thành lập và
hoạt động do Ngân hàng nhà nước cấp, có điều lệ do Ngân hàng nhà nước chuẩn ý,
51
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp, có người đại diện đủ năng lực và
thẩm quyền để giao kết giao dịch tín dụng với khách hàng. Ngân hàng đã ban hành
các quyết định ủy quyền ký hợp đồng, văn bản giao dịch trong từng thời kỳ, trong đó
quyết định có các điều khoản cụ thể như: phạm vi ủy quyền, ủy quyền lại, hiệu lực
thi hành, … cùng với đó là các phụ lục cụ thể liệt kê chi tiết các hợp đồng liên quan
đến hoạt động, nghiệp vụ tại ngân hàng và các chức danh được ủy quyền thực hiện
giao dịch.
Đối với bên được cấp tín dụng, khi ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng
với các chủ thể này đều thực hiện xác định tư cách pháp lý của khách hàng là cá nhân
hay pháp nhân. Cá nhân thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
theo quy định pháp luật; pháp nhân thì phải được thành lập và hoạt động theo pháp
luật, có đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, … Ngân hàng cũng đưa ra quy định hạn
chế và cấm cấp tín dụng với một số đối tượng cụ thể như quy định tại Điều 126 Luật
tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017. Các đối tượng đó là Thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương;
Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương, …
Ngoài ra, điều kiện về mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn khả thi và có
năng lực tài chính để trả nợ cũng là những điều kiện quan trọng được ngân hàng quy
định cụ thể trong quy định nội bộ.
Về nội dung và hình thức hợp đồng tín dụng
Các hợp đồng tín dụng mà ngân hàng ký kết với khách hàng đều dưới dạng văn
bản, là những mẫu biểu được bộ phận pháp chế nghiên cứu và soạn thảo, với những
điều khoản chi tiết về điều kiện vay vốn, đối tượng hợp đồng, thời hạn sử dụng vốn
và phương thức thanh toán tiền vay,… thể hiện đầy đủ quyền và nghĩa cụ của các bên
trong quan hệ tín dụng tiêu dùng. Một số hợp đồng cần công chứng cũng được ngân
hàng cử cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp cùng khách hàng ký kết và thực hiện thủ
52
tục tại phòng công chứng như hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, hợp đồng thế chấp căn hộ chung cư, hợp đồng thế chấp máy móc, nhà
xưởng,…. Thực tế phát sinh khách hàng được phê duyệt cấp tín dụng bổ sung, khi đó
khách hàng và ngân hàng cần phải ký phụ lục Hợp đồng thế chấp. Theo quy định
pháp luật, hợp đồng thế chấp ký tại phòng công chứng nào thì Phụ lục hợp đồng thế
chấp cũng phải được ký tại phòng công chứng đó.
Về số vốn vay
Ngân hàng BIDV căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của
khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn
ngân hàng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay. Ngoài ra, với đơn vị trực
thuộc ngân hàng như phòng giao dịch, Ngân hàng cũng đưa ra quy định Phòng giao
dịch không được cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai tỷ đồng Việt Nam
đồng hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương.
Về lãi suất tín dụng tiêu dùng
Hiện nay, quy định về lãi, lãi suất trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
BIDV với khách hàng tuân theo quy định Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định và
Thông tư liên quan. Theo đó, ngân hàng và khách hàng được thỏa thuận về mức lãi
suất cho vay theo cung cầu thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của
khách hàng, trừ trường hợp phải tuân thủ mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc
NHNN quyết định trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, để bảo đảm tính minh bạch trong
hoạt động cho vay, các văn bản pháp luật cũng quy định trong quá trình ký kết hợp
đồng tín dụng, ngân hàng phải công khai minh bạch các thông tin đối với khách hàng
về lãi suất cho vay để bảo đảm quyền lợi của khách hàng đi vay.
1.1.1. 2.2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
tiêu dùng.
Như đã phân tích tại Chương 1, các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng bao gồm: Cấm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,… trong đó thực tế tại
chi nhánh, các biện pháp bảo đảm bằng tài sản được ưu tiên sử dụng rộng rãi và
thường xuyên hơn cả. Các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản có độ an toàn cao hơn
53
những khoản vay áp dụng các biện pháp bảo đảm khác. Đối với các khoản vay có bảo
đảm bằng tài sản của khách hàng và bên thứ 3, chi nhánh luôn tuân thủ quy định
chung của pháp luật về điều kiện của tài sản bảo đảm: Tài sản phải thuộc sở hữu của
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh; tài sản phải được phép giao dịch mua bán; tài sản
không đang tranh chấp và phải tiến hành mua bảo hiểm đối với một số tài sản theo
quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp bảo lãnh, phần lớn chi nhánh chấp
nhận bên bảo lãnh là các tổng công ty nhà nước.Chi nhánh thực hiện đúng theo quy
định chung của ngân hàng BIDV, các tài sản nhận bảo đảm theo nguyên tắc:
- Ưu tiên nhận các tài sản có tính thanh khoản cao và có khả năng xử lý nhanh
để thu hồi nợ hoặc có khả năng tạo ra các nguồn trả nợ bổ sung;
- Không nhận các TSBĐ thuộc đối tượng cấm nhận theo quy định của pháp luật,
không nhận các tài sản là tài sản chính do Khách hàng hoặc do Công ty mẹ/Công ty
con của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.
- Chấp nhận các TSBĐ của chính khách hàng hoặc Bên thứ ba, trong đó, khách
hàng/bên thứ ba cần đáp ứng đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo yêu
cầu của pháp luật.
Để thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng tiêu dùng, thực tiễn tại chi nhánh
đã thực hiện đúng các quy trình bảo đảm tín dụng như sau:
Quy trình nghiệp vụ bảo đảm bằng tài sản
Đối với biện pháp bảo đảm bằng tài sản, quy trình thực hiện tại chi nhánh bao
gồm các bước dưới đây:
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm
Cán bộ bán hàng hướng dẫn và giải thích với khách hàng vay hoặc với bên thứ
ba là chủ tài sản để nắm rõ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên vay đối với Tài sản
bảo đảm. CBBH liệt kê các loại giấy tờ cần xuất trình để thực hiện bảo đảm tiền vay.
Khi nhận hồ sơ TSBĐ từ khách hàng, CBBH cần kiểm tra sơ bộ về hồ sơ với các yếu
tố: Đúng check list và số lượng theo yêu cầu; có chữ ký và đóng dấu của cơ quan liên
quan; các hồ sơ logic với nhau về nội dung,…
Bước 2: Thẩm định TSBĐ
54
Dựa vào hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định
xem xét đánh giá tình trạng và giá trị TSBĐ.
Về nội dung thẩm định, với điều kiện pháp lý, cán bộ ngân hàng thẩm định
quyền sở hữu tài sản bảo đảm của khách hàng. Ngân hàng phải kiểm tra xem khách
hàng vay có xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sở hữu
hay quyền sử dụng tài sản mà dùng làm bảo đảm hay không. Tài sản bảo đảm phài
được phép giao dịch, không có tranh chấp và một số trường hợp phải mua bảo hiểm
theo quy định
Với điều kiện thẩm định về kinh tế, TSBĐ phải có tính thị trường cao, thể hiện
ở tính dễ dàng mua bán, có giá trị tương đối ổn định.Nghĩa là giá trị tài sản được dự
đoán không thay đổi hoặc thay đổi ít trong suốt thời gian tài sản được dùng làm TSBĐ
tại ngân hàng.Ngoài ra, TSBĐ phải có đủ giá trị để bảo đảm tín dụng.
Bước 3: Xác định giá trị TSBĐ
Việc xác định giá trị TSBĐ, thực tế tại chi nhánh thực hiện theo các nguyên
tắc:
- TSBĐ được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm và được
lập thành văn bản (Biên bản định giá TSBĐ) kèm theo hợp đồng bảo đảm.
- Giá trị TSBĐ được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh
từ tài sản đó.
- Trong trường hợp có thỏa thuận với khách hàng về việc thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì giá trị TSBĐ bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.
Bước 4: Lập hồ sơ bảo đảm
Chi nhánh thực hiện lập hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản theo các nguyên tắc:
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố được lập thành văn bản;
- Mô tả đẩy đủ, rõ ràng đặc điểm, xuất xứ và các đặc tính của sản phẩm có thể
nhận dạng với các tài sản khác;
55
- Mô tả tài sản trong hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp phải giống với mô tả
tài sản trong hợp đồng giải chấp.
Bước 5: Bàn giao tài sản bảo đảm
Sau khi hợp đồng bảo đảm có hiệu lực, ngân hàng và khách hàng thực hiện bàn
giao hồ sơ, TSBĐ và lập biên bản bàn giao. Tùy theo từng loại tài sản, phương thức
giữ TSBĐ có thể được thực hiện theo một trong các phương thức:
- Ngân hàng giữ và quản lý TSBĐ;
- Khách hàng giữ TSBĐ và ngân hàng giữ hồ sơ;
- Bên Thứ 3 được giao thuê giữ tài sản, ngân hàng giữ hồ sơ cho vay. Trường
hợp này, ngân hàng, khách hàng cùng bên thứ ba phải có hợp đồng ba bên, trong đó
ghi rõ nội dung việc giao xuất tài sản phải có lệnh của ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ bảo đảm bằng bảo lãnh
Quy trình nghiệp vụ bảo đảm bằng bảo lãnh cũng tương tự quy trình nghiệp vụ
bảo đảm bằng tài sản, với các bước như sau:
- Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo lãnh
- Thẩm định bên bảo lãnh: CB ngân hàng thực hiện thẩm định bên bảo lãnh. Về
năng lực pháp lý, đối với cá nhân thì phải xem xét năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự của cá nhân đó. Đối với bên bảo lãnh là các tổ chức thì phải xét
năng lực pháp lý và phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh. Ngoài ra, cần thẩm định uy
tín, năng lực tài chính và tài sản của người bảo lãnh.
- Lập hợp đồng bảo lãnh: Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản và có
xác nhận của công chứng.
- Yêu cầu thực hiện cam kết bảo lãnh: Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) thì bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
Cũng tuân thủ quy định pháp luật, cụ thể là quy định trong Nghị định số
102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 01/09/2017, 100% giao dịch
56
bảo đảm tại chi nhánh đều thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong đó, đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải
đăng ký trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai, còn đối với tài sản hình thành trong
tương lai, phương tiện vận tải thì sẽ thực hiện đăng ký online. Đăng ký giao dịch bảo
đảm sẽ bảo đảm hiệu lực pháp luật cho giao dịch bảo đảm, đồng thời là cơ sở để xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán.
Việc mở rộng hoạt động kinh doanh có bảo đảm an toàn cho chi nhánh và có
bền vững hay không thì một yếu tố quan trọng cần xem xét, đó là giá trị tài sản bảo
đảm cho các khoản vay. Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng so với giá trị TSBĐ giai
đoạn 2016-2018 được thể hiện như sau:
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dư nợ tín dụng tiêu dùng 643 725 852
Giá trị TSBĐ 734 753 910
Tỷ lệ dư nợ/ giá trị TSBĐ 87.6% 96.3% 93.6%
Bảng Error! No text of specified style in document..2: Dư nợ Tín dụng tiêu
dùng so với giá trị TSBĐ năm 2016-2018
(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2018 của khối quan hệ khách hàng)
(Đơn vị: Tỷ Đồng)
Tài sản bảo đảm có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng có thể xử lý các khoản
nợ mà khách hàng không trả được. Tỷ lệ dư nợ/giá trị TSBĐ cao, ở mức 87%-97%.
Với tỷ lệ tài sản bảo đảm được thể hiện trong bảng trên cho thấy chi nhánh có thể thu
hồi được các khoản nợ khá dễ dàng. Đối với các khoản vay có TSBĐ là tiền gửi thì
tỷ lệ TSBĐ là 100% nên rủi ro đối với các khoản vay này gần như bằng không.
Trong thực tế, hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh không phải lúc nào
cũng diễn ra suôn sẻ mà có những trường hợp, ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ của
khách hàng. Quyền xử lý TSBĐ được xác lập thông qua hợp đồng bảo đảm khi hợp
đồng đó có hiệu lực. Tuy nhiên, bên ngân hàng (bên nhận bảo đảm) chỉ có quyền sử
lý TSBĐ khi phát sinh các căn cứ theo pháp luật hoặc theo thỏa thuận.
57
2.2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh
Trong hoạt động tín dụng, tranh chấp là điều không một ngân hàng nào mong
muốn. Tuy nhiên, với đặc thù hoạt động tín dụng tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro thì
tranh chấp tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thực tế tại Ngân hàng BIDV chi
nhánh Tây Nam Quảng Ninh, trong những năm gần đây các tranh chấp phát sinh phần
lớn về hợp đồngtín dụng và hợp đồng bảo đảm. Đối với các tranh chấp về hợp đồng
bảo đảm mà không có tranh chấp về tín dụng thì vẫn khởi kiện giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng, vì hợp đồng tín dụng là chính, còn hợp đồng bảo đảm là phụ, là
một bộ phận và phụ thuộc vào hợp đồng tín dụng.
Một số tranh chấp điển hình của chi nhánh trong thời gian qua như sau:
- Tranh chấp tín dụng tiêu dùng do các bên không cùng ký hợp đồng thế chấp
tại cơ quan có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên Ông A do nhận tặng cho trước thời điểm kết hôn. Ông A
vay ngân hàng chỉ thế chấp quyền sử dụng đất và chủ thể đứng tên ký hợp đồng thế
chấp chỉ có ông A. Tuy nhiên, sau đó ông A không có khả năng trả nợ và ngân hàng
tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo quy định. Tuy nhiên trên mảnh đất ông A thế
chấp lại xây căn nhà sau thời kỳ hôn nhân, mà theo pháp luật quy định căn nhà đó
thuộc sở hữu chung của cả hai vợ chồng. Tranh chấp xảy ra khi vợ ông A kiện ngân
hàng với lý do ông A chỉ thế chấp quyền sử dụng đất, còn căn nhà là sở hữu chung
của hai vợ chồng nên ngân hàng không được quyền xử lý.
- Tranh chấp về hợp đồng bảo đảm, khi chủ tài sản quyền sử dụng đất là hộ gia
đình, nhưng khi ký hợp đồng thế chấp, bên thế chấp không có đầy đủ các thành viên
trong hộ gia đình tham gia ký kết.
- Tranh chấp về hợp đồng tín dụng, khi khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không
đầy đủ hoặc không trả nợ;…..
- Theo quy định của pháp luật, một số hợp đồng cần phải công chứng. Tuy nhiên
thực tế tại chi nhánh có nhiều hợp đồng bị tuyên vô hiệu do hợp đồng công chứng tại
58
các văn phòng công chứng còn nhiều sai sót, bất cập, không đúng nguyên tắc dẫn đến
việc tranh chấp khiếu nại. Đó thường là những văn bản công chứng mua bán, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh thế chấp. Nhưng trên thực tế, trong khi làm thủ tục công chứng
thì các văn phòng công chứng hay các công chứng viên thường khó xác định, hoặc vì
một lý do nào đó không yêu cầu đủ những thành viên có đủ năng lực dân sự ký vào
nội dung công chứng của tài sản được công chứng. Điều này dẫn đến việc khi xảy ra
tranh chấp hợp đồng công chứng sẽ bị tuyên vô hiệu.Những sai sót này có thể tới trực
tiếp từ các Văn phòng Công chứng, Công chứng viên nhưng cũng có nhiều trường
hợp bản thân các chủ sở hữu tài sản thường cố tình “bỏ qua” cộng với sự thiếu kiểm
tra quy trình, tính hợp pháp của hợp đồng công chứng sẽ dễ dàng dẫn đến thiếu
sót.Những hợp đồng công chứng sai luật sẽ dẫn tới nguy cơ hàng loạt hợp đồng thế
chấp tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba nói chung và hợp
đồng thế chấp QSDĐ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba nói riêng sẽ bị
tuyên vô hiệu và các khoản vay có bảo đảm của các tổ chức tín dụng cũng vì thế sẽ
trở thành những khoản vay không có bảo đảm
Sau khi xảy ra tranh chấp, khách hàng không có khả năng trả nợ, tài sản bảo
đảm được xử lý. Tuy nhiên thực trạng xảy ra tại chi nhánh, tài sản bảo đảm khi xử lý
có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản định giá ban đầu, và giá trị tài sản khi
xử lý không đủ bảo đảm cho dư nợ của khách hàng, dẫn đến những thiệt hại đáng kể
cho ngân hàng.
Đa phần hoạt động thi hành án để bảo đảm cho việc thu hồi nợ của chi nhánh
là thông qua xử lý TSBĐ. Các trường hợp phát sinh cần xử lý TSBĐ tại chi nhánh
bao gồm:
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên nhận bảo đảm chứng minh nghĩa vụ được bảo
đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng làm cơ sở cho
việc xử lý tài sản của mình.
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi
phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
59
Thực tế xử lý TSBĐ tại chi nhánh hiện nay cho thấy, có hai dạng thường gặp,
đó là TSBĐ là động sản và TSBĐ là bất động sản.
- Đối với TSBĐ là động sản mà không phải đăng ký quyền sở hữu như trang
thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất, … thì chỉ cần căn cứ vào những thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản mà ngân hàng đã ký kết với khách
hàng, ngân hàng được phép bán đấu giá, thu hồi vốn cho vay; nếu còn thừa tiền thì
trả lại phần thừa cho khách hàng.
- Đối với TSĐB là bất động sản như nhà, đất, tài sản trên đất..., do các tài sản
này đòi hỏi phải đăng ký và liên quan đến nhiều quy phạm pháp luật, nhiều trường
hợp khách hàng không chịu ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp
đồng mua bán nhà cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó thực hiện quyền để thu hồi
nợ.
Trong quá trình xử lý TSBĐ, Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh đã gặp nhiều khó khăn mà các nguyên nhân chủ yếu là:
- Sự phối hợp của khách hàng khi thực hiện bàn giao tài sản trên thực tế và thực
hiện thủ tục pháp lý theo quy định. Quá trình thẩm định của CBTĐ không được thực
hiện một cách kỹ lưỡng dẫn đến các vấn đề phát sinh khi xử lý TSBĐ. Trường hợp
điển hình dẫn đến tranh chấp khiến ngân hàng không xử lý được tài sản khi tài sản
được bên vay thế chấp nhưng bên vay vẫn còn nghĩa vụ với cá nhân sinh sống tại tài
sản thế chấp.
- Có những trường hợp CBTĐ không tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục cho vay
như: thẩm định giá cao nhiều so với thực tế, thiếu kiểm tra về việc quản lý và sử dụng
vốn vay cũng như tài sản bảo đảm, thiếu thẩm định thực tế mà chỉ tin vào lời khai của
người vay… dẫn đến hậu quả TSBĐ không đúng thực tế về diện tích, tài sản không
đủ theo hợp đồng, không nhận thế chấp tài sản gắn liền trên đất,…
- Việc áp dụng quy định pháp luật và phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên
quan như văn phòng công chứng, văn phòng đăng ký đất đai,… thiếu đồng bộ, đùn
đẩy trách nhiệm.
60
Thực tế thấy rằng, trong những năm qua, các tranh chấp về hợp đồng tín dụng
và việc xử lý tài sản bảo đảm được chi nhánh lựa chọn thông qua hệ thống tư pháp
để giải quyết và tổ chức thi hành chiếm số lượng chủ yếu.Các tranh chấp phát sinh
tại chi nhánh thường được xử lý bằng phương thức thương lượng hòa giải, một số
tranh chấp xử lý tại Tòa án. Tuy nhiên chưa có tranh chấp nào lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp tại Trọng tài.
2.3. Đánh giái thực trạng pháp luật về tín dụng tiêu dùng từ thực tiễn tại ngân
hàng bidv chi nhánh tây nam quảng ninh
2.3.1. Các mặt tích cực
Từ thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng, thực trạng pháp luật về hợp đồng
tín dụng tiêu dùng,thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm và thực trạng giải quyết
các tranh chấp liên quan đến tín dụng tiêu dùng, có thể thấy pháp luật về tín dụng
ngân hàng ở Việt Nam đã có một số mặt tích cực như saù:
- Về chủ thể trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, pháp luật đã quy định cụ thể
các điều kiện pháp lý của bên cấp tín dụng (là ngân hàng) khi thực hiện đầy đủ các
thủ tục, giấy phép hoạt động ngân hàng, điều kiện thành lập chi nhánh; điều kiện pháp
lý của bên được cấp tín dụng (khách hàng) khi thực hiện các quy trình thẩm định
khách hàng.
- Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tiêu dùng, hầu hết
các hợp đồng đã tuân thủ các nguyên tắc về giao kết hợp đồng.Hình thức và nội dung
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.Quá trình giao kết và ký kết
hợp đồng được thực hiện theo đúng quy trình quy định với các bước cụ thể.
- Quá trình giải quyết các tranh chấp về tín dụng tiêu dùng, các tranh chấp phát
sinh tại chi nhánh đã ưu tiên lựa chọn thương lượng, hòa giải hay tòa án. Đối với
phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải có ưu điểm là đơn
giản, nhanh chóng, thuận tiện và ít tốn kém, bảo vệ uy tín cho các bên kinh doanh,
bảo đảm bí mật kinh doanh. Hòa giải còn một ưu điểm hơn thương lượng đó là sự
xuất hiện của người thứ ba làm trung gian hòa giải giúp cho cơ hội thành công cao
hơn. Đối với Tòa án có ưu điểm: thông thường chi phí để giải quyết một tranh chấp
61
của Tòa án thấp hơn so với giải quyết Trọng tài, phán quyết của Tòa án có giá trị thi
hành cao hơn và được cưỡng chế thi hành bằng sức mạnh nhà nước.
- Pháp luật đã có những sửa đổi, bổ sung những quy định sao cho phù hợp với
thực trạng phát triển của ngành ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Các cơ quan nhà nước liên quan cũng phối hợp, kịp thời ban hành các văn bản cần
thiết để hướng dẫn thi hành. Gần đây nhất, cùng với Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng thì còn ban hành một số văn bản khác hướng dẫn
thi hành: Ví dụ về công tác thi hành án thu hồi nợ xấu, Nghị quyết 42/2017/NQ-QH14
của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng ngày 21/06/2017.
Ngay sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 19/7/2017
về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 42/2017, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ,
ngành, địa phương.Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-
HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải
quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu.
- Pháp luật đã làm rõ khái niệm tín dụng tiêu dùng, giúp phân biệt tín dụng tiêu
dùng với các loại tín dụng khác; Căn cứ quy định của Luật các TCTD và các quy định
có liên quan, NHNN đã ban hành các văn bản quy định chi tiết về tín dụng nói chung
và tín dụng tiêu dùng nói riêng, chẳng hạn: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng và Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016quy
định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động cho vay, trả nợ quy định cụ thể trách nhiệm của TCTD và các công ty tài chính;
- Pháp luật đã có những quy định cụ thể về phương thức cho vay, lãi suất, thời
hạn cho vay;
- Quy định về các biện pháp bảo đảm tín dụng, phương thức giải quyết tranh
chấp.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế
62
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn áp dụng pháp luật về tín dụng tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh cho thấy, pháp luật về tín dụng tiêu dùng còn tồn tại một số hạn
chế như sau:
- Về chủ thể trong tín dụng tiêu dùng, Ngân hàng hạn chế và cấm cấp tín dụng
với một số đối tượng cụ thể như: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc) và các chức danh tương đương; Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương,
…
Mục đích của việc đặt ra những quy định này là khá rõ ràng. Ngân hàng muốn
hướng tới việc ngăn ngừa xung đột lợi ích trong tổ chức tín dụng. Các quy định sẽ
không cho phép giới chủ ngân hàng, người quản trị, điều hành ngân hàng có thể lợi
dụng quan hệ tín dụng để tư lợi, chiếm đoạt vốn và tài sản của ngân hàng.Thông
thường, khoản nợ xấu của khách hàng cá nhân thường phát sinh từ năng lực tài chính
của khách hàng. Tuy nhiên chúng ta thấy, các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, thành viên ban kiểm soát ngân hàng thường là những người
có năng lực tài chính rất vững chắc. Họ thường là những người có thu nhập cao trong
xã hội. Những khoản vay đến một giới hạn nhất định, thì không có bất kỳ lý do gì lại
nằm ngoài năng lực tài chính trả nợ. Nếu không bị cấm vay vốn, họ sẽ là những khách
hàng an toàn và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Từ quy định cấm của pháp
luật, ngân hàng mất đi bao nhiêu khách hàng tốt? Trong một hội thảo về tín dụng,
một chuyên gia tài chính ngân hàng của Ấn Độ cho biết, pháp luật của Ấn Độ không
hề cấm thành viên hội đồng quản trị, ban điều hành vay vốn tại ngân hàng. Việc cho
vay dựa trên yếu tố xác định rủi ro từ năng lực tài chính của khách hàng. Pháp luật
của nhiều quốc gia khác cũng quy định tương tự. Vậy quy định hạn chế và cấm cấp
tín dụng đối với những người quản lý điều hành ngân hàng trong pháp luật Việt Nam
liệu có phải bất cập cần sửa đổi hay không? Và nếu không cấm cấp tín dụng đối với
những đối tượng này thì pháp luật cần có những quy định gì để tránh trường hợp các
63
đối tượng này lợi dụng quan hệ tín dụng để tư lợi, chiếm đoạt vốn và tài sản của ngân
hàng?
- Về quá trình giao kết hợp đồng tại chi nhánh mất nhiều thời gian do quy trình
rườm rà, một số cán bộ ngân hàng chưa nắm rõ quy trình quy định dẫn đến quá trình
giao kết bị trì trệ. Một số trường hợp hồ sơ soạn sai hợp đồng khiến khách hàng phải
ký lại nhiều lần gây mất thời gian và công sức, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Chi nhánh tuy có ưu tiên sử dụng các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng
nhưng vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa biện pháp cầm cố và thế chấp. Đối với các
trường hợp cần đăng ký giao dịch bảo đảm, thời gian chờ kết quả lâu, làm chậm tiến
độ giải ngân cho khách hàng.
- Về việc nhận tài sản bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, tài
sản bảo được đưa ra xử lý, tuy nhiên lại có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản
định giá ban đầu, và giá trị tài sản khi xử lý không đủ bảo đảm cho dư nợ của khách
hàng, từ đó gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
- Về việc các giao dịch tín dụng tiêu dùng cần thủ tục công chứng, chứng thực.
Chẳng hạn đối với các hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, nhiều trường hợp bị tuyên vô hiệu do vi phạm thủ tục công chứng như: Hợp đồng
theo quy định pháp luật phải được công chứng nhưng lại không công chứng; Hợp
đồng thế chấp ký công chứng ở văn phòng nào thì phụ lục phải được ký công chứng
ở văn phòng đó, nhưng có trường hợp lại ký tại văn phòng công chứng khác;…
Từ thực tế giải quyết tranh chấp về tín dụng tiêu dùng, chi nhánh ngân hàng
mới xử lý bằng phương thức thương lượng hòa giải, một số tranh chấp xử lý tại Tòa
án. Tuy nhiên chưa có tranh chấp nào lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tại
Trọng tài. Đây là một điểm hạn chế do phương thức thương lượng, hòa giải có một
số nhược điểm là hai phương thức giải quyết tranh chấp không chịu sự ràng buộc bởi
bất kì nguyên tắc và quy định nào, kết quả phụ thuộc vào các bên, không được bảo
đảm thi hành. Còn nhược điểm của giải quyết bằng Tòa án là thủ tục thiếu linh hoạt,
kéo dài, xét xử công khai nên dễ gây mất uy tín và bí mật kinh doanh bị tiết lộ, phán
quyết có thể bị kháng cáo dẫn đến vụ tranh chấp bị kéo dài. Việc không lựa chọn
64
phương thức trọng tài là một thiếu sót của chi nhánh, trong khi ưu điểm của con đường
giải quyết tranh chấp này không hề nhỏ, đó là thủ tục linh hoạt, đơn giản, các bên có
thể chủ động về thời gian và địa điểm giải quyết tranh chấp tùy vào từng trung tâm
trọng tài, bảo đảm bí mật giúp giữ được uy tín.Các bên có thể lựa chọn trọng tài viên
giải quyết nên có thể lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm
thực tế; phán quyết của trọng tài là phán quyết chung thẩm và không bị kháng cáo
nên quá trình giải quyết tranh chấp nhanh hơn, không bị kéo dài. Tuy nhiên, phương
thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cũng tồn tại một số nhược điểm như: chi
phí cao hơn, hai bên nhất thiết phải có thỏa thuận trọng tài có hiệu lực và có thể thực
hiện được; tính cưỡng chế thi hành của trọng tài thường không cao bằng Tòa án.
Nguyên nhân
Những tồn tại nêu trên chủ yếu do các nguyên nhân sau đây:
- Các quy định pháp luật chưa thật sự thống nhất, số lượng các văn bản quy
phạm pháp luật lớn, cùng điều chỉnh một vấn đề nhưng nằm rải rác ở nhiều văn bản
pháp luật khác nhau, công tác sửa đổi bổ sung pháp luật còn diễn ra lẻ tẻ nên dẫn đến
trường hợp các quy định bị chồng chéo và không đồng bộ với nhau. Thời gian qua,
mặc dù các quy định pháp luật dần được hoàn thiện, các mâu thuẫn và bất cập trong
hệ thống pháp luật dần được khắc phục, tuy nhiên vẫn còn thiếu nhiều quy định hoặc
các quy định mới ban hành mang tính chung chung, chưa có văn bản hướng dẫn chi
tiết nên các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam Quảng
Ninh đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc khi áp dụng trên thực tế.
- Pháp luật còn thiếu các chế tài đối với các hành vi vi phạm hoạt động tín dụng
tại các NHTM, vi phạm về hoạt động công chứng,… dẫn đến thực trạng một số cán
bộ ngân hàng vi phạm hoạt động tín dụng gây tổn thất cho ngân hàng; cán bộ công
chứng chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, nghiệp vụ yếu kém khiến các giao
dịch tín dụng tiêu dùng bị vô hiệu.
- Pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, quy
định còn thiếu tính đồng bộ đối với biện pháp cầm cố và thế chấp, gây khó khăn trong
công tác áp dụng biện pháp bảo đảm. Cầm cố và thế chấp chỉ khác nhau ở việc chuyển
65
giao mang tính cơ học các tài sản bảo đảm mà không hề có sự phân biệt về loại tài
sản. Vì thế, trong hoạt động cho vay việc cầm cố bất động sản là hoàn toàn có thể
thực hiện. Tuy nhiên, các Luật chuyên ngành lại không quy định điều này. Theo quy
định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, quy định về các quyền sở hữu nhà ở thì không
nhắc tới quyền cầm cố nhà ở mà chỉ thấy nhắc đến quyền thế chấp nhà ở. Như vậy,
quy định trong các văn bản Luật chuyên ngành lại hạn chế quyền cầm cố bất động
sản của người sở hữu các quyền này.
- Thiếu quy định pháp luật và chưa thống nhất đối với một số loại tài sản bảo
đảm đặc biệt. Quy định pháp luật không quy định rõ ràng về việc sử dụng thế chấp
hay cầm cố quyền tài sản (quyền tác giả hay quyền sở hữu công nghiệp,…) khiến cho
các cán bộ ngân hàng khó khăn áp dụng trong thực tiễn.
- Chưa có quy định pháp luật thống nhất về cách xác định giá tài sản bảo đảm.
Theo quy định, việc định giá tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận. Nhiều trường
hợp với các tài sản đặc biệt, ngân hàng thường thuê tổ chức thẩm định. Trong thực
tế, việc định giá còn gặp nhiều khó khăn do có nhiều căn cứ để xác định cho việc định
giá, chẳng hạn: giá thị trường của tài sản trên cơ sở thông tin giá cả trên sàn giao dịch,
phương tiện đại chúng; giá theo khung giá do Nhà nước quy định; giá theo hợp
đồng;… dẫn đến tình trạng các ngân hàng áp dụng các căn cứ khác nhau để tiến hành
định giá, ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng có tài sản bảo đảm.
- Các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp còn rườm rà và mất nhiều thời
gian.
66
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàngbidv chi nhánh tây nam quảng ninh
trong thời gian tới
Năm 2018, đầu năm 2019, trên cơ sở định hướng Ngân hàng BIDV chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh đẩy mạnh cấu trúc lại toàn diện hoạt động, chuyển dịch cơ cấu
tài sản – nguồn vốn, tập trung xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
quản trị điều hành. Đến hết năm 2018, đầu năm 2019, chi nhánh đã hoàn thành mục
tiêu kế hoạch kinh doanh do lãnh đạo ngân hàng giao, hoàn thành mục tiêu cơ cấu
lại, tạo tiền đề vững chắc cho công tác hoàn thành phương án hoạt động giai đọan
2016-2020, vị thế, quy mô hoạt động của chi nhánh tiếp tục được khẳng định trên địa
bàn và thị trường Việt Nam. Năm 2020 đang mở cho đất nước nhiều cơ hội phát triển,
hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như thách thức. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động
to lớn, Ngân hàng BIDV đã xây dựng Chương trình triển khai với quyết tâm thực
hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2020, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi phương án cơ
cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020. Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh tiếp tục thực hiện theo phương hướng chung của ngân hàng BIDV,
giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ để khẳng định vị thế của một ngân
hàng thương mại hàng đầu trên thị trường Việt Nam. Căn cứ định hướng phát triển
kinh doanh chung của Ngân hàng BIDV Việt Nam và chỉ tiêu do lãnh đạo giao cho,
chi nhánh đã định ra phương hướng phát triển hoạt động trong thời gian tới, các chỉ
tiêu và giải pháp trọng tâm của chi nhánh năm 2020 cụ thể như sau:
67
Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2020
Huy động vốn Đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, phấn đấu tăng trưởng 11%.
Dư nợ Tăng trưởng 12%.
Lợi nhuận 50 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu <2%
Tỷ lệ chi trả cổ tức Không thấp hơn mức thực hiện năm trước.
Bảng Error! No text of specified style in document..3: Một số chỉ tiêu năm
2020
Phương hướngchung trong thời gian tới:
Để hoàn thành các mục tiêu nêu trên, chi nhánh BIDV Tây Nam Quảng Ninh
xác định sẽ tập trung khắc phục những hạn chế còn tồn tại, tiếp tục với các định hướng
chiến lược đã đề ra, tạo dựng những nền tảng then chốt cho sự phát triển bền vững
theo xu hướng hội nhập quốc tế với phương hướng cụ thể như sau:
- Duy trì tăng trưởng quy mô gắn liền với chất lượng, củng cố vị trí đứng đầu
trên các phân khúc thị trường; nâng cao chất lượng tín dụng, quyết liệt xử lý nợ xấu,
tăng cường các biện pháp thu hồi nợ;…
- Nâng cao năng lực điều hành chi nhánh, tăng cường công tác quản lý rủi ro
trên tất cả các hoạt động;
- Ưu tiên triển khai chiến lược Ngân hàng số toàn diện phù hợp với xu hướng
cách mạng công nghiệp 4.0. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện
đại như: phát hành thẻ và dịch vụ thẻ, thanh toán tiền chuyển tiền,…
- Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả các điểm mạng lưới truyền thống và
hiện đại, phát huy vai trò các Phòng giao dịch thuộc chi nhánh trong việc đẩy mạnh
hoạt động ngân hàng bán lẻ; tăng cường quảng cáo, marketing nhằm tiếp cận nhiều
tập khách hàng trên thị trường;
68
- Triển khai chiến lược phát triển thương hiệu gắn với việc thực hành văn hóa
doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo, nâng cao phong trào học hỏi trong toàn chi
nhánh, nâng cao chất lượng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên cả về chuyên
môn và đạo đức, tác phong làm việc.
Phương hướng hoạt động tín dụng tiêu dùng
Đặt ra phương hướng chung cho hoạt động chi nhánh trong thời gian sắp tới,
chi nhánh cũng định ra kế hoạch cụ thể cho hoạt động tín dụng tiêu dùng, với các
phương hướng là:
- Mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng, không ngừng đẩy mạnh chiếm lĩnh thị
phần. Đây là hướng phát triển hoàn toàn đúng đắn bởi mở rộng thị trường đồng nghĩa
mở rộng các đối tượng khách hàng, giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro khi tập
trung quá mức vào một nhóm khách hàng. Đây là mục tiêu quan trọng trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing bằng cách tổ chức các sự kiện, chương trình
để giới thiệu, quảng bá về ngân hàng cũng như sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt về
sản phẩm tín dụng tiêu dùng, giúp khách hàng nhận biết được lợi ích cho vay tiêu
dùng mà ngân hàng đem lại cho khách hàng. Quảng cáo và marketting là một trong
những xu hướng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, được xem như là
chìa khóa sự thành công của nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, kinh
tế Việt Nam không ngừng tăng trường, thu nhập của người dân được cải thiện, do đó
nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên. Dân trí cao sẽ thuận lợi cho ngân hàng truyền bá
thương hiệu sản phẩm của mình.
- Đa dạng hóa sản phẩm cho vay, lãi suất linh hoạt.Việc đa dạng hóa sản phẩm
giúp thu hút sự quan tâm của khách hàng, hướng đến nhiều đối tượng khách hàng với
những nhu cầu tín dụng khác nhau. Áp dụng mức lãi suất cứng nhắc cũng không hấp
dẫn dược khách hàng, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay tiêu dùng.
- Chi nhánh sử dụng hệ thống các kênh phân phối hợp lý bảo đảm thuận tiện
cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh sử dụng mạng
69
lưới cộng tác viên để mở rộng phạm vi phục vụ khách hàng và tìm kiếm khách hàng
cả trong và ngoài địa bàn chi nhánh.
Chi nhánh đã có định hướng phát triển về tín dụng tiêu dùng thì cần xây dựng
và hoàn thiện chính sách, đề ra mục tiêu cụ thể cho mình sao cho sát với thực tế, phù
hợp với điều kiện tại chi nhánh.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tín dụng tiêu dùng trong
hoạt động ngân hàng
3.2.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng
Hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng phát triển đa dạng, là lĩnh vực rộng lớn
và phức tạp. Hoạt động tín dụng muốn phát triển bền vững thì phải nâng cao năng lực
cạnh tranh dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Pháp luật là hệ thống
các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, là công
cụ hữu hiệu thể hiện ý chí của cơ quan Nhà nước. Pháp luật đưa ra các quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng, giúp các chủ thể này
thiết lập mối quan hệ tín dụng trên cơ sở được bảo vệ lợi ích và chịu sự ràng buộc.
Ngoài ra, pháp luật cũng tạo cơ chế pháp lý giúp giải quyết các tranh chấp phát sinh
về tín dụng tiêu dùng. Khi các tranh chấp xảy ra, pháp luật cho phép các chủ thể tự
bảo vệ mình thông qua các cơ chế giải quyết như trọng tài, tòa án, tạo điều kiện cho
các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chống lại các hiện tượng xâm
phạm lợi ích của các chủ thể khác.
Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do nhiều nguyên nhân
cả chủ quan và khách quan dẫn đến hệ thống pháp luật về tín dụng nói chung và tín
dụng tiêu dùng nói riêng còn nhiều bất cập, nhiều quy định chưa phù hợp, nhiều vấn
đề mới phát sinh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của tín dụng tiêu dùng. Vì vậy, để hoạt động tín dụng nói
chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng được diễn ra thuận lợi và đạt được kết quả tốt
thì vấn đề cấp thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, kịp thời sửa đổi, bổ sung các
quy định không còn phù hợp với thực tiễn, các quy định trong các văn bản cần thống
70
nhất với nhau, tạo điều kiện cho các chủ thể khi tham gia hoạt động tín dụng tiêu
dùng đạt hiệu quả cao.
Với những hạn chế của pháp luật được phân tích trong các chương trên, tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp lý về tín dụng tiêu dùng như sau:
- Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng một cách thống
nhất. Các quy định phải được rà soát lại, loại bỏ và điều chỉnh các quy định chồng
chéo và mâu thuẫn với nhau. Các văn bản hướng dẫn thi hành phải được sửa đổi bổ
sung đồng bộ, trong mối tương quan với các văn bản hướng dẫn khác.
- Bổ sung các quy định hướng dẫn chi tiết, không quy định chung chung các
chế định liên quan đến tín dụng tiêu dùng như các điều kiện tín dụng, lãi suất, quy
trình định giá tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, thủ tục công chứng hợp đồng
tín dụng tiêu dùng, thẩm định tài sản bảo đảm, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm,…
- Bổ sung các chế tài đối với các hành vi vi phạm hoạt động tín dụng tại các
NHTM, vi phạm về hoạt động công chứng, quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của
bên cấp tín dụng tiêu dùng và bên được cấp tín dụng tiêu dùng.
- Với các quy định về biện pháp thế chấp, pháp luật cần ghi nhận quyền của
bên nhận thế chấp đối với tài sản thế chấp là một loại vật quyền bảo đảm, quy định
cụ thể phân biệt giữa biện pháp thế chấp và cầm cố.
- Về định giá tài sản bảo đảm, cần thống nhất cơ sở xác định giá trị tài sản và
quy trình định giá, tránh trường hợp giá trị định giá phản ánh không đúng giá trị thực
của tài sản, gây khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm.
- Cần rút ngắn thủ tục giải quyết tranh chấp về tín dụng tiêu dùng.
3.2.2. Một số giải pháp về phía các cơ quan nhà nước
3.2.2.1. Giải pháp từ phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước (NHNN)là cơ quan đại diện Nhà nước trong lĩnh vực Ngân
hàng, với vai trò là đơn vị đầu mối chỉ đạo hoạt động của các ngân hàng, đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển hoạt động của các ngân hàng. Để hoạt động tín dụng
71
tiêu dùng phát triển và diễn ra thuận lợi, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị đối với
NHNN như sau:
Thứ nhất, NHHH cần hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
của Ngân hàng nói chung và quy định về tín dụng tiêu dùng nói riêng. Hệ thống văn
bản pháp luật hoàn chỉnh tạo tiền đề cần thiết cho sự phát triển của tín dụng tiêu dùng.
Cần quy định cụ thể hơn nữa về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, lãi suất của
hoạt động tín dụng tiêu dùng; tạo một hành lang pháp lý đầy đủ và thông thoáng cho
hoạt động này. NHNN cần hướng dẫn cải cách thủ tục lập hồ sơ tín dụng theo hướng
đơn giản hơn, tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn. Cần
xây dựng Luật đăng ký giao dịch bảo đảm thống nhất. Việc xây dựng và ban hành
Luật đăng ký giao dịch đảm bảo là cần thiết nhằm đạt các mục tiêu sau: thống nhất
pháp luật trong lĩnh vực đăng ký giao dịch đảm bảo; hủy bỏ những quy định không
còn phù hợp trong pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; bổ sung những quy định
cần thiết, phù hợp với thực tĩnh khách quan của đời sống kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, NHNN cần nỗ lực quan tâm và phát huy phối hợp với các cơ quan
khác như Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trong công tác ban hành văn bản
hướng dẫn có quy định pháp luật, hoàn thiện thể chế và tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc của các quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng.
Thứ ba, NHNN tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống CIC (CIC là viết tắt
của từ Credit Information Center hay còn gọi là Trung tâm Thông Tin Tín Dụng; CIC
là tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tổ chức này có chức năng thu nhận,
lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng của cá nhân, tổ chức nhằm phục
vụ cho hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng) đối với các nhóm khách hàng cá
nhân, hộ gia đình. Từ đó làm cơ sở cho các NHTM tiến hành thẩm định khách hàng
vay vốn. Nhờ trung tâm này, các NHTM có thể khai thác các thông tin cần thiết về
khách hàng một cách nhanh chóng
Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo và kiểm tra sát sao các tổ chức tín dụng khi lập hồ sơ
vay vốn phải đảm bảo tính chặt chẽ về chủ thể vay vốn và tài sản bảo đảm, tổ chức
72
thẩm định đúng giá trị thực tế. Linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các
công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dữ liệu
bắt buộc để các hoạt động của ngân hàng thay đổi kịp với thị trường.
Thứ năm, NHNN cần tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến những kiến thức cơ
bản về nghiệp vụ thi hành án về xử lý TSBĐ, tham gia tố tụng và tổ chức thi hành án
cho các cán bộ có liên quan của ngân hàng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác phối hợp thi hánh án về xử lý TSBĐ.
Thứ sáu, NHNN nên hỗ trợ và tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt
động của mình. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo và những khóa học, bồi
dưỡng lắng nghe ý kiến của các NHTM về những chính sách mà NHNN đưa ra để
kịp thời sửa đổi các quy định sao cho phù hợp với tình hình phát triển chung.
Thứ bảy, Thống đốc NHNN cần yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm việc rà
soát các quy định nội bộ, đảm bảo ban hành đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật,
đặc biệt các quy định nội bộ về cho vay phục vụ đời sống, cho vay tiêu dùng, quản lý
tiền vay, phát hành và cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của TCTD theo đúng quy định..., yêu cầu TCTD chấp hành
nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về cho vay phục vụ đời sống, cho vay
tiêu dùng, phát hành thẻ tín dụng, đặc biệt là các quy định về lãi suất, phí liên quan
đến hoạt động cho vay; nguyên tắc, phương pháp tính lãi và phí, minh bạch lãi suất
cấp tín dụngđể ngăn ngừa hành vi gian lận, vi phạm các quy định của pháp luật về
cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống, bảo đảm quyền lợi hợp của các khách
hàng, bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay, phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
các TCTD.
Thứ tám, NHNN cần xem xét lại quy định về việc hạn chế và cấm cấp tín dụng
cho một số đối tượng tạiĐiều 126 Luật tổ chức tín dụng số 07/VBHN-VPQH ngày
12/12/2017 là “Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc và các chức
danh tương đương; Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
73
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương,…”. Có thể không
cấm cấp tín dụng nhưng sẽ bổ sung thêm các điều kiện để tránhtrường hợp các đối
tượng này lợi dụng quan hệ tín dụng để tư lợi, chiếm đoạt vốn và tài sản của ngân
hàng.
3.2.2.2. về phía cáccơ quan liên quan
Hoạt động ngân hàng không chỉ chịu ảnh hưởng từ các quy định của ngân hàng
nhà nước, mà còn chủ yếu chịu ảnh hưởng từ các quy định của Chính Phủ. Để hoạt
động tín dụng tiêu dùng được phát triển thuận lợi, chính phủ phải thực hiện các biện
pháp như: hoàn thiện các văn bản cũng như pháp luật về tín dụng tiêu dùng, pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng để tạo hành lanh pháp lý chặt chẽ cho các ngân hàng phát
triển hoạt động tín dụng tiêu dùng.Chính phủ cần đưa ra các chính sách khuyến khích
việc đầu tư sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng nhằm tăng mức cung về loại hàng
này, qua đó góp phần phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho người dân. Ngoài ra,
chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường hoạt động giáo dục pháp
luật, đào tạo nghiệp vụ về tín dụng tiêu dùng, tận dụng tối đa các lợi ích mà hoạt động
này đem lại.
Đối với các cơ quan thi hành án, cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền.Tiếp tục
rà soát, tổng hợp báo cáo liên quan đến những nội dung khó khăn, vướng mắc khi
thực hiện các quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng và đề xuất các biện pháp tháo
gỡ để hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự, cụ thể thi hành án về xử lý TSBĐ để
trao đổi, thống nhất với các cơ quan, ban ngành có liên quan nhằm thống nhất các
biện pháp giải quyết, tháo gỡ và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật
cho phù hơp với tình hình thực tiễn. Phối hợp với NHNN, các tổ chức tín dụng để tổ
chức các đoàn kiểm tra việc thi hành án liên quan đến tín dụng tại các địa phương, tổ
chức các buổi làm việc trực tiếp tại các địa bàn về những vụ việc cụ thể khi cần thiết.
Để giải quyết tình hình cho vay tín dụng đen, lãi suất cao, các ngành chức năng
và chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý, siết chặt các hoạt động tín
dụng, huy động vốn tự phát.
74
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền sớm hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vay tín dụng với các chế tài
rõ ràng, cụ thể.
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát của Viện kiểm sát đối với hoạt
động tố tụng tại Tòa án, đề cao trách nhiệm cá nhân đối với từng chức danh của cán
bộ tư pháp; đổi mới và hoàn thiện phương thức chỉ đạo, điều hành thủ tục hành chính-
tư pháp trong hệ thống tòa án nhân dân các cấp theo hướng nhanh gọn, hiệu quả,
thuận lợi cho các bên khi xảy ra tranh chấp.
Các cơ quan chức năng cần sát sao trong việc cấp giấy phép công chứng, kiểm
tra giám sát hoạt động của các văn phòng công chứng do thực trạng hiện nay, nhiều
văn phòng công chứng coi đó là một trong những hình thức kinh doanh dẫn tới có sự
cạnh tranh. Cũng chính vì cạnh tranh không lành mạnh mà nhiều thủ tục pháp lý bị
bỏ qua. Để hạn chế những tranh chấp, thiệt hại do sự sai sót của các văn bản công
chứng, cần có sự vào cuộc của các cơ quan quản lý và nhất là những chế tài pháp luật
rõ ràng và nghiêm khắc đối với việc xã hội hoá dịch vụ công chứng.
Kiến nghị đối với các văn phòng công chứng, cần nâng cao chất lượng công
chứng, nâng cao trình độ thẩm định và nghiệp vụ của một số công chứng viên. Tuân
thủ các quy định pháp luật và nguyên tắc về công chứng, tránh sự dễ dãi trong thẩm
định hồ sơ dẫn tới tình trạng công chứng ẩu, công chứng sai khiến các giao dịch công
chứng bị vô hiệu.
3.2.3. Một số giải pháp từ phía ngân hàng BIDV
Ngân hàng BIDV Việt Nam với vai trò là cơ quan quản lý điều hành toàn bộ hệ
thống của BIDV, có trách nhiệm hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế
hoạch phát triển của toàn bộ hệ thống, tạo tiền đề cho việc xây dựng các kế hoạch
kinh doanh của các chi nhánh trong hệ thống. Để các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Nam
Quảng Ninh thực hiện được thì cần có sự chỉ đạo, tác động từ BIDV Việt Nam, do
vậy tác giả xin đề xuất một số kiến nghị với ngân hàng BIDV Việt Nam như sau:
75
Thứ nhất, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật hiện
hành, tránh áp dụng các văn bản đã hết hiệu lực. Từ đó, hoàn thiện quy trình quy định,
hệ thống cơ sở chính sách trong nội bộ ngân hàng, kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành
các văn bản nội bộ ngân hàng sao cho phù hợp với pháp luật;
Thứ hai, ngân hàng cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định cụ thể, đúng
pháp luật, tránh quy định chồng chéo giữa các văn bản khác nhau, hướng dẫn đầy đủ
các quy trình nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng nói
riêng để tạo cơ sở thuận lợi cho việc áp dụng quy trình quy định trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng.
Thứ ba, ngân hàng cần lựa chọn phương pháp định giá tài sản bảo đảm và đơn
vị định giá trong trường hợp định giá ngoài để đảm bảo đánh giá đúng giá trị tài sản
bảo đảm. Dựa vào thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây
Ninh đã được phân tích tại chương 2, thì việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó
khăn do có nhiều phương pháp định giá khác nhau. Hơn thế nữa, một số trường hợp
cán bộ thẩm định giá hay đơn vị định giá chưa nghiêm túc thực hiện nghiệp vụ của
mình, vi phạm các nguyên tắc định giá hay các quy định pháp luật về định giá, định
giá quá cao giá trị tài sản so với thực tế. Vì vậy, cần lựa chọn phương pháp định giá
và đơn vị định giá phù hợp để có kết quả khách quan, chính xác bảo đảm lợi ích giữa
các bên tham gia trong hoạt động tín dụng tiêu dùng có tài sản thế chấp.
Thứ tư, Ngân hàng cần thiết lập hệ thống thông tin khách hàng, lưu giữ các hồ
sơ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để nắm vững thông tin về khách hàng vay. Đồng thời
hoàn thiện quy trình về thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Mục đích của
việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay
cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách
hàng. Nếu nội dung thẩm định không chi tiết và đầy đủ, không đánh giá phân tích
khách quan và chính xác về khách hàng dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp Lãnh
đạo khi phê duyệt khoản vay, gây rủi ro cho ngân hàng.
Thứ năm, ngân hàng cần chú trọng tính pháp lý của các hợp đồng tín dụng tiêu
dùng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết với khách hàng, tránh các sai sót khiến hợp đồng
76
bị tuyên vô hiệu. Kiểm soát chặt chẽ pháp lý chủ thể tham gia ký kết, nội dung trong
hợp đồng và hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với
các hợp đồng cần công chứng, chứng thực thì ngân hàng cùng khách hàng thực hiện
đầy đủ theo quy định. Từ thực trạng về công chứng hợp đồng, ngân hàng cần đưa ra
chính sách lựa chọn phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư nhân,
bảo đảm công chứng viên đủ kỹ năng nghiệp vụ, kiến thức, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp, bảo đảm giao dịch công chứng tuân thủ pháp luật.
Thứ sáu, ngân hàng cần thường xuyên truyền thông quy định pháp luật, truyền
thông hướng dẫn chi tiết các quy trình - quy định nội bộ, tổ chức các buổi đào tạo,
các bài test về nghiệp vụ cũng như hiểu biết pháp luật về tín dụng tiêu dùng cho nhân
viên, đảm bảo tất cả nhân viên trong ngân hàng am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ về
tín dụng tiêu dùng. Nhờ đó, các giao dịch tín dụng tiêu dùng sẽ diễn ra thuận lợi hơn
và đúng quy định pháp luật hơn.
Thứ bảy, ngân hàng cần có quy định, chế tài cụ thể đối với các hành vi vi phạm
của cán bộ ngân hàng, quy định cụ thể trách nhiệm của CBTD về việc thẩm định
khách hàng, thẩm dịnh giá trị TSBĐ để cho vay,…
Thứ tám, ngân hàng có biện pháp giám sát, quản lý để bảo đảm vốn vay được
sử dụng đúng mục đích tiêu dùng, nâng cao chất lượng định giá TSBĐ, thường xuyên
định giá lại giá trị TSBĐ, tăng cường công tác quản lý TSBĐ, tổ chức kiểm kê TSBĐ
theo định kỳ nhằm kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình hoạt động tín dụng
tiêu dùng có TSBĐ.
Thứ chín, ngân hàng cần lựa chọn thêm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài,
thay vì chỉ chọn phương thức thương lượng, hòa giải và Tòa án như trước đây.
77
KẾT LUẬN
Tín dụng tiêu dùng thúc đẩy tiêu dùng, thông qua tác động lên tổng cầu, từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, sự cạnh tranh
gay gắt giữa các tổ chức tài chính trong và ngoài nước thì việc tạo ra một hành lang
pháp lý về tín dụng tiêu dùng là một vấn đề vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên các quy định
của pháp luật về tín dụng tiêu dùng lại chưa được rõ ràng, cụ thể và đồng bộ giữa các
cơ quan có liên quan nên vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc dẫn đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên chưa được bảo đảm.
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các quy định pháp luật về tín dụng tiêu dùng,
từ thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam – chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh, đánh giá ưu nhược điểm của quy định
pháp luật, trong luận văn này tác giả đã đề xuất các phương án nhằm giải quyết những
bất cập trong quy định pháp luật và những bất cập trong thực tiễn thi hành giúp cho
hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh đạt hiệu quả hơn.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã có nhiều cố gắng cùng sự hướng
dẫn tận tình của TS Nguyễn Phúc Hiền, sự giúp đỡ nhiệt tình từ ban lãnh đạo và các
anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh
Tây Nam Quảng Ninh, tuy nhiên do thời gian học tập và tìm hiểu chưa nhiều, trình
độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô để
hoàn thiện hơn nữa trong nhận thức cũng như kiến thức giúp cho đề tài này được phát
triển ở một cấp độ cao hơn.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
Bộ luật Dân sự 2015; 1.
Luật Ngân hàng Pháp, năm 1941; 2.
Luật Ngân hàng Ấn Độ, năm 1959; 3.
Luật Trọng tài thương mại năm 2010; 4.
5. Luật tổ chức tín dụng Số: 07/VBHN-VPQH ban hành ngày 12/12/2017;
6. Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính;
7. Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng;
8. Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm ngày
01/09/2017;
9. Nghị quyết 42/2017/NQ-QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng ngày 21/06/2017;
10. Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 19/7/2017 về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết 42/2017, giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương;
11. Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu;
12. Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 10/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao;
13. Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013 Quy định về mạng
lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Giáo trình, luận văn, tạp chí và các bài nghiên cứu khác
14. Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Lao Động – Xã
hội, Học viện ngân hàng, 2014;
15. Chin Yen Lee, “The law of credit: consumer credit and security over
personality in Singapore”Singapore University Press,năm 1980;
79
16. Nguyễn Minh Thắng, “Những quy định chủ yếu của pháp luật về thẻ
tín dụng và xu hướng hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ luật học, 2007;
17. Lê Nguyên Thảo ,“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, 2012 ;
18. La Hồng, “Giải quyết tranh chấp về lãi suất cho vay trong hợp đồng
tín dụng và tổ chức tín dụng tại tòa án”, luận văn thạc sỹ Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, 2007;
19. Trần Ánh Phương, “Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng”,
luận văn thạc sỹ Trường đại học Luật, Đại học Huế, 2018;
20. Trần Thị Kim Ánh, “Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại, qua thực tiễn tại Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ Đại học
Huế, trường Đại học Luật, 2018;
21. Tạp chí Ngân hàng các số 2016-2019.
Tài liệu Internet
http://www.bidv.com.vn
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia
https://www.gso.gov.vn
https://thuvienphapluat.vn