BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./......... ........./.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN VƯƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG – TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./......... ........./.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN VƯƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG – TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương – từ

thực tiễn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của tác giả tại trường Học

viện Hành chính Quốc gia.

Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công

trình nghiên cứu khác.

Tác giả

i

Lê Văn Vương

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học

viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian

học tập và nghiên cứu tại trường.

Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng đã quan

tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận

văn.

UBND huyện Vĩnh Linh, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật

Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến HĐND,

huyện, Phòng Tư pháp cùng các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện; và

bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả

ii

Lê Văn Vương

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................... 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................... 8

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................ 9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 9

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 9

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TỔ

CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN ..................... 11

1.1. Pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.................................. 11

1.1.1. Khái niệm pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương .............. 11

1.1.2. Nội dung của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương ......... 12

1.2. Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương ................. 14

1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương ... 14

1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương .................................................................................................. 17

1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương ..... 20

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền

địa phương ............................................................................................ 25

1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương .................................................................................................. 26

1.3.2. Ý thức pháp luật và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ

pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương ........................................ 27

1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

iii

phương của các chủ thể có thẩm quyền .................................................. 28

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện pháp luật tổ chức

chính quyền địa phương và bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh ............. 29

1.4.1. Huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .............................................. 29

1.4.2. Huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ................................................ 30

1.4.3. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .............................. 31

Tiểu kết chương 1 ................................................................................ 33

Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TỔ CHỨC

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĨNH

LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................. 34

2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .............................. 34

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................. 34

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện

Vĩnh Linh .............................................................................................. 37

2.2. Tình hình thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương tại

huyện Vĩnh Linh .................................................................................... 39

2.2.1. Hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, phổ biến giáo dục

pháp luật tổ chức chính quyền địa phương tại huyện Vĩnh Linh ............. 39

2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật tổ

chức chính quyền địa phương ................................................................ 42

2.2.3. Áp dụng thực tế pháp luật tổ chức chính quyền địa phương .......... 44

2.2.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương .................................................................................................. 52

2.2.5. Tổng kết, đánh giá thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương .................................................................................................. 54

2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh .................................................................. 56

iv

2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 56

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 58

Tiểu kết chương 2 ................................................................................ 61

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI

HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................ 62

3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ......................................... 62

3.1.1. Những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015 .................................................................. 62

3.1.2. Quan điểm ................................................................................... 65

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ......................................... 67

3.2.1. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tổ chức chính

quyền địa phương .................................................................................. 67

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tổ chức chính

quyền địa phương tại huyện Vĩnh Linh .................................................. 69

3.2.3. Nâng cao chất lượng giám sát thực hiện pháp luật tổ chức chính

quyền địa phương .................................................................................. 79

3.2.4. Nâng cao ý thức thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương của đội ngũ cán bộ, công chức .................................................. 82

Tiểu kết chương 3 ................................................................................ 84

KẾT LUẬN .......................................................................................... 86

v

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO .............................................. 88

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CQĐP : Chính quyền địa phương

HĐND : Hội đồng nhân dân

UBND : Ủy ban nhân dân

vi

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Báo cáo viên giới thiệu những nội dung cơ bản trong .................... 40

Hình 2.2: Tài liệu tuyên truyền về Luật tổ chức chính quyền địa phương tại

huyện Vĩnh Linh.............................................................................................. 42

Hình 2.3: HĐND huyện Vĩnh Linh tổ chức kỳ họp thứ 16, .......................... 44

Hình 2.4: UBND huyện Vĩnh Linh tổ chức phiên họp thường kỳ.................. 48

Hình 2.5: UBND tổ chức ra mắt Cổng thông tin điện huyện Vĩnh Linh ........ 49

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

vii

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND huyện Vĩnh Linh ............... 38

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Luật Tổ chức chính quyền địa phương (CQĐP) năm 2015 ra đời là một

minh chứng rõ nét cho những thay đổi trong nhận thức về vị trí, vai trò của

CQĐP. Luật này đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các

chủ trương, định hướng của Đảng về CQĐP; đồng thời kế thừa những nội

dung hợp lý và sửa đổi, bổ sung các bất cập, vướng mắc trong 12 năm thực

hiện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 (gọi là

Luật 2003).

Qua gần 05 năm triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa

phương đã giúp hoạt động của các cấp CQĐP dần đi vào ổn định; theo đó, cơ

cấu tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân

(UBND) được hướng dẫn cụ thể, có sự phân định về cơ cấu tổ chức của chính

quyền nông thôn, đô thị, hải đảo cơ bản phù hợp thực tế quản lý theo từng địa

bàn đơn vị hành chính.

Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP cấp huyện cũng được

quy định cụ thể, hướng tới tính quyền lực của HĐND cấp huyện trong việc

thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng tại địa phương và giám

sát của cơ quan dân cử; đồng thời, phân định rõ trách nhiệm của cá nhân Chủ

tịch UBND và tập thể UBND; của đại biểu HĐND với HĐND, trong đó đề

cao vai trò trách nhiệm của Chủ tịch UBND, đại biểu HĐND cấp huyện.

Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện Luật Tổ chức CQĐP

2015, cũng như tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã phát sinh nhiều khó

khăn, vướng mắc. Cụ thể như: HĐND hoạt động vẫn còn mang tính hình

thức, kém hiệu quả do trong thực tiễn nghị quyết của HĐND vẫn thiếu tính

độc lập, thường được thông qua dựa trên nghị quyết của Đảng bộ cùng cấp.

1

Vẫn còn những quy định thiếu tính lôgic như Chủ tịch HĐND, chức vụ quan

trọng hơn Phó Chủ tịch HĐND thì có thể đại biểu kiêm nhiệm, còn Phó Chủ

tịch thì đại biểu chuyên trách. Chưa có văn bản riêng quy định về hoạt động

giám sát của HĐND, nhất là thiếu các chế tài để xử lý đối với các cá nhân, tổ

chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các kiến nghị của các đoàn

giám sát của HĐND, dẫn đến hiệu quả hoạt động giám sát không cao. Chưa

có hướng dẫn cụ thể đối với việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do

HĐND bầu ra. Nhận thức của các cấp ủy đảng ở một số đơn vị chưa quan tâm

đúng mức đến hoạt động của HĐND, do đó dẫn đến bố trí cán bộ chưa đáp

ứng yêu cầu của công việc. Đại biểu HĐND hầu hết đều hoạt động kiêm

nhiệm, nên không đầu tư thời gian thỏa đáng cho công tác dân cử, dẫn đến

hoạt động không đồng đều.

Pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐP vẫn còn mang tính chất

đại trà, chưa đặc thù theo từng địa phương, gây khó khăn cho công tác quản

lý; việc phân công, phân nhiệm và trách nhiệm trong quản lý điều hành chưa

rõ ràng, minh bạch giữa các thành viên của UBND, quy chế hoạt động trên

các lĩnh vực chưa được hoàn thiện, dẫn đến một số hoạt động còn mang tính

tùy nghi; hoạt động chỉ đạo, điều hành nhiều lúc còn lúng túng, còn chậm,

quản lý, tổ chức thực thi pháp luật vẫn còn để cho tình trạng vi phạm pháp

luật, đặc biệt là vấn nạn tham nhũng, lãng phí vẫn chưa được đẩy lùi trong bộ

máy Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính tại huyện Vĩnh Linh nói

riêng.

Trước yêu cầu của lý luận và thực tiễn về việc nâng cao chất lượng,

hiệu quả thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa

phương 2019 nói chung, cấp huyện nói riêng, học viên đã lựa chọn đề tài

2

“Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương – từ thực tiễn

huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật hiến

pháp và luật hành chính

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, vấn đề thực hiện pháp luật về tổ chức và

hoạt động của CQĐP đã và đang được quan tâm nghiên cứu trên nhiều

phương diện khác nhau thông qua các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ,

sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí nghiên cứu, tham luận tại các hội

thảo khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý.

Đề tài khoa học cấp Bộ (2009), “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

nhằm xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo

tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X”, Chủ nhiệm: tác giả Lê Thị Vân

Hạnh, đã nêu và phân tích khá rõ nét những vấn đề lịch sử, lý luận và thực

tiễn sự phân công quyền lực giữa trung ương và địa phương; những vấn đề lý

luận đặt ra từ Nghị quyết Trung ương 5 khóa X liên quan đến tổ chức bộ máy

CQĐP; nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức CQĐP và kinh

nghiệm tổ chức CQĐP trên thế giới.[15]

Cuốn sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa

phương ở Việt Nam hiện nay, do PGS.TS Lê Minh Thông và PGS.TS Nguyễn

Như Phát (Đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Công trình

này đã thể hiện những nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức

CQĐP ở nước ta hiện nay; kinh nghiệm lịch sử trong xây dựng và phát triển

CQĐP ở nước ta từ năm 1945 đến nay; đổi mới tổ chức và hoạt động của

CQĐP. Cuốn sách này là công trình nghiên cứu của của tập thể các nhà khoa

học đầu ngành trong Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, thể hiện sự

nghiên cứu sâu sắc về CQĐP, đã đề cập đến việc xây dựng mô hình CQĐP,

3

nhưng mới chỉ dừng lại ở những định hướng cơ bản.[26]

Sách tham khảo Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa

phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả

Nguyễn Ký, Nguyễn Hữu Đức, Đinh Xuân Hà (Đồng chủ biên), Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; đã khẳng định tổ chức CQĐP được thiết lập trên

cơ sở tổ chức đơn vị hành chính – lãnh thổ: Tổ chức đơn vị hành chính – lãnh

thổ là việc chia lãnh thổ quốc gia ra các đơn vị để tiện việc quản lý và tổ chức

thực hiện các mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, giải quyết các yêu cầu

của cộng đồng dân cư trong các đơn vị đó. [17]

Cuốn sách Chính quyền địa phương trong Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do PGS.TS Lê Minh Thông (Chủ biên),

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị

khoa học cao, đã được biên soạn bởi các nhà khoa học có uy tín lớn như

PGS.TS Lê Minh Thông, PGS.TS Nguyễn Như Phát, PGS.TS Bùi Xuân Đức,

PGS.TS Vũ Thư. Công trình này thể hiện nội dung nghiên cứu lý luận, thực

trạng và đưa ra giải pháp đổi mới tổ chức CQĐP gắn với việc xây dựng Nhà

nước pháp quyền; đặc biệt trong đó đã đưa ra phương hướng xây dựng

CQĐP. [26]

Trong cuốn Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp, tác giả

Nguyễn Kim Thoa, Nxb Tư pháp, 2005; tác giả tập trung giới thiệu về cơ cấu

tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp, quyền hạn và trách nhiệm của đội

ngũ cán bộ, công chức cơ sở trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Cuốn

sách cũng tập trung phân tích sâu về thẩm quyền của HĐND, UBND huyện

trong việc giải quyết theo Luật đất đai, Luật Giáo dục, Luật xây dựng, Luật

khiếu nại tố cáo…Qua đó giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai

trò của HĐND và UBND trong bộ máy chính quyền địa phương các cấp. [25]

Tạp chí Lý luận chính trị số 4 năm 2012, có các bài nghiên cứu liên

4

quan tới đổi mới tổ chức CQĐP ở nước ta hiện nay, Một số ý kiến sửa đổi, bổ

sung Chương IX "HĐND và UBND" trong Hiến pháp nước ta, PGS.TS

Nguyễn Văn Mạnh đã đặt vấn đề có nên bỏ HĐND không và nếu không bỏ

thì sẽ tổ chức HĐND ở những cấp nào. Theo tác giả, nên tiếp tục tổ chức

HĐND ở quận, huyện và xã, chỉ bỏ HĐND phường. Như vậy, đối với các

thành phố có cả đô thị và nông thôn thì mô hình chính quyền gồm HĐND và

UBND thành phố: khu vực đô thị có HĐND và UBND quận, UBND phường;

khu vực nông thôn có HĐND ở cả huyện và xã. Đồng thời, nên đổi tên

UBND thành Ủy ban hành chính để phù hợp với vai trò, chức năng của Ủy

ban hành chính là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà

nước ở địa phương. Đặc biệt, trong bài viết này, tác giả còn bàn về mô hình

CQĐP trong mối quan hệ với chính quyền nông thôn, hải đảo. Cụ thể là tính

đặc thù của CQĐP, nông thôn, hải đảo chủ yếu thể hiện ở cơ cấu tổ chức và

nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.[18]

Nguyễn Đăng Dung (2016), Về Luật Tổ chức Chính quyền địa phương,

Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, Tập 32, Số 3 (2016).

Bài viết đã khẳng định Luật tổ chức chính quyền địa phương theo quy định

của Hiến pháp mới mở ra khả năng phân định thẩm quyền trung ương và địa

phương, giữa địa phương với địa phương, để tăng cường tính chịu trách

nhiệm của các cấp chính quyền, nhưng vẫn chưa thể hiện tinh thần của chế độ

tự quản địa phương. Một trong những yêu cầu của nhà nước pháp quyền, cũng

là hướng tiên tiến của chế độ quản lý nhà nước đối với các địa phương.[12]

Đặng Minh Tuấn, Hoàng Thị Ái Quỳnh (2018), Hoàn thiện cơ chế kiểm

soát quyền lực nhà nước ở địa phương tại Việt Nam: Tiếp cận dưới góc độ

phân quyền, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, Tập 34,

Số 2 (2018). Bài viết đã phân tích lí thuyết về kiểm soát quyền lực nhà nước ở

địa phương dựa trên cách tiếp cận nguyên tắc phân quyền, bài viết chỉ ra

5

những bất cập của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương ở Việt

Nam do chịu ảnh hưởng của nguyên tắc tập quyền. Bài viết cho rằng Việt

Nam muốn kiểm soát tốt quyền lực nhà nước ở địa phương, thì không thể

không thúc đẩy phân cấp, phân quyền. Tuy nhiên, phân cấp, phân quyền cũng

tạo ra những khó khăn, thách thức đối với việc kiểm soát quyền lực nhà nước

ở địa phương. Do đó, cùng với việc phân cấp, phân quyền, thì cần phải xây

dựng các giải pháp bảo đảm vận hành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở

địa phương [30]

Luận án Tiến sĩ (2017), Hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của CQĐP ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Nguyễn Thị Hạnh,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Những kết quả nghiên cứu của

Luận án đã góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật vể tổ chức và hoạt động

của bộ máy nhà nước trung ương, bộ máy CQĐP trong bối cảnh hiện nay; góp

phần hoàn thiện các đạo luật đang được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới

nhằm thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 nói chung và về

CQĐP nói riêng. Cũng như việc hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của CQĐP, nhằm tăng cường năng lực quản lý hành chính của

các cấp chính quyền từ trung ương tới địa phương; đổi mới mối quan hệ giữa

chính quyền trung ương – CQĐP; xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính

quyền trung ương cũng như địa phương; nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của

Nhà nước nói chung; bảo đảm bộ máy nhà nước gần dân và theo đúng nguyên

tắc xây dựng “nhà nước của dân, do dân và vì dân”.[14]

Trịnh Tuấn Thành (2005), Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND

cấp huyện ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân

dân (UBND) cấp huyện trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước hiện

nay: quan niệm, vai trò, đặc điểm tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện.

6

Đánh giá thực trạng, cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của UBND cấp

huyện. Phân tích những yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND cấp

huyện. Qua đó đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm đổi mới tổ chức và

hoạt động của UBND cấp huyện: hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt

động của UBND cấp huyện, tăng cường giám sát hoạt động của UBND cấp

huyện, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức UBND

cấp huyện.[24]

Phạm Thị Hải (2016), Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

miền núi - từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ

Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn có mục đích làm rõ

hơn những vấn đề lý luận và pháp lý về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn

của chính quyền huyện miền núi trong hệ thống chính quyền địa phương;

thông qua phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính

quyền huyện Hoành Bồ đưa ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của

bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Từ đó,

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, kiện toàn tổ chức và hoạt động của

chính quyền huyện miền núi.[13]

Nhìn chung, các đề tài, công trình, bài viết nêu trên đã phân tích khá

toàn diện những ưu điểm và những hạn chế, khiếm khuyết, bất cập cũng như

đề xuất các quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức và hoạt

động của CQĐP các cấp. Tuy nhiên, liên quan đến vấn đề này, hiện vẫn còn

có nhiều ý kiến khác nhau cả về phương diện nhận thức cũng như tổ chức

thực hiện; nhiều phương án cải cách mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐP

được nêu ra chưa hoàn toàn phù hợp. Vì qua thực tế triển khai thực hiện, mới

thấy được những khó khăn vướng mắc mà pháp luật chưa tính đến: Một số

nội dung chưa thật cụ thể, thiếu văn bản hướng dẫn thi hành nên trong quá

trình thực hiện còn lúng túng; một số quy định không phù hợp với tình hình,

7

nhiệm vụ hiện nay. Nhằm tăng cường hiệu quả thi hành Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015, cần quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề khi

triển khai trong thực tiễn vẫn còn khúc mắc, chưa rõ ràng hoặc các hoạt động

vẫn còn mang tính hình thức, chưa có hiệu quả cụ thể, không chấm dứt được

tình trạng tham nhũng và tiêu cực trong bộ máy chính quyền địa phương. Vì

vậy, việc lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương – từ thực tiễn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” là thực sự cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn phân

tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP từ thực tiễn

huyện Vĩnh Linh, rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt

ra cần giải quyết từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý của CQĐP tại huyện Vĩnh Linh.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp

luật về tổ chức CQĐP cấp huyện.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP

tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, rút ra những kết quả đạt được, những

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.

+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật tổ

chức chính quyền địa phương cấp huyện tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn

hiện nay và những năm tiếp theo

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP tại

huyện Vĩnh Linh

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

8

+ Về thời gian: từ năm 2016 đến năm tháng 6 năm 2020

+ Về nội dung: thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm

2015 tại huyện Vĩnh Linh

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích,

đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về

tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp huyện.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tổng hợp những thông tin có

sẵn từ các nguồn như: sách báo, các báo cáo hoạt động của UBND, HĐND

huyện Vĩnh Linh, các kết quả nghiên cứu đến đề tài đã được công bố.

+ Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích số

liệu từ kết quả điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng thực hiện pháp

luật về tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh từ năm 2015 đến năm 2020

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận

về thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP cấp huyện.

- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có

thể được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong quá trình thực hiện luật tổ

chức CQĐP cấp huyện. Đồng thời qua thực tiễn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh

Quảng Trị tác giả đã đề xuất sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức CQĐP,

các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi

mới tổ chức và hoạt động CQĐP cấp huyện trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

9

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền

địa phương cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương – từ thực tiễn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tổ

10

chức chính quyền địa phương tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN

1.1. Pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

1.1.1. Khái niệm pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những thiết

chế nhà nước, có tư cách quyền lực công, được thành lập một cách hợp hiến,

hợp pháp để quản lý điều hành mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ của một quốc gia, trong giới

hạn thẩm quyền, cách thức, thủ tục do pháp luật quy định. Ở nước ta, CQĐP

là một trong những nội dung có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức bộ máy

nhà nước, luôn được ghi nhận trong các bản hiến pháp.

Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới về CQĐP, như: thực hiện

phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước (Điều 52); quy

định đơn vị hành chính tương đương thuộc thành phố trực thuộc trung

ương; quy định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới

đơn vị hành chính (Điều 110); quy định về tổ chức chính quyền địa

phương ở các đơn vị hành chính (Điều 111); quy định về phân định thẩm

quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi

cấp chính quyền địa phương; về việc thực hiện nhiệm vụ được cơ quan

nhà nước cấp trên giao (Điều 112). [21]

Định hướng của Đảng yêu cầu tổ chức hợp lý CQĐP, phân biệt giữa

chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo; đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương

và địa phương và giữa các cấp CQĐP. Đây là những yêu cầu cần phải được

thể chế hóa trong Luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo đảm

11

tính thống nhất, thông suốt trong tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp.

Những vấn đề mới từ quy định của Hiến pháp năm 2013, các chủ

trương, định hướng của Đảng về CQĐP cần thiết phải được cụ thể hóa

trong Luật tổ chức CQĐP. Vì vậy, việc xây dựng Luật Tổ chức CQĐP để

thay thế Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 nhằm kế thừa những ưu

điểm, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật

năm 2003 là cần thiết.

Vì vậy, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2016 đã góp phần thể chế hóa Hiến pháp năm 2013. Luật quy định về

đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của CQĐP ở các đơn vị hành chính.

1.1.2. Nội dung của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 gồm 08 chương và 143

điều, cụ thể như sau:

- Chương I. Những quy định chung: Chương này gồm 15 điều

- Chương II. Chính quyền địa phương ở nông thôn: Chương này gồm

03 mục, 21 điều.

- Chương III. Chính quyền địa phương ở đô thị: Chương này gồm 05

mục, 35 điều.

- Chương IV. Chính quyền địa phương ở hải đảo: Chương này gồm 02

điều (Điều 72 và Điều 73).

- Chương V. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế

đặc biệt: Chương này gồm 04 điều (từ Điều 74 đến Điều 77).

- Chương VI. Hoạt động của chính quyền địa phương: Chương này

gồm 03 mục, 50 điều.

- Chương VII. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn

vị hành chính: Chương này gồm 02 mục, 12 điều.

- Chương VIII. Điều khoản thi hành: Chương này gồm 04 điều (từ

12

Điều 140 đến Điều 143) quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật quy

hoạch đô thị; hiệu lực thi hành; điều khoản chuyển tiếp; quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành.

Tuy nhiên, sau hơn 03 năm thực hiện, đã có rất nhiều đánh giá cho

rằng, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thi hành,

Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 đã bộc lộ những hạn chế, gây khó khăn,

vướng mắc khi áp dụng. Do đó, một số quy định của Luật cần được tiếp tục

nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, định hướng của

Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Vì vậy, ngày 22/11/2019, Quốc hội thông qua Luật số 47/2019/QH14

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức

chính quyền địa phương. Luật này có 33 khoản sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Tổ chức CQĐP 2015.

- Các nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính

quyền địa phương gồm:

+ Những quy định chung (tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị

hành chính; Hội đồng nhân dân; tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân

dân; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương; phân quyền, phân

cấp cho chính quyền địa phương; ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước

ở địa phương);

+ Chính quyền địa phương ở nông thôn (cơ cấu tổ chức của Hội đồng

nhân dân tỉnh, huyện, xã; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã; cơ

cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã);

+ Chính quyền địa phương ở đô thị (chính quyền địa phương ở quận,

phường; cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; chính quyền địa

phương ở phường; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân

13

dân phường, thị trấn; cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn);

+ Chính quyền địa phương ở hải đảo;

+ Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc

biệt;

+ Hoạt động của chính quyền địa phương (bầu các chức danh của Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội

đồng nhân dân; thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại

biểu Hội đồng nhân dân; bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương);

+ Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị

hành chính;

+ Một số nội dung sửa đổi từ ngữ.

1.2. Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương

Pháp luật và thực hiện pháp luật là hai mặt của một chỉnh thể thống

nhất, có mối quan hệ gắn bó không thể tách rời. Pháp luật chỉ có ý nghĩa đích

thực khi được thực hiện, các quy định của pháp luật trở thành những hành vi

hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [23, tr.400]. Thực hiện pháp luật

là “cầu nối” để pháp luật đi vào cuộc sống, là sự tiếp tục ý chí của nhà nước

thể hiện trong pháp luật.

Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nhà nước quản lý

xã hội bằng pháp luật, chúng ta cần có một hệ thống pháp luật đầy đủ và hệ

thống pháp luật đó phải được mọi thành viên trong xã hội tôn trọng, được

chấp hành nghiêm chỉnh, triệt để.

Ở góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, phù hợp với

quy định pháp luật, có lợi cho nhà nước, cho xã hội, cho mọi cá nhân và tổ

chức. Thực tế cho thấy, để thực hiện pháp luật hiệu quả thì một trong những

yếu tố quan trọng là ý thức pháp luật của các chủ thể phải cao, ý thức pháp

14

luật cần dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn của tất cả mọi người, do ảnh

hưởng tác động của những người xung quanh hoặc do kết quả áp dụng các

biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Xét ở góc độ trên, các hành vi của con

người, các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức phù hợp với quy định

pháp luật đều được coi là biểu hiện của thực hiện pháp luật.

Ở Việt Nam, các nhà khoa học pháp lý vẫn đang tranh luận về thuật

ngữ “thực hiện pháp luật”, “áp dụng pháp luật”, “thi hành pháp luật”, “tuân

thủ pháp luật” hay “sử dụng pháp luật”. Có quan điểm cho rằng, nội hàm các

khái niệm “thực hiện pháp luật” và “áp dụng pháp luật” là tương đồng nhau,

trong khi đó, khái niệm “thi hành pháp luật” được hiểu theo nghĩa rất hẹp, chỉ

là một trong các hình thức của “thực hiện pháp luật” [5, tr.18].

Có quan điểm cho rằng, căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện

pháp luật, có thể chia ra những hình thức thực hiện gồm “tuân thủ pháp luật”,

“thi hành pháp luật”, “sử dụng pháp luật” và “áp dụng các quy phạm pháp

luật” [[23, tr.400-402].

Một số tác giả đã nghiên cứu đề cập đến cơ sở lý luận của vấn đề thực

hiện pháp luật trong một số lĩnh vực như: thực hiện pháp luật về giáo dục và

đào tạo, thực hiện pháp luật về an toàn giao thông,… Theo quan điểm của các

nhà nghiên cứu này, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục

đích, làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những

hành động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Tuy nhiên, cũng có ý

kiến không đồng tình với quan điểm trên cho rằng việc phân chia các hình

thức thực hiện pháp luật đó không theo một tiêu chí rõ ràng và thống nhất,

cũng như không phản ánh vai trò của các chủ thể và không thể hiện được mối

quan hệ với quá trình xây dựng pháp luật. Hơn nữa, việc các chủ thể chủ động

hay bị động thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình không phản ánh

15

những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền XHCN liên quan đến

thi hành pháp luật như: công dân được làm những gì luật không cấm hay nhà

nước chỉ làm những gì luật cho phép.

Theo giáo trình Lý luận chung nhà nước và pháp luật của Trường Đại

học Luật Hà nội, “thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động

có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành

những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [29, tr.463].

Theo Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của Viện nhà nước

và pháp luật thuộc Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: “thực hiện

pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy phạm của

pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt

động thực tế của các chủ thể pháp luật” [39, tr.270].

Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Khoa luật - Đại học quốc

gia cho rằng: “thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành

động) của con người, phù hợp với quy định của pháp luật. Nói cách khác, tất

cả những hoạt động của con người, của tổ chức mà thực hiện phù hợp với

những quy định của pháp luật được coi là sự thực hiện thực tế các quy phạm

pháp luật [9, tr.140].

Nhìn chung, các quan niệm nêu trên tuy cách diễn đạt khác nhau,

nhưng đều có nội hàm tương đối đồng nhất, đó là: thực hiện pháp luật là hoạt

động có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm làm cho các quy định của

pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống.

Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP, nhà nước ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐP nhằm

đảm bảo trật tự kỷ cương, đảm bảo quyền lợi ích của cá nhân, lợi ích hợp

pháp của địa phương, tổ chức được đảm bảo; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,

sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, thực hiện pháp luật trong tổ chức CQĐP

16

là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về tổ chức

CQĐP, đi vào thực tiễn đời sống xã hội, chuyển từ sự nhận thức về các quyền

lợi ích thiết thực của công dân thành hành vi pháp luật thực tế hợp pháp của

các chủ thể pháp luật, nhằm đảm bảo sự công bằng của xã hội, đáp ứng yêu

cầu xây dựng xã hội giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh.

Tuy nhiên, mục đích điều chỉnh của pháp luật về tổ chức CQĐP có thể

đạt được nếu các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm minh các quy định của

pháp luật về tổ chức và hoạt động của CQĐP.

Từ những phân tích trên, thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP có thể

hiểu như sau: Thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP là quá trình hoạt động có

mục đích của các chủ thể pháp luật tổ chức CQĐP nhằm hiện thực hóa các

quy định của pháp luật tổ chức CQĐP, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế

của các chủ thể pháp luật, làm cho những quy định của pháp luật tổ chức

CQĐP trở thành hiện thực trong cuộc sống.

1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương

Thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP, được tiến hành dưới bốn hình

thức: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp

luật.

1.2.2.1. Tuân thủ pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó yêu

cầu các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà

pháp luật cấm. Những quy phạm pháp luật cấm đoán được thực hiện ở

hình thức này.

Tuân thủ pháp luật tổ chức CQĐP là việc chủ thể thực hiện pháp luật

về tổ chức CQĐP tự kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật tổ

chức CQĐP ngăn cấm nhằm tổ chức hợp lý CQĐP phù hợp với Hiến pháp

17

năm 2013; bảo đảm CQĐP các cấp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, hệ thống

hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến cơ sở; tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong

việc xây dựng và giám sát hoạt động của CQĐP.

Để đảm bảo Luật tổ chức CQĐP được tuân thủ, Bộ Nội vụ đã chủ trì,

phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tham mưu, ban hành 03 Nghị quyết

hướng dẫn Luật Tổ chức CQĐP: (1) Nghị quyết số 1130/2016/UBTVQH13

ngày 14/01/2016 về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập ban dân tộc của HĐND

tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; (2) Nghị quyết số

1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính

và phân loại đơn vị hành chính; (3) Nghị quyết số 1206/2016/UBTVQH13

ngày 13/5/2016 quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt

động của đại biểu HĐND; phối hợp với Bộ Xây dựng (cơ quan chủ trì) tham

mưu, giúp Chính phủ trình UBTVQH ban hành Nghị quyết số

1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của UBTVQH về phân loại đô thị.

Đồng thời, Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định: (1)

Nghị định số 08/2016/NĐ- CP ngày 25/01/2016 quy định số lượng phó chủ

tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi

nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND; (2) Nghị định số

48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương.

1.2.2.2. Chấp hành pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Đây là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật

thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Những quy

phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện

18

những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở hình thức này.

Khác với hình thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật đòi hỏi chủ

thể phải thực hiện trách nhiệm pháp lý một cách tích cực. Ở đây, chủ thể cần

phải thực hiện những hành động cụ thể, chứ không phải chỉ dừng lại ở việc

không thực hiện những gì pháp luật ngăn cấm. Chấp hành pháp luật thể hiện

tính tự giác, tính tích cực của chủ thể thực hiện pháp luật chứ không phải là sự

thụ động như hình thức tuân thủ pháp luật.

Chấp hành pháp luật tổ chức CQĐP là việc các chủ thể pháp luật tổ

chức CQĐP thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo quy định của

pháp luật tổ chức CQĐP.

Chủ thể chấp hành pháp luật tổ chức CQĐP là: chính quyền địa

phương ở các đơn vị hành chính: (1) Chính quyền địa phương ở nông thôn

gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã; (2) Chính quyền địa

phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc

trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố

trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

1.2.2.3. Sử dụng pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Đây là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật

thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (những hành vi mà pháp luật cho

phép chủ thể thực hiện). Những quy phạm pháp luật quy định về các quyền và

tự do pháp lý của các tổ chức, cá nhân được thực hiện ở hình thức này.

Khác với hai hình thức trên, chủ thể pháp luật có nghĩa vụ phải thực

hiện các quy định của pháp luật một cách thụ động hay tích cực, còn ở hình

thức này chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và tự do

pháp lý mà pháp luật cho phép tùy thuộc vào ý chí của mình chứ không phải

bắt buộc phải tuân thủ hay chấp hành.

Sử dụng pháp luật tổ chức CQĐP là hình thức thực hiện pháp luật mà

19

chủ thể quan hệ tổ chức CQĐP có quyền thực hiện hay không thực hiện các

quyền mà pháp luật tổ chức CQĐP cho phép. Trong hình thức này, chủ thể

quan hệ tổ chức CQĐP có thể thực hiện quyền của mình hoặc không thực

hiện quyền của mình mà không bị ép buộc.

1.2.2.4. Áp dụng pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Đây là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước (thông qua các

cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể pháp

luật thực hiện các quy định của pháp luật; hoặc tự mình căn cứ vào các quy

định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ

hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ở hình thức này, các chủ thể

pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can thiệp của cơ

quan nhà nước hay các cá nhân có thẩm quyền.

Áp dụng pháp luật tổ chức CQĐP là việc nhà nước thông qua các cơ

quan nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền để tổ

chức cho các chủ thể quan hệ tổ chức CQĐP thực hiện những quy định của

pháp luật tổ chức CQĐP.

1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương

1.2.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, giáo dục, phổ biến pháp luật

tổ chức chính quyền địa phương

Muốn thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP đạt hiệu quả cần có sự

chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đối với tổ chức và hoạt động của CQĐP.

Nhiều văn bản mang tính chiến lược sẽ được ban hành để chỉ đạo các Sở,

ngành và địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp tổ chức hợp lý

CQĐP. Cụ thể như:

Các Sở, ngành và UBND các tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách

nhiệm tổ chức, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND

thuộc lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động của CQĐP. Trên cơ sở

20

đó, đề xuất với Chính phủ, kiến nghị các cơ quan Trung ương, sửa đổi, bổ

sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo

đảm tính thống nhất các quy định của Luật tổ chức CQĐP. Cơ quan chủ trì là

Sở Tư pháp và các cơ quan phối hợp gồm: các Sở, ngành và UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tổ

chức CQĐP góp phần đảm bảo người dân sẽ chấp hành những quy định pháp

luật tổ chức CQĐP. Để thực hiện tốt công tác này cần phối hợp với các Sở,

ngành, địa phương liên quan cần tổ chức quán triệt thực hiện và tuyên truyền,

phổ biến Luật tổ chức CQĐP đến toàn bộ các cán bộ, công chức, người lao

động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dân thuộc phạm vi quản lý của

sở, ngành, địa phương mình. Cụ thể như:

- Phải đảm bảo Luật tổ chức CQĐP và các văn bản hướng dẫn thi hành

phải được các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, UBND các quận, huyện, thị xã, UBND các phường, xã, thị

trấn tiến hành phổ biến sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù

hợp với đối tượng để đảm bảo đem lại hiệu quả thiết thực.

- Việc xác định cụ thể nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và

phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh

và quận, huyện, thị xã, bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.

Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và địa

phương trong tuyên truyền, phổ biến Luật Tổ chức CQĐP.

1.2.3.2. Tổ chức bộ máy, chuẩn bị nhân lực, vật lực thực hiện pháp luật về tổ

chức chính quyền địa phương

- Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi

quản lý của cơ quan, đơn vị mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Luật

tổ chức CQĐP theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất

21

lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

- Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, UBND các huyện, thị

xã, thành phố tổ chức thực hiện Luật tổ chức CQĐP và các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.

- Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm hoàn thành các

nội dung, bảo đảm đúng tiến độ công việc; các cơ quan phối hợp có trách

nhiệm tham gia với cơ quan chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cùng

phối hợp triển khai thực hiện Luật Tổ chức CQĐP và các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan lồng ghép vào các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, buổi

sinh hoạt để đoàn viên, hội viên và nhân dân biết và hiểu.

- Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị được phân

công chủ trì thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể có trách nhiệm lập dự toán

kinh phí bảo đảm việc triển khai Luật Tổ chức CQĐP và gửi về Sở Nội vụ

để tổng hợp thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt

theo quy định.

- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực

hiện Luật tổ chức CQQDP một cách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

1.2.3.3. Áp dụng thực tế pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Đây là nội dung quan trọng nhất trong quá trình thực hiện pháp luật tổ

chức CQĐP. Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 đã có những quy định mới về tổ

chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Vì vậy, quá trình này đòi hỏi

sự quyết tâm chuyển đổi, sự nỗ lực triển khai thực hiện để những quy định

mới đi vào thực tiễn. Khi đó, Luật Tổ chức CQĐP sẽ phát huy được những

mặt thuận lợi, tạo điều kiện đổi mới về tổ chức CQĐP, góp phần từng bước

nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của chính quyền

22

địa phương các cấp.

Trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Chính phủ với CQĐP cấp tỉnh,

quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc

và mối quan hệ công tác của HĐND và UBND ở các đơn vị hành chính bảo

đảm gắn kết thống nhất giữa HĐND và UBND cùng cấp trong chỉnh thể

chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn

vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Phân định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền giữa

tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND theo hướng đề cao trách nhiệm

người đứng đầu. Tăng cường kiểm tra, giám sát của Trung ương và cơ quan

nhà nước cấp trên; tăng cường công khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia

của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong tổ

chức và hoạt động của CQĐP.

Luật tổ chức CQĐP quy định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của

UBND các cấp gắn với đối tượng và phạm vi quản lý, bảo đảm xác định rõ

việc phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp và sự liên quan về quản

lý, về chuyên môn nghiệp vụ, về sự phối hợp và mối quan hệ công tác giữa các

Sở, ban, ngành cấp tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện với

UBND cấp xã. Chức năng, nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước đối với

ngành, lĩnh vực của một số sở, ban ngành và UBND các cấp có tính liên

thông với nhau, ràng buộc và quan hệ chặt chẽ về khía cạnh quản lý nhà nước

23

trên các lĩnh vực theo Luật.

1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện luật tổ chức chính quyền địa phương

Mục đích của việc kiểm tra, giám sát là nắm tình hình triển khai, thực

hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc tổ

chức chỉ đạo triển khai về tổ chức CQĐP tại các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

và CQĐP. Đánh giá việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện pháp luật tổ

chức CQĐP; những nội dung thực hiện tốt, chưa tốt và nguyên nhân, những

vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện pháp luật. Từ đó,

kịp thời chỉ đạo khắc phục những khó khăn, hạn chế và đề ra các giải pháp

thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP trong thời gian tới. Việc

kiểm tra, giám sát phải đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.

Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào công tác triển khai, chỉ đạo và

thực hiện của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương trong việc triển

khai thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP; Nghị quyết số 1130/2016/UBTVQH13

ngày 14/01/2016 về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập ban dân tộc của HĐND

tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị quyết số 211/2016/UBTVQH13

ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành

chính; Nghị quyết số 1206/2016/UBTVQH13 ngày 13/5/2016 quy định về chế

độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu HĐND; phối

hợp với Bộ Xây dựng (cơ quan chủ trì) tham mưu, giúp Chính phủ trình

UBTVQH ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016

của UBTVQH về phân loại đô thị; Nghị định số 08/2016/NĐ- CP ngày

25/01/2016 quy định số lượng phó chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu,

phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên

UBND; Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 quy định cụ thể về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND

24

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1.2.3.5. Tổng kết đánh giá

Tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện Luật tổ chức CQĐP là xem xét,

nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi Luật tổ

chức CQĐP. Từ đó, đánh giá những quy định pháp luật về tổ chức và hoạt

động của CQĐP có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và

chúng được vận hành như thế nào trên thực tế.

Kết quả của việc tổng kết, đánh giá sau một thời gian thực thi pháp luật

có thể cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về quá trình thực hiện Luật tổ

chức CQĐP thành công nhiều hay ít theo các kết quả đầu ra. Thông tin đánh

giá có thể hỗ trợ cho quá trình phân bổ ngân sách, đặc biệt khi chính phủ đang

thiết lập một hệ thống ngân sách theo kết quả thực hiện. Tương tự, thông tin

đánh giá về các kết quả của quá trình thực hiện có thể giúp nhà quản lý quyết

định có nên tiếp tục triển khai thực hiện Luật tổ chức CQĐP, hay cần khắc

phục, sửa đổi.

Và qua kết quả của tổng kết, đánh giá sẽ cho biết sự khác nhau rõ ràng

giữa kết quả thực hiện theo kế hoạch và kết quả thực tế, thì nhà quản lý cần

phải biết lý do tại sao lại có sự khác biệt đó. Thông thường, kết quả thực hiện

giữa kế hoạch và thực tế hầu như không đồng nhất, nhưng khi sự khác biệt đó

là lớn, kéo dài và có những hạn chế khi thực hiện Luật tổ chức CQĐP, thì cần

phải xem xét lại, xác định những lý do của sự khác biệt, và xác định các giải

pháp mới, hoặc sửa đổi, bổ sung những điều luật cần thiết để hoàn thiện hơn

nữa Luật tổ chức CQĐP.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền

địa phương

Để bảo đảm thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật tổ

25

chức CQĐP nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong mỗi yếu tố đều có

mối quan hệ tác động qua lại với nhau và đảm bảo cho sự cần thiết thực hiện

pháp luật CQĐP. Các yếu tố đó là:

1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Trong thời gian qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức

CQĐP đã được nhà nước từng bước hoàn thiện. Sự ra đời của Luật Tổ chức

CQĐP 2015 cũng như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức

chính phủ và Luật Tổ chức CQĐP 2019, đã tạo ra cơ sở pháp lý trong việc

thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP.

Để đánh giá hệ thống quy phạm pháp luật có hoàn thiện hay không phải

xem xét trên các phương diện sau: xem xét tính toàn diện, tính đầy đủ, tính

đồng bộ, tính phù hợp, tính kỹ thuật trong việc xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật về tổ chức CQĐP, nghĩa là chất lượng của văn bản pháp luật phải

phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, có tính ổn định tương đối, chất lượng

kỹ thuật lập pháp cao hơn với ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn.

- Tính toàn diện: là yếu tố xem xét về mức độ hoàn thiện của hệ thống

pháp luật tổ chức CQĐP. Đảm bảo tính toàn diện nghĩa là các văn bản quy

phạm pháp luật tổ chức CQĐP phải bảo đảm đầy đủ, đa dạng về số lượng,

chất lượng, và đảm bảo mối tương quan giữa văn bản quy phạm pháp luật tổ

chức CQĐP với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Sao cho chất lượng

các văn bản quy phạm pháp luật đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội

hình thành trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động CQĐP và tạo thành một thể

thống nhất từ trung ương tới địa phương.

- Tính đồng bộ: khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến tổ chức CQĐP phải thống nhất về nội dung và hình thức, các văn

bản quy phạm pháp luật tổ chức CQĐP không được chồng chéo, văn phong

26

của văn bản gọn gàng, dễ hiểu. Các văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại

trong mối liên hệ với nhau, luôn nằm trong một hệ thống, trong đó mỗi văn

bản có một vị trí, vai trò riêng.

- Tính phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật: văn bản quy phạm

pháp luật luôn tồn tại trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Theo triết học

Mác – Lênin thì pháp luật là kiến trúc thượng tầng của xã hội, các điều kiện

hiện tại là cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tần phải phù hợp

với nhau là điều kiện quan trọng cho xã hội phát triển. Nói đến pháp luật thì

nó tồn tại trong khoảng thời gian, điều kiện xã hội nhất định và pháp luật luôn

phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện, xã hội là rất cần thiết.

Như vậy, một khi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức

CQĐP hoàn chỉnh sẽ góp phần tích cực trong việc thực hiện tốt các quy định

của nhà nước về CQĐP

1.3.2. Ý thức pháp luật và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ

pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi

phạm pháp luật là trình độ nhận thức pháp luật của công dân còn hạn chế.

Một chính sách pháp luật có được nhận thức đầy đủ và tự giác thi hành

hay không phụ thuộc vào trình độ văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của

các chủ thể pháp luật đó. Nếu ý thức pháp luật kém sẽ dẫn đến tình trạng

vi phạm pháp luật diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng lớn đến quá trình

quản lý xã hội.

Việc nâng cao trình độ pháp luật cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu quản

lý xã hội bằng pháp luật hiện nay là vấn đề cần thiết. Ý thức pháp luật biểu

hiện khả năng nhận thức của con người trong lĩnh vực pháp luật. Sự nhận

thức pháp luật của công dân mà tích cực sẽ trở thành điều kiện trực tiếp, quan

trọng để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bởi vì, một khi người

27

dân và CQĐP có được nhận thức đúng về tầm quan trọng của pháp luật về tổ

chức và hoạt động của CQĐP thì khi đó ý thức thức thực hiện, trách nhiệm sẽ

được nâng lên, dẫn đến các hành vi ứng xử phù hợp và hành vi đó là một dạng

của hình thái ý thức xã hội.

Ngoài ý thức pháp luật và trách nhiệm của người dân cũng như của

CQĐP có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thực hiện pháp luật về tổ chức

CQĐP thì đòi hỏi những người có trách nhiệm soạn thảo, xây dựng, ban hành

pháp luật về tổ chức CQĐP có sự hiểu biết pháp luật tốt, có trình độ pháp luật

mới tạo ra những văn bản pháp luật có hiệu quả và hiệu lực cao.

1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương của các chủ thể có thẩm quyền

Thứ nhất, năng lực tổ chức thực hiện, triển khai luật trước hết là việc

đảm bảo điều kiện thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Đó là năng lực tuyên

truyền, phổ biến pháp luật đối với chủ thể pháp luật. Năng lực đánh giá nhu

cầu đào tạo, bồi dưỡng, năng lực truyền thông, năng lực tổ chức tập huấn

hoặc tổ chức hội nghị phổ biến pháp luật, năng lực lên lớp, năng lực đánh giá

tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Thứ hai, là khả năng theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật, trong đó

quan trọng là khả năng xây dựng khung theo dõi thi hành pháp luật và hệ

thống thu thập dữ liệu về theo dõi thi hành pháp luật, để từ đó đánh giá thi

hành pháp luật theo định hướng kết quả. Đây là phương thức quản lý, thông

qua đó nhà quản lý xác định các kết quả cần đạt được một cách cụ thể, rõ ràng

và dài hạn, định hướng tất cả các nỗ lực và hoạt động vào việc đạt được các

kết quả một cách hiệu lực, hiệu quả. Việc sử dụng cách tiếp cận mới, phương

thức quản lý hiện đại, tập trung vào việc đạt được kết quả, đo lường kết quả

thường xuyên, đưa ra các hiệu chỉnh liên tục hiệu quả và hiệu lực thực hiện

28

pháp luật nói chung và pháp luật tổ chức CQĐP nói riêng làm tăng tính minh

bạch và trách nhiệm giải trình về việc sử dụng các nguồn lực trong thực hiện

pháp luật.

Thứ ba, công chức cần có khả năng soạn thảo văn bản chi tiết hoặc văn

bản hướng dẫn thi hành phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, phù

hợp với văn hóa, phong tục, tín ngưỡng tôn giáo địa phương, điều kiện thực tế

về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính, biện pháp giải quyết vấn

đề và chế tài xử lý phù hợp.

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện pháp luật tổ chức

chính quyền địa phương và bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh

1.4.1. Huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Huyện Hướng Hóa là huyện miền núi, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh

Quảng Trị, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, chính trị

- an ninh – quốc phòng, gồm 03 dân tộc chính Vân Kiều, Pako và Kinh.

Từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay, hoạt động của UBND huyện đã

được củng cố, kiện toàn. Công tác quản lý, điều hành các mặt đời sống kinh tế

- xã hội, an ninh – quốc phòng trên địa bàn huyện có nhiều tiến bộ rõ rệt.

Những kết quả đạt được đã thể hiện tốt việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của UBND huyện trên lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, năng

lực của bộ máy chính quyền có nhiều chuyển biến tích cực.

Tích cực giải quyết tốt các mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân,

sâu sát, gắn bó với nhân dân. Động viên mọi nguồn lực, mọi thành phần để

đầu tư phát triển, coi trọng phát triển kinh tế đồng bộ với giải quyết những

vấn đề bức xúc của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vai

trò chỉ đạo, điều hành của UBND huyện vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:

Tổ chức bộ máy của nhà nước chưa thật sự tinh gọn, chưa phát huy hết

29

hiệu quả; chưa thật sự phân định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan

cấp huyện và cấp xã, thị trấn nên trong công tác quản lý, điều hành còn bị

động, lúng túng.

Vai trò quản lý nhà nước của một số cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng

được yêu cầu công việc; quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, lĩnh vực

chưa được phát huy đúng mức.

Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, mặt trận và các tổ chức đoàn

thể, nhân dân trong công tác triển khai, quán triệt, thực hiện chưa có sự gắn

kết chặt chẽ và đồng bộ.

1.4.2. Huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

Huyện Tuần Giáo là huyện cửa ngõ phía Đông Nam của tỉnh Điện

Biên; tình hình an ninh chính trị ổn định; nhân dân các dân tộc trong huyện

đoàn kết, tin tưởng vảo sự lãnh đạo của Đảng và chấp hành nghiêm pháp luật

của nhà nước. Tình hình kinh tế - xã hội ngày càng có nhiều kết quả tích cực,

góp phần cải thiện đời sống người dân trong huyện.

Việc tổ chức triển khai thi hành luật tổ chức CQĐP trên địa bàn huyện

nhận được sự quan tâm lãnh đạo của UBND tỉnh, sự chỉ đạo sát sao của

huyện ủy. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND huyện cũng

như UBND cấp xã đã chủ động, tích cực triển khai thi hành Luật tổ chức

CQĐP theo kế hoạch của UBND huyện.

Công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật tổ chức CQĐP được đặc

biệt chú trọng, kết hợp với việc tuyên truyền công tác bầu của đại biểu Quốc

hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021 đạt hiệu quả cao và phổ

biến đến từng người dân.

Công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm

kỳ 2016-2021 trên địa bàn huyện được đặc biệt quan tâm, chú trọng thực hiện,

tuân thủ đúng các quy định của Luật tổ chức CQĐP. Tuy nhiên, một số cơ

30

quan, đơn vị chưa thực sự chú trọng đến việc quán triệt, phổ biến Luật tổ chức

CQĐP do người đứng đầu cơ quan chưa hiểu rõ tầm quan trọng hoặc chưa

thực sự quan tâm đến Luật tổ chức CQĐP.

Việc rà soát các văn bản pháp quy liên quan đến tổ chức và hoạt động

của CQĐP chưa đạt được hiệu quả cao ở một số cơ quan, đơn vị trực thuộc

UBND huyện do người đứng đầu cơ quan chưa hiểu rõ tầm quan trọng của

nhiệm vụ.

Từ thực tiễn triển khai pháp luật tổ chức CQĐP tại huyện Tuần Giáo,

có thể rút ra kinh nghiệm sau:

Một là, cần chú trọng quán triệt tầm quan trọng của Luật tổ chức CQĐP

đến các cán bộ, công chức đặc biệt là người đứng đầu cơ quan.

Hai là, trong công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu

HĐND các cấp cần chú trọng tập huấn về kiến thức cũng như kỹ năng đối với

thành viên các Tổ bầu cử.

Ba là, thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp công tác giữa

HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đoàn

Đại biểu HĐND tỉnh trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến

nghị của cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của

công dân. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa HĐND các cấp.

1.4.3. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Từ kinh nghiệm thực tiễn của huyện Tuần Giáo và huyện Hướng Hóa,

huyện Vĩnh Linh đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cụ thể như sau:

- Tổ chức và hoạt động của HĐND phải được sự quan tâm lãnh đạo,

chỉ đạo sâu sát, trực tiếp của Thường trực, Thường vụ cấp ủy các cấp.

- Trong hoạt động phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và

tính hình thực tế của địa phương để ban hành và thực hiện Nghị quyết.

- Người đại biểu dân cử phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm

31

chất đạo đức tốt, trình độ, năng lực, trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc,

luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với cử tri, biết lắng nghe và tiếp thu có

chọn lọc các ý kiến đóng góp cử tri.

- Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường sự đoàn kết,

phát huy sức mạnh tập thể HĐND, đề cao trách nhiệm các nhân; tăng cường

mối quan hệ phối hợp giữa HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam cùng cấp cũng như phối hợp giữa HĐND các cấp.

- Không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung và phương thức hoạt động

của HĐND, thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại

32

biểu HĐND các cấp để tiếp tục phát huy hiệu quả trong thời gian tới.

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở lý luận về nhà nước và pháp luật nói chung và thực hiện

pháp luật tổ chức CQĐP nói riêng; chương 1 của luận văn đã tập trung luận

giải một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP. Cụ

thể:

Phân tích và đưa ra được các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu

như: Pháp luật về tổ chức CQĐP, đặc biệt là khái niệm thực hiện pháp luật về

tổ chức CQĐP. Luận văn đã chỉ ra các hình thức thực hiện pháp luật về tổ

chức CQĐP như tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng pháp luật, và nội

dung thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP, bao gồm: (1) Ban hành văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP; (2) Phổ biến, giáo dục

pháp luật về tổ chức CQĐP; (3) Tổ chức bộ máy, chuẩn bị nhân lực, vật lực

thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP; (4) Áp dụng thực tế pháp luật về tổ

chức CQĐP; (5) Kiểm tra, giám sát thực hiện luật tổ chức CQĐP; (6) Tổng

kết đánh giá

Luận văn chỉ ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực

hiện pháp luật tổ chức CQĐP: mức độ hoàn thiện của pháp luật; ý thức pháp

luật và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; năng lực tổ

chức thực hiện pháp luật. Nghiên cứu tham khảo thực hiện pháp luật tổ chức

CQĐP tại huyện Hướng Hóa, huyện Tuần Giáo để có thể vận dụng cho huyện

Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Những vấn đề nêu trên thực sự là cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá

thực trạng, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp

33

luật tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG – TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

Vĩnh Linh là một huyện phía Bắc tỉnh Quảng Trị. Phía Đông giáp biển

Đông; phía Tây giáp huyện Hướng Hóa; phía Nam giáp huyện Gio Linh và

phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình). Dân số 93.939 người trong

đó có 2.708 người dân tộc Vân Kiều, toàn huyện có 25.151 hộ; 15 xã, 3 thị

trấn; 149 thôn, khu phố.

Trên lĩnh vực kinh tế, trung bình mỗi năm tổng giá trị sản xuất toàn

huyện tăng từ 12-15%, thu nhập bình quân đầu người đạt 50,3 triệu

đồng/người/năm. Đến cuối năm 2019, tổng sản lượng cây lương thực có hạt

đạt 40.519 tấn, tăng gấp 2,5 lần so với năm 1990; tổng sản lượng thủy hải sản

đạt 3.802 tấn, tăng gấp 3,3 lần; năng suất lúa hằng năm luôn nằm trong tốp

đầu của tỉnh với diện tích gần 7.000 ha; diện tích các loại cây công nghiệp dài

ngày tăng nhanh như cao su từ 270 ha năm 1990 tăng lên 6.582 ha năm 2019,

hồ tiêu từ 323 ha tăng lên 1.300 ha…

Trong những năm gần đây ngành nông nghiệp huyện cũng đã gặt hái

được nhiều thành quả như: Ứng dụng thành công mô hình nông nghiệp sạch,

công nghệ cao; mô hình trồng lúa, tiêu hữu cơ; nuôi tôm 2 giai đoạn… Xây

dựng thành công thương hiệu cho 4 sản phẩm: Tiêu Vĩnh Linh, ném Vĩnh

Linh, đậu xanh Vĩnh Giang, dưa hấu Vĩnh Tú và nhiều nhãn hiệu tập thể như

34

bột sắn dây Vĩnh Trung, thanh long ruột đỏ Vĩnh Thủy, dầu lạc Vĩnh Trung.

Huyện đã hình thành 3 vùng sản xuất hàng hóa tập trung gồm vùng trồng lúa,

vùng trồng cao su và vùng trồng hồ tiêu mang lại hiệu quả cao.

Hoạt động sản xuất công nghiệp, trung tâm công nghiệp và thương mại

dịch vụ có quy mô ngày càng tăng với sự tham gia của tất cả các thành phần

kinh tế. Đến năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp – trung tâm công nghiệp

toàn huyện ước đạt 1.032 tỉ đồng; thương mại - dịch vụ ước đạt trên 3.000 tỉ

đồng. Toàn huyện hiện có 2 cụm CN đang trên đà phát triển, có 7 ngân

hàng, 5 quỹ tín dụng nhân dân, hơn 1.000 cơ sở dịch vụ thương mại và 17

chợ các loại. Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch đúng hướng,

giảm dần tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp, tăng dần CN- xây dựng và

thương mại, dịch vụ.

Đặc biệt, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới, huyện Vĩnh Linh đã huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp

nhân dân vào cuộc với quyết tâm cao nhất. Trong 10 năm (từ 2011-2019),

huyện đã huy động trên 663,8 tỉ đồng để thực hiện các hạng mục xây dựng

NTM. Đến nay, đã có 15/19 xã đạt chuẩn NTM, trong đó có 2 xã đạt NTM

kiểu mẫu. Về bộ tiêu chí huyện NTM, Vĩnh Linh đã đạt 4/9 tiêu chí. Hằng

năm huyện huy động từ 150-200 tỉ đồng để xây dựng, sửa chữa và bổ sung

các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng. Những năm 1990, toàn huyện có gần

10 km quốc lộ, 20 km tỉnh lộ, 4 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, chỉ có 7

xã và 1 thị trấn được sử dụng điện lưới thì đến nay 100% xã đã xây dựng

đường bê tông nông thôn; 100% xã có đường ô tô về trung tâm; 100% hộ gia

đình sử dụng điện lưới. Hệ thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, công trình

phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục- thể thao được đầu tư xây dựng với đầy

đủ tiện nghi đã tạo nên diện mạo đô thị, nông thôn khang trang, sạch đẹp.

Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội cũng đạt được những kết quả quan trọng.

35

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo được huyện đặc biệt quan tâm, quy mô trường

lớp ngày càng mở rộng. Năm 1990, toàn huyện chỉ có 31 trường học, chưa có

trường kiên cố, cao tầng thì đến nay đã xây dựng được 57 trường học trên 22

xã, thị trấn; trong đó có 37 trường đạt chuẩn quốc gia, 5 trường đạt mức độ II.

Nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tăng cường. Hiện 100% trạm y

tế xã, thị trấn có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020.

Trung bình mỗi năm, huyện tạo việc làm mới cho hơn 1.300 lao động; tỉ lệ lao

động qua đào tạo đạt 59%, tăng gần 50% so với đầu những năm 2000.

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được những kết quả nổi bật. Tỉ lệ hộ

nghèo giảm nhanh qua từng năm. Nếu như sau ngày lập lại, huyện có tới 30%

số dân thiếu lương thực thì đến nay đã không còn hộ đói, tỉ lệ hộ nghèo theo

chuẩn đa chiều giảm còn 3,98%. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội tiếp tục được giữ vững; hằng năm huyện đều hoàn thành 100% chỉ tiêu

tuyển quân. Các hoạt động văn hóa- văn nghệ, thể dục- thể thao ngày càng

phát triển, trở thành phong trào có sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư.

Công tác xây dựng Đảng được đặc biệt chú trọng. Từ năm 1990 đến

nay, Đảng bộ Vĩnh Linh đã trải qua 6 kì đại hội. Mỗi kì đại hội là một đợt

sinh hoạt chính trị sâu rộng, trong đó tính dân chủ, trí tuệ được phát huy; tinh

thần đoàn kết, thống nhất được củng cố tăng cường. Đến nay, toàn huyện có

hơn 8.884 đảng viên, sinh hoạt tại 46 TCCS đảng, chất lượng đảng viên ngày

càng được nâng cao đã góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.

Với những thành tích đặc biệt xuất sắc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc, tháng 11/2011, Chủ tịch nước đã kí quyết định phong tặng

danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kì đổi mới cho cán bộ và nhân dân

huyện Vĩnh Linh.

Để đạt được những thành tựu trên, huyện Vĩnh Linh đã đúc rút được

những bài học kinh nghiệm sâu sắc, đó là bài học về thường xuyên chăm lo

36

củng cố, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, giữ gìn kĩ cương, tăng cường

đoàn kết thống nhất. Trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải phát huy truyền

thống cách mạng, vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước vào thực tiễn địa phương. Bài học về xây dựng, tập hợp và

phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; quán triệt sâu sắc quan điểm

phát triển toàn diện và bền vững, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ

công bằng xã hội. Tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển để

khơi dậy tiềm năng, thế mạnh địa phương.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện

Vĩnh Linh

2.1.2.1. Số lượng, chất lượng đại biểu HĐND

Nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND huyện Vĩnh Linh có 31 đại biểu trúng

cử, chất lượng, cơ cấu thành phần đại biểu HĐND như sau:

Về trình độ: Trung cấp và cao đẳng 03 đại biểu; đại học 24 đại biểu;

sau đại học 04 đại biểu. Trình độ lý luận chính trị: trung cấp có 17 đại biểu,

cao cấp, cử nhân: 14 đại biểu.

Về cơ cấu: đại biểu nữ: 09 đại biểu; đại biểu trẻ tuổi: 04 đại biểu; đại

biểu ngoài Đảng: 03 đại biểu.

Về thành phần: cơ quan Đảng: 09 đại biểu; chính quyền: 08 đại biểu;

37

Ủy ban mặt trận và các đoàn thể: 07 đại biểu; Quân đội, công an: 02 đại biểu.

Cơ quan Đảng

6%

23%

Chính quyền

26%

Ủy ban mặt trận và các đoàn thể

22%

16%

Quân đội, công an

29%

Cơ quan, đơn vị khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND huyện Vĩnh Linh

nhiệm kỳ 2016 – 2021

(Nguồn: UBND huyện Vĩnh Linh)

Cơ cấu thường trực HĐND huyện gồm 01 chủ tịch HĐND, 02 Phó chủ

tịch HĐND, 02 trưởng ban, cụ thể như sau:

- Bí thư huyện ủy đồng thời là chủ tịch HĐND huyện

- 02 Phó chủ tịch HĐND huyện hoạt động chuyên trách

- 02 Trưởng ban (Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế) hoạt động kiêm

nhiệm

2.1.2.2. Số lượng, chất lượng thành viên UBND

Cơ cấu thành viên UBND gồm Chủ tịch, 03 phó chủ tịch (trong đó có

01 phó chủ tịch luân chuyển từ tỉnh về) và 14 ủy viên UBND là Trưởng công

an huyện, chỉ huy Ban chấp hành quân sự huyện và thủ trưởng 12 cơ quan

chuyên môn thuộc huyên, với độ tuổi và chất lượng như sau:

- Độ tuổi: từ 35-50 tuổi: 07 người; trên 50 tuổi: 11 người

38

- Trình độ chuyên môn: Đại học 15 người; sau đại học 03 người

- Trình độ lý luận chính trị: trung cấp 04 người, cao cấp và cử nhân: 14

người.

2.2. Tình hình thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa phương tại

huyện Vĩnh Linh

2.2.1. Hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, phổ biến giáo dục

pháp luật tổ chức chính quyền địa phương tại huyện Vĩnh Linh

Thực hiện kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của

UBND tỉnh Quảng Trị triển khai thi hành Luật tổ chức CQĐP, UBND huyện

Vĩnh Linh đã ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật tổ chức CQĐP trên

địa bàn huyện. Kế hoạch triển khai đã xác định cụ thể các nội dung công việc,

thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các phòng ban, ngành, đoàn

thể từ cấp huyện đến cấp cơ sở trong việc triển khai thi hành Luật tổ chức

CQĐP trên địa bàn huyện, đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

Bên cạnh đó, thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật tổ chức CQĐP trên địa bàn huyện Vĩnh Linh đã được các cấp, các

ngành, địa phương chú trọng tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú

như: tổ chức hội nghị; lồng ghép các đợt phổ biến công tác giáo dục pháp luật,

triển khai tại các buổi sinh hoạt chi bộ, họp cơ quan...

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật tổ chức CQĐP, UBND huyện Vĩnh Linh đã chỉ đạo các cơ quan, ngành

chức năng chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật có trọng tâm, trọng điểm; kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo

viên pháp luật cấp huyện, xã, thị trấn, góp phần quan trọng nâng cao chất

lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung

và pháp luật tổ chức CQĐP nói riêng tại cơ sở; tổ chức phổ biến, quán triệt,

39

tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành.

Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của huyện đã tham mưu

tích cực cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo về

công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật tổ chức CQĐP, xây dựng và triển

khai có hiệu quả kế hoạch, chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của

huyện. Nội dung tuyên truyền phong phú, nắm bắt nhu cầu tìm hiểu pháp luật

của từng nhóm đối tượng và đặc điểm cụ thể ở địa phương; tập trung tuyên

truyền, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới, có liên quan trực tiếp

đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như: Luật bầu cử Quốc

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức chính quyền địa phương...

Ngoài ra, UBND huyện đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước của tỉnh Quảng Trị tổ chức trợ giúp

pháp lý lưu động tại một số xã, thị trấn (Hồ Xá , Bến Quan, Cửa Tùng, Hiền

Thành, Kim Thạch, Trung Nam, Vĩnh Chấp, Vĩnh Giang, Vĩnh Hà) để triển

khai nội dung Luật tổ chức CQĐP rộng rãi đến nhân dân. Huyện đã tổ chức

hội nghị phổ biến, tuyên truyền Luật tổ chức CQĐP và các văn bản hướng

dẫn thi hành cho cán bộ chủ chốt ở huyên và các xã, thị trấn với 160 lượt

người tham gia. Đồng thời, UBND huyện cũng đã chỉ đạo thủ trưởng các cơ

quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai cho tất cả cán bộ, công chức của

nhân dân hiểu và thực hiện.

40

Hình 2.1: Báo cáo viên giới thiệu những nội dung cơ bản trong

Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội

và đại biểu Hội đồng nhân dân

UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã tổ chức hội nghị, phổ biến,

tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh các nội dung cơ bản của Luật tổ

chức CQĐP, đồng thời cử cán bộ, công chức làm báo cáo viên giúp các xã

triển khai các văn bản pháp luật. UBND các xã, thị trấn đã duy trì đều đặn 72

lượt truyền thanh hàng tuần phổ biến Luật tổ chức CQĐP trên hệ thống truyền

thanh ở các xã, trị trấn và thôn, khóm.

Trong thời gian qua, UBND huyện đã tổ chức 03 hội nghị tuyên truyền

phổ biến, giáo dục pháp luật và Luật tổ chức CQĐP tại huyện cho 570 đại

biểu là cán bộ chủ chốt huyện, các phòng, ban ở huyện, các thành viên Hội

đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện, báo cáo viên pháp luật cấp

huyện, Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam,

công chức tư pháp các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Ngoài ra, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật tổ

chức CQĐP đã thu hút trên 6500 lượt người tham gia, phát hơn 4.000 tờ gấp

hỏi - đáp về luật tổ chức CQĐP, luật bầu cử đến tận các hộ dân. Đội thông tin

lưu động huyện tuyên truyền xuống tận các thôn, khu phố. Công tác tuyên

truyền bề nổi được thực hiện trên các trục đường chính, các ngõ phố, trung

tâm các thôn, xã với tổng số hơn 200 băng zôn, hơn 30 bảng tin, cụm panô cỡ

41

lớn, hơn 200 pa nô cỡ nhỏ.

Hình 2.2: Tài liệu tuyên truyền về Luật tổ chức chính quyền địa phương

tại huyện Vĩnh Linh

2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật tổ

chức chính quyền địa phương

Việc tổ chức triển khai thi hành Luật tổ chức CQĐP phải gắn với trách

nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các phòng, ban, ngành, đoàn

thể từ cấp huyện đến cấp cơ sở, đảm bảo chất lượng, tiến độ hoàn thành công

việc và sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các phòng, ban, ngành các

cấp trong việc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện phải thường

xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của việc

thực hiện Luật tổ chức CQĐP trên địa bàn toàn huyện Vĩnh Linh. Cụ thể như

sau:

Phòng Nội vụ chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp và

các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, UBND cấp xã triển khai việc

tuyên truyền, phổ biến nội dung và điểm mới của Luật tổ chức CQĐP; các

nhiệm vụ thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu

HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021; công tác kiện toàn tổ chức, hoạt động

42

của HĐND, UBND ở cấp huyện và cấp xã. Phối hợp với Đài truyền thanh –

truyền hình huyện tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài để

phổ biến các nội dung cơ bản của Luật Tổ chức CQĐP.

Phòng Văn hóa và thông tin huyện phụ trách chỉ đạo, hướng dẫn Đài

truyền thanh – truyền hình huyện dành thời lượng phù hợp để phổ biến Luật

tổ chức CQDDP và các văn bản hướng dẫn Luật trên các phương tiện thông

tin đại chúng của toàn huyện.

UBND cấp xã, sau khi thống nhất với HĐND cấp xã ban hành kế hoạch

triển khai Luật tổ chức CQĐP trên địa bàn cấp mình, đồng thời tổ chức giới

thiệu, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Luật tổ chức CQĐP bằng nhiều

hình thức khác nhau nhưng phải phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của

từng địa phương bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng phải phù hợp với

điều kiện, tình hình thực tế của từng địa phương và theo từng đối tương, hình

thức tuyên truyền, phổ biến thông qua lồng ghép vào chuyên đề trong các hội

họp, hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.

Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức tuyên

truyền sâu rộng đến cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách,

hội đoàn viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn các nội dung cơ bản của

Luật Tổ chức CQĐP; thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, sinh

hoạt Chi hội, Chi đoàn và sinh hoạt các câu lạc bộ, cập nhật kiến thức pháp

luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Phòng Tài chính bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách huyện để chi cho

các hoạt động triển khai thi hành Luật tổ chức CQĐP theo quy định.

Như vậy, trong quá trình thực hiện pháp tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh

Linh, giữa các ban, ngành, cấp tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện

43

nhiệm vụ; việc thực hiện kế hoạch triển khai pháp luật tổ chức CQĐP tại

huyện Vĩnh Linh đã đạt được những kết quả đáng kể và mang lại hiệu quả

trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của của huyện, đồng thời tạo chuyển biến

tích cực trong việc tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện.

2.2.3. Áp dụng thực tế pháp luật tổ chức chính quyền địa phương

2.2.3.1. Kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện

Vĩnh Linh

HĐND huyện Vĩnh Linh đã thực hiện đúng chức năng theo luật định và

thể hiện được cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí,

nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.

- Về tổ chức kỳ họp HĐND huyện Vĩnh Linh: Từ đầu nhiệm kỳ đến

nay, HĐND huyện tổ chức thành công 16 kỳ họp, các kỳ họp được chuẩn bị

chu đáo, tài liệu được gửi trước đến đại biểu, thời gian chương trình phù hợp

(từ 1,5 - 2 ngày); chủ tọa điều hành linh hoạt, phát huy dân chủ của đại biểu;

tỷ lệ đại biểu HĐND tham dự các kỳ họp cao, đa số các đại biểu đã phát huy

tinh thần, trách nhiệm tích cực phát biểu thảo luận và chất vấn, góp phần nâng

cao chất lượng kỳ họp.

Hình 2.3: HĐND huyện Vĩnh Linh tổ chức kỳ họp thứ 16,

khóa V, nhiệm kỳ 2016 – 2021

44

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Qua các kỳ họp đã ban hành 71 nghị quyết; trong đó 54 nghị quyết cá

biệt, 17 nghị quyết quy phạm pháp luật, không có nghị quyết chuyên đề. Các

nghị quyết cơ bản thực hiện đúng quy định của Luật tổ chức CQĐP. Các nghị

quyết của HĐND huyện ngày càng có chất lượng và có tính khả thi cao. Các

nghị quyết đã được UBND huyện và các đơn vị liên quan cụ thể hóa bằng

nhiều hình thức trên nhiều lĩnh vực phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn

địa phương góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,

đảm bảo quốc phòng - an ninh và được triển khai có hiệu quả, thiết thực đi

vào cuộc sống.

- Về hoạt động giám sát tại kỳ họp, giám sát giữa hai kỳ họp:

+ Hoạt động giám sát tại các kỳ họp thường lệ: Xem xét, đánh giá báo

cáo của UBND huyện; xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Thường trực

HĐND, các Ban HĐND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi

hành án dân sự huyện và xem xet Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết

kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp HĐND huyện. Chất vấn và trả lời chất

vấn.

+ Hoạt động giám sát chuyên đề: Thường trực HĐND và các Ban

HĐND đã xây dựng Chương trình giám sát của từng năm. Thường trực

HĐND huyện chỉ đạo các Ban HĐND tập trung giám sát trên các báo cáo,

văn bản và đi kiểm tra thực tế.

Tổ chức 27 cuộc giám sát, công tác giám sát tập trung vào tình hình

thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -

quốc phòng; hoạt động xét xử các loại vụ án; công tác quản lý và hoạt động

của các chợ trên địa bàn huyện; việc quy hoạch và triển khai xây dựng công

trình Nhà văn hóa, Nhà sinh hoạt cộng đồng và Trụ sở xã trên địa bàn....

Hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND ngày càng đi vào chiều sâu

45

và chất lượng. Qua giám sát, Thường trực HĐND và các Ban HĐND đã đánh

giá một cách khách quan, chính xác những kết quả đã đạt được và cũng chỉ rõ

những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác chỉ đạo điều hành quản lý và

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;

đồng thời có những kiến nghị chính đáng đến cấp có thẩm quyền để có biện

pháp chỉ đạo, xử lý và khắc phụ kịp thời. Kết quả hoạt động giám sát của

HĐND được cử tri và nhân dân đánh giá cao.

- Công tác tiếp công dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công

dân: Tổ chức tiếp công dân theo quy định, tiếp 03 lượt công dân, gồm 05

người kiến nghị về chế độ, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và

công tác giao đất ở. Qua nghiên cứu, xem xét, Thường trực HĐND huyện đã

chuyển các đơn đến cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để xem xét giải

quyết theo quy định.

Thường trực HĐND huyện đã phối hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức cho Tổ đại biểu HĐND và

các đại biểu HĐND huyện tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND

huyện theo quy định, đảm bảo dân chủ. Đã nhận được 153 ý kiến của cử tri về

chính sách tái định cư; sản xuất nông nghiệp, nông thôn; giao thông, xây

dựng; công nghiệp, thương mại; đô thị, môi trường; đời sống xã hội; quản lý,

sử dụng đất. 100% ý kiến cử tri đều được Thường trực HĐND huyện tổng

hợp, phân loại chuyển đến các cấp có thẩm quyền giải quyết.

- Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực

HĐND huyện Vĩnh Linh:

+ Thường trực HĐND huyện duy trì và tổ chức họp thường kỳ mỗi

tháng một lần. Tại cuộc họp đã thảo luận và xem xét, giải quyết các vấn đề

thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND huyện và triển khai thực hiện một

số nội dung công việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

46

HĐND góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

+ Ngoài việc phân công giám sát theo lĩnh vực chuyên môn, Thường

trực HĐND huyện đã chỉ đạo hai Ban HĐND phối hợp tham mưu giải quyết

các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp, tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời trong

hoạt động quản lý, điều hành của UBND huyện, bảo đảm thực hiện có hiệu

quả các nghị quyết của HĐND huyện đã đề ra. Đại biểu HĐND đã thực hiện

đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, luôn giữ mối liên hệ với cử tri, những

vấn đề bức xúc trong cuộc sống và đề xuất ý kiến để xem xét, thảo luận tại kỳ

họp; nhiều đại biểu tích cực nghiên cứu, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến

thiết thực, giúp HĐND thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình; tích

cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2.2.3.2. Kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện

Vĩnh Linh

UBND và Chủ tịch UBND huyện đã tập trung điều hành với tinh thần

đoàn kết, kiên quyết, trách nhiệm cao, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, đảm bảo tốt

nhiệm vụ thường xuyên, thể hiện sự năng động, sáng tạo, linh hoạt, giải quyết

có hiệu quả các vấn đề cụ thể, đột xuất và bức xúc.

Căn cứ các quy định của Luật tổ chức CQĐP và các văn bản luật khác,

UBND huyện đã xây dựng và ban hành quy chế làm việc của UBND nhiệm

kỳ 2016 - 2021; đồng thời, phối hợp với Thường trực HĐND, Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc huyện và các đoàn thể huyện ban hành quy chế phối hợp hoạt

động. Trên cơ sở đó, Chủ tịch UBND đã ban hành các Quyết định quy định

chi tiết và phân công cụ thể các lĩnh vực phụ trách đối với Chủ tịch, Phó Chủ

tịch, các Ủy viên UBND và toàn thể cán bộ công thuộc quyền quản lý.

Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND

huyện chấp hành các Nghị quyết của HĐND huyện, căn cứ vào các Nghị

47

quyết đó UBND tiến hành họp, bàn bạc ban hành quyết định tổ chức thực

hiện để đưa các chủ trương của HĐND huyện đi vào thực tế cuộc sống.

UBND, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành các Quyết định, Chỉ thị và các

văn bản chỉ đạo điều hành phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phát huy quyền làm

chủ của nhân dân; tạo thuận lợi cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đoàn thể,

người dân và doanh nghiệp. UBND huyện Vĩnh Linh luôn có sự đoàn kết,

nhất trí cao trong quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà nước, từ đó nâng

cao ý thức, trách nhiệm của mỗi thành viên UBND và thủ trưởng các cơ quan,

đơn vị trực thuộc.

Hình 2.4: UBND huyện Vĩnh Linh tổ chức phiên họp thường kỳ

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Các công việc cần giải quyết được UBND đưa ra thảo luận và quyết

định từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hay bất thường theo đúng

quy định và trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, rõ ràng minh bạch bảo

đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể và các thành viên UBND. Các công

việc được giải quyết theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo của

cấp ủy Đảng, sự giám sát của HĐND trong việc thực hiện chức năng, quyền

hạn được giao. UBND huyện thường xuyên quan tâm trao đổi, phối hợp thông

tin, quản lý, điều hành với các cơ quan của tỉnh và chính quyền các địa

48

phương. UBND, chủ tịch UBND huyện luôn chú trọng xây dựng chương trình

công tác năm, quý, tháng, tuần… để tập trung chỉ đạo những nhiệm vụ trọng

tâm, cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương.

Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND huyện tích cực đổi mới phương thức

quản lý theo hướng thiết thực, hiệu quả, từng bước ứng dụng công nghệ tin

học trong chỉ đạo, điều hành. Cập nhật thường xuyên, kịp thời trên trang

thông tin điện tử của huyện các loại văn bản quy phạm pháp luật; các Thông

báo ý kiến kết luận, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND

huyện; lịch công tác của lãnh đạo UBND huyện; Bộ thủ tục hành chính...

Hình 2.5: UBND tổ chức ra mắt Cổng thông tin điện huyện Vĩnh Linh

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch UBND đã

chủ động xử lý công việc, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn xây dựng

và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính

sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực theo đúng chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo

của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu

quả cao.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện luôn làm tốt công tác

49

hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu cho UBND huyện trong lãnh

đạo, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển khai, thực hiện và hoàn thành tốt các

nhiệm vụ được giao. Hàng năm, UBND huyện tổ chức Hội nghị tổng kết đánh

giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đã qua; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn

vị nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nội dung và xây dựng chương trình, kế

hoạch trình UBND xem xét thực hiện nhiệm vụ trên từng lĩnh vực.

Tóm lại, từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay, Thường trực HĐND,

các Ban HĐND huyện đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo

quy định của pháp luật và chương trình công tác đã đề ra. Công tác chuẩn bị

tổ chức kỳ họp của HĐND huyện được quan tâm thực hiện theo đúng quy

định, các Ban HĐND huyện đã chủ động triển khai các hoạt động theo đúng

quy định về trình tự, thủ tục; công tác thẩm tra được thực hiện chu đáo, kỹ

lưỡng; các thành viên của Ban tham dự các cuộc họp và giám sát tương đối

đầy đủ; các thành viên trong Ban đã chủ động tích cực nghiên cứu và có nhiều

ý kiến tham gia chất lượng.

Công tác giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND,

Tổ đại biểu HĐND huyện đã bám sát Luật và Nghị quyết HĐND; vì vậy chất

lượng, hiệu quả ngày càng được nâng cao, có trọng tâm, trọng điểm và đi

thẳng vào các nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực phụ trách, nhất là những

vấn đề cấp bách mà HĐND huyện và cử tri quan tâm; phương thức giám sát

thường xuyên đổi mới theo hướng kết hợp giám sát việc thực hiện nghị quyết

của HĐND huyện với nhiều hình thức giám sát như: Giám sát chuyên đề,

giám sát trực tiếp, giám sát qua báo cáo; chú trọng giám sát việc giải quyết vụ

việc cụ thể của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp.

Các ý kiến kết luận, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban

HĐND huyện sau giám sát được thông báo tới các đơn vị chịu sự giám sát và

cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Công tác phối hợp giữa Thường trực

50

HĐND huyện với UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện

và các cơ quan chuyên môn được duy trì, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả các mặt công tác của HĐND; thường xuyên giữ mối quan hệ với

các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND huyện trong hoạt động tiếp xúc cử

tri. Công tác theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết, trả lời

các ý kiến, kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của công dân được thực

hiện thường xuyên và có hiệu quả hơn.

Từ khi triển khai, thực hiện Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 đến nay, tổ

chức bộ máy chính quyền UBND huyện được sắp xếp và từng bước hoàn

thiện; phân định rõ ràng chức năng, thẩm quyền của các cơ quan. Việc sắp

xếp bố trí cán bộ đảm bảo được chất lượng hoạt động của một số phòng quản

lý đa ngành, đa lĩnh vực. Quy trình quản lý từng bước được cải tiến; chú trọng

phối hợp giữa quản lý ngành với quản lý địa bàn.

Trong quá trình chỉ đạo, điều hành; UBND huyện Vĩnh Linh đã quán

triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc và vận dụng linh hoạt các chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước, của UBND tỉnh và các sở ngành tỉnh, các

Nghị quyết của huyện ủy và HĐND huyện. Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân

huyện đã nghiên cứu, ban hành và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý,

điều hành, phù hợp với từng lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND huyện đã dành nhiều thời gian, tập

trung giải quyết những vấn đề lớn, vấn đề khó có tính phức tạp, những vấn đề

trọng điểm có tính quyết định đến sự phát triển của địa phương trước mắt

cũng như lâu dài. Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND huyệnchỉ đạo, điều hành

mọi hoạt động theo quy chế làm việc của UBND huyện; đề cao nguyên tắc

tập trung dân chủ; nâng cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ

tịch UBND huyện và từng thành viên UBND huyện; tạo được sự đoàn kết

thống nhất trong nội bộ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, tích cực giải

51

quyết tốt các mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, sâu sắt với nhân dân,

kịp thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm

vụ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng, thương mại, dịch vụ;

chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ bản hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội, an ninh - quốc phòng được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của

nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Tuy nhiên, hoạt động của HĐND đôi lúc chưa phát huy đầy đủ vị trí,

vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Công tác tham gia xây

dựng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước,

nghị quyết của HĐND còn thiếu chủ động. Hoạt động giám sát việc giải quyết

các ý kiến, kiến nghị của cử tri, các kiến nghị sau giám sát chưa được chú

trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

Một số đại biểu HĐND chưa làm tròn trách nhiệm của người đại biểu

dân cử, chưa chủ động nghiên cứu các văn bản, tài liệu và nắm bắt tình hình

thực tế nên ít tham gia thảo luận hoặc đặt câu hỏi chất vấn.

Chất lượng một số cuộc họp chưa được nâng cao.Việc chấp hành một

số chủ trương của UBND huyện, các thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch UBND huyện tại một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa

nghiêm túc hoặc triển khai chậm, không đạt yêu cầu đề ra.

2.2.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương

Kiểm tra, giám sát là công tác rất quan trọng trong thực hiện pháp luật

nói chung và pháp luật tổ chức CQĐP nói riêng. Những năm qua, công tác

giám sát của HĐND tỉnh Quảng Trị đối với việc chấp hành Luật tổ chức

CQĐP năm 2015 tại huyện Vĩnh Linh đã được thực hiện hiệu quả.

Triển khai các hoạt động giám sát thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP

2015 trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, một mặt là để tăng cường nắm bắt thực

52

tiễn, đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật; mặt khác khẳng định tính minh

bạch trong hoạt động của chính quyền nhà nước ở địa phương. HĐND tỉnh đã

áp dụng các hình thức, biện pháp giám sát, kiểm tra, khảo sát thực tế phù hợp

để đạt hiệu quả cao nhất.

Cụ thể như năm 2019, đoàn giám sát của HĐND tỉnh Quảng Trị đã

giám sát việc chấp hành Luật tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh. Trong quá

trình thực hiện giám sát, Đoàn giám sát đã ghi nhận những nỗ lực của huyện

Vĩnh Linh trong công tác tuyên truyền về Luật tổ chức CQĐP. Việc tổ chức,

triển khai Luật nghiêm túc, chặt chẽ, bám sát quy định của pháp luật; hoạt

động của HĐND, UBND đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ; công tác

phối hợp trong thực hiện Luật được quan tâm, đã xây dựng quy chế phối hợp.

Hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban, tổ đại biểu có

nhiều chuyển biến, thực thi đúng chức năng, nhiệm vụ. Các cơ quan thuộc

Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện có sự phối hợp

nhịp nhàng, gắn kết, bảo đảm dân chủ, đúng luật, chất lượng các kỳ họp tiếp

tục được nâng lên. Hoạt động giám sát có trọng tâm, tập trung vào những vấn

đề bức xúc được nhiều cử tri quan tâm.

Cơ cấu tổ chức chính quyền hai cấp (huyện và xã) nhiệm kỳ 2016-2021

trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng quy định. Chất lượng, cơ cấu,

tiêu chuẩn của đại biểu HĐND được nâng lên, hoạt động có nhiều chuyển

biến. Việc quy định thành viên UBND cấp huyện là người đứng đầu các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND đã tạo thuận lợi trong triển khai công việc,

phát huy trí tuệ tập thể, thể hiện sự dân chủ trong lãnh đạo, quản lý, điều

hành.

Số lượng Phó Chủ tịch UBND huyện và các phòng chuyên môn theo

quy định hiện nay phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà

nước và giải quyết các nhiệm vụ được giao trên địa bàn. Vai trò của người

53

dân trong hoạt động giám sát đối với chính quyền các cấp đã được cụ thể hóa;

đặc biệt Điều 125 quy định hàng tháng, UBND cấp xã tổ chức hội nghị trao

đổi, đối thoại với nhân dân từ đó tạo thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý

của UBND cấp xã…

Tuy nhiên, quá trình hoạt động vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như:

Chưa tổ chức được hoạt động giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp

luật của UBND huyện và HĐND cấp xã. Hoạt động tiếp công dân của các Tổ

đại biểu HĐND cũng như từng đại biểu HĐND thiếu thường xuyên.

Vì vậy, đoàn giám sát của HĐND tỉnh Quảng Trị đã đề nghị huyện

Vĩnh Linh có giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế. Đặc biệt, HĐND

huyện cần tập trung nâng chất lượng hoạt động, nhất là các phiên, kỳ họp và

giải quyết tốt những vấn đề phát sinh; làm tốt hơn công tác chất vấn và trả lời

chất vấn. Đồng thời đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri, bảo đảm tính thực

quyền của cơ quan dân cử. UBND huyện và các cơ quan, ban chuyên môn

thực hiện tốt quy chế làm việc; chú ý thực hiện theo thẩm quyền chung, riêng

đúng quy định.

Thường xuyên rà soát, thẩm định trước khi ban hành văn bản, tránh sai

sót. Làm tốt việc tập huấn, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đội

ngũ, bảo đảm hoạt động hiệu quả; chú trọng hơn đến công tác phối hợp, bảo

đảm thực chất.

2.2.5. Tổng kết, đánh giá thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương

Năm 2018, sau 03 năm triển khai thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP,

huyện Vĩnh Linh đã tiến hành tổng kết, đánh giá quá trình thực thi pháp luật,

những kết quả đạt được; những khó khăn còn tồn tại.

Luật tổ chức CQĐP được triển khai thực hiện trong bối cảnh tình hình

kinh tế - xã hội của huyện có nhiều chuyển biến, đan xen cả thuận lợi và khó

54

khăn, thách thức. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai lũ lụt, song với

sự đoàn kết, nỗ lực quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận,

đoàn thể, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện, cùng với sự quan tâm lãnh

đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của tỉnh Quảng Trị nên trong thời gian vừa qua, huyện

Vĩnh Linh đã tổ chức thực hiện Luật tổ chức CQĐP 2015 bảo đảm kịp thời,

đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trên địa bàn huyện. Và huyện Vĩnh Linh đã

tổng kết, đánh giá một số kinh nghiệm sau thời gian thực hiện pháp luật tổ

chức CQĐP, cụ thể như sau:

Một là, tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND phải được sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, trực tiếp của cấp ủy Đảng và Thường trực HĐND.

Hai là, trong hoạt động phải luôn bám sát chủ trương, đường lối, nghị

quyết của Đảng và tình hình thực tiễn của đơn vị mình để thể chế hóa kịp thời

thành các nghị quyết của HĐND phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Ba là, người đại biểu dân cử phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm

chất đạo đức tốt, năng lực và trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc, luôn

giữ vững mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với cử tri trên tinh thần lắng nghe một

cách cầu thị, thấu đáo và có chọn lọc các ý kiến của cử tri.

Bốn là, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường sự

đoàn kết, phải phát huy sức mạnh tập thể HĐND, UBND đề cao trách nhiệm cá

nhân, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn; đồng thời, tăng cường mối quan hệ

phối hợp giữa HĐND, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp cũng như

phối hợp giữa HĐND các cấp.

Năm là, không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung và phương thức hoạt

động của HĐND, UBND

Sáu là, nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 và

các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động

chính quyền địa phương của HĐND và UBND các cấp cho phù hợp với tình

55

hình thực tiễn trong thời gian tới.

2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh

2.3.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, ngay sau khi Luật tổ chức CQĐP năm 2015 và các văn bản

hướng dẫn thi hành có hiệu lực, Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh đã ban hành

kế hoạch triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các

cơ quan, tổ chức, địa phương trên toàn huyện; chỉ đạo phòng Tư pháp - cơ quan

thường trực Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật huyện chủ trì, phối hợp với

các cơ quan liên quan biên soạn tài liệu, đề cương tuyên truyền, tăng cường

phổ biến nội dung Luật Tổ chức CQĐP; yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, ban,

ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến

cho cán bộ, công chức, người lao động về nội dung, mục đích, ý nghĩa tầm

quan trọng của Luật Tổ chức CQĐP làm cơ sở nâng cao nhận thức, ý thức pháp

luật trong thực thi nhiệm vụ; Đài truyền thanh huyện thực hiện chuyên mục

pháp luật và đời sống, dành thời lượng phù hợp để đăng tải các tin, bài tuyên

truyền trên về các nội dung cơ bản của Luật Tổ chức CQĐP và các văn bản

hướng dẫn thi hành Luật. HĐND, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch quán triệt,

tuyên truyền, phổ biến Luật Tổ chức CQĐP đến cán bộ, công chức thuộc địa

phương mình quản lý; phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội

cùng cấp tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, công chức, người hoạt

động không chuyên trách và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn các nội dung cơ

bản của Luật Tổ chức CQĐP. Tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp với

điều kiện, tình hình thực tế của địa phương (thông qua lồng ghép chuyên đề

trong các hội nghị, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật).

Phòng Tư pháp đã chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp UBND

56

huyện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành;

đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ các văn bản không còn phù

hợp với những quy định của Luật tổ chức CQĐP năm 2015.

Thứ hai, việc phối hợp thực hiện Luật tổ chức CQĐP tại huyện giữa

HĐND, các cơ quan của HĐND và UBND, các cơ quan của UBND huyện đã

được quan tâm thực hiện có hiệu quả, thể hiện qua việc phối hợp kịp thời trong

quá trình chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết để tổ chức kế hoạch triển

khai Luật tổ chức CQĐP. Ngoài ra, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư pháp,

các cơ quan có liên quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Thứ ba, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND huyện đã thực hiện đúng

chức năng theo luật định, thể hiện được vai trò cơ quan quyền lực nhà nước

tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân

dân. Đa số đại biểu HĐND đều thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, luôn giữ

mối liên hệ với cử tri, nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử trị. Nhiều đại biểu đã

tích cực nghiên cứu, đóng góp những ý kiến thiết thực, giúp HĐND thực hiện

tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Tổ chức và hoạt động của UBND huyện cũng có nhiều tiến bộ, thực

hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật tổ chức CQĐP; trong

quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND huyện thực hiện nghiêm

những quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện. UBND huyện

đã ban hành và sửa đổi quy chế làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế

của huyện. Từ đó, phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, đề cao vai trò trách

nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên của UBND năng

động, sáng tạo, nhạy bén trong chỉ đạo, điều hành, sâu sát cơ sở.

Thứ tư, hoạt động kiểm tra, giám sát của HĐND tỉnh Quảng Trị đối với

thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP tại huyện vĩnh Linh luôn được đổi mới;

hiệu lực, hiệu quả đã được nâng lên. Các hình thức giám sát được đa dạng hóa

57

như: chất vấn; giải trình; yêu cầu cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả triển khai,

thực hiện chấp hành pháp luật tổ chức CQĐP; nghe phản ánh qua các cuộc

tiếp xúc cử tri... Quy trình và cách thức giám sát của Thường trực, các Ban

HĐND tiếp tục được nâng cao chất lượng. Đề cương giám sát thực hiện Luật

tổ chức CQĐP được xây dựng chi tiết, tạo điều kiện cho huyện Vĩnh Linh

chuẩn bị báo cáo đúng nội dung, yêu cầu. Quá trình triển khai giám sát tại địa

phương được các cơ quan liên quan, địa phương phối hợp, tạo điều kiện thuận

lợi, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giám sát.

Cuối cùng, trong quá trình thực hiện Luật tổ chức CQĐP, huyện Vĩnh

Linh đã tiến hành tổng kết, đánh giá của toàn bộ quá trình này. Nhận thấy,

Luật tổ chức CQĐP 2015 đã khắc phục được những vướng mắc, tồn tại của

Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đã tạo được hành lang pháp lý để

huyện Vĩnh Linh nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đảm bảo việc tăng

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền trong việc thúc đẩy kinh tế

- xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân huyện Vĩnh Linh.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Một là, tại một số đơn vị, địa phương trên địa bàn huyện Vĩnh Linh

chưa tích cực, chủ động trong việc triển khai Luật tổ chức CQĐP 2015. Hiệu

quả tuyên truyền pháp luật tổ chức CQĐP một số nơi chưa cao do đội ngũ báo

cáo viên pháp luật còn mỏng, kiêm nhiệm nhiều việc, chưa được tập huấn

chuyên sâu nên khả năng nghiên cứu, truyền đạt Luật tổ chức CQĐP 2015 của

một số báo cáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Trình độ dân trí tại một số

địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa còn thấp, kinh tế khó khăn, địa hình

hiểm trở nên việc tuyên truyền vẫn gặp nhiều khó khăn. Một số đơn vị cấp xã

thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương với các quy

định của pháp luật tổ chức CQĐP còn lúng túng. Khối lượng văn bản qua các

58

thời kỳ rất lớn, có sự biện động về địa giới hành chính, công tác lưu trữ tại

chính các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, một

số đơn vị không xác định được chính xác các văn bản thuộc trách nhiệm hệ

thống hóa của đơn vị mình, không cung cấp được thông tin liên quan đến văn

bản. Do đó, việc thống kê, tập hợp văn bản để tiến hành rà soát, xác định các

nội dung trái pháp luật tổ chức CQĐP hoặc hết hiệu lực và còn hiệu lực gặp

nhiều khó khăn.

Hai là, phiên họp Thường trực HĐND - hình thức hoạt động chủ yếu

của Thường trực HĐND huyện chưa được tổ chức theo quy định. Theo đó,

các vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp HĐND chủ yếu là do lãnh đạo Thường

trực HĐND (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch) thống nhất qua trao đổi điện thoại,

hội ý nhanh…để chỉ đạo Văn phòng HĐND – UBND ban hành văn bản phúc

đáp, không thông qua tập thể Thường trực HĐND. Nhân sự các ban của

HĐND cấp huyện hầu hết đều mới tham gia lần đầu nên đa phần còn lúng

túng trong hoạt động; một số nơi thành viên ban của HĐND cũng đồng thời là

thành viên của UBND huyện mặc dù không trái quy định nhưng phần nào ảnh

hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên ban.

Ngoài ra, hoạt động tiếp công dân của đại biểu HĐND được quy định

trong Luật tổ chức CQĐP năm 2015 và Luật Tiếp công dân là hết sức cần

thiết, tạo thêm một kênh thông tin để đại biểu tiếp xúc, gắn bó với cử tri.

Nhưng khi triển khai trong thời gian qua cho thấy hoạt động này rất khó khăn,

phức tạp.

Vì hoạt động này khác với hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp

công dân đòi hỏi đại biểu phải có nhiều kỹ năng hơn, bản lĩnh hơn; phải am

hiểu pháp luật nhiều hơn và phải tiếp cận, tìm hiểu những nội dung hết sức cụ

thể... như vậy mới có thể tiếp công dân hiệu quả và tạo dựng niềm tin của

59

công dân vào đại biểu, vào chính quyền Nhà nước.

Ba là, tuy công tác thành lập đoàn giám sát thực hiện pháp luật tổ chức

CQĐP tại huyện Vĩnh Linh đã được HĐND tỉnh tổ chức, nhưng cũng chỉ

dừng lại ở mức độ tổ chức đoàn đi giám sát và xây dựng báo cáo kết quả giám

sát. Việc thành lập đoàn giám sát, xây dựng báo cáo kết quả giám sát, Thường

trực HĐND xem xét báo cáo của đoàn giám sát còn hạn chế, chỉ khi nào có

vấn đề đặc biệt nổi cộm, bức xúc thì tiến hành họp xem xét, xử lý. Những

kiến nghị của đoàn giám sát thông qua báo cáo kết quả giám sát còn chưa đạt

yêu cầu.

Bên cạnh đó, Luật chưa quy định rõ ràng, cụ thể mối quan hệ giữa

Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND, lãnh đạo các Ban HĐND và lãnh

đạo các phòng ban thuộc UBND; chưa quy định rành mạch, đầy đủ về trách

nhiệm của UBND trước HĐND với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Hiến pháp năm 2013 được ban hành với nhiều tư tưởng mới về CQĐP,

nhưng Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 chưa hoàn toàn cụ thể hóa được đầy đủ,

toàn diện các quy định mới của Hiến pháp, có những quy định đã được

“chuyển hóa” nhưng chưa thể hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, bản chất của

cơ quan đại diện quyền lực nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương. Mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của CQĐP chưa được hoàn thiện, một số quy định của Luật chưa phù hợp

với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới, đáp ứng điều kiện ứng dụng những

thành tựu công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng 4.0 vào quản lý nền hành

chính nhà nước.

Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 và một số văn bản hướng dẫn thi hành

được ban hành trước thời điểm có Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, đặc biệt là Nghị quyết Trung

60

ương 6 khóa XII ‘‘Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Vì vậy, Luật

chưa cụ thể hóa được kịp thời các chủ trương, định hướng lớn và mới được

ban hành của Đảng, dẫn đến các quy định của Luật chưa làm cho tổ chức bộ

máy của CQĐP các cấp bớt cồng kềnh, giảm tầng nấc; hiệu lực, hiệu quả hoạt

động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức trong

CQĐP còn chồng chéo, trùng lắp... Việc phân công, phân cấp, phân quyền

giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh

mẽ và đồng bộ.

Sự phối hợp giữa ngành và cấp trong thực hiện pháp luật tổ chức

CQĐP tại huyện Vĩnh Linh chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, còn có tình trạng né

tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

Tiểu kết chương 2

Tại chương này, tác giả đã khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội của huyện Vĩnh Linh cũng như cơ cấu tổ chức của HĐND và UBND

huyện. Chương 2 đã tập trung phân tích tình hình thực hiện pháp luật tổ chức

CQĐP tại huyện Vĩnh Linh, cũng như đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật

tại huyện, qua quá trình thực hiện chỉ ra được những kết quả đạt được và mặt

còn hạn chế này. Từ đó, biết được những khó khăn còn tồn tại và nguyên

nhân để đưa ra những giải pháp thích hợp để cho việc thực hiện pháp luật tổ

61

chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh đạt hiệu quả hơn.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH,

TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

3.1.1. Những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015

Căn cứ Hiến pháp năm 2013, ngày 19/6/2015 Quốc hội đã ban hành

Luật Tổ chức CQĐP. Luật này đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp và

các chủ trương, định hướng của Đảng về CQĐP các cấp. Việc phân công,

phân cấp, phân quyền giữa Chính phủ với CQĐP đã được đẩy mạnh, đáp ứng

yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phát huy sự chủ động, sáng tạo, tự chủ,

tự chịu trách nhiệm trong phạm vi thẩm quyền của CQĐP các cấp, góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông

suốt của hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở.

Qua thời gian triển khai thực hiện, bên cạnh các kết quả đã đạt được,

một số quy định hiện hành của Luật cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

với chủ trương, định hướng của Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, cụ

thể như sau:

- Một số quy định của Luật về phân định thẩm quyền, phân quyền,

phân cấp, ủy quyền chưa được quy định rõ, nhất là chủ thể thực hiện ủy

quyền gây khó khăn trong việc áp dụng và hạn chế hoạt động của CQĐP

các cấp. Luật chưa có quy định để tạo cơ sở cho các luật chuyên ngành

62

quy định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn không được phân cấp, ủy quyền

nhằm tránh việc phân cấp, ủy quyền tràn lan, làm giảm hiệu quả quản lý

nhà nước ở địa phương.

- Việc tăng số lượng Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, cấp huyện chưa phù

hợp với tình hình tổ chức, hoạt động của CQĐP; việc quy định số lượng Phó

Trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động chuyên trách đã làm

tăng biên chế của CQĐP trong bối cảnh cả nước thực hiện Nghị quyết của

Trung ương về tinh giản biên chế.

- Ở cấp xã, việc thực hiện quy định của Luật về số lượng Phó Chủ tịch

UBND theo phân loại hành chính cơ bản phù hợp với cấp tỉnh, cấp huyện,

song đã làm giảm đáng kể số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã loại 2, loại 3

chỉ còn 01 Phó Chủ tịch, gây khó khăn trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.

- Luật chưa quy định mang tính nguyên tắc làm cơ sở cho các Luật

chuyên ngành quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND

các cấp trong việc giải quyết một số vấn đề cụ thể ở địa phương thuộc lĩnh

vực chuyên ngành.

- Thường trực HĐND cấp xã được Luật quy định chỉ gồm 02 người là

Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND trong khi HĐND cấp xã đã được thành lập 2

Ban của HĐND là chưa phù hợp, gây khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ

của Thường trực HĐND cấp xã.

- Luật không quy định thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của cấp xã là chưa phù hợp.Thực tế cho thấy, UBND cấp

xã vẫn phải đề ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa

bàn trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên và nghị quyết của cấp ủy

đảng cùng cấp. Vì vậy, nhiều địa phương vẫn đề nghị bổ sung quy định

63

thẩm quyền của UBND cấp xã xây dựng trình HĐND cấp xã thông qua để

trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

cấp xã trước khi triển khai thực hiện.

- Quy định của Luật về cơ cấu tổ chức của CQĐP cấp huyện, cấp xã ở

hải đảo như các đơn vị hành chính trong đất liền là chưa phù hợp với các đặc

thù, đặc điểm khác biệt của các đơn vị hành chính ở hải đảo.

Bên cạnh đó, văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị

quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp

xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW) đã định hướng các nhiệm

vụ, giải pháp để sửa đổi, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Cụ thể:

Một là, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối

quan hệ công tác giữa các Bộ, ngành, các tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành,

địa phương và cơ cấu tổ chức của các cấp CQĐP; khắc phục triệt để sự trùng

lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo hướng một tổ chức có thể đảm

nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách

nhiệm chính.

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh phân quyền, phân cấp mạnh mẽ, hợp lý giữa

Chính phủ với các Bộ, ngành; giữa Chính phủ, các Bộ, ngành với chính quyền

địa phương và giữa các cấp CQĐP để tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề

cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát

quyền lực. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ giữa Chính phủ

với các Bộ, ngành; giữa Chính phủ, các Bộ, ngành với chính quyền địa

phương cấp tỉnh và giữa các cấp chính quyền địa phương.

Ba là, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các

đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa

64

cấp trung gian, giảm cấp phó. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định

liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương

để kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,

lĩnh vực quản lý. Thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy

và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn.

Bốn là, nghiên cứu giảm hợp lý số lượng đại biểu HĐND các cấp và

giảm đại biểu HĐND công tác ở các cơ quan quản lý nhà nước; giảm số

lượng Phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh, cấp huyện và quy định số lượng Phó Chủ

tịch UBND cấp xã loại II phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, gắn với nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động để thực hiện từ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Năm là, quy định khung số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp tỉnh, cấp huyện và khung số lượng cấp phó của các cơ quan này.

3.1.2. Quan điểm

Từ những vấn đề được trình bày ở trên, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức,

hoạt động của CQĐP, khắc phục các hạn chế, bất cập, tạo cơ sở pháp lý cho

việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn hợp lý,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt của bộ máy

hành chính nhà nước; phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất

cần thiết. Vì vậy, ngày 22/11/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức

Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Luật có hiệu lực thi

hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Luật tổ chức CQĐP được hoàn thiện trên cơ sở các quan điểm cụ

65

thể sau:

Một là, thể chế hóa các chủ trương của Đảng, thực hiện Nghị quyết của

Quốc hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-

NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII và Nghị quyết số

56/2017/QH14 của Quốc hội, bảo đảm sự phù hợp với các quy định của Hiến

pháp năm 2013.

Hai là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của

hệ thống pháp luật, trong đó có các luật quy định về tổ chức Quốc hội, Tòa án

nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các quy định của các Luật chuyên

ngành khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, HĐND và

UBND các cấp.

Ba là, sửa đổi những quy định không còn phù hợp, vướng mắc, bất cập;

bổ sung những vấn đề mới qua quá trình tổng kết thi hành các luật này. Tiếp

tục hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và chính quyền

địa phương.

Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Chính

phủ, đồng thời thực hiện phân quyền, phân cấp mạnh mẽ, hợp lý giữa Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ với chính quyền địa

phương; giữa các cấp chính quyền địa phương.

Năm là, bảo đảm đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ

cương, xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ,

66

hiện đại, phục vụ Nhân dân.

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

3.2.1. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tổ chức chính

quyền địa phương

Đây là một giải pháp vừa mang tính chất là giải pháp phòng ngừa, vừa

mang tính chất là giải pháp nâng cao hiệu quả. Do đó, các cấp các ngành bằng

mọi biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho mọi người

hiểu rõ mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp luật về tổ chức CQĐP, cụ

thể:

Một là, hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật huyện

cần xây dựng các chương trình hành động cụ thể tuyên truyền, phổ biến pháp

luật về Luật tổ chức CQĐP (sửa đổi, bổ sung 2019), Luật Tiếp công dân, Luật

tổ chức Chính phủ (sửa đổi, bổ sung 2019)... Cùng đó, là các văn bản rất quan

trọng để chỉ đạo việc sắp xếp các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh

đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất

lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát

huy quyền làm chủ của nhân dân. Cụ thể như: Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày

24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện

và cấp xã. Cụ thể hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội

nghị Trung ương 6 khóa XII và Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018

của Bộ Chính trị, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số

653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính

cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; Chính phủ ban hành Nghị

quyết số 32/NQ-CP ngày 14/5/2019 ban hành kèm theo Kế hoạch thực hiện

67

sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;

Bộ Nội vụ ban hành Văn bản số 2115/BNV-CQĐP ngày 16/5/2019 hướng

dẫn mẫu hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong

giai đoạn 2019 - 2021.

Cần thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tổ chức CQĐP được sửa đổi,

bổ sung 2019 cùng các văn bản có liên quan cho từng đối tượng; trong đó cần

tập trung vào đối tượng là cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào tổ chức và

hoạt động của CQĐP huyện Vĩnh Linh, để tạo sự chuyển biến về nhận thức, ý

thức chấp hành pháp luật tổ chức CQĐP, nâng cao năng lực, nghiệp vụ và đề

cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tổ chức và hoạt động CQĐP.

Hai là, các biện pháp tuyên truyền phải thiết thực, đơn giản, dễ hiểu

mang tính trực quan sinh động và đi vào chiều sâu. Công tác tuyên truyền

phải cần có sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể, trong đó

nhấn mạnh vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng trong việc giáo dục pháp

luật với nhiều nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp với từng địa phương

và đối tượng khác nhau.

Ba là, khi tuyên truyền phải lựa chọn phương pháp cho phù hợp với đối

tượng, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới; những

nơi có trình độ dân trí thấp thì hình thức tuyên truyền càng phải cụ thể, dễ

hiểu, dễ nhớ bằng cả chữ và tiếng phổ thông với chữ và tiếng của các dân tộc

mang tính phổ biến ở vùng đó. Xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến

giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh

nghiệp, góp phần ngăn chặn những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của

CQĐP ngay từ cơ sở, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH ở địa

phương.

Bốn là, hệ thống đài truyền thanh từ huyện, đến xã, thị trấn cần phối

hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế

68

hoạch phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật tổ chức CQĐP nói

riêng, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về pháp luật với hình thức sinh

động, phong phú, tăng thời lượng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật,

phát triển và nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên,

biên tập viên, cộng tác viên viết về pháp luật, bảo đảm tuyên truyền đúng

đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước về tổ chức CQĐP.

Năm là, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, vật lực cho công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật tổ chức CQĐP nói riêng.

Trong đó, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu kiến thức pháp luật và

nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm

và đội ngũ tuyên truyền viên; đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động

phổ biến, giáo dục pháp luật.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tổ chức chính

quyền địa phương tại huyện Vĩnh Linh

3.2.2.1. Đổi mới, tổ chức hoạt động của HĐND huyện

Một là, phát huy vai trò của HĐND trong việc quyết định các vấn đề

của địa phương theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm của HĐND huyện trong việc

quyết định các vấn đề của địa phương theo quy định của pháp luật, đặc biệt là

một số nội dung trọng yếu thuộc phạm vi, trách nhiệm của HĐND huyện. Cụ

thể như sau:

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm quyền trong tổ chức và bảo đảm việc thi

hành Hiến pháp và pháp luật: Quyết định bằng nghị quyết các biện pháp đảm

bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi

phạm pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế, ngân sách,

đô thị, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường: Các nghị quyết về kế

69

hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành lĩnh

vực và sản phẩm chủ yếu của huyện; quyết định các chủ trương đầu tư,

chương trình, dự án theo quy định của pháp luật; quyết định các biện pháp để

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; quyết định quy hoạch xây dựng, quy

hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy định của pháp luật,

việc liên kết kinh tế vùng giữa các địa phương; quyết định các biện pháp quản

lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,

tài nguyên thiết yếu nhất…

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa - xã hội,

quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tăng cường ban hành các nghị

quyết quyết định các biện pháp dài hạn, các chương trình, dự án, đề án phát

triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thông tin, thể dục,

thể thao, khoa học, công nghệ, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội theo

quy định của Pháp luật.

- Nâng cao chất lượng xây dựng nghị quyết

+ Thực hiện tốt công tác phối hợp với UBND huyện, Ủy ban MTTQ

huyện trong việc đề xuất xây dựng Nghị quyết của HĐND huyện. Nâng cao

chất lượng thẩm tra và quyết định của Thường trực HĐND tỉnh từ khâu chấp

thuận danh mục xây dựng nghị quyết. Ngoài đề nghị của UBND huyện, Ủy

ban MTTQ huyện, Thường trực và các Ban HĐND huyện chủ động trong

việc đề nghị xây dựng, ban hành các nghị quyết quyết định những biện pháp

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

+ Thực hiện nghiêm túc quy trình và nâng cao chất lượng soạn thảo các

văn bản trình kỳ họp, đảm bảo các văn bản trình đúng thời gian quy định,

đúng Quy chế hoạt động của HĐND huyện. Thường trực HĐND huyện xem

xét không chấp thuận việc trình kỳ họp HĐND huyện đối với những dự thảo

70

nghị quyết không đảm bảo về thời gian, quy trình, thủ tục.

+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân và các tổ chức, cá nhân chịu tác động

của các Nghị quyết quy phạm pháp luật theo đúng quy định nhằm nâng cao

chất lượng và tính khả thi của các Nghị quyết. Việc xây dựng nghị quyết theo

hướng quy định cụ thể để sau khi ban hành tổ chức thực hiện, áp dụng ngay.

Trong trường hợp cần thiết có quyết định, kế hoạch, hướng dẫn của UBND

huyện thì yêu cầu phải có các dự thảo kèm theo khi trình nghị quyết.

- Đổi mới công tác thẩm tra các dự thảo Nghị quyết:

+ Sau khi Thường trực HĐND huyện thống nhất danh mục Nghị quyết

trình kỳ họp, phân công kịp thời cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm tra

dự thảo. Các Ban HĐND huyện chủ động tham gia vào quá trình soạn

thảo để khảo sát thực tiễn, tham vấn ý kiến nhân dân. Nội dung thẩm tra

cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin cho đại biểu, khẳng định rõ những

nội dung đã đảm bảo quy định của pháp luật, những nội dung cần thảo

luận tại kỳ họp, đề xuất, kiến nghị HĐND huyện không thông qua các

nghị quyết khi chưa đạt yêu cầu trong quá trình thẩm tra. Khuyến khích

cơ quan thẩm tra có các hình thức để thu thập thông tin, xin ý kiến chuyên

gia đối với những nội dung mang tính chuyên môn sâu, phức tạp (thông

qua hội thảo, hội nghị, tham vấn…).

Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát tại kỳ họp

- Nâng cao chất lượng việc xem xét các báo cáo của Thường trực

HĐND, UBND, các cơ quan tư pháp và của các cơ quan liên quan. Báo cáo

công tác của các cơ quan phải đánh giá rõ, chính xác tình hình; số liệu kèm

theo cần cụ thể. Ngoài thẩm tra của các Ban HĐND huyện, các đại biểu

HĐND huyện tăng cường thảo luận, tranh luận về các báo cáo tại phiên thảo

luận tổ, thảo luận tại Hội trường, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác

71

nhau nhằm làm rõ trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành.

- Nâng cao hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn:

+ Lựa chọn nội dung đưa ra chất vấn đảm bảo trọng tâm, trọng

điểm, nhất là những vấn đề bức xúc đang được cử tri, xã hội quan tâm.

Thường trực HĐND huyện tổ chức hoặc phân công các Ban HĐND huyện

khảo sát thực tế, phối hợp Đài Truyền thanh - Truyền hình xây dựng các

phóng sự có chất lượng để phản ánh rõ thực trạng vấn đề, làm cơ sở cho

đại biểu tiến hành việc chất vấn.

+ Nâng cao trách nhiệm của đại biểu HĐND huyện trong hoạt động

chất vấn với quan điểm chất vấn không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm

của đại biểu trước cử tri, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri. Mỗi đại

biểu HĐND huyện phải có ít nhất 01 nội dung đề nghị chất vấn, ý kiến chất

vấn tại kỳ họp. Tổ đại biểu, đại biểu HĐND huyện nghiên cứu kỹ vấn đề chất

vấn (về quy định của pháp luật, tình hình thực tế, hạn chế, bất cập…) để nâng

cao chất lượng chất vấn.

+ Tùy tính chất và phạm vi vấn đề chất vấn để tăng thời lượng phiên

chất vấn. Chủ tọa điều hành phiên chất vấn đảm bảo nguyên tắc dân chủ, đối

thoại và có tranh luận để làm rõ đến cùng các vấn đề và trách nhiệm giải

quyết. HĐND huyện ban hành nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn khi

thấy cần thiết. Thường trực HĐND huyện thường xuyên theo dõi, đôn đốc,

giám sát việc thực hiện những cam kết, lời hứa của các tổ chức, cá nhân trước

HĐND huyện và cử tri, yêu cầu các ngành được chất vấn báo cáo rõ kết quả

thực hiện lời hứa vào kỳ họp tiếp theo.

- Tăng cường giám sát việc thực hiện nghị quyết: Định kỳ, vào kỳ họp

cuối năm, HĐND huyện xem xét báo cáo của UBND huyện về tình hình và

kết quả triển khai các nghị quyết của HĐND huyện.

- Tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với những

72

người giữ chức vụ do HĐND huyện bầu theo quy định của pháp luật và

hướng dẫn của Ủy ban thường vụ Quốc hội nghiêm túc, tránh hình thức để từ

đó, những người giữ các chức vụ do HĐND bầu nâng cao vai trò, ý thức trách

nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện việc bãi nhiệm đối

với những người không còn uy tín, năng lực hạn chế.

Ba là, nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử

lý, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri trước kỳ họp, sau kỳ họp HĐND

huyện đảm bảo đúng quy định. Tăng cường việc theo dõi, đôn đốc để đại biểu

thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có chất lượng việc tiếp xúc cử tri, nhất là sau kỳ

họp. Mở rộng đối tượng, thành phần tham gia tiếp xúc cử tri. Tăng cường việc

tiếp xúc cử tri theo chuyên đề để đảm bảo có thêm nhiều thông tin phục vụ

việc xem xét, quyết định các vấn đề tại kỳ họp, đáp ứng nguyện vọng, mong

muốn của cử tri. Bên cạnh đó, tùy điều kiện, tình hình cụ thể, đại biểu HĐND

huyện thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiếp xúc cử tri như: Tự tiếp xúc,

liên hệ với cá nhân, nhóm cử tri thông qua điện thoại; thư bưu điện, thư điện

tử, mạng xã hội; báo, đài phát thanh - truyền hình, cử tri ở đơn vị bầu cử, nơi

cư trú, nơi công tác với hình thức linh hoạt. Mở chuyên mục “Ý kiến, kiến

nghị của cử tri” trên trang thông tin điện tử của HĐND huyện để cử tri phản

ánh tâm tư, nguyện vọng đến HĐND huyện.

Các đại biểu HĐND huyện tăng cường nghiên cứu, nắm bắt thông tin

để trực tiếp giải đáp ý kiến, kiến nghị của cử tri. Xây dựng cơ chế để đại biểu,

Tổ đại biểu HĐND huyện phản hồi kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử

tri tại kỳ họp trước để tránh trường hợp cử tri phải kiến nghị nhiều lần, ảnh

hưởng đến niềm tin của cử tri.

Tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị cử tri kịp thời, xác định rõ thẩm

quyền, trách nhiệm giải quyết (theo lĩnh vực, mức độ cấp thiết…). UBND

73

huyện tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành giải quyết

kiến nghị cử tri để kịp thời và nâng cao chất lượng trong việc tổng hợp kết

quả giải quyết kiến nghị cử tri. Định kỳ hàng quý khi cần thiết, Thường trực

HĐND huyện tổ chức làm việc với UBND huyện về việc giải quyết ý kiến,

kiến nghị của cử tri.

Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND huyện đối với kết quả giải quyết

kiến nghị của cử tri về lĩnh vực được phân công phải đánh giá rõ về trách

nhiệm, mức độ giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Nâng cao chất lượng

nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và thường xuyên

theo dõi, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện nghị quyết.

Các đại biểu HĐND huyện thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc tiếp công

dân theo quy định và sự phân công của Thường trực HĐND huyện, đồng thời

có sự phân công linh hoạt để phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế của đại

biểu và từng địa phương. Gắn việc tiếp công dân với việc hướng dẫn công dân

thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Bốn là, đổi mới phương thức làm việc, nâng cao vai trò, trách nhiệm

của Thường trực HĐND huyện, các Ban HĐND huyện, Tổ đại biểu HĐND

huyện, đại biểu HĐND huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện

Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Thường trực

HĐND huyện với các Ban HĐND huyện. Tổ chức giao ban định kỳ 6

tháng/lần giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện với các Ban HĐND

huyện, các Tổ đại biểu HĐND huyện để nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc trong quá trình hoạt động.

Ban hành Quy chế đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các

Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND huyện, công khai kết quả hoạt động của đại

biểu HĐND huyện. Hàng năm, tổ chức đánh giá, xếp loại đối với Tổ đại biểu

74

và đại biểu HĐND huyện.

Phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực, trình độ, hiệu quả hoạt động

của đại biểu HĐND huyện trong hoạt động của HĐND huyện; tăng cường vai

trò của đại biểu HĐND chuyên trách để đóng góp tích cực trong việc xây

dựng các báo cáo, đề án, nghị quyết và trong các hoạt động chất vấn, thảo

luận, tranh luận, giám sát… của HĐND huyện.

Năm là, tăng cường công tác phối hợp, trao đổi kinh nghiệm với các cơ

quan dân cử.

Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ các quy định của pháp luật và Quy chế phối

hợp giữa Thường trực HĐND huyện với UBND huyện, Ủy ban MTTQ huyện

và các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trên các mặt

công tác, hoạt động. Duy trì mối quan hệ phối hợp giữa các Ban HĐND

huyện với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, các ngành thuộc lĩnh

vực phụ trách nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ. Thường

xuyên rà soát Quy chế phối hợp giữa các cơ quan để sửa đổi, bổ sung cho phù

hợp và định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện.

Tăng cường mối quan hệ giữa Thường trực, các Ban HĐND huyện với

Thường trực, các Ban HĐND cấp xã. Duy trì tổ chức giao ban, trao đổi kinh

nghiệm định kỳ giữa Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân huyện với

Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân các xã. Phân công đại biểu chuyên

trách HĐND huyện chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng

nhân dân cấp xã.

Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động Hội đồng nhân

dân với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các tỉnh bạn đảm bảo

75

thiết thực, hiệu quả.

Sáu là, đảm bảo các điều kiện hoạt động của HĐND huyện

- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu

HĐND huyện, nhất là các đại biểu mới tham gia nhiệm kỳ đầu. Tổ chức

thường xuyên các lớp tập huấn về chính sách, pháp luật mới ban hành, bồi

dưỡng hàng năm về kỹ năng hoạt động của đại biểu như: Kỹ năng chất vấn,

diễn thuyết, trình bày; kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật;

kỹ năng tiếp xúc cử tri, tiếp công dân...

- Thực hiện các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với

những đại biểu có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển của HĐND

huyện. Kịp thời đôn đốc, nhắc nhở những đại biểu chưa tích cực, ngại va

chạm hoặc thiếu trách nhiệm trong hoạt động của HĐND huyện.

3.2.2.2. Đổi mới tổ chức, hoạt động của UBND cấp huyện

Thứ nhất, nâng cao chất lượng phiên họp của UBND.

Theo các quy định của Luật Tổ chức CQĐP về phiên họp của UBND

các cấp, cần chú ý một thực tế là, UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần,

không kể các phiên họp theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan hành chính

nhà nước cấp trên trực tiếp, hoặc theo yêu cầu của 1/3 số thành viên UBND

hoặc bất thường do Chủ tịch UBND quyết định (liên quan đến công việc khẩn

cấp như lũ lụt, tai nạn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường…).

Tuy nhiên, vẫn có tình trạng một số UBND tổ chức nhiều cuộc họp nội

dung không cần thiết hoặc hình thức, chất lượng cuộc họp không cao. Vì vậy,

Chính phủ cần có các quy định mẫu về quy chế làm việc của UBND các cấp,

trong đó xác định yêu cầu đối với việc họp và đặc biệt, trong quy định về

thẩm quyền của Chủ tịch UBND quyết định họp bất thường, có trường hợp

họp theo đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -

76

xã hội về những việc liên quan đến các tổ chức này.

Thứ hai, nâng cao trách nhiệm hoạt động của Chủ tịch UBND.

Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND,

có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của UBND. Chính

phủ đã ban hành Nghị định số 157/2007/NĐ - CP ngày 27/10/2007 về trách

nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.

Các quy định có tính phân biệt về nhiệm vụ, quyền hạn giữa UBND và Chủ

tịch UBND trong Luật năm 2015, đặc biệt là các quy định về hoạt động của

UBND tại các Điều 121, 122, 123 đã thể hiện tinh thần đó. Tuy nhiên, quy

định này phải được cụ thể hóa trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính

phủ và trong quy chế làm việc của UBND các cấp nhất là những nội dung liên

quan đến mối quan hệ công tác và trách nhiệm trong hoạt động của các thành

viên của UBND, trong đó, chú trọng chức danh Chủ tịch UBND. Trong thực

tế, để khẳng định được vị trí, vai trò thì Chủ tịch UBND phải là người có

năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị cũng như nắm vững chủ trương, đường

lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, có năng lực quản lý và phẩm

chất dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Thứ ba, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,

công chức

Để nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức,

UBND các cấp cần sắp xếp lại hay là tái cấu trúc đội ngũ cán bộ, công chức

đáp ứng yêu cầu về tinh giản biên chế, thực hiện việc luân chuyển, điều động

công chức… Hiện nay, trong bộ máy nhà nước nói chung, UBND các cấp nói

riêng đang rất cần những người có kiến thức và kỹ năng tốt để thực thi công

vụ, nhiệm vụ. Vì vậy, cần có cơ chế, biện pháp thích hợp để có thể tuyển

dụng, thu hút những người có trình độ, được đào tạo cơ bản về công tác tại

các cơ quan quản lý nhà nước các cấp một cách hiệu quả. Đây là giải pháp

77

quan trọng để đạt được mục tiêu chung mà Chương trình Tổng thể cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đề ra là đến năm 2020, đội ngũ cán

bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành

công vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Cần

hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức

đồng thời với việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm khoa học.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước nói chung,

UBND các cấp nói riêng phần lớn được tuyển dụng theo cách cũ, chủ yếu dựa

vào tiêu chuẩn bằng cấp, chưa chú ý đến việc đáp ứng những yêu cầu về công

việc của bộ máy quản lý cũng như năng lực và thành tích công tác. Đây là

một trong những nguyên nhân khiến cho việc đổi mới chất lượng hoạt động

của UBND chưa có chuyển biến đáng kể.

Để nâng cao hiệu quả việc kiểm soát hoạt động của đội ngũ cán bộ,

công chức, cần xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ

của cán bộ, công chức, trọng tâm là đánh giá cán bộ, công chức theo kết quả

thực hiện công việc, tức là đánh giá căn cứ vào thành tích. Ngoài ra, đã hoàn

thiện chế độ công vụ cần nghiên cứu xây dựng Luật thanh tra công vụ nhằm

tạo cơ chế pháp lý, việc xem xét toàn bộ các hoạt động bầu, tuyển dụng, bãi

miễn, luân chuyển, sử dụng, đánh giá cũng như kiểm tra hoạt động của cán

bộ, công chức là khâu yếu trong chế độ cán bộ, công chức hiện nay. Kỷ

cương, kỷ luật và chất lượng, hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức chỉ có

thể được nâng lên khi hoạt động của đội ngũ này được kiểm soát hiệu quả.

Ngoài ra, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức phụ thuộc rất lớn

vào tầm nhìn của họ. Điều đó liên quan đến việc tiếp nhận thông tin các mặt

của đời sống xã hội, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tầm nhìn, chuyên

môn của cán bộ, công chức. Không ít cán bộ, công chức UBND tiếp cận

thông tin trong quản lý nhà nước chủ yếu hoặc hầu như chỉ từ lãnh đạo các cơ

78

quan chuyên môn hay UBND mà không chủ động tham khảo, cập nhật các

thông tin liên quan khác, đặc biệt là các chủ trương, chính sách, pháp luật mới

được ban hành. Vì vậy, khả năng tham gia xây dựng các chủ trương, quyết

định của UBND còn hạn chế. Trong quản lý nhà nước thời gian tới nên đưa

những quy định về hiểu biết, tầm nhìn liên quan đến vị trí công tác, chuyên

môn vào tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức.

Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng việc ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham

nhũng đang góp phần làm biến dạng hoạt động của cơ quan hành chính nhà

nước. Để thành công trong nhiệm vụ rất khó khăn này cần đề cao trách nhiệm

của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và sự tham gia của xã hội, của cả

hệ thống chính trị với quyết tâm chính trị và sự phối hợp đấu tranh có hiệu

quả cao nhất.

3.2.3. Nâng cao chất lượng giám sát thực hiện pháp luật tổ chức chính

quyền địa phương

Giám sát là một trong hai chức năng chủ yếu của HĐND tỉnh Quảng

Trị đã được Luật định. Qua hoạt động giám sát, HĐND tỉnh có thể kiểm

chứng tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của các nghị quyết được thông

qua, kiểm tra việc thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP của huyện Vĩnh Linh,

kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn, những bất cập, hạn chế để

kiến nghị, đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách hiện hành hoặc

ban hành chính sách, chủ trương mới phù hợp với thực tiễn, góp phần đưa

nghị quyết HĐND đi vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của cử tri

và nhân dân. Vì vậy, cần có những giải pháp thiết thực để nâng cao hơn nữa

chất lượng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với huyện Vĩnh Linh trong

thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, quán triệt và nâng cao hơn nữa nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với thực hiện pháp luật tổ

79

chức CQĐP.

Trong thời gian qua, một bộ phận lớn cán bộ, công chức cơ quan, tổ

chức trên địa bàn huyện Vĩnh Linh được giám sát xem giám sát là hoạt

động rất áp lực, chủ yếu là tìm cái ra những sai sót, yếu kém, khuyết điểm

để nhắc nhở, phê bình, kỷ luật hay làm mất đoàn kết nội bộ cơ quan nên

đã tìm mọi cách tránh né, hay chỉ thực hiện sơ sài, hình thức, với tâm lý

cả nể đã xuất hiện trong hoạt động giám sát, kể cả cán bộ có quyền giám

sát lẫn cán bộ, cơ quan bị giám sát. Điều đó hoàn toàn chưa đúng với tinh

thần của hoạt động giám sát.

Do đó, mỗi cán bộ, công chức nên tư duy theo hướng tích cực đây

là hoạt động chính đáng chủ đích là chỉ ra những tồn tại, hạn chế, yếu

kém của các cơ quan, tổ chức tại huyện Vĩnh Linh trong thực hiện pháp

luật tổ chức CQĐP để khắc phục và góp phần vào xu thế phát triển của

huyện Vĩnh Linh nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung. Vì vậy, trước hết

phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng việc giám sát của HĐND đối với

quá trình thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh là quan

trọng và cần thiết, từ đó có sự quan tâm đầy đủ cũng như tạo điều kiện tốt

nhất để huyện có thể hoàn thành nhiệm vụ.

Thứ hai, tăng cường đổi mới kỹ năng giám sát của đại biểu HĐND.

Giám sát là công việc phức tạp, khó khăn và nhiều áp lực không như

nhiều người quan niệm chỉ là đi họp, đi kiểm tra, phát biểu... Cho nên người

đại biểu HĐND không chỉ phải có kiến thức chuyên môn mà đòi hỏi phải có

kỹ năng tốt để ứng phó với nhiều tình huống khi làm nhiệm vụ, tất nhiên kỹ

năng nghề nghiệp của từng đại biểu không giống nhau vì phụ thuộc vào tính

chất của công việc yêu cầu. Người đại biểu HĐND cần chú ý đến làm thế nào

để giao tiếp với cử tri tốt nhất; hay chuẩn bị tranh luận thì phải biết đến chất

lượng, mục đích của tranh luận là gì và để tranh luận tốt thì phải có thông tin

80

cụ thể, có tri thức dồi dào, kỹ năng phong phú. Nhìn chung, cán bộ là đại biểu

HĐND phải trang bị cho mình những kỹ năng thực tế như: giao tiếp, đàm

phán, phân tích, phát biểu, tranh luận, tổ chức, làm việc khoa học… Do đó, để

có kết quả tốt trong giám sát nói chung và giám sát trong thực hiện pháp luật

tổ chức CQĐP trên địa bàn huyện Vĩnh Linh nói riêng thì người đại biểu phải

tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động của HĐND để tích lũy cho

mình những kinh nghiệm.

Thứ ba, bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của HĐND

Vấn đề thực hiện các công việc và đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau

giám sát là một trong những nội dung khẳng định tính trách nhiệm của

HĐND. Để làm được điều này phải tăng cường hoạt động theo dõi, đôn đốc

huyện Vĩnh Linh khi chịu sự giám sát thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP .

Đối với những kiến nghị đã đến thời hạn giải quyết mà chưa được thực hiện,

HĐND phải gửi văn bản nhắc nhở, đôn đốc, yêu cầu báo cáo hay tổ chức tái

giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Các kiến nghị sau giám sát

của HĐND muốn có kết quả tốt, cần thiết phải đưa thành nội dung giải trình,

chất vấn tại các kỳ họp HĐND; đây là biện pháp kiên quyết đối với những

kiến nghị thực hiện chậm, việc chấn chỉnh, khắc phục hạn chế chưa đạt yêu

cầu cần được trả lời công khai để cử tri theo dõi, giám sát. Mặt khác, thực

hiện nghiêm chỉnh trong công tác sau giám sát cũng đồng nghĩa với việc nâng

cao uy tín, lòng tin của nhân dân vào cơ quan dân cử, đại biểu của nhân dân.

Có thể nói, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với quá trình thực

hiện pháp luật tổ chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh nhằm mục đích theo dõi,

xem xét, đánh giá hoạt động quản lý của các tổ chức, cơ quan, cán bộ, công

chức nhà nước trên địa bàn huyện trong việc thực thi Hiến pháp, pháp luật và

Nghị quyết của HĐND tại địa phương. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu

rộng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, đòi hỏi chính

81

quyền địa phương phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động, dám nghĩ

dám làm đưa kinh tế địa phương phát triển, phải “phát huy vai trò giám sát

của các cơ quan dân cử”.

Muốn thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thực hiện pháp luật tổ

chức CQĐP, đòi hỏi cấp ủy, các cơ quan, tổ chức nhà nước trên địa bàn huyện

Vĩnh Linh, các cá nhân có liên quan nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cần

thiết của hoạt động này.

3.2.4. Nâng cao ý thức thực hiện pháp luật tổ chức chính quyền địa

phương của đội ngũ cán bộ, công chức

Đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng chủ yếu có nhiệm vụ tổ chức

thực hiện pháp luật, đảm bảo việc đưa pháp luật vào cuộc sống. Nếu cán bộ,

công chức hiểu biết pháp luật tốt, có ý thức tôn trọng và bảo vệ pháp luật thì

sẽ bảo đảm tổ chức CQĐP đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ, công

chức có ý thức pháp luật kém, có hành vi vi phạm pháp luật sẽ có tác động

xấu đến tổ chức và hoạt động của CQĐP. Đội ngũ cán bộ, công chức hiểu biết

pháp luật ngày càng đúng đắn, đầy đủ sẽ góp phần làm tăng niềm tin của dân

đối với Nhà nước, pháp luật tổ chức CQĐP và hiệu quả công tác của đội ngũ

cán bộ, công chức tạo cơ sở định hướng cho hành vi pháp luật của công dân.

Ngoài ra, CQĐP cũng đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải là những

người thực sự có tài năng, đạo đức và tâm huyết đối với địa phương, có kỹ

năng hoạt động thực tiễn trong việc QLNN và có khả năng đề ra sáng kiến

bảo đảm thực hiện Luật tổ chức CQĐP. Đồng thời, việc quan trọng và khó

khăn trong đổi mới quy định về cán bộ, công chức là những quy định pháp

luật mới phải tránh được tiêu cực có thể xảy ra như "chạy chức, chạy quyền",

chuyên quyền độc đoán, cơ hội chính trị và những tiêu cực khác… để có được

những người có tài, có đức trong CQĐP làm "công bộc" phục vụ nhân dân.

Bởi vì, thực tế trong công tác cán bộ đã có tình trạng lợi dụng đường lối của

82

Đảng, lợi dụng những quy định pháp luật không chặt chẽ, không đầy đủ hoặc

cố tình làm trái để phục vụ những lợi ích cá nhân rồi bao biện rằng đó là "vận

dụng". Hơn nữa: "Trong nền hành chính nhà nước, ta thực hiện chế độ một

thủ trưởng, người đứng đầu có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm trước

pháp luật. Nhưng nguyên tắc dân chủ tập trung có lúc, có nơi bị biến dạng, sự

lãnh đạo của tổ chức đảng ở không ít cơ quan hành chính nhà nước bị suy

giảm, thậm chí có nơi chỉ còn là hình thức. Thủ trưởng đồng thời là bí thư thì

không ít nơi độc đoán, chuyên quyền; bí thư là cấp phó thì "theo đuôi" thủ

trưởng. Từ đó, những kẻ cơ hội chính trị ra sức lợi dụng” [Trần Đình Huỳnh

(2011), Những bài chính luận, Nxb Tri thức, Hà Nội, tr. 268.]

Do vậy, để hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra trong thực hiện

pháp luật tổ chức CQĐP, để tránh dẫn tới lạm quyền cần thực hiện các

giải pháp sau:

Phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật và

thực hiện nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo các cấp ủy, ban, ngành trên địa bàn

huyện là đầu tàu trong quá trình dẫn dắt đội ngũ cán bộ, công chức hoàn

thành tốt nhiệm vụ thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP. Do đó, lãnh đạo huyện

phải luôn làm gương, đi đầu trong việc chấp hành pháp luật của Nhà nước,

những nội quy, quy chế làm việc mà HĐND và UBND huyện đã đề ra. Thực

hiện nghiêm thời gian làm việc, tiết kiệm tài sản công, mạnh dạn, đi đầu trong

đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Mỗi cán bộ phải thường xuyên

nghiên cứu, nâng cao kiến thức pháp luật, áp dụng đúng quy định của pháp

luật vào quá trình thực hiện nhiệm vụ; hướng dẫn cán bộ, công chức thực hiện

đúng quy định của Luật tổ chức CQĐP.

Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tổ chức CQĐP với giáo dục đạo

đức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính quyền ở

83

địa phương mà đặc biệt là cấp cơ sơ có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Đây

là cấp gần dân nhất, hiểu dân nhất. Do vậy, để thực hiện thắng lợi sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì việc xây dựng chính quyền ở địa

phương bảo đảm trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả là công việc cần

thiết trong giai đoạn hiện nay, cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng

chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên luôn giữ vững lập trường, tin tưởng

tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Nâng cao nhận thức trong học tập và làm

theo tấm gương của Bác về phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư

để nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác, bảo đảm thực hiện pháp luật tổ

chức CQĐP tại huyện Vĩnh Linh. Cùng với việc tuyên truyền những quy định

của pháp luật, cần kết hợp giáo dục đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm trong

công việc cho cán bộ, công chức trên địa bàn huyện.

Tiểu kết chương 3

Các quan điểm thực hiện pháp luật tổ chức CQĐP mang tính tất yếu,

khách quan, phản ánh những yêu cầu của công tác hoàn thiện pháp luật tổ

chức CQĐP. Các quan điểm thực hiện pháp luật cần bám sát các quy định của

Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,

hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi

người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện

và sát với tình hình thực tiễn nước ta. Với mỗi quan điểm đều có nội dung,

yêu cầu riêng và đòi hỏi phải được các chủ thể, đặc biệt là các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền và các chủ thể có liên quan quán triệt và tuân

thủ đầy đủ trong thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP.

Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP được đề

xuất trên cơ sở bám sát các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về tổ chức

CQĐP, kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt được, khắc phục hạn chế, yếu

kém trong thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP có tính đến yêu cầu của thực

84

tiễn tại huyện Vĩnh Linh; tương ứng với mỗi giải pháp sẽ có các nhiệm vụ và

hoạt động chủ yếu cần phải được triển khai thực hiện nghiêm túc, có hệ thống

và đặt trong chỉnh thể thống nhất nhằm đạt được các mục tiêu, yêu cầu đề ra.

Đây là những giải pháp chủ yếu, vừa cấp bách, vừa lâu dài, vì thế cần triển

khai thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về tổ chức CQĐP tại huyện

85

Vĩnh Linh nói riêng và tại tỉnh Quảng Trị nói chung.

KẾT LUẬN

Tóm lại, trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Luật tổ chức CQĐP –

từ thực tiễn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, thuận lợi và khó khăn còn đan

xen nhau. Trong đó, những mặt thuận lợi có được chính là từ cơ sở pháp lý, từ

những quy định mới trong luật nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất

cập trong những quy định trước đây. Còn những khó khăn là do việc thực

hiện những điều mới bao giờ cũng đòi hỏi sự quyết tâm chuyển đổi, sự nỗ lực

triển khai, thực hiện để những quy định mới đi vào thực tiễn, dần trở thành

quen và đi vào ổn định.

Qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp huyện thời gian

qua cho thấy, mô hình tổ chức và phương thức hoạt động còn bộc lộ nhiều

hạn chế:

Về cơ cấu và tổ chức hoạt động của cấp chính quyền cấp dưới là bản

sao của chính quyền cấp trên. Cấp trên có cơ cấu tổ chức và các hình thức

hoạt động nào, thì cấp dưới cũng có cơ cấu và hình thức đó. Việc tổ chức và

hoạt động của CQĐP còn thể hiện sự bảo trợ của chính quyền cấp trên, nặng

về việc cấp dưới xin ý kiến chỉ đạo, đã hạn chế sự chủ động, sáng tạo của

chính quyền cấp dưới. Chính vì vậy, CQĐP cấp dưới chưa thực sự phát huy

được vị trí, vai trò trong công tác quản lý Nhà nước ở địa phương và chưa

thực sự là nhân tố quyết định trong việc phát huy tối đa tiềm lực phát triển

kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương.

Mặt khác trong quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 còn có

một số nội dung quy định chung chung, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể,

nên trong quá trình triển khai thực hiện còn lúng túng.

Trong thời gian tới, tiếp tục tiến trình cải cách hành chính Nhà nước ở

địa phương, xây dựng chính quyền gần dân, vì dân, nâng cao hiệu lực, hiệu

86

quả quản lý Nhà nước là một trong những đòi hỏi của thực tiễn, yêu cầu đổi

mới, phát triển hiện nay. Cần xây dựng các thể chế, chính sách phù hợp nhằm

đổi mới cơ cấu tổ chức, định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và phương

thức hoạt động phù hợp đối với chính quyền địa phương theo quy định của

Hiến pháp và các định hướng lớn của Đảng.

Việc đổi mới, cải cách bộ máy Nhà nước không những phải thực

hiện ở các cơ quan nhà nước Trung ương, mà còn phải đổi mới đồng bộ

đối với chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm tính thống nhất, thông

suốt, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương

đến cơ sở. Chính quyền địa phương được tổ chức hợp lý, tổ chức và hoạt

động theo nguyên tắc Nhà nước đơn nhất, quyền lực Nhà nước là thống

nhất; xác định rõ vị trí, thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa

phương trong hệ thống cơ quan Nhà nước, điều chỉnh chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và tăng cường phân cấp cho chính quyền địa phương; thực

hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các

cấp trong phạm vi được phân cấp. Theo đó, để tổ chức hợp lý chính quyền

địa phương cần thiết phải xây dựng và thực hiện chính quyền đô thị ở

nước ta, xuất phát từ những đặc trưng và đặc thù quản lý khác biệt giữa

87

chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO

1. Ban Chấp hành TW (2017), Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017

của BCHTW về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCHTW

Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ

máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh

giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Bộ Nội vụ (2014), Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Tổ chức Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

4. Bộ Nội vụ (2014), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống Chính

quyền địa phương ở một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt

Nam.

5. Bộ Tư pháp, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (2011), Một

số vấn đề pháp lý và thực tiễn về theo dõi thi hành pháp luật, Nxb Tư

pháp, Hà Nội.

6. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy

định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

7. Chính phủ (2016), Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy

định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu,

từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy

ban nhân dân.

8. Nguyễn Văn Cương (2015), Về phân định thẩm quyền giữa chính

quyền trung ương và chính quyền địa phương tại Việt Nam hiện nay,

Nxb Chính trị Quốc gia.

9. Đại học quốc gia Hà Nội (1998), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp

88

luật, Nxb Công An nhân dân, Hà Nội.

10. Phạm Văn Đạt (2012), Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta

hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội Việt Nam.

11. Nguyễn Sĩ Dũng (2013), Tổng quan về mô hình tổ chức chính quyền

địa phương trên thế giới, Hội thảo “Tổ chức chính quyền địa phương

Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn” được tổ chức vào ngày

6/4/2013 ở Ninh Thuận, Việt Nam.

12. Nguyễn Đăng Dung (2016), Về Luật Tổ chức Chính quyền địa phương,

Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 32, Số 3 (2016).

13. Phạm Thị Hải (2016), Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

miền núi - từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, luận văn

thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

14. Nguyễn Thị Hạnh (2017), Hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của Chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay,

Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

15. Lê Thị Vân Hạnh (2009), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm

xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo

tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, Đề tài khoa học cấp Bộ.

16. Nguyễn Hữu Hào (2017), Chính quyền địa phương trong phân cấp

quản lý nhà nước hiện nay, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.

17. Nguyễn Ký, Nguyễn Hữu Đức, Đinh Xuân Hà (2006), Đổi mới nội

dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị

trường và hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Mạnh (2012), Một số ý kiến sửa đổi, bổ sung Chương IX

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trong Hiến pháp nước ta, Tạp

chí Lý luận chính trị số 4/2012.

19. Trần Thị Diệu Oanh (2013), Về tác động của phân cấp quản lý đến địa

89

vị pháp lý của chính quyền địa phương trong đổi mới tổ chức hoạt

động bộ máy nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia.

20. Nguyễn Thị Phượng (2013), Tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ Việt

Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.

21. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.

22. Phạm Hồng Thái (2016), Tư tưởng phân quyền trong Hiến pháp 2013

và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Tạp chí Tổ chức nhà

nước số 1/2016.

23. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (2009), Lý luận Nhà nước và Pháp

luật, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

24. Trịnh Tuấn Thành (2005), Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND

cấp huyện ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

25. Nguyễn Kim Thoa (2005), Tìm hiểu về chính quyền địa phương các

cấp, Nxb Tư pháp.

26. Lê Minh Thông (2006), Chính quyền địa phương trong Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

27. Lê Minh Thông, Nguyễn Như Phát (2002), Những vấn đề lý luận và

thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

28. Thái Thị Thu Trang (2015), Nhận thức về tính tự quản của chính

quyền địa phương và phương hướng xây dựng chính quyền địa phương

Việt Nam, Tạp chí Luật học số 9/2015.

29. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Lý luận nhà nước và

pháp luật (tái bản lần thứ 3 có sửa đổi), Nxb Công an nhân dân, Hà

Nội.

90

30. Đặng Minh Tuấn, Hoàng Thị Ái Quỳnh (2018), Hoàn thiện cơ chế

kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương tại Việt Nam: Tiếp cận

dưới góc độ phân quyền, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,

Tập 34, Số 2 (2018).

31. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh (2016), Báo cáo số 256/BC-UBND

ngày 05/06/2016 về tổng kết công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa

XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 –

2021.

32. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh (2017), Báo cáo tình hình kinh tế

xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

33. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh (2018), Báo cáo tình hình kinh tế

xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

34. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh (2018), Sơ kết 3 năm thực hiện Luật

Tổ chức Chính quyền địa phương.

35. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Linh (2019), Báo cáo tình hình kinh tế

xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.

36. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2019), Nghị quyết số 629/2019/NQ-

UBTVQH14 ngày 30/01/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng

dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân.

37. Văn phòng Quốc hội (2014), Tổ chức và hoạt động của Chính quyền

địa phương, nhìn từ kinh nghiệm Nhật Bản, Kỷ yếu hội thảo khoa học,

Hà Nội.

38. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (2014), Phân công quyền lực

giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương tại Việt Nam

- Lịch sử , lý luận và thực tiễn, Đề tài NCKH cấp bộ, Hà Nội.

39. Viện Nhà nước và Pháp luật (2004), Giáo trình Lý luận chung về Nhà

91

nước và pháp luật, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.