Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học: Dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
lượt xem 8
download
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. Thiết kế bài giảng và biện pháp thực hiện dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học: Dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Hạnh 1
- 2
- LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học, chuyên sâu Sư phạm kĩ thuật điện với đề tài: “Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy mô đun Thực hành trang bị điện cho hệ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh”. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, cô giáo hướng dẫn : 1 TS. Lê Thị Minh Thanh – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 2 PGS.TS Ngô Tứ Thành – Viện Sư Phạm kỹ thuật – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới: Các thầy, cô trong Viện Sư phạm kỹ thuật trường ĐHBK Hà Nội. Các thầy, cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 2015 2017; các bạn bè trong lớp. Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trong khoa Điện – Điện tử Trường cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh, đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ, chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguy ễn Đức Hạnh 3
- 4
- MỤC LỤC 5
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN TT Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 CĐ Cao đẳng 3 BGĐT Bài giảng điện tử 4 CG Computer Graphic 5 CH Câu hỏi 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 CTMT Chương trình mục tiêu 8 ĐH Đại học 9 GA Giáo án 10 GV Giáo viên 11 GVDN Giáo viên dạy nghề 12 HD Hướng dẫn 13 HDLT Hướng dẫn luyện tập 14 HS Học sinh 15 HSSV Học sinh Sinh viên 16 KN Kỹ năng 17 LLDHTT Lý luận dạy học tương tác 18 MT Môi trường 19 MT Mục tiêu 20 MTDH Môi trường dạy học 21 ND Người dạy 22 NH Người học 23 PP Phương pháp 24 PPDH Phương pháp dạy học 25 PPDHTT Phương pháp dạy học tương tác 26 PT Phương tiện 27 QĐSPTT Quan điểm sư phạm tương tác 28 SP Sản phẩm 29 SPTT Sư phạm tương tác 30 SV Sinh viên 31 TCTT Tiếp cận tương tác 32 THCS Trung học cơ sở 33 UBND Ủy ban nhân dân 34 CĐ Cao đẳng 6
- 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 8
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ 9
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã rất quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. Luật Giáo dục 2005 [1] cũng đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc". Để thực hiện chủ trương này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số: 58 / 2008/QĐBLĐTBXH[2] ngày 09/6/2008 ‘Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề’. Thông tư số: 38/2011/TTBLĐTBXH[5] ngày 21 tháng 12 năm 2011: “Quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho một số nghề ..”, Thông tư này, quy định các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động dạy nghề dựa theo chương trình khung cho từng nghề đã được ban hành xây dựng, tổ chức thẩm định, duyệt chương trình dạy nghề cho từng nghề của trường mình. Người học “nghề” ưu tiên chọn những trường đào tạo có uy tín (uy tín với các nhà tuyển dụng), đào tạo có chất lượng cao mà cụ thể là người học tốt nghiệp ra trường đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng và đều có việc làm với mức lương tương xứng. Nâng cao chất lượng đào tạo không những là mong muốn của cơ quan quản lý mà còn là vấn đề ‘sống còn’ của các Trường bởi vì chất lượng đào tạo kém, sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng, học ra không xin được việc dẫn đến tuyển sinh giảm dần, dần sẽ không có người vào học. Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh đã và đang cố gắng đẩy mạnh triển khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học trong tất cả các môn học, mô đun và trong tất cả các hệ đào tạo bảo 10
- đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường và nhu cầu của xã hội. Để hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhà trường đã đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy, các thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT và các phương pháp giảng dạy tích cực vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Mô đun Thiết bị điện gia dụng là một trong những mô đun tự chọn mà các Trường dạy nghề có thể đưa vào trong chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Do vậy, số lượng giáo viên tìm hiểu, giảng dạy được mô đun này còn rất hạn chế, bài giảng cho mô đun còn sơ sài, các giáo viên giảng dạy cho mô đun này thường vẫn sử dụng phương pháp giảng dạy truyền thống nên hiệu quả giảng dạy của mô đun này chưa cao. Đối với việc giảng dạy các mô đun nói chung, mô đun Thiết bị điện gia dụng nói riêng thì giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cùng với các phương tiện dạy học phù hợp, ứng dụng công nghệ thông tin để bài giảng trực quan, sinh động giúp người học chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành kỹ năng một cách có hiệu quả cao nhất. Vì vậy, tác giả lựa “ Dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh” làm đề tài luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng lý luận, đánh giá thực trạng dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh, trên cơ sở đó xây dựng bài giảng và biện pháp dạy mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. 3. Khách thể đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của Luận văn là thực tiễn dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 11
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau: Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. Thiết kế bài giảng và biện pháp thực hiện dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của kết quả nghiên cứu thông qua việc thiết kế và tổ chức dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. 5. Giả thuyết khoa học Nếu ứng dụng công nghệ dạy học tương tác vào dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng với quy trình hợp lý thì sẽ góp phần tạo hứng thú, phát triển tư duy, sáng tạo, khơi dậy và phát huy tính tích cực của người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mô đun. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả tiến hành sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc và phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá những tài liệu liên quan đến đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 12
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn. Phương pháp quan sát sư phạm. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp thống kê toán học. 7. Những đóng góp mới của đề tài 7.1.Về mặt lý luận Làm rõ được khái niệm về dạy học tương tác, dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác. Trình bày lý luận và công nghệ dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác. 7.2. Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. Vận dụng công nghệ dạy học tương tác vào thiết kế bài giảng mô đun “Thiết bị điện gia dụng”. Tiến hành thực nghiệm giảng dạy tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. Kiểm định và đánh giá qua phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và thực nghiệm sư phạm. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác. Chương 2: Thực trạng dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh. Chương 3: Dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh. * Phần kết luận và kiến nghị 13
- 14
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC MÔ ĐUN THEO TIẾP CẬN TƯƠNG TÁC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm dạy học tương tác Tương tác nếu là danh từ theo nghĩa tiếng Anh "interaction" được ghép từ "inter" nghĩa tiếng Việt "liên kết, kết hợp" và "action" nghĩa tiếng Việt "hoạt động, hành động", tương tự như vậy tương tác nếu là tính từ theo nghĩa tiếng Anh "interactive" được ghép từ "inter" và "active". Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, tương tác được giải nghĩa với hai trường hợp sau [22, tr.1044]: (1). Tương tác (đg): là “tác động qua lại lẫn nhau”; (2). Tương tác (t) (dùng trong thiết bị hay chương trình máy tính): là “có sự trao đổi thông tin qua lại liên tục giữa máy với người sử dụng”. ̣ ̉ ́ ́ ự vât hiên t Theo nguyên lý vê môi liên hê phô biên, cac s ̀ ́ ̣ ̣ ượng trong thê gi ́ ơí ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̀ ưa chung co môi liên hê qua lai, tac khach quan không tôn tai đôc lâp, riêng re, ma gi ́ ̃ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ đông, anh hưởng, thuc đây hoăc kim ham nhau phat triên [10, tr.209]. ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ́ ̉ Tương tác trong dạy học nghĩa tiếng Anh là “interaction in teaching and learning”. Dạy học tương tác nghĩa tiếng Anh là “interactive teaching and learning”. Tác giả Thurmond cho rằng: “Những tương tác giữa người học nội dung học tập, người học bạn học, người học người dạy và cả người dạy, người học môi trường dạy học, sẽ tạo ra sự trao đổi lẫn nhau về thông tin. Qua đó mở rộng sự phát triển tri thức cho người học" [35; tr. 2]. Tác giả Nguyễn Xuân Lạc [14], [15] cho rằng: "Sư phạm tương tác là một dạng tiếp cận dạy học hiện đại, coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù giữa bộ ba tác nhân người học, người dạy và môi trường, trong đó, người học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ". 15
- Tác giả Nguyễn Văn Khôi, Lê Huy Hoàng [12] cho rằng dạy học tương tác là một kiểu dạy học theo hướng vừa phát huy tính tích cực, chủ động của người học vừa tăng cường sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống dạy học ; để đạt được đồng thời cả hai yêu cầu trên cần tổ chức các hoạt động học dạy để "hoạt động hoá" người học. Tóm lại, dạy học tương tác được đề cập dưới nhiều cách tiếp cận và mức độ khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh tính tích cực và tự lực của người học trong mối tương tác đa dạng với các thành phần của môi trường dạy học. Trong dạy học tương tác quan tâm việc tác động vào hệ thần kinh của người học và mối quan hệ tương tác người dạy người học MTDH. Dạy học theo TCTT là sự kết hợp của việc dạy và học tương tác được hỗ trợ bởi các thiết bị công nghệ. Do vậy, yếu tố MTDH được quan tâm nhiều hơn, đó là MTDH có tổ chức, môi trường đa phương tiện là một xu hướng của dạy học theo TCTT. Có thể hiểu: “Dạy học tương tác là dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng ở môi trường dạy học được tổ chức phù hợp, đòi hỏi người học chủ động, tích cực và tự lực giải quyết vấn đề. Người dạy đóng vai trò là người tổ chức môi trường dạy học và hỗ trợ, tư vấn cho người học”. 1.1.2. Khái niệm mô đun, mô đun dạy học, dạy học mô đun theo TCTT 1.1.2.1 Khái niệm mô đun Thuật ngữ mô đun có nguồn gốc từ thuật ngữ la tinh “modulus” với định nghĩa đầu tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử dụng như một đơn vị đo. Đến thế kỷ 20 thuật ngữ modulus mới được truyền tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của các thiết bị kỹ thuật có chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ bổ sung cho nhau, không nhất thiết phải hoạt động độc lập. Trong các lĩnh vực kỹ thuật, thuật ngữ modulus có nội hàm khác nhau. 16
- Luật Dạy nghề 2006 [25] có giải thích từ ngữ: "Mô đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một nghề". Như vậy, mỗi mô đun là đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn, vì vậy tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa là kết thúc thành công việc học một mô đun sẽ tạo ra những kỹ năng tối thiểu cần thiết cho việc tìm việc làm. Đồng thời, mỗi mô đun có thể hình thành một phần nhỏ chuyên môn của một người thợ lành nghề. 1.1.2.2. Khái niệm mô đun dạy học Mô đun dạy học được chuyển hóa từ khái niệm mô đun trong kỹ thuật vào các lĩnh vực giáo dục (giáo dục đại học, dạy nghề và giáo dục thường xuyên). Trong các lĩnh vực giáo dục kể trên, mô đun dạy học là một đơn vị, một bộ phận của nội dung, chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề học tập nhất định. Trong dạy nghề, mô đun đào tạo nghề là “một bộ phận công việc được phân chia hợp lý trong toàn bộ kiến thức và kỹ năng của một nghề”. Nó có tính độc lập tương đối về nội dung đào tạo. Theo tác giả, định nghĩa đầy đủ, cụ thể về mô đun dạy học là định nghĩa do L.D’Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra: “Mô đun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt năng phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh”. Mô đun dạy học được được đưa vào đào tạo nghề ở Nước ta khá muộn, bắt đầu thực hiện từ năm 2009 cho hệ cao đẳng nghề khóa 1 niên khóa 20092012. Theo “quy định” của ban hành kèm theo Quyết định số: 58 /2008/QĐ BLĐTBXH[3] thì thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các môđun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 15% 30%, thực hành chiếm 70% 85%. Như vậy, khi các Trường dạy nghề xây dựng chương trình đào tạo nghề của Trường mình 17
- theo thông tư 38/2011/TTBLĐTBXH [5] cho các mô đun thì nội dung lý thuyết trong từng bài học của mô đun đã được cô đọng lại thành lý thuyết liên quan, làm cơ sở cho nội thực hành, những lý thuyết mở rộng sẽ được bổ sung ở phần tự học của Sinh viên, phần tài liệu tham khảo nhằm giảm tải khối lượng kiến thức (đỡ gây nhàm chán, giảm hứng thú học tập cho người học,..), tăng thời gian luyện tập kỹ năng để nâng cao “tay nghề”. Thường thì mô đun dạy học trong đào tạo nghề nhấn mạnh vào việc phát triển năng lực hơn là kiến thức đạt được (Ví dụ: Mô đun Thiết bị điện gia dụng [30] của Trường cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh gồm các bài về: Thiết bị cấp nhiệt, máy biến áp gia dụng, động cơ điện gia dụng, thiết bị điện lạnh, thiết bị điều hòa nhiệt độ, lắp đặt các loại đèn gia dụng và trang trí, lắp đặt điện gia dụng. Với các bài về “thiết bị, máy..” thì nội dung thực hành của SV là tháo – lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trên cơ sở lý thuyết liên quan là cấu tạo, nguyên lý làm việc, dựa vào cấu tạo để tháo – lắp thiết bị (trong trường hợp sửa chữa, bảo dưỡng thì phải tháo – lắp), dựa vào nguyên lý làm việc để phán đoán, kiểm tra, xác định chính xác nguyên nhân hư hỏng (đây là khâu quan trọng nhất) để sửa chữa thiết bị. Với các bài về “lắp đặt..” thì nội dung thực hành của SV là lắp đặt, sửa chữa mạch điện trên cơ sở lý thuyết liên quan là sơ đồ nguyên lý , sơ đồ đi dây, dựa vào sơ đồ đi dây để lắp đặt mạch điện, dựa vào sơ đồ nguyên lý để phán đoán, kiểm tra, xác định chính xác nguyên nhân hư hỏng để sửa chữa mạch điện). Như vậy, lý thuyết trong mô đun đã được cô đọng, được vận dụng, kết tinh vào trong thực hành, khi thực hiện tốt mục tiêu kỹ năng thì coi như SV đã đạt được mục tiêu phần kiến thức có liên quan. 1.1.2.3. Khái niệm dạy học mô đun theo TCTT Dạy học nói chung và dạy học mô đun nói riêng bao giờ cũng chứa đựng các hoạt động tương tác, nhưng tương tác đó chưa được quan tâm đúng mức về “lúc, chỗ, độ thể hiện cũng như việc định hướng tương tác”. Vì vậy, tương tác sẽ 18
- khó kiểm soát, dễ bị chệch hướng. Xem xét tính "tích cực" trong sự "tương tác" ở mức độ nào thì cần phải xem xét cụ thể ở các phương diện sau: Tương tác vào khi nào? Trong quá trình học tập của mô đun, luôn đòi hỏi người học phải tương tác với các đối tượng phương tiện, thiết bị, vật liệu thực hành để tạo ra sản phẩm, bên cạnh đó cần tương tác/ hợp tác với thầy, bạn và với chính bản thân mình để chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng vận động, kỹ năng tương tác / hợp tác. Tương tác với đối tượng nào vào thời điểm nào? Nếu không chú ý được điều này dễ dẫn đến tương tác chệch hướng, tương tác nhưng không hợp tác, tương tác ngoài mong muốn. Vấn đề này cần được cụ thể hóa hoạt động dạy học qua kịch bản (giáo án). Mức độ thể hiện của tương tác như thế nào? Việc thể hiện tính tích cực của chủ thể nhận thức, có hay không, nhiều hay ít sẽ được bộc lộ dưới hình thức người học nỗ lực, kiên trì trong học tập, nhiệt tình, hăng hái tranh luận với bạn, chủ động tìm nguồn thông tin, kiểm chứng thông tin từ tài liệu, tư liệu, thiết bị dạy học,... Mức độ tương tác quyết định đến phát triển tư duy, khả năng tự học của người học. Định hướng cho tương tác, không ai khác ngoài người dạy, với mong muốn trước hết là người học tương tác đúng mục đích, nhiệm vụ. Dạy học tương tác có nhiều dấu hiệu của “tích cực” trong sự “tương tác”, trong đó có các dấu hiệu điển hình là: Tính hướng đích của dạy học tương tác, tức là tương tác có ý nghĩa tích cực/ chủ động, hướng vào mục tiêu kỹ năng. Như vậy, để có “tích cực” trong sự “tương tác” đòi hỏi phải cụ thể hoá mục tiêu dạy học. Tính chủ động của các chủ thể tham gia tương tác, nghĩa là khơi dậy được động lực của các chủ thể này trong tương tác. Vì vậy, đòi hỏi phải tạo được động cơ, nhu cầu, hứng thú cho các chủ thể tương tác. Vậy có thể hiểu: 19
- “Dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác là dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng ở môi trường dạy học được tổ chức phù hợp, đòi hỏi người học chủ động, tích cực và tự lực giải quyết các nhiệm vụ thực hành. Người dạy đóng vai trò là người tổ chức môi trường dạy học và hỗ trợ, tư vấn cho người học”. 1.2. Lý luận dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm (hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT) – một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy, coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù (tương tác xoanh quanh bộ máy học) giữa ba tác nhân: Người dạy, người học và môi trường. Trong đó, người học là trung tâm, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ và môi trường có ảnh hưởng tất yếu[21]. Nguyên lý cơ bản của lý luận dạy học tương tác được thể hiện qua các 5 bộ ba [21],[19],[20]: Bộ ba tác nhân (3E), bộ ba thao tác (3A), bộ ba tương tác, bộ ba nguyên lý, bộ ba ứng xử: 1.2.1. Bộ ba tác nhân (3E) Ba tác nhân (agent) của quá trình dạy học là: người học (NH), người dạy (ND) và môi trường (MT), đôi khi được viết tắt là 3E (theo tiếng Pháp: Étudiant, Enseignant, Environnement). 1.2.1.1. Người học (Étudiant) Ngườ i học có nguồn gốc bắt nguồn từ tiếng latinh (studium) có nghĩa là “cố gắng học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có nghĩa là cam kết và trách nhiệm. Người học là ngườ i tìm hiểu tri th ức, chiếm hữu tri th ức, rèn luyện kỹ năng bằng những cách thức và phươ ng pháp khác nhau. Với tư cách là một tác nhân theo QĐSPTT, người học trước hết là người đi học chứ không phải là người được dạy[21]( được dạy hàm ý tiếp nhận một cách thụ động từ người dạy). 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lý luận văn học: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Dạ Ngân
15 p | 167 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận văn học: Không gian và thời gian nghệ thuật và trong thơ về bốn mùa của Xuân Diệu và Chế Lan Viên
134 p | 116 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận Văn học: Vấn đề tiếp nhận Lep Tônxtôi tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975
104 p | 183 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận văn học: Người kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
105 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật: Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội
108 p | 52 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Ứng dụng hoa văn trên trang phục dân tộc Thái vào dạy học bài trang trí của môn Mỹ thuật ở Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
25 p | 27 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận văn học: Đề tài đô thị hiện đại trong tản văn của các nhà văn Hà Nội (qua sáng tác của Nguyễn Việt Hà, Đỗ Phấn, Nguyễn Trương Quý...)
99 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận văn học: Quan điểm của Vygotsky về ngôn ngữ và tư duy ở trẻ em qua tác phẩm "Tư duy và lời nói"
166 p | 48 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Dạy học mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực người học trong trường trung học cơ sở Chiềng Sinh – thành phố Sơn La
26 p | 27 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận ngôn ngữ: Đặc điểm của ngôn ngữ quảng cáo (trên các phương tiện thông tin đại chúng tại TP. Hồ Chí Minh)
106 p | 52 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận ngôn ngữ: Hiện tượng đa thanh và một số vấn đề ngôn ngữ học có liên quan trong tiếng Việt (Lập luận, tiền giả định)
106 p | 23 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc: Dạy học Saxophone cho hệ học viên trung cấp Quân nhạc Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội
26 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Vận dụng tranh của họa sĩ Thành Chương trong dạy học môn Mĩ thuật tại Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú Trung học cơ sở Kim Sơn, Bảo Yên, Lào Cai
137 p | 36 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Dạy học ca khúc cách mạng cho giọng nam cao hệ Trung cấp Thanh nhạc Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân Đội
26 p | 17 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mỹ thuật: Vận dụng Nghệ thuật tạo hình của họa sĩ Akira Toriyama vào dạy học Sáng tác thiết kế, ngành Thiết kế đồ họa tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
26 p | 57 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc: Dạy học soạn đệm ca khúc của nhạc sĩ Đức Trịnh trên đàn phím điện tử tại trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân Đội
26 p | 38 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy Âm nhạc: Dạy học hát ca khúc của nhạc sĩ Trần Tiến cho giọng nam cao, hệ đại học Sư phạm Âm nhạc trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân Đội
24 p | 40 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Áp dụng phương pháp dạy học logic để dạy lý thuyết về công nghệ mới trong sản xuất mì cho nhân viên công ty Masan Bình Dương
100 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn