ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
VƢƠNG VĂN NAM
MARKETING MIX
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
VƢƠNG VĂN NAM
MARKETING MIX
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN BẰNG
Chuyên nghành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ LIÊN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của mình. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Vƣơng Văn Nam
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên
hƣớng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Liên, Cô giáo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng
dẫn cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
tốt nghiệp này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản trị
kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời
gian học tập. Cảm ơn khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công
nhân viên của công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng đã tạo điều
kiện để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đề tài.
Cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo, những ngƣời đi trƣớc
đã để lại cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Vƣơng Văn Nam
TÓM TẮT
Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về Marketing Mix trong
hoạt sản xuất kinh doanh đồ bảo hộ lao động. Nghiên cứu và đánh giá thực
trạng tình hình hoạt động Marketing Mix của sản phẩm bảo hộ lao động tại
công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2016.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp khảo
sát bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về vấn đề Marketing
Mix tại công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng. Từ đó phân tích dữ
liệu và đƣa ra những đánh giá có độ tin cậy cao cho vấn đề nghiên cứu qua
các phƣơng pháp xử lý dữ liệu nhƣ thống kê, so sánh, dự báo.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động Marketing Mix trong những năm tiếp theo từ 2017 đến
2020.
MỤC LỤC
Danh sách các từ viết tắt……………………………………………..….... i
Danh sách bảng …………………………………………………………... ii
Danh sách hình………………………………………………………….… iii
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING MIX
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về Marketing Mix ……………… 5
1.2. Cơ sở lý luận về Marketing Mix ..………………………………… 7
1.2.1. Khái niệm và vai trò ………………………………………... 7
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix……….…… 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing Mix ……… 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu…………………………………………….. 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………….…… 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu………………………………. 33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu ………………….. 36
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN BẰNG
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thiên Bằng ……………..… 37
3.1.1. Giới thiệu ………………………………….………………… 37
3.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh…………………………… 42
3.2. Thực trạng của hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần
Thiên Bằng ………………………………………………………… 45
3.2.1. Về sản phẩm…………………………………………..…. 45
3.2.2. Về giá……………………………………………………. 53
3.2.3. Về phân phối…………………….………………………. 57
3.2.4. Về xúc tiến bán hàng ……………………………………. 61
3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần
Thiên Bằng………………………………………………………… 68
3.3.1. Những thành công ……………………………………….. 68
3.3.2. Những hạn chế và tồn tại ………………………………… 70
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại ……………… 72
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN BẰNG
4.1. Định hƣớng hoạt động Marketing Mix …………...………………. 74
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix …………. 75
4.2.1. Giải pháp về sản phẩm …………………………………… 75
4.2.2. Giải pháp về giá ………………………………………….. 77
4.2.3. Giải pháp về phân phối …………………………………... 78
4.2.4. Giải pháp về xúc tiến bán hàng ………….………………. 79
KẾT LUẬN……………………………………………………….………. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
i
1 BHLĐ Bảo hộ lao động
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.2.1 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm 46 1
quần áo BHLĐ
Bảng 3.2.2 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm 46 2
mũ BHLĐ
Bảng 3.2.3 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm 47 3
giày BHLĐ
Bảng 3.2.4 So sánh giá một số sản phẩm tƣơng đồng 53 4
đƣợc bán trên thị trƣờng
Bảng 3.2.5 Khảo sát nguồn gốc khách hàng biết đến 61 5
ii
công ty cổ phần Thiên Bằng
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 39
2 Hình 3.1.2 Sơ đồ nguồn nhân lực khối văn phòng 2012-2016 40
3 Hình 3.1.3 Sơ đồ doanh thu 2012-2016 41
4 Hình 3.2.1 Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng 48
5 Hình 3.2.2 Đánh giá của khách hàng về sự đa dạng hóa 49
6 Hình 3.2.3 Đánh giá của khách hàng về hình dáng mẫu mã 50
7 Hình 3.2.4 Đánh giá của khách hàng về bao bì 51
8 Hình 3.2.5 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ đi kèm 52
9 Hình 3.2.6 Đánh giá của khách hàng về giá bán 54
10 Hình 3.2.7 Đánh giá của khách hàng về giá tƣơng xứng với 55
chất lƣợng
11 Hình 3.2.8 Đánh giá của khách hàng về sự hài lòng mua nếu 56
sản phẩm tăng giá
12 Hình 3.2.9 Đánh giá của khách hàng về vị trí trụ sở, chi 57
nhánh thuận lợi, dễ tìm
13 Hình 3.2.10 Đánh giá của khách hàng về sự thuận tiện khi 58
mua hàng trực tiếp
14 Hình 3.2.11 Đánh giá của khách hàng về sự thuận tiện khi 59
mua hàng online
15 Hình 3.2.12 Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận 60
chuyển, giao nhận hàng hóa
16 Hình 3.2.13 Đánh giá của khách hàng về quảng cáo 63
17 Hình 3.2.14 Đánh giá của khách hàng về website 64
18 Hình 3.2.15 Đánh giá của khách hàng về khuyến mại 65
iii
19 Hình 3.2.16 Đánh giá của khách hàng về quan hệ công chúng 67
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vấn đề đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động trong những năm gần đây
đang đƣợc nhiều sự chú ý và quan tâm sâu sắc của xã hội. Bởi an toàn không
chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn mang lại uy tín và
danh tiếng cho doanh nghiệp. Ngƣời lao động cũng đã quan tâm đến các sản
phẩm bảo hộ lao động để trang bị cho mình nhƣ quần áo, nón hay giày bảo hộ
lao động… nhằm phục vụ cho công việc hằng ngày khi phải tiếp xúc với môi
trƣờng bụi bẩn, ẩm ƣớt và có nhiều nguy cơ gây lây nhiễm bệnh tật.
Theo thống kê của Cục An toàn lao động, chỉ riêng 6 tháng đầu năm
2016, trên cả nƣớc đã xảy ra 3.416 vụ tai nạn lao động làm 3.499 ngƣời bị
nạn, gần 300 ngƣời chết. Nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động
chết ngƣời là do ngƣời sử dụng lao động chiếm 54,1%, trong đó có việc ngƣời
sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho ngƣời lao động và
sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) chƣa đạt chuẩn. Điều này chứng
tỏ sự cần thiết của sản phẩm bảo hộ lao động chất lƣợng trong cuộc sống và
nhu cầu sử dụng những sản phẩm nhằm đảm bảo an toàn khi lao động đang
lớn dần lên.
Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên
Bằng (còn gọi là công ty cổ phần Thiên Bằng) đã đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 2008 với sứ mệnh “Mang sự an toàn đến với người lao
động”.
Hiện nay tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng có rất nhiều các
công ty kinh doanh mặt hàng bảo hộ lao động và cạnh tranh với nhau vô
cùng gay gắt. Mức độ cạnh tranh này thể hiện rất rõ qua việc các công ty liên
1
tục đổi mới mẫu mã sản phẩm, giảm giá sản phẩm kèm theo các chƣơng trình
quảng cáo, khuyến mại… Làm thế nào có thể nổi bật lên giữa hàng chục
thƣơng hiệu đang cạnh tranh nhau, làm thế nào để sản phẩm của mình nổi trội
và thực sự khác biệt với những sản phẩm khác để sản phẩm của mình đến với
công chúng và đƣợc chấp nhận. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động
Marketing Mix của công ty. Hoạt động Marketing Mix có hiệu quả thì công
ty mới có thể nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của mình và bán đƣợc sản
phẩm của mình giữa hàng trăm sản phẩm khác của các đối thủ cạnh tranh trên
thị trƣờng.
Thông qua các hoạt động Marketing Mix công ty có thể đƣa ra đƣợc các
sản phẩm đáp ứng đúng với nhu cầu của khách hàng với một mức giá hợp lý,
đƣợc phân phối rộng khắp tới những nơi có nhiều nhu cầu nhất và tạo ra
những chƣơng trình xúc tiến bán hàng hiệu quả nhất. Dựa vào các hoạt động
Marketing Mix công ty có thể phát huy đƣợc những tiềm năng, thế mạnh của
mình để tìm kiếm cơ hội trên thị trƣờng và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trong nên kinh tế mở hiện nay. Vai trò quan
trọng của hoạt động Marketing Mix nói chung đến nay đã đƣợc thừa nhận
nhƣng thực hiện những hoạt động đó nhƣ thế nào để có hiệu quả nhất lại là
mối trăn trở quan tâm của các nhà quản trị kinh doanh.
Hiểu đƣợc điều đó công ty cổ phần Thiên Bằng luôn đề cao vai trò của
hoạt động Marketing Mix trong việc định hƣớng và xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh đúng đắn, thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh để thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập. Nhận thức tầm quan trọng
của hoạt động Marketing Mix đối với công ty nên tác giả đã quyết định lựa
chọn đề tài “Marketing Mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng” để làm luận
2
văn tốt nghiệp.
Vấn đề nghiên cứu đƣợc giải quyết thông qua việc trả lời 2 câu hỏi:
Câu 1: Thực trạng của hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần Thiên
Bằng ?
Câu 2: Giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện hoạt động Marketing Mix của
công ty cổ phần Thiên Bằng?
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu là đƣa ra đƣợc các giải pháp để hoàn
thiện hoạt động Marketing Mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của hoạt động Marketing Mix tại
công ty cổ phần Thiên Bằng.
- Dựa vào kết quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện hoạt động Marketing Mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động Marketing Mix của công ty cổ
phần Thiên Bằng.
Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động Marketing Mix mà công ty cổ phần
Thiên Bằng sử dụng từ năm 2012 đến năm 2016.
1.4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống đƣợc những lý thuyết cơ bản của hoạt động
Marketing Mix và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết cho các doanh
nghiệp sản xuất và buôn bán sản phẩm bảo hộ lao động.
Về thực tế: Phân tích và đánh giá đƣợc các hoạt động Marketing Mix tại
công ty cổ phần Thiên Bằng.
Về giải pháp: Thông qua các phân tích, đánh giá đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần
3
Thiên Bằng.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các
phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt
động Maketing Mix.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng của hoạt động Maketing Mix tại công ty
cổ phần Thiên Bằng.
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
4
Marketing Mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về Marketing Mix
Marketing Mix là một chủ đề khá quen thuộc đối với các học giả ở các
nƣớc phát triển. Có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào
nghiên cứu các nội dung cụ thể của Marketing Mix, áp dụng trong nhiều lĩnh
vực chủ yếu là du lịch giải trí, ngân hàng còn trong lĩnh vực bảo hộ lao động
thì chƣa thấy nhiều bài nghiên cứu.
Luận văn của thạc sĩ Võ Nhật Hiếu – ĐHKT – ĐHQG Hà Nội – “Hoạt
động Marketing Mix tại công ty cổ phần nhựa Châu Âu” năm 2014. Luận văn
đã khái quát đƣợc những cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Mix. Nêu
đƣợc thực trạng về hoạt động Marketing Mix trong công ty cổ phần nhựa
Châu Âu và những đánh giá, phân tích về hoạt động Marketing Mix, các yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing Mix. Đồng thời luận văn đƣa ra những
đề xuất giải pháp khắc phục hoàn thiện hoạt động Marketing Mix. Tuy nhiên
các giải pháp này chỉ ở mức độ khái quát chƣa thực sự cụ thể, thiếu ý tƣởng
mới và sự đột phá.
Luận văn của thạc sĩ Chu Quang Hƣng – ĐHKT – ĐHQGHN – “Chiến
lƣợc Marketing Mix của dịch vụ viễn thông di động tại chi nhánh Viettel Đà
Nẵng tập đoàn Viễn Thông Quân Đội’’năm 2015. Luận văn đã khái quát đƣợc
cơ sở lý luận về chiến lƣợc Marketing Mix và các nhân tố ảnh hƣởng đến
chiến lƣợc Marketing Mix. Phát hiện ra những thành tựu và hạn chế trong
chiến lƣợc Marketing Mix của chi nhánh Viettel Đà Nẵng. Từ đó đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lƣợc Marketing Mix đã có của chi nhánh
Viettel Đà Nẵng và bổ sung mới các chiến lƣợc mà Viettel Đà Nẵng chƣa
có để giúp cho Chi nhánh Viettel Đà Nẵng đạt đƣợc các kế hoạch đặt ra, tăng
5
trƣởng đƣợc thuê bao và doanh thu giai đoạn 2015-2020.
Luận văn của thạc sĩ Đoàn Mai Anh – ĐHKT – ĐHQGHN – “Marketing
Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH sản xuất, thƣơng mại và đầu tƣ
Tân Phát” năm 2015. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động Marketing Mix cho sản phẩm thời trang. Từ đó, phân tích tình hình hoạt
động Marketing Mix sản phẩm thời trang công sở tại công ty Tân Phát giai
đoạn 2012- 2014, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của công ty nhằm đề xuất giải pháp Marketing Mix phù hợp với chiến lƣợc
kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận đã định trong thời gian tiếp theo.
Abraham Trần, 2015. Bí mật thực sự của internet marketing. TP Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Thanh Niên. Nội dung cuốn sách giải đáp thắc mắc cách
một cá nhân, tổ chức xây dựng thƣơng hiệu, quảng cáo và bán hàng qua
Internet nhƣ thế nào? Làm thế nào bạn quyết định hình thức tiếp thị trực tuyến
nào phù hợp với doanh nghiệp của bạn? Làm thế nào để triển khai kế hoạch
marketing qua Internet với chi phí thấp nhất, lợi nhuận cao nhất?
Philip Kotler (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động - Xã hội. Nội
dung cuốn sách mô tả những tình huống thực tiễn, thể hiện tính chất của hoạt
động marketing hiện đại. Cuốn sách nêu dẫn chứng, các sự kiện quan trọng
hay những cuộc xung đột từ thực tế trong lĩnh vực marketing giúp ngƣời đọc
hòa nhập đƣợc nhịp sống của thế giới marketing.
Luận văn: “Identifying the essential factors in the marketing mix design
(The case of Personal Protective Equipment)” năm 2012 của Meghna Jain,
Fang Han. Luận văn đã thực hiện các phân tích và so sánh giữa các nhà sản
xuất khác nhau từ đó xác định đƣợc những yếu tố tiếp thị hỗn hợp cần thiết
trong hoạt động marketing mix đối với những công ty có liên quan đến lĩnh
vực đồ BHLĐ. Đƣa ra phƣơng thức sử dụng hiệu quả các hoạt động marketing
của những công ty liên quan đến lĩnh vực BHLĐ thông qua 4 công cụ là
6
Product, Price, Place và Promotion.
Bài báo “A Review of Marketing Mix: 4Ps or More?” năm 2009 của
Chai Lee Goi. Nội dung của bài báo nghiên cứu việc sử dụng công cụ
marketing mix hỗn hợp 4Ps đã là hợp lý hay chƣa, liệu có cần thêm các công
cụ khác. Bài báo cũng đƣa ra những góc nhìn nhiều chiều về việc sử dụng
hoạt động marketing Mix 4Ps đồng thời đƣa ra so sánh điểm yếu, điểm mạnh
của hoạt động Marketing Mix 4Ps với Marketing Mix 7Ps.
1.2. Cơ sở lý luận về Marketing Mix
1.2.1. Khái niệm và vai trò
Khái niệm
Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tƣơng
đồng trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng
Marketing là "tiếp thị", tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tƣơng đồng chính
xác vì "tiếp thị" không bao hàm hết đƣợc ý nghĩa của Marketing.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình
tổ chức lực lƣợng bán hàng nhằm bán đƣợc những hàng hóa do doanh nghiệp
sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá
trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng. Hay Marketing là làm thị
trƣờng, nghiên cứu thị trƣờng để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng
Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi
sản phẩm trên thị trƣờng.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì "Marketing là quá trình lên kế
hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và
các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ
(exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân
7
hoặc tổ chức nhất định".
Philip Kotler thì cho rằng Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ
khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về
giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã đƣợc tạo ra.
(Philip Kotler, 2008 - Principles of Marketing)
Marketing Mix (hay Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị
đƣợc doanh nghiệp sử dụng để đạt đƣợc trọng tâm tiếp thị trong thị trƣờng
mục tiêu. Thuật ngữ này đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil
Borden - là chủ tịch của hiệp hội marketing Hòa Kỳ khi đó.
Theo Philip Kotler thì “Marketing Mix là tập hợp các biến số mà công ty
có thể kiểm soát và quản trị đƣợc. Nó đƣợc sử dụng để cố gắng gây đƣợc
phản ứng mong muốn từ thị trƣờng mục tiêu”. (Philip Kotler, 2007, trang 48)
Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo
4P năm 1960. Khái niệm 4P đƣợc hiểu là tập hợp các công cụ tiếp thị bao
gồm : sản phẩm (Product ), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến
(Promotion) đã đƣợc sử dụng rộng rãi và giải thích trong sách giáo khoa về
marketing và trong các lớp học.
Ngày nay 4P vẫn tiếp tục tồn tại trong hầu hết các lớp học về marketing,
từ những khóa cơ bản ngắn hạn để bổ sung kiến thức cho đến các lớp chuyên
ngành trong đại học và thậm chí ngay cả trong các chƣơng trình đào tạo MBA
dành cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tƣơng lai.
Lý do 4P vẫn tồn tại đƣợc trong gần nửa thế kỷ qua là vì nó đã chƣa
đựng đƣợc toàn bộ các yếu tố của một chiến lƣợc tiếp thị một cách đơn giản
nhất mà vẫn đầy đủ. Tuy nhiên 4P hiện nay đƣợc hiểu rộng hơn để phù hợp
với thời đại.
Product: Quản lý các yếu tố của sản phẩm/dịch vụ (thƣơng hiệu, chất
lƣợng, thiết kế, bao bì, dịch vụ kèm theo, chế độ bảo hành…) và lập kế hoạch
8
phát triển sản phẩm/dịch vụ ra thị trƣờng.
Price: Quyết định về giá sản phẩm ngoại trừ các chi phí sản xuất, điều
hành còn tính tới các yếu tố khác (giá hiện tại của sản phẩm cạnh tranh, giá
khuyến mãi, giá cho các đại lý, giá áp dụng cho các hình thức thanh toán
khác…) để xác định giá niêm yết cho sản phẩm.
Place: Chọn lựa và quản lý các kênh thƣơng mại để sản phẩm chiếm lĩnh
đƣợc thị trƣờng mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống hậu cần
(logistics) và vận chuyển sản phẩm.
Promotion: Giới thiệu và thuyết phục thị trƣờng tiềm năng dùng sản
phẩm của doanh nghiệp thông qua các loại hình quảng bá (quảng cáo qua báo
chí hoặc Internet…, khuyến mại, quan hệ công chúng bán hàng cá nhân,
marketing trực tiếp).
Vai trò của hoạt động Marketing Mix
Hoạt động Marketing Mix đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh
nghiệp trên thị trƣờng, góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp.
Luôn có rất nhiều những doanh nghiệp ra đời những cũng có không ít
các doanh nghiệp ngƣng hoạt động phải rời bỏ thị trƣờng. Phải chăng sản
phẩm của những doanh nghiệp này không đáp ứng đƣợc nhƣ cầu của khách
hàng hay do khó khăn về nguồn vốn khiến những doanh nghiệp vừa mới
thành lập này nhanh chóng phải rời bỏ thị trƣờng. Nhƣng nhiều doanh nghiệp
cũng có sản phẩm với chất lƣợng tốt, giá bán hợp lý nhƣng không bán đƣợc
hàng trong khi sản phẩm của những doanh nghiệp khác có thể thua kém về
chất lƣợng giá cả nhƣng lại bán rất chạy. Bởi khi tham gia vào thị trƣờng các
doanh nghiệp này đã thực hiện những hoạt động Marketing Mix, đánh giá cao
vai trò của hoạt động Marketing Mix. Nhờ có các hoạt động marketing mà sản
phẩm của họ tạo ra đƣợc sự khác biệt nhờ đó khách hàng dễ dàng nhận biết
đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng, hiểu hết công dụng của sản phẩm và chấp
9
nhận mua sản phẩm đó.
Trong quá khứ khi hàng hóa của các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất
ra bao nhiêu đƣợc tiêu thụ hết bấy nhiêu do cơ chế thị trƣờng chƣa mở cửa,
hàng hóa khan hiếm, chƣa có sự tham gia của các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Nhƣng nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì càng phải cạnh
tranh vô cùng gay gắt với đối thủ là những công ty nƣớc ngoài, những tập
đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều chục năm, có nguồn vốn dồi dào,
có đội ngũ nhân sự đƣợc trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh
nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trƣờng khác. Do đó bên cạnh việc phải
chứng minh cho ngƣời tiêu dùng thấy tính ƣu việt của sản phẩm mình so với
các sản phẩm khác doanh nghiệp còn phải xây dựng mối quan hệ tốt với
khách hàng, một hình ảnh doanh nghiệp thân thiện nhằm đảm bảo sự ổn định
của thị trƣờng.
Nhƣ vậy Makerting Mix đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp với thị trƣờng, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hƣớng theo thị trƣờng, biết lấy thị trƣờng nhu cầu và ƣớc muốn
của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Tất cả những vấn trên đều nằm bên trong hoạt động Marketing Mix và
đƣợc giải quyết thông qua hoạt động Marketing Mix.
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix
1.2.2.1. Product (Sản phẩm)
Khái niệm về Sản phẩm
“Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu hay mong
muốn và đƣợc chào bán trên thị trƣờng với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử
dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, ngƣời, mặt
bằng, tổ chức và ý tƣởng.” (Philip Kotler, 1997, trang 523)
Chính sách sản phẩm là phƣơng thức kinh doanh, dựa trên cơ sở đảm
10
bảo thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp
bao gồm các quyết định của công ty về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, cải
tiến, đổi mới hoàn thiện sản phẩm, tung sản phẩm vào thị trƣờng và làm cho
sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trƣờng, tăng cƣờng sức sống và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Khi thực hiện chính sách sản phẩm,
đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất cái gì,
cho ai và cho thị trƣờng nào?
Chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng của sản phẩm có thể đƣợc hiểu là tổng hợp các đặc tính của
sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội
nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra
những hàng hoá đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là
khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lƣợng cao giá cả
hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra
một sản phẩm có chất lƣợng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công
đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng đƣợc
hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu
một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng sản phẩm. Điều này đã đƣợc các học giả phân tích một cách chi
tiết các công đoạn phải đƣợc quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín,
vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trƣờng và cũng quay trở về thị trƣờng để
kiểm chứng và tất nhiên chất lƣợng sản phẩm cũng đƣợc hình thành trong chu
trình đó. Ta có thể hiểu là chất lƣợng sản phẩn đƣợc hình thành trong 3 giai
11
đoạn: Giai đoạn trƣớc sản xuất (nghiên cứu, thiết kế), giai đoạn trong sản xuất
(triển khai chế tạo và kiểm tra chất lƣợng sản phẩm) và giai đoạn sau sản xuất
(bán hàng, dịch vụ sau bán hàng).
Đặc điểm, hình dáng
Để đƣa ra đƣợc chiến lƣợc Marketing Mix thích hợp và hoạt động
Marketing Mix có hiệu quả, nhà quản trị marketing phải biết hàng hóa mà
doanh nghiệp đang kinh doanh thuộc loại nào.
Khác với những loại hàng hóa thông thƣờng, các sản phẩm bảo hộ lao
động luôn có hình dáng và đặc điểm riêng biệt rất dễ nhận biết. Xu hƣớng của
các sản phẩm BHLĐ thiên về chất lƣợng hơn so với các sản phẩm khác để
đảm bảo yếu tố an toàn cho ngƣời lao động. Ví dụ nhƣ cùng loại hàng quần áo
thì quần áo bảo hộ lao động cho công nhân thƣờng đƣợc may bằng các loại
vải có độ bền cao, chất liệu vải dầy nhƣng vẫn phải thoáng mát giúp ngƣời lao
động dễ chịu và thuận tiện trong công việc trong khi các loại quần áo mặc
thông thƣờng lại có xu hƣớng thiên về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc … đặt yếu
tố thẩm mỹ, thời trang lên hàng đầu.
Nhãn hiệu của sản phẩm
Điều 785 Bộ Luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa “Nhãn hiệu hàng hoá
là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ
sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc”.
Hay “Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tƣợng, hình vẽ hay sự phối
hợp giữa chúng, đƣợc dùng để xác nhận sản phẩm của một ngƣời bán hay một
nhóm ngƣời bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”
Nhãn hiệu có chức năng: Khẳng định xuất xứ sản phẩm (ai là ngƣời bán
gốc sản phẩm) và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh; Ở mức độ
12
cao hơn thì nhãn hiệu còn là sự cam kết có tính nhất quán của ngƣời cung ứng
với khách hàng về các cấp độ ý nghĩa của sản phẩm họ cống hiến cho thị
trƣờng.
Bao bì của sản phẩm
Bao bì có thể đƣợc hiểu là vật liệu gói xung quanh một mặt hàng tiêu
dùng để chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, thúc đẩy cho sản phẩm với thị
trƣờng và giữ cho nó sạch sẽ. Bao bì là vỏ bọc bên ngoài của một sản phẩm.
Mục đích của bao bì là để làm cho một sản phẩm dễ dàng bán đƣợc cũng
nhƣ để bảo vệ nó chống lại thiệt hại và ngăn chặn sự xuống cấp trong khi lƣu
trữ.
Hơn nữa, bao bì là một phần trong hình thành thƣơng hiệu và có vai trò
trong giao tiếp hình ảnh và tính chất của công ty.
Khi đƣa ra các quyết định về bao bì cần chú ý đến đặc điểm của khách
hàng (văn hóa, thói quen, nhu cầu, ƣớc muốn…), đặc điểm của sản phẩm
(tƣơi sống, đồ khô, dễ vỡ…) và năng lực của doanh nghiệp (năng lực về khả
năng thiết kế, năng lực về tài chính…)
Dịch vụ hỗ trợ tiêu dùng (dịch vụ khách hàng)
Dịch vụ khách hàng là các dịch vụ bổ sung tối thiểu đi kèm theo
sản phẩm cốt lõi khi bán sản phẩm cho khách hàng.
Nội dung dịch vụ: Lựa chọn danh mục dịch vụ cung ứng cho khách
hàng, trả lời câu hỏi: sẽ cung ứng cho khách hàng những loại dịch vụ nào: vận
chuyển, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, tín dụng…
Chất lƣợng dịch vụ: Gồm những quyết định lựa chọn mức độ chất lƣợng,
thời gian và độ tin cậy của dịch vụ đƣợc cung ứng.
Chi phí dịch vụ: Khách hàng đƣợc cung cấp dịch vụ miễn phí hay phải
trả phí ở mức giá cả nào.
Hình thức cung ứng dịch vụ: Tự tổ chức, sử dụng các nhà thầu phụ, các
13
trung gian tiêu thụ đảm nhiệm.
Các quyết định về sản phẩm:
Có 4 quyết định về sản phẩm đó là: Xác định chủng loại sản phẩm, các
đặc tính của sản phẩm, quyết định về nhãn hàng, bao bì sản phẩm và dịch vụ
khách hàng.
Xác định chủng loại sản phẩm là xem xét chiều rộng, chiều sâu, tính liên
quan tổ hợp. Xem xét chiều rộng là xem xét về việc tăng thêm loại sản phẩm
mở rộng phạm vi kinh doanh. Xem xét chiều sâu tức là tăng thêm hạng mục
sản phẩm có thể đón nhận nhiều nhu cầu khác nhau của các nhóm tiêu dùng
thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn. Tính liên quan tổ hợp là làm cho các loại
sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử dụng.
Các đặc tính của sản phẩm: Cải tiến về chất lƣợng: mục đích là làm tăng
độ tin cậy nhƣ độ bền, thời gian, thời hạn sử dụng. Cải tiến kiểu dáng, mẫu
mã: mục đích là làm thay đổi hình thức, thẩm mỹ, màu sắc, thiết kế bao bì,
kết cấu sản phẩm, kích cỡ sản phẩm khác nhau. Cải tiến tính năng, bổ sung
thêm giá trị sử dụng sản phẩm: làm cho sản phẩm dễ sử dụng, dễ bảo quản,
nhiều công dụng, dễ mua phụ tùng thay thế.
Quyết định về nhãn hàng và bao bì sản phẩm. Nhãn hàng là yếu tố dùng
để phân biệt sản phẩm nhƣ tên gọi, ký hiệu, biểu tƣợng của một hoặc một
nhóm chủ hàng và định hƣớng để phân biệt với một nhóm chủ hàng và ngƣời
cạnh tranh khác. Các quyết định về nhãn hàng bao gồm: Tên gọi sản phẩm,
nhãn hiệu sản phẩm, biểu tƣợng sản phẩm. Bao bì sản phẩm là cái vỏ bao bọc
bên ngoài cho sản phẩm (những cái dùng để đựng và giữ sản phẩm). Bao bì
gồm: Bao bì sơ cấp, bao bì thứ cấp và bao bì chuyên chở.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng
đòi hỏi và khả năng mà công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng từng
14
yếu tố dịch vụ đó?.
Công ty phải đảm bảo chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ
nào so với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng đƣợc
cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào. Lựa chọn hình thức cung
cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lƣợng cung cấp dịch vụ hay thuê các
trung gian buôn bán hoặc tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. Trong
trƣờng hợp cụ thể cần phân tích đầy đủ ƣu nhƣợc điểm của chúng để lựa chọn
hình thức phù hợp.
Các loại hình chiến lƣợc sản phẩm:
Chiến lƣợc theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tức là ở mỗi giai đoạn của
chu kỳ sống của sản phẩm khác nhau thì phải áp dụng các chiến lƣợc khác
nhau:
Chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm: Là những quyết định của doanh nghiệp
về chủng loại hay danh mục hàng hóa mà công ty tung ra thị trƣờng.
Chiến lƣợc thích ứng với thị trƣờng: Áp dụng khi sản phẩm của công ty
bị ứ đọng, khách hàng nghi ngờ, chán nản. Lúc này phải sửa đổi, cải tiến,
trình bày lại sản phẩm, có thể thay đổi nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ, màu sắc,
kích thƣớc…làm cho sản phẩm thích ứng với mong đợi của khách hàng.
Chiến lƣợc bắt chƣớc: Làm cho sản phẩm của mình giống với sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm có thể giống nhau về công dụng, tính năng nhƣng
khác biệt nhiều về chất lƣợng hay giá cả do có sự thay đổi về công nghệ và kỹ
thuật.
Khi đƣa ra các quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và khả năng
công ty là chỉ cung ứng những dịch vụ khách hàng đòi hỏi, có khả năng cạnh
tranh và phù hợp với khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Không hứa nhiều,
15
làm ít.
1.2.2.2. Price (Giá cả)
Khái niệm về giá
Với ngƣời mua: Giá cả của một sản phẩm/dịch vụ là khoản tiền mà
ngƣời mua phải trả cho ngƣời bán để đƣợc quyền sở hữu, sử dụng sản
phẩm/dịch vụ đó.
Với ngƣời bán: Giá cả của một hàng hóa là mức thu nhập ngƣời bán
nhận đƣợc nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lƣợng
tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một
hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói chung
là đại lƣợng thay đổi xoay quanh giá trị.
Tầm quan trọng của giá
Giá của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ là nguồn tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp. Thông tin về giá luôn ảnh hƣởng quan trọng tới: độ xâm nhập
thị trƣờng, hình ảnh doanh nghiệp, sức cạnh tranh, doanh số và lợi nhuận.
Tốc độ xâm nhập vào thị trƣờng: Doanh nghiệp muốn thâm nhập nhanh
vào thị trƣờng thƣờng sử dụng chiến lƣợc định giá thấp.
Hình ảnh doanh nghiệp: Giá thấp là định vị thấp; giá cao là định vị
doanh nghiệp cao: luôn cung cấp các mặt hàng chất lƣợng cao.
Sức cạnh tranh: Giá càng thấp mức cạnh tranh càng cao, tuy nhiên, xu
hƣớng cạnh tranh về giá đang ngày càng giảm đi do khách hàng muốn mua
sản phẩm tƣơng xứng với giá trị họ mong muốn chứ không còn muốn mua
sản phẩm với mức giá thấp và chất lƣợng sao cũng đƣợc; về phía khách hàng
thì cạnh tranh về giá sẽ gây tổn hại về tài chính của doanh nghiệp, hơn nữa
hiện nay chính phủ cũng đang đƣa ra các chính sách nhằm hạn chế sự cạnh
tranh về giá quá khốc liệt.
16
Doanh số và lợi nhuận: Giá ảnh hƣởng trực tiếp
Các loại hình chiến lƣợc giá bao gồm:
Chiến lƣợc định giá cho sản phẩm mới: Doanh nghiệp có thể áp dụng
hai chiến lƣợc sau: chiến lƣợc hớt váng sữa hay hớt phần ngon và chiến lƣợc
bám chắc thị trƣờng.
Chiến lƣợc giá áp dụng cho danh mục hàng hóa: Việc định giá đƣợc
phân biệt theo các tình huống cụ thể khác nhau.
Chiến lƣợc định giá cho sản phẩm phụ.
Chiến lƣợc định giá hai phần: Thƣờng đƣợc áp dụng cho các doanh
nghiệp dịch vụ.
Chiến lƣợc định giá theo nguyên tắc địa lý: Định giá theo nguyên tắc địa
lý đòi hỏi các doanh nghiệp phải định giá bán sản phẩm của mình cho các
khách hàng theo các khu vực địa lý.
Chiến lƣợc chiết giá và bớt giá: Để khuyến khích khách hàng trong việc
mua và thanh toán, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của
mình và đƣợc gọi là hình thức chiết giá và bớt giá.
Chiến lƣợc giá khuyến mãi: Định giá khuyến mãi là hình thức điều
chỉnh giá tạm thời (đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định) nhằm mục
đích hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến bán.
Chiến lƣợc giá phân biệt: Các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá
cơ bản để phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản
phẩm hoặc của những yếu tố khác chứ không phải vì chi phí. Khi áp dụng giá
phân biệt, doanh nghiệp sẽ bán những sản phẩm cùng loại với những mức giá
khác nhau cho các khách hàng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá:
Giá chịu ảnh hƣởng của các nhân tố bên trong (bao gồm các mục tiêu
marketing, quan hệ giữa giá với chiến lƣợc định vị và các yếu tố thuộc
17
Marketing mix, chi phí sản xuất và các nhân tố bên trong khác) và các nhân tố
bên ngoài (đặc điểm của thị trƣờng và cầu, cạnh tranh và các nhân tố bên
ngoài khác)
- Các nhân tố bên trong:
+ Mục tiêu marketing đóng vai trò chi phối nhiệm vụ, chức năng và
phƣơng thức định giá. Khi một mục tiêu marketing đã đƣợc lựa
chọn, các chiến lƣợc giá phải trả thành công cụ thực hiện mục tiêu
đó. Thông thƣờng, một doanh nghiệp thƣờng theo đuổi một trong
Tối đa hóa lợi nhuận;
Mục tiêu dẫn đầu thị phần;
Mục tiêu dẫn đầu về chất lƣợng;
Mục tiêu “đảm bảo sống sót”;
Mục tiêu “cạnh tranh”;
Một số mục tiêu khác.
các mục tiêu cơ bản:
+ Quan hệ giữa giá với chiến lƣợc định vị và các yếu tố thuộc
Marketing Mix: Hệ thống Marketing Mix với 4 yếu tố: Giá, sản
phẩm, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp là những công cụ để
thực hiện mục tiêu và định vị của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố bên trong khác: Đặc trƣng của sản phẩm; quyết định
của ban lãnh đạo, mô hình quản lý …
- Các nhân tố bên ngoài:
+ Đặc điểm của thị trƣờng cung và cầu.
+ Cạnh tranh: Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo; Thị trƣờng cạnh
tranh có độc quyền; Thị trƣờng cạnh tranh độc quyền nhóm. Tùy
từng hình thái thị trƣờng mà doanh nghiệp đƣa ra các mức giá khác
18
nhau.
+ Các yếu tố bên ngoài khác: Môi trƣờng kinh tế (lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, các giai đoạn
trong chu kỳ kinh tế…) có ảnh hƣởng tới mức thu nhập và sức mua
của thị trƣờng, sự nhạy cảm về giá, chi phí cung ứng sản phẩm, tính
chất cạnh tranh qua giá. Sự can thiệp của chính phủ(các quy định
của chính phủ liên quan tới giá: Luật cạnh tranh, chống bán phá giá,
chính sách bảo hộ thông qua rào cản kỹ thuật, thuế…) là những
công cụ doanh nghiệp thƣờng dùng để can thiệp về giá tiêu thụ sản
phẩm.
Để xác định các mức giá cần phải xác định đƣợc nhiệm vụ cho mức giá;
cầu thị trƣờng mục tiêu; chi phí cung ứng; sản phẩm và giá cả của đối thủ
cạnh tranh.
1.2.2.3. Place (Kênh phân phối)
Khái niệm kênh phân phối
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối.
Theo Philip Kotler thì kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay tự gánh
vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng
hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đƣờng từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu
dùng. (Philip Kotler, 1998)
Theo Stern LW & EL-Ansary AI thì Kênh phân phối là tập hợp các cá
nhân có tƣ cách tham gia vào quá trình lƣu chuyển sản phẩm và dịch vụ từ
ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng. (Stern LW & EL-Ansary AI, 1992)
Dƣới góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp: Kênh phân phối là một tổ
chức hệ thống các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên ngoài để quản lý
hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị
19
trƣờng của doanh nghiệp.
Còn theo quan điểm Marketing: Kênh phân phối là một tập hợp các
doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá
trình đƣa hàng hóa từ ngƣời sản xuất tới ngƣời tiêu dùng. Một nhóm tổ chức
và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm/dịch vụ ở trạng thái sẵn
sàng để khách hàng có thể mua sắm và tiêu dùng một cách thuận tiện. Dòng
chảy của sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.
Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối có 3 chức năng cơ bản là sắp xếp, dự trữ, vận chuyển.
Sắp xếp: Là tập hợp các hàng hóa cụ thể vào đơn đặt hàng của khách
hàng hoặc sắp xếp theo chủng loại, số lƣợng nhằm xử lý đơn hàng một cách
nhanh chóng và chính xác nhất.
Dự trữ: Liên quan đến việc lƣu trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến
bãi. Mức hàng hóa dự trữ trong kho sẽ ảnh hƣởng tới tính kịp thời trong việc
cung cấp hàng hóa cho khách hàng làm ảnh hƣởng trực tiếp tới mức độ thỏa
mãn của khách hàng. Đồng thời, đây cũng là chức năng nhằm duy trì mức
phân phối ổn định cho khách hàng trong điều kiện thị trƣờng có nhiều biến
động. Mức xác định lƣu trữ thì phụ thuộc vào việc xác định mức tồn kho tối
thiểu, thời điểm, số lƣợng và tần suất đặt hàng cũng nhƣ chi phí bến bãi.
Vận chuyển: Hàng hoá đƣợc chuyển từ điểm này đến điểm khác, nhờ đó
giải quyết đƣợc mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vận tải
ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ khả năng giao hàng đúng hạn, ảnh hƣởng
tới chi phí, giá bán sản phẩm, chất lƣợng hàng hóa khi hàng hóa đƣợc giao tới
nơi khách hàng. Khi lựa chọn phƣơng tiện vận tải doanh nghiệp cần phải dựa
vào 6 yếu tố: Tốc độ; Tần suất giao hàng; Độ tin cậy; Khả năng vận chuyển
các loại hàng hóa khác nhau; Khả năng vận chuyển tới địa điểm yêu cầu; Chi
phí vận chuyển; Mối quan hệ của phƣơng tiện vận tải với các yếu tố khác
20
nhƣ: kho bãi, lƣu kho…
Phân loại kênh phân phối
Các dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp thƣờng sử dụng đƣợc chia
thành 3 loại: Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp và kênh phân
phối hỗn hợp.
Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này doang nghiệp không sử
dụng ngƣời mua trung gian để phân phối hàng hoá. Lực lƣợng bán hàng của
doanh nghiệp và đại lý chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận tay ngƣời
sử dụng hàng hoá.
Kênh phân phối gián tiếp: Là dạng kênh phân phối mà trong đó doanh
nghiệp bán hàng của mình cho ngƣời sử dụng thông qua các ngƣời mua trung
gian (nhà buôn các cấp/ nhà bán lẻ). Tuỳ theo từng trƣờng hợp, khách hàng
trực tiếp của doanh nghiệp là bán buôn hoặc bán lẻ. Doanh nghiệp không trực
tiếp bán hàng cho ngƣời sử dụng sản phẩm hàng hoá.
Kênh phân phối hỗn hợp: Chính xác đây là một phƣơng án lựa chọn
kênh phân phối trên cơ sở đồng thời sử dụng cả hai dạng kênh phân phối trực
tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán thực tiếp
hàng hoá tới tận tay ngƣời sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân
phối của ngƣời mua trung gian.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phân loại kênh phân phối theo tiêu
thức ngắn/dài và phối hợp cả hai loại ngắn và dài.
Kênh phân phối ngắn: Là kênh phân phối trực tiếp từ doanh nghiệp đến
ngƣời sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng ngƣời mua trung gian nhƣng không
có quá nhiều ngƣời trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông
thƣờng kênh ngắn đƣợc xác định trong trƣờng hợp không có hoặc chỉ có một
ngƣời trung gian tham gia vào kênh phân phối của doanh nghiệp.
Kênh phân phối dài: Là loại kênh phân phối có sự tham gia của nhiều
21
loại mua trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển dần thành quyền sở
hữu cho một loạt các nhà bán buôn lớn đến nhà bán buôn nhỏ hơn rồi qua
ngƣời bán lẻ đến tay ngƣời tiêu dùng.
Trung gian
Nhà bán buôn: những trung gian bán sản phẩm/dịch vụ cho các trung
gian khác hoặc thị trƣờng công nghiệp.
Nhà bán lẻ: những ngƣời trung gian bán sản phẩm/dịch vụ trực tiếp cho
ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới: những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt doanh
nghiệp trong giao dịch và tìm kiếm khách hàng.
Nhà phân phối công nghiệp: những trung gian thực hiện hoạt động phân
phối trên thị trƣờng công nghiệp.
Các quyết định liên quan đến phân phối
Xác định mục tiêu của chiến lƣợc phân phối: Trong chiến lƣợc phân
phối, thông thƣờng doanh nghiệp hƣớng tới đạt mục tiêu cơ bản sau:
Lựa chọn kênh phân phối: Là việc lựa chọn các phƣơng thức để chuyển
sản phẩm/dịch vụ từ nhà sản xuất đến ngƣời tiêu.
Thiết kế mạng lƣới kênh phân phối
Lựa chọn chính sách cho kênh phân phối
1.2.2.4. Promotion (Xúc tiến bán hàng)
Khái niệm
Theo Hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ (AMA) thì xúc tiến bán hàng là
loại hình hoạt động truyền thông marketing nhằm tạo cho khách hàng động cơ
để mua sản phẩm ngoài lợi ích vốn có của sản phẩm đó.
Theo Philip Kotler thì xúc tiến bán hàng là tập hợp nhiều công cụ
khuyến khích khác nhau, thƣờng là ngắn hạn, nhằm kích thích ngƣời tiêu
dùng và trung gian thƣơng mại mua hàng hóa và dịch vụ nhanh hơn và nhiều
22
hơn. (Philip Kotler, 2007)
Đối tượng tác động
Ngƣời tiêu dùng cuối cùng: Hoạt động này nhằm khuyến khích ngƣời
tiêu dùng mua và dùng thử sản phẩm, tiếp tục tăng cƣờng hình ảnh thƣơng
hiệu trong tâm trí họ. Xúc tiến bán hàng đối với ngƣời tiêu dùng là những
hình thức mang tính khích lệ về mặt vật chất và mang yếu tố tạo cơ hội giao
tiếp nhƣ: phiếu mua hàng ƣu đãi, hàng mẫu dùng thử, quà tặng, vui chơi có
thƣởng, xổ số…
Trung gian phân phối: hoạt động này nhằm hỗ trợ cho chiến lƣợc đƣa
thƣơng hiệu mau chóng xuất hiện trên các điểm bán lẻ, các siêu thị để tiếp cận
ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Các hình thức xúc tiến bán hàng tới trung gian
thƣờng mang tính chất ƣu đãi thƣơng mại nhƣ hỗ trợ chi phí bán hàng, hỗ trợ
trƣng bày hàng, hợp tác quảng cáo và đào tạo nghiệp vụ bán hàng.
Vai trò của xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một thành tố quan trọng hỗ trợ đắc lực cho các hoạt
động Marketing Mix khác. Khi doanh nghiệp đã có trong tay những sản phẩm
tốt, giá bán hấp dẫn và tạo cho khách hàng những điều kiện mua sắm thuận
lợi nhƣng nếu không làm truyền thông, tất cả những điều đó có thể khách
hàng vẫn không biết, hoặc quá trình khách hàng tự tiếp cận tới những sản
phẩm hấp dẫn đó sẽ tốn nhiều thời gian và hoạt động xúc tiến sẽ giúp đẩy
nhanh quá trình này.
Hình ảnh định vị doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù tốt tới mấy cũng chỉ
có đƣợc sự thành công khi có khách hàng tiếp cận tới. Hình ảnh định vị phải
đƣợc truyền thông. Mặt khác, truyền thông còn góp phần quan trọng trong
việc tạo dựng và khắc họa trong tâm trí của khách hàng về những gì mà doanh
nghiệp muốn họ liên tƣởng tới khi tiếp xúc tới sản phẩm/ thƣơng hiệu của
23
doanh nghiệp.
Xúc tiến bán hàng không chỉ giúp quảng bá sản phẩm/thƣơng hiệu,
thông qua chiến lƣợc xúc tiến, doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho
khách hàng về những lợi thế của sản phẩm; tăng thêm giá trị lợi ích cho khách
hàng mà không tăng giá thông qua các chƣơng trình khuyến mại… giúp
doanh nghiệp duy trì đƣợc mức doanh nghiệp mong đợi, thậm chí tăng doanh
số của các sản phẩm hiện tại và tạo ra sự nhận biết và ƣa thích của khách hàng
đối với sản phẩm mới, đồng thời xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về doanh
nghiệp.
Môi trƣờng kinh tế, công nghệ phát triển làm chu kỳ sống của sản phẩm
ngày càng rút ngắn. Việc chờ đợi khách hàng tự biết tới sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ đem lại nguy cơ thất bại rất cao cho doanh nghiệp; mặt khác cạnh
tranh ngày càng gay gắt xúc tiến bán hàng là một công cụ không thể bỏ qua.
Các yếu tố của xúc tiến bán hàng
Quảng cáo: Theo quan điểm marketing quảng cáo là phƣơng sách có tính
chiến lƣợc để tạo ra và duy trì hình ảnh về nhãn hiệu hàng hóa hoặc doanh
nghiệp trên thị trƣờng/ là phƣơng sách để đạt đƣợc hoặc duy trì một lợi thế
cạnh tranh trên thị trƣờng.
Quảng cáo là phƣơng thức thông tin 1 chiều;
Quảng cáo có tính xã hội, đại chúng và thuyết phục cao;
Quảng cáo đƣợc coi là một hoạt động đầu tƣ dài hạn;
Hình thức quảng cáo thể hiện qua các phƣơng tiện nhƣ: Báo, tạp chí, tivi,
internet, radio và các phƣơng tiện khác nhƣ bao bì sản phẩm, catalog, pano,
áp phích ….
Khuyến mại: Là các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy, hỗ trợ, yểm trợ
hoạt động bán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, bằng cách tạo thêm lợi ích
ngoài lợi ích vốn có của sản phẩm để thúc đẩy quá trình bán.
24
Khuyến mại mang tính chất tức thì và ngắn hạn.
Khuyến mại ít tạo ra ghi nhớ về hình ảnh sản phẩm mà mục đích chủ yếu
chỉ là tăng doanh thu.
Với đối tƣợng khách hàng khác nhau hình thức khuyến mại sẽ khác
nhau. Đối với khách hàng là cá nhân chƣa sử dụng sản phẩm lần nào thì
khuyến khích họ dùng thử sản phẩm, nếu hàng là cá nhân đã sử dụng sản
phẩm thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua thêm các sản phẩm khác.
Đối với khách hàng là trung gian thƣơng mại thì cần khuyến khích họ đẩy
mạnh và mở rộng hoạt động, kênh phân phối… hỗ trợ trang trí cửa hàng, bảng
biểu, tiền…
Các hình thức khuyến mại với khác hàng cá nhân nhƣ: Hàng mẫu miễn
phí, giảm giá, tăng số lƣợng giá không đổi, hồi giá, tích điểm, quà tặng, phiếu
bốc thăm trúng thƣởng, sổ xố… Đối với khác hàng là trung gian thƣơng mại
thì nhận đƣợc ƣu đãi giảm giá một phần, nhận hoa hồng chiết khấu, thi đua
thƣởng doanh số …
Quan hệ công chúng: Là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh
nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm
của doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng, gây ảnh
hƣởng tích cực đến thái độ của các nhóm công chúng khác nhau đối với
doanh nghiệp.
Các nhóm công chúng là giới công chúng có liên quan tới doanh nghiệp
nhƣ khách hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu, chính quyền, trung gian phân
phối, cộng đồng dân cƣ, giới truyền thông…
Hình thức truyền thông: Thông qua các hoạt động cộng đồng, gây quỹ từ
thiện; trƣng bày, triển lãm về hình ảnh của doanh nghiệp; xuất bản ấn phẩm,
xây dựng các thƣớc phim tài liệu về doanh nghiệp; tạo ra sự kiện nhƣ họp
báo, lễ kỷ niệm…; vận động hành lang tạo mối quan hệ tốt đẹp với các bên
25
liên quan.
Bán hàng cá nhân: Là một hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao,
cho phép ngƣời bán tìm hiểu nhu cầu, tƣ vấn, giới thiệu và truyền những
thông điệp có tính thuyết phục một cách trực tiếp đến ngƣời mua và ngƣời có
ảnh hƣởng đến quyết định mua.
- Giữa ngƣời bán và khách hàng có sự tiếp xúc, giao tiếp trực tiếp;
- Thúc đấy trao đổi thông tin nhanh chóng: tiết kiệm thời gian cho
Đặc điểm của bán hàng cá nhân:
- Chi phí tƣơng đối cao: do cần lực lƣợng bán hàng lớn và họ phải
ngƣời mua;
thực sự là những ngƣời có khả năng ứng biến tốt. Bán hàng cá nhân
là một nghệ thuận hơn là khoa học do cần phải có sự sáng tạo của
- Sự tiếp xúc trực tiếp này lại trở thành hạn chế cơ bản nếu khả
con ngƣời;
năng của nhân viên bán hàng là không tốt gây ra ấn tƣợng không
tốt, khó phai đối với khách hàng.
- Giới thiệu lợi ích, công dụng của sản phẩm;
- Trình diễn sản phẩm;
- Giới thiệu giáo dục khách hàng về sản phẩm mới;
- Trả lời trực tiếp các câu hỏi, thắc mắc, những lời từ chối mua
Nhiệm vụ của bán hàng cá nhân:
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các điểm bán;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng;
- Theo dõi sau bán để chăm sóc khách hàng;
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng;
- Thu thập thông tin Marketing;
26
hàng của khách hàng;
Marketing trực tiếp: Bản chất là sự kết hợp của 3 công cụ là quảng cáo,
xúc tiến và bán hàng trực tiếp. Marketing trực tiếp là hệ thống tƣơng tác của
Marketing sử dụng một hay nhiều phƣơng tiện truyền thông để tác động vào
khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao
dịch mua hàng của họ tại bất kỳ thời điểm nào.
Đặc điểm của marketing trực tiếp:
- Không biệt kênh phân phối là dài hay ngắn mà khâu nào giới
thiệu sản phẩm đều tác động đến khách hàng và khách hàng phản
ứng đáp trả gọi là marketing trực tiếp.
- Ngƣời làm marketing trực tiếp: sử dụng các phƣơng tiện truyền
thông trực tiếp để thiết lập mối quan hệ ƣu tiên với khách hàng,
chào hàng đến từng cá nhân một và bán hàng cho họ.
- Cho phép xác định đƣợc khách hàng, thời gian tiếp cận khách
hàng chính sách hơn và giữ đƣợc bí mật về các hoạt động marketing
trƣớc đối thủ cạnh tranh.
Công cụ của marketing trực tiếp:
- Marketing bằng catalog: Doanh nghiệp gửi catalog cho khách
hàng qua đƣờng bƣu điện, khách hàng dựa trên catalog để đặt hàng.
- Marketing bằng thƣ trực tiếp: Doanh nghiệp gừi qua bƣu điện
những thƣ chào hàng, quảng cáo…
- Marketing qua điện thoại: Doanh nghiệp sử dụng điện thoại để
chào hàng trực tiếp đến những khách hàng chọn lọc; hoặc sử dụng
số điện thoại hotline để khách hàng gọi đặt hàng khi họ xem đƣợc
quảng cáo của doanh nghiệp: qua tivi, radio…
27
- Marketing trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh, tạp chí, báo.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing Mix
Môi trƣờng Marketing
Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong một môi trƣờng nhất định bao
gồm môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài.
Môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nhƣ: nguồn
nhân lực; Tiềm lực tài chính; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Trình độ quản lý; Các
tài sản vô hình khác.
Nguồn nhân lực: Yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn thành
công trong công việc đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm
dịch vụ BHLĐ. Các nhân viên kỹ thuật, nhân viên tƣ vấn đƣờng dây nóng,
nhân viên bán hàng ... là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và do đó họ
có ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng dịch vụ. Những ngƣời này ngoài việc có
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng mà còn phải am hiểu về các sản
phẩm dịch vụ, chƣơng trình khuyến mãi và điều kiện áp dụng … để có thể
giải thích và trả lời cho khách hàng. Bên cạnh kiến thức về sản phẩm dịch vụ
mà công ty cũng cấp, các nhân viên này còn cần phải có thái độ lịch sự khi
tiếp xúc với khách hàng để tạo lòng tin, uy tín cho khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ của công ty.
Tiềm lực tài chính: Phản ánh qui mô của công ty và quyết định khả năng
sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, khả năng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, phát triển thị trƣờng. Bên cạnh đó, công ty có khả năng tài
chính mạnh cũng dễ dàng xoay sở khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn,
cũng nhƣ có thể giữ vững và mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, để có thể
thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh, thì việc đầu tƣ cho quảng
cáo, chăm sóc khách hàng cũng cần có tiềm lực tài chính mạnh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà cửa văn phòng làm việc, giao dịch
28
của công ty và các chi nhánh có ở những nơi có địa thế tốt hay không. Hệ
thống các máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đều là những yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy
mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công
ty lên rất nhiều. Ngƣợc lại, không một doanh nghiệp nào lại có sức cạnh tranh
cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ bởi nó làm
giảm chất lƣợng sản phẩm và tăng chi phí sản xuất.
Trình độ quản lý: Trình độ quản lý là khả năng lãnh đạo. Lãnh đạo là
ngƣời đƣa ra các hoạt động marketing, định hƣớng mục tiêu cho doanh nghiệp
phát triển trong tƣơng lai. Họ cũng là những ngƣời đầu tiên chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các quyết định mà
họ đƣa ra về việc đầu tƣ, về thị trƣờng… có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
marketing và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình: Giá trị tài sản vô hình đóng góp vào việc tạo ra giá trị
doanh nghiệp. Giá trị vô hình bao gồm thƣơng hiệu, uy tín của doanh nghiệp,
văn hóa doanh nghiệp, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ hay các quyền
lợi khác đƣợc pháp luật bảo hộ…
Nhà quản lý không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực
lƣợng môi trƣờng bên ngoài nhƣng chúng có lại có tác động và gây ảnh
hƣởng tới thái độ khách hàng và hoạt động marketing có hiệu quả của doanh
nghiệp. Môi trƣờng bên ngoài gồm có: Môi trƣờng văn hóa xã hội; Môi
trƣờng chính trị, pháp luật; Môi trƣờng kinh tế và công nghệ; Môi trƣờng
cạnh tranh; Môi trƣờng địa lý sinh thái.
Môi trƣờng văn hóa xã hội: Hoạt động Marketing dƣới hình thức này
hay hình thức khác đều trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền
văn hóa hƣớng dẫn cuộc sống hàng ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ
29
gắn liền với xu thế hành vi cơ bản của con ngƣời từ lúc đƣợc sinh ra, lớn
lên… Những yếu tố của môi trƣờng văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào
hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành
vi, đây là các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị
trƣờng tiêu thụ. Khi phân tích môi trƣờng văn hóa xã hội cho phép doanh
nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tƣợng mà mình
hƣớng đến.
Môi trƣờng chính trị, pháp luật: Môi trƣờng chính trị bao gồm các đƣờng
lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính
và môi trƣờng luật pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định,
có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động marketing. Các
yếu tố thuộc môi trƣờng này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thƣơng
mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích
môi trƣờng chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với
những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng nhƣ mức độ
hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
- Quan điểm, mục tiêu định hƣớng phát triển xã hội và nền kinh tế.
- Chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục
Các yếu tố của môi trƣờng chính trị pháp luật có thể kể đến nhƣ:
- Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
- Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực
tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
thực thi pháp luật trong đời sống kinh tế, xã hội.
Môi trƣờng kinh tế và công nghệ: Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi
trƣờng kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trƣờng này quy định cách thức doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo
30
ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hƣớng vận động và bất cứ sự
thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trƣờng này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn
đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trƣờng cạnh tranh: Cạnh tranh đƣợc xác định là động lực thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa
mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn ngƣời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát
triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh
nghiệp phải vƣơn lên vƣợt qua đối thủ của mình. Điều kiện để cạnh tranh và
các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để vƣợt lên phía
trƣớc tạo ra môi trƣờng cạnh tranh trong nên kinh tế. Các doanh nghiệp cần
xác định cho mình một chiến lƣợc cạnh tranh hoàn hảo, chiến lƣợc cạnh tranh
cần phản ánh đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng của môi trƣờng cạnh tranh bao
quanh doanh nghiệp. Phân tích môi trƣờng cạnh tranh là hết sức quan trọng,
coi thƣờng đối thủ, coi thƣờng các điều kiện, yếu tố trong môi trƣờng cạnh
tranh dẫn đến thất bại là điều không thể tránh khỏi
Môi trƣờng địa lý, sinh thái: Các yếu tố địa lý sinh thái từ lâu đã đƣợc
nghiên cứu xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các
yếu tố môi trƣờng sinh thái không chỉ liên quan đến vấn phát triển bền vững
của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển bền vững của
từng doanh nghiệp. Các yếu tố thƣờng nghiên cứu bao gồm: Vị trí địa lý, khí
hậu thời tiết, tính chất mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi
trƣờng.
Nhu cầu của khách hàng và hành vi mua sắm
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là nhằm xác định xem sản phẩm của
mình có phù hợp với ngƣời tiêu dùng cả về yếu tố xã hội, cá nhân và tình hình
tài chính hay không. Vì vậy, nhà quản trị phải nghiên cứu nhu cầu có khả
31
năng thanh toán. Đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả
năng mua của khách hàng. Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng hoạt động marketing hiệu quả. Căn cứ vào
việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu khách hàng các nhà quản trị
marketing có thể thiết lập đƣợc chiến lƣợc marketing và tổ chức thực hiện các
hoạt động Marketing Mix sao cho mọi nỗ lực của tất cả các bộ phận trong
Công ty đều hƣớng về khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm bán ra phù hợp
với thị hiếu và khả năng tài chính của ngƣời tiêu dùng, làm cho ngƣời tiêu
dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt đƣợc
Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi
ngƣời có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách
hàng không hề giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác
nhau là công việc vô cùng cần thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đƣa ra
các phƣơng án thích hợp với hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh
nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu
cầu của họ.
Đối thủ cạnh tranh
Đối với mọi doanh nghiệp trong nên kinh tế hiện nay, cạnh tranh là xu
thế tất yếu.
Để doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt thì việc phân tích đối thủ cạnh là
vô cùng quan trọng vì phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ xác định đƣợc số lƣợng
đối thủ hiện có trên thị trƣờng và các đối thủ tiềm năng, mục tiêu của họ, các
chiến lƣợc của họ nhƣ thế nào, kế hoạch của họ trong thời gian tới, ƣu nhƣợc
điểm của họ… Căn cứ vào những thông tin thu thập đƣợc doanh nghiệp sẽ tạo
cho mình hƣớng đi đúng, xây dựng một chiến lƣợc marketing thích hợp và
32
đứng vững trong thƣơng trƣờng.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
- Xác định mục tiêu nghiên cứu: Cụ thể là nghiên cứu các hoạt động
Quy trình nghiên cứu bao gồm các bƣớc nhƣ sau:
- Thu thập thông tin nghiên cứu:
marketing mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Là nguồn dữ liệu có sẵn có thể là Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số liệu thống kê của các cơ
quan, tổ chức có uy tín…
+ Thu thập thông tin sơ cấp: Là nguồn dữ liệu mà tác giả tự thu thập
- Tổng hợp và xử lý thông tin thu thập đƣợc: Qua các phƣơng pháp
đƣợc thông qua bảng hỏi.
- Phân tích và đánh giá các hoạt động Marketing Mix của công ty cổ
thống kê mô tả, so sánh, dự báo.
phần Thiên Bằng dựa trên kết quả vừa tổng hợp và xử lý thông tin thu
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix của công ty cổ
thập đƣợc.
phần Thiên Bằng dựa trên những phân tích và đánh giá về hoạt động
Marketing Mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập để phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận
văn đƣợc tác giả lấy từ bên trong tổ chức nhƣ: Báo cáo tài chính, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2012-2015 và một số tài liệu khác
33
thu thập đƣợc từ văn phòng công ty.
Các báo cáo, thống kê liên quan đến lĩnh vực BHLĐ đƣợc công bố
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng của các cơ quan thống kê hay các tổ
chức có uy tín cao.
Tham khảo tài liệu, sách báo, tạp chí, giáo trình học tập liên quan đến
hoạt động Marketing Mix ...
Nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp đƣợc tác giả thu thập thông qua phƣơng pháp phỏng vấn
và khảo sát bằng bảng hỏi với khách hàng nhằm thu thập đƣợc những dữ liệu
thích hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Tác giả phác thảo bảng câu hỏi cho ngƣời trả lời theo thang đo 5 mức độ:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thƣờng
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu đƣợc lựa chọn để trả lời bảng hỏi phần lớn sẽ là những khách hàng
của công ty cổ phần Thiên Bằng (bao gồm cả khách hàng công ty, tổ chức và
khách hàng cá nhân) và một phần mẫu lựa chọn ngẫu nhiên có thể chƣa phải
là khách hàng của công ty.
Đối với mẫu là khách hàng của công ty cổ phần Thiên Bằng thì bảng hỏi
sẽ đƣợc gửi đến cho các công ty cho ngƣời có trách nhiệm trả lời trực tiếp
hoặc qua email. Theo số liệu thống kê từ phòng kế toán của công ty thì trung
bình một năm Thiên Bằng cung cấp đồ BHLĐ cho khoảng 500 đến 600 công
ty còn số lƣợng khách hàng cá nhân thì rất là nhiều. Do vậy tác giả sẽ tiến
34
hành lựa chọn 200 mẫu trong đó:
+ Khách hàng là công ty, tổ chức: 50 mẫu (10% khách hàng là tổ
chức, công ty)
+ Khách hàng là cá nhân : 150 mẫu
Đối với mẫu đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên tác giả sẽ chọn ở nơi đông ngƣời
và những ngƣời có tần suất sử dụng đồ bảo hộ lao động cao. (Công nhân, kỹ
sƣ đang thi công công trình tại các công trƣờng, khu đô thị đang xây dựng).
Số mẫu đƣợc phát ra sẽ là 50 mẫu.
Địa điểm chọn mẫu khảo sát là trong khu vực thành phố Hà Nội.
Quy trình thu thập bảng hỏi
Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra
Dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu thứ cấp và phƣơng pháp chuyên gia
bằng các tham khảo ý kiến của những ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực
BHLĐ và tham khảo ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn Phạm Thị Liên. Tác giả
thiết kế bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến của khách hàng đối với các hoạt động
Marketing Mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
Câu hỏi trong bảng hỏi đƣợc đảm bảo đúng với mục đích của đề tài mà
tác giả đang nghiên cứu xoay quanh 4 vấn đề: Sản phẩm, giá cả, phân phối và
xúc tiến bán hàng.
Bƣớc 2: Phát phiếu điều tra
Tác giả đã phát phiếu điều tra tới các mẫu đƣợc lựa chọn một cách trực
tiếp, có hƣớng dẫn cụ thể cách điền phiếu điều tra và sau đó thu phiếu lại.
Bƣớc 3: Tổng hợp phiếu điều tra
Sau khi đã thu lại tất cả những phiếu điều tra đƣợc phát ra, tác giả tiến
hành xem xét, kiểm tra để loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, giữ lại các
phiếu đạt yêu cầu (đầy đủ thông tin, câu trả lời…)
35
Trong số 250 mẫu phiếu điều tra phát ra tác giả đã thu về 217 phiếu
Tiếp đó tác giả tiến hành tổng hợp và đánh giá các dữ liệu đã thu thập
đƣợc trong phiếu điều tra. Qua quá trình phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc,
tác giả có thể đƣa ra những kết luận về các vấn đề chính còn tồn tại để trả lời
câu hỏi nghiên cứu, từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thu đƣợc từ nguồn dữ liệu sơ cấp từ các
Phiếu điều tra/Bảng hỏi và các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các báo cáo,
tạp chí, internet.
Sau khi đã thu nhận tất cả các phiếu điều tra, bảng khảo sát tác giả tiến
hành xem xét và loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, giữ lại các phiếu đƣợc
điền đầy đủ.
Tiếp đó xử lý và phân tích dữ liệu thông qua các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp thông kê mô tả: Thông qua các con số thống kê đƣợc từ
việc phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để thấy đƣợc ý kiến của ngƣời đƣợc hỏi
đối với các vấn đề nghiên cứu, từ đó tác giả phân tích quan điểm của họ về
các vấn đề nghiên cứu làm cơ sở đánh giá hoạt động Marketing Mix tại công
ty.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh giữa nhu cầu của khách hàng đối với
mặt hàng bảo hộ lao động với khả năng đáp ứng của công ty. Trên cơ sở so
sánh, có những đánh giá và có các biện pháp phù hợp trong từng trƣờng hợp
cụ thể.
- Phƣơng pháp dự báo: Sử dụng kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp và
dữ liệu thứ cấp để dự báo và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
36
Marketing Mix cho công ty, nâng cao giá trị thực tiễn của nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN BẰNG
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thiên Bằng
3.1.1. Giới thiệu
Thông tin chung
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng.
(THIEN BANG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY)
- Địa chỉ tổng công ty: Quốc lộ 32 - Cầu Diễn - Bắc Từ Liêm – Hà Nội.
- Điện thoại: 04.6660.9897
- Email : ThienBangJSC@gmail.com
- Website: http://baoholaodongthienbang.com/
- Năm đi vào hoạt động: 2008
- Ngƣời đại diện pháp luật: Giám đốc, chủ tịch HĐQT: Nguyễn Thị Thu
- Solgan: “Bảo hộ niềm tin”
- Lô gô:
- Xƣởng may: Lãng Công - Sông Lô - Vĩnh Phúc
- Các chi nhánh:
+ Chi nhánh Nguyễn Xiển - 043. 225 2987 – 097 494 8699 - Số 48
Nguyễn Xiển – Thanh Xuân – Hà Nội
+ Chi nhánh Bắc Ninh - (0241).3.606.668 - 0942.522.226 -Số 556
37
Nguyễn Trãi, P. Võ Cƣờng, TP. Bắc Ninh.
+ Chi nhánh Ninh Bình - 0962 375 375 - Số 168 Nguyễn Công Trứ, TP.
Ninh Bình.
+ Chi nhánh Quảng Bình - 097.656.8665 - 0977.349.656 - Số 557 Lý
Thƣờng Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình.
+ Chi nhánh TP HCM -0966.831.477 - Hẻm 289/28 QL 1A - Phƣờng
Bình Hƣng Hòa - Q.Bình Tân.
Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bảo vệ cho toàn bộ
các bộ phận ngƣời lao động, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.
+ Sản phẩm bảo hộ lao động: Quần áo bảo hộ lao động, giày bảo hộ, mũ
bảo hộ, kính bảo hộ, dây an toàn, găng tay, khẩu trang, …
+ Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy: Bình chữa cháy, bình cứu hoả,
chuông báo cháy, thang thoát hiểm, kệ đựng bình chữa cháy,..
+ Sản phẩm khác: Giẻ lau máy, băng báo cáp ngầm, vải may quần áo bảo
hộ.
+ Dịch vụ: Nạp lại bình cứu hỏa; In thêu quần áo, làm mác quần áo…
Quá trình hình thành và phát triển
Trong bối cảnh các ngành công nghiệp trong nƣớc đang đà phát triển
mạnh và chú trọng nhiều hơn về an toàn lao động, công ty Cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại Thiên Bằng chính thức ra đời và đi vào hoạt động năm 2008.
Thiên Bằng tự hào là một trong những công ty đi tiên phong trong việc cung
cấp trang thiết bị BHLĐ và vật tƣ phòng cháy chữa cháy của cả nƣớc với tiêu
chí đảm bảo an toàn tối đa có thể cho ngƣời lao động.
Xƣởng may với 8 năm kinh nghiệm chuyên may quần áo BHLĐ (6 năm
trở lại đây thƣờng xuyên may quần áo BHLĐ xuất khẩu) với khoảng 100
công nhân lành nghề đƣợc đào tạo chính quy và bài bản. Công ty cổ phần
38
Thiên Bằng luôn cam kết sẽ đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Bên
cạnh đó Thiên Bằng đã có phòng nghiên cứu và thiết kế: Kiểu dáng, chất
lƣợng vải theo đặc thù nghành nghề của từng sản phẩm.
Kể từ năm 2010 khi bắt đầu sản xuất Thiên Bằng gặp rất nhiều khó khăn
và trở ngại vì chƣa có nhiều kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm với yêu cầu
cao và khắt khe về chất lƣợng, thời gian thực hiện, quy trình sản xuất, quy
trình đóng gói… nhƣng đến nay Thiên Bằng đã có sự hài lòng từ các đối tác
của mình nhƣ Tập đoàn Samsung hay tập đoàn FPT và đƣợc đối tác đánh giá
là hoạt động rất chuyên nghiệp.
Năm 2013 công ty cổ phần Thiên Bằng rất vinh dự khi đƣợc nhận giải
Bạc về “Hàng Việt Nam chất lƣợng cao”.
Hiện nay trên thị trƣờng Việt Nam công ty cổ phần Thiên Bằng luôn
đƣợc biết nhƣ là một đối tác rất chuyên nghiệp và có uy tín trong việc cung
cấp trang thiết bị bảo hộ, an toàn lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy …
Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng kế toán) Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị sau đó là Ban Giám đốc, các
Hình 3.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
39
phòng ban và xƣởng sản xuất của công ty.
Ban giám đốc điều hành hoạt động các phòng ban cũng nhƣ xƣởng sản
xuất của công ty. Các phòng ban trong công ty và xƣởng sản xuất đều có
những nhiệm vụ riêng biệt nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, liên
kết với nhau tạo thành một khối thống nhất, góp phần cho bộ máy công ty
đƣợc vận hành một cách liên tục và hiệu quả, từ đó làm tăng lợi ích của công
ty cũng nhƣ của ngƣời lao động trong công ty.
Nguồn nhân lực
ĐVT: người
Hình 3.1.2 Nguồn nhân lực khối văn phòng 2012-2016
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nguồn nhân lực của công ty đang tăng dần theo các năm. Năm 2012
công ty có 10 ngƣời, năm 2013 là 11 ngƣời, năm 2014 là 13 ngƣời, năm 2015
là 16 nhân viên và tính đến tháng 11.2016 công có 21 ngƣời.
So với năm 2012 thì năm 2016 nguồn nhân lực công ty đã tăng 210%
chủ yếu là tăng ở bộ phận marketing và bộ phận kho vận. Hai phòng ban này
chiếm tỷ lệ lớn tổng số nguồn nhân lực của công ty. Cụ thể năm 2015 nguồn
40
nhân lực 2 phòng ban này chiếm tới 50% (tƣơng đƣơng 8/16 ngƣời trong đó
marketing là 4 ngƣời chiếm 25% và kho vận là 4 ngƣời chiếm 25%) còn trong
năm 2016 tỷ lệ này cũng là 52,4% (tƣơng đƣơng 11/21 ngƣời trong đó
marketing là 6 ngƣời chiếm 28,6% còn kho vận là 5 ngƣời chiếm 23,8%)
Nhìn vào sự gia tăng của nguồn nhân lực ta có thể thấy đƣợc sự phát
triển của công ty trong giai đoạn này là nhƣ thế nào. Nguồn nhân lực phản
ánh quy mô của công ty. Sự phát triển của nguồn nhân lực là phản ánh sự phát
triển về quy mô của công ty. Định hƣớng phát triển của công ty phân theo tỷ
trọng nguồn nhân lực. Tại Thiên Bằng tỷ trọng nguồn nhân lực tập trung vào
2 phòng ban quan trọng nhất của công ty đó là marketing và kho vận. Phòng
marketing có nhiệm vụ đƣa hàng hóa của công ty tới ngƣời tiêu dùng một
cách tốt hơn và tăng khả năng cạnh tranh. Khi bán đƣợc sản phẩm thì cần có
bộ phận để vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng của mình. Sự phối hợp
nhịp nhàng này tạo ra sức phát triển mạnh mẽ của công ty trong 5 năm qua.
Tài chính và cơ sở vật chất
ĐVT: Tỷ đồng
Hình 3.1.3 Doanh thu từ năm 2012-2016
41
(Nguồn: Báo cáo KQ kinh doanh 2012-2016)
Doanh thu của công ty tạm tính cho đến tháng 11/2016 đã là 30 tỷ đồng.
Gấp 4,3 lần so với doanh thu cả năm 2012 và gấp 1,5 lần so với cả năm 2015.
Điều này một lần nữa nói lên quy mô và sức phát triển của công ty ngày
càng mạnh mẽ hơn đồng thời thể hiện sự hoạt động hiệu quả của các phòng
ban trong công ty.
Cơ sở vật chất của công ty cổ phần Thiên Bằng:
+ Có 01 trụ sở chính nằm tại: Quốc lộ 32 - Cầu Diễn - Bắc Từ Liêm.
+ Có 05 chi nhánh tại Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình, Quảng Bình, TP Hồ
Chí Minh.
+ Có 1 xƣởng may với khoảng 60 máy mới và hiện đại.
+ Có 01 ô tô và 4 xe máy chuyên dùng để vận chuyển hàng hóa.
3.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Sản phẩm dịch vụ
BHLĐ luôn gắn liền với quá trình lao động, sản xuất nhằm khắc phục
những yếu tố nguy hiểm, độc hại cho con ngƣời trong quá trình đó. Đối với
các sản phẩm, dịch vụ BHLĐ đƣợc sản xuất và cung cấp ra thị trƣờng cần
đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lao động theo quy định trong các văn bản
pháp luật và bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.
Ở công ty cổ phần Thiên Bằng với mỗi ngành nghề khác nhau thì sản
phẩm BHLĐ cũng đƣợc thiết kế khác nhau mang những đặc điểm riêng biệt,
phù hợp với tính chất hoạt động của ngành. Các sản phẩm này ngoài việc bảo
vệ sự an toàn cho ngƣời lao động còn tạo ra sự thoải mái, thoáng mát để
ngƣời lao động có thể làm công việc của mình một cách tốt nhất mà không
gặp phải bất kì khó khăn hay sự bất tiện nào đến từ sản phẩm họ đang sử
dụng.
Ngày nay các khách hàng ngoài việc chú ý đến sự an toàn của bản thân
42
và sự thuận tiện trong lao động, sản xuất còn chú ý tới mẫu mã của sản phẩm
BHLĐ. Sản phẩm có mẫu mã đẹp khiến cho ngƣời lao động không còn cảm
giác khó chịu với suy nghĩ mình buộc phải mặc một bộ đồ chỉ để bảo vệ sự an
toàn mà thay vào đó là cảm giác yêu thích vì bộ đồ không chỉ giữ an toàn mà
kiểu dáng, mẫu mã lại đẹp, phong cách. Chính vì vậy mà sản phẩm BHLĐ
của công ty sản xuất luôn luôn đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng mọi nhƣ
cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần Thiên Bằng còn có xƣởng sản xuất và thiết kế đồ
BHLĐ nên có thể thực hiện những đơn hàng lớn, đặt hàng theo mẫu mã, yêu
cầu của khác hàng nhƣ in thêu lô gô, slogan …
Bên cạnh việc sản xuất và cung cấp sản phẩm trang phục BHLĐ thì công
ty cổ phần Thiên Bằng còn kinh doanh trang thiết bị phòng cháy chữa cháy,
dịch vụ nạp lại bình cứu hỏa…
Khách hàng
Các khách hàng của công ty cổ phần Thiên Bằng rất đa dạng về lứa tuổi,
nghề nghiệp, giới tính, trình độ, thu nhập… và phân bố ở nhiều khu vực khác
nhau. Tuy nhiên tác giả có thể phân loại khách hàng của công ty thành: Khách
hàng thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm dịch vụ BHLĐ và khách hàng không
thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm dịch vụ BHLĐ.
Khách hàng thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm dịch vụ BHLĐ: Các công
ty, tổ chức làm việc trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng cần sản phẩm để trang
bị cho công nhân. Các khách hàng là cá nhân thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm
dịch vụ BHLD do đặc thù hay tính chất công việc của họ yêu cầu. Nhóm
khách hàng này đem lại doanh thu chính cho công ty.
Khách hàng không thƣờng xuyên sử dụng sản phẩm BHLĐ: Các tổ
chức, cá nhân chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ BHLĐ theo tính chất thời vụ,
không liên tục hoặc chỉ sử dụng trong những ngày đặc biệt của năm hay sử
43
dụng cho chƣơng trình, sự kiện nào đó.
Thị trƣờng
Xã hội đang phát triển, nƣớc ta cũng đang đi theo con đƣờng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, các nhà máy sản xuất công nghiệp đƣợc mọc lên ở
khắp nơi đã tạo công ăn việc làm ổn định cho ngƣời lao động. Khi ngƣời lao
động tìm đƣợc công việc phù hợp cho mình thì họ luôn chú ý và quan tâm đến
vấn đề an toàn lao động. Do đó, thị trƣờng BHLĐ cũng đã và đang phát triển
vô cùng mạnh mẽ ở Việt Nam.
Nếu chỉ tính trên địa bàn Hà Nội thì hiện nay ngoài Thiên Bằng còn có
rất nhiều công ty sản xuất và cung cấp sản phẩm dịch vụ BHLĐ phải kể đến
nhƣ: Công ty BHLĐ UNISAFE Việt Nam, Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật
BHLĐ Việt Nam (còn gọi là SAFEVIET GROUP), Công ty BHLĐ
SANBOO Việt Nam, …
Mặt hàng BHLĐ trên thị trƣờng cũng rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã,
trong đó hàng sản xuất trong nƣớc chiếm một nửa, còn lại là các mặt hàng
đƣợc nhập từ Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia...
Trƣớc khi tham gia vào thị trƣờng công ty cổ phần Thiên Bằng đã tìm
hiểu, phân tích thị trƣờng và nhận ra rằng các sẩn phẩm BHLĐ đƣợc chia ra 2
dòng sản phẩm chính:
+ Dòng sản phẩm thứ nhất: là dòng sản phẩm BHLĐ rẻ tiền, không
rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lƣợng rất kém và thƣờng chỉ mặc đƣợc
một vài lần. Chính những sản phẩm này tạo ra các trở ngại cho
ngƣời lao động.
+ Dòng sản phẩm thứ hai: là dòng sản phẩm BHLĐ cao cấp là các
sản phẩm BHLĐ của Mỹ, Hàn Quốc … những sản phẩm này so với
túi tiền của ngƣời Việt Nam thì lại quá đắt tiền, rất ít ngƣời lao
động của Việt Nam đƣợc sử dụng đồ tốt nhƣ vậy. Thƣờng chỉ có
44
các công ty ngƣời nƣớc ngoài mới trang bị những sản phẩm này.
Từ đó công ty cổ phần Thiên Bằng đã nhận thấy thị trƣờng BHLĐ ở Việt
Nam đang bị bỏ ngỏ phân khúc phục vụ cho dòng khách hàng từ trung cấp
đến cao cấp và quyết định tập trung vào phân khúc thị trƣờng này.
3.2. Thực trạng của hoạt động Marketing Mix tại công ty Thiên Bằng
3.2.1. Về sản phẩm
Hiện tại danh mục sản phẩm của công ty Thiên Bằng đã bao gồm 15
danh mục là trang thiết thị BHLĐ, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết
bị phòng sạch, dây và thang dây an toàn, Băng báo hiệu cáp … nhƣng công ty
chủ yếu tập trung nhiều nhất vào trang thiết bị BHLĐ nhƣ: Quần áo, mũ,
giày...
Chất lƣợng
Trang bị BHLĐ thì vấn đề đặt ra đầu tiên là chất lƣợng của sản phẩm để
đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động. Vì thế các sản phẩm BHLĐ của công ty
cổ phần Thiên Bằng luôn đƣợc chú ý cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
để làm hài lòng ngƣời tiêu dùng.
Nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến chất lƣợng của sản phẩm chính là chất
liệu đƣợc lựa chọn sử dụng. Chất liệu của sản phẩm phù hợp với mục đích sử
dụng sẽ tạo nên điểm nhấn về mặt chất lƣợng của sản phẩm. Chính vì thế
cùng một dòng sản phẩm nhƣng phục vụ cho từng nghành nghề khác nhau sẽ
sử dụng những chất liệu khác nhau cho nên các sản phẩm của công ty đáp ứng
đƣợc hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Ngƣời lao động sử dụng sản phẩm
BHLĐ của công ty cổ phần Thiên Bằng không chỉ cảm thấy an toàn khi lao
động mà còn cảm thấy thoải mái, thuận tiện trong công việc.
Nhìn vào một số bảng dƣới đây để thấy đƣợc công ty cổ phần Thiên
Bằng phân loại các trang thiết bị BHLĐ dựa trên tiêu chí cƣờng độ và tính
chất công việc của ngƣời sử dụng sản phẩm BHLĐ. Căn cứ vào đó để sử dụng
45
các chất liệu dùng chế tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao nhất.
Công nhân máy Sử dụng chất liệu vải là kaki liên doanh rất bền
móc, phân xƣởng bỉ, mềm mịn và thoáng mát
Sản Kỹ thuật viên, Chất vải bộ quần áo PangRim Hàn Quốc bền bỉ,
phẩm kỹ sƣ không phai màu, không xổ lông sợi chỉ, chống
quần áo bám bụi, bẩn, khó mài mòn theo thời gian…
BHLĐ Công nhân xây Vẫn là chất vải kaki liên doanh bền bỉ đẹp mắt
dựng, giao thông, kết hợp với lớp lƣới áo sau lƣng. Phản quang
môi trƣờng cực tốt trong điều kiện thiếu sáng, môi trƣờng
tối.
Bảng 3.2.1 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm quần áo BHLĐ
(Nguồn: website baoholaodongthienbang.com)
Đặc biệt, công ty cổ phần Thiên Bằng đã thử nghiệm và áp dụng thành
công công nghệ nano vào sản phẩm quần áo BHLĐ của mình. Công nghệ
nano tích hợp các ƣu điểm giúp ngƣời mặc tránh đƣợc mồ hôi, kháng khuẩn,
an toàn và tạo sự thông thoáng cho bề mặt vải.
Công nhân Chất liệu nhựa ABS bền với cơ học vật lý
chuyên dụng mạnh, chống nhiệt, điện khá tốt.
Chất lƣợng nâng cấp nhiều so với mũ bảo hộ
Sản Kỹ thuật viên, chuyên dụng. Có núm vặn phía sau mũ, giúp
phẩm kỹ sƣ điều chỉnh mũ sao cho vừa với vòm đầu ngƣời
mũ lao động
BHLĐ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lƣợng
Cao cấp, thƣợng đỉnh với chỉ số UV ấn tƣợng.
nhập khẩu Thiết kế thông minh với các lỗ thoáng khí, lót
xốp phía trong giúp lƣu thông không khí trong
vòm đầu.
Bảng 3.2.2 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm mũ BHLĐ
46
(Nguồn: website baoholaodongthienbang.com)
Mũ bảo hộ lao động là vật dụng nhằm mục đích bảo vệ phần đầu của
ngƣời lao động tránh khỏi những tác động bên ngoài lên não bộ khi có va đập
hoặc những yếu tố vật lý khác trong lúc đang làm việc. Phần vỏ mũ còn đƣợc
thiết kế vành mũ bảo hộ có rãnh nhằm tác dụng có thể lắp đặt các thiết bị bảo
vệ khác một cách dễ dàng và tiện ích hơn, đặc biệt còn có công dụng để ngăn
nƣớc chảy vào bên trong.
Mũ bảo hộ lao động có chất lƣợng tốt sẽ làm giảm va đập, hấp thu chấn
động do va đập giảm nguy cơ gây chấn thƣơng sọ não. Bảo vệ sức khỏe và an
toàn của ngƣời lao động.
Lớp da ngoài của giày nhẵn bóng, chống bám
Phổ thông bụi, bẩn cực kì hiệu quả. Lót kim loại dƣới đế
chuyên dụng và mũ giày chống va chạm mạnh, đâm xuyên
Sản tuyệt đối.
phẩm Lớp đế cao su chuyên dụng, dành riêng cho môi
giầy Chống trơn, trƣờng ma sát thấp, chống trơn trƣợt. Cũng có
BHLĐ trƣợt lót kim loại phía trong, tránh đâm xuyên.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Lót kim loại
Cao cấp dƣới đế và mũi giày, có lỗ thoáng khí giúp đôi
chân luôn thoải mái nhất
Bảng 3.2.3 Phân loại và chất liệu sử dụng sản phẩm giày BHLĐ
(Nguồn: website baoholaodongthienbang.com)
Ngƣời lao động sử dụng giày BHLĐ phù hợp với công việc và mục đích
sử dụng sẽ đem lại cảm giác thoải mái khi họ phải di chuyển thƣờng xuyên,
và trong những tình huống phải di chuyển nhanh, thì việc đôi giày chuyên
dụng. Bên cạnh đó giày BHLĐ chất lƣợng giúp cho chân của ngƣời lao động
tránh đƣợc những ảnh hƣởng của môi trƣờng bụi bẩn, kim loại sắc ... hay sự
47
ăn mòn da của các vật liệu xây dựng trong quá trình làm việc.
Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng sản phẩm của Thiên Bằng
Hình 3.2.1 Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng
(Nguồn: số liệu điều tra)
Kết quả điều tra chất lƣợng sản phẩm từ khách hàng ở hình 3.2.1 cho
thấy: Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm cho thấy có 53 % khách hàng đồng ý
với chất lƣợng sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng tốt, bền và đảm bảo
an toàn. Chỉ có tổng cộng 14% khách hàng rất không đồng ý hoặc không đồng
ý với mệnh đề trên.
Sự đánh giá của khách hàng phần nào cũng cho thấy sự chú trọng của
công ty cổ phần Thiên Bằng vào chất lƣợng sản phẩm. Sự khác biệt ở sản
phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng chính là nhờ việc áp dụng thành công
công nghệ nano vào sản phẩm BHLĐ của mình từ đó lấy đƣợc niềm tin của
khách hàng.
Xã hội phát triển theo chiều hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa do đó
ngày càng có nhiều ngƣời lao động có nhu cầu sử dụng sản phẩm BHLĐ và
mong muốn của ngƣời lao động là đƣợc sử dụng những sản phẩm chất lƣợng
cao để đảm bảo an toàn cho chính bản thân họ. Vì thế, việc đầu tƣ vào chất
lƣợng sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng là một bƣớc đi đúng đắn, bắt
48
kịp xu hƣớng thời đại.
Sự đa dạng hóa
Công ty cổ phần Thiên Bằng đang cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm
trong danh mục sản phẩm của mình nhằm mở rộng thị trƣờng cũng nhƣ có thể
đáp ứng tốt hơn với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Với mỗi danh mục sản
phẩm thì lại có nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu và mục đích khác nhau
ví dụ nhƣ sản phẩm quần áo BHLĐ thì có quần áo mùa đông, quần áo màu
hè, quần áo cho bảo vệ, công nhân, quần áo cho kỹ sƣ … vô cùng đa dạng và
phong phú với đủ các kích cỡ để ngƣời tiêu dùng có thể thoải mái lựa chọn
các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Kết quả khảo sát khách hàng về sự đa dạng hóa trong sản phẩm của công
ty cổ phần Thiên Bằng:
Hình 3.2.2 Đánh giá của khách hàng về sự đa dạng hóa
(Nguồn: số liệu điều tra)
Có 24% khách hàng không đồng ý rằng sản phẩm của công ty cổ phần
Thiên Bằng đa dạng và phong phú. Có 36% khách hàng đồng ý với ý kiến sản
phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng là đa dạng và phong phú. Điều này
phần nào nói nên rằng không chỉ chú trọng vào việc cải tiến chất lƣợng của
sản phẩm mà công ty cổ phần Thiên Bằng còn rất nổ lực đa dạng hóa các sản
49
phẩm của mình.
Hình dáng, mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng đƣợc thiết kế riêng biệt
về hình dáng và mẫu mã sao cho phù hợp nhất với từng đối tƣợng khách hàng
sử dụng.
Trang phục BHLĐ chuyên dụng cho công nhân thì đƣợc thiết kế với kiểu
dáng thân thiện quen thuộc gắn liền với hình ảnh ngƣời lao động. Trang phục
cho kỹ sƣ, kỹ thuật viên thì sản phẩm đƣợc thiết kế chuyên nghiệp, màu sắc
hài hòa thể hiện ngƣời có trình độ, năng lực trí óc và mang đậm phong cách
lao động hiện đại. Trang phục cho công nhân môi trƣờng, giao thông là những
mẫu áo ghile màu sắc tƣơi sáng nhƣ đỏ , vàng , cam … phối màu riêng sao
cho phù hợp với công việc.
Kết quả đánh giá hình dáng mẫu mã sản phẩm từ khách hàng:
Hình 3.2.3 Đánh giá của khách hàng về hình dáng, mẫu mã
(Nguồn: số liệu điều tra)
Có 24% khách hàng đồng ý với ý kiến màu sắc, mẫu mã sản phẩm đẹp
và thiết kế sản phẩm phong cách và thời trang. Nhƣng cũng có 36% khách
hàng cho là hình dáng và mẫu mã của sản phẩm ở mức chấp nhận đƣợc. Tổng
50
số ngƣời rất không đồng ý và không đồng ý là 40% (trong đó rất không đồng
ý 11% và không đồng ý 29%). Điều này cho thấy rằng hình dáng, mẫu mã các
sản phẩm của công ty cổ phần Thiên bằng chỉ ở mức độ trung bình chƣa thật
sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Thiết kế còn đơn
giản, màu sắc đơn điệu, thiếu đi sự sáng tạo trong thiết kế sản phẩm tạo nên
phong cách, thời trang để lôi cuốn, hấp dẫn ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm không
tạo cho họ cảm giác yêu thích khi đƣợc mang trên ngƣời. Trong thời gian tới
công ty cổ phần Thiên Bằng cần có sự đẩy mạnh về nghiên cứu thiết kế hình
dáng, mẫu mã sản phẩm.
Bao bì
Bao bì thu hút khách hàng, tạo niềm tin và ấn tƣợng tốt đẹp về sản phẩm.
Bao bì cũng có thể giúp cho khách hàng nhận ngay ra hình ảnh của công ty.
Công ty cổ phần Thiên Bằng hiện nay đang sử dụng bao bì sản phẩm là
túi ni lông có in lên trên đó: Tên công ty, lô gô, slogan, địa chỉ trụ sở và các
chi nhánh của mình có kèm theo số điện thoại.
Kết quả đánh giá bao bì sản phẩm từ khách hàng:
Hình 3.2.4 Đánh giá của khách hàng về bao bì
(Nguồn: số liệu điều tra)
Chỉ có 15% khách hàng đồng ý rằng bao bì sản phẩm của công ty cổ
51
phần Thiên Bằng thu hút và tạo ấn tƣợng. Đây là một con số quá ít so với
những gì công ty mong đợi. Có lẽ trong thời gian tới công ty cần phải có
quyết định để thay đổi, cải thiện để có thể nâng số lƣợng khách hàng đồng ý
nhiều hơn con số 15%.
Chất lƣợng dịch vụ đính kèm
Trong thời gian vừa qua, công ty cổ phần Thiên Bằng đã chú trọng hơn
tới chất lƣợng dịch vụ đi kèm với sản phẩm. Để cho chất lƣợng dịch vụ đƣợc
đƣợc tốt hơn công ty cổ phần Thiên Bằng luôn có nhân viên túc trực điện
thoại, online và nhân viên bán hàng trực tiếp sãn sàng giúp đỡ khách hàng. Họ
có nhiệm vụ:
+ Chăm sóc các khách hàng hiện tại và các khách hàng cũ.
+ Tiếp nhận, tƣ vấn thông tin cho khác hàng có nhu cầu mua sắm sản
phẩm hay đang gặp khó khăn trong khâu lựa chọn sản phẩm BHLĐ phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng, giúp cho khách hàng dễ dàng tìm đƣợc
những sản phẩm đúng với mong muốn của mình.
+ Tiếp nhận và giải quyết các đề nghị bảo hành, khiếu nại…
Kết quả đánh giá về chất lƣợng dịch vụ đi kèm từ khách hàng:
Hình 3.2.5 Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ đi kèm
52
(Nguồn: số liệu điều tra)
Kết quả điều tra chất lƣợng dịch vụ đính kèm từ khách hàng cho thấy có
28% đồng ý rằng chất lƣợng dịch vụ đi kèm sản phẩm của công ty cổ phần
Thiên Bằng làm thỏa mãn và hài lòng khác hàng và có 33% không đồng ý.
Chất lƣợng dịch vụ đính kèm là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách
hàng và làm tăng lòng trung thành của khách hàng đối với công ty. Hiện tại số
lƣợng khách hàng cảm thấy thỏa mãn và hài lòng về chất lƣợng dịch vụ đính
kèm của khách hàng với công ty cổ phần Thiên bằng còn ở mức trung bình
điều đó có nghĩa là lòng trung thành của khách hàng với công ty cổ phần
Thiên bằng cũng ở mức trung bình. Nếu không cải thiện đƣợc tình hình thì
khách hàng hoàn toàn có thể rời bỏ công ty cổ phần Thiên Bằng bất cứ lúc
nào, khi mà họ thấy chất lƣợng dịch vụ của công ty khác tốt hơn nhiều.
3.2.2. Về giá
ĐVT: đồng
Công ty
Sản phẩm Unisafe Safeviet
Thiên Bằng Việt Nam Group
Áo phản quang VN 55.000 58.000 55.000
Quần áo BHLĐ kaki 230.000 220.000 220.000
Quần áo túi hộp 165.000 150.000 155.000
Mũ Thùy Dƣơng có núm 55.000 60.000 60.000
Mũ BHLĐ Hàn Quốc 130.000 140.000 130.000
Giày da mũi sắt XP ABC 160.000 170.000 165.000
Găng tay da hàn 25.000 32.000 30.000
Bảng 3.2.4 So sánh giá một số sản phẩm tƣơng đồng đƣợc bán trên thị
trƣờng bởi do Thiên Bằng, Unisafe Việt Nam, Safeviet group
(Nguồn: Trích từ báo giá tháng 11.2006 của Thiên Bằng, Unisafe Việt Nam,
53
Safeviet group)
Nhìn vào bảng so sánh mức giá sản phẩm của công ty cổ phần Thiên
Bằng với đơn vị khác ta có thể thấy giá các sản phẩm của công ty cổ phần
Thiên Bằng có tính cạnh tranh cao, đa phần mức giá đƣa ra đều ngang hoặc
thấp hơn so với Unisafe Việt Nam và Safeviet Group tuy không nhiều. Mức
giá này còn có thể thay đổi khi khách hàng mua sản phẩm với số lƣợng lớn.
Về mặt hàng quần áo BHLĐ giá của sản phẩm có cao hơn một chút so với các
công ty khác nhƣng lại có sự khác biệt về chất lƣợng do sản phẩm của công ty
cổ phần Thiên Bằng có tích hợp công nghệ nano.
Chính sách giá là một trong các chính sách đƣợc công ty cổ phần Thiên Bằng
rất coi trọng. Việc định giá một sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng căn
cứ vào rất nhiều yếu tố nhƣ: giá nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công,
giá cả sản phẩm tƣơng đồng của đối thủ cạnh tranh … Hiện tại, sản phẩm
BHLĐ của công ty cổ phần Thiên Bằng đang đƣợc áp dụng chính sách giá
cạnh tranh để tận dụng lợi thế sẵn có là công ty cổ phần Thiên Bằng có xƣởng
sản xuất và bán hàng trực tiếp không thông qua nhiều khâu thƣơng mại.
Kết quả đánh giá về giá bán của sản phẩm từ khách hàng:
Hình 3.2.6 Đánh giá của khách hàng về giá bán
54
(Nguồn: số liệu điều tra)
Từ kết quả đánh giá cho thấy chỉ có 13% khách hàng không đồng ý với
mệnh đề giá bán sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng có tính cạnh tranh
cao nhƣng lại có đến 37% khách hàng đồng ý với mệnh đề trên. Tuy nhiên có
tới 50% đánh giá mức giá các sản phẩm công ty cổ phần Thiên bằng là bình
thƣờng. Điều này có nghĩa là mức giá mà công ty cổ phần Thiên Bằng đƣa ra
cho các sản phẩm của mình không quá chệnh lệch so với các đối thủ cạnh
tranh. Khách hàng có thể không biết hoặc ít quan tâm đến sự chệnh lệch về
giá này.
Kết quả điều tra khi khách hàng đƣợc hỏi về việc mức giá có tƣơng xứng
với chất lƣợng hay không:
Hình 3.2.7 Đánh giá của khách hàng về giá tƣơng xứng với chất lƣợng
(Nguồn: số liệu điều tra)
Khách hàng khi đƣợc hỏi rằng giá của sản phẩm có tƣơng xứng với chất
lƣợng của sản phẩm hay không thì có chỉ có 24% khách hàng trả lời không
đồng ý và rất không đồng.
Đa số khách hàng cảm thấy số tiền mà họ phải bỏ ra cho mỗi sản phẩm
mua về từ công ty cổ phần Thiên Bằng so với giá trị sử dụng là hợp lý. Điều
55
này cho thấy công ty đang định giá cho các sản phẩm của mình là khá tốt.
Kết quả khảo sát khách hàng khi đƣợc hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả
nếu giá sản phẩm có tăng lên so với trƣớc”:
Hình 3.2.8 Đánh giá của khách hàng về việc khách hàng có đồng ý chi trả
nếu sản phẩm tăng giá
(Nguồn: số liệu điều tra)
Tuy nhiên khi đƣợc hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả nếu nhƣ giá sản phẩm
có tăng lên so với trƣớc” thì có thể thấy số khách hàng nói không với sản
phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng là 57% trong khi đó chỉ có 10% vẫn
tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng, còn lại 33% đang
do dự chƣa quyết có hay không tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty cổ
phần Thiên Bằng. Đồng nghĩa với việc lƣợng khách hàng trung thành với
công ty cổ phần Thiên Bằng chỉ chiếm có 10% và mức độ canh tranh về giá
trên thị trƣờng rất cao, mọi thay đổi về giá dù là nhỏ nhất cũng sẽ ảnh hƣởng
đến quyết định mua của khách hàng.
Do vậy công ty cổ phần Thiên Bằng nên tiếp tục áp dụng chính sách giá
cạnh tranh của mình không nên có những thay đổi làm tăng mức giá bán sản
phẩm của mình tại thời điểm này. Tăng giá sẽ có những tác động xấu ảnh
56
hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tại thời điểm này bằng
mọi cách phải giữ chặt mức giá bán ra của phẩm dù cho giá cả nguyên vật liệu
đầu vào và chi phí cho công nhân đang ngày một tăng cao.
3.2.3. Về kênh phân phối
Công ty cổ phần Thiên Bằng đang sử dụng kênh phân phối trực tiếp là
chủ yếu hầu nhƣ không sử dụng kênh phân phối gián tiếp. Đồng nghĩa với
việc Thiên Bằng vừa là nhà sản xuất đồng thời cũng là đại lý phân phối bán
buôn, bán lẻ sản phẩm đến cho khách hàng. Ngoài ra công ty cổ phần Thiên
Bằng có bán hàng online thông qua website chính thức của mình
baoholaodongthienbang.com. Khách hàng chỉ có thể mua sản phẩm trực tiếp
của công ty cổ phần Thiên Bằng tại Hà Nội ở 2 địa điểm đó là trụ sở chính ở
đƣờng Quốc lộ 32 - Cầu Diễn - Bắc Từ Liêm và chi nhánh Nguyễn Xiển Số
48 Nguyễn Xiển – Thanh Xuân – Hà Nội hoặc lên trang web để mua hàng
trực tuyến.
Đánh giá của khách hàng khi đƣợc hỏi có họ có đồng ý rằng vị trí đặt trụ
sở, chi nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm:
Hình 3.2.9 Đánh giá của khách hàng về vị trí đặt trụ sở chi nhánh của
công ty có nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
57
(Nguồn: số liệu điều tra)
Từ đánh giá của khách hàng về phân phối ta thấy chỉ có 23% không
đồng ý rằng trụ sở, chi nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lơi, dễ tìm. Có
37% khách hàng đồng ý rằng trụ sở của công ty nằm ở vị trí đẹp, thuận lợi, dễ
tìm. 40% khách hàng cảm thấy rằng vị trí đặt trụ sở, chi nhánh của công ty cổ
phần Thiên Bằng là bình thƣờng.
Thực tế thì trụ sở và chi nhánh của công ty cổ phần Thiên Bằng cũng
đang ở những vị trí tƣơng đối đẹp tại khu đông dân cƣ, đông ngƣời qua lại và
gần với các công trƣờng, khu công nghiệp. Đƣờng quốc lộ 32 và đƣờng Khuất
Duy Tiến là 2 trục đƣờng chính rộng, đẹp và là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội.
Cách vị trí đặt trụ sở và chi nhánh của công ty cổ phần Thiên Bằng không xa
là khu công nghiệp Bắc Từ Liêm, khu đô thị mới đang xây dựng và hoàn
thành nhƣ Linh Đàm, Xuân Phƣơng…
Kết quả đánh giá mệnh đề mua hàng trực tiếp tại trụ sở hay chi nhánh
của công ty là thuận tiện, dễ dàng:
Hình 3.2.10 Đánh giá của khách hàng về việc mua sản phẩm trực tiếp tại
các cơ sở của công ty là thuận tiện, dễ dàng
(Nguồn: số liệu điều tra)
Chỉ có 8% khách hàng trả lời đồng ý khi đƣợc hỏi “Mua hàng trực tiếp
58
tại trụ sở hay chi nhánh của công ty cổ phần Thiên Bằng là thuận tiện và dễ
dàng” và có tới 34% khách hàng trả lời không đồng ý với mệnh đề trên. Điều
này là hoàn toàn dễ hiểu khi công ty đang sử dụng kênh phân phối trực tiếp và
số lƣợng địa điểm giao dịch thì còn rất ít. Ngay tại thủ đô Hà Nội cũng chỉ có
2 điểm là: Trụ sở công ty km12 đƣờng quốc lộ 32 hoặc chi nhánh Nguyễn
Xiển số 48 Nguyễn Xiển – Thanh Xuân – Hà Nội. Còn các tỉnh thành khác thì
chỉ có 1 điểm.
Hiện nay công ty cổ phần Thiên Bằng đang nỗ lực mở thêm nhiều chi
nhánh, đại lý bán hàng trên địa bàn cả nƣớc. Tuy nhiên số lƣợng chi nhánh và
đại lý cũng chƣa nhiều.
Kết quả đánh giá của khách hàng về sự thuận tiện, dễ dàng khi mua hàng
online trên website công ty:
Hình 3.2.11 Đánh giá của khách hàng sự thuận tiện, dễ dàng khi mua
hàng trực tuyến trên website
(Nguồn: số liệu điều tra)
Đánh giá về sự thuận tiện khi mua hàng trực tuyến (online) có 47%
khách hàng cảm thấy đồng ý rằng mua sản phẩm online là thuận tiện và dễ
dàng. Đây là tín hiệu đáng mừng bởi thông qua bán hàng online công ty đã
59
phần nào khắc phục đƣợc điểm yếu của chính sách phân phối trực tiếp. Khách
hàng có thêm cách để mua hàng mà không phải đi chuyển một quảng đƣờng
khá xa mới có thể mua đƣợc. Họ sẽ mua hàng trên mạng và công ty sẽ chuyển
hàng đến nơi khách hàng muốn đặt thay vì khác hàng phải đến tận nơi để mua
sản phẩm mình lựa chọn.
Bên cạnh đó thì chính sách giao hàng và vận chuyển của công ty cổ phần
Thiên Bằng hiện tại khá tốt. Công ty đảm bảo giao hàng đúng nhƣ trong cam
kết với khác hàng, khách hàng chỉ thanh toán sau khi đã nhận đƣợc hàng. Đối
với các đơn hàng lớn thì sẽ giao dịch qua thẻ ATM. Trƣờng hợp giao hàng ở
xa thì từng sản phẩm và địa chỉ nhận hàng để xác định thời gian giao hàng sao
cho ngắn nhất. Phí dịch vụ giao hàng: Các sản phẩm ngoài quần áo bảo hộ,
các đơn hàng dƣới 2 triệu đồng, tính phí theo thỏa thuận của 2 bên. Đối với
đơn hàng trên 2 triệu đồng, công ty cổ phần Thiên Bằng miễn phí vận chuyển,
giao hàng trong phạm vi nội thành Hà Nội và hỗ trợ đối với những khách
hàng ở xa.
Kết quả đánh giá hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa nhanh
gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt:
Hình 3.2.12 Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận chuyển, giao
nhận hàng hóa có nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt
60
(Nguồn: số liệu điều tra)
Theo số liệu điều tra có 38% khách hàng đƣợc đồng ý rằng hoạt động
vận chuyển và giao nhận hàng hóa của công ty cổ phần Thiên Bằng là nhanh
gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt. Có 21% khách hàng không đồng ý với
mệnh đề đƣợc hỏi. Số khách hàng đồng ý gần gấp 2 lần so với số khách hàng
không đồng ý điều này chứng tỏ chính sách vận chuyển, giao nhận hàng hóa
và cách thức thanh toán hiện tại của công ty là khá linh hoạt và thông minh.
Nó giúp cho khách hàng có những sản phẩm mình mong muốn với thời gian
ngắn nhất và chi phí thấp nhất và dễ dàng thanh toán bằng nhiều hình thức.
Tuy nhiên công ty cổ phần Thiên Bằng cần chú trọng hơn nữa vào việc
phát triển kênh phân phối và mở thêm các đại lý trên toàn quốc để có thể đƣa
sản phẩm với khách hàng một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh hoạt động mua bán bằng hình thức trực tuyến.
3.2.4. Về xúc tiến bán hàng
Công ty cổ phần Thiên Bằng xác định đƣợc thị trƣờng BHLĐ ở Việt
Nam đang cạnh tranh rất khốc liệt nên vai trò của hoạt động xúc tiến thƣơng
mại là vô cùng quan trọng. Chỉ thực hiện tốt hoạt động này công ty mới có thể
thúc đẩy đƣợc quá trình bán hàng ra thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng.
Qua điều tra khảo sát nguồn gốc khách hàng biết đến công ty cổ phần
Thiên Bằng tác giả thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
STT Kênh thông tin Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%)
1 Quảng cáo trên truyền hình 54 25
2 Thông qua internet, website 121 56
3 Áp phích, bao bì sản phẩm 09 4
4 Giới thiệu của bạn bè ngƣời thân 27 12
5 Khác 06 3
Bảng 3.2.5 Khảo sát nguồn gốc khách hàng biết đến Thiên Bằng
61
(Nguồn: số liệu điều tra)
Từ kết quả của bảng khảo sát ta thấy 121 khách hàng (chiếm 56%) biết
đến công ty cổ phần Thiên Bằng thông qua internet và website. Điều này
chứng tỏ công ty đang áp dụng rất tốt phƣơng thức quảng cáo trên mạng. Đây
là xu hƣớng quảng cáo của hầu hết các công ty trong thời gian gần đây để tiết
kiệm chi phí quảng cáo.
Khách hàng biết đến công ty cổ phần Thiên Bằng trên kênh truyền hình
đứng thứ hai với 54 khách hàng (chiếm 25%). Dù không xuất hiện quảng cáo
trên truyền hình nhƣng thông qua các phóng sự thì hình ảnh của công ty cũng
đã đƣợc công chúng biết đến nhiều hơn.
Đứng thứ ba với 27 khách hàng (chiếm 12%) biết tới công ty cổ phần
Thiên Bằng thông qua giới thiệu của bạn bè ngƣời thân. Đây là tín hiệu đang
mừng bới nó nói lên chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của công ty đang khá tốt.
Ngƣời tiêu dùng cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm của công ty và sãn
sàng giới thiệu nó cho mọi ngƣời biết đến và cùng sử dụng.
Số khách hàng biết đến thông qua Áp phích, bao bì chỉ có chiếm 4%.
Quảng cáo
Vì thị trƣờng BHLĐ hiện tại có quá nhiều các đối thủ cạnh tranh quảng
cáo là hình thức hữu hiệu nhất để mọi ngƣời biết đến sản phẩm và dịch vụ của
công ty nhiều hơn. Tuy nhiên là một công ty vừa và nhỏ với năng lực tài
chính không quá dồi dào nên phƣơng thức quảng cáo chủ yếu của công ty cổ
phần Thiên Bằng vẫn là quảng cáo trên internet (google adwords; facebook,
youtube) và website của công ty.
Bên cạnh việc quảng cáo trên website, hình ảnh của công ty cổ phần
Thiên Bằng xuất hiện trên truyền hình cũng khá là nhiều trong các chƣờng
trình “Lửa thử vàng” số 28 và 29 của VTVcab15, chƣơng trình “Thời sự” trên
VTV1, chƣơng trình “Ngƣời Việt dùng hàng Việt” trên HNTV. CEO Nguyễn
62
Thị Thu – Giám đốc công ty cổ phần Thiên Bằng cũng nhiều lần xuất hiện
trên truyền hình trong chƣơng trình “CEO-Chìa khóa thành công” cũng đã
phần nào quảng bá hình ảnh của công ty cổ phần Thiên Bằng rộng rãi đến
công chúng.
Ngoài ra công ty cổ phần Thiên Bằng cũng có sử dụng hình thức quảng
cáo thông qua áp phích, trên bao bì sản phẩm và trên các phƣơng tiện vận
chuyển của công ty.
Kết quả khách hàng đánh giá về quảng cáo của công ty Thiên Bằng:
Hình 3.2.13 Đánh giá của khách hàng về quảng cáo
(Nguồn: số liệu điều tra)
Khi khách hàng đƣợc hỏi họ có đồng ý hay không đồng rằng công ty cổ
phần Thiên Bằng có nhiều hoạt động quảng cáo với nội dung lôi cuốn và hấp
dẫn thì có 20% câu trả lời là đồng ý. Điều này nói lên hoạt động quảng cáo
của công ty còn thiếu hiệu quả, nội dung quảng cáo còn chƣa hấp dẫn. Công
ty cần cải thiện nhiều hơn nội dung quảng cáo của mình trƣớc khi đƣa đến với
công chúng.
Website
Website đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động xúc tiến bán
63
hàng của công ty cổ phần Thiên Bằng. Website là cầu nối giữa công ty với
khách hàng xóa tan đi khoảng cách về vị trí địa lý và thời gian. Khách hàng
có thể tìm đến công ty ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào.
Website công ty cổ phần Thiên Bằng hiện tại đã đƣợc thiết kế bắt mắt
nhất đồng thời cũng đƣợc bố cục khá hợp lý. Sản phẩm đƣợc chia thành các
danh mục theo chủng loại để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm các sản
phẩm khi truy cập trên website. Bên cạnh đó còn có dịch vụ mua hàng trực
tuyến, thanh toán … khách hàng chỉ cần để lại chính xác địa chỉ, số điện
thoại, chứng minh thƣ và các thông tin cần thiết để công ty cổ phần Thiên
Bằng căn cứ vào đó tìm đến với khách hàng.
Website cũng đƣợc thiết kế để nhân viên có thể hỗ trợ và tƣ vấn 24/24h
cho khách hàng khi họ gặp khó khăn.
Kết quả đánh giá về thiết kế website của khách hàng:
Hình 3.2.14 Đánh giá của khách hàng về thiết kế website
(Nguồn: số liệu điều tra)
Có 33% khách hàng đồng ý rằng thiết kế website của công ty cổ phần
Thiên Bằng là rất chuyên nghiệp. Ở chiều ngƣợc lại con số này là 28%.
Đánh giá này cho thấy thiết kế website của công ty cổ phần Thiên Bằng
64
đang đƣợc khách hàng đánh giá tƣơng đối cao. Đa số cảm thấy thoải mái và
hài lòng khi sử dụng website của công ty để mua sắm các sản phẩm cũng nhƣ
cần tìm kiếm thông tin hay sự hỗ trợ tƣ vấn về sản phẩm dịch vụ.
Khuyến mại
Trong các năm qua công ty cổ phần Thiên Bằng luôn chú trọng vào các
chƣơng trình khuyến mãi nhằm tăng doanh thu, giữ khách hành cũ, tăng số lƣợng
khách hàng mới và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Các
chƣơng trình khuyến mại trong năm qua của công ty nhƣ: Tặng mũ bảo hiểm khi
mua hàng với đơn giá trên 2 triệu đồng, tặng áo vải pangrim Hàn Quốc đẹp
chuẩn, không phai màu, không xù lông với đơn hàng trên 5 triệu đồng, chiết
khấu giảm giá sản phẩm cho những khách hàng ký hợp đồng lớn với công ty
hoặc vào dịp đặc biệt nhƣ ngày 1/5…
Kết quả đánh giá chƣơng trình khuyến mại của khách hàng:
Hình 3.2.15 Đánh giá khách hàng về chƣơng trình khuyến mại
(Nguồn: số liệu điều tra)
Từ kết quả khảo sát ở trên ta thấy 38% khách hàng đánh giá chƣơng
trình khuyến mại của công ty cổ phần Thiên Bằng chỉ ở mức độ bình thƣờng
chƣa thật sự đặc sắc và hấp dẫn các khách hàng. Có 46% khách hàng đƣợc
65
khảo sát nói không khi đƣợc hỏi họ có đồng ý với mệnh đề “Chƣơng trình
khuyến mại của Thiên Bằng là đa dạng, hấp dẫn và phù hợp với nhiều đối
tƣợng khách hàng”.
Bởi với các khách hàng cá nhân thì có rất ít ngƣời mua đơn hàng với giá
trên 2 triệu đồng và 5 triệu đồng. Do đó khách hàng cá nhân gần nhƣ không
tiếp cận đƣợc với hình thức khuyến mại này. Còn đối với các khách hàng là
doanh nghiệp, tập thể thì hình thức chiết khấu giảm giá khi ký hợp đồng đặt
hàng là tƣơng đối thích hợp.
Quan hệ công chúng
Công ty cổ phần Thiên Bằng có chƣơng trình tình nguyện đầy ý nghĩa
đƣợc tổ chức hàng năm đó là “Hiến máu cứu ngƣời- tặng quà nhân ái” tại 2
địa điểm là bệnh viên E và Viện huyết học máu Trung Ƣơng. Không chỉ dừng
lại ở đó, công ty cổ phần Thiên Bằng đã trích một khoản phí nhỏ, dành tặng
cho một số em bé có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, để giải quyết phần nào
những nỗi lo về tài chính trƣớc mắt cho gia đình các em.
Công ty cổ phần Thiên Bằng cũng nhận đƣợc giấy chứng nhận có nhiều
đóng góp cho công tác hƣớng nghiệp, việc làm hƣớng tới học sinh sinh viên
của Trung ƣơng đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh năm 2015.
Ngoài ra trong Slogan của công ty cổ phần Thiên Bằng là “Bảo hộ niềm
tin” cũng gửi đến khách hàng thông điệp “Hãy yên tâm khi sử dụng sản phẩm
BHLĐ của công ty cổ phần Thiên Bằng. Công ty cam kết chất lƣợng của sản
66
phẩm đƣợc đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế.”
Kết quả đánh giá hoạt động quan hệ công chúng của Thiên Bằng:
Hình 3.2.16 Đánh giá khách hàng về hoạt động quan hệ công chúng
(Nguồn: số liệu điều tra)
Kết quả cho thấy chỉ có 9% khách hàng đánh giá rằng hoạt động quan hệ
công chúng của công ty cổ phần Thiên Bằng là tích cực và thƣờng xuyên. Con
số này còn rất nhỏ, cũng có nghĩa là công ty chƣa tạo ra một hình ảnh đẹp, nổi
bật trong mắt công chúng. Vì thế công ty cần có thêm những hoạt động để cải
thiện hình ảnh của mình sao cho gần gũi và dành nhiều thiện cảm, quan tâm
từ công chúng.
Bán hàng cá nhân
Gần đây công ty cổ phần Thiên Bằng cũng có chính sách tuyển dụng các
nhân viên kinh doanh để tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm song hiệu
67
quả đạt đƣợc chƣa thực sự rõ ràng.
3.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần
Thiên Bằng.
Từ thực trạng hoạt động Marketing Mix của công ty tác giả đƣa ra một
số kết luận về những thành công cũng nhƣ những hạn chế và tồn tại.
3.3.1. Những thành công
Về chính sách sản phẩm
Chất lƣợng là điểm nổi trội ở các sản phẩm của công ty cổ phần Thiên
Bằng nhờ việc áp dụng thành công công nghệ nano vào đồ BHLĐ giúp cho
ngƣời sử dụng có đƣợc sự thoải mái khi lao động. Đặc biệt trong lĩnh vực đồ
BHLĐ thì chất lƣợng luôn là yếu tốt quan tâm hàng đầu của ngƣời sử dụng
bởi quan tâm đến chất lƣợng của sản phẩm BHLĐ cũng chính là quan tâm tới
sức khỏe của chính bản thân mình. Chính điều này thu hút khách hàng đến
với công ty cổ phần Thiên Bằng ngày một nhiều hơn.
Sự đa dạng hóa sản phẩm cũng giúp cho công ty cổ phần Thiên Bằng dễ
dàng thích nghi hơn với thị trƣờng khi trƣớc đây công ty chỉ tập trung vào
quần áo trang phục BHLĐ thì nay đã có thêm nhiều mặt hàng khác trong lĩnh
vực BHLĐ và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy với các dịch vụ đi kèm.
Không chỉ thể hiện trong tổng số dòng sản phẩm mà sự đa dạng hóa sản phẩm
còn thể hiện ở trong mỗi dòng sản phẩm. Trong dòng sản phẩm quần áo
BHLĐ công ty có hơn 10 chủng loại khác nhau với đủ loại kích cỡ phù hợp
cho tất cả mọi đối tƣợng khách hàng, các mặt hàng mũ, giầy BHLĐ cũng có
nhiều chủng loại khác nhau để khách hàng lựa chọn.
Hình dáng mẫu mã của sản phẩm cũng đã có nhiều tiến bộ so với vài
năm trƣớc, các mẫu thiết kế đƣợc cải tiến rất nhiều sao cho sản phẩm gọn
gàng, bắt mắt hơn. Thiết kế hƣớng đến sự thuận tiện của ngƣời sử dụng trong
công việc của mình sao cho tiện lợi và hữu ích nhất. Ví nhƣ các trang phục
68
của công nhân sửa chữa máy móc cần có nhiều túi, quai gài để họ có thể đem
theo nhiều dụng cụ lao động bên mình sãn sàng sử dụng khi cần thay vì chạy
đi chạy lại để lấy…
Chất lƣợng dịch vụ đi kèm cũng đã đƣợc cải thiện khá tích cực. Có nhân
viên hộ trợ, tƣ vấn 24/24h cho khách hàng khi họ cần.
Về chính sách giá
Việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh cho hầu hết tất cả các sản phẩm
dịch vụ của mình tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Thông qua khảo sát ta thấy thành công lớn nhất về giá
chính là việc công ty cổ phần Thiên Bằng đang đƣa ra các mức giá cho các
sản phẩm của mình là vô cùng hợp lý.
Với mỗi dòng sản phẩm lại có nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá
tƣơng ứng với chất lƣợng và phù hợp với túi tiền của khách hàng từ trung cấp
cho đến cao cấp giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn từ đó thu
hút thêm nhiều khách hàng hơn. Tất nhiên mức giá sẽ tƣơng xứng với chất
lƣợng, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm vì công ty cổ phần Thiên Bằng
cam kết điều đó.
Về chính sách phân phối:
Việc công ty cổ phần Thiên Bằng sử dụng kênh phân phối trực tiếp giúp
cho những khách hàng đến với công ty cảm thấy an tâm, tin tƣởng hơn khi
đƣợc tiếp xúc trực tiếp, đƣợc sự tƣ vấn nhiệt tình, đồng thời nhận đƣợc mức
giá thấp hơn so với việc mua sản phẩm thông qua các kênh trung gian nhƣ các
công ty khác. Mặt khác kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp công ty cổ phần
Thiên Bằng chăm sóc khách hàng của mình tốt hơn, hiểu rõ nhu cầu và tâm lý
khách hàng hơn để có chiến lƣợc cho tƣơng lai.
Thành công nữa chính là vị trí trụ sở chính và chi nhánh của công ty cổ
phần Thiên Bằng tại Hà Nội. Trụ sở công ty đặt tại km12 đƣờng quốc lộ 32,
69
Phúc Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội đây là trục đƣờng chính đẹp, đông ngƣời
qua lại và gần với khu công nghiệp Bắc Từ Liêm. Chính nhánh nằm tại đƣờng
Nguyễn Xiển gần ngã tƣ Lê Văn Lƣơng là khu vực sầm uất, đông đúc. Cách
đó không xa là các công trƣờng và các dự án xây dựng khu chung cƣ đang
trong quá trình thực hiện. Nhu cầu về sản phẩm BHLĐ tại đây là rất lớn, đầy
tiềm năng.
Kênh phân phối trực tuyến của công ty cổ phần Thiên Bằng hoạt động
tốt, khách hàng có thể mua sắm sản phẩm hay tìm kiếm sự hỗ trợ dễ dàng qua
websit. Chỉ đơn giản với vài thao tác và những cái nhấp chuột khách hàng sẽ
có đƣợc sản phẩm mà mình mong muốn trong thời gian ngắn nhất.
Chính sách vận chuyển phân phối đƣợc đánh giá cao, thời gian vận
chuyện là ngắn và chính xác. Thanh toán thì linh hoạt với nhiều hình thức nhƣ
thanh toán trực tiếp, chuyển khoản các ngân hàng.
Về xúc tiến hỗn hợp
Công ty cổ phần Thiên Bằng cũng đã tiến hành đƣợc một số hoạt động
để quảng bá hình ảnh của mình đến với công chúng. Đặc biệt là hoạt động
quảng cáo qua internet, website đƣợc thực hiện rất tốt. Thiết kế website
chuyên nghiệp.
Công ty cổ phần Thiên Bằng cũng đƣa ra những chƣơng trình khuyến
mãi cho khách hàng của mình, giúp khách hàng tiến gần tới sản phẩm hơn,
cũng có những thông điệp truyền thông gửi đến khách hàng thông qua Logo,
Slogan và các hoạt động cộng đồng khác.
3.3.2. Những hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những thành công, thì công ty cổ phần Thiên Bằng vẫn còn
nhiều hạn chế và tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới nhƣ:
Nhiều khách hàng còn phàn nàn về hình dáng mẫu mã của sản phẩm bởi
ngƣời tiêu dùng không chỉ yêu cầu sản phẩm bảo hộ tốt, bền mà còn cần phải
70
đẹp mắt, có tính thẩm mỹ cao.
Bao bì sản phẩm không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn, chi phí đắt
đỏ. Bao bì chƣa thể hiện đƣợc chức năng của mình là bảo vệ, giới thiệu sản
phẩm mà chỉ mang tính chất để đựng, chứa sản phẩm. Kích cỡ, hình dáng,
chất liệu, màu sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu trên bao bì chƣa hài hòa nên không
làm nổi bật giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng thấy và hỗ trợ cho
hoạt động xúc tiến bán hàng.
Mặt khác các dịch vụ đi kèm sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng
cũng chỉ đƣợc khách hàng đánh giá ở mức độ trung bình khá, chứ chƣa phải
là tốt. Chế độ ƣu đãi và chăm sóc khách hàng chƣa nhận đƣợc quá nhiều phản
hồi tích cực..
Việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh giúp cho sản phẩm xâm nhập thì
trƣờng rất tốt. Tuy nhiên với những khách hàng mới thì dễ gây ra suy nghĩ
tiêu cực, giá rẻ đồng nghĩa với chất lƣợng chƣa cao và sản phẩm bị đánh đồng
với các sản phẩm giá rẻ kém chất lƣợng khác.
Công ty cổ phần Thiên Bằng sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong thời
gian dài dẫn đến sự khó khăn khi khách hàng muốn mua sắm sản phẩm dịch
vụ của công ty mà lại không ở gần trụ sở hay các chi nhánh.
Sau nỗi lo bán hàng là nỗi lo về khâu vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
Đôi khi quá trình vận chuyển và giao nhận bị chậm thời gian tuy ko gây hậu
quả lớn nhƣng cũng khiến cho một số khách hàng cảm thấy ko hài lòng.
Việc quảng cáo và truyền thông cho thƣơng hiệu BHLĐ Thiên Bằng còn
chƣa hiệu quả, chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết đến.
Công ty đã có website nhƣng các công cụ ứng dụng còn hạn chế. Đôi khi
hoạt động hỗ trợ khách hàng trên website còn bị chậm trễ.
Chƣơng trình khuyến mại chƣa đa dạng và hấp dẫn đối với khách hàng
71
và các hoạt động cộng đồng để quảng bá hình ảnh còn chƣa nhiều.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
Có 4 nhóm nguyên nhân chính tạo ra những hạn chế và tồn tại trong hoạt
động Marketing mix của công ty cổ phần Thiên Bằng.
Đầu tiên là do công ty cổ phần Thiên Bằng đang quá tập trung vào việc
nghiên cứu nâng cao chất lƣợng của sản phẩm mà quên mất rất rằng việc cải
tiến mẫu mã sản phẩm trong thời buổi hiện nay cũng vô cũng quan trọng. Xã
hội càng phát triển thì nhƣ cầu của khách hàng ngày càng cao, sản phẩm
không chỉ cần chất lƣợng mà còn cần phải đẹp. Bao bì chƣa đƣợc thiết kế
nghiên cứu chuyên sâu và có định hƣớng cụ thể để sử dụng bao bì một cách
hiệu quả và nâng cao giá trị hình ảnh của công ty. Đa số nhân viên công ty
đều là những ngƣời còn rất trẻ, đang trong quá trình tích lũy kinh nghiệm thực
tế cũng nhƣ kinh nghiệm chăm sóc khách hàng.
Thứ hai là do nhận thức của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm BHLĐ còn
hạn chế mà thị trƣờng xuất hiện nhiều sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ
với chất lƣợng không đảm bảo nhƣng giá thành lại rẻ. Do vậy giá rẻ dễ bị
đánh đồng với chất lƣợng thấp.
Thứ ba là do chính sách phân phối trực tiếp và số lƣợng chi nhánh đại lý
của công ty cổ phần Thiên Bằng còn quá ít so với phạm vi hoạt động của công
ty. Việc bán hàng qua website kết hợp với chính sách vận chuyển và phân
phối mới giảm tải đƣợc phần nào nỗi lo hàng hóa không tiếp cận đƣợc với
khách hàng của công ty cổ phần Thiên Bằng. Bên cạnh đó còn có sự phối hợp
chƣa đồng đều và chƣa thực sự tốt giữa các bộ phận trong công ty đôi khi làm
cho quá trình phân phối bị chậm trễ. Vào giai đoạn cao điểm, nguồn nhân lực
cũng nhƣ phƣơng tiện vận chuyển bị hạn chế chƣa thể đáp ứng nhanh và kịp
thời các nhu cầu của khách hàng.
Thứ tƣ là do khả năng tài chính của công ty chƣa thực sự dồi dào. Ngân
72
sách dành để chi cho hoạt động marketing còn eo hẹp dẫn đến quảng bá
thƣơng hiệu hình ảnh của công ty chƣa tốt. Các thiết kế của website đang thay
đổi từng ngày từng giờ theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong khi
đó việc cập nhật các công cụ, ứng dụng của công ty lại chƣa bắt nhịp đƣợc với
sự thay đổi đó. Thiếu ý tƣởng trong các chƣơng trình khuyến mại, các chƣơng
trình đƣa ra chƣa sát với thực tế. Công việc bận rộn nên công ty ít tham gia
73
các hoạt động cộng đồng thƣờng xuyên.
CHƢƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THIÊN BẰNG
4.1. Định hƣớng hoạt động Marketing Mix
Công ty cổ phần Thiên Bằng có định hƣớng phát triển rõ ràng dựa vào
tình hình kinh doanh hiện tại cũng nhƣ xu thế phát triển của ngành BHLĐ:
- Tăng trƣởng ổn định: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và hàng ngày
lại có thêm nhiều đối thủ mới thâm nhập vào thị trƣờng và tìm kiếm khách
hàng cho mình. Chính các đối thủ mới này cũng với cáci đối thủ cạnh tranh cũ
sẽ tìm cách lôi kéo các khách hàng của công ty cổ phần Thiên Bằng về với họ
để gia tăng thị phần. Vì vậy định hƣớng của công ty là giữ vững lƣợng khách
hàng hiện tại và cũng giống nhƣ các đối thủ cạnh tranh khác không ngừng tìm
kiếm thêm khách hàng mới.
- Trong tƣơng lai gần, công ty cổ phần Thiên Bằng phấn đấu trở thành
một trong những công ty cung cấp thiết bị BHLĐ hàng đầu Việt Nam.
- Không ngừng phát triển nâng cấp các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục chính sách đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ, đƣa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Áp dụng các công
nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động…
- Nguyên liệu đầu vào ngày càng khan hiếm và giá cả có xu hƣớng tăng
lên. Nhƣng thị trƣờng BHLĐ khá nhảy cảm về giá do đó công ty cổ phần
Thiên Bằng đã có những chính sách nhằm giữ nguyên mức giá để tiếp tục tạo
lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển hệ thống mạng lƣới đại lý chi nhánh trên toàn quốc để ngƣời
tiêu dùng có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm của công ty cổ
phần Thiên Bằng. Đón đầu xu thế trong tƣơng lai gần ngƣời tiêu dùng sẽ đặt
vấn đề thuận tiện khi mua sắm lên hàng đầu và lợi thế về chất lƣợng của sản
74
phẩm sẽ dần dần mất đi.
- Xây dựng chính sách xúc tiến bán rõ ràng cả trong ngắn hạn và dài hạn
từ đó có những hành động cụ thể để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Từ từ nâng
cao thƣơng hiệu của công ty, của sản phẩm và quảng bá hình ảnh của mình
đến với công chúng.
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix
Xuất phát từ thực trạng hoạt động Marketing Mix đồng thời dựa vào kết
quả nghiên cứu đánh giá từ khách hàng và định hƣớng phát triển trong tƣơng
lai tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing
Mix của công ty cổ phần Thiên Bằng nhƣ sau:
4.2.1. Giải pháp về sản phẩm
Không ngừng đầu tƣ và nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới để nâng cao
chất lƣợng sản phẩm BHLĐ, giữ vững thế mạnh về mặt chất lƣợng sản phẩm
và niềm tin của khách hàng đúng nhƣ câu slogan “Bảo hộ niềm tin”. Đây là
một yếu tố hết sức quan trọng để công ty cổ phần Thiên Bằng có thể cạnh
tranh đƣợc với các đối thủ hiện tại trên thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng.
Công ty cổ phần Thiên Bằng cần tạo ra sự cân bằng trong công tác
nghiên cứu chất lƣợng và nghiên cứu thiết kế mẫu mã của sản phẩm. Dù là
sản phẩm BHLĐ nhƣng cũng ko thể xem nhẹ hình dáng và mẫu mã của sản
phẩm đƣợc. Kiểu dáng và mẫu mã cũng góp phần nên sự khác biệt cho sản
phẩm và ảnh hƣởng lớn đến quyết định lựa chọn mua của khách hàng. Hiện
tại kiểu dáng và mẫu mã của mặt hàng BHLĐ trong nƣớc nói chung thƣờng ít
phong phú, đơn điệu, chậm thay đổi so với sự biến đổi của thị trƣờng, màu
sắc cũng dập khuôn, ít chủng loại so với các sản phẩm có xuất xứ từ Trung
Quốc. Các sản phẩm này chất lƣợng kém nhƣng lại thu hút ngƣời tiêu dùng
bởi ấn tƣợng trong màu sắc, thiết kế. Chính vì vậy thách thức không nhỏ và
75
cũng là nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải học hỏi đƣợc mẫu thiết kế, màu
sắc ấn tƣợng ấy đƣa vào sản phẩm của mình. Làm đƣợc điều này kết hợp với
lợi thế về mặt chất lƣợng thì công ty hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị trƣờng.
Tiếp tục phát huy khả năng cung cấp các sản phẩm BHLĐ theo yêu cầu
của khách hàng bởi đây là cũng một lợi thế lớn để công ty cổ phần Thiên
Bằng có thể cạnh tranh đƣợc với các đối thủ khác, cũng là cơ hội để khai thác
tốt hơn nhu cầu của nhiều khách hàng và từ đó gia tăng doanh thu và thị phần
của công ty.
Công ty cổ phần Thiên Bằng có thể bỏ qua bao bì của sản phẩm do chi
phí quá tốn kém mà hiệu quả lại chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Có thể sau một
vài năm nữa khi công ty phát triển hơn sẽ nghiên cứu thiết kế bao bì của sản
phẩm một cách nghiêm túc mang đầy đủ chức năng và có vai trò quan trọng
trong việc khẳng định thƣơng hiệu của mình.
Đồng thời công ty cần cải thiện chất lƣợng dịch vụ và chăm sóc khách
hàng để tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Khi giá cả trên thị
trƣờng ở mức tƣơng đồng hoặc chênh lệch ít không đáng kể thì khách hàng dễ
lựa các sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lƣợng dịch vụ tốt và chăm sóc
khách hàng tốt hơn. Để làm đƣợc điều này thì công ty cần tạo điều kiện để các
nhân viên đƣợc đi tập huấn các khóa học nâng cao kỹ năng bán hàng cũng
nhƣ chăm sóc khách hàng. Thái độ ứng xử chuyên nghiệp với khách hàng
phải gần gũi, thân thiện tạo thiện cảm của khách hàng với công ty. Đây là một
trong những một giải pháp rất hữu hiệu và quan trọng để nâng cao chất lƣợng
dịch vụ.
Thêm vào đó công ty cũng cần điều chỉnh chính sách và chế độ đãi ngộ
sau bán hàng để có thể giữ chặt đƣợc khách hàng của mình. Có hậu đãi đối
với những khách hàng thƣờng xuyên và lâu năm. Quan tâm hơn tới khách
hàng bằng việc gọi điện hỏi thăm về tình hình sử dụng sản phẩm và tƣ vấn
76
thêm cho khách hàng về cách sử dụng sản phẩm sao cho đạt hiệu quả tối ƣu.
4.2.2. Giải pháp về giá
Giá cả là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Nếu đòi hỏi giá quá cao, doanh thu bán hàng sẽ giảm sút,
ngƣợc lại giá quá thấp có thể hại đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do
vậy, trƣớc khi xác định mức giá công ty cũng nên xem xét một cách toàn diện
hơn các nhân tố ảnh hƣởng đến giá bao gồm các nhân tố có thể kiểm soát
đƣợc và các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc. Các nhân tố có thể kiểm soát
đƣợc bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh nhƣ chi phí
lƣơng nhân viên, chi phí chiêu thị, chi phí phân phối. Các nhân tố không kiểm
soát đƣợc bao gồm quan hệ cung- cầu trên thị trƣờng, sự cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm năng.
Theo kết quả thống kê mô tả, khách hàng cho rằng giá cả sản phẩm của
công ty cổ phần Thiên Bằng có tính cạnh tranh và tƣơng xứng với chất lƣợng
dịch vụ. Mức giá các sản phẩm của công ty phục vụ cho đông đảo khách hàng
từ trung cấp cho tới cao cấp. Tuy nhiên nếu so sánh kỹ hơn ta có thể thấy giá
cả các sản phẩm dịch vụ của công ty thƣờng thấp hơn so với các sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Lý do là sản phẩm của công ty đi thẳng tới
khách hàng mà không qua các kênh phân phối trung gian nên giá cả sẽ thấp
hơn một chút. Tuy nhiên điều này vô tình tạo ra tâm lý “của rẻ, của ôi” ở một
số khách hàng mới trên thị trƣờng. Bởi trên thị trƣờng đang có sẵn rất nhiều
các sản phẩm giá rẻ nhƣng ko rõ chất lƣợng, xuất xứ. Để giải quyết vấn đề
này công ty phải có những lời lẽ, dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho các
khách hàng này thấy rằng “Nếu nhƣ chất lƣợng sản phẩm là nhƣ nhau thì giá
77
cả sản phẩm của công ty cổ phần Thiên Bằng là hợp lý nhất, ƣu đãi nhất”
4.2.3. Giải pháp về phân phối
Khách hàng chƣa đánh giá cao hoạt động phân phối của công ty. Công ty
đang sử dụng chiến lƣợc marketing kênh phân phối trực tiếp mà số lƣợng trụ
sở, chi nhánh, đại lý còn quá ít. Vì vậy, để thay đổi cách nhìn của khách hàng
công ty cần phải công ty phải khắc phục đƣợc những điểm yếu từ chiến lƣợc
phân phối của mình.
Nếu nhƣ công ty duy trì kênh phân phối trực tiếp thì cần phải tìm kiếm
thêm các cơ sở nhận làm đại lý cho mình ở khắp địa bàn trên cả nƣớc. Trong
trƣờng các khách hàng không muốn mua hàng online mà muốn mua trực tiếp
thì khách hàng sẽ không phải vất vả di chuyển rất xa để đến tận đại lý mua
sản phẩm mà mình mong muốn. Vị trí của các đại lý cũng đƣợc xem xét để
đảm bảo các yếu tố cần tiết cho đại lý hoạt động hiệu quả nhƣ: Gần khu dân
cƣ đông đúc, gần các công trƣờng, nằm trên trục đƣờng chính đông ngƣời qua
lại để thu hút đƣợc sự chú ý của công chúng và tiện cho việc quảng bá hình
ảnh, sản phẩm dịch vụ của công ty.
Đồng thời tạo ra sự liên chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty nhƣ bộ
phận bán hàng với bộ phận quản lý kho, bộ phận vận chuyển. Sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận tạo tiền đề tốt cho hoạt động vận chuyển tiến
hành kịp thời, nhanh chóng.
Do phƣơng tiện vận tải còn hạn chế nên vào giai đoạn cao điểm công ty
cổ phần Thiên Bằng phải thực hiện từ 3-5 đơn hàng lớn trong cùng một ngày
rất vất vả và đôi khi làm ảnh hƣởng đến thời gian giao hàng, do đó công ty
cũng cần tăng cƣờng thêm một phƣơng tiện vận tải (1 xe ô tô) vào giai đoạn
cao điểm tránh làm chậm trễ các đơn hàng.
Một cách khác nữa công ty cổ phần Thiên Bằng có thể thay đổi kênh
phân phối của mình sang kênh phân phối hỗn hợp. Tận dụng lợi thế từ ngƣời
78
mua trung gian nhƣng vẫn phải đảm bảo mức giá không thay đổi vì thị trƣờng
vô cùng nhạy cảm về giá. Điều nay đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải cắt
giảm một phần lợi nhuận của mình để làm hoa hồng cho ngƣời mua trung
gian. Nhƣng bù lại ngƣời tiêu dùng có thể nhanh chóng mua đƣợc sản phẩm
và cảm thấy hài lòng. Đây là bài toán đánh đổi lợi nhuận lấy sự hài lòng của
khách hàng mà công ty cũng nên xem xét.
Bên cạnh đó cũng nên thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh
phân phối để có chiến lƣợc điều chỉnh thích hợp, sau mỗi quý công ty có thể
thu thập thông tin khách hàng sử dụng hình thức nào mua sản phẩm từ đó
phân tích, đánh giá hiệu quả của kênh phân phối.
4.2.4. Giải pháp về xúc tiến bán hàng
Theo kết quả thống kê mô tả, khách hàng đánh giá chung về hoạt động xúc
tiến là ở mức trung bình. Hiện tại, công ty cổ phần Thiên Bằng đang áp dụng
hình thức Marketing trực tuyến khá phù hợp với tiềm lực tài chính không dồi
dào.
Tác giả đề xuất công ty nên cải tiến về mặt thiết kế với website
baoholaodongthienbang.com. Bởi đây là nơi kết nối giữa khách hàng với công
ty, tạo ra hình ảnh về công ty trong mắt khách hàng. Thiết kế website có thêm
nhiều nội dung tƣ vấn chi tiết từng sản phẩm, rõ ràng, cụ thể và thêm vào size số,
số lƣợng hàng còn hay hết. Phải có thêm phần sắp xếp các sản phẩm hàng hóa
theo giá từ thấp đến cao hoặc từ cao đến thấp để khách hàng có thể thuận tiện
trong việc tìm kiếm và tra cứu. Về hình thức trang web cần phải đẹp, sinh động,
không có lỗi chính tả, tuy đây là lỗi nhỏ nhƣng điều này khiến khách hàng không
có thiện cảm và thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp cũng nhƣ xem trọng ngƣời đọc.
Ngoài ra, website cần phải đăng lên các thông tin quảng cáo về các sản
phẩm dịch vụ mới và chƣơng trình khuyến mại, giảm giá và điều kiện áp dụng
nếu có … Website cũng phải luôn cập nhật những tin tức mới nhất về các hoạt
79
động cộng đồng kèm theo hình ảnh minh họa để khách hàng có thể hiểu rõ
hơn về công ty. Thông qua các hoạt động cộng đồng để gây thiện cảm và thu
hút sự quan tâm của công chúng.
Với hình thức Online Marketing, tốc độ truy cập internet là điều hết sức
quan trọng giúp nhân viên có thể hoàn thành công việc với hiệu quả cao nâng
cao hiệu quả Marketing. Cần có nhân viên túc trực kênh trực tuyến 24/24h để
có thể giải đáp thắc mắc cũng nhƣ tƣ vấn thêm cho khách hàng khi họ cần.
Về chƣơng trình khuyến mại trƣớc khi đƣa ra cần có sự nghiên cứu kĩ
lƣỡng sao cho sát với thực tế và có thể đến đƣợc với mọi đối tƣợng khách
hàng. Tác giả đề xuất công ty nên tạo ra thẻ thành viên có tác dụng tích điểm
đổi quà hay giảm giá cho khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
mình, điều này sẽ tạo thêm cho công ty có những khách hàng trung thành.
Về quan hệ công chúng tác giả đề xuất công ty nên sắp xếp để có thể tổ
chức hay tham gia thêm từ 2-3 sự kiện thƣờng niên về các hoạt động từ thiện,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nhằm tạo ra hình ảnh một công ty có trách
nhiệm với công đồng qua đó gây ấn tƣợng và quảng quá hình ảnh của mình
80
đến với công chúng đƣợc tốt hơn.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trong đà phát triển và hội nhập với thế giới.
Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng cũng nhƣ nhiều công ty
khác sãn sàng đón nhận sự hội nhập và cạnh tranh nhằm nhanh chóng thúc
đẩy kinh tế đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn mới, trở thành một nƣớc công
nghiệp. Cơ hội luôn đặt ra ra trƣớc mắt mỗi doanh nghiệp nhƣng đồng thời đó
cũng là một thách thức không nhỏ. Có bắt kịp và đứng vững trƣớc thử thách
này hay không hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của mỗi doanh nghiệp.
Trong thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, mọi doanh nghiệp
muốn tồn tại thì phải nỗ lực hết mình để cạnh tranh với các đối thủ và lợi thế
cạnh tranh đƣợc hình thành thông qua các hoạt động Marketing Mix. Nhƣ vậy
ta thấy tầm quan trọng của hoạt động Marketing Mix là giúp doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề xuất các biện pháp
để hoàn thiên hoạt động Marketing Mix rất cần thiết với công ty cổ phần đầu
tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng, giúp công ty có thể duy trì vị thế của mình trên
thị trƣờng đồng thời phát triển và thích ứng với xu thế của thời đại để thành
công trong kinh doanh, chiếm thị phần lớn trong nƣớc.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, bằng sự nỗ lực của
bản thân, sự giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh đạo và nhân viên công ty, sự nhiệt
tình của giáo viên hƣớng dẫn. Luận văn đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
- Khái quát và hệ thống hóa lý luận về hoạt động Marketing Mix.
- Trên cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Mix tác giả đã chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động Marketing Mix tại công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên
81
Bằng.
- Từ thực trạng đã phân tích tác giả đƣa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn
thiện hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng
mại Thiên Bằng.
Qua đề tài nghiên cứu “Marketing Mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng ”
tác giả đã tìm ra đƣợc một số hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và đƣa ra các một
số giải pháp khắc phục. Tuy nhiên do số liệu nghiên cứu mẫu cũng còn hạn
chế không tránh khỏi thiếu sót nên rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp ban
lãnh đạo công ty cũng nhƣ các thầy giáo, cô giáo để chỉnh sửa, hoàn thiện
luận văn hơn. Hy vọng bài nghiên cứu sẽ phần nào giúp cho hoạt động kinh
82
doanh của công ty đạt đƣợc những kết quả tốt hơn trong tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trƣơng Đình Chiến, 2013. Quản trị marketing. Hà Nội: NXB
Đại học Kinh tế quốc dân
2. Lƣu Thanh Đức Hải, 2007. Marketing ứng dụng – Trong sản
xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ. Hà Nội: NXB Thống Kê
3. Philip Kotler, 2007. Marketing Căn Bản. Hà Nội: NXB Lao
Động Xã Hội
4. Philip Kotler, 1998. Quản trị marketing. Hà Nội: NXB Thống kê
5. Hồ Thanh Lan, 2008. Marketing công nghiệp, Hà Nội: NXB
Giao thông vận tải.
6. William M. Luther, 2013. Chiến lược Marketing hoàn hảo. Hà
Nội: NXB Lao động – Xã hội
7. Nguyễn Mạnh Tuân, 2010. Marketing cơ sở lý luận và thực
hành. Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội.
8. Abraham Trần, 2015. Bí mật thực sự của internet marketing. TP
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thanh Niên.
9. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2012-2016
Tiếng Anh
1. Johson, G; Scholes, K.(1999). Exploring Corporate Strategy, 5th
Ed. Prentice-Hall.
2. Philip Kotler & Gary Amstrong, 2008. Principles of Marketing.
Prentice-Hall
3. Seth Godin, 1999. Permission Marketing. New York: Simon &
Schuster.
4. Stern, L. W. & El-Ansary, A. I. (1992) Marketing. Prentice-Hall
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Xin chào anh (chị) tôi là Vƣơng Văn Nam, học viên ngành Quản trị kinh
doanh trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi đang thực hiện
cuộc khảo sát nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix tại
công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại Thiên Bằng, rất mong đƣợc sự giúp đỡ
của anh chị để tôi hoàn thành tốt cuộc khảo sát này.
I. Thông tin khách hàng
1. Họ và tên…….…………………………………..
2. Tuổi: ………………… Giới tính: ………………
3. Địa chỉ……………………………………………
4. SĐT: ……………………………………………..
5. Nghề nghiệp:……………………………………..
II. Câu hỏi khảo sát
1. Xin vui lòng cho biết anh chị đã từng biết đến công ty Cổ phần
Đầu tƣ & Thƣơng mại Thiên Bằng
Có Không (ngừng phòng vấn)
2. Xin vui lòng cho biết anh chị đã từng sử sản phẩm hay dịch vụ
của công ty Cổ phần Đầu tƣ & Thƣơng mại Thiên Bằng chƣa ?
Có Không (ngừng phỏng vấn)
Anh chị biết đến công ty và sử dụng các sản phẩm dịch vụ qua phƣơng tiện
nào ?
1. Quảng cáo trên truyền hình
2. Thông qua internet, website
3. Áp phích, bao bì sản phẩm
4. Giới thiệu của bạn bè ngƣời thân
5. Khác
Anh (chị) cho biết mức độ đánh giá của anh/chị đối với các phát biểu sau:
(Quy ƣớc 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thƣờng; 4: Đồng ý;
5: Rất đồng ý)
Rất Không Bình Đồng Rất không đồng ý thƣờng ý Đồng ý TT Nội dung đánh giá đồng ý
(2) (3) (4) (5) (1)
I Sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm tốt, bền, đảm 1 bảo an toàn
2 Sản phẩm đa dạng, phong phú
Màu sắc, mẫu mã sản phẩm đẹp
3 và thiết kế sản phẩm phong cách,
thời trang
Bao bì thu hút, tạo ấn tƣợng với 4 khách hàng
Chất lƣợng dịch vụ đi kèm làm 5 thỏa mãn và hài lòng khách hàng.
II Giá
Giá bán sản phẩm có tính cạnh 6 tranh cao
Giá bán tƣơng xứng với chất 7 lƣợng sản phẩm.
Anh/chị có đồng ý chi trả nếu giá 8 sản phẩm có tăng lên so với trƣớc
III Phân phối
Trụ sở, chi nhánh của công ty nằm 9 ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
Mua sản phẩm trực tiếp tại các cơ 10 sở của công ty thuận tiện, dễ dàng
Mua sản phẩm trực tuyến (online) 11 thuận tiện, dễ dàng
Vận chuyển, giao nhận hàng hóa
nhanh gọn, chính xác và thanh 12
toán linh hoạt.
IV Xúc tiến bán hàng
Nhiều hoạt động quảng cáo với 13 nội dung lôi cuốn, hấp dẫn
14 Thiết kế website chuyên nghiệp
Chƣơng trình khuyến mại đa dạng,
hấp dẫn phù hợp với nhiều đối tƣợng 15
khách hàng
Các hoạt động quan hệ công 16 chúng tích cực, thƣờng xuyên
III. Các ý kiến đóng góp khác đối với công ty ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn !
PHỤ LỤC II: BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT MẪU THỐNG KÊ MÔ TẢ
ĐVT: Người
TT Nội dung đánh giá
Không đồng ý (2) Bình thƣờng (3) Đồng ý (4) Rất không đồng ý (1) Rất Đồng ý (5)
Sản phẩm - dịch vụ I
9 21 71 106 10 1 Chất lƣợng sản phẩm tốt, bền, đảm bảo an toàn
Sản phẩm đa dạng, phong phú 17 35 88 54 23 2
25 63 78 39 12 3
Màu sắc, mẫu mã sản phẩm đẹp và thiết kế sản phẩm phong cách, thời trang
32 67 84 26 8 4 Bao bì thu hút, tạo ấn tƣợng với khách hàng
17 55 85 51 9 5 Chất lƣợng dịch vụ đi kèm làm thỏa mãn và hài lòng khách hàng.
II Giá
19 109 60 20 9 6 Giá bán sản phẩm có tính cạnh tranh cao
15 36 101 40 25 7 Giá bán tƣơng xứng với chất lƣợng sản phẩm.
46 78 72 18 3 8 Anh/chị có đồng ý chi trả nếu giá sản phẩm có tăng lên so với trƣớc
III Phân phối
11 18 44 51 3 9 Trụ sở, chi nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
43 73 83 10 7 10 Mua sản phẩm trực tiếp tại các cơ sở của công ty thuận tiện, dễ dàng
12 22 85 80 18 11 Mua sản phẩm trực tuyến (online) thuận tiện, dễ dàng
12 17 28 90 60 22
Vận chuyển, giao nhận hàng hóa nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt.
IV Xúc tiến bán hàng
13 38 66 70 31 12 Nhiều hoạt động quảng cáo với nội dung lôi cuốn, hấp dẫn
14 Thiết kế website chuyên nghiệp 17 39 85 56 20
31 70 82 29 5 15
Chƣơng trình khuyến mại đa dạng, hấp dẫn phù hợp với nhiều đối tƣợng khách hàng
31 53 114 19 0 16 Các hoạt động quan hệ công chúng tích cực, thƣờng xuyên
Anh chị biết đến công ty và sử dụng các sản phẩm dịch vụ qua phƣơng tiện nào ?
STT Nội dung Sô lƣợng
1 Quảng cáo trên truyền hình 54
2 Thông qua internet, website 121
3 Áp phích, bao bì sản phẩm 09
4 Giới thiệu của bạn bè ngƣời thân 27
5 Khác 06