ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ MINH NGUYỆT
MARKETING MIX CHO HỆ THỐNG HỢP CANH
TRỒNG RAU NUÔI CÁ TỰ ĐỘNG ENJOY AQUAPONICS
CỦA CÔNG TY ENJOY LIFE VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ MINH NGUYỆT
MARKETING MIX CHO HỆ THỐNG HỢP CANH
TRỒNG RAU NUÔI CÁ TỰ ĐỘNG ENJOY AQUAPONICS
CỦA CÔNG TY ENJOY LIFE VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG ĐÌNH CHIẾN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa bao giờ đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lê Thị Minh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS. Trƣơng Đình Chiến đã
rất nhiệt tình hƣớng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận văn này. Tôi xin
chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thị Thanh Vân ngƣời thầy đã giảng dạy và truyền
cảm hứng cho tôi về Marketing, giúp tôi có cơ sở thực hiện luận văn này. Tôi cũng
rất biết ơn tập thể Giảng viên của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia về
những kiến thức đã giảng dạy cho tôi trong chƣơng trình Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh. Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các nhà chuyên môn, các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cũng nhƣ những ý kiến đóng góp
để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên,
Luận văn không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp
tận tình của các thầy cô và các bạn quan tâm tới đề tài.
Trân trọng!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ MARKETING-MIX TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP .. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 7
1.2.1. Lý thuyết về Marketing................................................................................. 7
1.2.2. Lý thuyết vầ Marketing - mix ..................................................................... 10
1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định Marketing- mix của doanh nghiệp . 14
1.2.4. Đặc điểm của Marketing mix sản phẩm nông nghiệp ................................ 16
1.2.5. Quá trình đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing mix ................. 20
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 23
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu Marketing Mix cho Công ty CP Enjoy Life
Việt Nam ............................................................................................................... 23
2.1.2. Các bước nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .......................................................................... 26
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CHO HỆ
THỐNG HỢP CANH ENJOY AQUAPONICS ....................................................... 29
3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam........................................ 29
3.1.1. Giới thiệu công ty ....................................................................................... 29
3.1.2. Giới thiệu hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics .. 30
3.2. Phân tích môi trƣờng kinh doanh của công ty ................................................... 33
3.2.1. Môi trƣờng marketing ................................................................................. 33
3.2.2. Phân tích kết quả điều tra nhu cầu sử dụng hệ thống trồng rau nuôi cá tự động 43
3.3. Thực trạng hoạt động Marketing Mix tại Công ty CP Enjoy Life Việt Nam .... 47
3.3.1. Chính sách sản phẩm .................................................................................. 47
3.3.2. Chính sách về giá ........................................................................................ 49
3.3.3. Chính sách phân phối .................................................................................. 51
3.3.4. Chính sách truyền thông ............................................................................. 52
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 58
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX
CHO SẢN PHẨM ENJOY AQUAPONICS TẠI CÔNG TY CP ENJOY LIFE
VIỆT NAM ............................................................................................................... 59
4.1. Chiến lƣợc Marketing ........................................................................................ 59
4.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc marketing ................................................................... 60
4.1.2. Thị trƣờng mục tiêu và chiến lƣợc định vị ................................................. 60
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Marketing – mix dành cho sản phẩm Enjoy
Aquaponics của Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam .......................................... 61
4.2.1. Chính sách về sản phẩm.............................................................................. 61
4.2.2. Chính sách về giá ........................................................................................ 67
4.2.3. Chính sách phân phối .................................................................................. 68
4.2.4. Chính sách truyền thông ............................................................................. 71
Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
B.buôn Bán buôn 1
2 CP Cổ phần
3 RAT Rau an toàn
4 SX Sản xuất
5 TD Tiêu dùng
6 TRNCTĐ Trồng rau nuôi cá tự động
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Trang Nội dung
Bảng 3.1 Tỷ lệ lạm phát so với năm trƣớc liền kề 33 1
Bảng 3.2 Tốc độ tăng GDP các năm gần đây 34 2
Bảng 3.3 Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh 37 3
Các sản phẩm thay thế của hệ thống Enjoy Bảng 3.4 41 4 Aquaponics
Bảng 3.5 Mong muốn và lợi ích của các nhóm khách hàng 46 5
So sánh các sản phẩm có cùng giá thành của công ty
6 Bảng 3.6 CP Enjoy Life Việt Nam và Rau xanh cá sạch 49
Aquaponics
Biểu hoạt động quảng cáo và truyền thông của Công Bảng 3.7 54 7 ty CP Enjoy Life
Bảng 4.1 Bảng trọng lƣợng hạt giống đóng gói 62 8
Bảng 4.2 Chƣơng trình PR 70 9
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Hình1.1 Kênh phân phối cho thị trƣờng tiêu dùng 11
Mô hình nghiên cứu Marketing Mix cho Công ty CP 2 22 Hình 2.1 Enjoy Life Việt Nam
Thiết kế nghiên cứu Marketing Mix cho hệ thống hợp
3 canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của 23 Hình 2.2
công ty CP Enjoy Life Việt Nam
Sơ đồ hoạt động của hệ thống trồng rau sạch Enjoy 4 30 Hình 3.1 Aquaponics
Hệ thống kênh phân phối của Công ty CP Enjoy Life 5 30 Hình 3.2 Việt Nam
Hình ảnh tham gia hội trợ, triển lãm của Công ty CP 6 53 Hình 3.3 Enjoy Life
7 Hình 4.1 Sơ đồ định vị trên thị trƣờng mục tiêu 59
8 Hình 4.2 Hình ảnh một số thiết kế kệ trồng rau tham khảo 60
Hình ảnh một số thiết kế kệ trồng rau với chất liệu gỗ 9 Hình 4.3 61 tham khảo
10 Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống phân phối 67
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1 Nguồn rau sử dụng 1 42
Biểu đồ 3.2 Tiêu chí lựa chọn rau 2 43
Biểu đồ 3.3 Lý do không trồng rau 3 44
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, sự dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ ngày mạnh mẽ. Do nhu cầu phát triển đô thị và công nghiệp - dịch vụ, quỹ
đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp; thực tế này đòi hỏi lãnh đạo các địa phƣơng,
ngành nông nghiệp cũng nhƣ các doanh nghiệp phải thay đổi tƣ duy trong sản xuất
nông nghiệp, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng - vật nuôi, mở ra
hƣớng phát triển cho nông nghiệp đô thị.
Hiện nay, đã có không ít các doanh nghiệp thử sức với lĩnh vực kinh doanh
nông nghiệp đô thị bằng cách sản xuất, cung cấp những sản phẩm để khách hàng có
thể tự nuôi trồng và cung cấp thực phẩm tại nhà. Tuy nhiên, chƣa phải doanh nghiệp
nào cũng biết đến tầm quan trọng của việc lên kế hoạch Marketing cho sản phẩm
của mình, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam, là công ty mới thành lập từ năm
2014. Đây là công ty đầu tiên tại Việt Nam đƣa công nghệ Enjoy aquaponics áp
dụng cho nông nghiệp đô thị với tên gọi là Hệ thống trồng rau nuôi cá tự động tại
nhà Enjoy Aquaponics. Tuy mới thành lập gần 3 năm nhƣng “ ENJOY
AQUAPONICS” đã lắp đặt trên 2000 hệ thống trải dài khắp các hộ gia đình trên
toàn quốc, tham gia nhiều hội chợ triển lãm và có 2 đại lý ở Miền Trung (Bình
Định, Đà Nẵng), 2 chi nhánh ở Hà Nội, 1 chi nhánh ở TP.Hồ Chí Minh. Công ty Cổ
phần Enjoy Life Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh nông nghiệp đô
thị có chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng, với mạng lƣới rộng khắp. Do đó, một kế
hoạch Marketing cụ thể là đòi hỏi cấp thiết và đƣợc yêu cầu liên tục nâng cao, đổi
mới để phù hợp với sự phát triển đi lên, theo các mục tiêu chiến lƣợc Công ty đặt ra.
Sau hơn 2 năm hoạt động, chiến lƣợc Marketing của Công ty cũng có những
ƣu nhƣợc điểm nhất định. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, đề tài luận văn “Marketing
Mix cho hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của
công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam ” tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
1
- Thực trạng giai đoạn 2014 - 2016, hoạt động Marketing-mix cho sản phẩm
Enjoy Aquaponics của công ty nhƣ thế nào?
- Những hiệu quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân?
- Biện pháp khắc phục những tồn tại xuất phát từ nguyên nhân trên đối với
hoạt động marketing của sản phẩm Enjoy Aquaponics của công ty cổ phần Enjoy
Life Việt Nam nhƣ thế nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp Marketing-mix cho sản phẩm sản phẩm Enjoy Aquaponics
của công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về Marketing- mix cho sản phẩm, áp dụng cho sản
phẩm kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đô thị để từ đó có cái nhìn tổng quan
về lĩnh vực này.
- Phân tích thực trạng về các hoạt động Marketing - mix cho sản phẩm Enjoy
Aquaponics tại công ty, chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu tồn tại, hạn chế
của các hoạt động này cũng nhƣ chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
Marketing - mix cho sản phẩm, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc và
tầm nhìn của công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động Marketing - mix cho sản phẩm Enjoy
Aquaponics của công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động Marketing - mix cho
sản phẩm Enjoy Aquaponics của công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam giai đoạn
2014-2016; Các giải pháp và kiến nghị đến năm 2020.
2
Phạm vi về không gian : Luận văn nghiên cứu áp Marketing -mix cho sản
phẩm Enjoy Aquaponics tại công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động Marketing
-mix cho sản phẩm Enjoy Aquaponics của công ty cổ phần Enjoy Life Việt Nam ở
khía cạnh sau: Giá; Sản phẩm; Kênh phân phối; Truyền thông Marketing và từ đó
luận văn sẽ phân tích và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing-mix cho sản phẩm.
4. Những đóng góp dự kiến
4.1. Về ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa các vấn đề Lý thuyết cơ bản về Marketing mix và vận
dụng những lý thuyết này vào lĩnh vực Nông nghiệp nói chung và các hệ thống
trồng rau sạch nói riêng.
4.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này nhằm hỗ trợ đƣa ra các hƣớng đi mới cho việc kinh doanh trong
nghành Nông nghiệp Việt Nam, và cụ thể là kinh doanh nông nghiệp xanh trong đô thị.
Đề tài cũng góp phần giúp các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm nông nghiệp nhận thức
rõ hơn vai trò của Marketing đối với sự thành công của hoạt động kinh doanh.
Cụ thể, đề tài phản ánh thực trạng hoạt động Marketing-mix cho hệ thống hợp
canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của công ty cổ phần Enjoy Life
Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả phân tích thực trạng, vận dụng lý
luận vào thực tế, tác giả đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động
Marketing- mix cho sản phẩm Enjoy Aquaponics.Thông qua đó giúp công ty cổ
phần Enjoy Life Việt Nam nâng cao mức tiêu thụ cũng nhƣ đạt đƣợc mục tiêu chiến
lƣợc trong dài hạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Marketing
mix trong kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
3
- Chƣơng 3: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động Marketing Mix
cho cho hệ thống hợp canh Enjoy Aquaponis
- Chƣơng 4: Giải pháp Marketing Mix cho sản phẩm Enjoy Aquaponics tại
Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING-MIX TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động marketing nói chung
và vấn đề hoạt động marketing mix tại các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng tiêu
dùng và hàng hóa nông nghiệp nói riêng.
- TS. Nguyễn Nguyên Cự (2008), Giáo trình Marketing nông nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cuốn sách “Marketing nông nghiệp” đƣợc dùng làm tài liệu giảng dạy và
học tập cho giáo viên và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và quản trị
kinh doanh nông nghiệp. Ngoài ra cuốn sách cũng có thể là tài liệu bổ ích cho các
giáo viên và sinh viên các chuyên ngành khác có liên quan, các cán bộ nghiên cứu
và các cán bộ hoạt động thực tiễn trong ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp, các nhà
hoạch định chính sách và quản lý nông nghiệp.
Những nội dung đƣợc đề cập trong cuốn sách ngoài những nguyên lý cơ bản
và hệ thống của khoa học Marketing, cuốn sách đã bƣớc đầu nêu đƣợc những đặc
điểm cơ bản và sự vận dụng khoa học Marketing trong hoạt động thực tiễn của nền
nông nghiệp Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng. Tham gia biên soạn
là những giảng viên có nhiều năm giảng dạy Marketing nông nghiệp.
- TS. Trƣơng Đình Chiến (2011), Quản trị Maketing , Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân.
Cấu trúc của cuốn sách bao gồm 18 chƣơng đi theo các hoạt động có tính
logic chặt chẽ của quá trình quản trị marketing từ nghiên cứu phân tích thị trƣờng
và môi trƣờng kinh doanh; đến hoạch định các chiến lƣợc, kế hoạch và biện pháp
5
marketing và cuối cùng là tổ chức thực hiện và điều khiển các hoạt động marketing.
Sức mạnh của cuốn sách là đã tập trung vào quá trình và các công cụ lập kế hoạch
marketing cho sản phẩm/thị trƣờng cụ thể. Nội dung kiến thức quản trị marketing
cũng bao trùm từ quản trị thông tin markeitng đến quản trị chiến lƣợc marketing và
quản trị các nhóm biện pháp marketing cụ thể nhƣ quản trị thƣơng hiệu, giá bán,
kênh phân phối và quản trị truyền thông tích hợp.
- Đồng Thanh Nam (2011), “Vận dụng Marketing – mix trong tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn của Tổng Công ty Thƣơng mại Hà Nội trên địa bàn Tp Hà Nội”,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng vận dụng Maketing Mix trong tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn của Tổng Công ty Thƣơng mại Hà Nội trên địa bàn Tp Hà Nội
từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Lê Thị Lan Anh (2013), "Xây dựng kế hoạch Marketing hỗn hợp cho bộ sản
phẩm trồng rau sạch của trƣờng Đại học Nông nghiệp I tại Hà Nội", Luận văn Thạc
sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội
Đề tài phân tích các yếu tố chi phối đến sự phát triển, thành công cũng nhƣ
tiềm năng phát triển đối với “Bộ sản phẩm trồng rau sạch” của trƣờng Đại học
Nông nghiệp I từ đó lập ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch marketing một
cách phù hợp và hiệu quả nhất.
- Phạm Văn Hoàng (2012) "Hoàn thiện chính sách marketing- mix tại Công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc Dân, Hà Nội
Nghiên cứu này đề cập đến xây dựng cơ sở về chính sách marketing của
doanh nghiệp, qua đó tác giả nêu thực trạng chính sách marketing của Công ty cổ
phần sữa Việt Nam Vinamilk, chỉ ra cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu về
chính sách marketing của Vinamilk và phân tích đƣợc nguyên nhân của sự tồn tại
đó. Tổng hợp quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
marketing cho công ty: Chính sách sản phẩm, chính sách về giá, chính sách phân
phối và chính sách xúc tiến, chính sách quan hệ công chúng.
6
- Đặng Hồng Nhung (2008) " Chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm sữa tiệt
trùng IZZI tại công ty cổ phần sữa Hà Nội giai đoạn 2008-2010", Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế,Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội
Đề tài đã khái quát hóa đƣợc thị trƣờng sữa Việt Nam, các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Phân tích thực trạng thực hiện marketing cho sản phẩm sữa tiệt trùng
IZZI giai đoạn 2003-2007 , qua đó phân tích nguyên nhân thực trạng và chỉ ra đƣợc
thuận lợi, khó khăn điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng chiến lƣợc marketing hỗn
hợp cho sản phẩm sữa tiệt trùng IZZI.
- Trần Thu Nga (2016) “Giải pháp Marketing – mix cho dòng sản phẩm thép
thanh vằn của Công ty TNHH Natsteel Vina”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
Đề tài tập trung phân tích thực trạng về các hoạt động Marketing cho sản
phẩm thép thanh vằn tại công ty TNHH Natsteel Vina, chỉ ra đƣợc những tồn tại,
hạn chế và khó khăn, bất cập của hoạt động này cũng nhƣ chỉ ra nguyên nhân của
thực trạng đó.
Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao sản lƣợng
tiêu thụ của thép thanh vằn, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc và tầm
nhìn của công ty TNHH NatSteelVina.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lý thuyết về Marketing
1.2.1.1. Khái niệm marketing
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về marketing
Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: "Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực
hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến, phân phối và ý tƣởng để tạo ra
sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức"; “Marketing là
chức năng quản trị doanh nghiệp, là quá trình tạo ra truyền thông và phân phối giá
trị cho khách hàng và là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách đảm bảo
lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đông”; hay “Marketing là hoạt động, tập hợp các
7
tổ chức, các quy trình tạo lập, truyền đạt cung cấp và trao đổi những vật phẩm có
giá trị đối với ngƣời tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung”
Khái niệm của Philip Kotler: “Marketing là làm việc với thị trƣờng để thực
hiện những vụ trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
con ngƣời. Hay nói cách khác thì marketing là một dạng hoạt động của con ngƣời
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”; hay
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có đƣợc những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những ngƣời khác”;
Giáo trình marketing căn bản: "Marketing là quá trình làm việc với thị trường
để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
con người. Cũng có thể hiểu Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao
gồm cả tổ chức) nằm thỏa mãn các như cầu và mong muốn thông qua trao đổi"
(GS.TS. Trần Minh Đạo, 2009)
1.2.1.2. Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp
- Đối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp marketing có vai trò quyết định
và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trƣờng,
có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hƣớng theo thị
trƣờng, biết lấy thị trƣờng- nhu cầu và ƣớc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
- Đối với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp thì Marketing đóng
vai trò kết nối nhằm đảm bảo sự thống nhất hữu cơ các chức năng với nhau. Hay
nói cách khác khi xác định giải pháp marketing đề ra các mục tiêu cần đạt đƣợc thì
các nhà quản trị Marketing phải đặt các nhiệm vụ, mục tiêu marketing trong mối
tƣơng quan, ràng buộc với các chức năng khác.
1.2.1.3. Khái niệm chiến lược marketing
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ƣu hóa
lợi nhuận, Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu ngƣời thị tiêu dùng
đối với sản phẩm của mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có và tiềm năng
8
trên thị trƣờng. Căn cứ vào lƣợng thông tin đã thu thập ở trên Công ty tiến hành
phân đoạn thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng trọng điểm và sử dụng phối hợp các công
cụ Marketing. Bằng việc thiết lập chiến lƣợc Marketing các hoạt động Marketing
của Công ty đƣợc thực hiện theo một quy trình có hƣớng đích cụ thể phù hợp với
những đặc điểm thị trƣờng của Công ty. Chiến lƣợc Marketing của Công ty có thể
đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn
vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của mình. Nó bao
gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với phức hệ
Marketing và mức chi phí cho Marketing” ( Kotler, 2009)
Cũng có thể định nghĩa chiến lƣợc Marketing thực chất là Marketing mix và
thị trƣờng trọng điểm (theo Marketing thƣơng mại):
“Chiến lược là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống giữa Marketing hỗn
hợp và thị trường trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp được xây dựng và
hướng tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể.”
1.2.1.4. Vai trò của chiến lược marketing
Chiến lƣợc Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thƣơng mại,
chiến lƣợc Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị
trƣờng, có điều kiện mở rộng thị trƣờng và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ
Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trƣờng tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách
hàng. Nhờ có chiến lƣợc Marketing các hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện
một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trƣờng tiềm năng, chinh phục và
lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lƣợc Marketing là cầu nối giúp doanh
nghiệp gần hơn với thị trƣờng.
Quản trị chiến lƣợc Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và
hƣớng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lƣợc Marketing mix cho thị trƣờng
mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng
9
đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lƣợc Marketing giúp
doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình
trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trƣờng và có đƣợc
chiến lƣợc thích hợp.
Vai trò của chiến lƣợc Marketing chỉ có thể đạt đƣợc nếu doanh nghiệp xây
dựng một kế hoạch chiến lƣợc Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ của
chiến lƣợc Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hƣớng về thị trƣờng mục tiêu
đã lựa chọn. Xây dựng chiến lƣợc Marketing đúng hƣớng tạo điều kiện thuận lợi
thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
1.2.2. Lý thuyết vầ Marketing - mix
1.2.2.1. Khái niệm Marketing -mix( marketing hỗn hợp)
Thuật ngữ marketing-mix dùng để chỉ một tập hợp các biện pháp hay công
cụ marketing mà một doanh nghiệp có thể sử dụng và quản lý phối hợp với nhau
nhằm tác động đến thị trƣờng mục tiêu qua đó đạt đƣợc các mục tiêu của chiến lƣợc
marketing đã lựa chọn. Các biến số có thể điều khiển này thƣờng đƣợc phân loại
theo bốn khu vực làm quyết định chủ yếu: sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền
thông marketing.
1.2.2.2. Những biến số trong hệ thống marketing mix
Marketing -mix trong kinh doanh bao gồm những công cụ mà công ty phối
hợp sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thị trƣờng mục tiêu. Cụ thể
nhƣ sau:
a) Sản phẩm
* Khái niệm sản phẩm:
- Theo quan điểm marketing sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể
thỏa mãn nhu cầu hay ƣớc muốn đƣợc đƣa ra chào bán trên thị thƣờng với mục đích
thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng (Trƣơng Đình Chiến, Phạm Thị
Huyền, 2012)
Theo quan điểm này sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu hình
và vô hình (các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả
10
trong những sản phẩm hữu hình thì bao hàm cả các yếu tố vô hình.Trong thực tế,
ngƣời ta thƣờng xác định sản phẩm thông qua đơn vị sản phẩm.
" Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trƣờng để chú ý, mua, sử dụng
hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn hoặc đƣợc một mong muốn hay nhu cầu" ( Kotler,
2009)
b) Giá
* Quan niệm Marketing về giá:
Giá là biến số duy nhất của Marketing-mix tạo doanh thu cho doanh nghiệp.
Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing - mix, trong đó
nó có thể thay đổi nhanh chóng, không giống nhƣ các tính chất của sản phẩm và
những cam kết của kênh ( Kotler, 2003)
Giá sản phẩm của một công ty phải đảm bảo rằng sinh ra lợi nhuận, hoặc ít
nhất là nó phải chi trả đƣợc chi phí của nó (Courcoubetis and Weber, 2003)
Công ty không chỉ xây dựng một giá duy nhất mà phải xây dựng một cơ cấu
giá phản ánh đƣợc những thay đổi về mặt nhu cầu và chi phí địa lý, những yêu cầu
của khúc thị trƣờng, thời vụ mua sắm, khối lƣợng đặt hàng và những yếu tố khác.
Một vài chiến lƣợc điều chỉnh giá : Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá, bớt
giá, định giá khuyến mại, định giá phân biệt
Chiến lƣợc giá hớt váng và chiến lƣợc giá thâm nhập hai chiến lƣợc giá cả
đƣợc dùng phổ biến trên thị trƣờng. Quyết định về giá của sản phẩm mới trên thị
trƣờng bao gồm giá ban đầu và lựa chọn giữa chiến lƣợc giá hớt váng và chiến lƣợc
giá thâm nhập ( Hultink, Hart, 2000)
c) Phân phối
* Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối hay kênh marketing là một tập hợp các tổ chức và cá nhân
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau thực hiện các công việc liên quan đến việc làm cho
hàng hóa, dịch vụ sẵn sàng để ngƣời tiêu dùng hoặc khách hàng tổ chức tiêu dùng
hay sử dụng chúng (Trần Minh Đạo, 2014)
11
Các kênh phân phối tạo nên dòng lƣu chuyển hàng hóa, dịch vụ từ ngƣời sản
xuất qua hoặc không qua các trung gian thƣơng mại để tới ngƣời mua cuối cùng.
Nhà sản xuất xem các nhà phân phối nhƣ là một thành viên bán hàng của họ
và là tổ chức phân phối vật chất (Frederick E. Webster, 1991)
Các kênh phân phối chủ yếu đƣợc thiết lập để thực hiện một số chức năng
kinh tế trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng ( Stern và
Reve, 1980).
Thông qua hệ thống phân phối mà nhà sản xuất có thể cung cấp các loại và
mức độ của dịch vụ đó tạo ra giá trị cho khách hàng và dẫn đến làm hài lòng
khách hàng. (Siguaw, Simpson, 1998)
A B C D
Nhà SX Nhà SX Nhà SX Nhà SX
Đại lý
Nhà B.buôn B.buôn
Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ Nhà B.buôn Bbhdwhwh dBB.buôn Nhà bán lẻ
Ngƣời TD Ngƣời TD Ngƣời TD
Ngƣời TD
Hình 1.1 Kênh phân phối cho thị trƣờng tiêu dùng
d) Truyền thông Marketing
* Bản chất của truyền thông Marketing
Bản chất của truyền thông Marketing chính là những hoạt động liên quan đến
việc truyền đi những thông tin về tổ chức và sản phẩm tới khách hàng mục tiêu để
thuyết phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững với họ.
- Các công cụ trong truyền thông Marketing bao gồm 5 công cụ
12
+ Quảng cáo: bao gồm mọi hình thức cung cấp thông tin về một ý tƣởng hàng
hóa hoặc dịch vụ đƣợc thực hiện một cách gián tiếp thông qua một phƣơng tiện cụ
thể theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các phí tổn.
+ Quan hệ công chúng: là các hoạt động liên quan đến việc xây dựng mối
quan hệ tốt với các đối tƣợng công chúng khác nhau của công ty thông qua các hoạt
động vì lợi ích của cộng đồng và tất cả các hoạt động khác để tạo dựng cho công ty
một hình ảnh thân thiện luôn có thiện chí, đồng thời giúp công ty xử lý các vấn đề,
câu chuyện, lời đồn bất lợi
+ Xúc tiến bán là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến
khích việc dùng thử hoặc mua tức thì, mua nhiều hơn một sản phẩm hay dịch vụ
nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng
+ Bán hàng cá nhân là hoạt động giới thiệu trực tiếp về hàng hóa và dịch vụ
của cá nhân nhân viên bán hàng nhằm mục đích bán hàng và xây dựng mối quan hệ
với khách hàng
+ Marketing trực tiếp là sự liên kết trực tiếp với cá nhân từng khách hàng mục
tiêu nhằm thúc đẩy những phản ứng đáp lại ngay tức thì và duy trì mối quan hệ bền
vững với họ. (Trần Minh Đạo, 2014)
Sự gia tăng của hoạt động quảng cáo cho nhiều loại sản phẩm có thể đƣợc
hƣớng ngƣời tiêu dùng mua về tăng lên. Nhƣ vậy, kỳ vọng của ngƣời tiêu dùng về
hoạt động khuyến mại chỉ là quan trọng để hiểu hành vi lựa chọn của họ và sự mong
đợi của họ về mức giá bán ban đầu (Lattin and Bucklin, 1989)
Một chƣơng trình xúc tiến thƣờng dẫn đến một sự gia tăng đáng kể trong doanh số
bán hàng cho các thƣơng hiệu đƣợc quảng cáo (Inman và McAllister, 1993)
Marketing trực tiếp là việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hiện tại và tiềm
năng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Không giống nhƣ các phƣơng tiện truyền
thông quảng cáo, nó cho phép nhắm mục tiêu vào một đối tƣợng ngƣời tiêu dùng cụ
thể với một thông điệp riêng biệt . Marketing trực tiếp có thể giúp các công ty tăng
doanh số bán hàng của họ đối với khách hàng hiện có, tăng lòng trung thành của
khách hàng, lấy lại khách hàng cũ và tạo ra kinh doanh mới. Cho dù công ty đang
13
nhắm đến khách hàng doanh nghiệp (B2B) hoặc ngƣời tiêu dùng, Marketing trực
tiếp đều cho hiệu quả. Việc lựa chọn phƣơng thức truyền thông chính xác là rất
quan trọng ( Akaah, 1995)
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định Marketing- mix của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
* Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng kinh tế phản ánh những đặc điểm kinh tế của vùng, quốc gia và
quốc tế. Khi phân tích môi trƣờng kinh tế, các doanh nghiệp phải chú ý tới các nội
dung: tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, GDP bình quân đầu ngƣời, tỉ lệ lãi suất,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng…
* Môi trƣờng văn hóa
Môi trƣờng văn hóa bao gồm những tập quán, phong tục, cách suy nghĩ, hành
động, quan điểm phổ biến trong xã hội và các trào lƣu xã hội. Môi trƣờng văn hóa
là cơ sở quan trọng để tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng cá nhân và khách
hàng tổ chức.
Khi đi phân tích môi trƣờng văn hóa, các nhà marketing cần đi phân tích các
chuẩn mực và giá trị văn hóa, ảnh hƣởng của văn hóa tới hành vi mua. Kết quả của
việc phân tích này giúp cho các tổ chức (doanh nghiệp) đƣa ra các chính sách
marketing phù hợp với mong muốn của ngƣời tiêu dùng sản phẩm
* Môi trƣờng chính trị- pháp luật
Môi trƣờng chính trị - pháp luật bao gồm những đặc điểm về thể chế lãnh
đạo xã hội và các văn bản pháp luật đƣợc ban hành trong phạm vi cùng, quốc gia và
quốc tế. Đây là nội dung không thể xem nhẹ khi phân tích môi trƣờng vĩ mô.
* Môi trƣờng tự nhiên
Môi trƣờng tự nhiên là môi trƣờng phản ánh các đặc điểm về địa hình, khí
hậu, tài nguyên,thời tiết…của địa phƣơng, quốc gia và quốc tế. Phân tích môi
trƣờng tự nhiên bao gồm phân tích: vị trí, địa hình, thời tiết, khí hậu,.. Việc phân
tích này rất quan trọng trong việc kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp.
14
* Môi trƣờng công nghệ
Môi trƣờng công nghệ là môi trƣờng phản ánh đặc điểm công nghệ trong
nƣớc và quốc tế, là cơ sở quan trọng để nâng cao vị thế cạnh tranh của tổ chức
(doanh nghiệp). Phân tích môi trƣờng công nghệ là phân tích sự phát triển của tri
thức, sử dụng mạng phát triển dữ liệu điểm đến, tiến bộ công nghệ giao thông, công
nghệ tổ chức hội nghị, các vật liệu thay thế, tăng sức chịu đựng cho vật
liệu,..…Thông qua việc phân tích này giúp doanh nghiệp quyết định chính sách đầu
tƣ thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.2.3.2. Nhân tố thuộc môi trường vi mô
* Khách hàng
Là ngƣời tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một
yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Tìm hiểu kỹ lƣỡng và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp
nói chung và hệ thống quản trị của nó nói riêng.
* Nhà cung ứng
Nhà cung ứng đƣợc coi là sự đe dọa đối với công ty khi họ có thể đẩy mức
giá hàng cung cấp cho công ty lên, ảnh hƣởng đến mức lợi nhuận của công ty. Các
công ty thƣờng phải liên hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau.
* Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
công ty. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào sự tƣơng tác giữa các yếu tố nhƣ số
lƣợng doanh nghiệp tham gia canh tranh, mức độ tăng trƣởng của ngành, cơ cấu chi
phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Sự tồn tại của các yếu tố này có xu
hƣớng làm tăng nhu cầu và hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt đƣợc và
bảo vệ thị phần của mình, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Các doanh
nghiệp cần thừa nhận quá trình cạnh tranh không ổn định. Ngoài ra các đối thủ cạnh
tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng thƣờng làm thay đổi mức độ và tính
chất cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
15
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đƣa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với
mong muốn giành đƣợc thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hƣởng đồng
thời cũng có ảnh hƣởng đến chiến lƣợc của doanh nghiệp.
* Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các công ty trong những ngành
khác nhƣng thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời tiêu dùng giống nhƣ các công ty
trong ngành. Những công ty này thƣờng cạnh tranh gián tiếp với nhau. Trong những
thời điểm nhất định, các sản phẩm thay thế có thể làm đảo lộn sự tƣơng quan vì chất
lƣợng và giá cả của nó.
1.2.4. Đặc điểm của Marketing mix sản phẩm nông nghiệp
1.2.4.1. Đặc điểm kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
Kinh doanh nông nghiệp đƣợc định nghĩa là bao gồm tất cả hoạt động liên
quan đến sản xuất và phân phối đầu vào nông nghiệp, quá trình sản xuất tại các
nông trại; việc tồn trữ, chế biến và tiêu thụ các hàng hóa nông sản và các sản phẩm
có liên quan.
Ngoài những đặc điểm kinh doanh tƣơng tự với những ngành phi nông
nghiệp thì có ít nhất ba lý do khiến kinh doanh nông nghiệp khác với hầu hết các
lĩnh vực kinh doanh khác. Đó là những khác biệt mà làm cho kinh doanh nông
nghiệp rất phức tạp và cũng rất hấp dẫn.
Ba đặc trƣng đó là chu kỳ đầu tƣ, chu kỳ sản xuất dài; phụ thuộc nhiều vào
điều kiện khí hậu, môi trƣờng tự nhiên và vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chu kỳ đầu tƣ và sản xuất dài là một trong những đặc điểm riêng của kinh
doanh nông nghiệp. Chu kỳ đầu tƣ phụ thuộc vào quá trình sinh trƣởng tự nhiên của
các đối tƣợng, sản phẩm. Ví dụ, một nhà máy thƣờng có thể đƣợc xây dựng trong
vòng một năm và đi hoạt động, một vƣờn nho phải mất vài năm để thu hoạch đƣợc
sản phẩm trong khi điều kiện thị trƣờng có thể thay đổi đáng kể. Điều này gây rủi ro
16
và yêu cầu nhà đầu tƣ cần có đủ tiềm lực tài chính và có tầm nhìn dài hạn. Tránh
đầu tƣ khi thị trƣờng đang lên và thu đƣợc sản phẩm khi thị trƣờng đã thay đổi.
Trƣờng hợp của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đầu tƣ vào trồng cây cao su là một ví
dụ điển hình.
Đặc điểm thứ hai đó là kinh doanh nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều
kiện khí hậu, môi trƣờng tự nhiên, mang tính mùa vụ cao. Trong các ngành phi
nông nghiệp, một công ty thƣờng tạo ra sản lƣợng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng dự
kiến. Nhƣng trong kinh doanh nông nghiệp, nhiều khi không thể xác định đƣợc
chính xác lƣợng sản phẩm có thể cung ứng vì các rủi ro từ thời tiết nhƣ hạn hán,
mƣa lũ là không thể lƣờng trƣớc. Mặt khác, môi trƣờng về thổ nhƣỡng, khí hậu
cũng mang yếu tố quyết định khi đầu tƣ vào nông nghiệp. Do với mỗi đối tƣợng cần
có một môi trƣờng sống khác nhau, chúng ta chƣa thể trồng giống sầu riêng ở các
tỉnh phía Bắc do khí hậu và đất đai không phù hợp.
Đặc điểm thứ ba khiến kinh doanh nông nghiệp khác với các ngành khác là
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Do phần lớn sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho
đời sống sinh hoạt, nhu cầu ăn uống hàng ngày và liên quan trực tiếp đến sức khỏe
ngƣời tiêu dùng nên vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đƣợc đề cao hàng đầu. Đây
cũng là vấn đề mang tính thời sự và nhức nhối hiện nay do các hộ kinh doanh còn
nhỏ lẻ, manh múng, vì lợi nhuận trƣớc mắt mà gây thiệt hại về tài sản và tính mạng
cho ngƣời tiêu dùng.
1.2.4.2. Đặc điểm marketing sản phẩm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất có nhiều đặc điểm khác biệt so với ngành sản xuất
khác, những nét đặc thù này tạo nên những đặc điểm riêng của marketing nông nghiệp
Sản phẩm của ngành nông nghiệp phần lớn là sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ
bản của con ngƣời trong đó chủ yếu là lƣơng thực phẩm Với đặc điểm là nhu cầu về
lƣơng thực thực phẩm vô cùng đa dạng, phong phú và có xu hƣớng biến động từ:
- Số lƣợng sang chất lƣợng.
- Sản phẩm tiêu dùng trực tiếp sang sản phẩm chế biến.
- Sản phẩm vật chất sang đi kèm theo các yếu tố cơ bản của dịch vụ.
17
Nhìn chung, nhu cầu tiêu dùng lƣơng thực thực phẩm rất khác nhau, tùy
thuộc vào mức độ phát triển của đời sống xã hội, ngoài ra nhu cầu lƣơng thực thực
phẩm ít thay đổi theo giá cả (ít co giãn theo giá), có nghĩa là giá cả lƣơng thực có
tăng hay giảm thì nhu cầu lƣơng thực thực phẩm thay đổi rất ít.
Để nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp điều cần
thiết là:
- Coi trọng việc nắm bắt xu thế biến động của nhu cầu, tìm mọi cách thỏa
mãn nhu cầu mới.
- Hết sức coi trọng việc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, chất lƣợng sản
phẩm, chất lƣợng dịch vụ liên quan, làm phong phú đa dạng sản phẩm và dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng.
Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tự nhiên hoặc có nguồn gốc tự nhiên,
có những tố chất cần cho sự sống và sức khỏe con ngƣời. Mỗi sản phẩm có mùi vị,
màu sắc đặc trƣng. Việc tiêu dùng thƣờng hình thành thói quen của con ngƣời.
Từ đặc điểm này đòi hỏi marketing nông nghiệp phải chú ý:
- Dù là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp hay qua chế biến phải đảm bảo những
yếu tố dinh dƣỡng và độ an toàn cho ngƣời sử dụng.
- Vì là sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên nên trong quá trình chế biến có thể
bổ sung một số đặc điểm khác nhƣ mùi vị, màu sắc nhƣng không đƣợc làm thay đổi
bản chất tự nhiên của sản phẩm, và duy trì các đặc trƣng của sản phẩm.
- Sản phẩm lƣơng thực thực phẩm đa phần thƣờng dễ hƣ hỏng vì vậy cần có
hệ thống vận chuyển chuyên dùng, kho bảo quản và công nghệ chế biến phù hợp và
công khai thời hạn sử dụng.
Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp có tính thời vụ cao và
tính địa phƣơng khá cao. Đặc điểm này thƣờng dẫn đến cung – cầu sản phẩm nông
nghiệp thƣờng không cân bằng. Vào đầu vụ, cuối vụ thƣờng cung ít hơn cầu. Trong
khi đó, giữa vụ thƣờng cung nhiều hơn cầu. Điều này thƣờng gây bất lợi cho ngƣời
sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy marketing nông nghiệp cần lƣu ý:
18
- Các nhà sản xuất phải tìm cách kéo dài mùa vụ bằng cách cơ cấu giống cây,
con hợp lý bằng cách sản xuất trái vụ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm khắc
phục tính mùa vụ.
- Các nhà trung gian phải có phƣơng tiện và kế hoạch dự trữ, chế biến và bảo
quản sản phẩm.
- Các nhà phân phối phải mở rộng thị trƣờng đƣa sản phẩm từ nơi thừa đến nơi
thiếu, nhất là các sản phẩm có tính địa phƣơng và đặc sản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngƣời ta đúc kết thành qui luật “Đƣợc mùa, rớt giá.
Thất mùa – trúng giá”. Điều này thể hiện đặc điểm sản xuất nông nghiệp phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, những năm thời tiết thuận lợi, trúng mùa, những năm thời
tiết không thuận lợi thì thất mùa, và kèm theo đó là việc giảm giá, tăng giá tƣơng
ứng đúng nhƣ qui luật cung cầu. Đặc điểm này đòi hỏi marketing nông nghiệp phải:
- Có phƣơng án chống rủi ro bằng cách mở rộng phạm vi kinh doanh (ví dụ mở
rộng vùng mua nguyên liệu, sản phẩm khi thất mùa….).
- Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ (ví dụ khi đƣợc mùa…).
- Gắn kết với hoạt động bảo hiểm, nhất là các sản phẩm chủ lực.
Một bộ phận của sản phẩm nông nghiệp đƣợc sản xuất và tiêu dùng làm
giống cây trồng và gia súc, làm tƣ liệu sản xuất cho công nghiệp chế biến.
Đặc điểm này đòi hỏi phải có chiến lƣợc và thƣờng đƣợc nhà nƣớc quản lý
giám sát chặt chẽ vì đó là những sản phẩm làm tƣ liệu sản xuất đặc biệt cho nông
nghiệp. Ví dụ việc công nhận giống cây trồng vật nuôi, xác nhận giống sạch bệnh,
giống gốc, giống nguyên chủng, giống xác nhận …... Một bộ phận sản phẩm nông
nghiệp làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến do đó đòi hỏi khắt khe về số
lƣợng, chất lƣợng, kích cỡ, hình dáng.
Hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponic là sản phẩm
nông nghiệp vì vậy mà cũng có những đặc điểm kinh doanh và marketing nhƣ trên.
Do đây là sản phẩm phục vụ nhu cầu thứ phát thụ động của khách hàng đồng
thời với đặc trƣng là sản phẩm nông nghiệp và dụng cụ sản xuất nông nghiệp vì vậy
19
mà ngoài các đòi hỏi khắt khe về chất lƣợng, bao gói, kho chứa, vận tải thì cần có
những kế hoạch marketing cần truyền thông mạnh mẽ để kích thích nhu cầu sử
dụng, gia tăng lợi ích, tăng cƣờng kênh phân phối đồng thời xây dựng thƣơng hiệu
và quảng bá thƣơng hiệu một cách rỗng rãi hơn.
1.2.5. Quá trình đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing mix
Quá trình phân tích đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing mix bao
gồm các công việc sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix và những nhân tố ảnh
hƣởng đến Marketing mix của doanh nghiệp
- Xác lập chiến lƣợc marketing
- Đƣa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix cho sản phẩm
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến Marketing mix của doanh
nghiệp
Nhà quản trị marketing cần phân tích thực trạng những nhân tố ảnh hƣởng
đến Marketing mix của doanh nghiệp của cả môi trƣờng vi mô lẫn môi trƣờng vĩ
mô, từ đó đƣa ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm và cơ hội, thách thức cho sản phẩm
của mình.
Xác lập chiến lược marketing
Dựa vào kết quả các công việc trên, nhà quản trị cần lựa chọn chiến lƣợc cho
phù hợp với mục tiêu, môi trƣờng vi mô, môi trƣờng vĩ mô, ma trận swot, thị trƣờng
để đề ra chiến lƣợc marketing. Chiến lƣợc marketing là một tập hợp các nguyên tác
và định hƣớng chiến lƣợc để đạt đƣợc mục tiêu đó.
Bao gồm 03 công việc liên quan đến nhau:
- Thiết lập các mục tiêu của chiến lƣợc
Mục tiêu chiến lƣợc marketing: gia tăng mức độ nhận biết đối với doanh
nghiệp, tao dựng uy tín thƣơng hiệu,… Tiêu chuẩn của việc xác định mục tiêu đó là:
+ Cụ thể: mục tiêu không đƣợc chung chung;
+ Đo lƣờng đƣợc: phải có sự thay đổi để dễ nhận biết
+ Có thể đạt đƣợc: mục tiêu không quá cao đến mức không đạt đƣợc
20
+ Có tính thực tế: có thể thực hiện đƣợc muc tiêu đề ra
+ Giới hạn về thời gian: kế hoạch phải kết thúc vào một thời điểm xác định.
- Lựa chọn các định hƣớng chiến lƣợc.
Chiến lƣợc cạnh tranh phải phù hợp với chiến lƣợc chung của doanh nghiệp.
Một số hình thức của chiến lƣợc cạnh tranh:
+ Cạnh tranh nhờ giá thấp hoặc sự khác biệt về sản phẩm/dịch vụ, con ngƣời,
hình ảnh của doanh nghiệp
+ Cạnh tranh trong phạm vi rộng (nhiều phân khúc khách hàng) hay trong
phạm vi hẹp (chỉ một phân khúc nhỏ)
+ Cạnh tranh theo kiểu đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh, bắt chƣớc họ,
tránh né hay tạo phân khúc riêng.
- Định vị
Định vị tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thiết lập những chiến lƣợc
marketing hỗn hợp. Các yếu tố cần phải xét đến khi tiến hành định vị là khách hàng
mục tiêu; lợi ích cốt lõi mà sản phẩm/dịch vụ mang lại cho khách hàng và các lợi
thế cạnh tranh giúp thực hiện các lợi ích cốt lõi mà doanh nghiệp cam kết.
Đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix cho sản phẩm
Chiến lƣợc marketing phải đƣợc cụ thể hóa thành các biện pháp marketing cụ
thể dƣới các kế hoạch hành động cụ thể bằng hoạt động Marketing mix. Các biến số
có thể điều khiển này thƣờng đƣợc phân loại theo bốn khu vực làm quyết định chủ
yếu: sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông marketing. Cụ thể:
- Sản phẩm: Doanh nghiệp có thể quyết định các yếu tố có liên quan đến
hàng hóa/dịch vụ nhƣ chất lƣợng, mẫu mã, tính năng bao bì … mang đến lợi ích cho
khách hàng.
- Giá: Doanh nghiêp có quyền ra mức giá hợp lý mà khách hàng chấp thuận
mua và có lợi nhuận từ mức giá đó.
- Phân phối: Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khác nhau nhằm đƣa sản
phẩm đến nơi mà khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
- Truyền thông: Bao gồm những hoạt động tổ chức sự kiện, quảng cáo, khuyến
mãi, xúc tiến bán, … để đẩy mạnh sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm.
21
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng này luận văn đã khái quát các tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý
luận về Marketing mix nói chung và Marketing trong kinh doanh sản phẩm nông
nghiệp nói riêng. Từ đó vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận cho
việc thiết kế nghiên cứu luận văn, phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đối với các câu
hỏi nghiên cứu đƣợc luận văn đƣa ra. Cũng với các cơ sở lý luận tại chƣơng 1 này
Luận văn sẽ cân nhắc vận dụng khung lý thuyết phù hợp áp dụng cho thực trạng
khảo sát hoạt động Marketing mix của Công ty Enjoy Life Việt Nam để có giải
pháp phù hợp.
22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu Marketing Mix cho Công ty CP Enjoy Life
Việt Nam
Luận văn sẽ sử dụng các lý thuyết về Marketing mix đã đƣợc đề cập tại
chƣơng I làm cơ sở nghiên cứu và phân tích, nhận diện thực trạng hoạt động
Marketing tại Công ty CP Enjoy Life Việt Nam. Các phỏng vấn, khảo sát, bảng hỏi
sẽ đƣợc triển khai từ cơ sở lý thuyết này. Sau khi phân tích đƣợc các điểm mạnh,
điểm yếu và cơ hội, thách thức luận văn sẽ xây dựng ma trận SWOT và đề xuất các
giải pháp.Hình 2.1 thuyết trình mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất
Phân tích môi trƣờng bên trong Phân tích môi trƣờng bên ngoài
Xác định điểm mạnh, điểm yêu Xác định cơ hội, thách thức
Xây dựng chiến lƣợc Marketing Mix
Giải pháp thực hiện
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu Marketing Mix cho Công ty CP Enjoy Life Việt Nam
23
2.1.2. Các bước nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu: Marketing Mix cho hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của công ty Enjoy Life Việt Nam
lý
Thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: Sách báo,
Nghiên cứu thuyết
internet
Điều tra bảng hỏi, khảo sát nhu cầu của khách hàng về sản phẩm trồng rau nuôi cá tự động
- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn, bảng
Bƣớc 1
hỏi
Xử lý dữ liệu: - Thống kê mô tả - Phân tích giả thiết
Bƣớc 2
Phân tích các dữ liệu để làm rõ ảnh hƣởng của các nhân tố tới hoạt động marketing mix của sản phẩm
Xây dựng chiến lƣợc Marketing Mix và đƣa ra các giải pháp phù hợp
Bƣớc 3
Vận dụng cơ sở lý luận, liên hệ thực tiễn và đƣa ra các giải pháp phù hợp
Hình 2.2: Thiết kế nghiên cứu Marketing Mix cho hệ thống hợp canh trồng rau
nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của công ty CP Enjoy Life Việt Nam
(Nguồn : Thiết kế nghiên cứu dựa trên tham khảo quy trình nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014)
Bước 1: Thu thập dữ liệu thông qua các nguồn tài liệu trong và ngoài nƣớc
về marketing mix và marketing mix trong lĩnh vực nông nghiệp (nghiên cứu lý
thuyết) cùng với nghiên cứu thực tế tại Công ty CP Enjoy Life Việt Nam và phỏng
vấn, điều tra bảng hỏi thực tế khách hàng.
Bước 2: Tiến hành xử lý dữ liệu: thống kê các dữ liệu sơ và thứ cấp thu thập
đƣợc thông qua các khảo sát, phân tích và suy luận để làm rõ ảnh hƣởng của các
nhân tố tới họat động marketing mix.
24
Bước 3: Vận dụng cơ sở lý luận, liên hệ thực tiễn để xây dựng chiến lƣợc
marketing mix và các giải pháp phù hợp
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp giúp luận văn xác định và hình thành các giả thiết về các giải
pháp cho vấn đề. Nó là cơ sở để hoạch định việc thu thập các dữ liệu sơ cấp, cũng
nhƣ đƣợc sử dụng để xác định tổng thể việc chọn mẫu và thực hiện chọn mẫu cho
bảng hỏi hay các câu hỏi phỏng vấn. Các dữ liệu thứ cấp có thể giúp ngƣời quyết
định đƣa ra giải pháp để giải quyết vấn đề trong những trƣờng hợp thực hiện những
nghiên cứu mà không cần thiết phải có dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho Luận văn đƣợc thu thập từ các công trình
nghiên cứu về marketing mix trong và ngoài nƣớc, các tài liệu trong và ngoài lĩnh
vực nông nghiệp trên website chính thức của công ty.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu, nó còn
đƣợc gọi là các dữ liệu gốc, chƣa đƣợc xử lý. Các dữ liệu này giúp luận văn đi sâu
vào đối tƣợng nghiên cứu, phát hiện các vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp có độ
chính xác cao, đảm bảo tính cập nhật. Dữ liệu sơ cấp đƣợc luận văn thu thập từ
phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, lập bảng hỏi.
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp này thực chất là một hình thức phỏng vấn nhƣng không đối
thoại trực tiếp bằng lời mà bằng cách đƣa những câu hỏi in sẵn trên giấy, gửi đến
những ngƣời đƣợc phỏng vấn để nhận đƣợc những câu trả lời mà ngƣời nghiên cứu
đã đặt ra.
Lập bảng hỏi gồm có các bƣớc:
Bƣớc 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bƣớc 2: Phát phiếu điều tra cho đối tƣợng khách hàng cần điều tra
Bƣớc 3: Thu phiếu điều tra sau khi đối tƣợng điều tra hoàn thành bảng hỏi
25
Bƣớc 4: Phân loại phiếu điều tra, loại bỏ phiếu không hợp lệ
Bƣớc 5: Xử lý số liệu và đƣa ra kết quả điều tra
Mục đích của phƣơng pháp này là lấy đƣợc các nguồn thông tin, số liệu khách
quan về vấn đề nghiên cứu.
Bảng hỏi (phụ lục 1) khảo sát với 100 cá nhân/hộ gia đình ở Hà Nội về nhu
cầu trồng rau, nuôi cá tại nhà.
Đối tƣợng tham gia trả lời phiếu khảo sát là các cá nhân/hộ gia đình trên địa
bàn Hà Nội. Tập trung ở các khu trung cƣ, khu nhà ở trung tâm thành phố. Đây đều
là những khách hàng tiềm năng của công ty.
Với đối tƣợng đã là khách hàng của các sản phẩm trồng rau tại nhà, đây là
đối tƣợng trực tiếp sử dụng các sản phẩm hay sản phẩm tƣơng tự của công ty. Lấy ý
kiến của các đối tƣợng này nhằm mục đích đánh giá chính xác, thực tế về thực trạng
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm.
Với đối tƣợng chƣa là khách hàng của các sản phẩm trồng rau tại nhà, đây là
đoosi tƣợng khách hàng tiềm năng của công ty. Lấy ý kiến của đối tƣợng này nhằm
khai thác thêm những nguyên nhân dẫn đến việc các đối tƣợng này chƣa phải là
khách hàng của công ty.
Bảng hỏi gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở, trong đó có câu hỏi đóng dạng
có- không, dạng lựa chọn và dạng tùy chọn. Các câu hỏi mở có lựa chọn khác để
ngƣời đƣợc khảo sát điền nội dung.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phƣơng pháp thống kê mô tả
Dùng thống kê dữ liệu điều tra khảo sát. Dựa vào dữ liệu khảo sát, tài
liệu/báo cáo thống kê số liệu theo các nhóm liên quan . Các giá trị sẽ đƣợc thống kê
theo số tuyệt đối ( số phiếu đƣợc chọn) và chỉ số tƣơng đối ( tỷ lệ phần trăm).
Dữ liệu thống kê sẽ đƣợc dùng cho phần phân tích kết quả khảo sát. Những
đánh giá, nhận định này sẽ đƣợc biểu thị bằng biểu đồ mô tả, bảng dữ liệu tăng tính
đối chiếu/so sánh để thuận lợi cho quá trình phân tích.
26
Luận văn có áp dụng các công cụ hỗ trợ tổng hợp dữ liệu từ phần mềm Excel
để tổng hợp số liệu thu thập đƣợc từ phiếu khảo sát và vẽ biểu đồ so sánh.
Phƣơng pháp so sánh
So sánh là một thao tác nghiên cứu đƣợc dùng trong nhiều ngành khoa học
khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác nghiên cứu này là tùy thuộc
vào đặc điểm bản chất của đối tƣợng nghiên cứu, vào nhiệm vụ của ngành khoa học
nghiên cứu đối tƣợng ấy. Sử dụng phƣơng pháp so sánh trong phân tích để đối chiếu
các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung, có
tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Thông qua đó có thể đánh giá một cách khách quan về tình hình hoạt động
Marketing mix của công ty, những điểm mạnh hay điểm yếu, hiệu quả hay kém hiệu
quả của công ty trong hoạt động Marketing mix, để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty CP Enjoy Life Việt Nam.
27
Kết luận chƣơng 2
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc luận văn sử dụng để thực chứng hóa các vấn
đề còn tồn tại trong họat động Marketing mix của Công ty CP Enjoy Life Việt Nam
. Để thực hiện điều này luận văn sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp, các phƣơng pháp xử lý dữ liệu. Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc
sử dụng nhằm tìm ra các hạn chế hiện tại và phân tích các hạn chế tìm đƣợc từ đó
đƣa ra giải pháp trong chƣơng 3 và 4.
28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CHO HỆ
THỐNG HỢP CANH ENJOY AQUAPONICS
3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu công ty
Tên giao dịch: ENJOY LIFE VIETNAM JSC
Mã số thuế: 0313005849
Địa chỉ: 29/4/5 đƣờng số 6, Phƣờng Hiệp Bình Phƣớc, Quận Thủ Đức, Tp. HCM
Điện thoại: 0919.626.807- 0987.905.588
Email: enjoylifevietnam@gmail.com
Website: http://enjoylife.vn
Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam thành lập vào ngày 07-11-2014. Enjoy
Aquaponics là 1 trong những sản phẩm của công ty ngoài ra công ty còn phát triển
thêm 1 số sản phẩm mới nhƣ Enjoy Rice, Enjoy Herbal Drink.
Là công ty đầu tiên tại Việt Nam đƣa công nghệ Enjoy aquaponics áp dụng
cho nông nghiệp đô thị với tên gọi là Hệ thống trồng rau nuôi cá tự động tại nhà
Enjoy Aquaponics.
Tuy công ty mới thành lập hơn 2 năm nhƣng sản phẩm “ ENJOY
AQUAPONICS” đã lắp đặt trên 2000 hệ thống trải dài khắp các hộ gia đình trên
toàn quốc, tham gia nhiều hội chợ triển lãm và có 2 đại lý ở Miền Trung (Bình
Định, Đà Nẵng), 2 chi nhánh ở Hà Nội và 1 trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh.
Tầm nhìn:
Đối với ngƣời Việt bữa ăn hàng ngày đều dùng rau trong chế biến các món ăn
nên việc lựa chọn mua rau với ngƣời tiêu dùng hiện nay đang là vấn đề nan giải do
rau không đảm bảo chất lƣợng tràn lan trên thị trƣờng. Đồng thời nhận biết đƣợc
nhu cầu ngày càng gia tăng về chất lƣợng và an toàn thực phẩm , cũng nhƣ mối
quan tâm tới sức khỏe. Vì vậy xu hƣớng tự cung tự cấp rau sạch của ngƣời tiêu
dùng ngày càng gia tăng, tuy nhiên không phải nhà nào cũng có diện tích để trồng
rau, thời gian rãnh rỗi để chăm sóc rau hàng ngày hay có kiến thức về nông nghiệp.
29
Enjoy Aquaponics sẽ đáp ứng các vấn đề mà khách hàng còn băn khoăn. Sở hữu hệ
thống này, khách hàng không những có rau sạch để ăn mà còn có cá sạch và không
cần phải tốn nhiều thời gian chăm sóc và diện tích để trồng cũng nhƣ không cần
hiểu biết nhiều kiến thức trong nông nghiệp khách hàng cũng có thể trồng rau đƣợc.
Sứ mệnh:
“ Đảm bảo sức khỏe an toàn cho ngƣời tiêu dùng”
Giá trị cốt lõi:
An toàn, uy tín, hiệu quả, chất lƣợng.
Logo của công ty:
Slogan:
“Không cần chăm sóc, chỉ cần thu hoạch” (Just harvest without care)
3.1.2. Giới thiệu hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics
Aquaponics - một hệ thống canh tác mới và đầy tiềm năng trong tƣơng lai ở
Việt Nam và trên thế giới. Aquaponics dựa trên các hệ thống sản xuất nhƣ chúng ta
đã biết trong tự nhiên. Thuật ngữ Aquaponics là sự kết hợp từ Aquaculture (nuôi
trồng thủy sản) và Hydroponics (thủy canh).
Hệ thống thủy canh đòi hỏi ngƣời quản lý phải có trình độ kỹ thuật nhất định
và tƣơng đối khó khăn trong việc bổ sung chất dinh dƣỡng (phân bón, các yếu tố vi
lƣợng,…) tối ƣu cho sự phát triển của cây trồng. Nƣớc trong hệ thống thủy canh cần
phải đƣợc thay định kỳ và sau đó phải bổ sung dinh dƣỡng cho phù hợp với sự phát
triển của cây. Điều này gây tốn kém, khó khăn cho vận hành hệ thống và gây ô
nhiễm môi trƣờng.
30
Nuôi trồng thủy sản tập trung vào việc tối đa hóa sự tăng trƣởng của cá trong
bể hoặc ao nuôi. Cá nuôi trong bể thƣờng có mật độ khá cao, khoảng 10kg/100 lít
nƣớc và cần phải thay nƣớc khoảng 20-50% mỗi ngày. Điều này gây tốn kém trong
vận hành và gây ô nhiễm môi trƣờng khi mà nƣớc thải trong bể cá chứa một lƣợng
cao amonia và chất thải rắn từ cá.
Aquaponics là sự kết hợp của cả hai hệ thống: nuôi trồng thủy sản và thủy
canh. Sự kết hợp này mang lại lợi ích thiết thực và tính độc đáo của Aquaponics.
Thay vì bổ sung phân bón và các hóa chất để trồng cây, Aquaponics sử dụng chất
thải từ cá nhờ sự chuyển hóa từ các loài vi sinh vật thành chất dinh dƣỡng cần thiết
và đầy đủ cho sự phát triển của cây. Ngƣợc lại, thay vì xả nƣớc ra môi trƣờng,
Aquaponics sử dụng cây trồng để làm sạch nƣớc và trả lại cho bể cá. Nƣớc này có
thể đƣợc tái sử dụng vô thời hạn và chỉ cần thay thế khi nó bị mất do bay hơi. Đây
là một hệ thống tuần hoàn khép kín hoàn hảo.
Hình 3.1: Sơ đồ hoạt động của hệ thống trồng rau sạch Enjoy Aquaponics
Nguồn: Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
31
Lợi ích khi sử dụng hệ thống trồng rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics:
- Rau củ hoàn toàn tƣơi và có hƣơng vị tự nhiên nhất
- Hoàn toàn ″hữu cơ″ và đƣợc sản xuất trong hệ thống do ngƣời sử dụng quản lý
- Không chứa thuốc trừ sâu, diệt cỏ hoặc phân bón độc hại
- Tiết kiệm nguồn nƣớc so với sản xuất truyền thống
- Tốc độ tăng trƣởng và sản lƣợng cao
- Không cần đất để trồng cây, sử dụng giá thể đất viên nung ,sử dụng vĩnh viễn
không phải thay
- Không cần diện tích lớn, đặc biệt là ở các đô thị
- Cá tƣơi, sạch và đặc biệt không chứa kháng sinh hay chất độc hại
- Tiết kiệm chi phí mua thực phẩm cho gia đình
- Bảo vệ môi trƣờng
Đối tượng có thể sử dụng Aquaponics:
Mọi ngƣời đều có thể sử dụng Aquaponics vào nhiều mục đích khác nhau. Cá
nhân sẽ yêu thích sự dễ dàng và tính linh hoạt của Aquaponics để phát triển sản xuất
mà không cần đất hoặc phải lo lắng về các tác nhân gây bệnh và các bệnh lây truyền
qua đất. Sản xuất thực phẩm tại nhà không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
giúp mọi thành viên trong gia đình hiểu hơn về mối quan hệ giữa thực phẩm, thiên
nhiên và môi trƣờng, thông qua việc chăm sóc cây trồng, cá nuôi các thành viên
trong gia đình càng có điều kiện gần gũi nhau hơn và gắn bó hơn. Ngƣời sử dụng
hoàn toàn an tâm về bữa ăn của mình và biết chắc rằng mình đang ăn loại thực
phẩm an toàn nhất do chính gia đình ngƣời sử dụng sản xuất.
Ngoài ra, ngƣời sử dụng cũng có thể thu đƣợc lợi nhuận từ việc mở rộng qui
mô và thƣơng mại các sản phẩm hữu cơ, sạch đƣợc sản xuất từ các hệ thống
Aquaponics hầu nhƣ không có chất thải và bền vững. Bên cạnh đó, việc sử dụng
Aquaponics trong trƣờng học nhƣ là một công cụ để giảng dạy cho học sinh về sản
xuất nông nghiệp bền vững.
Chu trình ni tơ chuyển hóa chất dinh dưỡng của hệ thống:
Một yếu tố vô hình và giữ vai trò cực kỳ quan trong trong hệ thống
Aquaponics là các vi sinh vật. Ngƣời sử dụng không cần phải bổ sung vi khuẩn cho
32
hệ thống Aquaponics, tự nó sẽ phát triển và giúp ngƣời sử dụng vận hành hệ thống
ổn định. Các vi khuẩn sẽ phát triển mạnh trong các bể cạn trồng cây (growbed) và
giúp chuyển hóa các chất thải từ bể nuôi cá thành dạng dinh dƣỡng phù hợp cho cây
trồng phát triển.
Ngƣời sử dụng không cần phải cung cấp phân bón hóa học vào hệ thống vì
điều này có thể làm phá vỡ sự cân bằng của quần thể vi sinh vật trong hệ thống và
ảnh hƣởng đến sự phát triển của cá.
Có hai loại vi khuẩn khác nhau tham gia vào quá trình chuyển hóa chất thải từ
cá thành chất dinh dƣỡng cho cây trồng là Nitrosomonas sẽ chuyển hóa amonia
thành nitrit. Nitrit sau đó sẽ đƣợc chuyển hóa thành nitrate nhờ vi khuẩn
Nitrobacter, các loài thực vật sau đó có thể tiêu thụ nitrate để phát triển.
Aquaponics là nuôi tôm cá và trồng cây trong một hệ sinh thái tuần hoàn tận
dụng vai trò tự nhiên của vi khuẩn để chuyển đổi chất thải của cá tôm thành chất
dinh dƣỡng cho cây trồng. Tôm cá, cây trồng phát triển một cách tự nhiên nhờ vào
sự tận dụng lợi ích của nhau. Đây là phƣơng pháp canh tác bền vững, thân thiện với
môi trƣờng, chi phí vận hành thấp vì chúng ta không cần phải thay nƣớc hay lọc hay
thêm phân bón hóa học và không cần diện tích lớn. Ngƣời sử dụng có thể tận dụng
khoảng không gian nhỏ trƣớc sân hay sau nhà hay thậm chí là trong một góc nhà để
lắp đặt hệ thống Aquaponics cho gia đình mình.
3.2. Phân tích môi trƣờng kinh doanh của công ty
3.2.1. Môi trường marketing
3.2.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường nhân khẩu học
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 30 triệu ngƣời sống ở thành thị, theo điều
tra của tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến cuối năm 2014. Theo Tổng
cục Thống kê Dân số trung bình tính đến cuối năm 2015 tại thành phố Hà Nội là
hơn 7,2 triệu ngƣời và ở TP.Hồ Chí Minh là 8,1 triệu ngƣời. Theo dự báo của Liên
hiệp quốc, tỷ lệ dân số cả nƣớc năm 2020 đạt 98,1 triệu ngƣời trong đó dân số đô thị
là 36,2 triệu ngƣời chiếm 37% tập trung ở các thành phố lớn.
Trình độ văn hóa của ngƣời dân ngày càng tăng, kéo theo văn hoá tiêu dùng
33
cũng nâng cao. Những ngƣời có văn hoá cao sẽ có cơ hội kiếm đƣợc nhiều tiền hơn, họ
có nhu cầu tiêu dùng những hàng hoá, thực phẩm an toàn và có chất lƣợng cao hơn.
Việc gia tăng dân số đô thị nhanh và trình độ văn hóa cao nhƣ hiện nay sẽ là
cơ hội gia tăng số lƣợng khách hàng của công ty CP Enjoy Life Việt Nam nhƣng
cũng đặt ra thách thức về việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Môi trường kinh tế
Lạm phát
Trong 3 năm gần đây, nhờ chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ, tỷ lệ lạm
phát liên tục giảm, nền kinh tế Việt Nam đã đƣợc cải thiện và tƣơng đối ổn định.
Bảng 3.1 Tỷ lệ lạm phát so với năm trƣớc liền kề
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Lạm phát 9,21% 6,6% 4,09% 0,63% 4,74%
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lạm phát đã giảm từ mức xấp xỉ 2 con số năm 2012 (9,21%) xuống mức
tƣơng đối là (6,6 % năm 2013 và 4.09 % năm 2014 và trong năm 2016 là 4,74%)
Lạm phát ảnh hƣởng đến hành vi của mọi ngƣời tham gia vào nền kinh tế đặc
biệt là tới hành vi mua hàng của ngƣời tiêu dùng và các thành viên của kênh phân
phối. Khi lạm phát giảm thì giá các nguyên vật liệu đầu vào về cơ bản đã giảm, điều
này giúp cho công ty CP Enjoy Life Việt Nam có thể giảm giá thành sản phẩm khi
bán ra ngoài thị trƣờng. Đối với ngƣời tiêu dùng lạm phát giảm là dấu hiệu cho thấy
việc vay nợ và đầu tƣ trở nên dễ dàng hơn. Điều này khiến cho nhu cầu sử dụng sản
phẩm tăng cao.
Tăng trưởng kinh tế- Suy thoái kinh tế
Bình quân 4 năm, GDP tăng hơn 6,07%/năm. Nhƣ vậy tốc độ tăng trƣởng của
nền kinh tế chậm lại và dần dần ổn định.
34
Bảng 3.2 Tốc độ tăng GDP các năm gần đây
(Tốc độ tăng so với năm trƣớc (%))
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng số 5.42% 5,98% 6,68% 6,21%
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,63 3,44 2,41 1,36
Công nghiệp và xây dựng 5,08 6,42 9,64 7,57
Dịch vụ 6,72 6,16 6,33 6,98
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2016 ƣớc tính tăng 6,21% so với năm 2015,
trong đó quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%.
Mức tăng trƣởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục
tiêu tăng trƣởng 6,7% đề ra, nhƣng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và
thƣơng mại toàn cầu giảm, trong nƣớc gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trƣờng biển
diễn biến phức tạp thì đạt đƣợc mức tăng trƣởng trên là một thành công, khẳng định tính
đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp đƣợc Chính phủ ban hành, chỉ
đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phƣơng cùng thực hiện.
Trong mức tăng 6,21% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 1,36%, thấp nhất kể từ năm 2011 trở lại đây, đóng góp 0,22 điểm
phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,57%, thấp
hơn mức tăng 9,64% của năm trƣớc, đóng góp 2,59 điểm phần trăm; khu vực dịch
vụ tăng 6,98%, đóng góp 2,67 điểm phần trăm.
Có thể thấy rằng, rau sạch là mặt hàng tiêu dùng hàng ngày, ít co dãn về giá,
đặc biệt nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời cũng nhƣ
mức chi tiêu sẽ tăng lên. Không chỉ vậy cơ cấu kinh tế của nƣớc ta đang dịch
chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang nền công nghiệp dịch vụ, chính vì vậy việc
diện tích đất trồng rau sạch càng ngày càng bị thu hẹp để xây dựng các khu đô thị
và khu công nghiệp. Trong khi dân số nói chung và dân số thành thị ngày càng tăng
khiến cho nhu cầu đƣợc trồng, sử dụng rau sạch rất phù hợp đối với môi trƣờng
kinh tế và nhân khẩu.
35
Môi trường Chính trị - Luật pháp
Hiện nay các sản phẩm nông nghiệp đều đƣợc hƣởng mức thuế là 0% điều này đã
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp phát triển. Tại Hà Nội, Ủy
ban nhân dân cũng đã phê duyệt rất nhiều các dự án trồng rau sạch, để giải quyết vấn
đề nhu cầu rau RAT cho ngƣời dân thành phố Hà Nội, chủ tịch thành phố Hà Nội đã
đặt ra mục tiêu trong đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn giai đoạn 2009 – 2015. Nhƣ
vậy có thể thấy rằng môi trƣờng chính trị pháp luật rất ủng hộ cho bộ sản phẩm trồng
rau nuôi cá tự động Enjoy Aquaponics của công ty CP Enjoy Life Việt Nam.
Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc Đảng, Quốc hội, Chính phủ và
toàn thể xã hội rất quan tâm và đã có nhiều tiến bộ trong những năm qua: Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc bổ sung hoàn thiện
hơn, công tác phối hợp liên ngành đƣợc tăng cƣờng và ngày càng có hiệu quả, công tác
giáo dục truyền thông đƣợc đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng
cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và ngƣời tiêu
dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm vẫn còn nhiều bức xúc: chƣa kiểm soát và ngăn chặn triệt để tình trạng một số
nơi rau quả bị nhiễm hoá chất độc hại; thịt gia súc, gia cầm thủy sản của một số cơ
sở sản xuất còn dƣ lƣợng kháng sinh, hóc môn, việc sử dụng các hoá chất, phụ gia
không đúng quy định trong chế biến, bảo quản thực phẩm; việc kinh doanh thực
phẩm và dịch vụ ăn uống tại các chợ, đƣờng phố, khu du lịch, lễ hội, trƣờng học,
bệnh viện chƣa đƣợc quản lý tốt, ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các khu
công nghiệp vẫn xảy ra làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ của nhân dân và ảnh hƣởng tới
phát triển kinh tế, du lịch và văn minh đô thị. Tình trạng hàng thực phẩm giả, kém
chất lƣợng, hàng thực phẩm nhập lậu qua biên giới chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ,
các vi phạm pháp luật chƣa đƣợc xử lý kịp thời, nghiêm minh. Điều này khiến
ngƣời tiêu dùng càng mong muốn có thể kiểm soát nguồn thực phẩm hàng ngày của
gia đình mình, tăng nhu cầu rau an toàn, rau đảm bảo vệ sinh và các mô hình tự
trồng rau tại nhà.
Môi trường văn hóa
36
Từ xa xƣa, nhân dân ta đã có câu “ Cơm không rau nhƣ đau không thuốc” để
nói nên tầm quan trọng của rau trong đời sống. Rau đã trở thành món ăn hàng ngày
và truyền thống của ngƣời dân Việt. Hình ảnh gia đình nông thôn Việt Nam luôn có
khoảnh vƣờn nhỏ để trồng rau đã trở thành quen thuộc. Ẩm thực Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, đây là một văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau
(luộc, xào, làm dƣa, ăn sống). Rau đóng một vai trò chủ đạo trong thói quen ăn
uống của ngƣời Việt Nam, ăn rau hàng ngày đƣợc xem là cách chính để cung cấp
chất khoáng, các vitamin và để ăn kèm với hầu hết các món ăn khác. Trong nhiều
năm qua, đất nƣớc đã tự cung tự cấp đủ về lƣơng thực. Mức sống tăng lên, nhu cầu
của ngƣời dân cũng tăng nhanh về mặt số lƣợng và nhất là về chất lƣợng. Tại các
thành phố lớn của Việt Nam nhu cầu về rau và đòi hỏi về chất lƣợng rau cũng cao
hơn so với các vùng khác trong nƣớc. Vấn đề sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ngày
càng đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm, việc ô nhiễm vi sinh vật, hoá chất độc hại, kim
loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật tồn dƣ trên rau đặc biệt là rau ăn lá đã gây ảnh
hƣởng không nhỏ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài tới sức khoẻ cộng đồng.
Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất và sản lƣợng rau mà ít
quan tâm đến chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, nên tình trạng sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, và không đảm bảo thời gian cách ly nên đã gây ảnh
hƣởng trực tiếp tới sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.
Mặc dù vậy rau an toàn, rau đảm bảo vệ sinh vẫn là lựa chọn hàng đầu của các
tổ chức trƣờng học, bếp ăn tập thể, các doanh nghiệp, với số lƣợng lớn và lâu dài.
Rõ ràng sản xuất rau an toàn đã mang lại hiệu quả hơn hẳn so với rau sản xuất theo
phƣơng pháp thông thƣờng. Vấn đề cơ bản hiện nay việc xây dựng tập trung với
khối lƣợng lớn và chủng loại phong phú đi liền với việc xây dựng mạng lƣới tiêu
thụ có sự xác nhận chất lƣợng của các cơ quan chức năng để ngƣời tiêu dùng dễ
dàng lựa chọn. Với ƣu thế về đất đai, nguồn nhân lực dồi dào kinh nghiệm, thị
trƣờng tiêu thụ thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng cao của ngƣời dân, Hà Nội có thể phát
triển nhiều loại rau chất lƣợng bảo đảm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nâng cao giá trị
thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, tạo việc làm tăng thu nhập cho nông
37
dân, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Việc sản xuất rau an toàn
bảo vệ sức khoẻ ngƣời tiêu dùng không chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nông
nghiệp hiện nay mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trong điều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới,
mở ra thị trƣờng tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nƣớc, khuyến khích phát triển sản
xuất. Chính vì lý do trên mà vấn đề sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là rất cần thiết.
3.2.1.2 Môi trường vi mô
Năm lực lƣợng cạnh tranh đối với công ty CP Enjoy Life Việt Nam
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện tại, do công nghệ Aquaponics còn rất mới và chƣa phát triển nhiều ở Việt
Nam nên đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty chƣa nhiều và chủ yếu tập trung
trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Do đều là những công ty mới thành lập nên đều đang
trong giai đoạn hoàn thiện mô hình kỹ thuật và thâm nhập thị trƣờng.
Bảng 3.3 Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh Điểm mạnh Điểm yếu
Rau xanh các sạch Aquaponics - Sản phẩm đa dạng, có - Chƣa xây dựng tầm
- Thành lập tháng 4/2016 nhiều hệ khay theo nhu nhìn, chiến lƣợc rõ ràng.
- Địa chỉ Trụ sở : 72/6/7A Làng cầu của khách hàng - Sản phẩm mới đáp ứng
Tăng Phú, P.Tăng Nhơn Phú - Tên thƣơng hiệu dễ nhớ, nhu cầu thiết yếu trồng
A, Q.9, HCM. dễ hiểu. rau và nuôi cá, chƣa chú
- Điện thoại : 0909270916 - Có thiết kế logo rõ ràng, trọng thẩm mỹ.
- Email: rxcs2016@gmail.com thống nhất với tên - Logo có nhiều nét tƣơng
- Website: thƣơng hiệu và sản đồng, dễ gây nhầm lẫn
http://rauxanhcasach.vn/ phẩm. với thƣơng hiệu đi trƣớc
- Fanpage: - Có 02 chi nhánh ở là Công ty CP Enjoy
facebook.com/rauxanhcasach TP.Hồ Chí Minh và Life Việt Nam.
- Chi nhánh Hà Nội địa chỉ : TP.Hà Nội. - Chƣa đa dạng các hình
NV 5.28 KĐT Tây Mỗ, P. - Marketing online phát thức Marketing
Tây Mỗ, Q. Nam Từ Liêm, triển, hoạt động trên - Mới thành lập, chƣa có
38
Hà Nội. website và fanpage của nhiều tên tuổi trên thị
công ty cập nhập liên trƣờng.
tục. - Hiện đang trong giai
- Tham gia hoạt động đoạn thâm nhập thị
Marketing trên thông tin trƣờng.
đại chúng: Tham gia - Giá thành cao
chƣơng trình khởi
nghiệp của VTV6 và tin
tức của VTV9 – Đài
truyền hình Việt Nam
Mầm xanh – Vườn xanh nhà phố - Sản phẩm cơ bản đáp - Chƣa xây dựng tầm
- Địa chỉ: 36/2B đƣờng số 10, ứng nhu cầu của khách nhìn, chiến lƣợc rõ ràng.
P. Cát Lái, Q. 2, TP.HCM hàng - Sản phẩm mới đáp ứng
- Hotline: 0905440993 - Giá cả cạnh tranh nhu cầu thiết yếu trồng
- website: - Có logo, thƣơng hiệu rau và nuôi cá, chƣa chú
https://www.vuonxanhnhapho đƣợc thiết kế rõ ràng trọng thẩm mỹ.
.com - Hoạt động Marketing - Chƣa chú trọng chiến
- fanpage: online trên Website, lƣợc Marketing
http://www.facebook.com/vuo fanpage và các diễn đàn - Mới thành lập, chƣa có
nxanhnhapho - Có trụ sở chính tại nhiều tên tuổi trên thị
TP.Hồ Chí Minh trƣờng.
- Mới có 1 chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh
-
Các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đều chƣa đƣợc có sự kiểm định hay thử
nghiệm nhƣ sản phẩm của công ty. Đặc biệt dịch vụ của các đối thủ mới chỉ dừng
lại là cung cấp giao hàng và lắp ráp, chƣa chú trọng công tác theo dõi kiểm tra chất
39
lƣợng cây trồng và phản hồi lại của khách hàng. Hệ thống phân phối của các công
ty này, vẫn thiên về bán trực tiếp trên website, fanpage và chỉ mở 1-2 đại lý ở Hà
Nội và Tp.Hồ Chí Minh còn hầu nhƣ không có các kênh tiêu thụ khác.
Hệ thống TRNCTĐ Aquaponics của các công ty trong ngành hiện tại không
có nhiều sự khác biệt hóa nên áp lực cạnh tranh cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá. Tuy
nhiên chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng là cao, do chủ yếu chi phí là
trong giai đoạn lặp đặt ban đầu và sản phẩm dùng đƣợc thời hạn lâu dài nên sẽ giảm
áp lực cạnh tranh trong việc giữ chân khách hàng cũ.
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sức hấp dẫn của ngành là cao do thị trƣờng mới,đáp ứng đúng nhu cầu cấp
thiết của ngƣời tiêu dùng còn rất tiềm năng. Số lƣợng doanh nghiệp kinh doanh
hiện tại còn ít. Riêng Công ty CP Enjoy Life Việt Nam, từ khi chính thức đi vào
hoạt động đến nay đã lắp đặt hơn 2000 hệ thống TRNCTĐ trên toàn quốc, đây là
một con số khá ấn tƣợng và thu hút các doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng cung
cấp sản phẩm này. Mặt khác, hệ thống TRNCTĐ Aquaponics là mô hình học hỏi từ
Israel nên không bị rào cản về phát minh sang chế, nguyên vật liệu đầu vào cũng
không bị quá nhiều hạn chế. Nên áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh tiền ẩn
trong tƣơng lai là rất cao.
Sức mạnh của nhà cung cấp
Bộ sản phẩm gồm có các nguyên vật liệu đầu vào nhƣ sau: Bộ khay, thùng
nhựa; khung giá sắt; sỏ nhẹ; hạt giống; bột vi sinh; phân bón lá từ dung dịch rong
biển; thuốc sâu hữu cơ
Nguyên vật liệu đầu vào của bộ sản phẩm trồng rau nuôi cá tự động Enjoy
Aquaponic của công ty CP Enjoy Life Việt Nam chủ yếu là các nguồn cung trong
nƣớc và không khan hiếm. Công ty không trực tiếp sản xuất vật tƣ mà đặt hàng thiết
kế từ bên thứ ba để giảm nhu cầu vốn và tăng tính cạnh tranh thƣơng mại.
Mặt khác, hầu hết các sản phẩm đầu vào không tạo ra quá nhiều sự khác biệt
hóa của sản phẩm nên cũng giảm sức mạnh của nhà cung cấp trong hệ thống các lực
lƣợng cạnh tranh của công ty CP Enjoy Life Việt Nam.
40
Riêng máy cho cá ăn tự động, công ty nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ nên giá thành
cao hơn so với những máy tƣơng tự có xuất sứ Trung Quốc trên thị trƣờng. Đây
cũng là nguồn cung ít co dãn và ƣu đãi về giá đối với công ty.
Tuy nhiên, do là bạn hàng lớn, có hệ thống trên cả 3 miền bắc, trung, nam nên
công ty CP Enjoy Life Việt Nam có ƣu thế trong việc chọn nhà cung cấp. Công ty
có những ựa chọn bạn hàng đầu vào cạnh tranh, không bị áp lực về giá nhiều và độc
quyền nguồn cung.
Khách hàng
Hiện tại, nhu cầu sử dụng rau sạch nói riêng và thực phẩm an toàn nói chung đang
là rất cao. Tuy nhiên, sản phẩm của hợp canh trồng rau nuôi cá tự động chƣa đƣợc biết
đến nhiều tại nƣớc ta nên tạo tâm lý hoài nghi về tính khả thi và hiệu quả của mô hình.
Bên cạnh đó, giá thành lắp đặt một hệ thống là khá cao và khách hàng lại có nhiều sản
phẩm thay thế nhƣ mua rau ở siêu thị, trồng rau giá thể, trồng rau trong thùng xốp,… nên
là thách thức cho công ty trong việc tìm kiếm và phát triển khách hàng.
Do đây là sản phẩm phục vụ nhu cầu thứ phát thụ động của khách hàng đồng
thời với đặc trƣng là sản phẩm nông nghiệp và dụng cụ sản xuất nông nghiệp vì vậy
mà ngoài các đòi hỏi khắt khe về chất lƣợng, bao gói, kho chứa, vận tải thì cần có
những kế hoạch marketing cần truyền thông mạnh mẽ để kích thích nhu cầu sử
dụng, gia tăng lợi ích, tăng cƣờng kênh phân phối đồng thời xây dựng thƣơng hiệu
và quảng bá thƣơng hiệu một cách rỗng rãi hơn.
Các sản phẩm thay thế
Hiện tại, sản phẩm thay thế cho hệ thống TRNCTĐ của công ty là khá nhiều.
Giá cả thấp hơn nhƣng vẫn có những hạn chế nhất định. Chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy công ty CP Enjoy Life Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội
phát triển nếu xác định đúng và phục vụ đƣợc nhu cầu của đối tƣợng khách hàng
tiềm năng.
41
Bảng 3.4 Các sản phẩm thay thế của hệ thống Enjoy Aquaponics
Sản phẩm thay thế Điểm yếu
Điểm mạnh - Sản phẩm đa dạng, - Chất
1. Rau tại siêu thị, các cửa hàng thực phẩm sạch chất lƣợng cao.
lƣợng chƣa đƣợc kiểm soát toàn bộ
- Hệ thống rộng, có mặt trên hầu hết các thành phố lớn.
- Thƣơng hiệu uy tín - Tiện lợi, không tốn thời gian chăm sóc - Không mất chi phí - Chỉ tập trung ở các điểm đông dân cƣ của thành phố lớn - Số lƣợng chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng
đầu tƣ đầu vào - Giá thành tƣơng đối
2. Rau tại chợ - Sản phẩm đa dạng, cao - Chất thấp,
giá thành rẻ
lƣợng chƣa đƣợc đảm bảo - Chƣa đƣợc nhiều lòng tin của ngƣời tiêu dùng
- Địa điểm thuận lợi, có mặt ở mọi nơi, không tốn nhiều thời gian mua sắm
- Không mất thời gian chăm sóc và chi phí đầu vào
- Dễ mặc cả, thƣơng
lƣợng giá
- Cần nhiều công
chăm sóc
- Chất lƣợng tƣơng đối đảm bảo, sản phẩm đa dạng. 3. Tự trồng rau tại nhà trên đất, thùng xốp, hệ khay truyền thống
- Tạo tâm lý an toàn, - Chi phí thay đất, thƣờng
bón phân xuyên
tin tƣởng thể - Có
- Rau dễ bị sâu bệnh do chế độ chăm bón không phù hợp
- Cần hiểu biết về kiến thức nông học - Cần không gian rộng
sử dụng phƣơng pháp dâm cành, tiết kiệm chi phí mua hạt giống - Chi phí đầu tƣ ban đầu thấp, không tốn kém
42
3.2.2. Phân tích kết quả điều tra nhu cầu sử dụng hệ thống trồng rau nuôi cá tự động
3.2.2.1 Phân tích hành vi khách hàng
Mối quan tâm của khách hàng ngày càng đƣợc nâng cao. Các sản phẩm rau đô
thị hiện nay không còn đƣợc định nghĩa là các sản phẩm chỉ để ăn, mà nó còn phải
tôn lên vẻ đẹp của không gian nội thất. Hay nói cách khác, các sản phẩm rau đô thị
bây giờ và trong tƣơng lai không những phải đảm bảo an toàn, giá cả hợp lý mà còn
phải độc đáo. Một sản phẩm sẽ có giá trị tăng lên rất nhiều nếu đáp ứng đƣợc các
nhu cầu của khách hàng đặt ra.
Qua điều tra nghiên cứu, khách hàng vẫn chủ yếu sử dụng nguồn rau nhƣ sau:
Biểu đồ 3.1: Nguồn rau sử dụng
Nhƣ vậy thấy rằng khách hàng đã dần thay đổi thói quen mua sắm, thay vì
mua rau ở chợ, khách hàng đã chuyển sang mua ở siêu thị cũng nhƣ tự trồng rau ở
nhà. Mua rau ở siêu thị giá thƣờng sẽ cao hơn ở chợ, nhƣng chất lƣợng đƣợc kiểm
soát hơn. Nhƣ vậy kế hoạch marketing cần phải bám sát vào hành vi mua của ngƣời
tiêu dùng để có các chiến lƣợc phân phối hoặc là xúc tiến bán.
Đối với các tiêu chí lựa chọn rau dành cho gia đình, có thể nhận thấy thông
qua bảng kết quả sau:
43
Biểu đồ 3.2: Tiêu chí lựa chọn rau
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, đối với ngƣời tiêu dùng tiêu chí chất lƣợng đƣợc ƣu
tiên khi lựa chọn dùng rau, sau đó là địa điểm mua rồi mới tới giá thành hay lý do
khác. Điều này đã cho thấy ngƣời tiêu dùng đã quan tâm đến chất lƣợng rau ăn hàng
ngày, việc tiêu dùng đã có sự lựa chọn suy nghĩ, tiêu chí này đƣợc 46,3% ngƣời
đƣợc hỏi lựa chọn. Tiêu chí chỗ mua thuận tiện cũng đƣợc lựa chọn thứ 2, có thể
thấy ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn “thuận đâu mua nấy” và địa điểm mua thuận
tiện dễ dàng cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến việc lựa chọn mua rau. Rau là mặt hàng
tiêu dùng hàng ngày vì vậy việc hệ thống phân phối cần rộng khắp để có thể đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Nhƣ vậy đối với bộ sản phẩm trồng rau sạch cũng vậy, hệ
thống phân phối cần thuận tiện để dễ dàng tiếp cận đƣợc sản phẩm.
Có thể trƣớc đây, việc trồng rau ở các đô thị, chung cƣ không xuất hiện quá
nhiều nhƣng hiện nay, tỷ lệ này đã cao hơn rất nhiều, theo kết quả điều tra thì hiện
nay có đến gần 33% các hộ gia đình tại các khu đô thị, chung cƣ, … đang trồng rau
sạch và có đến hơn 67% là chƣa từng trồng rau, lý do đƣa ra đƣợc hệ thống trong
biểu đồ sau:
44
Biểu đồ 3.3: Lý do không trồng rau
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy rằng, diện tích nhỏ hẹp không đủ chỗ trổng
rau và lý do bận rộn là nguyên nhân chính. Kế hoạch marketing cần tập trung giải
quyết các vấn đề này. Còn đối với những khách hàng đã từng trồng rau, đánh giá
nhận xét của khách hàng thì nhận thấy rằng có đến có đến 12% khách hàng phàn
nàn là mua những dụng cụ trồng rau nhƣ đất trồng, giá thể, khay chậu, thuốc trừ sâu
hữu cơ khó mua,…Khi tiến hành phỏng vấn sâu một số hộ gia đình cho biết là thời
gian đầu gieo hạt không lên, hoặc lên vài cây sau đó bị chết. Nhiều gia đình cũng bị
một số vấn đề nhƣ là sử dụng thùng xốp để trồng rau ban công nhƣng trồng một
thời gian rau lên chậm, thùng hỏng đất cát vƣơng vãi nhiều, việc tƣới rau gây ƣớt
sàn cũng gây bẩn, mất công dọn dẹp. Theo kết quả điều tra, có đến 76% khách hàng
chƣa biết đến hệ thống hợp canh TRNCTĐ, tuy nhiên cũng có đến 90% muốn dùng
thử. Đối với các khay chậu đựng, có đến 46% khách hàng muốn dùng khay trồng
bằng nhựa, tiếp đến 33% là muốn dùng khay xốp còn lại là các lựa chọn khác.
3.2.2.2 Phân đoạn thị trường
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 30 triệu ngƣời sống ở thành thị, theo điều tra
của tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến cuối năm 2014. Với môi trƣờng
kinh doanh mặt hàng nông nghiệp thì nhà cung cấp tiến hành phân đoạn thị trƣờng
theo các tiêu thức sau:
- Theo địa lý: Thị trƣờng mục tiêu của trƣờng đó là những hộ gia đình ở thành
45
thị, các khu đô thị, các khu chung cƣ. Nhu cầu tiêu dùng rau sạch thì ở đâu cũng có
nhƣng qua khảo sát có thể thấy đƣợc rằng nhu cầu trồng rau sạch của các hộ gia
đình ở các khu chung cƣ, biệt thự liền kề, các trung tâm thành phố, các quán café
nhà hàng sân vƣờn, trƣờng học là rất cao.
- Theo dân số - xã hội: nhóm các tiêu thức này bao gồm: giới tính, tuổi tác,
nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thu nhập, tín ngƣỡng. Khách hàng đa số là những
khách hàng độ tuổi từ 20 trở lên, có trí thức cao, am hiểu về sức khỏe, quan tâm các
vấn đề liên quan đến sức khỏe, hiểu về sản phẩm, yêu thích thiên nhiên. Nhóm tiêu
thức này nhà làm marketing sẽ áp dụng để phân đoạn thị trƣờng mục tiêu là xác
định cách thức bán hàng, chất lƣợng, giá cả của sản phẩm.
- Theo hành vi tiêu dùng: Với tiêu thức này, cần tiến hành phân đoạn thị
trƣờng theo lý do mua sản phẩm, mức độ sẵn sàng mua, tỷ lệ sử dụng lại. Qua khảo
sát điều tra, đối với sản phẩm nông nghiệp thì chất lƣợng đảm bảo, dễ tiếp cận
nguồn hàng khách hàng sẽ có hành vi mua lặp lại.
Sau khi nghiên cứu và tiến hành phân đoạn thị trƣờng, nhà quản trị
marketing đã xác định đƣợc các đoạn thị trƣờng sau:
- Các hộ gia đình ở các khu chung cƣ, khu đô thị, … sống tập trung. Nghề
nghiệp có thể là nhân viên văn phòng, hành chính, nội trợ,.. thu nhập từ trung bình
đến khá, quan tâm đến sức khỏe và chăm chút đến bữa ăn gia đình. Độ tuổi từ 20 –
65 tuổi bao gồm các bà nội trợ muốn tận dụng không gian để tự tay trồng rau sạch
cung cấp gia đình; nhân viên văn phòng làm việc môi trƣờng căng thẳng muốn thƣ
giã giảm stress trong công việc; ngƣời cao tuổi muốn chăm sóc cây trồng tìm thú
vui trong khoảng thời gian rảnh rỗi.
- Các khách hàng tổ chức có hành vi mua lặp lại số lƣợng nhiều nhƣ các quán
café, nhà hàng muốn tạo không gian riêng cho quán, các trƣờng học mẫu giáo muốn
tạo không gian xanh cũng nhƣ nguồn rau cung cấp cho bữa ăn trƣa. Đây là đối
tƣợng khách hàng yêu cầu không gian xanh đƣợc thiết kế đẹp mắt, diện tích thƣờng
rộng, họ có nhu cầu cao trong thẩm mỹ rau xanh tốt.
Trong quá trình điều tra phỏng vấn, tác giả đồng thời có thực hiện phỏng vấn
46
chuyên sâu một số đối tƣợng khách hàng mà có nhu cầu tự trồng rau. Dƣới đây là
bảng mô tả yêu cầu yêu cầu cũng nhƣ lợi ích mong muốn của các nhóm khách hàng.
Bảng 3.5 Mong muốn và lợi ích của các nhóm khách hàng
Yêu cầu Đề xuất về sản phẩm Nhóm khách hàng
Các bà nội trợ gia đình Rau mọc nhanh đáp ứng đủ nhu cầu Lợi ích mong muốn Niềm vui vì cả nhà đƣợc dùng rau sạch
Rau mọc xanh tƣơi
cửa trí Trang hàng, tạo không gian xanh mát Các nhà hàng, quán café, trƣờng học Hạt giống cần phong phú và thƣờng giá rẻ để dùng xuyên Chậu khay để trồng cũng nhƣ hệ thống giàn giá cần đẹp, mức giá định vị cao tạo sự an toàn chắc chắn
Rau mọc tốt xanh tƣơi Hạt giống cần phong phú, giá cả tốt. Cảm giác thỏa mãn vì chăm sóc vƣờn rau
Ngƣời cao tuổi, nghỉ hƣu trồng rau thêm cho (có gia đình nhiều thời gian)
3.3. Thực trạng hoạt động Marketing Mix tại Công ty CP Enjoy Life Việt Nam
3.3.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng là một bộ sản phẩm trồng rau
nuôi cá tự động là mặt hàng tiêu dùng có đắn đo tức là các sản phẩm trong quá trình
lựa chọn và mua sắm ngƣời tiêu dùng thƣờng so sánh mức độ thích hợp chất lƣợng,
giá cả kiểu dáng.
- Về chiều rộng: có 04 sản phẩm chính là hệ thống aquaponics, hạt giống trồng
rau, sỏi nhẹ keramzit, bột vi sinh, phân bón từ dung dịch rong biển, thuốc trừ sâu
hữu cơ, máy cho cá ăn tự động.
- Về chiều sâu:
Hệ thống Aquaponics gồm 13 hệ cơ bản: Mỗi hệ thống bao gồm bể cá, khay
rau, giàn leo và các máy móc, thiết bị hỗ trợ. Chi tiết theo phụ lục 02.
Ngoài ra, Công ty còn bán riêng lẻ các nguyên vật liệu lắp đặt hệ thống phục
vụ cho các khách hàng có nhu cầu mua vật tƣ. Chi tiết theo phụ lục 03.
47
Hạt giống có 16 loại: cải ngọt bông hong kong, cải bẹ trắng, cải bẹ xanh mỡ,
xà lách cao sản, rau mầm tân tây lan, rau mầm hoa hƣớng dƣơng, thì là tứ quý, đậu
đũa, bầu sao F1, bầu hồ lô ngắn ngày, bầu lai F1, bí đao chanh F1, cà chua bi đỏ, cà
chua lai F1, cà chua bi vàng, dƣa hấu lai F1. Mức trọng lƣợng 50gram..
Sỏi nhẹ keramzit có một mức trọng lƣợng 30kg, thể tích 50 lít.
Khay đựng có hai dạng khay nhựa màu thƣờng và khay giả đá hoa cƣơng trắng.
Máy cho cá ăn tự động có một loại nhập khẩu từ Mỹ với thể tích 3,8 lít.
Bột vi sinh giúp hỗ trợ phân hủy chất thải và thức ăn thừa của cá, khử mùi
tanh hôi của bể cá có một loại với mức trọng lƣợng 200 gram.
Dung dịch dƣỡng chất rong biển chiết xuất từ 100% rong biển, giúp hỗ trợ
cung cấp thêm các vitamin, sắt, kẽm cho cây, hỗ trợ phát triển rễ, cây ra hoa kết trái,
kháng bệnh vàng lá của cây có một loại thể tích 2 lít.
Thuốc trừ sâu hữu cơ sinh học chiết xuất hoàn toàn tự nhiên 100% từ tỏi,
đinh hƣơng, hạt bông có một loại thể tích 100ml.
=> Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu:
Điểm mạnh
- Xét về mặt tổng quan, sản phẩm của công ty CP Enjoy Life Việt Nam khá đa
dạng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Hệ thống hợp canh có nhiều sự lựa chọn
tùy vào diện tích, nhu cầu và số tiền đầu tƣ của khách hàng. Đáp ứng đƣợc nhiều
đối tƣợng ngƣời tiêu dùng.
- Công ty cung cấp đầy đủ sản phẩm từ hệ thống hợp canh đến các sản phẩm
bổ trợ nhƣ hạt giống, thuốc trừ sâu hữu cơ, bột vi sinh, dung dịch dƣỡng chất và
máy cho cá ăn. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng từ khâu lắp ráp vận hành
đến khâu thu hoạch.
- Hệ thống là một chu trình khép kín, không mất công chăm sóc và phải thay
nƣớc, tiết kiệm thời gian. Không yêu cầu quá nhiều diện tích.
- Sản phẩm hạn chế đƣợc sâu bệnh trên rau, tiết kiệm tới 80% lƣợng nƣớc tƣới
tiêu và không yêu cầu ngƣời dùng phải có nhiều kiến thức về nông học. Rau thu
hoạch đƣợc hoàn toàn sạch và an toàn.
- Tuổi thọ của sản phẩm dài, sỏi nhẹ keramzit gần nhƣ dùng đƣợc vĩnh viễn,
48
tiết kiệm chi phí cho ngƣời dùng.
- Các sản phẩm của công ty đã quan tâm nhiều hơn đến nâng cao giá trị thẩm
mỹ, hệ thống khay rau có nhiều màu sắc (vàng, xanh), hệ thống bể cá có nhiều hình
dạng (tròn, vuông) đáp ứng nhu cầu trang trí, làm đẹp của khách hàng.
- Hệ thống có Logo nhãn hiệu đồng nhất, tăng khả năng nhận diện thƣơng hiệu.
Điểm yếu
- Cần nâng cao chất lƣợng và đa dạng mẫu mã sản phẩm hơn nữa. Không
những đa dạng về kết cấu của hệ thống để phù hợp với các diện tích nhà bé hơn nhƣ
các căn hộ chung cƣ mà phải đa dạng cả chất liệu, mẫu mã của hệ thống khay chậu.
Chƣa đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng.
- Giá thành đang ở mức khá cao gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng.
Khách hàng thƣờng tìm đến những nguồn cung cấp rau khác thay thế nhƣ tự trồng,
đi mua hay trồng theo phƣơng pháp thủ công.
- Hệ thống lắp đặt yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, khách hàng gần
nhƣ không thể tự lắp đặt. Gây hạn chế trong việc tiếp cận các khách hàng ở xa, nơi
không có trụ sở, đại lý của công ty.
- Hệ thống hầu hết phải gieo bằng hạt, ít tận dụng đƣợc lứa trƣớc, gây tốn kém
trong việc mua hạt giống.
- Hệ thống phải chạy bằng điện 24/24 nên rất rủi ro khi mất điện.
- Số lƣợng hạt giống còn hạn chế, chƣa đa dạng. Không đáp ứng đủ nhu cầu
của khách hàng.
- Một số sản phẩm nhƣ Bột vi sinh và Thuốc trừ sâu hữu cơ bao bì còn sơ sài,
mới dán logo Công ty mà chƣa có tên và thông tin chi tiết sản phẩm.
3.3.2. Chính sách về giá
Do đang trong giai đoạn thâm nhập thị trƣờng và phát triển hệ thống kênh
phân phối nên mức giá Công ty đặt cho sản phẩm của mình khá cạnh tranh và thấp
hơn mặt bằng thị trƣờng. Cụ thể khi so sánh trực tiếp giá sản phẩm của công ty với
đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Rau xanh cá sạch Aquaponics thì hệ thống
Aquaponics của Enjoy Life Việt Nam có giá thành tốt hơn.
49
Bảng 3.6 So sánh các sản phẩm có cùng giá thành của công ty CP Enjoy Life
Việt Nam và Rau xanh cá sạch Aquaponics
Rau xanh cá sạch Aquaponics
Giá thành (đồng) 15.500.000
- 1 bồn cá 700 lít - 4 khay rau nhỏ 100 lít - 1 Giàn leo
18.000.000
- 1 bồn cá 700 lít - 5 khay rau nhỏ 100 lít - 1 giàn leo
21.000.000
- 1 bồn cá 700 lít - 6 khay rau 100 lít - 1 giàn leo
23.000.000
- 1 bồn cá lớn 700 lít - 7 khay rau 100 lít - 1 giàn leo
Công ty CP Enjoy Life Việt Nam - 1 bồn cá 700 lít - 1 khay rau 300 lít - 3 khay rau nhỏ 100 lít - 1 Giàn leo - 1 bồn cá 700 lít - 1 khay rau lớn 300 lít - 4 khay rau nhỏ 100 lít - 1 giàn leo - 1 bồn cá 700 lít - 1 khay rau 300 lít - 5 khay rau 100 lít - 1 giàn leo - 1 bồn cá lớn 700 lít - 1 khay rau 300 lít - 6 khay rau 100 lít - 1 giàn leo
Bên cạnh đó, công ty CP Enjoy Life Việt Nam thiết kế các sản phẩm kích
thƣớc, quy mô khác nhau để phù hợp với khả năng kinh tế và nhu cầu của từng đối
tƣợng khách hàng. Giá hệ thống hợp Aquaponics của công ty giao động từ 7 triệu
đồng – 39 triệu đồng.
Đối với các khách hàng ở xa, ngoài địa bàn Thành phố nơi có trụ sở, chi nhánh
của Công ty thì có thêm chi phí vận chuyển, lắp đặt. Trung bình khoảng 5.000.000
đồng/hệ thống.
Do tất cả nguyên vật liệu đều đƣợc chuyển từ trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh đến
đại lý các tỉnh nên có sự chênh lệch giá giữa các địa bàn. Thƣờng giá cùng 1 hệ thống
TRNCTĐ ở chi nhánh Hà Nội sẽ cao hơn chi nhánh TP.Hồ Chí Minh khoảng 10%.
=> Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu:
Điểm mạnh
- Giá sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
50
- Phân khúc giá rộng, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tƣợng khách hàng.
Điểm yếu
- Giá thành đầu vào cao hơn nhiều so với các sản phẩm thay thế nhƣ các bộ
trồng rau theo phƣơng pháp truyền thống.
- Có sự chênh lệch giá khá cao giữa các địa bàn đối với cùng 1 sản phẩm.
- Tốn chi phí mua hạt giống đầu vào.
3.3.3. Chính sách phân phối
Hiện tại, công ty có hai kênh phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh
phân phối gián tiếp một cấp. Nhận thức rõ đƣợc vai trò đặc biệt của việc mở rộng và
phát triển hệ thống phân phối, công ty đã nỗ lực xây dựng hệ thống phân phối trên
cả nƣớc nhƣ sau:
Công ty Enjoy Life Việt Nam
Kênh phân phối trực tiếp Kênh phân phối gián tiếp
số
Đại lý Đà Nẵng: K523/73 Cách Mạng Tháng 8, Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng Đại lý Bình Định: 795-797 Hùng Vƣơng, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh: 29/4/5 6, đƣờng Hiệp Phƣờng Bình Phƣớc, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội: Cơ sở 1: số 25 ngõ 560 đƣờng Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên Cơ sở 2: số 2 ngõ 690 đƣờng Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ Hình 3.2: Hệ thống kênh phân phối của Công ty CP Enjoy Life Việt Nam
=> Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu:
Điểm mạnh
51
- Đã phát triển đƣợc hệ thống chi nhánh, đại lý đại diện ở 3 miền Bắc, Trung,
Nam.
Điểm yếu
- Các trụ sở chính chƣa có vị trí thuận tiện để tiếp xúc với khách hàng. Còn xa
trung tâm, tính tƣơng tác, giới thiệu sản phẩm còn hạn chế.
- Hệ thống kênh phân phối còn chƣa đa dạng.
3.3.4. Chính sách truyền thông
Quan hệ công chúng
Kênh truyền hình
Hiện tại, hoạt động quan hệ công chúng của công ty CP Enjoy Life Việt Nam
đang khá tốt. Công ty thƣờng có những buổi phỏng vấn thực tế khách hàng trên các
kênh truyền hình địa phƣơng để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Cụ thể:
- Chƣơng trình “9 phút tiêu dùng” trên kênh truyền hình VTV9;
- Bản tin trên kênh truyền hình VOV;
- Bản tin “View 24” trên kênh truyền hình VTC8;
- Bản tin 3N trên kênh truyền hình VTC16;
- Chƣơng trình “Nhịp cầu Doanh nhân” trên kênh truyền hình HTV9;
- Chƣơng trình “7 ngày công nghệ” trên kênh truyền hình VTV2;
- Chƣơng trình “Cà phê sang” trên kênh truyền hình VIV3;…
Kênh báo chí
Công ty cũng hoạt động truyền thông trên các trang báo điện tử nhƣng với số
lƣợng và tần suất ít hơn trên kênh truyền hình. Cụ thể, các trang báo mạng mà công
ty CP Enjoy Life Việt Nam có bài phỏng vấn nhƣ:
- Bài viết: https://www.baomoi.com/su-dung-chat-thai-tu-ca-de-nuoi-trong-
rau-sach-tai-nha/c/21296539.epi trên trang www.baomoi.com
- Bài viết: https://news.zing.vn/mo-hinh-trong-rau-nuoi-ca-tai-nha-khong-can-
cham-soc-post586762.html trên trang news.zing.vn
- Bài viết: http://baodatviet.vn/doi-song/nhip-song-tre/co-gai-bo-viec-ngan-
hang-ve-lam-rau-sach-3294402/ trên trang baodatviet.vn
52
- Video: https://video.vnexpress.net/tin-tuc/loi-song/mo-hinh-tren-trong-rau-
duoi-nuoi-ca-o-san-thuong-sai-gon-3614615.html trên trang vnexpress.net
Kênh hội chợ và triển lãm
Công ty CP Enjoy Life đã đƣa Enjoy Aquaponics nói riêng Aquaponics nói
chung đi sâu rộng vào đời sống ngƣời dân đô thị không chỉ qua các công cụ online;
báo chí mà thông qua ban ngành đoàn thể tham gia hội chợ triển lãm để có thể tiếp
cận trực tiếp gần hơn với khách hàng. Năm 2015 đƣợc sự hỗ trợ từ Sở Khoa Học
Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh ; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hồ Chí Minh Enjoy Aquaponics đã lần lƣợt đồng hành tham gia 4 hội chợ
Triển Lãm:
- TechMart 2015
- TechDemo 2015
- Festival Nông Nghiệp 2015
- Hội chợ triển Lãm Nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến thực
phẩm 2015.
Và năm 2016 Công ty CP Enjoy Life đã nhận lời mời từ Sở Nông Nghiệp phát
triển nông thôn đồng hành tham gia ngôi nhà chung của Sở tại Hội chợ triển lãm sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía nam và khu vực phía Bắc:
- Hội chợ tại Công viên văn hoá Thanh Lễ ( Thủ Dầu Một -Bình Dƣơng)
27/07/2016-02/08/2016
- Hội chợ Techmart 2016
- Hội chợ Công nghệ và Thiết bị chuyên ngành “Công nghệ nuôi trồng, chế
biến thực phẩm an toàn” vào ngày 03-04/11/2016 tại 79 Trƣơng Định, Phƣờng Bến
Thành,Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
- Hội chợ Hightech Agro 2016 vào ngày 10-14/11/2016 tại công viên Lê Văn
Tám,Tp.Hồ Chí Minh.
- Hội chợ AgroViet 2016 tại Khu hội chợ triển lãm giao dịch kinh tế và
thƣơng mại vào ngày 10-15/11/2016 tại 489, Hoàng Quốc Việt , Quận Cầu Giấy
Hà Nội
53
- Hội chợ Techmart 2017
- Lễ hội Cà Phê Buôn Mê Thuột 2017
Hình 3.3 Hình ảnh tham gia hội trợ, triển lãm của Công ty CP Enjoy Life
Nguồn: Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
Quảng cáo và truyền thông
Hiện tại, Công ty CP Enjoy Life đang chủ yếu hoạt động quảng cáo trên mạng
xã hội Facebook qua Fanpage chính thức của Công ty: Trồng rau sạch tự động tại
nhà – Enjoy Aquaponics và các facebook cá nhân của nhân viên.
54
Bảng 3.7 Biểu hoạt động quảng cáo và truyền thông của Công ty CP Enjoy Life
Các hoạt động
STT Hoạt động Tổng quan Chi tiết
Lập fanpage
1 Facebook
Kết bạn từ tài khoản cá nhân
Site Structure
Nội dung bài cơ bản 2 Website
Chăm sóc site
3 Youtube
thiệu về hệ
video Quay hƣớng dẫn cách trồng và chăm sóc rau sạch tại nhà
Đã lập fanpage với đầy đủ tính năng, thƣờng xuyên đăng bài về các hệ thống mới đƣợc chuyển giao cho khách hàng, thông tin khuyến mãi, chạy quảng cáo tăng lƣợng tƣơng tác để tìm kiếm khách hàng. Tƣ vấn trực tuyến cho khách hàng có nhu cầu. Dựa vào lƣợng dữ liệu hiện có/ email cá nhân để kết thêm bạn là các khách hàng tiềm năng. Đăng và chia sẻ bài đăng từ Fanpage chính của công ty. Tiếp xúc và tƣ vấn trực tuyến cho khách hàng có nhu cầu. Đã có và đang trong quá trình hoàn thiện thêm. Đã phân chia chi tiết từng mảng để dễ dàng cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin. - Đăng bài liên tục, đặc biệt phần tin tức. - Thời gian quy định: đăng chậm nhất 1 ngày sau khi nhận bài. Hiện tại, Công ty chƣa có tài khoản riêng trên kênh Youtube và sử dụng truyền thông qua tài khoản cá nhân Giám đốc công ty bà Nguyễn Phƣơng Lan. Tài khoản thƣờng xuyên đăng các video giới thống Enjoy Aquaponics và các buổi phỏng vấn thực tế khách hàng, trƣơng trình về Công ty trên các kênh truyền hình.
55
Xúc tiến bán hàng (Khuyến mại)
Hiện tại, Công ty CP Enjoy Life đang duy trì chạy các chƣơng trình khuyến
mại với tần suất trung bình 4 tháng/lần, thƣờng vào các dịp lễ lớn nhƣ Ngày giải
phóng miền Nam 30/4, Ngày Quốc khánh 2/9,… để kích cầu. Khuyến mại giảm giá
đối với cả khách hàng mua hệ thống Enjoy Aquaponics lắp đặt trọn gói và cả khách
hàng mua vật tƣ riêng lẻ.
Ngoài ra, đối với khách hàng lắp đặt trọn gói, Công ty sẽ có các quà tặng đi
kèm nhƣ: 6 tháng sử dụng hạt giống ; 6 tháng sử dụng thức ăn cá; 01 bình dung dich
rong biển; 01 men vi sinh;… gia tăng giá trị cho khách hàng.
=> Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu:
Điểm mạnh
- Hoạt động công chúng qua các kênh truyền hình và hội chợ, triển lãm của
Công ty tƣơng đối tốt. Thƣờng xuyên xuất hiện trên các phƣơng tiện đại chúng
khẳng định là đơn vị đi đầu trong việc áp dụng công nghệ Aquaponics tại Việt Nam.
- Kênh quảng cáo và truyền thông khá đa dạng, hoạt động truyền thông trên
mạng xã hội Facebook đƣợc chú trọng và là một trong những kênh truyền thông
chính.
- Thƣờng xuyên có các chƣơng trình khuyến mại và quà tặng kèm cho khách
hàng phát sinh giao dịch mua bán mới.
Điểm yếu
Hình ảnh và và video đƣợc đăng trên website và Fanpage của công ty trên
mạng xã hội Facebook chƣa đƣợc trau chuốt kỹ. Còn thiếu tính thẩm mỹ và chất
lƣợng hình ảnh chƣa cao làm giảm hiệu quả truyền thông đến khách hàng.
Chƣa có nhiều các chƣơng trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng cũ.
3.3.5. Kết luận chung về thực trạng hoạt động Marketing mix sản phẩm Enjoy
Apuaponics
Điểm mạnh
- Sản phẩm công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng
- Hệ thống logo, nhãn hiệu đồng nhất trên tất cả các sản phẩm
56
- Phân khúc giá rộng phù hợp với nhiều nhu cầu và mức thu nhập khác nhau
của khách hàng
- Đã có kênh phân phối đại diện ở 3 miền
- Hoạt động công chúng tốt
Điểm yếu
- Mẫu mã chƣa đa dạng, các mẫu mã hiện tại mới phù hợp với các khách hàng
có khoảng sân vƣờn hoặc ban công rộng.
- Sản phẩm chạy điện 24/24 nên rủi ro khi mất điện
- Giá thành cao so với các sản phẩm thay thế
- Hệ thống kênh phân phối chƣa đa dạng, địa điểm đặt các chi nhánh, đại lý
không ở nơi trung tâm, hạn chế trong việc tiếp cận khách hàng.
- Chất lƣợng hình ảnh trên kênh quảng cáo chƣa chuyên nghiệp, chủ yếu hình ảnh đƣợc chụp bằng điện thoại và đƣợc chèn logo, số điện thoại liên hệ tùy hứng.
- Chƣa chú trọng chăm sóc khách hàng cũ. Hiện tại, mới có các chính sách
khuyến mại cho khách hàng mới.
57
Kết luận chƣơng 3
Trong chƣơng này luận văn đã tổng quan về đặc thù, quá trình hình thành và phát
triển của Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam nói chung và sản phẩm Enjoy
Aquaponics nói riêng, đặc thù hoạt động Marketing mix và phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động Marketing của Công ty. Kết nối các kiến thức vể
Marketing mix ở chƣơng 1 và phƣơng pháp nghiên cứu, khảo sát thực tế ở chƣơng 2
để chỉ ra những điểm còn hạn chế hay thế mạnh cũng nhƣ cơ hội và thách thức của
Công ty trong hoạt động Marketing. Từ thực trạng và các hạn chế đƣợc chỉ ra tại
chƣơng 3, luận văn căn cứ vào đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động Marketing mix cho sản phẩm Enjoy Aquaponics của Công ty.
58
CHƢƠNG 4:ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING-MIX
CHO SẢN PHẨM ENJOY AQUAPONICS TẠI CÔNG TY CP ENJOY LIFE
VIỆT NAM
Từ việc chỉ ra các thực trạng trong hoạt động Marketing Mix của Công ty CP
Enjoy Life Việt Nam hiện nay, cũng nhƣ xác định đƣợc điểm mạnh, điểm yếu và cơ
hội, thách thức trong việc phát triển sản phẩm Enjoy Aquaponics. Luận văn đƣa ra
các các giải pháp cụ thể nhằm vận dụng và đi vào thực tế trong hoàn thiện hoạt
động Marketing mix cho sản phẩm Enjoy Aquaponics của Công ty.
4.1. Chiến lƣợc Marketing
Hiện nay trên thị trƣờng có khá nhiều các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp bộ
sản phẩm trồng rau sạch nói chung và bộ sản phẩm hợp canh trồng rau nuôi cá nói
riêng. Tuy nhiên các doanh nghiệp, cá nhân hầu hết vẫn chỉ làm ăn nhỏ lẻ, manh
mún và chƣa đầu tƣ quảng cáo hiệu quả vì vậy với mong muốn mở rộng toàn bộ thị
trƣờng đối với sản phẩm mới, ngoài đối với dân cƣ nói chung, sản phẩm tập trung
vào khách hàng ở các khu đô thị, chung cƣ lớn và các quán café vƣờn, các nhà hàng
trong thành phố. Với chiến lƣợc định vị sản phẩm chất lƣợng cao, dịch vụ hoàn hảo,
giá cả phải chăng, Công ty CP Enjoy Life Việt Nam mong muốn định vị thƣơng
hiệu là đơn vị đi đầu tiên phong trong việc áp dụng công nghệ Aquaponics vào phục
vụ cho vƣờn rau của từng cá thể, từng hộ gia đình.
Sản phẩm của Công ty là dòng sản phẩm còn khá mới đối với thị trƣờng vì
vậy chiến lƣợc marketing phụ thuộc vào từng chu kỳ của sản phẩm. Hiện tại, bộ sản
phẩm Enjoy Aquaponics của Công ty vẫn trong giai đoạn thâm nhập thị trƣờng.
Khách hàng chƣa biết nhiều về sản phẩm, mức tiêu thụ còn chậm và Công ty cũng
phải bỏ nhiều chi phí hơn. Chiến lƣợc tổng thể trong giai đoạn này đó là thiết lập thị
trƣờng, thuyết phục thêm khách hàng sử dụng sản phẩm. Bởi vì đã có thêm nhiều
doanh nghiệp, cá nhân cung ứng sản phẩm tƣơng tự ra thị trƣờng nên áp dụng chiến
lƣợc mức giá phù hợp thấp hơn so với đối thủ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và mở
rộng hệ thống phân phối để cạnh tranh với các đối thủ hiện tại và tạo rào cản ra
59
nhập ngành đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
4.1.1. Mục tiêu chiến lược marketing
Xác lập uy tín trên thị trƣờng trở thành nhà cung đầu tiên và dẫn đầu thị
trƣờng trong lĩnh vực kinh doanh hệ thống hợp canh trồng rau nuôi cá kết hợp còn
khá mới mẻ tại Việt Nam.
Gia tăng doanh số và lợi nhuận. Gia tăng thị phần và thực hiện các hoạt
động kích thích khách hàng tiêu thụ mạnh mẽ hơn.
Quảng bá thƣơng hiệu Công ty CP Enjoy Life Việt Nam gắn liền với
những lợi ích từ các sản phẩm.
Thông tin đầy đủ cho khách hàng những nội dung về sản phẩm. Giúp khách
hàng hiểu đƣợc những giá trị cốt lõi mà sản phẩm trồng rau sạch mang đến đó là
khách hàng không những có rau sạch để ăn mà còn có cá sạch và không cần phải
tốn nhiều thời gian chăm sóc và diện tích để trồng cũng nhƣ không cần hiểu biết
nhiều kiến thức trong nông nghiệp khách hàng cũng có thể trồng rau đƣợc.
Tiếp tục duy trì hình ảnh trong khách hàng, đem thông tin sản phẩm tiếp
cận đến khách hàng mục tiêu càng nhiều càng tốt, giúp khách hàng hiểu rõ hơn sản
phẩm, ƣa thích dẫn đến hành vi mua sản phẩm.
4.1.2. Thị trường mục tiêu và chiến lược định vị
Nhƣ đã nói ở trên, thị trƣờng mục tiêu muốn hƣớng đến đó là các hộ gia đình
của các khu đô thị, chung cƣ,… trong nội thành Hà Nội với các đối tƣợng khách
hàng bao gồm các bà nội trợ, nhân viên văn phòng, các ông bà ở nhà. Thị trƣờng
mục tiêu là các hộ gia đình có mức sống từ khá trở lên, có học thức, quan tâm tới
sức khỏe, yêu thiên nhiên.
So với sản phẩm các đối thủ khác, Enjoy Aquaponics có những điểm khác
biệt tạo thành lợi thế cạnh tranh nhƣ sau:
- Là sản phẩm của đơn vị đầu tiên tại Việt Nam đƣa công nghệ Enjoy aquaponics
áp dụng cho nông nghiệp đô thị với tên gọi là Hệ thống trồng rau nuôi cá tự động tại
nhà Enjoy Aquaponics. Đồng thời với sự giúp đỡ, hỗ trợ từ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, sản phẩm sẽ đƣợc quảng bá tại các hội chợ nông nghiệp, triển lãm về
60
công nghệ cao uy tín. Đây là một lợi thế mà các đối thủ không có đƣợc.
- Giá sản phẩm thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Mục đích của Công ty
là cạnh tranh với các đối thủ hiện tại và tạo rào cản ra nhập ngành đối với các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
- Ngoài việc cung cấp sản phẩm Enjoy Aquaponics, Công ty còn phát triển
thêm một số sản phẩm mới nhƣ Enjoy Rice, Enjoy Herbal Drink, Enjoy Food.
- Hệ thống chi nhánh, đại lý rộng, đã có mặt tại các thành phố lớn ở cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam
Với mong muốn ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp đô thị vì vậy Công ty
muốn định vị hình ảnh đối với khách hàng đó là sản phẩm chất lƣợng cao, bảo vệ môi
trƣờng và giá thành hợp lý tuân theo quy tắc giá thành tƣơng đồng với chất lƣợng.
Giá bán
Cao
Cao
Thấp
Chất lƣợng
Thấp
Hình 4.1. Sơ đồ định vị trên thị trƣờng mục tiêu
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Marketing – mix dành cho sản phẩm
Enjoy Aquaponics của Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
4.2.1. Chính sách về sản phẩm
4.2.1.1. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
Với các sản phẩm chính hiện tại, Công ty nên đa dạng hóa theo chiều sâu để phục
vụ đƣợc các nhu cầu và mức thu nhập khác nhau của từng đối tƣợng khách hàng.
61
Về hệ thống bể cá, khay rau
- Công ty nên tiến hành nghiên cứu, đa dạng về kết cấu của hệ thống để phù
hợp với các diện tích nhà bé hơn nhƣ các căn hộ chung cƣ. Hiện tại, sản phẩm của
công ty mới đang phù hợp cho các hộ gia đình có sân thƣợng, ban công rộng hoặc
các căn hộ trung cƣ lớn trên tầng thƣợng nhƣ penthouse. Chƣa phù hợp với đại đa
số đối tƣợng khách hàng ở trung cƣ hiện nay. Đây là đối tƣợng khách hàng có tiềm
năng cao do hầu hết là những ngƣời tri thức trẻ, hiểu biết, thu nhập ổn định và có xu
hƣớng ngày càng gia tăng ở các đô thị. Công ty nên nghiên cứu ra các sản phẩm có
thiết kế diện tích phù hợp hơn cho đối tƣợng khách hàng nhà có ban công nhỏ. Có
thể tham khảo kệ trồng rau dạng tƣờng đứng, dạng bậc thang hoặc dạng treo,…
Kệ trồng rau dựa tường đứng Kệ trồng rau dạng treo
Kệ trồng rau dạng treo Kệ trồng rau dạng bậc thang
Hình 4.2 Hình ảnh một số thiết kế kệ trồng rau tham khảo
62
- Nghiên cứu thiết kế, sản xuất thêm các khay rau, thùng cá có chất liệu, màu sắc,
họa tiết có tính thẩm mỹ cao hơn nhƣ giả đá, giả gỗ hoặc bằng gỗ công nghiệp để thêm
sự lựa chọn cho khách hàng. Những sản phẩm này có thể đặt ở mức giá cao hơn để
phục vụ cho đối tƣợng khách hàng có yêu cầu cao về tính thẩm mỹ. Không những thế,
đặc thù sản phẩm bằng gỗ có tuổi thọ ngắn hơn bằng nhựa nên Công ty có thể tăng
vòng quay mua hàng của khách khi có nhu cầu thay hệ thống khay, kệ mới.
Hình 4.3 Hình ảnh một số thiết kế kệ trồng rau với chất liệu gỗ tham khảo
Về sản phẩm hạt giống
Hiện tại, số lƣợng sản phẩm hạt giống chƣa đa dạng và đang đƣợc đóng gói ở
khối lƣợng 50 gram. Nên bổ sung thêm các chủng loại hạt giống và khối lƣợng
đóng gói khác nhau. Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực tiễn để lựa chọn một
số mẫu hạt giống phù hợp trồng với phƣơng pháp hợp canh trồng rau, nuôi cá trên
giá thể đất viên nung. Hạt giống rau chia ra 2 loại là rau ăn lá và cây lấy quả. Một số
loại hạt giống phát triển tốt trên hệ Aquaponics nhƣ: cải ngọt, mồng tơi, rau dền, rau
muống, xà lách, bí lai, cà chua, dƣa chuột, bầu, su su,…. Hạt giống phải đƣợc lựa
chọn từ nguồn đảm bảo cho chất lƣợng nảy mầm cao nhất ( đạt đƣợc 90%). Để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng, các gói đóng các hạt rau cũng nên chia ra các khối
lƣợng phù hợp cho các hộ trồng. Có 03 mức khối lƣợng đóng gói đó là 50gam,
100gam và 200 gam.
63
Bảng 4.1 Bảng trọng lƣợng hạt giống đóng gói
Loại hạt giống Trọng lƣợng (gam)
Cải ngọt 50 100 200
Mồng tơi 50 100 200
Rau rền 50 100 200
Rau muống 50 100 200
Bí lai 50 100 200
Xà lách 50 100 200
Cà chua 50 100 200
Dưa chuột 50 100 200
Bầu 50 100 200
Su su 50 100 200
Thực tế, khách hàng có thể lựa chọn đƣợc sản phẩm hạt giống ở rất nhiều địa
điểm khác tiện lợi và dễ tìm, dễ mua nhƣ chợ, siêu thị, … Vì vậy, Công ty nên nâng
cao chất lƣợng bán hàng bằng cách bán hạt giống theo Combo theo từng mùa vụ,
từng vùng miền. Hầu hết khách hàng là những ngƣời không có nhiều kiến thức về
nông nghiệp, nên lựa chọn trồng cây gì vào thời điểm nào là còn hạn chế. Công ty
nên lựa chọn các hạt giống phù hợp với từng mùa, tại từng vùng miền gộp thành
combo để bán cho khách hàng. Việc này vừa tăng tiện ích cho khách hàng vừa tăng
hiệu quả, năng suất cho hệ thống Enjoy Aquaponics khi đƣợc trồng bằng các loại
giống phù hợp.
4.2.1.2. Bổ sung các sản phẩm hỗ trợ bán rời khắc phục điểm yếu của sản phẩm
Điểm yếu của Enjoy Aquaponics là phụ thuộc vào điện năng và khi mất điện
hoặc lỏng phích cắm mà ko phát hiện sẽ gây dừng hoạt động của cả hệ thống. Nếu
không đƣợc xử lý kịp thời và diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cá chết do thiếu ô xy
và mất cân bằng vị sinh trong hệ thống. Vì vậy, Công ty nên nghiên cứu lắp đặt vào
sản phẩm hoặc bán rời thêm các sản phẩm tích điện bổ trợ, có khả năng tự động tự
chuyển nguồn điện khi mất điện. Điều này vừa khắc phục đƣợc diểm yếu của của
Enjoy Aquaponics vừa tăng doanh thu từ việc bán chéo sản phẩm cho Công ty.
64
Mặt khác, Enjoy Aquaponics nên phát huy xây dựng hình ảnh doanh nghiệp
vì môi trƣờng bằng cách nghiên cứu, thiết kế đƣa ra sản phẩm sử dụng năng lƣợng
mặt trời thay cho nguồn điện năng truyền thống.
4.2.1.3. Nâng cao chất lượng bao bì sản phẩm
Để đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm, nhãn hiệu của sản phẩm phải đƣợc
đăng ký bản quyền. Điều đó có nghĩa nhãn hiệu của sản phẩm sẽ đƣợc độc quyền
trên thị trƣờng. Hình ảnh sản phẩm cũng thế, điều này giúp cho khách hàng có thể
nhận diện đƣợc sản phẩm tốt hơn mà không bị lẫn vào sản phẩm các doanh nghiệp
khác. Đồng thời việc trùng lặp nhãn hiệu sẽ đƣợc bảo đảm là không xảy ra.
Hiện tại, toàn bộ hệ thống Enjoy Aquaponics đều đƣợc dán logo công ty, tuy
nhiên logo đƣợc dán dƣới dạng decan, độ bền không cao và chƣa phù hợp với các sản
phẩm phải tiếp xúc với môi trƣờng bên ngoài nhiều. Công ty nên in nổi Logo lên sản
phẩm để giữ đƣợc độ bền cao hơn, tăng tính thẩm mỹ và tránh bị làm giả, làm nhái.
Bao bì đóng gói hạt giống hiện tại đang là bao bì nilong cứng, Công ty nên thực
hiện đóng gói theo bao bì chất lƣợng cao nhất dành cho hạt giống đó là túi mạ nhôm.
Với bao bì nhƣ vậy, hạt giống đƣợc bảo quản tốt nhât để tránh ẩm mốc, côn trùng để
đạt đƣợc chất lƣợng nảy mầm tốt nhất, giữ đƣợc chất lƣợng hạt giống cao nhất.
Ngoài ra, trừ sản phẩm hạt giống và phân bón lá dung dịch rong biển đƣợc
thiết kế bao bì đẹp mắt, ghi rõ thông tin sản phẩm thì các sản phẩm bổ trợ khác nhƣ
Bột vi sinh và thuốc trừ sâu hữu cơ bao bì còn sơ sài chỉ dán Logo Enjoy
Aquaponics mà chƣa có tên, thông tin chi tiết sản phẩm. Công ty nên hoàn thiện bao
bì riêng cho các sản phẩm này, ghi rõ tên và các thông tin nhƣ thành phần, cách sử
dụng, công dụng, ngày sản xuất, hạn sử dụng. Tất cả các nội dung cần đƣợc in chính
xác, rõ ràng.
4.2.1.4. Dịch vụ khách hàng
Ngoài các sản phẩm chính, các dịch vụ kèm theo sản phẩm gồm có các dịch
vụ trƣớc, trong và sau khi bán sẽ đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất.
Trƣớc khi mua sản phẩm, dịch vụ khảo sát sẽ đo đạc và tƣ vấn tận nơi cho
khách hàng để khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu gia đình.
65
Trong lúc bán, ngoài giao hàng tới tận nơi và lắp đặt sản phẩm, các nhân viên kỹ
thuật còn dạy cách trồng, cách chăm sóc cũng nhƣ hỗ trợ tƣ vấn giải đáp mọi thắc
mắc cho khách hàng. Đầu số hotline cung cấp để cho khách hàng có thể gọi điện
trực tiếp 24/24 giờ giải đáp các vấn đề về kỹ thuật. Đối với hoạt động sau bán, các
nhân viên bán hàng sẽ chăm sóc khách hàng bằng cách gọi điện thoại trực tiếp để
theo dõi tình hình rau mọc để có thể giải quyết tất cả các vấn đề. Các nhân viên kỹ
thuật sẽ gửi tờ hƣớng dẫn sử dụng, cách thức trồng rau tới khách hàng.
Ngoài ra, Công ty nên làm việc với đơn vị thiết kế web để thêm tính năng
mới cho Website nhằm hỗ trợ, khuyến khích khách hàng thiết kế hệ thống Enjoy
Aquaponics của riêng mình đồng thời giảm thiểu thời gian tƣ vấn, khảo sát trực tiếp
của cán bộ kỹ thuật. Công ty sẽ cung cấp môi trƣờng để khách hàng tham gia trong
việc tự thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ bằng cách tìm hiểu các lựa chọn
trên trang web của Công ty và tự tìm kiếm giải pháp. Cụ thể, tính năng này cho
phép khách hàng có thể tự lựa chọn số lƣợng, hình dáng, màu sắc của bồn cá và
khay rau của mình, từ đó hệ thống sẽ lên đƣợc đơn giá sản phẩm và kích thƣớc, diện
tích cần có để lắp đặt sản phẩm và trả kết quả về cho khách hàng. Đây là giải pháp
giúp hai bên cùng có lợi. Doanh nghiệp có thể giảm chi phí phục vụ đối với khách
hàng và có thể đƣa họ tham gia vào quy trình thiết kế, điều đó sẽ giảm nguy cơ
khách hàng quay sang sử dụng sản phẩm của đối thủ. Khách hàng cũng có thể truy
cập các công cụ để phát triển và thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình
cũng nhƣ chủ động hơn về mặt thời gian.
Do đặc thù khách hàng hƣớng tới là những ngƣời có thu nhập từ khá trở lên
và không có nhiều thời gian nhƣng lại có yêu cầu cao về tính thẩm mỹ nên Công ty
nên phát triển thêm dịch vụ “Vệ sinh hệ thống Enjoy Aquaponics” và gói “Chăm
sóc định kỳ” bao gồm vệ sinh hệ thống, chăm sóc 2 tuần 1 lần và bảo trì hệ thống.
Dịch vụ này vừa gia tăng tiện ích cho khách hàng, vừa củng cố đƣợc chất lƣợng của
hệ thống Enjoy Aquaponics. Bởi sau từ 2 đến 3 mùa thu hoạch, nếu không đƣợc vệ
sinh thì hệ thống sẽ bị giảm hiệu quả trong việc nảy mầm và cây phát triển cũng
kém hơn.
66
4.2.2. Chính sách về giá
Mục tiêu định giá xuất phát từ mục tiêu marketing. Nhận thấy mục tiêu
marketing trong giai đoạn hiện tại đó là tiếp cận đối tƣợng khách hàng mục tiêu, mở
rộng thị phần vì vậy chiến lƣợc định vị giá phù hợp.
Hiện tại, giá các hệ thống Aquaponics của công ty đang để thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. Công ty nên duy trì chính sách giá hiện tại để giúp phát
triển mạnh hệ thống phân phối. Hệ thống Enjoy Aquaponics là sản phẩm chính của
Công ty vì vậy khi đƣợc bán với giá thấp hơn đối thủ sẽ nhanh chóng tiếp cận khách
hàng mục tiêu, từ đó giúp Công ty chiếm lĩnh thị trƣờng hiệu quả hơn. Song song
với đó là phát triển dịch vụ đi kèm (nhƣ dịch vụ vệ sinh, chăm sóc định kỳ,..) cho
các khách hàng cũ để tăng doanh thu.
Đối với nhóm có thu nhập cao, họ sẵn sàng bỏ nhiều tiền để có đƣợc các sản
phẩm an toàn cho sức khỏe của họ và vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ. Vì vậy các sản
phẩm bổ sung khác nhƣ chậu khay đựng, hệ thống giàn giá đỡ giá sẽ cao hơn, chất
lƣợng tốt, yêu cầu mỹ thuật cao, màu sắc đa dạng phù hợp không gian nội thấp của
gia đình, cửa hàng, quán.
Hiện nay, sự chênh lệch giá giữa các đại lý đang là khá lớn, trung bình
khoảng 10%. Ví dụ, cùng 1 hệ thống bao gồm 01 bể cá 700 lít, 01 khay rau lƣớn
300 lít và 4 khay rau nhỏ 100 lít ở Hà Nội đang là 20.000.000 đồng, còn ở TP.Hồ
Chí Minh là 18.000.000 đồng. Nguyên nhân do nguyên vật liệu đang đƣợc chuyển
từ TP.Hồ Chí Minh đến ở tất cả các chi nhánh, đại lý còn lại. Nên ở các tỉnh thành
khác phải chịu thêm chi phí vận chuyển. Công ty nên nâng cao chất lƣợng quản lý
hàng hóa để giảm thiểu chi phí vận chuyển, hoặc ở các tỉnh xa quá nhƣ Hà Nội nên
tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu trên địa bàn để giảm chi phí cho khách hàng.
Đồng thời việc chênh lệch giá này phải đƣợc công khai trên Website và Fanpage
chính của Công ty để khách hàng có thể chủ động kiểm tra đƣợc thông tin. Hiện
nay, giá các sản phẩm đang đƣợc niêm yết là giá tại địa bà TP.Hồ Chí Minh.
Với các khách hàng ở tỉnh thành khác ngoài địa bàn có chi nhánh, đại lý của
Công ty, ngoài chính sách lắp đặt trọn gói hiện tại, nên áp dụng thêm chính sách bán
67
nguyên vật liệu và thêm dịch vụ thuê kỹ thuật viên về lắp đặt tại nhà. Khách hàng
có thể vẫn lắp đặt đƣợc hệ thống nhƣ mong muốn với giá thấp hơn do Công ty
không phải mất chi phí bảo dƣỡng, bảo hành, chăm sóc khách hàng và tiết kiệm
trong công tác vận chuyển nguyên vật liệu.
4.2.3. Chính sách phân phối
Mục tiêu marketing hiện tại đó là tiếp cận khách hàng và chiếm lĩnh thị phần
vì vậy hệ thống phân phối xác định phải đủ rộng. Sự đòi hỏi của thị trƣờng ngày càng
cao đối với sản phẩm hàng hóa, một doanh nghiệp muốn thành công thì hoạt động
phải gắn với thị trƣờng, bất cứ sản phẩm nào cũng vậy, đƣợc sản xuất dù chất lƣợng
có tốt giá cả phù hợp nhƣng nếu không tổ chức đƣợc hệ thống phân phối đến tay
ngƣời tiêu dùng thì hiệu quả kinh doanh sẽ không cao, ảnh hƣởng tới hoạt động khác.
Nhất là đối với sản phẩm nông nghiệp, nhƣ kết quả điều tra, sự tiện lợi của địa điểm mua hàng đã ảnh hƣởng đến hơn 30% số ngƣời điều tra. Vì vậy có thể thấy rằng cần có một hệ thống phân phối rộng khắp gần khu vực dân cƣ, nhất là đối với khách hàng mục tiêu để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mặt khác, đây là sản phẩm phục vụ nhu cầu thứ phát thụ động của khách hàng, cần độ thuyết phục và tƣ vấn trực tiếp cao từ nhân viên kinh doanh, nên Công ty cần chú trọng, bổ sung hệ thống phân phối qua đội ngũ bán hàng trực tiếp. Nhận thấy vai trò đặc biệt của việc mở rộng và phát triển hệ thống phân phối, Công ty nên hƣớng tới xây dựng hệ thống phân phối tại Hà Nội nói riêng và trên tất cả các địa bàn khác nhƣ sau:
Đội ngũ bán hàng trực tiếp Ngƣời tiêu dùng
Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam Chi nhánh, đại lý, siêu thị, cửa hàng trực tiếp
Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống phân phối
Kênh 1: Công ty – Đội ngũ bán hàng trực tiếp – người tiêu dùng
Ngoài đội ngũ nhân viên kinh doanh hiện tại, Công ty nên tuyển thêm cộng
68
tác viên bán hàng để tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lƣợng tiếp thị sản phẩm.
Cộng tác tiên có thể là các sinh viên đại học chuyên ngành nông nghiệp, hay những
khách hàng cũ đã từng sử dụng sản phẩm của Công ty để làm nhân viên bán hàng
trực tiếp. Mỗi công tác viên sẽ thực hiện phụ trách và phát triển từng khu vực thị
trƣờng cụ thể. Số lƣợng cộng tác viên trƣớc dự kiến 50 ngƣời, phân chia khu vực cụ
thể. Ngoài ra để quản lý đội ngũ này cần 05 nhân viên phòng kế hoạch của Công ty.
Chính sách cộng tác viên nhƣ sau:
Quyền lợi của CTV
-
-
- Hƣở ng 5% tổng giá tri ̣ hơ ̣p đồng mà CTV mang la ̣i cho trƣ ờng Hƣở ng mƣ́ c hỗ trơ ̣ củ a trƣờng mỗi tháng 500.000 Đƣợc tham gia 1 khóa đào tạo về kỹ năng bán hàng miễn phí
- Có tên trong danh sách CTV của Phòng kinh doanh
- Khách hàng của CTV đƣợc nhân viên của trƣờng theo dõi và chăm sóc
- Đƣợc tự do làm việc theo kế hoạch riêng của mỗi CTV
- Đƣợc cung cấp các kĩ năng, tài liệu giúp CTV hoàn thành công việc tốt của mình
- Có cơ hội học hỏi, giao lƣu và chia sẻ kinh nghiê ̣m làm viê ̣c chuyên nghiê ̣p
- Có cơ hội trở thành nhân viên chính thức của Công ty
Nghĩa vụ của CTV
-
- Cam kêt làm CTV trong thờ i ha ̣n ít nhất 3 tháng Cam kết bảo đảm và xây dƣ̣ng hình ảnh củ a trung tâm đối vớ i khách hàng
và đối tác
Kênh 2: Công Ty – Chi nhánh, đại lý, cửa hàng trực tiếp – người tiêu dùng
Xây dựng thêm ít nhất 02 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội và TP.Hồ
Chí Minh, quy mô trung bình, mục đích đó là thực hiện bán và giới thiệu sản phẩm
tới khách hàng. Các cửa hàng nên bán kết hợp cả các sản phẩm khác của Công ty
nhƣ Enjoy Drink và Enjoy Food để tiết kiệm chi phí, tăng khả năng tiếp cận khách
hàng và bán chéo sản phẩm. Chức năng chính là bán thực phẩm, đồ uống và giới
thiệu sản phẩm Enjoy Aquaponics, trƣng bày thu hút sự chú ý khách hàng, thực
hiện thông báo khách hàng sản phẩm còn hiệu quả tiêu thụ dự kiến của sản phẩm
69
Enjoy Aquaponics sẽ không cao. Những cửa hàng này nên chọn thuê địa điểm ở các
Quận trung tâm, nơi đông ngƣời qua lại.
Tuyển thêm đại lý ở các thành phố lớn có mức thu nhập cao và đô thị hóa
mạnh nhƣ Vũng Tàu, Hải Phòng,…
Ngoài ra các siêu thị lớn nhƣ Metro, Big C, các siêu thị tƣ nhân trong các
khu đô thị cũng chính là môt kênh phân phối trực tiếp tuy nhiên về diện tích chiếm
giữ không quá cao nên một số giàn giá để 1 -2 cái làm mô hình, còn khách hàng có
nhu cầu sẽ có nhân viên tới tận nơi tƣ vấn.
Mối liên hệ giữa các thành viên kênh
Vì kênh phân phối đƣợc coi là nguồn lực then chốt nên nó tập hợp các tổ
chức phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ để sử dụng hay tiêu dùng. Sự thống nhất các thành viên kênh sẽ tạo ra sức mạnh
hợp tác thực hiện phân phối tới tay ngƣời tiêu dùng. Công ty nên chú trọng xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các đại lý và trung gian phân phối.
Chính sách giá, chính sách hoa hồng đƣợc công khai minh bạch để nhằm
đảm bảo sự hợp tác tích cực giữa các thành viên trong kênh.
Đồng thời mức chiết khấu phải đƣợc thay đổi theo năm để phù hợp nhằm
giảm bớt đi mức cạnh tranh, tiến hành khuyến khích các thành viên kênh.
Kiểm soát các thành viên kênh
Các quyết định về kênh là các quyết định mang tính dài hạn và nó có ảnh
hƣởng lớn đến các quyết định khác trong kênh. Do vậy khi tiến hành xây dựng và
phát triển hệ thống kênh thì trƣờng không chỉ thực hiện tuyển chọn trung gian hay
các đại diện phân phối, xây dựng mối quan hệ giữa Công ty với các thành viên
kênh, thực hiện khuyến khích mà còn cần kiểm soát các thành viên kênh một cách
hiệu quả để tránh xảy ra các mâu thuẫn hay tranh chấp về lợi ích giữa các đại lý và
trung gian phân phối.
Để làm đƣợc điều này cần có những quy định cụ thể rõ ràng:
- Các đại ký cần bán đúng giá trƣờng đã quy định tại từng thời điểm. Nếu
khách hàng khiếu nại về hàng kém chất lƣợng, hạt giống mốc, túi thủng, nhãn mác
sai khác thì đại lý cần chịu trách nhiệm đối với khách hàng.
70
- Khi nhận đƣợc hàng, các đại lý cần có trách nhiệm bảo quản hàng hóa, nếu
để hàng hóa hƣ hỏng, thì đại lý cần chịu bồi hoàn giá trị do lỗi của mình gây ra.
4.2.4. Chính sách truyền thông
Để xúc tiến thành công, mục đích làm cho khách hàng biết mình, hiểu mình,
tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp về kinh doanh nông nghiệp và rau xanh đô thị có
đăng ký công nghệ, đăng ký bản quyền và bảo hộ sản phẩm.
Thông điệp truyền thông:
Sản phẩm Enjoy Aquaponics của Công ty mong muốn đƣa đến thông điệp cho
khách hàng rằng: “Sở hữu hệ thống này khách hàng không những có rau sạch để ăn mà
còn có cá sạch và không cần phải tốn nhiều thời gian chăm sóc và diện tích để trồng
cũng nhƣ không cần hiểu biết nhiều kiến thức trong nông nghiệp khách hàng cũng có
thể trồng rau đƣợc”. Với Slogan “Không cần chăm sóc, chỉ cần thu hoạch”, một thông
điệp truyền thông tốt, nếu khuếch trƣơng tốt sẽ thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của
dƣ luận bởi vì hiện nay vấn đề rau ăn hiện nay đang có nhiều vấn đề lo ngại.
4.2.4.1. Quan hệ công chúng (PR_Public Relation)
Hiện tại, hoạt động quan hệ công chúng của Công ty đang thực hiện khá tốt.
Nên duy trì và phát huy để củng cố quan hệ mạnh mẽ với khách hàng.
- Thành lập một quỹ quan hệ công chúng (trích ra từ lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh) với chi phí phù hợp mà hiệu quả kinh doanh cao. Các khoản chi của
quỹ đƣợc sử dụng để thƣơng hiệu của sản phẩm xuất hiện trên các tạp chí quen
thuộc với ngƣời tiêu dùng và các kênh truyền hình nhƣ: Tạp chí Tiêu dùng, tạp chí
sức khỏe, tạp chí gia đình, dân trí, vnexpress, VTV1, VTV2, kênh truyền hình Hà
Nội, truyền hình K+. Thông qua các bài báo, phóng sự về chiến lƣợc kinh doanh và
giới thiệu sản phẩm để quảng bá hình ảnh và nâng cao uy tín với khách hàng hiện
tại và tiềm năng.
Nhằm củng cố quan hệ mạnh mẽ với khách hàng, cần tiếp tục tham gia tích -
cực các hội trợ hàng tiêu dùng, hội trợ khoa học, hội trợ nông nghiệp,…
Sử dụng hình ảnh ngƣời đại diện Nguyễn Phƣơng Lan thông qua các bài -
báo PR về việc từ bỏ công việc Giám đốc tại một ngân hàng lớn để khởi nghiệp với
71
dự án Enjoy Aquaponics.
- Chính sách Quan hệ công chúng sẽ đƣợc thực hiện triệt để bằng cách tất cả
nhân viên của công ty đều nắm vững chiến lƣợc và chính sách kinh doanh nhằm
giúp củng cố hình ảnh của công ty mọi lúc, mọi nơi.
Bảng 4.2 Chƣơng trình PR
Chi phí TT Nội dung Chi tiết/hướng dẫn Tần suất (VNĐ)
Viết bài đăng tải trên các báo 2 tháng/lần 300.000/lần 1 Bài PR
Chuẩn bị kịch bản, tham gia Truyền hình các hội nghị về rau sạch dùng ở 3 tháng/lần 3.000.000 2 Hà Nội đô thị
Tăng lợi ích cho khách hàng.
- Tham dự các hội chợ, triển 5 5 tháng/lần 8.000.000/lần Events lãm hàng nông nghiệp, các hội
thảo về rau sạch
4.2.4.2. Quảng cáo và truyền thông
Tận dụng triệt để quảng cáo truyền miệng – chiến lược “vết dầu loang” do
cảm giác an toàn đặc biệt khi sử dụng sản phẩm, tính độc đáo, tính năng vƣợt trội
của sản phẩm, giá cả, và tinh thần phục , nên một khi khách hàng đã dùng sản phẩm
của trƣờng sẽ giới thiệu và tuyên truyền cho các khách hàng khác.
Với cách thức tiếp cận Door to door nhằm gõ cửa tận nhà để giới thiệu sản
phẩm, phân phối brochure cho khách hàng. Trƣớc tiên có thể thực hiện tại các
chung cƣ, các đô thị mới và đẹp nhƣ Ecopark, Ciputra, Mỹ Đình, Văn Quán, …Ở
đây tập hợp nhiều các gia đình mong muốn đƣợc dùng rau sạch và mong muốn có
thêm không gian xanh trong khuôn viên gia đình.
Quảng cáo trên mạng Internet:
- Thƣờng xuyên cập nhập thông tin, giới thiệu hình ảnh, mẫu mã, giá cả các
sản phẩm, cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác của sản phẩm trên Website của
Công ty. Nâng cao chất lƣợng nội dung và hình ảnh, clip đăng tải để tạo cảm giác
72
chuyên nghiệp hơn.
- Tận dụng tối đa những báo mạng có uy tín và có số lƣợng khách hàng mục
tiêu thƣờng xuyên theo dõi nhƣ dantri.com.vn, vnexpress.net,Vietnam.net để chạy
quảng cáo Fanpage, Website.
- Chạy các chƣơng trình quảng cáo cho Fanpage chính của Công ty trên
mạng xã hội Facebook theo hai hƣớng với hai mục tiêu khác nhau. Thứ nhất, chạy
quảng cáo chung page và sản phẩm Enjoy Aquaponics để tiếp cận những khách
hàng chƣa biết đến sản phẩm. Thứ hai, chạy quảng cáo các bài viết đăng tin khuyến
mại để kích cầu những khách hàng đã biết đến sản phẩm mà chƣa sử dụng hoặc có ý
định mua mới. Có thể tiến hành mua like và tƣơng tác của các công ty, tuy nhiên
phải mua đúng khách hàng mục tiêu.
- Mời ngƣời nổi tiếng sử dụng sản phẩm với giá ƣu đãi và quảng cáo trên tài
khoản Facebook cá nhân. Nên trọn những nhân vật đã có gia đình và có hình ảnh tốt
trong việc chăm sóc gia đình và con cái nhƣ: MC Minh Trang, MC Phan Anh, MC
Diệp Chi, Vợ chồng ca sỹ Lý Hải,… Đây là kênh quảng cáo truyền thông tốn ít chi
phí mà đem lại hiệu quả cao, có sức lan tỏa lớn.
- Chuyên nghiệp hóa công tác truyền thông trên Youtube bằng cách lập tài
khoản riêng của Công ty. Thƣờng xuyên quay và đăng tải các clip giới thiệu, hƣớng
dẫn sử dụng sản phẩm, chia sẻ bí quyết trồng và chăm sóc rau tại nhà. Phải đảm bảo
các clip đƣợc quay với chất lƣợng hình ảnh cao, âm thanh tốt, ghi chú rõ ràng.
Không nên dùng các clip quay tự phát bằng điện thoại.
- Những ngƣời tiêu dùng nếu muốn nhận thông tin về sản phẩm một cách
thƣờng xuyên có thể để lại địa chỉ Email, trƣờng sẽ cập nhật thông tin theo tháng
(kèm theo cả poster). Không những thế, trên Website này, ngƣời tiêu dùng có thể
trao đổi trực tiếp với những ngƣời quản lý Website để nhận đƣợc các thông tin tƣ
vấn cần thiết.
4.2.4.3. Xúc tiến bán hàng (Khuyến mại)
Hiện tại, Khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty sẽ đƣợc khách hàng sẽ
nhận đƣợc nhiều tặng phẩm khuyến mại đi kèm. Công ty nên tiếp tục duy trì và
triển khai thêm các chƣơng trình khuyến mại để tăng lƣợng khách hàng mới.
73
Tuy nhiên, Công ty mới chỉ có các chƣơng trình khuyến mại cho khách hàng
mua mới hệ thống hoặc vật tƣ mà chƣa có chính sách ƣu đãi, khuyến mại cho khách
hàng cũ. Với các khách hàng giao dịch từ lần thứ 2 trở đi, Công ty nên có chính
sách giảm giá trực tiếp thêm 5%, kích thích khách hàng mở rộng diện tích hệ thống.
Ngoài ra, Enjoy Life cũng nên kết hợp chƣơng trình đi chăm sóc khách hàng
cũ và khuyến mại bằng cách tặng dịch vụ “Vệ sinh hệ thống Enjoy Aquaponics” đối
với các khách hàng đã mua hệ thống từ 6 tháng trở lên. Qua đấy, giới thiệu đến
khách hàng hai gói dịch vụ mới của Công ty là “Vệ sinh hệ thống Enjoy
Aquaponics” và “Chăm sóc định kỳ”. Khuyến khích khách hàng ký hợp đồng sớm
để nhận khuyến mại.
74
Kết luận chƣơng 4
Dựa vào đánh giá hiện trạng hoạt động Marketing mix của Công ty CP Enjoy
Aquaponics ở chƣơng 3, trong chƣơng này, tác giả đã vận dụng các quy trình
Marketing hỗn hợp để đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động Marketing mix nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung.
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Thị Lan Anh, 2013. Xây dựng kế hoạch Marketing hỗn hợp cho bộ sản phẩm
trồng rau sạch của trường Đại học Nông nghiệp I tại Hà Nội. Chuyên đề tốt nghiệp.
2. Trƣơng Đình Chiến và Phạm Thị Huyền, 2012. Giáo trình quản trị marketing.
Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Nguyên Cự, 2008. Giáo trình Marketing nông nghiệp. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Nông nghiệp.
4. Đồng Thanh Nam, 2011. Vận dụng Marketing – mix trong tiêu thụ sản phẩm
rau an toàn của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội trên địa bàn Tp Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp. Đại học thƣơng mại.
5. Philip Kotler, 2009. Quản trị marketing. Hà Nội: NXB Lao động - xã hội.
6. Philip Kotler, 2011. Marketing 3.0. Hồ Chí Minh: NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh.
7. Philip Kotler, 2007. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Lao động - xã hội.
8. Philip Kotler và cộng sự, 2016. Bước chuyển Marketing. Hà Nội: NXB Trẻ.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
9. Bailey Norwood, 2015. Agricultural Marketing and Price Analysis.
10. V. James Rhodes, 2006. The Agricultural Marketing System. Publishing
company: RentU.
WEBSITE
11. http://enjoylife.vn/
12. http://www.gso.gov.vn/
76
PHỤ LỤC 1
Mã số phiếu:………
PHIẾU KHẢO SÁT THỊ TRƢỜNG VỀ HỆ THỐNG TRỒNG RAU NUÔI CÁ
TỰ ĐỘNG TẠI NHÀ ENJOY AQUAPONICS
Kính chào Qúy vị!
Tôi là học viên cao học khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Hiện nay tôi đang thực hiện cuộc nghiên cứu phục vụ cho việc
làm chuyên đề tốt nghiêp: “Khảo sát thị trường về hệ thống trồng rau nuôi cá tự
động tại nhà Enjoy Aquaponics”. Xin Quý vị vui lòng dành chút thời gian quý báu
để giúp tôi hoàn tất bảng câu hỏi dưới đây. Các thông tin này chỉ có ý nghĩa nghiên
cứu và được đảm bảo giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!
PHẦN A. THÔNG TIN QUẢN LÝ
Họ và tên ....................................................................................................................
Giới tính: ....................................................................................................................
Tuổi: ...........................................................................................................................
Số điện thoại: .............................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………
PHẦN B: NỘI DUNG
1. Gia đình Anh/ Chị thƣờng mua rau dành cho bữa ăn gia đình hàng ngày là ở
đâu ?
o Mua ở chợ
o Mua ở siêu thị
o Tự trồng rau tại gia đình
o Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ)
…………………………………………………………………
2. Trong các tiêu chí lựa chọn rau dành cho gia đình, tiêu chí nào Quý vị ƣu tiên
lựa chọn? (Có thể đánh dấu 2 lựa chọn )
o Giá thành rẻ
o Chỗ mua tiện lợi
o Chất lƣợng đảm bảo
o Chỗ mua uy tín
o Ý kiến khác ………………………………………………….
3. Gia đình Quý vị đã từng tự trồng rau tại gia đình chƣa ?
o Chƣa (Vui lòng xuống câu số 4)
o Có (Vui lòng xuống câu số 5)
4. Vì sao Quý vị không tự trồng rau sạch ăn ở nhà? (Có thể chọn nhiều đáp án)
O Bận rộn nên không có thời gian
O Không có diện tích gieo trồng
O Không biết mua đất trồng, hạt giống ở đâu
O Năng suất rau trồng không cao
O Nghi ngờ chất lƣợng rau
Lý do khác (Vui lòng xin ghi rõ):……………………………………………
( Vui lòng xuống câu 9 )
5. Dƣới đây là những phát biểu có liên quan đến việc trồng rau tại nhà mà Quý vị đã
từng, xin cho biết MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý của Quý vị bằng cách đánh dấu X vào ô
thích hợp theo qui tắc:
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Tƣơng đối không đồng ý
(3) Không đồng ý cũng không phản đối (4) Tƣơng đối đồng ý (5) Hoàn toàn
đồng ý
Tƣơng Không Tƣơng Hoàn Hoàn đối đồng ý đối đồng toàn toàn không cũng ý đồng ý Tiêu chí đồng ý đồng ý không
(1) phản đối (4) (5) (2) (3)
Chủng loại rau
phong phú đa dạng
Thời gian hạt nảy
mầm và mọc nhanh
Giá cả hợp lý
Rau tƣơi xanh
Chậu đựng bền
Hƣớng dẫn sử dụng
đơn giản
Đội ngũ tƣ vấn nhiệt
tình chuyên nghiệp
Thuận tiện khi mua
6. Ở gia đình Quý vị thì ai là ngƣời thƣờng xuyên chăm sóc vƣờn rau nhất?
O Ông, bà
O Bố
O Mẹ
O Con cháu
7. Quý vị có sử dụng phân bón để bón cho rau không?
O Có
O Không
8. Quý vị có tin tƣởng vào chất lƣợng rau sạch gia đình trồng hay không?
O Hoàn toàn không tin tƣởng
O Tƣơng đối không tin tƣởng
O Không có ý kiến
O Tƣơng đối tin tƣởng
O Hoàn toàn tin tƣởng
9. Quý vị đã biết đến giá thể hữu cơ thay thế cho đất trồng để có thể tự trồng rau,
hoa mà không cần bón phân không?
O Chƣa từng nghe đến
O Đã từng nghe đến nhƣng chƣa dùng thử
O Đã từng nghe đến và đã từng dùng
10. Quý vị có mong muốn thử sử dụng một hệ thống trồng rau nuôi cá tự động
không cần chăm sóc, không cần bón phân nhƣng vẫn đảm bảo năng suất rau củ
(hoa) và chất lƣợng cá hay không?
O Có
O Không
11. Khách hàng mong muốn trồng rau bằng khay chậu nhƣ thế nào?
O Khay bìa carton cứng
O Khay thùng xốp
O Khay thùng nhựa
O Ý kiến khác …………………………………………………….
12. Quý vị mong muốn sử dụng phƣơng thức liên hệ, dịch vụ hỗ trợ thông qua?
O Email
O Điện thoại cá nhân
O Điện thoại gia đình
O Đến nhà trực tiếp
O Ý kiến khác …………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn quý vị đã bớt chút thời gian để thực hiện cuộc phỏng vấn
này!
PHỤ LỤC 2
Các hệ thống Aquaponics của công ty CP Enjoy Life Việt Nam
Sản phẩm Hình ảnh Giá thành (đồng)
13.000.000 Hệ Aquaponics 1
- 1 bể cá tròn 300 lít
- 4 khay rau 100 lít
- 1 Giàn leo
28.000.000 1. Hệ Aquaponics 2
- 1 hồ cá 700 lít
- 1 khay rau lớn 300 lít
- 8 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo
10.000.000 2. Hệ Aquaponics 3
- 1 hồ cá 200 lít
- 3 khay rau 100 lít
3. Hệ Aquaponics 4 7.500.000
- 1 bồn cá 700 lít
- 1 khay rau lớn 300 lít
với diện tích 1,2m2;
có thể mở rộng tối đa
7 bồn rau xanh 100 lít
4. Hệ Aquaponics 5 7.000.000
- 1 hồ cá 200 lít
- 2 khay rau 50 lít.
5. Hệ Aquaponics 6 13.000.000
- 1 bồn cá 700 lít
- 1 khay rau lớn 300
lít/ 2 bồn rau 100 lít
- 1 Giàn leo
6. Hệ Aquaponics 7 15.500.000
- 1 bồn cá 700 lít
- 1 khay rau 300 lít
- 3 khay rau nhỏ 100 lít
- 1 Giàn leo
18.000.000 7. Hệ Aquaponics 8
- 1 bồn cá 700 lít
- 1 khay rau lớn 300 lít
- 4 khay rau nhỏ 100 lít
- 1 giàn leo
21.000.000 8. Hệ Aquaponics 9
- 1 bồn cá 700 lít
- 1 khay rau 300 lít
- 5 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo
23.000.000 9. Hệ Aquaponics 10
- 1 bồn cá lớn 700 lít
- 1 khay rau 300 lít
- 6 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo.
25.500.000 10. Hệ Aquaponics 11
- 1 bồn cá lớn 700 lít
- 1 khay rau 300 lít
- 7 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo
34.000.000 11. Hệ Aquaponics 12
- 2 bồn cá 700 lít
- 2 khay rau 300 lít
- 8 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo
39.000.000 12. Hệ Aquaponics 13
- 2 bồn cá 700 lít
- 2 khay rau 300 lít
- 10 khay rau 100 lít
- 1 giàn leo
Nguồn: Tự tổng hợp
PHỤ LỤC 03
Bảng vật tư hệ thống Aquaponics của công ty CP Enjoy Life Việt Nam
TT
Mặt hàng
Đơn giá
Ghi chú thông tin sản phẩm
1 Khay vàng, cam, xanh 100 lit
Nhựa nguyên sinh
340,000
Basic ( 1 bể cá 700lit + 1 khay
2
rau 300lit)
2,100,000
3 Bồn cá tròn 350lit
1,075,000
4
Thùng lọc vi sinh 30 lit
1,300,000
5 Đất viên nung ( bao 50 lit )
205,000
Đất Aquaponics Việt Nam
6 Belt siphon
250,000
7 Bơm lớn 5400
800,000
8 Bơm nhỏ 2500
400,000
9 Máy oxy
150,000
10 Dƣỡng chất rong biển
160,000
11 Thiết bị hẹn giờ tự động timer
300,000
12 Hạt giống/gói
15,000
13 Bột vi sinh
150,000
14 Cục sủi
20,000
15 Dây oxy
150,000
16 Hộp điện chống nƣớc
400,000
Nguồn: Công ty Cổ phần Enjoy Life Việt Nam
PHỤ LỤC 04
Hình ảnh sản phẩm của Công ty CP Enjoy Life Việt Nam
Bộ khay, thùng nhựa trồng rau nuôi cá Khung giá sắt làm giàn rau và khung
chân
Sỏi nhẹ Kezamzit Hạt giống Việt Nam
Bột vi sinh Phân bón lá từ dung dịch rong biển
Thuốc trừ sâu hữu cơ, sinh học Máy cho cá ăn tự động
Nguồn: Tự tổng hợp