BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------(cid:91)(cid:91)(cid:9)(cid:92)(cid:92)--------
ĐINH TRỌNG THỂ
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT TINH GỌN TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ QUANG TRUNG – NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ:QTKD-09141
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN VƯỢNG
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả đề tài ‘‘Nghiên cứu áp dụng mô hình sản xuất Lean tại xí nghiệp cơ
khí Quang Trung – Ninh Bình’’ xin cam đoan đây là luận văn do tác giả tự nghiên
cứu các tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan, quan sát, nghiên cứu thực trạng
hệ thống sản xuất của xí nghiệp cơ khí Quang Trung để đưa ra các giải pháp và thực
hiện một số cải tiến để áp dụng hệ thống sản xuất Lean tại cơ khí Quang Trung với
mong muốn ngày càng hoàn thiện hệ thống sản xuất của xí nghiệp. Đề tài này
không sao chép của bất cứ ai.
LỜI CẢM ƠN
Em gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tập thể thầy cô giáo khoa Kinh tế và
Quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Trong suốt hai năm qua thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong học tập, nghiên cứu và tích lũy kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn thầy TS. Ngô Văn Vượng đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và tìm kiếm tài liệu nhưng do kiến
thức còn nhiều hạn chế vì vậy bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi các
thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đồng tình ủng hộ và đóng góp ý
kiến của quý thầy, cô và các bạn để giúp em hoàn thành tốt bản luận văn của mình.
Hà nội, ngày…tháng…năm 2012
Học viên
Đinh Trọng Thể
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài I
2. Mục đích nghiên cứu đề tài III
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu IV
4. Nội dung nghiên cứu IV
5. Phương pháp nghiên cứu VI
6. Kết cấu luận văn VI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT LEAN 1 (TINH GỌN).
1 1.1. Định nghĩa hệ thống sản xuất Lean
2 1.2. Mục tiêu của sản xuất Lean
1.2.1 Gia tăng công việc tạo ra giá trị và loại bỏ lãng phí 2
1.2.2 Giảm thời gian chu kỳ sản xuất 4
1.2.3 Giảm thiểu mức hàng tồn kho 5
1.2.4 Cải thiện năng suất lao động và tăng sản lượng 5
1.2.5 Tận dụng thiết bị và mặt bằng 5
1.2.6 Tăng tính linh động 5
1.3. So sánh lợi ích của hệ thống sản xuất Lean với hệ thống sản xuất 5 thông thường
6 1.4. Một số công cụ & Phương pháp trong sản xuất Lean
1.4.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ( Value Stream Mapping) 6
1.4.2 Tiêu chuẩn hóa công việc ( Standardized Work) 8
1.4.3 Quản lý công cụ trực quan (Visual Management) 11
1.4.4 Chất lượng từ gốc ( “ Do it right in the first time” hay ‘‘làm đúng ngay 12 từ đầu’’)
1.4.5 Thời gian chuyển đổi/ chuẩn Bị ( Change over/ setup time) 14
1.4.6 Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT 14
1.4.7 Kanban 15
1.4.8 Cân bằng chuyền sản xuất (Heijunka) 16
1.4.9 Hệ thống giữ nhịp (Pacemaker) 19
1.4.10 Giải quyết vấn đề trong sản xuất (Plan – Do – Check – Actinon) 20
1.5 Kinh nghiệm áp dụng hệ thống sản xuất Lean của một số công ty ở 22 Việt Nam trong giai đoạn đầu
23 1.6 Lean và các quan điểm quản trị sản xuất hiện đại khác
1.6.1 Lean và Six sigma 23
1.6.2 Lean và TQM (Total Quanlity Management) 24
1.6.3 Lean và lý thuyết của những sự hạn chế (TOC) 27
1.6.4 Lean và ISO 28
30 Kết luận chương 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT CỦA XÍ 31 NGHIỆP CƠ KHÍ QUANG TRUNG – NINH BÌNH
31 2.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp cơ khí Quang Trung - Ninh Bình
2.1.1 Thông tin xí nghiệp cơ khí Quang Trung, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm 31 khách hàng
2.1.2 Chủ trương phát triển kinh doanh 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 33
2.1.4 Cơ cấu lao động Công ty 34
2.1.5 Máy móc thiết bị 38
2.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ khí Quang Trung trong 39 năm gần đây
2.1.7 Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu và dịch vụ của xí nghiệp cơ khí 40 Quang Trung – Ninh Bình
42 2.2 Thực trạng sản xuất của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
2.2.1 Giới thiệu mặt bằng chung nhà máy tại Ninh Bình 42
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất thiết bị nâng hạ 45
2.2.2.1 Quy trình khảo sát thiết kế, tư vấn sản xuất thiết bị nâng hạ 45
2.2.2.2 Nội dung cơ bản các bước trong quy trình công nghệ 45
2.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm thiết bị nâng hạ 46
2.2.3.1 Quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ 46
2.2.3.2 Nội dung các bước trong quy trình sản xuất 47
50 2.3 Phân tích hệ thống quy trình sản xuất gia công thiết bị nâng hạ
2.3.1 Quy trình gia công sản xuất thiết bị nâng hạ 50
2.3.2 Phân tích hệ thống sản xuất thiết bị nâng hạ 52
2.3.2.1 Quy trình gia công dầm thiết bị nâng hạ 54
2.3.2.2 Quy trình gia công cụm bánh xe di chuyển thiết bị nâng hạ 64
2.3.2.3 Quy trình gia công xe con nâng hạ thiết bị 67
2.3.2.4 Quy trình lắp đặt hoàn thiện thiết bị nâng hạ 71
2.4 Phân tích các loại lãng phí theo mô hình sản xuất Lean xuất hiện 74 trong quá trình sản xuất thiết bị nâng hạ
91 Kết luận chương 2
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT LEAN TẠI XÍ 95 NGHIỆP CƠ KHÍ QUANG TRUNG NINH BÌNH.
3.1.Định hướng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 95 cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
96 3.2. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, bài học thực tiễn
3.2.1 Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề 96
3.2.2 Bài học thực tiễn 99
104 3.3. Các giải pháp xây dựng hệ thống sản xuất Lean
3.3.1 Thành lập nhóm áp dụng hệ thống sản xuất Lean 104
3.3.2 Tuyên thệ áp dụng hệ thống sản xuất Lean là cốt lõi thực hiện chương 104 trình cải tiến liên tục trong doanh nghiệp
3.3.3 Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai 105
3.3.4 Hoàn thiện việc áp dụng các công cụ đã lựa chọn 107
3.3.5 Tiếp tục đề xuất áp dụng những công cụ tiếp theo của hệ thống sản xuất 108 Lean vào trong xưởng sản xuất
3.4. Giải pháp áp dụng hệ thống sản xuất Lean vào quy trình sản xuất và 109 một số kết quả đạt được
3.4.1 Cơ sở 109
3.4.2 Nội dung giải pháp 111
3.4.3 Kết quả 127
132 Kết luận chương 3
133 KẾT LUẬN
135 TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh Trang
Hình 1.1: Mục tiêu là giảm chi phí 2
Hình 1.2: Biểu tượng sơ đồ chuỗi giá trị 7
Hình 1.3: Ví dụ sơ đồ chuỗi giá trị hiện trạng 7
Hình 1.4: Quy tắc trong Mater Production Scheduling 15
Hình 1.5: Ví dụ bố trí chuyền thẳng 17
Hình 1.6: Ví dụ bố trí chuyền tế bào 17
Hình 1.7: Vòng tròn PDCA 18
Hình 1.8: Hàng sửa lắp ráp 22
Hình 1.9: Giầy loại B 22
Hình 1.10: Vòng tròn Deming 25
33 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Hình 2.2: Siêu thị cẩn cẩu 40
40 Hình 2.3: Cầu cẩu trục dầm đôi sức nâng gần 1200 tấn dùng cho thủy điện sơn la
Hình 2.4: Cẩu cảng 40
Hình 2.5: Cẩu cổng trục 40
Hình 2.6: Cẩu chân đế 40
Hình 2.7: Cẩu Container 40
Hình 2.8: Cẩu trục tháp 40
Hình 2.9: Cẩu bánh xích 40
Hình 2.10: Các loại xe con cho thiết bị nâng 41
Hình 2.11: Cẩu bánh lốp 41
Hình 2.12: Tủ điều khiển thiết bị nâng công suất từ 5 – 1200 tấn 41
Hình 2.13: Mẫu nhà khung công nghiệp 41
43 Hình 2.14: Sơ đồ vị trí xưởng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Hình 2.15: Sơ đồ quy trình khảo sát thiết kế, tư vấn sản xuất cầu trục 45
Hình 2.16: Quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ xí nghiệp cơ khí 46 Quang Trung – Ninh Bình.
Hình 2.17: Bản vẽ cầu cổng trục dầm đôi 48
53 Hình 2.18: Sơ đồ giá trị hiện trạng sản xuất thiết bị nâng hạ điển hình của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Hình 2.19: Kanban tín hiệu nguyên công vật tư tôn tấm 56
75 Hình 2.20: Sơ đồ bố trí xưởng sản xuất tổ hợp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tại đường vào cảng Ninh Phúc.
Hình 2.21: 5S Xưởng gia công tinh 88
Hình 2.22: 5S Xưởng lắp 88
Hình 2.23: 5S Xưởng khuôn mẫu 88
Hình 2.24: 5S Xưởng làm sạch 88
Hình 2.25: 5S Xưởng gia công kết cấu thép 88
Hình 2.26: 5S Xưởng sơn 88
Hình 2.27: 5S Xưởng đúc 88
106 Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Hình 3.2: Trước, 2 người cắt 2 sản phẩm, và cắt 1 sản phẩm hết 36 phút 112
Hình 3.3: Sau, phân 2 người làm trên 1 sản phẩm và mỗi người làm 18 phút 112
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1: So sánh lợi ích sản xuất Lean với sản xuất thông thường 6
Bảng 1.2: Bảng phân tích công việc 9
Bảng 1.3: Bảng mẫu tiêu chuẩn hóa công việc 10
Bảng 1.4: Bảng Yamazumi 16
Bảng 1.5: Bảng tổng hợp liên kết công cụ của sản xuất Lean với mục tiêu 19 của sản xuất Lean.
Bảng 1.6: Thực hiện bước công việc của Nike Việt Nam khi triển khai Lean 20
Bảng 1.7: Quy trình áp dụng sản xuất Lean của Nike Việt Nam 21
Bảng 1.8: Các cấp độ six sigma 23
34 Bảng 2.1: Nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tính đến 12/2011
Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – 37 Ninh Bình tính đến 12/2011
Bảng 2.3 Tuổi nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tính 37 đến 12/2011
Bảng 2.4 Giới tính, sức khỏe nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – 37 Ninh Bình tính đến 12/2011
Bảng 2.5: Danh sách máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm từ thép 12/2011 38
Bảng 2.6: Danh sách máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm từ gỗ 12/2011 39
Bảng 2.7: Bảng thu nhập của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình 39 theo năm.
Bảng 2.8: Diện tích đất và nhà xưởng tính đến tháng 10/2011 44
Bảng 2.9: Bảng sơ đồ công việc sản xuất cầu cổng trục 49
Bảng 2.10: Các nguyên công gia công thiết bị nâng hạ 50
Bảng 2.11: Gia công cụm bánh xe di chuyển 50
Bảng 2.12: Gia công hộp giảm tốc 50
Bảng 2.13: Nhịp sản xuất ra 1 Kg sản phẩm. 51
Bảng 2.14: Phân tích công việc cắt tấm sắt của dầm 54
Bảng 2.15: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 55
Bảng 2.16: Bảng mẫu biểu Pallet ghi quy cách vật tư 55
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công cắt 56
Bảng 2.18: Phân tích công việc hàn ghép các tấm sắt của dầm 57
Bảng 2.19: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 58
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công hàn dầm: 58
Bảng 2.21: Phân tích công việc làm sạch bề mặt 59
Bảng 2.22: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 59
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công làm sạch: 60
Bảng 2.24: Phân tích công việc sơn 60
Bảng 2.25: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 61
Bảng 2.26: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công sơn: 61
Bảng 2.27: Bảng phân tích công việc lắp thiết bị nâng 62
Bảng 2.28: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 62
Bảng 2.29: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công lắp 63
Bảng 2.30: Bảng phân tích công việc gia công trục di chuyển bánh xe 63
Bảng 2.31: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 64
Bảng 2.32: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công trục bánh xe: 64
Bảng 2.33: Bảng phân tích công việc gia công cụm bánh xe di chuyển 65
Bảng 2.34: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 65
65
Bảng 2.35: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công bánh xe di chuyển Bảng 2.36: Bảng phân tích công việc gia công bánh răng 66
Bảng 2.37: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 66
Bảng 2.38: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công bánh răng 66
Bảng 2.39: Bảng phân tích công việc gia công vỏ hộp giảm tốc 67
Bảng 2.40: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 67
Bảng 2.41: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công hộp giảm tốc 68
Bảng 2.42: Bảng phân tích công việc gia công trục bánh răng hộp giảm tốc 68
Bảng 2.43: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 69
Bảng 2.44: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công trục bánh răng 69 hộp giảm tốc
Bảng 2.45: Bảng phân tích công việc gia công cụm bánh răng hộp giảm tốc 70
Bảng 2.46: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 70
Bảng 2.47: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công cụm bánh răng 70 hộp giảm tốc:
Bảng 2.48: Bảng phân tích tổng hợp công việc lắp đặt thiết bị nâng 71
Bảng 2.49: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean 72
Bảng 2.50: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công lắp đặt thiết bị nâng 72
Bảng 2.51: Tổng hợp thời gian các việc còn lại 73
Bảng 2.52: Tổng hợp thời gian sản xuất cho một thiết bị nâng hạ điển hình 73
Bảng 2.53: Bảng thời gian chu kỳ sản xuất (Lead time) 74
Bảng 2.54: Bảng thu thập thời gian và quãng đường vận chuyển tôn tấm 76
Bảng 2.55: Bảng thu thập thời gian cho chờ đợi 78
Bảng 2.56: Biểu mẫu đánh giá về 5S 87
Bảng 3.1: Bảng liên kết các công cụ đến giải quyết các vấn đề 110
Bảng 3.2: Bảng phân tích công việc công đoạn cắt sắt cho thiết bị nâng hạ 111
Bảng 3.3: Bảng tiêu chuẩn hóa công việc công đoạn cắt sắt 112
Bảng 3.4: Cải tiến quy trình thay đổi nguyên công xọc rãnh then 116
Bảng 3.5: Cải tiến quy trình thay đổi dao nguyên công tiện trục bậc 117
Bảng 3.6: Cải tiến quy trình thay đổi mũi khoan để khoan hệ lỗ hộp giảm 118 tốc
Bảng 3.7: Cải tiến quy trình thay đổi khuôn mẫu cho mã hàng mới 119
Bảng 3.8: Sơ đồ kế hoạch sản xuất hoàn thành theo công đoạn 121
Bảng 3.9: Bảng kiểm soát sản xuất 123
Bảng 3.10: Bảng kế hoạch sản xuất của phân xưởng 124
Bảng 3.11: Bảng Yamazumi 124
Bảng 3.12: Báo cáo giải quyết vấn đề hàng sửa 126
Bảng 3.13: Tiết kiệm vệ sinh sạch sẽ nơi sản xuất 128
Bảng 3.14: Tiết kiệm cho việc di chuyển 128
Bảng 3.15: Bảng kế hoạch nhập vật tư cho sản xuất 129
Bảng 3.16: Tiết kiệm chi phí tài chính do giảm thời gian lưu kho: 131
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT LEAN (TINH GỌN).
1.1. Định nghĩa hệ thống sản xuất Lean
Trong những năm của thập niên 1950, Eiji Toyoda đã nghiên cứu rất kỹ hệ
thống sản xuất của Ford, khi đó Ford là Công ty đại diện tiêu biểu cho ngành kỹ
thuật sản xuất tốt nhất trên thế giới {Dennis, 2007, Tr.11}. Ông kết luận rằng, hệ
thống sản xuất của Ford không thích hợp với nước Nhật do hệ thống sản xuất Ford
được biết đến như là hệ thống sản xuất có kích thước lô hàng với nhiều sản phẩm
giống nhau hay kích thước lớn (mass production).
Để xây dựng hệ thống sản xuất Toyota, Eiji Toyoda và Taiichi Ohno đã tạo ra
một mô hình sản xuất Lean – hệ thống sản xuất tinh gọn. Sự giới hạn về vốn đã thôi
thúc họ phát triển những máy móc có tính linh hoạt, có kích thước nhỏ gọn và dễ
dàng chuyển đổi trong sản xuất. Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ đối với người lao
động làm việc lâu dài cho một Công ty đã tạo nên hình ảnh Công ty như là cộng
đồng sống đã giúp cho người lao động đóng góp nhiệt tình và tham gia trong việc
giải quyết những khó khăn cho Công ty {Dennis, 2007, Tr.11}
Hệ thống sản xuất Lean là một hệ thống các công cụ và phương pháp nhằm liên
tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất. Lợi ích chính của hệ
thống sản xuất này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng và rút ngắn thời gian
sản xuất.
Một cách hiểu khác về hệ thống Lean đó là việc nhắm đến mục tiêu: với cùng
một mức sản lượng đầu ra nhưng có lượng đầu vào thấp hơn, ít thời gian hơn, ít mặt
bằng hơn, ít nhân công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn.
Trước đây, lợi nhuân của doanh nghiệp được hiểu theo công thức:
Công thức cũ: Chi phí + lợi nhuận = giá
Theo công thức này, hệ thống sản xuất thông thường đặt giá bán mục tiêu trên
cơ sở giá thị trường, sau mới xem xét lợi nhuận có thể đạt được khi triển khai một
sản phẩm mới.
- 1 -
Ngược lại, hệ thống sản xuất Lean do Toyota xây dựng, xem xét hàng loạt khía
cạnh mà khách hàng sẵn sàng trả, sau đó sẽ dùng các công cụ Lean để tính xem sẽ
tiết kiệm chi phí là bao nhiêu (Womack và Jones, 1996, Tr.35). Do vậy ta có công
thức mới:
Giá(cố định) – Chi phí = Lợi nhuận
Vậy, lợi nhuận đạt được do ảnh hưởng trực tiếp của việc giảm chi phí (Xem hình
Lîi nhuËn
Gi¸ cè ®Þnh
Chi phÝ
H×nh 1.1: Môc tiªu lµ gi¶m chi phÝ (Nguån: Pascal Dennis, 2007, tr.14)
1.1).
1.2. Mục tiêu của sản xuất Lean
Lean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công cụ
và phương pháp nhằm cải tiến liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình
sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng,
và rút ngắn thời gian sản xuất. Cụ thể hơn, các mục tiêu bao gồm:
1.2.1 Gia tăng công việc tạo ra giá trị và loại bỏ lãng phí
Trong bất kỳ một nhà máy nào cũng tồn tại hai loại công việc gồm những công
việc mang lại giá trị cho sản phẩm đây là lực lượng lao động quan trọng nhất trong
một tổ chức và những công việc hỗ trợ để mang lại giá trị cho sản phẩm (Allen,
Robinson và Stewart, 2001, tr. xxiii).
Trong nhà máy, hoạt động sản xuất được chia thành ba nhóm sau đây:
(i) Các hoạt động tạo ra giá trị tăng thêm (Value-added activities) là hoạt động
chuyển hóa vật tư trở thành đúng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
(ii) Các hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra giá trị tăng thêm (Necessary non
value-added activities) là hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm từ quan điểm của
- 2 -
khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc sản xuất ra sản phẩm nếu không có sự
thay đổi đáng kể nào từ quy trình cung cấp hay sản xuất trong hiện tại (Mekong
Capital, 2001, tr.6).
(iii) Các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm (Non value-added activities) là
các hoạt động không cần thiết cho việc chuyển hóa vật tư thành sản phẩm mà khác
hàng yêu cầu có thể được định nghĩa là lãng phí.
Vì vậy, có thể hiểu lãng phí là bất cứ gì làm hao tốn về thời gian, vật liệu hoặc
nhà xưởng mà không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ cho
khách hàng (The productivity Press Development Team, 1998, tr.4).
Doanh nghiệp nào cũng tồn tại những lãng phí trong tất cả mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó, bước đầu tiên là nhận thức về những gì làm tăng thêm và
những gì không làm tăng thêm giá trị từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy
trình hay tính năng nào không tạo thêm giá trị theo quan điểm của khách hàng
đước xem là thừa và nên loại bỏ (Mekong Capital, 2004, tr.4).
Để tìm và loại bỏ mọi yếu tố lãng phí trong sản xuất, Toyota đưa ra khái niệm về
các loại lãng phí có mặt trong hệ thống sản xuất. Các lãng phí đó bao gồm 7 loại
lãng phí cơ bản. Tuy nhiên, danh sách này đã được điều chỉnh và mở rộng bởi
những người thực hành Lean manufacturing, nhìn chung bao gồm các mục sau:
Sản xuất dư thừa (Over-Production): Sản xuất dư thừa tức là sản xuất nhiều hơn
hay sớm hơn những gì được yêu cầu từ khách hàng một cách không cần thiết
Khuyết tật (Defects): Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp, khuyết tật
cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm, giao
hàng trễ, sản xuất sai quy cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế
liệu không cần thiết.
Hàng sửa (Correction): Sửa sai hay gia công lại, khi một việc phải được làm lại bởi
vì nó không được làm đúng trong lần đầu tiên. Quá trình này không chỉ gây nên
việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn sản xuất, dẫn
đến những ách tắc và trong quy trình.
- 3 -
Tồn kho (Inventory): Lãng phí về tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến
chi phí tài chính cao hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật
cao hơn.
Di chuyển (Transportation): Việc Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển động
giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử
dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên những đình trệ trong
sản xuất.
Chờ đợi (Waiting): Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự
tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn giữa
mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng
thêm chi phí đáng kể do chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng
bị tăng lên.
Thao tác (Motion): Bất kỳ các chuyển động tay chân, máy móc hay việc đi lại
không cần thiết của công nhân trong việc gia công sản phẩm. (Vd: Việc đi lại khắp
xưởng để tìm dụng cụ làm việc, các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất tiện
do quy trình thao tác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.
Gia công thừa (Over-processing): Gia công thừa tức tiến hành nhiều công việc gia
công hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình thức chất lượng hay công năng của
sản phẩm (Vd: Đánh bóng hay làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà
khách hàng không yêu cầu và không quan tâm).
Kiến thức rời rạc (Knowledge Disconnection): Đây là trường hợp khi thông tin và
kiến thức không có sẵn tại nơi hay vào lúc được cần đến. Ở đây cũng bao gồm
thông tin về các thủ tục quy trình, thông số kỹ thuật và cách thức giải quyết vấn đề,
v.v.... Thiếu những thông tin chính xác thường gây ra phế phẩm và tắc nghẽn luồng
sản xuất. (Ví dụ: thiếu thông tin về công thức phối trộn nguyên liệu, pha màu có thể
làm đình trệ toàn bộ quy trình sản xuất hoặc tạo ra các sản phẩm lỗi do các lần thử
sai tốn rất nhiều thời gian).
1.2.2 Giảm thời gian chu kỳ sản xuất
- 4 -
Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm thiểu thời gian chờ
đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian
chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm.
1.2.3 Giảm thiểu mức hàng tồn kho
Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở
dang giữa các công đoạn. Mức dự trữ/tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn
lưu động ít hơn.
1.2.4 Cải thiện năng suất lao động và tăng sản lượng
Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thời gian nhàn rỗi của công
nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời gian làm
việc (không thực hiện những công việc hay thao tác không cần thiết).
Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu ùn tắc và
thời gian dừng máy, Công ty có thể gia tăng sản lượng một cách đáng kể từ cơ sở
vật chất hiện có. Hầu hết các lợi ích trên đều dẫn đến việc giảm giá thành sản xuất
(Ví dụ: Việc sử dụng thiết bị, mặt bằng hiệu quả hơn dẫn đến chi phí khấu hao trên
đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn, sử dụng lao động hiệu quả hơn sẽ dẫn đến chi phí
nhân công cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn).
1.2.5 Tận dụng thiết bị và mặt bằng
Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn bằng cách loại bỏ các trường
hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các thiết bị hiện có, đồng thời
giảm thiểu thời gian dừng máy.
1.2.6 Tăng tính linh động
Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh động hơn
với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất (Mekong Capital, 2004, tr.3).
1.3. So sánh lợi ích của hệ thống sản xuất Lean với hệ thống sản xuất thông
thường
Với những đòi hỏi ngày càng cao và ngày càng đa dạng của khách hàng hiện
nay, các doanh nghiệp luôn tìm ra cái mới, cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất để
- 5 -
thích nghi với những đòi hỏi đó. Do vậy, các doanh nghiệp khi chuyển đổi sang mô
hình sản xuất Lean sẽ có được khả năng đáp ứng khách hàng cao hơn do những
thuận lợi mà hệ thống sản xuất Lean mang lại (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: So sánh lợi ích sản xuất Lean với sản xuất thông thường.
Hệ thống sản xuất thông thường Hệ thống sản xuất Lean
Chu kỳ sản xuất dài do mức tồn cao. Chu kỳ sản xuất được rút ngắn
Mức tồn kho cao, đọng vốn Mức tồn kho được giảm thiểu
Năng suất lao động được nâng cao Năng suất lao động thấp do làm nhiều bằng việc loại bỏ công việc không cần công việc không cần thiết và công nhân thiết và giảm thời gian nhà rỗi của thường có nhiều thời gian nhà rỗi. công nhân.
Chưa tân dụng được thiết bị và mặt bằng Tận dụng hiệu quả của thiết bị và mặt
của nhà xưởng. bằng.
Đáp ứng nhu cầu thay đổi ngày càng đa Linh hoạt hơn trong việc đáp ứng yêu
dạng của khách hàng cầu của khách hàng.
Sản lượng thấp Sản lượng được nâng cao
1.4. Một số công cụ & Phương pháp trong sản xuất Lean
1.4.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ( Value Stream Mapping)
Sơ đồ chuỗi giá trị là công cụ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ được điều kiện hiện
tại của doanh nghiệp và xác định những cơ hội cải tiến (Dennis, 2007, tr.87).
Công cụ này mang đến hiệu quả cho doanh nghiệp đòi hỏi phải có quá trình quản lý
khi đó doanh nghiệp sẽ trả lời được phải bắt đầu cải tiến từ đâu.
Quản lý chuỗi giá trị là một quy trình lập kế hoạch và liên kết những sáng kiến
Lean qua việc thu thập và phân tích dữ liệu có hệ thống (Tapping, Luyster và
Shuker, 2002, tr.5).
Áp dụng công cụ chuỗi giá trị vào doanh nghiệp cần tiến hành vẽ sơ đồ chuỗi
giá trị hiện tại trên đó cần thể hiện những bộ phận tạo ra những lãng phí hay đang
chưa hiệu quả từ đó loại bỏ chúng tạo sơ đồ chuỗi giá trị tương lai.
- 6 -
Sơ đồ chuỗi giá trị chỉ có ích khi doanh nghiệp đạt được sơ đồ chuỗi giá trị
tương lai mà doanh nghiệp phác họa ra nó và đạt được một số kết quả trong thời
gian ngắn (Rother và Shook, 1999, tr.85).
Lu tr×nh th«ng tin
Th«ng tin ®iÖn tö
kanban lÊy vËt liÖu
Th«ng tin thñ c«ng ®¬n gi¶n
Tr×nh tù nguyªn vËt liÖu
Kanban c«ng lÖnh
Lu tr×nh vËt liÖu
FIFO ³
Tr×nh tù s¶n xuÊt
Quy tr×nh s¶n xuÊt
Thµnh phÈm ®Õn kh¸c hµng
Tr×nh tù nhËp tríc xuÊt tríc
Tån kho
D÷ liÖu
Giao hµng xe t¶i Quy tr×nh ®Èy
Nhµ cung cÊp hay kh¸ch hµng
Quy tr×nh kÐo
C«ng nh©n
Tån
C¬ héi c¶i tiÕn
H×nh 1.2: BiÓu tîng s¬ ®å chuçi gi¸ trÞ (Nguån: Pascal Dennis, 2007, tr.88)
§¬n hµng 1 th¸ng
§¬n hµng tuÇn
Brantford Lumber
KÕ ho¹ch s¶n xuÊt
Kh¸ch hµng 400 c¸i/ngµy
KÕ ho¹ch ngµy
Lead time=12-15 ngµy, trÔ so víi Y/c 10%
1 lÇn/th¸ng
1 lÇn/ngµy
Thay ®æi lÞch xuÊt hµng theo ngµy
GhÐp ca vµ kh¾c
¸p dông Kanban
5 ngµy
3 ngµy
5 ngµy
Kho b·i
Ca
XuÊt hµng
Kh¾c
L¾p r¸p
Cycle time kh«ng æn ®Þnh
Tån 60 ngµy
C«ng nh©n:1 Cycle time:8'' M¸y ch¹y:10'' ChuyÓn ®æi:30' Lµm viÖc:450'' Sè ca L/v:1ca
C«ng nh©n:2 Cycle time:10'' M¸y ch¹y:20'' ChuyÓn ®æi:20' Lµm viÖc:450'' Sè ca L/v:1ca
C«ng nh©n:2 Cycle time:80-120'' M¸y ch¹y:0'' ChuyÓn ®æi:10' Lµm viÖc:450'' Sè ca L/v:1ca
ChuyÓn ®æi dµi
H×nh 1.3: VÝ dô vÒ s¬ ®å chuçi gi¸ trÞ hiÖn tr¹ng (Nguån: Pascal Dennis, 2007, tr.89)
Sơ đồ chuỗi giá trị là ngôn ngữ gồm những biểu tượng (xem hình 1.2 và 1.3).
- 7 -
1.4.2 Tiêu chuẩn hóa công việc ( Standardized Work)
Tiêu chuẩn hóa công việc có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được
qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất
quán và giả định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn
hoá là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất, ổn
định chất lượng, ngừa hư hỏng máy móc thiết bị, nền tảng cho cải tiến, giảm giá
thành, giúp cho người trực tiếp sản xuất xác định được công việc của họ là gì và tạo
ra sự ổn định giữa những người trực tiếp sản xuất và giữa các ca sản xuất. Ngoại trừ
trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Khi các thủ tục
quy trình không được chuẩn hoá ở mức độ cao, các công nhân có thể có những ý
nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ tục quy trình và dễ đưa đến các giả
định sai. Mức độ chuẩn hoá cao về quy trình cũng giúp các Công ty mở rộng sản
xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy
trình được chuẩn hoá.
Các hướng dẫn công việc chuẩn trong sản xuất tinh gọn thường được định nghĩa
và viết ra ở mức chi tiết hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu đáp ứng điều khoản
7.5.1. của phiên bản ISO9001:2000 về “Kiểm Soát Sản Xuất và Cung Cấp Dịch
Vụ” (Control of Production and Service Provision), cụ thể dưới hình thức chuẩn hóa
các thao tác và trình tự công việc cho từng công nhân. Yêu cầu 7.5.1 nói rằng ‘‘một
tổ chức cần có các tài liệu sau’’:
a) Thông tin về các đặc tính của sản phẩm.
b) Hướng dẫn công việc phù hợp.
c) Thiết bị sản xuất thích hợp.
d) Đo lường và giám sát thiết bị và hệ thống.
e) Các quy trình bao phủ từ các hoạt động hoàn tất sản phẩm, phân phối và sau
phân phối."
Tiêu chuẩn hóa công việc gồm một số thành phần chính:
- Trình tự công việc chuẩn: Đây là trình tự một người công nhân phải tuân thủ
khi thực hiện công việc, bao gồm các thao tác và các bước thực hiện công việc.
- 8 -
Việc mô tả rõ ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các công nhân đều thực hiện công việc
theo cách thức tương tự nhau và hạn chế các sai biệt vốn có khả năng gây ra phế
phẩm. Trong điều kiện lý tưởng, việc chi tiết hoá công việc chỉ rõ từng bước thao
tác cho mỗi công nhân. Ví dụ với công đoạn cắt gỗ, trình tự công việc chuẩn sẽ mô
tả từ chi tiết cắt và các bước thao tác như chuẩn bị máy, chỉnh dao cắt, cách nâng
giữ và đưa vật liệu qua máy và thời gian xử lý công việc. Đối với công đoạn lắp ráp,
bảng mô tả cần liệt kê chi tiết từng bước thao tác thực hiện việc lắp ráp cho mỗi loại
sản phẩm.
- Thời gian chuẩn: Nhịp độ (Takt time) là tần xuất một sản phẩm được làm ra.
Nhịp độ Takt time được sử dụng để mô tả rõ ràng và theo dõi tốc độ một quy trình
cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau. Đối với các nhà sản xuất lean, nhịp độ
takt time của mỗi quy trình sản xuất được chủ động điều phối và giám sát để duy trì
một luồng sản xuất liên tục. nhịp độ takt time khác với thời gian chu kỳ sản xuất
(Cycle time) là thời gian cần để quy trình hoàn tất một sản phẩm. Ví dụ, một nhà
sản xuất đồ gỗ có thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (Takt time) nhưng
thực sự họ phải mất 3 ngày làm việc để hoàn tất một ghế sofa (Cycle time).
- Mức tồn kho chuẩn trong quy trình: Đây là lượng nguyên liệu tối thiểu, bao
gồm lượng nguyên liệu đang được xử lý trên chuyền, cần có để giữ một cell hay
quy trình hoạt động ở cường độ mong muốn. Mức tồn kho chuẩn nên được xác định
rõ ràng vì cần thiết phải duy trì lượng nguyên liệu tối thiểu này trong chuyền để
không gây sự đình trệ cho quy trình do thiếu nguyên liệu. Đây là yếu tố dùng để
tính toán khối lượng và tần số của lệnh sản xuất (hay Kanban) cho các nguồn cung
cấp từ công đoạn trước.
Áp dụng tiêu chuẩn hóa vào thực tế sản xuất:
Bước 1: Quyết định được thời gian yêu cầu để sản xuất ra một sản phẩm tại công
đoạn muốn lập bảng tiêu chuẩn hóa.
Bước 2: Phân tích các bước và thời gian từng công việc bằng sử dụng bảng phân
tích công việc (xem bảng 1.2).
- 9 -
Bảng 1.2: Bảng phân tích công việc
Mô tả công việc:
Tên công nhân:
YÕu tè c«ng viÖc
1
2
3
4
5
Thêi gian lËp l¹i tèt nhÊt
0
53
113
170
226
1:
30
30
32
32
30
30
30
85
145
200
256
2:
11
8
11
10
11
11
38
96
155
211
267
15
3:
15
17
15
15
14
Tæng thêi gian cho mét vßng
56
(Nguån: Tµi liÖu huÊn luyÖn Lean cña Nike ViÖt Nam, 2008)
Qua bảng 1.2, ta thấy cần phân tách được các bước công việc của một công
đoạn, rồi sử dụng đồng hồ bấm giờ để thu thập thời gian lập lại tốt nhất.
Tổng thời gian cho một chu kỳ thao tác gọi là Cycle Time, cycle time được
hiểu là thời gian thực tế cần thiết để hoàn thành một công đoạn,bao gồm thời gian
làm việc của máy/công nhân và thời gian đi lại/chờ đợi và có được bằng cách cộng
thời gian lặp lại tốt nhất của một công đoạn muốn tính.
Nếu Takt Time lớn hơn Cycle Time công đoạn đó xảy ra sản xuất thừa lượng
hàng làm ra nhiều hơn yêu cầu của khách hàng.
Nếu Takt Time nhỏ hơn Cycle Time lúc này tồn tại công đoạn nút chai
‘‘bottleneck’’ nghĩa là cần phải có nhiều thêm người phụ làm công việc này hay
phải giảm bớt công việc của người này cho người khác. Do vậy Takt Time và Cycle
Time không tương đương nhau, không thể cân đối được sản xuất.
Mục tiêu của doanh nghiệp là làm cho Cycle Time tiến tới gần và bằng Takt
Time thì triệt tiêu sản xuất thừa.
Bước 3: Điền vào mẫu bảng tiêu chuẩn hóa công việc (xem bảng 1.3).
- 10 -
Bảng 1.3: Bảng mẫu tiêu chuẩn hóa công việc
Takt time: Giây Quản đốc Công đoạn
Cycle time: Giây Công nhân Tổ trưởng Kỹ thuật
Mô tả công việc: Thời gian làm việc
STT
Mã hàng: Trình tự công việc được vẽ ra Thao tác Máy chạy Di chuyển Đề nghị cách cho công việc an toàn
1 2 3 Tổng số 0 0
0 (Nguồn: Tài liệu huấn luyện Lean của Nike Việt Nam, 2008)
Từ bảng 1.3, ta lấy thời gian lập tốt nhất trong bảng phân tích công việc điền
vào thời gian làm việc ở bảng tiêu chuẩn hóa công việc có phân loại thời gian thao
tác, máy chạy và di chuyển. Đồng thời điền các thông tin gồm Cycle Time, Takt
Time, mã hàng, mô tả công việc giống như ở bảng phân tích công việc, các đề nghị
an toàn và vẽ trình tự công đoạn giống như thực tế đang diễn ra.
Bước 4: Treo bảng tiêu chuẩn hóa tại công đoạn, nếu thay đổi mã hàng tổ trưởng
cất giữ để sử dụng lại khi sản xuất lại mã hàng này.
Bước 5: Tổ trưởng và người công nhân cập nhật bảng tiêu chuẩn hóa khi có thay
đổi, đồng thời thường xuyên tìm cách cải thiện bảng tiêu chuẩn hóa chính là cải
thiện công việc.
1.4.3 Quản lý công cụ trực quan (Visual Management)
Công cụ trực quan là bảng biểu hình ảnh được đặt ở trong chuyền sản xuất và
những nơi cần thiết.
Vậy, bảng biểu và hình ảnh là bất kỳ thông tin nào được sử dụng tại nơi làm việc
mà có thể cho ta biết ngay cách thức tiến hành nghiệp vụ hoặc biết được rằng công
việc có lệch khỏi tiêu chuẩn hay không (Liker, 2006, tr.215).
- 11 -
Áp dụng quản lý bằng công cụ trực quan tại các nhà máy sản xuất giầy của Nike
Việt Nam.
Thật vậy, khi thực hiện quản lý bằng công cụ trực quan sẽ giúp cho nhà máy
giảm thời gian tìm kiếm, loại bỏ tình trạng chán nản công việc, tăng tính an toàn,
nâng cao trao đổi thông tin và làm tăng sự hài lòng về công việc.
Để áp dụng được quản lý bằng công cụ trực quan vào xưởng sản xuất, cần thực
hiện phương pháp 5S, bao gồm (Lê Minh Tâm - Shibata Noriaki, 2007).
Phương pháp 5S bao gồm một số các hướng dẫn về tổ chức nơi làm việc nhằm
sắp xếp khu vực làm việc của công nhân và tối ưu hiệu quả công việc.
- Sàng lọc (Seiri): Phân biệt những gì cần thiết và những gì không cần thiết để
những thứ thường được cần đến luôn có sẵn gần kề và thật dễ tìm thấy. Những món
ít khi hay không cần dùng đến nên được chuyển đến nơi khác hay bỏ đi.
- Sắp xếp (Seiton): Sắp xếp tất cả những thứ còn lại sau khi Seiri theo một trật tự
ngăn nắp, tiện lợi cho việc sử dụng.
- Sạch sẽ (Seiso): Vệ sinh và giữ gìn cho máy móc và môi trường làm việc được
sạch sẽ.
- Săn sóc (Seiketsu): Đưa 3 công việc trên trở thành việc áp dụng thường xuyên
bằng cách quy định rõ các thủ tục thực hiện các công việc sàng lọc, sắp xếp và giữ
sạch sẽ.
- Sẵn sàng (Shitsuke): Tạo cho mọi người thói quen tuân thủ các quy định tại nơi
làm việc và tự giác tham gia vào hoạt động 5S.
1.4.4 Chất lượng từ gốc ( hay “ Làm đúng ngay từ đầu”)
Chất lượng từ gốc hay ‘‘ Làm đúng ngay từ đầu’’ có nghĩa là chất lượng nên đưa
vào quy trình sản xuất để khuyết tật không có điều kiện phát sinh hay một khi xuất
hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện và lọai trừ. Hệ thống sản xuất Lean thường nhắc
đến từ ‘‘Jikoda’’ trong tiếng Nhật có nghĩa là các vấn đề nên được xác định và lọai
trừ ngay tại nguồn phát sinh.
Một số yêu cầu chính có liên quan:
- 12 -
- Kiểm tra trong chuyền: Trách nhiệm chính của công tác kiểm tra chất lượng
được thực hiện trên chuyền sản xuất bởi công nhân, không phải bởi các nhân viên
kiểm tra chất lượng độc lập lấy mẫu xác suất. Mặc dù một số nhân viên kiểm soát
chất lượng vẫn thường được sử dụng trong các chuyền Lean, vai trò cảu họ khá hạn
chế (lý tưởng vẫn là không có nhân viên kiểm soát chất lượng vì sự hiện diện của họ
được xem là một dạng lãng phí đối với Lean).
- Kiểm soát tại nguồn: Với yêu cầu này, bản thân các nhân viên kiểm tra chất
lượng không đi tìm khuyết tật sản phẩm mà đi tìm nguồn gây ra khuyết tât. Chẳng
hạn, họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân tuân thủ không,
hay trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ có thể chịu trách nhiệm
xác định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ cách làm này, công việc chủ yếu của
nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển
khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất
hiện.
- Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân: Nếu không cố ý tồn kho bán thành
phẩm, các công đoạn sẽ bàn giao sản phẩm trực tiếp, có nghĩa rằng các công nhân
thuộc công đoạn trước chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng sản phẩm họ bàn
giao cho công đoạn kế và nhận trách nhiệm khi có phát sinh khuyết tật trên sản
phẩm. Mặt khác, nếu lượng tồn kho cao giữa hai công đoạn sản xuất, các công nhân
thuộc công đoạn trước sẽ ít cảm thấy có trách nhiệm cá nhân với bất kỳ khuyết tật
của sản phẩm nào.
- Poka Yoke: Phương pháp đơn giản để kiểm tra chất lượng trên chuyền sản xuất
(không chỉ kiểm tra bằng mắt), được áp dụng để ngăn chặn các sản phẩm lỗi không
cho đi tiếp sang công đoạn sau. Với Poka Yoke, 100% sản phẩm được kiểm tra như
một phần công việc của quy trình sản xuất. Biện pháp này được thực hiện tự động
trên chuyền hay bởi các công nhân (không phải nhóm kiểm soát chất lượng).
- Dừng quy trình có chủ ý: Khi có sản phẩm lỗi, hoạt động sản xuất sẽ bị dừng
cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục. Hành động này giúp duy trì văn
hóa không nhân nhượng khuyết tật, đồng thời ngăn không để sản phẩm lỗi lọt sang
- 13 -
quy trình sau và gây nhiều hậu quả lớn hơn. Chẳng hạn ở Toyota, bất kỳ một công
nhân nào cũng được phép dừng chuyền sản xuất. Điều này đảm bảo trách nhiệm
giải trình bởi các công nhân ở công đoạn trước (Mekong Capital, 2004, tr.14-15).
1.4.5 Thời gian chuyển đổi/ chuẩn Bị ( Change over/ setup time)
Lean Manufacturing nhắm tới việc giảm thiểu thời gian dừng chuyền bất hợp lý
do chuẩn bị máy hay chuyển đổi sản phẩm vì máy dừng là nguồn lãng phí đáng kể.
Việc này đòi hỏi một văn hoá liên tục cải tiến trong đó Công ty không ngừng tìm
cách giảm thời gian chuyển đổi và chuẩn bị máy.
Thường việc chuyển đổi nhanh chóng có thể đạt được phần nào bằng cách xây
dựng các thông số kỹ thuật thật chuẩn (và được tài liệu hoá đầy đủ) cho việc sản
xuất từng loại sản phẩm riêng biệt để không còn sự lo ngại về việc điều chỉnh lại
các thông số trong quá trình chuyển đổi sản phẩm trên thiết bị. Các Công ty có danh
mục, màu sắc và quy cách sản phẩm đa dạng thường xem nhẹ chi phí chuyển đổi
cho mỗi lần quy trình sản xuất phải dừng lại để thay khuôn, lau rửa dọn dẹp vật liệu
thuộc quy cách trước còn đọng lại trên máy, điều chỉnh lại thông số thiết bị.v.v...
Có một số cách để giảm thiểu thời gian chuyển đổi/chuẩn bị bao gồm việc thay
đổi cách sắp xếp mặt bằng của chuyền sản xuất, chuẩn bị sẵn sàng nguyên liệu và
công cụ khi cần sử dụng hay sử dụng loại thiết bị có ngăn chứa đôi (phụ) nhằm
tránh thời gian dừng thiết bị để làm vệ sinh.
Thật vậy, có một số cách để giảm thiểu thời gian chuyển đổi/chuẩn bị gồm việc
thay đổi cách sắp xếp mặt bằng của chuyền sản xuất, chuẩn bị sẵn sàng nguyên liệu
và công cụ khi cần sử dụng (Mekong Capital, 2004, tr.16).
1.4.6 Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT
Lean Manufacturing nhắm tới luồng sản phẩm di chuyển trên chuyền có quy
mô lô càng nhỏ càng tốt, với điều kiện lý tưởng là luồng một sản phẩm, để bán
thành phẩm giữa các công đoạn là tối thiểu. Quy mô lô sản xuất càng nhỏ sẽ giúp
công đoạn trước càng có nhiều khả năng sản xuất đúng những gì được khách hàng
yêu cầu và đúng lúc khách hàng cần đến.
- 14 -
Vì vậy, thay thế cho cách tổ chức với một vài chuyền sản xuất có quy mô các
lô sản phẩm lớn, Lean Manufacturing thường ủng hộ cách tổ chức nhiều chuyền sản
xuất có quy mô lô nhỏ, với quy hoạch dạng tế bào là một hình thức đặc trưng.
Những lợi ích chính của các chuyền sản xuất nhỏ bao gồm:
- Quy mô lô nhỏ đồng nghĩa với ít bán thành phẩm hơn giữa các công đoạn sản
xuất và cho phép Công ty hoạt động gần với mô hình quy trình liên tục.
- Nhiều chuyền sản xuất có quy mô lô nhỏ cho phép nhiều quy cách sản phẩm
khác nhau được triển khai đồng loạt, vì vậy sẽ giảm thiểu thời gian chết gây ra bởi
việc chuyển đổi quy cách.
- Các chuyền sản xuất nhỏ hơn, cần ít công nhân hơn, sẽ nâng mức trách
nhiệm của công nhân ở từng chuyền cao hơn (Mekong Capital, 2004, tr.16)..
Khi doanh nghiệp thực hiện kích thước lô hàng nhỏ chính là doanh nghiệp
đang thực hiện công cụ Just-in-time. ‘‘Just-in-time là cách sản xuất giúp Công ty
chỉ sản xuất những gì với số lượng cụ thể mà khách hàng yêu cầu (The Productivity
Press Development Team, 1998, tr.2)’’.
Ý tưởng cơ bản của JIT khá đơn giản – mục tiêu là giảm mạnh hàng hóa dự trữ
trong qua trình sản xuất (WIP) thông qua hệ thống sản xuất gọn nhẹ. Theo cách này,
dòng sản phẩm từ các nhà cung cấp tới sản xuất và tới khách hàng với rất ít hoặc
không có sự chậm trễ hay gián đoạn nào vượt quá khoảng thời gian mà chúng ở
trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng sản xuất của Công ty (Nguyễn Văn
Nghiến, 2007, tr.10).
1.4.7 Kanban
"Kanban" là hệ thống cấp đầy vật tư theo mô hình pull sử dụng các dấu hiệu
tượng hình, như các thẻ treo phân biệt bằng màu sắc, để ra hiệu cho các chuyền phía
trước khi chuyền sau cần thêm vật tư. Về tác dụng, Kanban là một công cụ thông tin
hỗ trợ sản xuất theo mô hình pull. Một Kanban có thể là một thùng rỗng, một thẻ
treo, bảng hiển thị điện tử hay bất kỳ hình thức gợi nhắc trực quan nào thích hợp
(Dennis, 2007, tr.74).
Có hai loại Kanban đặc trưng:
- 15 -
- Kanban Cung Cấp: Một dấu hiệu từ khách hàng nội bộ đến nguồn cung cấp
nội bộ cho biết loại vật tư cần được cung cấp.
- Kanban Tiêu Thụ: Một dấu hiệu từ nơi cung cấp nội bộ đến khách hàng nội
bộ cho biết rằng vật tư đã sẵng sàng cho việc sử dụng. Trong trường hợp này, nơi
cung cấp nội bộ sẽ không sản xuất thêm cho đến khi việc tiêu thụ được thực hiện
bởi khách hàng bên trong.
Kanban có vai trò ngăn ngừa sản xuất thừa, kết quả là không cần tồn hàng,
không cần thêm kho chứa và người quản lý (Ohno, 1998, tr.29).
Có nhiều biến thể trong hệ thống Kanban và trong thực tế có khá nhiều sách
viết riêng về cách áp dụng Kanban hiệu quả nhất.
1.4.8 Cân bằng chuyền sản xuất (Heijunka)
a) Cân bằng chuyền sản xuất Heijunka
Heijunka: giữ tốc độ sản xuất ở mức ổn định nhất có thể, nó là một phương
pháp nhằm giúp quá trình sản xuất thích ứng được với nhu cầu thay đổi.
Công cụ để cân bằng sản xuất là liên tục thay đổi loại (model) sản phẩm trên
một dây chuyền. Thay vì sản xuất hết lô này đến lô khác với số lượng lớn; Heijunka
sản xuất nhiều lô của các loại sản phẩm khác nhau với số lượng nhỏ và thời gian
ngắn hơn.
- Lean : AAA BBBBB CC AAA BBBBB CC
- Not Lean: AAAAAA BBBBBBBBBB CCCC
Hệ thống này giúp việc phân bổ thiết bị, con người chính xác và dễ dàng hơn,
thời gian sản xuất ngắn hơn, và số lượng thành phẩm càng nhỏ thì tồn kho trên
chuyền càng nhỏ.
Để áp dụng phương pháp này, Công ty cần biết công suất thực và tốc độ thực
hiện ở từng công đoạn sản xuất. Muốn vậy doanh nghiệp cần xây dựng lịch trình
sản xuất chính (Mater Production Scheduling), MPS là một kế hoạch để sản xuất cụ
thể, nó cho biết bao nhiêu lượng hàng hóa được sản xuất và khi nào thì được sản
xuất xong, MPS chi tiết cho từng loại sản phẩm và khi được lập kế hoạch thì kế
hoạch cho từng tuần một (xem hình 1.4).
- 16 -
6 Tuần 4-6 Tuần
2-4 Tuần +/-20% +/-10% 1-2 Tuần +/-5%
Không đổi
Thay đổi Thay đổi Frozen Thay đổi
Firm
Full Open
Hình 1.4: Quy tắc trong Mater Production Scheduling
(Nguồn: Normal Gaither, 1998)
Quy tắc lập MPS: Không được thay đổi yêu cầu sản xuất trong giới hạn
‘‘Frozen’’, không được vượt quá phần trăm thay đổi ở mỗi giới hạn khi thay đổi yêu
cầu sản xuất, cố gắng sử dụng tải càng nhiều càng tốt và không được nhận các đơn
hàng vượt quá nhu cầu công suất của hệ thống.
Áp dụng MPS trong sản xuất, cần thiết lập kế hoạch sản xuất dựa vào đơn đặt
hàng của khách hàng và khả năng sản xuất trung bình hiện tại của xưởng. Các bộ
phận trong xưởng cần đảm bảo tiến hành thực hiện kế hoạch của bộ phận bằng công
cụ Lean, phân chia công việc trong tổ hợp lý và đúng người đúng việc thông qua
bảng Yamazumi và bố trí chuyền một cách hợp lý. Sau đó, thực hiện kế hoạch sản
xuất của toàn xưởng và kịp thời thông báo những thay đổi để có kế hoạch thay đổi
của toàn xưởng.
b) Bảng Yamazumi và sơ đồ chuyền
Bảng Yamazumi là bảng thông tin trên đó từng bộ phận của xưởng sản xuất
tính được có bao nhiêu công việc một người công nhân phải làm và thời gian cần
thiêt để hoàn thành từng công việc đó. Trong đó, có tính đến việc cân bằng công
việc của toàn bộ công nhân trong bộ phận để không công nhân nào phải làm việc
nhiều hơn Takt time (xem bảng 1.4).
- 17 -
Bảng 1.4: Bảng Yamazumi
Tên mã hàng: Takt time: 54.72 Công suất: sản phẩm/ngày
Stt Ghi chú Yếu tố công việc Cycle time Thiết bị cần Tổng Cycle time Tổng Cycle time/người % so với Takt time Số công nhân Tổng số công nhân
1 30.00 30.00 54,82% 1
2 51.00 51.00 93,20% 1
3 43.00 43.00 78,58% 1
4 54.00 54.00 98,68% 1
5 47.00 47.00 85,89% 1
6 87.00 43.50 79,50% 2
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T Tổng: 2.00 14.00 14.00 16.00 35.00 11.0 12.0 11.0 9.0 18.00 24.00 12.00 18.00 22.00 7.00 9.00 14.00 29.00 24.00 11.00 312.00 0.0 0.3 0.3 0.3 0.6 0.2 0.2 0.2 0.2 0.3 0.4 0.2 0.3 0.4 0.1 0.2 0.3 0.5 0.4 0.2 5.6 7
Từ bảng 1.4, ta thấy công nhân số 1 thực hiện các yếu tố công việc A, B và C,
Cycle time tương ứng 2’’, 14’’ và 14’’, kết hợp các yếu tố công việc lại để tạo thành
1 công đoạn có tổng Cycle time 30 giây, lấy tổng Cycle time chia cho Takt time ta
có được số 0,5482 công nhân, do số công nhân không thể lẻ nên sẽ được làm tròn
thành 1. Các chỉ tiêu Cycle time/người, tỉ lệ % Cycle time so với Takt time để kiểm
tra xem có người nào làm vượt quá Takt time hay không và tốt nhất công nhân nên
hoàn thành công việc bằng Takt time.
Cách bố trí chuyền có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra bảng Yamazumi, cách
bố trí chuyền theo dạng tế bào (Cellular layout) thiết bị và tổ làm việc được sắp xếp
- 18 -
thành nhiều ‘‘cell’’ nhỏ (ô/ngăn làm việc của công nhân) được nối kết liên lạc để
các công đoạn hay các công đoạn của một quy trình sản xuất có khả năng diễn ra
trong một hay nhiều cell liên tục (Mekong Capital, 2004, tr.11).
Nguyên tắc khi bố trí chuyền cần tuân thủ dòng vật liệu di chuyển liên tục và
ngắn nhất, tránh được tất cả các loại lãng phí, và một công nhân được bố trí làm
VËt liÖu
Thµnh phÈm
B¨ng t¶i
Thµnh phÈm
VËt liÖu
VËt liÖu
H×nh 1.6: VÝ dô bè trÝ chuyÒn tÕ bµo
H×nh 1.5: VÝ dô bè trÝ chuyÒn th¼ng
nhiều việc trong một bộ phận (xem hình 1.9 và 1.10).
Với cách bố trí theo dạng tế bào có thể kết hợp được nhiều công việc cho một
người làm như vậy sẽ giảm được số lượng người trong chuyền, đồng thời luồng
nguyên vật liệu di chuyển liên tục và ngắn nhất.
1.4.9 Hệ thống giữ nhịp (Pacemaker)
Để đảm bảo chức năng điều độ của luồng sản xuất liên tục trong sản xuất Lean,
mỗi công đoạn cần sản xuất với tốc độ phù hợp không quá nhanh hay quá chậm so
với yêu cầu của công đoạn sau. Để đạt được điều này, cần có một công đoạn được
chọn làm ‘‘Pacemaker’’. Pacemaker tạo ra nhịp độ sản xuất cho toàn chuyền với tốc
độ của Pacemaker (Mekong Capital, 2004, tr.17).
Thông thường trong giai đoạn đầu khi áp dụng Lean, doanh nghiệp có thể chọn
một vài bộ phận hay công đoạn có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống để làm
Pacemaker. Sau đó, doanh nghiệp có thể chọn một công đoạn chủ chốt trong số
những công đoạn đã chọn và thường thường là bộ phận hay công đoạn cuối chẳng
hạn như lắp ráp hoàn chỉnh làm Pacemaker.
- 19 -
1.4.10 Giải quyết vấn đề trong sản xuất (Plan – Do – Check – Actinon)
Chắc chắn trong quá trình sản xuất hằng ngày luôn có những vấn để phát sinh,
do đó, cần thiết phải sử dụng công cụ giải quyết vấn đề trong sản xuất để giải quyết
vấn đề và ngăn chặn vấn đề tái diễn xảy ra.
Quy trình giải quyết vấn đề PDCA bao gồm 4 giai đoạn (xem hình 1.7)
1.Plan
4. Action
X¸c ®Þnh nh÷ng ®iÓm n©ng cÊp
Thùc hiÖn c¸c ho¹t ®éng n©ng cÊp khi thÊy ®¹t kÕt qu¶ tèt
3. Check
2. do
§¸nh gi¸ kÕ ho¹ch xem nã ho¹t ®éng thÕ nµo
Thùc hiÖn kÕ ho¹ch trªn nguyªn t¾c thö nghiÖm
H×nh 1.7: Vßng trßn PDCA
(Nguồn: Tài liệu huấn luyện Lean của Nike Việt Nam, 2008).
Tóm lại, khi áp dụng những công cụ của mô hình sản xuất Lean vào trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp có thể đạt được những mục tiêu sản xuất kinh doanh tốt
hơn. Bên cạnh đó, để loại bỏ được lãng phí trong sản xuất và đạt được nhiều mục
tiêu của sản xuất Lean, cách tốt nhất khi áp dụng công cụ của Lean nên kết hợp
nhiều công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. (xem bảng 1.5).
- 20 -
Bảng 1.5: Bảng tổng hợp liên kết công cụ của sản xuất Lean với mục tiêu của sản
xuất Lean.
Stt
Công cụ
Giảm chu kỳ sản xuất
giảm mức tồn kho
Tăng tính linh động
Tăng sản lượng
Nâng cao năng suất lao động
Tận dụng thiết bị và mặt bằng tối ưu
Gia tăng công việc tạo ra giá trị và loại bỏ lãng phí
1
2
3
4
5
6
Sơ đồ chuỗi giá trị (Value Stream Mapping) Tiêu chuẩn hóa công việc (Standardized Work) Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management) Chất lượng từ gốc (hay "Làm đúng ngay từ đầu") Thời gian chuyển đổi/chuẩn bị (Changeover/setup time) Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT
7 Kanban
8
Cân bằng chuyền sản xuất Heijunka
9
10
Người giữ nhịp (Pacemaker) Giải quyết vấn đề trong sản xuất (Plan-Do-Check- Action)
Chú thích: có liên kết
Từ bảng 1.5, ta thấy khi áp dụng sơ đồ chuỗi giá trị giúp gia tăng công việc tạo
giá trị, loại bỏ lãng phí, giảm chu kỳ sản xuất, giảm mức tồn kho, nâng cao năng
- 21 -
suất lao động, tận dụng thiết bị và mặt bằng tối ưu, tăng tính linh động và tăng sản
lượng (tương tự với các công cụ còn lại).
1.5 Kinh nghiệm áp dụng hệ thống sản xuất Lean của một số công ty ở Việt
Nam trong giai đoạn đầu
Tập đoàn Nike nhận thấy hệ thống sản xuất Lean rất thành công ở lĩnh vực xe
hơi Toyota và các lĩnh vực sản xuất khác, do vậy Nike muốn áp dụng hệ thống sản
xuất Lean vào hệ thống sản xuất giầy Nike cho toàn bộ các nhà máy sản xuất trên
thế giới.
Nike đã giao cho Nike Việt Nam và Công ty Chang Shin Việt Nam, một nhà
máy sản xuất giầy của Nike đặt tại Đồng Nai thành lập nhóm Lean để thử nghiệm
mô hình Lean đầu tiên. Sau đó tất cả các nhà máy sản xuất giầy Nike còn lại ở Việt
Nam, Trung Quốc, Indonesia, ThaiLand, Hàn Quốc, Đài Loan và Mỹ đến học hỏi
và áp dụng mô hình sản xuất Lean.
Nike Việt Nam đã thực hiện các công việc trong giai đoạn đầu khi áp dụng hệ
thống Lean như bảng 1.6 dưới đây.
Bảng 1.6: Thực hiện bước công việc của Nike Việt Nam khi triển khai Lean
2002 Bư Nội dung 1 1 1 ớc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2
1 Công bố áp dụng Lean
Vẽ sơ đồ hiện trạng chuyền 2 Lean
3 Áp dụng những công cụ Lean
Công bố sơ đồ chuỗi giá trị 4 tương lai
(Nguồn: Trung tâm huấn luyện Lean của Nike Việt Nam, 2002)
- 22 -
Qua bảng 1.6, ta thấy tháng 2/2002 Nike Việt Nam công bố áp dụng Lean đồng
thời lúc đó nhóm dự án Lean cũng tiến hành thu thập số liệu để vẽ sơ đồ hiện trạng
của hệ thống sản xuất truyền thống.
Bảng 1.7: Quy trình áp dụng sản xuất Lean của Nike Việt Nam.
Bước Nội dụng Giải quyết vấn đề Lợi ích Khó khăn Hướng giải quyết
1
Công bố áp dụng mô hình sản xuất Lean (i) Cam kết ủng hộ của cấp lãnh đạo cao nhất (ii) Kêu gọi ủng hộ của mọi người Thể hiện quyết tâm của mọi cấp thực hiện Lean. Áp dụng tiền thưởng khi đạt kế hoạch sản xuất tháng (50.000NVD/ngư ời).
2
Vẽ sơ đồ hiện trạng chuyền sản xuất Lean Chỉ ra lãng phí hay cơ hội có thể cải thiện. Nhóm Lean thu thập số liệu, phân tích và vẽ hiện trạng chuyền Lean ban đầu Thu thập liên tục và nhiều lần, nhiều chuyền có xem xét đến sản lượng ngày.
3 Áp dụng những công cụ Lean
Để cải tiến và loại bỏ những lãng phí được chỉ ra trong sơ đồ hiện trạng chuyền Lean. Giảm chu kỳ sản xuất và sản xuất linh hoạt hơn. Công nhân chyền Lean phải làm thêm việc nên đòi hỏi thêm tiền lương Công nhân làm chậm hơn bình thường, số liệu chỉ mang tính tương đối. Khó thay đổi quan điểm mọi người về hiệu quả của công cụ Lean. Cấp lãnh đạo luôn thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ áp dụng Lean, đội Lean trực tiếp quản lý chuyền Lean.
4 Định lượng cụ thể Xuất ra kết quả mong muốn đạt được Mọi người nghi ngờ về kết quả đạt được Giới thiệu cho mọi ngườ diễn biến tại chuyền Lean. Công bố sơ đồ giá trị tương lai của chuyền Lean
1.6 Lean và các quan điểm quản trị sản xuất hiện đại khác
1.6.1 Lean và Six sigma
Six sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm
giảm thiểu số khuyết tật đến mức 3, 4 lỗi trên một triệu khả năng gây ra lỗi bằng
cách xác định và loại trừ các nguồn gây dao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua phân tích thống kê các dữ liệu trong sản xuất kinh doanh,
- 23 -
Sigma (σ) có nghĩa là độ lệch chuẩn trong toán học thống kê, vậy six sigma
đồng nghĩa với sáu đơn vị lệch chuẩn. Ta có bảng cấp độ sau:
Bảng 1.8: Các cấp độ six sigma (Mekong Capital, 2004).
Stt Cấp độ Lỗi phần triệu Lỗi phần trăm Ghi chú
1σ 1 690.000,0 69%
2σ 2 308.000,0 30,8%
3σ 3 66.800,0 6,68%
4σ 4 6.210,0 0,621%
5σ 5 230,0 0,023%
6σ 6 3,4 0,0003%
Mục tiêu của Six sigam là thiết kế sản phẩm và những quy trình mà chúng được
giả định đạt được yêu cầu với độ tin cậy rất cao. Six sigma áp dụng cho tất cả các
hoạt động của Công ty bao gồm việc trao đổi kinh doanh, dich vụ, phát triển sản
phẩm và quy trình sản xuất. Cụm từ Six sigma đề cập đến sản phẩm và quy trình để
chỉ có ba sản phẩm hư hỏng (hoặc lỗi) trong số mỗi triệu sản phẩm được tạo ra.
Năm bước Six sigma được áp dụng vào một dự án cải tiến cụ thể là: Xác định
(Define) – Đo lường (Measure) – Phân tích (Analyze) – Cải tiến (Improve) – Kiểm
soát (Control), hay còn gọi là quy trình D-M-A-I-C.
Xu hướng hiện nay trên thế giới chính là sự kết hợp giữa Lean và Six sigma lại
với nhau tạo thành một hệ thống quy trình Lean Six sigma. Hệ thống này là sự kết
hợp của các công cụ và phương pháp giữa Lean và Six sigma.
1.6.2 Lean và TQM (Total Quanlity Management)
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sự thỏa mãn
của khách hàng ở mức tốt nhất cho phép; tập trung đi tìm nguyên nhân của sự
không phù hợp để ngăn ngừa tái diễn. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các
phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện
cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy
- 24 -
động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề
ra.
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng,
dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn
thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của Công ty và xã
hội. TQM có các đặc trưng cơ bản như sau:
- Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của tất cả mọi người;
- Chú ý đến mối quan hệ với các lợi ích xã hội: Tất cả mọi người đều có lợi;
- Chú ý đến giáo dục và đào tạo: Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc
cũng bằng đào tạo;
- Dựa trên chế độ tự quản – chất lượng không được tạo nên bởi sự kiểm tra mà
bởi sự tự giác;
- Chú ý đến việc sử dụng các dữ liệu quản lý dựa trên sự kiện;
- Quản lý và triển khai chính sách: Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách
trên toàn Công ty;
- Hoạt động nhằm chất lượng: Thúc đẩy ý thức tự quản và hợp tác của người lao
động;
- Chia sẻ kinh nghiệm và ý tưởng: Khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và cải
tiến;
- Xem xét của lãnh đạo và đánh giá nội bộ: Đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt
động thông suốt, thực hiện chính sách và kế hoạch chất lượng;
- Sử dụng các phương pháp thống kê: Thu thập, phân tích dữ liệu về sản phẩm
và quá trình.
Vòng tròn Deming về cải tiến chất lượng được áp dụng cho TQM (xem hình 1.10).
- 25 -
Action
Plan
Check
Do
Action
Duy tr×
Plan
Check
C¶i tiÕn
Do
Duy tr×
H×nh 1.10: Vßng trßn Deming
Trong đó:
P – Plan: Lập kế hoạch
D – Do: Thực hiện các kế hoạch đã đề ra
C – Check: Kiểm tra việc thực hiện
A- Action: Đưa ra các hành động
Trong TQM việc kiểm tra chất lượng chủ yếu do nhân viên tự thực hiện. Nếu
sản phẩm có khuyết tật ngay trong quá trình sản xuất thì dù có kiểm tra nghiêm ngặt
đến đâu đi nữa cũng không loại trừ được hết mà kết quả là người tiêu dùng sẽ không
hài lòng. Cho nên thay vì thực hiện các hoạt động kiểm tra, người ta sẽ tiến hành
kiểm soát các nhân tố có thể gây nên khuyết tật trong suốt quá trình sản xuất – đây
là điểm khá tương đồng với phương pháp Lean. Công việc này giúp tiết kiệm tiền
bạc hơn là việc kiểm tra và sửa chữa khuyết tật. Hình thức kiểm tra đã dần thay thế
bằng hình thức kiểm soát và tự kiểm soát bởi chính những nhân viên trong hệ thống.
Hoạt động quản lý chất lượng chủ yếu bắt đầu bằng kế hoạch và phối hợp đồng bộ
các hoạt động trong doanh nghiệp và từ đó phong trào cải tiến chất lượng mới có
thể phát huy. Hệ thống quản lý theo TQM vì vậy mang tính nhân văn sâu sắc.
- 26 -
1.6.3 Lean và lý thuyết của những sự hạn chế (TOC)
Lý thuyết của những sự hạn chế (TOC – Theory of Constraint) là phương pháp
cải tiến quy trình theo cách tiếp cận hệ thống dựa trên một lý thuyết là mỗi hệ thống
sẽ có một mục tiêu và hệ thống đó bao gồm nhiều các hoạt động được gắn kết với
nhau, mọi hoạt động nào đó trong hệ thống sẽ là một sự hạn chế đối với toàn bộ các
hoạt động còn lại. Ví dụ, mục tiêu của một Công ty có thể là đạt được mức lãi ròng
tối ưu, Công ty có nhiều quy trình sản xuất kinh doanh và một trong số hạn chế. Do
đó sẽ trở thành ‘‘sự hạn chế’’ là lý do không đạt được mục tiêu lãi dòng của toàn bộ
Công ty. ‘‘Lý thuyết của những sự hạn chế’’ lần đầu tiên được miêu tả bởi Tiến sỹ
Eliyahu M.Goldratt trong cuốn tiểu thuyết của ông có tựa đề là ‘‘Mục tiêu’’, cuốn
sách được xuất bản lần đầu năm 1984. Sau đó ông chính thức giới thiệu lý thuyết
này một cách chi tiết hơn ở trong cuốn sách cùng tên ‘‘Lý thuyết của những sự hạn
chế’’ và xuất bản rộng khắp từ năm 1990. Lý thuyết này đưa ra năm bước tập trung
giải quyết vấn đề như sau:
- Bước 1: Xác định những hạn chế của hệ thống;
- Bước 2: Quyết định cách khai thác những hạn chế của hệ thống;
- Bước 3: Ràng buộc tất cả những vấn đề khác với quyết định trên;
- Bước 4: Mở rộng công suất của công đoạn bị hạn chế;
- Bước 5: Nếu điểm hạn chế được giải tỏa, quay lại bước 1 nhưng phòng ngừa
sự trì trệ.
Những lợi ích chính khi áp dụng TOC đó là: Tăng doanh thu, giảm chi phí trên
đơn vị sản phẩm, giao hàng đúng tiến độ, phân bổ thời gian của ban lãnh đạo hợp lý
mang lại hiệu quả cao nhất. Nó sử dụng công cụ sơ đồ quy trình để xác định các
điểm hạn chế và sau đó áp dụng các giải pháp giải tỏa chúng. Mô hình DBR chỉ ra
cho ta biết rằng một nhà máy sản xuất chỉ có thể tạo ra một sản lượng tối đa bằng
với sản lượng mà phần nguồn lực bị hạn chế (hay công đoạn có công suất thấp nhất)
trong nhà máy đó cho phép.
Ta xem xét sự giống và khác nhau giữa Lean và TOC. Phương pháp Lean tập
trung chủ yếu vào các nỗ lực để làm giảm lãng phí trong khi đó TOC chú trọng
- 27 -
nhiều đến nỗ lực là tối đa hóa doanh thu. Tuy nhiên, cả hai cách tiếp cận đều có thể
cùng được sử dụng trọn một Công ty.
Điểm giống nhau ở đây là: Cả hai phương pháp Lean và TOC đều nhắm tới một
mục tiêu là đạt được những kết quả tối ưu từ toàn bộ hệ thống chứ không phải là
một phần nào đó của hệ thống. Do đó cả hai cách tiếp cận đều chú trọng tới những
ảnh hưởng tác động lẫn nhau giữa các quy trình và bộ phận khác nhau trong hệ
thống để tìm cách điều hòa với sự cải thiện phối hợp nhịp nhàng giữa các quy trình
khác nhau này. Cả hai phương pháp Lean và TOC đều có một chủ trương là chủ
động đánh giá lại hiệu quả, tìm kiếm các cơ hội để cải tiến và tìm cách thực hiện các
cải tiến đó.
Điểm khác nhau: Lean chủ trương giảm thiểu tất cả các hình thức của lãng phí
trong hệ thống sản xuất, trong khi đó TOC là công cụ tập trung chủ yếu vào việc
giảm thiểu các lãng phí có liên quan tới việc thiếu sự tận dụng hiệu quả công suất và
nhân công. Nói cách khác, TOC nhắm tới việc phân bổ các chi phí cố định lên số
lượng lớn sản phẩm bằng cách tăng công suất sản xuất để đạt sản lượng cao, từ đó
giảm giá thành sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm. Trong khi đó, Lean sử dụng
nhiều công cụ khác nhau để làm giảm chi phí cố định và chi phí biến đổi trên mỗi
đơn vị sản phẩm sản xuất được. Trong một vài trường hợp, TOC chủ trương cố tình
duy trì một mức tồn kho tạm thời các bán thành phẩm trên chuyền tại đầu vào của
công đoạn bị hạn chế để đảm bảo cho nhịp độ sản xuất tại công đoạn này được duy
trì thường xuyên ở mức cao nhất có thể, đạt tối đa công suất và không bị gián đoạn,
trong khi đó Lean thường nhắm tới mục tiêu lý tưởng là luồng một sản phẩm giảm
thiểu tối đa các bán thành phẩm trên chuyền. Bởi vì theo nguyên tắc của Lean choi
rằng nếu quá trình các bán thành phẩm trên chuyền sẽ là nguyên nhân của các lỗi về
chất lượng và làm phát sinh các chi phí khác.
1.6.4 Lean và ISO
ISO 9001-2000 là bọ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế ban hành có thể áp dụng cho mọi đối tượng. Việc áp dụng Iso
9001 vào doanh nghiệp tạo ra cách làm khoa học, loại bỏ được nhiều thủ tục rườm
- 28 -
rà, rút ngắn thời gian và làm giảm chi phí, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm
cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên được nâng lên. Chính nhờ những tác
dụng ấy mà ISO 9001 hien nay được xem là một trong những giải pháp hay nhất,
cần thiết để nâng cao năng lực bộ máy quản lý doanh nghiệp. ISO được coi như là
một quy trình công nghệ quản lý mới giúp các tổ chức chủ động, sáng tạo đạt hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét trên các mặt cụ thể thì
ISO 9001 – 2000 có các lợi ích cơ bản sau đây:
- Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt, đặc biệt giải phóng người lãnh đạo khỏi
công việc sự việc lặp đi lặp lại.
- Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ mọi người có tinh thần trách nhiệm cao và
tự kiểm soát được công việc của chính mình.
- Tạo điều kiện xác định nhiệm vụ đúng cách và đạt được kết quả đúng. Lập văn
bản các hoạt động một cách rõ ràng, từ đó làm cơ sở để giáo dục, đào tạo nhân lực
và cải tiến công việc có hệ thống.
- Cung cấp nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái diễn.
- Cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm dịch vụ
của tổ chức và mọi hoạt động đều đã được kiểm soát.
- Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến.
Qua đó ta thấy khi doanh nghiệp áp dụng ISO sẽ rất hữu ích cho phương pháp
Lean và bổ trợ giữa ISO và Lean sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được các thành quả
cao hơn rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- 29 -
Kết luận chương 1
Lean có nguồn gốc từ hệ thống sản xuất Toyota (TPS), tuy nhiên Lean đã được
phát triển thành một lý thuyết sản xuất hoàn chỉnh sau thời gian áp dụng, vì thế đã
được mở rộng hơn so với hệ thống sản xuất Toyota. Hệ thống Toyota có thể được
xem là cách triển khai Lean thuần túy cho một Công ty cụ thể. Hiện nay Lean được
áp dụng rộng khắp trên toàn thế giới từ các Tập đoàn đa quốc gia cho đến những
Công ty nội địa của một nước.
Việc ứng dụng các công cụ của Lean được tiếp nhận và áp dụng rộng rãi là do
phương pháp này rất hữu ích tùy theo tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp sẽ
chọn lựa và gọt giũa cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhìn thấy được các vấn
đề tồn tại của mình để từ đó có những biện pháp chính sách phù hợp nhằm làm gia
tăng lợi nhuận. TPS là một thực tế cho chúng ta thấy được các lợi ích có được và là
một bài học rất tốt cho những doanh nghiệp đã và đang tiến hành triển khai hệ
thống sản xuất Lean cho mình.
Ngày nay với sự phát bùng nổ của nền kinh tế thị trường hệ thống sản xuất Lean
không những được cải tiến mà còn kết hợp với nhiều phương pháp quản trị sản xuất
khác, trong đó có Lean với Six sigma chọn lựa các yếu tố cải tiến dựa vào số liệu
thống kê từ thực tiễn của doanh nghiệp.
- 30 -
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP
CƠ KHÍ QUANG TRUNG – NINH BÌNH
2.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp cơ khí Quang Trung - Ninh Bình
2.1.1 Thông tin xí nghiệp cơ khí Quang Trung, đặc điểm sản phẩm, đặc
điểm khách hàng
Tên Công ty: Xí nghiệp cơ khí Quang Trung có tên giao dịch là ‘‘ Quang Trung
Mechanical Enterprise’’ là đơn vị hàng đầu trong cả nước chuyên về sản xuất và lắp
đặt sản phẩm thiết bị nâng hạ có tải trọng lên tới 1200 tấn theo các tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế. Xí nghiệp cơ khí Quang Trung có 2 cơ sở sản xuất lớn (1 là ở Ninh
Bình với diện tích gần 23ha và ở xã Phương Nam - thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng
Ninh với diện tích 120ha) ngoài ra xí nghiệp còn đặt văn phòng đại diện trên toàn
quốc, với trang thiết bị sản xuất hiện đại, đồng bộ có khả năng sản xuất hàng loạt
với năng suất cao. Dựa trên quy trình công nghệ gia công bằng máy CNC, xí nghiệp
không ngừng xây dựng danh tiếng bằng các dịch vụ quản lý chất lượng từ khâu thiết
kế, cung cấp, gia công lắp đặt thiết bị v.v. đáp ứng được các yêu cầu về chủng loại
của thị trường người tiêu dùng cũng như của các hãng sản xuất ở ngoài nước.
Nghành nghề kinh doanh:
- Chế tạo, lắp đặt các thiết bị chịu áp lực và các thiết bị nâng hạ có tải trọng tới
1200 tấn,
- Sản xuất kinh doanh đúc các loại sản phẩm cơ khí và các thiết bị cơ khí phi
tiêu chuẩn,
- Xây lắp các công trình công nghiệp vừa và nhỏ,
- Mua bán vật tư, thiết bị công nghiệp,
- Lắp đặt các thiết bị công nghiệp,
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu và thiết bị công nghiệp…
Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của xí nghiệp cơ khí Quang Trung là Tổ hợp cơ khí Quang Trung do
Ông Nguyễn Tăng Cường làm chủ nhiệm tổ hợp, địa điểm đặt tại số nhà 494 – phố
- 31 -
7 nay là phố đoàn kết - Phường Ninh Phong - Thành phố Ninh Bình - Tỉnh Ninh
Bình.
Khi Nghị quyết 6 Trung ương ra đời, đơn vị có một bước chuyển đổi từ Tổ hợp
Cơ khí Quang Trung thành xí nghiệp Cơ khí Quang Trung theo quyết định số
308/QĐ - UB do UBND tỉnh Ninh Bình cấp ngày 15/09/1992.
Xí nghiệp cơ khí Quang Trung rất tự hào là một trong số ít các đơn vị cơ khí
chuyên ngành chế tạo các thiết bị nâng hạ của Việt Nam từ năm 1992. Nắm bắt
nhanh chóng xu hướng vận động của nền kinh tế thị trường, từ năm 1996 đến nay
Xí nghiệp Cơ khí Quang Trung đã luôn tạo ra những bước nhảy vọt đáng chú ý; đặc
biệt là việc nắm bắt chương trình nội địa hoá, đẩy mạnh và phát triển sản xuất
ngành công nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm đúc, cơ khí, các thiết bị chịu áp lực,
các thiết bị nâng hạ.... của xí nghiệp đã và đang ngày càng đa dạng, phong phú, đáp
ứng được các yêu cầu đòi hỏi khắt khe của khách hàng trong nước, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, tỷ lệ nội địa hóa đến 90%, chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập
khẩu mà giá thành chỉ bằng 40% so với Châu Âu, bằng 70% so với Trung Quốc.
2.1.2 Chủ trương phát triển kinh doanh
a) Phát triển khách hàng, cải tiến chất lượng và giảm chi phí
Trước mắt Công ty sẽ duy trì việc bán cho các nhà buôn, lẻ, nhà máy sản xuất,
dự án trọng điểm, hướng đến sản phẩm sắt thép phụ trợ cho nghành sản xuất công
nghiệp như cầu trục, cổng trục, hộp giảm tốc để phục vụ cho cho các nghành nghề
đang rất phát triển trong cả nước. Đồng thời tìm kiếm khách hàng nước ngoài để
sản xuất trực tiếp ra nước ngoài các loại sản phẩm từ sắt thép, thiết bị nâng hạ.
Công ty chủ yếu gia công, đúc sản phẩm cho các đơn vị trong nước và chưa có
khách hàng trực tiếp nước ngoài do những nguyên nhân sau:
- Mặc dù Công ty có nhiều xưởng sản xuất nhưng không tập trung mà rải rác ở
nhiều vị trí cách xa nhau trên địa bàn tỉnh nên rất khó quản lý về chất lượng, di
chuyển không hợp lý bố trí cán bộ quản lý cho đủ và phù hợp.
- Mô hình sản xuất hiện tại của Công ty là mô hình sản xuất truyền thống có
nhiều lãng phí trong quá trình sản xuất dẫn đến giá thành cao, do vậy làm năng lực
- 32 -
cạnh tranh kém, đây là nhược điểm quan trọng nhất dẫn đến Công ty không có
khách hàng từ nước ngoài.
Thật vậy, mô hình sản xuất hiện tại đã tồn tại từ khi thành lập Công ty không thể
đáp ứng được yêu cầu mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn mới, do đó, muốn tồn tại và phát triển bền vững cần thiết phải xây
dựng và áp dụng thành công mô hình sản xuất Lean.
b) Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách giảm lãng phí qua việc tìm
hiểu và ứng dụng hệ thống sản xuất Lean
Để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước xí
nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình không những là giảm giá thành sản phẩm,
nội địa hóa sản phẩm. Mà ban lãnh đạo xí nghiệp phải tìm hiểu, cam kết từng bước
ứng dụng các công cụ của Lean vào mô hình sản xuất hiện tại. Bởi vì chỉ khi áp
dụng mô hình sản xuất Lean thì đây mới chính là giải pháp cạnh tranh, tiềm năng
phát triển lâu dài đối với xí nghiệp cơ khí Quang Trung.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
T æ n g g i ¸ m ® è c
T h ký T æng gi¸m ®èc
G i¸ m ® è c ® iÒ u h µ n h
Th ký Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh
G i¸ m ® è c n h © n s ù
G i¸ m ® è c s ¶ n x u Ê t
i
i
i
i
P h ß n g v Ë t t
X ë n g l ¾ p
i
T æ c ¬ ® Ö n
X ë n g s ¬ n
X ë n g ® ó c
T æ b ¶ o v Ö n é i b é
P h ß n g k Õ t o ¸ n
Ý
P h ß n g k ü t h u Ë t
X ë n g l µ m s ¹ c h
i
P h ß n g h µ n h c h n h
X ë n g k h u « n m É u
T r u n g t © m ® Ö n t ù ® é n g
V Ö s n h c « n g n g h Ö p
X ë n g g a c « n g k Õ t c Ê u
P h ß n g x u Ê t n h Ë p k h È u
X ë n g g a c « n g t i n h
- 33 -
2.1.4 Cơ cấu lao động Công ty
Bảng 2.1: Nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tính đến 12/2011
Stt Tỷ lệ Ghi chú Tên văn phòng/xưởng sản xuất Số lượng người
1 Ban giám đốc 2 Phòng hành chính 3 Tổ bảo vệ nội bộ 4 Vệ sinh công nghiệp 5 Phòng xuất nhập khẩu 6 Phòng kế toán 7 Phòng vật tư 0.63% 2.11% 0.63% 2.95% 0.63% 2.32% 1.05% 3 10 3 14 3 11 5
3.16% Bộ phận thiết kế 15 8 Phòng kỹ thuật 2.11% Bộ phận sản xuất 10
9 1.48% 7 Trung tâm điện tự động hóa
10 Tổ cơ điện 11 Xưởng gia công tinh 12 Xưởng khuôn mẫu 13 Xưởng đúc 2.74% 9.49% 3.16% 12.66% 13 45 15 60
4.22% Tổ lắp số 1 20
4.22% Tổ lắp số 2 20
4.22% Tổ lắp số 3 20 14 Xưởng lắp 4.22% Tổ lắp số 4 20
4.22% Tổ lắp số 5 20
4.22% Tổ lắp số 6 20
15 Xưởng gia công kết cấu 20.04% 95
16 Xưởng làm sạch 5.27% 25
17 Xưởng sơn 4.22% 20
100% 474
Tổng: (Nguồn: Phòng hành chính xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
- 34 -
Theo bảng 2.1 trên ta thấy nhân lực xí nghiệp cơ khí Quang Trung tại Ninh
Bình là 474 người trong đó:
Xưởng khuôn mẫu: 15 người chuyên làm mẫu cho sản phẩm hộp giảm tốc,
bánh răng, cụm bánh xe di chuyển…
Xưởng gia công kết cấu có 95 người được chia làm 2 ca làm việc: Ca 1 = 48
người, Ca 2 gồm 47 người trong ca 1 lại chia ra 2 tổ: tổ 1 chuyên về gia công kết
cấu, tổ 2 chuyên về hàn. Tương tự ca 2 cũng được chia như ca 1. Ngoài ra số lượng
nhân công ở xưởng này kết hợp công việc với xưởng lắp thiết bị nâng hạ với 6 tổ
lắp. Ở đây xí nghiệp phân ra 6 tổ lắp là để mỗi tổ chuyên làm về thiết bị nâng của
mình (ví dụ: tổ 1 chuyên làm về cẩu cầu trục, tổ 2 chuyên về cẩu Container…) vì ở
đây xí nghiệp muốn nâng cao yêu cầu chuyên môn hóa công việc cho từng tổ và
đảm bảo từng loại thiết bị được sản xuất ra của mình có sự đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật cũng như chất lượng cao nhất do chính những người thợ có chuyên môn cao.
Vì để tránh sai sót trong quá trình sản xuất.
Xưởng lắp nhân sự có 120 người là xưởng có số nhân sự nhiều nhất Công ty,
xưởng lắp được chia ra 6 tổ 2 ca: ca 1 có 60 người làm việc, gồm có 3 tổ làm việc.
Tương tự ca 2 cũng được bố trí như trên.
Các xưởng còn lại thực hiện theo đúng chức năng của mình.
Nhìn vào bảng nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung cơ sở sản xuất kinh
doanh tại Ninh Bình ta thấy ở đây nhân sự vẫn chưa sắp xếp một cách hợp lý. Vì ở
đây đa phân các thành phần chủ chốt của Công ty là những người làm với Tổng
giám đốc từ thời ở cơ khí 1-5 Ninh Bình họ chỉ là những người thợ bậc cao có thâm
niên công tác tuy nhiên cũng có một số hàm thụ thêm trình độ đại học tại chức. Một
số cán bộ trẻ vẫn chưa được tin cậy xắp sếp để phát huy sở trường cũng như khả
năng chuyên môn hóa của mình. Do vậy khả năng về quản lý sản xuất chưa đạt mức
cao nhất, công việc của xí nghiệp còn xảy ra tình trạng là: công nhân tại các xưởng
thì có xưởng làm không hết việc có xưởng thì chỉ làm theo đúng tiến độ giao hàng
và điển hình như xưởng đúc có tháng chỉ làm có 22 ngày. Chính điều này cũng xảy
ra tình trạng chậm chễ trong tiến độ sản xuất, thi công. Tuy nhiên, việc chậm trễ này
- 35 -
không phải hoàn toàn do lỗi của lãnh đạo hay quản lý trực tiếp mà nó còn ảnh
hưởng bởi tiến độ cung cấp vật tư bán thành phẩm. Vì vậy ở đây có thể đánh giá
việc chưa sắp xếp và phân công hợp lý công việc góp phần rất lớn trong vấn đề sản
xuất bị lỗi nhịp và gây ách tắc.
Ban quản lý các phân xưởng chưa đưa ra được các giải pháp để nhằm cải tiến
quy trình sản xuất cho nhà máy theo yêu cầu lãnh đạo của Công ty. Hiện nay họ
thường làm việc theo lối cũ chưa áp dụng tiếp thu công nghệ mới để từ đó cải tiến
các điểm bất hợp lý trong quy trình sản xuất.
Một vấn đề còn gặp phải nữa đó chính là sự không ổn định của nhân sự trực tiếp
tham gia vào sản xuất. Hiện nay Công ty đang thực hiện chế độ làm việc hưởng
lương theo sản phẩm và trình độ tay nghề cho lao động trực tiếp, còn bộ phận gián
tiếp sản xuất thì hưởng lương căn bản theo giờ làm việc. Điều này đã tạo nên một
tâm lý cho ban quản lý các phân xưởng là ít bám sát và chăm lo công việc đối với
công nhân để nâng cao mức thu nhập của họ và đồng thời giúp đẩy mạnh số lượng
sản phẩm đầu ra cho Công ty bởi vì thu nhập của các thành viên gián tiếp này không
hề bị ảnh hưởng nếu trong tháng số lượng sản phẩm gia công có được nhiều hay ít
đi. Từ đó làm cho lực lượng công nhân nhàn rỗi việc, thu nhập của họ bị giảm
xuống và vì vậy mà ít gắn bó lâu dài với Công ty. Việc không ổn định được lực
lượng lao động trực tiếp đã gây không ít khó khăn trong vấn đề giữ ổn định năng
suất của nhà máy, chất lượng sản phẩm không đồng đều, mất nhiều thời gian để
huấn luyện người mới… và đặc biệt là do chưa có được quy trình chuẩn nên việc
người mới vào làm gặp phải rất nhiều khó khăn để tiếp xúc công việc dẫn đến tạo ra
sai hỏng là chuyện sẽ xảy ra.
- 36 -
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh
Bình tính đến 12/2011
Stt Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú
1 Chứng chỉ nghề 10.55% 50
2 Trung cấp Nghề 73.84% 350
3 Cao đẳng nghề 3.16% 15
4 Cao đẳng 1.90% 9
5 Đại học 10.55% 50
6 Trên đại học 0.00% 0
Tổng: 100% 474
(Nguồn: Phòng hành chính xí nghiệp cơ khí Quang Trung, 2011) Bảng 2.3: Tuổi nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tính đến
12/2011
Số lượng và % của lao động (Cao, Trung, Trẻ tuổi) hiện có 12/2011
Stt Theo khoảng tuổi Số lượng năm 2011 Tỷ lệ % Ghi chú
1 Trẻ tuổi 18 - 29 54% 254
2 Trung tuổi 30 - 45 39% 185
3 Cao tuổi ≥ 50 7% 35
Tổng: 100% 474
(Nguồn: Phòng hành chính xí nghiệp cơ khí Quang Trung, 2011) Bảng 2.4 Giới tính, sức khỏe nhân sự của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh
Bình tính đến 12/2011
Số lượng và % của Nam, Nữ hiện có 12/2011
Stt Giới tính và sức khỏe Số lượng năm 2011 Tỷ lệ % Ghi chú
1 Nam, sức khỏe 319 67%
2 Nữ, sức khỏe 155 33%
Tổng: 474 100%
(Nguồn: Phòng hành chính xí nghiệp cơ khí Quang Trung, 2011)
- 37 -
2.1.5 Máy móc thiết bị
Bảng 2.5: Danh sách máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm từ thép 12/2011
Stt Tên máy Xuất xứ Năm sản xuất Ghi chú Số lượng
30 Đức,Nhật 2006
2 Trung Quốc 4 2006 1 Máy CNC các loại Lò luyện thép trung tần 1,5 tấn
Trung Quốc 1 2006
Trung Quốc 2004 4 2
Trung Quốc 2004 5 1
6 1 Trung Quốc 2002 3 Lò tôi thép trung tần Máy lốc ống (tôn dầy 3mm-25mm) đường kính ống cuộn Φ350- Φ5500mm) Máy uốn ống đường kính ống cuộn Φ18- Φ250mm) Máy cắt tôn chiều dầy 3-30mm
7 Máy tiện 70 2004
8 Máy phay Nhật,Nga,Đài Loan 24 Nhật,Nga 2003
9 Máy hàn 50 2006 Trung Quốc,Nhật
10 4 Nhật 2005 Loại 6 mỏ
11 6 2005 Loại 1 mỏ
Máy cắt sắt(Máy cắt hơi con rùa) Máy cắt sắt(Máy cắt hơi con rùa) 12 Máy khoan 2003
13 Máy đột 3 2002
14 Máy dập 2 2002
Nhật, Trung Quốc 18 Nhật Trung Quốc,Nhật Trung Quốc,Nhật Nhật Bản 1 2006
16 1 Nhật Bản 2006
17 1 Nhật Bản 2005 15 Máy vạch quang phổ Máy kiểm tra độ sạch bề mặt Máy kiểm tra độ dầy sơn
2006 2002 2005 2006 1 1 1 4
Đức 18 Máy siêu âm mối hàn Nhật Bản 19 Máy đo toàn đạc Nhật Bản 20 Máy thử cơ tính 21 Máy nén khí Nhật Bản (Nguồn: Phòng thiết bị sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
- 38 -
Bảng 2.6: Danh sách máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm từ gỗ 12/2011
Stt Tên máy Xuất xứ Năm sản xuất Ghi chú
1 Máy chà nhám 2 Máy cắt 2 đầu Số lượng 2 2 2005 2005
3 Máy cưa 17 2006 Trung Quốc Trung Quốc Nhật,Trung Quốc
4 2 Nhật Bản 2005 Máy gia công xốp khuôn mẫu
(Nguồn: Phòng thiết bị sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
Qua bảng 2.5 và 2.6 ta thấy máy móc thiết bị của xí nghiệp cơ khí Quang Trung
đang sử dụng có số lượng lớn xuất xứ từ nước ngoài và rất ít của trong nước sản
xuất mà chỉ dùng máy móc thiết bị trong nước sản xuất phù hợp cho việc sản xuất,
tiêu thụ kích cầu hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu.
2.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ khí Quang Trung
trong những năm gần đây.
Bảng 2.7: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp cơ khí Quang
Trung – Ninh Bình trong 2 năm.
Đvt: Tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu hiệu quả 2010 2011 Ghi chú
1 Doanh thu thuần 2.558 2.964
2 Tổng chi phí 2.046 2.371
3 Lợi nhuận trước thuế 551,600 592,850
4 Lợi nhuận sau thuế 409,280 474,280
(Nguồn: Phòng kế toán xí nghiệp cơ nghiệp cơ khí Quang Trung –Ninh Bình)
- 39 -
2.1.7 Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu và dịch vụ của xí nghiệp cơ khí
Quang Trung – Ninh Bình.
Hình 2.2: Siêu thị cẩn cẩu
Hình 2.3: Cầu cẩu trục dầm đôi sức nâng gần 1200 tấn dùng cho thủy điện sơn la
Hình 2.4: Cẩu cảng
Hình 2.5: Cẩu cổng trục
Hình 2.6: Cẩu chân đế
Hình 2.7: Cẩu Container
Hình 2.9: Cẩu bánh xích
Hình 2.8: Cẩu trục tháp
- 40 -
Hình 2.10: Các loại xe con cho thiết bị nâng
Hình 2.11: Cẩu bánh lốp
Hình 2.12: Tủ điều khiển thiết bị nâng công suất từ 5 – 1200 tấn
Hình 2.13: Mẫu nhà khung công nghiệp
- 41 -
2.2 Thực trạng sản xuất của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
2.2.1 Giới thiệu mặt bằng chung nhà máy tại Ninh Bình
Xem hình 2.14;
- 42 -
5 0 0 m
y ¸ ®
i
4
m 0 0 3
i
a c ö g n ¶ a c r
æ ® ¸ ® y
P ó h h n K ¸ h p Ö n h g g n « u c h k
g S n «
µ c v ó h P n h N g n c ¶ o µ v n ê g §
m 0 0 5
Q u è c l
é
§ ê n g 1 0 ® i K im s ¬ n
§ ê n g 1 0 ® i K im s ¬ n
1 A H µ N é
3 0 0 m
2 . 5 K m
8 0 m
i
®
i
m 0 2
2
.
§ ê n g
§ ê n g N g u y Ô n T ö M É n
.
T P H å C h
m K 8 1
v µ n h
Ý
m 0 2
3
® a
i
i
®
M n h
i
5 0 m
3 5 m
q u è c l
é
m 0 0 1
1
1 A
) A ò c 1
é
l u c è Q (
Ö u H n y Ô u g N n ê g §
Hình 2.14: Sơ đồ vị trí xưởng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
- 43 -
Ghi chú:
Xưởng 1: Trụ sở chính xí nghiệp (kho, văn phòng làm việc, xưởng gia công kết cấu,
xưởng gia công tinh);
Xưởng 2: Xưởng đúc (kho, bãi chứa phế liệu, văn phòng làm việc);
Xưởng 3: Bãi phế liệu cho xưởng đúc;
Xưởng 4: Tổ hợp xí nghiệp cơ khí Quang Trung (kho, văn phòng làm việc, xưởng
đúc, xưởng gia công tinh, xưởng gia công kết cấu, xường làm sạch, xưởng sơn,
xưởng lắp, trung tâm công nghệ cao, siêu thị cần cẩu).
Bảng 2.8: Diện tích đất và nhà xưởng tính đến tháng 10/2011
Tỷ lệ % Stt Phân xưởng Diện tích đất Diện tích xây dựng xây dựng
1 Trụ sở chính 100%
2 Phân xưởng đúc 100%
3 Bãi phế liệu 100%
4 Tổ hợp xí nghiệp 26.6%
Tổng cộng 5000 m2(100mx50m) 1600 m2(80mx20m) 700 m2(35mx20m) 15000 m2(500mx300m) 22.300 m2 5000 m2 1600 m2 700 m2 4000 m2 11.300 m2 50.67%
(Nguồn: Xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
Với diện tích gần 23ha được tọa lạc tại Ninh Bình (Gồm có tại số 494 phố 7 diện tích chiếm hơn 5000m2 “ Bao gồm: xưởng đúc, gia công tinh, gia công kết cấu thép,
kho chứa bán thành phẩm, trụ sở văn phòng làm việc chính ”; số 200 đường 10 diện tích 2300m2 “ Bao gồm: xưởng đúc”, diện tích 15ha còn lại được xí nghiệp đặt tại
khu công nghiệp Ninh Phúc – Thành phố Ninh Bình, tại đây bao gồm tổ hợp sản
xuất: đúc, gia công tinh, gia công kết cấu thép, kho bãi, siêu thị cần cẩu, văn phòng
làm việc).
- 44 -
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất thiết bị nâng hạ
2.2.2.1 Quy trình khảo sát thiết kế, tư vấn sản xuất thiết bị nâng hạ:
Xem hình 2.15
Khảo sát địa hình, nhà xưởng nơi lắp đặt thiết bị nâng hạ.
Thiết kế chi tiết thiết bị.
Lập dự toán vật tư và sản xuất thiết bị nâng.
Lắp dựng thiết bị tại chân công trình.
Nghiệm thu bàn giao thiết bị nâng hạ cho người mua.
Hình 2.15: Sơ đồ quy trình khảo sát thiết kế, tư vấn sản xuất cầu trục
2.2.2.2 Nội dung cơ bản các bước trong quy trình công nghệ:
Bước 1: Khảo sát thực trạng nhà xưởng, khảo sát thực tế địa hình và giao thông
vận chuyển, khảo sát hiện trạng cảnh quan xung quanh và tiến hành đo đạc các kích
thước cần cho thiết kế.
Bước 2: Thiết kế ra bản vẽ kỹ thuật.
Bước 3: Lập dự toán vật tư và tiến hành sản xuất tại nhà máy theo bản vẽ kỹ
thụât đã được thiết kế.
Bước 4: Sau khi sản xuất xong, thiết bị được chuyển tới công trình và tiến hành
lắp dựng.
Bước 5: Mời cơ quan đăng kiểm, kiểm định tiến hành thử tải, nghiệm thu, bàn
giao thiết bị.
- 45 -
2.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm thiết bị nâng hạ
2.2.3.1 Quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ
Quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ được tóm tắt như sau, xem hình 2.16;
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Kho vật tư Xưởng sản xuất
Xưởng khuôn mẫu Xưởng g/c kết cấu (cắt sắt, hàn)
Xưởng đúc Làm sạch
Sơn Xưởng g/c tinh (tiện, phay, khoan)
Lắp cụm chi tiết Lắp cụm chi tiết
Lắp hoàn thiện
Thử tải vả kiểm tra
Thành phẩm
Hình 2.16: Quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ xí nghiệp cơ khí
Quang Trung – Ninh Bình.
- 46 -
2.2.3.2 Nội dung các bước trong quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất các sản phẩm thiết bị nâng hạ tại xí nghiệp cơ khí Quang
Trung:
- Phòng kế hoạch nhận bản thiết kế từ phòng kỹ thuật sau dó lên kế hoạch sản
xuất.
- Quản đốc phân xưởng nhận kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch - kinh doanh,
cập nhật vào sổ theo dõi kế hoạch sản xuất. Quản đốc phân xưởng xem xét năng
lực, thời hạn hoàn thành, phân công công việc cho các tổ. Các tổ trưởng tổ cơ điện,
tổ cơ khí, lắp ráp căn cứ vào định mức vật tư, thống kê phân xưởng xin lĩnh vật tư,
nhận vật tư từ kho chuyển về vị trí sản xuất của mình. Trong quá trình sản xuất,
nếu có trở ngại đến sản xuất, sự cố máy móc, thiết bị … quản đốc phải báo ngay lên
cấp trên để có phương án giải quyết kịp thời. Sau đó, thống kê phân xưởng tiến
hành nhập kho sản phẩm và mở sổ theo dõi nhập kho,
- Bộ phận KCS tiến hành việc kiểm tra sản phẩm.
- Nhập kho thành phẩm những sản phảm đạt yêu cầu kỹ thuật, những sản
phẩm không đạt sẽ bị trả lại xưởng để khắc phục sửa chữa.
2.3 Phân tích hệ thống quy trình sản xuất gia công thiết bị nâng hạ
2.3.1 Quy trình gia công sản xuất thiết bị nâng hạ
Do xí nghiệp cơ khí Quang Trung không sản xuất và gia công tôn tấm, vòng
bi, biến tần, cáp, dây điện (100% được cung cấp bởi các nhà cung ứng bên ngoài)
do vậy ta chỉ xét và phân tích công việc gia công kết cấu thép, đúc, gia công tinh
thiết bị nâng hạ và lắp đặt hoàn thiện. xem hình 2.17 và bảng 2.9; 2.10; 2.11; 2.12
sau:
- 47 -
07
06
01
02
05
04
03
A-A
C hiÒu dµ i ®ê n g c h¹ y =
§ ê n g ® iÖn dä c
A
B
B
M Æ t B» n g
A
Hình 2.17: Bản vẽ cầu cổng trục dầm đôi
Trang 48
Bảng 2.9: Bảng sơ đồ công việc sản xuất cầu cổng trục
Stt Sản phẩm chế tạo Xưởng khuôn Xưởng gia Xưởng gia Xưởng đúc mẫu công tinh công k
1 Dầm chính x x x
2 Chân
Cụm bánh xe (động cơ, hộp 3 giảm tốc) di chuyển cổng trục
4 Thang leo x x x
5 Cabin x x x
6 Sàn, lan can bảo dưỡng x x x
7 Xe con nâng hạ thiết bị
8 Dầm ngang x x x
9 Dầm biên x x x
10 Điện ngang x x x
Hướng đi sản phẩm phải qua công đoạn: Ghi chú:
Lắp ráp:
Kiểm phẩm:
Không qua công đoạn:
Trang 49
Bảng 2.10: Gia công kết cấu thép thiết bị nâng hạ;
Stt Các nguyên công Cắt phôi Hàn Làm sạch Sơn Lắp
1 Dầm chính √ √ √ √ √
2 Dầm ngang √ √ √ √ √
3 Dầm biên √ √ √ √ √
4 Chân √ √ √ √ √
5 √ √ √ √ √ Sàn, lan can bảo dưỡng
6 Cabin √ √ √ √ √
7 Thang leo √ √ √ √ √
Bảng 2.11: Gia công cụm bánh xe di chuyển cầu cổng trục;
Stt Các nguyên công Đúc Tiện Phay Khoan Xọc Lắp
Ta rô ren
1 √ √ √
2 √ √ √ √ √ √ Trục bánh xe di chuyển Cụm bánh xe di chuyển
Bảng 2.12: Gia công xe con nâng hạ thiết bị;
3 Gia công bánh răng √ √ √ √ √ √
Stt Đúc Tiện Phay Khoan Doa Xọc sơn Lắp Làm sạch Ta rô ren
√ √ √ √ √ √ √ √ 1
√ √ √ 2
√ √ √ √ √ √ √ 3
Các nguyên công Vỏ hộp giảm tốc Trục bánh răng giảm tốc Gia công bánh răng
Trang 50
Theo bảng 2.8, tổng số người trực tiếp thực hiện sản xuất gia công lắp đặt thiết
bị nâng hạ là 393 người (7 phân xưởng và 1 tổ cơ điện). Xét trong năm 2011, doanh
thu của sản xuất thiết bị nâng hạ là 2.964 tỷ đồng. Một năm tổng số ngày làm việc
là: 365 – 12x4 - 11 = 306 (ngày)/12 tháng = 25,5 = 26 ngày/tháng. Như vậy năng
suất trung bình sản xuất thiết bị nâng hạ/ngày là (một ngày làm việc 8 tiếng = 480
phút):
[Khối lượng bình quân 1 công nhân làm kết cấu thép/ngày x số
CB.CNV trực tiếp sản xuất tại Ninh Bình/số ngày làm việc trong năm =
Kg/ngày/người]
T
64.2
Thay số:
x 50 393 306
(Kg/người/ngày)
Ta có bảng 2.13 sau:
Bảng 2.13: Nhịp sản xuất ra sản phẩm Đvt: Kg/phút Stt Ghi chú Chỉ tiêu Số liệu
1 Số Kg thành phẩm/người/ngày 64,2 Kg
2 Thời gian sản xuất 8 tiếng/ngày 480 phút
Nhịp sản xuất ra 1 Kg sản phẩm điển hình 3 7,47 phút (Takt time) = 480 phút/64,2Kg
Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên tại xí nghiệp cơ khí Quang
Trung – Ninh Bình là 5.000,000đồng/tháng {Nguồn: phòng hành chính}. Bình quân
mỗi tháng chi phí tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp tại Ninh
Bình là: 2.370.000.000đồng/tháng.
Trang 51
2.3.2 Phân tích hệ thống sản xuất thiết bị nâng hạ
Để phân tích chuỗi quy trình hoạt động sản xuất ta dựa vào chuỗi giá trị hiện
tại (Value stream) của nhà máy. Sơ đồ chuỗi giá trị sẽ giúp cho việc xác định được
các hoạt động nào có ích và giúp cho người quản lý nắm rõ hơn về thực trạng của
nhà máy và từ đó có những cải tiến đem lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động sản
xuất.
Theo tỷ lệ hư hỏng cho tôn tấm do gia công cắt hơi làm dầm thiết bị nâng hạ là
rất nhỏ hầu như không xảy ra. Mức tiêu hao về vật tư này chủ yếu là được tận dụng,
sau khi pha cắt những miếng nhỏ không tận dụng được sẽ đem đúc vỏ hộp giảm tốc
và cụm bánh xe di chuyển hoặc các chi tiết đặc biệt khác nhưng có pha thêm các
thành phần hóa học để đảm bảo cơ tính mác của vật liệu. Qua đó có thể định lượng
và vẽ sơ đồ chuỗi gía trị sau:
Xem hình 2.18;
Trang 52
Kh¸ch hµng
Nhµ cung øng vËt t
§¬n ®Æt hµng (Email, fax, ®Êu thÇu...)
§¬n ®Æt hµng vËt t
KÕ ho¹ch s¶n xuÊt
Total AVA:
2,2 ngµy
Total VA:
6,48 ngµy
Ghi chó: Sè CN: Sè c«ng nh©n CT: Cycle time VA: Value - added activity NVA: Accidental VA
Total Lead time:
210 ngµy
5 Container/lÇn/ngµy
KÕ ho¹ch hµng ngµy
35 Container/lÇn/tuÇn
Þ
i
i
i
Tån 60 ngµy
g n © n Þ b t Õ h t h n µ h t n µ o h p ¾ L
Kho, b·i lu vËt t phô
Kho phô kiÖn, b¸n thµnh phÈm
i
i
i
b t Õ h t ¹ h g n © n n o c e x g n « c a G
g n © n Þ b t Õ h t m Ç d g n u h k g n « c a G
n Ó y u h c i d e x h n ¸ b m ô c g n « c a G
Xëng lµm s¹ch
Xëng ®óc
Xëng ®óc
Xëng l¾p
Trng bµy t¹i siªu thÞ, lu kho
Kho, b·i lu tr÷ vËt t
Xëng s¬n
Xëng l¾p
Xëng gia c«ng tinh (tiÖn, phay, khoan, xäc, l¾p)
Xëng gia c«ng tinh (tiÖn, phay, khoan, xäc, l¾p)
Xëng gia c«ng kÕt cÊu thÐp
Di chuyÓn 665m
Sè CN: 30 ngêi CT: 200 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 30 ngêi CT: 330 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 25 ngêi CT: 52 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 30 ngêi CT: 1.005 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 20 ngêi CT: 65 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 30 ngêi CT: 1.880 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 22 ngêi CT: 426 phót Ca/ngµy: 1 ca
Sè CN: 22 ngêi CT: 605 phót Ca/ngµy: 1 ca
Thµnh phÈm: 10 - 150 ngµy (b×nh qu©n: 95 ngµy)
Sè CN: 48 ngêi CT: 76 phót Ca/ngµy: 1 ca
Kho nguyªn vËt liÖu s¾t thÐp 45 ngµy
KÝch thíc lín
KÝch thíc lín
76 480 = 0,158 ngµy
52 480 = 0,108 ngµy
65 480 = 0,135 ngµy
1.005 480 = 2,094 ngµy
200 480 = 0,417 ngµy
426 480= 0,888 ngµy
330 480= 0,688 ngµy
605 480= 1,260 ngµy
1880 480 = 3,917 ngµy
105 ngµy
95 ngµy
Hình 2.18: Sơ đồ giá trị hiện trạng sản xuất thiết bị nâng hạ điển hình của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Trang 53
Qua sơ đồ chuỗi giá trị, ta nhận thấy rằng tổng thời gian tạo ra giá trị trong
chuỗi quy trình chiếm một lượng không đáng kể. Do vậy để nhận thấy cơ hội cải
tiến, ta tiến hành phân tích từng hoạt động cụ thể theo mô hình sản xuất Lean nhằm
xác định các lãng phí có thể loại bỏ được.
Như vậy qua hệ thống sản xuất, xét theo yếu tố lãng phí trong sản xuất của mô
hình Lean và ở đây ta chỉ xét đến những yếu tố gây ra lãng phí xuất hiện trong hệ
thống sản xuất.
2.3.2.1 Phân tích các loại lãng phí khi gia công dầm thiết bị nâng hạ
a) Quy trình gia công dầm thiết bị nâng hạ
Bảng 2.14: Phân tích công việc cắt sắt của dầm Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
1 20 0.48
2 0.12 5
3 10 0.24
42.001
4 0.001 0.001
5 2 0.05
6 5 0.12
10 0.24 32.001 0.76 Cẩu vận chuyển tôn từ nơi lưu trữ đến sàn thao tác trải phẳng để pha cắt Lấy dấu cắt sắt tấm dầm cho thiết bị Dùng khí hơi axetylen cắt sắt tấm dầm cho thiết bị Kiểm tra kích thước tôn tấm Kiểm tra kích thước tấm dầm Cẩu vận chuyển chuyển qua công đoạn hàn Tổng thời gian:
Qua bảng 2.14 trên thì chỉ duy nhất có công việc thứ 3 là tạo thêm giá trị
chiếm 0.24% trong tổng thời gian. Ngoài ra các việc thứ 1, 2, 4, và 5 là việc không
tạo ra giá trị tăng thêm nhưng cần thiết cho nguyên công cắt và chiếm 0.65%. Các
việc không tạo thêm giá trị chiếm 0.12% còn lại.
Trang 54
Vấn đề lớn nhất của nguyên công cắt phôi chính là lãng phí do di chuyển. Điều
này xảy ra bởi do việc sắp xếp và bố trí mặt bằng sản xuất chưa hợp lý. Tôn tấm
phải di chuyển từ một bãi tập kết vật tư rồi mới được cẩu vào tới sàn thao tác để gia
công mà trên đoạn đường di chuyển vật tư này có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh
hưởng làm cho thời gian di chuyển sẽ lâu hơn cho công việc tiếp theo. Tổng thời
gian cho đến khi đặt được vật tư lên sàn thao tác để lấy dấu pha cắt chiếm 0,6%.
Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công cắt phôi làm
dầm cho thiết bị nâng hạ như sau:
- Bố trí sắp xếp lại mặt bằng sản xuất;
- Triển khai cẩu và đặt phân loại tôn tấm có các loại kích thước bề dầy theo từng
đống sát với sàn thao tác;
Bảng 2.15: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
20 10 1 Giảm đoạn đường di chuyển, Kanban, 5S
0.001 Poka-yoke 0 2
0 3 3 Chuyển vật tư từ nơi lưu trữ đến sát ngay cạnh sàn thao tác Kiểm tra, phân loại kích thước tôn tấm Lấy các phần thừa và ba via sau khi cắt đưa vào thùng chứa phế liệu Phần thừa được cho luôn vào thùng chứa phế liệu, 5S
Ta giảm thời gian của công việc số 2 (bảng 2.14) bằng cách áp dụng tín hiệu
Kanban, 5S để chuyển vật tư thiết bị nâng hạ về gần sát chân sàn thao tác và đồng
thời căn kê, đặt các pallet có ghi rõ tên, quy cách vật tư một cách rõ ràng chi tiết
xem bảng mẫu (bảng 2.16).
Bảng 2.16: Bảng mẫu biểu Pallet ghi quy cách vật tư: Đvt: Kg/phút
Stt Đvt Ghi chú Quy cách vật tư S. lượng (Kg hoặc m2) Mục đích sử dụng
Thời gian chuyển đến sử dụng Thời gian lấy ra sử dụng
1 2 Tổng cộng:
Trang 55
Ở đây ta phải làm bảng Pallet được làm bằng tấm sắt có ghi rõ các thông số quy
cách vật tư. Vì kho lấy ra sử dụng không biết vật tư chuyển đến thời gian nào, mác
T Ýn h iÖ u Ka n ban
G i¸ ® Ó vË t t (ch Ø cß n 2 tÊ m )
G i¸ ® Ó vË t t (t« n tÊ m )
vật tư ra sao… để tránh trường hợp nhầm lẫn cần phải có bảng này.
Hình 2.19: Kanban tín hiệu nguyên công vật tư tôn tấm
Hệ thống Kanban ở đây là tấm sắt nhỏ mầu trắng là không cần chuyển thêm khi
trên giá để vật tư vẫn còn để gia công là nhiều hơn 2 tấm, mầu đỏ là còn ít hơn 2
tấm cần chuyển vật tư để vào gía để cho kịp với tiến độ thi công.
Vậy tổng thời gian giảm cho nguyên công cắt tấm sắt dầm thiết bị nâng hạ là 32
phút giảm hơn 76% so với trước. Ta có bảng tổng hợp thời gian cho nguyên công
cắt:
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công cắt Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 10 31%
2 12.001 38%
3 10 31% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
32.001 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
b) Phân tích nguyên công hàn dầm
Nguyên công hàn dầm này được thực hiện bằng việc hàn tự động (hàn máy) và
hàn hồ quang điện (tay) sau đây là bảng trình tự của công việc hàn dầm:
Trang 56
Bảng 2.18: Phân tích công việc hàn ghép các tấm sắt của dầm Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
1 10 0.15
2 8 0.12
Dùng xe đẩy chuyển phôi đã cắt từ sàn thao tác vào trong nhà xưởng để hàn Chuyển phôi xuống nền xưởng đặt vào dưỡng tổ hợp dầm đã được thiết kề sẵn để gông, gá đính. Trước khi hàn chống cong vênh dầm 66 3 Hàn 20 0.30
4 10 0.15
5 8 0.12
6 10 0.15
20 0.30 46 0.70 Đợi dầm nguội chuyển qua vị trí chuẩn bị cho công đoạn làm sạch Chuyển dầm đã tổ hợp (thân cầu trục, chân cầu trục, dầm biên.v. v…) qua công đoạn làm sạch trước khi sơn Kiểm tra khuyết tật đường hàn Tổng thời gian:
Qua bảng 2.18 trên ta thấy việc ghá đặt dầm đã ghá đặt bằng dưỡng theo thiết
kế biện pháp hàn và đã giảm thiểu được rất đáng kể thời gian gông ghá không có
dưỡng trước khi hàn. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng nhiều thời gian di chuyển do ảnh
hưởng của việc bố trí sắp xếp chưa hợp lý nếu để sàn thao tác trước cửa xưởng hàn
thì việc di chuyển sẽ giảm đi xuống còn 10 phút. Bên cạnh đó còn giảm thiểu tồn
kho giữa hai công đoạn này (trước đây là cắt phôi tới đâu là chuyển đến hàn tới đấy.
Nhưng nay cắt theo đơn đặt hàng và phục vụ cho trưng bầy sản phẩm tại siêu thị
thiết bị nâng hạ nên công việc gia công không bị ngừng tiến độ, khi có đơn hàng đặt
sản xuất 1 loại thiết bị nâng với công suất khác mà xí nghiệp hiện đang sản xuất).
Trang 57
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là sắp xếp các tấm dầm đã
cắt theo theo từng loại trọng tải của thiết bị nâng và như vậy sẽ giảm được thời gian
cho mỗi lần chuyển qua gia công cho một loại tải trọng khác có kích thước, tải trọng
không giống với thiết bị nâng mà xí nghiệp đang gia công. Qua đó ta xác định được
các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công hàn dầm và tránh nguy cơ gây lỗi do
nhầm lẫn.
Bảng 2.19: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Trước Sau Ghi chú
1 10 7 Giảm đoạn đường di chuyển, 5S
2 8 5 Kanban, 5S
3 10 4
Phần thừa được cho luôn vào thùng chứa phế liệu, 5S Tên công việc Dùng xe goòng chuyển phôi từ nguyên công cắt Thiết kế bộ gông gá chuyên dụng gông gá được với các loại kích thước theo nhu cầu sản xuất Hàn tới đâu có thùng thu gom lại thuốc hàn, đầu mẩu que hàn ngay để tránh vương vãi lãng phí thuốc hàn
Như vậy tổng thời gian giảm được là 12 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
không cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng
tổng hợp như sau:
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công hàn dầm: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 20 45%
2 8 18%
3 16 36% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
44 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
Trang 58
c) Phân tích nguyên công làm sạch
Nguyên công làm sạch này được thực hiện bằng tay, bằng máy. Sau đây là bảng
trình tự của công việc làm sạch bề mặt:
Bảng 2.21: Phân tích công việc làm sạch bề mặt Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
10 0.17 1
10 0.17 2
Sau khi đã hàn thành chi tiết hoàn chỉnh, thiết bị được chuyển ra bãi làm sạch Dùng máy, mài ba via, khuyết tật. 3 Phun cát làm sạch 15 0.25 60
4 15 0.25
5 10 0.17
30 0.50 30 0.50 Dùng máy nén khí xịt sạch lại bề mặt Kiểm tra độ sạch của thiết bị sau khi đã làm sạch Tổng thời gian:
Qua bảng 2.21 trên ta thấy việc chuyển kết cấu thép qua bãi làm sạch trước khi
sơn vẫn tồn đọng thời gian di chuyển. Ở đây ta thấy công việc được làm sạch bằng
máy bắn cát, sau đó dùng máy nén khí xịt sạch lại bề mặt sau đó mới chuyển qua
công đoạn sơn.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là việc kiểm tra độ sạch của
thiết bị và chuyển thiết bị bằng xe goòng. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần
được cải tiến cho nguyên công làm sạch bề mặt xem bảng (2.22).
Bảng 2.22: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Trước Sau Ghi chú
1 10 7 Giảm đoạn đường di chuyển, 5S
2 10 5 Poka-yoke, 5S
Tên công việc Chuyển thiết bị đã hàn bằng xe goòng ra bãi làm sạch Dùng máy kiểm tra độ sạch thay vì kiểm tra bằng tờ giấy trắng và ngoại quan
Trang 59
Như vậy tổng thời gian giảm được là 8 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công làm sạch: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 30 58%
2 10 19%
3 12 23% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
52 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
d) Phân tích nguyên công sơn thiết bị
Nguyên công sơn này được thực hiện bằng tay, máy phun sơn sau đây là bảng
trình tự của công việc làm sơn thiết bị:
Bảng 2.24: Phân tích công việc sơn Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
1 15 0.3
50
2 20 0.4
15 35 0.3 0.7 15 0.3 Sau khi từng bộ phận thiết bị đã được làm sạch sẽ chuyển qua bãi sơn để sơn (nếu trời nắng). Chuyển vào xưởng sơn có mái tre nếu độ ẩm ngoài trời quá cao. Dùng máy phun sơn để sơn thiết bị 3 Kiểm tra độ dầy sơn Tổng thời gian:
Qua bảng 2.24 trên ta thấy việc chuyển khung dầm thiết bị nâng hạ qua bãi sơn
vẫn tồn đọng thời gian di chuyển. Ở đây ta thấy công việc kiểm tra độ dầy sơn vẫn
kiểm tra bằng ngoại quan và phải thuê máy để đo. Tuy nhiên với tình hình sản xuất
Trang 60
kinh doanh hiện nay cũng như giảm thiểu lãng phí cho công đoạn này xí nghiệp đã
đầu tư sắm mới máy kiểm tra độ dày sơn cho thiết bị sau khi sơn.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là việc kiểm tra độ dầy sơn,
dùng xe goòng để di chuyển thiết bị như vậy sẽ tránh được lãng phí do di chuyển và
chờ đợi như thế thì thời gian chuyển qua công đoạn lắp sẽ không bị tồn kho lâu.
Hơn nữa còn tránh được lãng phí do công đoạn sơn mang lại, qua đó ta xác định
được các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công sơn bề mặt thiết bị.
Bảng 2.25: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Trước Sau Ghi chú
1 15 10 Giảm đoạn đường di chuyển, 5S
2 15 5 Poka-yoke, 5S, Kanban
Tên công việc Dùng xe goòng chuyển thiết bị đã sơn ra bãi lắp Dùng máy kiểm tra độ dầy sơn thay vì kiểm tra bằng cắt một lớp bề mặt đi thuê kiểm tra độ dầy sơn, kiểm tra bằng cảm quan
Như vậy tổng thời gian giảm được là 15 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.26: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công sơn: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 35 54%
2 15 23%
3 15 23% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
65 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
e) Phân tích nguyên công lắp thiết bị nâng
Nguyên công lắp được thực hiện qua các công việc như sau xem bảng (2.27);
Trang 61
Bảng 2.27: Bảng phân tích công việc lắp thiết bị nâng Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
1 30 0.03
2 20 0.02
3 30 0.03
4 30 0.03 Nhận vật tư bán thành phẩm, kiểm tra quy cách từ kho. Chuyển dầm đã sơn ra bãi lắp. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ lắp Đặt dầm vào vị trí đường ray để lắp 900 5 Hàn ghá đính 30 0.03
6 40 0.04
7 480 0.53 0 Hàn các liên kết không liên kết bằng bulong Liên kết thiết bị nâng bằng bulong
8 Căn chỉnh 9 Kiểm tra chậy thử 10 Kiểm tra thử tải
60 60 120 720 0.53 180 0 0 0 0.2 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.27 ta thấy việc lãng phí theo mô hình sản xuất Lean xuất hiện ở
đây là:
Chờ đợi: Vận chuyển vật tư bán thành phẩm lắp, thiết bị, dụng cụ lắp cũng
như nhận vật tư phụ để lắp ta thấy riêng khâu dụng cụ thiết bị lắp thì có thể giao
luôn cho tổ lắp luôn vì để tránh thời gian chờ đợi nhận thiết bị, dụng cụ lắp.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là việc bàn giao thiết bị,
dụng cụ lắp. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công
lắp như sau:
Bảng 2.28: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 60 35
2 60 40
3 60 30 Nhận vật tư bán thành phẩm, thiết bị, dung cụ lắp từ kho Căn chỉnh bằng máy toàn đạc, Nivô khung. Lắp, hàn và sơn dặm thiết bị nâng
Trang 62
Như vậy tổng thời gian giảm được là 15 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.29: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công lắp: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 720 72%
2 105 10%
3 180 18% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
1005 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
2.3.2.2 Quy trình gia công cụm bánh xe di chuyển thiết bị nâng hạ
a) Phân tích tổng hợp nguyên công gia công tinh (tiện, phay, lắp) trục
chuyển động bánh xe di chuyển;
Nguyên công tiện, phay, lắp trục được thực hiện qua các công việc như sau:
Bảng 2.30: Bảng phân tích công việc gia công trục di chuyển bánh xe
Đvt: Kg/phút
Ghi chú Stt Tên công việc VA % AVA % Tổng thời gian
75
1 Đưa phôi vào cắt 2 Tiện trục bậc 3 Phay rãnh then 4 Lắp 30 15 10 0.4 0.2 0.133 20 0.267
55 0.733 20 0.267 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.30 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể. Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên
công này chính là dùng máy tiện để cắt trục, dùng dao tiện định hình, sử dụng bộ đồ
ghá phay rãnh then trên máy tiện. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải
tiến cho nguyên công này như sau:
Trang 63
Bảng 2.31: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 20 12
2 30 15
3 15 10 Dùng máy tiện để cắt trục, không cắt trục bằng khí axetylen Dùng dao tiện định hình tiện tạo trục bậc Sử dụng bộ đồ ghá phay rãnh then trên máy tiện
Như vậy tổng thời gian giảm được là 28 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.32: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công trục bánh xe:
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 55 49%
2 20 18%
3 37 33% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
112 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
b) Phân tích tổng hợp nguyên công gia công tinh (đúc, tiện, khoan, xọc, ta
ro ren, lắp) cụm bánh xe di chuyển;
Nguyên công gia công cụm bánh xe di chuyển được thực hiện qua các công việc
như sau xem bảng (2.33).
Trang 64
Bảng 2.33: Bảng phân tích công việc gia công cụm bánh xe di chuyển
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Tổng thời gian Ghi chú
161
1 Đúc bánh xe 2 Tiện 3 Khoan lỗ 4 Xọc rãnh then 5 Ta rô ren 6 Lắp
80 30 15 10 16 10 161 0.49689 0.18634 0.09317 0.06211 0.09938 0.06211 1.00 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.33 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể trong hệ thống sản xuất.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là dùng dao tiện định hình,
đồ ghá khoan để khoan lỗ mặt bên. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải
tiến cho nguyên công này như sau:
Bảng 2.34: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 30 20
2 15 10 Dùng dao tiện định hình tiện rãnh lăn của bánh xe trên đường ray Dùng đồ ghá khoan để khoan lỗ mặt bên
Như vậy tổng thời gian giảm được là 15 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.35: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công bánh xe di chuyển:
Đvt: Kg/phút
Tên công việc % Ghi chú Stt Thời gian
1 161 84%
2 30 84% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
191 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
Trang 65
c) Phân tích tổng hợp nguyên công gia công tinh (đúc, tiện, khoan, phay,
xọc, lắp) bánh răng.
Nguyên công tổng hợp gia công tinh bánh răng được thực hiện qua các công
việc như sau:
Bảng 2.36: Bảng phân tích công việc gia công bánh răng Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
315
1 Đúc 2 Tiện 3 Khoan 4 Phay răng 5 Xọc rãnh then 6 Lắp
120 0.381 0.063 20 0.095 30 120 0.381 0.048 15 0.032 10 1.00 315 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.36 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể trong hệ thống sản xuất.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là dùng đồ ghá phay rãnh
then trên máy tiện. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho
nguyên công này như sau:
Bảng 2.37: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 15 8 Dùng đồ ghá phay để phay rãnh then trên máy tiện
Như vậy tổng thời gian giảm được là 7 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.38: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công bánh răng:
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 315 98%
2 8 2% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
323 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
Trang 66
2.3.2.3 Quy trình gia công xe con nâng hạ thiết bị
a) Phân tích tổng hợp nguyên công gia công tinh (đúc, phay, khoan, doa,
ta rô ren, làm sạch, sơn, lắp) vỏ hộp giảm tốc;
Nguyên công gia công vỏ hộp giảm tốc thực hiện qua các công việc như sau:
Bảng 2.39: Bảng phân tích công việc gia công vỏ hộp giảm tốc
Đvt: Kg/phút
Ghi chú Stt Tên công việc VA % AVA % Tổng thời gian
455
1 Đúc 2 Phay 3 Khoan lỗ 4 Doa lỗ trục bánh răng 5 Ta rô ren 6 Làm sạch 7 Sơn 8 Lắp
210 30 30 60 60 15 20 30 455 0.5 0.071 0.071 0.143 0.143 0.033 0.044 0.071 1.0 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.39 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể trong hệ thống sản xuất.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là dùng các loại đồ ghá.
Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công này như sau:
Bảng 2.40: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Tên công việc Ghi chú
Stt 1 Đồ ghá khoan để khoan hệ lỗ Trước 30 Sau 15
2 60 30 Dùng đồ ghá khoan để ta rô ren
Như vậy tổng thời gian giảm được là 45 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Trang 67
Bảng 2.41: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công hộp giảm tốc:
Đvt: Kg/phút
Thời Stt Tên công việc % Ghi chú gian
455 91% 1
45 9% 2 Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
500 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
b) Phân tích tổng hợp nguyên công gia công tinh (tiện, phay, lắp) trục
chuyển động bánh răng hộp giảm tốc;
Nguyên công gia công trục bánh răng hộp giảm tốc được thực hiện qua các công
việc như sau:
Bảng 2.42: Bảng phân tích công việc gia công trục bánh răng hộp giảm tốc
Đvt: Kg/phút
Ghi chú Stt Tên công việc VA % AVA % Tổng thời gian
75
1 Đưa phôi vào cắt 2 Tiện trục bậc 3 Phay rãnh then 4 Lắp
30 15 10 55 0 0.4 0.2 0.133 0.733 20 20 27% 0.267 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.42 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể trong hệ thống sản xuất.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là dùng máy tiện để cắt
trục, dùng dao tiện định hình, sử dụng bộ đồ ghá phay rãnh then trên máy tiện. Qua
đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho nguyên công này như sau:
Trang 68
Bảng 2.43: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 20 12
2 30 15
3 15 10 Dùng máy tiện để cắt trục, không cắt trục bằng khí axetylen Dùng dao tiện định hình tiện tạo trục bậc Sử dụng bộ đồ ghá phay rãnh then trên máy tiện
Như vậy tổng thời gian giảm được là 28 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau xem bảng (2.44).
Bảng 2.44: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công trục bánh răng hộp
giảm tốc: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 55 49%
2 20 18%
3 37 33% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
112 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
c) Phân tích nguyên công gia công (đúc, tiện, phay, khoan, doa, xọc, lắp)
cụm bánh răng hộp giảm tốc.
Nguyên công gia công bánh răng hộp giảm tốc được thực hiện qua các công việc
như sau xem bảng 2.45;
Trang 69
Bảng 2.45: Bảng phân tích công việc gia công cụm bánh răng hộp giảm tốc
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
315
1 Đúc 2 Tiện 3 Khoan 4 Phay răng 5 Xọc rãnh then 6 Lắp 120 0.38 0.06 20 30 0.10 120 0.38 0.05 15 0.03 10
315 1.00 Tổng thời gian:
Qua bảng 2.45 trên ta thấy việc di chuyển hay các công việc không đáng có
khác vẫn gây ra lãng phí nhưng không đáng kể trong hệ thống sản xuất.
Cơ hội cải tiến thứ hai của nguyên công này chính là dùng đồ ghá để phay rãnh
then trên máy tiện. Qua đó ta xác định được các cơ hội cần được cải tiến cho
nguyên công này như sau xem bảng (2.46):
Bảng 2.46: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
1 15 8 Dùng đồ ghá phay để phay rãnh then trên máy tiện
Như vậy tổng thời gian giảm được là 7 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.47: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công gia công cụm bánh răng hộp giảm tốc: Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 315 98%
2 8 2% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
323 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
Trang 70
2.3.2.4 Quy trình lắp đặt hoàn thiện thiết bị nâng hạ
Công đoạn lắp đặt căn chỉnh hoàn thiện thiết bị nâng hạ được thực hiện qua các
công việc như sau xem bảng 2.48;
Bảng 2.48: Bảng phân tích tổng hợp công việc lắp đặt thiết bị nâng
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc VA % AVA % Ghi chú Tổng thời gian
1 50 0.03
Nhận vật tư bán thành phẩm, kiểm tra quy cách từ kho.
2 30 0.02
3 480 0.29 Mượn, chuẩn bị thiết bị, dụng cụ lắp Liên kết thiết bị nâng bằng bulong
4 Lắp biến tần điều khiển 5 Lắp điện động cơ 60 50 0.04 0.03
6 60 0.04
Lắp điện PLC liên kết với tang cáp, pully 7 Lắp tang cáp, pully 120 0.07 2160 8 50 0.03
9 120 0.07
10 480 0.22 Lắp hộp xe con di chuyển trên dầm trên Lắp hộp giảm tốc liên kết bánh xe di chuyển thiết bị nâng Lắp, hàn và sơn dặm thiết bị nâng
11 Căn chỉnh 12 Kiểm tra chậy thử 13 Kiểm tra thử tải 120 0.07 120 0.07 240 0.14
14 180 0.11
1600 0.74 560 0.26 Mời cơ quan đăng kiểm đến kiểm tra cấp chứng nhận đăng kiểm Tổng thời gian:
Trang 71
Bảng 2.49: Mục tiêu của việc cải tiến theo Lean Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc Trước Sau Ghi chú
50 30 1
30 10 2
480 240 3 Nhận vật tư bán thành phẩm, thiết bị, dung cụ lắp từ kho Căn chỉnh bằng máy toàn đạc, Nivô khung. Lắp, hàn và sơn dặm thiết bị nâng
Như vậy tổng thời gian giảm được là 280 phút, tuy không chiếm tỷ lệ phần trăm
cao nhưng đây hầu hết là thời gian lãng phí của nguyên công này. Ta có bảng tổng
hợp như sau:
Bảng 2.50: Bảng tổng hợp thời gian nguyên công lắp đặt thiết bị nâng:
Đvt: Kg/phút
Stt Tên công việc % Ghi chú Thời gian
1 940 50%
2 280 15%
3 660 35% Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng (AVA)
1880 100% Thời gian chu kỳ (Cycle time)
Ngoài các công đoạn và nguyên công gia công như trên, thiết bị nâng còn phải
lưu lại thời gian: kiểm tra chạy thử + kiểm tra thử tải + mời đăng kiểm kiểm tra =
540 phút (xem bảng 2.48) trên giàn lắp để kiểm tra thử tải và làm các công việc
kiểm tra hoàn thiện khác. Sau khoảng thời gian đó thiết bị nâng hạ được kiểm tra
100% theo thống kê thì chỉ có khoảng 1.7 2% cần phải chỉnh sửa lại (nguồn: bộ
phận KCS) việc chỉnh sửa này không quá mất nhiều thời gian do vậy ta bỏ qua
trong quá trình tính thời gian chu kỳ. Ta có bảng tổng hợp như sau xem bảng (2.51);
Trang 72
Bảng 2.51: Tổng hợp thời gian các việc còn lại
Stt Thời gian Ghi chú
1 60 phút
2 120 phút
3 60 phút Tên công việc Kiểm tra chất lượng (KCS) bán thành phẩm Kiểm tra chất lượng (KCS) thành phẩm Thời gian chuyển lưu kho bán thành phẩm
240 phút Tổng:
Như vậy qua phân tích, ta tính được tổng thời gian chu kỳ cho sản xuất một
thiết bị nâng hạ là: 4.639,0 phút. Xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình làm
việc 8 giờ/ngày tương đương với 480 phút. Vậy chu kỳ để sản xuất một thiết bị
nâng hạ là: 9,66 10 ngày. Ta có bảng tổng hợp thời gian như sau:
Bảng 2.52: Tổng hợp thời gian của hệ thống sản xuất cầu cổng trục dầm đôi
Thời gian Stt Tên công việc Ghi chú Tỷ lệ (%) Phút Ngày
1 3.111,0 6,48 67,1%
2 470,0 0,98 10,1%
3 1.058,0 2,20 22,8% Các hoạt động tạo giá trị gia tăng (VA) Các hoạt động không tạo gia trị gia tăng nhưng cần thiết Các hoạt động không tạo giá trị gia tăng (AVA)
9,66 100% Tổng thời gian chu kỳ (Cycle time): 4.639,0
Qua sơ đồ chuỗi giá trị hình (2.13) ta xác định được tổng thời gian tồn kho bán
thành phẩm, phụ kiện là 60ngày, thời gian tồn kho nguyên vật liệu chính là 45 ngày
và thời gian tồn kho thành phẩm trước khi chuyển đến công trường và người tiêu
dùng là 95 ngày. Vậy tổng thời gian cho sản xuất và tồn kho của xí nghiệp cơ khí
Quang Trung – Ninh Bình sản xuất thiết bị nâng hạ là 210 ngày (Lead time), xem
bảng 2.53.
Trang 73
Bảng 2.53: Bảng chỉ số tính thời gian chu kỳ sản xuất (Lead time)
Stt Chỉ tiêu Ghi chú Tỷ lệ (%)
1 Tồn kho bán thành phẩm, phụ kiện 2 3 4 Tồn kho nguyên vật liệu Tồn kho thành phẩm Tổng thời gian chu kỳ (Cycle time)
Thời gian (ngày) 60 45 95 10 210 29% 21% 45% 5% 100% Lead time:
Qua đó ta nhận thấy tỷ lệ thời gian tạo được gia trị chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong thời gian của quy trình sản xuất thiết bị nâng hạ. tổng thời gia lãng phí lên đến
200 ngày chiếm một tỷ lệ rất cao (95%).
2.4 Phân tích các loại lãng phí theo mô hình sản xuất Lean xuất hiện trong quá
trình sản xuất thiết bị nâng hạ
Như đã phân tích hệ thống sản xuất thiết bị nâng hạ ở (mục 2.3.2) các quá trình
gia công thiết bị nâng ta thấy xảy ra các lãng phí mà trong quá trình phân tích
nguyên công gia công chưa nêu rõ các nguyên nhân gây ra lãng phí. Vì vậy qua
bảng sơ đồ công việc (bảng 2.9) và các bảng biểu phân tích trong (mục 2.3.2), xét
các yếu tố lãng phí của mô hình sản xuất Lean. Để nhận thấy rõ các lãng phí xuất
hiện trong hệ thống sản xuất ta tiến hành phân tích những yếu tố gây ra lãng phí
xuất hiện trong quá trình gia công thiết bị nâng theo Lean. Ở đây ta sẽ chỉ rõ nguyên
nhân, kết quả để làm rõ vấn đề gây ra lãng phí;
A) Lãng phí do di chuyển, vận chuyển;
Vấn đề lớn nhất của nguyên công gia công kết cấu thép, gia công tinh các chi
tiết đúc thiết bị nâng, vận chuyển bán thành phẩm (vòng bi, biến tần, cáp, palăng)
để lắp đặt chính là lãng phí do di chuyển. Điều này xảy ra bởi do việc sắp xếp và bố
trí vật tư khi nhập về phục vụ cho sản xuất chưa hợp lý và việc bố trí nhà xưởng tại
3 nơi trên địa bàn tỉnh.
* Đánh giá lãng phí do di chuyển tại bộ phận xưởng gia công kết cấu thép:
- Những nguyên nhân gây ra lãng phí:
Trang 74
+ Tôn tấm phải di chuyển từ một bãi tập kết vật tư rồi mới được cẩu vào tới
sàn thao tác để gia công, quãng đường di chuyển nội bộ trong nhà máy tại khu công
nghiệp Khánh Phú là 655m dẫn tới lãng phí rất nhiều do việc công nhân sản xuất
phải di chuyển để lấy nguyên vật liệu mỗi khi cần. Chưa tính trên đoạn đường di
chuyển vật tư từ bãi vật tư tới sàn thao tác còn có rất nhiều nguyên nhân khác làm
500 m
Xëng l¾p
Dù kiÕn xëng ®óc
Kho vËt t
B¶o vÖ
Dù kiÕn xëng ®óc
Xëng s¬n
B·i vËt t t«n tÊm
Xëng lµm s¹ch
§êng ®i chÝnh
m 0 3
m 0 0 3
×
t
¹ g h n © b n
t Þ
i
Þ
t
õ å n u g ¾ n B
h n a b ß h n g « s
t
t i
¸ ) ® y ö g a c n ¶ c a æ r ® y ( ¸ g ® S n «
Õ th h ª u S
¾ ¾ s c t
Xëng gia c«ng kÕt cÊu thÐp
i
m 5 3 1
B¶o vÖ
a p h · B
Khu v¨n phßng
Xëng gia c«ng tinh
490 m
10 m
ảnh hưởng tới thời gian di chuyển (xem hình vẽ 2.20)
Hình 2.20: Sơ đồ bố trí xưởng sản xuất tổ hợp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình tại
đường vào cảng Ninh Phúc.
Theo (bảng 2.14) thời gian cho đến khi đặt được vật tư lên sàn thao tác để lấy
dấu pha cắt chiếm 0,6% công việc.
Ta có bảng thu thập kết quả lại số lần di chuyển và thời gian di chuyển cho quá
trình vận chuyển tôn tấm từ bãi vật tư đến sàn thao tác để pha cắt sắt như sau:
Trang 75
Bảng 2.54: Bảng thu thập thời gian và quãng đường vận chuyển tôn tấm;
Số lần di Quãng đường Thời gian Thiết bị vận Nhân công Stt chuyển trong 1 (m) (phút) chuyển thực hiện ca (chuyến)
1 12 665 20 Xe nâng, cẩu 02 người
Tổng 12 7.980 240
Theo bảng số liệu và hình ảnh vận chuyển vật tư tôn tấm đến sàn thao tác để
cắt sắt ta có các thông số liên quan tại sao gây ra lãng phí cho một ngày vận chuyển
là 12 chuyến:
+ Số lượng tấm tôn 1 lần để lên sàn thao tác là: 12 tấm
+ Khối lượng xe nâng vận chuyển 1 chuyến: 3000 Kg (tương đương 02 tấm tôn)
+ Thời gian cắt hết 1 tấm tôn 150 phút vì 10 phút ta cắt được 100Kg (quy cách
tôn tấm là: 6000x2000x16 = 1.502Kg)
+ Số lượng máy rùa dùng để pha cắt sắt là: 06 cái
Như vậy cứ 1 chu trình cắt hết 12 tấm tôn thì lại được đặt tiếp 12 tấm để pha
căt, như vậy thì số lần bộ phận xưởng gia công kết cấu thép cần di chuyển lấy vật tư
là: 12 chuyến/ ngày
+ Để di chuyển được vật tư, thiết bị thì cần phải dùng hai công nhân và các
thiết bị máy móc để kèm theo.
Với những số liệu thống kê như trên ta có thể tính được lãng phí về mặt tiền
bạc do công nhân phải mất thời gian di chuyển cho 1 năm là:
a = 02 (công nhân)
b = 306 (ngày làm việc/năm)
c = 176.000 đồng(1 công nhân/ngày làm việc) = 176.000/8h = 22.000 VNĐ/1h
d = 240phút/60’ (số giờ lãng phí trong 1 ngày) = 4 tiếng
Một ngày lãng phí : e = a x c x d = 2 x 22.000 x 4 = 176.000VNĐ
Như vậy lãng phí 1 năm sẽ là:
f = e x b
Trang 76
Thay số:
f = 176.000 x 306 = 53.856,000 VNĐ/năm
Với lãi suất năm 2011 là 21% thì f = 11.309,760 VNĐ/năm
Vậy số tiền lãng phí do di chuyển tính cho vận chuyển tôn tấm tới sàn thao tác
cắt sắt là: 65.165,760 VNĐ/năm
+ Nhìn chung, các bộ phận bố trí ở khá xa nhau và những công đoạn liên quan
tới nhau thì không được bố trí ở gần nhau để tạo ra luồng sản phẩm liên tục (xí
nghiệp có 3 cơ sở để sản xuất cấu thành sản phẩm xem hình 2.14), do đó việc di
chuyển bán thành phẩm giữa các công đoạn là khá lớn. Mặt khác, các công đoạn di
chuyển chồng chéo lên nhau sẽ dẫn đến việc phải chờ đợi máy giữa các công đoạn
khác nhau.
* Cơ hội cải tiến cho việc lãng phí này là:
- Để khắc phục chung cho tình trạng lãng phí do di chuyển, ta cần xác định các
cơ hội cải tiến cho các nguyên công khi gia công dầm thiết bị nâng qua đó ta có một
số giải pháp như sau:
+ Bố trí sắp xếp lại các công đoạn sao cho phù hợp với hệ thống sản xuất;
+ Bố trí, sắp xếp, quy hoạch mặt bằng sản xuất;
+ Triển khai cẩu và đặt phân loại quy cách tôn tấm có các loại kích thước bề
dầy theo từng cụm sát với sàn thao tác áp dụng theo nguyên lý thẻ Kanban.
+ Đầu tư mới xe nâng thủy lực trọng lượng nâng 7 tấn.
B) Lãng phí chờ đợi;
* Đánh giá lãng phí do chờ đợi nhận vật tư tại bộ phận lắp đặt hoàn thiện:
Những nguyên nhân gây ra lãng phí chờ đợi là:
- Nhận vật tư bán thành phẩm lắp (vòng bị, biến tần, cáp, hộp giảm tốc);
- Nhận thiết bị, dụng cụ lắp (palăng, thước đo, kích, máy kiểm tra …);
- Nhận vật tư phụ để lắp (vật tư gông gá hàn, dàn giáo …);
Ở đây ta thấy riêng khâu vật tư dụng cụ thiết bị lắp thì có thể bàn giao luôn cho
tổ lắp vì để tránh thời gian chờ đợi nhận thiết bị, dụng cụ lắp. Nếu mỗi lần nhận
thiết bị dụng cụ như thế còn phải mất thời gian kiểm tra dụng cụ xem có hoạt đông
Trang 77
được không và kéo theo của công việc này là phải có xe nâng và 2 người để nhận và
kiểm soát dụng cụ thiết bị lắp V.v…Chính điều này mà đã làm cho quá trình nhận
vật tư, thiết bị kéo dài thời gian.
Ta có bảng thu thập kết quả cho số lần chờ đợi cho quá trình nhận vật tư bán
thành phẩm như sau:
Nhìn hình 2.20 và bảng phân tích quá trình lắp đặt hoàn thiện thiết bị nâng (bảng
2.48).
Bảng 2.55: Bảng thu thập thời gian cho chờ đợi;
Stt
Thiết bị vận chuyển
Nhân công thực hiện
Thủ tục nhận vật tư bán thành phẩm
Thời gian cho 1 lần (phút)
Số lần nhận vật tư, thiết bị lắp trong ca làm việc (lần)
- Xuất phiếu
yêu cầu mục
đích cấp vật
1 01 tư. 50 Xe nâng 02 người
- Nhận vật tư
- Kiểm tra quy
cách tra vật tư.
- Xuất phiếu
yêu cầu mượn
thiết bị 2 01 30 Xe nâng 02 người - Nhận thiết bị
- Kiểm tra quy
cách thiết bị
Tổng 02 80
Theo bảng số liệu và hình ảnh vận chuyển vật tư bán thành phẩm, dụng cụ
thiết bị để lắp đặt hoàn thiện ta nhận thấy các vấn đề liên quan tại sao gây ra lãng
phí cho chờ đợi không nên đáng có:
Trang 78
+ Ở đây ta thấy riêng khâu dụng cụ thiết bị lắp thì có thể bàn giao luôn cho tổ
lắp vì để tránh thời gian chờ đợi nhận thiết bị, dụng cụ lắp. Nếu mỗi lần nhận thiết
bị dụng cụ như thế còn phải mất thời gian kiểm tra dụng cụ xem có hoạt đông được
không và kéo theo của công việc này là phải có xe nâng và 2 người để nhận và kiểm
soát dụng cụ thiết bị lắp V.v…
+ Hơn thế nữa thiết bị nếu mượn có ngay thì không sao nếu một bộ phận khác
đang dùng thì lại phải chờ đợi và như vậy sẽ dẫn tới phải chờ đợi ảnh hưởng rất lớn
đến hệ thống sản xuất.
+ Ngoài ra thiết bị phục vụ cho lắp đặt, gia công xưởng nào cần như cầu sử dụng
nhiều thì nên giao hẳn cho xưởng đó vì như vậy họ vưa bảo trì, bảo quản thiết bị
dụng cụ công cụ của mình hơn. Nếu hỏng, thất lạc họ không có để mà làm việc.
+ Hơn nữa vật tư bán thành phẩm như hộp giảm tốc sau khi chế tạo xong có thể
giao luôn cho bộ phận lắp đặt hoàn thiện nhận, kiểm tra tình trạng bán thành phẩm
để bảo quản lưu kho. Vì bộ phận lắp mới là bên có nhu cầu chính để phục vụ công
việc. Tuy nhiên ở đây hàng tháng vẫn phải báo cáo tình trạng vật tư thiết bị cho bộ
phận phong vật tư biết thông tin.
+ Để di chuyển được vật tư, thiết bị thì cần phải dùng hai công nhân và các
thiết bị máy móc để kèm theo như xe nâng.
Với những số liệu thống kê như trên ta có thể tính được lãng phí về mặt tiền
bạc do công nhân mất thời gian chờ đợi cho 1 năm là:
a = 02 (công nhân)
b = 306 (ngày làm việc/năm)
c = 176.000 đồng(1 công nhân/ngày làm việc) = 176.000/8h = 22.000đồng/1h
d = 80phút/60’ (số giờ lãng phí trong 1 ngày) = 1h30’
Một ngày lãng phí : e = a x c x d = 2 x 33.000 x 1h30’ = 43.989 VNĐ
Như vậy lãng phí 1 năm sẽ là:
f = e x b
Thay số:
f = 43.989 x 306 = 13.460,634 VNĐ/năm
Trang 79
Với lãi suất năm 2011 là 21% thì f = 2.826,734 VNĐ/năm
Vậy số tiền lãng phí do di chuyển tính cho vận chuyển tôn tấm tới sàn thao tác
cắt sắt là: 16.287,736 VNĐ/năm
+ Nhìn chung, các bộ phận bố trí ở khá xa phòng vật tư nếu có di chuyển
không thì cũng mất thời gian phải 10 phút và các thủ tục liên quan khác khi cấp
nhận vật tư.
* Cơ hội cải tiến cho việc lãng phí này là:
- Để khắc phục chung cho tình trạng lãng phí do chờ đợi, ta cần xác định các
cơ hội cải tiến cho các nguyên công khi gia công dầm thiết bị nâng qua đó ta có một
số giải pháp như sau:
+ Bố trí sắp xếp lại các công đoạn sao cho phù hợp với hệ thống sản xuất;
+ Bố trí, sắp xếp giao luôn những vật tư bán thành phẩm không cần phải lưu
kho. (vd: hộp giảm tố, cụm xe con, bánh xe di chuyển…);
+ Bàn giao thiết bị, dụng cụ lắp.
+ Hàng tháng, hàng quý bộ phận vật tư đi kiểm tra tình trạng thiết bị dụng cụ
theo yêu cầu mục đích sử dụng.
+ Triển khai hệ thống tin học nội bộ dễ tra cứu vật tư trong kho chính của nhà
máy khi cần có thể tra cứu tránh đi lại hỏi han mất thời gian cho sản xuất.
+ Đầu tư mới các thiết bị gia công, dụng cụ lắp thông dụng rồi bàn giao cho
từng xưởng sản xuất.
Tóm lại: Nếu bàn giao thiết bị lắp, công cụ dụng cụ như thế này thì các xưởng sẽ
luôn đảm bảo được các tính năng của thiết bị, công cụ và có biện pháp bảo trì bảo
dưỡng thiết bị làm việc của mình, hơn nữa tránh lãng phí cho thời gian chờ đợi thủ
tục kiểm tra thiết bị vật tư, lãng phí do di chuyển đi lại nhiều lần.
C) Lãng phí hàng sửa;
Trong quá trình gia công kết cấu thép, gia công thiết bị chính xác không tránh
khỏi những lỗi đáng có và những thao tác thừa trong công việc đó chính là lỗi hàng
sửa những nguyên công này không thể định lượng bằng thời gian thao tác nhưng rất
quan trọng trong quá trình sửa lỗi thiết bị vì nó quyết định một phần việc bị đình trệ
Trang 80
của sản xuất nhanh hay chậm để sản xuất ra 1 thiết bị nâng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật và quan trọng hơn nữa là nó còn làm tăng doanh thu hay giảm doanh thu của
Công ty.
Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia trong doanh nghiệp thì sản phẩm lỗi
tập trung vào những nguyên nhân chủ yếu như:
+ Lỗi do nhà máy sản xuất,
+ Lỗi do con người trong quá trình vận hành, lắp ráp sửa chữa, thiếu kinh
nghiệm lên kế hoạch,
+ Điều kiện thời tiết không thuận lợi, thiếu công cụ thiết bị kiểm soát chất
lượng hiệu quả,
+ Công nhân bị áp lực cao trong công việc, yêu cầu đột xuất của khách hàng.
+ Không được đào tạo lại trước công việc thực tế của mỗi doanh nghiệp.
* Đánh giá lãng phí hàng sửa trong quá trình hàn tại phân xưởng gia công:
Theo thống kê được tính qua những năm sản xuất thì những nguyên nhân gây
ra phải sửa chữa lại thiết bị trong quá trình gia công kết cấu là:
+ Thuốc hàn sấy, ủ chưa đảm bảo nhiệt;
+ Cường độ dòng điện;
+ Vật tư hàn không đảm bảo;
+ Sang phanh, vát mép mối hàn không đảm bảo;
+ Gia nhiệt chưa đảm bảo;
+ Làm sạch đường hàn sau mỗi đường hàn không theo quy trình;
+ Thời tiết;
+ Không kiểm tra kỹ mối hàn trước khi chuyển qua công đoạn sau (vd: kiểm
tra xem hàn đã đảm bảo độ ngấu, chiều cao đường hàn, siêu âm v.v…);
Và nguyên nhân rất quan trọng là trình độ công nhân. Bởi vì trước khi vào làm
việc cho từng bộ phận thì công nhân phải được đào tạo lại, hướng dẫn quy trình gia
công .v.v… đôi khi giao cho công nhân trình độ còn chưa đủ nâng lực thực hiện.
Trang 81
Bình thường những lỗi gia công khi siêu âm mối hàn không đảm bảo thì phải
dùng máy cắt xẻ mối hàn hoặc dùng nhiệt cắt ra hàn lại nguyên nhân ở đây là do (rỗ
xỷ, rỗ khí, vật liệu hàn thấp hơn mác thép, không gia nhiệt trước khi hàn. V.v…).
Nhưng do ở đây khuyết tật không mang tính độc lập trên thiết bị nâng hạ,
chính vì vậy không thể định lượng được chính xác thời gian sửa chữa là bao nhiêu.
Bởi vì lỗi này mang tính cá biệt.
Sau đây tác giả luận văn xin nêu một ví dụ làm ảnh hưởng đến chất lượng, uy
tín và làm lãng phí do sửa chữa lại thiết bị nâng là rất lớn.
Ví dụ: Lãng phí hàng sửa ngoài Công ty.
Theo hợp đồng đã ký với thủy điện Sesan4 (Tỉnh Kon Tum) năm 2010. Khi
chủ đầu tư là thủy điện Sesan 4 thông báo cầu trục nâng hạ lắp đặt, bảo trì tuabin có
tiếng kêu khác lạ tại bánh xe di chuyển.
Về phía đơn vị cung cấp là cơ khí Quang Trung – Ninh Bình sau khi nghe tin
đã cử ngay cán bộ kỹ thuật vào hiện trường bàn bạc với chủ đầu tư tìm nguyên
nhân, biện pháp khắc phục vì sao bị hư hỏng.
Điều 20 công nhân mang theo thiết bị, dụng cụ vào Kontum để sửa chữa thì
phát hiện những nguyên nhân sau:
+ Dầm chính bị rách do bố trí tăng cứng không hợp lệ, trình độ thiết kế chưa
đạt yêu cầu, bản vẽ không được kiểm soát chất lượng. Người kiểm duyệt là trưởng
phòng kỹ thuật quản lý quá nhiều việc và chỉ kiểm duyệt các thông số thiết bị so với
yêu cầu của khách hàng mà không kiểm soát chất lượng bản vẽ thiết kế;
+ Vòng bi cụm bánh xe di chuyển cầu trục bị vỡ do quá trình lắp không gia
nhiệt bằng máy gia nhiệt mà lại luộc vòng bi, hơn nữa Nước ta có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, ẩm thấp, lạnh khô rõ rệt, do đó điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn
đến nguyên vật liệu được bảo quản trong kho . Nhiều nguyên vật liệu được bảo
quản trong kho do điều kiện khí hậu bị oxy hóa, han rỉ, giảm chất lượng ... Khi xuất
kho không có bộ phận kiểm định chất lượng dẫn đến các nguyên vật liệu kém chất
lượng vẫn được đưa vào sản xuất và cuối cùng là cho ra sản phẩm kém chất lượng.
Trang 82
+ Biến tần điều khiển bị rơi hẳn xuống dưới không điều khiển lên xuống được
do khi nhập kho để quá lâu ảnh hưởng đến quá trình làm việc khi có tải, mạch PLC
bị ẩm. V.v…
Đây chính là lãng phí do hàng sửa: Vì theo hợp đồng đã ký chủ đầu tư sẽ giữ
lại 5% giá trị hợp đồng trong 1 năm nếu trong 30 ngày sửa chữa khắc phục được
vấn đề thì sẽ lấy được 5% hợp đồng còn nếu sửa không tốt thì sẽ mất 5 % giá trị
hợp đồng hơn nữa lãng phí phải trả lương cho 20 công nhân, máy móc thiết bị đi
thuê, vật tư phụ. V.v… không sản xuất được gì mà vẫn tốn chi phí. Bởi vì nếu
không làm tốt các công việc này thì phải sản xuất lại 1 cầu trục 450 tấn cho hợp
đồng là điều không thể không tránh khỏi.
Vì vậy kết quả lãng phí hàng sửa chính là 5% bảo hành trên hợp đồng đã ký
kết.
Với những số liệu thống kê theo ví dụ như trên ta có thể tính được lãng phí về
mặt tiền bạc do lãng phí hàng sửa cho 1 năm là :
a = 1 năm Công ty sẽ mất 2% doanh thu để đi sửa chữa thiết bị nâng.
b = Doanh thu năm 2011 là: 2.964 tỷ VNĐ
c = a x b
Thay số:
c = 59.280,000,000 VNĐ
Với lãi suất năm 2011 là 21% thì d = 12.448,800,000 VNĐ/năm
Như vậy lãng phí 1 năm sẽ là:
e = 71.728,800,000 VNĐ/năm
Vậy số tiền lãng phí do di chuyển tính cho vận chuyển tôn tấm tới sàn thao tác
cắt sắt là: 71.728,800,000 VNĐ/năm
* Cơ hội cải tiến cho việc lãng phí này là:
- Để khắc phục chung cho tình trạng lãng phí do hàng sửa, ta cần xác định các
cơ hội cải tiến cho các nguyên công khi gia công thiết bị nâng.
+ Bố trí sắp xếp lại các công đoạn sao cho phù hợp với luồng sản xuất;
Trang 83
+ Hàng tháng, hàng quý bộ phận vật tư kiểm tra tình trạng thiết bị dụng cụ, vật
tư trang thiết bị sử dụng để có kế hoạch sản xuất và xuất hàng.
+ Đầu tư mới các thiết bị gia công, dụng cụ lắp thông dụng rồi bàn giao cho
từng xưởng sản xuất (vd: mua máy gia nhiệt vòng bi trước khi lắp hiện nay vẫn là
luộc dầu để lắp V.v…).
+ Đào tạo cán bộ thiết kế để các khâu có thể kiểm tra chéo thiết kế của nhau thay
vì hiện nay chỉ có 1 mình trưởng phòng kiểm tra.
Tóm lại: Để tránh lãng phí cho hàng sửa áp dụng công cụ theo mô hình sản xuất
Lean Công ty cần phải chất lượng ngay từ gốc “ làm đúng ngay từ đầu”. Không nên
chạy theo lợi nhuân mà bỏ qua chất lượng.
D) Lãng phí do gia công thừa:
Do xí nghiệp có khí Quang Trung – Ninh Bình là đơn vị chuyên sản xuất thiết bị
nâng hạ hàng đầu trong cả nước nên là việc có cả siêu thị về thiết bị nâng là chuyện
rất đáng khuyến khích để phát triển vì để khi khách hàng cần có thể mua luôn về để
sử dụng không phải mất thời gian đợi thiết kế và kéo dài thời gian chờ đợi sản xuất.
quan trọng hơn nữa là nó còn làm tăng doanh thu hay giảm doanh thu của Công ty.
Điều quan trong nữa Công ty cũng muốn là đơn vị đầu tiên sẽ xuất khẩu thiết bị
nâng hạ ra nước ngoài và các nước trong khu vực.
* Đánh giá lãng phí sản xuất thừa trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia trong doanh nghiệp thì sản phẩm do
sản xuất thừa trong những năm sản xuất có những nguyên nhân chủ yếu như:
+ Vì là Doanh nghiệp có siêu thị cần cẩu;
+ Các thiết bị nâng hạ sản xuất theo khối lượng nâng chẵn (5 tấn, 10 tấn, 15 tấn,
20 tấn, 25 tấn, 30 tấn , 35 tấn. V.v…);
+ Bởi vậy khi khách hàng cần mua thiết bị nâng với khối lượng 48 tấn, nếu để
thiết kế, sản xuất thì sẽ mất công chờ đợi và mất đi cơ hội bán được thiết bị bởi vậy
mà giao ngay thiết bị nâng với tải trọng cao hơn là 50 tấn đây chính là lãng phí do
gia công thừa. Mà lãng phí ở đây ta không định lượng bằng số liệu thực tế được (ví
Trang 84
dụ: vòng bi lắp không cần tải trọng lớn hơn, cẩu 50 tấn thì các tấm dầm phải là tôn
16, cáp nâng to hơn. V.v…);
Đây chính là lãng phí do gia công thừa
+ Trên thực tế 1 năm chỉ xảy ra rất ít trường hợp tại cơ khí Quang Trung;
* Cơ hội cải tiến cho việc lãng phí này là:
- Để khắc phục chung cho tình trạng lãng phí do gia công thừa, ta cần xác định
các cơ hội cải tiến cho các nguyên công khi gia công thiết bị nâng.
+ Về phần kết cấu thép vẫn chế tạo theo trọng lượng nâng tải theo số chẵn;
+ Chưa nên chế tạo, lắp đặt cụm xe con theo trọng lượng nâng tải của kết cẩu
thép mà để sau khi khách hàng xác nhận đơn đặt hàng sẽ tiến hành sản xuất;
+ Đội ngũ cán bộ thiết kế sẽ thiết kế sẵn các xe con nâng hạ theo các loại trọng
lượng nâng;
E) Lãng phí thao tác:
Trong quá trình gia công chế tạo thiết bị không tránh khỏi lặp lại những thao tác
thừa không nên đáng có và những nguyên công này không thể định lượng bằng thời
gian thao tác nhưng rất quan trọng trong các nguyên công quyết định cho việc sản
xuất nhanh hay chậm để sản xuất ra 1 thiết bị nâng những thao tác trong nguyên
công đó là:
- Theo dõi quá trình làm việc của công nhân tại xưởng sản xuất tác giả nhận thấy
công nhân làm việc, đi lại một cách tự do, thao tác không đồng nhất, mất nhiều thời
gian cho những di chuyển lãng phí như: tìm kiếm thiết bị, tìm kiếm tài liệu, kiểm tra
thiết bị xem có khả năng thực hiện được công việc yêu cầu không…
- Do chưa có các hướng dẫn công việc chi tiết, cụ thể cho việc bảo trì sửa chữa
từng bộ phận, hầu hết công nhân đều làm việc theo kinh nghiệm của bản thân. Nên
trong quá trình làm việc thao tác, trình tự công việc của công nhân là không đồng
nhất và còn rất nhiều điểm không hợp lý như thực hiện những thao tác không liên
quan đến công việc, làm sai trình tự công việc, lập đi lập lại các bước trong qui trình
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, chu kỳ sản xuất chậm.
Trang 85
- Dùng 1 dao tiện trục bậc, trong khi đó có thị trường cung cấp rất nhiều loại dao
tiện định hình để tiên trục bậc
- Không dùng bộ đồ ghá để phay rãnh then trên cùng nguyên công tiện mà phải
tháo trục ra để ghá lên máy phay điều này gây ra lãng phí do di chuyển sang máy
khác và phải căn chỉnh máy và thiết bị để gia công,
- Không thiết kế dưỡng để khoan hệ lỗ trên cụm bánh xe di chuyển và hệ lỗ của
hộp giảm tốc mà vẫn phải dùng máy khoan sau đó lại chuyển qua máy doa để doa
hệ lỗ.
- Ngoài ra một điều còn gây ra lãng phí thao tác rất quan trọng đó là khi cán bộ
vật tư bóc tách bản vẽ và pha cắt nhưng người công nhân trực tiếp ngại tìm tấm tôn
chưa sử dụng hết nên không tuân theo bản vẽ pha cắt mà tiện thì lấy luôn tấm tôn
còn nguyên để pha cắt không tận dụng những tấm tôn còn tận dụng được để sử
dụng. Chính điều này thể hiện cho ta thấy là trình độ quản lý theo kiểu quản lý cũ
có nhiều yếu điểm do chưa biết sử dụng công cụ máy tính hỗ trợ cho pha cắt nên
xảy ra lãng phí vật tư, lãng phí thao tác. V.v…).
Để đánh giá được sự ngăn nắp và thuận tiện của phương tiện sản xuất ta tiến
hành xây dựng các chỉ tiêu đánh giá về 5S và tiến hành đánh giá tại các khu vực của
từng bộ phận làm việc.
Xem bảng 2.56:
Trang 86
Bảng 2.56: Biểu mẫu đánh giá về 5S.
Mục
Nội dung đánh giá
Điểm 1 2 3 4 5 x
X
X
c ọ l g n à S
x
X
X
X
X
p ế x p ắ S
X
X
X
X
X
ẽ s h c ạ S
X
X
X X
X
c ó s n ă S
X
X
g n à s n ẵ S
x X X
1. Có hướng dẫn về những công cụ cần thiết cho sản xuất không? 2. Những thiết bị, dụng cụ không cần thiết có được đánh dấu phân biệt chưa? 3. Dụng cụ, thiết bị không cần thiết đã chuyển vào khu vực lưu trữ tạm thời chưa? 4. Chỉ có những thiết bị, dụng cụ cần thiết: Bàn, ghế, máy tính, tài liệu hướng dẫn, thiết bị kiểm tra, dụng cụ trong khu vực làm việc. 5. Thiết bị, dụng cụ trong khu vực lưu trữ tạm thời đã được dời đi chưa? 1. Thiết bị, dụng cụ cần thiết trong khu vực đã được sắp xếp gọn gàng chưa? 2. Thiết bị, dụng cụ trong khu vực làm việc có dễ dàng được tìm thấy không? 3. Thiết bị, dụng cụ có dễ dàng nhận ra khi ở sai vị trí không? 4. Thiết bị, dụng cụ sử dụng hàng ngày có sắp xếp gần vị trí làm việc không? 5. Không có thiết bị, dụng cụ trùng lặp trong khu vực làm việc. 1. Bàn ghế, tủ, kệ, giá, tài liệu, dụng cụ, thiết bị kiểm tra trong khu vực làm việc có được dãn nhãn không? 2. Có đánh dấu vị trí tất cả các thiết bị, dụng cụ trong khu vực làm việc chưa? 3. Có hướng dẫn thực hiện vệ sinh chưa? (Ai chịu trách nhiệm thực hiện? Thực hiện khi nào? Ở đâu?) 4. Tất cả công cụ, thiết bị, bàn ghế có lau chùi sạch sẽ, gọn gàng và ở đúng vị tri không?. 5. Nền nhà, tường nhà, đường đi khu vực sản xuất có được quét dọn sạch sẽ không, có bảng chỉ dẫn đường di trong Công ty chưa? 1. Hướng dẫn cho việc sàng lọc, tối ưu và quét dọn. 2. Hướng dẫn có được treo ở đúng khu vực không? 3. Tất cả công nhân hiểu về trách nhiệm thực hiện 5S (Thực hiện ở đâu? Khi nào?) 4. Có bảng hiển thị tiến độ triển khai 5S, kết quả 5S của từng bộ phận, hình ảnh trước và sau khi thực hiện 5S tại từng khu vực. 5. Có lịch trình cho việc bảo dưỡng, lau chùi thiết bị, dụng cụ, bàn ghế, máy móc ở từng khu vực (Ai chịu trách nhiệm? Bao lâu một lần). 1. Kế hoạch cho việc đào tạo 5S cho từng người. 2. Tất cả mọi người đã tham gia thực hiện 5S hàng ngày, hàng tuần. 3. Tuần trước đó 5S có được thực hiện theo đúng hướng dẫn không. 4. Đồ dùng cá nhân được để đúng nơi qui định. 5. Bảng biểu hướng dẫn 5S có được cập nhật thường xuyên không?
X X Điểm: Sàng lọc:11 Sắp xếp:13 Sạch sẽ:9 Săn sóc:9 Săn sàng:11 Người đánh giá: Bộ phận được đánh giá: Tuần:
Trang 87
Hình 2.22: 5S Xưởng lắp
Hình 2.21: 5S Xưởng gia công tinh
Hình 2.24: 5S Xưởng làm sạch
Hình 2.26: 5S Xưởng sơn
Hình 2.23: 5S Xưởng khuôn mẫu
Hình 2.25: 5S Xưởng G/c kết cấu thép
Hình 2.27: Xưởng đúc
Trang 88
Qua việc phân tích tại các khu vực sản xuất ta thấy 5S và hệ thống ISO chưa
trở thành công việc hàng ngày của mỗi công nhân, công ty chỉ quan tâm tới việc
thiết bị có được giao đúng hạn không mà chưa thực sự quan tâm tới những hoạt
động cụ thể hàng ngày của công nhân, do đó chưa trang bị cho công nhân những
trang thiết bị cần thiết để cải thiện môi trường làm việc.
Để khắc phục chung cho tình trạng lãng phí do thao tác, ta cần xác định các cơ
hội cải tiến cho các nguyên công khi gia công thiết bị nâng qua đó ta có một số giải
pháp như sau:
- Áp dụng dùng thẻ Kanban báo hiệu quy cách vật tư còn, hết xem hình (2.19);
- Thực hiện chương trình 5S vào trong xưởng sản xuất cũng như văn phòng;
- Sử dụng bộ đồ ghá phay để phay rãnh then trên máy tiện;
- Dùng dưỡng để khoan hệ lỗ hộp giảm tốc và các bánh xe di chuyển;
- Dùng dao tiện định hình để tiện trục bậc.
F) Lãng phí chi phí tài chính cho vật tư tồn kho
- Những nguyên nhân gây ra lãng phí:
+ Với việc bố trí mặt bằng sản xuất hiện nay của xí nghiệp cơ khí Quang Trung
– Ninh Bình nằm dải rác 3 nơi trên Thành phố Ninh Bình như này vấp phải việc di
chuyển rất khó khăn trong quá trình sản xuất.
+ Máy móc thiết bị chưa được đặt liên thông với nhau theo quy trình sản xuất
điều này sẽ rất ảnh hưởng và gây lãng phí trong quá trình di chuyển. mặt khác máy
móc thiết bị công nghệ không được sắp xếp hợp lý theo quy trình thì sẽ tạo ra dòng
di chuyển ngược của bán thành phẩm trong xí nghiệp, điều này gây ra cản trở trong
sản xuất và làm chu trình sản xuất chưa được lưu thông.
+ Bên cạnh đó, vật tư và bán thành phẩm giữa các công đoạn cũng chưa được
xắp xếp ở vị trí hợp lý nhất cho các nguyên công kế tiếp theo (ví dụ: vòng bi, biến
tấn, thiết bị điện sau khi nhập về được lưu kho tại số 494 đường Nguyễn Huệ khi
cần lắp ráp thì mới được chuyển tới nơi lắp ráp). Đúng ra thì vị trí lưu kho không
cần để hết tại đây mà cần phải lưu kho chia đều cho cả 3 nơi sản xuất, lắp ráp theo
tình hình sản xuất một phần không quá tải mặt bằng lưu kho tại một nơi nào đó.
Trang 89
Điều này thể hiện cách thức tổ chức sắp xếp của xí nghiệp hiện nay vẫn theo quan
niệm cũ…mặc dù xí nghiệp đã và đang triển khải hệ thống ISO 9001-2000 và thực
hiện chương trình 5S cho phân xưởng sản xuất.
+ Một vấn đề nữa cũng có tác động ảnh hưởng đáng kể đến việc lãng phí tồn
kho đó chính là vật tư của xí nghiệp đều được nhập từ trong nước và ngoài nước để
phục vụ cho dự án. Do vậy xí nghiệp luôn có một lượng hàng tồn kho nhất định để
tránh thiếu hụt hàng hóa trong quá trình triển khai sản xuất phục vụ thi công dự án,
mặt khác việc đặt hàng dự trữ cũng do một phần yêu cầu từ phía chủ đầu tư dự án vì
họ muốn đảm bảo là luôn phải chứng minh được năng lực sản xuất của xí nghiệp
hay ít nhất là hàng hóa đã nhập về cảng tại Việt Nam. Vì thế mà lượng hàng tồn kho
tại xí nghiệp tại 3 nhà máy luôn trong trạng thái rất nhiều trong giai đoạn bắt đầu
thực hiện gia công cho dự án.
+ Mặt khác không phải những mặt hàng nhập khẩu không phải lúc nào cũng đáp
ứng đúng theo kế hoạch (ví dụ: thời gian chờ làm thủ tục hải quan, biến động giá cả
V.v…).
+ Ngoài ra do biến động giá cả của thị trường nên Công ty cũng nhập vật tư về
nhiều hơn so với thực tế sản xuất của nhà máy. Vì vậy mà dẫn đến việc luôn dự
phòng tồn kho trước để tránh tình trạng thiếu hụt vật tư cho sản xuất và cũng dự
phòng cho việc kiểm hóa hàng nhập (KCS) và thời gian dự trữ lên đến 90 100
ngày, ở đây cho ta thấy vấn đề lập kế hoạch sản xuất cho dây chuyền không tốt đã
tạo ra các khoảng thời gian lãng phí chính là (lãng phí tồn kho vật tư cho sản xuất
và lãng phí thao tác, lãng phí do gia công thừa).
+ Kế hoạch nhập vật tư không đi liền với thực tế sản xuất, khi có dự án là nhập
vật tư về.
+ Do thời gian lưu kho kéo dài nếu không sản xuất hết (vì không có đơn hàng
hoặc vật tư nhập về không dùng được theo đúng chủng loại cho dự án đã ký hợp
đồng). Hơn nữa do sản xuất kéo dài làm tăng chi phí tài chính mua vật tư thực hiện
cho sản xuất:
* Vay tiền để mua vật tư sản xuất thì phải chịu chi phí lãi vay.
Trang 90
* Nếu có tiền mặt thì mất chi phí cơ hội, lãi gửi ngân hàng.
Kết luận chương 2
Qua phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ khí Quang
Trung – Ninh Bình cho ta thấy. Hệ thống sản xuất theo nguyên tắc truyền thống bộc
lộ rất nhiều khuyết điểm, lãng phí chưa được giảm thiểu.
Những lãng phí và khiếm khuyết của hệ thống sản xuất tại Công ty có thể sẽ
được khắc phục nếu cải tiến mô hình sản xuất truyền thống hiện tại bằng hệ thống
sản xuất hiệu quả Lean, xây dựng lộ trình để áp dụng từng bước hệ thống sản xuất
Lean vào các phân xưởng của xí nghiệp.
Với việc bố trí mặt bằng nhà xưởng như hiện nay tại xí nghiệp cơ khí Quang
Trung – Ninh Bình đã tạo ra không ít lãng phí do phải di chuyển. Việc sắp xếp khu
vực kho bãi hay bán thành phẩm chưa được hợp lý đã gây ách tắc trong quá trình
vận chuyển giữa các nguyên công. Do vậy khi triển khai và ứng dụng mô sản xuất
Lean thì việc tối ưu hóa mặt bằng cho nhà máy mang một tính chất rất quan trọng
trong việc giảm các chi phí do lãng phí hiện đang còn tồn tại.
Các yếu điểm đang tồn đọng gây ra lãng phí cần được cải tiến để nâng cao
năng suất cho dây chuyền sản xuất thiết bị nâng hạ như sau:
- Quy hoạch mặt bằng chưa tốt gây ra ách tắc trong lưu thông và tạo ra các
dòng di chuyển ngược của thiết bị, nguyên vật liệu;
- Kế hoạch sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, ra chưa nhịp nhàng
chặt chẽ;
- Chưa có quy trình chuẩn cho từng công việc dẫn đến không có cơ sở để xác
định năng lực thực tế đang có được vì vậy mà hiện tượng dư và thiếu nhân công là
điều không thể không xảy ra;
- Cách sắp xếp quy mô loạt sản xuất chưa hợp lý, chưa cân đối được giữa sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Triển khai thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp kết hợp đi kèm
với chương trình 5S tạo thông thoáng nơi làm việc;
Trang 91
- Để triển khai Lean trong nhà máy sản xuất, cần có chương trình huấn luyện
cho đội ngũ nhân viên, đồng thời thiết lập một nhóm Lean kết hợp với các phòng
ban. Nhóm này có thể vừa thực hiện công việc hàng ngày tại phòng ban, phân
xưởng đang làm việc và đồng thời thêm nhiệm vụ trong dự án triển khai Lean;
- Xây dựng một tập thể với tinh thần làm việc nhóm được đưa lên hàng đầu, một
tập thể hỗ trợ lẫn nhau, khuyến khích và học hỏi cùng nhau tiến bộ bằng cách phối
hợp thông qua các cuộc họp. Tuy nhiên cũng cần có những cá nhân vượt trội, Công
ty cần có những chính sách để phát triển những cá nhân này về kỹ năng làm việc,
kiến thức sâu rộng về vấn đề kỹ thuật của Công ty… tập thể gắn kết tạo nên nền
tảng tốt cho Công ty từ đó làm cho người lao động yên tâm hơn khi gắn bó làm việc
với Công ty.
- Cần xác định rõ sứ mệnh, những nguyên tắc làm việc cùng với các công cụ trợ
giúp để hoàn thành tốt công việc. Cần xóa bỏ dần dần tư tưởng sản xuất theo lô
truyền thống. Trong cách sản xuất theo lô, các công nhân không hề có các phối hợp
với nhau mà họ thực hiện công việc rất riêng rẽ từ đó tạo ra dư thừa dẫn đến tồn
kho và gây ra lãng phí. Bên cạnh đó với việc sản xuất theo lô thì công nhân của một
công đoạn nào đó hầu như không thể biết được các sai xót hay trục trặc của các
công đoạn khác và rất dễ dẫn đến việc vô trách nhiệm với các lãng phí xảy ra trong
nhà máy. Phải tạo được sự phối hợp làm việc trong nhóm và huấn luyện cho công
nhân các công cụ của Lean cho dây chuyền sản xuất thiết bị nâng hạ như: 5S,
Poka-Yoke, các bảng biểu thể hiện trực quan dễ nhận biết…
a) Đối với lực lượng công nhân sản xuất trực tiếp trong nhà máy
- Cần xây dựng bảng thao tác chuẩn, huấn luyện cho công nhân tuân theo các
trình tự làm việc đã được xây dựng và buộc phải làm theo quy trình đó;
- Huấn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp: tạo thói quen tuân thủ các quy
định về an toàn lao động trong nhà máy, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất,
tạo thói quen làm việc vì chất lượng, xây dựng thói quen làm việc nhóm…;
Trang 92
- Huấn luyện cho mỗi công nhân trở thành một người kiểm soát chất lượng trên
dây chuyền tại công đoạn mình đang làm việc để thực hiện ‘‘chất lượng ngay từ
gốc’’, tránh sản phẩm bị lỗi được chuyển qua công đoạn khác.
- Tạo cho mỗi công nhân thói quen biết dừng chuyền khi phát hiện lỗi xảy ra
trên bán thành phẩm của công đoạn.
b) Đối với cán bộ quản lý sản xuất
- Đào tạo về phương pháp Lean trong sản xuất;
- Xây dựng dự án triển khai Lean với sự tham gia của tất cả cán bộ quản lý sản
xuất;
- Xây dựng lại quy trình sản xuất chặt chẽ hơn;
- Triển khai cách thức xây dựng bảng thao tác chuẩn.
C) Đối với đội ngũ thực hiện Lean của Công ty
Những thành quả khi ứng dụng phương thức Lean vào quy trình sản xuất là rất
khó khăn và tốn rất nhiều chi phí. Đạt được đã khó, nhưng duy trì còn khó hơn. Vì
thế cần phải có những nhân viên chuyên về sản xuất Lean, phải thành lập đội ngũ
Lean gồm những chuyên viên tư vấn về Lean độc lập và những cá nhân thuộc phân
xưởng sản xuất để thực hiện chức năng của Lean gồm: huấn luyện, theo dõi sản
xuất và thực hiện các cải tiến ngày càng tốt hơn cho quy trình sản xuất theo phương
pháp Lean, đồng thời đội ngũ này cũng bao gồm các thành viên của phòng ban
khác trong Công ty để họ có thể hiểu và có phần đóng góp nhất định cho định
hướng Lean của toàn Công ty.
Với xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình mô hình Lean tỏ ra là một lựa
chọn phù hợp, đúng đắn cho thời điểm hiện tại giúp doanh nghiệp hoạt động một
cách hiệu quả hơn.
Qua những số liệu được tổng kết trong những năm vừa qua ta thấy còn tồn tại
quá nhiều lãng phí trong từng bộ phận, công việc cụ thể. Nếu giảm thiểu được
những lãng phí đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu suất làm việc, cải
thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra một môi trường làm việc
thoải mái, hiện đại.
Trang 93
Những số liệu về lãng phí và thiệt hại cho doanh nghiệp đã và đang nói lên tính
cấp thiết phải có một giải pháp, hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và áp dụng mô hình sản xuất tinh gọn LEAN
vào trong hệ thống làm việc của doanh nghiệp là một giải pháp hợp lý.
Để có thể triển khai việc áp dụng Lean cho toàn bộ xí nghiệp được hiệu quả,
giai đoạn đầu xí nghiệp cần chọn lĩnh vực cụ thể cho một phân xưởng làm thí điểm.
Trong chương sau của luận văn sẽ mô tả việc áp dụng Lean mang lại lợi ích như
thế nào để từ đó đề xuất một số giải pháp cho cải tiến và áp dụng mô hình sản xuất
Lean của xí nghiệp.
Trang 94
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT LEAN TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
QUANG TRUNG - NINH BÌNH.
3.1. Định hướng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ khí
Quang Trung – Ninh Bình
* Bối cảnh chung của nền kinh tế:
Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO đã đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta . Để thực hiện nghĩa vụ thành viên WTO, Việt Nam đã tiến hành điều
chỉnh chính sách thương mại theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn , ban hành
nhiều luật và các văn bản dưới luật để thực hiện cam kết đa phương, mở cửa thị
trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các giải pháp cải cách đồng bộ trong nước
nhằm tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập. Khi
gia nhập WTO, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không
ít khó khăn trong quá trình hội nhập do những hạn chế về công nghệ và quản lý. Do
đó các doanh nghiệp Việt Nam phải cố gắng nhiều hơn trong việc phát huy tối đa
các nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả lao động cao nhất để có thể cạnh tranh và
đứng vững trên thương trường đang trên đà hội nhập quốc tế.
* Các mục tiêu định hướng:
Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh cụ thể của xí nghiệp cơ khí Quang Trung –
Ninh Bình là tập trung nâng cao chất lượng hoạt động và thoả mãn khách hàng, cải
tiến liên tục để đáp ứng mọi thay đổi của môi trường, đầu tư mở rộng sản xuất, đáp
ứng mọi thay đổi, mọi yêu cầu của thị trường, Công ty có những định hướng cụ thể
như sau:
- Trở thành một trong những nhà cung ứng hàng đầu Việt Nam về thiết bị
nâng, cầu trục, cổng trục. Từng bước chiếm lĩnh thị trường kết cấu cơ khí, cơ khí
Trang 95
thủy công và nhà thép tiền chế …
- Coi trọng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực tương xứng với quy mô đầu tư, thiết bị, hạ tầng cơ sở của nhà máy nhằm
thoả mãn ngày càng tốt yêu cầu của khách hàng.
- Nhanh chóng hoàn thiện tổ chức, đưa các dự án mới vào hoạt động sản xuất.
Để hoạt động theo định hướng kinh doanh đã đề ra, mục tiêu của hoạt động
quản lý của nhà máy hiện nay cần phải đạt được là:
- Nâng cao công tác quản lý chất lượng, nhất là đưa ra các sản phẩm chất
lượng phù hợp với nhu cầu khách hàng bằng cách triển khai áp dụng phương pháp
Quản lý chất lượng hiện đại làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm mà ở
đây là sử dụng mô hình sản xuất Lean.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các loại vật tư dùng cho sản xuất để giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý của xí nghiệp bằng cách cơ cấu lại bộ máy. Công
ty phải tiến hành đào tạo, tuyển dụng để có được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng mọi nhu cầu về quản lý chất lượng một cách chuyên nghiệp.
3.2. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, bài học thực tiễn
3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề;
a, Mục đích;
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi dù ở bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này phụ thuộc vào trình độ,
kiến thức, kinh nghiệm của người lao động.
Như chúng ta đã biết người lao động là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt thì chúng ta phải có một lực
lượng lao động có trình độ vì sản phẩm do con người làm ra và tình hình kinh tế có
nhiều biến động, hệ thống nhân sự tại Công ty chưa thực sự ổn định, lượng nhân sự
ra vào công ty còn lớn. Công ty phải tuyển mới liên tục, công nhân chưa được đào
tạo bài bản đã phải tham gia sản xuất. Tình trạng nhân sự như vậy gây ra rất nhiều
khó khăn cho việc tổ chức sản xuất.
Trang 96
Để đảm bảo cho người lao động có đủ khả năng thực hiện công việc ở hiện tại
và tương lai, đồng thời để cho họ nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình
trong công việc cũng như làm cho người lao động thấy rõ được chất lượng sản
phẩm ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty, ảnh hưởng đến lợi ích của mình.
Công ty phải liên tục đào tạo và nâng cao trình độ người lao động thì mới có một
lực lượng nhân sự đáp ứng ngày càng cao cho hệ thống quản lý nhằm ổn định và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Nội dung thực hiện;
Để hoàn thiện hệ thống nhân sự của Công ty, Công ty cần thực hiện một số giải
pháp sau:
+ Dựa vào định hướng phát triển và kế hoạch phát triển của công ty phòng hành
chính nhân sự phải xác định thời điểm, nhu cầu, yêu cầu của vị trí tuyển dụng để có
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo một cách kịp thời tránh hiện tượng thiếu nhân sự
ảnh hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất.
+ Các phòng ban cùng kết hợp để tổ chức xây dựng bậc tay nghề và tổ chức hội
thi kiểm tra tay nghề và nâng cao tay nghề để đánh giá trình độ cán bộ công nhân
viên. Từ đó có kế hoạch đào tạo huấn luyện cho những người chưa đạt yêu cầu và
nâng cao tay nghề cho người lao động.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng làm việc. Có chính sách ưu đãi khuyến
khích người lao động nâng cao trình độ như hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, tạo
điều kiện về thời gian…
+ Để khuyến khích đội ngũ cán bộ phát huy hết tài năng, sáng tạo trong công
việc, trong sản xuất kinh doanh, công ty cần có những biện pháp khuyến khích,
khen thưởng, hay biện pháp hành chính sau:
- Những người thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhân cách,
trình độ quản lý… phù hợp có thể bầu vào vị trí lãnh đạo.
- Thưởng bằng vật chất, lên lương trước thời hạn, lên lương đặc biệt cho những
người đóng góp nhiều trí tuệ, sáng tạo trong sự phát triển của Công ty.
Trang 97
- Có biện pháp xứ lý thỏa đáng đối với cán bộ không đảm nhận được công việc,
không có chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm bằng hình thức bố trí công việc
khác hoặc cho thôi việc.
Bên cạnh đó, Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề của công nhân sản
xuất và đội ngũ kỹ thuật của Công ty. Công nhân và đội ngũ kỹ thuật sản xuất là
người trực tiếp sản xuất, đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thì ngay cả
trong điều kiện sản xuất tự động hóa thì máy móc thiết bị vận chịu sự chi phối của
người điều hành nó. Trong điều kiện sản xuất, cả đội ngũ công nhân lẫn nhân viên
kỹ thuật muốn cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn phải luôn chú trọng đến trình độ,
năng lực của họ. Để thực hiện công việc này, Công ty có thể áp dụng nhiều hình
thức:
Có các hình thức đào tạo sau:
- Tổ chức các lớp đào tạo ngay trong Công ty.
- Xác định các lĩnh vực cần đào tạo.
- Lập kế hoạch đào tạo: Thời gian, địa điểm, số lượng người đào tạo….
- Dựa vào lĩnh vực cần đào tạo có thể mời người ở bên ngoài công ty hoặc nhân
viên ở các phòng ban có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần đào tạo đứng ra giảng dạy.
- Đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp trong công việc.
- Cử người đi đào tạo bên ngoài: Công ty cần lựa chọn những người trẻ, có khẳ
năng, ý thức gắn bó lâu dài với Công ty để đưa đi đào tạo có thể đào tạo trong nước
hoặc nước ngoài. Hình thức này có thể giúp Công ty có thể tiếp cận được với công
nghệ mới, cập nhật được kiến thức mới học hỏi được nhiều kinh nghiệm ở bên
ngoài nhưng chi phí cao và thời gian lâu.
- Yêu cầu những người đào tạo sau mỗi một khóa đào tạo phải viết một bản báo
cáo thu hoạch hoặc làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả đào tạo.
- Hàng tháng tổ chức tuyên dương những cán bộ công nhân viên có thành tích
xuất sắc trong công việc được giao và những người có các sáng kiến cải tiến áp
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh làm lợi cho công ty. Nếu cá nhân nào được
tuyên dương 6 tháng liên tiếp thì sẽ tăng lương đặc biệt 15% mức lương cơ bản.
Trang 98
c. Kết quả dự kiến đạt được;
Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao sẽ có tác động rõ ràng
rệt đến duy trì và mở rộng thị trường. Qua quá trình đào tạo, đội ngũ nhân viên
được bồi dưỡng những kiến thức phù hợp với nền kính tế thị trường, tư duy sáng tạo
được phát huy sẽ kích thích tinh thần làm việc, cống hiến vì mục tiêu phát triển của
Công ty. Bên cạnh đó, tay nghề của đội ngũ công nhân, nhân viên kỹ thuật được
nâng cao sẽ giảm bớt những thao tác thừa, tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu.
Trình độ người lao động càng cao thì họ sẽ hoàn thành tốt công việc được giao,
sản phẩm làm ra đảm bảo chất lượng. Tỷ lệ phế phẩm giảm, năng suất lao động
tăng và chi phí sản xuất ngày càng giảm.
3.2.2 Bài học thực tiễn
Trong thực tế đã luôn cho chúng ta thấy những kết quả đạt được khi áp dụng hệ
thống sản xuất Lean, một lần nữa chứng minh rằng việc áp dụng Lean mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tiết kiệm chi phí, giảm thời gian sản xuất, sử
dụng hợp lý mặt bằng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng thích
ứng của doanh nghiệp với thị trường. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh việc áp
dụng Lean vào doanh nghiệp có hệ thống sản xuất truyền thống không hề đơn giản
và đòi hỏi phải có nhiều nỗ lực từ phía doanh nghiệp. Sự thành công ban đầu trong
việc áp dụng Lean tại tình huống của xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình có
thể được xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình lấy làm bài học để phát triển
hàng loạt các hoạt động liên tục cải tiến sau này cũng như là bài học quý báu cho
các doanh nghiệp khác tại Việt Nam học hỏi khi muốn đạt được những thành công
nhờ đổi mới hệ thống sản xuất truyền thống sang hệ thống sản xuất Lean:
a. Xác định lãng phí của mô hình sản xuất cũ
Theo quan điểm của Lean thì bất kỳ nhà máy hay xưởng sản xuất nào cũng tồn
tại những lãng phí, việc xác định lãng phí đó thuộc loại lãng phí nào để loại bỏ bằng
áp dụng công cụ của Lean nào đạt được kết quả tốt nhất.
Tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, các lãng phí có thể nhận biết dễ
dàng do mô hình sản xuất truyền thống không thực hiện biện pháp liên tục cải tiến
Trang 99
để loại bỏ chúng, điều đó có nghĩa mô hình sản xuất cũ chưa giải quyết triệt để do
thiếu công cụ để thực hiện.
Trong tất cả 7 loại lãng phí, nghiêm trọng nhất là lãng phí sản xuất thừa vì nó
tạo ra và làm phát sinh thêm các lãng phí khác. Vận chuyển tới vận chuyển lui,
quãng đường di chuyển chưa hợp lý tới nói sản xuất (lãng phí vận chuyển), không
thực hiện theo bản vẽ pha cắt làm cho lãng phí thao tác.
Ví dụ: khi bản vẽ xuất tới người thực hiện công việc phải chọn vật tư phù hợp
với bản vẽ chỗ này đúng ra là vật tư lần trước chưa dùng hết thì mang ra dùng pha
cắt, nhưng đến khi thực hiện theo bản vẽ phải dùng vào tấm tôn thừa đó. Để đỡ tốn
thời gian tìm kiếm công nhân đã lấy ngay vật tư mới để gia công, nguyên nhân ở
đây do không để riêng và có ghi chép lại vật tư tồn kho để khi cần sử dụng ngay
điều này không những dẫn đến lãng phí thao tác mà còn làm lãng phí vật tư sản
xuất.
Khi đề xuất các giải pháp áp dụng hệ thống sản xuất Lean và thực hiện một số
cải tiến vào hệ thống sản xuất có thể loại bỏ các lãng phí này nhưng không thể loại
bỏ hết hoàn toàn. Tuy nhiên, mô hình sản xuất Lean giúp giảm thiểu các lãng phí
này một cách hiệu quả nhất và quá trình áp dụng Lean phải được thực hiện liên tục
về lâu về dài để dần loại bỏ hoàn toàn các lãng phí đó nhất là khi áp dụng nguyên
tắc JIT.
b. Thay đổi quan niệm sản xuất theo kiểu cũ của người quản lý
Cũng giống như tại tất cả các Công ty khi chuyển đổi từ hệ thống sản xuất
truyền thống sang hệ thống sản xuất Lean, thời gian đầu khi mới triển khai áp dụng
việc làm thay đổi quan niệm chuyển từ mô hình sản xuất cũ sang mô hình sản xuất
Lean từ cấp quản lý cho đến người lao động gặp nhiều khó khăn do người quản lý
và người lao động chưa quen. Nhưng qua công tác đào tạo, huấn luyện dần từng
bước và đưa ra những ví dụ thành công từ các doanh nghiệp khác, đặc biệt về ví dụ
tại các nhà máy Nike Việt Nam đã giúp thay đổi quan điểm của cấp quản lý và
người lao động trong xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình .
Trang 100
Áp dụng sản xuất Lean giống như uống thuốc kháng sinh, cần cho uống đúng
liều để loại bỏ căn bệnh lãng phí, vì có bệnh nên phải uống thuốc và phải kiêng cữ,
không phải lúc nào người bệnh cũng cảm thấy thoải mái về việc đó. Nếu ví thuốc
kháng sinh là công cụ Lean và uống thuốc đúng giờ và kiêng cữ hợp lý và việc phải
làm của cấp quản lý và người lao động khi áp dụng công cụ của Lean vào cải tiến
quy trình sản xuất. Qua thực tế tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình ,
nhận thấy các cấp quản lý và người công nhân cho rằng “việc cần phải làm” này
chính là những công việc làm thêm và cần phải có thêm lương và nếu đạt hiệu quả
thì phải có tiền thưởng, quan điểm này là hoàn toàn sai lệch so với quan điểm của
Lean. Việc thay đổi quan điểm này không hề dễ, tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung –
Ninh Bình sự thay đổi này chỉ đến sau khi:
(i) Khuyến khích họ phát hiện vấn đề, đưa ra các cải tiến để khắc phục và cùng
với họ thực hiện những cải tiến đó.
(ii) Chỉ ra cho họ vấn đề là các lãng phí từ hệ thống sản xuất họ đang làm bằng
những chứng cứ có thật và được họ thừa nhận nếu thay đổi sẽ giúp họ làm dễ hơn
và hiệu quả hơn.
(iii) Cho quản đốc và tổ trưởng đi học hỏi ở những nhà máy khác cùng ngành
chế tạo thiết bị nâng hạ và ngoài ngành để họ so sánh.
Hơn nữa, khi áp dụng các công cụ Lean để cải tiến chắc chắn sẽ tiết kiệm chi
phí, nguồn lực và công sức, đồng nghĩa với việc sẽ rút bớt người ra từ công việc này
chuyển sang công việc khác để làm tăng thêm các công việc mang lại giá trị cho
khách hàng. Tuy nhiên, người quản lý và người lao động rất lo sợ sẽ mất việc hay
nghĩ rằng mình làm việc không tốt nên bị chuyển công việc, làm cho việc cải tiến
gặp khó khăn. Một trong những đặc điểm rất cơ bản của sản xuất Lean là “không
một ai sẽ mất việc vì những cải tiến từ những ý tưởng của bất kỳ ai trong nhà máy”.
Thật vậy, Nike Việt Nam mất hơn 7 năm vẫn chưa thể thay đổi quan niệm hoàn
toàn của các cấp quản lý và người công nhân, do đó, họ vẫn tiếp tục và tiếp tục cải
tiến quy trình sản xuất của họ tiến gần đến mục tiêu của Lean hơn. Với xí nghiệp cơ
khí Quang Trung – Ninh Bình việc thay đổi suy nghĩ của các cấp quản lý và người
Trang 101
lao động cần thiết phải có thời gian và nỗ lực tiếp tục và tiếp tục cải tiến mô hình
sản xuất hiện tại.
c. Sự hậu thuẫn của cấp quản lý cao nhất
Một Công ty luôn có nhiều Dự án lớn phải làm về tài chính, marketing, nhân sự
và sản xuất. Thật vậy, cũng như bất kỳ dự án quan trọng nào khác của doanh
nghiệp, cải tiến về quy trình sản xuất luôn cần sự cam kết và hỗ trợ của cấp lãnh đạo
cao nhất là điều thiết yếu. Chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề khi triển khai hệ
thống Lean và các cấn đề này chỉ có thể được giải quyết khi ban giám đốc toàn tâm
với việc triển khai thành công Lean.
Tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình khi áp dụng Lean, dễ dàng nhận
thấy nếu những cải tiến đã triển khai thực hiện nếu không có sự hậu thuẫn của ban
lãnh đạo xí nghiệp thì không thể thực hiện được và không mang lại thành công. Sự
thành công cho đến nay trong việc áp dụng Lean tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung
– Ninh Bình là nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía ban giám đốc xí nghiệp, những
người đã hiểu và kiên định trên con đường cải tiến đổi mới hệ thống sản xuất.
d. Căn cứ lựa chọn công cụ Lean để áp dụng cho xí nghiệp cơ khí Quang
Trung Ninh Bình
Hệ thống sản xuất Lean có nhiều công cụ, để lựa chọn được công cụ nào là phù
hợp khi áp dụng vào xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình. Việc xem xét đến
các căn cứ để áp dụng Lean tại Công ty dựa trên một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm loại hình doanh nghiệp tư nhân thường có kinh phí dành cho hoạt
động cải tiến ít, nên khi áp dụng đã tránh áp dụng những công cụ cần nhiều chi phí
tốn kém như quy hoạch mặt bằng xưởng và bảo trì ngăn ngừa.
- Đặc thù ngành nghề, sản xuất chế tạo thiết bị nâng hạ sẽ khác với sản xuất giày
và xe hơi. V.v… Với sản xuất chế tạo thiết bị nâng hạ tiêu hao vật tư sản xuất là
điều không thể không xảy ra và tận dụng hết sắt thép thừa từ sắt thép đã pha cắt và
gia công , do đó đòi hỏi phải chấp nhận tồn kho sắt thép thừa trong mức cho phép
để cho đơn hàng sau, tránh tiêu hao nhiều vật tư.
Trang 102
- Giai đoạn áp dụng Lean cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các công cụ thực
hiện, tại giai đoạn đầu không nên chọn lựa nhiều công cụ đưa vào áp dụng sẽ bị cảm
giác quá tải công việc cho xí nghiệp.
- Xem xét phân loại những lãng phí và cơ hội cần cải tiến từ đó có thể chọn lựa
được các công cụ thích hợp để giải quyết.
Với vấn đề là để loại bỏ hàng hư và hàng sửa tại các công đoạn ta có thể áp dụng
thêm công cụ “hệ thống andon” để kiểm soát, tuy nhiên, do lắp đặt hệ thống Andon
hiện tại là tốn kém, do đó ta có thể chỉ áp dụng công cụ chất lượng từ gốc (hay “làm
đúng ngay từ đầu”).
e. Huấn luyện nội dung các công cụ đã được lựa chọn của Lean
Áp dụng hệ thống sản xuất Lean không thể nào thiếu công tác huấn luyện, việc
thành công hay việc có thể áp dụng Lean được vào trong xưởng sản xuất hay không
tùy thuộc vào việc các cấp quản lý và người công nhân có tiếp thu phương thức sản
xuất mới một cách tích cực hay không.
Thật vậy, để có thể thu được kết quả như các Công ty khác đã thực hiện, thì xí
nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình phải có công tác huấn luyện các công cụ
Lean cho các cấp quản lý và người công nhân tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung –
Ninh Bình đã được triển khai từ trước khi áp dụng và liên tục song song với quá
trình áp dụng. Bằng việc huấn luyện đó, các cấp quản lý và người công nhân đã
hiểu các nguyên tắc của Lean, đồng thời qua huấn luyện phần nào thuyết phục cho
họ thấy về lợi ích khi áp dụng sản xuất Lean.
f. Áp dụng công cụ sản xuất Lean phù hợp với lĩnh vực chế tạo, lắp ráp
thiết bị nâng hạ và thực trạng của xí nghiệp cơ khí Quang Trung - Ninh Bình
bắt đầu với quy mô nhỏ
Việc áp dụng các công cụ Lean tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
được triển khai qua thử nghiệm ở bộ phận xưởng, trước khi có đề xuất áp dụng cho
toàn bộ hoạt động sản xuất các phân xưởng còn lại của công ty.
Khi áp dụng công cụ Lean là chuyển đổi từ hệ thống “Push” sang “Pull”, vì vậy
sự thay đổi này có thể gây gián đoạn việc sản xuất hiện thời, do đó tại công ty việc
Trang 103
áp dụng đã được thực hiện cẩn thận, không để bất kỳ thay đổi nào quá đột ngột xảy
ra nhằm tránh mang lại kết quả tiêu cực.
3.3. Các giải pháp xây dựng hệ thống sản xuất Lean
Đặc thù của lĩnh vực sản xuất không phải lúc nào cũng đúng nếu giải quyết một
lần một vấn đề nào đó thì vấn đề đó bị loại bỏ tận gốc, vì thế cần thực hiện bước
tiếp theo để tiếp tục chương trình cải tiến liên tục.
Để tiếp tục thực hiện chương trình cải tiến hệ thống sản xuất truyền thống
chuyển sang hệ thống sản xuất Lean nhằm đạt được những thành công lớn hơn và
trở thành một Công ty thực hiện Lean theo đúng nghĩa tại xí nghiệp cơ khí Quang
Trung – Ninh Bình, nghiên cứu này cho thấy xí nghiệp nên thực hiện những công
việc sau:
3.2.1 Thành lập nhóm áp dụng hệ thống sản xuất Lean
Những thành quả khi ứng dụng cải tiến bằng công cụ Lean vào quy trình sản
xuất thiết bị nâng hạ ở giai đoạn đầu trong thời gian vừa qua không phải dễ dàng.
Đạt được đã khó, nhưng duy trì còn khó hơn.
Để tiếp tục làm tốt hơn nữa những cải tiến đã áp dụng, đồng thời tiếp tục làm
những cải tiến tiếp theo, thiết nghĩ cần phải có những nhân viên chuyên về sản xuất
Lean, do vậy Công ty phải thành lập nhóm Lean gồm các chuyên viên tư vấn về
Lean độc lập và những cá nhân nhiệt huyết của phòng sản xuất Công ty thực hiện
chức năng của Lean gồm huấn luyện, theo dõi sản xuất và thực hiện các cải tiến
ngày càng tốt hơn quy trình sản xuất để chuyển thành công sang sản xuất Lean.
3.3.2 Tuyên thệ áp dụng hệ thống sản xuất Lean là cốt lõi thực hiện
chương trình cải tiến liên tục trong doanh nghiệp
Giống như Nike Việt Nam và các công ty khác đã triển khai áp dụng Lean, tại xí
nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình sau khi đã có những thử nghiệm và tìm
hiểu áp dụng hệ thống sản xuất Lean vào sản xuất trong thời gian ngắn vừa qua, xí
nghiệp cần tổ chức một buổi lễ tuyên thệ và công bố chính thức áp dụng Lean cùng
thời gian nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ tại Quảng Ninh đi vào hoạt động hàng
Trang 104
loạt, qua đó, ban lãnh đạo công bố áp dụng chính thức hệ thống sản xuất Lean vào
trong lĩnh vực sản xuất thiết bị nâng hạ của xí nghiệp, đồng thời toàn thể cán bộ
công nhân viên xí nghiệp cùng tuyên thệ cam kết áp dụng hệ thống sản xuất Lean
vào trong quy trình sản xuất. Tổ chức lễ tuyên thệ sẽ giúp tạo động lực làm việc,
thêm nghị lực vào từng cá nhân của xưởng Lean và như vậy mục tiêu đạt thành
công của Lean nhanh hơn.
3.3.3 Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai
Thật vậy để tiếp tục chương trình cải tiến liên tục cần thiết phải đưa ra mục tiêu
ngày càng tiến gần hơn đến loại bỏ hoàn toàn lãng phí và đạt được các mục tiêu của
sản xuất Lean, nên cần thiết phải phác họa mục tiêu bằng sơ đồ chuỗi giá trị tương
lai. (xem hình 3.3)
Trang 105
K h ¸ c h h µ n g
N h µ c u n g ø n g v Ë t t
§ ¬ n ® Æ t h µ n g (E m a il, fa x , ® Ê u th Ç u ...)
§ ¬ n ® Æ t h µ n g v Ë t t
K Õ h o ¹ c h s ¶ n x u Ê t
T otal A V A :
2 ,2 n gµy
G h i c h ó : S è C N : S è c « n g n h © n C T : C y c le tim e V A : V a lu e - a d d e d a c tiv it y N V A : A c c id e n ta l V A
T otal V A :
6,48 ng µy
145 n gµy
T otal Le ad tim e :
K Õ h o ¹ c h h µ n g n g µ y
5 C ontainer/ngµy
14 C o ntaine r/tuÇn
Þ
i
i
i
g n © n Þ b t Õ h t
kho s¾t thÐp 30 ngµy
K ho, b·i lu vËt t phô
Kho phô kiÖn, b¸n thµnh phÈm
i
g n © n Þ b t Õ h t h n µ h t n µ o h p ¾ L
i
b t Õ h t ¹ h g n © n n o c e x g n « c a G
i
m Ç d g n u h k g n « c a G
n Ó y u h c i d e x h n ¸ b m ô c g n « c a G
F IF O ³
F IF O ³
§ ó c , tiÖ n , p h a y , k h o a n , x ä c , l¾ p
§ ó c , tiÖ n , p h a y , k h o a n , x ä c , ta r « , s ¬ n , l¾ p
C ¾ t p h « i, h µ n , lµ m s ¹ c h , s ¬ n , l¾ p
L ¾ p h o µ n th iÖ n th iÕ t b Þ n © n g h ¹
T rn g bµy t¹ i siªu thÞ, l u kho
K h o , b · i l u tr÷ v Ë t t
S è C N : 5 2 n g ê i C T : 6 2 6 p h ó t C a /n g µ y : 1 c a
S è C N : 5 2 n g ê i C T : 9 3 5 p h ó t C a /n g µ y : 1 c a
S è C N : 1 2 3 n g ê i C T : 1 1 9 8 p h ó t C a /n g µ y : 1 c a
S è C N : 3 0 n g ê i C T : 1 .8 8 0 p h ó t C a /n g µ y : 1 ca
(B×nh qu©n: 75 ngµy)
kho s¾t thÐp 30 ngµy
6 2 6 4 8 0 = 1 ,3 0 4 n g µ y
9 3 5 4 8 0 = 1 ,9 4 8 n g µ y
1 8 8 0 4 8 0 = 3 ,9 1 7 n g µ y
1 1 9 8 4 8 0 = 2 ,4 9 5 n g µ y
6 0 n g µ y
7 5 n g µ y
Trang 106
Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình
Qua hình 3.3 ta thấy sơ đồ chuỗi giá trị tương lai là mục tiêu phấn đấu của xí
nghiệp trên con đường áp dụng Lean trong thời gian tương lai, để đạt được sơ đồ
chuỗi giá trị tương lai cần thiết thực hiện.
- Các công đoạn nên được tổ chức theo mô hình “nhóm sản xuất” gồm: (i) nhóm
1: cắt sắt, hàn, đúc, gia công chế tạo thiết bị tiêu chuẩn (ii) nhóm 2: làm sạch, sơn,
(iii) nhóm 3: lắp và các công đoạn còn lại vẫ giữ tính độc lập và liên tục cải tiến
cách làm việc của người công nhân và dòng di chuyển vật liệu.
- Nguyên vật liệu hay bán thành phẩm chuyển từ công đoạn này đến công đoạn
khác trong phân xưởng sẽ thực hiện theo “trình tự sản xuất”, nghĩa là công đoạn
trước chỉ sản xuất khi thấy công đoạn sau cần hàng và như vậy chính là chuyển
sang thực hiện mô hình sản xuất “kéo”.
- Kế hoạch sản xuất phát hành đến cho những công đoạn gồm công đoạn cắt
phôi (tránh cắt sai, lãng phí vật liệu và tận dụng hết sắt dư), đến khu vực xuất hàng
(để kịp tiến độ giao hàng) và tất nhiên là đến công đoạn đóng vai trò quan trong là
“Pacemaker” lắp ráp.
- Cuối cùng việc xuất hàng sẽ tuân thủ đúng kế hoạch chuyển giao cho khách
hàng đúng ngày theo hợp đồng đã ký.
3.3.4 Hoàn thiện việc áp dụng các công cụ đã lựa chọn
Kế hoạch từ nay cho đến hết năm 2015, hoàn thiện việc áp dụng các công cụ đã
áp dụng gồm:
- Tiêu chuẩn hóa công việc, cho các mã hàng đang sản xuất, và trước khi sản
xuất mã hàng mới từng công đoạn sẽ lập bảng tiêu chuẩn hóa.
- Quản lý bằng công cụ trực quan, tiếp tục huấn luyện và duy trì 5S đến cho
công nhân, cải tiến các thông tin, bảng biểu và chỉ dẫn.
- Chất lượng từ gốc (hay “làm đúng ngay từ đầu”), tiến tới việc máy móc
thiết bị sẽ ngừng hoạt động nếu phát hiện có sai sót về chất lượng nguyên vật liệu,
quy cách sản phẩm và sự cố ý của người công nhân.
- Thời gian chuyển đổi/chuẩn bị, tiến đến thay các con ốc của máy móc thiết bị
Trang 107
mất thời gian để mở và đóng bằng loại ốc giảm thời gian đóng và mở.
- Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT, sẽ tiếp tục giảm kích thước lô hàng
cho đến khi kích thước lô hàng bằng 1 sản phẩm.
- Kanban, tiến đến phát hành thẻ kanban theo lắp ráp 1 và 2, theo ngày giờ và
sử dụng được máy scan để theo dõi sản lượng hằng giờ.
- Cân bằng sản xuất Heijunka – Yamazumi và sơ đồ chuyền, cân bằng số
lượng người trong các công đoạn với khối lượng công việc cho từng mã hàng, và có
điều chỉnh hợp lý về con người, máy móc thiết bị và trạm làm việc khi thay đổi mã
hàng.
- Hệ thống giữ nhịp, tập trung những thay đổi đến các công đoạn có tính chất là
Pacemaker, vẫn coi công đoạn lắp ráp là pacemaker chính để điều phối kế hoạch
sản xuất cho toàn xưởng.
- Giải quyết vấn đề trong sản xuất, trong quá trình hoàn thiện các công cụ trên
chắc chắn sẽ gặp những vấn đề khác nảy sinh nên phải liên tục cải tiến việc áp
dụng, do đó, bất kỳ cải tiến để hoàn thiện việc áp dụng, sử dụng công cụ giải quyết
vấn đề trong sản xuất để có thể có hồ sơ lưu làm tài liệu tham khảo sau này.
3.3.5 Tiếp tục đề xuất áp dụng những công cụ tiếp theo của hệ thống sản
xuất Lean vào trong xưởng sản xuất
Trong quá trình cải tiến liên tục, kiến nghị ban lãnh đạo Công ty nên xem xét
đến các công cụ có thể bổ trợ rất tốt cho mục tiêu Lean.
- Hệ thống Andon: thực tế cho thấy, để có thể phản ứng nhanh, linh hoạt và tiết
kiệm nguồn lực với những vấn đề thường xảy ra trong sản xuất hằng ngày như chất
lượng, vấn đề công nhân, sự cố máy móc, cần giúp đỡ từ người khác thì tín hiệu
Andon là công cụ rất hữu ích, các công ty đang áp dụng Lean đều áp dụng công cụ
này.
- Bảo trì phòng ngừa: trong quá trình sản xuất cũng giống như chạy một chiếc xe
máy vậy, nếu đợi cho đến khi nó hư thì nó thường hư dọc đường và rất nặng, do
vậy, người lái xe không chỉ mất thời gian cho sửa chữa mà còn bỏ cả việc phải giải
quyết những công việc quan trọng hơn là việc sửa xe. Do đó, kiến nghị Công ty có
kế hoạch sửa chữa phòng ngừa trước những lỗi máy móc thiết bị thường bị hư trong
Trang 108
quá trình sản xuất thì máy móc sẽ giảm thiểu việc bị hư khi đang trong quá trình sản
xuất.
- Bảo trì tổng thể: quan niệm của Lean là mong muốn công nhân hay người sử
dụng máy là những người cần thiết tham gia một tay vào công việc bảo trì máy cùng
với nhân viên bảo trì, do đó công cụ này sẽ phân chia công việc giữa người bảo trì
và công nhân và vì thế máy móc sẽ không còn bị hư trong quá trình sản xuất do
chính người công nhân sử dụng máy biết rõ về máy móc đó hơn ai hết.
3.4. Giải pháp áp dụng hệ thống sản xuất Lean và kết quả đạt được
3.4.1 Cơ sở ;
Như đã phân tích ở trong chương 2 và đánh giá quy trình sản xuất của xí nghiệp
cơ khí Quang Trung – Ninh Bình theo quan điểm sản xuất mô hình Lean thì Công
ty cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế (gây lãng phí, giảm năng suất lao động...) áp dụng
cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 1. Trong chương 3 Luận văn, tác giả đề nghị
áp dụng một số công cụ Lean vào trong quy trình sản xuất của xí nghiệp sau đó đưa
ra một số giải pháp và thực hiện khắc phục, cải tiến các hạn chế:
- Bố trí mặt bằng sản xuất chưa hợp lý, vệ sinh nơi sản xuất chưa tốt ;
- Phân bổ công việc của công nhân chưa hợp lý trong các công đoạn ;
- Chưa có quy trình hay tiêu chuẩn hóa công việc để tìm cách giảm thiểu thời
gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản
phẩm ;
- Giảm chi phí tài chính vật tư tồn kho ;
- Tiết kiệm vật tư phụ (Sơn, que hàn, dây hàn, cát, tôn tấm...) ;
Xem bảng 3.1: bảng liên kết các công cụ đến giải quyết các vấn đề
Trang 109
Bảng 3.1: bảng liên kết các công cụ đến giải quyết các vấn đề
Tóm lược vấn đề cần giải quyết sớm
6.Kan ban
3.Chất lượng từ gốc
7.Cân bằng sản xuất Heijunka
4.Thời gian chuyển đổi
8.Hệ thống giữ nhịp
1.Tiêu chuẩn hóa công việc
2.Quản lý bằng công cụ trực quan
5.Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT
9.Giải quyết vấn đề trong sản xuất
1. Bố trí mặt bằng sản xuất chưa hợp lý, vệ sinh nơi sản xuất chưa tốt ; 2. Phân bổ công việc của công nhân chưa hợp lý trong các công đoạn ; 3. Chưa có quy trình hay tiêu chuẩn hóa công việc để tìm cách giảm thiểu thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm ;
4. Giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho ;
5. Tiết kiệm nguyên vật liệu phụ (Sơn, que hàn, dây hàn, cát, tôn tấm...) Chú thích: : Có liên kết và được khắc phục trong luận văn
O: Có liên kết nhưng chưa được khắc phục trong luận văn
Trang 110
3.4.2 Nội dung giải pháp ;
Các giải pháp áp dụng hệ thống sản xuất Lean:
A) Tiêu chuẩn hóa công việc (Standardizes Work)
Từ bảng 3.1, ta thấy việc áp dụng Tiêu chuẩn hóa nhằm giải quyết vấn đề số 3.
Việc tiêu chuẩn hóa thực hiện qua các bước.
Bước 1: Xác đinh nhịp sản xuất;
Thời gian thực tế sản xuất mỗi ngày 480phút Nhịp sản xuất = 7,47 phút/kg (Takt time) = Số lượng yêu cầu 64,2 Kg sắt/ngày/người
Bước 2: Xây dựng bảng thao tác chuẩn
Phân tích các bước và thời gian từng công việc bằng việc sử dụng Bảng phân
tích công việc (xem bảng 3.2).
Bảng 3.2: Bảng phân tích công việc công đoạn cắt sắt cho thiết bị nâng hạ
Đvt: Kg/phút
Số lần đo
Stt Thao tác Ghi chú 1 2 3 4 5 Thời gian được chọn (phút)
1 2 1 3 2 2 2 Kiểm tra kích thước vật tư trước khi cắt
2 20 22 21 20 22 20 Chuyển đến sàn thao tác để pha cắt
3 Lấy dấu pha cắt tấm dầm 5 7 5 6 5 5
4 Dùng khí Axetylen để cắt 5 6 5 6 5 5
5 4 3 3 4 4 4 Kiểm tra kích thước sau khi cắt
6 Chuyển công đoạn sau Lập lại 1-6
Tổng thời gian (Cycle time) 36
Qua bảng 3.2, ta thấy liệt kê các yếu tố (bước) công việc cần làm của công đoạn,
đi thu thập thời gian làm từng bước, chọn thời gian hoàn thành bước công việc được
lập lại nhiều nhất, và cộng lại tất cả lại ra được Cycle time để hoàn thành công đoạn
Trang 111
cắt sắt là: 36 phút với 1 công nhân.
Trường hợp công đoạn này Cycle time = 4,82 Takt time, cần thiết phải có ít nhất
2 công nhân để thực hiện công việc cắt sắt cho sản phẩm để cân đối thì triệt tiêu sản
xuất thừa (xem hình 3.2 và 3.3)
Sản phẩm số 1
Hướng sản phẩm Hướng sản phẩm
Sản phẩm số 1
Sản phẩm số 2
Từ cắt sắt Từ cắt sắt Sản phẩm số 1
Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân
1 2 1 2
36 phút 36 phút 18 phút 18 phút
Hình 3.2: Trước, 2 người cắt 2 sản phẩm, và cắt 1 sản phẩm hết 36 phút Hình 3.3: Sau, phân 2 người làm trên 1 sản phẩm và mỗi người làm 18 phút
Bước 3: Bảng tiêu chuẩn hóa công việc
Điền vào Bảng tiêu chuẩn hóa công việc, lấy thời gian lập lại tốt nhất của yếu tố
công việc của công đoạn làm thời gian hoàn thành yếu tố công việc của công đoạn
đó ở bảng tiêu chuẩn hóa công việc (xem bảng 3.3)
Takt time: 1.09 phút
Cycle: 36 phút
Công nhân Cắt máy
Tổ trưởng
Kỹ thuật
Quản đốc
3
5
Thời gian làm việc
2
Số
Trình tự công việc được vẽ ra 4 Cắt sắt
Bảng 3.3: Bảng tiêu chuẩn hóa công việc công đoạn cắt sắt.
Mô tả công việc Mã hàng: Cắt sắt
Thao tác
Máy chạy
Di chuyển
Công đoạn Cắt sắt Cách cho công việc an toàn đề nghị
6
1
1
2
2
20
Kiểm tra kích thước vật tư trước khi cắt Chuyển đến sàn thao tác để pha cắt
Bước 6: Lập lại bước 2 - 6
3 Lấy dấu pha cắt tấm dầm 4 Dùng khí Axetylen để cắt 5 Kiểm tra kích thước sau khi cắt 6 Chuyển công đoạn sau
Lập lại 1-6
Tổng số
5 5 4 16
20
Trang 112
Bước 4: Bảng tiêu chuẩn hóa được thực hiện tại công đoạn
Bước 5: Cập nhật bảng tiêu chuẩn hóa nếu có thay đổi, thường xuyên tìm cách cải
thiện bảng tiêu chuẩn hóa chính là cải thiện công việc.
B) Quản lý bằng công cụ trực quan (Visual Management)
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng Quản lý bằng công cụ trực quan nhằm giải
quyết vấn đề số 1, 2 và 5.
Một số những thông tin trực quan thực hiện tại xưởng:
(i) Đánh dấu tiêu chuẩn đồng hồ các máy để mọi người biết và thực hiện theo
tiêu chuẩn, nếu sai sót lập tức ngừng chuyền và thông báo cho tổ trưởng đến để giải
quyết.
(ii) Đánh dấu độ cao tối đa chất hàng trên cột tại lắp ráp và kho thành phẩm để
mọi người có thể nhận biết quy định mức độ cao tối đa chất hàng.
Thực hiện 5S tại nơi sản xuất
Tại kho vật liệu phôi dư: Trước đây phôi dư rất nhiều từ công đoạn cắt phôi
được tồn ngày càng nhiều tại khu vực này, nay bổ sung 1 công nhân vào khu vực
này để cho những công nhân này ghép phôi dư lại để có thể sử dụng được cho
những đơn hàng tiếp theo.
Các trạm làm việc hay các công đoạn sản xuất:
Lấy thùng, sọt để chứa hàng ngắn: Công nhân các công đoạn máy cắt có thói
quen khi cắt hàng ngắn là vứt xuống nền xuống, nay yêu cầu công nhân cắt hàng
ngắn phải để vào trong thùng, sọt, loại bỏ việc người công nhân lại phải xếp lại vào
pallet đồng thời cũng giúp cho người công nhân có thể nhận biết số lượng tối đa khi
đầy một thùng một lần cắt là bao nhiêu.
Lấy thùng, sọt đựng hàng phế phẩm: trước đây, các máy cưa, cắt ở công đoạn
tạo hình công nhân cưa, cắt sắt thì vứt những khúc sắt dư xuống dưới nền xưởng,
sau đó công nhân vệ sinh xưởng khi thấy có nhiều phế phẩm sẽ dùng xe đẩy có sọt
đi đến từng công đoạn vệ sinh sắt phế phẩm từ nền xưởng và cho vào thùng. Nay,
những khu vực máy thải sắt phế phẩm sẽ có thùng, sọt để cho công nhân vứt sắt phế
Trang 113
phẩm loại bỏ, nhằm tránh lãng phí việc công nhân vệ sinh phải nhặt lên và vứt vào
thùng, sọt.
Gầm máy được làm dọn sạch rác hàng giờ và trước khi hết ca 5 phút.
C) Chất lượng từ gốc (‘‘Do it right in the first time’’ hay “Làm đúng ngay từ
đầu”)
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “Làm đúng ngay từ đầu” nhằm giải quyết vấn
đề 2;
Trước khi cải tiến: toàn bộ vấn đề liên quan đến chất lượng hàng hóa gồm cả việc
sửa hàng và thay thế chi tiết do sắt xấu hay do công nhân gây ra được công đoạn
kiểm phẩm cuối cùng sửa chữa và thay thế.
Sau khi cải tiến: Sử dụng “Jidoka” là các vấn đề nên được xác định và loại trừ
ngay từ nguồn phát sinh.
Kho sắt, bám sát yêu cầu khách hàng về quy cách, chất lượng sắt.
Công nhân trong công đoạn, tự làm tự kiểm tra nghĩa là trước khi làm phải kiểm
tra chất lượng vật tư và bán thành phẩm, sau khi làm phải kiểm tra chất lượng công
việc của mình.
Một số yêu cầu trong quá trình “Làm đúng ngay từ đầu”:
i) Kiểm tra trong chuyền
Yêu cầu nhân viên kiểm tra chất lượng của khách hàng và tổ “Kiểm tra chất
lượng” của xưởng kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất chứ không chỉ
kiểm tra chất lượng tại thành phẩm.
Trách nhiệm chính của kiểm tra chất lượng được thực hiện trên chuyền sản xuất
bởi công nhân, không phải bởi các nhân viên kiểm tra chất lượng.
ii) Kiểm soát tại nguồn
Trao nhiệm vụ cho tổ kiểm phẩm kiểm tra chất lượng không chỉ đi tìm khuyết
tật sản phẩm mà tìm nguồn gây ra khuyết tật.
Thật vây, kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được công nhân tuân thủ không,
hay trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, họ có thể chịu trách nhiệm
xác định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ cách làm này, công việc chủ yếu của
Trang 114
nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển
khai các biện pháp ngăn ngừa và đào tạo cho công nhân để khuyết tật không tái xuất
hiện.
iii) Trách nhiệm rõ ràng giữa các công nhân
Việc tiến hành bàn giao hàng hóa giữa các công đoạn, giám đốc yêu cầu phải ký
xác nhận về chất lượng và số lượng.
iv) Poka Yoke
Nếu công nhân sản xuất phát hiện có hàng hư lập tức ngừng chuyền và báo cho
tổ trưởng đến giải quyết, sau đó mới tiếp tục sản xuất tiếp.
v) Dừng quy trình có chủ ý
Trao quyền cho công nhân sản xuất khi phát hiện có sản phẩm lỗi, hoạt động sản
xuất sẽ bị dừng cho đến khi nguyên nhân gây lỗi được khắc phục.
D) Thời gian chuyển đổi/chuẩn bị (Changeover/setup time)
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “Thời gian chuyển đổi/chuẩn bị” nhằm giải
quyết vấn đề 3 và 4.
Chọn các công đoạn cần thiết phải áp dụng công cụ thời gian chuyển đổi để
giảm bớt ngưng chuyền do nguyên nhân thay đổi nguyên công khuôn, dao, mũi
khoan.
Xây dựng quy trình để thay đổi nguyên công giữa xọc rãnh then và lắp đầu phay
để phay rãnh then trên máy tiện, thay đổi dao tiện định hình, mũi khoan và khuôn
mẫu qua các bước.
Bước 1: Tiêu chuẩn hóa các dụng cụ và các phụ tùng.
Bước 2: Chuẩn bị tất cả những công cụ cần thiết trước khi tiến hành chuyển đổi.
Bước 3: Tạo quy trình tiêu chuẩn cách thay đổi nguyên công giữa xọc rãnh then và
lắp đầu phay để phay rãnh then trên máy tiện, thay đổi dao tiện định hình, mũi
khoan và khuôn mẫu. Trong đó cần thiết phải đưa ra từng bước công việc và thời
gian cần thiết tiến hành công việc đó (xem bảng 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7)
Trang 115
Bảng 3.4: Cải tiến quy trình thay đổi nguyên công xọc rãnh then
1 Lấy bộ đồ ghá phay 5phút
20m
0
2 Lấy dụng cụ để mở 5phút
20m
0
3 Tắt máy
2giây
2giây
4 Tháo ốc
3phút
3phút
Di chuyển bộ đồ ghá để phía sau máy khoảng cách 2m Di chuyển thùng đồ nghề để phía sau máy khoảng cách 2m Nghiên cứu thay đổi loại ốc để có thể giảm được thời gian tháo ốc
5
3phút
3phút
6
4phút
2phút
Đưa bàn xe dao máy tiện ra ngoài Đặt bộ đồ ghá phay vào vị trí bàn xe dao
7 Vặn ốc và căn chỉnh 3phút
3phút
8 Chạy thử
4phút
2phút
9 Bắt đầu sản xuất
Nghiên cứu thay đổi loại ốc để có thể giảm được thời gian tháo ốc Trong xưởng cùng nghiên cứu giảm thời gian chạy thử và căn chỉnh còn 2 phút
Stt Cải tiến liên tục Ghi chú Hoạt động/công việc hiện tại Thời gian Khoảng cách Thời gian sau cải tiến
Tổng thời gian 27 phút+2’’ Giảm 10phút 14phút+2’’
Trang 116
Bảng 3.5: Cải tiến quy trình thay đổi dao nguyên công tiện trục bậc
1 Lấy dao
5
20m
0
2 Lấy dụng cụ để mở
5
20m
0
3 Tắt máy
2giây
2giây
3
4 Tháo ốc
3
Di chuyển tủ đồ nghề để phía sau máy khoảng cách 2m Di chuyển tủ đồ nghề để phía sau máy khoảng cách 2m Nghiên cứu thay đổi loại ốc để có thể giảm được thời gian tháo ốc, nhưng phải đảm bảo an toàn
30giây 30giây 3
5 Đưa dao cũ ra 6 Đưa dao mới vào 7 Vặn ốc
30giây 30giây 3
5
8
5
Đóng cỡ bàn máy và căn chỉnh
1.30’’
2
9 Chạy thử
Trong xưởng cùng nghiên cứu giảm thời gian chạy thử và căn chỉnh còn 1.5 phút
Stt Cải tiến liên tục Ghi chú Hoạt động/công việc hiện tại Thời gian Khoảng cách Thời gian sau cải tiến
24 phút+2’’ Giảm 11phút+37’’ 13phút+37’’
10 Bắt đầu sản xuất Tổng thời gian
Trang 117
Bảng 3.6: Cải tiến quy trình thay đổi mũi khoan để khoan hệ lỗ hộp giảm tốc
1 Lấy mũi khoan
5
20m
0
2 Lấy dụng cụ để mở
5
20m
0
3 Tắt máy
2giây
2giây
4 Tháo ốc
2
2
Di chuyển tủ đồ nghề để phía sau máy khoảng cách 2m Di chuyển tủ đồ nghề để phía sau máy khoảng cách 2m Nghiên cứu thay đổi loại ốc để có thể giảm được thời gian tháo ốc, nhưng phải đảm bảo an toàn
15giây
5
15giây
15giây
6
15giây
15giây
7
15giây
15giây
8
15giây
Đưa mũi khoan cũ ra Tháo chuôi mangranh cũ Đưa mũi khoan mới vào Lắp chuôi mangranh mới vào
9 Vặn ốc
3
3
10
5
5
Đóng cỡ bàn máy và căn chỉnh
11 Chạy thử
2
1.30’’
12 Bắt đầu sản xuất
Trong xưởng cùng nghiên cứu giảm thời gian chạy thử và căn chỉnh còn 1.5 phút
Tổng thời gian
Stt Cải tiến liên tục Ghi chú Hoạt động/công việc hiện tại Thời gian Khoảng cách Thời gian sau cải tiến
24 phút+2’’
Giảm 13phút+30’’ 11phút+32’’
Trang 118
Bảng 3.7: Cải tiến quy trình thay đổi khuôn mẫu cho mã hàng mới
Stt Cải tiến liên tục Ghi chú Hoạt động/công việc hiện tại Thời gian Khoảng cách Thời gian sau cải tiến
3phút 1 10phút Xem bản vẽ và mẫu (nếu có)
0 2 50phút 20m Chuẩn bị gỗ để làm khuôn
15phút 3 30phút Quản đốc/tổ trưởng nghiên cứu trước khi sản xuất mã hàng mới Xem những mã hàng nào không còn sử dụng khuôn thì tận dụng ván đó làm khuôn hay tận dụng gỗ tồn Đưa gỗ vào máy CNC làm sản phẩm chuẩn
3phút 3phút 4 Đóng một sản phẩm theo bản vẽ làm chuẩn Đưa sản phẩm lên bàn làm khuôn lắp ráp
15phút 5 30phút Căn chỉnh cho đến khi được sản phẩm hoàn hảo
Quản đốc tham gia cùng tổ trưởng, công nhân để rút ngắn thời gian
123 phút Giảm 74phút 35phút
6 Bắt đầu sản xuất Tổng thời gian
Bước 4: Quản đốc, tổ trưởng và công nhân làm theo đúng quy trình đã được lập và
có những buổi cùng làm việc để rút ngắn thời gian chuyển đổi.
E) Giảm thiểu quy mô lô sản xuất và JIT
Để có thể giảm thiểu được kích thước lô hàng xuống mức nhỏ nhất, việc giảm
xuống kích thước 1 sản phẩm hiện tại là không thể thực hiện được do thói quen sản
xuất theo kiểu cũ và có thể phương pháp mới sẽ ảnh hưởng đến năng suất của cả
xưởng. Tuy nhiên, kích thước lô hàng hiện tại là lớn và không cố định số lượng vì
Trang 119
thế để cho phù hợp với thực tế đơn đặt hàng của xưởng kích thước lô hàng sẽ quy
định:
Đối với đơn hàng tới 200 sản phẩm sẽ được chia làm 4 đợt xuống hàng, mỗi đợt
50 sản phẩm (thử nghiệm đối với: cụm bánh xe di chuyển, bánh răng hộp giảm
tốc…), khi phát hành kế hoạch sẽ phân nhỏ lại làm nhiều ngày, đồng thời kê hoạch
giao hàng và kế hoạch lắp ráp cũng giao làm nhiều đợt.
Đối với đơn hàng có số lượng nhỏ hơn 50 cái sẽ cho xuống phôi cùng lúc, thực
hiện đúng theo số lượng đặt hàng của khách hàng.
Như vậy, kích thước lô hàng tối đa là 50 sản phẩm.
Bên cạnh đó thực hiện kích thước lô hàng nhỏ chính là đang thực hiện công cụ
Just-in-time. “Just-in-time” là cách sản xuất giúp công ty chỉ sản xuất những gì với
số lượng cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Để có thể kiểm soát được kích thước lô hàng và quản lý được số lượng sản phẩm
của từng công đoạn trong quá trình sản xuất, một bảng kế hoạch ngày hoàn thành
của từng công đoạn được triển khai nhằm điều phối số lượng hàng tồn sau công
đoạn (xem bảng 3.8)
Trang 120
Bảng 3.8: Sơ đồ kế hoạch sản xuất hoàn thành theo công đoạn
Ráp 1
Ngày hoàn thành Phôi
Tiện Phay Khoan Tarôren Tồn
Kiểm phẩm
Cắt, hàn, làm sạch, sơn
Bắt bu lông. Hàn, sơn dặm
Ráp 2
Ngày 25/5/2011
D-7
Ngày 26/5/2011
D-6
Ngày 27/5/2011
D-4
Ngày 28/5/2011
D-3
Ngày 29/5/2011
D-2
Ngày 30/5/2011
D-1
Ngày 31/5/2011
D-DAY (Ngày phát hành bảng kế hoạch)
(Nguồn: Phòng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
Trang 121
Theo đó, sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, Phòng kỹ thuật mà ở
đây là bộ sản xuất sẽ lập kế hoạch sản xuất của công đoạn lắp ráp 1 và 2, căn cứ vào
đó các công đoạn phía trước của xưởng sẽ biết ngày nào mình sẽ phải hoàn thành số
lượng căn cứ vào sơ đồ kế hoạch sản xuất hoàn thành theo công đoạn.
F) Kanban
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “Kanban” nhằm giải quyết vấn đề 3, 4 và 5.
Thẻ Kanban hiện tại của xưởng là những tấm sắt sơn mầu đen đuợc viết bằng
tay, cải tiến lại bằng cách in lên giấy trắng và dán vào tấm ván gỗ, cải tiến này sẽ
mang đến ích lợi là có thể dễ dàng đọc và rõ ràng hơn, đồng thời miếng ván có thể
tái sử dụng lại chỉ cần thay miếng giấy trắng khác.
G) Cân bằng chuyền sản xuất Heijunka
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “Cân bằng chuyền sản xuất Heijunka – bảng
Yamazumi và sơ đồ chuyền” nhằm giải quyết vấn đề 3.
- Cân bằng chuyền sản xuất Heijunka
Để thực hiện được Heijunka cần thiết thực hiện được “Sơ đồ kế hoạch hoàn
thành sản xuất từng công đoạn” phải có một hệ thống tự động điều tiết các đơn hàng
không để có sự đột biến về khối lượng sản xuất.
Trong từng công đoạn phải được cân bằng số lượng hàng sản xuất ra mỗi giờ
được bao nhiêu, để có thể cân bằng được tổ lắp ráp sẽ báo cáo số lượng hàng làm ra
mỗi giờ và cân bằng được số lượng hàng hóa của mỗi giờ sản xuất lắp ráp theo mẫu
Trang 122
(xem bảng 3.9).
Bảng 3.9: Bảng kiểm soát sản xuất
Công đoạn: Ngày:
Thời gian Mã SP Ghi chú Chỉ tiêu
7:30:00 ~ 11:30AM
Sản lượng Thực tế Chênh lệch
13 ~ 17:00PM
11:30 11:30 ~ 13:00 Nghỉ trưa
17:00
17:30 ~ 21:00
Tổng cộng
17 ~ 17:30 Nghỉ chiều (Nguồn: Phòng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
Khi thực hiện Heijunka, cần phải tuân thủ và đảm bảo xây dựng được lịch trình
sản xuất chính (Mater Production Scheduling), căn cứ vào nguyên tắc đó, bộ phận
sản xuất sẽ phát hành kế hoạch và tuân thủ nguyên tắc lập kế hoạch và hạn chế sự
thay đổi đối với kế hoạch đã phát hành theo mẫu (xem bảng 3.10)
Trang 123
Bảng 3.10: Bảng kế hoạch sản xuất của phân xưởng
Kế hoạch sản xuất (Lắp ráp)
Tháng 8 (Lắp ráp) Chuyền 1 2 3 4 6 5 7
Lắp ráp 1
Lắp ráp 1
Tổng cộng
Tổng khối lượng
(Nguồn: Phòng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình, 2011)
Áp dụng MPS trong sản xuất, cần lập kế hoạch sản xuất dựa vào đơn đặt hàng
của khách hàng và khả năng sản xuất trung bình hiện tại của xưởng. Các bộ phận
trong xưởng cần đảm bảo tiến hành thực hiện kế hoạch của bộ phận bằng công cụ
của Lean, phân chia công việc trong trong tổ hợp lý và đúng người, đúng việc thông
qua bảng Yamazumi và bố trí chuyền một cách hợp lý.
- Bảng Yamazumi
Để có thể cân bằng từng công việc của công nhân trong công đoạn của từng mã
hàng phải lập Bảng Yamazumi theo mẫu (xem bảng 3.11)
Bảng 3.11: Bảng Yamazumi
Stt Yếu tố công việc Thiết bị gia công Cycle time (CT) CT /Công nhân Số công nhân cần (%) so với Takt time Số công nhân tiêu chuẩn
Tổng
Trang 124
Khi hoàn thành xong bảng Yamazumi, Quản đốc và tổ trưởng của từng công
đoạn sẽ sắp xếp lại số lượng công nhân trong từng tổ cho phù hợp.
Cách bố trí máy móc cần cải thiện để nối kết giữa các công đoạn với nhau có thể
nghiên cứu và kết nối các công đoạn cắt sắt, hàn, làm sạch, sơn, các nguyên công
gia công tinh cụm bánh xe và hộp giảm tốc gần nhau hơn để có thể giảm được thời
gian di chuyển và có thể kết hợp được Cycle time của nhóm công đoạn này với
nhau.
H) Hệ thống giữ nhịp (Pacemaker)
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “hệ thống giữ nhịp” nhằm giải quyết vấn đề 3.
Trong giai đoạn đầu khi áp dụng sản xuất Lean, chọn Pacemaker là công đoạn
lắp ráp, vì công đoạn này ảnh hưởng đến năng suất và quy trình sản xuất liên tục
của xưởng, các thay đổi sản xuất hay kế hoạch được phát hành, tập trung vào các
công đoạn này, để có thể giúp cho công đoạn này trở thành “Pacemaker”, quy trình
sau được thực hiện:
Bước 1: Bộ phận sản xuất phát hành kế hoạch cho công đoạn lắp ráp;
Bước 2: Đưa bảng kế hoạch sản xuất xuống cho bộ phận lắp ráp;
Bước 3: Bộ phận lắp ráp đồng ý và truyền thông tin đến cho các công đoạn
trước và sau;
Bước 4: Các bộ phận sẽ tiến hành sản xuất theo đúng tiến độ và theo đúng sơ đồ
kế hoạch sản xuất hoàn thành theo công đoạn.
I) Giải quyết vấn đề trong sản xuất (Plan-Do-Check-Action)
Từ bảng 3.1 ta thấy việc áp dụng “Giải quyết vấn đề trong sản xuất” nhằm giải
quyết vấn đề 2, 3,4 và 5. Bên cạnh đó, áp dụng “giải quyết vấn đề trong sản xuất”
cũng nhằm có một phương pháp của Lean theo dõi và tiếp tục giải quyết tất cả các
vấn đề khác trong sản xuất.
Giải pháp áp dụng công cụ này để giải quyết những vấn đề phát sinh trong sản
xuất và ngăn chặn vấn đề tái diễn xảy ra.
Người tổ trưởng khi gặp vấn đề cần phải giải quyết, áp dụng 4 giai đoạn PDCA
và liệt kê những thông tin cần thiết vào trong báo cáo vấn đề.
Trang 125
Vấn đề là gì? Những nguyên nhân gây ra? Lựa chọn 1 hay 2 nguyên nhân chính
có quyết định để giải quyết, đưa ra các cách giải quyết cho từng nguyên nhân đó, ai
sẽ chịu trách nhiệm thực hiện và ngày hoàn thành.
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sản xuất không hiệu quả hiện
nay là hàng sửa nhiều tại công đoạn kiểm phẩm, tổ trưởng kiểm phẩm đã tiến hành
lập báo cáo giải quyết vấn đề hàng sửa và thực hiện để loại hàng bị sửa không tái
diễn (xem bảng 3.12).
Bảng 3.12: Báo cáo giải quyết vấn đề hàng sửa
BIỂU MẪU BÁO CÁO VẤN ĐỀ “PDCA”
CHỦ ĐỀ: Hàng sửa tại kiểm phẩm Mã hàng: ……
Tên: Hồng
Phân xưởng: Sản xuất … Tổ trưởng _ Kiểm phẩm
Ngày báo cáo: 23/5/2011 ????????
TÌNH HUỐNG VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn: Đảm bảo 100% ……… không bị sửa Hiện trạng: Có …….. phải sửa tại Kiểm phẩm Sai biết: 50% Tác động mở rộng bao lâu: ………… Nhân tố cơ bản ảnh hưởng: Năng suất và chất lượng
GIẢI PHÁP: Giải pháp tạm thời: Ngưng chuyền và kiểm tra tất cả các mã hàng Giải pháp lâu dài: Công nhân mới phải được huấn luyện trước khi làm việc Tổ trưởng 1 tiếng kiểm tra một lần công nhân mới Lý do đề xuất: Để loại bỏ hàng sửa
Thực hiện cái gì?
Ở đâu?
Ai?
Khi nào?
Mục tiêu: Làm gì: Loại bỏ hàng sửa Để đạt được: Tất cả đạt chất lượng Bao nhiêu: Không có hàng sửa Thời hạn: Càng sớm càng tốt
1. Thông báo khách hàng 2. Sửa hàng 3. Huấn luyện công nhân 4. Kiểm tra 1 tiếng 1 lần
Cường Công nhân Ngọ Ngọ
Văn phòng Xưởng Xưởng Lắp ráp, gia công
23/5/2011 23/5/2011 23/5/2011 23/5/2011
Kết quả kiểm tra: OK Không đạt
Cách thức kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra
THEO DÕI Cách thức kiểm tra: Theo dõi thao tác của công nhân và kiểm tra chất lượng hàng Thời gian: 1 tuần Đề xuất hoạt động: Kích thước lô hàng nhỏ và làm theo tiêu chuẩn
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN Những nguyên nhân tiềm tàng: Máy bào bị hư Lắp ráp chưa được hàn bề mặt lỗi khi gia công Những nguyên nhân có khả năng nhất: Lắp ráp không cho roăng đệm, bôi trơn, xiết chưa đúng lực bulong.v.v… Vấn đề: Lắp ráp không cho roăng đệm chủ đề Công nhân không …………….. Tổ trưởng chưa huấn luyện công nhân Công nhân mới Nguyên nhân chính: Công nhân mới chưa được huấn luyện
(Nguồn: Phòng sản xuất xí nghiệp cơ khí Quang Trung, 2011)
Trang 126
3.4.3 Kết quả;
Trong giai đoạn đầu khi đưa ra một số công cụ áp để triển khai áp dụng Lean và
thực hiện một số cải tiến tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung, một số vấn đề đã giải
quyết được và thu được kết quả, cụ thể:
A) Vấn đề vệ sinh sạch sẽ nơi sản xuất;
Thực hiện Quản lý bằng công cụ trực quan để giải quyết vấn đề chưa vệ sinh
sạch sẽ nơi sản xuất gồm:
Tại kho nguyên vật liệu phôi dư:
Trước khi cải tiến Sau khi cải tiến
Phôi dư để tràn lan ra nền xưởng, Kho phôi dư đã được sắp xếp và
không có ai sắp xếp và ghép để tái sử luôn có một công nhân chuyên dọn dẹp
và ghép những phôi dư, sắp xếp theo dụng
quy cách để sử dụng cho đơn hàng sau
Các công đoạn sử dụng máy cắt sử dụng thùng, sọt đựng hàng ngắn:
Trước khi cải tiến Sau khi cải tiến
(i) Công nhân có thói quen khi cắt hàng (i) Công nhân cắt hàng ngắn đã để hàng
ngắn thành phẩm là vứt xuống nền vào trong sọt hay xếp vào pallet, không
xưởng. vứt hàng ra nền xưởng.
(ii) Công nhân thường vứt phế phẩm ra (ii) Phế phẩm đã được công nhân để vào
nền xưởng. thùng, sọt đựng phế phẩm.
Vệ sinh gầm máy móc các công đoạn:
Trước khi cải tiến Sau khi cải tiến
Gầm máy để chứa nhiều phế phẩm chỉ Gầm máy được dọn dẹp hằng giờ và
được dọn khi thấy thật là dơ trước khi hết ca 5 phút
Bên cạnh đó, việc tạo thói quen cho người công nhân trực tiếp làm vệ sinh nơi
công đoạn của mình đã giúp chuyển phần công việc của người công nhân chuyên
Trang 127
làm vệ sinh sang cho công nhân trực tiếp sản xuất, vì thế giúp Công ty loại bỏ được
1 người công nhân trong số 2 người công nhân chuyên làm vệ sinh trong phân
xưởng, tương đương tiết kiệm lương 1 người công nhân là 176.000VND/ngày.
Bảng 3.13: Tiết kiệm vệ sinh sạch sẽ nơi sản xuất
Trước cải tiến
Sau cải tiến
Stt
Vấn đề
Chi phí
Lao động tiết kiệm
Quy ra tiết kiệm VND/ngày
1
1 CN/ngày
2 CN x 176.000 VND/ngày = 352.000VND/n gày
1 CN x 176.000VND/ngày = 176.000VND/ngày
Vệ sinh chưa tốt nên có 2 công nhân chuyên trách vệ sinh cho nhà xưởng
Biện pháp khăc phục Chuyển việc vệ sinh sản xuất cho mỗi người công nhân
64.240,000
Tổng tiền tiết kiệm cho 1 năm
- Lãi suất ngân hàng năm 2011: 21% năm
Với A = 64.240,000 x 21% =13.490,000 VNĐ
Vậy số tiền tiền kiệm 1 năm cho vệ sinh sạch sẽ nơi sản xuất là:
A = 64.240,000 + 13.490,000 = 77.730,400 VNĐ
B) Vấn đề tiết kiệm cho di chuyển do việc sắp xếp vật tư, bán thành phẩm,
bố trí sự liên thông sản xuất trong nhà xưởng;
Bảng 3.14: Tiết kiệm cho việc di chuyển
Trước cải tiến
Sau cải tiến
Stt
Biện pháp khăc phục
Vấn đề
Chi phí
Lao động tiết kiệm
Quy ra tiết kiệm VND/ngày
1
1 CN/ngày
Tổng đoạn đường di chuyển trước: 2500m
Tổng đoạn đường di chuyển sau: 5 - 100m
1 CN x 176.000VND/ngày = 176.000VND/ngày
Sắp xếp bố trí lưu kho bán thành phẩm để cả 3 nơi sản xuất
Tổng tiền tiết kiệm cho 1 năm:
64.240,000
- Lãi suất ngân hàng năm 2011: 21% năm
Với B = 64.240,000 x 21% =13.490,000 VNĐ
Trang 128
Vậy số tiền tiền kiệm 1 năm cho việc cho di chuyển do việc sắp xếp vật tư, bán
thành phẩm, bố trí sự liên thông sản xuất trong nhà xưởng là:
B = 64.240,000 + 13.490,000 = 77.730,400 VNĐ
C) Vấn đề tiết kiệm chi phí tài chính cho vật tư tồn kho (tôn tấm, bán
thành phẩm, vòng bi, biến tần, cáp, sơn, vật liệu làm sạch…);
- Đây không phải là tiết kiệm cho tồn kho vật tư là trước kia nhập (vd trước kia
nhập về 2.500Kg tôn tấm còn nay nhập về 1.000Kg) bởi vì khi nhập vật tư còn phải
phụ thuộc vào rất nhiều yêu tố (vd: biến động giá cả, kế hoạch thực hiện dự án.
V.v…). Mà ở đây giải pháp luận văn đưa ra là tiết kiệm chi phí tài chính để nhập
vật tư sản xuất bao gồm (tôn tấm, vòng bi, biến tần, cáp). Với việc tiết kiệm như
vậy thì ta có bảng kế hoạch nhập vật tư như sau. Xem bảng kế hoạch nhập vật tư
bảng 3.15:
Bảng 3.15: Bảng kế hoạch nhập vật tư cho sản xuất
Stt Tên vật tư cần nhập
Số ngày sản xuất được 1 cầu cổng trục Số lượng vật tư cần nhập phục vụ cho sản xuất
Vật tư sử dụng cho 1 cầu cổng trục sức nâng 60 tấn là 59.000 Kg Kế hoạch nhập vật tư cho 60 ngày sản xuất 30 756,918 Kg 1 Tôn tấm 16mm 10
2 Vòng bi 2215 E1 32 10 96 vòng 30
3 Vòng bi NJ308 10 10 30 vòng 30
4 Vòng bi 6214 E1 20 10 60 vòng 30
Biến tần cho xe 5 1 10 3 30 con
Biến tần cho chân 6 1 10 3 30 cẩu
Biến tần cho móc 7 1 10 3 30 cẩu
Trang 129
- Do tôn tấm phải nhập về 756,918 kg bởi vì khi thực hiện áp dụng Lean theo
nhịp sản xuất Takt time tính bình quân một công nhân sản xuất trực tiếp 1 ngày làm
được 64,2 kg sắt vậy thì ở đây cần nhập cho 30 ngày sản xuất thực hiện cho dự án
đã ký, thời gian vận chuyển về Ninh Bình 02 ngày (1 ngày trở 7 Container một
Container trở 60.000 kg). Hơn nữa trong sản xuất nếu để hết vật tư chính thì người
lao động trực tiếp sẽ không có việc làm mà vẫn phải trả lương cho nên người lao
động không được bố trí đầy đủ công việc sẽ xảy ra tư tưởng không còn muốn gắn
bó làm việc lâu dài với Công ty nữa, vì vậy mà Công ty áp dụng hệ thống sản xuất
Lean lập kế hoạch nhập vật tư theo số lượng trên.
- Vòng bi ở đây được lắp đặt cho 4 chân cầu cổng trục là: 32 vòng 2215E1 x 03
Cầu cổng trục cho 30 ngày sản xuất, xe con di chuyển NJ308 sử dụng 10 vòng x 3
Cầu cổng trục cho 30 ngày sản xuất, động cơ giảm tốc di chuyển 6214E1 sử dụng
20 vòng x 03 cầu cổng trục cho 30 ngày sản xuất.
- Biến tần một cầu cổng trục sẽ dùng 03 bộ (1 bộ cho chân cẩu, 1 bộ cho nâng hạ
móc cẩu, 1 bộ cho di chuyển xe con ) và ở đây cũng cách tính 10 ngày sản xuất
được 1 thiết bị nâng dùng 03 bộ để nhập khẩu về phục vụ cho sản xuất.
Với mỗi chu trình sản xuất 210 ngày sau khi áp dụng phương pháp Lean thì tiết
kiệm được 65 ngày. Mặt khác Công ty sử dụng phương pháp trả lương theo sản
phẩm và khối lượng công việc. Vậy một năm số ngày lao động tiết kiệm được toàn
Công ty tạm tính bằng:
N= 65x365/210= 112 (ngày)
Số tiền tiết kiệm chi phí lãi vay của công ty sau khi thực hiện giải pháp làm giàm
thời gian vật tư tồn kho tạm tính:
- Doanh thu năm 2011 của Công ty hiện nay: 2.964 tỷ VNĐ.
- Tỷ lệ vật tư thép, bán thành phẩm, nguyên vật liệu phụ so với doanh thu: 50%
- Lãi suất ngân hàng năm 2011: 21% năm
C
x 2.964 50%
x
95.497,643,836
- Số ngày giảm được thời gian tồn kho: 65 ngày
x 21% 112 365
VNĐ
Trang 130
Xem bảng 3.16: Tiết kiệm tài chính cho việc lưu kho xác định, tính toán năng
suất của từng xưởng để có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cho phù hợp với tiến độ
dự án cũng như kế hoạch sản xuất (xem hình 2.13 và 3.3) sau khi tiến hành áp dụng
hệ thống sản xuất Lean. Do giảm thời gian sản xuất được 65 ngày nên tổng thời
gian lưu kho nguyên vật liệu, thành phẩm của công ty giảm được 65 ngày và khách
hàng nhận hàng và thanh toán sớm. Khi đó tổng chi phí tài chính cho vật tư và
thành phẩm lưu kho giảm;
Bảng 3.16: Tiết kiệm chi phí tài chính do giảm thời gian lưu kho: Trước cải tiến
Sau cải tiến
Stt
Vấn đề
Chi phí tài chính cho 1 năm
Số tiền tiết kiệm cho 1 năm
Số ngày tiết kiệm
Chi phí cho lưu kho 1 sản phẩm thiết bị nâng hạ điển hình là 210.
1
2964 50% 21%
x
x
311.220, 000
112 ngày
365 365
95.497,643,836 VNĐ/1
Thời gian lưu kho vật tư và bán thành phẩm kéo dài
năm
95.497,643,836
Tổng tiền tiết kiệm cho 1 năm:
D) Vấn đề tiết kiệm chi phí lương
Số tiền tiết kiệm chi phí nhân công của công ty sau khi thực hiện giải pháp làm
giàm thời gian gia công tạm tính:
- Chi phí lương một ngày toàn nhà máy: 92.941,176
D
65 92.941,176 6.041,176,440
x
- Số ngày giảm được thời gian tồn kho: 112 ngày
VNĐ
E) Tổng tiền tiết kiệm chi phí cho giải pháp sau khi áp dụng mô hình sản
xuất Lean là:
E = A+B+C+D
Thay số:
77.730,400 + 77.730,400 + 6.041,176,440 + 95.497,643,836 = 101.694,281,076
VNĐ/1 năm
Trang 131
Sau khi đạt được một số kết quả bằng loại bỏ lãng phí và thực hiện cải tiến. Sản
xuất Lean đòi hỏi liên tục loại bỏ lãng phí và cải tiến liên tục nên cần thiết có những
theo dõi và tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất.
Từ đó cho thấy cần thiết phải rút ra những bài học thực tiễn và có những bước
tiếp theo để thực hiện chương trình cải tiến liên tục.
Kết luận chương 3
Là một xí nghiệp sản xuất kinh doanh, không gì tuyệt vời hơn nếu tạo được chi
phí sản xuất thấp, rút ngắn thời gian sản xuất thời gian giao hàng mà sản lượng
vẫn tăng, đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng và liên tục đem về lợi nhuận.
Tuy nhiên, một số thay đổi do Lean đặt ra có thể gây gián đoạn nếu như áp dụng
không đúng và cải tiến mới không dựa trên nền tảng cũ phát huy chỉnh sửa cho phù
hợp với khả năng tiêu chí đề ra mà chỉ áp dụng đồng loạt thì sẽ không phù hợp và
kết quả là không thể phát huy lợi ích của Lean đem lại. Các công cụ của Lean
không phải là tuyệt đối nếu như các cá nhân trong một tổ chức không tìm ra biện
pháp khả thi nhất để áp dụng, cải thiện, nâng cao và áp dụng thì cũng không thể
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở đây muốn nói lên vấn đề áp
dụng Lean là một tiên đề cho bài toán cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng nó là
một ý thức của từng cá nhân góp sức vào sự vận hành thông suốt của doanh nghiệp
mà ở đây với sự chỉ đạo, hỗ trợ tới mức cao nhất của lãnh đạo cấp Công ty.
Chương này chỉ ra các định hướng phát triển của Công ty sau năm 2015 và đưa
ra một số biện pháp hoàn thiện công tác áp dụng, cải tiến nâng cao mô hình sản
xuất Lean, khắc phục những tồn tại đã phân tích ở chương II. Từ đây luận văn nêu
lên những đóng góp, xây dựng các giải pháp khi áp dụng vào mô hình quản lý sản
Lean.
Với những gì mà đề tài đã thực hiện, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ
vào công việc cải thiện hệ thống quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo sự
cạnh tranh khác biệt tại xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình.
Trang 132
KẾT LUẬN
Sản xuất Lean không phải là sử dụng công nghệ kỹ thuật cao, hay một triết lý
phức tạp, nó là một phương thức hoạt động sản xuất đồng bộ đạt được hiệu quả tốt
nhất khi có sự quan tâm thực sự của tất cả mọi người ở tất cả mức độ quản lý khác
nhau.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hệ thống sản xuất Lean và ứng dụng hệ thống sản xuất
Lean nói chung và đề xuất giải pháp áp dụng hệ thống sản xuất Lean và thực hiện
một số cải tiến vào xí nghiệp cơ khí Quang Trung – Ninh Bình nói riêng bao hàm
nhiều nội dung, phải giải quyết mối quan hệ trên các lĩnh vực sản xuất, tài chính,
marketing và nhân sự của Công ty. Luận văn này là kết quả tiếp thu bài học từ các
thầy cô giáo, tìm hiểu, khảo sát thực tế và bước đầu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp kết hợp lý luận với thực tiễn để nghiên cứu đề xuất
ứng dụng hệ thống sản xuất Lean vào lĩnh vực thiết bị nâng hạ của xí nghiệp cơ khí
Quang Trung – Ninh Bình trong bối cảnh khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và
kinh tế hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ đặt ra luận văn đã tập trung đưa ra các giải
pháp áp dụng công cụ Lean và thực hiện một số những cải tiến bước đầu vào sản
xuất thiết bị nâng hạ, đưa ra kết quả để làm rõ lợi ích của hệ thống sản xuất Lean
mang lại cho Công ty. Xây dựng cơ sở để giúp Công ty có thể tiếp tục áp dụng toàn
diện Lean, qua đó giúp cho Công ty có thể phát huy hơn nữa lợi thế cạnh tranh và
đón đầu cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài trong thời gian tới.
Trong thực tế một số thay đổi do Lean đặt ra và có thể gây gián đoạn hoạt động
sản xuất nếu không áp dụng đúng. Việc ứng dụng Lean sẽ khó đem lại kết quả nếu
doanh nghiệp không tận dụng chất xám của từng nhân viên. Các công cụ không tự
nó giải quyết được vấn đề đang tồn đọng mà chính nhân tố con người mới là đối
tượng đưa ra những giải pháp khả thi nhất để cải thiện và nâng cao chất lượng đối
với doanh nghiệp. Ý thức của toàn thể thành viên trong tổ chức, vấn đề này được
xếp đầu tiên vì trong Lean, vì Lean là nói đến sự vận hành của cả một hệ thống
(System) dựa trên nỗ lực của tập thể, đội nhóm chứ không phải cá nhân.
Trang 133
Bên cạnh đó để thành công trong việc ứng dụng Lean đòi hỏi phải có sự hỗ trợ
tới mức cao nhất của cấp lãnh đạo Công ty, sự dũng cảm đối mặt với các thách thức
trong quá trình chuyển đổi vì có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức, sự
cương quyết vượt qua các thử thách cản trở, kiên trì miệt mài theo đuổi con đường
đã chọn. Không thể thành công trong việc áp dụng Lean trong một sớm một chiều
được, vì Lean là làm thay đổi văn hóa của cả một tôt chức như ông Fujio Cho, Chủ
tịch tập đoàn Toyota đã nói ‘‘Ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là hành động và triển
khai thực tế. Có vấn đề một người không thể hiểu hết được, do đó chúng tôi yêu cầu
họ cứ hành động và tiến về phía trước, tại sao không thử làm một cái gì đó? Bạn sẽ
nhận thấy những gì bạn biết còn quá ít và bạn đối mặt với thất bại của riêng mình,
đơn giản chỉ cần sửa chữa những sai lầm đó và làm lại; lần thứ 2 bạn nhận thấy sai
sót khác hoặc vấn đề khác không mong muốn, và bạn thử lại lần nữa. Bằng cách cải
tiến liên tục như thế, hoặc tôi có thể gọi là ‘cải tiến bằng hành động’, mỗi người có
thể đạt đến trình độ thực hành và kiến thức cao hơn (The Toyota way – Jeffrey
K.Liker)’’, qua đây học viên nhận thấy các doanh nghiệp của Việt Nam nên áp dụng
hệ thống sản xuất Lean để giảm chi phí trong sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, để
qua đó có thể thắng thế trong cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) cùng ngành nghề đang hoạt động tại Việt Nam và ở các nước khác trên
thế giới. Việc chọn lựa và thực hiện luận văn này trước hết là thể hiện nhiệt tình,
trách nhiệm nghiên cứu, còn chất lượng khoa học của luận văn chỉ là kết quả nghiên
cứu bước đầu trên con đường nghiên cứu và học tập của bản thân.
Qua đây, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Ngô Văn Vượng và
Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong quá trình thực
hiện và hoàn thành Luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo
Khoa Kinh tế Quản lý đã tham gia giảng dạy và cung cấp kiến thức quý báu trong
quá trình em tham gia học tập tại lớp cao học Quản trị kinh doanh tại trường Đại
Học Bách khoa Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. TS. Nguyễn Văn Nghiến (2004), Bài giảng quản trị sản xuất
2. TS. Nguyễn Danh Nguyên (2007), Bài giảng quản trị sản xuất
3. GS.TS Kinh tế. Đỗ Văn Phức (2009), Bài giảng quản lý doanh nghiệp
4. Lê Minh Tâm - Shibata Noriaki (2007), How to successfully apply 5S in your
company - Làm thế nào để áp dụng thành công 5S trong Công ty của bạn
5. Tài liệu huấn luyện Lean của Nike Việt Nam 2008.
6. Quỹ đầu tư Mekong Capital (2004), Giới thiệu về Lean Manufacturing cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
7. Quỹ đầu tư Mekong Capital (2005), Tài liệu huấn luyện Lean & 6 Sigma.
Tiếng Anh
8. Jeffrey K.Liker (2006), The Toyota way (Phương thức Toyota).
9. Pascal Dennis (2007), Lean Production Simplied.
10. Taiichi Ohno (1998), Toyota Production System.
11. Don Tapping, Tom Luyster and Tom Shuker (2002), Value Stream
Management
12. James P.Womack and Daniel T.Jones (1996), Lean Thinking
13. Mike Rother and John Shook (1999), Learning to see
14. Nguồn từ Internet.
15. Vietnam Tourist Guidebook.
Trang 135