BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
TRẦN NGỌC DIỆP
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Ngành: Tài chính ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên: Trần Ngọc Diệp
Người hướng dẫn: PSG.TS. Phạm Duy Liên
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn
i
Trần Ngọc Diệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Duy
Liên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã hết sức tận tâm, nhiệt tình, chỉ bảo
nhiều kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo
của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tài
chính ngân hàng và Khoa đào tạo sau Đại học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp nơi tôi đang
công tác, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, đã hết
sức tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những thông tin vô cùng quý báu và các ý
kiến xác đáng, để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan
tâm, ủng hộ và sát cánh bên cạnh tôi, là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này
một cách thuận lợi.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
ii
Trần Ngọc Diệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... v DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................... 5 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại ................................................... 7
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại .......................... 9 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại...................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .......................... 11 Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .................................... 11
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................ 12 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ......................... 15
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 16 1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại...................................................................................................... 19
1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 19 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại .......................................................................... 20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM ................................................................................................................ 22 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ........................................................................ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................. 32 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình .......................................................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 33
iii
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............. 35 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ba Đình ......................................................................................................... 43
2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................. 43
2.2.2. Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............................................................................................................ 48
2.2.3. Các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB có liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................... 50 2.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ............................................................... 55
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh Ba Đình (Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để phân tích) ............ 67
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 67 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ............................... 75 3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Chi nhánh Ba Đình .................................................................................................. 75
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình ..................................... 76
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tại Phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Chi nhánh
Ba Đình ............................................................................................................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay ................................... 78
3.2.3. Tuân thủ quy trình cho vay và hoàn thiện chính sách cho vay cấp chi nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................ 81 3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................................. 87 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 89
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................................... 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..... 43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng năm
2019 ........................................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2019 ................... 61
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............................ 33
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .............................. 44
BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019 .................................................................. 37
Bảng 2.2. Kết quả cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019 ........................................................................ 39
Bảng 2.3. Kết quả công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình năm 2019 .......... 41
Bảng 2.4.Kết quả công tác phát triển thẻ của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội năm
2019 ........................................................................................................................... 41
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh nghiệp có quan hệ cho vay với VCB Chi nhánh Ba Đình 48
Bảng 2.6. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................... 57
Bảng 2.7. Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay đối với DN ........................................ 60
Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu cho vay đối với DN ........................................................ 63
Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay đối với DN ........................................................ 65
v
Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ............................ 66
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
KHBB Khách hàng Bán buôn
CIF Mã số định danh của khách hàng
GHCV Giới hạn cho vay
DN Doanh nghiệp
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SME Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSC Trụ sở chính
VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
vi
SPDV Sản phẩm dịch vụ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình” với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank
Chi nhánh Ba Đình (trong giai đoạn 2016-2019), từ đó đề xuất những giải pháp hợp
lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi
nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2020 - 2025.
Luận văn giải quyết được các nội dung chính về lý luận và thực tiễn bao gồm:
Đầu tiên, luận văn trình bày những cơ sở lý luận chung về chất lượng hoạt
động cho vay KHDN của NHTM: Để trình bày nội dung này một cách đầy đủ và hệ
thống, luận văn bắt đầu với việc nghiên cứu các khái niệm cơ bản về ngân hàng
thương mại, các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay.., sau đó đi sâu phân
tích khái niệm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay KHDN... Trên cơ sở đó,
luận văn cũng đã làm rõ quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN
tại NHTM và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại
NHTM.
Tiếp theo, luận văn khảo sát thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại
Vietcombank Chi nhánh Ba Đình. Qua quá trình nghiên cứu, những kết quả, thành
tựu nổi bật mà Vietcombank chi nhánh Ba Đình thu được thể hiện ở chất lượng cho
vay đối với KHDN bao gồm: đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của các doanh nghiệp
vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu ở mức thấp; nguồn vốn vay đối với KHDN luân
chuyển tương đối nhanh và tốc độ luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên. Bên cạnh
đó, luận văn xác những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động của đơn vị trong
giai đoạn 2016 – 2019. Những hạn chế.cơ bản bao gồm sự chưa tương xứng trong
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng còn
chậm, nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh. Những hạn chế bắt nguồn từ các
nguyên nhân bên trong và ngoài đơn vị. Với nguyên nhân từ phía ngân hàng, bao
gồm vấn đề về nguồn nhân lực, công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau
cho vay chưa hiệu quả, chính sách cho vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so
vii
với các ngân hàng khác và còn nhiều bất hợp lý, công tác thu thập thông tin tín
dụng của KHDN chưa thực sự tốt. Với nguyên nhân từ bên ngoài, bao gồm một số
chính sách của Nhà nước và NHNN cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho
vay đối với KHDN nói chung và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN nói
riêng.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Vietcombank
Chi nhánh Ba Đình, luận văn đề đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay KHDN tại Chi nhánh. Các giải pháp được đề xuất gắn liền với định
hướng hoạt động cho vay đối với KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đến
năm 2025, bao gồm: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện công tác
kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay; Hoàn thiện chính sách cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp; Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng
của khách hàng doanh nghiệg hông qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đồng
thời, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Nhà nước nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật , khuôn khổ pháp lý về tiền tệ và hoạt động của Ngân hàng và tăng cường
các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp cũng như hoạt động cho
vay KHDN tại Ngân hàng nói chung và Vietcombank Chi nhánh Ba Đình nói riêng.
Mặc dù học viên đã cố gắng hết sức trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu,
nhưng do trình độ năng lực có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được những lời góp ý từ các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp cũng như những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu
viii
của luận văn này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là đóng vai trò thiết yếu và là xương sống tạo thành nền kinh tế
quốc dân của một quốc gia. Bằng việc sử dụng nguồn vốn cho vay từ các ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh song vẫn gặp phải những
rào cản cản trở hoạt động bao gồm tính không ổn định của môi trường kinh tế,
chính trì vĩ mô, sự khó khăn của nền kinh tế, sự thiếu hoàn chỉnh về khung pháp lý,
sự thắt chặt chính sách cho vay của các ngân hàng ... Ngoài ra, mặc dù nguồn vốn
tín dụng trong hệ thống các ngân hàng thương mại còn rất dồi dào song sự dè dặt
trong việc giải ngân và cho vay nguồn vốn đó của Ngân hàng tới các doanh nghiệp
do sức ép từ rủi ro. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đi xuống,
không giữ được đà tăng trưởng khiến cho rủi ro thua lỗ của doanh nghiệp ngày càng
tăng cao, tác động tiêu cực khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp với ngân hàng.
Đâu là biện pháp để có thể vừa giải quyết nhu cầu vốn vay của khách hàng
doanh nghiệp lại có thể đảm bảo hiệu quả, an toàn cho ngân hàng? Đây là một vấn
đề đang được thảo luận song trên thực tế để giải quyết bài toàn này một cách thấu
đáo cần phải tìm ra câu trả lời cho câu hỏi:
+ Vai trò của chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trong tổng
thể phát triển nói chung của ngân hàng thương mại là gì?
+ Đâu là giải pháp đề các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để đẩy mạnh
chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trên cơ sở tăng trưởng hợp lý về
quy mô và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng?
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
thương mại lớn nhất tại Việt Nam, vì vậy, chất lượng hoạt động cho vay không chỉ
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn có những tác động mạnh
mẽ tới các doanh nghiệp và tới nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, Vietcombank Chi
nhánh Ba Đình là một chi nhánh trọng yếu trên địa bàn thủ đô Hà Nội, tuy nhiên,
việc nghiên cứu chuyên sâu về cách thức kiểm soát chất lượng các nguồn vốn tín
dụng trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng chưa được
1
đề cập nhiều. Đồng thời, trong quá trình công tác tại ngân hàng này, tác giả nhận
thấy, hoạt động cho vay tại ngân hàng tuy đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận,
song còn có nhiều mặt hạn chế, cần phải xem xét và đưa ra giải pháp để có thể nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay. Do vậy, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” sau thời gian nghiên cứu, học
tập và tìm hiểu về chuyên ngành ngân hàng tài chính thuộc chương trình đào tạo sau
đại học. Tác giả hy vọng rằng sẽ có thể vận dụng những kiến thức, lý thuyết đã
được học để đánh giá thực tế, từ đó xây dựng hay ít nhất đề xuất những giải pháp
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ba
Đình trong giai đoạn 2020 - 2025.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp, là một trong những vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu
tài chính và cũng là một trong những chủ đề thách thức nhất của kinh tế tài chính
hiện đại.
Một số đề tài tiêu biểu của các tác giả - nghiên cứu sinh trường Đại học
Ngoại Thương như: Nguyễn Hồng Nhung (2017), Luận văn cao học trường đại học
Ngoại Thương, nghiên cứu về “Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Tây Sơn”. Tác giả Nguyễn Văn Đương (2018) lại tập trung
nghiên cứu về bước “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội”. Tác giả
Nguyễn Thị Nga (2018) nghiên cứu về hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Một số nghiên cứu khác tại luận văn thạc sỹ của nghiên cứu sinh trường Đại
học Ngoại Thương tập trung vào các bước trong quy trình cho vay như: nghiên cứu
về “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Dương Thị Lan
Hương (2018), nghiên cữu về việc “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài
sản bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát
2
triển TP. Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Nga 2017); …
Cùng với đó, một hướng đi khác về nghiên cứu hoạt động cho vay của các
ngân hàng là tập trung vào các lĩnh vực, ngành cụ thể như nghiên cứu “Phát triển
hoạt động cho vay dự án kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1” của tác giả Nguyễn Mạnh Cầm
(2018); “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngành dệt may
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” của
tác giả Nguyễn Thị Giang (2018).
Nhìn chung, tại các công trình nghiên cứu trên đây, tác giả thường đưa ra lý
thuyết chung về ngân hàng, các định nghĩa liên quan đến hoạt động cho vay phân
tích, sau đó, phân tích thực trạng tại Ngân hàng hoặc chi nhánh lựa chọn để đưa ra
các giải pháp cụ thể. Các phân tích dựa trên số liêu, các chỉ tiêu từ thực tế hoạt động
của các ngân hàng khác nhau. Tuy nhiên, với các mục đích nghiên cứu khác nhau,
các tác giả chỉ tập trung vào được một bước trong quy trình cho vay, hoặc một đối
tượng khách hàng doanh nghiệp, một lĩnh vực cho vay cụ thể nên các nhận định đưa
ra chưa mang tính tổng quát và có ý nghĩa trong việc ứng dụng, nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay của một chi nhánh ngân hàng. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình, một chi nhánh trọng điểm của Vietcombank trên địa bàn
trọng yếu là Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ đạo của luận văn là chất lượng hoạt động tín dụng
cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Bao gồm
những quan sát, phân tích và nghiên cứu cụ thể trên các chỉ tiêu như chỉ tiêu nợ xấu,
nợ quá hạn, doanh số cho vay và một số chỉ tiêu khác.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN
tại VCB Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2016-2019 với số liệu cập nhật tới hết
quý I/2020.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Về thu thập số liệu: thực hiện thu thập các dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh qua các năm giai đoạn 2016 - 2019, Báo cáo tình hình cho vay đối với
các doanh nghiệp qua các năm và thực hiện thu thập số liệu trực tiếp từ việc phỏng vấn
cán bộ công nhân viên của Chi nhánh.
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu trong bảng biểu
để có được cái nhìn tổng quát nhất về các chỉ tiêu được nghiên cứu từ đó đưa ra các
nhận xét và đánh giá nhằm mục tiêu làm rõ vấn đề nghiên cứu;
Phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối và số tương đối: Sử dụng sự
so sánh số liệu, từ đó đánh giá sự biến động của số liệu và các chỉ tiêu giữa các năm
và tìm ra các nguyên nhân của sự biến động cũng như các giải pháp xử lý phù hợp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết luận, kết cấu của bài nghiên cứu gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
4
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một bộ phận của xã hội không thể tách rời, là sản
phẩm khá đặc biệt được tạo ra bởi sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thế giới
bước sang trang mới khi NHTM ra đời. Hệ thống NHTM ra đời là kết quả tất yếu
của sự phát triển của nền kinh tế đặt tiền tệ làm trung tâm. Không giống như các
ngành nghề, lĩnh vực khác, sự ra đời, hình thành và phát triển của hệ thống NHTM
trải qua những đặc điểm rất riêng. Trong giai đoạn sơ khai ban đầu, đây là những
địa điểm có chức năng lưu giữ, bảo quản tiền, vàng cho những người có nhu cầu gửi,
đồng thời thu về một khoản phí là hoa hồng. Những địa điểm này lúc đầu có chức
năng cất giữ tiền vàng cho mọi người, tuy nhiên sau đó người chủ nhận ra rằng
không cần thiết phải giữ tất cả số tiền vàng đó, vì không thể xảy ra khả năng cùng
lúc tất cả các người gửi đều rút tiền vàng. Vậy nên, họ cho rằng chỉ giữ lại một phần
nhất định trong tất cả lượng tiền vàng của người gửi, phần còn lại sẽ được dùng cho
những đối tác có nhu cầu sử dụng (hay gọi là người vay), và thu lãi dựa trên số tiền
cho vay từ hoạt động này. Dần dần, bên cạnh việc sử dụng tiền cho vay, các cá
nhân này bắt đầu triển khai các dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc thanh toán hộ.
Việc này đồng thời đặt dấu cho viêc ra đời của Ngân hàng với các hoạt động chủ
chốt: nhận tiền gửi từ các nhân/ tổ chức; sử dụng nguồn tiền gửi để cho vay; thanh
toán hộ hoặc chuyển tiền.
Ngày nay, NHTM có mặt và đóng vai trò thiết yếu trong hầu hết các hoạt
động của nền kinh tế hay trong đời sống xã hội. Điều này càng được củng cố qua
luận điểm: “Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao
của nền kinh tế xã hội và ngược lại”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 (luật sửa
đổi bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017
chưa sửa đổi điều này) được Quốc hội thông qua, NHTM có định nghĩa là: “Ngân
5
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận”1
Trong đó, các hoạt động của ngân hàng được định nghĩa theo Luật NHNN đã
được Quốc hội thông qua cùng ngày 16/06/2010 (luật sửa đổi bổ sung một số điều
luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này): như sau:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”2
Qua các định nghĩa, khái niệm NHTM được sử dụng để mô tả về một tổ chức
trung gian tài chính, là cầu nối giữa người có tiền gửi và người đi vay tiền và ngân
hàng sẽ thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh này. Điều nay dẫn tới việc
NHTM luôn đóng vai trò trung gian trong thị trường, kết nối giữa một bên là người
có nhu cầu vay vốn và một bên còn lại là người đi vay.
Xét vai trò là bên cho vay, ngân hàng thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi qua
việc sử dụng các công cụ, áp dụng những chính sách hấp dẫn đối với những người
có tiền, ví dụ như: đưa ra nhiều kỳ hạn và mức lãi suất tiền gửi đa dạng, cho phép
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, sử dụng séc với mức phí vô cùng hợp lý.
Để thu hút được nhiều tiền gửi của khách, hiện nay, các ngân hàng sử dụng nhiều
công cụ huy động vốn rất đa dạng , có thể kể đến như phát hành các chứng chỉ tiền
gửi, phát hành trái phiếu ngân hàng…
Xét vai trò là bên đi vay, các tổ chức/cá nhân bên cạnh nguồn vốn tự có thì
vẫn luôn cần tìm thêm các nguồn vốn mới để tăng cường vốn cho hoạt động SXKD
hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, ngân hàng cung cấp lượng vốn linh hoạt, phù
hợp với từng nhu cầu thông qua hình thức cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng như
các doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động cao nhất là lợi
nhuận, vì vậy, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất đối với bên đi vay luôn cao
hơn mức lãi suất tiền gửi, với mục đích bù đắp được các chi phí cơ hội và các chi
phí khác có thể phát sinh trong quá trình cho vay.
1 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, điều 4 2 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật Ngân hàng nước số 46/2010/QH12, 2010, điều 6.
6
Tại các quốc gia đang phát triển giống như Việt Nam, NHTM đóng một vai
trò thực sự quan trọng trong việc đảm bảo cho việc tuần hoàn của dòng vốn trong
nền kinh tế và từ đó, góp phần thúc đẩy cho các hoạt động của nền kinh tế nhất là
nền kinh tế đang phát triển.
1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, NHTM đóng vai trò quan trọng,
NHTM vừa là bộ não lại vừa là hệ thống tuần hoàn, lưu thông trong một nền kinh tế.
Nền kinh tế chỉ có thể khởi sắc, phát triển nhanh và bền vững khi hệ thống ngân
hàng đi vào ổn định và lành mạnh. NHTM tham gia vào những điểm nóng của kinh
tế thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của quá trình sản xuất tiêu thụ
hàng hoá. Một hệ thống các NHTM càng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp sẽ giúp
nền kinh tế hàng hoá phát triển một cách tương xứng. Có thể coi hệ thống các
NHTM là nhân tố thiết yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Cung cấp nguồn vốn kịp thời cho toàn bộ nền kinh tế
Với nền kinh tế, bằng các hoạt động cơ bản của mình như tín dụng, thanh
toán, NHTM đóng vai trò là trái tim trong cơ thể và cung cấp vốn đầu tư cho tất cả
các doanh nghiệp có nhu cầu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trongcác lĩnh
vực ngành nghề khác nhau.
Thông qua quá trình tiết kiệm, tích lũy, Nhà nước, doanh nghiệp và các cá
nhân trong nền kinh tế sẽ tạo ra nguồn vốn. Các nguồn vốn này gồm có các nguồn
tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và các tổ chức như: nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư,
nguồn lợi nhuận phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
không dùng để tái đầu tư… Thông qua hoạt động cấp tín dụng của mình, các
NHTM huy động từ các nguồn tiền dư thừa này và cung cấp chúng cho các cá nhân
và tổ chức trong các hoạt động kinh tế, đầu tư và trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ nguồn vốn tín dụng của các NHTM, các cá nhân có khả năng nâng cao
đời sống của mình, các công ty, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm nguồn vốn vào
quá trình SXKD, mua sắm thêm các máy móc, thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất, tăng
cao năng suất hoặc chất lượng sản phẩm, từ đó có thể nâng cao nguồn lợi nhuận từ
các hoạt động kinh doanh.
Kết nối doanh nghiệp và thị trường
7
Các quy luật về kinh tế có tác động, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh
của các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, như: quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu, quy luật giá trị, ... Vì vậy, quá trình sản xuất luôn cần được tính
toán căn cứ vào nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp khi đứng trước các yêu cầu
ngày càng cao và đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thì phải liên tục thay
đổi phương thức kinh doanh, cải tổ cơ sở vật chất, tăng cao năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm, hoàn thiện các cơ chế quản lý... , để nhằm đứng vững và thoả mãn
nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn để thực
hiện được các hoạt động đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp trên thực tế
thường khó có thể đáp ứng được. Và đây chính là lúc cần phải có sự hỗ trợ vốn của
Ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động dồi dào để cung cấp cho
DN các khoản vay có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển, đầu tư của DN, giúp
DN cải thiện được mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó, DN
tạo dựng uy tín trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy, có thể nhận
định rõ vai trò cầu nối của NHTM trong việc kết nối giữa các doanh nghiệp trên thị
trường.
Đóng vai trò công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Với các nguyên tắc phát triển một nền kinh tế thị trường có định hướng xã
hội chủ nghĩa chịu sự quản lý của Nhà nước, hệ thống NHTM ở Việt Nam nằm
trong sự quản lý, giám sát và điều tiết của Nhà nước. Nhà nước thực hiện các chính
sách điều tiết vĩ mô với nền kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ thông qua việc
NHTM triển khai các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả trên thị trường.
Các hoạt động cho vay và trung gian thanh toán trong hệ thống NHTM giúp
lượng cung tiền đưa vào lưu thông được dễ dàng và thuận lợi. Với việc cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong
nền kinh tế, các NHTM có thẻ thực hiện chức năng dẫn dắt tiền, tập hợp, phân chia
và điều tiết các nguồn vốn trên thị trường. Như vậy, ngân hàng nắm giữ vai trò điều
tiết gián tiếp với nền kinh tế: “Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị
trường”.
Giữ vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Ngày này, với mức độ hội nhập toàn cầu trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
8
không có một đất nước, một nền kinh tế nào có thể tách riêng mình ra khỏi cộng
đồng quốc tế. Vì vậy, những phát triển của nền kinh tế thế giới là kết quả của sự
phát triển của các quốc gia. Trên cơ sở đó, hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia
luôn cần được gắn kết với hệ thống tài chính thế giới mà hệ thống NHTM giữ vai
trò cực kỳ quan trọng trong sự kết nối này. Các hoạt động ngoại thương có thể phát
triển thuận lợi là nhờ có các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi NHTM như dịch
vụ huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài khoản, kinh doanh ngoại
hối,…Việc NHTM thực hiện nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối cũng thể hiện vai trò quan trọng ngân hàng trong việc điều tiết hệ thống
tài chính trong nước hòa hợp với hệ thống tài chính trên thế giới.
Tóm lại, việc xác lập đúng vị trí của hệ thống các NHTM đã góp phần đưa
nền kinh tế phát triển đi lên một cách lành mạnh và hiệu quả, tiến tới hội nhập sâu
rộng hơn và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Với các chức năng hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò thiết yếu đối
với nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc tạo động lực và phát triển nền kinh
tế.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, huy động vốn là“hoạt động cơ bản và có ý nghĩa
quan trọng bậc nhất với NHTM trong việc tạo ra nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh. NHTM sử dụng các biện pháp trong phạm vi pháp luật cho phép để thu hút
lượng vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này để cho vay và đáp ứng nhu cầu
chung của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
Hoạt động mang tính chất thường xuyên: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm của các cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng, định chế tài chính…
Hoạt động mang tính chất không thường xuyên: Phát hành kỳ phiếu; Phát
hành trái phiếu; Các hoạt động huy động vốn khác.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (hay cho vay)
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản và trực tiếp tạo ra tài sản và lợi
nhuận của NHTM. Các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường
9
hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của hoạt động này. Hoạt động sử dụng
vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
- Hoạt động cho vay, chiết khấu, thấu chi
- Hoạt động đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp hoặc tổ chức tín
dụng khác, đầu tư trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; Góp vốn để thành lập
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
1.1.3.3. Cung cấp các dịch vụ
Dịch vụ thanh toán: quản lý tài khoản và thanh toán trong nước và quốc tế
theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Dịch vụ ủy thác: thu chi hộ cá nhân, doanh nghiệp; quản lý hộ tài sản theo ủy
nhiệm của chính quyền, theo chúc thư.
Dịch vụ tư vấn tài chính: dựa trên mối quan hệ với các doanh nghiệp, cá
nhân và các thành phần kinh tế, sự hiểu biết sâu và đội ngũ cán bộ nhân viên được
đào tạo bài bản trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng sẽ tư vấn các vấn đề về tài chính
cho các đối tượng khách hàng muốn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào
một lĩnh vực nào đó nhưng chưa có đủ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm thực tế
cần thiết.”Những lĩnh vực tài chính mà ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn
cho khách hàng bao gồm: tư vấn về tiền gửi, tư vấn về đầu tư bất động sản hoặc tư
vấn về đầu tư chứng khoán,...
Dịch vụ bảo lãnh: Là dịch vụ mà ngân hàng phát hành cam kết bằng văn bản
để cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc khi đến hạn,
nếu bên có nghĩa vụ (hay còn gọi là bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh thì ngân
hàng sẽ thay cho bên được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó. Thực chất
đây là dịch vụ cấp tín dụng bằng chữ ký, mặc dù không xuất vốn, nhưng lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro do Ngân hàng bảo lãnh bắt buộc thực hiện cam kết bảo lãnh khi người
bảo lãnh không thể thực hiện vì lý do nào đó hoặc thực hiện không đúng, không đủ
nghĩa vụ của mình.
1.1.3.4. Hoạt động khác
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM phải tham gia vào thị
trường tiền tệ liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở. Đây là các hoạt động bắt
10
buộc và là công cụ điều tiết của Nhà nước.
Các hoạt động khác như hoạt động quản lý tài sản hoặc dòng tiền và một số
hoạt động khác theo luật định.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo khoản 14 và 16, điều 4, Luật các TCTD năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung
một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này):
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”3
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”4
Như vậy có thể nhận định hoạt động cho vay đối với KHDN là một trong
những biện pháp NHTM cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp/tổ chức thực hiện các mục
đích khác nhau như: tài trợ vốn SXKD, thương mại, dịch vụ, đầu tư tài sản cố
định,… (mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn theoc thỏa thuận giữa hai bên).
Một số đặc điểm của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM:
Thứ nhất, quy mô khoản vay càng lớn sẽ đem lại lợi nhuận càng cao cho NH
nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM
được dựa trên những nhu cầu về nguồn vốn cho SXKD, kinh doanh thương mại,
xây dựng, các dự án cho đầu tư phát triển,… của công ty. Quy mô của các khoản
vay này có thể có giá trị rất lớn, lên tới hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng do đây là
các khoản vay nhằm mục đích như xây dựng công trình, đầu tư tài sản cố định
thường, lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị các khoản tín dụng khác. Ngoài ra, các
3 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4 4 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4
11
NHTM còn thu thêm nhiều khoản phí dịch vụ kèm theo như phí thanh toán, phí
chuyển tiền quốc tế hoặc các phí liên quan đến phát hành, thanh toán thư tín dụng
(L/C)...
Thứ hai, do khoản vay có giá trị lớn nên đi kèm với các khoản cho vay này là
mức độ rủi ro tương đối cao. Giữa các doanh nghiệp hiện nay, mức độ cạnh tranh
là rất gay gắt, hơn nữa các yếu tố như giá cả, cung cầu cũng tác động rất lớn tới hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy rủi ro luôn luôn thường trực đối với hoạt
động của công ty, kể cả các rủi ro mang tính chất chủ quan như rủi ro hoạt động
hoặc rủi ro đạo đức, song song với các rủi ro mang khách quan như rủi ro tỷ giá, rủi
ro về chính sách hoặc rủi ro về các điều kiện khi hậu, tự nhiên.
Thứ ba, với đối tượng khách hàng doanh nghiệp là những đơn vị có sự đa
dạng về ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực SXKD nên chi phí cho mỗi
khoản cho vay KHDN là khá lớn do phải bỏ thêm nhiều chi phí cho công việc
thẩm định, trình, xem xét phê duyệt cho vay và quản lý sau khi cho vay. Chính vì
thế, việc cho vay đối với KHDN luôn nằm trong các khoản mục đòi hỏi chi phí
lớn trong các khoản mục cấp tín dụng của NHTM.
Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách nghiêm ngặt, chặt chẽ đối với
việc cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ vững chắc đối với cán bộ tín dụng. Việc thẩm định, quyết định cho vay
lâu và phức tạp hơn để có thể đảm bảo chất lượng khoản vay và hạn chế tối đa các
rủi ro phát sinh.
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Căn cứ theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn:“là loại hình cho vay mà thời hạn cho vay không vượt quá
12 tháng. Cho vay ngắn hạn chính là việc các NHTM tài trợ cho nhu cầu về vốn lưu
động của doanh nghiệp bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
đó. Nhờ có nguồn vốn vay ngắn hạn này, các DN có thể tận dụng được thời cơ kinh
doanh mới, duy trì hoặc mở rộng hoạt động SXKD cùa mình và hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế sẽ được nâng cao.
Do các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn vay ngắn hơn, nguồn trả nợ được
xác định rõ ràng hơn nên có độ rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung dài hạn,
12
vậy nên lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn sẽ thấp hơn.
Cho vay trung dài hạn: bao gồm 2 hình thức là cho vay đối với DN trung hạn
(thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay đối với DN dài hạn
(thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). Mục đích chính của khoản vay trung hạn là
cung cấp nguồn tài trợ để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hay phương tiện vận
tải,… (gọi chung tài sản cố định) của DN. Vì vậy, cho vay trung dài hạn sẽ có lãi
suất cho vay cao, NH thu được lợi nhuận lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro tín
dụng là khá cao.
Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp
- Cho vay đối với KHDN lớn: đây là đối tượng khách hàng quan trọng nhất
trong khối KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi
ro hơn khi cho vay các DN lớn nhờ vị thế, uy tín, khả năng tài chính của DN trên thị
trường nhưng lãi suất NH được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các NH
khác. Cũng chính vì áp lực cạnh tranh mà đôi khi Ngân hàng sẽ phải nhượng bộ
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Cho vay KHDN vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN
và là nguồn khách hàng dồi dào, phong phú nhất để các NHTM tiếp cận và khai
thác. Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do quy mô
doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính và tài sản thế chấp không cao và phải cạnh
tranh rất gay gắt với các doanh nghiệp khác trên thị trường để tồn tại nên tỷ lệ
doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả là không cao.
Căn cứ vào hình thức cho vay
Theo điều 27. Phương thức cho vay tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về
việc hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước:
“Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức
cho vay như sau:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực
hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện
cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
13
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá
thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm
ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và
thời gian duy trì mức dư nợ này.
5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa
thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh
toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một)
năm.
7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)
tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước
cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba)
tháng.
8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả
nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ
gốc của khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng;
d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ
14
chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.”5
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có tài sản đảm bảo:“là hình thức cho vay mà khoản vay của KHDN
được đảm bảo bằng các tài sản thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
của bên thứ ba. Các khoản cho vay dựa trên loại này mặc dù đảm bảo an toàn cho
ngân hàng nhưng khiến cho quá trình phân tích và ra quyết định cho vay kéo dài do
phát sinh thêm thời gian thực hiện các thủ tục như định giá, thế chấp tài sản.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là hình thức cho
vay mà khoản vay của KHDN chỉ được đảm bảo bằng uy tín của DN đi vay hoặc
bên thứ ba. Để được vay vốn theo hình thức này, các khách hàng cần có quan hệ và
lịch sử tín dụng lâu năm, có quy mô ở mức độ tương đối lớn, đã thể hiện được uy
tín và tiềm lực tài chính vững mạnh của mình đồng thời cung cấp được phương án
kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ đảm bảo.”Thông thường, hiện nay các
NHTM áp dụng cả hai hình thức này (tức cho vay có đảm bảo một phần bằng tài
sản).
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt đối với sự phát triển của một nền kinh tế
và là nơi chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Bằng hoạt động cho vay,
nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho các
DN có nhu cầu thực hiện các phương án SXKD.
Bằng việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế, ngân hàng cung cấp
cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để triển khai các phương án sản
xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn và giúp doanh nghiệp, tổ
chức thoát khỏi tình trạng khó khăn, ngoài ra, tăng cường nguồn vốn cho mục đích
đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp nói riêng, các khoản vay sẽ đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh
5 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, 2016, điểu 27
15
nhờ lợi thế đòn bẩy tài chính và giúp cải thiện năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và giúp tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng
Hoạt động cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp thúc đẩy và nâng cao
uy tín của ngân hàng, cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường,
nhờ đó mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng, nâng quy mô huy động vốn cho
ngân hàng.
Cho vay đối với KHDN giúp cho NHTM cải thiện nguồn thu nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển lâu dài, làm cơ sở cho các hoạt động kinh doanh
phát triển đa dạng hơn và cuối cùng giúp ngân hàng thúc đẩy lợi nhuận và quản trị
rủi ro.
1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng (nhất là vay vốn hoạt động) là nguồn bổ sung vốn ngắn
hạn phục vụ hoạt động SXKD thường xuyên của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, với nhu cầu đầu tư dài hạn, vốn vay ngân hàng là một nguồn bổ
sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định nhằm xây dựng
nhà xưởng, máy móc thiết bị đối với các DN.
Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nhờ hoạt động cho vay được tập hợp và
giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư phát triển SXKD.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại
Trên cơ sở những nguyên tắc chung, mỗi NHTM sẽ xây riêng cho mình một
quy trình cho vay phù hợp với đặc điểm và với cách thức quản lý hoạt động tại ngân
hàng đó. Thông thường, quy trình cho vay được tiến hành qua những bước như sau:
Bước 1:“Thu thập hồ sơ vay vốn của KHDN
Sau bước đầu làm việc với khách hàng, ngân hàng sẽ phải thu thập các hồ sơ
cần thiết liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ thu
thập đầy đủ các hồ sơ sau:
16
+ Hồ sơ pháp lý của DN, hồ sơ năng lực của chủ sở hữu DN;
+ Báo cáo tài chính các năm và các hồ sơ thể hiện tình hình hoạt động của
doanh nghiệp;
+ Phương án sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc và lãi vay);
+ Tài sản đảm bảo được sử dụng để đảm bảo cho khoản vay.
* Nếu phân loại theo loại hồ sơ, các loại hồ sơ thông thường mà ngân hàng yêu
cầu bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, hồ
sơ bổ nhiệm các chức danh chủ chốt của DN và văn bản đề nghị vay vốn của
DN.
+ Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất cùng với chi tiết một số
khoản mục kế toán trọng yếu của DN.
+ Phương án vay vốn: Thể hiện cụ thể doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận
cũng như nhu cầu vay vốn dự kiến, cùng với đó là thuyết minh về khả năng
và cách thức thực hiện phương án vay vốn này.
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có): giấy chứng nhận quyền sở hữu
cũng như hồ sơ pháp lý của chủ tài sản.
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là quá trình đánh giá KHDN về nhu cầu vay vốn, phương án
sử dụng và trả nợ vay, từ đó đánh giá được năng lực của khách hàng có đáp ứng
được các điều kiện cho vay hay không. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm:
Hạn chế thông tin bất cân xứng
Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng
Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng
Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.
Để phân tích tín dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với khách
hàng tại bước này.
Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
17
Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt
Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc
biệt uy tín của ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi từ chối một khách hàng tốt.
Bước 4: Giải ngân vốn vay
Sau khi đồng ý với nhu cầu vay vốn của KHDN, ngân hàng sẽ giải ngân vốn
vay dựa trên hồ sơ giải ngân khách hàng cung cấp cũng như các điều kiện cấp tín
dụng đã được hai bên thống nhất.
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng
phương thức giải ngân cho phù hợp.
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng
vốn vay, đồng thời điều chỉnh một số những vấn đề còn thiếu hoặc sai sót mà các
bước trên chưa phát hiện ra. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ
trong hợp đồng cho vay nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử
dụng vốn vay.
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân
Nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay, các cán
bộ phụ trách tín dụng cần định kỳ thực hiện việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn cho
vay của các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động kinh doanh,
kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng
sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng cho vay đã ký kết của KHDN và
đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.”
Bước 6: Thu nợ
Trên cơ sở các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng và
khách hàng, đến kỳ trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ trên tài khoản của doanh
nghiệp. Ngoài ra, việc hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cũng có thể thực
hiện theo nhiều cách như: thanh toán một lần vào cuối kỳ hạn, thanh toán định kỳ
hoặc thanh toán dần trong suốt thời hạn vay…
Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, căn cứ nhu cầu của
khách hàng và chủ sở hữu tài sản, ngân hàng tiến hành giải tỏa các tài sản bảo đảm
cho khách hàng.
18
Trong trường hợp nếu khách hàng không trả hết nợ hoặc trả không đúng hạn
khi đến hạn thanh toán thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn, trừ phi ngân
hàng đồng ý cho khách hàng được cơ cấu lại khoản vay. Ngân hàng sau đó sẽ tiếp
tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Phụ thuộc vào từng khoản vay và đối với
từng trường hợp phát sinh cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra các phương án xử lý phù
hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và hạn chế tối đa nợ xấu cho ngân hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dự trên một trong 2
trường hợp sau:
- Hợp đồng cho vay hết hạn hiệu lực và/hoặc người vay đã hoàn thành tất cả
mọi nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hợp đồng vay vốn ký kết với ngân hàng.
Khi đó, trong trường hợp khách hàng tiếp tục vay vốn, ngân hàng thực hiện việc
thẩm định nhu cầu vay vốn mới và ký hợp đồng cho vay sau khi phê duyệt khoản
vay mới. Ngược lại, nếu khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tiếp theo, ngân
hàng thực hiện các thủ tục giải chấp để trao trả lại hồ sơ, chứng từ gốc của tài sản
trước đây sử dụng đảm bảo cho khoản vay.
- Mặc dù hợp đồng chưa hết hạn hiệu lực và hai bên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ nhưng khi tiến hành kiểm tra sau quá trình cho vay, nếu ngân hàng phát
hiện ra những vi phạm nghiêm trọng liên quan tới cam kết quy định trong hợp đồng
vay của khách hàng thì ngân hàng sẽ có thể đưa ra quyết định về việc thanh lý hợp
đồng với khách hàng, đồng thời, yêu cầu khách hàng thực hiện việc trả nợ trước hạn
cho dư nợ hiện tại của khách hàng.
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM phụ thuộc vào
chất lượng của khoản vay đối với khách hàng.“Trên giác độ doanh nghiệp đi vay,
chất lượng của các khoản cho vay được coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu và
lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định cho doanh nghiệp. Còn trên giác độ NHTM,
19
chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN là tốt khi ngân hàng cung cấp nguồn
vốn đầy đủ theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của ngân hàng, nguồn vốn
được cung cấp một cách nhanh chóng linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi vay cho ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức năng
trung tâm thanh toán: chất lượng khoản vay tốt góp phần làm cho nguồn vốn vay
luân chuyển nhanh hơn, lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Chất lượng hoạt động cho
vay đối với KHDN vừa thể hiện khả năng thích nghi của NH với sự thay đổi của
các nhân tố khách quan, vừa thể hiện năng lực của NH trong quá trình cạnh tranh
với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định qua các yếu tố
như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng chặt chẽ chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không có tình trạng nợ quá
hạn hay nợ xấu.
Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp, vốn vay là điều kiện tiên quyết cho hoạt
động của DN, góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về nguồn vốn.”Chất lượng
khoản vay luôn được thể hiện ở hai yếu tố gồm: (i) khả năng NHTM có thể đáp
ứng đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp, (i) khoản vốn vay đó được doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động SXKD một cách đúng mục đích và hiệu quả để tạo ra các
khoản tiền lớn hơn và có đủ khả năng để trang trải các chi phí, mang lại lợi nhuận
đủ để trả gốc và lãi vay cho NHTM.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại
Tại thời điểm hiện tại, hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là khá
dày đặc, sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính trên thị trường diễn ra ngày
càng gay gắt. Do vậy, điểm mấu chốt là phải nâng cao chất lượng cho vay của Ngân
hàng vì hoạt động cho vạy đem lại nguồn lơi nhuận cho ngân hàng và chiếm tới 50%
tổng doanh thu. Việc ngân hàng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các
khoản cho vay cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro sẽ mang tới cho ngân hàng lợi tức
cao và hiệu quả nhất.
20
Ngân hàng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường chất
lượng của hoạt động cho vay và qua đó thu hút khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh. Mục tiêu lâu dài của bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng phải hướng tới
chất lượng dịch vụ khi mà chính sách về lãi suất chỉ phục vụ cho các mục đích ngắn
hạn.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vạy sẽ giúp ngân hàng nâng cao thị
phần, khai thác, quản lý và sử dụng tốt hệ thống các điểm giao dịch. Chính sách cho
vay có hiệu quả hay không còn được phản ảnh qua chất lượng cho vay đối với các
khoản vay của doanh nghiệp, và từ đó đánh giá được một phần năng lực quản lý,
điều hành và tính hiệu quả của hệ thống, bộ máy tổ chức của ngân hàng. Kết quả,
chất lượng cho vay tốt sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc xây dựng định hướng và đánh
giá hoạt động của tổ chức. Vì vậy, tăng cường chất lượng cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp là xu thế và một hoạt động không thể tách rời trong sự phát triển
của ngân hàng.
1.3.2.2. Đối với các khách hàng doanh nghiệp
Chất lượng khoản cho vay sẽ giúp bản thân doanh nghiệp nâng cao vị thế, uy
tín của tổ chức và dễ dàng tiếp cận được được các nguồn vốn vay tại ngân hàng,
giảm thiểu các thủ tục không cần thiết. Quá trình vay vốn được diễn ra nhanh gọn
và linh hoạt, mức lãi suất thích hợp và đi kèm là các chính sách, dịch vụ ưu đãi từ
ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và có điều kiện khai
thác, nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao lợi nhuận và
tăng cường khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, để đáp ứng được các điều kiện vay vốn,
doanh nghiệp phải làm văn hiệu quả, xây dựng phương án kinh doanh khả thi và
minh bạch tài chính. Điều này có thể có được bằng sự nỗ lực từ cả hai bên ngân
hàng và doanh nghiệp, sự nỗ lực, phối hợp hiệu quả sẽ đem giúp nâng cao chất
lượng cho vay của Ngân hàng với các khách hàng doanh nghiệp
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế có được sự ổn định và tăng trưởng cũng bởi việc nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp và từ đó góp phần giúp Nhà
nước đưa ra các chính sách kinh tế hiệu quả hơn. Ngân hàng và doanh nghiệp là hai
nhân tố quan trọng đóng vai trò đặc biệt trong nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển
21
của các nhân tố này sẽ tác động mạnh mẽ và toàn diện tới toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay đối với các khoản vay của doanh
nghiệp sẽ không chỉ có ý nghĩa quan trọng với bản thân ngân hàng hay doanh nghiệp
mà là cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Để làm được điều này, một biện pháp là cần
phải phân tích rõ các chỉ tiêu cũng như các nhân tố tác động tới chất lượng hoạt động
cho vay và từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả, thích hợp đối với từng ngân hàng cụ thể
trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi vay
Việc đánh giá chất lượng các khoản vay của doanh nghiệp là hiệu quả khi mà
ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu vay hợp lý từ doanh
nghiệp, cụ thể: quy mô vốn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, thời gian vay phù
hợp với tỷ lệ vòng quay vốn của doanh nghiệp, lãi suất cho vay phù hợp, thời gian
giải quyết các thủ tục được giảm thiểu, thủ tục đơn giản … Chất lượng cho vay sẽ
được coi là không đạt nếu ngân hàng chưa đáp ứng được các yếu tố trên.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, 2009, trang 356: “Doanh số cho vay cho khách hàng doanh nghiệp bao
gồm tổng các khoản giải ngân vốn vay cho khách hàng trong một thời gian nhất định”.
Doanh số cho vay lớn cũng phản ảnh chất lượng, uy tín của ngân hàng do ngân hãng đã
cung cấp được các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú. Chất lượng cho vay tốt tạo
điều kiện nâng cao doanh số cho vay, vì vậy doanh số cho vay phản ảnh một phần chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
Doanh số cho vay với từng khách hàng cụ thể, đặc biệt là vay vốn lưu động,
là thước đo phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng với doanh nghiệp đó.
Khách hàng có doanh số càng lớn (tương đương với doanh số thu nợ lớn) càng
chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, vốn được sử dụng hiệu quả và đồng nghĩa với
chất lượng các khoản vay được nâng cao.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
22
Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, 2009, trang 358 : "Nợ quá hạn của doanh nghiệp được định nghĩa
là“phần dư nợ (bao gồm gốc và/hoặc lãi) của doanh nghiệp khi đi vay đã đến thời
hạn thanh toán với ngân hàng nhưng doanh nghiệp không thể thanh toán được
trong khi ngân hàng chưa đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ”.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ đơn vị dư nợ quá hạn là bao nhiêu
trong một đơn vị dư nợ cho vay của khách hàng và được tính bằng tỷ lệ giữa dư nợ
quá hạn cho vay đối với KHDN và tổng dư nợ cho vay KHDN tại ngân hàng, được
xác định tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ quá hạn KHDN Tỷ lệ nợ quá hạn KHDN = Tổng dư nợ cho vay KHDN
Khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng đã thể hiện sự tin tưởng đối với
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, có khả năng trả nợ đầy đủ cả
gốc và lãi cho khách hàng trước hoặc đúng vào thời gian đáo hạn. Đây là yếu tố
được đặt lên hàng đầu trong quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay. Trong
trường hợp doanh nghiệp vì một lý do nào đó không thanh toán đúng hạn nghĩa vụ
của mình với ngân hàng, đồng thời ngân hàng không chấp thuận cơ cấu lại thời hạn
trả nợ thì khoản vay sẽ bị coi là quá hạn, và khi đó mức lãi suất mà khách hàng phải
chịu sẽ cao hơn lãi suất thông thường của khoản vay.
Dư nợ quá hạn cho vay đối càng lớn thì nguy cơ mất vốn càng cao sẽ gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và làm giảm khả năng thanh khoản
cũng như lợi nhuận chung của ngân hàng.”Vì vậy chất lượng cho vay doanh nghiệp
càng cao đồng nghĩa với tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Phân loại các nhóm nợ:
“Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
23
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.”6
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 dựa trên phân loại nợ được
để cập ở trên. Các khoản nợ xấu thường có các đặc điểm:
+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản vay khi đến hạn không được thực hiện đầy
đủ và có thời gian quá hạn kéo dài.
+ Các khoản nợ ở các nhóm càng cao thì hoạt động kinh doanh của khách
hàng càng khó khăn hơn dẫn tới nguy cơ mất vốn đối với ngân hàng cũng cao hơn.
+ Giá trị thực tế của tài sản đảm bảo không cao và tới khi phát mại khó có thể
thu hồi hết được dư nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Các khoản nợ xấu thường bao gồm các khoản nợ kéo dài với thời gian từ 90
ngày trở lên, và các khoản nợ đã được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Dư nợ xấu KHDN Tỷ lệ nợ xấu KHDN7 = Tổng dư nợ cho vay KHDN
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu phản ánh trong một đơn vị dư nợ cho vay của khách
hàng thì sẽ có bao nhiêu đơn vị dư nợ xấu phát sinh. Không giống như nợ quá hạn
bao gồm các khoản nợ chậm thanh toán có thời hạn ngắn và có thể do nguyên nhân
chậm trễ về nguồn vốn tại một thời điểm của doanh nghiệp, nợ xấu phản ánh việc
các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, do vậy khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng là thấp. Điều này thể hiện khi dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
đối với khách hàng càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng giảm và ngược
lại. Vì vậy, chất lượng cho vay của ngân hàng được phản ánh rõ nét và chính xác
nhất thông qua chỉ tiêu này.
24
6 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013. 7 Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009, trang 358.
Dự phòng rủi ro tín dụng đối với cho vay đối với doanh nghiệp
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi
phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với dư nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng
cụ thể và dự phòng chung.
+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối
với từng khách hàng được tính theo công thức sau:
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể = (Dư nợ của khách hàng – Giá trị tài sản
bảo đảm được khấu trừ) x Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm
+ Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.”8
Vì vậy, Ngân hàng có dự nợ quá hạn cũng như nợ xấu thấp thì số tiền cần
phải sử dụng để trích lập dự phòng rủi ro (dự phòng cụ thể) thấp, đồng nghĩa với
chất lượng hoạt động cho vay cao và ngược lại.
Vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp phản ánh tốc độ luân
chuyển nguồn vốn vay của khách hàng tại ngân hàng. Chỉ số này thể hiện khoảng
thời gian kể từ khi cho vay đến khi thu hồi toàn bộ khoản vay của ngân hàng được
đánh giá là nhanh hay chậm.“Khi so với số liệu kỳ trước, nếu số vòng quay vốn cho
vay lớn hoặc số ngày của một vòng quay vốn cho vay ngắn, chứng tỏ tốc độ quay
vòng vốn cho vay trong kỳ tăng nhanh, phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay
là tốt.
25
8 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013.
Vòng quay vốn cho vay Doanh số thu nợ KHDN = đối với KHDN9 Dư nợ bình quân KHDN
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng bao gồm các nguyên tắc cơ bản do ngân hàng thương mại
đề ra cho hoạt động tín dụng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt
động cho vay. Các chính sách cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, hỗ trợ
ngân hàng thiết lập một kế hoạch kinh doanh dài hạn nhằm chủ động trong các hoạt
động , thay vì phản ứng thụ động đối với các chính sách được đưa ra từ đối thủ cạnh
tranh. Điều này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Hoạt
động cho vay giúp tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, và những chính sách hợp lý sẽ
giúp gia tăng quy mô số lượng khách hàng vay vốn. Bất kỳ ngân hàng nào muốn đạt
hiệu quả cho vay cao đều phải xây dựng chính sách cho vay phù hợp với điều kiện
của ngân hàng và nền kinh tế. Các chính sách cho vay chính gồm: chính sách đối
với sản phẩm cho vay, chính sách về lãi suất, chính sách dành cho tài sản bảo đảm,
chính sách trong việc lựa chọn ngành nghề cho vay, chính sách tìm kiếm, lựa chọn
và chăm sóc khách hàng vay vốn…
Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ ngân hàng
Với bất kỳ tổ chức nào, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò là yếu tố quyết
định hiệu quả hoạt động của tổ chức, và ngân hàng cũng không nằm ngoài điều đó,
đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Cán bộ tín dụng khách hàng đóng vai trò quan
trọng nhất vì là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp.
Cán bộ tín dụng phải đảm bảo đạo đức, có kỹ năng nghiệp vụ và trình độ
chuyên môn tốt, có khả năng kiểm tra, đánh giá mức độ khả tín của báo cáo tài
chính do doanh nghiệp cung cấp, có kinh nghiệm và trình độ để xác định và đánh
giá rủi ro của khoản vay cũng như tính khả thi trong các phương án vay vốn của
khách hàng.
Ngoài ra, chất lượng chuyên môn của các cán bộ ở cấp quản lý cũng ảnh
9 PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009, trang 361.
26
hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay. Chất lượng cán bộ
càng tốt thì hiệu quả tín dụng sẽ càng cao.
Mức độ đầy đủ và tin cậy của thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng vai trò quyết định đối với chất lượng của khoản cấp
tín dụng. Trong suốt quá trình cho vay, thông tin chính xác và đầy đủ là cần thiết để
các ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Đây chính là đầu vào cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt
động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế… Đối
với các doanh nghiệp, nguồn thông tin khó tiếp cận gồm các thông tin về cá nhân,
và ngay cả khi tiếp cận được cũng không thể đảm bảo những thông tin đó là hoàn
toàn chính xác. Vì vậy, ngân hàng cần chủ động xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin của riêng mình để đánh giá chính xác nhất về doanh nghiệp. Chỉ có đảm
bảo được thông tin thì mới giúp ngân hàng có đánh giá về doanh nghiệp một cách
chính xác và kịp thời va qua đó đảm bảo chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
tốt hơn.
Công nghệ thông tin của ngân hàng
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4 mà trọng tâm là trong lĩnh vực
công nghệ thông tin trong những năm qua đã mở ra những cơ hội mới trên mọi lĩnh
vực của nền kinh tế, bao gồm cả các hoạt động ngân hàng. Công nghệ thông tin
đang đem lại những lợi ích to lớn, tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân
hàng thương mại trong thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn,
đơn giản hoá các quy trình xử lý, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất, trình độ
của cán bộ và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, công nghệ cũng giúp ngân
hàng phát triển và hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán
qua tài khoản, sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín dụng, mobile banking, mobile money....
Ngoài ra, công nghệ hỗ trợ ngân hàng lưu trữ được một số lượng lớn dữ liệu hồ sơ
tín dụng giúp cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này. Hệ thống thông tin
hiện đại hỗ trợ ngân hàng quản lý dữ liệu, thông tin khách hàng đơn giản, hiệu quả,
tiết kiệm chi phí và thời gian .
Hoạt động marketing ngân hàng
Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong các ngân hàng hiện đại. Hệ
thống marketing giới thiệu tới khách hàng danh mục đa dạng các loại sản phẩm
phù hợp với nhu cầu và đảm bảo lợi ích tối đa. Bằng hoạt động marketing, ngân
hàng có thể đưa ra các biện pháp kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm
27
đạt được mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Một ngân hàng có hoạt
động marketing tốt sẽ không chỉ giúp ích trong hoạt động huy động vốn mà còn
tác động tích cực tới tất cả các dịch vụ khác của tổ chức.
Khả năng huy động vốn
Với đặc thù của ngân hàng là kinh doanh trên thị trường tiền tệ, để cung ứng
nguồn vốn cho các khách hàng có nhu cầu tín dụng, các ngân hàng thương mại chủ
yếu sử dụng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Do đó, nhằm phát
triển hoạt động cho vay, ngân hàng phải không ngừng mở rộng quy mô huy động
vốn. Quy mô huy động vốn càng lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao, tăng cường khả
năng cho vay khách hàng. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại phải xây dựng cơ
cấu sử dụng vốn hợp lý và tránh để xảy ra tình trạng dùng vốn ngắn hạn tài trợ cho
vay trung dài hạn, dẫn tới tác động xấu đến thanh khoản của các ngân hàng.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bằng việc triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ, cán bộ làm công tác cho vay
(từ cán bộ trực tiếp xem xét hồ sơ, trưởng các bộ phận cho vay; giám đốc Đơn vị,…)
sẽ thực hiện công việc của mình theo đúng cơ chế, quy chế và đúng pháp luật. Bên
cạnh đó, sẽ phát hiện được sai sót, lệch lạc trong hoạt động cho vay và đề ra biện
pháp khắc phục kịp thời. Thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ bảo đảm cho hoạt động
của các ngân hàng được thông suốt, hiệu quả nhằm đảm bảo lợi ích của ngân hàng
đồng thời có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Do vậy, tăng cường hoạt động kiểm
tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng sẽ đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng là một nội dung công nghệ thông tin
của ngân hàng giúp đánh giá và xếp hạng khách hàng, nhằm mục đích phân loại
khách hàng và sử dụng các chính sách bán hàng (phí, lãi suất), phân loại nợ, cấp tín
dụng (giá trị, thời hạn), cấp thẩm quyền của khoản vay,…Hệ thống xếp hạng tín
dụng càng hiện đại và chính xác thì càng góp phần tích cực nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay.
Phương thức đánh giá tài sản bảo đảm: Giá trị tài sản bảo đảm theo các
phương thức đánh giá khác nhau có thể khác nhau, dẫn tới mức cho vay đối với
khách hàng khác nhau. Việc đánh giá đúng giá trị tài sản góp phần tích cực vào
việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng.
Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chi nhánh: Việc cho vay đối với khách
hàng cần sự phối hợp giữa nhiều phòng ban trong ngân hàng. Vì vậy, sự phối hợp
28
càng nhuần nhuyễn, linh hoạt, nhanh chóng càng thúc đẩy hoạt động cho vay tốt
hơn, mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
Sự phân quyền giữa trụ sở chính và chi nhánh: Sự phân quyền giữa trụ sở
chính và chi nhánh cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay. Cụ thể, trụ
sở chính chịu trách nhiệm ban hành các quy định, quy trình, chính sách chung. Chi
nhánh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy định này. Đồng thời,
đối với cho vay, trụ sở chính cũng phân cấp thẩm quyền để chi nhánh chỉ được phép
phê duyệt khoản vay ở một giá trị nhất định. Vượt trên mức cho vay này cần trình
trụ sở chính. Ngoài ra, trụ sở chính quy định chính sách chung về phí, lãi suất để chi
nhánh có cơ sở xây dựng chính sách riêng đối với khách hàng. Các chính sách và
quy định của trụ sở chính càng hợp lý và chi nhánh càng tuân thủ tốt thì chất lượng
hoạt động cho vay càng tốt hơn.
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
Môi trường thể chế pháp lý
Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ
từ môi trường thể chế pháp lý, một môi trường thường xuyên có sự thay đổi, nhất là
tại các nước đang phát triển. Môi trường thể chế pháp lý ở nước ta hiện đang là vấn
đề khá phức tạp. Các chính sách của Nhà nước thay đổi thường xuyên gây ra không
ít khó khăn, sự bị động cho các doanh nghiệp trong việc thích nghi với những thay đổi
đó và nắm bắt được cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các phương án kinh
doanh cũng phải thay đổi để thích nghi hoặc không thậm chí dừng thực hiện hoặc thực
hiện không đúng theo kế hoạch ban đầu, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng như chất lượng của hoạt động cho vay.
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của các ngân hàng thương mại có độ nhạy cao đối với các diễn biến
của nền kinh tế. Những diễn biến về kinh tế trong hay ngoài nước đều có thể tác động
trực tiếp đến hoạt động cho vay cũng như nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các chỉ
tiêu cơ bản kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tổng thu nhập dân cư, tỷ lệ
lạm phát, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn,…ảnh hưởng trực tiếp
đối với hoạt động cho vay. Khi kinh tế phát triển, thu nhập được cải thiện, nguồn tiền
gửi được gia tăng, các ngân hàng thương mại có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời hơn
nguồn vốn vay cho doanh nghiệp, ngoài ra mở rộng được cả quy mô và chất lượng
hoạt động cho vay . Tuy nhiên khi kinh tế lâm vào trạng thái khó khăn, lạm phát tăng
cao, việc mở rộng sản xuất kinh doanh bị đình trệ, kéo theo hoạt động huy động vốn
29
gặp khó khăn và môi trường đầu tư bị thu hẹp. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất
giá, người dân sẽ có xu hướng tích trữ các tài sản giá trị mà ít bị biến động như vàng
hoặc mua các loại giấy tờ có giá, đầu tư vào bất động sản vì đây là những tài sản ổn
định hơn về giá trị khi so sánh với việc gửi tiền vào ngân hàng. Điều nay gây ra khó
khăn cho việc huy động tiền gửi. Lạm phát cao, lãi suất cho vay tăng cao, nguồn vốn
vay ngân hàng trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp còn nguồn vốn huy động lại
không được sử dụng hiệu quả dẫn tớigiảm khả năng sinh lời, hoặc thậm chí giảm khả
năng chi trả gốc lãi vay của các doanh nghiệp. Điều này gián tiếp làm giảm chất
lượng hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại.
Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa gồm các yếu tố thuộc về lối sống, phong tục tập quán của
dân cư liên quan tới thói quen sử dụng tiền chẳng hạn như thói quen chi tiêu, thói
quen dùng tiền mặt thanh toán, thói quen tích trữ. Hoạt động huy động vốn chịu tác
động trực tiếp từ các yếu tố này. Ở Việt Nam, mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính
sách khuyến khích sử dụng thẻ thanh toán thay cho tiền mặt nhưng người dân vẫn
quen thuộc với việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hoặc duy trì thói quen tích
trữ tiền mặt để chi tiêu hoặc cất giữ phòng những trường hợp cần thiết, đột xuất.
Điều này khiến công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.”Ngoài ra, tâm lý, thói
quen sử dụng tiền cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định về kinh tế của người có thu
nhập (tiêu dùng hay tiết kiệm), khi mà mỗi người có mức độ chấp nhận rủi ro khi
gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác nhau, ảnh hưởng tới quyết định về việc chi
tiền nhàn rỗi vào đầu tư bất động sản, chứng khoán hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Yếu tố cạnh tranh trên thị trường
Thị trường tài chính trong giai đoạn hiện nay chứng kiến sự tham gia của
nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng với cấu trúc
càng ngày càng phức tạp hơn. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân
hàng luôn phải xác định mức lãi suất hợp lý nhất và hấp dẫn nhất, đưa ra sản
phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất và luôn không ngừng củng cố thêm uy tín,
vị thế trên thị trường để có thể mở rộng thị phần huy động vốn.
Như vậy, hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ chốt, quan
trọng trong ngân hàng thương mại, có thể phân loại theo thời hạn vay, quy mô
doanh nghiệp, hình thức cho vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay. Theo đó, hoạt
động cho vay KHDN đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế, với hoạt động của ngân hàng và đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp.
30
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại ngân
hàng thương mại là một chủ đề trọng yếu, nhằm mục đích giúp ngân hàng tăng
cường khả năng cạnh tranh của mình, mang lại lợi nhuận cao, giúp doanh nghiệp
nâng cao uy tín trên thị trường và đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời, giúp
thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần thực hiện các chính
sách kinh tế tốt hơn.
Từ việc hiểu rõ các nội dung lý thuyết cơ bản và liên quan tới chất lượng
hoạt động cho vay KHDN, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay và
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay đối với KHND tại ngân
hàng thương mại, tác giả đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay đối vớí
KHDN, từ đó, Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
31
trong các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba
Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có tiền thân là Cục Ngoại hối
(trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) được thành lập và đi vào hoạt động
chính thức vào ngày 01/4/1963 với tên gọi là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần từ
ngày 02/6/2008. Qua nhiều năm phát triển, Vietcombank luôn nhanh chóng nắm bắt
được các xu thế chung của ngành ngân hàng, liên tục mơ rộng mạng lưới (bao gồm
các chi nhánh và các phòng giao dịch) đế các địa bàn dân cư của các tỉnh thành
trong cả nước. Từ đó, Vietcombank đã đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, là cơ sở để Vietcombank nâng cao vị thế, uy
tín trên thị trường và đạt được những đóng góp quan trọng cho sự phát triển và ổn
định của nền kinh tế, khẳng định vai trò chủ lực của một ngân hàng đối ngoại có
ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động tài chính ngân hàng trong khu vực và trên
toàn cầu.
Nằm trong hệ thống mạng lưới của Vietcombank, Vietcombank Chi nhánh
Ba Đình được chính thức hoạt động từ ngày 15 tháng 9 năm 2004, với tên giao dịch
là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh cấp hai Ba Đình, là chi nhánh cấp hai
trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội,
Theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2006, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội chi nhánh cấp hai Ba Đình
được sắp xếp lại theo và trở thành chi nhánh cấp một với tên giao dịch là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Từ đó đến nay, Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã và đang từng bước phát
32
triển, củng cố vị trí của mình trong hệ thống Vietcombank nói riêng và hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Mô hình tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒN
PHÒNG
PHÒN
PHÒN
KHÁCH
KHÁCH
DỊCH
G
KẾ
G
G
HÀNG
HÀNG
VỤ
QUẢN
TOÁN
HÀNH
NGÂN
DOANH
LÝ NỢ
CHÍNH
QUỸ
BÁN LẺ
KHÁCH
NGHIỆ
HÀNG
NHÂN
P
PGD
PGD
PGD
PGD
ĐÀO
TÂY
MAND
PACIFIC
TẤN
HỒ
ARIN
PLACE
ĐỐC ĐỐC
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và số lượng nhân sự:
* Ban Giám đốc:“bao gồm 01 Giám đốc phụ trách chung và 03 Phó Giám
đốc phụ trách các mảng hoạt động riêng.
Giám đốc:
- Có quyền điều hành cao nhất trong VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện
nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền, là đại diện theo pháp luật của VCB Chi nhánh Ba
Đình và chịu trách nhiệm về hoạt động của VCB Chi nhánh Ba Đình với Ban lãnh
33
đạo Vietcombank.
- Đại diện cho VCB Chi nhánh Ba Đình tham gia ký kết các hợp đồng kinh
tế
- Xây dựng kế hoạch, định hướng hoạt động cho toàn VCB Chi nhánh Ba
Đình, đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu được giao
02 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý, điều hành kinh doanh của VCB Chi
nhánh Ba Đình, theo định hướng của Ngân hàng một cách an toàn, hiệu quả, chuyên
nghiệp. Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã
đăng ký của VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện các nhiệm vụ theo phân, công ủy
quyền.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của VCB Chi nhánh Ba
Đình. Đề xuất phương án phát triển phù hợp với từng thời kỳ;
- Tổ chức việc xây dựng chiến lược kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình,
phát triển khách hàng, xây dựng mạng lưới, quảng bá sản phẩm và dịch vụ.
Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán:
- Phụ trách công tác hành chính, kế toán - ngân quỹ, chủ tịch công đoàn. trách
nhiệm về các công việc được ủy quyền.
- Tổ chức hệ thống kế toán để tiến hành ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong hoạt động vận hành của VCB Chi nhánh Ba Đình.
- Phụ trách vấn đề hoạch định chiến lược về tài chính, phân tích tình hình kinh
tế - tài chính của VCB Chi nhánh Ba Đình.
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Quản lý chăm sóc các KHDN
* Phòng Khách hàng bán lẻ: Chia làm 3 mảng khách hàng chính: Khách
hàng cá nhân và Khách hàng thẻ tín dụng
* Phòng Dịch vụ Khách hàng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng tại
quầy, giải quyết nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài khoản, sản phẩm thẻ và
các sản phẩm huy động vốn khác của VCB Chi nhánh Ba Đình.
* Phòng Quản lý nợ: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp giải ngân, lưu hồ sơ tất cả các
khách hàng có quan hệ vay vốn, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
* Phòng Kế toán: Ngoài chức năng nhiệm vụ liên quan đến tài chính kế toán,
34
còn phụ trách tổng hợp số liệu về tất cả các mảng hoạt động của VCB Chi nhánh Ba
Đình, phụ trách quản lý ngoại hối…
* Phòng Hành chính nhân sự: là phòng tổ chức nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ, đào tạo tại VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện công tác quản trị và
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Phòng thực
hiện công việc tổ chức và đào tạo cán bộ, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu
cho giá đốc trong việc tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân lực.
* Phòng ngân quỹ: Thực hiện chức năng thu chi tiền mặt với số lượng lớn,
quản lý kho tiền.
* Các Phòng giao dịch Đào Tấn, Trần Duy Hưng, Tây Hồ, Pacific Place:
Các phòng GD thực hiện chức năng chính: huy động tiền gửi, cho vay, chi trả kiều hối,
giao dịch chuyển tiền trong nước và quốc tế. Các phòng giao dịch không những chịu
trách nhiệm đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ huy động vốn nhằm đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Ba Đình,”mà
còn góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của VCB Chi nhánh Ba Đình.
* Số lượng nhân sự: Tổng số lượng nhân sự tại VCB Chi nhánh Ba Đình tính
đến thời điểm 31/03/2020 là 141 người, bao gồm 3 giám đốc, 29 lãnh đạo phòng và
109 nhân viên. Trong đó, độ tuổi trung bình của toàn bộ nhân sự là 34 tuổi, trình độ
đại học trở lên chiếm 93%, trong đó, trình độ từ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 26%. Riêng
Phòng Khách hàng doanh nghiệp là phòng trực tiếp liên quan đến hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp, số lượng nhân sự là 18 người, trình độ đại học trở lên
là 100%, trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 20%, độ tuổi trung bình là 28 tuổi.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình
Từ thời điểm VCB Chi nhánh Ba Đình thành lập (năm 2004) đến nay, nền
kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều giai đoạn khó khăn, khủng hoảng tài
chính toàn cầu, thị trường chứng khoán tụt dốc, thị trường bất động sản khó khăn,
lạm phát kinh tế cao,.. Trên thế giới và trong nước cùng trải qua những thời kỳ suy
thoái nghiêm trọng gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp và ngân
hàng. Trong bối cảnh đó, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế và bao khó
khăn của hệ thống ngân hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình đã từng bước trưởng thành
và phát triển toàn diện ở toàn bộ các lĩnh vực và khẳng định được vị thế của mình
trong hệ thống ngân hàng VCB. Để đạt được điều này, Vietcombank Chi nhánh Ba
Đình đã không ngừng nâng cao cải tiến công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, xây
dựng thương hiệu, kiện toàn bộ máy tổ chức, đa dạng hóa các SPDV, nâng cao văn
35
hóa doanh nghiệp, xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng,… Song
song với đó là những nỗ lực mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi các điểm giao dịch,
liên tục thay đổi cơ cấu sử dụng vốn và đa dạng hóa danh mục đầu tư theo xu hướng
phát triển của nền kinh tế. Ban Giám đốc và tất cả cán bộ nhân viên trong VCB Chi
nhánh Ba Đình đã từng bước vượt qua các khó khăn với quyết tâm cao độ, dần dần
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, không những giúp VCB Chi nhánh Ba
Đình trụ vững mà còn gặt hái được những thành công vượt bậc.
1. Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn ổn định và vững chắc là cơ sở để phát triển một NHTM vững
mạnh.“Đặc trưng cơ bản trong hoạt động của các NHTM là “đi vay để cho vay”.
Hoạt động cho vay tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Vì thế, tạo vốn, huy động
vốn là nhiệm vụ sống còn, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Huy động vốn là hoạt động đặc biệt quan trọng của các NHTM. Việc mở rộng
huy động vốn là cơ sở cho việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng như khẳng định
khả năng cạnh tranh và vị thế của NH đó trên thị trường. Các NHTM phải luôn
quan tâm tới hoạt động huy động vốn và đặc biệt phải nghiên cứu đề ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động vốn, trong những năm qua VCB Chi
nhánh Ba Đình luôn chủ trương đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn, thu hút tối đa
các nguồn tiền nhàn rỗi bằng cách: nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của VCB Việt Nam; tiếp nhận
các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa phương và các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định. Ngoài ra, NH cũng thực
hiện đổi mới toàn diện hoạt động huy động vốn của mình, đưa ra những chính sách
phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm giữ chân các khách hàng cũ và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới. Những nỗ lực đó đã đem lại cho Vietcombank Chi nhánh Ba
Đình một lượng vốn huy động tăng nhanh và bền vững qua các năm, góp phần điều
hòa và cung cấp đủ vốn tín dụng tại chi nhánh.”Cơ cấu huy động vốn của VCB Chi
36
nhánh Ba Đình trong các năm qua như sau:
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019
Thực
Thực
Thực
Năm 2017/ năm
Năm 2018/ năm
Năm 2019/ năm
Thực hiện
Thực hiện
Chỉ tiêu cuối
hiện
hiện
hiện
2016
2017
2018
31/12/16
31/03/2020
kỳ
31/12/17
31/12/18
31/12/19
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
+/-
%
+/-
%
%
+/-
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
Huy động
9.320
12.105
15.312
16.898
2.785
130
3.207
126
121
18.538
3.226
3.043
4.189
6.381
6.645
1.146
138
2.192
152
- HĐ KHDN BB
142
9.056
2.675
6.277
7.916
8.931
9.252
1.639
126
1.015
113
- HĐ bán lẻ
106
9.482
551
77
108
138
133
31
139
30
128
- HĐ USD
106
146,09
8
HĐ bình quân
10208,9
11008
13705
16303
17.206
799,1
2697
1,245
2598
108
119
3.265
3.745
5.054
7.841
480
115
1.309
135
- HĐ KHDN BB
143
7.210
2.156
6.944
7.263
8.651
9.365
319
105
1.388
119
- HĐ bán lẻ
105
9.093
442
2.335
2.931
3.091
120
105
596
126
- HĐ KKH
100
2.215
2.944
13
Tỷ trọng KKH
21,7
21,2
21,4
18,1
17,96
-0,5
97,7
0,2
100,8
-3,3
84,4
(%)
37
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020
Qua bảng số liệu ta thấy, trong 4 năm qua, quy mô huy động vốn của Chi
nhánh tăng trưởng rất nhanh: Đến 31.12.2019, huy động vốn tại CN ở mức 18.538
tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2018“và huy động có kỳ hạn vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong tổng vốn huy động. Sự tăng trưởng này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng
hiện nay, khi mà NHNN khuyến khích nhân dân không sử dụng tiền mặt. Huy động
vốn không kỳ hạn cũng có sự tăng trưởng nhanh, nhiều tài khoản tiền gửi được mở
để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Chính vì thế mà nguồn vốn huy động cũng tăng
lên tương ứng.
Trong giai đoạn 2016-2019 này, với những biến động của nền kinh tế, kết quả
đạt được của Ngân hàng là một điều hết sức đáng khâm phục. Vietcombank Chi
nhánh Ba Đình luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống NHTM
về hiệu quả và quy mô huy động vốn. Nguồn vốn lớn và ổn định, vững chắc, mức
tăng trưởng tốt, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo khả năng cung ứng
nguồn vốn vay cho khách hàng và khả năng thanh toán cho VCB Chi nhánh Ba
Đình, nâng cao vị thế của VCB Chi nhánh Ba Đình trên thương trường, mở rộng
công tác tín dụng, cho vay, góp phần nâng cao lợi nhuận của chi nhánh.
2. Công tác tín dụng:
Cùng với hoạt động huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng có vai trò rất quan
trọng trong quá trình họat động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như huy động vốn
được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn có thể xem như là điều kiện đủ, quyết định
đến sự sống còn của ngân hàng. NHTM huy động vốn với mục đích chính là cho vay,
nếu quy mô huy động vốn lớn mà không có kế hoạch sử dụng vốn tốt, không cho vay
ra được, thì dẫn đến “ách tắc” vốn; cho vay được mà không thu hồi được nợ lại càng
không tốt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng. Do vậy, sử dụng vốn cần được chú
trọng đặc biệt, có kế hoạch, chiến lược rõ ràng, vì chỉ cần một sai lầm nhỏ thôi cũng có
thể dẫn đến hậu quả khôn lường, có thể đi tới phá sản bất cứ một ngân hàng nào.
Nhận thức rõ điều này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Ba Đình luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo
đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và của NHNN Việt Nam với phương châm
phát triển – an toàn – hiệu quả. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ với
các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tín dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc
38
các quy chế về tín dụng hiện hành, trong những năm qua, công tác tín dụng của
Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã đạt được nhiều thành tựu tốt đẹp, khả quan. Có
thể nhận thấy điều đó qua bảng số liệu”những năm vừa qua.
Kết quả hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình trong 4 năm từ 2016
– 2019 thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Kết quả cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019
Thực
Thực
Thực
Thực
Năm 2017/
Năm 2018/ năm
Năm 2019/
Chỉ tiêu cuối
hiện
hiện
hiện
hiện
Thực hiện
năm 2016
2017
năm 2018
kỳ
31/12/201
31/12/
31/12/2
31/12/2
31/03/2020
+/-
%
+/-
%
+/-
%
6
2017
018
019
Tín dụng
6.375
7.792
10.030
13.795
14.838
1.417
122,2
2.238
128,7
3.765
137,5
(tỷ đồng)
Tỷ trọng TD
TDH
68
68,0
63,0
69,8
70,29
0,0
100,0
-5,0
92,6
6,8
110,8
(%)
+ KHDN
4.641
5.122
6.554
9.030
9.823
481
110,4
1.432
128,0
2.477
137,8
BB (tỷ đồng)
+ SME
138
295
349
382
293
156
213,2
54
118,5
33
109,5
(tỷ đồng)
+ dân cư
1.596
2.376
3.128
4.383
4.562
780
148,9
752
131,6
1.255
140,1
(tỷ đồng)
TD bình
6.761
7.215
9.317
11.220
14.475
454
106,7
2.102
129,1
1.903
120,4
quân
+ KHDN
-
5.591
4.818
6.059
7.052
9.489
86,2
1.241
125,8
993
116,4
BB (tỷ đồng)
773
+ SME
120
230
354
401
236
110
191,7
124
153,9
47
113,1
(tỷ đồng)
+ dân cư
1.050
2.167
2.904
3.775
4.558
1.117
206,4
737
134,0
871
130,0
(tỷ đồng)
Tín dụng
bình quân
658
1.210
1.556
2.322,14
658
552
183,9
347
128,6
PGD
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các
39
năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020.
Bảng trên chỉ ra rằng dư nợ cho vay có sự tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn
2016-2019.
Tổng dư nợ năm 2017 tăng mạnh, đạt 122,2% so với năm 2016. Năm 2018,
Chi nhánh vẫn tiếp tục đạt được sự tăng trưởng 128,7% trong hoạt động cho vay.
Đến hết năm 2019 dư nợ tín dụng đạt 13.795 tỷ đồng, tăng 38% so với cuối năm
2018, cao hơn mức toàn hàng 15.9%. Trong đó (KHBB tăng 38%, thể nhân tăng
40%, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 9%)
Phân loại theo thời gian: Phần lớn dư nợ cho vay là trung dài hạn: Năm 2016
dư nợ trung dài hạn chiếm 68% tổng dư nợ, duy trì mức 68% đến 31/12/2017 rồi
giảm xuống còn 63% năm 2018 và tăng trở lại, đạt mức 69,8% tại thời điểm cuối
năm 2019.
Phân loại theo đối tượng khách hàng: Phần lớn dư nợ cho vay là dư nợ KHBB:
Năm 2016 dư nợ KHBB LÀ 5.591 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,69% tổng dư nợ.
Trong các năm tiếp theo, dư nợ bán buôn lần lượt là 4.818 tỷ đồng; 6.059 tỷ đồng;
7.052 tỷ đồng và tương ứng chiếm tỷ lệ 66,78% năm 2017; 65,03% năm 2018 và
62,85% trong năm 2019. Đóng góp lớn thứ hai vào tổng dư nợ là dư nợ dân cư
(khách hàng cá nhân) và cuối cùng là dư nợ SME.
3. Công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại:
Doanh số kinh doanh ngoại tệ đến hết 31/12/2019 đạt 118% kế hoạch 2019,
Thu lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 27.4 tỷ đồng, đạt 161% kế hoạch trung ương giao
tăng trưởng 31% so với năm 2018.
Việc hợp tác và thực hiện thành công 850 triệu USD của GIC năm 2018 đã
đẩy mức kế hoạch chỉ tiêu TTQT,TTTM ở mức cáo 1.200 triêu USD. Mặc dù rất nỗ
lực trong công tác tăng Doanh số TTQT, TTTM đến cuối năm 2019 chỉ tiêu này
40
mới đạt ở mức 64% so với KH năm 2019
Bảng 2.3. Kết quả công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình năm 2019
Đơn vị : triệu USD
So với kế
Thực hiện
So với 2018
hoạch 2019
KH
Chỉ tiêu
2019
201
31/03/
2017
2018
+/_
%
+/_ %
2020
9
Doanh số mua
760
786
1,283
898
104
138
118
(385)
70
bán ngoại tệ
Doanh
số
1,200
864
1,498
767
108
(433)
64
(731)
51
TTQT, TTTM
Thu lãi KDNT
17
11
21
27
25,1
10
161
7
131
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm
2016-2019 và hết Quý 1/2020
4. Công tác Phát triển thẻ:
Hết 31.12.2019, các chỉ tiêu về phát hành thẻ của Vietcombank Chi nhánh
Ba Đình có mức hoàn thành thấp so với Kế hoạch năm 2019, hoàn thành xấp xỉ
mức hoàn thành chung trên địa bàn Hà Nội:
Bảng 2.4.Kết quả công tác phát triển thẻ của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội
năm 2019
DS Thanh toán Thẻ Doanh số sử dụng thẻ Mã Tên CN % kế % kế CN Tích lũy Tích lũy hoạch hoạch
Sở Giao dịch 43,374 79 4,634 108 1
Hà Nội 3,306 84 1,931 91 2
Hoàn Kiếm 1,194 91 1,017 101 30
Thành Công 3,841 89 2,011 107 45
Thăng Long 1,505 84 1,202 94 49
Chương Dương 1,110 87 935 99 54
Ba Đình 2,238 80 1,108 114 61
41
Hà Tây 463 86 413 123 69
DS Thanh toán Thẻ Doanh số sử dụng thẻ Mã Tên CN % kế % kế CN Tích lũy Tích lũy hoạch hoạch
71 Thanh Xuân 1,193 104 617 99
85 Hà Thành 626 180 458 98
93 Hoàng Mai 3,869 435 442 120
94 Sóc Sơn 174 92 84 129
96 Đông Anh 359 152 226 104
97 Nam Hà Nội 393 91 250 101
99 267 351 93 Tây Hồ 1,610
114 86 Tổng cộng 65,254 15,679
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm
2016-2019 và hết Quý 1/2020
Doanh số thanh toán thẻ đạt 113% Kế hoạch năm 2019, chiếm tỷ trọng 3.4%
doanh số và đứng thứ 5 trên địa bàn Hà Nội về doanh số sau chi nhánh Sở giao
dịch, Hoàng Mai, Thành Công, Hà Nội.
5. Kết quả kinh doanh.
Cùng mới bước chuyển mình mạnh mẽ về quy mô, phương thức hoạt động,
hiệu quả kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình qua các năm có những thay đổi
rõ rệt. Quy mô tăng trưởng các năm 2017, 2018, 2019 tương ứng ở mức
56%/47%/12% so với năm trước
Hết 31/12/2019, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 441.5 tỷ đồng tăng
11 % so với năm 2018, đạt 96% kế hoạch năm 2019.
Trong đó Thu ngoài lãi đạt 103.7 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2018, đạt 98%
42
kế hoạch năm 2019.
Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019
441.5
397.1
274.8
LN từ HĐKD
168.29
LN ngoài lãi
88
103.7
56.23
43.58
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các
năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020
Với những nỗ lực của toàn thể cán bộ, lãnh đạo trong hoạt động kinh doanh,
cuối năm 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình được vinh dự ghi nhận là một trong hai
mươi chi nhánh tiêu biểu hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2019
và một trong ba chi nhánh vinh dự được nhận cờ thi đua của Chính phủ tại hội nghị
triển khai nhiệm vụ kinh doanh 2020.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ba Đình
2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
2.2.1.1. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp
VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các quy định tại quy chế cho vay 268/QĐ-
HĐQT-CSTD ngày 08/03/2017 của Vietcombank, cụ thể như sau:
Đối tượng cho vay
VCB Chi nhánh Ba Đình cho vay đối với các nhu cầu của KHDN để đưa
vào hoạt động SXKD, đầu tư dự án, tài sản cố định đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật.
Các điều kiện vay vốn
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
43
pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp
- Có phương án sử dụng vốn khả thi
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và VCB.
Loại hình cho vay
VCB Chi nhánh Ba Đình xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các
loại hình cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm
và tối đa 05 (năm) năm.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm)”năm.
2.2.1.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Để đảm bảo hiệu quả“việc giảm thiểu rủi ro hoạt động cho vay, ngân hàng
nhất thiết phải tuân theo một quy trình thống nhất khi thực hiện một hoạt động cho
vay đối với KHDN. Theo quyết định 2503/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 28/12/2018 về
việc quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam và Quyết định 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy trình tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, quy trình này bao
gồm các bước sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Nguồn: Quyết định 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020 của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp quy định tại hai công văn số 2503/QĐ-VCB-QLRRTD
44
ngày 28/12/2018 và 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020 nói trên, cụ thể như
sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cho vay
Mục đích của bước này là xác định nhu cầu vay vốn hiện tại và định hướng
tăng trưởng vốn vay trong tương lai của KHDN. Cán bộ quan hệ khách hàng thực
hiện các nội dung sau:
- Đánh giá hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: tính đầy đủ, cụ thể của các hồ
sơ pháp lý, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý để hoạt động cũng như để vay vốn tại
Ngân hàng.
- Đánh giá quy mô tài sản: Chi tiết tài sản của DN sẽ thể hiện quy mô và
hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp đó. Tài sản của doanh nghiệp cũng có thể được
coi như một nguồn để đánh giá khả năng trả nợ của KHDN.
- Đánh giá chi tiết về nợ phải trả của doanh nghiệp: bao gồm lịch sử tín
dụng, chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp hay các khoản nợ khác của DN.
- Đánh giá dòng tiền: Việc xác định dòng tiền là đặc biệt quan trọng trong
việc đánh giá nguồn trả nợ của DN. Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận trong quá
khứ hoặc tương lai, nhưng nghĩa vụ nợ tại ngân hàng lại đến hạn tại một thời điểm
khác, dẫn đến việc DN dù có lợi nhuận nhưng có thể không trả nợ được đúng hạn.
- Sử dụng các chỉ số tài chính: các loại này bao gồm hệ số thanh khoản, hệ
số hoạt động, hệ số cân nợ và hệ số thu nhập.
- Thẩm định Phương án sử dụng và trả nợ vốn vay của KHDN với các khoản
mục chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự kiến có khả thi và hợp lý hay
không. Phương án trả nợ bao gồm số tiền trả nợ, kỳ hạn trả nợ có phù hợp với
Phương án kinh doanh dự kiến không.
- Đánh giá về tài sản đảm bảo cho khoản vay của doanh nghiệp: Tài sản
không có tranh chấp về mặt pháp lý, được phép thế chấp tại ngân hàng, giữa chủ tài sản
và doanh nghiệp có quan hệ gì (trong trường hợp tài sản đảm bảo của bên thứ ba).
Đánh giá về giá trị tài sản thông qua việc tự định giá hoặc Công ty thẩm định giá uy tín.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là văn bản ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản cho vay (hoặc hạn mức cho vay) trong một khoảng thời gian
45
và lãi suất nhất định. Hợp đồng cho vay xác định quyền lợi trách nhiệm của các bên
trong mối quan hệ vay vốn, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên
quan. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí
kết hợp đồng cho vay. Sau đây là nội dung chính của hợp đồng cho vay.
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân.
- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động hay đầu tư tài sản cố định….
- Số lượng cho vay: Là số tiền (hoặc hạn mức cho vay) ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng. Số lượng này có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian
khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
- Lãi suất: Hợp đồng cho vay phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng
thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kì hạn
cho vay). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.
- Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm
trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong
Hợp đồng cho vay.
- Thời hạn cho vay: Các bên phải nêu rõ thời hạn của khoản vay là bao lâu
(có thể là vài tháng hoặc vài năm) kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên được giải ngân
đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. Cũng có trường hợp thời hạn không xác
định cụ thể trước mà tuỳ theo thời gian luân chuyển của vật tư hàng hoá là đối
tượng tài trợ của ngân hàng.
- Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng có thể ghi rõ các loại đảm bảo (nếu
có) cho các khoản cho vay (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh,
vật tư hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá… Các nội
dung quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển
nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các
đảm bảo… đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng cho vay.
- Giải ngân: Hợp đồng cho vay thường xác định các điều kiện và kì hạn giải
ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền
vay một lần vào đầu kì. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng
cấp tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
- Điều kiện thanh toán: Hình thức thanh toán nợ đến hạn được các bên thỏa
thuận và nêu rõ trong hợp đồng về kỳ hạn trả và số tiền trả. Nợ đến hạn bao gồm cả
phần gốc và lãi.
46
- Các điều kiện khác: Tuỳ thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng,
bao gồm các thoả thuận giữa ngân hàng cho vay và khách hàng về ưu tiên thanh
toán, kiểm soát tài sản thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong toả tài
sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm
hợp đồng…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay
Sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng, như đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ giải
ngân vốn vay theo nhu cầu của doanh nghiệp. Kèm theo việc cho vay, ngân hàng
kiếm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không?
Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo
hoặc làm ăn thua lỗ không?... Ngân hàng sẽ có cơ hội thu thập thêm nhiều thông tin
về KHDN thông qua quá trình này. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho
thấy chất lượng cho vay đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho
vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lí kịp thời. Ngân hàng được quyền
thu hồi nợ trước hạn hoặc ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng cho vay.
Khi phát hiện thấy rủi ro của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả
nợ trước hạn khoản vay, hoặc sử dụng thêm tài sản bảo đảm khác. Đối với ngân
hàng đây là bước đi khá nguy hiểm. Do vậy cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách
hàng giúp ngân hàng ngăn chặn được các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục
đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin
bổ sung cho các thông tin đã có ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm hạn chế
kịp thời các khoản cho vay xấu.
Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản cho
vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn. Một số
trường hợp, các khoản cho vay đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng hạn.
Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của KHDN đang gặp vấn đề, khả năng
thanh khoản bị ảnh hưởng. Việc xem xét, tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để
giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của
các khoản vay.
- Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình không trả nợ,
hoặc kinh doanh yếu kém không còn cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lý là sử dụng các biện pháp có thể được thu hồi khoản nợ, bao gồm phong
toả”và bán tài sản thế chấp, xử lý các khoản tiền gửi…
47
- Trường hợp khách hàng gặp khó khăn tài chính nhưng vẫn cố gắng và tìm
mọi cách khắc phục, trả nợ thì ngân hàng có thể áp dụng các phương án khác như
gia hạn nợ, kéo dài thời gian cho vay, ân hạn lãi, giảm lãi vay,…
2.2.2. Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình
Số lượng DN và cơ cấu DN có quan hệ vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Ba
Đình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh nghiệp có quan hệ cho vay với VCB Chi nhánh Ba Đình
Chênh lệch
Đến
Chỉ
2017/2016
2018/2017
2019/2018
2016 2017 2018 2019
31/03
tiêu
Số
Số
Số
/20
%
%
%
lượng
lượng
lượng
Tổng
225
261
278
284
36
116
17
107
6
102
số DN
1.DN
Nhà
32
25
16
14
-7
78
-9
64
-2
88
287
nước
2.Cty
cổ
139
176
187
192
37
127
11
106
5
103
14
phần
3.Cty
54
60
75
78
6
111
15
125
3
104
194
TNHH
79
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm
2016-2019 và hết Quý 1/2020
Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình đang
có sự tăng trưởng lên qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các năm và
của từng loại hình doanh nghiệp lại khác nhau. Tốc độ tăng trưởng đạt mức 16%
năm 2017 rồi giảm xuống 7% năm 2018 và 2% năm 2019. Tốc độ tăng trưởng
doanh nghiệp còn tương đối thấp.
Trong số các loại hình doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình,
loại hình doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm về số lượng qua các năm. Cụ
thể, số lượng doanh nghiệp nhà nước vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình
năm 2016 là 32 doanh nghiệp, giảm xuống còn 25 doanh nghiệp năm 2017,
48
tiếp tục giảm xuống còn 16 doanh nghiệp năm 2018 và chỉ còn lại 14 doanh
nghiệp năm 2019 và duy trì số lượng này đến hết Quý 1 năm 2020.
5%
27%
68%
Cty TNHH DN Nhà nước Cty cổ phần
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng năm
2019
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019
Về cơ cấu của loại hình doanh nghiệp, có thể dễ dàng nhận thấy loại hình
loại hình doanh nghiệp đóng góp tỉ trọng lớn trong quan hệ cho vay tại VCB Chi
nhánh Ba Đình là doanh nghiệp cổ phần, với mức đóng góp 62% trong năm 2016,
tăng lên mức 67% trong hai năm 2017; 2018 và đạt mức 68% tổng số doanh nghiệp
vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019 và hết Quý 1 năm 2020. Chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và loại hình doanh
nghiệp nhà nước chỉ đóng góp một tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu loại hình doanh nghiệp
vay vốn tại ngân hàng.
Số liệu thống kê cho thấy, số lượng doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh
Ba Đình tăng chậm trong năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường, việc tiếp cận và cấp tín dụng với các doanh nghiệp mới còn
khó khăn. Các doanh nghiệp chủ yếu đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng
khác với các điều kiện tín dụng tương đối ưu đãi. Trong khi đó, VCB đã đưa thêm
quy định mới về tỷ lệ tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp có tính chất tư nhân
gia đình (loại doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam) lên mức tối thiểu 45%
đảm bảo toàn bộ bằng tài sản. Điều này hạn chế rất nhiều việc cấp tín dụng mới
cho doanh nghiệp khi các doanh nghiệp hiện được tín chấp ở mức cao và các tài
sản như hàng tồn kho, khoản phải thu, vốn là một trong các tài sản chính của
doanh nghiệp mang thế chấp lại có quy định nhận là m tài sản bảo đảm chính thức
rất chặt chẽ, khó đáp ứng được trên thực tế.
49
Bên cạnh đó, với mục tiêu ổn định lạm phát,“NHNN đã ban hành chính sách
hạn chế tăng trưởng tín dụng làm tốc độ cho vay ra của ngân hàng giảm. Mặt khác,
VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện nghiêm ngặt chấm điểm doanh nghiệp trước khi
cho vay, công tác thẩm định trong ngân hàng kĩ lưỡng hơn, chỉ cho vay với những
doanh nghiệp có phương án vay vốn mang tính khả thi cao, điểu này tránh được tình
trạng không thu hồi được vốn của ngân hàng. Hơn nữa tình hình khó khăn, một số
DN không đảm bảo được các điều kiện về cho vay như phương án trả nợ hay TSBĐ,
vì vậy số lượng doanh nghiệp có quan hệ cho vay của các NHTM tăng chậm lại.
2.2.3. Các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB có
liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính
VCB và chi nhánh VCB có liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp, cụ thể như sau:
2.2.3.1. Thẩm quyền liên quan đến quy trình cho vay:
Điều 18. Thẩm định và quyết định cho vay tại quyết định 268/QĐ-HĐQT-
CSTD ngày 08/03/2017 ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam:
- Chi nhánh thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách
hàng theo quy định này để xem xét quyết định cho vay. Chi nhánh được sử
dụng kết quả xếp hạng nội bộ của VCB, kết hợp với thông tin tại trung tâm
thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và các kênh thông tin khác.
- Khi thẩm định và quyết định cho vay, ngoài các quy định tại quy định này,
chi nhánh phải tuân thủ các quy định có liên quan khác của pháp luật và
VCB.
Điều 47. Điều khoản thi hành tại Quyết định 2503/QĐ-VCB-QLRRTD ngày
28/12/2018 về việc quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam quy định: “Các ông/bà thành viên Ban điều
hành, Giám đốc khối, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc trung tâm/ban tại TSC, trưởng
phòng ban tại TSC và toàn bộ các cán bộ tham gia vào quá trình cấp tín dụng chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này”. Như vậy, VCB Chi nhánh Ba Đình có trách
nhiệm phải thực hiện cho vay KHDN theo đúng quy trình đã được TSC ban hành.
Ngoài ra, TSC VCB có quy định thẩm quyền phê duyệt khoản vay tại VCB.
Tại công văn số 2452/QĐ-HĐQT-QLRRTD ngày 30/12/2019 về việc ban hành quy
định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với một khách hàng doanh nghiệp của
50
VCB. Mức thẩm quyền phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. Căn cứ
vào quy định này, VCB Chi nhánh Ba Đình phê duyệt các khoản vay trong thẩm
quyền và trình TSC phê duyệt đối với khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh. Cụ
thể như sau:
Nhóm xếp hạng theo phê duyệt (đơn vị tính: tỷ đồng)
Cấp thẩm quyền phê duyệt
Từ a+ đến a
Từ bbb đến bb+
Từ bb đến b+
Từ b đến cc
Từ cc+ đến d4
Giá trị giới hạn cho vay của khách hàng tại VCB
Từ aaa đến aa
TSC VCB
Phê duyệt GHCH vượt thẩm quyền của Chi nhánh
≤ 100
≤ 90
≤ 70
≤ 30
≤ 20
0
Chi nhánh
> 70
> 60
> 50
> 20
> 10
0
GHCV cao nhất GHCV thấp nhất
Trụ sở chính chỉ thực hiện phê duyệt khoản vay trên cơ sở kết quả thẩm định
khách hàng trong trường hợp vượt thẩm quyền chi nhánh. Các bước phân tích trước
khi cho vay, xâydựng và ký kết hợp đồng vay, giải ngân và kiểm soát trong khi cho
vay, thu nợ và đưa ra các phán quyết về cho vay mới đều thuộc trách nhiệm và
nhiệm vụ của Chi nhánh.
2.2.3.2. Thẩm quyền liên quan đến phê duyệt chính sách phí và lãi suât
(i) Về chính sách lãi suất:
Trụ sở chính VCB ban hành thông báo lãi suất cho vay chung cho toàn hệ thống
trong từng thời kỳ. Theo đó, lãi suất cho vay trung dài hạn VND và cho vay USD có
sàn lãi suất cho vay cụ thể và sàn lãi suất cho vay này cố định trong từng thời kỳ.
Riêng đối với lãi suất cho vay ngắn hạn VND, thông báo lãi suất của TSC từng thời
kỳ chỉ thông báo lãi suất tham chiếu. Đồng thời, TSC phê duyệt thẩm quyền phê
duyệt lãi suất cho vay VCB ngắn hạn trong từng thời kỳ. Thẩm quyền phê duyệt lãi
suất cho vay VND với KHDN hiện tại theo công văn số 16482/VCB-CSSPBB
ngày 04/08/2020 của VCB như sau:
Cấp phê duyệt Cho vay ngắn hạn Các chương trình cho vay
thông thường ngắn hạn ưu đãi
Giám đốc chi nhánh Lãi suất cho vay ≥
5.5%/năm và khách hàng
đáp ưng tiêu chí các chương
51
trình ưu đãi lãi suất
Lãnh đạo Ban Khách Lãi suất cho vay ≥ Lãi suất cho vay ≥
hàng tại Trụ sở chính 5.5%/năm 5.5%/năm và khách hàng
không đáp ưng tiêu chí các
chương trình ưu đãi lãi suất
Phó TGĐ phụ trách Lãi suất cho vay ≥ 5.0%/năm
các ban khách hàng
Tổng Giám đốc Lãi suất cho vay ≥ 4.5%/năm
Trên cơ sở sàn lãi suất tại thông báo lãi suất từng thời kỳ, VCB Chi nhánh Ba
Đình xây dựng lãi suất cho vay đối với từng khách hàng / nhóm khách, tuân thủ
việc cho vay với lãi suất từ sàn lãi suất trở lên và trình cấp thẩm quyền phê duyệt
trong trường hợp mức lãi suất đề nghị áp dụng cho khách hàng vượt thẩm quyền chi
nhánh.
(i) Về chính sách phí:
Trụ sở chính VCB ban hành thông báo biểu phí chung cho toàn hệ thống VCB
trong từng thời kỳ, đồng thời, quy định thẩm quyền ưu đãi phí đối với khách hàng,
bao gồm khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, hiện tại, thẩm quyền ưu đãi phí với
khách hàng doanh nghiệp quy định tại công văn số 7468/VCB-CSSPBB ngày
16/10/2018 vv cơ chế và thẩm quyền phê duyệt ưu đãi phí dịch vụ đối với khách
hàng doanh nghiệp như sau:
Cấp phê duyệt Mức giảm tối đa Lưu ý khác
Giám đốc chi nhánh 50% (i) Giám đốc chi nhánh được
chủ động miễn / giảm các loại Lãnh đạo Ban Khách 75%
phí không trọng yếu gồm phí hàng tại Trụ sở chính
dịch vụ tài khoản, ngân quỹ, Phó Tổng Giám đốc / 100%
ngân hàng điện tử, phí phát Tổng Giám đốc
hành/ sửa đổi bảo lãnh dự thầu
Đối với các KH, việc áp dụng
không bao gồm phí tối thiểu
Trên biểu phí của VCB theo thông báo của TSC thời kỳ, VCB Chi nhánh Ba
Đình xây dựng phí ưu đãi đối với từng khách hàng / nhóm khách, tuân thủ việc thu
phí theo đúng quy định, phê duyệt miễn/ giảm phí trong thẩm quyền và trình cấp
52
thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mức lãi suất đề nghị áp dụng cho khách
hàng vượt thẩm quyền chi nhánh.
2.2.3.3. Thẩm quyền liên quan đến tuyển dụng và đào tạo nhân sự:
(i) Về nội dung tuyển dụng nhân sự: Quyết định số 789/QĐ-VCB-TCNS ngày
19/05/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quy chế tuyển
dụng lao động trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, theo đó,
quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB liên quan đến
tuyển dụng nhân sự được thể hiện như sau::
- Điều 2. Giải thích từ ngữ quy định: “Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm ứng
viên, tổ chức thi tuyển và quyết định tuyển dụng lao động cho VCB”. Trong
đó, “Tuyển dụng cán bộ không có kinh nghiệm là tuyển dụng ứng viên mà
trong điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng không yêu cầu có kinh nghiệm làm
việc”. “Tuyển dụng lao động có kinh nghiệm và tuyển dụng ứng viên mà
trong điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc
phù hợp với vị trí tuyển dụng theo quy định của VCB trong từng thời kỳ”.
- Điều 5. Nguyên tắc tuyển dụng quy định “Việc tuyển dụng được thực hiện
trên cơ sở kế hoạch lao động đã được hội đồng quản trị VCB phê duyệt và
nhu cầu sử dụng lao động thực tế của các đơn vị, chi nhánh, đảm bảo hiệu
quả, năng suất cao và tiết kiệm lao động”.
- Điều 6. Thẩm quyền trong công tác tuyển dụng quy định
+ Khoản 1, điều 6:Hội đồng quản trị VCB có thẩm quyền: (i) phê duyệt kế
hoạch lao động theo định kỳ hàng năm cho từng đơn vị, chi nhánh trong hệ
thống VCB; (ii) phê duyệt chủ trương tổ chức tuyển dụng đối với các ph (ii)
phê duyệt chủ trương tuyển dụng lao động là người nước ngoài .
+ Khoản 2, điều 6: Căn cứ phê duyệt của HĐQT đối với các nội dung phê
duyệt tại Khoản 1 điều này, Chủ tịch HĐQT phê duyệt duyệt kế hoạch tuyển
dụng và ký Quyết định thành lập HĐTD đối với các vị trí thuộc thẩm quyền
quản lý và thẩm quyền bổ nhiệm của HĐQT
+ Khoản 3, điều 6: Căn cứ phê duyệt của HĐQT, Tổng giám đốc VCB phê
duyệt kế hoạch tuyển dụng và ký Quyết định thành lập HĐTD đối với các vị
trí thuộc thẩm quyền quản lý và thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc
+ Khoản 4, điều 6: Giám đốc Chi nhánh có các thẩm quyền bao gồm thành lập
hội đồng tuyển dụng (HĐTD) và là chủ tịch HĐTD để tuyển dụng lao động
tại chi nhánh; là thành viên của Hội đồng phỏng vấn khi tuyển dụng lao động;
53
phê duyệt kết quả tuyển dụng người lao động tại chi nhánh và ký kết quyết
định tuyển dụng/hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
- Khoản 1, điều 8. Hội đồng tuyển dụng tại Chi nhánh quy định thành phần hội
đồng tuyển dụng bao gồm: (i) Chủ tịch HĐTD: Giám đốc chi nhánh (hoặc
thành viên Ban giám đốc được Giám đốc chi nhánh ủy quyền); (ii) Các thành
viên HĐTD bao gồm: trưởng bộ phận nhân sự, trưởng phòng nghiệp vụ có
liên quan của chi nhánh.
Tuân thủ quy định trên, vào quý 4 hàng năm, căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao
động thực tế của chi nhánh, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện trình trụ sở chính
phê duyệt kế hoạch lao động của chi nhánh trong năm tiếp theo để Hội đồng quản
trị VCB phê duyệt. Sau đó, trong năm tiếp theo, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện
việc tuyển dụng nhân sự theo kế hoạch nhân sự đã được phê duyệt.
(ii) Về nội dung đào tạo nhân sự: Quyết định số 1086/QĐ-VCB-CS&KHNS ngày
21/07/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quy chế đào
tạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, theo đó, quy định về thẩm
quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB liên quan đến đào tạo nhân sự
được thể hiện như sau::
- Điều 2. Giải thích từ ngữ quy định: “Đào tạo nội bộ là chương trình đào tạo
do VCB thiết kế và/hoặc tổ chức / thuê thực hiện dành cho cán bộ VCB”.
“Đào tạo bên ngoài là chương trình đào tạo do các cá nhân, tổ chức, cơ sở
đào tạo ngoài hệ thống VCB thiết kế và tổ chức thực hiện”. Tuyển dụng là
quá trình tìm kiếm ứng viên, tổ chức thi tuyển và quyết định tuyển dụng lao
động cho VCB”.
- Điều 5 quy định các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo theo theo chứng chỉ
chuyên sâu, đào tạo văn bằng và đào tạo bồi dưỡng thường xuyên
- Điều 6. Thẩm quyền trong công tác đào tạo quy định
+ Khoản 1, điều 6: Hội đồng quản trị VCB có thẩm quyền: (i) phê duyệt định
hướng, chiến lược phát triển hoạt động đào tạo, chính sách đào tạo của VCB;
(ii) phê duyệt kế hoạch đào tạo, ngân sách đào tạo hàng năng, phê duyệt bổ
sung ngân sách đào tạo hàng năm.
+ Khoản 3, điều 6: Tổng giám đốc VCB phê duyệt nội dung và chi phí của các
chương trình đào tạo được thực hiện trong và hoặc ngoài kế hoạch trong
phạm vi ngân sách đào tạo hàng năm được HĐQT phê duyệt
- Khoản 4, điều 6: Giám đốc Chi nhánh có quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo
54
tại đơn vị quản lý theo đúng kế hoạch và nội dung đào tạo được giao; phê
duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thường xuyên trong nội bộ chi nhánh
- Điều 7, Xác định nhu cầu đào tạo quy định: , các chi nhánh, đơn vị, phòng
ban tại TSC VCB xây dựng hàng năm, trường đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực VCB gửi thông báo
Tuân thủ quy dịnh trên, vào quý 4 hàng năm, trước ngày 01/10 hàng năm,
căn cứ vào nhu cầu đào tạo thực tế của chi nhánh, VCB Chi nhánh Ba Đình thực
hiện trình trụ sở chính phê duyệt kế hoạch đào tạo cho cán bộ của chi nhánh trong
năm tiếp (thông qua Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) theo để Hội đồng
quản trị VCB phê duyệt. Sau đó, trong năm tiếp theo, VCB Chi nhánh Ba Đình thực
hiện việc đào tạo nhân sự nội bộ và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo của
Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân sự theo kế hoạch đào tạo đã được phê
duyệt.
Ngoài ra, VCB Chi nhánh Ba Đình còn thực hiện buổi đào tạo bồi dưỡng
thường xuyên trong nội bộ chi nhánh theo nhu cầu thực tế phát sinh theo kế hoạch
được Giám đốc phê duyệt.
2.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua
2.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi
vay
Với sự hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ ngân hàng về thủ tục vay vốn cùng những
gói ưu đãi của VCB Chi nhánh Ba Đình dành riêng cho doanh nghiệp, phần lớn các
doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn đều được cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng,
kịp thời. Cụ thể, qua thống kê tại các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của
VCB Chi nhánh Ba Đình và trao đổi với một số KHDN có quan hệ tín dụng tại
VCB Chi nhánh Ba Đình:
- Trong bốn năm trở lại đây, khoảng 70-75% số doanh nghiệp được cung cấp
vốn vay với mức độ tương đương hoặc lớn hơn với mức mà họ yêu cầu, phần còn
lại do giá trị tài sản đảm bảo chưa đủ cao, hoặc do để đảm bảo tỷ lệ vốn tự có trong
phương án kinh doanh, mà lượng vốn vay cung cấp chưa được đầy đủ. Điều này
được thể hiện ở sự chênh lệch giữa số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng và số tiền
vay tại Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp gửi tới VCB Chi nhánh Ba Đình.
- Với thời gian thẩm định, xét duyệt và ra quyết định cho vay trung bình là 3,2
ngày và thời gian từ khi đồng ý cho vay đến khi giải ngân (tính cả thời gian hoàn
55
thiện các thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm) trung bình là 3,6 ngày, có thể
đánh giá khách hàng đã được cung cấp vốn vay tương đối nhanh chóng, linh hoạt
trên cơ sở tuân thủ quy định và đảm bảo an toàn cho khoản vay. Tuy nhiên vẫn còn
một số trường hợp doanh nghiệp chưa được đảm bảo về mặt tiến độ giải ngân, gây
ảnh hưởng đến hoạt động SXKD, nguyên nhân chủ yếu là do sự chậm trễ trong
công tác thẩm định cũng như tìm hiểu thông tin khách hàng của VCB Chi nhánh Ba
Đình.
- Về lãi suất cho vay: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến quyết định vay
vốn của khách hàng tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Trong ba năm gần đây, lãi suất
cho vay thông thường đối với KHDN tại Vietcombank có xu hướng tương đối ổn
định ở mức 8-8,5%/năm đối với khoản vay ngắn hạn, 10-10,5%/năm đối với
khoản vay trung dài hạn. Đối với các loại hình KHDN khác nhau (KHDN lớn
hoặc KHDN vừa và nhỏ) thì VCB Chi nhánh Ba Đình áp dụng mức lãi suất ưu
đãi khác nhau, KHDN lớn sẽ có mức ưu đãi lãi suất cao hơn KHDN vừa và nhỏ.
Mức lãi suất này được đánh giá là khá cạnh tranh trên thị trường (qua tham khảo
mức lãi suất của các Ngân hàng khác, lãi suất của BIDV và Vietinbank khá
tương đồng, còn tại các NHTM cổ phần có quy mô nhỏ hơn thì lãi suất thường
cao hơn từ 0,5-2%), là một ưu điểm của Vietcombank nói chung và VCB Chi
nhánh Ba Đình nói riêng trong mắt khách hàng. Thế nhưng trong một số trường
hợp, đối với các KHDN lớn, VCB Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa thực sự đáp ứng
được mức lãi suất khách hàng yêu cầu và vẫn bị thua kém trong việc cạnh tranh
mức lãi suất ưu đãi với các ngân hàng lớn khác như BIDV, Vietinbank khi các
ngân hàng này sẵn sàng áp dụng mức lãi suất không lợi nhuận, thậm chí chịu lỗ
để lôi kéo khách hàng. Có thể lấy ví dụ về một khách hàng lớn của VCB Chi
nhánh Ba Đình là Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt. Công ty được đồng thời
Vietinbank và VCB chi nhánh Ba Đình đồng ý cho vay số tiền 60 tỷ đồng, tuy
nhiên lựa chọn Vietinbank để vay vốn do mức lãi suất ưu đãi của Vietinbank
thấp hơn (6,4%/năm, so với mức lãi suất thấp nhất có thể áp dụng theo quy định
của VCB là 6,6%/năm).
Nhìn chung, có thể thấy đây là một dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay đối
với doanh nghiệp tốt. Thế nhưng, để chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
ngày”càng trở nên hoàn thiện hơn nữa, Vietcombank chi nhánh Ba Đình vẫn phải
tiếp tục nỗ lực, thúc đẩy quá trình cho vay linh hoạt, nhanh chóng mà vẫn bảo đảm
56
được các nguyên tắc an toàn và tuân thủ quy trình quy định của VCB.
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng: 2.3.2.1. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Bảng 2.6. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Quý 1/2020
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
8.377 100 11.285 100 12.745 100 15.225 100 4.375
1.Tổng doanh số cho vay 2.Doanh số cho vay đối với DN 6.541 78,1 8.493 75 10.546 83 13.344 88 3.746 86
6.541 100 8.493 100 10.546 100 13.344 100 3.746 100 Theo kỳ hạn
1.279 19,5 1.433 17 1.590 15 3.826 29 1.280 34 - Trung dài hạn
5.263 80,5 7.060 83 8.955 85 9.518 71 2.466 66 - Ngắn hạn
35 13 19 15
30 24 27 12
3. Tỷ lệ tăng trưởng tổng doanh số cho vay so với cùng kỳ năm trước (%) 4. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp so với cùng kỳ năm trước (%)
57
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020
Qua bảng trên, có thể nhận thấy doanh số cho vay đối với KHDN của VCB
Chi nhánh Ba Đình luôn tăng lên qua các năm. Năm 2016, doanh số cho vay là
6.541 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,1% trong tổng doanh số cho vay của toàn chi
nhánh. Đến năm 2017, doanh số cho vay tăng lên là 8.493 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
75%, tỷ lệ tăng trưởng đạt 30%. Doanh số cho vay năm 2018 tăng lên là 10.546 tỷ
đồng, chiếm 83% tổng doanh số cho vay với tỷ lệ tăng trưởng là 24%. Đến năm
2019, doanh số cho vay tăng lên là 13.344 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 88%, tỷ lệ tăng
trưởng đạt 27%. Có thể thấy đó là mức tăng trưởng khá cao. Như vậy, tỷ trọng
“doanh số cho vay đối với doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, đồng thời cũng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, cho thấy hoạt động cho vay đối với
KHDN đang ngày càng phát triển và chất lượng cho vay đối với KHDN cũng đã
được cải thiện hơn. Hơn nữa, mục tiêu chính của VCB Chi nhánh Ba Đình trong vài
năm tới là tập trung vào tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ bằng việc áp dụng những chính sách hỗ trợ cùng các sản phẩm mới, đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp này nên trong vài năm tới doanh
số cho vay đối với doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa.
Trong tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp thì cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2016 doanh số cho vay ngắn hạn là 5.263 tỷ đồng,
chiếm 80,5% tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp; năm 2017 doanh số cho
vay ngắn hạn tăng lên 7.060 tỷ đồng, chiếm 83% trong tổng doanh số cho vay đối
với doanh nghiệp. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2019 tiếp tục tăng lên 9.518 tỷ
đồng và chiếm tỷ trọng 71% trong tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp. Bởi
vì các khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay phục vụ cho nhu cầu tài sản lưu
động của doanh nghiệp – nguồn hoạt động quan trọng trong quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, vì vậy để hỗ trợ doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình
đã có những chính sách cho vay hợp lý trong ngắn hạn để có thể cung cấp nguồn
vốn cần thiết cho DN trong quá trình”SXKD. Doanh số cho vay trung và dài hạn
cũng có sự tăng trưởng tương đối nhanh qua các năm (12% năm 2017; 11% năm
2018 và 141% năm 2019). Năm 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện thẩm
định và phê duyệt cho vay đối với một số các dự án lớn bao gồm: Dự án đầu tư nhà
58
máy sản xuất ô tô của Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh Vinfast, Dự án
Khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ và văn phòng, căn hộ (kiểu khách sạn)
cho thuê tại số 58 đường Tây Hồ, phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội của Công ty TNHH Khách sạn và du lịch Tây Hồ View, Dự án Nhà máy Thủy
điện Ngàn Trươi tại Thị Trấn Vũ Quang, Huyện Vũ Quang, Tỉnh Hà Tĩnh, Việt
Nam của Công ty CP Thủy điện Ngàn Trươi, Dự án 02 – Công ty Cổ phần Phát
triển Công nghiệp BW tại Khu công nghiệp Bàu Bàng,.. Do vậy, dư nợ trung dài
hạn của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình tăng mạnh trong
năm 2019 và doanh số giải ngân tăng đột biến so với các năm trước.
Đến hết quý 1/2020, doanh số cho vay đạt 3.837 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 86%
doanh số cho vay. Doanh số cho vay mặc dù có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm
trước, tuy nhiên, mức tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp so với
cùng kỳ năm trước chỉ đạt 44% so với mức tăng trưởng của năm 2019. Nguyên
nhân là do dịch Covid 19 đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nghỉ dưỡng như
Công ty CP Vinpearl, Công ty CP đầu tư và du lịch Hoàng Giang, Công
Ty TNHH Chăm Sóc Sức Khỏe Hương Sen,… hoặc các công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải như Tổng công ty hàng không Việt Nam –
Công ty CP, Công ty Cổ phần Ba Sao, Công ty CP Sao Hà Nội, … khiến doanh số
giải ngân ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sụt giảm.
Dư nợ giải ngân chủ yếu tăng trưởng ở giải ngân dự án trung dài hạn, là các dự án
lớn năm 2019 đã được phê duyệt kể trên.
2.3.2.2. Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Trong nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu “an toàn,
hiệu quả”. Tuy nhiên, với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay, sự
biến động của nền kinh tế có những tác động trực tiếp đến năng SXKD của các
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng tiền vay vốn từ
ngân hàng vào đúng mục đích và đem lại lợi nhuận , hiệu quả kinh doanh cao cho
doanh nghiệp thì chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng cũng sẽ cao và ngược
lại. Các doanh nghiệp có vay vốn tại VCB và tại chi nhánh Ba Đình, từ doanh
59
nghiệp vừa và nhỏ đến doanh nghiệp lớn đều phải gánh chịu các tác động không
nhỏ từ những biến động của kinh tế. Đặc biệt, các doanh nghiệp với tình hình tài
chính không lành mạnh, khả năng quản lý lỏng lẻo sẽ càng nhanh chóng mất khả
năng thanh toán và gây ra các khoản nợ quá hạn tại ngân hàng.
Bảng 2.7. Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay đối với DN
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Đến 31/03/2020
Nợ quá 104,52 115,74 72,52 48,35 47,32 hạn DN
kỳ Theo
hạn:
- Ngắn hạn 94,22 107,33 64,26 41,15 35,62
- Trung dài 10,3 8,41 8,26 7,2 11,7 hạn
Theo
ngành
nghề:
- Thi công 72,65 83,69 52,15 43,13 37,6 xây lắp
- Thương 21,03 18,41 12,53 5,22 5,22 mại thép
- Ngành 10,84 13,64 7,84 4,5 nghề khác
4.778,94 5.416,30 6.902,80 9.412,30 10116
Dư nợ cho vay đối với DN
2,19 2,14 1,05 0,51 0,47 lệ nợ hạn
Tỷ quá DN (%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm
60
2016-2019 và hết Quý 1/2020
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp tại
Vietcombank chi nhánh Ba Đình đang có dấu hiệu giảm mạnh, chứng tỏ chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. Năm 2016, dư nợ
quá hạn doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình là 104,52 tỷ đồng, chiếm 2,19%
tổng dư nợ doanh nghiệp. Các khoản nợ quá hạn đều là các khoản phát sinh nhiều
trong năm và đến từ các KHDN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong năm
2017, tình hình kinh tế có chiều hướng tốt lên, với sự nỗ lực của tập thể ban lãnh
đạo ngân hàng, các chuyên viên tín dụng và sự hợp tác, thiện chí của các khách
hàng giúp cho VCB Chi nhánh Ba Đình thu hồi được gần 30 tỷ đồng nợ quá hạn,
nhưng dư nợ quá hạn vẫn tăng hơn 13 tỷ đồng, do trong năm một số khách hàng
khác tiếp tục phát sinh nợ quá hạn do thiếu hiệu quả trong hoạt động SXKD và
chậm trễ trong việc trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp tăng trưởng so với năm 2017 (13.3%) nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhẹ xuống
còn 2,14%. Đến năm 2018, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tiếp tục tăng 27,4%
so với năm 2017, dư nợ quá hạn doanh nghiệp giảm xuống chỉ còn 72,52 tỷ đồng
thì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức rất thấp là 1,05%. Đặc biệt, đến năm 2019, dư nợ quá
hạn giảm xuống còn 48,35 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay tăng lên 9.412,30 tỷ
đồng nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 0,51%. Có thể nói trong 4 năm trở
lại đây, không chỉ hiệu quả trong công tác phát triển khách hàng mới, VCB Chi
nhánh Ba Đình còn thực hiện quá tốt công tác kiểm tra giám sát sau cho vay cũng
2.50%
2.19%
2.14%
2.00%
1.50%
1.05%
Tỷ lệ nợ quá hạn DN (%)
1.00%
0.50%
0.51%
0.00%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2019 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019
61
như thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Về cơ cấu các khoản nợ quá hạn:
Tương tự như cơ cấu dư nợ cho vay KHDN của VCB Chi nhánh Ba Đình, nợ
ngắn hạn cũng chiếm phần lớn trong tổng nợ quá hạn đối với KHDN với tỷ lệ trong
các năm 2016-2019 lần lượt là 90,1%; 92,7%;”88,6% và 85,1%. Về số tuyệt đối, dư
nợ vay ngắn hạn quá hạn có xu hướng biến động tăng lên trong năm 2017 và giảm
xuống trong năm 2018 và năm 2019. Trên thực tế, năm 2016, công ty thực hiện thu
hồi được gần 30 tỷ đồng nợ quá hạn, bao gồm hơn 24 tỷ nợ ngắn hạn và gần 6 tỷ
nợ trung dài hạn quá hạn. Tuy nhiên, số dư nợ quá hạn phát sinh trong năm làm dư
nợ ngắn hạn quá hạn vẫn tiếp tục tăng 13.1 tỷ đồng. Dư nợ trung dài hạn cũng có
phát sinh quá hạn mới, nhưng do đã thu hồi được một phần quá hạn nên giữ ở mức
8.4 tỷ đồng. Các năm 2018; 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình không có phát sinh nợ
trung dài hạn quá hạn mới, chỉ thực hiện thu hồi dần các khoản quá hạn trước đây.
Điều này đồng nghĩa với việc quản lý chất lượng tín dụng và số dư nợ quá hạn thu
hồi trong năm là rất đáng khen ngợi.
Về ngành nghề hoạt động
Các khách hàng có nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực thi công xây lắp (04 doanh nghiệp). Lĩnh vực tiếp theo có nợ
quá hạn là kinh doanh thương mại thép. Số dư nợ quá hạn còn lại nằm ở các doanh
nghiệp quy mô nhỏ hoạt đông trong lĩnh vực thương mại. Số lượng doanh nghiệp ít
và nằm ở các ngành nghề khó khăn trên thị trường. Đến năm 2018; 2019 khi lĩnh
vực thương mại thép phục hồi, các khoản nợ xấu này đã được thu hồi phần lớn và
chỉ còn hơn 5 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2019.
Trong giai đoạn quý 1/2020, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn do dịch Covid 19 và nợ quá hạn đến hết 31/3/2020 tại VCB vượt
11.250 tỷ đồng, tăng , tăng 34,5%, tương đương tăng 2.886 tỷ đồng so với thời
điểm cuối năm 2019. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình lại
sụt giảm so với năm 2019 và ở mức thấp. Nguyên nhân là do VCB Chi nhánh Ba
Đình đã thu hồi được một phần dư nợ quá hạn và tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn
đảm bảo.
2.3.2.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
62
Tình hình nợ xấu có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng của hoạt
động tín dụng tại ngân hàng. Việc thu hồi các khoản nợ xấu cũng là một vấn đề
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức mà khó đạt được mục đích do phần lớn
các doanh nghiệp khi đã để phát sinh nợ xấu thì đều nằm ở tình trạng ngừng hoạt
động, phá sản và mất khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, VCB Chi nhánh Ba Đình
luôn nỗ lực, không chỉ trong việc hạn chế phát sinh các khoản nợ này, mà còn trong
việc tích cực thu hồi khoản nợ xấu. Bảng số liệu sau đây thể hiện tình hình nợ xấu
doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình.
Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu cho vay đối với DN
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Đến 31/03/20
Nợ xấu trong
cho vay đối với 98,21 96,96 61,47 48,35 42,82
DN
Theo kỳ hạn:
90,14 90,73 53,21 41,15 35,62 - Ngắn hạn
8,07 6,23 8,26 7,2 7,2 - Trung dài hạn
ngành Theo
nghề:
- Thi công xây 72,65 83,69 41,1 43,13 37,6 lắp
21,03 9,12 12,53 5,22 5,22 - Thương mại thép
- Ngành nghề 4,53 4,15 7,84 khác
4.778,94 5.416,30 6.902,80 9.412,30 10.116 Dư nợ cho vay đối với DN
Tỷ lệ nợ xấu
2,06 1,79 0,89 0,51 0,42
trong cho vay đối với DN (%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm
2016-2019 và hết Quý 1/2020
63
Xu hướng biến động của tỷ lệ nợ xấu tương tự với xu hướng biến động của
tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm gần đây. Đồng thời, bảng số liệu cũng cho thấy
phần lớn nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình trong các năm từ 2016 đến
2019 là nợ xấu. Tổng dư nợ xấu tại VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2016 là 98,21 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ xấu là 2,06% tổng dư nợ. Số dư nợ xấu này đến năm 2017 giảm nhẹ
xuống còn 96,96 tỷ đồng, đồng thời, tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
của VCB Chi nhánh Ba Đình tăng lên 5.416,30 tỷ đồng nên tỷ lệ nợ xấu trong cho
vay doanh nghiệp giảm xuống còn 1,79%. Tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 0,89%
năm 2018 và 0.51% năm 2019. Với tổng mức dư nợ xấu trong cho vay doanh
nghiệp của VCB Chi nhánh Ba Đình là 48.35 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu 0.51%, có
thể khẳng định VCB Chi nhánh Ba Đình đã rất nỗ lực và thành công trong việc thu
hồi và giảm nợ xấu trong cho vay.
Xét về cơ cấu, các khoản nợ xấu trong giai đoạn 2016 – 2019 có cơ cấu về
kỳ hạn và về ngành nghề cho vay khá tương đồng với chỉ tiêu nợ quá hạn. Dư nợ
ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn và nợ xấu chủ yếu phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thi công xây lắp và kinh doanh thương mại thép, là các lĩnh vực
thuộc nhóm ngành hạn chế và thận trọng trong cấp tín dụng tại VCB.
Trên thực tế, trong các năm qua, VCB Chi nhánh Ba Đinh đã triển khai rất
nhiều các biện pháp tích cực để có thể thực hiện việc thu hồi các khoản nợ quá hạn,
các khoản nợ xấu một cách hiệu quả. Ban lãnh đạo đã quán triệt kế hoạch thu hồi nợ
theo từng công ty, dựa vào đặc điểm doanh nghiệp, hoạt đông động kinh doanh của
từng doanh nghiệp để đưa ra ứng xử kịp thời. Đồng thời, các cán bộ, lãnh đạo
phòng phụ trách khoản nợ có vấn đề luôn bám sát tình hình của doanh nghiệp, các
động thái của chủ doanh nghiệp, thực hiện phối hợp hiệu quả với các cơ quan chức
năng, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ thu hồi các khoản nợ xấu.
Bên cạnh đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện các biện pháp xử lý tài
sản bảo đảm khi các phương án thu hồi nợ khác không còn phát huy hiệu quả. Nhờ
đó, tình hình nợ xấu của VCB Chi nhánh Ba Đình trong các năm qua đã có sự
chuyển biến hết sức tích cực, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với doanh
nghiệp của VCB Chi nhánh Ba Đình đã được hạn chế.
Trong giai đoạn quý 1 năm 2020, nhờ bám sát hoạt động kinh doanh của
64
khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình đã nhanh chóng nắm bắt được khó khăn của
khách hàng do dịch Covid - 19. Từ đó, nhờ tích cực tiến hành việc cơ cấu lại thời
gian trả nợ mà không chuyển nhóm nợ cho khách hàng đáp ứng được những điều
kiện để áp dụng chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo
công văn số 818/VCB-QLRRTD của VCB nên trong quý 1 năm 2020, tỷ lệ nợ xấu
của VCB Chi nhánh Ba Đình không những không tăng mà còn giảm xuống còn
0.42% do dư nợ tăng và VCB Ba Đình thu hồi được một phần nợ xấu trong lĩnh vực
thi công xây lắp.
2.3.2.4. Vòng quay vốn cho vay đối với DN
Vòng quay vốn cho vay thể hiện tốc độ luân chuyển vốn cho vay và khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng. Tại VCB Chi nhánh Ba Đình, số liệu này như sau:
Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay đối với DN
Đơn vị: Tỷ đồng
Quý Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1/2020
số Doanh
nợ thu 5.945,00 7.855,64 9.059,50 10.834,50 3.041,92 doanh
nghiệp
Dư nợ bình 3.539,94 4.536,88 4.866,04 6.933,92 8.157,25 quân DN
Vòng quay
vốn cho vay 1,68 1,73 1,86 1,56 0,37 đối với DN
(vòng)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình các năm
2016-2019 và hết Quý 1/2020
Vòng quay vốn cho vay là một trong các chỉ tiêu quan trọng để xem xét và
đánh giá chất lượng tín dụng. Cụ thể, vòng quay vốn càng cao thì chứng tỏ khả
năng luân chuyển vốn của ngân hàng càng tốt và nguồn lãi ngân hàng thu được từ
cho vay càng cao. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng giải
65
quyết các nhu cầu vay vốn mới của doanh nghiệp và có nguồn vốn để đầu tư vào
các lĩnh vực khác.
Số liệu thống kê cho thấy vòng quay vốn cho vay với DN của VCB Chi
nhánh Ba Đình liên tục tăng từ 1.68 vòng năm 2016 lên 1,73 vòng năm 2017 và
1,86 vòng năm 2019. Dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay
của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đặc biệt tăng năm 2019
khiến cho vòng quay vốn cho vay với KHDN năm 2019 giảm xuống còn 1,56 vòng.
Ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid – 19 cũng khiến vòng quay vốn cho vay với
KHDN của VCB Chi nhánh Ba Đình tiếp tục giảm xuống còn 0,37 vòng trong Quý
1 năm 2020. Đồng thời, doanh số thu nợ thể hiện sự tăng lên qua các năm, vì vậy,
VCB Chi nhánh Ba Đình cần liên tục tìm và nỗ lực tăng dư nợ vay đối với khách
hàng doanh nghiệp đề bù đắp lại nguồn vốn vay đã thu hồi và tăng dư nợ vay, đảm
bảo hiệu quả cho vay với KHDN tại VCB Chi nhánh Ba Đình.
2.3.2.5 Dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
Việc trích lập dự phòng rủi ro là rất quan trọng và cần thiết đối với hoạt
động ngân hàng nói chung và đối với VCB“Chi nhánh Ba Đình nói riêng. Do
đó trong các năm qua luôn nỗ lực để hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời chấp
hành đầy đủ quy định của NHNN về việc trích lập dự phòng rủi ro. Chi tiết việc
trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cụ thể
như sau:
Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Dự phòng chung Năm 2016 35,4 Năm 2017 39,9 Năm 2018 51,4 Năm 2019 70,5 Đến 31/03/20 72,9
2. Dự phòng cụ thể 46,1 54,7 34,4 22,9 18,7
81,5 94,6 85,8 93,4 91,6 3. Dự phòng rủi ro tín dụng (1+2)
66
12,6 28,8 37,2 3,5 4. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng chung (%)
18,7 -37,0 -33,5 -18,5 5. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng cụ thể (%)
16,0 -1,9 -9,3 8,8
6. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng rủi ro tín dụng (%) Nguồn: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của Vietcombank Chi
nhánh Ba Đình qua các năm 2016 – 2019 và hết Quý 1/2020
Từ số liệu trên có thể thấy Vietcombank chi nhánh Ba Đình thực hiện rất
nghiêm túc trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng chung tăng đều
qua các năm thể hiện được sự tăng trưởng về dư nợ cho vay. Tỷ lệ tăng dự phòng
chung qua các năm 2017; 2018 và 2019 và đến 31/03/2020 lần lượt là 12,6%;
28,8%; 37,2%, và 3,5%, tương đương với mức tăng trưởng dư nợ cho vay đối với
doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Đối với dự phòng cụ thể cũng thể hiện được chiều hướng biến động của các
khoản nợ quá hạn và nợ xấu, do tỷ lệ trích lập các khoản này cao. Năm 2017, cùng
với việc nợ xấu tăng so với năm 2016, số dư trích lập dự phòng cụ thể cũng tăng lên,
làm cho tỷ lệ tăng dự phòng rủi ro tín dụng doanh nghiệp tăng cao”(16,04%). Với
năm 2018, dự phòng cụ thể giảm tương đối do nợ xấu giảm mạnh , do đó số dư trích
lập dự phòng giảm 9.28% so với năm 2017. Năm 2019, dự phòng cụ thể tiếp tục
giảm xuống còn 22.9 tỷ đồng và tiếp tục giảm xuống còn 18,7 tỷ đồng tại
31/03/2020. Điều này thể hiện VCB chi nhánh Ba Đình đã rất nỗ lực trong việc thu
hồi nợ xấu để giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh Ba Đình (Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để phân tích)
2.4.1. Những kết quả đạt được
Kết quả của việc đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng hoạt động cho
vay đối với DN cho thấy hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình đối với
nhóm khách hàng này đang có những dấu hiệu chuyển biến rất tích cực. Đánh
giá đúng tầm quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
VCB Chi nhánh Ba Đình luôn thực hiện thúc đẩy mở rộng khách hàng, không
chỉ quan tâm cấp tín dụng cho các tập đoàn lớn, các khách hàng truyền thống mà
67
VCB Chi nhánh Ba Đình còn luôn chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nỗ
lực đáp ứng nhu cầu về vay vốn của các doanh nghiệp này. Đồng thời, VCB Chi
nhánh Ba Đình luôn luôn thực hiện tuân thủ các quy định quy trình nội bộ của
VCB và của ngân hàng nhà nước, của pháp luật nói chung.
Các kế quả và thành tựu nối bật VCB Chi nhánh Ba Đình đã thu được liên
quan đến chất lượng cho vay đối với KHDN như sau:
- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp, đạt được
mức độ hài lòng của KHDN bằng các nỗ lực tối ưu hóa các yếu tố mà KHDN quan
tâm như số tiền cho vay, lãi suất vay và thời gian xử lý hồ sơ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp: Mặc dù nền kinh tế trong thời
gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, ngân hàng phải đối mặt với các áp lực
đáp ứng tỷ lệ án toàn do NHNN đặt ra, áp lực mở rộng đối tượng KH và hoàn thành
chỉ tiêu kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhưng VCB
Chi nhánh Ba Đình vẫn luôn duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu giảm dần
qua các năm và ở mức thấp. Tại thời điểm cuối năm 2019, tỷ lệ nợ xấu của VCB
Chi nhánh Ba Đình chỉ còn ở mức“0,51%,
- Nguồn vốn vay đối với KHDN luân chuyển tương đối nhanh và tốc độ
luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng đang ở mức tốt và thu nhập lãi từ vốn vay cũng sẽ cao hơn. Các
doanh nghiệp cũng đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, vốn được quay vòng nhanh
cho thấy chất lượng cho vay của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ngày càng cao,
công tác thẩm định cho vay và kiểm tra sau cho vay có hiệu quả. Định hướng mở
rộng và phát triển cho vay có chọn lọc DN trên cơ sở đảm bảo chất lượng của
khoản vay của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình là đúng đắn, đặc biệt trong giai
đoạn kinh tế hiện nay.
- Sự phân quyền giữa trụ sở chính và chi nhánh được quy định rõ ràng và
tuân thủ đầy đủ: VCB Chi nhánh Ba Đình đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
trình, quy định do trụ sở chính ban hành. Đồng thời, trên cơ sở các quy định, chính
sách chung về phí, lãi suất, VCB Chi nhánh Ba Đình đã xây dựng chính sách riêng
đối với khách hàng tương đối phù hợp, thu hút được nhiều khách hàng, thể hiện ở
sự tăng trưởng ở cả quy mô dư nợ và số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại
68
chi nhánh.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1.Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DN của
Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục sau:
Một là: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp chưa tương xứng: Mặc dù
Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã có sự quan tâm đến công tác cho vay đối với
KHDN, xác định các doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng, quan trọng; mở rộng
và nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển của chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với KHDN
tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa tương xứng với khả năng của ngân
hàng và tiềm năng của các doanh nghiệp này. Số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa nhiều (284). Đặc biệt, với nhu cầu
vốn vay của các doanh nghiệp ngày càng cao, hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp cũng ngày càng có hiệu quả hơn thì doanh số cho vay và mức dư nợ đối với
nhóm khách hàng này của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cụ thể, qua
việc thống kê sự chênh lệch giữa số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng và số tiền vay
tại Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp gửi tới Ngân hàng, trong bốn năm qua,
có khoảng 15-25% số lượng doanh nghiệp chưa được cung cấp vốn vay như mức
mà họ yêu cầu.
Hai là: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện tại giữa các NHTM, yếu tố
thời gian ảnh hưởng rất nhiều đến sự chọn lựa của khách hàng. Các NHTM cổ phần
có quy mô nhỏ thường khó có khả năng cạnh tranh về nguồn vốn, lãi suất với các
ngân hàng lớn như BIDV, VCB,… vì thế các ngân hàng này luôn rất linh hoạt,
nhanh chóng trong việc xử lý, thẩm định hồ sơ và giải ngân cho khách hàng. Với
mức thời gian trung bình lên đến gần bảy ngày làm việc từ khi thu thập hồ sơ cho
đến khi giải ngân, mặc dù đáp ứng được nhu cầu của phần lớn doanh nghiệp nhưng
vẫn chưa thực sự cho thấy sự linh hoạt trong một số trường hợp. Qua trao đổi với
một số khách hàng có quan hệ tín dụng tại VCB Chi nhánh Ba Đình, hầu hết đều
mong muốn thời gian xử lý hồ sơ của ngân hàng nhanh hơn, họ chọn sử dụng dịch
vụ của ngân hàng với nguyên nhân chủ yếu là vì lãi suất và phí của ngân hàng ưu
69
đãi hơn so với các ngân hàng khác (như đã phân tích ở trên). Chính vì vậy nếu
không sớm cải thiện vấn đề này có thể ảnh hưởng đến quan hệ với khách hàng,
trường hợp xấu nhất là mất các khách hàng tốt, đồng nghĩa với việc dư nợ giảm, tỷ
lệ nợ xấu và nợ quá hạn sẽ vì thế mà tăng lên (do quy mô nợ quá hạn, nợ xấu không
đổi), làm giảm chất lượng hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình.
Ba là: Một điểm hạn chế cần khắc phục nữa đó là nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn
còn phát sinh. Dù tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm mạnh nhưng đó là do công tác thu
hồi nợ được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Cụ thể, trong năm 2019 có tới 12
khách hàng có lịch sử tín dụng tốt nhưng lại phát sinh nợ nhóm 2, cá biệt có 3 khách
hàng trong số đó chuyển thành nợ xấu với số dư nợ là gần 28 tỷ đồng. Đây là điều
hết sức đáng lưu tâm khi mà để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động
cho vay, không những cần đảm bảo khả năng thu hồi nợ tốt mà còn phải hạn chế tối
đa việc phát sinh mới các khoản nợ có vấn đề.
2.4.2.2.Nguyên nhân
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trong những hạn chế mà ngân hàng mắc phải, có xuất phát từ một số nguyên
nhân thuộc về bản thân ngân hàng. Có thể nêu ra một số nguyên nhân sau:
Một là: Vấn đề về nguồn nhân lực:
- Các cán bộ tại chi nhánh, đặc biệt là tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp
có độ tuổi trung bình tương đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong hoạt
động cho vay, vì vậy, đôi khi còn chưa thực sự quan tâm thỏa đáng đến tình hình
SXKD của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp mà do áp lực
về chỉ tiêu nên chỉ lo tìm kiếm những khách hàng mới. Cán bộ khách hàng chưa
nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra và kiểm soát sau cho vay và ảnh
hưởng của việc này đến chất lượng hoạt động cho vay lớn như thế nào, có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến mức lương của chính họ ra sao. Điều đó dẫn tới việc không
nắm bắt được những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải, không có biện pháp
xử lí kịp thời khi có chuyển biến xấu và dẫn đến phát sinh nợ quá hạn cho ngân
hàng.
- Trình độ cán bộ tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình chưa đồng đều, đặc
biệt về kiến thức marketing, tiếp thị của cán bộ còn mang tính chất thụ động, khả
70
năng nhanh nhạy trước những thay đổi của thị trường còn nhiều hạn chế. Việc tiếp
thị, tiếp cận khách hàng hiện nay theo quan điểm của một số cán bộ vẫn quan niệm
đó là trách nhiệm của các phòng khách hàng. Đây là quan niệm sai lầm, bởi lẽ mỗi
cán bộ ngân hàng từ người bảo vệ, lao công cho tới Ban lãnh đạo đều phải là tuyên
truyền viên tích cực đối với SPDV của ngân hàng. Ngoài các phòng nghiệp vụ, các
cán bộ thuộc các phòng ban khác thường chỉ tập trung hoàn thành công việc chuyên
môn, chưa ý thức được việc tận dụng các mối quan hệ của mình để phát triển khách
hàng mới cho VCB Chi nhánh Ba Đình.
Hai là: Công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay: Trong
công tác cho vay đối với KHDN, việc kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho
vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình đôi khi mang tính hình thức, đối phó với quy trình,
quy định của Ngân hàng mà chưa có sự kiểm tra thực tế tại cơ sở kinh doanh của
khách hàng. Ngoài ra, các chuyên viên tín dụng cũng chưa tạo dựng được mối quan
hệ tốt với chủ doanh nghiệp hay kế toán trưởng, chưa có các hình thức chăm sóc
khách hàng phù hợp (như tổ chức giao lưu giữa ngân hàng và khách hàng, tặng quà
sinh nhật hay các dịp lễ Tết…), nên chưa thực sự nắm bắt đầy đủ các thông tin từ
phía khách hàng, từ hoạt động kinh doanh và từ các nguồn thông tin khác. Do đó
khi doanh nghiệp có những vấn đề phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng,
nắm bắt thông tin chậm dẫn đến không có quyết sách kịp thời và làm phát sinh nợ
quá hạn, nợ xấu.
Ba là: Nguyên nhân từ chính sách cho vay: Đã từ lâu Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam vẫn nổi tiếng với chính sách cho vay, quy trình thẩm định
khoản vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác và VCB
Chi nhánh Ba Đình cũng không phải ngoại lệ. Chẳng hạn như: yêu cầu khách hàng
phải thế chấp TSBĐ có tính thanh khoản cao như giấy tờ có giá, bất động sản tại
khu vực nội thành Hà Nội với giá trị tương đương hoặc lớn hơn nhu cầu vay vốn;
đồng ý cho vay nhưng phải đáp ứng thêm một số điều kiện kèm theo trong quá trình
vay vốn, nếu không sẽ giảm hạn mức cho vay như phải đạt được mức doanh thu và
lợi nhuận nhất định, duy trì các chỉ số tài chính ở mức độ phù hợp…; hay các quy
định về cho vay quá phụ thuộc vào kết quả của hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng khách hàng dù tình hình thực tế của doanh nghiệp thường không được phản
71
ánh đầy đủ trên các hồ sơ tài chính. Đặc biệt, năm 2019, VCB đưa vào sử dụng quy
trình chấm điểm xác xuất vỡ nợ PD của khách hàng hết sức gắt gao và quy định
phân cấp thẩm quyền chặt chẽ dựa trên kết quả PD. Đồng thời, yêu cầu các KHDN
có tính chất tư nhân gia đình phải có tài sản đảm bảo tối thiểu đảm bảo cho 45% dư
nợ cấp tín dụng. Mặc dù, những quan điểm chặt chẽ ngay từ ban đầu sẽ đảm bảo
hơn về chất lượng từng khoản vay, nhưng trong nhiều trường hợp sẽ gây ra tạo ra ấn
tượng xấu với khách hàng, làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng, hoạt động cho
vay đối với KHDN chưa tương xứng với quy mô của ngân hàng và chất lượng hoạt
động cho vay cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.
Ngoài ra, một nguyên nhân nữa đến từ chính sách cho vay đó là cơ cấu
ngành nghề cho vay không hợp lý. Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh mới
tập trung chủ yếu ở 2 ngành nghề đó là thi công xây lắp và thương mại thép, đều
là những ngành nghề được định hướng thu hẹp từ cả NHNN lẫn Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng VCB Chi nhánh Ba Đình đã
không có biện pháp để hạn chế dư nợ của các doanh nghiệp đó trong giai đoạn
ngành nghề kinh doanh khó khăn, dẫn đến không có khả năng xử lý kịp thời khi có
chuyển biến xấu từ doanh nghiệp.
Bốn là: Công tác thu thập thông tin tín dụng của KHDN. Để quyết định cho
vay đối với doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình phải có một quá trình lựa chọn,
thu thập và xử lý các thông tin đó một cách xác thực. Việc thu thập, khai thác và sử
dụng nguồn thông tin khách hàng tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đôi khi vẫn
còn hạn chế. Để có thể chọn lọc, đưa ra thông tin chính xác không phải là điều dễ
dàng với VCB Chi nhánh Ba Đình bởi có nhiều doanh nghiệp che dấu tình hình tài
chính hiện tại của mình, làm cho công tác thu thập thông tin của VCB Chi nhánh Ba
Đình gặp nhiều khó khăn. Các thông tin mà chuyên viên tín dụng có được vẫn chỉ là
những thông tin do doanh nghiệp cung cấp vì thế nó thường mang tính chủ quan.
Ngoài ra, VCB Chi nhánh Ba Đình trong quá trình thẩm định cho vay khách hàng
còn phụ thuộc vào nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) mà nguồn
thông tin này luôn có độ trễ nhất định nên thông tin đôi khi không đúng với thực tế
diễn ra khiến rủi ro đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của
VCB Chi nhánh Ba Đình tăng cao.
72
b) Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
Một là: Một số chính sách của Nhà nước hay gần hơn là của NHNN cũng
ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay đối với KHDN nói chung và chất lượng
hoạt động cho vay đối với KHDN nói riêng. Ví dụ quy định về tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng tối đa của các NHTM, từ đó Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng
đưa ra định mức tăng trưởng cho các chi nhánh. Tuy nhiên trong giai đoạn 2016 -
2019, mức tăng trưởng tín dụng của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình là tương đối
nhanh, vì vậy trong giai đoạn quý 4 hàng năm, chi nhánh bị hạn chế trong việc tiếp
cận với những khách hàng tiềm năng có quy mô lớn do đã đạt tỷ lệ tăng trưởng tối
đa. Hay quy định về việc hạn chế cho vay đối với ngành thép, trong khi số lượng
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này là tương đối lớn, chiếm đến gần 500 tỷ đồng
dư nợ cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp này.
Hai là: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Trong
đó, áp lực cạnh tranh không những đến từ các ngân hàng trong nước cùng địa bàn
như BIDV, Vietinbank,”MBBank… mà còn từ những ngân hàng nước ngoài cũng
như từ công ty tài chính hiện triển khai nhiều sản phẩm cho vay KHDN đa dạng.
Tất cả các TCTD đều đưa ra nhều sản phẩm tin dụng (bao gồm cho vay) linh hoạt,
lãi suất cho vay hấp dẫn. Không những thế, các ngân hàng thường xuyên thực hiện
các chính sách chăm sóc khách hàng, tặng quà nhân các dịp lễ tết, đội ngũ nhân sự
giàu kinh nghiệm có khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng tốt. Đây là một trong
những yếu tố gây ảnh hưởng, khó khăn nhất định cho hoạt động của Vietcombank
Chi nhánh Ba Đình trong các năm gần đây.
Nhìn chung, từ khi chính thức hoạt động vào năm 2004, trải qua gần 16
năm hoạt động, VCB Chi nhánh Ba Đình ngày càng khẳng định được vị thế của
mình trong hệ thống các chi nhánh VCB nói riêng và trong hệ thống ngân hàng
nói chung. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn chứng kiến sự
tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2016 đến
năm 2019. Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHDN tại VCB Chi nhánh Ba
Đình cho thấy số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay tăng lên qua các năm.
73
Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh đang có sự tăng
trưởng lên qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các năm và của từng loại
hình doanh nghiệp lại khác nhau. Tốc độ tăng trưởng đạt mức 16% năm 2017 rồi
giảm xuống 7% năm 2018 và 2% năm 2019. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp còn
tương đối thấp. thấy loại hình loại hình doanh nghiệp đóng góp tỉ trọng lớn trong
quan hệ cho vay tại Chi nhánh là doanh nghiệp cổ phần, với mức đóng góp 62%
trong năm 2016, tăng lên mức 67% trong hai năm 2017; 2018 và đạt mức 68% tổng
số doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh năm 2019, doanh số cho vay tăng, trong khi
các chỉ tiêu về nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đều chứng kiến sự
sụt giảm qua các năm. Song song với đó, vòng quay vốn cho vay đối với doanh
nghiệp tăng và dự phòng rủi ro tín dụng có xu hướng giảm trong các năm gần đây.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay KHDN vẫn còn nhiều hạn chế như: thời gian xử lý hồ
sơ của khách hàng còn chậm; nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh; hoạt động
cho vay còn tập trung vào một số ngành nghề và cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ
cao. Các nguyên nhân có thể kể tới là từ các vấn đề về nguồn nhân lực; công tác
kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay chưa hiệu quả; chính sách cho
vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác và còn nhiều
bất hợp lý; công tác thu thập thông tin tín dụng của KHDN chưa thực sự tốt. Ngoài
ra, có một số nguyên nhân từ bên ngoài ngân hàng như một số chính sách của Nhà
nước và NHNN hoặc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trong ngành.
Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình, trong
chương tiếp theo, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng
74
hoạt động cho vay tại chi nhánh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Chi nhánh Ba Đình
Dự kiến trong giai đoạn tới chưa có nhiều thay đổi quan trọng về chính sách
của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình (VCB Chi nhánh Ba Đình) cần thiết lập và
xác định các phương hướng, định hướng chiến lược phát triển, nhằm làm tiền đề
cho hoạt động cho vay của đơn vị tăng trưởng và giữ vững chất lượng trong giai
đoạn tiếp theo, từ năm 2020 đến năm 2025.
Tiếp tục giữ gìn và phát huy mối quan hệ gắn bó với các khách hàng truyền thống,
sử dụng cơ chế và chính sách bán hàng và quản lý khách hàng mềm dẻo, linh hoạt;
thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng để nhanh chóng nắm bắt được các nhu
cầu mới và các thiếu sót đối với khach hàng, từ đó có thể phục vụ khách hàng được tốt
hơn. Đồng thời, việc tăng trưởng dư nợ phải gắn liền với sự tăng trưởng của nguồn vốn,
đảm bảo các nguyên tắc về an toàn vốn với mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả nhất. VCB
Chi nhánh Ba Đình cần cố gắn phấn đấu để lãi từ hoạt động tín dụng hoàn thành kế
hoạch, đảm bảo tăng cường năng lực tài chính của VCB Chi nhánh Ba Đình nói chung,
làm tiền đề để có nguồn tiền sử dụng vào các nhiệm vụ, hoạt động cho vay cũng như các
hoạt động kinh doanh khác. Cần đề ra các định hướng chung để phát triển trên nguyên
tắc tăng trưởng tín dụng gắn liền vất chất lượng cho vay, kiểm soát được khoản vay;
danh mục sản phẩm cho vay cần liên tục được mở rộng, chất lượng cung ứng SPDV
tốt, mang tới sự hài lòng cho mọi khách hàng; thực hiện hoạt động cho vay tuân thủ
mọi quy định của VCB nói riêng, của Ngân hàng nhà nước và hệ thống pháp luật
nói chung.
Việc rà soát và kiểm tra khoản vay đối với KHDN cần được tiến hành thường
xuyê, trên cơ sở đó, ngân hàng thực hiện tăng thị phần đối với KHDN có tình hình
tài chính tốt, có uy tín trong cho vay, không để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn tại
75
ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và thực hiện giảm dư nợ đối
với các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, có thể gây ra nợ xấu, nợ cần chú ý, khả năng thu
hồi vốn thấp tại ngân hàng.Toàn VCB Chi nhánh Ba Đình nỗ lực hoàn thành tốt các
chỉ tiêu kinh doanh được ban lãnh đạo VCB giao, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan
đến cho vay KHDN.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN gắn liền với việc giảm tỷ
lệ nợ xấu, nợ khó đòi, nợ quá hạn tối thiểu đạt được kế hoạch trụ sở chính VCB
giao hoặc thấp hơn cùng toàn ngành. Cán bộ VCB Chi nhánh Ba Đình cần bám sát
hoạt động kinh doanh của khách hàng, đảm bảo việc thu nợ gốc và lãi vay đúng
hạn, đầy đủ, giảm số phải trích lập DPRR, nâng cao lợi nhuận từ hoạt động cho vay
KHDN.
Việc cho vay cần kết hợp với việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng gồm cả khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện hữu. Các sản phẩm bán
chéo bao gồm: dịch vụ thanh toán, trả lương, mở tài khoản, phát hành thẻ tín dụng,
kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại, bảo lãnh, …
Chất lượng dịch vụ cung cấp cho KHDN cần được nâng cao trên mọi phương
diện như: chuẩn hóa quy trình cho vay đảm bảo thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, rút
ngắn thời gian từ khi tiếp cận nhu cầu khách hàng tới khi hoàn thành giải ngân mà
vẫn đảm bảo quản trị được rủi ro.
Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ chuyên viên tín dụng có phong cách chuyên
nghiệp, có kiến thức, kinh nghiệm, tận tâm với khách hàng, đạo đức nghề nghiệp tốt
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng hoạt động cho vay KHDN trong thời
gian tới.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tại Phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Chi
nhánh Ba Đình
Để việc phát triển khách hàng được hiệu quả, VCB càng phải đẩy mạnh việc
đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tín dụng tại Phòng KHDN này, do
đây là đối tượng trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Chỉ khi cán bộ am hiểu, có khả
năng nắm bắt và xử lý các nhu cầu của khách hàng hiệu quả thì khách hàng mới
76
thực sự bị thu hút và tiến hành vay vốn.
VCB Chi nhánh Ba Đình phải xây dựng được một quy trình hiệu quả từ tuyển
dụng nhân sự đến đào tạo, sử dụng nhân sự nhằm thu hút được các cán bộ có trình
độ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và tối đa hóa được nguồn nhân lực tham gia vào
quá trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .
Về nội dung tuyển dụng nhân sự, VCB Chi nhánh Ba Đình cần thực hiện chính
sách tuyển dụng đồng thời cả cán bộ chưa có kinh nghiệm từ các trường đại học
trong và ngoài nước với chuyên ngành phù hợp, kết quả học tập tốt, có những tố
chất và tính cách phù hợp với công việc cán bộ tín dụng và các cán bộ có kinh
nghiệm, kiến thức, kỹ năng tốt từ các ngân hàng thương mại khác. Việc tuyển dụng
các cán bộ có kinh nghiệm vừa tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cán bộ,
vừa có thể tận dụng được các kỹ năng, khả năng cán bộ đúc rút được trong quá trình
làm việc từ các ngân hàng cổ phần. Đồng thời, việc đánh giá các cán bộ có kinh
nghiệm liệu có phù hợp với công việc cán bộ tín dụng tại Phòng khách hàng doanh
nghiệp VCB Chi nhánh Ba Đình hay không thường dễ dàng hơn việc đánh giá cán
bộ chưa có kinh nghiệm.
Về nội dung đào tạo cán bộ trong quá trình sử dụng, VCB Chi nhánh Ba Đình
cần thúc đẩy việc đào tạo từ . Tại nội dung trình TSC hàng năm về kế hoạch đào tạo,
VCB Chi nhánh Ba Đình cần đề xuất các nội dung đào tạo cơ bản đến đào tạo
chuyên sâu đến từng nghiệp vụ ngân hàng, thậm trí, đến từng đối tượng khách hàng
hoạt động trong từng ngành nghề kinh doanh nhất định mà VCB Chi nhánh Ba Đình
đang cho vay hoặc tập trung đẩy mạnh cho vay trong thời gian tới. Ngoài ra, chi
nhánh cần song song đẩy mạnh nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên
tới cán bộ như sau:
- Thực hiện tổ chức các buổi hội thảo nôi bộ để trao đổi những bài học thực
tiễn và kinh nghiệm đúc rút trong quá trình cho vay đối với khách hàng;
- Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo trong nội bộ chi nhánh về nội dung
cập nhật các quy trình, quy định, văn bản nội bộ và văn bản pháp luật mới cho cán
bộ và lãnh đạo VCB Chi nhánh Ba Đình;
- Thuê các chuyên gia có kinh nghiệm hoặc sử dụng các chuyên viên/ lãnh đạo
VCB Chi nhánh Ba Đình có kiến thức, kinh nghiệm, khả năng truyền đạt để tổ chức
77
đào tạo;
3.2.2. Hoàn thiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định
Công tác thẩm định tín dụng là một trong các bước quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến quyết định cho vay đối với khách hàng của NHTM và trực tiếp ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng. Để có thể giải ngân một khoản vay, VCB Chi nhánh Ba
Đình phải thực hiện nhiều bước thẩm định khoản vay và khách hàng chi tiết và cẩn
trọng.
Trước hết, VCB Chi nhánh Ba Đình cần tìm hiểu thông tin và các dữ liệu về
chủ thể vay từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin về doanh nghiệp được xác
nhận và rà soát đối chiếu từ các nguồn để tìm hiểu đánh giá mức độ chính xác.
Không chỉ tìm hiểu thông tin về chủ doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình còn
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của
khách hàng, đánh giá tình hình tài chính hiện tại và phương án kinh doanh trong
tương lai của khách hàng. Song song với các tìm hiểu đánh giá trên hồ sơ giấy tờ,
VCB Chi nhánh Ba Đình sẽ tiến hành thẩm định trực tiếp tại địa điểm kinh doanh,
nhà máy sản xuất hoặc trụ sở của khách hàng để đưa ra cái nhìn hợp lý và thực tế
nhất về doanh nghiệp. Những đánh giá này góp phần quan trọng trong việc xem xét
tính khả thi của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư mà khách hàng trình bày
với VCB Chi nhánh Ba Đình. Doanh nghiệp có thể vay vốn được hay không, trước
hết phải có chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm, năng lực trong lĩnh vực kinh doanh,
đồng thời, hoạt động kinh doanh phải ổn định hoặc thể hiện sự tăng trưởng qua các
năm và tình hình tài chính hiện tại là lành mạnh và ổn định, không có các dấu hiệu
hoặc để xảy ra tình trạng mất cân đối tài chính hoặc lệch nguồn. Việc đưa ra các
nhận định chính xác về khách hàng dựa trên các thông tin quá khứ thu thập được sẽ
giúp VCB Chi nhánh Ba Đình loại bỏ các khách hàng xấu hoặc có rủi ro cao ngay
từ bước lựa chọn khách hàng. Cơ sở khách hàng tốt là nền tảng để xây dựng danh
mục khách hàng vay vốn cho chất lượng cao, giảm thiểu các rủi ro trong qua trình
cho vay sau này.
Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin từ các nguồn, VCB Chi nhánh Ba
Đình sẽ thực hiện công tác phân tích sâu và đánh giá toàn diện khách hàng, bao gồm
78
việc đánh giá các chỉ tiêu về tài chính như khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động,
khả năng sinh lời, cũng như cơ cấu nguồn vốn của khách hàng. Tính khả thi của
phương án kinh doanh do khách hàng cung cấp cũng được đánh giá sâu thông qua
việc xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, mức độ thay đổi lãi suất, tỷ lệ lạm phát, các thay đổi trong hệ thống pháp luật,
các thông tin biến động thị trường khác,... Khách hàng cũng cần đưa ra các lý do hoặc
dự định cụ thể trong thay đổi chính sách bán hàng, marketting, phát triển thị trường,..
để có thể đảm bảo đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra với VCB Chi nhánh Ba
Đình.
Không chỉ thẩm định chủ doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, phương án kinh doanh, VCB Chi nhánh Ba Đình còn cần
phải nâng cao chất lượng và hiệu của của công tác thẩm định tài sản bảo đảm của
khoản vay. VCB Chi nhánh Ba Đình cần lựa chọn phương pháp thẩm định tài sản
phù hợp với từng đối tượng tài sản khác nhau để từ đó đưa ra được giá trị tài sản
phù hợp nhất so với giá trị thị trường và đảm bảo khả năng thanh khoản, xử lý được
tài sản trong trường hợp có phát sinh.
3.2.2.2. Tăng cường những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay KHDN
Rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay là một trong những rủi ro lớn nhất mà
VCB Chi nhánh Ba Đình phải đối mặt. Đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp,
rủi ro này còn lớn và ảnh hưởng hơn rất nhiều lần so với khách hàng cá nhân, do giá
trị khoản vay lớn, giao dịch phức tạp, việc kiểm soát, đánh giá chất lượng khách
hàng và chất lượng khoản vay đòi hỏi cán bộ phải có tay nghề nghiệp vụ cao. Rủi ro
tín dụng trong trưởng hợp phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả doanh thu, lợi
nhuận cũng như ảnh hưởng tới uy tín trong tương lai của VCB Chi nhánh Ba Đình.
Do đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cần đặc biệt lưu tâm và tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro.
Một số cách phòng ngừa hiệu quả phải kể đến gồm: thường xuyên giám sát,
theo dõi các khoản vay hiện hữu của khách hàng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định của ngân hàng nhà nước, tăng cường, phát triển dịch vụ bảo hiểm cho
vay đối với các khoản vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đặc biệt là các khoản vay
79
có giá trị lớn hoặc khoản vay mà khách hàng bị đánh giá là có nguy cơ phát sinh rủi
ro cao. Có thể coi đây là biện pháp hiệu quả và gây thiện cảm tới khách hàng, bởi vì
bảo hiểm tiền vay sẽ kích thích trách nhiệm trả nợ và sự cam kết của bản thân khách
hàng vay, hơn nữa phí bảo hiểm sẽ do cả hai bên cùng gánh chịu.
Một vấn đề nữa cần được cân nhắc là việc lập quỹ dự phòng rủi ro đối với các
khoản vay của khách hàng doanh nghiệp cũng là một giải pháp cần thiết. VCB Chi
nhánh Ba Đình cần tính toán mức dự phòng cần thiết cho từng giai đoạn và bám sát
thực tiễn hoạt động của chính mình.
3.2.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay
Ngay khi hợp đồng vay vốn được ký kết với khách hàng, VCB Chi nhánh Ba
Đình sẽ triển khai cấp tín dụng cho khách hàng. Quá trình vay sẽ không dừng lại sau
khi kết thúc giải ngân và chờ cho tới khi tới kỳ hạn thu nợ, mà trong suốt quá trình
chuyên viên phụ trách tín dụng phải kiểm tra thường xuyên, kiểm soát các khoản vay
do mình quản lý cũng như giám sát sự luân chuyển của đồng vốn đã được giải ngân.
Ngoài ra, cùng với việc nâng cao năng lực thẩm định tư cách khách hàng, kỹ năng
phân tích tài chính và phương án vay của khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình cần
chú trọng tới việc kiểm soát và giám sát sau khi giải ngân. Đây là điều quan trọng đối
với VCB Chi nhánh Ba Đình vì sẽ giúp xác định đồng vốn được giải ngân có được sử
dụng và tuân thủ theo đúng mục đích, quy định trong phương án vay và hiệu quả thu
về là như thế nào.
Theo mục đích, các khoản vốn được giải ngân sẽ được doanh nghiệp sử dụng
trong việc đầu tư vào hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất ... Doanh nghiệp sử
dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích như đã cam kết sẽ có khả năng hoàn trả
đủ vốn vay. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, trục lợi cá nhân từ các khoản vay, sử dụng vốn để kinh
doanh các lĩnh vực khác với hợp đồng đã cam kết .... những điều này mang tới rủi
ro lớn và có thể dẫn tới khả năng không trả được nợ. Vậy nên, ngoài việc giám sát
vốn vay, cán bộ tín dụng cần phải theo sát quá trình kinh doanh, hoạt động của
doanh nghiệp và nhanh chóng xác định những tình huống, vấn đề phát sinh để kịp
thời tìm hiểu nguyên nhân. VCB Chi nhánh Ba Đình cần nắm được tình hình hoạt
thực tế của doanh nghiệp, diễn biến của thị trường cùng như ngành SXKD của
80
doanh nghiệp, định kỳ triển khai đánh giá tài sản thế chấp. Trong trường hợp tài sản
bị giảm giá trị so với thời điểm thế chấp thì cần yêu cầu bổ sung hoặc giảm dư nợ
vay tương ứng. Ngoài công tác trên, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần
được thường xuyên cập nhật cũng như tiến hành thẩm định tình hình tài chính của
khách hàng để phát hiện những điểm không tốt trong hoạt động và từ đó khuyến
nghị khách hàng đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.
Sau khi giải ngân, cán bộ tính dùng cần tiến hành theo dõi, đánh giá, kiểm tra
giám sát thường xuyên tình hình sử dụng và quản lý vốn của khách hàng, kịp thời
xác định các hành vi vi phạm, những khoản nợ rủi ro hay phát sinh vấn đề để kịp
thời xử lý. Công việc trên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nghiêm túc, tính
thường xuyên, minh bạch, không vụ lợi, cám dỗ bởi đồng tiền, sẵn sàng vị quyền lợi
cá nhân mà che dấu tình trạng thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong suốt quá
trình giám sát, cán bộ tín dụng vẫn có thể dựa trên những vấn đề, khó khăn của
khách hàng để tư vấn, đóng góp ý kiến giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và đẩy
mạnh phát triển.
3.2.3. Tuân thủ quy trình cho vay và hoàn thiện chính sách cho vay cấp chi
nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp
3.2.3.1. Tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ quy trình cho vay
Với đối tượng khách hàng mà chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp thì việc tìm
kiếm các nguồn vốn từ ngân hàng đều để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động SXKD
của mình. Những khoản vay đơn giản, thời gian ngắn, giá trị thấp, VCB Chi nhánh
Ba Đình sẽ tiến hành giải ngân trên cở khách hàng đảm bảo các quy định, quy trình
và tạo sự tin tưởng đối với VCB Chi nhánh Ba Đình. Đây cũng là những nội dung
mà VCB Chi nhánh Ba Đình cần chú trọng khi xây dựng chính sách thu hút khách
và nâng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Nhằm tạo lòng tin của khách hàng và xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh
chóng nhưng hiệu quả, chính xác, VCB Chi nhánh Ba Đình cần xây dựng một quy
trình nhằm phục vụ khách hàng một cách linh hoạt, khoa học trên cơ sở phân loại,
đánh giá và xếp hạng khách hàng. Hiện nay, tại VCB Chi nhánh Ba Đình đã xây
dựng được một chương trình phục vụ khách hàng thí điểm bao gồm việc phân chi
khách hàng theo từng mức độ khác nhau (khách hàng VIP, khách hàng bình thường
81
và khách hàng vãng lai) và theo mức độ, nhu cầu cần thiết đối với các sản phẩm, dịch
vụ do ngân hàng cung cấp. Tương ứng với đó là những ứng xử thích hợp với từng
nhóm khách hàng.
Đối với nhóm khách hàng VIP, bên cạnh những ưu tiên đặc biệt trong quy
trình phục vụ và xử lý các giao dịch phát sinh hàng ngày, chú trọng xử lý hồ sơ
nhanh chóng để đảm bảo sự canh tranh với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, để làm
được điều này việc đầu tiên là xác định được đối tượng khách hàng thuộc nhóm
khách hàng VIP. VCB Chi nhánh Ba Đình cần thành lập một tổ chuyên trách hướng
dẫn giao dịch để có thể tiếp xúc và phân loại khách hàng nhằm xử lý các giao dịch
một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3.2.3.2. Thiết lập các chính sách lãi suất và phí ưu đãi linh hoạt, hợp lý
Đối với khách hàng, một trong những yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn ngân
hàng vày vốn là chính sách lãi suất. Tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đối với mỗi loại
hình khách hàng, đối tượng khách hàng khác nhau lại có quy định vê mức lãi suất
khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp luôn có xu hướng mong muốn được vay vốn
với lãi suất thấp để tiết giảm chi phí, tăng cường lợi nhuận thì ngược lại, VCB Chi
nhánh Ba Đình luôn mong muốn có thể cho vay với mức lãi suất cao để mang lại lợi
nhuận kinh doanh cao. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện tại, với sự góp mặt
của rất nhiều ngân hàng cả trong nước và nước ngoài, các sản phẩm ngân hàng
dường như không quá khác biệt giữa các bên. Chính vì vậy, tăng cường tính cạnh
tranh thông qua mức lãi suất hấp dẫn là một phương án tương đối hiệu quả.
Trụ sở chính Vietcombank đã có những quy định chung về sàn lãi suất cho vay
hoặc lãi suất cho vay tham chiếu đối với từng kỳ hạn và từng loại tiền cho vay đối
với khách hàng. Ví dụ, lãi suất cho vay ngắn hạn VND tham chiếu là 8%/năm, sàn
lãi suất cho vay USD là 4%/năm. Tuy nhiên, đây chỉ là mức sàn lãi suất tham khảo
(với VND) và chưa quy định cụ thể đến từng loại hình khách hàng khác nhau.
Vì vậy, trên cơ sở quy định của trụ sở chính, mục tiêu, định hướng cho vay của
chi nhánh và sự am hiểu đối với khách hàng, Vietcombank Ba Đình cần phải xây
dựng được chính sách lãi suất ưu đãi đối với khách hàng để thu hút các doanh
nghiệp vay vốn, đồng thời, vẫn phải đảm bảo lợi nhuận kinh doanh cho chinh nhánh.
Các biện pháp cụ thể sau đây về chính sách lãi suất có thể áp dụng để tăng tính
82
cạnh tranh và thu hút doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình:
- Quy định lãi suất tham khảo chung áp dụng cho tất cả các khách hàng doanh
nghiệp, tuy nhiên, sử dụng các công cụ hỗ trợ như xếp hạng tín dụng, phân loại
ngành nghề, quy mô khách hàng (vừa và nhỏ hay khách hàng lớn, tập đoàn kinh
tế,...) để xây dựng mức lãi suất phù hợp cho từng đối tượng khác nhau.
- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp tiềm năng, các khách
hàng tốt hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đang được nhà nước hỗ trợ, khuyến
khích phát triển như: nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tái tạo năng
lượng,....
- Áp dụng lãi suất ưu đãi phù hợp với các doanh nghiệp mang lại các lợi ích
bán chéo như doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nguồn usd bán cho VCB Chi nhánh
Ba Đình, có nhu cầu mua bán ngoại tệ, sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại,
tiền gửi ngân hàng,...
Với cơ chế lãi suất linh hoạt, được xây dựng tùy theo đối tượgn khách hàng,
đặc điểm của khoản vay, trên cơ sở thỏa thuận đồng tình giữa VCB Chi nhánh Ba
Đình và khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình vừa có thể hài hòa được lợi ích hai
bên, vừa có thể thu hút khách hàng tốt vay vốn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao,
chất lượng tín dụng đảm bảo.
3.2.3.3. Cấu trúc doanh nghiệp vay vốn ở nhiều ngành nghề hợp lý
Một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động cho
vay ngân hàng nói riêng là “không bao giờ bỏ trứng vào một giỏ”. Nói cách khác,
để phòng tránh rủi ro khi nền kinh tế gặp khó khăn, VCB Chi nhánh Ba Đình nên đa
dạng hóa các đối tượng khách hàng vay vốn bằng cách cấu trúc các doanh nghiệp
vay vốn ở nhiều ngành nghề khác nhau. VCB Chi nhánh Ba Đình không nên tập
trung cho vay các ngành nghề có tiềm ẩn nhiều rủi ro và tính ổn định không cao như
cho vay để kinh doanh chứng khoán hoặc để đầu cơ nhà đất, bất động sản.
Vietcombank Ba Đình cần tăng cường các sản phẩm cho vay thu hút các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề sản xuất, là các đơn vị có tính ổn định
cao và mang lại nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Không chỉ mang lại lãi từ
cho vay, các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp có xuất khẩu còn
có thể mang lại các nguồn thu nhập ổn định khác cho VCB Chi nhánh Ba Đình như:
83
tiền gửi, chuyển tiền, thẻ tín dụng, thanh toán lương cho nhân viên, tài trợ thương
mại,… Ngoài các doanh nghiệp sản xuất, các đơn vị kinh doanh thương mại có
nguồn hàng đầu vào từ nhập khẩu và thị trường đầu ra với mạng lưới phân phối
rộng khắp là các đại lý tại các tỉnh thành cũng là đối tượng khách hàng cần thu hút
và phát triển mối quan hệ tại VCB Chi nhánh Ba Đình.
Để có thể xây dựng được một cơ cấu các doanh nghiệp vay vốn ở các ngành nghề
hợp lý, VCB Chi nhánh Ba Đình phải thực sự đầu tư và tâm huyết trong việc nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh cũng như đánh giá chính xác
các đặc điểm khách hàng tại từng địa bàn hoạt động. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu
đánh giá này, VCB Chi nhánh Ba Đình sẽ có thể đưa ra được định hướng phát triển
khách hàng doanh nghiệp trong tương lại.
Song song với đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cần nghiêm túc đánh giá lại danh
mục khách hàng hiện hữu, thường xuyên kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh của
khác hàng, đặc biệt là khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Chỉ khi bám sát hoạt động kinh doanh, nhanh nhạy phát hiện các dấu hiệu
khó khăn của khách hàng và có biện pháp ứng xử tín dụng kịp thời như thắt chặt các
điều kiện vay vốn, tạm ngừng giải ngân, giảm dần dư nợ thì VCB Chi nhánh Ba Đình
mới có thể kịp thời thu hẹp hoạt động cho vay đối với các khách hàng hoạt động trong
ngành nghề khó khăn, từ đó, sử dụng nguồn lực mở rộng sang các khách hàng ở ngành
nghề kinh doanh có định hướng mở rộng.
3.2.3.4. Tăng cường sự chủ động trong tìm kiếm và lựa chọn khách hàng vay.
Hiện nay, khách hàng vay vốn nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng
có rất nhiều kênh và lựa chọn khác nhau khi có nhu cầu huy động nguồn vốn. Chính
vị vậy, các ngân hàng phải thực sự thay đổi, tăng cường sự chủ động của mình trong
việc mở rộng, khai thác nhu cầu khách hàng, chủ động tìm kiếm và tiếp thị sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng. Trên cơ sở mạng lưới khách hàng mà mình khai thác
được, VCB Chi nhánh Ba Đình lựa chọn khách hàng phù hợp với tiêu chí và điều
kiện vay vốn của ngân hàng. Nếu mạng lưới khách hàng được tiếp cận càng rộng thì
khả năng lựa chọn khách hàng tốt và tăng trưởng tín dụng của VCB Chi nhánh Ba
Đình càng tốt.
Chính sách mở rộng đối tượng khách hàng của VCB Chi nhánh Ba Đình cần
84
đa dạng và đồng thời thực hiện nhiều hướng khác nhau:
- VCB Chi nhánh Ba Đình có thể mở rộng mạng lưới trên cơ sở danh mục đối
tác đầu vào, đầu ra của các khách hàng hiện hữu. Cụ thể, các cán bộ tín dụng
phụ trách khách hàng có thể rà soát lại danh mục khách hàng đầu vào đầu ra
của khách hàng mà mình quản lý, từ đó, lựa chọn các đối tác tiềm năng là
các đơn vị có tình hình thanh toán tốt, vấn tin CIC để tìm hiểu khách hàng đã
vay vốn tại VCB hay chưa. Trong trường hợp khách hàng tiềm năng, chưa
vay vốn tại VCB, cán bộ tín dụng có thể trực tiếp trao đổi hoặc thông tin lên
cấp lãnh đạo để liên lạc với khách hàng vay, nhờ khách hàng vay giới thiệu
sang khách hàng tiềm năng cần tiếp cận. Với những thông tin thu thập được
từ khách hàng hiện hữu, kết hợp với sự giới thiệu từ khách hàng hiện hữu tới
người có thẩm quyền và chức vụ quan trọng của đối tác tiềm năng, việc phát
triển khách hàng sẽ tương đối thuận lợi và việc sàng lọc khách hàng cũng dễ
dàng hơn.
- Mở rộng mạng lưới khách hàng trên cơ sở danh mục khách hàng có được từ
bên thứ ba như: cơ quan thuế, phòng đăng ký kinh doanh, ban quản lý khu
công nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),.. Danh
mục này thường mang tới các khách hàng có một số đặc điểm tương đồng
như hoạt động sản xuất tại khu công nghiệp, doanh nghiệp FID, doanh
nghiệp hoạt động trên cùng địa bàn,… Vì vậy, tùy vào mục tiêu hướng tới và
định hướng phát triển như mở rộng doanh nghiệp sản xuất, mở rộng đối
tượng khách hàng FDI,.. mà VCB Chi nhánh Ba Đình có thể lựa chọn sử
dụng phương pháp này.
- Mở rộng mạng lưới qua tham dự hoặc tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị.
Đây là một phương án đã mang tới thành công cho VCB Chi nhánh Ba Đình
năm 2016 khi tổ chức thành công hội thảo: “Vietcombank chung tay cùng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khởi nghiệp và phát triển”. Sau hội thảo này,
Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã thu hút được một lượng lớn khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới quan hệ tín dụng và sử dụng dịch vụ ngân
hàng tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Tuy nhiên, sau thành công này, VCB Chi
nhánh Ba Đình chưa tổ chức được buổi hội thảo nào có quy mô tương tự tiếp
85
theo. Trong thời gian tới, đây là một hướng phát triển rất tốt để VCB Chi
nhánh Ba Đình sử dụng trong việc mở rộng đối tượng và mạng lưới khách
hàng. Hội thảo có thể hướng tới một đối tượng khách hàng (doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn, ..) hoặc có thể hội thảo với chủ đề mà
khách hàng quan tâm như sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, các kênh đầu tư
tài chính hiệu quả,…
Song song với việc phát triển khách hàng mới, VCB Chi nhánh Ba Đình cần
đảm bảo cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cần thiết để phục vụ khách hàng. VCB
Chi nhánh Ba Đình cần thực hiện việc phân luồng khách hàng khi khách đến giao
dịch, bố trí không gian ưu tiên dành cho khách hàng trọng yếu. VCB Chi nhánh Ba
Đình cần kiên quyết dừng hoặc từ chối môt cách lịch sự nếu khách hàng mới không
đáp ứng điều kiện cho vay hoặc năng lực con người, cơ sở vật chất của chi nhánh
không đủ đảm bảo đảm phục vụ tốt khách hàng mà vẫn kiểm soát được các rủi ro từ
khách hàng.
VCB Chi nhánh Ba Đình cũng cần tránh việc tập trung quá mức vào việc phát
triển khách hàng mới mà lơ là khách hàng hiện hữu. Thay vào đó, cần phải song
song chăm sóc cả hai đối tượng khách hàng. Với khách hàng cũ, VCB Chi nhánh
Ba Đình cần duy trì việc thường xuyên chăm sóc, thăm hỏi dưới các hình thức từ
gặp mặt trực tiếp tới gọi điện, email, ..Từ những cuộc gặp này, VCB Chi nhánh Ba
Đình có thể tìm hiểu các điểm hài lòng, chưa hài lòng trong việc phục vụ, đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó, nâng cao chất lượng phục vụ với cả khách hàng
hiện hữu và khách hàng mới, đồng thời, tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ
mới với khách hàng hiện hữu.
Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình cần phải xây dựng chính sách bán hàng,
chính sách sản phẩm, chính sách marketing phù hợp với các nhóm khách hàng khác
nhau, đặc biệt, tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu để cung cấp được sản
phẩm dịch vụ hợp lý và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
3.2.3.5. Đa dạng hoá biện pháp đảm bảo của khoản vay
Khi xem xét và ra quyết định cho vay, để đảm bảo khả năng thu hồi vốn khi rủi ro
phát sinh, các ngân hàng nói chung và VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng thường xem
xét và yêu cầu khách hàng doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Tuy
86
nhiên, mức độ phát triển của doanh nghiệp khiến nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng
cao hơn so với khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm với khoản vay theo yêu cầu của
ngân hàng. Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình thường xác định mức cấp tín dụng tối
đa đối với tài sản ở mức tương đối thận trọng, ví dụ, mức cấp tín dụng tối đa đối với
nhà xưởng chỉ là 60%, phương tiện vận tải mới là 70% và phương tiện vận tải cũ là
50%,.. Chính vì vậy, nếu VCB Chi nhánh Ba Đình quá xem trọng tài sản bảo đảm của
khoản vay và yêu cầu một mức cao khi quyết định cho vay thì sẽ ít doanh nghiệp có thể
đáp ứng được. Tình trạng này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp có tình hình tài chính,
kế hoạch kinh doanh tốt, khả năng trả nợ cao nhưng không tiếp cận được nguồn vay.
Trong khi đó, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính nhưng che dấu và có nhiều tài
sản cá nhân hoặc sử dụng tài sản bảo đảm của bên thứ ba lại có thể tiếp cận vốn dễ
dàng hơn. Để tránh việc này, VCB Chi nhánh Ba Đình cần có sự linh hoạt khi đưa ra
các điều kiện vay vốn nói chung và điều kiện về tài sản bảo đảm nói riêng, phù hợp với
từng doanh nghiệp.
Cụ thể, với những doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu tốt trên thị trường, là
khách hàng truyền thống, có kế hoạch kinh doanh và tình hình tài chính tốt, dòng
tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ, VCB Chi nhánh Ba Đình có thể cấp tín dụng
trên cơ sở đảm bảo một phần bằng tài sản. Mức độ tín chấp sẽ linh hoạt theo năng
lực và tình hình thực tế của khách hàng. Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình có thể
sử dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,.. để phù
hợp với từng doanh nghiệp mà vẫn đáp ứng quy định của ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng
khách hàng doanh nghiệp
Một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả và chất lượng đóng vai trò quan
trọng cũng như có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động cho vay. Do đó, xây
dựng, tổ chức tốt quy trình thu thập, tích lũy, xử lý, khai thác thông tin có tác dụng
tích cực trong việc hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hệ thống thông tin với
khách hàng doanh nghiệp tại VCB Ba Đình hiện tại đã khá tốt, tuy nhiên, vẫn cần
tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để có thể nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay khách
hàng doanh nghiệp.
Những nội dung cần thiết trong hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả bao
87
gồm các thông tin về hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp vay vốn, tình hình tài chính và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình ngành hàng, xu
hướng của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ khách hàng cung cấp, uy tín của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng và các đối tác đầu vào,
đầu ra,...
Tính chính xác và đầy đủ của các thông tin ảnh hưởng trọng yếu tới quyết
định cho vay của ngân hàng. Do việc luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận, phòng
ban trong VCB Chi nhánh Ba Đình một cách thường xuyên, việc xây dựng một bộ
phận chuyên trách hoặc một phần mềm hiệu quả quản lý các dự liệu, thông tin về
khách hàng và các bộ phận thẩm định có khả năng dễ dàng, nhanh chóng tiếp cận là
một nội dung đặc biệt quan trọng. Trong quá trình làm việc, các bộ phận và phòng
ban khác nhau trong VCB Chi nhánh Ba Đình có thể dễ dàng trao đổi thông tin một
cách tiện lợi và đầy đủ. Đồng thời, việc truy cập dễ dàng các thông tin cũng giúp
các bộ phận có thể nhanh chóng đưa ra cái nhìn toàn diện và chính xác về khách
hàng để có được ứng xử tín dụng kịp thời, phù hợp.
Thông tin của khách hàng doanh nghiệp có thể thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau bao gồm:
- Tiếp cận thông tin bằng kênh trung tâm thông tin tín dụng (CIC)- CIC còn
được biết đến như là một trung gian đảm nhiệm việc thu nhập, cung cấp và chia sẻ
dữ liệu, thông tin, cho các tổ chức tín dụng nhằm đạt được tính chính xác cao trong
thông tin của doanh nghiệp, cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính, mối quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác.
- Thu thập thông tin của khách hàng qua chính bản thân doanh nghiệp vay vốn:
nguồn thông tin có thể được tiếp cận trên cơ sở căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra, hoặc từ phỏng
vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp hay đối tác của doanh nghiệp. Các nguồn thông tin này
có thể giúp VCB Chi nhánh Ba Đình đánh giá về tình hình tài chính, khả năng bán
hàng, uy tín của công ty trên thị trường hay chất lượng đội ngũ lãnh đạo, chủ công ty,...
- Tiếp cận thông tin từ bên thứ ba như cơ quan thuế, cơ quan quản lý về môi
trường, ban quản lý dự án khu công nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,... Các nguồn
thông tin này có giá trị cao, giúp VCB Chi nhánh Ba Đình đánh giá được vị trí của
88
doanh nghiệp trong ngành, tình hình thị trường, các quy định pháp luật có ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,....
- Song song với các kênh thông tin trên, cán bộ VCB Chi nhánh Ba Đình cần
phải đi khảo sát thực tế tại địa điểm kinh doanh, nhà máy sản xuất, văn phòng đại
diện, VCB Chi nhánh Ba Đình, đại lý kinh doanh, ... của doanh nghiệp nhằm có cái
nhìn chính xác và toàn diện về doanh nghiệp vay vốn cũng như đánh giá được khả
năng thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB cần nhanh chóng, kịp thời đưa ra các quy định, các chỉ đạo khi Ngân
hàng Nhà nước hoặc Chính Phủ hay các cơ quan ban ngành đưa ra các quy định,
văn bản mới có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
VCB liên tục tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra các đề xuất với Chính phủ
để xây dựng, hoàn thiện hơn nữa hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến tiền
tệ và hoạt động Ngân hàng, từ đó,một khung pháp lý thống nhất trong toàn hệ thống
ngân hàng và riêng của Ngân hàng ngoại thương sẽ được hình thành. Sự thông
thoáng từ các chính sách cơ chế cũng cần được chú trọng và được tạo lập trên cơ sở
bám sát yêu cầu thực tế của sự phát triển trên toàn heke thống ngân hàng và bước
đầu tiệm cận với các thông lệ quốc tế. Hơn nữa, một điểm cần lưu ý là việc chú
trọng nghiên cứu để đưa ra các chính sách thống nhất trong hoạt động tín dụng đối
với khách hàng là doanh nghiệp cũng như áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới giúp tự
động hóa các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.
Ngân hàng ngoại thương cần theo sát chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ việc thực
thi các quy tắc, quy định của ngân hàng kèm theo đó là đẩy nhanh tiến độ xử lý tồn
đọng nợ và tiết chế việc phát sinh thêm nợ quá hạn.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng cần điều hành các đơn vị chi nhánh
thực hiện thống nhất các biện pháp về huy động vốn và tín dụng đạt hiệu quả cao.
Chủ động giám sát tốc độ tăng trưởng của tín dụng để phù hợp với sự gia tăng huy
động vốn và cân đối trong kỳ hạn của nguồn vốn và việc sử dụng chúng tại các chi
nhánh. Từ đó có thể đẩy mạnh chất lượng tín dụng đặc biệt là đối với các khoản vay
của đối tượng khách hàng cá nhân.
89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Đề xuất ngân hàng nhà nước tổ chức nhiều hơn những buổi tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong toàn ngành, giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả kỹ năng, kinh
nghiệm và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cho các cán bộ tín dụng đồng thời.
Ngoài ra, tập huấn góp phần tăng cường sự hợp tác giữa các NHTM.
Các hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại phải thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy Ngân hàng nhà nước cần xây dựng một hệ
thống văn bản, quy điịnh pháp lý hoàn thiện để phát triển hoạt động cho vay một
cách bền vững. Ngân hàng nhà nước trong thời gian tới cần ban hành các văn bản
hướng dẫn chi tiết về từng loại hình sản phẩm dịch vụ trong hệ thống ngân hàng
thương mại đồng thời có hỗ trợ, hướng dẫn, khuyến khích bằng văn bản đối với các
ngân hàng nhằm tạo ra hàng lang pháp lý rộng rãi nhưng vẫn đủ bảo vệ quyền lợi
của các ngân hàng.
Nâng cao vai trò, chức năng của trung tâm thông tin tín dụng CIC. CIC với
chức năng chính là cơ quan thu thập thông tin dữ liệu về các tổ chức tín dụng, thông
tin doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, Tuy nhiên,
những dữ liệu này chưa tiệm cận được với những đòi hỏi mà ngân hàng yêu cầu. Vì
vậy, kiến nghị cần đưa ra giải pháp nhằm nâng cao cách thức hoạt động của CIC
trong đó những về khách hàng, các tổ chức kinh tế, các ngân hàng cần được thu
thập tại các nguồn khác nhau như Tổng cục thống kê, các cơ quan của Chính phủ có
liên quan nhằm đa dạng hóa các nguồn thông tin về các ngành, lĩnh vực trong nền
90
kinh tế.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh chất lượng hoạt động tín dụng, cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp là chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm đối với bất kỳ Ngân hàng thương mại
nào nói chung chứ không chỉ riêng VCB Chi nhánh Ba Đình. Điều này đóng vai trò
quan trọng đối với Chi nhánh Ba Đình trong việc nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. Muốn đạt
được những mục tiêu đó, Chi nhánh Ba Đình cần nghiên cứ và đề ra những giải
pháp nhằm mở rộng và tăng cường chất lượng hoạt động tín dụng tại đơn vị. Trên
cơ sở các lý luận và thực tiễn được nghiên cứu phân tích, luận văn đã hoàn thành
một số nội dung cơ bản sau:
Xây dựng hệ thống các cơ sở về mặt lý thuyết đề cập tới vấn đề chất lượng
hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại nói chung và cho vay với các
khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Bằng những phân tích, đánh giá về thực trạng
chất lượng hoạt động này tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ba
Đình cũng như các kết quả đạt được, luận văn đã thành công trong việc tìm ra được
những yếu tố góp phần để nâng cao chất lượng các hoạt động góp phàn giúp VCB
Chi nhánh Ba Đình đạt dược kết quả kinh doanh tốt trong giai đoạn 2016-2019. Tuy
nhiên, những hạn chế tồn tại như thời gian thẩm định, thời gian giải ngân còn chậm,
tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn còn … Căn nguyên của những tồn tại này có thể kể đến
gồm chất lượng nguồn lực tham gia công tác tín dụng còn chưa thực sự tốt, thiếu
hoặc chưa hiệu quả trong công tác quản lý, kiểm soát các khoản vay, các chính sách
cho vay còn thiếu linh hoạt. Vì vậy, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp để
tăng cường chất lượng hoạt động tín dụng với khách hàng doanh nghiệp như nâng
cao tay nghề, kiến thức của đội ngũ nhân sự, xây dựng và triển khai hoạt động kiểm
tra, kiểm soát định kỳ với các khoản vay cũng như hoàn thiện các chính sách tín
dụng tại Chi nhánh.
Trong thời gian và nguồn lực có hạn, phạm vi bài luận văn này chỉ tập trung
phân tích và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối tượng
KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình. Tác giả hy vọng rằng, các bài nghiên
cứu tiếp theo có thể mở rộng nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác tại
chi nhánh Ba Đình như cho vay khách hàng cá nhân, tài trợ thương mại, kinh doanh
ngoại hối, công cụ phái sinh, …. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn có thể mở rộng tới
91
các chi nhánh khác thuộc VCB hoặc các ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Cầm, Phát triển hoạt động cho vay dự án kinh doanh bất động
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao
Dịch 1, 2018.
2. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng, Giáo trình Lý thuyết tiền tệ, NXB Tài
chính, 2005.
3. Nguyễn Văn Đương, Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội,
Đại học Ngoại thương, 2018
4. Nguyễn Thị Giang, Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp ngành dệt may tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Thanh Xuân, 2018.
5. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2012.
6. Dương Thị Lan Hương, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, 2018.
7. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài
chính, 2012.
8. Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, NXB Tài chính, 2005.
9. Nguyễn Thị Nga, Nâng cao hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, 2018.
10. Nguyễn Thị Ngân, Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP. Hồ Chí Minh, 2018
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, 2013
92
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về việc hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách
hàng, 2016.
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2016
14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2017
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2018
16. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2019
17. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh, 2016
18. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam , Quy chế cho vay đối với khách hàng,
2017
19. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định 512/QĐ-VCB-
QLRRTD ngày 31/03/2020 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy trình
tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam, 2020.
20. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 789/QĐ-VCB-
TCNS ngày 19/05/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban
hành quy chế tuyển dụng lao động trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, 2020.
21. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 1086/QĐ-VCB-
CS&KHNS ngày 21/07/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
ban hành quy chế đào tạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
2020.
22. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, công văn số 16482/VCB-CSSPBB
ngày 04/08/2020 về việc thẩm quyền phê duyệt lãi suất cho vay VND với
khách hàng doanh nghiệp, 2020.
23. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 2503/QĐ-VCB-
93
QLRRTD ngày 28/12/2018 về việc quy trình tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2018.
24. Tô Kim Ngọc, Giáo trình Lý thuyết tiền tệ-Ngân hàng, NXB Thống kê, 2004
25. Nguyễn Hồng Nhung, Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Tây Sơn, Đại học Ngoại thương, 2017
26. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê, 2015.
27. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
2010
28. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức
94
tín dụng số 17/2017/QH14, 2017.