BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

TRẦN NGỌC DIỆP

HÀ NỘI – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –

CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Ngành: Tài chính ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên: Trần Ngọc Diệp

Người hướng dẫn: PSG.TS. Phạm Duy Liên

HÀ NỘI – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và

không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

i

Trần Ngọc Diệp

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Duy

Liên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã hết sức tận tâm, nhiệt tình, chỉ bảo

nhiều kinh nghiệm để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.

Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo

của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tài

chính ngân hàng và Khoa đào tạo sau Đại học.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp nơi tôi đang

công tác, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, đã hết

sức tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những thông tin vô cùng quý báu và các ý

kiến xác đáng, để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan

tâm, ủng hộ và sát cánh bên cạnh tôi, là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này

một cách thuận lợi.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi

rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để

luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

ii

Trần Ngọc Diệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... v DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................ 5

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................... 5 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại ................................................... 7

1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại .......................... 9 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng thương mại...................................................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .......................... 11 Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .................................... 11

1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................ 12 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ......................... 15

1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 16 1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân

hàng thương mại...................................................................................................... 19

1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại

ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 19 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại .......................................................................... 20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp tại NHTM ................................................................................................................ 22 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ........................................................................ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................. 32 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba

Đình .......................................................................................................................... 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 33

iii

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............. 35 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi

nhánh Ba Đình ......................................................................................................... 43

2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................. 43

2.2.2. Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............................................................................................................ 48

2.2.3. Các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB có liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................... 50 2.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB

Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua ............................................................... 55

2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

tại Chi nhánh Ba Đình (Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để phân tích) ............ 67

2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 67 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ............................... 75 3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB

Chi nhánh Ba Đình .................................................................................................. 75

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình ..................................... 76

3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tại Phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Chi nhánh

Ba Đình ............................................................................................................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay ................................... 78

3.2.3. Tuân thủ quy trình cho vay và hoàn thiện chính sách cho vay cấp chi nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................ 81 3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng khách hàng doanh nghiệp ............................................................................................................. 87 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 89

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................................... 89

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..... 43

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng năm

2019 ........................................................................................................................... 49

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2019 ................... 61

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ............................ 33

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .............................. 44

BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019 .................................................................. 37

Bảng 2.2. Kết quả cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019 ........................................................................ 39

Bảng 2.3. Kết quả công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại của

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình năm 2019 .......... 41

Bảng 2.4.Kết quả công tác phát triển thẻ của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội năm

2019 ........................................................................................................................... 41

Bảng 2.5. Cơ cấu doanh nghiệp có quan hệ cho vay với VCB Chi nhánh Ba Đình 48

Bảng 2.6. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ............................... 57

Bảng 2.7. Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay đối với DN ........................................ 60

Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu cho vay đối với DN ........................................................ 63

Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay đối với DN ........................................................ 65

v

Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ............................ 66

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

KHBB Khách hàng Bán buôn

CIF Mã số định danh của khách hàng

GHCV Giới hạn cho vay

DN Doanh nghiệp

KHDN Khách hàng Doanh nghiệp

NH Ngân hàng

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng Nhà nước

SME Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSC Trụ sở chính

VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

vi

SPDV Sản phẩm dịch vụ

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba

Đình” với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank

Chi nhánh Ba Đình (trong giai đoạn 2016-2019), từ đó đề xuất những giải pháp hợp

lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN của Vietcombank Chi

nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2020 - 2025.

Luận văn giải quyết được các nội dung chính về lý luận và thực tiễn bao gồm:

Đầu tiên, luận văn trình bày những cơ sở lý luận chung về chất lượng hoạt

động cho vay KHDN của NHTM: Để trình bày nội dung này một cách đầy đủ và hệ

thống, luận văn bắt đầu với việc nghiên cứu các khái niệm cơ bản về ngân hàng

thương mại, các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay.., sau đó đi sâu phân

tích khái niệm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay KHDN... Trên cơ sở đó,

luận văn cũng đã làm rõ quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN

tại NHTM và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại

NHTM.

Tiếp theo, luận văn khảo sát thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại

Vietcombank Chi nhánh Ba Đình. Qua quá trình nghiên cứu, những kết quả, thành

tựu nổi bật mà Vietcombank chi nhánh Ba Đình thu được thể hiện ở chất lượng cho

vay đối với KHDN bao gồm: đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của các doanh nghiệp

vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu ở mức thấp; nguồn vốn vay đối với KHDN luân

chuyển tương đối nhanh và tốc độ luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên. Bên cạnh

đó, luận văn xác những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động của đơn vị trong

giai đoạn 2016 – 2019. Những hạn chế.cơ bản bao gồm sự chưa tương xứng trong

hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng còn

chậm, nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh. Những hạn chế bắt nguồn từ các

nguyên nhân bên trong và ngoài đơn vị. Với nguyên nhân từ phía ngân hàng, bao

gồm vấn đề về nguồn nhân lực, công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau

cho vay chưa hiệu quả, chính sách cho vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so

vii

với các ngân hàng khác và còn nhiều bất hợp lý, công tác thu thập thông tin tín

dụng của KHDN chưa thực sự tốt. Với nguyên nhân từ bên ngoài, bao gồm một số

chính sách của Nhà nước và NHNN cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho

vay đối với KHDN nói chung và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN nói

riêng.

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay KHDN tại Vietcombank

Chi nhánh Ba Đình, luận văn đề đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay KHDN tại Chi nhánh. Các giải pháp được đề xuất gắn liền với định

hướng hoạt động cho vay đối với KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đến

năm 2025, bao gồm: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện công tác

kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay; Hoàn thiện chính sách cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp; Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng

của khách hàng doanh nghiệg hông qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đồng

thời, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Nhà nước nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản

pháp luật , khuôn khổ pháp lý về tiền tệ và hoạt động của Ngân hàng và tăng cường

các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp cũng như hoạt động cho

vay KHDN tại Ngân hàng nói chung và Vietcombank Chi nhánh Ba Đình nói riêng.

Mặc dù học viên đã cố gắng hết sức trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu,

nhưng do trình độ năng lực có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những

khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được những lời góp ý từ các thầy giáo, cô

giáo, bạn bè đồng nghiệp cũng như những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu

viii

của luận văn này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp là đóng vai trò thiết yếu và là xương sống tạo thành nền kinh tế

quốc dân của một quốc gia. Bằng việc sử dụng nguồn vốn cho vay từ các ngân hàng

thương mại, doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh song vẫn gặp phải những

rào cản cản trở hoạt động bao gồm tính không ổn định của môi trường kinh tế,

chính trì vĩ mô, sự khó khăn của nền kinh tế, sự thiếu hoàn chỉnh về khung pháp lý,

sự thắt chặt chính sách cho vay của các ngân hàng ... Ngoài ra, mặc dù nguồn vốn

tín dụng trong hệ thống các ngân hàng thương mại còn rất dồi dào song sự dè dặt

trong việc giải ngân và cho vay nguồn vốn đó của Ngân hàng tới các doanh nghiệp

do sức ép từ rủi ro. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đi xuống,

không giữ được đà tăng trưởng khiến cho rủi ro thua lỗ của doanh nghiệp ngày càng

tăng cao, tác động tiêu cực khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp với ngân hàng.

Đâu là biện pháp để có thể vừa giải quyết nhu cầu vốn vay của khách hàng

doanh nghiệp lại có thể đảm bảo hiệu quả, an toàn cho ngân hàng? Đây là một vấn

đề đang được thảo luận song trên thực tế để giải quyết bài toàn này một cách thấu

đáo cần phải tìm ra câu trả lời cho câu hỏi:

+ Vai trò của chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trong tổng

thể phát triển nói chung của ngân hàng thương mại là gì?

+ Đâu là giải pháp đề các ngân hàng thương mại có thể áp dụng để đẩy mạnh

chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp trên cơ sở tăng trưởng hợp lý về

quy mô và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng?

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng

thương mại lớn nhất tại Việt Nam, vì vậy, chất lượng hoạt động cho vay không chỉ

ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn có những tác động mạnh

mẽ tới các doanh nghiệp và tới nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, Vietcombank Chi

nhánh Ba Đình là một chi nhánh trọng yếu trên địa bàn thủ đô Hà Nội, tuy nhiên,

việc nghiên cứu chuyên sâu về cách thức kiểm soát chất lượng các nguồn vốn tín

dụng trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng chưa được

1

đề cập nhiều. Đồng thời, trong quá trình công tác tại ngân hàng này, tác giả nhận

thấy, hoạt động cho vay tại ngân hàng tuy đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận,

song còn có nhiều mặt hạn chế, cần phải xem xét và đưa ra giải pháp để có thể nâng

cao chất lượng hoạt động cho vay. Do vậy, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài

“Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” sau thời gian nghiên cứu, học

tập và tìm hiểu về chuyên ngành ngân hàng tài chính thuộc chương trình đào tạo sau

đại học. Tác giả hy vọng rằng sẽ có thể vận dụng những kiến thức, lý thuyết đã

được học để đánh giá thực tế, từ đó xây dựng hay ít nhất đề xuất những giải pháp

góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ba

Đình trong giai đoạn 2020 - 2025.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp, là một trong những vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu

tài chính và cũng là một trong những chủ đề thách thức nhất của kinh tế tài chính

hiện đại.

Một số đề tài tiêu biểu của các tác giả - nghiên cứu sinh trường Đại học

Ngoại Thương như: Nguyễn Hồng Nhung (2017), Luận văn cao học trường đại học

Ngoại Thương, nghiên cứu về “Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Quân đội - Chi nhánh Tây Sơn”. Tác giả Nguyễn Văn Đương (2018) lại tập trung

nghiên cứu về bước “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội”. Tác giả

Nguyễn Thị Nga (2018) nghiên cứu về hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Một số nghiên cứu khác tại luận văn thạc sỹ của nghiên cứu sinh trường Đại

học Ngoại Thương tập trung vào các bước trong quy trình cho vay như: nghiên cứu

về “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Dương Thị Lan

Hương (2018), nghiên cữu về việc “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài

sản bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát

2

triển TP. Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Nga 2017); …

Cùng với đó, một hướng đi khác về nghiên cứu hoạt động cho vay của các

ngân hàng là tập trung vào các lĩnh vực, ngành cụ thể như nghiên cứu “Phát triển

hoạt động cho vay dự án kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1” của tác giả Nguyễn Mạnh Cầm

(2018); “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngành dệt may

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” của

tác giả Nguyễn Thị Giang (2018).

Nhìn chung, tại các công trình nghiên cứu trên đây, tác giả thường đưa ra lý

thuyết chung về ngân hàng, các định nghĩa liên quan đến hoạt động cho vay phân

tích, sau đó, phân tích thực trạng tại Ngân hàng hoặc chi nhánh lựa chọn để đưa ra

các giải pháp cụ thể. Các phân tích dựa trên số liêu, các chỉ tiêu từ thực tế hoạt động

của các ngân hàng khác nhau. Tuy nhiên, với các mục đích nghiên cứu khác nhau,

các tác giả chỉ tập trung vào được một bước trong quy trình cho vay, hoặc một đối

tượng khách hàng doanh nghiệp, một lĩnh vực cho vay cụ thể nên các nhận định đưa

ra chưa mang tính tổng quát và có ý nghĩa trong việc ứng dụng, nâng cao chất lượng

hoạt động cho vay của một chi nhánh ngân hàng. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào

được thực hiện đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình, một chi nhánh trọng điểm của Vietcombank trên địa bàn

trọng yếu là Hà Nội.

3. Mục đích nghiên cứu

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ đạo của luận văn là chất lượng hoạt động tín dụng

cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Bao gồm

những quan sát, phân tích và nghiên cứu cụ thể trên các chỉ tiêu như chỉ tiêu nợ xấu,

nợ quá hạn, doanh số cho vay và một số chỉ tiêu khác.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN

tại VCB Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2016-2019 với số liệu cập nhật tới hết

quý I/2020.

3

5. Phương pháp nghiên cứu

Về thu thập số liệu: thực hiện thu thập các dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của Chi nhánh qua các năm giai đoạn 2016 - 2019, Báo cáo tình hình cho vay đối với

các doanh nghiệp qua các năm và thực hiện thu thập số liệu trực tiếp từ việc phỏng vấn

cán bộ công nhân viên của Chi nhánh.

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu trong bảng biểu

để có được cái nhìn tổng quát nhất về các chỉ tiêu được nghiên cứu từ đó đưa ra các

nhận xét và đánh giá nhằm mục tiêu làm rõ vấn đề nghiên cứu;

Phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối và số tương đối: Sử dụng sự

so sánh số liệu, từ đó đánh giá sự biến động của số liệu và các chỉ tiêu giữa các năm

và tìm ra các nguyên nhân của sự biến động cũng như các giải pháp xử lý phù hợp.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần như mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ

thị, kết luận, kết cấu của bài nghiên cứu gồm:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

4

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một bộ phận của xã hội không thể tách rời, là sản

phẩm khá đặc biệt được tạo ra bởi sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thế giới

bước sang trang mới khi NHTM ra đời. Hệ thống NHTM ra đời là kết quả tất yếu

của sự phát triển của nền kinh tế đặt tiền tệ làm trung tâm. Không giống như các

ngành nghề, lĩnh vực khác, sự ra đời, hình thành và phát triển của hệ thống NHTM

trải qua những đặc điểm rất riêng. Trong giai đoạn sơ khai ban đầu, đây là những

địa điểm có chức năng lưu giữ, bảo quản tiền, vàng cho những người có nhu cầu gửi,

đồng thời thu về một khoản phí là hoa hồng. Những địa điểm này lúc đầu có chức

năng cất giữ tiền vàng cho mọi người, tuy nhiên sau đó người chủ nhận ra rằng

không cần thiết phải giữ tất cả số tiền vàng đó, vì không thể xảy ra khả năng cùng

lúc tất cả các người gửi đều rút tiền vàng. Vậy nên, họ cho rằng chỉ giữ lại một phần

nhất định trong tất cả lượng tiền vàng của người gửi, phần còn lại sẽ được dùng cho

những đối tác có nhu cầu sử dụng (hay gọi là người vay), và thu lãi dựa trên số tiền

cho vay từ hoạt động này. Dần dần, bên cạnh việc sử dụng tiền cho vay, các cá

nhân này bắt đầu triển khai các dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc thanh toán hộ.

Việc này đồng thời đặt dấu cho viêc ra đời của Ngân hàng với các hoạt động chủ

chốt: nhận tiền gửi từ các nhân/ tổ chức; sử dụng nguồn tiền gửi để cho vay; thanh

toán hộ hoặc chuyển tiền.

Ngày nay, NHTM có mặt và đóng vai trò thiết yếu trong hầu hết các hoạt

động của nền kinh tế hay trong đời sống xã hội. Điều này càng được củng cố qua

luận điểm: “Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao

của nền kinh tế xã hội và ngược lại”.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 (luật sửa

đổi bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017

chưa sửa đổi điều này) được Quốc hội thông qua, NHTM có định nghĩa là: “Ngân

5

hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân

hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu

lợi nhuận”1

Trong đó, các hoạt động của ngân hàng được định nghĩa theo Luật NHNN đã

được Quốc hội thông qua cùng ngày 16/06/2010 (luật sửa đổi bổ sung một số điều

luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này): như sau:

“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số

nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh

toán qua tài khoản”2

Qua các định nghĩa, khái niệm NHTM được sử dụng để mô tả về một tổ chức

trung gian tài chính, là cầu nối giữa người có tiền gửi và người đi vay tiền và ngân

hàng sẽ thu lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh này. Điều nay dẫn tới việc

NHTM luôn đóng vai trò trung gian trong thị trường, kết nối giữa một bên là người

có nhu cầu vay vốn và một bên còn lại là người đi vay.

Xét vai trò là bên cho vay, ngân hàng thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi qua

việc sử dụng các công cụ, áp dụng những chính sách hấp dẫn đối với những người

có tiền, ví dụ như: đưa ra nhiều kỳ hạn và mức lãi suất tiền gửi đa dạng, cho phép

khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, sử dụng séc với mức phí vô cùng hợp lý.

Để thu hút được nhiều tiền gửi của khách, hiện nay, các ngân hàng sử dụng nhiều

công cụ huy động vốn rất đa dạng , có thể kể đến như phát hành các chứng chỉ tiền

gửi, phát hành trái phiếu ngân hàng…

Xét vai trò là bên đi vay, các tổ chức/cá nhân bên cạnh nguồn vốn tự có thì

vẫn luôn cần tìm thêm các nguồn vốn mới để tăng cường vốn cho hoạt động SXKD

hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, ngân hàng cung cấp lượng vốn linh hoạt, phù

hợp với từng nhu cầu thông qua hình thức cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng như

các doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động cao nhất là lợi

nhuận, vì vậy, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất đối với bên đi vay luôn cao

hơn mức lãi suất tiền gửi, với mục đích bù đắp được các chi phí cơ hội và các chi

phí khác có thể phát sinh trong quá trình cho vay.

1 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, điều 4 2 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật Ngân hàng nước số 46/2010/QH12, 2010, điều 6.

6

Tại các quốc gia đang phát triển giống như Việt Nam, NHTM đóng một vai

trò thực sự quan trọng trong việc đảm bảo cho việc tuần hoàn của dòng vốn trong

nền kinh tế và từ đó, góp phần thúc đẩy cho các hoạt động của nền kinh tế nhất là

nền kinh tế đang phát triển.

1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, NHTM đóng vai trò quan trọng,

NHTM vừa là bộ não lại vừa là hệ thống tuần hoàn, lưu thông trong một nền kinh tế.

Nền kinh tế chỉ có thể khởi sắc, phát triển nhanh và bền vững khi hệ thống ngân

hàng đi vào ổn định và lành mạnh. NHTM tham gia vào những điểm nóng của kinh

tế thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của quá trình sản xuất tiêu thụ

hàng hoá. Một hệ thống các NHTM càng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp sẽ giúp

nền kinh tế hàng hoá phát triển một cách tương xứng. Có thể coi hệ thống các

NHTM là nhân tố thiết yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Cung cấp nguồn vốn kịp thời cho toàn bộ nền kinh tế

Với nền kinh tế, bằng các hoạt động cơ bản của mình như tín dụng, thanh

toán, NHTM đóng vai trò là trái tim trong cơ thể và cung cấp vốn đầu tư cho tất cả

các doanh nghiệp có nhu cầu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trongcác lĩnh

vực ngành nghề khác nhau.

Thông qua quá trình tiết kiệm, tích lũy, Nhà nước, doanh nghiệp và các cá

nhân trong nền kinh tế sẽ tạo ra nguồn vốn. Các nguồn vốn này gồm có các nguồn

tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và các tổ chức như: nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư,

nguồn lợi nhuận phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp

không dùng để tái đầu tư… Thông qua hoạt động cấp tín dụng của mình, các

NHTM huy động từ các nguồn tiền dư thừa này và cung cấp chúng cho các cá nhân

và tổ chức trong các hoạt động kinh tế, đầu tư và trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Từ nguồn vốn tín dụng của các NHTM, các cá nhân có khả năng nâng cao

đời sống của mình, các công ty, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm nguồn vốn vào

quá trình SXKD, mua sắm thêm các máy móc, thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất, tăng

cao năng suất hoặc chất lượng sản phẩm, từ đó có thể nâng cao nguồn lợi nhuận từ

các hoạt động kinh doanh.

Kết nối doanh nghiệp và thị trường

7

Các quy luật về kinh tế có tác động, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh

của các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, như: quy luật cạnh tranh,

quy luật cung cầu, quy luật giá trị, ... Vì vậy, quá trình sản xuất luôn cần được tính

toán căn cứ vào nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp khi đứng trước các yêu cầu

ngày càng cao và đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thì phải liên tục thay

đổi phương thức kinh doanh, cải tổ cơ sở vật chất, tăng cao năng suất cũng như chất

lượng sản phẩm, hoàn thiện các cơ chế quản lý... , để nhằm đứng vững và thoả mãn

nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn để thực

hiện được các hoạt động đó, mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp trên thực tế

thường khó có thể đáp ứng được. Và đây chính là lúc cần phải có sự hỗ trợ vốn của

Ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động dồi dào để cung cấp cho

DN các khoản vay có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển, đầu tư của DN, giúp

DN cải thiện được mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó, DN

tạo dựng uy tín trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy, có thể nhận

định rõ vai trò cầu nối của NHTM trong việc kết nối giữa các doanh nghiệp trên thị

trường.

Đóng vai trò công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Với các nguyên tắc phát triển một nền kinh tế thị trường có định hướng xã

hội chủ nghĩa chịu sự quản lý của Nhà nước, hệ thống NHTM ở Việt Nam nằm

trong sự quản lý, giám sát và điều tiết của Nhà nước. Nhà nước thực hiện các chính

sách điều tiết vĩ mô với nền kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ thông qua việc

NHTM triển khai các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả trên thị trường.

Các hoạt động cho vay và trung gian thanh toán trong hệ thống NHTM giúp

lượng cung tiền đưa vào lưu thông được dễ dàng và thuận lợi. Với việc cấp tín dụng

cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong

nền kinh tế, các NHTM có thẻ thực hiện chức năng dẫn dắt tiền, tập hợp, phân chia

và điều tiết các nguồn vốn trên thị trường. Như vậy, ngân hàng nắm giữ vai trò điều

tiết gián tiếp với nền kinh tế: “Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị

trường”.

Giữ vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế

Ngày này, với mức độ hội nhập toàn cầu trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế,

8

không có một đất nước, một nền kinh tế nào có thể tách riêng mình ra khỏi cộng

đồng quốc tế. Vì vậy, những phát triển của nền kinh tế thế giới là kết quả của sự

phát triển của các quốc gia. Trên cơ sở đó, hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia

luôn cần được gắn kết với hệ thống tài chính thế giới mà hệ thống NHTM giữ vai

trò cực kỳ quan trọng trong sự kết nối này. Các hoạt động ngoại thương có thể phát

triển thuận lợi là nhờ có các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi NHTM như dịch

vụ huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài khoản, kinh doanh ngoại

hối,…Việc NHTM thực hiện nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế và kinh doanh

ngoại hối cũng thể hiện vai trò quan trọng ngân hàng trong việc điều tiết hệ thống

tài chính trong nước hòa hợp với hệ thống tài chính trên thế giới.

Tóm lại, việc xác lập đúng vị trí của hệ thống các NHTM đã góp phần đưa

nền kinh tế phát triển đi lên một cách lành mạnh và hiệu quả, tiến tới hội nhập sâu

rộng hơn và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Với các chức năng hoạt động ngân

hàng, đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò thiết yếu đối

với nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc tạo động lực và phát triển nền kinh

tế.

1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Ngoài nguồn vốn tự có, huy động vốn là“hoạt động cơ bản và có ý nghĩa

quan trọng bậc nhất với NHTM trong việc tạo ra nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh

doanh. NHTM sử dụng các biện pháp trong phạm vi pháp luật cho phép để thu hút

lượng vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này để cho vay và đáp ứng nhu cầu

chung của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:

Hoạt động mang tính chất thường xuyên: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi

tiết kiệm của các cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín

dụng, định chế tài chính…

Hoạt động mang tính chất không thường xuyên: Phát hành kỳ phiếu; Phát

hành trái phiếu; Các hoạt động huy động vốn khác.

1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (hay cho vay)

Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản và trực tiếp tạo ra tài sản và lợi

nhuận của NHTM. Các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường

9

hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của hoạt động này. Hoạt động sử dụng

vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:

- Hoạt động cho vay, chiết khấu, thấu chi

- Hoạt động đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp hoặc tổ chức tín

dụng khác, đầu tư trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; Góp vốn để thành lập

doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực khác.

1.1.3.3. Cung cấp các dịch vụ

Dịch vụ thanh toán: quản lý tài khoản và thanh toán trong nước và quốc tế

theo yêu cầu của chủ tài khoản.

Dịch vụ ủy thác: thu chi hộ cá nhân, doanh nghiệp; quản lý hộ tài sản theo ủy

nhiệm của chính quyền, theo chúc thư.

Dịch vụ tư vấn tài chính: dựa trên mối quan hệ với các doanh nghiệp, cá

nhân và các thành phần kinh tế, sự hiểu biết sâu và đội ngũ cán bộ nhân viên được

đào tạo bài bản trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng sẽ tư vấn các vấn đề về tài chính

cho các đối tượng khách hàng muốn sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào

một lĩnh vực nào đó nhưng chưa có đủ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm thực tế

cần thiết.”Những lĩnh vực tài chính mà ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn

cho khách hàng bao gồm: tư vấn về tiền gửi, tư vấn về đầu tư bất động sản hoặc tư

vấn về đầu tư chứng khoán,...

Dịch vụ bảo lãnh: Là dịch vụ mà ngân hàng phát hành cam kết bằng văn bản

để cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc khi đến hạn,

nếu bên có nghĩa vụ (hay còn gọi là bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh thì ngân

hàng sẽ thay cho bên được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó. Thực chất

đây là dịch vụ cấp tín dụng bằng chữ ký, mặc dù không xuất vốn, nhưng lại tiềm ẩn

nhiều rủi ro do Ngân hàng bảo lãnh bắt buộc thực hiện cam kết bảo lãnh khi người

bảo lãnh không thể thực hiện vì lý do nào đó hoặc thực hiện không đúng, không đủ

nghĩa vụ của mình.

1.1.3.4. Hoạt động khác

Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, các NHTM phải tham gia vào thị

trường tiền tệ liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở. Đây là các hoạt động bắt

10

buộc và là công cụ điều tiết của Nhà nước.

Các hoạt động khác như hoạt động quản lý tài sản hoặc dòng tiền và một số

hoạt động khác theo luật định.

1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Theo khoản 14 và 16, điều 4, Luật các TCTD năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung

một số điều luật tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 chưa sửa đổi điều khoản này):

“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”3

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một

thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”4

Như vậy có thể nhận định hoạt động cho vay đối với KHDN là một trong

những biện pháp NHTM cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của

doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp/tổ chức thực hiện các mục

đích khác nhau như: tài trợ vốn SXKD, thương mại, dịch vụ, đầu tư tài sản cố

định,… (mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn theoc thỏa thuận giữa hai bên).

Một số đặc điểm của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM:

Thứ nhất, quy mô khoản vay càng lớn sẽ đem lại lợi nhuận càng cao cho NH

nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM

được dựa trên những nhu cầu về nguồn vốn cho SXKD, kinh doanh thương mại,

xây dựng, các dự án cho đầu tư phát triển,… của công ty. Quy mô của các khoản

vay này có thể có giá trị rất lớn, lên tới hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng do đây là

các khoản vay nhằm mục đích như xây dựng công trình, đầu tư tài sản cố định

thường, lớn hơn gấp nhiều lần so với giá trị các khoản tín dụng khác. Ngoài ra, các

3 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4 4 Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010, khoản 14, 16, điều 4

11

NHTM còn thu thêm nhiều khoản phí dịch vụ kèm theo như phí thanh toán, phí

chuyển tiền quốc tế hoặc các phí liên quan đến phát hành, thanh toán thư tín dụng

(L/C)...

Thứ hai, do khoản vay có giá trị lớn nên đi kèm với các khoản cho vay này là

mức độ rủi ro tương đối cao. Giữa các doanh nghiệp hiện nay, mức độ cạnh tranh

là rất gay gắt, hơn nữa các yếu tố như giá cả, cung cầu cũng tác động rất lớn tới hoạt

động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy rủi ro luôn luôn thường trực đối với hoạt

động của công ty, kể cả các rủi ro mang tính chất chủ quan như rủi ro hoạt động

hoặc rủi ro đạo đức, song song với các rủi ro mang khách quan như rủi ro tỷ giá, rủi

ro về chính sách hoặc rủi ro về các điều kiện khi hậu, tự nhiên.

Thứ ba, với đối tượng khách hàng doanh nghiệp là những đơn vị có sự đa

dạng về ngành nghề, hoạt động trong nhiều lĩnh vực SXKD nên chi phí cho mỗi

khoản cho vay KHDN là khá lớn do phải bỏ thêm nhiều chi phí cho công việc

thẩm định, trình, xem xét phê duyệt cho vay và quản lý sau khi cho vay. Chính vì

thế, việc cho vay đối với KHDN luôn nằm trong các khoản mục đòi hỏi chi phí

lớn trong các khoản mục cấp tín dụng của NHTM.

Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách nghiêm ngặt, chặt chẽ đối với

việc cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và yêu cầu chuyên môn

nghiệp vụ vững chắc đối với cán bộ tín dụng. Việc thẩm định, quyết định cho vay

lâu và phức tạp hơn để có thể đảm bảo chất lượng khoản vay và hạn chế tối đa các

rủi ro phát sinh.

1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Căn cứ theo thời hạn vay

Cho vay ngắn hạn:“là loại hình cho vay mà thời hạn cho vay không vượt quá

12 tháng. Cho vay ngắn hạn chính là việc các NHTM tài trợ cho nhu cầu về vốn lưu

động của doanh nghiệp bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp

đó. Nhờ có nguồn vốn vay ngắn hạn này, các DN có thể tận dụng được thời cơ kinh

doanh mới, duy trì hoặc mở rộng hoạt động SXKD cùa mình và hiệu quả sử dụng

vốn trong nền kinh tế sẽ được nâng cao.

Do các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn vay ngắn hơn, nguồn trả nợ được

xác định rõ ràng hơn nên có độ rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung dài hạn,

12

vậy nên lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn sẽ thấp hơn.

Cho vay trung dài hạn: bao gồm 2 hình thức là cho vay đối với DN trung hạn

(thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay đối với DN dài hạn

(thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). Mục đích chính của khoản vay trung hạn là

cung cấp nguồn tài trợ để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hay phương tiện vận

tải,… (gọi chung tài sản cố định) của DN. Vì vậy, cho vay trung dài hạn sẽ có lãi

suất cho vay cao, NH thu được lợi nhuận lớn tuy nhiên do thời hạn dài, rủi ro tín

dụng là khá cao.

Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp

- Cho vay đối với KHDN lớn: đây là đối tượng khách hàng quan trọng nhất

trong khối KHDN, được các NHTM đặc biệt quan tâm và ưu đãi. NH sẽ gặp ít rủi

ro hơn khi cho vay các DN lớn nhờ vị thế, uy tín, khả năng tài chính của DN trên thị

trường nhưng lãi suất NH được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các NH

khác. Cũng chính vì áp lực cạnh tranh mà đôi khi Ngân hàng sẽ phải nhượng bộ

trong quá trình quan hệ tín dụng.

- Cho vay KHDN vừa và nhỏ: DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN

và là nguồn khách hàng dồi dào, phong phú nhất để các NHTM tiếp cận và khai

thác. Rủi ro cho NH khi cấp tín dụng cho loại hình DN này là khá cao do quy mô

doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính và tài sản thế chấp không cao và phải cạnh

tranh rất gay gắt với các doanh nghiệp khác trên thị trường để tồn tại nên tỷ lệ

doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả là không cao.

Căn cứ vào hình thức cho vay

Theo điều 27. Phương thức cho vay tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về

việc hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với

khách hàng của Ngân hàng Nhà nước:

“Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức

cho vay như sau:

1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực

hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

2. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện

cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

3. Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách

13

hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu

kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch

hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu

kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá

thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách

hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất

định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm

ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và

thời gian duy trì mức dư nợ này.

5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm

bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa

thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức

cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh

toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một)

năm.

7. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng

cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một)

tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước

cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba)

tháng.

8. Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận

áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả

nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ

gốc của khoản vay;

b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban

đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức

tín dụng;

d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ

14

chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

9. Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy

định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.”5

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:

- Cho vay có tài sản đảm bảo:“là hình thức cho vay mà khoản vay của KHDN

được đảm bảo bằng các tài sản thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh

của bên thứ ba. Các khoản cho vay dựa trên loại này mặc dù đảm bảo an toàn cho

ngân hàng nhưng khiến cho quá trình phân tích và ra quyết định cho vay kéo dài do

phát sinh thêm thời gian thực hiện các thủ tục như định giá, thế chấp tài sản.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp): là hình thức cho

vay mà khoản vay của KHDN chỉ được đảm bảo bằng uy tín của DN đi vay hoặc

bên thứ ba. Để được vay vốn theo hình thức này, các khách hàng cần có quan hệ và

lịch sử tín dụng lâu năm, có quy mô ở mức độ tương đối lớn, đã thể hiện được uy

tín và tiềm lực tài chính vững mạnh của mình đồng thời cung cấp được phương án

kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ đảm bảo.”Thông thường, hiện nay các

NHTM áp dụng cả hai hình thức này (tức cho vay có đảm bảo một phần bằng tài

sản).

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

1.2.3.1. Đối với nền kinh tế

Doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt đối với sự phát triển của một nền kinh tế

và là nơi chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Bằng hoạt động cho vay,

nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho các

DN có nhu cầu thực hiện các phương án SXKD.

Bằng việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế, ngân hàng cung cấp

cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để triển khai các phương án sản

xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn và giúp doanh nghiệp, tổ

chức thoát khỏi tình trạng khó khăn, ngoài ra, tăng cường nguồn vốn cho mục đích

đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp.

Với doanh nghiệp nói riêng, các khoản vay sẽ đẩy quy mô sản xuất tăng nhanh

5 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, 2016, điểu 27

15

nhờ lợi thế đòn bẩy tài chính và giúp cải thiện năng suất lao động, chất lượng sản

phẩm, giảm giá thành và giúp tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm mới,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng

Hoạt động cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp thúc đẩy và nâng cao

uy tín của ngân hàng, cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường,

nhờ đó mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng, nâng quy mô huy động vốn cho

ngân hàng.

Cho vay đối với KHDN giúp cho NHTM cải thiện nguồn thu nhập, nâng cao

năng lực cạnh tranh và phát triển lâu dài, làm cơ sở cho các hoạt động kinh doanh

phát triển đa dạng hơn và cuối cùng giúp ngân hàng thúc đẩy lợi nhuận và quản trị

rủi ro.

1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp.

Vốn vay ngân hàng (nhất là vay vốn hoạt động) là nguồn bổ sung vốn ngắn

hạn phục vụ hoạt động SXKD thường xuyên của các doanh nghiệp.

Ngoài ra, với nhu cầu đầu tư dài hạn, vốn vay ngân hàng là một nguồn bổ

sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định nhằm xây dựng

nhà xưởng, máy móc thiết bị đối với các DN.

Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh

doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.

Nguồn vốn nhàn rỗi trong nước nhờ hoạt động cho vay được tập hợp và

giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư phát triển SXKD.

1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương

mại

Trên cơ sở những nguyên tắc chung, mỗi NHTM sẽ xây riêng cho mình một

quy trình cho vay phù hợp với đặc điểm và với cách thức quản lý hoạt động tại ngân

hàng đó. Thông thường, quy trình cho vay được tiến hành qua những bước như sau:

Bước 1:“Thu thập hồ sơ vay vốn của KHDN

Sau bước đầu làm việc với khách hàng, ngân hàng sẽ phải thu thập các hồ sơ

cần thiết liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ thu

thập đầy đủ các hồ sơ sau:

16

+ Hồ sơ pháp lý của DN, hồ sơ năng lực của chủ sở hữu DN;

+ Báo cáo tài chính các năm và các hồ sơ thể hiện tình hình hoạt động của

doanh nghiệp;

+ Phương án sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc và lãi vay);

+ Tài sản đảm bảo được sử dụng để đảm bảo cho khoản vay.

* Nếu phân loại theo loại hồ sơ, các loại hồ sơ thông thường mà ngân hàng yêu

cầu bao gồm:

+ Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, hồ

sơ bổ nhiệm các chức danh chủ chốt của DN và văn bản đề nghị vay vốn của

DN.

+ Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất cùng với chi tiết một số

khoản mục kế toán trọng yếu của DN.

+ Phương án vay vốn: Thể hiện cụ thể doanh thu, các loại chi phí, lợi nhuận

cũng như nhu cầu vay vốn dự kiến, cùng với đó là thuyết minh về khả năng

và cách thức thực hiện phương án vay vốn này.

+ Hồ sơ tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có): giấy chứng nhận quyền sở hữu

cũng như hồ sơ pháp lý của chủ tài sản.

Bước 2: Phân tích cho vay

Phân tích cho vay là quá trình đánh giá KHDN về nhu cầu vay vốn, phương án

sử dụng và trả nợ vay, từ đó đánh giá được năng lực của khách hàng có đáp ứng

được các điều kiện cho vay hay không. Mục đích của phân tích tín dụng nhằm:

Hạn chế thông tin bất cân xứng

Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng

Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng

Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.

Để phân tích tín dụng, các nhà kinh tế và quản trị ngân hàng đã sử dụng nhiều mô

hình khác nhau, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và định lượng.

Bước 3: Ra quyết định cho vay

Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với khách

hàng tại bước này.

Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:

17

Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt

Không đồng ý cho vay đối với một khách hàng tốt

Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc

biệt uy tín của ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi từ chối một khách hàng tốt.

Bước 4: Giải ngân vốn vay

Sau khi đồng ý với nhu cầu vay vốn của KHDN, ngân hàng sẽ giải ngân vốn

vay dựa trên hồ sơ giải ngân khách hàng cung cấp cũng như các điều kiện cấp tín

dụng đã được hai bên thống nhất.

Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng

phương thức giải ngân cho phù hợp.

Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng

vốn vay, đồng thời điều chỉnh một số những vấn đề còn thiếu hoặc sai sót mà các

bước trên chưa phát hiện ra. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ

trong hợp đồng cho vay nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử

dụng vốn vay.

Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân

Nhằm mục đích cuối cùng là khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay, các cán

bộ phụ trách tín dụng cần định kỳ thực hiện việc kiểm tra sử dụng nguồn vốn cho

vay của các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động kinh doanh,

kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng

sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng cho vay đã ký kết của KHDN và

đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.”

Bước 6: Thu nợ

Trên cơ sở các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng và

khách hàng, đến kỳ trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ trên tài khoản của doanh

nghiệp. Ngoài ra, việc hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cũng có thể thực

hiện theo nhiều cách như: thanh toán một lần vào cuối kỳ hạn, thanh toán định kỳ

hoặc thanh toán dần trong suốt thời hạn vay…

Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, căn cứ nhu cầu của

khách hàng và chủ sở hữu tài sản, ngân hàng tiến hành giải tỏa các tài sản bảo đảm

cho khách hàng.

18

Trong trường hợp nếu khách hàng không trả hết nợ hoặc trả không đúng hạn

khi đến hạn thanh toán thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn, trừ phi ngân

hàng đồng ý cho khách hàng được cơ cấu lại khoản vay. Ngân hàng sau đó sẽ tiếp

tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Phụ thuộc vào từng khoản vay và đối với

từng trường hợp phát sinh cụ thể mà ngân hàng sẽ đưa ra các phương án xử lý phù

hợp nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ và hạn chế tối đa nợ xấu cho ngân hàng.

Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay

Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng dự trên một trong 2

trường hợp sau:

- Hợp đồng cho vay hết hạn hiệu lực và/hoặc người vay đã hoàn thành tất cả

mọi nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hợp đồng vay vốn ký kết với ngân hàng.

Khi đó, trong trường hợp khách hàng tiếp tục vay vốn, ngân hàng thực hiện việc

thẩm định nhu cầu vay vốn mới và ký hợp đồng cho vay sau khi phê duyệt khoản

vay mới. Ngược lại, nếu khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tiếp theo, ngân

hàng thực hiện các thủ tục giải chấp để trao trả lại hồ sơ, chứng từ gốc của tài sản

trước đây sử dụng đảm bảo cho khoản vay.

- Mặc dù hợp đồng chưa hết hạn hiệu lực và hai bên chưa hoàn thành các

nghĩa vụ nhưng khi tiến hành kiểm tra sau quá trình cho vay, nếu ngân hàng phát

hiện ra những vi phạm nghiêm trọng liên quan tới cam kết quy định trong hợp đồng

vay của khách hàng thì ngân hàng sẽ có thể đưa ra quyết định về việc thanh lý hợp

đồng với khách hàng, đồng thời, yêu cầu khách hàng thực hiện việc trả nợ trước hạn

cho dư nợ hiện tại của khách hàng.

1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân

hàng thương mại

1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng thương mại

Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM phụ thuộc vào

chất lượng của khoản vay đối với khách hàng.“Trên giác độ doanh nghiệp đi vay,

chất lượng của các khoản cho vay được coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn

vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu và

lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định cho doanh nghiệp. Còn trên giác độ NHTM,

19

chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN là tốt khi ngân hàng cung cấp nguồn

vốn đầy đủ theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của ngân hàng, nguồn vốn

được cung cấp một cách nhanh chóng linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo thu hồi đầy đủ cả gốc

và lãi vay cho ngân hàng.

Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt chức năng

trung tâm thanh toán: chất lượng khoản vay tốt góp phần làm cho nguồn vốn vay

luân chuyển nhanh hơn, lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Chất lượng hoạt động cho

vay đối với KHDN vừa thể hiện khả năng thích nghi của NH với sự thay đổi của

các nhân tố khách quan, vừa thể hiện năng lực của NH trong quá trình cạnh tranh

với các đối thủ trong hệ thống. Chất lượng cho vay được xác định qua các yếu tố

như: thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời, thủ tục thuận tiện nhưng chặt chẽ chi

phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, độ an toàn, không có tình trạng nợ quá

hạn hay nợ xấu.

Bên cạnh đó đối với doanh nghiệp, vốn vay là điều kiện tiên quyết cho hoạt

động của DN, góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách về nguồn vốn.”Chất lượng

khoản vay luôn được thể hiện ở hai yếu tố gồm: (i) khả năng NHTM có thể đáp

ứng đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp, (i) khoản vốn vay đó được doanh nghiệp sử

dụng vào hoạt động SXKD một cách đúng mục đích và hiệu quả để tạo ra các

khoản tiền lớn hơn và có đủ khả năng để trang trải các chi phí, mang lại lợi nhuận

đủ để trả gốc và lãi vay cho NHTM.

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại

Tại thời điểm hiện tại, hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là khá

dày đặc, sự cạnh tranh giữa các trung gian tài chính trên thị trường diễn ra ngày

càng gay gắt. Do vậy, điểm mấu chốt là phải nâng cao chất lượng cho vay của Ngân

hàng vì hoạt động cho vạy đem lại nguồn lơi nhuận cho ngân hàng và chiếm tới 50%

tổng doanh thu. Việc ngân hàng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các

khoản cho vay cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro sẽ mang tới cho ngân hàng lợi tức

cao và hiệu quả nhất.

20

Ngân hàng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường chất

lượng của hoạt động cho vay và qua đó thu hút khách hàng so với đối thủ cạnh

tranh. Mục tiêu lâu dài của bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng phải hướng tới

chất lượng dịch vụ khi mà chính sách về lãi suất chỉ phục vụ cho các mục đích ngắn

hạn.

Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vạy sẽ giúp ngân hàng nâng cao thị

phần, khai thác, quản lý và sử dụng tốt hệ thống các điểm giao dịch. Chính sách cho

vay có hiệu quả hay không còn được phản ảnh qua chất lượng cho vay đối với các

khoản vay của doanh nghiệp, và từ đó đánh giá được một phần năng lực quản lý,

điều hành và tính hiệu quả của hệ thống, bộ máy tổ chức của ngân hàng. Kết quả,

chất lượng cho vay tốt sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc xây dựng định hướng và đánh

giá hoạt động của tổ chức. Vì vậy, tăng cường chất lượng cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp là xu thế và một hoạt động không thể tách rời trong sự phát triển

của ngân hàng.

1.3.2.2. Đối với các khách hàng doanh nghiệp

Chất lượng khoản cho vay sẽ giúp bản thân doanh nghiệp nâng cao vị thế, uy

tín của tổ chức và dễ dàng tiếp cận được được các nguồn vốn vay tại ngân hàng,

giảm thiểu các thủ tục không cần thiết. Quá trình vay vốn được diễn ra nhanh gọn

và linh hoạt, mức lãi suất thích hợp và đi kèm là các chính sách, dịch vụ ưu đãi từ

ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và có điều kiện khai

thác, nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao lợi nhuận và

tăng cường khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, để đáp ứng được các điều kiện vay vốn,

doanh nghiệp phải làm văn hiệu quả, xây dựng phương án kinh doanh khả thi và

minh bạch tài chính. Điều này có thể có được bằng sự nỗ lực từ cả hai bên ngân

hàng và doanh nghiệp, sự nỗ lực, phối hợp hiệu quả sẽ đem giúp nâng cao chất

lượng cho vay của Ngân hàng với các khách hàng doanh nghiệp

1.3.2.3. Đối với nền kinh tế

Nền kinh tế có được sự ổn định và tăng trưởng cũng bởi việc nâng cao chất

lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp và từ đó góp phần giúp Nhà

nước đưa ra các chính sách kinh tế hiệu quả hơn. Ngân hàng và doanh nghiệp là hai

nhân tố quan trọng đóng vai trò đặc biệt trong nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển

21

của các nhân tố này sẽ tác động mạnh mẽ và toàn diện tới toàn bộ nền kinh tế.

Vì vậy, nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay đối với các khoản vay của doanh

nghiệp sẽ không chỉ có ý nghĩa quan trọng với bản thân ngân hàng hay doanh nghiệp

mà là cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Để làm được điều này, một biện pháp là cần

phải phân tích rõ các chỉ tiêu cũng như các nhân tố tác động tới chất lượng hoạt động

cho vay và từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả, thích hợp đối với từng ngân hàng cụ thể

trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp tại NHTM

1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi vay

Việc đánh giá chất lượng các khoản vay của doanh nghiệp là hiệu quả khi mà

ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu vay hợp lý từ doanh

nghiệp, cụ thể: quy mô vốn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, thời gian vay phù

hợp với tỷ lệ vòng quay vốn của doanh nghiệp, lãi suất cho vay phù hợp, thời gian

giải quyết các thủ tục được giảm thiểu, thủ tục đơn giản … Chất lượng cho vay sẽ

được coi là không đạt nếu ngân hàng chưa đáp ứng được các yếu tố trên.

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng

Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB

Thống kê, 2009, trang 356: “Doanh số cho vay cho khách hàng doanh nghiệp bao

gồm tổng các khoản giải ngân vốn vay cho khách hàng trong một thời gian nhất định”.

Doanh số cho vay lớn cũng phản ảnh chất lượng, uy tín của ngân hàng do ngân hãng đã

cung cấp được các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú. Chất lượng cho vay tốt tạo

điều kiện nâng cao doanh số cho vay, vì vậy doanh số cho vay phản ảnh một phần chất

lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

Doanh số cho vay với từng khách hàng cụ thể, đặc biệt là vay vốn lưu động,

là thước đo phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng với doanh nghiệp đó.

Khách hàng có doanh số càng lớn (tương đương với doanh số thu nợ lớn) càng

chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, vốn được sử dụng hiệu quả và đồng nghĩa với

chất lượng các khoản vay được nâng cao.

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

22

Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB

Thống kê, 2009, trang 358 : "Nợ quá hạn của doanh nghiệp được định nghĩa

là“phần dư nợ (bao gồm gốc và/hoặc lãi) của doanh nghiệp khi đi vay đã đến thời

hạn thanh toán với ngân hàng nhưng doanh nghiệp không thể thanh toán được

trong khi ngân hàng chưa đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ”.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ đơn vị dư nợ quá hạn là bao nhiêu

trong một đơn vị dư nợ cho vay của khách hàng và được tính bằng tỷ lệ giữa dư nợ

quá hạn cho vay đối với KHDN và tổng dư nợ cho vay KHDN tại ngân hàng, được

xác định tại một thời điểm nhất định.

Dư nợ quá hạn KHDN Tỷ lệ nợ quá hạn KHDN = Tổng dư nợ cho vay KHDN

Khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng đã thể hiện sự tin tưởng đối với

doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, có khả năng trả nợ đầy đủ cả

gốc và lãi cho khách hàng trước hoặc đúng vào thời gian đáo hạn. Đây là yếu tố

được đặt lên hàng đầu trong quá trình thẩm định và ra quyết định cho vay. Trong

trường hợp doanh nghiệp vì một lý do nào đó không thanh toán đúng hạn nghĩa vụ

của mình với ngân hàng, đồng thời ngân hàng không chấp thuận cơ cấu lại thời hạn

trả nợ thì khoản vay sẽ bị coi là quá hạn, và khi đó mức lãi suất mà khách hàng phải

chịu sẽ cao hơn lãi suất thông thường của khoản vay.

Dư nợ quá hạn cho vay đối càng lớn thì nguy cơ mất vốn càng cao sẽ gây khó

khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và làm giảm khả năng thanh khoản

cũng như lợi nhuận chung của ngân hàng.”Vì vậy chất lượng cho vay doanh nghiệp

càng cao đồng nghĩa với tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Phân loại các nhóm nợ:

“Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và

lãi đúng hạn.

Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi

nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

23

Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ

gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi,

mất vốn.”6

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 dựa trên phân loại nợ được

để cập ở trên. Các khoản nợ xấu thường có các đặc điểm:

+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản vay khi đến hạn không được thực hiện đầy

đủ và có thời gian quá hạn kéo dài.

+ Các khoản nợ ở các nhóm càng cao thì hoạt động kinh doanh của khách

hàng càng khó khăn hơn dẫn tới nguy cơ mất vốn đối với ngân hàng cũng cao hơn.

+ Giá trị thực tế của tài sản đảm bảo không cao và tới khi phát mại khó có thể

thu hồi hết được dư nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

+ Các khoản nợ xấu thường bao gồm các khoản nợ kéo dài với thời gian từ 90

ngày trở lên, và các khoản nợ đã được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Dư nợ xấu KHDN Tỷ lệ nợ xấu KHDN7 = Tổng dư nợ cho vay KHDN

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu phản ánh trong một đơn vị dư nợ cho vay của khách

hàng thì sẽ có bao nhiêu đơn vị dư nợ xấu phát sinh. Không giống như nợ quá hạn

bao gồm các khoản nợ chậm thanh toán có thời hạn ngắn và có thể do nguyên nhân

chậm trễ về nguồn vốn tại một thời điểm của doanh nghiệp, nợ xấu phản ánh việc

các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, do vậy khả năng

thu hồi vốn của ngân hàng là thấp. Điều này thể hiện khi dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

đối với khách hàng càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng giảm và ngược

lại. Vì vậy, chất lượng cho vay của ngân hàng được phản ánh rõ nét và chính xác

nhất thông qua chỉ tiêu này.

24

6 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013. 7 Theo PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009, trang 358.

Dự phòng rủi ro tín dụng đối với cho vay đối với doanh nghiệp

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra

đối với nợ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ

nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi

phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với dư nợ của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng

cụ thể và dự phòng chung.

+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối

với từng khách hàng được tính theo công thức sau:

Số tiền trích lập dự phòng cụ thể = (Dư nợ của khách hàng – Giá trị tài sản

bảo đảm được khấu trừ) x Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm

+ Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các

khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.”8

Vì vậy, Ngân hàng có dự nợ quá hạn cũng như nợ xấu thấp thì số tiền cần

phải sử dụng để trích lập dự phòng rủi ro (dự phòng cụ thể) thấp, đồng nghĩa với

chất lượng hoạt động cho vay cao và ngược lại.

Vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp phản ánh tốc độ luân

chuyển nguồn vốn vay của khách hàng tại ngân hàng. Chỉ số này thể hiện khoảng

thời gian kể từ khi cho vay đến khi thu hồi toàn bộ khoản vay của ngân hàng được

đánh giá là nhanh hay chậm.“Khi so với số liệu kỳ trước, nếu số vòng quay vốn cho

vay lớn hoặc số ngày của một vòng quay vốn cho vay ngắn, chứng tỏ tốc độ quay

vòng vốn cho vay trong kỳ tăng nhanh, phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay

là tốt.

25

8 Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013.

Vòng quay vốn cho vay Doanh số thu nợ KHDN = đối với KHDN9 Dư nợ bình quân KHDN

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

1.3.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại

Chính sách tín dụng bao gồm các nguyên tắc cơ bản do ngân hàng thương mại

đề ra cho hoạt động tín dụng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt

động cho vay. Các chính sách cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, hỗ trợ

ngân hàng thiết lập một kế hoạch kinh doanh dài hạn nhằm chủ động trong các hoạt

động , thay vì phản ứng thụ động đối với các chính sách được đưa ra từ đối thủ cạnh

tranh. Điều này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Hoạt

động cho vay giúp tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, và những chính sách hợp lý sẽ

giúp gia tăng quy mô số lượng khách hàng vay vốn. Bất kỳ ngân hàng nào muốn đạt

hiệu quả cho vay cao đều phải xây dựng chính sách cho vay phù hợp với điều kiện

của ngân hàng và nền kinh tế. Các chính sách cho vay chính gồm: chính sách đối

với sản phẩm cho vay, chính sách về lãi suất, chính sách dành cho tài sản bảo đảm,

chính sách trong việc lựa chọn ngành nghề cho vay, chính sách tìm kiếm, lựa chọn

và chăm sóc khách hàng vay vốn…

Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ ngân hàng

Với bất kỳ tổ chức nào, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò là yếu tố quyết

định hiệu quả hoạt động của tổ chức, và ngân hàng cũng không nằm ngoài điều đó,

đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Cán bộ tín dụng khách hàng đóng vai trò quan

trọng nhất vì là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay khách hàng doanh

nghiệp.

Cán bộ tín dụng phải đảm bảo đạo đức, có kỹ năng nghiệp vụ và trình độ

chuyên môn tốt, có khả năng kiểm tra, đánh giá mức độ khả tín của báo cáo tài

chính do doanh nghiệp cung cấp, có kinh nghiệm và trình độ để xác định và đánh

giá rủi ro của khoản vay cũng như tính khả thi trong các phương án vay vốn của

khách hàng.

Ngoài ra, chất lượng chuyên môn của các cán bộ ở cấp quản lý cũng ảnh

9 PGS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009, trang 361.

26

hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay. Chất lượng cán bộ

càng tốt thì hiệu quả tín dụng sẽ càng cao.

Mức độ đầy đủ và tin cậy của thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng đóng vai trò quyết định đối với chất lượng của khoản cấp

tín dụng. Trong suốt quá trình cho vay, thông tin chính xác và đầy đủ là cần thiết để

các ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của doanh

nghiệp. Đây chính là đầu vào cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt

động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế… Đối

với các doanh nghiệp, nguồn thông tin khó tiếp cận gồm các thông tin về cá nhân,

và ngay cả khi tiếp cận được cũng không thể đảm bảo những thông tin đó là hoàn

toàn chính xác. Vì vậy, ngân hàng cần chủ động xây dựng và quản lý hệ thống

thông tin của riêng mình để đánh giá chính xác nhất về doanh nghiệp. Chỉ có đảm

bảo được thông tin thì mới giúp ngân hàng có đánh giá về doanh nghiệp một cách

chính xác và kịp thời va qua đó đảm bảo chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp

tốt hơn.

Công nghệ thông tin của ngân hàng

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4 mà trọng tâm là trong lĩnh vực

công nghệ thông tin trong những năm qua đã mở ra những cơ hội mới trên mọi lĩnh

vực của nền kinh tế, bao gồm cả các hoạt động ngân hàng. Công nghệ thông tin

đang đem lại những lợi ích to lớn, tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân

hàng thương mại trong thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn,

đơn giản hoá các quy trình xử lý, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất, trình độ

của cán bộ và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, công nghệ cũng giúp ngân

hàng phát triển và hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán

qua tài khoản, sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín dụng, mobile banking, mobile money....

Ngoài ra, công nghệ hỗ trợ ngân hàng lưu trữ được một số lượng lớn dữ liệu hồ sơ

tín dụng giúp cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này. Hệ thống thông tin

hiện đại hỗ trợ ngân hàng quản lý dữ liệu, thông tin khách hàng đơn giản, hiệu quả,

tiết kiệm chi phí và thời gian .

Hoạt động marketing ngân hàng

Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong các ngân hàng hiện đại. Hệ

thống marketing giới thiệu tới khách hàng danh mục đa dạng các loại sản phẩm

phù hợp với nhu cầu và đảm bảo lợi ích tối đa. Bằng hoạt động marketing, ngân

hàng có thể đưa ra các biện pháp kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm

27

đạt được mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Một ngân hàng có hoạt

động marketing tốt sẽ không chỉ giúp ích trong hoạt động huy động vốn mà còn

tác động tích cực tới tất cả các dịch vụ khác của tổ chức.

Khả năng huy động vốn

Với đặc thù của ngân hàng là kinh doanh trên thị trường tiền tệ, để cung ứng

nguồn vốn cho các khách hàng có nhu cầu tín dụng, các ngân hàng thương mại chủ

yếu sử dụng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Do đó, nhằm phát

triển hoạt động cho vay, ngân hàng phải không ngừng mở rộng quy mô huy động

vốn. Quy mô huy động vốn càng lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao, tăng cường khả

năng cho vay khách hàng. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại phải xây dựng cơ

cấu sử dụng vốn hợp lý và tránh để xảy ra tình trạng dùng vốn ngắn hạn tài trợ cho

vay trung dài hạn, dẫn tới tác động xấu đến thanh khoản của các ngân hàng.

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Bằng việc triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ, cán bộ làm công tác cho vay

(từ cán bộ trực tiếp xem xét hồ sơ, trưởng các bộ phận cho vay; giám đốc Đơn vị,…)

sẽ thực hiện công việc của mình theo đúng cơ chế, quy chế và đúng pháp luật. Bên

cạnh đó, sẽ phát hiện được sai sót, lệch lạc trong hoạt động cho vay và đề ra biện

pháp khắc phục kịp thời. Thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ bảo đảm cho hoạt động

của các ngân hàng được thông suốt, hiệu quả nhằm đảm bảo lợi ích của ngân hàng

đồng thời có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Do vậy, tăng cường hoạt động kiểm

tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng sẽ đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao

chất lượng hoạt động cho vay.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng là một nội dung công nghệ thông tin

của ngân hàng giúp đánh giá và xếp hạng khách hàng, nhằm mục đích phân loại

khách hàng và sử dụng các chính sách bán hàng (phí, lãi suất), phân loại nợ, cấp tín

dụng (giá trị, thời hạn), cấp thẩm quyền của khoản vay,…Hệ thống xếp hạng tín

dụng càng hiện đại và chính xác thì càng góp phần tích cực nâng cao chất lượng

hoạt động cho vay.

Phương thức đánh giá tài sản bảo đảm: Giá trị tài sản bảo đảm theo các

phương thức đánh giá khác nhau có thể khác nhau, dẫn tới mức cho vay đối với

khách hàng khác nhau. Việc đánh giá đúng giá trị tài sản góp phần tích cực vào

việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng.

Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chi nhánh: Việc cho vay đối với khách

hàng cần sự phối hợp giữa nhiều phòng ban trong ngân hàng. Vì vậy, sự phối hợp

28

càng nhuần nhuyễn, linh hoạt, nhanh chóng càng thúc đẩy hoạt động cho vay tốt

hơn, mang đến sự hài lòng cho khách hàng.

Sự phân quyền giữa trụ sở chính và chi nhánh: Sự phân quyền giữa trụ sở

chính và chi nhánh cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay. Cụ thể, trụ

sở chính chịu trách nhiệm ban hành các quy định, quy trình, chính sách chung. Chi

nhánh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy định này. Đồng thời,

đối với cho vay, trụ sở chính cũng phân cấp thẩm quyền để chi nhánh chỉ được phép

phê duyệt khoản vay ở một giá trị nhất định. Vượt trên mức cho vay này cần trình

trụ sở chính. Ngoài ra, trụ sở chính quy định chính sách chung về phí, lãi suất để chi

nhánh có cơ sở xây dựng chính sách riêng đối với khách hàng. Các chính sách và

quy định của trụ sở chính càng hợp lý và chi nhánh càng tuân thủ tốt thì chất lượng

hoạt động cho vay càng tốt hơn.

1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

Môi trường thể chế pháp lý

Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ

từ môi trường thể chế pháp lý, một môi trường thường xuyên có sự thay đổi, nhất là

tại các nước đang phát triển. Môi trường thể chế pháp lý ở nước ta hiện đang là vấn

đề khá phức tạp. Các chính sách của Nhà nước thay đổi thường xuyên gây ra không

ít khó khăn, sự bị động cho các doanh nghiệp trong việc thích nghi với những thay đổi

đó và nắm bắt được cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các phương án kinh

doanh cũng phải thay đổi để thích nghi hoặc không thậm chí dừng thực hiện hoặc thực

hiện không đúng theo kế hoạch ban đầu, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu nợ của

ngân hàng cũng như chất lượng của hoạt động cho vay.

Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

Hoạt động của các ngân hàng thương mại có độ nhạy cao đối với các diễn biến

của nền kinh tế. Những diễn biến về kinh tế trong hay ngoài nước đều có thể tác động

trực tiếp đến hoạt động cho vay cũng như nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các chỉ

tiêu cơ bản kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tổng thu nhập dân cư, tỷ lệ

lạm phát, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn,…ảnh hưởng trực tiếp

đối với hoạt động cho vay. Khi kinh tế phát triển, thu nhập được cải thiện, nguồn tiền

gửi được gia tăng, các ngân hàng thương mại có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời hơn

nguồn vốn vay cho doanh nghiệp, ngoài ra mở rộng được cả quy mô và chất lượng

hoạt động cho vay . Tuy nhiên khi kinh tế lâm vào trạng thái khó khăn, lạm phát tăng

cao, việc mở rộng sản xuất kinh doanh bị đình trệ, kéo theo hoạt động huy động vốn

29

gặp khó khăn và môi trường đầu tư bị thu hẹp. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất

giá, người dân sẽ có xu hướng tích trữ các tài sản giá trị mà ít bị biến động như vàng

hoặc mua các loại giấy tờ có giá, đầu tư vào bất động sản vì đây là những tài sản ổn

định hơn về giá trị khi so sánh với việc gửi tiền vào ngân hàng. Điều nay gây ra khó

khăn cho việc huy động tiền gửi. Lạm phát cao, lãi suất cho vay tăng cao, nguồn vốn

vay ngân hàng trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp còn nguồn vốn huy động lại

không được sử dụng hiệu quả dẫn tớigiảm khả năng sinh lời, hoặc thậm chí giảm khả

năng chi trả gốc lãi vay của các doanh nghiệp. Điều này gián tiếp làm giảm chất

lượng hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại.

Môi trường văn hóa

Môi trường văn hóa gồm các yếu tố thuộc về lối sống, phong tục tập quán của

dân cư liên quan tới thói quen sử dụng tiền chẳng hạn như thói quen chi tiêu, thói

quen dùng tiền mặt thanh toán, thói quen tích trữ. Hoạt động huy động vốn chịu tác

động trực tiếp từ các yếu tố này. Ở Việt Nam, mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính

sách khuyến khích sử dụng thẻ thanh toán thay cho tiền mặt nhưng người dân vẫn

quen thuộc với việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hoặc duy trì thói quen tích

trữ tiền mặt để chi tiêu hoặc cất giữ phòng những trường hợp cần thiết, đột xuất.

Điều này khiến công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.”Ngoài ra, tâm lý, thói

quen sử dụng tiền cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định về kinh tế của người có thu

nhập (tiêu dùng hay tiết kiệm), khi mà mỗi người có mức độ chấp nhận rủi ro khi

gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác nhau, ảnh hưởng tới quyết định về việc chi

tiền nhàn rỗi vào đầu tư bất động sản, chứng khoán hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

Yếu tố cạnh tranh trên thị trường

Thị trường tài chính trong giai đoạn hiện nay chứng kiến sự tham gia của

nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng với cấu trúc

càng ngày càng phức tạp hơn. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân

hàng luôn phải xác định mức lãi suất hợp lý nhất và hấp dẫn nhất, đưa ra sản

phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất và luôn không ngừng củng cố thêm uy tín,

vị thế trên thị trường để có thể mở rộng thị phần huy động vốn.

Như vậy, hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ chốt, quan

trọng trong ngân hàng thương mại, có thể phân loại theo thời hạn vay, quy mô

doanh nghiệp, hình thức cho vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay. Theo đó, hoạt

động cho vay KHDN đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh

tế, với hoạt động của ngân hàng và đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp.

30

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại ngân

hàng thương mại là một chủ đề trọng yếu, nhằm mục đích giúp ngân hàng tăng

cường khả năng cạnh tranh của mình, mang lại lợi nhuận cao, giúp doanh nghiệp

nâng cao uy tín trên thị trường và đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời, giúp

thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần thực hiện các chính

sách kinh tế tốt hơn.

Từ việc hiểu rõ các nội dung lý thuyết cơ bản và liên quan tới chất lượng

hoạt động cho vay KHDN, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay và

các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay đối với KHND tại ngân

hàng thương mại, tác giả đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay đối vớí

KHDN, từ đó, Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho

vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

31

trong các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI

VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba

Đình

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có tiền thân là Cục Ngoại hối

(trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) được thành lập và đi vào hoạt động

chính thức vào ngày 01/4/1963 với tên gọi là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

(Vietcombank) và hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần từ

ngày 02/6/2008. Qua nhiều năm phát triển, Vietcombank luôn nhanh chóng nắm bắt

được các xu thế chung của ngành ngân hàng, liên tục mơ rộng mạng lưới (bao gồm

các chi nhánh và các phòng giao dịch) đế các địa bàn dân cư của các tỉnh thành

trong cả nước. Từ đó, Vietcombank đã đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới

nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, là cơ sở để Vietcombank nâng cao vị thế, uy

tín trên thị trường và đạt được những đóng góp quan trọng cho sự phát triển và ổn

định của nền kinh tế, khẳng định vai trò chủ lực của một ngân hàng đối ngoại có

ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động tài chính ngân hàng trong khu vực và trên

toàn cầu.

Nằm trong hệ thống mạng lưới của Vietcombank, Vietcombank Chi nhánh

Ba Đình được chính thức hoạt động từ ngày 15 tháng 9 năm 2004, với tên giao dịch

là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh cấp hai Ba Đình, là chi nhánh cấp hai

trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội,

Theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2006, Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội chi nhánh cấp hai Ba Đình

được sắp xếp lại theo và trở thành chi nhánh cấp một với tên giao dịch là Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam.

Từ đó đến nay, Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã và đang từng bước phát

32

triển, củng cố vị trí của mình trong hệ thống Vietcombank nói riêng và hệ thống

ngân hàng Việt Nam nói chung.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.2.1. Mô hình tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒN

PHÒNG

PHÒN

PHÒN

KHÁCH

KHÁCH

DỊCH

G

KẾ

G

G

HÀNG

HÀNG

VỤ

QUẢN

TOÁN

HÀNH

NGÂN

DOANH

LÝ NỢ

CHÍNH

QUỸ

BÁN LẺ

KHÁCH

NGHIỆ

HÀNG

NHÂN

P

PGD

PGD

PGD

PGD

ĐÀO

TÂY

MAND

PACIFIC

TẤN

HỒ

ARIN

PLACE

ĐỐC ĐỐC

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và số lượng nhân sự:

* Ban Giám đốc:“bao gồm 01 Giám đốc phụ trách chung và 03 Phó Giám

đốc phụ trách các mảng hoạt động riêng.

Giám đốc:

- Có quyền điều hành cao nhất trong VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện

nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền, là đại diện theo pháp luật của VCB Chi nhánh Ba

Đình và chịu trách nhiệm về hoạt động của VCB Chi nhánh Ba Đình với Ban lãnh

33

đạo Vietcombank.

- Đại diện cho VCB Chi nhánh Ba Đình tham gia ký kết các hợp đồng kinh

tế

- Xây dựng kế hoạch, định hướng hoạt động cho toàn VCB Chi nhánh Ba

Đình, đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu được giao

02 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:

- Hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý, điều hành kinh doanh của VCB Chi

nhánh Ba Đình, theo định hướng của Ngân hàng một cách an toàn, hiệu quả, chuyên

nghiệp. Phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã

đăng ký của VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện các nhiệm vụ theo phân, công ủy

quyền.

- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của VCB Chi nhánh Ba

Đình. Đề xuất phương án phát triển phù hợp với từng thời kỳ;

- Tổ chức việc xây dựng chiến lược kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình,

phát triển khách hàng, xây dựng mạng lưới, quảng bá sản phẩm và dịch vụ.

Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán:

- Phụ trách công tác hành chính, kế toán - ngân quỹ, chủ tịch công đoàn. trách

nhiệm về các công việc được ủy quyền.

- Tổ chức hệ thống kế toán để tiến hành ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong hoạt động vận hành của VCB Chi nhánh Ba Đình.

- Phụ trách vấn đề hoạch định chiến lược về tài chính, phân tích tình hình kinh

tế - tài chính của VCB Chi nhánh Ba Đình.

* Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Quản lý chăm sóc các KHDN

* Phòng Khách hàng bán lẻ: Chia làm 3 mảng khách hàng chính: Khách

hàng cá nhân và Khách hàng thẻ tín dụng

* Phòng Dịch vụ Khách hàng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng tại

quầy, giải quyết nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài khoản, sản phẩm thẻ và

các sản phẩm huy động vốn khác của VCB Chi nhánh Ba Đình.

* Phòng Quản lý nợ: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp giải ngân, lưu hồ sơ tất cả các

khách hàng có quan hệ vay vốn, bảo lãnh, tài trợ thương mại.

* Phòng Kế toán: Ngoài chức năng nhiệm vụ liên quan đến tài chính kế toán,

34

còn phụ trách tổng hợp số liệu về tất cả các mảng hoạt động của VCB Chi nhánh Ba

Đình, phụ trách quản lý ngoại hối…

* Phòng Hành chính nhân sự: là phòng tổ chức nghiệp vụ thực hiện công tác

tổ chức cán bộ, đào tạo tại VCB Chi nhánh Ba Đình, thực hiện công tác quản trị và

văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Phòng thực

hiện công việc tổ chức và đào tạo cán bộ, đồng thời thực hiện chức năng tham mưu

cho giá đốc trong việc tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân lực.

* Phòng ngân quỹ: Thực hiện chức năng thu chi tiền mặt với số lượng lớn,

quản lý kho tiền.

* Các Phòng giao dịch Đào Tấn, Trần Duy Hưng, Tây Hồ, Pacific Place:

Các phòng GD thực hiện chức năng chính: huy động tiền gửi, cho vay, chi trả kiều hối,

giao dịch chuyển tiền trong nước và quốc tế. Các phòng giao dịch không những chịu

trách nhiệm đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ huy động vốn nhằm đáp ứng được

nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Ba Đình,”mà

còn góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của VCB Chi nhánh Ba Đình.

* Số lượng nhân sự: Tổng số lượng nhân sự tại VCB Chi nhánh Ba Đình tính

đến thời điểm 31/03/2020 là 141 người, bao gồm 3 giám đốc, 29 lãnh đạo phòng và

109 nhân viên. Trong đó, độ tuổi trung bình của toàn bộ nhân sự là 34 tuổi, trình độ

đại học trở lên chiếm 93%, trong đó, trình độ từ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 26%. Riêng

Phòng Khách hàng doanh nghiệp là phòng trực tiếp liên quan đến hoạt động cho

vay khách hàng doanh nghiệp, số lượng nhân sự là 18 người, trình độ đại học trở lên

là 100%, trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 20%, độ tuổi trung bình là 28 tuổi.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình

Từ thời điểm VCB Chi nhánh Ba Đình thành lập (năm 2004) đến nay, nền

kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều giai đoạn khó khăn, khủng hoảng tài

chính toàn cầu, thị trường chứng khoán tụt dốc, thị trường bất động sản khó khăn,

lạm phát kinh tế cao,.. Trên thế giới và trong nước cùng trải qua những thời kỳ suy

thoái nghiêm trọng gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp và ngân

hàng. Trong bối cảnh đó, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế và bao khó

khăn của hệ thống ngân hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình đã từng bước trưởng thành

và phát triển toàn diện ở toàn bộ các lĩnh vực và khẳng định được vị thế của mình

trong hệ thống ngân hàng VCB. Để đạt được điều này, Vietcombank Chi nhánh Ba

Đình đã không ngừng nâng cao cải tiến công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, xây

dựng thương hiệu, kiện toàn bộ máy tổ chức, đa dạng hóa các SPDV, nâng cao văn

35

hóa doanh nghiệp, xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng,… Song

song với đó là những nỗ lực mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi các điểm giao dịch,

liên tục thay đổi cơ cấu sử dụng vốn và đa dạng hóa danh mục đầu tư theo xu hướng

phát triển của nền kinh tế. Ban Giám đốc và tất cả cán bộ nhân viên trong VCB Chi

nhánh Ba Đình đã từng bước vượt qua các khó khăn với quyết tâm cao độ, dần dần

nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, không những giúp VCB Chi nhánh Ba

Đình trụ vững mà còn gặt hái được những thành công vượt bậc.

1. Công tác huy động vốn:

Nguồn vốn ổn định và vững chắc là cơ sở để phát triển một NHTM vững

mạnh.“Đặc trưng cơ bản trong hoạt động của các NHTM là “đi vay để cho vay”.

Hoạt động cho vay tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Vì thế, tạo vốn, huy động

vốn là nhiệm vụ sống còn, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của

NHTM.

Huy động vốn là hoạt động đặc biệt quan trọng của các NHTM. Việc mở rộng

huy động vốn là cơ sở cho việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng như khẳng định

khả năng cạnh tranh và vị thế của NH đó trên thị trường. Các NHTM phải luôn

quan tâm tới hoạt động huy động vốn và đặc biệt phải nghiên cứu đề ra các giải

pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này.

Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động vốn, trong những năm qua VCB Chi

nhánh Ba Đình luôn chủ trương đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn, thu hút tối đa

các nguồn tiền nhàn rỗi bằng cách: nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,

tiền gửi thanh toán của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng đồng

Việt Nam và ngoại tệ; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực

hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của VCB Việt Nam; tiếp nhận

các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa phương và các

tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định. Ngoài ra, NH cũng thực

hiện đổi mới toàn diện hoạt động huy động vốn của mình, đưa ra những chính sách

phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm giữ chân các khách hàng cũ và thu hút thêm

nhiều khách hàng mới. Những nỗ lực đó đã đem lại cho Vietcombank Chi nhánh Ba

Đình một lượng vốn huy động tăng nhanh và bền vững qua các năm, góp phần điều

hòa và cung cấp đủ vốn tín dụng tại chi nhánh.”Cơ cấu huy động vốn của VCB Chi

36

nhánh Ba Đình trong các năm qua như sau:

Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019

Thực

Thực

Thực

Năm 2017/ năm

Năm 2018/ năm

Năm 2019/ năm

Thực hiện

Thực hiện

Chỉ tiêu cuối

hiện

hiện

hiện

2016

2017

2018

31/12/16

31/03/2020

kỳ

31/12/17

31/12/18

31/12/19

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

+/-

%

+/-

%

%

+/-

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

Huy động

9.320

12.105

15.312

16.898

2.785

130

3.207

126

121

18.538

3.226

3.043

4.189

6.381

6.645

1.146

138

2.192

152

- HĐ KHDN BB

142

9.056

2.675

6.277

7.916

8.931

9.252

1.639

126

1.015

113

- HĐ bán lẻ

106

9.482

551

77

108

138

133

31

139

30

128

- HĐ USD

106

146,09

8

HĐ bình quân

10208,9

11008

13705

16303

17.206

799,1

2697

1,245

2598

108

119

3.265

3.745

5.054

7.841

480

115

1.309

135

- HĐ KHDN BB

143

7.210

2.156

6.944

7.263

8.651

9.365

319

105

1.388

119

- HĐ bán lẻ

105

9.093

442

2.335

2.931

3.091

120

105

596

126

- HĐ KKH

100

2.215

2.944

13

Tỷ trọng KKH

21,7

21,2

21,4

18,1

17,96

-0,5

97,7

0,2

100,8

-3,3

84,4

(%)

37

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020

Qua bảng số liệu ta thấy, trong 4 năm qua, quy mô huy động vốn của Chi

nhánh tăng trưởng rất nhanh: Đến 31.12.2019, huy động vốn tại CN ở mức 18.538

tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2018“và huy động có kỳ hạn vẫn giữ vai trò chủ đạo

trong tổng vốn huy động. Sự tăng trưởng này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng

hiện nay, khi mà NHNN khuyến khích nhân dân không sử dụng tiền mặt. Huy động

vốn không kỳ hạn cũng có sự tăng trưởng nhanh, nhiều tài khoản tiền gửi được mở

để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Chính vì thế mà nguồn vốn huy động cũng tăng

lên tương ứng.

Trong giai đoạn 2016-2019 này, với những biến động của nền kinh tế, kết quả

đạt được của Ngân hàng là một điều hết sức đáng khâm phục. Vietcombank Chi

nhánh Ba Đình luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống NHTM

về hiệu quả và quy mô huy động vốn. Nguồn vốn lớn và ổn định, vững chắc, mức

tăng trưởng tốt, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo khả năng cung ứng

nguồn vốn vay cho khách hàng và khả năng thanh toán cho VCB Chi nhánh Ba

Đình, nâng cao vị thế của VCB Chi nhánh Ba Đình trên thương trường, mở rộng

công tác tín dụng, cho vay, góp phần nâng cao lợi nhuận của chi nhánh.

2. Công tác tín dụng:

Cùng với hoạt động huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng có vai trò rất quan

trọng trong quá trình họat động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như huy động vốn

được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn có thể xem như là điều kiện đủ, quyết định

đến sự sống còn của ngân hàng. NHTM huy động vốn với mục đích chính là cho vay,

nếu quy mô huy động vốn lớn mà không có kế hoạch sử dụng vốn tốt, không cho vay

ra được, thì dẫn đến “ách tắc” vốn; cho vay được mà không thu hồi được nợ lại càng

không tốt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng. Do vậy, sử dụng vốn cần được chú

trọng đặc biệt, có kế hoạch, chiến lược rõ ràng, vì chỉ cần một sai lầm nhỏ thôi cũng có

thể dẫn đến hậu quả khôn lường, có thể đi tới phá sản bất cứ một ngân hàng nào.

Nhận thức rõ điều này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh

Ba Đình luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo

đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và của NHNN Việt Nam với phương châm

phát triển – an toàn – hiệu quả. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ với

các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất

lượng công tác thẩm định tín dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc

38

các quy chế về tín dụng hiện hành, trong những năm qua, công tác tín dụng của

Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã đạt được nhiều thành tựu tốt đẹp, khả quan. Có

thể nhận thấy điều đó qua bảng số liệu”những năm vừa qua.

Kết quả hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình trong 4 năm từ 2016

– 2019 thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.2. Kết quả cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019

Thực

Thực

Thực

Thực

Năm 2017/

Năm 2018/ năm

Năm 2019/

Chỉ tiêu cuối

hiện

hiện

hiện

hiện

Thực hiện

năm 2016

2017

năm 2018

kỳ

31/12/201

31/12/

31/12/2

31/12/2

31/03/2020

+/-

%

+/-

%

+/-

%

6

2017

018

019

Tín dụng

6.375

7.792

10.030

13.795

14.838

1.417

122,2

2.238

128,7

3.765

137,5

(tỷ đồng)

Tỷ trọng TD

TDH

68

68,0

63,0

69,8

70,29

0,0

100,0

-5,0

92,6

6,8

110,8

(%)

+ KHDN

4.641

5.122

6.554

9.030

9.823

481

110,4

1.432

128,0

2.477

137,8

BB (tỷ đồng)

+ SME

138

295

349

382

293

156

213,2

54

118,5

33

109,5

(tỷ đồng)

+ dân cư

1.596

2.376

3.128

4.383

4.562

780

148,9

752

131,6

1.255

140,1

(tỷ đồng)

TD bình

6.761

7.215

9.317

11.220

14.475

454

106,7

2.102

129,1

1.903

120,4

quân

+ KHDN

-

5.591

4.818

6.059

7.052

9.489

86,2

1.241

125,8

993

116,4

BB (tỷ đồng)

773

+ SME

120

230

354

401

236

110

191,7

124

153,9

47

113,1

(tỷ đồng)

+ dân cư

1.050

2.167

2.904

3.775

4.558

1.117

206,4

737

134,0

871

130,0

(tỷ đồng)

Tín dụng

bình quân

658

1.210

1.556

2.322,14

658

552

183,9

347

128,6

PGD

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các

39

năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020.

Bảng trên chỉ ra rằng dư nợ cho vay có sự tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn

2016-2019.

Tổng dư nợ năm 2017 tăng mạnh, đạt 122,2% so với năm 2016. Năm 2018,

Chi nhánh vẫn tiếp tục đạt được sự tăng trưởng 128,7% trong hoạt động cho vay.

Đến hết năm 2019 dư nợ tín dụng đạt 13.795 tỷ đồng, tăng 38% so với cuối năm

2018, cao hơn mức toàn hàng 15.9%. Trong đó (KHBB tăng 38%, thể nhân tăng

40%, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 9%)

Phân loại theo thời gian: Phần lớn dư nợ cho vay là trung dài hạn: Năm 2016

dư nợ trung dài hạn chiếm 68% tổng dư nợ, duy trì mức 68% đến 31/12/2017 rồi

giảm xuống còn 63% năm 2018 và tăng trở lại, đạt mức 69,8% tại thời điểm cuối

năm 2019.

Phân loại theo đối tượng khách hàng: Phần lớn dư nợ cho vay là dư nợ KHBB:

Năm 2016 dư nợ KHBB LÀ 5.591 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,69% tổng dư nợ.

Trong các năm tiếp theo, dư nợ bán buôn lần lượt là 4.818 tỷ đồng; 6.059 tỷ đồng;

7.052 tỷ đồng và tương ứng chiếm tỷ lệ 66,78% năm 2017; 65,03% năm 2018 và

62,85% trong năm 2019. Đóng góp lớn thứ hai vào tổng dư nợ là dư nợ dân cư

(khách hàng cá nhân) và cuối cùng là dư nợ SME.

3. Công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại:

Doanh số kinh doanh ngoại tệ đến hết 31/12/2019 đạt 118% kế hoạch 2019,

Thu lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 27.4 tỷ đồng, đạt 161% kế hoạch trung ương giao

tăng trưởng 31% so với năm 2018.

Việc hợp tác và thực hiện thành công 850 triệu USD của GIC năm 2018 đã

đẩy mức kế hoạch chỉ tiêu TTQT,TTTM ở mức cáo 1.200 triêu USD. Mặc dù rất nỗ

lực trong công tác tăng Doanh số TTQT, TTTM đến cuối năm 2019 chỉ tiêu này

40

mới đạt ở mức 64% so với KH năm 2019

Bảng 2.3. Kết quả công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại của

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình năm 2019

Đơn vị : triệu USD

So với kế

Thực hiện

So với 2018

hoạch 2019

KH

Chỉ tiêu

2019

201

31/03/

2017

2018

+/_

%

+/_ %

2020

9

Doanh số mua

760

786

1,283

898

104

138

118

(385)

70

bán ngoại tệ

Doanh

số

1,200

864

1,498

767

108

(433)

64

(731)

51

TTQT, TTTM

Thu lãi KDNT

17

11

21

27

25,1

10

161

7

131

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm

2016-2019 và hết Quý 1/2020

4. Công tác Phát triển thẻ:

Hết 31.12.2019, các chỉ tiêu về phát hành thẻ của Vietcombank Chi nhánh

Ba Đình có mức hoàn thành thấp so với Kế hoạch năm 2019, hoàn thành xấp xỉ

mức hoàn thành chung trên địa bàn Hà Nội:

Bảng 2.4.Kết quả công tác phát triển thẻ của các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội

năm 2019

DS Thanh toán Thẻ Doanh số sử dụng thẻ Mã Tên CN % kế % kế CN Tích lũy Tích lũy hoạch hoạch

Sở Giao dịch 43,374 79 4,634 108 1

Hà Nội 3,306 84 1,931 91 2

Hoàn Kiếm 1,194 91 1,017 101 30

Thành Công 3,841 89 2,011 107 45

Thăng Long 1,505 84 1,202 94 49

Chương Dương 1,110 87 935 99 54

Ba Đình 2,238 80 1,108 114 61

41

Hà Tây 463 86 413 123 69

DS Thanh toán Thẻ Doanh số sử dụng thẻ Mã Tên CN % kế % kế CN Tích lũy Tích lũy hoạch hoạch

71 Thanh Xuân 1,193 104 617 99

85 Hà Thành 626 180 458 98

93 Hoàng Mai 3,869 435 442 120

94 Sóc Sơn 174 92 84 129

96 Đông Anh 359 152 226 104

97 Nam Hà Nội 393 91 250 101

99 267 351 93 Tây Hồ 1,610

114 86 Tổng cộng 65,254 15,679

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm

2016-2019 và hết Quý 1/2020

Doanh số thanh toán thẻ đạt 113% Kế hoạch năm 2019, chiếm tỷ trọng 3.4%

doanh số và đứng thứ 5 trên địa bàn Hà Nội về doanh số sau chi nhánh Sở giao

dịch, Hoàng Mai, Thành Công, Hà Nội.

5. Kết quả kinh doanh.

Cùng mới bước chuyển mình mạnh mẽ về quy mô, phương thức hoạt động,

hiệu quả kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình qua các năm có những thay đổi

rõ rệt. Quy mô tăng trưởng các năm 2017, 2018, 2019 tương ứng ở mức

56%/47%/12% so với năm trước

Hết 31/12/2019, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 441.5 tỷ đồng tăng

11 % so với năm 2018, đạt 96% kế hoạch năm 2019.

Trong đó Thu ngoài lãi đạt 103.7 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2018, đạt 98%

42

kế hoạch năm 2019.

Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016-2019

441.5

397.1

274.8

LN từ HĐKD

168.29

LN ngoài lãi

88

103.7

56.23

43.58

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các

năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020

Với những nỗ lực của toàn thể cán bộ, lãnh đạo trong hoạt động kinh doanh,

cuối năm 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình được vinh dự ghi nhận là một trong hai

mươi chi nhánh tiêu biểu hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2019

và một trong ba chi nhánh vinh dự được nhận cờ thi đua của Chính phủ tại hội nghị

triển khai nhiệm vụ kinh doanh 2020.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi

nhánh Ba Đình

2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

2.2.1.1. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp

VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các quy định tại quy chế cho vay 268/QĐ-

HĐQT-CSTD ngày 08/03/2017 của Vietcombank, cụ thể như sau:

Đối tượng cho vay

VCB Chi nhánh Ba Đình cho vay đối với các nhu cầu của KHDN để đưa

vào hoạt động SXKD, đầu tư dự án, tài sản cố định đảm bảo tuân thủ quy định của

pháp luật.

Các điều kiện vay vốn

- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của

43

pháp luật.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp

- Có phương án sử dụng vốn khả thi

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,

Ngân hàng Nhà nước và VCB.

Loại hình cho vay

VCB Chi nhánh Ba Đình xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các

loại hình cho vay như sau:

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa 01 (một) năm.

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm

và tối đa 05 (năm) năm.

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm)”năm.

2.2.1.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Để đảm bảo hiệu quả“việc giảm thiểu rủi ro hoạt động cho vay, ngân hàng

nhất thiết phải tuân theo một quy trình thống nhất khi thực hiện một hoạt động cho

vay đối với KHDN. Theo quyết định 2503/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 28/12/2018 về

việc quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam và Quyết định 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy trình tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, quy trình này bao

gồm các bước sau:

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Nguồn: Quyết định 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020 của Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam

VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp quy định tại hai công văn số 2503/QĐ-VCB-QLRRTD

44

ngày 28/12/2018 và 512/QĐ-VCB-QLRRTD ngày 31/03/2020 nói trên, cụ thể như

sau:

Bước 1: Phân tích trước khi cho vay

Mục đích của bước này là xác định nhu cầu vay vốn hiện tại và định hướng

tăng trưởng vốn vay trong tương lai của KHDN. Cán bộ quan hệ khách hàng thực

hiện các nội dung sau:

- Đánh giá hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: tính đầy đủ, cụ thể của các hồ

sơ pháp lý, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý để hoạt động cũng như để vay vốn tại

Ngân hàng.

- Đánh giá quy mô tài sản: Chi tiết tài sản của DN sẽ thể hiện quy mô và

hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp đó. Tài sản của doanh nghiệp cũng có thể được

coi như một nguồn để đánh giá khả năng trả nợ của KHDN.

- Đánh giá chi tiết về nợ phải trả của doanh nghiệp: bao gồm lịch sử tín

dụng, chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp hay các khoản nợ khác của DN.

- Đánh giá dòng tiền: Việc xác định dòng tiền là đặc biệt quan trọng trong

việc đánh giá nguồn trả nợ của DN. Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận trong quá

khứ hoặc tương lai, nhưng nghĩa vụ nợ tại ngân hàng lại đến hạn tại một thời điểm

khác, dẫn đến việc DN dù có lợi nhuận nhưng có thể không trả nợ được đúng hạn.

- Sử dụng các chỉ số tài chính: các loại này bao gồm hệ số thanh khoản, hệ

số hoạt động, hệ số cân nợ và hệ số thu nhập.

- Thẩm định Phương án sử dụng và trả nợ vốn vay của KHDN với các khoản

mục chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự kiến có khả thi và hợp lý hay

không. Phương án trả nợ bao gồm số tiền trả nợ, kỳ hạn trả nợ có phù hợp với

Phương án kinh doanh dự kiến không.

- Đánh giá về tài sản đảm bảo cho khoản vay của doanh nghiệp: Tài sản

không có tranh chấp về mặt pháp lý, được phép thế chấp tại ngân hàng, giữa chủ tài sản

và doanh nghiệp có quan hệ gì (trong trường hợp tài sản đảm bảo của bên thứ ba).

Đánh giá về giá trị tài sản thông qua việc tự định giá hoặc Công ty thẩm định giá uy tín.

Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng cho vay

Hợp đồng cho vay là văn bản ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ

(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho

khách hàng một khoản cho vay (hoặc hạn mức cho vay) trong một khoảng thời gian

45

và lãi suất nhất định. Hợp đồng cho vay xác định quyền lợi trách nhiệm của các bên

trong mối quan hệ vay vốn, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên

quan. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi kí

kết hợp đồng cho vay. Sau đây là nội dung chính của hợp đồng cho vay.

- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân.

- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động hay đầu tư tài sản cố định….

- Số lượng cho vay: Là số tiền (hoặc hạn mức cho vay) ngân hàng cam kết

cấp cho khách hàng. Số lượng này có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian

khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.

- Lãi suất: Hợp đồng cho vay phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả đồng

thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kì hạn

cho vay). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.

- Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho

ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm

trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong

Hợp đồng cho vay.

- Thời hạn cho vay: Các bên phải nêu rõ thời hạn của khoản vay là bao lâu

(có thể là vài tháng hoặc vài năm) kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên được giải ngân

đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. Cũng có trường hợp thời hạn không xác

định cụ thể trước mà tuỳ theo thời gian luân chuyển của vật tư hàng hoá là đối

tượng tài trợ của ngân hàng.

- Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng có thể ghi rõ các loại đảm bảo (nếu

có) cho các khoản cho vay (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh,

vật tư hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá… Các nội

dung quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển

nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các

đảm bảo… đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng cho vay.

- Giải ngân: Hợp đồng cho vay thường xác định các điều kiện và kì hạn giải

ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ và trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền

vay một lần vào đầu kì. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng

cấp tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.

- Điều kiện thanh toán: Hình thức thanh toán nợ đến hạn được các bên thỏa

thuận và nêu rõ trong hợp đồng về kỳ hạn trả và số tiền trả. Nợ đến hạn bao gồm cả

phần gốc và lãi.

46

- Các điều kiện khác: Tuỳ thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng,

bao gồm các thoả thuận giữa ngân hàng cho vay và khách hàng về ưu tiên thanh

toán, kiểm soát tài sản thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong toả tài

sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm

hợp đồng…

Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay

Sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng, như đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ giải

ngân vốn vay theo nhu cầu của doanh nghiệp. Kèm theo việc cho vay, ngân hàng

kiếm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không?

Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo

hoặc làm ăn thua lỗ không?... Ngân hàng sẽ có cơ hội thu thập thêm nhiều thông tin

về KHDN thông qua quá trình này. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho

thấy chất lượng cho vay đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho

vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lí kịp thời. Ngân hàng được quyền

thu hồi nợ trước hạn hoặc ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng cho vay.

Khi phát hiện thấy rủi ro của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả

nợ trước hạn khoản vay, hoặc sử dụng thêm tài sản bảo đảm khác. Đối với ngân

hàng đây là bước đi khá nguy hiểm. Do vậy cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách

hàng giúp ngân hàng ngăn chặn được các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục

đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin

bổ sung cho các thông tin đã có ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm hạn chế

kịp thời các khoản cho vay xấu.

Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới

Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản cho

vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn. Một số

trường hợp, các khoản cho vay đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng hạn.

Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của KHDN đang gặp vấn đề, khả năng

thanh khoản bị ảnh hưởng. Việc xem xét, tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để

giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của

các khoản vay.

- Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình không trả nợ,

hoặc kinh doanh yếu kém không còn cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án

thanh lý là sử dụng các biện pháp có thể được thu hồi khoản nợ, bao gồm phong

toả”và bán tài sản thế chấp, xử lý các khoản tiền gửi…

47

- Trường hợp khách hàng gặp khó khăn tài chính nhưng vẫn cố gắng và tìm

mọi cách khắc phục, trả nợ thì ngân hàng có thể áp dụng các phương án khác như

gia hạn nợ, kéo dài thời gian cho vay, ân hạn lãi, giảm lãi vay,…

2.2.2. Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Ba Đình

Số lượng DN và cơ cấu DN có quan hệ vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Ba

Đình được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5. Cơ cấu doanh nghiệp có quan hệ cho vay với VCB Chi nhánh Ba Đình

Chênh lệch

Đến

Chỉ

2017/2016

2018/2017

2019/2018

2016 2017 2018 2019

31/03

tiêu

Số

Số

Số

/20

%

%

%

lượng

lượng

lượng

Tổng

225

261

278

284

36

116

17

107

6

102

số DN

1.DN

Nhà

32

25

16

14

-7

78

-9

64

-2

88

287

nước

2.Cty

cổ

139

176

187

192

37

127

11

106

5

103

14

phần

3.Cty

54

60

75

78

6

111

15

125

3

104

194

TNHH

79

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm

2016-2019 và hết Quý 1/2020

Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình đang

có sự tăng trưởng lên qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các năm và

của từng loại hình doanh nghiệp lại khác nhau. Tốc độ tăng trưởng đạt mức 16%

năm 2017 rồi giảm xuống 7% năm 2018 và 2% năm 2019. Tốc độ tăng trưởng

doanh nghiệp còn tương đối thấp.

Trong số các loại hình doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình,

loại hình doanh nghiệp nhà nước liên tục giảm về số lượng qua các năm. Cụ

thể, số lượng doanh nghiệp nhà nước vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình

năm 2016 là 32 doanh nghiệp, giảm xuống còn 25 doanh nghiệp năm 2017,

48

tiếp tục giảm xuống còn 16 doanh nghiệp năm 2018 và chỉ còn lại 14 doanh

nghiệp năm 2019 và duy trì số lượng này đến hết Quý 1 năm 2020.

5%

27%

68%

Cty TNHH DN Nhà nước Cty cổ phần

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp có quan hệ cho vay với ngân hàng năm

2019

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019

Về cơ cấu của loại hình doanh nghiệp, có thể dễ dàng nhận thấy loại hình

loại hình doanh nghiệp đóng góp tỉ trọng lớn trong quan hệ cho vay tại VCB Chi

nhánh Ba Đình là doanh nghiệp cổ phần, với mức đóng góp 62% trong năm 2016,

tăng lên mức 67% trong hai năm 2017; 2018 và đạt mức 68% tổng số doanh nghiệp

vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2019 và hết Quý 1 năm 2020. Chiếm tỷ

trọng lớn thứ hai là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và loại hình doanh

nghiệp nhà nước chỉ đóng góp một tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu loại hình doanh nghiệp

vay vốn tại ngân hàng.

Số liệu thống kê cho thấy, số lượng doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh

Ba Đình tăng chậm trong năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay

gắt trên thị trường, việc tiếp cận và cấp tín dụng với các doanh nghiệp mới còn

khó khăn. Các doanh nghiệp chủ yếu đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng

khác với các điều kiện tín dụng tương đối ưu đãi. Trong khi đó, VCB đã đưa thêm

quy định mới về tỷ lệ tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp có tính chất tư nhân

gia đình (loại doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam) lên mức tối thiểu 45%

đảm bảo toàn bộ bằng tài sản. Điều này hạn chế rất nhiều việc cấp tín dụng mới

cho doanh nghiệp khi các doanh nghiệp hiện được tín chấp ở mức cao và các tài

sản như hàng tồn kho, khoản phải thu, vốn là một trong các tài sản chính của

doanh nghiệp mang thế chấp lại có quy định nhận là m tài sản bảo đảm chính thức

rất chặt chẽ, khó đáp ứng được trên thực tế.

49

Bên cạnh đó, với mục tiêu ổn định lạm phát,“NHNN đã ban hành chính sách

hạn chế tăng trưởng tín dụng làm tốc độ cho vay ra của ngân hàng giảm. Mặt khác,

VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện nghiêm ngặt chấm điểm doanh nghiệp trước khi

cho vay, công tác thẩm định trong ngân hàng kĩ lưỡng hơn, chỉ cho vay với những

doanh nghiệp có phương án vay vốn mang tính khả thi cao, điểu này tránh được tình

trạng không thu hồi được vốn của ngân hàng. Hơn nữa tình hình khó khăn, một số

DN không đảm bảo được các điều kiện về cho vay như phương án trả nợ hay TSBĐ,

vì vậy số lượng doanh nghiệp có quan hệ cho vay của các NHTM tăng chậm lại.

2.2.3. Các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB có

liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

VCB Chi nhánh Ba Đình tuân thủ các quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính

VCB và chi nhánh VCB có liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp, cụ thể như sau:

2.2.3.1. Thẩm quyền liên quan đến quy trình cho vay:

Điều 18. Thẩm định và quyết định cho vay tại quyết định 268/QĐ-HĐQT-

CSTD ngày 08/03/2017 ban hành quy định về cho vay đối với khách hàng của Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam:

- Chi nhánh thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách

hàng theo quy định này để xem xét quyết định cho vay. Chi nhánh được sử

dụng kết quả xếp hạng nội bộ của VCB, kết hợp với thông tin tại trung tâm

thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và các kênh thông tin khác.

- Khi thẩm định và quyết định cho vay, ngoài các quy định tại quy định này,

chi nhánh phải tuân thủ các quy định có liên quan khác của pháp luật và

VCB.

Điều 47. Điều khoản thi hành tại Quyết định 2503/QĐ-VCB-QLRRTD ngày

28/12/2018 về việc quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam quy định: “Các ông/bà thành viên Ban điều

hành, Giám đốc khối, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc trung tâm/ban tại TSC, trưởng

phòng ban tại TSC và toàn bộ các cán bộ tham gia vào quá trình cấp tín dụng chịu

trách nhiệm thi hành Quy định này”. Như vậy, VCB Chi nhánh Ba Đình có trách

nhiệm phải thực hiện cho vay KHDN theo đúng quy trình đã được TSC ban hành.

Ngoài ra, TSC VCB có quy định thẩm quyền phê duyệt khoản vay tại VCB.

Tại công văn số 2452/QĐ-HĐQT-QLRRTD ngày 30/12/2019 về việc ban hành quy

định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với một khách hàng doanh nghiệp của

50

VCB. Mức thẩm quyền phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. Căn cứ

vào quy định này, VCB Chi nhánh Ba Đình phê duyệt các khoản vay trong thẩm

quyền và trình TSC phê duyệt đối với khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh. Cụ

thể như sau:

Nhóm xếp hạng theo phê duyệt (đơn vị tính: tỷ đồng)

Cấp thẩm quyền phê duyệt

Từ a+ đến a

Từ bbb đến bb+

Từ bb đến b+

Từ b đến cc

Từ cc+ đến d4

Giá trị giới hạn cho vay của khách hàng tại VCB

Từ aaa đến aa

TSC VCB

Phê duyệt GHCH vượt thẩm quyền của Chi nhánh

≤ 100

≤ 90

≤ 70

≤ 30

≤ 20

0

Chi nhánh

> 70

> 60

> 50

> 20

> 10

0

GHCV cao nhất GHCV thấp nhất

Trụ sở chính chỉ thực hiện phê duyệt khoản vay trên cơ sở kết quả thẩm định

khách hàng trong trường hợp vượt thẩm quyền chi nhánh. Các bước phân tích trước

khi cho vay, xâydựng và ký kết hợp đồng vay, giải ngân và kiểm soát trong khi cho

vay, thu nợ và đưa ra các phán quyết về cho vay mới đều thuộc trách nhiệm và

nhiệm vụ của Chi nhánh.

2.2.3.2. Thẩm quyền liên quan đến phê duyệt chính sách phí và lãi suât

(i) Về chính sách lãi suất:

Trụ sở chính VCB ban hành thông báo lãi suất cho vay chung cho toàn hệ thống

trong từng thời kỳ. Theo đó, lãi suất cho vay trung dài hạn VND và cho vay USD có

sàn lãi suất cho vay cụ thể và sàn lãi suất cho vay này cố định trong từng thời kỳ.

Riêng đối với lãi suất cho vay ngắn hạn VND, thông báo lãi suất của TSC từng thời

kỳ chỉ thông báo lãi suất tham chiếu. Đồng thời, TSC phê duyệt thẩm quyền phê

duyệt lãi suất cho vay VCB ngắn hạn trong từng thời kỳ. Thẩm quyền phê duyệt lãi

suất cho vay VND với KHDN hiện tại theo công văn số 16482/VCB-CSSPBB

ngày 04/08/2020 của VCB như sau:

Cấp phê duyệt Cho vay ngắn hạn Các chương trình cho vay

thông thường ngắn hạn ưu đãi

Giám đốc chi nhánh Lãi suất cho vay ≥

5.5%/năm và khách hàng

đáp ưng tiêu chí các chương

51

trình ưu đãi lãi suất

Lãnh đạo Ban Khách Lãi suất cho vay ≥ Lãi suất cho vay ≥

hàng tại Trụ sở chính 5.5%/năm 5.5%/năm và khách hàng

không đáp ưng tiêu chí các

chương trình ưu đãi lãi suất

Phó TGĐ phụ trách Lãi suất cho vay ≥ 5.0%/năm

các ban khách hàng

Tổng Giám đốc Lãi suất cho vay ≥ 4.5%/năm

Trên cơ sở sàn lãi suất tại thông báo lãi suất từng thời kỳ, VCB Chi nhánh Ba

Đình xây dựng lãi suất cho vay đối với từng khách hàng / nhóm khách, tuân thủ

việc cho vay với lãi suất từ sàn lãi suất trở lên và trình cấp thẩm quyền phê duyệt

trong trường hợp mức lãi suất đề nghị áp dụng cho khách hàng vượt thẩm quyền chi

nhánh.

(i) Về chính sách phí:

Trụ sở chính VCB ban hành thông báo biểu phí chung cho toàn hệ thống VCB

trong từng thời kỳ, đồng thời, quy định thẩm quyền ưu đãi phí đối với khách hàng,

bao gồm khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, hiện tại, thẩm quyền ưu đãi phí với

khách hàng doanh nghiệp quy định tại công văn số 7468/VCB-CSSPBB ngày

16/10/2018 vv cơ chế và thẩm quyền phê duyệt ưu đãi phí dịch vụ đối với khách

hàng doanh nghiệp như sau:

Cấp phê duyệt Mức giảm tối đa Lưu ý khác

Giám đốc chi nhánh 50% (i) Giám đốc chi nhánh được

chủ động miễn / giảm các loại Lãnh đạo Ban Khách 75%

phí không trọng yếu gồm phí hàng tại Trụ sở chính

dịch vụ tài khoản, ngân quỹ, Phó Tổng Giám đốc / 100%

ngân hàng điện tử, phí phát Tổng Giám đốc

hành/ sửa đổi bảo lãnh dự thầu

Đối với các KH, việc áp dụng

không bao gồm phí tối thiểu

Trên biểu phí của VCB theo thông báo của TSC thời kỳ, VCB Chi nhánh Ba

Đình xây dựng phí ưu đãi đối với từng khách hàng / nhóm khách, tuân thủ việc thu

phí theo đúng quy định, phê duyệt miễn/ giảm phí trong thẩm quyền và trình cấp

52

thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mức lãi suất đề nghị áp dụng cho khách

hàng vượt thẩm quyền chi nhánh.

2.2.3.3. Thẩm quyền liên quan đến tuyển dụng và đào tạo nhân sự:

(i) Về nội dung tuyển dụng nhân sự: Quyết định số 789/QĐ-VCB-TCNS ngày

19/05/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quy chế tuyển

dụng lao động trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, theo đó,

quy định về thẩm quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB liên quan đến

tuyển dụng nhân sự được thể hiện như sau::

- Điều 2. Giải thích từ ngữ quy định: “Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm ứng

viên, tổ chức thi tuyển và quyết định tuyển dụng lao động cho VCB”. Trong

đó, “Tuyển dụng cán bộ không có kinh nghiệm là tuyển dụng ứng viên mà

trong điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng không yêu cầu có kinh nghiệm làm

việc”. “Tuyển dụng lao động có kinh nghiệm và tuyển dụng ứng viên mà

trong điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc

phù hợp với vị trí tuyển dụng theo quy định của VCB trong từng thời kỳ”.

- Điều 5. Nguyên tắc tuyển dụng quy định “Việc tuyển dụng được thực hiện

trên cơ sở kế hoạch lao động đã được hội đồng quản trị VCB phê duyệt và

nhu cầu sử dụng lao động thực tế của các đơn vị, chi nhánh, đảm bảo hiệu

quả, năng suất cao và tiết kiệm lao động”.

- Điều 6. Thẩm quyền trong công tác tuyển dụng quy định

+ Khoản 1, điều 6:Hội đồng quản trị VCB có thẩm quyền: (i) phê duyệt kế

hoạch lao động theo định kỳ hàng năm cho từng đơn vị, chi nhánh trong hệ

thống VCB; (ii) phê duyệt chủ trương tổ chức tuyển dụng đối với các ph (ii)

phê duyệt chủ trương tuyển dụng lao động là người nước ngoài .

+ Khoản 2, điều 6: Căn cứ phê duyệt của HĐQT đối với các nội dung phê

duyệt tại Khoản 1 điều này, Chủ tịch HĐQT phê duyệt duyệt kế hoạch tuyển

dụng và ký Quyết định thành lập HĐTD đối với các vị trí thuộc thẩm quyền

quản lý và thẩm quyền bổ nhiệm của HĐQT

+ Khoản 3, điều 6: Căn cứ phê duyệt của HĐQT, Tổng giám đốc VCB phê

duyệt kế hoạch tuyển dụng và ký Quyết định thành lập HĐTD đối với các vị

trí thuộc thẩm quyền quản lý và thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc

+ Khoản 4, điều 6: Giám đốc Chi nhánh có các thẩm quyền bao gồm thành lập

hội đồng tuyển dụng (HĐTD) và là chủ tịch HĐTD để tuyển dụng lao động

tại chi nhánh; là thành viên của Hội đồng phỏng vấn khi tuyển dụng lao động;

53

phê duyệt kết quả tuyển dụng người lao động tại chi nhánh và ký kết quyết

định tuyển dụng/hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

- Khoản 1, điều 8. Hội đồng tuyển dụng tại Chi nhánh quy định thành phần hội

đồng tuyển dụng bao gồm: (i) Chủ tịch HĐTD: Giám đốc chi nhánh (hoặc

thành viên Ban giám đốc được Giám đốc chi nhánh ủy quyền); (ii) Các thành

viên HĐTD bao gồm: trưởng bộ phận nhân sự, trưởng phòng nghiệp vụ có

liên quan của chi nhánh.

Tuân thủ quy định trên, vào quý 4 hàng năm, căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao

động thực tế của chi nhánh, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện trình trụ sở chính

phê duyệt kế hoạch lao động của chi nhánh trong năm tiếp theo để Hội đồng quản

trị VCB phê duyệt. Sau đó, trong năm tiếp theo, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện

việc tuyển dụng nhân sự theo kế hoạch nhân sự đã được phê duyệt.

(ii) Về nội dung đào tạo nhân sự: Quyết định số 1086/QĐ-VCB-CS&KHNS ngày

21/07/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quy chế đào

tạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, theo đó, quy định về thẩm

quyền giữa Trụ sở chính VCB và chi nhánh VCB liên quan đến đào tạo nhân sự

được thể hiện như sau::

- Điều 2. Giải thích từ ngữ quy định: “Đào tạo nội bộ là chương trình đào tạo

do VCB thiết kế và/hoặc tổ chức / thuê thực hiện dành cho cán bộ VCB”.

“Đào tạo bên ngoài là chương trình đào tạo do các cá nhân, tổ chức, cơ sở

đào tạo ngoài hệ thống VCB thiết kế và tổ chức thực hiện”. Tuyển dụng là

quá trình tìm kiếm ứng viên, tổ chức thi tuyển và quyết định tuyển dụng lao

động cho VCB”.

- Điều 5 quy định các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo theo theo chứng chỉ

chuyên sâu, đào tạo văn bằng và đào tạo bồi dưỡng thường xuyên

- Điều 6. Thẩm quyền trong công tác đào tạo quy định

+ Khoản 1, điều 6: Hội đồng quản trị VCB có thẩm quyền: (i) phê duyệt định

hướng, chiến lược phát triển hoạt động đào tạo, chính sách đào tạo của VCB;

(ii) phê duyệt kế hoạch đào tạo, ngân sách đào tạo hàng năng, phê duyệt bổ

sung ngân sách đào tạo hàng năm.

+ Khoản 3, điều 6: Tổng giám đốc VCB phê duyệt nội dung và chi phí của các

chương trình đào tạo được thực hiện trong và hoặc ngoài kế hoạch trong

phạm vi ngân sách đào tạo hàng năm được HĐQT phê duyệt

- Khoản 4, điều 6: Giám đốc Chi nhánh có quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo

54

tại đơn vị quản lý theo đúng kế hoạch và nội dung đào tạo được giao; phê

duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thường xuyên trong nội bộ chi nhánh

- Điều 7, Xác định nhu cầu đào tạo quy định: , các chi nhánh, đơn vị, phòng

ban tại TSC VCB xây dựng hàng năm, trường đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực VCB gửi thông báo

Tuân thủ quy dịnh trên, vào quý 4 hàng năm, trước ngày 01/10 hàng năm,

căn cứ vào nhu cầu đào tạo thực tế của chi nhánh, VCB Chi nhánh Ba Đình thực

hiện trình trụ sở chính phê duyệt kế hoạch đào tạo cho cán bộ của chi nhánh trong

năm tiếp (thông qua Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) theo để Hội đồng

quản trị VCB phê duyệt. Sau đó, trong năm tiếp theo, VCB Chi nhánh Ba Đình thực

hiện việc đào tạo nhân sự nội bộ và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo của

Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân sự theo kế hoạch đào tạo đã được phê

duyệt.

Ngoài ra, VCB Chi nhánh Ba Đình còn thực hiện buổi đào tạo bồi dưỡng

thường xuyên trong nội bộ chi nhánh theo nhu cầu thực tế phát sinh theo kế hoạch

được Giám đốc phê duyệt.

2.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB

Chi nhánh Ba Đình trong thời gian qua

2.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi

vay

Với sự hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ ngân hàng về thủ tục vay vốn cùng những

gói ưu đãi của VCB Chi nhánh Ba Đình dành riêng cho doanh nghiệp, phần lớn các

doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn đều được cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng,

kịp thời. Cụ thể, qua thống kê tại các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của

VCB Chi nhánh Ba Đình và trao đổi với một số KHDN có quan hệ tín dụng tại

VCB Chi nhánh Ba Đình:

- Trong bốn năm trở lại đây, khoảng 70-75% số doanh nghiệp được cung cấp

vốn vay với mức độ tương đương hoặc lớn hơn với mức mà họ yêu cầu, phần còn

lại do giá trị tài sản đảm bảo chưa đủ cao, hoặc do để đảm bảo tỷ lệ vốn tự có trong

phương án kinh doanh, mà lượng vốn vay cung cấp chưa được đầy đủ. Điều này

được thể hiện ở sự chênh lệch giữa số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng và số tiền

vay tại Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp gửi tới VCB Chi nhánh Ba Đình.

- Với thời gian thẩm định, xét duyệt và ra quyết định cho vay trung bình là 3,2

ngày và thời gian từ khi đồng ý cho vay đến khi giải ngân (tính cả thời gian hoàn

55

thiện các thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm) trung bình là 3,6 ngày, có thể

đánh giá khách hàng đã được cung cấp vốn vay tương đối nhanh chóng, linh hoạt

trên cơ sở tuân thủ quy định và đảm bảo an toàn cho khoản vay. Tuy nhiên vẫn còn

một số trường hợp doanh nghiệp chưa được đảm bảo về mặt tiến độ giải ngân, gây

ảnh hưởng đến hoạt động SXKD, nguyên nhân chủ yếu là do sự chậm trễ trong

công tác thẩm định cũng như tìm hiểu thông tin khách hàng của VCB Chi nhánh Ba

Đình.

- Về lãi suất cho vay: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến quyết định vay

vốn của khách hàng tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Trong ba năm gần đây, lãi suất

cho vay thông thường đối với KHDN tại Vietcombank có xu hướng tương đối ổn

định ở mức 8-8,5%/năm đối với khoản vay ngắn hạn, 10-10,5%/năm đối với

khoản vay trung dài hạn. Đối với các loại hình KHDN khác nhau (KHDN lớn

hoặc KHDN vừa và nhỏ) thì VCB Chi nhánh Ba Đình áp dụng mức lãi suất ưu

đãi khác nhau, KHDN lớn sẽ có mức ưu đãi lãi suất cao hơn KHDN vừa và nhỏ.

Mức lãi suất này được đánh giá là khá cạnh tranh trên thị trường (qua tham khảo

mức lãi suất của các Ngân hàng khác, lãi suất của BIDV và Vietinbank khá

tương đồng, còn tại các NHTM cổ phần có quy mô nhỏ hơn thì lãi suất thường

cao hơn từ 0,5-2%), là một ưu điểm của Vietcombank nói chung và VCB Chi

nhánh Ba Đình nói riêng trong mắt khách hàng. Thế nhưng trong một số trường

hợp, đối với các KHDN lớn, VCB Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa thực sự đáp ứng

được mức lãi suất khách hàng yêu cầu và vẫn bị thua kém trong việc cạnh tranh

mức lãi suất ưu đãi với các ngân hàng lớn khác như BIDV, Vietinbank khi các

ngân hàng này sẵn sàng áp dụng mức lãi suất không lợi nhuận, thậm chí chịu lỗ

để lôi kéo khách hàng. Có thể lấy ví dụ về một khách hàng lớn của VCB Chi

nhánh Ba Đình là Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt. Công ty được đồng thời

Vietinbank và VCB chi nhánh Ba Đình đồng ý cho vay số tiền 60 tỷ đồng, tuy

nhiên lựa chọn Vietinbank để vay vốn do mức lãi suất ưu đãi của Vietinbank

thấp hơn (6,4%/năm, so với mức lãi suất thấp nhất có thể áp dụng theo quy định

của VCB là 6,6%/năm).

Nhìn chung, có thể thấy đây là một dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay đối

với doanh nghiệp tốt. Thế nhưng, để chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp

ngày”càng trở nên hoàn thiện hơn nữa, Vietcombank chi nhánh Ba Đình vẫn phải

tiếp tục nỗ lực, thúc đẩy quá trình cho vay linh hoạt, nhanh chóng mà vẫn bảo đảm

56

được các nguyên tắc an toàn và tuân thủ quy trình quy định của VCB.

2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng: 2.3.2.1. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Bảng 2.6. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Đơn vị: Tỷ đồng,%

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Quý 1/2020

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

8.377 100 11.285 100 12.745 100 15.225 100 4.375

1.Tổng doanh số cho vay 2.Doanh số cho vay đối với DN 6.541 78,1 8.493 75 10.546 83 13.344 88 3.746 86

6.541 100 8.493 100 10.546 100 13.344 100 3.746 100 Theo kỳ hạn

1.279 19,5 1.433 17 1.590 15 3.826 29 1.280 34 - Trung dài hạn

5.263 80,5 7.060 83 8.955 85 9.518 71 2.466 66 - Ngắn hạn

35 13 19 15

30 24 27 12

3. Tỷ lệ tăng trưởng tổng doanh số cho vay so với cùng kỳ năm trước (%) 4. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp so với cùng kỳ năm trước (%)

57

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019 và hết Quý 1/2020

Qua bảng trên, có thể nhận thấy doanh số cho vay đối với KHDN của VCB

Chi nhánh Ba Đình luôn tăng lên qua các năm. Năm 2016, doanh số cho vay là

6.541 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,1% trong tổng doanh số cho vay của toàn chi

nhánh. Đến năm 2017, doanh số cho vay tăng lên là 8.493 tỷ đồng chiếm tỷ trọng

75%, tỷ lệ tăng trưởng đạt 30%. Doanh số cho vay năm 2018 tăng lên là 10.546 tỷ

đồng, chiếm 83% tổng doanh số cho vay với tỷ lệ tăng trưởng là 24%. Đến năm

2019, doanh số cho vay tăng lên là 13.344 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 88%, tỷ lệ tăng

trưởng đạt 27%. Có thể thấy đó là mức tăng trưởng khá cao. Như vậy, tỷ trọng

“doanh số cho vay đối với doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, đồng thời cũng

chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, cho thấy hoạt động cho vay đối với

KHDN đang ngày càng phát triển và chất lượng cho vay đối với KHDN cũng đã

được cải thiện hơn. Hơn nữa, mục tiêu chính của VCB Chi nhánh Ba Đình trong vài

năm tới là tập trung vào tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ bằng việc áp dụng những chính sách hỗ trợ cùng các sản phẩm mới, đáp ứng

nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp này nên trong vài năm tới doanh

số cho vay đối với doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa.

Trong tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp thì cho vay ngắn hạn

chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2016 doanh số cho vay ngắn hạn là 5.263 tỷ đồng,

chiếm 80,5% tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp; năm 2017 doanh số cho

vay ngắn hạn tăng lên 7.060 tỷ đồng, chiếm 83% trong tổng doanh số cho vay đối

với doanh nghiệp. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2019 tiếp tục tăng lên 9.518 tỷ

đồng và chiếm tỷ trọng 71% trong tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp. Bởi

vì các khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay phục vụ cho nhu cầu tài sản lưu

động của doanh nghiệp – nguồn hoạt động quan trọng trong quá trình hoạt động

SXKD của doanh nghiệp, vì vậy để hỗ trợ doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình

đã có những chính sách cho vay hợp lý trong ngắn hạn để có thể cung cấp nguồn

vốn cần thiết cho DN trong quá trình”SXKD. Doanh số cho vay trung và dài hạn

cũng có sự tăng trưởng tương đối nhanh qua các năm (12% năm 2017; 11% năm

2018 và 141% năm 2019). Năm 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình thực hiện thẩm

định và phê duyệt cho vay đối với một số các dự án lớn bao gồm: Dự án đầu tư nhà

58

máy sản xuất ô tô của Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh Vinfast, Dự án

Khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ và văn phòng, căn hộ (kiểu khách sạn)

cho thuê tại số 58 đường Tây Hồ, phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà

Nội của Công ty TNHH Khách sạn và du lịch Tây Hồ View, Dự án Nhà máy Thủy

điện Ngàn Trươi tại Thị Trấn Vũ Quang, Huyện Vũ Quang, Tỉnh Hà Tĩnh, Việt

Nam của Công ty CP Thủy điện Ngàn Trươi, Dự án 02 – Công ty Cổ phần Phát

triển Công nghiệp BW tại Khu công nghiệp Bàu Bàng,.. Do vậy, dư nợ trung dài

hạn của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình tăng mạnh trong

năm 2019 và doanh số giải ngân tăng đột biến so với các năm trước.

Đến hết quý 1/2020, doanh số cho vay đạt 3.837 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 86%

doanh số cho vay. Doanh số cho vay mặc dù có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm

trước, tuy nhiên, mức tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp so với

cùng kỳ năm trước chỉ đạt 44% so với mức tăng trưởng của năm 2019. Nguyên

nhân là do dịch Covid 19 đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của nhiều

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình

hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nghỉ dưỡng như

Công ty CP Vinpearl, Công ty CP đầu tư và du lịch Hoàng Giang, Công

Ty TNHH Chăm Sóc Sức Khỏe Hương Sen,… hoặc các công ty hoạt động trong

lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải như Tổng công ty hàng không Việt Nam –

Công ty CP, Công ty Cổ phần Ba Sao, Công ty CP Sao Hà Nội, … khiến doanh số

giải ngân ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sụt giảm.

Dư nợ giải ngân chủ yếu tăng trưởng ở giải ngân dự án trung dài hạn, là các dự án

lớn năm 2019 đã được phê duyệt kể trên.

2.3.2.2. Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Trong nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu “an toàn,

hiệu quả”. Tuy nhiên, với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay, sự

biến động của nền kinh tế có những tác động trực tiếp đến năng SXKD của các

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng tiền vay vốn từ

ngân hàng vào đúng mục đích và đem lại lợi nhuận , hiệu quả kinh doanh cao cho

doanh nghiệp thì chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng cũng sẽ cao và ngược

lại. Các doanh nghiệp có vay vốn tại VCB và tại chi nhánh Ba Đình, từ doanh

59

nghiệp vừa và nhỏ đến doanh nghiệp lớn đều phải gánh chịu các tác động không

nhỏ từ những biến động của kinh tế. Đặc biệt, các doanh nghiệp với tình hình tài

chính không lành mạnh, khả năng quản lý lỏng lẻo sẽ càng nhanh chóng mất khả

năng thanh toán và gây ra các khoản nợ quá hạn tại ngân hàng.

Bảng 2.7. Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay đối với DN

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Đến 31/03/2020

Nợ quá 104,52 115,74 72,52 48,35 47,32 hạn DN

kỳ Theo

hạn:

- Ngắn hạn 94,22 107,33 64,26 41,15 35,62

- Trung dài 10,3 8,41 8,26 7,2 11,7 hạn

Theo

ngành

nghề:

- Thi công 72,65 83,69 52,15 43,13 37,6 xây lắp

- Thương 21,03 18,41 12,53 5,22 5,22 mại thép

- Ngành 10,84 13,64 7,84 4,5 nghề khác

4.778,94 5.416,30 6.902,80 9.412,30 10116

Dư nợ cho vay đối với DN

2,19 2,14 1,05 0,51 0,47 lệ nợ hạn

Tỷ quá DN (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm

60

2016-2019 và hết Quý 1/2020

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp tại

Vietcombank chi nhánh Ba Đình đang có dấu hiệu giảm mạnh, chứng tỏ chất

lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. Năm 2016, dư nợ

quá hạn doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình là 104,52 tỷ đồng, chiếm 2,19%

tổng dư nợ doanh nghiệp. Các khoản nợ quá hạn đều là các khoản phát sinh nhiều

trong năm và đến từ các KHDN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong năm

2017, tình hình kinh tế có chiều hướng tốt lên, với sự nỗ lực của tập thể ban lãnh

đạo ngân hàng, các chuyên viên tín dụng và sự hợp tác, thiện chí của các khách

hàng giúp cho VCB Chi nhánh Ba Đình thu hồi được gần 30 tỷ đồng nợ quá hạn,

nhưng dư nợ quá hạn vẫn tăng hơn 13 tỷ đồng, do trong năm một số khách hàng

khác tiếp tục phát sinh nợ quá hạn do thiếu hiệu quả trong hoạt động SXKD và

chậm trễ trong việc trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với doanh

nghiệp tăng trưởng so với năm 2017 (13.3%) nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhẹ xuống

còn 2,14%. Đến năm 2018, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tiếp tục tăng 27,4%

so với năm 2017, dư nợ quá hạn doanh nghiệp giảm xuống chỉ còn 72,52 tỷ đồng

thì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức rất thấp là 1,05%. Đặc biệt, đến năm 2019, dư nợ quá

hạn giảm xuống còn 48,35 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay tăng lên 9.412,30 tỷ

đồng nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 0,51%. Có thể nói trong 4 năm trở

lại đây, không chỉ hiệu quả trong công tác phát triển khách hàng mới, VCB Chi

nhánh Ba Đình còn thực hiện quá tốt công tác kiểm tra giám sát sau cho vay cũng

2.50%

2.19%

2.14%

2.00%

1.50%

1.05%

Tỷ lệ nợ quá hạn DN (%)

1.00%

0.50%

0.51%

0.00%

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2016-2019 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm 2016-2019

61

như thu hồi các khoản nợ quá hạn.

Về cơ cấu các khoản nợ quá hạn:

Tương tự như cơ cấu dư nợ cho vay KHDN của VCB Chi nhánh Ba Đình, nợ

ngắn hạn cũng chiếm phần lớn trong tổng nợ quá hạn đối với KHDN với tỷ lệ trong

các năm 2016-2019 lần lượt là 90,1%; 92,7%;”88,6% và 85,1%. Về số tuyệt đối, dư

nợ vay ngắn hạn quá hạn có xu hướng biến động tăng lên trong năm 2017 và giảm

xuống trong năm 2018 và năm 2019. Trên thực tế, năm 2016, công ty thực hiện thu

hồi được gần 30 tỷ đồng nợ quá hạn, bao gồm hơn 24 tỷ nợ ngắn hạn và gần 6 tỷ

nợ trung dài hạn quá hạn. Tuy nhiên, số dư nợ quá hạn phát sinh trong năm làm dư

nợ ngắn hạn quá hạn vẫn tiếp tục tăng 13.1 tỷ đồng. Dư nợ trung dài hạn cũng có

phát sinh quá hạn mới, nhưng do đã thu hồi được một phần quá hạn nên giữ ở mức

8.4 tỷ đồng. Các năm 2018; 2019, VCB Chi nhánh Ba Đình không có phát sinh nợ

trung dài hạn quá hạn mới, chỉ thực hiện thu hồi dần các khoản quá hạn trước đây.

Điều này đồng nghĩa với việc quản lý chất lượng tín dụng và số dư nợ quá hạn thu

hồi trong năm là rất đáng khen ngợi.

Về ngành nghề hoạt động

Các khách hàng có nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình chủ yếu hoạt

động trong lĩnh vực thi công xây lắp (04 doanh nghiệp). Lĩnh vực tiếp theo có nợ

quá hạn là kinh doanh thương mại thép. Số dư nợ quá hạn còn lại nằm ở các doanh

nghiệp quy mô nhỏ hoạt đông trong lĩnh vực thương mại. Số lượng doanh nghiệp ít

và nằm ở các ngành nghề khó khăn trên thị trường. Đến năm 2018; 2019 khi lĩnh

vực thương mại thép phục hồi, các khoản nợ xấu này đã được thu hồi phần lớn và

chỉ còn hơn 5 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2019.

Trong giai đoạn quý 1/2020, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp

nhiều khó khăn do dịch Covid 19 và nợ quá hạn đến hết 31/3/2020 tại VCB vượt

11.250 tỷ đồng, tăng , tăng 34,5%, tương đương tăng 2.886 tỷ đồng so với thời

điểm cuối năm 2019. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình lại

sụt giảm so với năm 2019 và ở mức thấp. Nguyên nhân là do VCB Chi nhánh Ba

Đình đã thu hồi được một phần dư nợ quá hạn và tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn

đảm bảo.

2.3.2.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

62

Tình hình nợ xấu có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng của hoạt

động tín dụng tại ngân hàng. Việc thu hồi các khoản nợ xấu cũng là một vấn đề

phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức mà khó đạt được mục đích do phần lớn

các doanh nghiệp khi đã để phát sinh nợ xấu thì đều nằm ở tình trạng ngừng hoạt

động, phá sản và mất khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, VCB Chi nhánh Ba Đình

luôn nỗ lực, không chỉ trong việc hạn chế phát sinh các khoản nợ này, mà còn trong

việc tích cực thu hồi khoản nợ xấu. Bảng số liệu sau đây thể hiện tình hình nợ xấu

doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình.

Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ xấu cho vay đối với DN

ĐVT: Tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 Đến 31/03/20

Nợ xấu trong

cho vay đối với 98,21 96,96 61,47 48,35 42,82

DN

Theo kỳ hạn:

90,14 90,73 53,21 41,15 35,62 - Ngắn hạn

8,07 6,23 8,26 7,2 7,2 - Trung dài hạn

ngành Theo

nghề:

- Thi công xây 72,65 83,69 41,1 43,13 37,6 lắp

21,03 9,12 12,53 5,22 5,22 - Thương mại thép

- Ngành nghề 4,53 4,15 7,84 khác

4.778,94 5.416,30 6.902,80 9.412,30 10.116 Dư nợ cho vay đối với DN

Tỷ lệ nợ xấu

2,06 1,79 0,89 0,51 0,42

trong cho vay đối với DN (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Chi nhánh Ba Đình các năm

2016-2019 và hết Quý 1/2020

63

Xu hướng biến động của tỷ lệ nợ xấu tương tự với xu hướng biến động của

tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm gần đây. Đồng thời, bảng số liệu cũng cho thấy

phần lớn nợ quá hạn của VCB Chi nhánh Ba Đình trong các năm từ 2016 đến

2019 là nợ xấu. Tổng dư nợ xấu tại VCB Chi nhánh Ba Đình năm 2016 là 98,21 tỷ

đồng, tỷ lệ nợ xấu là 2,06% tổng dư nợ. Số dư nợ xấu này đến năm 2017 giảm nhẹ

xuống còn 96,96 tỷ đồng, đồng thời, tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp

của VCB Chi nhánh Ba Đình tăng lên 5.416,30 tỷ đồng nên tỷ lệ nợ xấu trong cho

vay doanh nghiệp giảm xuống còn 1,79%. Tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 0,89%

năm 2018 và 0.51% năm 2019. Với tổng mức dư nợ xấu trong cho vay doanh

nghiệp của VCB Chi nhánh Ba Đình là 48.35 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu 0.51%, có

thể khẳng định VCB Chi nhánh Ba Đình đã rất nỗ lực và thành công trong việc thu

hồi và giảm nợ xấu trong cho vay.

Xét về cơ cấu, các khoản nợ xấu trong giai đoạn 2016 – 2019 có cơ cấu về

kỳ hạn và về ngành nghề cho vay khá tương đồng với chỉ tiêu nợ quá hạn. Dư nợ

ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn và nợ xấu chủ yếu phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực thi công xây lắp và kinh doanh thương mại thép, là các lĩnh vực

thuộc nhóm ngành hạn chế và thận trọng trong cấp tín dụng tại VCB.

Trên thực tế, trong các năm qua, VCB Chi nhánh Ba Đinh đã triển khai rất

nhiều các biện pháp tích cực để có thể thực hiện việc thu hồi các khoản nợ quá hạn,

các khoản nợ xấu một cách hiệu quả. Ban lãnh đạo đã quán triệt kế hoạch thu hồi nợ

theo từng công ty, dựa vào đặc điểm doanh nghiệp, hoạt đông động kinh doanh của

từng doanh nghiệp để đưa ra ứng xử kịp thời. Đồng thời, các cán bộ, lãnh đạo

phòng phụ trách khoản nợ có vấn đề luôn bám sát tình hình của doanh nghiệp, các

động thái của chủ doanh nghiệp, thực hiện phối hợp hiệu quả với các cơ quan chức

năng, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ thu hồi các khoản nợ xấu.

Bên cạnh đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện các biện pháp xử lý tài

sản bảo đảm khi các phương án thu hồi nợ khác không còn phát huy hiệu quả. Nhờ

đó, tình hình nợ xấu của VCB Chi nhánh Ba Đình trong các năm qua đã có sự

chuyển biến hết sức tích cực, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với doanh

nghiệp của VCB Chi nhánh Ba Đình đã được hạn chế.

Trong giai đoạn quý 1 năm 2020, nhờ bám sát hoạt động kinh doanh của

64

khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình đã nhanh chóng nắm bắt được khó khăn của

khách hàng do dịch Covid - 19. Từ đó, nhờ tích cực tiến hành việc cơ cấu lại thời

gian trả nợ mà không chuyển nhóm nợ cho khách hàng đáp ứng được những điều

kiện để áp dụng chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo

công văn số 818/VCB-QLRRTD của VCB nên trong quý 1 năm 2020, tỷ lệ nợ xấu

của VCB Chi nhánh Ba Đình không những không tăng mà còn giảm xuống còn

0.42% do dư nợ tăng và VCB Ba Đình thu hồi được một phần nợ xấu trong lĩnh vực

thi công xây lắp.

2.3.2.4. Vòng quay vốn cho vay đối với DN

Vòng quay vốn cho vay thể hiện tốc độ luân chuyển vốn cho vay và khả

năng thu hồi nợ của ngân hàng. Tại VCB Chi nhánh Ba Đình, số liệu này như sau:

Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay đối với DN

Đơn vị: Tỷ đồng

Quý Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1/2020

số Doanh

nợ thu 5.945,00 7.855,64 9.059,50 10.834,50 3.041,92 doanh

nghiệp

Dư nợ bình 3.539,94 4.536,88 4.866,04 6.933,92 8.157,25 quân DN

Vòng quay

vốn cho vay 1,68 1,73 1,86 1,56 0,37 đối với DN

(vòng)

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình các năm

2016-2019 và hết Quý 1/2020

Vòng quay vốn cho vay là một trong các chỉ tiêu quan trọng để xem xét và

đánh giá chất lượng tín dụng. Cụ thể, vòng quay vốn càng cao thì chứng tỏ khả

năng luân chuyển vốn của ngân hàng càng tốt và nguồn lãi ngân hàng thu được từ

cho vay càng cao. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng giải

65

quyết các nhu cầu vay vốn mới của doanh nghiệp và có nguồn vốn để đầu tư vào

các lĩnh vực khác.

Số liệu thống kê cho thấy vòng quay vốn cho vay với DN của VCB Chi

nhánh Ba Đình liên tục tăng từ 1.68 vòng năm 2016 lên 1,73 vòng năm 2017 và

1,86 vòng năm 2019. Dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay

của khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đặc biệt tăng năm 2019

khiến cho vòng quay vốn cho vay với KHDN năm 2019 giảm xuống còn 1,56 vòng.

Ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid – 19 cũng khiến vòng quay vốn cho vay với

KHDN của VCB Chi nhánh Ba Đình tiếp tục giảm xuống còn 0,37 vòng trong Quý

1 năm 2020. Đồng thời, doanh số thu nợ thể hiện sự tăng lên qua các năm, vì vậy,

VCB Chi nhánh Ba Đình cần liên tục tìm và nỗ lực tăng dư nợ vay đối với khách

hàng doanh nghiệp đề bù đắp lại nguồn vốn vay đã thu hồi và tăng dư nợ vay, đảm

bảo hiệu quả cho vay với KHDN tại VCB Chi nhánh Ba Đình.

2.3.2.5 Dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp

Việc trích lập dự phòng rủi ro là rất quan trọng và cần thiết đối với hoạt

động ngân hàng nói chung và đối với VCB“Chi nhánh Ba Đình nói riêng. Do

đó trong các năm qua luôn nỗ lực để hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời chấp

hành đầy đủ quy định của NHNN về việc trích lập dự phòng rủi ro. Chi tiết việc

trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cụ thể

như sau:

Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

1. Dự phòng chung Năm 2016 35,4 Năm 2017 39,9 Năm 2018 51,4 Năm 2019 70,5 Đến 31/03/20 72,9

2. Dự phòng cụ thể 46,1 54,7 34,4 22,9 18,7

81,5 94,6 85,8 93,4 91,6 3. Dự phòng rủi ro tín dụng (1+2)

66

12,6 28,8 37,2 3,5 4. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng chung (%)

18,7 -37,0 -33,5 -18,5 5. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng cụ thể (%)

16,0 -1,9 -9,3 8,8

6. Tỷ lệ tăng trưởng dự phòng rủi ro tín dụng (%) Nguồn: Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của Vietcombank Chi

nhánh Ba Đình qua các năm 2016 – 2019 và hết Quý 1/2020

Từ số liệu trên có thể thấy Vietcombank chi nhánh Ba Đình thực hiện rất

nghiêm túc trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng chung tăng đều

qua các năm thể hiện được sự tăng trưởng về dư nợ cho vay. Tỷ lệ tăng dự phòng

chung qua các năm 2017; 2018 và 2019 và đến 31/03/2020 lần lượt là 12,6%;

28,8%; 37,2%, và 3,5%, tương đương với mức tăng trưởng dư nợ cho vay đối với

doanh nghiệp trong giai đoạn này.

Đối với dự phòng cụ thể cũng thể hiện được chiều hướng biến động của các

khoản nợ quá hạn và nợ xấu, do tỷ lệ trích lập các khoản này cao. Năm 2017, cùng

với việc nợ xấu tăng so với năm 2016, số dư trích lập dự phòng cụ thể cũng tăng lên,

làm cho tỷ lệ tăng dự phòng rủi ro tín dụng doanh nghiệp tăng cao”(16,04%). Với

năm 2018, dự phòng cụ thể giảm tương đối do nợ xấu giảm mạnh , do đó số dư trích

lập dự phòng giảm 9.28% so với năm 2017. Năm 2019, dự phòng cụ thể tiếp tục

giảm xuống còn 22.9 tỷ đồng và tiếp tục giảm xuống còn 18,7 tỷ đồng tại

31/03/2020. Điều này thể hiện VCB chi nhánh Ba Đình đã rất nỗ lực trong việc thu

hồi nợ xấu để giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

tại Chi nhánh Ba Đình (Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng để phân tích)

2.4.1. Những kết quả đạt được

Kết quả của việc đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng hoạt động cho

vay đối với DN cho thấy hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình đối với

nhóm khách hàng này đang có những dấu hiệu chuyển biến rất tích cực. Đánh

giá đúng tầm quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay,

VCB Chi nhánh Ba Đình luôn thực hiện thúc đẩy mở rộng khách hàng, không

chỉ quan tâm cấp tín dụng cho các tập đoàn lớn, các khách hàng truyền thống mà

67

VCB Chi nhánh Ba Đình còn luôn chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nỗ

lực đáp ứng nhu cầu về vay vốn của các doanh nghiệp này. Đồng thời, VCB Chi

nhánh Ba Đình luôn luôn thực hiện tuân thủ các quy định quy trình nội bộ của

VCB và của ngân hàng nhà nước, của pháp luật nói chung.

Các kế quả và thành tựu nối bật VCB Chi nhánh Ba Đình đã thu được liên

quan đến chất lượng cho vay đối với KHDN như sau:

- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp, đạt được

mức độ hài lòng của KHDN bằng các nỗ lực tối ưu hóa các yếu tố mà KHDN quan

tâm như số tiền cho vay, lãi suất vay và thời gian xử lý hồ sơ.

- Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp: Mặc dù nền kinh tế trong thời

gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, ngân hàng phải đối mặt với các áp lực

đáp ứng tỷ lệ án toàn do NHNN đặt ra, áp lực mở rộng đối tượng KH và hoàn thành

chỉ tiêu kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhưng VCB

Chi nhánh Ba Đình vẫn luôn duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu giảm dần

qua các năm và ở mức thấp. Tại thời điểm cuối năm 2019, tỷ lệ nợ xấu của VCB

Chi nhánh Ba Đình chỉ còn ở mức“0,51%,

- Nguồn vốn vay đối với KHDN luân chuyển tương đối nhanh và tốc độ

luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn

của ngân hàng đang ở mức tốt và thu nhập lãi từ vốn vay cũng sẽ cao hơn. Các

doanh nghiệp cũng đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, vốn được quay vòng nhanh

cho thấy chất lượng cho vay của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình ngày càng cao,

công tác thẩm định cho vay và kiểm tra sau cho vay có hiệu quả. Định hướng mở

rộng và phát triển cho vay có chọn lọc DN trên cơ sở đảm bảo chất lượng của

khoản vay của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình là đúng đắn, đặc biệt trong giai

đoạn kinh tế hiện nay.

- Sự phân quyền giữa trụ sở chính và chi nhánh được quy định rõ ràng và

tuân thủ đầy đủ: VCB Chi nhánh Ba Đình đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy

trình, quy định do trụ sở chính ban hành. Đồng thời, trên cơ sở các quy định, chính

sách chung về phí, lãi suất, VCB Chi nhánh Ba Đình đã xây dựng chính sách riêng

đối với khách hàng tương đối phù hợp, thu hút được nhiều khách hàng, thể hiện ở

sự tăng trưởng ở cả quy mô dư nợ và số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại

68

chi nhánh.

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1.Hạn chế.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DN của

Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục sau:

Một là: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp chưa tương xứng: Mặc dù

Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã có sự quan tâm đến công tác cho vay đối với

KHDN, xác định các doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng, quan trọng; mở rộng

và nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng trong

chiến lược phát triển của chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với KHDN

tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa tương xứng với khả năng của ngân

hàng và tiềm năng của các doanh nghiệp này. Số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng

tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình vẫn chưa nhiều (284). Đặc biệt, với nhu cầu

vốn vay của các doanh nghiệp ngày càng cao, hoạt động SXKD của các doanh

nghiệp cũng ngày càng có hiệu quả hơn thì doanh số cho vay và mức dư nợ đối với

nhóm khách hàng này của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cụ thể, qua

việc thống kê sự chênh lệch giữa số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng và số tiền vay

tại Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp gửi tới Ngân hàng, trong bốn năm qua,

có khoảng 15-25% số lượng doanh nghiệp chưa được cung cấp vốn vay như mức

mà họ yêu cầu.

Hai là: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện tại giữa các NHTM, yếu tố

thời gian ảnh hưởng rất nhiều đến sự chọn lựa của khách hàng. Các NHTM cổ phần

có quy mô nhỏ thường khó có khả năng cạnh tranh về nguồn vốn, lãi suất với các

ngân hàng lớn như BIDV, VCB,… vì thế các ngân hàng này luôn rất linh hoạt,

nhanh chóng trong việc xử lý, thẩm định hồ sơ và giải ngân cho khách hàng. Với

mức thời gian trung bình lên đến gần bảy ngày làm việc từ khi thu thập hồ sơ cho

đến khi giải ngân, mặc dù đáp ứng được nhu cầu của phần lớn doanh nghiệp nhưng

vẫn chưa thực sự cho thấy sự linh hoạt trong một số trường hợp. Qua trao đổi với

một số khách hàng có quan hệ tín dụng tại VCB Chi nhánh Ba Đình, hầu hết đều

mong muốn thời gian xử lý hồ sơ của ngân hàng nhanh hơn, họ chọn sử dụng dịch

vụ của ngân hàng với nguyên nhân chủ yếu là vì lãi suất và phí của ngân hàng ưu

69

đãi hơn so với các ngân hàng khác (như đã phân tích ở trên). Chính vì vậy nếu

không sớm cải thiện vấn đề này có thể ảnh hưởng đến quan hệ với khách hàng,

trường hợp xấu nhất là mất các khách hàng tốt, đồng nghĩa với việc dư nợ giảm, tỷ

lệ nợ xấu và nợ quá hạn sẽ vì thế mà tăng lên (do quy mô nợ quá hạn, nợ xấu không

đổi), làm giảm chất lượng hoạt động cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình.

Ba là: Một điểm hạn chế cần khắc phục nữa đó là nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn

còn phát sinh. Dù tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm mạnh nhưng đó là do công tác thu

hồi nợ được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Cụ thể, trong năm 2019 có tới 12

khách hàng có lịch sử tín dụng tốt nhưng lại phát sinh nợ nhóm 2, cá biệt có 3 khách

hàng trong số đó chuyển thành nợ xấu với số dư nợ là gần 28 tỷ đồng. Đây là điều

hết sức đáng lưu tâm khi mà để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động

cho vay, không những cần đảm bảo khả năng thu hồi nợ tốt mà còn phải hạn chế tối

đa việc phát sinh mới các khoản nợ có vấn đề.

2.4.2.2.Nguyên nhân

a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Trong những hạn chế mà ngân hàng mắc phải, có xuất phát từ một số nguyên

nhân thuộc về bản thân ngân hàng. Có thể nêu ra một số nguyên nhân sau:

Một là: Vấn đề về nguồn nhân lực:

- Các cán bộ tại chi nhánh, đặc biệt là tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp

có độ tuổi trung bình tương đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong hoạt

động cho vay, vì vậy, đôi khi còn chưa thực sự quan tâm thỏa đáng đến tình hình

SXKD của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp mà do áp lực

về chỉ tiêu nên chỉ lo tìm kiếm những khách hàng mới. Cán bộ khách hàng chưa

nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra và kiểm soát sau cho vay và ảnh

hưởng của việc này đến chất lượng hoạt động cho vay lớn như thế nào, có thể ảnh

hưởng trực tiếp đến mức lương của chính họ ra sao. Điều đó dẫn tới việc không

nắm bắt được những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải, không có biện pháp

xử lí kịp thời khi có chuyển biến xấu và dẫn đến phát sinh nợ quá hạn cho ngân

hàng.

- Trình độ cán bộ tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình chưa đồng đều, đặc

biệt về kiến thức marketing, tiếp thị của cán bộ còn mang tính chất thụ động, khả

70

năng nhanh nhạy trước những thay đổi của thị trường còn nhiều hạn chế. Việc tiếp

thị, tiếp cận khách hàng hiện nay theo quan điểm của một số cán bộ vẫn quan niệm

đó là trách nhiệm của các phòng khách hàng. Đây là quan niệm sai lầm, bởi lẽ mỗi

cán bộ ngân hàng từ người bảo vệ, lao công cho tới Ban lãnh đạo đều phải là tuyên

truyền viên tích cực đối với SPDV của ngân hàng. Ngoài các phòng nghiệp vụ, các

cán bộ thuộc các phòng ban khác thường chỉ tập trung hoàn thành công việc chuyên

môn, chưa ý thức được việc tận dụng các mối quan hệ của mình để phát triển khách

hàng mới cho VCB Chi nhánh Ba Đình.

Hai là: Công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay: Trong

công tác cho vay đối với KHDN, việc kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho

vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình đôi khi mang tính hình thức, đối phó với quy trình,

quy định của Ngân hàng mà chưa có sự kiểm tra thực tế tại cơ sở kinh doanh của

khách hàng. Ngoài ra, các chuyên viên tín dụng cũng chưa tạo dựng được mối quan

hệ tốt với chủ doanh nghiệp hay kế toán trưởng, chưa có các hình thức chăm sóc

khách hàng phù hợp (như tổ chức giao lưu giữa ngân hàng và khách hàng, tặng quà

sinh nhật hay các dịp lễ Tết…), nên chưa thực sự nắm bắt đầy đủ các thông tin từ

phía khách hàng, từ hoạt động kinh doanh và từ các nguồn thông tin khác. Do đó

khi doanh nghiệp có những vấn đề phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng,

nắm bắt thông tin chậm dẫn đến không có quyết sách kịp thời và làm phát sinh nợ

quá hạn, nợ xấu.

Ba là: Nguyên nhân từ chính sách cho vay: Đã từ lâu Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam vẫn nổi tiếng với chính sách cho vay, quy trình thẩm định

khoản vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác và VCB

Chi nhánh Ba Đình cũng không phải ngoại lệ. Chẳng hạn như: yêu cầu khách hàng

phải thế chấp TSBĐ có tính thanh khoản cao như giấy tờ có giá, bất động sản tại

khu vực nội thành Hà Nội với giá trị tương đương hoặc lớn hơn nhu cầu vay vốn;

đồng ý cho vay nhưng phải đáp ứng thêm một số điều kiện kèm theo trong quá trình

vay vốn, nếu không sẽ giảm hạn mức cho vay như phải đạt được mức doanh thu và

lợi nhuận nhất định, duy trì các chỉ số tài chính ở mức độ phù hợp…; hay các quy

định về cho vay quá phụ thuộc vào kết quả của hệ thống chấm điểm xếp hạng tín

dụng khách hàng dù tình hình thực tế của doanh nghiệp thường không được phản

71

ánh đầy đủ trên các hồ sơ tài chính. Đặc biệt, năm 2019, VCB đưa vào sử dụng quy

trình chấm điểm xác xuất vỡ nợ PD của khách hàng hết sức gắt gao và quy định

phân cấp thẩm quyền chặt chẽ dựa trên kết quả PD. Đồng thời, yêu cầu các KHDN

có tính chất tư nhân gia đình phải có tài sản đảm bảo tối thiểu đảm bảo cho 45% dư

nợ cấp tín dụng. Mặc dù, những quan điểm chặt chẽ ngay từ ban đầu sẽ đảm bảo

hơn về chất lượng từng khoản vay, nhưng trong nhiều trường hợp sẽ gây ra tạo ra ấn

tượng xấu với khách hàng, làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng, hoạt động cho

vay đối với KHDN chưa tương xứng với quy mô của ngân hàng và chất lượng hoạt

động cho vay cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.

Ngoài ra, một nguyên nhân nữa đến từ chính sách cho vay đó là cơ cấu

ngành nghề cho vay không hợp lý. Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh mới

tập trung chủ yếu ở 2 ngành nghề đó là thi công xây lắp và thương mại thép, đều

là những ngành nghề được định hướng thu hẹp từ cả NHNN lẫn Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng VCB Chi nhánh Ba Đình đã

không có biện pháp để hạn chế dư nợ của các doanh nghiệp đó trong giai đoạn

ngành nghề kinh doanh khó khăn, dẫn đến không có khả năng xử lý kịp thời khi có

chuyển biến xấu từ doanh nghiệp.

Bốn là: Công tác thu thập thông tin tín dụng của KHDN. Để quyết định cho

vay đối với doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình phải có một quá trình lựa chọn,

thu thập và xử lý các thông tin đó một cách xác thực. Việc thu thập, khai thác và sử

dụng nguồn thông tin khách hàng tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đôi khi vẫn

còn hạn chế. Để có thể chọn lọc, đưa ra thông tin chính xác không phải là điều dễ

dàng với VCB Chi nhánh Ba Đình bởi có nhiều doanh nghiệp che dấu tình hình tài

chính hiện tại của mình, làm cho công tác thu thập thông tin của VCB Chi nhánh Ba

Đình gặp nhiều khó khăn. Các thông tin mà chuyên viên tín dụng có được vẫn chỉ là

những thông tin do doanh nghiệp cung cấp vì thế nó thường mang tính chủ quan.

Ngoài ra, VCB Chi nhánh Ba Đình trong quá trình thẩm định cho vay khách hàng

còn phụ thuộc vào nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) mà nguồn

thông tin này luôn có độ trễ nhất định nên thông tin đôi khi không đúng với thực tế

diễn ra khiến rủi ro đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của

VCB Chi nhánh Ba Đình tăng cao.

72

b) Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng

Một là: Một số chính sách của Nhà nước hay gần hơn là của NHNN cũng

ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay đối với KHDN nói chung và chất lượng

hoạt động cho vay đối với KHDN nói riêng. Ví dụ quy định về tỷ lệ tăng trưởng tín

dụng tối đa của các NHTM, từ đó Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng

đưa ra định mức tăng trưởng cho các chi nhánh. Tuy nhiên trong giai đoạn 2016 -

2019, mức tăng trưởng tín dụng của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình là tương đối

nhanh, vì vậy trong giai đoạn quý 4 hàng năm, chi nhánh bị hạn chế trong việc tiếp

cận với những khách hàng tiềm năng có quy mô lớn do đã đạt tỷ lệ tăng trưởng tối

đa. Hay quy định về việc hạn chế cho vay đối với ngành thép, trong khi số lượng

doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này là tương đối lớn, chiếm đến gần 500 tỷ đồng

dư nợ cho vay của VCB Chi nhánh Ba Đình, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD

của các doanh nghiệp này.

Hai là: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Trong

đó, áp lực cạnh tranh không những đến từ các ngân hàng trong nước cùng địa bàn

như BIDV, Vietinbank,”MBBank… mà còn từ những ngân hàng nước ngoài cũng

như từ công ty tài chính hiện triển khai nhiều sản phẩm cho vay KHDN đa dạng.

Tất cả các TCTD đều đưa ra nhều sản phẩm tin dụng (bao gồm cho vay) linh hoạt,

lãi suất cho vay hấp dẫn. Không những thế, các ngân hàng thường xuyên thực hiện

các chính sách chăm sóc khách hàng, tặng quà nhân các dịp lễ tết, đội ngũ nhân sự

giàu kinh nghiệm có khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng tốt. Đây là một trong

những yếu tố gây ảnh hưởng, khó khăn nhất định cho hoạt động của Vietcombank

Chi nhánh Ba Đình trong các năm gần đây.

Nhìn chung, từ khi chính thức hoạt động vào năm 2004, trải qua gần 16

năm hoạt động, VCB Chi nhánh Ba Đình ngày càng khẳng định được vị thế của

mình trong hệ thống các chi nhánh VCB nói riêng và trong hệ thống ngân hàng

nói chung. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn chứng kiến sự

tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2016 đến

năm 2019. Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHDN tại VCB Chi nhánh Ba

Đình cho thấy số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay tăng lên qua các năm.

73

Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh đang có sự tăng

trưởng lên qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các năm và của từng loại

hình doanh nghiệp lại khác nhau. Tốc độ tăng trưởng đạt mức 16% năm 2017 rồi

giảm xuống 7% năm 2018 và 2% năm 2019. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp còn

tương đối thấp. thấy loại hình loại hình doanh nghiệp đóng góp tỉ trọng lớn trong

quan hệ cho vay tại Chi nhánh là doanh nghiệp cổ phần, với mức đóng góp 62%

trong năm 2016, tăng lên mức 67% trong hai năm 2017; 2018 và đạt mức 68% tổng

số doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh năm 2019, doanh số cho vay tăng, trong khi

các chỉ tiêu về nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đều chứng kiến sự

sụt giảm qua các năm. Song song với đó, vòng quay vốn cho vay đối với doanh

nghiệp tăng và dự phòng rủi ro tín dụng có xu hướng giảm trong các năm gần đây.

Tuy nhiên, hoạt động cho vay KHDN vẫn còn nhiều hạn chế như: thời gian xử lý hồ

sơ của khách hàng còn chậm; nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh; hoạt động

cho vay còn tập trung vào một số ngành nghề và cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ

cao. Các nguyên nhân có thể kể tới là từ các vấn đề về nguồn nhân lực; công tác

kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay chưa hiệu quả; chính sách cho

vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác và còn nhiều

bất hợp lý; công tác thu thập thông tin tín dụng của KHDN chưa thực sự tốt. Ngoài

ra, có một số nguyên nhân từ bên ngoài ngân hàng như một số chính sách của Nhà

nước và NHNN hoặc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trong ngành.

Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình, trong

chương tiếp theo, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng

74

hoạt động cho vay tại chi nhánh.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB

Chi nhánh Ba Đình

Dự kiến trong giai đoạn tới chưa có nhiều thay đổi quan trọng về chính sách

của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình (VCB Chi nhánh Ba Đình) cần thiết lập và

xác định các phương hướng, định hướng chiến lược phát triển, nhằm làm tiền đề

cho hoạt động cho vay của đơn vị tăng trưởng và giữ vững chất lượng trong giai

đoạn tiếp theo, từ năm 2020 đến năm 2025.

Tiếp tục giữ gìn và phát huy mối quan hệ gắn bó với các khách hàng truyền thống,

sử dụng cơ chế và chính sách bán hàng và quản lý khách hàng mềm dẻo, linh hoạt;

thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng để nhanh chóng nắm bắt được các nhu

cầu mới và các thiếu sót đối với khach hàng, từ đó có thể phục vụ khách hàng được tốt

hơn. Đồng thời, việc tăng trưởng dư nợ phải gắn liền với sự tăng trưởng của nguồn vốn,

đảm bảo các nguyên tắc về an toàn vốn với mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả nhất. VCB

Chi nhánh Ba Đình cần cố gắn phấn đấu để lãi từ hoạt động tín dụng hoàn thành kế

hoạch, đảm bảo tăng cường năng lực tài chính của VCB Chi nhánh Ba Đình nói chung,

làm tiền đề để có nguồn tiền sử dụng vào các nhiệm vụ, hoạt động cho vay cũng như các

hoạt động kinh doanh khác. Cần đề ra các định hướng chung để phát triển trên nguyên

tắc tăng trưởng tín dụng gắn liền vất chất lượng cho vay, kiểm soát được khoản vay;

danh mục sản phẩm cho vay cần liên tục được mở rộng, chất lượng cung ứng SPDV

tốt, mang tới sự hài lòng cho mọi khách hàng; thực hiện hoạt động cho vay tuân thủ

mọi quy định của VCB nói riêng, của Ngân hàng nhà nước và hệ thống pháp luật

nói chung.

Việc rà soát và kiểm tra khoản vay đối với KHDN cần được tiến hành thường

xuyê, trên cơ sở đó, ngân hàng thực hiện tăng thị phần đối với KHDN có tình hình

tài chính tốt, có uy tín trong cho vay, không để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn tại

75

ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và thực hiện giảm dư nợ đối

với các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, có thể gây ra nợ xấu, nợ cần chú ý, khả năng thu

hồi vốn thấp tại ngân hàng.Toàn VCB Chi nhánh Ba Đình nỗ lực hoàn thành tốt các

chỉ tiêu kinh doanh được ban lãnh đạo VCB giao, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan

đến cho vay KHDN.

Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN gắn liền với việc giảm tỷ

lệ nợ xấu, nợ khó đòi, nợ quá hạn tối thiểu đạt được kế hoạch trụ sở chính VCB

giao hoặc thấp hơn cùng toàn ngành. Cán bộ VCB Chi nhánh Ba Đình cần bám sát

hoạt động kinh doanh của khách hàng, đảm bảo việc thu nợ gốc và lãi vay đúng

hạn, đầy đủ, giảm số phải trích lập DPRR, nâng cao lợi nhuận từ hoạt động cho vay

KHDN.

Việc cho vay cần kết hợp với việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ cho khách

hàng gồm cả khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện hữu. Các sản phẩm bán

chéo bao gồm: dịch vụ thanh toán, trả lương, mở tài khoản, phát hành thẻ tín dụng,

kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại, bảo lãnh, …

Chất lượng dịch vụ cung cấp cho KHDN cần được nâng cao trên mọi phương

diện như: chuẩn hóa quy trình cho vay đảm bảo thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, rút

ngắn thời gian từ khi tiếp cận nhu cầu khách hàng tới khi hoàn thành giải ngân mà

vẫn đảm bảo quản trị được rủi ro.

Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ chuyên viên tín dụng có phong cách chuyên

nghiệp, có kiến thức, kinh nghiệm, tận tâm với khách hàng, đạo đức nghề nghiệp tốt

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng hoạt động cho vay KHDN trong thời

gian tới.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp tại VCB Chi nhánh Ba Đình

3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tại Phòng khách hàng doanh nghiệp VCB Chi

nhánh Ba Đình

Để việc phát triển khách hàng được hiệu quả, VCB càng phải đẩy mạnh việc

đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tín dụng tại Phòng KHDN này, do

đây là đối tượng trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Chỉ khi cán bộ am hiểu, có khả

năng nắm bắt và xử lý các nhu cầu của khách hàng hiệu quả thì khách hàng mới

76

thực sự bị thu hút và tiến hành vay vốn.

VCB Chi nhánh Ba Đình phải xây dựng được một quy trình hiệu quả từ tuyển

dụng nhân sự đến đào tạo, sử dụng nhân sự nhằm thu hút được các cán bộ có trình

độ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và tối đa hóa được nguồn nhân lực tham gia vào

quá trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp .

Về nội dung tuyển dụng nhân sự, VCB Chi nhánh Ba Đình cần thực hiện chính

sách tuyển dụng đồng thời cả cán bộ chưa có kinh nghiệm từ các trường đại học

trong và ngoài nước với chuyên ngành phù hợp, kết quả học tập tốt, có những tố

chất và tính cách phù hợp với công việc cán bộ tín dụng và các cán bộ có kinh

nghiệm, kiến thức, kỹ năng tốt từ các ngân hàng thương mại khác. Việc tuyển dụng

các cán bộ có kinh nghiệm vừa tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cán bộ,

vừa có thể tận dụng được các kỹ năng, khả năng cán bộ đúc rút được trong quá trình

làm việc từ các ngân hàng cổ phần. Đồng thời, việc đánh giá các cán bộ có kinh

nghiệm liệu có phù hợp với công việc cán bộ tín dụng tại Phòng khách hàng doanh

nghiệp VCB Chi nhánh Ba Đình hay không thường dễ dàng hơn việc đánh giá cán

bộ chưa có kinh nghiệm.

Về nội dung đào tạo cán bộ trong quá trình sử dụng, VCB Chi nhánh Ba Đình

cần thúc đẩy việc đào tạo từ . Tại nội dung trình TSC hàng năm về kế hoạch đào tạo,

VCB Chi nhánh Ba Đình cần đề xuất các nội dung đào tạo cơ bản đến đào tạo

chuyên sâu đến từng nghiệp vụ ngân hàng, thậm trí, đến từng đối tượng khách hàng

hoạt động trong từng ngành nghề kinh doanh nhất định mà VCB Chi nhánh Ba Đình

đang cho vay hoặc tập trung đẩy mạnh cho vay trong thời gian tới. Ngoài ra, chi

nhánh cần song song đẩy mạnh nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên

tới cán bộ như sau:

- Thực hiện tổ chức các buổi hội thảo nôi bộ để trao đổi những bài học thực

tiễn và kinh nghiệm đúc rút trong quá trình cho vay đối với khách hàng;

- Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo trong nội bộ chi nhánh về nội dung

cập nhật các quy trình, quy định, văn bản nội bộ và văn bản pháp luật mới cho cán

bộ và lãnh đạo VCB Chi nhánh Ba Đình;

- Thuê các chuyên gia có kinh nghiệm hoặc sử dụng các chuyên viên/ lãnh đạo

VCB Chi nhánh Ba Đình có kiến thức, kinh nghiệm, khả năng truyền đạt để tổ chức

77

đào tạo;

3.2.2. Hoàn thiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định

Công tác thẩm định tín dụng là một trong các bước quan trọng, có ảnh hưởng

lớn đến quyết định cho vay đối với khách hàng của NHTM và trực tiếp ảnh hưởng

tới chất lượng tín dụng. Để có thể giải ngân một khoản vay, VCB Chi nhánh Ba

Đình phải thực hiện nhiều bước thẩm định khoản vay và khách hàng chi tiết và cẩn

trọng.

Trước hết, VCB Chi nhánh Ba Đình cần tìm hiểu thông tin và các dữ liệu về

chủ thể vay từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin về doanh nghiệp được xác

nhận và rà soát đối chiếu từ các nguồn để tìm hiểu đánh giá mức độ chính xác.

Không chỉ tìm hiểu thông tin về chủ doanh nghiệp, VCB Chi nhánh Ba Đình còn

đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của

khách hàng, đánh giá tình hình tài chính hiện tại và phương án kinh doanh trong

tương lai của khách hàng. Song song với các tìm hiểu đánh giá trên hồ sơ giấy tờ,

VCB Chi nhánh Ba Đình sẽ tiến hành thẩm định trực tiếp tại địa điểm kinh doanh,

nhà máy sản xuất hoặc trụ sở của khách hàng để đưa ra cái nhìn hợp lý và thực tế

nhất về doanh nghiệp. Những đánh giá này góp phần quan trọng trong việc xem xét

tính khả thi của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư mà khách hàng trình bày

với VCB Chi nhánh Ba Đình. Doanh nghiệp có thể vay vốn được hay không, trước

hết phải có chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm, năng lực trong lĩnh vực kinh doanh,

đồng thời, hoạt động kinh doanh phải ổn định hoặc thể hiện sự tăng trưởng qua các

năm và tình hình tài chính hiện tại là lành mạnh và ổn định, không có các dấu hiệu

hoặc để xảy ra tình trạng mất cân đối tài chính hoặc lệch nguồn. Việc đưa ra các

nhận định chính xác về khách hàng dựa trên các thông tin quá khứ thu thập được sẽ

giúp VCB Chi nhánh Ba Đình loại bỏ các khách hàng xấu hoặc có rủi ro cao ngay

từ bước lựa chọn khách hàng. Cơ sở khách hàng tốt là nền tảng để xây dựng danh

mục khách hàng vay vốn cho chất lượng cao, giảm thiểu các rủi ro trong qua trình

cho vay sau này.

Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin từ các nguồn, VCB Chi nhánh Ba

Đình sẽ thực hiện công tác phân tích sâu và đánh giá toàn diện khách hàng, bao gồm

78

việc đánh giá các chỉ tiêu về tài chính như khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động,

khả năng sinh lời, cũng như cơ cấu nguồn vốn của khách hàng. Tính khả thi của

phương án kinh doanh do khách hàng cung cấp cũng được đánh giá sâu thông qua

việc xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền

kinh tế, mức độ thay đổi lãi suất, tỷ lệ lạm phát, các thay đổi trong hệ thống pháp luật,

các thông tin biến động thị trường khác,... Khách hàng cũng cần đưa ra các lý do hoặc

dự định cụ thể trong thay đổi chính sách bán hàng, marketting, phát triển thị trường,..

để có thể đảm bảo đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra với VCB Chi nhánh Ba

Đình.

Không chỉ thẩm định chủ doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính, phương án kinh doanh, VCB Chi nhánh Ba Đình còn cần

phải nâng cao chất lượng và hiệu của của công tác thẩm định tài sản bảo đảm của

khoản vay. VCB Chi nhánh Ba Đình cần lựa chọn phương pháp thẩm định tài sản

phù hợp với từng đối tượng tài sản khác nhau để từ đó đưa ra được giá trị tài sản

phù hợp nhất so với giá trị thị trường và đảm bảo khả năng thanh khoản, xử lý được

tài sản trong trường hợp có phát sinh.

3.2.2.2. Tăng cường những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay KHDN

Rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay là một trong những rủi ro lớn nhất mà

VCB Chi nhánh Ba Đình phải đối mặt. Đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp,

rủi ro này còn lớn và ảnh hưởng hơn rất nhiều lần so với khách hàng cá nhân, do giá

trị khoản vay lớn, giao dịch phức tạp, việc kiểm soát, đánh giá chất lượng khách

hàng và chất lượng khoản vay đòi hỏi cán bộ phải có tay nghề nghiệp vụ cao. Rủi ro

tín dụng trong trưởng hợp phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả doanh thu, lợi

nhuận cũng như ảnh hưởng tới uy tín trong tương lai của VCB Chi nhánh Ba Đình.

Do đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cần đặc biệt lưu tâm và tăng cường các biện pháp

nhằm phòng ngừa rủi ro.

Một số cách phòng ngừa hiệu quả phải kể đến gồm: thường xuyên giám sát,

theo dõi các khoản vay hiện hữu của khách hàng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro

theo quy định của ngân hàng nhà nước, tăng cường, phát triển dịch vụ bảo hiểm cho

vay đối với các khoản vay tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đặc biệt là các khoản vay

79

có giá trị lớn hoặc khoản vay mà khách hàng bị đánh giá là có nguy cơ phát sinh rủi

ro cao. Có thể coi đây là biện pháp hiệu quả và gây thiện cảm tới khách hàng, bởi vì

bảo hiểm tiền vay sẽ kích thích trách nhiệm trả nợ và sự cam kết của bản thân khách

hàng vay, hơn nữa phí bảo hiểm sẽ do cả hai bên cùng gánh chịu.

Một vấn đề nữa cần được cân nhắc là việc lập quỹ dự phòng rủi ro đối với các

khoản vay của khách hàng doanh nghiệp cũng là một giải pháp cần thiết. VCB Chi

nhánh Ba Đình cần tính toán mức dự phòng cần thiết cho từng giai đoạn và bám sát

thực tiễn hoạt động của chính mình.

3.2.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay

Ngay khi hợp đồng vay vốn được ký kết với khách hàng, VCB Chi nhánh Ba

Đình sẽ triển khai cấp tín dụng cho khách hàng. Quá trình vay sẽ không dừng lại sau

khi kết thúc giải ngân và chờ cho tới khi tới kỳ hạn thu nợ, mà trong suốt quá trình

chuyên viên phụ trách tín dụng phải kiểm tra thường xuyên, kiểm soát các khoản vay

do mình quản lý cũng như giám sát sự luân chuyển của đồng vốn đã được giải ngân.

Ngoài ra, cùng với việc nâng cao năng lực thẩm định tư cách khách hàng, kỹ năng

phân tích tài chính và phương án vay của khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình cần

chú trọng tới việc kiểm soát và giám sát sau khi giải ngân. Đây là điều quan trọng đối

với VCB Chi nhánh Ba Đình vì sẽ giúp xác định đồng vốn được giải ngân có được sử

dụng và tuân thủ theo đúng mục đích, quy định trong phương án vay và hiệu quả thu

về là như thế nào.

Theo mục đích, các khoản vốn được giải ngân sẽ được doanh nghiệp sử dụng

trong việc đầu tư vào hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất ... Doanh nghiệp sử

dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích như đã cam kết sẽ có khả năng hoàn trả

đủ vốn vay. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay

không đúng mục đích, trục lợi cá nhân từ các khoản vay, sử dụng vốn để kinh

doanh các lĩnh vực khác với hợp đồng đã cam kết .... những điều này mang tới rủi

ro lớn và có thể dẫn tới khả năng không trả được nợ. Vậy nên, ngoài việc giám sát

vốn vay, cán bộ tín dụng cần phải theo sát quá trình kinh doanh, hoạt động của

doanh nghiệp và nhanh chóng xác định những tình huống, vấn đề phát sinh để kịp

thời tìm hiểu nguyên nhân. VCB Chi nhánh Ba Đình cần nắm được tình hình hoạt

thực tế của doanh nghiệp, diễn biến của thị trường cùng như ngành SXKD của

80

doanh nghiệp, định kỳ triển khai đánh giá tài sản thế chấp. Trong trường hợp tài sản

bị giảm giá trị so với thời điểm thế chấp thì cần yêu cầu bổ sung hoặc giảm dư nợ

vay tương ứng. Ngoài công tác trên, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần

được thường xuyên cập nhật cũng như tiến hành thẩm định tình hình tài chính của

khách hàng để phát hiện những điểm không tốt trong hoạt động và từ đó khuyến

nghị khách hàng đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời.

Sau khi giải ngân, cán bộ tính dùng cần tiến hành theo dõi, đánh giá, kiểm tra

giám sát thường xuyên tình hình sử dụng và quản lý vốn của khách hàng, kịp thời

xác định các hành vi vi phạm, những khoản nợ rủi ro hay phát sinh vấn đề để kịp

thời xử lý. Công việc trên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nghiêm túc, tính

thường xuyên, minh bạch, không vụ lợi, cám dỗ bởi đồng tiền, sẵn sàng vị quyền lợi

cá nhân mà che dấu tình trạng thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong suốt quá

trình giám sát, cán bộ tín dụng vẫn có thể dựa trên những vấn đề, khó khăn của

khách hàng để tư vấn, đóng góp ý kiến giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và đẩy

mạnh phát triển.

3.2.3. Tuân thủ quy trình cho vay và hoàn thiện chính sách cho vay cấp chi

nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp

3.2.3.1. Tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ quy trình cho vay

Với đối tượng khách hàng mà chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp thì việc tìm

kiếm các nguồn vốn từ ngân hàng đều để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động SXKD

của mình. Những khoản vay đơn giản, thời gian ngắn, giá trị thấp, VCB Chi nhánh

Ba Đình sẽ tiến hành giải ngân trên cở khách hàng đảm bảo các quy định, quy trình

và tạo sự tin tưởng đối với VCB Chi nhánh Ba Đình. Đây cũng là những nội dung

mà VCB Chi nhánh Ba Đình cần chú trọng khi xây dựng chính sách thu hút khách

và nâng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Nhằm tạo lòng tin của khách hàng và xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh

chóng nhưng hiệu quả, chính xác, VCB Chi nhánh Ba Đình cần xây dựng một quy

trình nhằm phục vụ khách hàng một cách linh hoạt, khoa học trên cơ sở phân loại,

đánh giá và xếp hạng khách hàng. Hiện nay, tại VCB Chi nhánh Ba Đình đã xây

dựng được một chương trình phục vụ khách hàng thí điểm bao gồm việc phân chi

khách hàng theo từng mức độ khác nhau (khách hàng VIP, khách hàng bình thường

81

và khách hàng vãng lai) và theo mức độ, nhu cầu cần thiết đối với các sản phẩm, dịch

vụ do ngân hàng cung cấp. Tương ứng với đó là những ứng xử thích hợp với từng

nhóm khách hàng.

Đối với nhóm khách hàng VIP, bên cạnh những ưu tiên đặc biệt trong quy

trình phục vụ và xử lý các giao dịch phát sinh hàng ngày, chú trọng xử lý hồ sơ

nhanh chóng để đảm bảo sự canh tranh với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, để làm

được điều này việc đầu tiên là xác định được đối tượng khách hàng thuộc nhóm

khách hàng VIP. VCB Chi nhánh Ba Đình cần thành lập một tổ chuyên trách hướng

dẫn giao dịch để có thể tiếp xúc và phân loại khách hàng nhằm xử lý các giao dịch

một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

3.2.3.2. Thiết lập các chính sách lãi suất và phí ưu đãi linh hoạt, hợp lý

Đối với khách hàng, một trong những yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn ngân

hàng vày vốn là chính sách lãi suất. Tại VCB Chi nhánh Ba Đình, đối với mỗi loại

hình khách hàng, đối tượng khách hàng khác nhau lại có quy định vê mức lãi suất

khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp luôn có xu hướng mong muốn được vay vốn

với lãi suất thấp để tiết giảm chi phí, tăng cường lợi nhuận thì ngược lại, VCB Chi

nhánh Ba Đình luôn mong muốn có thể cho vay với mức lãi suất cao để mang lại lợi

nhuận kinh doanh cao. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện tại, với sự góp mặt

của rất nhiều ngân hàng cả trong nước và nước ngoài, các sản phẩm ngân hàng

dường như không quá khác biệt giữa các bên. Chính vì vậy, tăng cường tính cạnh

tranh thông qua mức lãi suất hấp dẫn là một phương án tương đối hiệu quả.

Trụ sở chính Vietcombank đã có những quy định chung về sàn lãi suất cho vay

hoặc lãi suất cho vay tham chiếu đối với từng kỳ hạn và từng loại tiền cho vay đối

với khách hàng. Ví dụ, lãi suất cho vay ngắn hạn VND tham chiếu là 8%/năm, sàn

lãi suất cho vay USD là 4%/năm. Tuy nhiên, đây chỉ là mức sàn lãi suất tham khảo

(với VND) và chưa quy định cụ thể đến từng loại hình khách hàng khác nhau.

Vì vậy, trên cơ sở quy định của trụ sở chính, mục tiêu, định hướng cho vay của

chi nhánh và sự am hiểu đối với khách hàng, Vietcombank Ba Đình cần phải xây

dựng được chính sách lãi suất ưu đãi đối với khách hàng để thu hút các doanh

nghiệp vay vốn, đồng thời, vẫn phải đảm bảo lợi nhuận kinh doanh cho chinh nhánh.

Các biện pháp cụ thể sau đây về chính sách lãi suất có thể áp dụng để tăng tính

82

cạnh tranh và thu hút doanh nghiệp vay vốn tại VCB Chi nhánh Ba Đình:

- Quy định lãi suất tham khảo chung áp dụng cho tất cả các khách hàng doanh

nghiệp, tuy nhiên, sử dụng các công cụ hỗ trợ như xếp hạng tín dụng, phân loại

ngành nghề, quy mô khách hàng (vừa và nhỏ hay khách hàng lớn, tập đoàn kinh

tế,...) để xây dựng mức lãi suất phù hợp cho từng đối tượng khác nhau.

- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp tiềm năng, các khách

hàng tốt hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đang được nhà nước hỗ trợ, khuyến

khích phát triển như: nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tái tạo năng

lượng,....

- Áp dụng lãi suất ưu đãi phù hợp với các doanh nghiệp mang lại các lợi ích

bán chéo như doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nguồn usd bán cho VCB Chi nhánh

Ba Đình, có nhu cầu mua bán ngoại tệ, sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại,

tiền gửi ngân hàng,...

Với cơ chế lãi suất linh hoạt, được xây dựng tùy theo đối tượgn khách hàng,

đặc điểm của khoản vay, trên cơ sở thỏa thuận đồng tình giữa VCB Chi nhánh Ba

Đình và khách hàng, VCB Chi nhánh Ba Đình vừa có thể hài hòa được lợi ích hai

bên, vừa có thể thu hút khách hàng tốt vay vốn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao,

chất lượng tín dụng đảm bảo.

3.2.3.3. Cấu trúc doanh nghiệp vay vốn ở nhiều ngành nghề hợp lý

Một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động cho

vay ngân hàng nói riêng là “không bao giờ bỏ trứng vào một giỏ”. Nói cách khác,

để phòng tránh rủi ro khi nền kinh tế gặp khó khăn, VCB Chi nhánh Ba Đình nên đa

dạng hóa các đối tượng khách hàng vay vốn bằng cách cấu trúc các doanh nghiệp

vay vốn ở nhiều ngành nghề khác nhau. VCB Chi nhánh Ba Đình không nên tập

trung cho vay các ngành nghề có tiềm ẩn nhiều rủi ro và tính ổn định không cao như

cho vay để kinh doanh chứng khoán hoặc để đầu cơ nhà đất, bất động sản.

Vietcombank Ba Đình cần tăng cường các sản phẩm cho vay thu hút các

doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề sản xuất, là các đơn vị có tính ổn định

cao và mang lại nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Không chỉ mang lại lãi từ

cho vay, các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp có xuất khẩu còn

có thể mang lại các nguồn thu nhập ổn định khác cho VCB Chi nhánh Ba Đình như:

83

tiền gửi, chuyển tiền, thẻ tín dụng, thanh toán lương cho nhân viên, tài trợ thương

mại,… Ngoài các doanh nghiệp sản xuất, các đơn vị kinh doanh thương mại có

nguồn hàng đầu vào từ nhập khẩu và thị trường đầu ra với mạng lưới phân phối

rộng khắp là các đại lý tại các tỉnh thành cũng là đối tượng khách hàng cần thu hút

và phát triển mối quan hệ tại VCB Chi nhánh Ba Đình.

Để có thể xây dựng được một cơ cấu các doanh nghiệp vay vốn ở các ngành nghề

hợp lý, VCB Chi nhánh Ba Đình phải thực sự đầu tư và tâm huyết trong việc nghiên

cứu, tìm hiểu thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh cũng như đánh giá chính xác

các đặc điểm khách hàng tại từng địa bàn hoạt động. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu

đánh giá này, VCB Chi nhánh Ba Đình sẽ có thể đưa ra được định hướng phát triển

khách hàng doanh nghiệp trong tương lại.

Song song với đó, VCB Chi nhánh Ba Đình cần nghiêm túc đánh giá lại danh

mục khách hàng hiện hữu, thường xuyên kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh của

khác hàng, đặc biệt là khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Chỉ khi bám sát hoạt động kinh doanh, nhanh nhạy phát hiện các dấu hiệu

khó khăn của khách hàng và có biện pháp ứng xử tín dụng kịp thời như thắt chặt các

điều kiện vay vốn, tạm ngừng giải ngân, giảm dần dư nợ thì VCB Chi nhánh Ba Đình

mới có thể kịp thời thu hẹp hoạt động cho vay đối với các khách hàng hoạt động trong

ngành nghề khó khăn, từ đó, sử dụng nguồn lực mở rộng sang các khách hàng ở ngành

nghề kinh doanh có định hướng mở rộng.

3.2.3.4. Tăng cường sự chủ động trong tìm kiếm và lựa chọn khách hàng vay.

Hiện nay, khách hàng vay vốn nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng

có rất nhiều kênh và lựa chọn khác nhau khi có nhu cầu huy động nguồn vốn. Chính

vị vậy, các ngân hàng phải thực sự thay đổi, tăng cường sự chủ động của mình trong

việc mở rộng, khai thác nhu cầu khách hàng, chủ động tìm kiếm và tiếp thị sản

phẩm dịch vụ tới khách hàng. Trên cơ sở mạng lưới khách hàng mà mình khai thác

được, VCB Chi nhánh Ba Đình lựa chọn khách hàng phù hợp với tiêu chí và điều

kiện vay vốn của ngân hàng. Nếu mạng lưới khách hàng được tiếp cận càng rộng thì

khả năng lựa chọn khách hàng tốt và tăng trưởng tín dụng của VCB Chi nhánh Ba

Đình càng tốt.

Chính sách mở rộng đối tượng khách hàng của VCB Chi nhánh Ba Đình cần

84

đa dạng và đồng thời thực hiện nhiều hướng khác nhau:

- VCB Chi nhánh Ba Đình có thể mở rộng mạng lưới trên cơ sở danh mục đối

tác đầu vào, đầu ra của các khách hàng hiện hữu. Cụ thể, các cán bộ tín dụng

phụ trách khách hàng có thể rà soát lại danh mục khách hàng đầu vào đầu ra

của khách hàng mà mình quản lý, từ đó, lựa chọn các đối tác tiềm năng là

các đơn vị có tình hình thanh toán tốt, vấn tin CIC để tìm hiểu khách hàng đã

vay vốn tại VCB hay chưa. Trong trường hợp khách hàng tiềm năng, chưa

vay vốn tại VCB, cán bộ tín dụng có thể trực tiếp trao đổi hoặc thông tin lên

cấp lãnh đạo để liên lạc với khách hàng vay, nhờ khách hàng vay giới thiệu

sang khách hàng tiềm năng cần tiếp cận. Với những thông tin thu thập được

từ khách hàng hiện hữu, kết hợp với sự giới thiệu từ khách hàng hiện hữu tới

người có thẩm quyền và chức vụ quan trọng của đối tác tiềm năng, việc phát

triển khách hàng sẽ tương đối thuận lợi và việc sàng lọc khách hàng cũng dễ

dàng hơn.

- Mở rộng mạng lưới khách hàng trên cơ sở danh mục khách hàng có được từ

bên thứ ba như: cơ quan thuế, phòng đăng ký kinh doanh, ban quản lý khu

công nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),.. Danh

mục này thường mang tới các khách hàng có một số đặc điểm tương đồng

như hoạt động sản xuất tại khu công nghiệp, doanh nghiệp FID, doanh

nghiệp hoạt động trên cùng địa bàn,… Vì vậy, tùy vào mục tiêu hướng tới và

định hướng phát triển như mở rộng doanh nghiệp sản xuất, mở rộng đối

tượng khách hàng FDI,.. mà VCB Chi nhánh Ba Đình có thể lựa chọn sử

dụng phương pháp này.

- Mở rộng mạng lưới qua tham dự hoặc tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị.

Đây là một phương án đã mang tới thành công cho VCB Chi nhánh Ba Đình

năm 2016 khi tổ chức thành công hội thảo: “Vietcombank chung tay cùng

Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khởi nghiệp và phát triển”. Sau hội thảo này,

Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đã thu hút được một lượng lớn khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ mới quan hệ tín dụng và sử dụng dịch vụ ngân

hàng tại VCB Chi nhánh Ba Đình. Tuy nhiên, sau thành công này, VCB Chi

nhánh Ba Đình chưa tổ chức được buổi hội thảo nào có quy mô tương tự tiếp

85

theo. Trong thời gian tới, đây là một hướng phát triển rất tốt để VCB Chi

nhánh Ba Đình sử dụng trong việc mở rộng đối tượng và mạng lưới khách

hàng. Hội thảo có thể hướng tới một đối tượng khách hàng (doanh nghiệp

quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn, ..) hoặc có thể hội thảo với chủ đề mà

khách hàng quan tâm như sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, các kênh đầu tư

tài chính hiệu quả,…

Song song với việc phát triển khách hàng mới, VCB Chi nhánh Ba Đình cần

đảm bảo cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cần thiết để phục vụ khách hàng. VCB

Chi nhánh Ba Đình cần thực hiện việc phân luồng khách hàng khi khách đến giao

dịch, bố trí không gian ưu tiên dành cho khách hàng trọng yếu. VCB Chi nhánh Ba

Đình cần kiên quyết dừng hoặc từ chối môt cách lịch sự nếu khách hàng mới không

đáp ứng điều kiện cho vay hoặc năng lực con người, cơ sở vật chất của chi nhánh

không đủ đảm bảo đảm phục vụ tốt khách hàng mà vẫn kiểm soát được các rủi ro từ

khách hàng.

VCB Chi nhánh Ba Đình cũng cần tránh việc tập trung quá mức vào việc phát

triển khách hàng mới mà lơ là khách hàng hiện hữu. Thay vào đó, cần phải song

song chăm sóc cả hai đối tượng khách hàng. Với khách hàng cũ, VCB Chi nhánh

Ba Đình cần duy trì việc thường xuyên chăm sóc, thăm hỏi dưới các hình thức từ

gặp mặt trực tiếp tới gọi điện, email, ..Từ những cuộc gặp này, VCB Chi nhánh Ba

Đình có thể tìm hiểu các điểm hài lòng, chưa hài lòng trong việc phục vụ, đáp ứng

nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó, nâng cao chất lượng phục vụ với cả khách hàng

hiện hữu và khách hàng mới, đồng thời, tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ

mới với khách hàng hiện hữu.

Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình cần phải xây dựng chính sách bán hàng,

chính sách sản phẩm, chính sách marketing phù hợp với các nhóm khách hàng khác

nhau, đặc biệt, tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu để cung cấp được sản

phẩm dịch vụ hợp lý và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

3.2.3.5. Đa dạng hoá biện pháp đảm bảo của khoản vay

Khi xem xét và ra quyết định cho vay, để đảm bảo khả năng thu hồi vốn khi rủi ro

phát sinh, các ngân hàng nói chung và VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng thường xem

xét và yêu cầu khách hàng doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Tuy

86

nhiên, mức độ phát triển của doanh nghiệp khiến nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng

cao hơn so với khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm với khoản vay theo yêu cầu của

ngân hàng. Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình thường xác định mức cấp tín dụng tối

đa đối với tài sản ở mức tương đối thận trọng, ví dụ, mức cấp tín dụng tối đa đối với

nhà xưởng chỉ là 60%, phương tiện vận tải mới là 70% và phương tiện vận tải cũ là

50%,.. Chính vì vậy, nếu VCB Chi nhánh Ba Đình quá xem trọng tài sản bảo đảm của

khoản vay và yêu cầu một mức cao khi quyết định cho vay thì sẽ ít doanh nghiệp có thể

đáp ứng được. Tình trạng này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp có tình hình tài chính,

kế hoạch kinh doanh tốt, khả năng trả nợ cao nhưng không tiếp cận được nguồn vay.

Trong khi đó, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính nhưng che dấu và có nhiều tài

sản cá nhân hoặc sử dụng tài sản bảo đảm của bên thứ ba lại có thể tiếp cận vốn dễ

dàng hơn. Để tránh việc này, VCB Chi nhánh Ba Đình cần có sự linh hoạt khi đưa ra

các điều kiện vay vốn nói chung và điều kiện về tài sản bảo đảm nói riêng, phù hợp với

từng doanh nghiệp.

Cụ thể, với những doanh nghiệp có uy tín, thương hiệu tốt trên thị trường, là

khách hàng truyền thống, có kế hoạch kinh doanh và tình hình tài chính tốt, dòng

tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ, VCB Chi nhánh Ba Đình có thể cấp tín dụng

trên cơ sở đảm bảo một phần bằng tài sản. Mức độ tín chấp sẽ linh hoạt theo năng

lực và tình hình thực tế của khách hàng. Đồng thời, VCB Chi nhánh Ba Đình có thể

sử dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,.. để phù

hợp với từng doanh nghiệp mà vẫn đáp ứng quy định của ngân hàng.

3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng

khách hàng doanh nghiệp

Một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả và chất lượng đóng vai trò quan

trọng cũng như có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động cho vay. Do đó, xây

dựng, tổ chức tốt quy trình thu thập, tích lũy, xử lý, khai thác thông tin có tác dụng

tích cực trong việc hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hệ thống thông tin với

khách hàng doanh nghiệp tại VCB Ba Đình hiện tại đã khá tốt, tuy nhiên, vẫn cần

tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để có thể nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay khách

hàng doanh nghiệp.

Những nội dung cần thiết trong hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả bao

87

gồm các thông tin về hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp vay vốn, tình hình tài chính và

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình ngành hàng, xu

hướng của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ khách hàng cung cấp, uy tín của

doanh nghiệp trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng và các đối tác đầu vào,

đầu ra,...

Tính chính xác và đầy đủ của các thông tin ảnh hưởng trọng yếu tới quyết

định cho vay của ngân hàng. Do việc luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận, phòng

ban trong VCB Chi nhánh Ba Đình một cách thường xuyên, việc xây dựng một bộ

phận chuyên trách hoặc một phần mềm hiệu quả quản lý các dự liệu, thông tin về

khách hàng và các bộ phận thẩm định có khả năng dễ dàng, nhanh chóng tiếp cận là

một nội dung đặc biệt quan trọng. Trong quá trình làm việc, các bộ phận và phòng

ban khác nhau trong VCB Chi nhánh Ba Đình có thể dễ dàng trao đổi thông tin một

cách tiện lợi và đầy đủ. Đồng thời, việc truy cập dễ dàng các thông tin cũng giúp

các bộ phận có thể nhanh chóng đưa ra cái nhìn toàn diện và chính xác về khách

hàng để có được ứng xử tín dụng kịp thời, phù hợp.

Thông tin của khách hàng doanh nghiệp có thể thu thập từ nhiều nguồn khác

nhau bao gồm:

- Tiếp cận thông tin bằng kênh trung tâm thông tin tín dụng (CIC)- CIC còn

được biết đến như là một trung gian đảm nhiệm việc thu nhập, cung cấp và chia sẻ

dữ liệu, thông tin, cho các tổ chức tín dụng nhằm đạt được tính chính xác cao trong

thông tin của doanh nghiệp, cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình

hình tài chính, mối quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác.

- Thu thập thông tin của khách hàng qua chính bản thân doanh nghiệp vay vốn:

nguồn thông tin có thể được tiếp cận trên cơ sở căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo

cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra, hoặc từ phỏng

vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp hay đối tác của doanh nghiệp. Các nguồn thông tin này

có thể giúp VCB Chi nhánh Ba Đình đánh giá về tình hình tài chính, khả năng bán

hàng, uy tín của công ty trên thị trường hay chất lượng đội ngũ lãnh đạo, chủ công ty,...

- Tiếp cận thông tin từ bên thứ ba như cơ quan thuế, cơ quan quản lý về môi

trường, ban quản lý dự án khu công nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp,... Các nguồn

thông tin này có giá trị cao, giúp VCB Chi nhánh Ba Đình đánh giá được vị trí của

88

doanh nghiệp trong ngành, tình hình thị trường, các quy định pháp luật có ảnh

hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,....

- Song song với các kênh thông tin trên, cán bộ VCB Chi nhánh Ba Đình cần

phải đi khảo sát thực tế tại địa điểm kinh doanh, nhà máy sản xuất, văn phòng đại

diện, VCB Chi nhánh Ba Đình, đại lý kinh doanh, ... của doanh nghiệp nhằm có cái

nhìn chính xác và toàn diện về doanh nghiệp vay vốn cũng như đánh giá được khả

năng thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VCB cần nhanh chóng, kịp thời đưa ra các quy định, các chỉ đạo khi Ngân

hàng Nhà nước hoặc Chính Phủ hay các cơ quan ban ngành đưa ra các quy định,

văn bản mới có liên quan đến hoạt động ngân hàng.

VCB liên tục tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra các đề xuất với Chính phủ

để xây dựng, hoàn thiện hơn nữa hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến tiền

tệ và hoạt động Ngân hàng, từ đó,một khung pháp lý thống nhất trong toàn hệ thống

ngân hàng và riêng của Ngân hàng ngoại thương sẽ được hình thành. Sự thông

thoáng từ các chính sách cơ chế cũng cần được chú trọng và được tạo lập trên cơ sở

bám sát yêu cầu thực tế của sự phát triển trên toàn heke thống ngân hàng và bước

đầu tiệm cận với các thông lệ quốc tế. Hơn nữa, một điểm cần lưu ý là việc chú

trọng nghiên cứu để đưa ra các chính sách thống nhất trong hoạt động tín dụng đối

với khách hàng là doanh nghiệp cũng như áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới giúp tự

động hóa các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.

Ngân hàng ngoại thương cần theo sát chỉ đạo và kiểm soát chặt chẽ việc thực

thi các quy tắc, quy định của ngân hàng kèm theo đó là đẩy nhanh tiến độ xử lý tồn

đọng nợ và tiết chế việc phát sinh thêm nợ quá hạn.

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng cần điều hành các đơn vị chi nhánh

thực hiện thống nhất các biện pháp về huy động vốn và tín dụng đạt hiệu quả cao.

Chủ động giám sát tốc độ tăng trưởng của tín dụng để phù hợp với sự gia tăng huy

động vốn và cân đối trong kỳ hạn của nguồn vốn và việc sử dụng chúng tại các chi

nhánh. Từ đó có thể đẩy mạnh chất lượng tín dụng đặc biệt là đối với các khoản vay

của đối tượng khách hàng cá nhân.

89

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Đề xuất ngân hàng nhà nước tổ chức nhiều hơn những buổi tập huấn, trao đổi

kinh nghiệm giữa các ngân hàng trong toàn ngành, giữa ngân hàng với các doanh

nghiệp nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả kỹ năng, kinh

nghiệm và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp cho các cán bộ tín dụng đồng thời.

Ngoài ra, tập huấn góp phần tăng cường sự hợp tác giữa các NHTM.

Các hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại phải thực hiện theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy Ngân hàng nhà nước cần xây dựng một hệ

thống văn bản, quy điịnh pháp lý hoàn thiện để phát triển hoạt động cho vay một

cách bền vững. Ngân hàng nhà nước trong thời gian tới cần ban hành các văn bản

hướng dẫn chi tiết về từng loại hình sản phẩm dịch vụ trong hệ thống ngân hàng

thương mại đồng thời có hỗ trợ, hướng dẫn, khuyến khích bằng văn bản đối với các

ngân hàng nhằm tạo ra hàng lang pháp lý rộng rãi nhưng vẫn đủ bảo vệ quyền lợi

của các ngân hàng.

Nâng cao vai trò, chức năng của trung tâm thông tin tín dụng CIC. CIC với

chức năng chính là cơ quan thu thập thông tin dữ liệu về các tổ chức tín dụng, thông

tin doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, Tuy nhiên,

những dữ liệu này chưa tiệm cận được với những đòi hỏi mà ngân hàng yêu cầu. Vì

vậy, kiến nghị cần đưa ra giải pháp nhằm nâng cao cách thức hoạt động của CIC

trong đó những về khách hàng, các tổ chức kinh tế, các ngân hàng cần được thu

thập tại các nguồn khác nhau như Tổng cục thống kê, các cơ quan của Chính phủ có

liên quan nhằm đa dạng hóa các nguồn thông tin về các ngành, lĩnh vực trong nền

90

kinh tế.

KẾT LUẬN

Đẩy mạnh chất lượng hoạt động tín dụng, cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp là chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm đối với bất kỳ Ngân hàng thương mại

nào nói chung chứ không chỉ riêng VCB Chi nhánh Ba Đình. Điều này đóng vai trò

quan trọng đối với Chi nhánh Ba Đình trong việc nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu

quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. Muốn đạt

được những mục tiêu đó, Chi nhánh Ba Đình cần nghiên cứ và đề ra những giải

pháp nhằm mở rộng và tăng cường chất lượng hoạt động tín dụng tại đơn vị. Trên

cơ sở các lý luận và thực tiễn được nghiên cứu phân tích, luận văn đã hoàn thành

một số nội dung cơ bản sau:

Xây dựng hệ thống các cơ sở về mặt lý thuyết đề cập tới vấn đề chất lượng

hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại nói chung và cho vay với các

khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Bằng những phân tích, đánh giá về thực trạng

chất lượng hoạt động này tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ba

Đình cũng như các kết quả đạt được, luận văn đã thành công trong việc tìm ra được

những yếu tố góp phần để nâng cao chất lượng các hoạt động góp phàn giúp VCB

Chi nhánh Ba Đình đạt dược kết quả kinh doanh tốt trong giai đoạn 2016-2019. Tuy

nhiên, những hạn chế tồn tại như thời gian thẩm định, thời gian giải ngân còn chậm,

tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn còn … Căn nguyên của những tồn tại này có thể kể đến

gồm chất lượng nguồn lực tham gia công tác tín dụng còn chưa thực sự tốt, thiếu

hoặc chưa hiệu quả trong công tác quản lý, kiểm soát các khoản vay, các chính sách

cho vay còn thiếu linh hoạt. Vì vậy, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp để

tăng cường chất lượng hoạt động tín dụng với khách hàng doanh nghiệp như nâng

cao tay nghề, kiến thức của đội ngũ nhân sự, xây dựng và triển khai hoạt động kiểm

tra, kiểm soát định kỳ với các khoản vay cũng như hoàn thiện các chính sách tín

dụng tại Chi nhánh.

Trong thời gian và nguồn lực có hạn, phạm vi bài luận văn này chỉ tập trung

phân tích và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối tượng

KHDN tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình. Tác giả hy vọng rằng, các bài nghiên

cứu tiếp theo có thể mở rộng nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác tại

chi nhánh Ba Đình như cho vay khách hàng cá nhân, tài trợ thương mại, kinh doanh

ngoại hối, công cụ phái sinh, …. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn có thể mở rộng tới

91

các chi nhánh khác thuộc VCB hoặc các ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Mạnh Cầm, Phát triển hoạt động cho vay dự án kinh doanh bất động

sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao

Dịch 1, 2018.

2. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng, Giáo trình Lý thuyết tiền tệ, NXB Tài

chính, 2005.

3. Nguyễn Văn Đương, Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội,

Đại học Ngoại thương, 2018

4. Nguyễn Thị Giang, Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp ngành dệt may tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Thanh Xuân, 2018.

5. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2012.

6. Dương Thị Lan Hương, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với

khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam, 2018.

7. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài

chính, 2012.

8. Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương

mại, NXB Tài chính, 2005.

9. Nguyễn Thị Nga, Nâng cao hoạt động thẩm định tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, 2018.

10. Nguyễn Thị Ngân, Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài sản bảo đảm

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển

TP. Hồ Chí Minh, 2018

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về

phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài, 2013

92

12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Về việc hoạt

động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách

hàng, 2016.

13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2016

14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2017

15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2018

16. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, 2019

17. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, Báo cáo tổng

kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh, 2016

18. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam , Quy chế cho vay đối với khách hàng,

2017

19. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định 512/QĐ-VCB-

QLRRTD ngày 31/03/2020 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy trình

tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam, 2020.

20. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 789/QĐ-VCB-

TCNS ngày 19/05/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban

hành quy chế tuyển dụng lao động trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam, 2020.

21. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 1086/QĐ-VCB-

CS&KHNS ngày 21/07/2020 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

ban hành quy chế đào tạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,

2020.

22. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, công văn số 16482/VCB-CSSPBB

ngày 04/08/2020 về việc thẩm quyền phê duyệt lãi suất cho vay VND với

khách hàng doanh nghiệp, 2020.

23. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Quyết định số 2503/QĐ-VCB-

93

QLRRTD ngày 28/12/2018 về việc quy trình tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2018.

24. Tô Kim Ngọc, Giáo trình Lý thuyết tiền tệ-Ngân hàng, NXB Thống kê, 2004

25. Nguyễn Hồng Nhung, Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Quân đội - Chi nhánh Tây Sơn, Đại học Ngoại thương, 2017

26. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống

kê, 2015.

27. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,

2010

28. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật tổ chức

94

tín dụng số 17/2017/QH14, 2017.