ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO NGỌC SƠN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LÀO CAI II

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO NGỌC SƠN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LÀO CAI II

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cao Ngọc Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào

Cai II” bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và

giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Thị Hậu là người đã trực tiếp hướng

dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi

cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong

2 năm học qua để ngày hôm nay tôi có thể hoàn thành được luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ cơ quan, đoàn thể đã giúp tôi trong

việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng, cần thiết phục vụ

cho việc thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan tâm,

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn

chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo

cùng toàn thể bạn đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cao Ngọc Sơn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................... vii

Bảng số liệu ............................................................................................................. vii

Sơ đồ ........................................................................................................................ vii

Biểu đồ ..................................................................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................... 1

2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 1

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................... 2

5. Bố cục luận văn: ...................................................................................................... 2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 4

1.1 Cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. .... 4

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại: ............................................................. 4

1.1.2 Thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. ........................ 7

1.1.3 Chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. ..... 12

1.2 Cở sở thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

................................................................................................................................... 15

1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của một số

ngân hàng thương mại tại Việt Nam. ..................................................................... 15

1.2.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư đối

với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

II. ............................................................................................................................. 22

iv

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 24

2.1 Câu hỏi nghiên cứu. ............................................................................................ 24

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 24

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin. ................................................................. 27

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................. 27

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ...................................................................... 28

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại. ............................................................................................................. 28

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của

ngân hàng thương mại. ........................................................................................... 29

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ

ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI II ................................................ 33

3.1 Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –

Chi nhánh Lào Cai II. ................................................................................................ 33

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................ 33

3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. ................................................................................ 33

3.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức .................................................................................. 35

3.1.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh: ...................................................... 43

3.2.2 Đặc điểm cho vay và thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II. ....................... 48

3.2.3 Nội dung đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II. .............. 55

3.2.4 Số liệu hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019. .................................. 57

3.2.5 Kết quả khảo sát về chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư .................. 67

3.4 Đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT

Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II ............................................................................. 73

3.4.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 73

3.4.2 Hạn chế .......................................................................................................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................................. 75

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO

VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM – CHI

NHÁNH LÀO CAI II .............................................................................................. 77

4.1 Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II đến năm 2025. ............... 77

4.1.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II. .............................................. 77

4.1.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II. .............. 80

- Xây dựng công cụ về KH-KT-CN để khai thác thông tin khách hàng. Phục vụ

công tác thẩm định thông tin khách hàng được đầy đủ, chính xác và tin cậy. . 80

4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II. ................. 80

4.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham công tác thẩm định cho vay dự án

đầu tư. ..................................................................................................................... 80

4.2.2 Tuân thủ đúng quy trình thẩm định ............................................................... 82

4.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư................................... 85

4.2.4 Hệ thống hóa, cụ thể hóa nguồn thông tin thu thập phục vụ công tác thẩm định

cho vay dự án đầu tư. .............................................................................................. 87

4.2.5 Nâng cao trách nhiệm công tác tổ chức, điều hành. Kiểm tra, giám sát từng

giai đoạn của dự án đầu tư. ..................................................................................... 89

4.2.6 Thực hiện đúng quy định trong việc thẩm định, định giá và áp dụng mức tài

sản bảo đảm tiền vay. ............................................................................................. 91

4.2.7 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án. ................. 92

4.2.8 Thành lập phòng/tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng. ... 92

4.2.9 Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ việc tính toán

số liệu dự án và khai thác thông tin phục vụ thẩm định dự án. .............................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.3 Kiến nghị đối với các bên có liên quan. .............................................................. 94

vi

4.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

tỉnh Lào Cai. ........................................................................................................... 94

4.3.2 Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. .................................................... 95

4.3.3 Đối với UBND tỉnh Lào Cai và các Sở/Ban/Ngành có liên quan. ................ 96

4.3.4 Đối với khách hàng (Chủ dự án đầu tư). ....................................................... 97

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng số liệu

Bảng 3.1: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2016............... 45

Bảng 3.2: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2017............... 46

Bảng 3.3: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2018............... 46

Bảng 3.4: Bảng số liệu tỉ lệ dư nợ cho vay DAĐT tại Agribank Lào Cai II năm 2018

........................................................................................................................ 50

Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ cấu dư nợ phân chia theo loại khách hàng và kỳ hạn vay

của Agribank Lào Cai II năm 2018. ............................................................... 51

Bảng 3.6. Tỉ lệ nợ xấu giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 51

Bảng 3.7. Bảng thẩm quyền dư nợ cho vay theo phân cấp ....................................... 53

Bảng 3.8: Số liệu hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm năm 2019: ..................... 57

Bảng 3.9: Số liệu cho vay dự án đầu tư tại Agribank – chi nhánh Lào Cai II đến hết

30/06/2019. ..................................................................................................... 72

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Lào Cai II ....................................... 35

Sơ đồ 3.2. Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II ........ 52

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là Lãnh đạo và nhân viên Agribank

Lào Cai II. ...................................................................................................... 67

Biểu đồ 3.2: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là lãnh đạo UBND tỉnh, TP, các

huyện, Trưởng các ban ngành, tổ chức hội trong tỉnh. .................................. 68

Biểu đồ 3.3: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là khách hàng – Chủ dự án đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

........................................................................................................................ 69

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào

Cai II (Sau viết tắt là Agribank Lào Cai II) là ngân hàng thương mại duy nhất trên địa

bàn tỉnh Lào Cai chưa cổ phần hóa, Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ. Là

một trong 04 ngân hàng chuyên doanh thành lập đầu tiên từ năm 1988, nhưng riêng

hệ thống ngân hàng nông nghiệp được chính phủ giao nhiệm vụ: “Phát triển nông

nghiệp, nông thôn và nông dân” nên hệ thống và quy mô được ưu tiên mở rộng đến

tất cả các huyện thậm chí các xã xa trung tâm tỉnh, thành phố.

Nhưng cũng do bởi những lý do trên mà hiện nay Agribank – Chi nhánh Lào

Cai II với hệ thống cồng kềnh, số lượng cán bộ đông, tuổi trung bình của cán bộ cao,

chất lượng cán bộ thấp, làm việc theo lối mòn cũ. Do đó đã dần thể hiện những yếu

điểm, từ cách quản lý của lãnh đạo, khả năng làm việc của cán bộ, hệ thống các quy

định nội bộ chưa thực sự hiệu quả. Mặc dù đã thực hiện tái cơ cấu những vẫn không

thay đổi, cải tiến được nhiều những quy định làm việc nên đã dẫn đến hiệu quả kinh

doanh thấp, lợi nhuận giảm, thậm chí có chi nhánh âm quỹ thu nhập.

Nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận giảm là do thu từ tín dụng giảm mạnh, tỉ

lệ nợ xấu tăng cao, không thu được gốc lãi đến hạn, trong khi đó phải trích lập dự phòng

rủi ro cao, thậm chí phải xử lý rủi ro. Ở thời điểm hiện tại nợ xấu của Agribank Lào

Cai II hầu hết là do các khoản cho vay dự án đầu tư của doanh nghiệp không hiệu quả,

rủi ro cao nên kéo theo các khoản vay vốn ngắn hạn bổ sung vốn lưu động quá hạn

theo, mà nguyên nhân gây nên đều do chất lượng thẩm định chưa tốt.

Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã học và kinh nghiệm làm

việc thực tế 15 năm tại Agribank Lào Cai II, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao

chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

Agribank Lào Cai II tại thời điểm hiện tại để có giải pháp nâng cao chất lượng thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định cho vay dự án đầu tư đến năm 2025.

2

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư

tại Agribank Lào Cai II.

- Phân tích thực trạng, nêu đặc điểm, vai trò của nâng cao chất lượng thẩm

định và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại Agribank Lào Cai II. Từ đó rút ra được những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Agribank Lào Cai II bao gồm Hội sở

Agribank Lào Cai II, 05 Chi loại II các huyện, thành phố; Khách hàng vay dự án đầu

tư; Lãnh đạo các Sở/Ban/Ngành có liên quan trong tỉnh;

+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích dữ liệu về nâng cao chất lượng

thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II đến năm 2025.

+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –

Chi nhánh Lào Cai II (gồm các đối tượng: Lãnh đạo hội sở Agribank Lào Cai II, lãnh

đạo chi nhánh loại 2, trưởng phòng nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cho vay; Chủ tịch

UBND tỉnh/thành phố/phường/xã/huyện và các sở/ban/ngành có liên quan; Khách

hàng vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II).

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm tài liệu tham khảo, cung cấp thông tin và các

cách thức thẩm định cho vay trong hệ thống Agribank Lào Cai II.

- Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung đề tài cho cán bộ tín dụng nắm bắt được những

quy định cơ bản và kinh nghiệm quý báu từ thực tế trong công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

5. Bố cục luận văn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:

3

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư của

ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về nâng cao chất lượng thẩm định cho

vay dự án đầu tư trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

II.

4

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:

a) Khái niệm về ngân hàng thương mại.

- Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài

chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện

nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền

b) Phân loại ngân hàng thương mại:

* Phân loại theo tính chất và mục tiêu hoạt động:

- Ngân hàng thương mại: là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh

vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.

- Ngân hàng đầu tư: là loại ngân hàng mà hoạt động chính là hoạt động đầu tư

tài chính và kinh doanh chứng khoán.

- Ngân hàng phát triển: khác so với ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu

tư, khác về mục tiêu hoạt động. Nguồn vốn của ngân hàng phát triển là vốn điều lệ,

một phần vốn của tài trợ của Chính phủ và các tổ chức tài chính.

* Phân loại theo hình thức sở hữu.

- Ngân hàng sở hữu tư nhân.

- Ngân hàng thương mại cổ phần.

- Ngân hàng sở hữu Nhà nước.

- Ngân hàng liên doanh.

* Phân loại theo loại hình hoạt động.

- Ngân hàng bán buôn.

- Ngân hàng bán lẻ.

* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.

- Ngân hàng chuyên doanh.

- Ngân hàng đa năng.

c) Chức năng của các ngân hàng thương mại:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Chức năng tạo tiền.

5

Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu

của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây

ra lạm phát có hại cho nền kinh tế.

* Chức năng trung gian thanh toán.

Với hoạt động này của mình, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa

các tổ chức cá nhân… được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được chi phí cho họ

cũng như tiết kiệm chi phí cho xã hội.

* Hoạt động huy động tiền gửi.

Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành

đã tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư.

* Hoạt động tín dụng.

Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho

NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. Nhằm giúp những người có nhu cầu có được

vốn để thực hiện quá trình kinh doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác.

Càng cho vay được nhiều thì lãi thu được càng lớn, nó cũng đi đôi với rủi ro càng

cao. Do vậy các NHTM cho vay nhưng vẫn phải nâng cao chất lượng an toàn vốn

vay.

* Tài trợ hoạt động ngoại thương:

Ngân hàng thương mại là trung gian để thanh toán cho các doanh nghiệp trong

nước với đối tác nước ngoài như mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu…

* Hoạt động bảo lãnh.

Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và uy tín

vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả. Vì vậy các

doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ để họ ký kết hoạt động

thực hiện dự án.

d) Vai trò của ngân hàng thương mại.

- Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, thực hiện vai trò

điều chuyển các khoản tiết kiệm.

- Thứ hai: Ngân hàng thương mại giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách hàng thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ của họ.

6

- Thứ ba: Ngân hàng thương mại giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ

cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.

- Thứ tư: Ngân hàng thương mại giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản

lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…

- Thứ năm: NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ

góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

- Thứ sáu: Ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối

ngoại giữa các quốc gia.

e) Các hoạt động của Ngân hàng thương mại.

* Hoạt động huy động vốn.

Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn

tự có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro.

* Các hình thức huy động bao gồm:

- Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi

suất.

- Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có

hai loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn.

- Ngoài hai loại tiền gửi trên thì còn hình thức huy động vốn khác như phát

hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ chức khác…

* Hoạt động tín dụng.

Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, nó thường đem

lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao đến hơn 80%. Mặt khác, đây cũng là hoạt

động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

- Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra

làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm

phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…

- Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán

cho ngân hàng.

- Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động này ngày càng phát triển rộng.

7

- Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này

ngày càng được nhiều người sử dụng.

- Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng

đứng ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh

thực hiện hợp đồng…

- Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho

khách hàng.

* Các hoạt động khác.

- Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư của ngân hàng bằng vốn của mình theo

nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải chịu.

- Đầu tư gián tiếp: còn gọi là đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư bằng nguồn

vốn tự có và các nguồn vốn ổn định khác.

1.1.2 Thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

a) Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

* Khái niệm dự án đầu tư: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc

bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được

sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ

nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”.

* Khái niệm cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

Cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện

các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư

dây truyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm

việc, xây dựng nhà xưởng sản xuất, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và

các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

* Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

Thẩm định cho vay dự án đầu tư là quá trình NHTM phân tích và đánh giá lại

dự án một cách khoa học, độc lập và khách quan trên cơ sở các thông tin do ngân

hàng thu thập được nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính an toàn, tính khả thi của dự

án. Qua đó, NHTM có cơ sở chắc chắn để quyết định về quy mô và hình thức tài trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho dự án.

8

b) Nguyên tắc thẩm định.

- Ngân hàng thương mại cho vay đối khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận

giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với quy định của ngân hàng Nhà

nước và pháp luật có liên quan.

- Khách hàng vay vốn phải cam kết chấp hành đúng quy chế cho vay và các

thỏa thuận với ngân hàng thương mại. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ

gốc và lãi tiền vay đúng thỏa thuận với ngân hàng.

c) Quy trình thẩm định.

Bước 1: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết.

a/ Hồ sơ cá nhân, pháp nhân:

- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ

chiếu; Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ cư trú khác; Giấy ủy quyền vay vốn.

- Đối với pháp nhân: Quyết định thành lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép

kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu hội

đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.

- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh đối với pháp nhân: Bảng cân

đối tài sản; Báo cáo kết quả kinh doanh; Giấy đề nghị vay vốn; Phương án, dự án đầu

tư.

- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh đối với cá nhân: Giấy đề nghị

vay vốn; Phương án, dự án đầu tư; Kết quả sản xuất kinh doanh năm trước liền kề.

b/ Hồ sơ dự án:

- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.

- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.

- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.

- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.

* Các tài liệu thông tin tham khảo khác:

- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế-

xã hội.

- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật

đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.

9

- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các trung

tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu của

các Bộ, vụ, ngành khác.

- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu

ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng...

Bước 2: Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin.

Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành

sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính

xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.

Bước 3: Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư.

Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm

định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần thể

hiện một số vấn đề sau:

- Về khách hàng: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các

vấn đề khác.

- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.

- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như năng

lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng

trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định được

tính khả thi của dự án.

- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng

giải quyết các vấn đề của dự án. Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính

xác, đầy đủ, rõ ràng để lãnh đạo ngân hàng ra quyết định về việc cho vay hay không

cho vay và phải có thông báo kịp thời cho khách hàng.

d) Nội dung thẩm định:

- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phương án sử dụng vốn và các

định mức kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ tài liệu có liên quan đến phương án sử dụng vốn.

- Rà soát, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ cho vay.

- Thu thập thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng và người có liên quan

từ Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(CIC).

10

- Chấm điểm, xếp hạng khách hàng theo quy định. Xếp hạng khách hàng đạt

từ A trở lên. Không có nợ nhóm 2 trong 03 năm gần nhất.

- Đánh giá khả năng cân đối nguồn vốn cho vay đối với phương án sử dụng

vốn trên cơ sở tài liệu của bộ phận nguồn vốn (nếu có yêu cầu của người có thẩm

quyền).

- Thẩm định các điều kiện vay vốn.

* Đánh giá năng lực pháp luật dân sự của khách hàng, năng lực pháp luật dân

sự và năng lực hành vi dân sự của người đại diện theo pháp luật của khách hàng tại

thời điểm thẩm định.

+ Khách hàng là cá nhân/pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự.

+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vay vốn tại ngân hàng phải có

năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

+ Uy tín, năng lực quản trị điều hành của pháp nhân.

* Đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn: Nhu cầu vốn được cho vay

theo quy định của pháp luật, NHNN và ngân hàng thương mại.

Người thẩm định tham khảo danh mục những ngành nghề cấm kinh doanh và

kinh doanh có điều kiện theo quy định.

* Phân tích, đánh giá tính khả thi của phương án sử dụng vốn, thông qua các

nội dung:

+ Tính pháp lý của dự án, phương án;

+ Tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn

vốn cần sử dụng (trong đó có nguồn vốn cần vay tại ngân hàng thương mại); mục

đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;

+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của phương án sử dụng vốn;

+ Nguồn trả nợ của khách hàng: nguồn thu từ phương án, dự án kinh doanh

hoặc các nguồn thu hợp pháp khác của khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ;

+ Thị trường đầu ra, đầu vào…

* Phân tích, đánh giá về khả năng tài chính của khách hàng.

Khách hàng được đánh giá là có khả năng tài chính để trả nợ (trừ khách hàng

vay vốn có bảo đảm bằng số dư tiền gửi 100% giá trị nợ cho vay, bao gồm cả gốc và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lãi tiền vay), thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau:

11

+ Kinh doanh có hiệu quả, năm trước liền kề có lãi, trường hợp năm trước liền

kề lỗ và/hoặc có lỗ lũy kế thì phải có phương án khắc phục lỗ khả thi và có khả năng

trả nợ đầy đủ, đúng hạn trong thời hạn cam kết. Đối với pháp nhân mới thành lập,

chưa có số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng tài chính của

khách hàng thông qua phần vốn thực góp của các thành viên/cổ đông thể hiện trên

cân đối kế toán của doanh nghiệp so với vốn điều lệ đã đăng ký trên giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp/giấy chứng nhận đầu tư.

+ Không có nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro ở tất cả các tổ chức tín dụng tại thời

điểm thẩm định cho vay, trừ trường hợp thuộc đối tượng chính sách theo quy định

của cấp có thẩm quyền được tiếp tục cho vay hoặc khách hàng được cho vay tháo gỡ

khó khăn.

+ Có đủ vốn đối ứng tham gia vào phương án, dự án kinh doanh. Vốn đối ứng

tham gia tối thiểu 20% tổng nhu cầu vốn đối với vay dự án đầu tư trung hạn và tối

thiểu 30% tổng nhu cầu vốn đối với vay vốn dài hạn. Vốn đối ứng được xác định dựa

trên các nguồn vốn sau:

Vốn đối ứng = Vốn lưu động ròng + Vốn khác

Vốn lưu động ròng = vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn + nợ dài hạn đến hạn trả

được hạch toán trên tài khoản nợ ngắn hạn – tài sản dài hạn.

Vốn khác, gồm: vốn chiếm dụng, vốn chủ sở hữu cam kết bổ sung và vốn huy

động dài hạn khác mà tài sản bảo đảm cho nguồn vốn huy động này không được bảo

đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng nơi cho vay.

* Thẩm định về bảo đảm tiền vay: thực hiện theo quy định hiện hành về bảo

đảm tiền vay trong hệ thống của mỗi ngân hàng thương mại.

- Xác định loại cho vay, phương thức cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay,

lãi suất quá hạn, lãi suất chậm trả, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, đồng tiền cho vay,

đồng tiền trả nợ, các loại phí: thực hiện theo quy định hiện hành của từng ngân hàng

thương mại về cho vay đối với khách hàng.

- Lập báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ đề xuất cho vay hay không cho vay

(trường hợp đề xuất không đồng ý cho vay phải nêu rõ lý do); chịu trách nhiệm về

tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ cho vay; tính chính xác, trung thực của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nội dung báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình; ký tắt từng

12

trang Báo cáo thẩm định, ký và ghi rõ họ tên vào phần Người thẩm định trên Báo cáo

thẩm định, trình Người kiểm soát khoản vay kèm theo toàn bộ hồ sơ khoản vay.

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tờ trình trình người có thẩm quyền tổ chức họp Hội

đồng tín dụng (đối với khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng).

- Trường hợp từ chối cho vay. Cán bộ tín dụng soạn thảo thông báo từ chối

cho vay khi khách hàng có yêu cầu.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định.

1.1.3 Chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

a) Khái niệm về chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng

thương mại.

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM là việc cán bộ thẩm định

phân tích, đánh giá đúng thực chất, kết quả của dự án, lựa chọn ra dự án có hiệu quả

tài chính cao, có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn để quyết định tài trợ vốn”.

Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết ở mỗi Ngân

hàng bởi nó sẽ giúp Ngân hàng tránh được cả hai rủi ro trong thẩm định dự án là rủi

ro lựa chọn sai và rủi ro vì bỏ sót dự án tốt.

b) Đặc điểm và vai trò của nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại ngân hàng thương mại.

Thông qua thẩm định một cách đầy đủ về mọi phương diện như thị trường, kỹ

thuật, tài chính, xã hội… có liên quan đến dự án, Ngân hàng sẽ có được cái nhìn tổng

quát vừa sâu sắc và chi tiết về dự án, đánh giá được tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả

năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án. Nắm bắt được những thông tin

này sẽ giúp cho Ngân hàng đưa ra được quyết định đúng đắn về việc đồng ý hoặc từ

chối cho vay.

Bên cạnh đó, thông qua việc thẩm định một cách chi tiết, Ngân hàng có thể

phát hiện ra những thiếu sót, những bất hợp lý trong các luận cứ và tính toán của dự

án, từ đó cùng với chủ đầu tư tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao tính khả thi

của dự án.

Những kết quả thẩm định cũng là cơ sở để Ngân hàng xác định số tiền cho

vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động đạt hiệu quả vừa giúp Ngân hàng có thể thu nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng

13

hạn. Đây cũng là căn cứ để Ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích,

đúng đối tượng, tiết kiệm vốn. Và quan trọng hơn cả là nâng cao được chất lượng cho

vay tránh phát sinh nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

c) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

ngân hàng thương mại.

- Các nhân tố chủ quan

+ Con người là nhân tố quan trọng nhất cần phải xem xét trước tiên. Đó là vì

trong thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM, cán bộ thẩm định là người trực tiếp xem

xét dự án và đưa ra các kết luận thẩm định.

+ Thông tin trong thẩm định cũng là một nhân tố quan trọng. Bởi thẩm định

dự án thực chất là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm đưa ra các kết

luận chính xác.

+ Quy trình, nội dung phương pháp thẩm định cũng có nhiều ảnh hưởng đến

chất lượng dự án. Quy trình thẩm định có khoa học, có hợp lý mới tạo điều kiện cho

các cấp lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định đúng.

+ Trang thiết bị, máy móc và chương trình phần mềm chuyên dụng phục vụ

cho quá trình thẩm định: Máy tính và phần mềm chuyên dụng phục vụ việc khai thác

thông tin trong quá trình thẩm định. Thông tin về khách hàng vay vốn và người có

liên quan, thông tin về phương án, dự án…

- Các nhân tố khách quan

Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và địa phương, các quy định

về lãi suất, cho vay… của Ngân hàng Nhà nước cũng có ảnh hưởng đến chất lượng

thẩm định. Đó là vì các dự án đầu tư thường có tuổi thọ khá dài, sử dụng vốn lớn, do

đó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định này. Mặt khác, những sự thay đổi trong

các nhân tố trên thường kéo theo một loạt sự thay đổi khác trong môi trường kinh

doanh của doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định rất khó có thể lường hết. Do đó các

chủ trương chính sách ổn định, điều kiện kinh tế chính trị ổn định sẽ là điều kiện tốt

cho các dự án.

Ngoài ra, cũng giống như khi cho vay ngắn hạn, khi cho vay theo dự án, Ngân

hàng cũng có thể gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, mất mùa… Khi gặp phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những rủi ro này thì khó khăn cho các Ngân hàng và chủ dự án là rất lớn.

14

d) Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của

ngân hàng thương mại.

- Nhằm đưa ra những quyết định cho vay phù hợp và chính xác. Giảm thiểu

tối đa những khoản nợ xấu, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và tài chính của ngân

hàng.

- Chất lượng thẩm định dự án đầu tư chính là việc cán bộ thẩm định rút ra kết

luận một cách chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những

rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với một

dự án đầu tư.

- Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả rất lớn cho

nền kinh tế, nhưng vẫn còn có những tồn tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nền

kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, do sự hội nhập kinh tế quốc tế

phát triển theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất

lượng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền kinh

tế trong thời kì đổi mới.

- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho các nhà đầu tư nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Dự án khả thi hơn, chi phí giảm thiểu tối đa, doanh thu, lợi

nhuận cao nhất có thể. Nhà đầu tư kiểm soát tốt được giá cả, lạm phát, lãi suất. Cân

đối được lợi ích và chi phí, đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, có nên tổ chức lại sản

xuất, cải tiến quá trình quản lí, hay thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất

lao động, hạ giá thành sản phẩm…

e) Nội dung đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân

hàng thương mại.

- Nội dung thẩm định có độ chuẩn xác cao và mang tính khoa học: Một quy

trình thẩm định có hiệu quả khi các nội dung tiến hành mang tính thực tế cao, phù

hợp với từng loại dự án cụ thể, kết quả thẩm định thể hiện trong tờ trình, báo cáo

thẩm định đưa tới những kết luận chính xác và những quyết định đúng đắn cho Ngân

hàng cũng như nhà đầu tư. Đồng thời báo cáo cũng phân tích những rủi ro mà ngân

hàng gặp phải khi cho vay, đưa ra những giải pháp để phòng tránh và giảm thiểu thiệt

hại khi rủi ro xảy ra. Một khâu thẩm định dự án đầu tư không thể coi là chất lượng

tốt khi nội dung đưa ra không sát thực tế, không có tính khoa học và có độ chính xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không cao.

15

- Chi phí thẩm định và thời gian thẩm định:

+ Khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí

không nhỏ để thu thập thông tin. Phân tích thông tin, khảo sát, kiểm tra mức độ chính

xác của những thông tin đó. Như vậy khâu thẩm định dự án đầu tư có chất lượng tốt

không thể là một khâu thẩm định mà chi phí phải bỏ qua quá tốn kém. Do vậy ngân hàng

phải làm sao để tiết kiệm chi phí thẩm định đưa về mức thấp nhất có thể mà không làm

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, đảm bảo cho tính chuẩn xác, khoa học.

+ Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất

lượng thẩm định dự án đầu tư. Thời gian thẩm định có thể hiểu là khoảng thời gian

kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của dự án từ chủ đầu tư đến ngân hàng đưa ra quyết định

cho vay đối với dự án. Ngân hàng muốn có được sự xem xét toàn diện nhất, chính

xác nhất đối với dự án để có thể đưa ra kết luận cho vay hay không, điều này ảnh

hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Đối với chủ đầu tư, họ muốn thời gian thẩm định

này nhanh để nhanh chóng đi vào giai đoạn thực hiện. Nếu thời gian quá lâu có thể

dẫn đến việc nhà đầu tư sẽ chuyển sang một ngân hàng khác có thời gian thẩm định

ngắn hơn để vay vốn. Như vậy thời gian thẩm định phải thỏa mãn cả về ngân hàng,

cả về nhà đầu tư.

- Hiệu quả thẩm định dự án đầu tư: sau khi được ngân hàng chấp nhận vay

vốn, số dự án đi vào hoạt động hiệu quả cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng

thẩm định của ngân hàng. Tờ trình thẩm định dự án đầu tư là cơ sở chính để ngân

hàng đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng có nhiều dự án đi vào hoạt động hiệu quả

có nghĩa là chất lượng thẩm định của ngân hàng tốt. Còn đối với những ngân hàng

mà các dự án đi vào hoạt động không hiệu quả thì không thể cho là khâu thẩm định

dự án đầu tư của họ tốt được.

1.2 Cở sở thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của một

số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

a) Kinh nghiệm của ngân hàng Ngân hàng TechcomBank.

* Nâng cao chất lượng thẩm định và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định dự án.

16

- Tuyển chọn những người có năng lực chuyên môn tốt cho vị trí cán bộ thẩm

định: Được đào tạo bài bản, có tư duy năng động, tích cực. Có đạo đức tốt và lối sống

tích cực. Có những kiến thức và am hiểu pháp luật.

- Phân công công việc một cách khoa học.

- Trong quá trình công tác, các cán bộ quản lý nên chú ý đến năng lực sở

trường của từng cán bộ để linh hoạt phân công công việc phù hợp.

- Những cán bộ mới vào ngân hàng cần được phân công một hoặc hai cán bộ

đã có kinh nghiệm để kèm cặp.

- Với những cán bộ đã được tuyển chọn vào vị trí thẩm định nhưng sau một

thời gian không đáp ứng được yêu cầu công việc thì nên bố trí họ sang làm việc ở

lĩnh vực khác phù hợp hơn.

- Tiến hành mở lớp đào tạo, tập huấn cán bộ thẩm định một cách liên tục. Các

nghiệp vụ về thẩm định, luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật dân sự…các khoá học

nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học

- Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ thẩm định: Về điều kiện làm

việc, chính sách tiền lương phù hợp, chế độ khen thưởng theo kết quả kinh doanh.

* Về thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định

- Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng.

Đó chính là thông tin từ hồ sơ khách hàng. Đây là những thông tin cần thiết và

cơ bản nhất mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng khi đến xin vay vốn. Tuy nhiên

đây cũng là cơ sở đầu tiên để cán bộ thẩm định tiến hành xem xét về doanh nghiệp,

trong đó các giấy tờ chứng minh về năng lực pháp lý của khách hàng, các tài liệu tài

chính, các tài liệu thuyết minh về kế hoạch vay vốn và tài sản đảm bảo.

Ngoài ra cần xem xét thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của

doanh nghiệp trong các quan hệ trước đó, tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh

nghiệp hiện nay.

- Thông tin từ cơ sở sản xuất

Ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định đi xem xét thực tế cơ sở

sản xuất của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét về thực trạng cơ sở hạ tầng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trang thiết bị máy móc, về số lượng và chất lượng lao động, về cơ cấu tổ chức của

17

doanh nghiệp… Cùng với thông tin thu thập được từ thông tin trực tiếp của khách

hàng thì đây cũng là nguồn thông tin cần thiết để xem xét dự án.

- Thông tin bên ngoài

Hiện tại nguồn thông tin bên ngoài được cán bộ thẩm định lấy từ các phương

tiện đại chúng, internet, từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin, Trung tâm thông tin

tín dụng, các cơ quan Nhà nước, từ bạn hàng và các ngân hàng khác có quan hệ tín

dụng với doanh nghiệp. Với nguồn thông tin này ngân hàng và cán bộ thẩm định cần:

- Thông tin trong nội bộ ngân hàng

Đây là thông tin về quan hệ tiền gửi, thanh toán của doanh nghiệp đối với Hội

sở, các thông tin về những lần vay trước, xếp hạng khách hàng. Đây là những thông

tin dễ thu thập, có độ chính xác cao và rất cụ thể về tình hình doanh nghiệp cần phải

được khai thác triệt để.

* Về các quy định về thẩm định

 Về quy trình thẩm định

- Về phương pháp thẩm định

Ngân hàng đang sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình thẩm

định. Tuy nhiên còn chưa áp dụng phân tích tình huống trong việc đánh giá rủi ro.

- Về nội dung thẩm định

* Ngân hàng nên phối hợp và thuê các chuyên gia về lĩnh vực này để hỗ trợ

thẩm định chứ không nên chỉ dựa vào dự án của khách hàng ..

* Về nội dung thẩm định tài chính của dự án

- Trên cơ sở báo cáo tài chính doanh nghiệp lập vào thời điểm gần nhất, ngân

hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh

giá ảnh hưởng của nó tới mức độ rủi ro của khoản vay sau này.

- Ngân hàng cần quan tâm đến các nguồn vốn được huy động trong dự án và

tính khả thi của từng nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tự có của vốn đầu tư.

- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính chuẩn để cán bộ thẩm định căn cứ

vào đó để phân tích.

* Cải tiến công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư

Hiện nay, việc thành lập riêng phòng thẩm định đã được Ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Techcombank thực hiện vào đầu năm 2008. Đây là một cải cách rất phù hợp nhằm

18

nâng cao chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Phòng thẩm định tập hợp

những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm chuyên về thẩm định dự án. Mỗi cán bộ

đều được phân công công việc cụ thể và cùng tiến hành thẩm định dự án.

* Đổi mới trang thiết bị và công nghệ phục vụ việc thẩm định

- Tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như phần mềm

tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chi tiêu tài chính phức tạp, mẫu biểu tính

toán… để giảm sai sót trong quá trình tính toán, tiết kiệm thời gian thẩm định.

- Tăng cường sử dụng các phần mềm dự báo về rủi ro để đánh giá đúng mức

rủi ro của dự án.

- Tăng cường sử dụng các chương trình hỗ trợ thông tin. Thông tin thu thập được

trong quá trình thẩm định mỗi dự án là rất nhiều và đa dạng. Những thông tin đó không

chỉ giúp ích cho mỗi dự án đó mà còn có thể sử dụng cho những dự án khác.

* Các biện pháp khác.

 Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng khách hàng

- Kiểm tra định kỳ các khoản vay theo dự án, các khoản giải ngân cần phải

được kiểm tra cả trong quá trình thi công dự án lẫn khi hoàn thành đi vào khai thác.

- Kết quả của cuộc kiểm tra cần được lập thành biên bản có chữ kí của doanh

nghiệp để làm cơ sở cho những lần kiểm tra sau.

 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng, giúp hỗ trợ cho các cán

bộ thẩm định hoàn thiện hồ sơ tốt hơn, phát hiện ra những điểm mà hồ sơ chưa đáp

ứng đầy đủ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tài trợ cho ngân hàng.

b) Kinh nghiệm của ngân hàng Ngân hàng ViettinBank Lào Cai.

* Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định:

Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định

dự án, các cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp người đại diện giao dịch của doanh

nghiệp để chất vấn các thông tin chưa chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề như tư

cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm

quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Bên cạnh

đó còn phải thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN.

19

+ Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.

+ Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung cấp

thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu tư.

* Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.

 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn.

NHCTVN đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn song

đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện tại công

tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có các chuẩn

mực chung bám sát các loại dự án. Đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu

về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:

 Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn và dự án vay vốn.

- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân

tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chưa được chú trọng, nhiều cán bộ thẩm định chỉ

đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến

của mình. Như vậy một mảng khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại

chưa được thực hiện nghiêm chỉnh.

- Xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi.

- Thành lập tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng.

* Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định.

+ Về trình độ: Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có

kiến thức chuyên sâu về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, và các kiến thức cơ bản

về các lĩnh vực liên quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...

+ Về khả năng: Cán bộ thẩm định phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài

chính, áp dụng được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có

khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.

+ Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia thẩm định dự án,

bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên

quan tới dự án.

+ Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề

nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ

20

cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm

định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm.

+ Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải không ngừng

nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của công tác thẩm định .

+ Sở giao dịch I nên bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và tinh thần

trách nhiệm vào vị trí này.

+ Có chính sách ưu đãi khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với những

cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc được giao. Thông qua đó nâng cao ý thức

tự vươn lên của mỗi cán bộ thẩm định.

+ Đề cao tính sáng tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán

bộ thẩm định. Đưa những sáng kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức

khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.

+ Tuy nhiên, Sở giao dịch I cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc như

phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho những cán bộ thẩm định cố tình làm

sai quy trình, chế độ thẩm định nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.

+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Sở giao

dịch I hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định dự án đầu tư.

c) Kinh nghiệm của ngân hàng Ngân hàng BIDV Lào Cai.

- Đa dạng hóa nội dung thẩm định dự án đầu tư, đi sâu vào một số nội dung

quan trọng.

- Từng bước hoàn chỉnh các phương pháp thẩm định dự án đầu tư: Để nâng

cao chất lượng của công tác thẩm định dự án thì BIDV Lào Cai đã từng bước hướng

tới việc hoàn chỉnh hơn nữa các phương pháp thẩm định dự án, nhất là việc áp dụng

các phương pháp thẩm định hiện đại vì đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì

tính chất của dự án cũng ngày một phức tạp hơn.

- Chuyên môn hóa hoạt động thẩm định, thường xuyên đánh giá, rút kinh

nghiệm công tác tổ chức và phân chia nhiệm vụ: Để đảm bảo hiệu quả, Phòng tín

dụng và Phòng Quản lý rủi ro phải phối hợp chặt chẽ với nhau, cán bộ hai phòng cần

hỗ trợ, kết gắn mật thiết. Còn để đảm bảo an toàn, phải tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

soát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động giữa cá nhân, bộ phận.

21

- Tăng cường tập huấn, nâng cao khả năng công nghệ thông tin, áp dụng các

biện pháp khoa học tiên tiến trong công tác thẩm định dự án đầu tư - Có chính sách

tuyển dụng và đãi ngộ một cách hợp lý và xứng đáng.

- Từng bước đa dạng hóa nền khách hàng .

- Hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định dự án đầu

tư.

- Nâng cao tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, kịp thời bổ sung tài sản cho những

dự án đầu tư còn đang thiếu tài sản theo chính sách khách hàng.

d) Kinh nghiệm của ngân hàng Ngân hàng VietcomBank Lào Cai.

* Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin trong thẩm định dự án

đầu tư.

 Phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất

kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn cho cán bộ tín dụng trong công tác thu thập

thông tin. Sau khi phỏng vấn người xin vay cán bộ tín dụng phải trực tiếp xuống thăm

cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý.

 Tiến hành thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài

* Sử dụng các thông tin về doanh nghiệp xin vay vốn do bộ phận thông tin

phòng ngừa rủi ro cung cấp.

* Sử dụng thông tin từ việc điều tra trực tiếp các đơn vị có liên quan.

* Ngân hàng có thể thuê những công ty Kiểm toán để kiểm tra độ chính xác,

trung thực của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp xin vay vốn, hoặc yêu cầu tất cả

các doanh nghiệp khi xin vay vốn và trình báo cáo tài chính phải có sự nhận xét về

trung thực và hợp lý của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.

* Cán bộ tín dụng có thể tham gia tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương

chính sách của Nhà nước về báo cáo thống kê có liên quan đến dự án

 Phương pháp thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài

Quan hệ khách hàng lâu dài cũng có thể cung cấp những thông tin cần thiết

cho thẩm định dự án. Tuy nhiên việc thiết lập các mối quan hệ kiểu này rất cần nhiều

thời gian và không phải bao giờ cũng làm được.

* Nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Về công tác tổ chức cán bộ

22

Hiện nay đối với đất nước ta đang từng ngày một phát triển, khối lượng dự án

cần được vay vốn đầu tư càng nhiều. Chính vì vậy công tác thẩm định dự án và quyết

định cho vay vốn là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của

Ngân hàng. Bên cạnh đó trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Chính vì vậy việc tổ

chức thẩm định như hiện nay không còn đáp ứng được yêu cầu nữa. Vậy cần phải

thành lập một phòng thẩm định chuyên làm công tác thẩm định.

* Hoàn chỉnh hơn nữa những nội dung cần thẩm định

Theo văn bản hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư của VietcomBank ban hành

trong toàn hệ thống, các nội dung được trình bày tương đối rõ ràng và đầy đủ. Nếu cán

bộ thẩm định tuân thủ thì kết quả thẩm định nhìn chung sẽ chính xác. Tuy nhiên trong

văn bản mới đưa ra hai phương pháp để so sánh hiệu quả của dự án đó là NPV và IRR.

* Giải quyết nhanh chóng những vướng mắc trong việc thế chấp tài sản

Ở Việt Nam quyền sở hữu nói chung và đặc biệt là quyền sử dụng nói riêng

không rõ ràng. Cho nên việc thế chấp quyền sử dụng còn nhiều vướng mắc về luật

hiện hành. Cho nên nhận tài sản thế chấp cần phải có đầy đủ tính pháp lý; không thuộc

đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hay thế chấp

cho các tổ chức tín dụng khác; Định giá sát với giá thị trường và phải tính đến độ biến

động của thị trường.

* Lập ra quỹ thẩm định

Thẩm định dự án đầu tư không phải chỉ một sớm một chiều mà giải quyết

được. Ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên xuống cơ sở để kiểm

tra. Thẩm định dự án đầu tư không chỉ tiến hành khống chế ở một số giai đoạn kiểm

tra trước mà còn tiến hành kiểm tra cả trong và sau khi vay vốn. Ngân hàng nên lập

ra một quỹ riêng để chi phí cho hoạt động thẩm định dự án.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư

đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Lào Cai II.

Bài học xương máu của Agribank Lào Cai II là để toàn hệ thống lâm vào tình

trạng rất khó khăn về tài chính, tại thời điểm 31/12/2018 tỉ lệ nợ xấu, nợ xử lý rủi ro

tăng rất cao, nợ xấu là 113,2 tỷ đồng, nợ xử lý rủi ro 444,8 tỷ đồng. Nhiều khoản vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã xử lý thanh lý hết tài sản thế chấp nhưng vẫn không thu hết nợ gốc lãi, làm âm

23

nguồn thu nhập của toàn hệ thống Agribank Lào Cai II là -8,9 tỷ tiền lương, trong đó

riêng hội sở âm -116,5 tỷ đồng. Một số nguyên nhân chính ở đây là:

- Chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa tốt, nhiều dự án không khả thi và

hiệu quả. Không tính toán chính xác được các chỉ tiêu dự án, do vậy không tư vấn hỗ

trợ được cho chủ đầu tư để điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả hơn.

- Do nhận định không chính xác và không có phương án xử lý những thay đổi

gây nên rủi ro từ cơ chế chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực kinh doanh và thay

đổi cơ chế của Trung Quốc về cấm xuất nhập khẩu các loại hàng hóa qua cửa khẩu

Lào Cai.

- Không có đầy đủ công cụ để thực hiện thẩm định cho vay dự án đầu tư. Hầu

như cán bộ tín dụng chi căn cứ vào những quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam, chứ Agribank Lào Cai II không có những quy định,

quy trình, hướng dẫn cụ thể cho cán bộ để thực hiện.

- Cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng, nhận diện khách hàng, phân

tích thông tin khách hàng chưa đầy đủ và chính xác. Thực hiện thẩm định dự án đầu

tư theo lối mòn của người đi trước, ít có kinh nghiệm và hiểu biết về dự án đầu tư.

Không chịu thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp

vụ cũng như kiến thức liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng và dự án đầu tư.

- Lãnh đạo từ kiểm soát đến lãnh đạo phê duyệt thẩm định cho vay chủ quan,

tin tưởng hoàn toàn vào nhân viên cấp dưới. Lãnh đạo cấp trên không hướng dẫn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kèm cặp cán bộ tín dụng về nghiệp vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư.

24

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Câu hỏi nghiên cứu.

- Hiện trạng chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lào Cai II thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lào

Cai II.

- Những giải pháp nào để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu

tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lào

Cai II.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

a) Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.

* Mục đích: Thu thập thông tin sơ cấp từ phiếu điều tra thực tế nhằm phân tích

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

Agribank Lào Cai II.

* Nội dung phiếu điều tra, phỏng vấn: Bảng câu hỏi sẽ được chia thành hai

phần chính.

Phần I: Thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát như: Giới tính, tuổi,

trình độ chuyên môn, đơn vị công tác, chức vụ, thời gian công tác ...

Phần II: Nội dung khảo sát. Các câu hỏi cụ thể có tính biểu thị theo mục tiêu

nghiên cứu, phù hợp với đối tượng khảo sát. Nhằm đánh giá được thực trạng công tác

thẩm định cho vay dự án đầu tư của Agribank Lào Cai II.

* Đối tượng điều tra, phỏng vấn:

- Lãnh đạo hội sở Agribank Lào Cai II, lãnh đạo chi nhánh loại 2, trưởng phòng

nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cho vay;

- Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố/phường/xã/huyện và các sở/ban/ngành có

liên quan;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Khách hàng vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

25

* Quy mô mẫu:

Để thực hiện luận văn này tác giả tiến hành chọn tổng 410 mẫu điều tra dựa

số lượng đối tượng điều tra. Căn cứ tổng mẫu điều tra, tác giả dựa vào công thức

slovin để xác định ngẫu nhiên số mẫu tiến hành điều tra. Cụ thể như sau:

- Cán bộ Agribank Lào Cai II gồm 85 cán bộ: 03 lãnh đạo hội sở, 01 trưởng

phòng kế hoạch kinh doanh, 01 trưởng phòng dịch vụ Marketting, 05 giám đốc chi

nhánh loại 2, 75 cán bộ tín dụng.

- 10 Lãnh đạo UBND tỉnh, các sở/ban/ngành có liên quan: 01 Chủ tịch UBND

tỉnh, 01 Chủ tịch UBND TP Lào Cai, 03 Chủ tịch huyện, 01 chủ tịch Hội nông dân

tỉnh, 01 chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh, 01 Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, 01 Giám đôc Sở tài nguyên và môi trường, 01 chủ tịch hiệp hội doanh nghiệp

tỉnh Lào Cai.

- 315 khách hàng hiện tại đang vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm các phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn mẫu cả khối, chọn mẫu phân

tầng.

𝑁

Xác định cỡ mẫu điều tra được tính toán từ công thức Slovin:

1+𝑁.𝑒2 Trong đó:

𝑛 =

n: Số mẫu điều tra (cỡ mẫu),

N: Là tổng số mẫu.

e: Sai số cho phép thường được lấy là 5%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả xác định cỡ mẫu như bảng 2.1:

26

Bảng 2.1. Số mẫu điều tra

Tổng số Sai số cho Số mẫu

phép điều tra mẫu STT Mẫu

(N) (e) (n)

Lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong hệ 85 0,05 70 1 thống Agribank Lào Cai II.

Khách hàng vay dự án đầu tư tại 315 0,05 176 2 Agribank Lào Cai II.

Lãnh đạo UBND tỉnh, TP, các huyện.

Trưởng các ban ngành, tổ chức hội

3 trong tỉnh, thành phố, các huyện trong 10 0,05 10

tỉnh Lào Cai thuộc địa bàn quản lý của

Agribank Lào Cai.

Tổng số 410 256

(Nguồn: Kế hoạch nghiên cứu của tác giả)

* Phương pháp điều tra, phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra

thông qua các câu hỏi đã được chuẩn bị trước nhằm mục đích thu được những thông

tin liên quan đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của Agribank Lào Cai II. Phỏng

vấn số mẫu đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát và nghe

trực tiếp.

b) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.

Thông tin thứ cấp lấy từ sách, báo, các công trình nghiên cứu liên quan đã

công bố, thông tin thu thập từ Internet. Thông tin thứ cấp có thể là thông tin chưa xử

lý (còn gọi là thông tin thô) hoặc thông tin đã xử lý. Như vậy thông tin thứ cấp không

phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.

* Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn này bao gồm:

- Các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tháng/quý/năm của Agribank

Lào Cai II.

- Báo cáo sơ kết, tổng kết của hiệp hội Doanh nghiệp Lào Cai về vay vốn đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư dự án.

27

- Các báo cáo tham luận về giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

dự án đầu tư của các chi nhánh loại II trực thuộc Agribank Lào Cai II.

- Các bài viết trên sách báo, tạp chí và trên mạng Internet, các báo cáo khoa

học về giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.

* Đối với thông tin sơ cấp:

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng

phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Thông tin thu được sẽ nhập số liệu

trong 1 bảng Excel thống kê số lượng các chỉ tiêu đánh giá và mức đánh giá cho từng

chỉ tiêu. Từ đó tính toán được tổng và tỉ lệ mức độ hài lòng của các chỉ tiêu. Sau đó

hiển thị trên biểu đồ hình cột. Các biến để đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự

án đầu tư tại Agribank Lào Cai II sẽ được phân tích bằng phương pháp thống kê, và

phương pháp so sánh.

* Đối với thông tin thứ cấp:

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông

tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu

lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập nên các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

a) Phương pháp thống kê phân tích.

- Phương pháp thống kê mô tả để thông qua các số liệu thống kê có thể phản

ánh thực trạng, tình hình triển khai các quy trình và nội dung thẩm định cho vay dự

án đầu tư.

+ Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo hệ

thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội dung

trong quản lý trên các hàng và cột.

+ Mô tả bằng số liệu: Dùng số tuyệt đối, tương đối, số bình quân phản ảnh quy

mô, khối lượng các chỉ tiêu.

- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thẩm định cho vay dự án đầu tư

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và Ngân

hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b) Phương pháp so sánh

28

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu

hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Phương pháp so sánh

nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. So sánh

trên cơ sở số liệu kết quả thẩm định cho vay dự án đầu tư của Agribank với ý kiến

tham gia, đóng góp của đối tượng điều tra.

Phương pháp so sánh dùng để so sánh các yếu tố, nội dung trong quy trình và

nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư.

c) Phương pháp dự báo thống kê

Dự báo là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai

của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu thống kê trong những

giai đoạn đã qua. Dự báo về việc phải thay đổi, bổ sung thêm các nội dung cũng như

quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư. Nên tập trung trú trọng những khâu nào,

đơn giản hóa những khâu nào trong quy trình thẩm định để rút gọn thời gian thẩm

định nhưng vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại.

a) Tỷ lệ thu lãi (%):

Tổng lãi đã thu trong năm Tỷ lệ thu lãi DSCV(%)= x 100 Tổng lãi phải thu trong năm

- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân

hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh

thu của ngân hàng từ việc cho vay.

- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình

hình tài chính của NH càng tốt và ngược .

b) Tỷ lệ nợ xấu (%):

Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%)= x 100 Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng,

đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn

đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém

29

, và ngược lại.

c) Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro (%):

Tổng nợ XLRR Tỷ lệ nợ xấu (%)= x 100 Tổng dư nợ

- Tổng xử lý rủi ro là nợ phải trích 100%. Chính vì thế mà khi nợ đã chuyển

sang xử lý rủi ro ngân hàng sẽ chuyển sang ngoại bảng và là khoản nợ khó có khả

năng thu hồi. Và sau này nếu không thu hồi được sẽ mất vốn hoàn toàn. Ngân hàng

mất hoàn toàn nguồn thu khoản nợ này.

d) Lợi nhuận khoán tài chính.

- Là lợi nhuận ròng, lợi nhuận tài chính vượt kế hoạch đạt được. Chỉ tiêu này

cho thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của

ngân hàng thương mại.

a) Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV)

- Giá trị hiện tại ròng NPV là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của một

dự án đầu tư, NPV thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án mang lại cho công ty hay nhà

đầu tư.

- Giá trị hiện tại ròng NPV là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với tỷ suất

chiết khấu thích hợp.

𝐧

* Công thức xác định NPV như sau:

𝐭=𝟎

𝐍𝐏𝐕 = ∑ 𝐁𝐭 − 𝐂𝐭 (𝟏 + 𝐫)𝐭

Trong đó: Bt và Ct tương ứng là hiệu ích và chi phí ở thời điểm năm thứ t

r là tỷ suất chiết khấu của dự án

Sử dụng hàm sẵn có trong EXCEL:

Cú pháp: = NPV(Rate, value1, value2,…)

Trong đó:

- Rate là tỷ suất chiết khấu

- Value1, value2 là các khoản chi trả hoặc thu nhập trong các kỳ hạn của khoản

đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Điều kiện lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu NPV:

30

- Dự án độc lập:

+ NPV>0: Chấp nhận dự án

+ NPV<0: Loại bỏ dự án

+ NPV=0: Xem xét

- Dự án loại trừ: Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau, ưu tiên chọn

dự án có NPV cao nhất.

- Trong trường hợp hạn chế về ngân sách sẽ chọn tổ hợp các dự án có tổng

NPV cao nhất.

b) Tiêu chuẩn tỷ số lợi ích – chi phí hay chỉ số khả năng sinh lợi (Benefit –

Cost Ratio – B/C)

Chỉ số khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) là tỷ số giữa tổng lợi

ích đã chiết khấu (giá trị hiện tại ròng của dòng thu) và tổng chi phí đã chiết khấu (giá

trị hiện tại ròng của dòng chi) với cùng một tỷ suất chiết khấu về cùng một thời điểm.

𝐧

𝐧

 Công thức xác định B/C như sau:

𝐭=𝟎

𝐭=𝟎

𝐁𝐭 𝐁/𝐂 = ∑ (𝟏 + 𝐫)𝐭 / ∑ 𝐂𝐭 (𝟏 + 𝐫)𝐭

Sử dụng hàm trong EXCEL:

Cú pháp: =NPV(Rate, value1B, value2B,…)/NPV(Rate, value1C,

value2C,…)

Trong đó:

- NPV(Rate, value1B, value2B,…) là giá trị hiện tại ròng của dòng thu

- NPV(Rate, value1C, value2C,…) là giá trị hiện tại ròng của dòng chi

 Nguyên tắc lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu B/C:

* Dự án độc lập:

- B/C>1: Chấp nhận dự án

- B/C<1: Loại bỏ dự án

- B/C=1: Xem xét

* Dự án loại trừ: ưu tiên chọn dự án có B/C cao nhất.

c) Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại (Interal rate of return – IRR)

Tỷ suất sinh lợi nội tại IRR là tỷ suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng

NPV của dự án bằng 0 (NPV=0). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

 Để xác định IRR cần tiến hành giải phương trình sau:

IRR = r1+ (r2 – r1).

Sử dụng hàm trong EXCEL:

Cú pháp: =IRR(values, guess)

Trong đó:

- values là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho

việc tính toán tỷ suất sinh lợi nội tại.

- guess là một con số % ước lượng gần với kết quả của IRR(). Nếu bỏ qua thì

mặc định guess = 10%.

 Nguyên tắc lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu IRR:

* Dự án độc lập:

- IRR>Itc (tỷ suất chiết khấu tiêu chuẩn): Chấp nhận dự án

- IRR

- IRR=Itc (tỷ suất chiết khấu tiêu chuẩn): Xem xét

* Dự án độc loại trừ: ưu tiên chọn dự án có IRR cao nhất.

d) Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback period – PBP)

Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù

đắp chi phí đầu tư ban đầu cho dự án.

Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn phù hợp với những dự án có tính rủi ro cao, yêu

cầu hoàn vốn nhanh.

 Công thức xác định thời gian hoàn vốn:

𝐏𝐁𝐏 = 𝐭𝐧 + (𝐭𝐧+𝟏 − 𝐭𝐧) |𝐍𝐏𝐕𝐧| |𝐍𝐏𝐕𝐧| + |𝐍𝐏𝐕𝐧+𝟏|

Trong đó:

- tn là thời điểm ứng với NPVn <0;

- tn+1 là thời điểm ứng với NPVn+1 >0.

b. Nguyên tắc lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu PBP:

* Dự án độc lập:

- PBP< [PBP] (thời gian hoàn vốn yêu cầu): Chấp nhận dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- PBP> [PBP] (thời gian hoàn vốn yêu cầu): Loại bỏ dự án

32

- PBP= [PBP] (thời gian hoàn vốn yêu cầu): Xem xét

* Dự án độc loại trừ: ưu tiên chọn dự án có PBP ngắn nhất.

e) Điểm hoàn vốn(Break Even Point)

Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.

FC Qhv = P - AVC

Trong đó: Qhv : sản lượng hoàn vốn

FC : Tổng chi phí cố định

AVC: Chi phí biến đổi (tính trên 1 đv sản phẩm)

Nếu như thời gian hoàn vốn phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì điểm hoàn

vốn cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn.

Tất nhiên, để tính được mức sản lượng hoà vốn thì phải căn cứ vào công suất thiết kế

và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.

BP không tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi phí cố định, chi phí

biến đổi và nó cũng không quan tâm đến khả năng tiều thụ sản phẩm sau khi thu hồi

vốn đầu tư.

f) Thời gian thẩm định:

- Là khoảng thời gian kể từ khi ngân hàng nhận đầy đủ hồ sơ của khách hàng

đến ngày quyết định cho vay.

g) Chi phí thẩm định:

- Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thẩm định, để đảm bảo việc

thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu dự án được chính xác, nhưng phải đảm bảo

chi phí ở mức thấp nhất nhưng dự án đạt kết quả tốt nhất.

h) Tỉ lệ dự án đầu tư không tốt trên tổng số dự án đầu tư cho vay. Tỉ lệ dự án

đầu tư không tốt này nó bao gồm các dự án không khả thi, làm ăn thua lỗ, gây nợ

xấu, nợ xử lý rủi ro cho ngân hàng. Tỉ lệ này chứng tỏ chất lượng cho vay dự án đầu

tư tỉ lệ càng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư càng kèm và ngược lại. Và nguyên

nhân chính để dự án của các dự án đầu tư không tốt là cho chất lượng thẩm định của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Agribank.

33

CHƯƠNG III:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI II

3.1 Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

– Chi nhánh Lào Cai II.

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Agribank Lào Cai được thành lập từ ngày 01/10/1991, là Ngân hàng Thương

mại duy nhất chính phủ chưa cổ phần hóa, được Nhà nước làm chủ sở hữu, quản lý

địa bàn 08 huyện và 01 TP Lào Cai, với 01 Hội sở chính loại 1, 13 chi nhánh loại 02

(có 12 chi nhánh đến tháng 05 năm 2016 thành lập chi nhánh loại 2 mới là chi nhánh

Kim Thành), 10 phòng Giao dịch và 32 máy ATM.

Căn cứ về quy mô mạng lưới, tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Và thực hiện theo chỉ đạo của Quyết định số 53/QĐ-NHNN ngày 15/11/2013 của

Ngân hàng Nhà nước về việc: “Phê duyệt đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2013

– 2015”. Đến ngày 01/06/2018 Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh tỉnh Lào Cai đã chia tách thành 02 chi nhánh loại 1 là: Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lào Cai và Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.

a) Chức năng:

+ Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Agribank Việt Nam.

+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quyền của

Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

b) Nhiệm vụ: Huy động vốn; Cho vay; Kinh doanh ngoại hối; Kinh doanh dịch

vụ; Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh loại 2 trực thuộc

NHNo& PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II; Thực hiện hạch toán kinh doanh

và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thôn Việt Nam; Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua

34

cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế khác

khi được Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho phép; Quản

lý nhà khách, nhà nghỉ; Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua, khen

thưởng theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam; Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ; Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và

triển khai thực hiện các cơ chế, quy trình nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà

nước, Ngành ngân hàng và ngân hàng nông nghiệp liên quan đến hoạt động của các

chi nhánh trực thuộc; Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ,

tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội địa phương; Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và

theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam; Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc Ngân hàng nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giao.

35

3.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Ban Giám đốc

P.Điện toán

P.Phòng Tổng hợp

P.Kiểm tra kiểm soát

P.KDNT& TTQT

P.Phòng dịch vụ

P.Kế hoạch kinh doanh

Phòng Kế toán

Chi nhánh Kim Thành

Chi nhánh Mường Khương

Chi nhánh Bát Xát

Chi nhánh Kim Tân

Chi nhánh Sa Pa

PGD Bắc Cường

PGD Bản Lầu

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Lào Cai II

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn theo mô hình tổ chức của Agribank Lào Cai II)

36

Cơ cấu tổ chức của Agribank Lào Cai II sau khi chia tách năm 2018 bao gồm:

- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm điều

hành mọi hoạt động của Agribank Lào Cai II. Họ được tổng Giám đốc bổ nhiệm.

- Các Phòng: Tổng hợp, Kế hoạch Kinh doanh, Kế toán ngân quỹ, Dịch vụ

Marketting, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán

Quốc tế và phòng Điện toán được Giám đốc chi nhánh loại 1 bổ nhiệm. Có trách

nhiệm giúp việc theo từng nghiệp vụ được phân công chỉ đạo, thừa lệnh Giám đốc

điều hành hoạt động nghiệp vụ có liên quan với chi nhánh loại 2 thực hiện các chỉ

tiêu kế hoạch.

- Các chi nhánh loại 2: Gồm 01 Giám đốc được tổng Giám đốc bổ nhiệm và

02 phó Giám đốc, và các trưởng phó phòng ban được Giám đốc chi nhánh loại 1 bổ

nhiệm. Có trách nhiệm thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn quản lý.

- Phòng giao dịch: Gồm 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc, được Giám đốc chi

nhánh loại 1 bổ nhiệm. Có trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn

phòng giao dịch quản lý.

- Với tất cả 190 cán bộ của toàn hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam –

Chi nhánh Lào Cai II.

c) Nhiệm vụ của các phòng ban (theo QĐ 2058):

* Phòng Kế hoạch kinh doanh.

 Đầu mối tham mưu, đề xuất Giám đốc chi nhánh xây dựng mục tiêu, chiến

lược, phân loại, đề xuất chính sách đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.

 Thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.

 Tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng.

 Thực hiện phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.

 Triển khai quy chế, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ cấp tín dụng.

 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.

 Kiếm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy trình cấp tín dụng.

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động.

 Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

37

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

 Đầu mối tổng hợp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của chi nhánh.

Trực tiếp tham mưu xây dựng chiến lược huy động vốn của chi nhánh.

 Đầu mối xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của chi

nhánh theo định hướng kinh doanh của Agribank.

 Đề xuất giao, quản lý, điều chỉnh và quyết toán kế hoạch kinh doanh đối

với các chi nhánh, phòng giao dịch phụ thuộc. Tổng hợp, phân tích, đề xuất giải pháp

hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.

 Quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại

tiền gửi...và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.

 Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn

và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ (rủi ro

lãi suất, tỷ giá, kỳ hạn...).

 Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro theo quy định;

thư ký hội đồng xử lý rủi ro tại chi nhánh.

* Phòng Tổng hợp.

 Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của chi nhánh; tống

hợp, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.

 Xây dựng và triển khai chương trình giao ban, làm thư ký tổng hợp cho

Giám đốc chi nhánh.

 Thực hiện các công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, phòng chống

cháy, no, thông tin liên lạc, điện nước sinh hoạt...

 Quản lý và sử dụng con dấu; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân,

bảo vệ, y tế,...

 Đầu mối đón tiếp và làm việc với khách đến công tác tại chi nhánh.

 Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,

công cụ lao động; quản lý tài sản được giao, nhà khách, nhà nghỉ.

 Đề xuất, tham mưu và thực hiện các nội dung liên quan đến công tác tổ chức

công tác quản lý người giữ chức danh chức vụ, quản lý lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quy chế, quy trình theo chuyên đề.

38

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp, ủy

quyền.

 Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ, hồ sơ gốc của người

lao động tại chi nhánh theo quy định của Agribank.

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

* Phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Quốc tế.

 Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.

 Chuyển tiền với nước ngoài

 Thanh toán biên mậu.

 Điều hành việc kinh doanh ngoại tệ

* Phòng Kế toán ngân quỹ.

 Trực tiếp thực hiện việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán, hạch toán

thống kê các nghiệp vụ phát sinh, tham gia thanh quyết toán các khoản chi phí.

 Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh với

Trụ sở chính. Đề xuất giao, quyết toán kế hoạch tài chính đối với các chi nhánh,

phòng giao dịch phụ thuộc.

 Trực tiếp thực hiện việc đăng ký, quản lý hồ sơ, thay đối thông tin khách

hàng, mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trên hệ thống IPCAS.

 Thực hiện chi trả kiều hối, mua, bán vàng và ngoại tệ mặt theo quy định.

 Tổng hợp, thống kê, hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán tại chi

nhánh. Tổ chức tập hợp và lưu trữ chứng từ hạch toán kế toán hàng ngày sau khi

chứng từ được kiểm soát và hậu kiểm theo quy định.

 Triển khai thực hiện quy định của NHNN, Agribank trong lĩnh vực tài chính,

kế toán, ngân quỹ, hậu kiểm...

 Kiếm tra, kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc chấp hành quy

định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ tại chi nhánh và từng đơn vị phụ thuộc,

máy ATM theo quy định của pháp luật, NHNN và Agribank.

 Kiếm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế, quy trình tài chính kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán, ngân quỹ trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

39

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp, ủy

quyền.

 Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan theo quy

định của Agribank.

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

* Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ.

 Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm, quý phù hợp với kế hoạch

kiểm tra, kiếm soát của Agribank và yêu cầu của công tác kiếm tra, giám sát hoạt

động kinh doanh tại chi nhánh.

 Đầu mối tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật, quy trình

nghiệp vụ và các quy định nội bộ của Agribank tại chi nhánh. Phát hiện và đề xuất

chỉnh sửa, khắc phục kịp thời sơ hở trong các quy định nội bộ.

 Đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra ngoại ngành, thanh tra

NHNN, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm toán nội bộ của Agribank để

thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh. Rà soát, đề xuất các bộ phận liên quan

chỉnh sửa, khắc phục tồn tại qua thanh tra, kiểm tra, báo cáo kêt quả chỉnh sửa theo

quy định của NHNN và Agibank.

 Tiếp nhận đơn thư; tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết đơn thư thuộc

thẩm quyền theo đúng quy định về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn đề nghị,

phản ánh trong hệ thống Agribank phù hợp với các quy định của pháp luật.

 Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiểu Ban chống tham nhũng lãng phí,

phòng chống tội phạm tại chi nhánh. Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống rửa

tiền, FATCA.

 Trực tiếp tham gia trong lĩnh vực pháp chế:

Tư vấn pháp lý trong tố tụng dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính...

liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh.

Thẩm định, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo các quy trình, quy

chế, hướng dẫn nghiệp vụ; đàm phán, ký kết các loại hợp đồng với đối tác trong,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngoài nước và các văn bản khác theo phân công của Giám đốc.

40

Đầu mối phối hợp với các phòng liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến

thức pháp luật cho cán bộ tại chi nhánh.

 Bảo mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

nội bộ theo quy định của pháp luật, NHNN và Agribank.

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp,

ủy quyền.

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

 Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

* Phòng Điện toán:

 Quản trị, vận hành, hỗ trợ hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh:

- Quản trị, vận hành các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống ứng

dụng; quản trị cơ sở dữ liệu tại chi nhánh theo quy định.

- Hỗ trợ triển khai và vận hành, đào tạo, hướng dẫn sử dụng các hệ thống công

nghệ thông tin, bao gồm cả cán bộ chi nhánh và khách hàng của Agribank.

- Phát triển các phần mềm, tiện ích đáp ứng hoạt động đặc thù của chi nhánh

tuân thủ theo đúng các quy định của Agribank.

 Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của

chi nhánh.

 Quản trị, phân quyền người sử dụng truy cập hệ thống công nghệ thông tin

theo phân cấp, ủy quyền của Agribank.

 Đảm bảo an toàn, bảo mật công nghệ thông tin tại chi nhánh.

 Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh và bảo

dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, phần mềm của chi nhánh.

 Tham gia, phối hợp triển khai các công việc về lĩnh vực công nghệ thông

tin theo sự chỉ đạo của Agribank.

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp, ủy

quyền.

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Phòng dịch vụ và Marketing.

41

 Đề xuất, tham mưu Giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển sản phẩm

dịch vụ ngân hàng; phát triển mạng lưới đại lý, chủ thẻ, cải tiến nâng cao chất lượng,

hiệu quả dịch vụ; xây dựng kế hoạch tiếp thị, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của

Agribank.

 Cung cấp sản phẩm dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking...; phát hành

thẻ, quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ, thanh toán theo quy định

của Agribank, quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.

 Triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái, dịch vụ kiều hối; xử lý hạch

toán các nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp và kinh doanh ngoại tệ theo quy định

(trừ dịch vụ kiêu hối, mua, bán vàng và ngoại tệ).

 Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của

Agribank và nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế theo thông lệ quốc tế, quy định của pháp

luật, NHNN và Agribank.

 Thực hiện tư vấn, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tiếp

nhận, giải đáp các ý kiến phản hồi từ khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm, dịch

vụ của Agribank. Xử lý tranh chấp, khiếu nại, phát sinh liên quan (nếu có).

 Đầu mối làm việc với các cơ quan báo chí, truyền thông, thực hiện các hoạt

động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của Agribank.

 Kiếm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế, quy trình theo chuyên

đề trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

 Thực hiện công tác quản trị nội bộ và quản lý lao động theo phân cấp,

ủy quyền.

 Quản lý hồ sơ, tài liệu và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan.

 Chấp hành chế độ thống kê, báo cáo chuyên đề theo quy định.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

* Nội dung hoạt động của chi nhánh Loại 2 trực thuộc Agribank Lào Cai II

(Chi nhánh loại 1).

 Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn khác.

42

 Cấp tín dụng trong phạm vi phân cấp phán quyết và phê duyệt của Agribank

theo quy định.

 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng và cung ứng các phương tiện thanh

toán, dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế.

 Tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán song phương, thanh toán

liên ngân hàng, thanh toán quốc tế và các hệ thống thanh toán khác.

 Thực hiện dịch vụ quản lý thu chi tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính.

 Cung ứng dịch vụ ngoại hối cho khách hàng trong và ngoài nước.

 Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân

hàng, kinh doanh bảo hiếm, quản lý tài sản.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền Agribank giao.

 Tổ chức, quản lý các hoạt động nội bộ.

 Nghiên cứu thị trường (phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi

trường cạnh tranh...), hoạch định chiến lược, kế hoạch và tổ chức triển khai các nội

dung hoạt động kinh doanh phù hợp với môi trường, định hướng phát triển kinh tế -

xã hội địa phương theo quy định và nhận khoán tài chính với Agribank hoặc chi nhánh

loại I quản lý trực tiếp.

 Thực hiện công tác quản trị, điều hành nội bộ trong phạm vi chi nhánh theo

phân cấp, ủy quyền (phân công, theo dõi, nhận xét đánh giá người lao động, thực hiện

chế độ tiền lương, bảo hiếm, thi đua, khen thưởng, đào tạo... theo quy chế của

Agribank).

 Tiếp thị, truyền thông, quảng bá thương hiệu của Agribank.

 Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, đảm bảo an toàn kho quỹ và quy trình về

giao nhận, vận chuyển, thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng.

 Tổ chức công tác kiếm tra, kiếm soát nội bộ theo quy định.

 Duy trì, nâng cao mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước có liên

quan tại địa phương theo yêu cầu quản lý và kinh doanh.

 Quản lý khai thác tài sản được giao đảm bảo an toàn, hiệu quảễ

 Tổ chức công tác hành chính, văn thư, thống kê, báo cáo theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền Agribank giao.

43

* Nội dung hoạt động của phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 2.

 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức huy động vốn khác theo quy

định.

 Cấp tín dụng trong .phạm vi phân cấp phán quyết và phê duyệt của Agribank

theo quy định.

 Cung ứng các sản phẩm dịch vụ theo quy định của Agribank, trừ dịch vụ

thanh toán quốc tế.

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền Agribank giao.

3.1.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh:

a) Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Năm 2018 tăng trưởng kinh tế được duy trì ổn định, tốc độ tăng trưởng tổng

sản phẩm của tỉnh (GRDP), năm 2018 đặt 10,15%, duy trì kinh tế tích cực, hợp lý.

(Tỷ trọng GRDP ngành công nghiệp – xây dựng đạt 43,2%; dịch vụ chiếm 42,56%;

nông nghiệp 14,24%). GRDP bình quân đầu người đạt 58 triệu đồng.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành Nông

lâm thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế

nội ngành nông nghiệp tiếp tục có sự chuyển biến tốt; các vùng sản xuất nông nghiệp,

hàng hóa được mở rộng, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tốt,

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tập hợp sức

mạnh đoàn kết, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, doanh

nghiệp và toàn thể nhân dân. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng khá

so với năm 2017. Hoạt động thương mại, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu, tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng; du lịch phát triển mạnh, lượng khách du

lịch, doanh thu du lịch tăng cao so với năm 2017. Tài nguyên đất đai, khoáng sản

được tăng cường quản lý. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn dự toán Hội đồng

nhân dân tỉnh giao và tăng cao so với năm 2017. Văn hóa xã hội được phát triển tích

cực, công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được quan tâm. Quốc phòng, an

ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội. Quan hệ đối ngoại được mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rộng.

44

Tuy vậy vẫn còn những tồn tại, khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh, đó là: Kết quả sản xuất nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của

từng vùng, sản phẩm chưa tạo thành vùng hàng hóa, sản lượng chưa nhiều; sản xuất

chưa gắn kết được các khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chưa có nhiều sản phẩm

để quảng bá, tiêu thụ được chứng nhận sản xuất an toàn, các hình thức tổ chức sản

xuất chưa đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất hàng hóa. Sản xuất công nghiệp chưa ổn

định, các nhà máy lớn đi vào sản xuất hoạt động chưa hết công suất. Hạ tầng phục vụ

sản xuất công nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tiến độ triển khai

các dự án xây dựng còn chậm. Các hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Trung

Quốc gặp nhiều khó khăn do thiếu ổn định do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu,

chính sách biên mậu thay đổi. Mặt hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu là nguyên liệu thô,

hàm lượng công nghệ thấp. Tăng trưởng tín dụng thấp, tỉ lệ nợ xấu tăng. Thị trường

bất động sản lắng sâu. Hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch chưa thuận lợi,

các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ, tính chuyên nghiệp thấp, chất lượng dịch vụ

hạn chế, nguồn nhân lực du lịch còn thiếu và yếu. Chất lượng giáo dục ở một số xã

vùng cao có sự chuyển biến nhưng còn chậm, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn

nhiều khó khăn. Công suất sử dụng giường bệnh cao ảnh hưởng đến chất lượng phục

vụ của người bệnh, thiếu đội ngũ y bác sỹ giỏi. Công tác kiểm soát vấn đề an toàn

thực phẩm còn chưa tốt. Quản lý đất đai, trật tự đô thị, đền bù, giải phóng mặt bằng,

tái định cư ở một số địa bàn chưa tốt. Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, đô

thị và công nghiệp. Vẫn còn tồn tại tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng

giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tình hình trật tự an toàn

xã hội còn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm pháp luật. Quản lý Nhà nước một số lĩnh vực

còn yếu, chất lượng kỷ cương, kỷ luật công vụ chưa nghiêm, cải cách hành chính

chưa đáp ứng được yêu cầu.

Hiện nay, Lào Cai có 14 Ngân hàng thương mại, 01 quỹ tín dụng, 01 ngân

hàng chính sách và 01 ngân hàng phát triển đang cùng hoạt động.

Tính đến 31/12/2018 tổng nguồn vốn huy động của tất cả các tổ chức tín dụng

trong toàn tỉnh Lào Cai đạt: 47.858 tỷ đồng, tăng 3.724 tỷ đồng, tăng 8,44% so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2017. Trong đó nguồn vốn tiết kiệm dân cư đạt 15.753 tỷ đồng, nguồn vốn tổ

45

chức kinh tế, Kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, trái phiếu đạt 5.052 tỷ đồng. Còn lại là

nguồn vốn huy động ngoài địa bàn và vốn khác 27.053 tỷ đồng.

Về tổng dư nợ trong toàn tỉnh của các tổ chức tín dụng đạt 45.611 tỷ đồng,

tăng 2.908 tỷ đồng, tăng 6,81% so với năm 2017. Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt:

17.116 tỷ đồng, Trung hạn: 9.388 tỷ đồng, Dài hạn: 19.107 tỷ đồng.

Nợ xấu toàn tỉnh: 2.533 tỷ đồng giảm 700 tỷ đồng so với năm 2017.

Tình hình kinh doanh ngoại tệ đạt: 35.000 tỷ đồng, giảm 22.616 tỷ đồng so

với năm 2017.

b) Số liệu hoạt động kinh doanh của Agribank Lào Cai II.

* Số liệu năm 2016:

Bảng 3.1: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn số liệu theo báo cáo năm 2016 của Agribank Lào Cai II)

* Số liệu năm 2017: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

Bảng 3.2: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2017.

Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn số liệu theo báo cáo năm 2017 của Agribank Lào Cai II)

* Số liệu năm 2018:

Bảng 3.3: Bảng số liệu HĐKD chính của Agribank Lào Cai II năm 2018.

Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn số liệu theo báo cáo năm 2018 của Agribank Lào Cai II)

* Nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Lào

Cai II.

- Tại thời năm 2016 trở về trước tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chi nhánh Lào Cai II vẫn bình thường, các số liệu kinh doanh chính của 0

47

Các văn bản pháp lý mà Ngân hàng đang sử dụng cho quá trình thẩm định gồm:

- Luật NHNN số 46/2010/QHXII được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010

và các luật sửa đổi bổ sung. Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách tiền

tệ quốc gia; Phát hành tiền giấy, tiền kim loại; Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho ngân

sách; Hoạt động thanh toán, ngân quỹ, ngoại hối, tài chính, kế toán; Thanh tra, giám

sát ngân hàng; Kiểm toán nội bộ.

- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QHXII được Quốc hội thông qua

16/06/2010 và các luật sửa đổi bổ sung. Luật này quy định việc thành lập, tổ chức,

hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng, việc thành lập, tổ

chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức

tín dụng nước ngoài tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

- Luật dân sự năm 2015: luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý

về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; Quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của

cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý

chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.

- Luật doanh nghiệp năm 2014: Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư

nhân, quy định về nhóm công ty.

- Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam. Thông tư này quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

- Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển, nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Và các

văn bản sửa đổi, bổ sung.

- Quy chế số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017 về quy chế cho vay đối với

khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam.

- Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân số: 839/QĐ-NHNo-HSX ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25/05/2017 của ngân hàng No&PTNT Việt Nam.

48

- Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân số: 838/QĐ-NHNo-KHL ngày

25/05/2017 của ngân hàng No&PTNT Việt Nam.

- Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của HĐTV Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam về ban hành quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ

thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.

3.2.2 Đặc điểm cho vay và thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

a) Quy mô cho vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

50

Bảng 3.4: Bảng số liệu tỉ lệ dư nợ cho vay DAĐT tại Agribank Lào Cai II năm 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu hoạt động kinh doanh của Agribank Lào Cai II)

51

Cho vay dự án đầu tư trong toàn hệ thống Agribank Lào Cai II qua từng năm

2016, 2017, 2018 đều có tỉ lệ trên 30% tổng dư nợ.

b) Cơ cấu cho vay:

Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ cấu dư nợ phân chia theo loại khách hàng và kỳ hạn

vay của Agribank Lào Cai II năm 2018.

(Nguồn: Số liệu hoạt động kinh doanh của Agribank Lào Cai II)

- Đối với các chi nhánh trong huyện thì dư nợ chủ yếu cho vay phát triển nông

nghiệp, nông thôn và nông dân, sau đó đến cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh

ngắn hạn. Còn đối với hội sở và chi nhánh trên địa bàn thành phố Lào Cai thì dư nợ

chủ yếu là cho vay kinh doanh ngắn hạn, vay tiêu dùng, vay dự án đầu tư, và chiếm

tỷ lệ nhỏ nhất là cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

- Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp đến hết năm 2018 chiếm 25,7% trên tổng

dư nợ. Dư nợ trung dài hạn chiếm 39,6% trên tổng dư nợ.

c) Tỉ lệ nợ xấu:

Bảng 3.6. Tỉ lệ nợ xấu giai đoạn 2016 - 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu hoạt động kinh doanh của Agribank Lào Cai II)

52

Tỉ lệ nợ xấu năm 2017 tăng cao so với năm 2016, do trong năm 2017 chủ yếu

là các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn nên doanh thu, lợi nhuận thấp không đủ để

trả nợ ngân hàng nên phát sinh nhiều nợ xấu. Đến năm 2018 nợ xấu giảm so với năm

2017 là do trong năm 2018 chi nhánh đã xử lý rủi ro nhiều khoản nợ xấu do vậy dư

nợ đã chuyển ra ngoại bảng nên nợ xấu giảm.

Khách hàng

Người quan hệ khách hàng

Người quan hệ khách hàng

Người thẩm định

y a v

Vượt quyền

Người thẩm định

Giám đốc phòng giao dịch

Lãnh đạo chi nhánh loại 2

o h c i ố h c ừ t ừ t

Vượt quyền

o á b

Phòng Kế hoạch KD

g n ô h T

d) Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

Phê duyệt

Ký hợp đồng

Giải ngân,thu nợ

Lãnh đạo chi nhánh loại 1 (Hội sở)

Vượt quyền

Agribank Việt Nam

Sơ đồ 3.2. Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II

Phân cấp cấp tín dụng tại Agribank Chi nhánh loại 1

(Hội sở) Lào Cai II

Chi nhánh loại 2

Phòng giao dịch

(Nguồn: theo quy định cho vay trong hệ thống Agribank)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập Hồ sơ vay vốn.

53

Bước 2: Cán bộ tín dụng tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ vay vốn, sau đó căn cứ

vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, tiến hành thu thập các thông tin liên

quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng và lập

báo cáo thẩm định theo mẫu của Ngân hàng rồi chuyển báo cáo thẩm định và hồ sơ

vay vốn kèm theo cho Tổ trưởng tổ tín dụng/Trưởng phòng tín dụng/Trưởng phòng

kế hoạch kinh doanh hoặc vị trí được ủy quyền thực hiện kiểm soát nội dung thẩm

định tín dụng và toàn bộ hồ sơ của khách hàng: Hồ sơ kinh tế, hồ sơ pháp lý, hồ sơ

vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm và các hồ sơ khác có liên quan.

Bước 3: Sau khi kiểm soát, toàn bộ hồ sơ của khách hàng sẽ được chuyển cho

lãnh đạo Phòng Giao dịch/Chi nhánh loại 2/Chi nhánh loại 1 phê duyệt. Nếu khoản

vay vượt thẩm quyền xét duyệt của Phòng giao dịch thì phải trình hồ sơ và thông tin

thu thập từ khách hàng lên chi nhánh loại 2 phê duyệt, tương tự nếu khoản vay vượt

quyền của chi nhánh loại 2 thì phải trình lên chi nhánh loại 1 phê duyệt. Còn đối với

các khoản vay vượt quyền của chi nhánh loại 1 thì phải trình về Agribank Việt Nam

phê duyệt. Thẩm quyền cấp tín dụng của các chi nhánh tại thời điểm hiện tại cụ thể

như sau:

Bảng 3.7. Bảng thẩm quyền dư nợ cho vay theo phân cấp

Pháp nhân Cá nhân

(Tỷ đồng) (Tỷ đồng) Hạng Chi nhánh Hạng Hạng Hạng Hạng

BBB/BB

AAA, AA, A AAA, AA, A BBB, BB

Hạng 1 và tạm xếp hạng 1 120 100 30 20

Hạng 2 và tạm xếp hạng 2 100 80 20 15

Hạng 3 và tạm xếp hạng 3 50 30 15 10

Chưa đủ điều kiện xếp hạng 30 20 10 5

Phòng giao dịch 02 02 02 02

(Nguồn: Theo quy định 438 của Agribank Lào Cai II)

Bước 4: Cán bộ tín dụng hoàn thiện hồ sơ của khách hàng theo nội dung phê

duyệt khoản vay và ủy quyền giải ngân, quản lý khoản vay của lãnh đạo. Lập hồ sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giải ngân trình lãnh đạo ký và chuyển bộ phận giao dịch viên kế toán giải ngân cho

54

khách hàng. Bộ phận giao dịch viên kế toán sau khi giải ngân, hồ sơ của khách hàng

sẽ chuyển bộ phận hậu kiểm kiểm soát. Sau khi hậu kiểm kiểm soát soát xong sẽ

chuyển lại bộ phận giao dịch viên kế toán quản lý hồ sơ.

Bước 5: Nếu khoản vay không được phê duyệt thì lãnh đạo có công văn từ

chối cấp tín dụng cho khách hàng.

Bước 6: Sau khi khoản vay được giải ngân, cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý

khoản vay sẽ phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách

hàng, đôn đốc thu hồi nợ gốc lãi định kỳ theo hợp đồng tín dụng.

e) Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

Các cán bộ tín dụng sau khi đã lựa chọn được phương pháp thẩm định phù

hợp sẽ tiến hành phân tích, đánh giá từng nội dung, khía cạnh của dự án. Tại ngân

hàng Agribank Lào Cai II, có rất nhiều loại dự án xin vay vốn, như: dự án xin vay

vốn để đầu tư mới, mở rộng kinh doanh, bổ sung vốn lưu động… Do vậy nội dung

cụ thể từng dự án là khác nhau; vậy nên để thẩm định các dự án thì tuỳ theo dự án mà

các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đi sâu phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể

khác nhau. Một số nội dung cơ bản mà các cán bộ thẩm định thường phân tích để

đánh giá các dự án như sau:

* Thẩm định khách hàng vay vốn:

- Thẩm định tư cách khách hàng, năng lực pháp lý, điều hành, mô hình tổ chức.

- Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng

- Thẩm định kỹ thuật dự án: sự cần thiết của dự án; quy mô; công nghệ và trang thiết

bị; nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác; thị trường và khả năng tiêu thụ;

phương án, địa điểm xây dựng; kiến trúc; tổ chức quản lý dự án.

* Thẩm định tài chính dự án: tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ; hiệu quả

tài chính và khả năng trả nợ vay; rủi ro dự án.

f) Kết quả thẩm định: Sau khi thu thập số liệu, phân tích số liệu, cán bộ tín

dụng tập trung đánh giá các thông tin sau:

- Xem Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân không.

- Tra cứu thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng vay và những cá nhân và đơn vị có liên quan.

55

- Xem báo cáo tình hình tài chính có tốt không, hoạt động kinh doanh có lãi

trong ba năm gần đây không.

- Tính toán các chỉ tiêu, số liệu của dự án như chi phí, thời gian, tài chính của

dự án có đảm bảo không.

- Dự án có khả thi không, quy mô đảm bảo không, thiết bị, công nghệ, nguyên

vật liệu và yếu tố đầu vào có đảm bảo không.

- Thị trường đầu ra đã sẵn sàng chưa, địa điểm và vị trí đầu tư có phù hợp không.

- Mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án có đủ không.

- Dự án có hiệu quả không, lợi nhuận ròng đảm bảo không?

- Mức độ rủi ro của dự án, khả năng đối phó khi rủi ro xảy ra.

- Tài sản bảo đảm tiền vay thế chấp cho khoản vay dự án đầu tư.

- Trong quá trình thẩm định dự án nếu các chỉ tiêu không đảm bảo thì cán bộ

tín dụng, lãnh đạo Agribank cùng chủ đầu tư tính toán, điều chỉnh lại các số liệu đầu

vào để dự án khả thi và hiệu quả hơn. Nếu chủ đầu tư không thể điều chỉnh được do

điều kiện của dự án, khả năng của chủ đầu tư thì Agribank sẽ từ chối đầu tư dự án.

Còn nếu chủ đầu tư có đủ năng lực pháp luật, đủ tài chính, các chỉ tiêu dự án đều đảm

bảo thì Agribank sẽ tiến hành các thu tục đầu tư cho vay.

3.2.3 Nội dung đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia công tác thẩm định.

Tại thời điểm hiện nay, chất lượng cán bộ thẩm định ảnh hưởng rất lớn đến

công tác thẩm định: Chất lượng cán bộ thẩm định, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng

lực trình độ…

* Tuân thủ đúng quy trình thẩm định:

Quy trình thẩm định cho vay trên là quy trình thống nhất chung trong toàn hệ

thống Agribank. Nên việc tuân thủ quy trình cũng là đảm bảo cho việc thẩm định dự

án được tiến hành một cách khoa học và có hệ thống theo những gì mà quy trình chuẩn

đưa ra. Tuy nhiên.nhiều cán bộ thẩm định nắm bắt được quy trình thẩm định, nhưng

không hiểu biết nhiều về phương án, dự án, kiến thức về thu thập thông tin và tính toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số liệu còn hạn chế. Thêm vào đó tư tưởng phẩm chất không tốt tiêu cực trong cho vay,

56

bỏ qua một số khâu trong công tác thẩm định nên kết quả thẩm định đã chứng minh

bằng chất lượng dư nợ cho vay phát sinh nợ xấu, nợ xử lý rủi ro.

* Thực hiện đầy đủ nội dung thẩm định:

Trong quy trình thẩm định, mỗi bước thẩm định bao gồm những nội dung công

việc khác nhau. Việc thực hiện đúng, đầy đủ nội dung thẩm định giúp cán bộ thẩm

định có cái nhìn toàn diện, bao quát đối với dự án đầu tư. Từ đó đưa ra được các kết

luận chính xác.

* Hệ thống hóa, cụ thể hóa nguồn thông tin thu thập.

Thông tin khi thu thập cán bộ phải hệ thống hóa và cụ thể hóa, chọn lọc thông

tin để phân tích và tính toán cho phù hợp với dự án.

* Nâng cao trách nhiệm công tác tổ chức, điều hành. Kiểm tra, giám sát từng

giai đoạn của dự án đầu tư.

Trong quá trình cho vay phải phân công từng bộ phận từ cán bộ quan hệ khách

hàng, cán bộ thẩm định, cán bộ kiểm soát, cán bộ kiểm tra dự án và lãnh đạo phê

duyệt. Có như thế thì cả quá trình thực hiện dự án mới được vận hành theo đúng hồ

sơ, mới kiểm soát và điều chỉnh kịp thời được những thay đổi do các nguyên nhân

khác gây nên cho phù hợp.

* Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án.

Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay và trong nên kinh kế

hội nhập Quốc tế thì có nhiều dự án với độ phức tạp cao. Đòi hỏi cán bộ ngân hàng

phải cập nhật kiến thức về ngành, về thông tin các dự án, về chính trị, kinh tế, xã

hội…để có thể tư vấn cho chủ đầu tư dự án để dự án triển khai khả thi và hiệu quả

hơn. Tránh được các rủi ro xảy ra khi không tính toán, lường trước được.

* Thành lập phòng/tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng.

Để hạn chế rùi ro cho vay khi tập trung quyền quản lý và thẩm định cho vay

cho riêng cán bộ tín dụng và để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay thì việc thành

lập phòng/tổ phụ trách thẩm riêng là rất cần thiết. Ngoài ra đối với những khoản cho

vay có dư nợ lớn, giá trị tài sản lớn, và một số trường hợp cần thiết khác thì việc thành

lập hội đồng tín dụng để đưa ra họp bàn và thống nhất lấy ý kiến của các thành viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản vay sẽ có chất lượng hơn.

57

* Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ việc tính toán

số liệu dự án và khai thác thông tin phục vụ thẩm định dự án.

Để thu thập đầy đủ thông tin thẩm định thì việc đầu tư trang thiết bị, xây dựng

hệ thống phần mềm, ứng dụng phục vụ khai thác thông tin khách hàng, thông tin dự

án và các thông tin khác phục vụ thẩm định cho vay là rất quan trọng và cấp thiết cần

phải có.

3.2.4 Số liệu hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019

Bảng 3.8: Số liệu hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm năm 2019:

(Trích từ bảng số liệu hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019

của Agribank Lào Cai II)

* Ví dụ: Dự án: Đầu tư xây dựng Trường Mầm non tư thục Trumpkids

Chủ đầu tư: Trường Mầm non tư thục Trumpkids.

Địa điểm xây dựng: số 357 đường Nhạc Sơn, phường Cốc Lếu, TP Lào Cai,

tỉnh Lào Cai.

Thời gian xây dựng: 2016

Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng công trình.

Quy mô/Công suất: 50 lớp (1000 học sinh/ năm)

Tổng mức vốn đầu tư: 164.501,624 triệu đồng

Vốn tự có: 30.000,000 triệu đồng

Vốn cần vay:

- Vốn vay Tín dụng đầu tư: 82.250,812 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Vốn vay thương mại: 52.250,812 triệu đồng

58

A. Thẩm định hồ sơ vay vốn:

- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, đánh giá tính nhất quán về nội dung, số liệu

theo quy định:

 Theo công văn số 2221/KH&ĐT-ĐT của Sở Kế hoạch và Đầu tỉnh Lào

Cai ngày 14/10/2016 về việc giải quyết đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án

xây dựng Trường Mầm non tư thục Trumpkids: dự án không thuộc diện phải thẩm

tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

 Hồ sơ pháp lý, hồ sơ chủ đầu tư đầy đủ, hợp lệ theo quy định hiện hành.

- Đánh giá tính hợp lệ về trình tự ban hành các văn bản, thẩm quyền ký duyệt

liên quan đến dự án: Trình tự ban hành, thẩm quyền ký duyệt các văn bản, hồ sơ hợp

lý, hợp lệ.

B. Thẩm định chủ đầu tư:

- Về năng lực kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành

dự án của Chủ đầu tư.

 Về doanh nghiệp đầu tư dự án: Trường Mầm non tư thục Trumpkids được

thành lập theo quyết định số 2261/QĐ-UB ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh Lào Cai

về việc thành lập Trường Mầm non tư thục Trumpkids; với vốn điều lệ (vốn góp của

các cổ đông) là 30.000.000.000 đồng.

Việc đầu tư xây dựng mới Trường Mầm non tư thục Trumpkids dựa trên cơ

sở cân đối giữa nhu cầu về trường lớp mầm non và trên thực tế số lượng tuyển sinh

tại một số trường công lập, tư thục cũng như các yếu tố phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn thành phố Lào Cai nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn hoá,

đa dạng hoá, xã hội hoá các hoạt động giáo dục phù hợp với sự phát triển đa dạng của

đời sống kinh tế-xã hội và thời kỳ công nghệ 4.0.

o Chủ tịch HĐQT Trường Mầm non tư thục Trumpkids là Ông Nguyễn

Hữu Nghĩa, sinh năm 1976; trình độ chuyên môn: cử nhân kinh tế, cử nhân sư phạm,

cử nhân luật; thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động và trong

lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung là 10 năm.

o Phó hiệu trưởng phụ trách nhà trường là bà Nguyễn Thị Thơm, sinh năm

1952; trình độ chuyên môn: cử nhân sư phạm (khoa văn); thời gian công tác và quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý trong lĩnh vực đang hoạt động là 15 năm, .

59

o Kế toán trưởng là bà Trần Thị Thu, sinh năm 1984, là cử nhân kinh tế,

thời gian công tác 12 năm.

o Đội ngũ giáo viên giảng dạy của nhà trường hiện nay có 42 người, có

trình độ từ trung cấp trở lên.

- Về năng lực tài chính của chủ đầu tư:

 Về khả năng thanh toán:

Chỉ tiêu Năm học 2017-2018 TT

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2,92 1 (Tổng tài sản/ Nợ phải trả)

Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,83 2 (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

3 (Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền 0,43

và các khoản đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)

 Tính ổn định và khả năng tự tài trợ:

Năm học TT Chỉ tiêu 2017-2018

Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định (Tài 1,09 1 sản dài hạn/Vôn chủ sở hữu + Nợ dài hạn)

Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu (Tài sản 1,09 2 dài hạn/ Vốn chủ sở hữu)

3 Hệ số nợ (Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu) 0,52

Hệ số vốn chủ sở hữu (Vốn chủ sở hữu/ Tổng 0,66 4 nguồn vốn)

Do đặc điểm hoạt động của đơn vị trong lĩnh vực giáo dục, nguồn vốn chủ sở

hữu thường không cao. Với nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nếu để đầu tư xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới cơ sở vật chất nhà trường theo như dự án, chủ đầu tư cần phải được tài trợ thêm

60

vốn. Trên bảng phân tích cho thấy, chỉ số nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu

rất thấp, nợ dài hạn không có, chủ yếu nợ ngắn hạn, chủ đầu tư đó dùng một phần

nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn (đầu tư xây dựng dự án). Tuy nhiên với tỷ lệ

vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chiếm tỷ lệ khá cao và nguồn vốn chủ sở hữu

không phải hoàn trả, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính đến thời điểm này của nhà

trường là rất tốt.

 Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời:

Năm học TT Chỉ tiêu 2017-2018

Hiệu quả sử dụng tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản) 0,56 1

Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho 2 - bình quân)

Kỳ thu tiền bình quân (Các khoản phải thu bình quân/ 3 - Doanh thu thuần)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Tổng lợi nhuận trước 4 - thuế/ Tổng nguồn vốn bình quân)

Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng

5 vốn sử dụng (Tổng lợi nhuận thuần/ Tổng nguồn vốn bình -

quân)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Tổng lợi nhuận tr- 6 - ước thuế/ Vốn chủ sở hữu)

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở 7 - hữu (Tổng lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở hữu)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(Tổng lợi nhuận trước 8 - thuế/ Doanh thu)

Qua bảng phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của chủ đầu tư đạt tỷ lệ

thấp do nhà trường mới được thành lập, số lượng học sinh đang theo học tại trường

chưa nhiều. Bên cạnh đó, nhà trường đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất, năm học 2017-2018 doanh thu thấp, chưa có lãi.

61

 Sức tăng trưởng (số liệu lấy báo cáo nhanh của chủ đầu tư đến hết năm

2018 về thu chi năm học 2017-2018):

Năm học TT Chỉ tiêu 2017-2018

* Sức tăng trưởng doanh thu

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (Doanh thu năm sau/ Doanh 1,01 1 thu năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính

2 (Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính năm sau/ doanh 1,01

thu từ hoạt động kinh doanh chính năm trước)

* Sức tăng trưởng lợi nhuận

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (Tổng lợi nhuận năm sau/Tổng - 1 lợi nhuận năm trước)

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ HĐKD (Tổng lợi - 2 nhuận thuần năm sau/ Tổng lợi nhuận thuần năm trước)

Năm học 2017-2018 nhà trường tuyển sinh được 15 lớp học, số lượng học sinh

theo học là 300hs/1000hs theo như dự án, doanh thu thấp, không có lãi. Tuy nhiên,

trong năm học 2018-2019 theo báo cáo nhanh của nhà trường, nhà trường tuyển sinh

được thêm 05 lớp học đạt 400hs/1000hs theo dự án, doanh thu tính đến thời điểm

tháng 02 năm 2019 đạt 12,219 tỷ đồng cao hơn doanh thu cả năm học 2017-2018. Về

kết quả hoạt động (Thu-chi) tính đến tháng 02/2019 đạt 5,66 tỷ đồng, cao hơn rất

nhiều so với kết quả cả năm học 2017-2018, nhưng vẫn chưa thể đánh giá được chính

xác kết quả hoạt động của nhà trường do chưa kết thúc năm học. Tuy nhiên có thể

thấy khả năng sinh lời của nhà trường là rất cao khi chủ đầu tư đạt được kỳ vọng về

số lượng học sinh theo học và doanh thu được tăng trưởng.

- Về uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với Agribank Lào Cai II:

Tính đến thời điểm đề nghị vay vốn tại Agribank Lào Cai II, chủ đầu tư chưa vay tại

tổ chức tín dụng nào, nên không có cơ sở để đánh giá uy tín của chủ đầu tư đối với

các tổ chức tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay

62

 Về các căn cứ pháp lý xây dựng dự án:

Dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước về chính sách

khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y

tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

Tính khả thi của nguồn vốn

+ Tổng nhu cầu vốn : 164.501.624.000 đồng

+ Vốn vay NHPT : 82.250.812.000 đồng

+ Vốn vay NHTM : 52.250.812.000 đồng

+ Vốn tự có : 30.000.000.000 đồng

+Tính đến thời điểm 31/12/2018 các cổ đông đã đóng góp đợc 30.000.000.000

đồng và dự kiến sẽ vay dài hạn tại Agribank Lào Cai đủ để đảm bảo đầu tư cho dự

án. Như vậy, nếu Agribank Lào Cai II cho vay 82.250.812.000 đồng, Ngân hàng

thương mại khác cho vay 52.250.812.000 đồng và các cổ đông đóng góp đủ vốn thì

nhà trường sẽ đảm bảo đủ vốn để thực hiện dự án.

 Về phương án lựa chọn địa điểm của dự án:

Địa điểm xây dựng dự án nằm tại số 357 đường Nhạc Sơn, phường Cốc Lếu,

TP Lào Cai. Đây là khu vực đã được quy hoạch và xây dựng, khu đô thị mới, dân cư

đông, dân trí cao, nhu cầu về trường học là thiết yếu.

Mặt bằng đã được Sở xây dựng Lào Cai chấp thuận tại công văn số 394/QHKT-

P1 ngày 15/08/2016. Đến nay nhà trường đã giải phóng mặt bằng thi công xong phần

san lấp mặt bằng và đang thi công xây dựng khu nhà học chính, khu hiệu bộ.

Nguồn điện, nước đảm bảo quá trình vận hành dự án, có trạm xử lý nước sạch

với công suất 1000m3/ngày, có trạm biến thế điện số 03 công suất 2x630KVA, hệ

thống chiếu sáng và đường nội bộ đã được lắp đặt và xây dựng đạt tiêu chuẩn khu đô

thị mới phục vụ dân cư.

Dự án đang được các nhà thầu thi công xây dựng, theo đúng tiến độ trong báo

cáo đầu tư xây dựng dự án.

 Nhu cầu thị trường về giáo dục do dự án mang lại, cung ứng trên địa bàn:

- Nhu cầu chung về giáo dục trên thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hiện nay nhu cầu về học tập đối với mẫu giáo là rất lớn. Với mật độ dân số trẻ

63

tập trung ở các thành phố là rất cao. Vì vậy, hệ thống các trường mầm non trở lên quá

tải và không đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy cho học sinh.

Sự ra đời của trường là một quyết định chiến lược của HĐQT trường Mầm non

tư thục Trumpkids, nhằm hình thành và phát triển mô hình trường chất lượng quốc tế.

Khi đầu tư xong, dự án sẽ đáp ứng nhu cầu về nơi đào tạo học sinh không

những cho toàn thành phố Lào Cai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, là

bước triển khai cụ thể chủ trương của Nhà nước về xã hội hoá giáo dục. Và thu nhập

của người dân thành phố càng ngày càng tăng cao. Vì vậy theo mức thu học phí của

trường, chất lượng giảng dạy, uy tín của nhà trường thì dự báo số lượng học sinh sẽ

tăng trưởng tốt. Trong năm học đầu tiên 2017-2018 trường đã tuyển được 300 học

sinh. Đến hết năm 2018 trường có 20 lớp với 400 học sinh.

- Về khả năng cung cấp và cạnh tranh:

Trường hiện có đội ngũ giáo viên gồm 40 giáo viên trong nước, 02 giáo viên

nước ngoài, 100% có trình độ và kinh nghiệm, được đào tạo từ các trường từ trung

cấp đến đại học trong nước, được nhà trường ký hợp đồng dài hạn. Lãnh đạo nhà

trường là giáo viên mầm non có nhiều năm kinh nghiệm

Dự án xây dựng trong giai đoạn này có nhiều đối thủ cạnh tranh là các trường

công lập, tư thục khác trên địa bàn, nhưng với ưu điểm là trường dạy theo mô hình

trường mầm non của Nhật Bản, vì vậy trường đã có chỗ đứng và thương hiệu trên địa

bàn Thành phố Lào Cai.

Những thuận lợi khó khăn về môi trường giao thông, cơ sở hạ tầng tại địa điểm

xây dựng dự án:

Theo quy hoạch: địa điểm xây dựng dự án nằm ở phường Cốc Lếu là nơi đông

dân cư, nằm trung tâm TP Lào Cai có cơ sở hạ tầng được quy hoạch hoàn thiện nên

rất thuận lợi cho việc khai thác dự án và vận hành dự án.

 Các điều kiện tính toán kinh tế tài chính của dự án:

- Về quy mô công suất - sản lượng và hình thức đầu tư:

Sản phẩm của dự án: có 400 học sinh vào học.

Với quy mô và hình thức đầu tư so với khả năng thực tế cho thấy dự án có thể

phát huy tối đa công suất khi đi vào vận hành, số học sinh hiện có 400hs/năm và dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiến tăng trưởng hàng năm đến năm 2025 đạt 100%.

64

- Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư dự án:

 Tổng mức đầu tư

Dự án được Công ty Cổ phần kiến trúc đô thị Lào Cai lập. Thiết kế bản vẽ thi

công và dự toán đã được Sở xây dựng Lào Cai thẩm tra.

Tổng mức vốn đầu tư của dự án là : 162.433,000 triệu đồng

Dự án thuộc nhóm B

Trong đó:

+ Chi phí xây lắp: 93.336,310 triệu đồng

+ Chi phí thiết bị: 29.280,000 triệu đồng

+ Chi phí giải phóng mặt bằng: 7.539,000 triệu đồng

+ Chi phí quản lý dự án: 2.625,000 triệu đồng

+ Chi phí tư vấn đầu t xây dựng: 3.515,000 triệu đồng

+ Chi phí khác: 615,000 triệu đồng

+ Dự phòng: 13.591,000 triệu đồng

+ Lãi vay trong thời gian xây dựng: 11.932,000 triệu đồng

 Về nguồn vốn tham gia đầu tư

+ Vốn vay Agribank Lào Cai II: 80.000,000 triệu đồng

+ Vốn vay NHTM khác: 52.434,000 triệu đồng

+Vốn tự có : 30.000,000 triệu đồng

 Về chi phí sản xuất kinh doanh:

Phương án vay vốn đã tính tương đối đầy đủ các chi phí cần thiết để một trường

Mầm non tư thục đạt chuẩn quốc gia đi vào hoạt động phục vụ giảng dạy học tập cho

học sinh.

 Về doanh thu của dự án:

Phương án vay vốn đã tính chi tiết các khoản thu hàng năm một trường mầm

non tư thục. Dự án đã hoàn thành trong quý II/2017.

Hàng năm doanh thu học phí được giữ nguyên 180 USD/tháng trong suốt

thời gian vận hành dự án.

 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án :

NPV ( r = 13%/năm) = 13.807,00 triệu đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

IRR = 12.22%/năm

65

PI = 1,16 > 1

 Về rủi ro khi thực hiện dự án:

Rủi ro do trường xây dựng dạy học theo mô hình Trường Mầm non Nhật Bản

nên học phí cao, do vậy khó có thể đạt được số lượng học sinh theo dự án.

 Hiệu quả kinh tế xã hội và phương án trả nợ vốn vay:

- Hiệu quả kinh tế xã hội.

Đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn thành phố Lào Cai, góp phần

nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy cho học sinh và cán bộ trong trường theo tiêu

chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm góp phần xã hội hoá giáo dục đất

nước.

- Phương án trả nợ vốn vay.

Nguồn trả nợ của dự án là: khấu hao TSCĐ, chênh lệch thu - chi

Kế hoạch trả nợ là: nợ gốc phải trả và lãi vay vốn Agribank Lào Cai II và vay

của NHTM khác.

Theo các biểu tính kèm theo, nhìn tổng thể, dự án có khả năng trả được nợ vay

vốn Agribank trrong 8 năm, số nợ vay được trả tăng dần hàng năm.

 Điều kiện đảm bảo nợ vay:

Lô đất 10.000 m2 xây dựng trường Mầm non tư thục Trumpkids đã được cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận số AĐ 692346 do Sở Tài

nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/12/2015). Đất thuộc dự án xã hội

hóa nên không định giá để thế chấp. Nhưng đủ điều kiện thực hiện đăng ký giao dịch

bảo đảm đối với tài sản trên đất hình thành từ vốn vay theo quy định.

Ngoài tài sản hình thành từ vốn vay (đủ điều kiện bảo đảm tiền vay), chủ đầu

tư còn có tài sản khác dùng để thế chấp. Cụ thể chủ đầu tư đã có công văn số

103/HĐQT ngày 11/12/2017 đề nghị dùng tài sản của bên thứ 3 bao gồm giá trị quyền

sử dụng đất và tài sản trên đất, phương tiện vận tải để bảo đảm tiền vay.

Việc thẩm định xác định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy

định của Agribank.

 Kết luận thẩm định:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước về chính sách

66

khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y

tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

Loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của dự án phù hợp với Quyết định số

1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi

tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong

lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

Dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế xã hội và có khả năng trả nợ vốn vay.

Trường mầm non tư thục Trumpkids có đủ tư cách pháp nhân, được phép hoạt

động trong lĩnh vực giáo dục. Như vậy đủ điều kiện để vay vốn tín dụng đầu tư của

Nhà nước.

Việc bảo đảm tiền vay của dự án là đúng quy định.

Đề xuất của phòng tín dụng:

- Tổng số vốn cho vay tối đa: 80.000 triệu đồng

- Lãi suất cho vay theo quy định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng

(11,4%/năm), lãi phát sinh trả hàng tháng.

- Thời hạn cho vay: 8 năm (96 tháng).

- Thời gian ân hạn: 24 tháng (bắt đầu trả nợ từ tháng thứ 25).

- Thời hạn trả nợ: 72 tháng.

- Kỳ hạn trả nợ: theo tháng .

- Mức trả nợ:

+ Năm thứ nhất: 750 triệu đồng/tháng (9.000 triệu đồng/năm)

+ Năm thứ hai: 917 triệu đồng/tháng (11.000 triệu đồng/năm)

+ Năm thứ ba trở đi: 1.250 triệu đồng/tháng (15.000 triệu đồng/năm)

- Các điều kiện vay vốn khác:

 Chủ đầu tư đảm bảo huy động vốn tự có tham gia đầu tư dự án theo tiến độ

hạng mục tham gia vay vốn. Thực hiện việc mở tài khoản và gửi vốn tự có giải ngân

qua Agribank Lào Cai II đối với khối lượng chưa thanh toán.

 Trước khi giải ngân: Chủ đầu tư hoàn chỉnh, bổ sung các hồ sơ tài liệu sau:

o Chủ đầu tư phải mở tài khoản gửi vốn tự có và tài khoản thanh toán tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Agribank Lào Cai II theo quy định của Agribank.

67

o Chủ đầu tư phải ký được Hợp đồng tín dụng với Agribank Lào Cai II;

đồng thời các điều kiện về bảo đảm tiền vay, trả nợ vay của hợp đồng nêu trên không

làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm tiền vay, trả nợ vay cũng như khả năng trả nợ vay

vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

o Chủ đầu tư phải phân định rõ, thống nhất với Tổ chức tín dụng về nguồn

vốn đầu tư theo từng hạng mục cụ thể

o Về bảo đảm tiền vay: Chủ đầu tư phải hoàn chỉnh các thủ tục đảm bảo

tiền vay theo quy định.

 Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư dự án theo đúng

quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình, về đấu thầu và các

quy định của Pháp luật có liên quan.

3.2.5 Kết quả khảo sát về chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư

30

Thẩm định tốt, an toàn vốn

25

Ngân hàng cấp trên có đủ quy định, hướng dẫn thẩm định

20

15

Cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, chuyên môn cao và đủ kỹ năng thẩm định

10

Agribank làm tốt công tác tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, tập huấn cho cán bộ

5

Agribank làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong thẩm định cho vay

0

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ýBình thường Đồng ýHoàn toàn đồng ý

Agribank có quy chế, quy định thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ

a) Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là Lãnh đạo và nhân viên Agribank Lào Cai II

Biểu đồ 3.1: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là Lãnh đạo và nhân viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Agribank Lào Cai II.

68

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

*Nhận xét: Ở 02 chỉ tiêu Thẩm định tốt, an toàn vồn và Ngân hàng cấp trên có đủ quy

định, hướng dẫn thẩm định thì mức độ đánh giá Hoàn toàn không đồng ý và không

đồng ý chiếm tỷ lệ cao. Chỉ tiêu đánh giá cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, chuyên

môn cao và đủ kỹ năng thẩm định, chỉ tiêu công tác tuyển dụng và kiểm tra có tỉ lệ

bình thường, chỉ tiêu Agribank có quy chế thưởng phạt ở mức đồng ý cao. Như vậy

chứng tỏ các quy định nội bộ của Agribank chưa phù hợp với tình hình kinh doanh,

Cán bộ tín dụng, cán bộ kiểm soát chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, công tác tuyển

dụng, đào tạo chưa được chú trọng. Nguyên nhân ở đây do từ lối làm việc cũ, không

đổi mới kịp thời để phù hợp với thời đại cạnh tranh hiện nay.

b) Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là lãnh đạo UBND tỉnh, TP, các huyện,

9

8

7

6

Agribank đã có đóng góp to lớn trong công tác cho vay DADT nhằm phát triển kinh tế

5

Agribank thường xuyên quan tâm chính quyền địa phương

4

3

2

Agribank tham gia đầy đủ các tổ chức, các hiệp hội để phát triển kinh tế của tỉnh

1

0

Agribank liên kết tốt với các tổ chức hội Nông dân, Phụ nữ để phát triển tín dụng

Không đồng ý Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Trưởng các ban ngành, tổ chức hội trong tỉnh.

Biểu đồ 3.2: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là lãnh đạo UBND tỉnh, TP,

các huyện, Trưởng các ban ngành, tổ chức hội trong tỉnh.

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

*Nhận xét: Chỉ tiêu Agribank đã có đóng góp to lớn trong công tác cho vay

dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế được đánh giá thấp, do Agribank là ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước giao nhiệm vụ chính là phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nên

69

Agribank Lào Cai II không tập trung nhiều vào cho vay dự án đầu tư. Chỉ tiêu

Agribank thường xuyên quan tâm đến chính quyền địa phương và tham gia đầy đủ

các tổ chức, hiệp hội trong tỉnh để phát triển kinh tế được đánh giá ở mức độ trung

bình. Chỉ tiêu Agribank liên kết tốt với các tổ chức hội được đánh giá cao do Agribank

phải phối hợp tốt với các tổ chức hội để cho vay qua tổ nhóm và cho vay theo Nghị

định 55 của Chính phủ.

80

70

Agribank có nội dung và phương pháp thẩm định khoa học, hợp lý và hiệu quả

60

50

Cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao về thẩm định dự án đầu tư và tư vấn cho dự án đầu tư có khả thi và hiệu quả

40

Công tác tổ chức điều hành thẩm định dự án của Agribank đúng trình tự và có khoa học

30

20

Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát dự án đầu tư cho vay của Agribank được chặt chẽ, thường xuyên và liên tục

10

Hạ tầng công nghệ phục vụ thu thập thông tin, thẩm định dự án đầu tư có công nghệ cao

0

Đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

c) Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là khách hàng – Chủ dự án đầu tư

Biểu đồ 3.3: Kết quả lấy phiếu thăm dò đối tượng là khách hàng –

Chủ dự án đầu tư

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

*Nhận xét: 05 chỉ tiêu chỉ được đánh giá ở mức trung bình thấp. Do Agribank

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vẫn còn điều hành theo cách truyền thống chưa có nhiều đổi mới về chiến lược kinh

70

doanh. Về con người, hạ tầng thiết bị, công nghệ, cơ chế chính sách chưa phù hợp

theo sự thay đổi của môi trường kinh doanh cạnh tranh mới.

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai

II.

a) Nhóm yếu tố chủ quan:

- Con người: Cán bộ tín dụng Agribank tuyển dụng đầu vào học từ nhiều

chuyên ngành khác nhau, không chỉ các ngành nghề tài chính ngân hàng, công nghệ

thông tin, ngành luật, kế toán. Do vậy kiến thức chuyên ngành ngân hàng yếu. Trong

khi đó khi đã vào làm việc thì không được thường xuyên đào tạo, tập huấn về công

tác thẩm định dự án đầu tư, có tập huấn thì nội dung tập huấn cũng không hiệu quả.

Cán bộ tín dụng ít sự hiểu biết sâu rộng với các lĩnh vực khác ngoài Ngân hàng như

những kiến thức về kinh tế chính trị, pháp luật… Một số cán bộ tư tưởng, đạo đức

nghề nghiệp chưa tốt.

- Thông tin: Do kinh nghiệm, năng lực, trình độ của cán bộ còn hạn chế, cộng

thêm với cơ sở hạ tầng công nghệ còn thiếu nhiều nên việc thu thập thông tin dự án

cũng như thông tin khách hàng còn chưa được đầy đủ.

- Phương pháp thẩm định: Căn cứ nguồn thông tin đã thu thập được, chủ yếu

là số liệu cung cấp từ khách hàng: dự án đầu tư, báo cáo tài chính từ khách hàng, tài

sản bảo đảm. Dựa vào quy trình thẩm định cán bộ lập báo cáo thẩm định trình cấp

trên phê duyệt.

- Công tác tổ chức điều hành: Theo quy định của Agribank thì từ cán bộ tín

dụng đến lãnh đạo phê duyệt cho vay đều có trách nhiệm vào từng công đoạn của cho

vay dự án. Xong thực tế nhiều dự án đầu tư chỉ có cán bộ tín dụng cho vay theo dõi

thực hiện dự án. Còn thỉnh thoảng hoặc khi có vấn đề về thực hiện hợp đồng của

khách hàng vay vốn thì cán bộ kiểm soát và lãnh đạo mới đi thực tế kiểm tra. Như

vậy lãnh đạo không kịp thời nắm bắt tình trạng của khách hàng để tư vấn điều chỉnh

cho phù hợp với thực tế phát triển của dự án.

- Ứng dụng khoa học công nghệ: Hiện nay tại Agribank Lào Cai II để thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định dự án đầu tư ngoài dự án mà khách hàng cung cấp, cán bộ phải tìm tòi thông tin,

71

số liệu trên mạng Internet là chủ yếu. Xong cũng chưa hiểu hết được về nhiều đối

tượng mà khách hàng đầu tư. Mặt khác, để thẩm định về thông tin của khách hàng thì

cán bộ tra cứu thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Còn chủ yếu là thông tin

ngoài xã hội, thông tin từ các đơn vị Nhà nước có liên quan.

b) Nhóm yếu tố khách quan:

- Chủ trương chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nước: Đây là yếu tố ảnh

hưởng lớn đến sự sống còn của một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong

những năm vừa qua. Một số doanh nghiệp đầu tư dự án, kinh doanh xuất nhập khẩu

qua cửa khẩu Trung Quốc là chủ yếu nhưng từ năm 2015 cho đến nay, Trung Quốc

cấm không cho xuất nhập hàng hóa nhiều mặt hàng qua cửa khẩu do vậy các doanh

nghiệp này có doanh thu và lợi nhuận thấp, nhiều doanh nghiệp đã đi đến phá sản.

Yếu tố thứ 2 là dự án đầu tư phương tiện vận tải phục vụ kinh doanh, Nhà nước thắt

chặt quy định về tải trọng, mặt khác hàng hóa qua cửa khẩu ít nên các doanh nghiệp

này không có hàng hóa vận chuyển, cước vận chuyển thấp, do vậy cũng gặp rất nhiều

khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Như vậy nếu không nắm bắt và nhận định được

trong tương lai những cơ chế chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước thì doanh

nghiệp đầu tư tỉ lệ rủi ro rất cao.

- Tính xác thực của thông tin tự doanh nghiệp: Hiện tại Agribank chủ yếu cho

vay dự án đầu tư đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, không có kiểm toán

nên số liệu báo cáo tài chính của Doanh nghiệp cung cấp thì gần như 100% là không

chính xác với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cán bộ tín dụng cho vay

thẩm định dự án nếu chỉ căn cứ vào báo cáo và dự án mà khách hàng cung cấp sẽ

không nắm bắt đúng được tình hình tài chính thực của khách hàng và tính khả thi,

hiệu quả của dự án.

- Những biến động của môi trường, thị trường: Thực tế những dự án đầu tư

cho vay trên địa bàn tỉnh Lào Cai chủ yếu nhập nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào từ

bên Trung Quốc do giá cả thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó còn sự thay đổi về lãi

suất, tỷ giá của Nhà nước nhưng nhiều khi cán bộ không tính toán dự phòng được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những thay đổi này nên khi rủi ro xảy ra sẽ không kiểm soát được chi phí.

72

Bảng 3.9: Số liệu cho vay dự án đầu tư tại Agribank – chi nhánh Lào Cai II đến hết 30/06/2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: trích từ số liệu hoạt động kinh doanh năm 2017-2018-2019 của Agribank Lào Cai II)

73

3.4 Đánh giá chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT

Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II

3.4.1 Kết quả đạt được

Chất lượng tín dụng cho vay nói chung và chất lượng thẩm định dự án đầu tư

nói riêng của toàn hệ thống Agribank Lào Cai II đã từng bước được nâng cao và

chuyên nghiệp hơn. Trình độ của cán bộ tín dụng cũng được cải thiện đáp ứng tốt nhu

cầu công việc. Cụ thể được thể hiện tại các mặt sau:

Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng

những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết quả

thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư được chính xác hơn. Các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà vốn đã

được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư.

Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm

định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng ngoài

việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng

vấn, khảo sát thực địa, Agribank Lào Cai II còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân

tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nước, thông tin từ bạn hàng của khách

hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông

tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước. Agribank Lào Cai II đã

trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng

các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu

thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định.

Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nhằm

bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác

ngân hàng trong tình hình mới.

Bốn là: Agribank đã xây dựng lại quy chế cho vay, quy trình cho vay phù hợp,

chặt chẽ hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn để cán bộ dễ dàng thẩm định cho vay với

đầy đủ các tiêu chí. Bên cạnh đó Agribank cũng đã quy định lại việc định giá tài sản

thế chấp, mức cho vay có và không có tài sản bảo đảm. Điều này đã nâng cao thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được chất lượng trong thẩm định cho vay.

74

Năm là: Công tác kiểm tra, kiểm soát được quan tâm và sâu xát hơn. Kịp thời

phát hiện và thông báo chỉnh sửa những sai sót từng khâu trong quy trình cho vay.

3.4.2 Hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn

trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Agribank Lào Cai II.

Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng cán

bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phương diện tài chính của dự án đầu tư,

chỉ quan tâm đến bề nổi của khách hàng vay vốn. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm

định tài chính nhưng kết quả thẩm định nói chung chưa cao, việc tính toán các chỉ

tiêu tài chính của khách hàng cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV,

IRR, điểm hoà vốn chưa chính xác. Về đánh giá tài sản đảm bảo, thế chấp, hiện nay

Agribank Lào Cai II chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu và Agribank Lào Cai II chưa

có hướng dẫn cụ thể về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay

vượt quá giá trị tài sản thế chấp, cho vay không có tài sản bảo đảm tỉ lệ lớn dễ gặp

phải rủi ro. Do vậy khi rủi ro xảy ra Ngân hàng xử lý hết tài sản vẫn không thu hết nợ

gốc lãi.

Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định được

quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Song cán

bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trước khi cho vay, việc thẩm định lại

tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của khách hàng trong và sau quá trình cho

vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng mức.

Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong

quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả, máy

móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định.

Bốn là: Một số cán bộ tín dụng tại Hội sở và chi nhánh loại 2 còn rất yếu và

thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm,

đánh giá tương lai của dự án, đánh giá tài chính thực tế của khách hàng. Nhưng trong

khi đó cán bộ kiểm soát và lãnh đạo phê duyệt cho vay chủ quan tin tưởng cán bộ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách hàng, không biết được thực tế khách hàng, chỉ kiểm soát và phê duyệt trên hồ

75

sơ, công tác tái thẩm định còn sơ sài do vậy không tư vấn được cho khách hàng thay

đổi, điều chỉnh những đầu tư chưa phù hợp để dự án hiệu quả hơn.

Năm là: Agribank chưa xây dựng được cở sở dữ liệu khách hàng tập trung cán

bộ khai thác thông tin khách hàng phục vụ công tác thẩm định. Nhất là thông tin về

doanh nghiệp.

Sáu là: Do trình độ và kỹ năng thẩm định dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, chủ

yếu dựa vào số liệu khách hàng cung cấp, bên cạnh đó nhiều cán bộ thẩm định, kiểm

soát bỏ qua một số quy trình thẩm định nên gần 100% dự án xin vay đều được phê

duyệt, đến 80% vốn xin vay được giải ngân, giải ngân không theo tiến độ của dự án

mà giải ngân theo nhu cầu của khách hàng, khách hàng chạy hồ sơ chứng từ để giải

ngân. Nhưng kết quả là số dự án cho vay có đến 30% số dự án đã có nợ xấu, nợ xử

lý rủi ro, số tiền lên tới trên 500 tỷ đồng.

3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.

a) Nguyên nhân khách quan:

Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định Hệ thống thông

tin của Agribank Lào Cai II còn thiếu hụt, do đó chưa cho phép cán bộ tín dụng xác

định được những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ dự án của chủ đầu tư

gửi đến ngân hàng được lập không chính xác và không đúng tính chất. Hiện nay do

chúng ta chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực

trạng tài chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên

cạnh các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số

liệu trong các bản báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy.

Hai là: Hiện nay chưa có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể trong

quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống Agribank nói chung và Agribank

Lào Cai II nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi chưa mang tính thực tiễn mà chỉ dựa

trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật chưa có nên cán

bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số kỹ thuật cũng như không

có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó.

Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn hoá trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác thẩm định. Thông thường một hoặc một số cán bộ tín dụng được phân công

76

phụ trách nhiều khách hàng cả cá nhân và doanh nghiệp. Mặt khác nhiều cán bộ tín

dụng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư mà chỉ tự

nghiên cứu các tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến những sai

lệch trong việc thẩm định dự án đầu tư .

Bốn là: Agribank Lào Cai II chủ yếu có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp

tư nhân, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân thì rất khó kiểm soát

về kinh doanh, kiểm soát về tài chính. Các khách hàng chủ yếu đầu tư nhiều ngành

nghề nhưng không có kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng, lấy vốn chỗ này đầu tư chỗ khác

do đó 1 ngành nghề không hiệu quả là dẫn đến toàn bộ các ngành nghề khác dừng

hoạt động vì không có vốn. Đa số các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện vay vốn,

dự án đầu tư chưa có hiệu quả kinh tế và tính khả thi.

Năm là: Đội ngũ cán bộ Agribank Lào Cai tuyển dụng đầu vào không theo quy

chuẩn, tuyển dụng không có chất lượng. Bên cạnh đó hệ thống Agribank không có

những quy định, quy trình hướng dẫn cụ thể cho cán bộ nên cán bộ thẩm định của

Agribank nói chung rất thiếu chuyên nghiệp, thiếu trình độ chuyên môn, thiếu khả

năng xã hội. Chủ yếu làm việc theo lối mòn, theo bản năng. Do vậy Chất lượng thẩm

định rất kém.

b) Nguyên nhân chủ quan:

- Do khả năng cung cấp về công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nước ta

của thị trường thế giới hiện nay rất phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và

hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ,

đội ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp.

- Do cơ chế, chính sách của nhà nước ta và thế giới thay đổi ...

Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên đòi hỏi

Agribank Lào Cai II cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.

77

CHƯƠNG IV:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM –

CHI NHÁNH LÀO CAI II

4.1 Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư

tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II đến năm 2025.

4.1.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

* Định hướng phát triển chung:

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại ở Việt

Nam nói chung. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, nó có

quy mô lớn nhất. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi

ngân hàng phải thẩm định kỹ càng. Nhất là hoạt động cho vay theo dự án đầu tư vì

một dự án đầu tư bao gồm nhiều thành phần cần phải thẩm định. Nhận thấy được

tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án, Agribank Lào Cai II đã vạch ra những

định hướng trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư.

- Thu hút và huy động tối đa nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng an toàn chất

lượng, từng bước xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, giữ vững tốc độ tăng trưởng

lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.

- Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định không chỉ về chuyên

môn nghiệp vụ mà còn cả những hiểu biết về kinh tế- xã hội.

- Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách

hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.

- Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo dự án, chủ động tìm kiếm

đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng

chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các dự án có

tiềm ẩn rủi ro.

- Mỗi cán bộ tín dụng trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí

và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sở quyết định tính khả thi của dự án, là căn cứ để ngân hàng cho vay đảm bảo thu hồi

78

được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho

vay để xem xét, đánh giá.

- Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi giải ngân, đảm

bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản

vay. Mặt khác đảm bảo theo dõi sát sao tiến độ của dự án, chu kỳ của sản phẩm, quy

trình thực hiện và tài chính của dự án.

- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Agribank, phát

triển Agribank thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam được lựa chọn do

chất lượng dịch vụ tốt nhất bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và các cá nhân.

- Phát triển Agribank thành một trong những ngân hàng được ngưỡng mộ nhất

Việt Nam về quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp

chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường

thay đổi.

- Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, nắm bắt

nhanh chóng các văn bản, bộ luật mới cũng như những thay đổi liên quan đến lĩnh

vực đầu tư.

* Định hướng về hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư:

- Tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định theo hướng ngày càng hợp lý, khoa

học, đồng bộ đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng, và các cán bộ. -

Áp dụng rộng rãi và chuẩn mực tại tất cả các chi nhánh trong hệ thống của Agribank

Lào Cai II.

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, trau dồi kiến thức để nâng cao

trình độ cho nhân viên của Agribank Lào Cai II.

- Tiếp tục đẩy mạnh xử lý và thu dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng, cơ cấu lại dư

nợ cho vay, nợ xử lý rủi ro. Chi nhánh phấn đấu để giữ tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

cho vay đối với dự án ở mức dưới 2%.

- Tăng cường công tác thu thập, phân tích lựa chọn thông tin về các kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của tỉnh, kế hoạch đầu tư của các bộ,

ngành…để làm cơ sở dữ liệu cho công tác thẩm định sau này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

Đa dạng hóa các loại hình cho vay (cho vay theo các dự án, cho vay tiêu dùng,

cho vay theo hạn mức,…), đa dạng hóa thị trường và các đối tượng khách hàng khác

nhau, không những chú trọng tới những các khách hàng truyền thống mà còn đưa ra

chiến lược nhằm thu hút khách hàng mới có hoạt động kinh doanh hiệu quả, đặc biệt

là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng tỷ trọng cho vay

tới nhiều ngành nghề, lĩnh vực nhưng vẫn chú ý phát triển thế mạnh của Chi nhánh

cũng như của toàn hệ thống Agribank là phát triển nông nghiệp nông thôn và nông

dân. Đây là lĩnh vực cho vay chủ yếu của Chi nhánh.

- Chủ động tìm kiếm, đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu

hồi vốn nhanh. Chi nhánh luôn coi trọng chất lượng các khoản vay, lấy hiệu quả và an

toàn là tiêu chí hàng đầu để xem xét cho vay. Tuy nhiên, nếu có những dự án mà hiệu

quả kinh tế đối với chủ đầu tư không cao nhưng dự án lại có khả năng trả nợ và đem lại

lợi ích lâu dài cho bản thân doanh nghiệp cũng như cho xã hội, có tác động tích cực tới

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì Chi nhánh vẫn chấp nhận cho vay.

- Nội dung thẩm định: đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng bộ khi

phân tích và đánh giá các khía cạnh của dự án. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với

các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới dự án.

- Đảm bảo thời gian thẩm định dự án: nếu thẩm định theo đúng thời gian đã

quy định thì đảm bảo cho dự án được tiến hành đúng như tiến độ đã dự kiến. Nếu thời

gian thẩm định kéo dài có thể làm mất đi cơ hội chiếm lĩnh thị trường của dự án đã

đề ra.

- Nâng cao vai trò công tác thẩm định, đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng

và bảo lãnh. Tăng cường công tác rà soát hồ sơ tín dụng, đảm bảo thực hiện, tuân thủ

đầy đủ quy trình, quy định của ngân hàng Nhà nước và Agribank Việt Nam. Đặc biệt

là quy trình thẩm định.

- Tăng cường nghiên cứu, phân tích khoa học và chính xác các báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp xin vay vốn. Mỗi cán bộ tín dụng thường xuyên xuống

cơ sở để tìm hiểu tình hình thực tế của doanh nghiệp, trao đổi trực tiếp với cán bộ

công nhân viên để biết mức độ và hiệu quả làm việc nói chung. Khi đã thực hiện tài

trợ cho dự án, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, góp ý, hỗ trợ nếu doanh nghiệp

có khó khăn hoặc vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

4.1.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

- Đảm bảo phát triển tín dụng cho vay an toàn, chất lượng và hiệu quả. Hạn

chế tối đa rủi ro, cải thiện tình hình tài chính khó khăn hiện nay.

- Hoàn thiện quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định cho vay dự án đầu

tư trong hệ thống Agribank Lào Cai II.

- Xây dựng công cụ về KH-KT-CN để khai thác thông tin khách hàng. Phục

vụ công tác thẩm định thông tin khách hàng được đầy đủ, chính xác và tin cậy.

- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế xã hội và chuyên

môn hóa của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, thậm chí cả cán bộ kiểm tra kiểm

soát và lãnh đạo phê duyệt cho vay dự án đầu tư.

4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

4.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham công tác thẩm định cho vay dự

án đầu tư.

Như đã phân tích, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng quyết định chất

lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao chất

lượng của công tác này, ngân hàng cần thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thẩm

định trên hai khía cạnh cơ bản sau:

- Ngân hàng cần nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định trong

hoạt động cho vay của mình. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất nhằm nâng cao chất

lượng thẩm định dự án đầu tư. Muốn phát huy vai trò của công tác thẩm định trong

hoạt động cho vay của ngân hàng, trước hết, ngân hàng cần quán triệt trong nhận thức

của các cán bộ ngân hàng, từ Ban lãnh đạo đến nhân viên ở các bộ phận về vai trò của

thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Làm tốt điều này tức

là ngân hàng đã xây dựng được nền tảng vững chắc trong toàn ngân hàng cho hoạt

động thẩm định. Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng một quy trình thẩm định với

những phương pháp và nội dung thẩm định đã được chuẩn hóa để thực hiện thống nhất

giữa các bộ phận có liên quan trong công tác thẩm định, đồng thời, các bộ phận khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuộc ngân hàng cũng cần có những thông tin về quy trình này để phối hợp hoạt động

81

trong toàn hệ thống được chặt chẽ và đạt kết quả tốt nhất. Đây sẽ là cơ sở để công tác

thẩm định dự án đầu tư được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả, tạo ra sự

gắn kết hữu cơ trong toàn ngân hàng. Đồng thời tạo dựng niềm tin với các khách hàng,

tiến tới mở rộng công tác thẩm định sang lĩnh vực tư vấn cho chủ đầu tư nhằm xây

dựng và thực hiện những dự án có tính khả thi cao.

- Trong thời gian tới, để đảm bảo đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động cho vay

theo dự án thì Agribank phải nhanh chóng thành lập Phòng thẩm định riêng và bố trí

đủ cán bộ thẩm định. Không như hiện nay cán bộ tín dụng thực hiện luôn vai trò thẩm

định. Như vậy sức ép công việc với họ sẽ rất nhiều. Khi số lượng cán bộ đủ và phân

công phụ trách những công việc riêng thì gánh nặng dư nợ cũng như chất lượng tín

dụng của mỗi cán bộ sẽ được giảm bớt, tạo ra được trạng thái làm việc thoải mái nên

sẽ nâng cao hiệu suất làm việc. Hơn nữa, cần chú trọng nâng cao trình độ cán bộ thẩm

định vì điều đó sẽ quyết định chất lượng công tác thẩm định. Các cán bộ thẩm định

không chỉ đơn thuần hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng, mà còn phải có kiến thức sâu

rộng về kinh tế thị trường có nghĩa là phải có các kỹ năng phân tích diễn biến kinh tế

vĩ mô, đồng thời phải thẩm định chính xác và hiệu quả các dự án đầu tư của khách

hàng.

Để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định trên cả hai khía cạnh trên, trong thời

gian tới, Agribank Lào Cai II cần thực hiện một số biện pháp sau:

Hoàn thiện đội ngũ cán bộ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Đây là lực

lượng nòng cốt trong công tác thẩm định và là nền tảng vững chắc tạo nên chất lượng

thẩm định dự án đầu tư. Những cán bộ này sẽ đảm nhận trọng trách kèm cặp và hỗ

trợ đội ngũ nhân viên trẻ trong chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác thẩm định.

Ngân hàng cần bố trí nhân sự trong toàn hệ thống một cách hợp lý và phù hợp

với năng lực của từng người. Để đảm bảo chất lượng thẩm định dự án đầu tư, ngân

hàng cần xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn cần phải có đối với các cán bộ thẩm

định. Những cán bộ đảm bảo được những tiêu chuẩn này sẽ được lựa chọn vào những

vị trí thích hợp trong công tác thẩm định. Mặt khác, dựa trên hệ thống tiêu chuẩn này,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngân hàng sẽ dễ dàng tuyển chọn các cán bộ bổ sung.

82

Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao chuyên

môn cho các cán bộ thẩm định. Đây là công việc hết sức cần thiết để các cán bộ thẩm

định được liên tục trau dồi kiến thức chuyên môn và tiếp cận với những phương pháp

thẩm định mới, hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên mời các chuyên gia từ

những trung tâm đào tạo lớn ở trong nước cũng như nước ngoài và tổ chức các buổi

nói chuyện, hội thảo nhằm trang bị hệ thống kiến thức tổng hợp về lý luận và thực tiễn

cho các cán bộ ngân hàng, hoàn thiện khả năng phân tích tổng hợp và phán đoán tình

huống của các cán bộ thẩm định trước những thay đổi có tác động đến dự án.

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nào,

ngân hàng cũng vậy. Vì vậy, cần coi trọng việc tuyển chọn, thu nhận người vào làm

việc trong ngân hàng, ngoài trình độ, năng lực chuyên môn thì tiêu chuẩn đạo đức,

tính liêm khiết, cần cù, chịu khó phải hết sức được coi trọng. Ngân hàng nên thường

xuyên trau dồi về tư tưởng đạo đức cho các cán bộ thẩm định nhằm nâng cao bản lĩnh

nghề nghiệp. Biện pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc thanh lọc các cán bộ

ngân hàng, tạo nên một đội ngũ cán bộ vừa có đức, vừa có tài.

Ngân hàng là một nơi làm việc mà rủi ro đạo đức là rất dễ xảy ra. Để phòng

ngừa những vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu trách nhiệm thì nguồn thu nhập cho

cán bộ ngân hàng là một điều mà lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm đúng mức. Bên

cạnh các chính sách động viên, khuyến khích thì ngân hàng cũng phải có các chế tài

xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định.

4.2.2 Tuân thủ đúng quy trình thẩm định

Agribank Việt Nam đã có một quy trình thẩm định cho vay được ban hành trên

toàn hệ thống gồm những quy định trình tự và nội dung cần thực hiện khi thẩm định

dự án đầu tư. Tuy nhiên vẫn chưa chi tiết và khoa học. Cho nên cán bộ thẩm định

trong khi thực hiện vẫn cần nghiêm túc thực hiện theo đúng quy trình đó và có thể có

những bổ sung cần thiết tùy theo từng dự án và khách hàng cụ thể. Đó là những vấn

đề sau:

* Phân tích dự án ở trạng thái động.

Dự án cũng như một cơ thể sống vậy, nó luôn luôn thay đổi để phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn cảnh thực tế. Dự án được hình thành và thực hiện trong môi trường kinh tế đầy

83

biến động, chịu tác động của nhiều nhân tố, cả chủ quan và khách quan, không những

cả trong nước, trong khu vực mà còn cả thế giới. Vì thế, khi phân tích dự án, cán bộ

thẩm định phải quan tâm đến việc dự đoán, dự báo các tình huống. Nếu các con số

phục vụ cho việc tính toán không chính xác hay không bao hàm cả những rủi ro do

có biến động xảy ra thì một dự án khả thi có thể trở thành một dự án tồi, ảnh hưởng

không tốt đến chất lượng thẩm định của ngân hàng, đến chủ đầu tư và nền kinh tế.

Do vậy, để việc thẩm định dự án đầu tư có tính thuyết phục và độ chính xác

cao thì nhất thiết mọi sự tính toán đều phải được đặt trong một môi trường động,

trong đó, mọi con số đều phản ánh đúng giá trị thực thông qua việc đưa giá trị thời

gian của tiền, lãi suất, lạm phát, tỷ giá, ...vào tính toán.

Muốn vậy, cán bộ thẩm định cần nâng cao khả năng dự đoán, dự báo, thu thập và

phân tích thông tin, tăng cường sử dụng các công cụ hiện có vào phân tích như các phần

mềm kinh tế lượng, các phương pháp thống kê dự báo, toán xác suất, mô hình toán,…và

những phân tích rủi ro như phân tích tình huống, phân tích nhạy cảm.

* Việc xây dựng bảng tính dòng tiền của dự án cần được dựa trên các căn cứ

khoa học chính xác để đảm bảo tính logic cần thiết cho những kết luận thẩm định đưa

ra. Cụ thể như sau:

- Chi phí của dự án phải được xác định căn cứ vào hệ thống các quy định của

ngành và Nhà nước. Để tuân thủ điều này, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật

những điều chỉnh về pháp lý có liên quan tới công tác thẩm định. Bên cạnh đó, việc

nghiên cứu các dự án cùng ngành với các thông số kỹ thuật tương ứng cũng là điều

cần làm khi ngân hàng tiến hành xây dựng định mức chi phí dự án. Đây là những cơ

sở quan trọng giúp các cán bộ thẩm định tính toán chính xác chi phí dự án. Ngoài ra,

đối với các dự án được xây dựng theo phương thức đấu thầu, ngân hàng cần tính toán

chi tiết các khoản chi phí dự thầu, đồng thời phải xác định được tiết kiệm chi phí nhờ

giảm giá thành thông qua phương thức chọn thầu.

- Do khấu hao là một chỉ tiêu nhạy cảm của dự án nên việc lựa chọn phương

pháp tính khấu hao có vai trò rất quan trọng khi tính toán dòng tiền dự án. Việc tính

khấu hao phải ăn cứ vào đặc điểm hoạt động và vòng đời dự án. Phương pháp được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lựa chọn phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn của chủ đầu tư, khả năng sinh lời và trả

84

nợ của dự án.

- Vốn lưu động ròng và giá trị tài sản cố định thu hồi là nguồn thu ở năm cuối

của dự án. Việc tính toán các chỉ tiêu này khi xác định dòng tiền của dự án sẽ đảm

bảo khả năng bao quát dự án một cách toàn diện trong suốt thời gian kinh tế của nó.

Còn luồng tiền thu hồi được sẽ được xác định trên giá trị còn lại của tài sản và giá

bán nó khi thanh lý.

* Hoàn thiện việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án.

Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, một nhân tố quan trọng quyết định

tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đó chính là lãi suất chiết khấu.

Lãi suất chiết khấu phản ánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư hay thể hiện giá trị thời

gian của tiền và biểu thị mức doanh lợi tối thiểu mà dự án cần đạt được. Vì vậy, để

tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, trước hết ngân hàng cần xác định một lãi suất

chiết khấu hợp lý. Thông thường, lãi suất chiết khấu được xác định chính xác nhất là

bằng chi phí vốn bình quân gia quyền. Tuy nhiên, trong điều kiện ở Việt Nam hiện

nay, việc xác định chi phí này là rất khó thực hiện, đặc biệt là việc xác định chi phí

vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, với các dự án có tỷ lệ sử dụng vốn

vay cao, ngân hàng sẽ chọn lãi suất cho vay dự kiến đã được điều chỉnh rủi ro làm lãi

suất chiết khấu. Trên cơ sở lãi suất chiết khấu được lựa chọn, ngân hàng sẽ tiến hành

việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án như NPV, IRR, PI,…Bên cạnh đó,

với tư cách là người tài trợ vốn cho dự án, ngân hàng cũng cần quan tâm tới khả năng

trả nợ của dự án tức là phải xem xét dòng tiền dùng để trả nợ của dự án. Để đảm bảo

dự án sẽ hoàn trả vốn vay đúng hạn và đầy đủ, ngân hàng nên tiến hành phân tích tài

chính dự án qua các năm thông qua các chỉ tiêu như ROI, ROE, khả năng thanh

toán,…của dự án.

Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách chủ

động và linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể và từng dự án riêng biệt. Vì vậy, các

cán bộ thẩm định cần phải nhạy bén trong việc lựa chọn và kết hợp các nội dung thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định một cách hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.

85

Trong thời gian tới, ngân hàng cần hoàn thiện chiến lược khách hàng cho công

tác thẩm định dự án đầu tư nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng thẩm

định dự án đầu tư. Để làm được điều này, trước hết các cán bộ ngân hàng cần tích

cực chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tiến hành phân loại khách hàng. Sau

đó, trên cơ sở kết quả phân loại, ngân hàng sẽ lựa chọn các khách hàng có độ tín

nhiệm cao với những dự án khả thi để tiến hành thẩm định rồi ra quyết định cho vay.

Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có được những khoản tài trợ an toàn và hiệu

quả.

4.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư.

Khi tiến hành thẩm định một dự án thì có hai nội dung chính cần hết sức quan

tâm:

Một là: thẩm định khách hàng vay vốn.

Trước khi tiến hành thẩm định, ngân hàng cần xác minh tính trung thực của

các số liệu do khách hàng cung cấp. Chẳng hạn, khoản phải thu trong báo cáo tài

chính của khách hàng thì có bao nhiêu phần trăm là khó đòi; trong hàng tồn kho có

bao nhiêu phần trăm hàng kém phẩm chất, bị ứ đọng; Vốn cố định biểu hiện dưới

dạng máy móc, nhà xưởng, thiết bị là lạc hậu hay hiện đại; Trong công nợ có bao

nhiêu phần trăm nợ quá hạn, nợ khó đòi,…

Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng nên đánh giá, kết hợp với đặc

thù kinh doanh của lĩnh vực ngành liên quan. Bên cạnh đó, cần phân tích, đánh giá

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chính xác năng lực quản lý ngân quỹ cũng

như khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng.

Bên cạnh những biện pháp định tính được coi như “kỹ thuật” thẩm định, nên

áp dụng các phương pháp định lượng, hay “nghệ thuật” thẩm định. Đây là một biện

pháp hữu hiệu giúp ngân hàng đánh giá một cách khách quan nhất về khách hàng.

Nghĩa là, chỉ cần qua tiếp xúc trực tiếp doanh nghiệp, cán bộ thẩm định có thể thu

thập được nhiều thông tin hơn so với những gì thể hiện trên giấy tờ. Tuy nhiên, làm

thế nào để không gây khó cho khách hàng mà ngân hàng vẫn có đủ thông tin để đánh

giá khách hàng. Lúc đó. ngân hàng cần đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp của Ban giám đốc điều hành vì đây là yếu tố năng động nhất. Bên cạnh đó

86

ngân hàng cũng phải đánh giá hình ảnh, vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương

trường thông qua dư luận xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong quan

hệ với khách hàng, với nhà cung cấp.

Hai là phương án, dự án vay vốn.

Một dự án vay vốn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết

để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc ra quyết định đầu tư một

cách chính xác. Cần nhận thức rằng, mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ mật

thiết với nhau: Kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc

lựa chọn kỹ thuật, quy mô, công suất của dự án; kết quả thẩm định phương diện kỹ

thuật lại là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập, chi phí, xác định nên hiệu quả tài

chính của dự án. Trong khi hiệu quả tài chính dự án lại là cơ sở để thẩm định lợi ích

kinh tế, xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của ngân hàng.

Khi thẩm định phương diện thị trường, cần thu thập các thông tin về: số lượng

doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường (kể cả

những doanh nghiệp sắp thành lập); Mức cầu sản phẩm cùng loại trong năm qua (ít

nhất là 5 năm) để thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho

việc dự báo tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới; Mức cung thực tế của các doanh

nghiệp trên thị trường; Thông tin giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, còn phải nắm được quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do

Bộ, ngành công bố để đảm bảo dự án là các công trình được tiến hành theo đúng kiến

trúc quy hoạch của Nhà nước.

Khi tiến hành thẩm định phương diện kỹ thuật, với những dự án phức tạp, vượt

ra ngoài khả năng của cán bộ thẩm định, thì việc thuê chuyên gia là hết sức cần thiết,

tránh tình trạng chấp nhận ngay những kết quả kỹ thuật doanh nghiệp. Đồng thời, bản

thân ngân hàng cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về những ngành nghề, sản phẩm của

dự án do mình phụ trách.

Thẩm định phương diện tài chính dự án luôn được coi là khâu quan trọng nhất,

quyết định đến việc ngân hàng có đầu tư cho vay dự án hay không. Khi xem xét

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương diện tài chính của dự án có một số điểm cần lưu ý sau:

87

- Dự toán và nguồn vốn đầu tư của dự án: kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu

tư dựa trên cơ sở tham khảo những dự án tương tự điển hình, không nên chỉ dựa vào

kế hoạch dự trù chi phí do chủ đầu tư đưa ra như hiện nay nhằm tránh tình trạng tính

thừa hoặc thiếu.

- Vấn đề xác định dòng tiền của dự án: Dòng tiền ròng của dự án cần được

tính toán nhất quán theo quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm cả vốn chủ sở hữu và

vốn vay. Đối với dòng tiền hoạt động, nếu vòng đời của dự án được tính toán vượt

quá thời gian khả dụng của máy móc, thiết bị thì sẽ phải tính thêm chi phí nâng cấp

máy móc thiết bị và khi đó, thời gian khấu hao cũng phải tăng lên tương ứng.

- Đánh giá dự án trong điều kiện có lạm phát: Thẩm định dự án đầu tư chủ

yếu trong dài hạn mà trong dài hạn luôn có sự thay đổi giá cả tức là ảnh hưởng của

lạm phát đối với dự án. Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới NPV của dự án

đầu tư bởi vì nó làm biến đổi cả dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Cho nên, khi

đánh giá dự án phải luôn tuân thủ nguyên tắc: tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng

đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng với

những khoản thu nhập thực tế.

4.2.4 Hệ thống hóa, cụ thể hóa nguồn thông tin thu thập phục vụ công tác thẩm

định cho vay dự án đầu tư.

Bước đầu tiên trong quá trình thẩm định dự án đầu tư là việc thu thập thông tin

liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình vận hành của dự án

nhưng vấn đề khó khăn đặt ra cho công tác thẩm định từ phía ngân hàng là thông tin tư

dự án đầu tư do khách hàng xây dựng để vay vốn thường có nhiều thiếu sót, thông tin

thị trường thường mang tính chung chung, các thông tin bất lợi cho dự án thường được

che dấu, lĩnh vực chuyên môn của các ngành nghề ngày càng đa dạng,…Do đó, vấn đề

tìm kiếm thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án thường chiếm rất nhiều

thời gian, bên cạnh đó việc cập nhật thông tin không đầy đủ, kịp thời, phiến diện cũng

sẽ dễ dàng dẫn đến những sai lầm trong công tác thẩm định như bác bỏ một dự án mà

nó thật sự tốt hoặc chấp nhận một dự án mà nó không hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế nói chung và đối với

88

ngành ngân hàng nói riêng đã tạo nên những lỗ hổng khá lớn trong công tác thẩm

định từ đó dẫn đến những sai lầm trong các quyết định đầu tư đã làm cho tỷ lệ nợ xấu

trong hệ thống ngân hàng ngày càng gia tăng. Do đó, vấn đề thu thập thông tin hiện

nay được đánh giá là bước quan trọng nhất có tính chất quyết định đến chất lượng

của công tác thẩm định.

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn

thông tin cùng với cách thức và các phương tiện xử lý thông tin ngày càng hiện đại,

việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định

dự án đầu tư không còn là điều quá khó và chiếm nhiều thời gian trong công tác thẩm

định, nhưng cái khó ở đây là ngân hàng phải biết cách chắt lọc những thông tin chính

xác và trung thực.

* Đối với thông tin từ phía khách hàng xin vay:

Bên cạnh những tài liệu khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần thường

xuyên xuống cơ sở, trao đổi trực tiếp với cán bộ công nhân viên, khảo sát đánh giá

máy móc thiết bị đang vận hành, từ đó, cán bộ thẩm định có cái nhìn toàn diện và kỹ

lưỡng về tình hình kinh doanh, khả năng quản lý, những tài sản hiện có cũng như đời

sống của người lao động.

* Đối với nguồn thông tin từ nội bộ Ngân hàng:

Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin nội bộ hiện

đại, khoa học. Tất cả các bộ phận thuộc ngân hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ phải

cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ

này. Đặc biệt, cần tiến hành phân loại thông tin thành các thông tin bắt buộc và các

thông tin tham khảo. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường trao đổi thông tin, học hỏi kinh

nghiệm giữa các cán bộ thẩm định và giữa các bộ phận trong toàn ngân hàng.

* Đối với nguồn thông tin từ bên ngoài:

Đây là nguồn thông tin rất đa dạng, phong phú nhưng cũng khó chọn lọc vì

tính chính xác không cao. Ngân hàng cần cân nhắc chọn lựa để tập hợp những thông

tin đáng tin cậy. Nguồn thông tin này gồn có:

Thông tin từ khách hàng mà ngân hàng có quan hệ: thông qua các khách hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của mình, nhất là những khách hàng cùng kinh doanh trên lĩnh vực mà dự án sẽ hoạt

89

động, cán bộ thẩm định sẽ thu thập được những thông tin cần thiết như: thị trường tiêu

thụ sản phẩm đầu ra, thị trường các nguyên liệu đầu vào, giá thành của sản phẩm,…

Thông tin từ đối tác của khách hàng: thông qua đối tượng này, cán bộ thẩm

định sẽ biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và

hiện tại, uy tín và năng lực của doanh nghiệp.

Thông tin từ các chuyên gia kỹ thuật: các thông tin về kỹ thuật của dự án là

những thông tin rất khó kiểm chứng đối với cán bộ thẩm định. Họ cần phải tham khảo

ý kiến của các chuyên gia kỹ thuật để có được thông tin chính xác nhất về tính hợp

lý, khả thi cũng như độ chính xác, an toàn của các máy móc, trang thiết bị liên quan

đến dự án đầu tư.

Thông tin từ các công ty kiểm toán: đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy vì

độ chính xác là rất cao tuy nhiên, do chi phí cho một cuộc kiểm toán là khá lớn nên

hiện nay, rất ít doanh nghiệp muốn kiểm toán và công tác kiểm toán trở chưa trở nên

phổ biến.

* Đối với nguồn thông tin từ Ngân hàng Nhà nước:

Hiện nay, mạng thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước có thể cung

cấp thông tin tương đối đầy đủ về mức độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng. Tuy

nhiên, độ tin cậy của các thông tin này phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác của các

báo cáo do các NHTM cung cấp. Vì vậy, ngoài nguồn thông tin này, ngân hàng cần

chủ động khai thác thêm thông tin từ các bộ phận khác của Ngân hàng Nhà nước như

Vụ chiến lược khách hàng, Vụ tín dụng, Vụ quản lý ngoại hối,…Bên cạnh đó, ngân

hàng cần liên kết chặt chẽ với các chi nhánh cùng hệ thống và các NHTM khác vì lợi

ích của cả hai bên và vì lợi ích chung của toàn ngành ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng

có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ mạng Internet,…

4.2.5 Nâng cao trách nhiệm công tác tổ chức, điều hành. Kiểm tra, giám sát từng

giai đoạn của dự án đầu tư.

Công tác tổ chức quản lý điều hành cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng

góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Tổ chức quản lý điều hành tốt

giúp cho công việc được tiến hành một cách có khoa học, trình tự công việc giữa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ phận liên quan không bị chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Bên cạnh đó, còn phát huy

90

tối đa tính sáng tạo, năng lực, sở trường của mỗi cán bộ thẩm định, giảm bớt chi phí,

thời gian và nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư.

Để công tác quản lý điều hành có hiệu quả, ngân hàng cần xem xét những giải

pháp sau:

- Kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cho

cán bộ thẩm định phát huy hết khả năng của mình. Bộ máy nhân sự cần sắp xếp gọn

nhẹ mà vẫn đáp ứng nhu cầu công việc.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động quý, năm.

- Phân công, quy định nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi cán bộ thẩm định căn cứ theo

khả năng, kinh nghiệm của từng người.

- Công tác thẩm định dựa trên sự tăng cường phối hợp giữa phòng tín dụng và

các phòng ban khác để cùng nhau phối hợp hoạt động.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa sai sót trong quá trình

thẩm định.

- Cán bộ thẩm định phải nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế -

xã hội của Nhà nước, của ngành và của địa phương

- Xác định và kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong dự

án, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có ý kiến đánh giá

xác đáng.

Để đảm bảo các quy trình, quy chế thẩm định được tuân thủ đúng đắn, đầy

đủ, Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, bao gồm 3 giai

đoạn:

- Kiểm soát trước: Giai đoạn này dựa vào sự thành thạo về quy chế mà tiến

hành kiểm tra, mục đích phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ thẩm định

trước khi thực hiện. Cụ thể: các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng

hiện hành đã đầy đủ chưa; Hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn đã đầy đủ và hợp lệ chưa;

Đã thu thập đủ thông tin cần thiết liên quan đến dự án chưa.

- Kiểm soát trong: tác dụng của giai đoạn này là giám sát quá trình thực hiện,

hạn chế những thiếu sót, thực hiện không đúng trình tự nghiệp vụ, sai sót về thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tục,…nhằm ngăn chặn kịp thời những thiệt hại sau này.

91

- Kiểm soát sau: được thực hiện khi nghiệp vụ thẩm định về cơ bản đã được

hoàn thành, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ ở giai đoạn

trước. Mục đích là để phát hiện ra những hiện tượng bất thường, đảm bảo tính đúng

đắn trước khi ra quyết định cho vay.

4.2.6 Thực hiện đúng quy định trong việc thẩm định, định giá và áp dụng mức tài

sản bảo đảm tiền vay.

Các ngân hàng thương mại nói chung và Agribank Lào Cai II riêng đều áp

dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và

pháp lý để thu hồi được các khoản đầu tư cho vay. Các biện pháp bảo đảm tiền vay

hiện nay đang áp dụng bao gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;

Thế chấp quyền đòi nợ của khách hàng; Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3; Bảo

lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Căn cứ vào năng lực tài chính của khách

hàng, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay, ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một

hoặc một số biện pháp bảo đảm tiền vay nêu trên.

Chi nhánh cần chỉ đạo các phòng có liên quan quán triệt và thực hiện nghiêm

túc các chỉ đạo của cấp trên về bảo đảm tiền vay. Các dự án cho vay mới nhất thiết

phải có đủ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các hợp đồng thế

chấp, cầm cố phải qua công chứng. đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.

Khi nhận tài sản thế chấp, cầm cố, ngoài các thủ tục về giấy tờ, cần đi kiểm

tra thực tế từng tài sản để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản của khách hàng

vay vốn nhằm ngăn chặn và tránh hiện tượng lừa đảo làm giả các giấy tờ sở hữu.

Tài sản bảo đảm thế chấp phải đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý và kinh tế

theo quy định hiện hành, đảm bảo không tranh chấp. Khi thực hiện nội dung này,

ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản về việc

tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

về cam kết của mình.

Nâng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản nhằm mục đích giảm thiểu tối đa

rủi ro dài hạn. Thực hiện các biện pháp bảo đảm tài sản bổ sung đối với các khoản

cho vay dự án chưa đủ tài sản thế chấp theo quy định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

92

Tài sản nhận đảm bảo phải được phép giao dịch và có tính thanh khoản cao,

khi xử lý thu hồi nợ dễ dàng, nhanh chóng.

4.2.7 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án.

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nước ta gặp rất nhiều

khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là thiếu vốn, thiết bị, công nghệ

lạc hậu, thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và

vươn lên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư, đổi mới thiết bị và công

nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh.

Do đó, vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư là hết sức cần thiết, thể hiện

ở chỗ: Giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung

cấp thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập các thiết bị

công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất như thế nào. Bên cạnh đó,

cán bộ thẩm định cũng cần giúp đỡ các chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ

sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu

tư về những rủi ro mà dự án có thể gặp để chủ đầu tư đề ra những biện pháp hạn chế

rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.

4.2.8 Thành lập phòng/tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng.

* Thành lập phòng/tổ thẩm định.

Phòng/tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc xem xét điều kiện vay vốn của

khách hàng, tính giá trị và tính pháp lý của tài sản thế chấp cầm cố, phân tích tính khả

thi và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm

về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi theo khế ước đã thoả thuận.

Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của phòng/tổ thẩm định và cán bộ tín dụng sẽ

tăng cường vai trò thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.

* Phát huy vai trò của Hội đồng tín dụng

+ Chủ tịch hội đồng: Là giám đốc chi nhánh. Trong trường hợp giám đốc đi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vắng phải uỷ quyền cho một đồng chí phó giám đốc.

93

+ Thành viên chính thức: Phó giám đốc phụ trách tín dụng, Trưỏng phòng tín

dụng, Phó trưởng phòng tín dụng trục tiếp phụ trách món vay, cán bộ tín dụng kiêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thư ký Hội đồng.

94

4.2.9 Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ việc tính toán

số liệu dự án và khai thác thông tin phục vụ thẩm định dự án.

Agribank phải từng bước đầu tư hệ thống máy tính, nâng cấp hệ thống mạng

kết nối tập trung trong toàn hệ thống. Xây dựng các chương trình ứng dụng, chương

trình phần mềm quản lý dữ liệu tập trung về thông tin khách hàng vay vốn, những

thông tin tính toán số liệu về dự án đầu tư để cán bộ thẩm định khai thác tối đa thông

tin từ hệ thống này phục vụ công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.

4.3 Kiến nghị đối với các bên có liên quan.

4.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

tỉnh Lào Cai.

Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng, Ngân

hàng Nhà nước cùng với các ngân hàng thương mại nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ,

củng cố hệ thống thông tin tín dụng, tạo kênh thông tin phục vụ đắc lực cho công tác

quản lý của Ngân hàng Nhà nước và cung cấp thông tin phòng ngừa, hạn chế rủi ro

trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần

nghiên cứu, mở rộng phạm vi nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của CIC,

tăng cường sự điều phối và tổ chức cung cấp thông tin của CIC qua các biện pháp cụ

thể như sau:

Cần nghiên cứu, sửa đổi những quy định về yêu cầu bắt buộc cung cấp thông

tin của các ngân hàng thương mại bao gồm cả ngân hàng thương mại quốc doanh và

các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần cho Ngân hàng

Nhà nước; làm rõ những yêu cầu về tính trung thực, tính đầy đủ, tính cập nhật của

thông tin được cung cấp, trách nhiệm của các ngân hàng và chế tài áp dụng trong

trường hợp thông tin cung cấp không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Có như vậy, những

thông tin do các ngân hàng cung cấp (thông tin đầu vào) mới đảm bảo độ tin cậy và

do đó, chất lượng thông tin khai thác được trong toàn hệ thống (thông tin đầu ra) mới

có giá trị, mới phục vụ được các yêu cầu của công tác thẩm định.

Mở rộng nội dung hoạt động của hệ thống thông tin tới việc thu thập thông tin

về kinh tế, thương mại và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng, tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tới thực hiện thu thập thông tin trực tiếp tại doanh nghiệp .

95

Kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của CIC sao cho thống nhất được thông

tin trong phạm vi cả nước đồng thời tạo thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong

việc cung cấp và tiếp nhận thông tin.

Tích cực trao đổi thêm thông tin với các đầu mối thông tin trong nước như

Tổng Cục thống kê, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng

Cục Hải Quan, Văn phòng Chính phủ… để tạo nguồn cung cấp thông tin không chỉ

về tín dụng mà cả các thông tin về thị trường, quy hoạch phát triển, định hướng và

chính sách trong từng thời kỳ...

Tăng cường xúc tiến quan hệ với các tổ chức thông tin quốc tế để thu thập

thông tin về các tổ chức và các cá nhân nước ngoài muốn đầu tư hoặc quan tâm đến

kinh tế Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước nên đứng ra tổ chức các hội nghị chuyên đề về tín dụng

(trong đó có thẩm định dự án) và mở các lớp tập huấn nghiệp vụ để tăng cường kiến

thức về kỹ thuật thẩm định cho các ngân hàng thương mại.

Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần phối hợp trao đổi thông tin và

kinh nghiệm về thẩm định dự án, quản lý rủi ro hoạt động cho vay theo dự án giữa

các bộ phận làm công tác này tại các ngân hàng.

4.3.2 Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.

- Từ các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Agribank Việt

Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình mới phải đầy đủ các nội dung, cập nhật

liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới. Ngoài ra cần cố gắng

đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ bản cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh

đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định, về

thực tế các ngân hàng hình thành thói quen làm việc theo văn bản, áp dụng cứng nhắc

so với thực tế.

- Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường

hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của hệ

thống. Cần nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý dữ liệu thông tin từ các chi nhánh.

- Xây dựng phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác

thẩm định. Bằng các hình thức phong phú đa dạng như đào tạo, tập huấn, tham quan,

hội thảo trong và ngoài hệ thống.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

96

- Có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm

định trong toàn hệ thống nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Nên nghiên cứu và quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang thiết bị đưa toàn bộ

kỹ thuật tiên tiến, phương tiện vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân

hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư tín dụng núi riêng.

- Đề ra những giải pháp cụ thể, hỗ trợ cho việc thẩm định phương diện kỹ thuật

dự án đối với các ngân hàng trong hệ thống như: đào tạo nâng cao trình độ, tổ chức

dịch vụ tư vấn kỹ thuật hoặc có thể tuyển một số nhân viên chuyên ngành kỹ thuật,

sau đó thực hiện đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, ….

- Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro, ngân hàng có thể chuyển khoản

thẳng vào tài khoản của tổ chức cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc đơn vị thi

công công trình theo các hợp đồng kinh tế đó ký kết, theo hóa đơn bán hàng, biên bản

nghiệm thu từng hạng mục công trình, không giải ngân tiền mặt hoặc chuyển vào tài

khoản của khách hàng vay trừ các món nhỏ.

4.3.3 Đối với UBND tỉnh Lào Cai và các Sở/Ban/Ngành có liên quan.

- Nhà nước cần nhanh chúng tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đặc biệt các

quy chế pháp luật liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý

tranh chấp, … tạo ra một môi trường đầu tư ổn định. Điều này tạo điều kiện cho

doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, ngân hàng có sở pháp lý vững chắc xử lý những vấn

đề liên quan đến thẩm định dự án.

- Nhà nước cần có các biện pháp nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy vai

trò của minh hơn nữa, tạo ra sự phổ biến trong các doanh nghiệp. Vì hiện nay các báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn thường không chính xác do đó ảnh

hưởng đến chất lượng thẩm định. Cần sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm toán độc

lập trong đó bổ sung đối tượng kiểm toán bắt buộc là các công ty cổ phần. Đó cũng

là những doanh nghiệp cú doanh số hoạt động lớn, nhất là các công ty cổ phần chuyển

đổi từ doanh nghiệp Nhà nước, hiện có số dư nợ vốn vay ngân hàng chỉ sau doanh

nghiệp Nhà nước. Điều này giúp cho ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của

doanh nghiệp vay vốn được an toàn trước, trong và sau khi cho vay và tạo điều kiện

để các doanh nghiệp thích ứng với quá trình hội nhập khi mà nước ta đang trong quá

trình gia nhập WTO. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải có biện pháp xử phạt nghiêm

khắc đối với doanh nghiệp báo cáo tài chính không đúng sự thật, đồng thời bắt buộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

97

các doanh nghiệp phải công khai quyết toán của mình.

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, Chính phủ phải giảm bớt tình trạng bao

cấp để các doanh nghiệp này từng bước tự chủ kinh doanh. Tạo điều kiện cạnh tranh

công bằng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp quốc doanh mà

hiện nay chưa công bằng trong việc xét duyệt cho vay tại hầu hết các ngân hàng.

- Nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động tín dụng của ngân hàng để

các ngân hàng tự chủ trong vấn đề phát triển nghiệp vụ, nâng cao chất lượng kinh

doanh. Mỗi quyết định đầu tư của ngân hàng phải được dựa trên đánh giá của họ chứ

không phải chịu một sức ép nào.

- Ban hành nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế cho

phù hợp với tình hình mới, nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu

và hệ thống thanh toán thay thế thanh toán bằng tiền mặt giúp cho việc quản lý, sử

dụng vốn vay đúng mục đích.

4.3.4 Đối với khách hàng (Chủ dự án đầu tư).

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng,

các chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán và kiểm toán. Bên cạnh đó, chủ

đầu tư cần chủ động tích cực cung cấp thông tin chính xác về tình hình hoạt động kinh

doanh của mình cho ngân hàng vì đây là một cơ sở quan trọng để ngân hàng tiến hành

việc phân tích tài chính doanh nghiệp và thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Mặt khác, các chủ đầu tư cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao

năng lực lập và thực hiện các dự án. Việc lập dự án đầu tư phải dựa trên những cơ sở

khoa học và phải bám sát thực tế. Để đảm bảo được điều này, các chủ đầu tư phải

thường xuyên tiến hành việc nghiên cứu thị trường, phân tích và dự báo xu hướng

biến động của nhu cầu, cập nhật thông tin về kỹ thuật công nghệ. Khi dự án đi vào

hoạt động, các chủ đầu tư phải nỗ lực để đảm bảo cho dự án được thực hiện theo đúng

tiến độ và kế hoạch đã đặt ra.

Cuối cùng, các chủ đầu tư phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc sử

dụng đồng vốn của ngân hàng, phối hợp với ngân hàng trong việc kiểm soát vốn

vay, sử dụng vốn đúng mục đích và tiết kiệm, tránh tình trạng lãng phí vốn. Đây là

cơ sở để ngân hàng có được khoản tài trợ an toàn, hiệu quả, hạn chế được rủi ro đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đức.

98

KẾT LUẬN

Cho vay luôn là hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho các Ngân hàng

thương mại nhưng nó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, ảnh hưởng lớn

đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt động cho

vay, thì các Ngân hàng thương mại cũng không ngừng nâng cao chất lượng thẩm

định cho vay. Đây được coi như một biện pháp chủ động nhất trong việc giảm thiểu

tổn thất cho ngân hàng.

Trước thực trạng tại Agribank Chi nhánh Lào Cai II hiện nay, với các khoản

nợ xấu, nợ rủi ro tăng cao, lợi nhuận khoán tài chính âm mà nguyên nhân chính ở

đây là do công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư có chất lượng kém. Do đó việc

chỉ ra những tồn tại trong công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư, các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng thẩm định là rất quan trọng, từ đó mới đưa ra được các giải

pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank Chi nhánh Lào

Cai II.

Với việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Lào Cai II”, em đã đi sâu phân tích những vấn đề cơ bản sau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định cho vay dự án đầu tư của các Ngân

hàng thương mại.

- Phương pháp nghiên cứu.

- Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai II.

Với kết quả của chuyên đề này, bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ

bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của thực tiễn đặt ra. Tuy

nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, rộng lớn, với mỗi dự án của mỗi ngành nghề khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhau thì thực tế triển khai sẽ khác nhau. Trong khi đó bản thân chưa có nhiều kinh

99

nghiệm trải qua cũng như tiếp cận hết được tất cả các lĩnh vực dự án đầu tư, mặt khác

khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế. Vì vậy chuyên đề này không tránh khỏi những

khiếm khuyết. Bản thân em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy

cô và các đồng chí đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo của Agribank Lào Cai II để

chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Em xin chân thành cảm ơn!

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Thông tư số 39/2016/TT/NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam về: “Quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”.

2- Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/04/2019 của Chủ tịch Hội đồng

thành viên Agribank về: “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống

Agribank và các văn bản về cho vay, bảo đảm tiền vay có liên quan của pháp luật và

của Agribank”.

3- Quyết định 1225/QĐ.NHNo.HSX ngày 18/06/2019 của Tổng Giám đốc

Agribank về: “Quy trình cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam”.

4- Quyết định 438/ QĐ-HĐTV-TD ngày 08/05/2017 của Chủ tịch Hội đồng

thành viên Agribank về: “Quyền phán quyết tín dụng trong hệ thống Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam”.

5- Quyết định 5199/QĐ-NHNo-HSX ngày 30/12/2016 của Tổng Giám đốc

Ngân hàng No&PTNT Việt Nam về: “Ban hành quy định cho vay đối với Hộ gia

đình, cá nhân thông qua Tổ vay vốn/Tổ liên kết, tổ cho vay lưu động áp dụng trong

hệ thông Ngân hàng No&PTNT Việt Nam”.

6- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về: “Chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”.

7- Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành

viên Ngân hàng No&PTNT Việt Nam về: “Ban hành quy định giao dịch bảo đảm cấp

tín dụng trong hệ thông Ngân hàng No&PTNT Việt Nam”.

8- Bộ luật dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam.

9- Luật Doanh nghiệp năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam.

10- TS Nguyễn Hữu Đại: Quy định mới về vay và cho vay trong các tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

101

11- TS. Đỗ Phú Trần Tình. Lập và Thẩm định dự án đầu tư của, do Nhà xuất

bản Giao thông vận tải phát hành.

12- PGS.TS Lý Hoàng Ánh và PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. Giáo trình Thẩm

định tín dụng. Do Nhà xuất bản Kinh tế TP HCM phát hành.

13- Website: http://agribank.com.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14- Số liệu hoạt động kinh doanh qua từng năm của Agribank Lào Cai II.

102

PHỤ LỤC 01

PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI II

(Dành cho lãnh đạo và nhân viên Agribank)

Kính gửi Quý Ông/Bà!

Với mục đích nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư của Agribank, nhằm

tránh rủi ro ro cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Tôi xin tiến hành cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến của Ông/Bà nhằm đánh giá

thực trạng về chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của Agribank. Xin Ông/Bà

vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách tích (x) và điền ý kiến vào

các ô tương ứng mà Ông/Bà lựa chọn. Phiếu thăm dò ý kiến được bảo mật và chỉ

phục vụ công tác nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư của

Agribank.

Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:

Dưới 25 tuổi 1. Xin vui lòng cho biết tuổi của

Ông/Bà Từ 40-60 tuổi

2. Xin cho biết giới tính của Ông/Bà Nam Từ 25-40 tuổi Trên 60 tuổi Nữ

3. Chức vụ và công việc chuyên môn ………………………………………... của Ông/Bà ………………………………………...

Nội dung khảo sát:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mong đợi của Ông/Bà về Agribank và nhân viên Agribank:

103

Hoàn Hoàn

toàn Không Bình Đồng toàn CÁC TIÊU CHÍ không đồng ý thường ý đồng

ý đồng ý

1. Thưa Ông/Bà chất lượng thẩm

định dự án đầu tư của Agribank Lào

Cai II đã tốt và đảm bảo an toàn

vốn?

2. Ngân hàng Nhà nước, Agribank

Việt Nam và Agribank Lào Cai II đã

đủ quy định, hướng dẫn phục vụ tốt

công tác thẩm định cho vay dự án

đầu tư

3. Cán bộ tín dụng phục vụ công tác

thẩm định cho vay dự án đầu tư có

trình độ chuyên môn cao, có kinh

nghiệm, và có đầy đủ kỹ năng để

thẩm định cho vay dự án đầu tư

4. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

– Chi nhánh Lào Cai II làm tốt công

tác tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo, tập

huấn cho cán bộ làm công tác thẩm

định cho vay dự án đầu tư

5. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

– Chi nhánh Lào Cai II làm tốt công

tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt

động thẩm định cho vay dự án đầu tư

6. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

– Chi nhánh Lào Cai II đã trang bị

104

hệ thống máy móc thiết bị, đáp ứng

đầy đủ công tác thẩm định và cho

vay

7. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

– Chi nhánh Lào Cai II có quy định,

quy chế thưởng phạt nghiêm minh

đối với các cán bộ tín dụng, kiểm

soát và lãnh đạo trong quá trình thẩm

định cho vay để nợ xấu.

Các ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà nhằm nâng cao chất lượng thẩm định

cho vay dự án đầu tư tại thời điểm hiện tại:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Ông/Bà

105

PHỤ LỤC 02

PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÀO CAI II

(Dành cho Lãnh đạo chính quyền địa phương. Trưởng các ban ngành, tổ

chức hội trong tỉnh, thành phố, các huyện trong tỉnh Lào Cai thuộc địa bàn quản lý

của Agribank Lào Cai II)

Kính gửi Quý Ông/Bà!

Với mục đích nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư của Agribank, nhằm

tránh rủi ro ro cho khách hàng là cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội tại đại phương. Agribank Lào Cai II tiến hành

cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến của Ông/Bà đại diện Quý Cơ quan nhằm đánh giá thực

trạng về chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư của Agribank, nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho cá nhân và doanh nghiệp. Xin Ông/Bà vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi

dưới đây và trả lời bằng cách tích (x) và điền ý kiến vào các ô tương ứng mà Ông/Bà

lựa chọn. Phiếu thăm dò ý kiến được bảo mật và chỉ phục vụ công tác nghiên cứu

nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư của Agribank.

Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:

Dưới 25 tuổi 1. Xin vui lòng cho biết tuổi của

Ông/Bà Từ 40-60 tuổi

2. Xin cho biết giới tính của Ông/Bà Nam Từ 25-40 tuổi Trên 60 tuổi Nữ

3. Chức vụ, công việc chuyên môn và ………………………………………... nợi công tác của Ông/Bà ………………………………………...

Nội dung khảo sát:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mong đợi của Ông/Bà về Agribank và nhân viên Agribank:

106

Hoàn Không Bình Đồng Hoàn

toàn đồng ý thường ý toàn CÁC TIÊU CHÍ đồng ý không

đồng ý

1. Thưa Ông/Bà Agribank Lào Cai

II đã có những đóng góp to lớn trong

việc cho vay đầu tư các dự án nhằm

phát triển kinh tế xã hội địa phương

2. Agribank Lào Cai II thường

xuyên quan tâm, quan hệ với Lãnh

đạo và chính quyền địa phương để

nắm bắt thông tin về tình hình kinh

tế xã hội của địa phương và nhu cầu

vay vốn của các cá nhân doanh

nghiệp vay vốn đầu tư dự án

3. Agribank Lào Cai II tham gia đầy

đủ các tổ chức, các hiệp hội để phát

triển kinh tế của tỉnh

4. Agribank Lào Cai II liên kết tốt

với các tổ chức hội Nông dân, Phụ

nữ cho vay phát triển tam nông

trong tỉnh Lào Cai

Các ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho

vay dự án đầu tư tại thời điểm hiện tại:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Ông/Bà

107

PHỤ LỤC 03

PHIẾU XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG

TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY

CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT LÀO CAI II

(Dành cho Quý khách hàng vay vốn dự án đầu tư)

Kính gửi Quý khách hàng!

Với mục đích nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư với Quý khách hàng,

Agribank tiến hành cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến nhằm nắm bắt tốt hơn các yêu cầu

và mong muốn của Quý khách hàng đối với dịch vụ cho vay của Agribank. Agribank

rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý khách thông qua việc trả lời Phiếu

thăm dò ý kiến này. Xin Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả

lời bằng cách tích (x) vào phương án mà Quý khách hàng lựa chọn. Phiếu thăm dò

ý kiến khách hàng được bảo mật và chỉ phục vụ công tác nghiên cứu nhằm nâng cao

chất lượng cho vay dự án đầu tư của Agribank đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của

Quý khách.

Xin Ông/Bà cho biết một số thông tin cá nhân:

Dưới 25 tuổi 1. Xin vui lòng cho biết tuổi của Quý

khách Từ 40-60 tuổi

2. Xin cho biết giới tính của Quý khách Nam Từ 25-40 tuổi Trên 60 tuổi Nữ

3. Địa bàn Quý khách đang kinh doanh ………………………………………...

4. Xin vui lòng cho biết thu nhập của ………………………………………... Quý khách trong 01 tháng

5. Xin cho biết ngành nghề Quý khách ………………………………………... đang kinh doanh

ATM

toán

Tiền gửi Tiền vay 6. Xin cho hỏi quý khách đang sử dụng Dịch vụ thẻ Dịch vụ thanh dịch vụ nào của Agribank Lào Cai II

Dưới 1 năm 1-2 năm 7. Quý khách đã sử dụng dịch vụ ngân

hàng chúng tôi trong bao lâu 2-3 năm Trên 3 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nội dung khảo sát:

108

Mong đợi của Ông/Bà về Agribank và nhân viên Agribank:

Hoàn Hoàn Bình toàn Không Đồng toàn thườ CÁC TIÊU CHÍ không đồng ý ý đồng ng đồng ý ý

1. Agribank có nội dung và phương pháp

thẩm định khoa học, hợp lý và hiệu quả.

2. Cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên

môn cao về thẩm định dự án đầu tư và tư

vấn cho dự án đầu tư có khả thi và hiệu

quả.

3. Công tác tổ chức điều hành thẩm định

dự án của Agribank đúng trình tự và có

khoa học.

4. Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát

dự án đầu tư cho vay của Agribank được

chặt chẽ, thường xuyên và liên tục.

5. Hạ tầng công nghệ phục vụ thu thập

thông tin, thẩm định dự án đầu tư có

công nghệ cao.

Các ý kiến đóng góp khác của Quý khách hàng với Agribank nhằm nâng cao

chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Quý khách hàng

109

PHỤ LỤC 04

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK LÀO CAI

(Đối tượng là Lãnh đạo và nhân viên Agribank Lào Cai II)

KẾT QUẢ LẤY PHIẾU KHẢO SÁT, THĂM DÒ Ý KIẾN

* Tổng số mấu khảo sát: 85 mẫu

* Số mẫu điều tra thực tế: 70 mẫu

* Số chỉ tiêu đánh giá: 06 chỉ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-> Tổng số đánh giá: = 70 người x 06 chỉ tiêu = 420 đánh giá.

110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

111

PHỤ LỤC 05

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK LÀO CAI

(Đối tượng là Lãnh đạo UBND tỉnh, TP, các huyện, Trưởng các ban ngành, tổ chức hội trong tỉnh)

* Tổng số mấu khảo sát:

KẾT QUẢ LẤY PHIẾU KHẢO SÁT, THĂM DÒ Ý KIẾN

10 mẫu

* Số mẫu điều tra thực tế: 10 mẫu

* Số chỉ tiêu đánh giá: 04 chỉ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-> Tổng số đánh giá: = 10 người x 04 chỉ tiêu = 40 đánh giá.

112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

113

PHỤ LỤC 06

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK LÀO CAI

(Đối tượng là khách hàng – Chủ dự án đầu tư)

KẾT QUẢ LẤY PHIẾU KHẢO SÁT, THĂM DÒ Ý KIẾN

* Tổng số mấu khảo sát: 315 mẫu

* Số mẫu điều tra thực tế: 176 mẫu

* Số chỉ tiêu đánh giá: 05 chỉ tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-> Tổng số đánh giá: = 176 người x 05 chỉ tiêu = 880 đánh giá.