BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LƯƠNG THỊ KIM THUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

---------------------------

LƯƠNG THỊ KIM THUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

Mã số sinh viên: 7701260270A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TIẾN SĨ PHẠM PHÚ QUỐC

NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại

ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên” là công trình

nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Phú Quốc. Các dữ liệu,

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Các thông tin,

tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Lương Thị Kim Thuy

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETCOMBANK PHÚ YÊN ........................................................................... 1

1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Yên. ....................................................................................................................... 1 1.2 Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên. ................................................................................................................. 7 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 10 CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................. 11

2.1 Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................................ 11 2.2 Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................ 15 2.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng ........................................................... 15

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả ...................................................................... 16

2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính ................................................................................... 16

2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng................................................................................ 18

2.3 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Phú Yên. ..................................................................... 20 2.3.1 Chính sách cho vay tiêu dùng tại Vietcombank – chi nhánh Phú Yên ........ 20

2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng ....................................................... 21

2.3.3 Kết quả đạt được .............................................................................................. 27

2.3.4 Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank ............................................................................................................. 28

2.4 Khảo sát khách hàng về việc CVTD tại NH Vietcombank chi nhánh Phú Yên ........................................................................................................................ 32 2.5 Hạn chế hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên ......................................................................... 36 2.5.1 Sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 36

2.5.2 Hạn chế về nhân sự ........................................................................................ 39

2.5.3 Công tác tiếp thị khách hàng còn yếu ............................................................ 39

2.5.4 Hạn chế về hỗ trợ công nghệ .......................................................................... 39

2.6 Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên .......................... 40 2.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................................... 40

2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng .................................................................. 43

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 43 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................................. 44

3.1 Nhóm giải pháp do bản thân NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên tổ chức thực hiện. ......................................................................... 44

3.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ ............................................................ 44

3.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự ............................................................... 47

3.1.3 Nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới .. 50

3.1.4 Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ ............................................................. 54

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 55 CHƯƠNG 4: ............................................................................................................ 56

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN ............. 56

4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp ................................................................ 56 4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp sản phẩm: ............................................ 56

4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp tổ chức, nhân sự: ................................ 57

4.1.3 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới: ..................................................................................................... 57

4.1.4 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về công nghệ: ...................................... 58

Kết luận chương 4 ............................................................................................... 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 61

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương Việt VIETCOMBANK Bank For Foreign Trade Of

Nam Vietnam

CVTD Cho vay tiêu dùng

Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ

phần đầu tư và phát triển Việt BIDV Bank for Investment and

Nam Development of Vietnam

Viet Nam bank for industry Ngân hàng thương mại cổ VIETINBANK and trade phần Công Thương Việt Nam

NHNN Ngân hàng Nhà nước

LienViet Post Joint Stock Ngân hàng thương mại cổ LIENVIETPOSTBANK phần Bưu Điện Liên Việt Commercial Bank

TMCP Thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại NHTM

Military Commercial Joint Ngân hàng thương mại cổ MBBANK phần Quân Đội Stock Bank

Ngân hàng Nông nghiệp và VietNam bank for

Phát triển nông thôn Việt AGRIBANK Agriculture rural and

Nam development bank

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Phú Yên ................................. 3

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn 2015 – 2017 ........................................................ 4

Bảng 1.2: Dư nợ cho vay của Vietcombank Phú Yên 2015-2017 .............................. 5

Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Yên 2015 - 2017 ......... 7

Bảng 1.4 So sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB và ngân hàng Vietinbank Phú Yên 2015-2017 ..................................................................................................... 9

Bảng 2.1: Dư nợ và biến động dư nợ cho vay tiêu dùng 2015 - 2017 ...................... 22

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ CVTD theo từng sản phẩm 2015 – 2017 ....................... 23

Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn CVTD 2015 – 2017 ............................................... 25

Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD 2015 – 2017 ............................................ 26

Bảng 2.5 : Đặc điểm của khách hàng được khảo sát ................................................ 33

Bảng 2.6 Đánh giá việc cung ứng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên ................................................................................................................................... 34

Bảng 2.7 So sánh sản phẩm cho vay tiêu dùng giữa Vietcombank và một số NH thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay ........................................................ 36

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam đang dần có

sự thay đổi, thay vì tích lũy đủ số tiền để mua được sản phẩm mình mong muốn,

khách hàng đang hướng đến việc thỏa mãn ngay nhu cầu và thanh toán bằng các

khoản tích lũy sau đó. Bởi vậy, phân khúc cho vay tiêu dùng là một mảng hấp dẫn

mà các ngân hàng tập trung.

Cho vay là hoạt động quan trọng của Ngân hàng Thương Mại Ngoại thương Việt

Nam. Trước đây, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chỉ quan tâm tới các

loại hình cho vay khách hàng doanh nghiệp: cho vay đầu tư dự án, cho vay sản xuất

kinh doanh,…mà chưa thực sự quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản

xuất đó là tiêu dùng. Kể từ khi bắt đầu thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát năm

2011, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung nhiều hơn đến tái cấu

trúc các khoản nợ và mô hình hoạt động của mình và họ đã hướng nhiều hơn đến

mảng cho vay tiêu dùng.

Phú Yên là một tỉnh nhỏ, nhưng hiện nay đã có 12 ngân hàng thương mại trên

địa bàn, họ cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần khách hàng. Lợi nhuận chủ yếu

của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Phú Yên nói riêng

thu chủ yếu từ tín dụng, nguồn thu này ngày càng thu hẹp vì các ngân hàng thương

mại cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tìm hướng đi, các giải pháp

để nâng cao hiệu quả cho vay đặc biệt là cho vay tiêu dùng đang là xu thế tất yếu

của ngân hàng.

Điều này cho thấy phát triển CVTD rất quan trọng đối với ngân hàng thương

mại.

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên

(Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên) cũng không nằm ngoài mục tiêu trên, tạo

nhiều nguồn thu từ hoạt động CVTD.

Thực tiễn cho thấy, để thực hiện mục tiêu này rất khó khăn cần nhiều giải pháp

để thực hiện thành công việc nâng cao hiệu quả CVTD.

Để đi sâu tìm hiểu vấn đề này nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu

quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Phú Yên”, với mong muốn góp phần thực hiện hiệu quả cho vay tiêu

dùng, nâng cao thương hiệu Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên trong giai đoạn

hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được trong việc cho vay tiêu

dùng tại Vietcombank Phú Yên để đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả

CVTD tại Vietcombank Phú Yên.

b. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hạn chế hiệu quả CVTD tại Vietcombank Chi nhánh tỉnh Phú Yên,

tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD của Vietcombank chi nhánh

tỉnh Phú Yên.

- Đưa ra các kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD tại

Vietcombank Phú Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank

chi nhánh tỉnh Phú Yên.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên, trong

khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.

- Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, thu thập dữ liệu từ các sách,

báo, tài liệu, các báo cáo của Vietcombank chi nhánh Phú Yên và các NHTM trên

địa bàn tỉnh Phú Yên.

4. Các giải pháp thực hiện

- Dựa vào thực trạng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên, môi

trường kinh doanh tại tỉnh Phú Yên, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng

cao hiệu quả CVTD tại chi nhánh.

5. Kết cấu của đề tài

Nội dung luận văn bao gồm các chương sau:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ

YÊN

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CVTD TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

1

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETCOMBANK PHÚ YÊN 1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Yên.

Sơ lược về môi trường kinh doanh tại tỉnh Phú Yên

Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh

Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên

có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 8 huyện. Tính đến

hết năm 2016 dân số trung bình của tỉnh là 900.000 người, mật độ dân số khoảng 172 người/km2. Số lượng người lao động đang hoạt động trong nền kinh tế toàn tỉnh

Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư

nghiệp chiếm 59,2% với 295.236 người; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm

16,4% với 81.789 người; khu vực dịch vụ chiếm 24,4% với 121.685 người. Qua đó

dễ dàng nhận ra ràng địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn là địa bàn thuần nông, với lực

lượng lao động phần lớn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn . (Nguồn

: http://www.phuyen.gov.vn ngày 28/12/2017).

Trước đây, ngành chính của tỉnh là nông nghiệp - là vựa lúa lớn nhất miền

trung, nhưng những năm gần đây, cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng công

nghiệp- dịch vụ. Phú Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đều tăng nhờ phát

triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ như: Khai thác thủy hải sản, nông lâm

nghiệp, Công nghiệp xây dựng, dịch vụ, du lịch…

Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh hiện nay, ngày càng

chiếm vị trí quan trọng trong quá trình đi lên của tỉnh. Phú Yên là một tỉnh ven biển,

có cảng biển lớn- cảng Vũng Rô, cảng hàng không Tuy Hòa, thuận lợi cho giao

thương nội địa và quốc tế. Do vậy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm DVNH ngày càng

2

lớn. Đây chính là cơ hội cho các NHTM nói chung và cho Vietcombank chi nhánh

tỉnh Phú Yên nói riêng để phát triển.

Mặc dù Phú Yên là tỉnh có mật độ dân cư thấp nhưng hiện tại trên địa bàn

tỉnh Phú Yên có 12 NHTM: Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV,

Dongabank, ACB, Sacombank, Maritime bank, Kienlong bank, Lienvietpostbank,

HD bank, MB bank. Các NH đều có những thế mạnh riêng, đều có nền tảng, bề dày

kinh nghiệm trong việc phát triển các sản phẩm DV NH,…Việc cạnh tranh giành thị

phần về ngân hàng mình chắc chắn sẽ khốc liệt.

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Vietcombank chi nhánh Phú Yên

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên chính thức hoạt

động vào ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quyết định số 769/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT

ngày 25 tháng 09 năm 2009 của HĐQT ngân hàng TMCP ngoại Thương Việt Nam

V/v thành lập chi nhánh Phú Yên. Tiền thân ban đầu của ngân hàng là phòng giao

dịch Tuy Hòa thuộc ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Khánh

Hòa. Hiện nay, trụ sở chính đặt tại số 194-196 Hùng Vương, Phường 7, TP. Tuy

Hòa, Phú Yên, Việt Nam. Một số thông tin cơ bản:

Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên.

Tên Tiếng Anh: Bank for foreign Trade of VietNam, Phu Yen Branch.

Tên giao dịch: Vietcombank Phú Yên.

Trụ sở chính: 194-196 Hùng Vương, Phường 7, TP. Tuy Hòa, Phú Yên, Việt

Nam.

Tổng đài điện thoại: 84 257 3811 709

Swift: BETVVNX075

Website: http://www.vietcombankphuyen.com.vn

Sau hơn 07 năm hoạt động và phấn đấu, Vietcombank Phú Yên đã không

ngừng vươn lên nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt động cả trong và ngoài

nước. Với chức năng nhiệm vụ được giao, Vietcombank Phú Yên đã thể hiện rõ vai

trò của một ngân hàng chủ lực góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh Phú Yên.

3

 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:

Bộ máy tổ chức của chi nhánh được quy định rõ trong nguyên tắc tổ chức hoạt

động của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước.

Qua gần 7 năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh Ngân

hàng Ngoại thương Phú Yên đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và số lượng.

Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh là 55 người, đều có

trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể: Ban giám đốc 3 người: 1 Giám đốc chi

nhánh, 2 Phó Giám đốc; Phòng Quan hệ khách hàng: 09 người; Phòng kinh doanh

dịch vụ: 08 người; Phòng Kế toán thanh toán tin học và quản lý nợ: 09 người;

Phòng giao dịch Duy Tân: 06 người; Phòng giao dịch Đông Hòa: 06 người; Phòng

giao dịch Sông Hinh: 06 người; Phòng hành chính nhân sự ngân quỹ: 08 người.

Biểu đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Phú Yên

4

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn 2015 – 2017

ĐVT: Tỷ đồng

Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 +/- % +/- %

Tổng vốn huy động 359 644 870 285 79,39 226 35,09

Phân theo loại tiền

Nội tệ 334 599 809 265 79,34 210 35,06

Ngoại tệ (quy đổi) 25 45 61 20 80 16 35,6

Phân theo đối tượng khách hàng

Dân cư 248 451 688 203 82 237 53

TCKT 111 193 182 82 74 -11 -6

Phân theo kỳ hạn gửi

Không kỳ hạn 82 112 167 30 36,59 55 49,11

Dưới 12 162 315 418 153 94,44 103 32,7

Trên 12 tháng 115 217 285 102 88,7 68 31,34

(Nguồn báo cáo KQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)

Qua bảng 1.1 cho thấy, công tác huy động vốn trong giai đoạn 2015-2017 của

Vietcombank Phú Yên có sự tăng trưởng vượt bậc, Chi nhánh duy trì tốc độ tăng

bình quân là 57,24 %/năm. Nguồn vốn đến 31/12/2017 của Chi nhánh đạt 870 tỷ

đồng, tăng trưởng 35,09% so với đầu năm, cao hơn mức tăng của các NHTM trên

địa bàn (21,65%).

Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi VND luôn

chiếm tỷ trọng rất cao và trên 92% qua các năm, tiền gửi ngoại tệ trong cơ cấu

nguồn vốn chiếm tỉ trọng rất nhỏ.

Về cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn: trong gia đoạn năm 2015-2017, nguồn

vốn không kì hạn có sự biến động qua các năm lần lượt là 22,84%, 17,39% và

5

19,19% tổng nguồn vốn.Trong sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động thì nguồn

vốn huy động có kì hạn đóng vai trò quan trọng, tốc độ tăng trưởng bình quân hơn

30% mỗi năm, qua đó mang lại nguồn vốn ổn định để ban lãnh đạo chi nhánh hoạch

định các chiến lược phát triển.

Bảng 1.2: Dư nợ cho vay của Vietcombank Phú Yên 2015-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Tăng giảm

2015 2016 2017 tương đối Năm (%) Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền 16/15 17/16 trọng trọng trọng

100 744 1.179 2.123 100 100 58.47 80.67 Tổng dư nợ

744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 1. Theo kỳ hạn

58.87 438 648 54.96 1.278 60,19 47.95 97.22 - Ngắn hạn

41.13 306 531 45.04 845 39.81 73.53 59.13 - Trung, dài hạn

2. Theo loại hình 744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 khách hàng

308 41.39 603 51,15 1.220 57,47 95.78 102.3 - Cá nhân

436 58.61 576 48.85 903 42.53 32.11 56.77 - Tổ chức

3. Theo ngành 744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 kinh tế

Công nghiệp và 266 35.75 405 34,35 614 28.92 52.26 51.60 xây dựng

Nông, lâm nghiệp 56 7,53 67 5.68 119 5.601 19.64 77.61 và thủy sản

Thương mại và 422 56.72 707 59.97 1.390 65.47 67.54 96.61 dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Viecombank Phú Yên năm 2015-2017)

6

Về cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ

trọng cao hơn trung và dài hạn trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Cả dư nợ ngắn

hạn và trung dài hạn đều tăng trưởng số tuyệt đối tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư

nợ ngắn hạn 2017 cao hơn so với dư nợ trung dài hạn.

Về cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng: Tỷ trọng dư nợ phân theo loại

hình cá nhân và tổ chức đang có xu hướng chuyển dịch về mảng cá nhân. Năm

2015, tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân là 41,39% đến 2016 là 51,15% đến 2017

là 57,47%. Đây cũng thể hiện định hướng chiến lược trong thời gian sắp tới của

Vietcombank Phú Yên. Đẩy mạnh công tác cho vay tiêu dùng phù hợp với đặc điểm

và đối tượng khách hàng trên địa bàn tỉnh.

Về cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế: Dư nợ cho vay của khách hang có xu

hướng tập trung vào nhóm ngành thương mại, dịch vụ. Năm 2016, 2017 là thời gian

tỉnh Phú Yên phát triển rất mạnh dịch vụ du lịch, thu hút khách du lịch trong và

ngoài nước đến thăm quan và nghỉ dưỡng. Điều này thể hiện Chi nhánh đang có

định hướng kinh doanh đúng đắn phù hợp với xu thể phát triển của nền kinh tế tỉnh

Phú Yên.

Lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng cũng chiếm tỷ trọng cao hơn 30% trong cơ

cấu dư nợ. Các dự án xây dựng Thủy điện La Hiêng, dự án đồng tài trợ xây dựng

Hầm Đèo Cả, dự án Thủy điện Sông Ba Hạ đang chiếm dư nợ chủ yếu của nhóm

ngành này.

Ngoài 2 lĩnh vực chủ lực nói trên, chi nhánh cũng tập trung nhiều nguồn lực

để hỗ trợ và phát triển cá nhân, hộ gia đình phát triển kinh tế lĩnh vực được chính

phủ ưu tiên là các ngành nghề ở địa bàn nông nghiệp nông thôn. Với lợi thế nguồn

lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm và tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi nhánh

tập trung phát triển cho vay nuôi trồng đánh bắt thủy sản, trồng trọt và thu mua chế

biến nông sản như lúa, gạo, mía, sắn mì, sản xuất chăn nuôi trang trại tập trung,….

7

Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Yên

2015 - 2017

ĐVT: tỷ đồng

Chênh lệch

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017

+/- % +/- %

Tổng thu nhập 186,28 281,99 504,90 95.71 51,37 222.91 79,05

Tổng chi phí 127,51 215,17 425,96 87.66 68.75 210.79 97.96

Lợi nhuận kết chuyển 58,77 66,82 78,94 8.05 13.70 12.12 18.14 Vietcombank Việt Nam

(Nguồn: BCKQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)

Nhờ vào những định hướng và chính sách phát triển hợp lý, Viecombank Phú

Yên có kết quả hoạt động kinh doanh khá lạc quan. Tốc độ tăng trưởng doanh thu

năm 2017 so với 2016 là tăng 79.05%, nhờ vào việc tăng trưởng thu phí dịch vụ

đúng với định hướng của Viecombank chuyển dịch thành ngân hàng bán lẻ, cung

cấp các dịch vụ tài chính đến khách hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí 2017 cao

hơn so với tốc độ tăng doanh thu cũng là điều đáng lo ngại, chi nhánh vẫn chưa có

các giải pháp thiết thực để tiết kiệm chi phí hoạt động của mình. Tóm lại, lợi nhuận

của chi nhánh vẫn tăng trưởng tốt thể hiện hoạt động của chi nhánh vẫn đang được

vận hành đúng hướng.

1.2 Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú

Yên.

Trước khi phân tích vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VCB chi nhánh Phú

Yên, ta phân tích môi trường cho vay tiêu dùng tại thị trường Việt Nam:

Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, dư nợ cho vay tiêu dùng

đến cuối năm 2016 ước tính tăng khoảng 59% so với cuối năm 2015, cao hơn nhiều

so với tốc độ tăng của tổng tín dụng là 15,3%. Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng

tiếp tục đến từ hai nhóm nhà cung cấp là các ngân hàng thương mại và công ty tài

8

chính. Nếu như các công ty tài chính tham gia mạnh vào sản phẩm cho vay phương

tiện đi lại và mua đồ dùng gia đình thì các ngân hàng thương mại đang chiếm lĩnh

mảng cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm và cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay

thấu chi.

Trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đến cuối năm 2016: cho vay phục vụ nhu

cầu nhà ở chiếm tỷ trọng 52,9% (cuối năm 2015 là 49,5%); cho vay mua trang thiết

bị gia đình chiếm 15,3%; cho vay mua phương tiện đi lại chiếm 8,3%.

Những con số ở trên cho thấy, CVTD đang càng ngày càng phát triển mạnh và

mang lại nhiều lợi nhuận cho các tổ chức cho vay. Chính sự phát triển mạnh mẽ tạo

ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cho vay tiêu dùng. Hiện nay, sự phát triển

về công nghệ và nhu cầu người dùng cũng đang tạo ra không ít thách thức và động

lực cho các nhà cung cấp dịch vụ vay tiêu dùng. Sau làn sóng phát triển ồ ạt của các

công ty tài chính và nỗ lực giành lại thị trường của các ngân hàng, thị trường cho

vay tiêu dùng Việt Nam đang đón nhận những thành viên mới – các công ty quản lý

ứng dụng cho vay ngang hàng.

Trước áp lực tham gia của những thành viên mới và những ứng dụng công nghệ

vào hoạt động cho vay, ngân hàng Vietcombank cần có những biện pháp để nâng

cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tránh tình trạng tụt hậu, thụt lùi so với thị trường.

 Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VCB chi nhánh Phú Yên:

Một số điều kiện để Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên cần phải phát triển

cho vay tiêu dùng:

- Việc cạnh tranh để chiếm giữ thị phần khách hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu

dùng ngày càng khốc liệt. Với sự xuất hiện của 3 NHTM là LienVietPostBank, MB,

HDBank thì thị phần bán lẻ ở địa bàn Phú Yên sẽ ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn

nữa. Với kết quả kinh doanh ngày càng khó, Vietcombank chi nhánh Phú Yên đang

tìm nhiều hướng đi nhằm tăng thu nhập từ cho vay tiêu dùng.

- Phú Yên với môi trường kinh doanh thuận lợi trong việc cung ứng cho vay

tiêu dùng. Sự phát triển của nền kinh tế xã hội và nền tảng công nghệ tại Phú Yên

9

đã tạo nên xu hướng mới trong chi tiêu, tiêu dùng và nhu cầu sử dụng các dịch vụ

tài chính của bộ phận dân số trẻ với thu nhập ngày càng cao.

- Định hướng phát triển của chi nhánh tới năm 2020 trở thành ngân hàng

đứng đầu về cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại ngân hàng chỉ

mới đứng thứ 3 trên địa bàn tỉnh về mảng cho vay tiêu dùng (đứng đầu là ngân hàng

BIDV, thứ hai là Vietinbank).

Trong bối cảnh kinh doanh tại thị trường cho vay tiêu dùng có rất nhiều vấn đề

được tạo ra từ các yếu tố bên trong và bên ngoài. Bởi vì có rất nhiều vấn đề cần giải

quyết, các nhà quản lý ngân hàng cần xác định được vấn đề nào cần giải quyết là

một câu hỏi lớn. Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào

đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu. Nó được tính trên số dư cuối kì trên bảng

cân đối kế toán của ngân hàng. Dư nợ CVTD càng cao phản ánh được quy mô và

cho thấy được sự chú trọng của ngân hàng đến hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân. Thật không may, nếu so sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB

và ngân hàng Vietinbank thì thấy sự chênh lệch rõ ràng.

Bảng 1.4 So sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB và ngân hàng Vietinbank Phú Yên 2015-2017

ĐVT: tỷ đồng

Nội dung 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

(%) (%)

Vietcombank 184 221 324 20 47

Vietinbank 219 306 478 40 56

(Nguồn: BCKQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank, Vietinbank Phú Yên)

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng

Vietcombank còn thấp chỉ chiếm khoản 15% so với tổng dư nợ. Trong khi đó tại

ngân hàng Vietinbank cho vay tiêu dùng chiếm 30% so với tổng dư nợ. Năm 2016

dư nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank là 478 tỷ đồng, trong khi đó ở ngân hàng

Vietcombank dư nợ chỉ 324 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng tại ngân

10

hàng Vietinbank qua các năm tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tại

Vietombank.

Qua phân tích trên ta thấy được tìm năng của tỉnh Phú Yên về cho vay tiêu dùng

còn rất lớn, tuy nhiên ngân hàng Vietcombank chưa khai thác triệt để và chưa có

biện pháp để nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng.

Dựa vào điều kiện thuận lợi, tìm năng của tỉnh Phú Yên, nội tại của

Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên. Việc phát triển cho vay tiêu dùng là một xu

hướng tất yếu mà chi nhánh ngân hàng cần quan tâm đến. Vietcombank chi nhánh

tỉnh Phú Yên cần có nhiều giải pháp để tăng sự cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng, tăng doanh thu, khẳng định uy tín trong hoạt động tài

chính.

Vietcombank chi nhánh Phú Yên cần nhiều giải pháp để thực hiện thành công

phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh.

Kết luận chương 1

Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề dưới

đây:

Giới thiệu sơ lược môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Phú Yên, cơ

cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên từ 2015-2017.

Đưa ra các vấn đề cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên.

Qua đó giới thiệu được vấn đề đặt ra của luận văn.

11

CHƯƠNG 2:

VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN

2.1 Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

* Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhằm

đáp ứng nhu cầu của các cá nhân khi năng lực tài chính còn hạn hẹp chưa đủ trang

trải nhu cầu cuộc sống và người bán hàng luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản

phẩm, hàng hóa. Chỉ có các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các NHTM,

mới có đầy đủ khả năng trở thành cầu nối giải quyết vấn đề này. Đây chính là tiền

đề để hoạt động cho vay tiêu dùng hình thành và ngày càng phát triển.

Về khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng

cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các

khoản cho vay tiêu dùng là nguồn hỗ trợ tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng

có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện

nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để

hưởng thụ (Lê Văn Tư, 2015).

* Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

- Tiền lãi được tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.

- Thời hạn cho vay tương đối dài, tùy vào gói sản phẩm có khi lên đến 20 năm.

- Phục vụ cho nhu cầu đời sống, nhu cầu sinh sinh hoạt hàng ngày của người

dân.

- Cho vay tiêu dùng thường phải có tài sản bảo đảm.

- Các khoản cho vay tiêu dùng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, do lãi suất

CVTD luôn cao hơn các lãi suất cho vay khác.

- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cố định không biến động theo nền kinh tế

thị trường, đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng trả góp.

12

- Quy mô các khoản vay thường nhỏ nhưng ngược lại số lượng các khoản vay

lớn.

- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào các yếu tố khách quan

(thiên tai, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế,..) và cũng phụ thuộc vào tâm lý người tiêu

dùng không muốn trả nợ.

* Vai trò của cho vay tiêu dùng

 Đối với khách hàng:

- Giúp cho khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề để thỏa mãn

nhu cầu bản thân trước khi tích góp đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu

có tính cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi….

- Thông qua việc cấp tín dụng CVTD, giới trẻ và những người có thu nhập thấp

có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân cần thiết như mua nhà, mua ô tô, du lịch…góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa đủ khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, nếu lạm dụng cho vay tiêu dùng, khách hàng không sử dụng đúng

mục đích thì có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, giảm khả

năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.

 Đối với Ngân hàng thương mại:

- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng do đối tượng khách hàng rộng.

Thông qua đó quan hệ với khách hàng ngày càng tăng, tận dụng được nguồn vốn

huy động hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập

và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

 Đối với nền kinh tế:

- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: với các doanh nghiệp,

tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tiêu dùng tương lai về hiện tại. Nên nhu cầu ngày

càng tăng dẫn đến các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất, nâng cao trình độ.

Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng

diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.

13

- Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể trong việc kích cầu nền kinh tế, nó cũng

giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu về kinh tế – xã hội nhất định, chẳng hạn

như tăng mức sống cho nhân dân, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP

hay tăng thu nhập bình quân đầu người…

- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: Cho vay tiêu dùng góp phần khai thác

triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Giúp hiệu quả sử dụng vốn được nâng

cao, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút được nhiều lực lượng lao động

tham gia sản xuất, tạo được nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn định trật tự xã hội.

Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá

dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, còn nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết

kiệm trong nước.

* Các hình thức cho vay tiêu dùng

 Căn cứ theo mục đích vay

- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là các khoản cho vay

nhằm phục vụ nhu cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các nhân, hộ

gia đình.

- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài

trợ cho việc cải thiện đời sống như các khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia

đình, chi phí học hành…

 Căn cứ theo phương thức hoàn trả

- Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức cho vay tiêu

dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn

nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản

vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ để thanh

toán hết một lần số nợ vay.

- Cho vay phi trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền vay vốn sẽ

được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng. Thường thì các

14

khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ

với thời hạn không dài.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân

hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép

thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng

sẽ được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được

từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một hạn

mức tín dụng và được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.

 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):

Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân

hàng mua các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu

hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.

Ưu điểm:

+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về doanh số cho vay tiêu dùng

+ Giúp ngân hàng tiết kiệm và giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.

+ Là cơ sở của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác

của ngân hàng.

+ Trong trường hợp có quan hệ với các doanh nghiệp bán lẻ tốt, cho vay tiêu

dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Nhược điểm:

+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do

đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.

+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện quá trình bán lẻ

hàng hóa, dịch vụ.

+ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức

tạp cao

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):

15

Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong

đó Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay

hoặc thu nợ.

Ưu điểm:

+ Ngân hàng có thể tận dụng được trình độ, nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng

của nhân viên tín dụng vì quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường

có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ.

+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến

việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán

lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm

bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.

+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.

+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát

sinh đồng thời còn giúp tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách

hàng.

2.2 Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng

Theo từ điển Tiếng Anh, Cambridge Dictionaries: “Hiệu quả là sự thành

công hoặc đạt được những kết quả mà bạn mong muốn”. Quan niệm này phản ánh

hiệu quả đơn giản chỉ là đạt được những gì mong muốn trên góc độ cá nhân.

Theo từ điển Tiếng Việt, Vietnamese Dictionaries: “Hiệu quả là kết quả đích

thực”. Khái niệm này dùng kết quả để đo hiệu quả.

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả cho vay tiêu dùng. Có

ý kiến cho rằng đó là sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng khi cho vay

khách hàng hay là lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay tiêu dùng.

Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản

vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được

coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và

khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số

16

tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà

vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh

tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu

quả xã hội.

Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu

và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và

phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các

Ngân hàng thương mại. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn

của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều

khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác,

đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể

thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả

2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

 Tính đa dạng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nguồn

lực của ngân hàng

Đây là chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển cho vay tiêu dùng, qua đó phản

ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Nguồn lực của ngân

hàng bao gồm nguồn lực về con người, nguồn lực về nguồn vốn cho vay… Sự đa

dạng hóa sản phẩm cần phải thực hiện trong mối tương quan với các nguồn lực hiện

có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho

ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực. Mặt khác, nếu nguồn

lực ngân hàng có mà sản phẩm lại nghèo nàn dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực

và tính cạnh tranh của sản phẩm không cao.

Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng nên việc phát triển sản phẩm tín dụng

là điều tất yếu, tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm tín dụng phải phù hợp với các

nguồn lực hiện có của ngân hàng để đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.

17

Khi xét tính phù hợp giữa cho vay và nguồn vốn ta hay dùng công thức tính hệ

số giữa dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động được. Hệ số này cho biết ngân

hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn tiền gửi huy động. Thông thường các

ngân hàng luôn cố gắng khai thác hết tiềm năng huy động vốn để cho vay nhằm

kiếm được lợi nhuận tối đa và mức hợp lý cho tỷ lệ này là khoảng 0,8 lần để đảm

bảo các giới hạn an toàn vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, khi xét riêng cho

vay tiêu dùng thì tỷ lệ này không có ý nghĩa bởi lẽ không có một hệ số nào quy định

riêng cho mảng hoạt động này. Vì vậy, xét trong phạm vi luận văn này học viên chỉ

xét đến sự phù hợp của sản phẩm đến nguồn lực con người hiện có tại ngân hàng.

 Nhận diện thương hiệu Vietcombank trong tâm trí người tiêu dùng.

Giá trị thương hiệu là một chỉ tiêu đánh giá mức độ quan tâm, sự hài lòng của

khách hàng khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vietcombank là một ngân hàng

có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, ngoài việc phát triển kinh doanh thì

Vietcombank luôn chú trọng đến công tác hỗ trợ an sinh xã hội, có nhiều đóng góp

cho hoạt động từ thiện, hỗ trợ người nghèo,… Hình ảnh mà Vietcombank xây dựng

hướng đến là một ngân hàng hiện đại có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về sản

phẩm tài chính cho khách hàng, vừa xây dựng hình ảnh một ngân hàng năng động,

tích cực đóng góp cho xã hội.

 Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc giúp ngân hàng triển khai các sản phẩm

đến khách hàng, một chính sách tín dụng minh bạch, ổn định sẽ dễ dàng được khách

hàng chấp nhận và ngược lại. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể

hiện ở lãi suất cho vay, các loại phí liên quan đến quá trình giải quyết hồ sõ.

Về lãi suất cho vay: thể hiện ở phương thức tính lãi, biên độ và kỳ hạn thay

đổi của lãi suất.

Về các loại phí liên quan: như phí thẩm định, phí phạt, phí thanh lý, phí quản

lý tài sản....

18

Khi các ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, các sản phẩm tín

dụng tương tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng ảnh

hưởng lớn đến việc ra quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng

 Quy trình, thủ tục vay vốn an toàn, chính xác, nhanh gọn

Quy trình thủ tục vay vốn càng nhanh gọn thì khách hàng càng tận dụng

được cơ hội kinh doanh, qua đó tiết kiệm được chi phí cho khách hàng. Trong quy

trình cho vay đều có quy định rõ ràng đặt ra với từng công đoạn. Các quy định dễ

hiểu, dễ được chấp nhận từ phía khách hàng đồng nghĩa với việc dịch vụ đó vừa

làm hài lòng khách hàng, vừa có hiệu quả cao. Không những thế, quy trình thủ tục

vay vốn mang tính chuyên nghiệp, khoa học, ngắn gọn, logic…khách hàng càng dễ

tiếp xúc với chương trình cho vay, sử dụng dịch vụ của ngân hàng càng nhiều. Do

đó, ngân hàng xây dựng được quy trình, thủ tục vay vốn an toàn, nhanh gọn, chính

xác, tạo thuận lợi cho khách hàng đến vay vốn và giúp ngân hàng giải quyết nhu

cầu vay mượn càng dễ dàng, chính xác thì phản ảnh CVTD của ngân hàng có hiệu

quả và ngược lại.

2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

 Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ CVTD Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số CVTD

Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản

ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao

nhiêu đồng vốn. Nếu chỉ số này càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng

cao, đây là điều rất tốt với ngân hàng.

 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ CVTD Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ CVTD bình quân

Trong đó dư nợ bình quân trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2

19

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời

gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì

được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn của CVTD Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 Tổng dư nợ CVTD

Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân

hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.

Đồng thời, chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối

với các khoản vay.

 Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ CVTD

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không

được tái cơ cấu. Nợ xấu là nợ được phân vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ

xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu với tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Đây là chỉ tiêu trực

quan và chủ yếu phản ánh chất lượng danh mục tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu

này càng cao phản ánh chất lượng tín dụng càng thấp, tức RRTD càng cao.

Nợ xấu là chỉ tiêu mà các cổ đông của ngân hàng quan tâm hàng đầu vì nó thể

hiện chất lượng tín dụng của chính ngân hàng đó. Chỉ số này không nên vượt mức

cho phép của NHNN trong từng thời kỳ và phải được khống chế ở mức thấp nhất

mới được xem là hiệu quả.

 Tỷ lệ lãi của CVTD

Lãi từ CVTD Tỷ lệ sinh lời của CVTD = x 100% Tổng dư nợ CVTD

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của hoạt động cho tiêu dùng, qua đó

ngân hàng có thể đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng để đưa ra định

hướng hoạt động cụ thể.

20

 Tỷ trọng lãi từ cho vay tiêu dùng so với tín dụng nói chung

Lãi từ CVTD Tỷ trọng lãi từ cho tiêu dùng = x 100% Lãi từ tín dụng nói chung

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng thu lãi từ tín dụng thì có bao nhiêu đồng

cho vay tiêu dùng mang lại. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng góp

bao nhiêu vào tổng số lãi từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp ngân hàng

xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cho phù hợp.

2.3 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Phú Yên. 2.3.1 Chính sách cho vay tiêu dùng tại Vietcombank – chi nhánh Phú Yên

 Đối tượng khách hàng

Những điều kiện để ngân hàng Vietcombank xem xét cho vay đối với khách

hàng gồm:

- Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định.

- Thu nhập còn lại sau khi đã trả nợ ngân hàng phải lớn hơn mức chi tiêu tối

thiểu theo quy định tại địa bàn cư trú.

- Cá nhân có độ tuổi theo quy định của từng gói sản phẩm cho vay.

- Khách hàng không có nợ xấu, nợ quá hạn trong vòng 12 tháng liền trước tại

Vietcombank hoặc tạicácTCTD.

 Ngành nghề

Vietcombank - CN Phú Yên không cho vay đối với những ngành nghề sau:

− Ngành nghề kinh doanh bị pháp luật cấm.

− Các ngành hoạt động dịch vụ: dịch vụ cầm đồ, dịch vụ massage, tắm hơi và

các ngành dịch vụ có tính chất tương tự…

− Vay vốn để đầu cơ kinh doanh bất động sản…

 Tài sản bảo đảm

Các tài sản được Vietcombank - CN Phú Yên chấp thuận làm tài sản bảo

đảm cho khoản vay gồm:

21

− Tài sản có tính thanh khoản cao như: Sổ, thẻ tiết kiệm, số dư tiền gửi và

các chứng từ có giá khác do Vietcombank hay các ngân hàng khác phát hành được

Vietcombank chấp thuận.

− Đất ở, nhà ở, căn hộ chung cư đã hoàn thiện về mặt pháp lý có đầy đủ giấy

tờ sở hữu hợp pháp.

− Bất động sản là tài sản hình thành trong tương lai thuộc dự án (Các dự án

được Vietcombank chấp thuận).

− Hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thông

dụng,....

 Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay của từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm, tùy

theo từng giai đoạn và khả năng đáp ứng nguồn vốn tự có của khách hàng mà

Vietcombank - CN Phú Yên đưa ra thời hạn cho vay tối đa.

 Mức cho vay

Mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng được Vietcombank - CN

Phú Yên xác định trên cơ sở: nhu cầu vay thực tế, khả năng hoàn trả gốc lãi của

khách hàng và không vượt quá quy định tỷ lệ cho vay đối với từng loại tài sản bảo

đảm.

 Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay tiêu dùng tại Vietcombank - CN Phú Yên được áp dụng một

cách linh hoạt và có sự khác biệt giữa từng khoản vay dựa vào các tiêu chí:

− Thời gian vay: lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn so với ngắn hạn.

− Số tiền vay: Một số khách hàng ưu tiên có cơ chế áp dụng lãi suất chủ động

thấp hơn so với sàn lãi suất thông thường.

− Tài sản bảo đảm: rủi ro của tài sản đảm bảo càng cao thì áp dụng lãi suất

cho vay cao hơn.

2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng

 Dư nợ cho vay tiêu dùng:

22

Trong những năm gần đây, Vietcombank luôn định hướng phát triển mạnh

cho vay tiêu dùng. Theo định hướng phát triển của Hội sở, Vietcombank chi nhánh

Phú Yên cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng

từ giai đoạn 2015-2017.

Bảng 2.1: Dư nợ và biến động dư nợ cho vay tiêu dùng 2015 - 2017

ĐVT: tỷ đồng

Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 +/- % +/- %

Dư nợ cho vay tiêu 184 221 324 37 20 103 46,61 dùng

Dư nợ các đối tượng 560 958 1.799 398 71,07 841 87,79 khác

Tổng dư nợ 744 1.179 2.123 435 58,47 944 80,07

Tổng tài sản 1.335 1.846 3.217 511 38,28 1.371 74,27

Dư nợ cho vay tiêu 25,88 18,74 15,26 dung/ Tổng dư nợ (%)

Dư nợ cho vay tiêu 13,78 11,97 10,07 dùng/ Tổng tài sản (%)

(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)

Trong giai đoạn 3 năm 2015-2017, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân

hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên đã tăng lên. Năm 2015, tổng dư nợ cho vay

tiêu dùng là khoảng 184 tỷ đồng, đến năm 2016, mức này nâng lên ở mức 221 tỷ

đồng, tăng 20%; năm 2017 dư nợ CVTD đạt 324 tỷ đồng, tăng 46,61% so với năm

2015. Trong khi dư nợ CVTD thay đổi không đáng kể thì tổng dư nợ lại gia tăng

một cách nhanh chóng. Nó đã ở mức 744 tỷ đồng trong năm 2015 nhảy lên mức

1.179 tỷ đồng trong năm 2016, đến năm 2017 tăng lên 2.123 tỷ đồng.

23

Mặc dù, dư nợ CVTD qua các năm tăng nhưng nếu phân tích sâu về tỷ trọng

dư nợ CVTD/Tổng dư nợ và tỷ trọng Dư nợ CVTD/Tổng tài sản lại giảm đều qua

các năm. Trong năm đầu nghiên cứu (2015), CVTD chiếm một tỷ lệ đáng kể trong

tổng cho vay nói chung (25,88%), đến năm 2016 tỷ lệ này đã giảm còn 18,74% và

cuối cùng trong năm 2017, gần 15% trong tổng số nợ mà Vietcombank cho vay là

thuộc mục CVTD. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng tài sản giảm qua các năm.

Năm 2015 tỷ lệ này là 13,78% đến năm 2017 giảm còn 10,07%. Điều này cho thấy

các khoản cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản

ngân hàng.

Qua số liệu trên, cho thấy rằng: mặc dù hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng ngày

càng gia tăng nhưng ngân hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên chưa chú trọng

đến việc cho vay khách hàng cá nhân hoặc những chính sách cho vay tiêu dùng

chưa đủ thuyết phục khách hàng thể hiện ở việc tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng

dư nợ ngày càng giảm.

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ CVTD theo từng sản phẩm 2015 – 2017

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/2015

2017/2016

Chỉ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

tiêu

Số

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

+/-

%

+/-

%

tiền

(%)

(%)

(%)

Cho

vay

21

11,41

26,85

12,15

44,26

13,66

5,85

27,86 17,41 64,84

mua ô

Cho

46

25

72,29

32,71

110,22

34,02 26,29

57,15 37,93 52,47

vay

24

bất

động

sản

Cho

117

63,59

121,86

55,14

169,52

52,32

4,86

4,15

47,66 39,11

vay

khác

Tổng

dư nợ

184

100

221

100

324

100

CVT

D

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên 2015-2017)

Dư nợ CVTD được cấu thành từ 3 nhóm chính là: cho vay mua ô tô, cho vay

bất động sản và khoản cho vay khác. Tổng dư nợ CVTD tăng theo từng năm, điều

này được cấu thành nên từ sự gia tăng trong các khoản CVTD cụ thể. Nhìn vào

bảng số liệu ta có thể rõ ràng nhận ra sự thay đổi trong khối lượng và tỷ trọng của

các khoản vay này.

Cho vay mua ô tô, khối lượng tăng dần trong các năm (2015: 21 tỷ, 2017:

44,26 tỷ), tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ, tỷ trọng luôn duy trì ở mức khoảng

14% trong tổng số dư nợ CVTD. Từ 2015 đến 2017, tỷ trọng này không có những

sự thay đổi đáng kể nào. Đối chiếu giữa các năm, nhu cầu vay mua ô tô trong năm

2017 có xu hướng tăng nhanh hơn so với năm trước đó, và ở mức tăng 65%.

Cho vay bất động sản, cũng có chung xu hướng tăng lên trong khối lượng,

tuy nhiên xét về tỷ trọng trong tổng vay tiêu dùng, nó luôn duy trì ở mức trên 25%.

Trong 3 năm này, khách hàng đã tìm đến ngân hàng với nhu cầu vay để mua bất

động sản là khá lớn, tăng từ mức 46 tỷ lên mức 110,22 tỷ (năm 2017), điều này kéo

theo tỷ trọng tăng từ mức 25% lên mức 34,02%.

Cho vay khác, cũng đã chứng kiến một sự tăng trưởng nhẹ trong các khoản

cho vay đã được sử dụng để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Tuy nhiên,

25

sự tăng trong tỷ trọng cho vay BĐS và tăng nhẹ trong cho vay mua ô tô đã dẫn đến

sự sụt giảm trong thị phần của các khoản cho vay khác.

Trên cơ sở so sánh sự thay đổi các khoản vay tiêu dùng qua các năm 2015,

2016, 2017 thì về khối lượng khoản vay, vay mua ô tô đã có những bước tăng đang

đáng kể. Trong khi đó, các khoản vay mua bất động sản và vay khác cũng có tăng,

nhưng năm sau tỷ lệ tăng này lại giảm đi so với năm trước.

 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn CVTD 2015 – 2017

Đơn vị: tỷ đồng

Năm Năm So sánh Năm Chỉ tiêu So sánh 2017/2016

2015 2016 2016/2015 2017

+/- % +/- %

Nợ quá hạn 3,33 4,70 11,44 1,37 41,14 6.74 143,40 CVTD

Tổng dư nợ

184 221 324 37 20 103 46,61 CVTD

Tỷ lệ nợ quá

hạn CVTD 1,81 2,13 3,53

(%)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên năm 2015-2017)

Trong giai đoạn 3 năm 2015-2017, tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng với

tốc độ cao kèm theo đó là tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cũng tăng cao đáng kể.

Năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD 1,81%; năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 2,13% đến

năm 2017 tỷ lệ này tăng đến 3,53% tăng gấp 1,67 lần so với năm 2016. Điều này

cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng ngày càng cao, phản ánh khả năng quản

26

lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với các khoản

vay chưa có hiệu quả. Ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, các khoản cho vay tiêu

dùng không đạt được hiệu quả nhất định.

 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay:

Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD 2015 – 2017

Đơn vị: tỷ đồng

So sánh So sánh

Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017

+/- % +/- %

Tổng dư nợ

184 221 324 37 20 103 46,61 CVTD

Lợi nhuận từ 11,19 14,65 24,46 3.46 30,92 9.81 66,96 CVTD

Tổng lợi 58,77 66,82 106,44 8,05 13,70 12,12 18,14 nhuận

LN

CVTD/Tổng 6,08 6,63 7,52 dư nợ CVTD

(%)

LN

CVTD/Tổng 19,04 21,92 22,98

LN (%)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên 2015-2017)

Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy hoạt động

CVTD đã đem lại cho chi nhánh những khoản lợi nhuận.

27

Năm 2015, mức lợi nhuận này mới chỉ đạt được 11,19 tỷ nhưng đến năm

2017, nó đã tăng gấp 2.19 lần, đạt được số thu là 24,46 tỷ. Tuy mức lợi nhuận này

so với các chi nhánh ngân hàng khác còn khá nhỏ, nhưng với mức tăng trưởng lợi

nhuận trung bình hàng năm lên tới 48% thì đã khẳng định được sự hoạt động tích

cực của chi nhánh Vietcombank Phú Yên. Đối chiếu với mức tăng 30 – 40% của

tổng dư nợ, lợi nhuận đạt được đánh giá là khá tốt.

Dựa trên thống kê về các khoản lợi nhuận lấy từ các báo cáo tài chính của chi

nhánh, quá trình hoạt động của Vietcombank đã có những khoản lợi nhuận hàng

năm đáng khen ngợi. Năm 2015, khoản lãi thu về của chi nhánh mới chỉ ở mức

58,77 tỷ đồng, nhưng đến năm 2017, mức này đã là 106,44 tỷ với tỷ lệ tăng lợi

nhuận hàng năm lên tới trên 15%.

Tính toán giữa lợi nhuận từ CVTD với tổng lợi nhuận, trên 20% khoản lãi

mà Ngân hàng thu được được bắt nguồn từ các hoạt động CVTD. Trong 3 năm qua,

tỷ trọng lợi nhuận từ các hoạt động này đóng góp vào lãi chung đang ngày càng

tăng lên, chiếm tới trên 22% trong năm 2017.

Lợi nhuận CVTD/Tổng dư nợ CVTD: Tỷ lệ duy trì ở mức 6 – 7%, tăng dần

qua các năm, thể hiện tỷ lệ lợi nhuận đạt được ngày càng tăng. Dường như mức dư

nợ lớn hơn sẽ đem đến mức lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng.

2.3.3 Kết quả đạt được

Trong suốt quá trình hoạt động, nhìn chung doanh số CVTD liên tục tăng lên

qua các năm. Dư nợ CVTD liên tục tăng trong những năm qua, đem lại ngày càng

nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh. Tốc độ tăng dư nợ cho vay năm 2017 so với năm

2016 là 46,64% đã nói lên những nổ lực nhằm nâng cao dư nợ, phát triển CVTD

của đội ngũ nhân viên Vietcombank Chi nhánh Phú Yên.

Từ khi triển khai hoạt động CVTD đến nay, Vietcombank Chi nhánh Phú

Yên đã thực hiện các chính sách cho vay linh hoạt nhằm nắm bắt thị trýờng và thị

hiếu của khách hàng. Khách hàng có thể thể lựa chọn phýõng thức vay phù hợp với

khả nãng tài chính của mình. Thời hạn vay và mức cho vay cũng linh hoạt, dựa vào

mục đích vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.

28

Vietcombank Chi nhánh Phú Yên cũng không ngừng hoàn thiện chính sách

chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và tiện nghi khi giao

dịch.

Tuy nhiên ngoài những kết quả đạt được, qua phân tích thực trạng ở trên cho

thấy ngân hàng Vietcombank trong mảng cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế. Các

chỉ tiêu phân tích định lượng về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng không

được tốt. Để biết rõ hơn về các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, tác giả

thu thập từ những nghiên cứu trước các yếu tố có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến

hiệu quả cho vay.

2.3.4 Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank

* Các nhân tố từ phía ngân hàng

Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.

Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận

tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng

ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các

chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước

và sau khi cho vay, các quy định về lãi suất và phí tín dụng, có linh hoạt và phù hợp

với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và

kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay

vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu

thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các

ngân hàng khác.

Công tác tổ chức của ngân hàng: Nếu một NHTM có cơ cấu tổ chức hợp lý,

phân công phân nhiệm rõ ràng thì sẽ tạo ra một sự thông suốt trong toàn bộ hệ

thống, tất cả các khâu từ lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến kiểm tra đánh giá

được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả… Tất cả các mảng hoạt động của

ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ được thực hiện

thuận tiện, luôn được hoàn thiện… tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển.

29

Đội ngũ cán bộ tín dụng: chính là hình ảnh của ngân hàng. Sự hướng dẫn của

cán bộ tín dụng chính là một kênh hiệu quả nhất để tạo ra sự hiểu biết của khách

hàng về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Cán bộ tín dụng càng có kiến thức

chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn, có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ, tiết

kiệm chi phí.

Lãi suất cho vay: yếu tố làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số cho vay,

làm cho ngân hàng có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Lãi

suất cho vay là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định

của mình có nên vay vốn để đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh hay không.Vì thế hoạt động cho vay bán lẻ chịu ảnh hưởng rất

nhiều bởi mức quy định lãi suất cho vay của các ngân hàng. Các ngân hàng phải

đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp dẫn và thu hút khách hàng của

mình.

Công tác thẩm định: một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các

khoản vay có thể giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và

giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Hoạt động CVTD là loại hình chứa nhiều rủi ro và

khó đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể đánh giá chính xác được mức độ rủi ro của

các khoản vay, ngân hàng có thể tăng đáng kể trong số lượng cũng như doanh số

các khoản vay từ đó giúp tăng thêm lợi nhuận và hiệu quả CVTD của ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay

tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ

tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt rườm rà cho khách hàng và việc quản lý

hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân

hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt

để tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách

làm việc của nhân viên.

* Các nhân tố bên ngoài:

Môi trường pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề

kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của

30

chính phủ. Cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ quy định pháp luật. Các

quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể khuyến khích và

cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các

quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương

mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với

một khách hàng trên vốn tự có…Pháp luật tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các

NHTM với nhau. Những quy định của pháp luật cần phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ

sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh

vực cho vay. Khi có tranh chấp xảy ra đây là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu lại,

tố cáo với các cơ quan chức năng. Điều đó giúp ngân hàng tăng cường hơn nữa hoạt

động cho vay của mình.

Môi trường kinh tế xã hội: bất kỳ sự biến động của nền kinh tế cũng ảnh

hưởng đến tất cả các lĩnh vực khách hàng trong đó có sản xuất và tiêu dùng. Nếu

nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị

ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững

chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.

Môi trường chính trị: một quốc gia có tình hình chính trị ổn định thì khi đó

người dân mới có thể yên tâm lao động sản xuất kích thích nền kinh tế phát triển,

nhu cầu tiêu dùng của dân cư sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt động CVTD.

Ngược lại, tình hình chính trị mất ổn định dẫn đến những bạo loạn trong dân chúng,

người dân không chú tâm vào lao động sản xuất ảnh hưởng đến nền kinh tế. Từ đó

nhu cầu người dân giảm sút và ảnh hưởng đến CVTD của ngân hàng.

Tiếp đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu

cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích

lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua

sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm

ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn chưa cao.

Môi trường cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất

yếu, trên bình diện xã hội, cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã

31

hội phát triển. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: các loại sản

phẩm dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, marketing tiếp thị, giá thành, tiềm lực tài

chính, nguồn nhân lực…

Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng nói chung, cũng như hoạt động tín

dụng nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt và khắc nghiệt. Sự xuất hiện

của hàng loạt các ngân hàng với rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng

và phong phú đã làm cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng trở nên hấp

dẫn và quyết liệt. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân

hàng, nó đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động,

đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường các nguồn lực nội tại… nhằm có thể

cạnh tranh tốt và phát triển bền vững.

* Các nhân tố từ phía khách hàng:

Đạo đức khách hàng: Là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét ra quyết

định cho vay. Ngân hàng đánh giá đạo đức người vay dựa trên năng lực pháp lý và

độ tín nhiệm. Dù người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ và các điều kiện

đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí trả nợ. Độ tín nhiệm của khách hàng

được đánh giá trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và thiện

chí hợp tác thực hiện tất cả các giao ước qui định trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy,

khi ngân hàng gặp được một khách hàng có đạo đức tốt, hoàn trả nợ và lãi đúng

hạn, tạo cơ sở cho ngân hàng tồn tại và nâng cao hiệu quả CVTD của mình.

Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng

thường ít ảnh hưởng đến chi tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu cầu thiết

yếu và họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt

pháp lý có thể gây ảnh hưởng đến nghề nghiệp công việc của họ. Ngược lại, với

những cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức

trung bình thì việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không

biết trước thời điểm sẽ nhận được thu nhập là khi nào và bao giờ mới tích lũy đủ để

trả nợ ngân hàng. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là

32

thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ các khoản cho

vay ngắn hạn.

Tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm mang tính dự phòng rủi ro và tăng thêm

độ an toàn của các khoản tín dụng của ngân hàng; là nguồn trả nợ thứ hai nếu như

khách hàng không còn khả năng trả nợ từ thu nhập. Tuy nhiên việc xử lý tài sản

đảm bảo để thu hồi nợ cần rất nhiều thời gian, chi phí, trích lập dự phòng rủi ro…

Vì vậy tài sản bảo đảm là một yếu tố quan trọng khi thẩm định khách hàng nhưng

không phải là yếu tố quan trọng nhất trong việc đưa ra quyết định cho vay của ngân

hàng.

Để hiểu rõ đâu là vấn đề hạn chế thực tế trong các yếu tố nêu trên ảnh hưởng

đến hiệu quả hoạt động CVTD tại ngân hàng ta đến với phần khảo sát một số nhận

xét về hoạt động CVTD tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên.

2.4 Khảo sát khách hàng về việc CVTD tại NH Vietcombank chi nhánh Phú Yên

Bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào, yếu tố khách hàng quyết định đến sự

thành công của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng vậy, nhằm thu hút khách

hàng nhiều hơn, tác giả tiến hành khảo sát một số nhận xét về dịch vụ CVTD mà

Vietcombank cung cấp, đó là một trong những cơ sở quan trọng để cải tiến, cập nhật

những hạn chế của dịch vụ nhằm hài lòng khách hàng hơn, tăng tính cạnh tranh,

chiếm thị phần khách hàng về mình.

* Cách thức tiến hành khảo sát:

Trên cơ sơ lý thuyết về cho vay tiêu dùng; hiệu quả cho vay tiêu dùng và qua

phân tích thực trạng CVTD tại Vietcombank Phú Yên giai đoạn 2015-2017, để có

khảo sát đánh giá khách quan từ khách hàng với việc CVTD tại Vietcombank chi

nhánh tỉnh Phú Yên - một trong những cơ sở cho bài nghiên cứu của mình.

- Tác giả tiến hành khảo sát trên 2 loại đối tượng khách hàng: Khách hàng đã

sử dụng dịch vụ Vietcombank và đối tượng khách hàng chưa sử dụng dịch vụ

Vietcombank trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

- Thời gian khảo sát: Bắt đầu từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018

33

- Phương tiện khảo sát: Xây dựng bảng câu hỏi, chọn mẫu, phát phiếu điều

tra. Gửi trực tiếp khách hàng đến giao dịch tại các chi nhánh Vietcombank trong

tỉnh Phú Yên. Bảng câu hỏi theo phụ lục đính kèm.

* Kết quả khảo sát về việc hiệu quả CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên

Bảng 2.5 : Đặc điểm của khách hàng được khảo sát

Số quan sát Số quan sát Đặc điểm Tỷ lệ (KH không có nhu cầu Tỷ lệ (KH sử dụng DV) sử dụng DV)

Giới tính 103 100% 47 100%

Nam 41 39,8% 21 44,7%

Nữ 62 60,2% 26 55,3%

Trình độ học vấn 103 100% 47 100%

Phổ thông 28 27,2% 10 21,3%

Trung cấp, cao đẳng 22 21,4% 12 25,5%

Đại học 41 39,8% 23 48.9%

Trên đại học 12 11,6% 2 4,3%

Độ tuổi 103 100% 47 100%

Dưới 25 tuổi 32 31,1% 8 17,0%

Từ 25 đến 35 tuổi 27 26,2% 9 19,1%

Từ 36 đến 45 tuổi 36 34,9% 8 17,0%

Trên 45 tuổi 8 7,8% 22 46,9%

Nghề nghiệp 103 100% 47 100%

Công nhân viên chức 11 10,7% 18 38,3%

Doanh nghiệp tư nhân 38 36,9% 13 27,7%

Kinh doanh tự do 37 35,9% 10 21,3%

Sinh viên 10 9,7% 4 8,5%

Nội trợ 7 6,8% 2 4,2%

Thu nhập 103 100% 47 100%

34

Số quan sát Số quan sát Đặc điểm Tỷ lệ (KH không có nhu cầu Tỷ lệ (KH sử dụng DV) sử dụng DV)

10 9,7% 10 21,3% <3tr

44 42,7% 15 31,9% 3-5tr

41 39,8% 18 38,3% 6-10tr

8 7,8% 4 8,5% >10tr

Khách hàng sử dụng CVTD chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh

tự do, đặc biệt là trong độ tuổi từ 36-45, những người có tài khoản tại Vietcombank,

nên dễ dàng sử dụng các DV ngân hàng.

Bảng 2.6 Đánh giá việc cung ứng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh

Phú Yên

Rất Rất Không Bình Đồng không đồng STT Chi tiết đồng ý thường ý đồng ý ý

Nhân viên ngân hàng chuyên 1

0.0% 10.4% 30.4% 40.0% 19.2% nghiệp

Công nghệ hiện đại, chế độ bảo 2 52.7% 36.6% 9.4% 0.0% 1.3% mật tốt

Thủ tục đăng ký dich vụ nhanh, 3

0.0% 3.9% 22.6% 27.8% 45.7% có nhiều cách thức đăng ký

Hoạt động marketing tốt, có 4

0.0% 53.8% 23.1% 22.6% 0.5% nhiều chương trình khuyến mãi

5 Có sự khác biệt về sản phẩm 0.0% 52.9% 27.8% 13,7% 5.6%

6 Phí, chi phí liên quan hợp lý 0.0% 2.6% 48.6% 37.9% 10.9%

35

7 Có sự đa dạng của sản phẩm 0.0% 9,6% 28,5% 34,9% 27,0%

Thương hiệu ngân hàng lớn 8

0.0% 2.9% 17.9% 49.1% 30.1% mạnh

Đáp ứng được nhu cầu khách 9

0.0% 9.1% 24.4% 46.0% 20.5% hàng

Lãi suất cho vay thấp hơn các 10 0.0% 11,2% 42,2% 22,8% 23,8% tổ chức tín dụng khác

Qua bảng đánh giá trên ta thấy mức độ đánh giá CVTD của đơn vị khác

nhau. Theo khảo sát có đến 45,7% khách hàng đồng ý cho rằng thủ tục dịch vụ ngân

hàng đơn giản.

Theo thống kê thì 48.6% khách hàng cho rằng các mức phí CVTD bình

thường, vì mức phí này hiện chưa có nhiều sự khác biệt với các ngân hàng bạn. Bên

cạnh đó, khảo sát thì phần lớn nhân viên nhiệt tình, chủ động tư vấn đáp ứng yêu

cầu khách hàng. Các vướng mắc, khiếu nại được giải quyết nhanh chóng. Mức độ

an toàn và bảo mật thông tin cũng được đảm bảo. Cũng có một số ý kiến cho rằng

trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng đều gây khó khăn cho khách hàng trong

thủ tục, chứng từ, và mất thời gian làm lại nhiều lần 1 công việc nên có đến 10.4%

khách hàng không đồng ý và 30,4% khách hàng cảm thấy bình thường.

Khách hàng đánh giá sản phẩm CVTD tại đơn vị rất đa dạng, tuy nhiên

không có nhiều sự khác biệt có đến 52,9% cho rằng sản phẩm không có nhiều nổi

bật, không có các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng.

Hoạt động marketing tốt, có nhiều chương trình khuyến mãi có tới 53,8%

khách hàng không đồng ý cho thấy khách hàng còn nhiều điểm chưa hài lòng về

công tác marketing cũng như tiếp thị, khuyến mãi các sản phẩm.

Về lý do mà hầu hết khách hàng chưa sử dụng CVTD hoặc sử dụng nhưng ít

hài lòng là do các sản phẩm đa dạng nhưng không có sự khác biệt so với các ngân

hàng khác trên địa bàn cũng như thói quen ngại đi vay để tiêu dùng. Hạn chế về

36

năng lực nhân sự, hạn chế về công tác tiếp thị và hạn chế về hỗ trợ kỹ thuật cũng

ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

2.5 Hạn chế hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam – chi nhánh Phú Yên

Qua phân tích về CVTD tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi

nhánh Phú Yên, ta rút ra được một số hạn chế thực tế đang tồn tại cần khắc phục

trong tương lai.

2.5.1 Sản phẩm cho vay tiêu dùng

Viecombank Phú Yên chưa có sản phẩm đặc trưng, chưa có những sản phẩm

dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng ưu tiên với những tiêu chuẩn riêng về chế độ

phục vụ, chế độ ưu đãi...

Các sản phẩm Vietcombank Phú Yên cung cấp thì các ngân hàng khác đều có,

chưa có một sản phẩm chủ đạo mang tính đặc thù riêng.

Bảng 2.7 So sánh sản phẩm cho vay tiêu dùng giữa Vietcombank và một số NH thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay

Vietcombank Vietinbank BIDV

- Cho vay xây sửa nhà; - Cho vay mua, xây dựng - Cho vay nhu cầu nhà ở

ngôi nhà mơ ước; Gia đình sữa chữa nhà ở và nhận - Cho vay mua ô tô

thịnh vượng; quyền sử dụng đất ở - Cho vay cầm cố giấy tờ

có giá/ thẻ tiết kiệm - Cho vay mua nhà dự án - Cho vay mua nhà dự án

(Bao gồm gói bảo hiểm - Cho vay hỗ trợ mua nhà - Cho vay hỗ trợ chi phí

kết hợp nhà dự án) ở xã hội/ thương mại du học

- Cho vay mua ô tô - Gói sản phẩm cho vay - Cho vay chứng minh tài

chính - Thấu chi tài khoản cá du học

- Cho vay tín chấp cán bộ - Thấu chi tài khoản cá nhân

nhân viên - Cho vay cầm cố giấy tờ nhân

- Cho vay phát hành thẻ có giá

tài chính cá nhân - Thấu chi cầm cố giấy tờ

- Cho vay cầm cố thẻ tiết có giá

37

- Cho vay cán bộ quản lý, kiệm, chứng từ có giá

điều hành

- Cho vay cán bộ công

nhân viên

(Nguồn từ: www.vietcombank.com.vn, www.vietinbank.com.vn,

www.BIDV.com.vn )

Các sản phẩm của ngân hàng Vietcombank tuy đa dạng nhưng lại thiếu tính

cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác. Đơn cử như cho vay mua nhà, ngân

hàng Vietcombank cho vay 70% nhu cầu sử dụng vốn thời gian 20 năm, trong khi

đó ngân hàng Vietinbank cho vay 80% nhu cầu sử dụng vốn, còn ngân hàng BIDV

cho vay đến 100% nhu cầu sử dụng vốn với thời gian cho vay đều 20 năm.

Một ví dụ khác về thấu chi tài khoản cá nhân, ngân hàng Vietcombank cho

vay hạn mức tối đa chỉ 30 triệu đồng trong 12 tháng, trong khi ở ngân hàng BIDV

cho vay hạn mức tối đa lên đến 100 triệu đồng trong 12 tháng.

- Đối với vay tín chấp: Các sản phẩm của ngân hàng hướng tới các đối tượng

từ công nhân, thành viên hội phụ nữ, cán bộ công nhân viên Nhà nước, lực lượng vũ

trang....nhưng khi triển khai gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém chi phí, hiệu quả

không cao do muốn triển khai cho vay đều phải ký thỏa thuận liên kết với lãnh đạo

của đơn vị trong đó có các điều khoản liên quan đến quyền và trách nhiệm giữa các

bên. Điều này tạo ra hai rào cản lớn:

+ Lãnh đạo đơn vị không ký do không muốn bị ràng buộc trách nhiệm với

ngân hàng, mà hơn hết tâm lý sợ bị mất uy tín trong trường hợp khách hàng là nhân

viên vay vốn ngân hàng nhưng không trả được nợ.

+ Tâm lý e ngại của người đi vay không muốn tiết lộ việc vay mượn của bản

thân tại nơi làm việc.

Hạn mức cho vay chưa cạnh tranh, tối đa chỉ từ 10- 12 lần thu nhập của khách

hàng (trong khi ngân hàng BIDV và Sacombank là 15 lần thu nhập), thời gian vay

tối đa 5 năm nên khách hàng cũng không mặn mà trong việc vay vốn.

38

Năm 2017, Vietcombank Phú Yên chú trọng đến việc phát triển dịch vụ, phát

triển các đơn vị chi lương, phát hành thẻ và các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng

khác. Tuy nhiên khi mà các ngân hàng đang có những chính sách cho vay khá ưu

đãi, ví dụ: Ngân hàng LienVietPostBank chi nhánh Phú Yên cho vay tín chấp đối

với giáo viên, công chức nhà nước lên tới 300 triệu đồng mỗi cá nhân, lãi suất cho

vay chỉ 10,5% so với mức 200 triệu và lãi suất 11,5% là một thách thức đối với

Vietcombank Phú Yên.

Lãi suất chưa linh hoạt

Đây là tiêu chí nhạy cảm và phụ thuộc vào biến động của môi trường vĩ mô.

Hiện nay thị trường tài chính đang cạnh tranh gay gắt về lãi suất cho vay. Nhìn

chung, mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng gần như nhau nhưng với chiêu

thức marketing nhiều ngân hàng đã tung ra gói cho vay hấp dẫn nhằm kích cầu.

Viecombank Phú Yên vẫn chưa có những chính sách cụ thể để hướng đến từng

phân khúc khách hàng cụ thể. Mặt khác, đối với khách hàng hiện hữu của ngân

hàng thì việc điều chỉnh trong những lần tăng giảm lãi suất cũng chưa linh hoạt dẫn

đến tình trạng không giữ chân được khách hàng. Ví dụ như trước đây lãi suất cho

vay được tính dựa vào lãi suất huy động cộng với biên độ cơ sở; tuy nhiên khi lãi

suất huy động tăng lên kéo theo lãi suất cho vay tăng lên.

Ngân hàng có quy định về việc thả nổi lãi suất nhưng thường chỉ thông báo

thay đổi lãi suất khi có biến động tăng. Vì vậy, với những khoản vay trung dài hạn

của khách hàng có khi được điều chỉnh nhiều lần và bị đẩy lên cao hơn so với lãi

suất quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, nhân viên không kịp thời thông báo với

khách hàng về sự biến động lãi suất đó, chỉ khi nào khách hàng thắc mắc về cách

tính mới được nhân viên giải thích dẫn đến tâm lý khách hàng cảm thấy bị ngân

hàng lừa. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân

hàng.

Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa hợp lý

Tuy chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những điểm mềm dẻo và thay

đổi linh hoạt hơn trước nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tính chủ động và

39

phán quyết của chi nhánh còn bị hạn chế. Đôi lúc cơ chế tín dụng quá chặt chẽ giữa

hội sở và các chi nhánh làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn của các chi nhánh

ngân hàng.

Chính sách tín dụng của chi nhánh yêu cầu đa số các sản phẩm CVTD phải có

TSBĐ, do đó đã bỏ qua một thi phần khách hàng có khả năng và thiện chí trả nợ

nhưng lại không có TSBĐ.

Việc mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý số lượng khách hàng lớn, qui mô của

khách hàng đa số là nhỏ lẻ, ít chừng từ chứng minh dòng tiền. Công tác kiểm tra sau

cho vay, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng còn nhiều khó

khăn.

Bên cạnh đó, Vietcombank còn có các khoản phí thu hồi ưu đãi lãi suất đối với

các khoản vay trả nợ trước hạn trong thời gian còn ưu đãi lãi suất, phí trả nợ trước

hạn, phí cam kết rút vốn,… Các khoản phí này thường ít được các cán bộ tín dụng

tư vấn kĩ đối với khách hàng, đến khi khách hàng muốn tất toán khoản vay trước

hạn thì mới biết tới các khoản phí này gây cảm giác ức chế đối với nhiều khách

hàng đọc không kĩ các điều khoản trước khi đi vay.

2.5.2 Hạn chế về nhân sự

Bộ phận nhân viên tín dụng cho vay tiêu dùng còn trẻ, thiếu kinh nghiệm;

Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro còn yếu; Vai trò của cấp lãnh đạo phòng

chưa phát huy được chốt kiểm soát, chưa đôn đốc nhắc nhở nhân viên thực hiện

đúng quy trình.

2.5.3 Công tác tiếp thị khách hàng còn yếu

Nhiều sản phẩm CVTD có tiềm năng phát triển tốt nhờ uy tín, thương hiệu,

mạng lưới rộng khắp của VCB nhưng chi nhánh chưa khai thác tốt như: sản phẩm

cho vay thấu chi tài khoản của cán bộ, công nhân viên chức chưa khai thác đúng

tiềm năng của nó.

2.5.4 Hạn chế về hỗ trợ công nghệ

Hiện nay việc ứng dụng, phát triển công nghệ mới như điện toán đám mây, dữ

liệu lớn, trí tuệ nhân tạo…các ngân hàng và các công ty tài chính đã số hóa quy

40

trình để đáp ứng yêu cầu về tốc độ, sự tiện lợi và chi phí cấp tín dụng. Ở các công ty

tài chính việc các khoản vay được phê duyệt ngày càng nhanh chóng nhờ các dữ

liệu số được tích hợp còn ở ngân hàng VCB phê duyệt các khoản vay kéo dài do

chưa được hỗ trợ về công nghệ.

Ngân hàng VCB chi nhánh Phú Yên thiếu hỗ trợ về công nghệ. Các khoản phí

thu hồi ưu đãi vẫn chưa có công nghệ hỗ trợ tính phí, khi khách hàng đến trả nợ

trước hạn tại quầy giao dịch viên, thì các bộ tín dụng mới tính thủ công và đưa qua

cho các giao dịch viên thu gây mất thời gian và cảm giác khó chịu cho khách hàng.

Bên cạnh đó việc khách hàng trả nợ trước hạn qua kênh Ipay (Internet

Banking ủa Vietcombank) thì hệ thống không thu các khoản phí trả nợ trước hạn và

phí thu hồi ưu đãi. Với việc quản lí số lượng lớn khách hàng cá nhân nên nhiều cán

bộ tín dụng không thể quản lí để kiểm tra và thu hết các khoản phí này. Điều này

gây bất cập và khó khăn cho công tác quản lí dư nợ của các cán bộ tín dụng.

2.6 Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên

2.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

 Đội ngũ Cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm

Phần lớn cán bộ Chi nhánh mới được tuyển dụng hơn 3 năm trở lại đây (35

cán bộ mới tuyển dụng, cán bộ tín dụng bán lẻ 12 người, kế toán 9 người, tín dụng

doanh nghiệp 6 người...). Tuổi đời bình quân của chi nhánh là 31 tuổi nhưng số

lượng cán bộ dưới 30 tuổi chiếm 59%.

Do áp lực cạnh tranh, công việc nhiều nên công tác đào tạo, tự đào tạo chủ yếu

qua công việc thực tế phát sinh, dẫn đến nhiều tác nghiệp, công việc thực hiện theo

lối mòn, theo thói quen của người cũ.

Số lượng nhân sự phòng khách hàng cá nhân rất ít lại hay bị biến động, một

cán bộ giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn đến chất lượng thẩm định từng khoản

vay không cao.

 Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro của Cán bộ còn yếu

41

Chưa thực sự nghiên cứu kỹ và đầy đủ các quy chế, quy định, quy trình nghiệp

vụ tín dụng của NHNT VN,đặc biệt là công tác cập nhật các văn bản,mẫu biểu mới;

chưa nắm rõ những quy định của Pháp luật, đặc biệt là các quy định về hồ sơ pháp

lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư.

Hạn chế về kỹ năng thẩm định, tập trung chủ yếu ở cán bộ mới, một số trường

hợp chưa có đủ cơ sở đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án xin vay vốn.

Đề xuất cấp tín dụng chủ yếu còn dựa trên đề nghị của khách hàng, chưa thu thập

đầy đủ thông tin, bằng chứng làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, xác định được

nhu cầu của khách hàng,…

Thiếu kỹ năng rà soát sự chặt chẽ đối với hồ sơ pháp lý của khác hàng cũng

như hồ sơ tài chính phương án kinh doanh của khách hàng.

Nhận thức rủi ro cả trong công tác tín dụng và ngoài tín dụng của một số cán

bộ chưa tốt: chưa nhận diện, chưa thẩm định, chưa khai báo khách hàng và người có

liên quan; chưa đánh giá đầy đủ rủi ro trong tờ trình thẩm định và đề xuất cấp tín

dụng; quá trình quản lý sau khi cấp tín dụng thực hiện hình thức, chưa chặt chẽ,

chưa chủ động thường xuyên kiểm tra, giám sát sau cấp tín dụng, nắm bắt các nhu

cầu tín dụng của khách hàng để có ứng xử phù hợp.

Cán bộ còn thiếu cẩn thận khi thực hiện tác nghiệp trên hệ thống. Lỗi tác

nghiệp phát sinh nhiều như sai số, sai chữ, thiếu chứ kỹ… dẫn đến hồ sơ trên hệ

thống và hồ sơ giấy không khớp nhau. Cán bộ chậm trễ trong khai báo, việc khai

báo chưa được rà soát kỹ lưỡng hoặc chưa chủ động rà soát lại hồ sơ trên hệ thống

khi kết thúc công việc trong ngày.

Vai trò của cấp lãnh đạo phòng chưa phát huy được chốt kiểm soát, 

chưa đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thực hiện đúng quy định, quy trình

Công tác kiểm soát hồ sơ giấy, phê duyệt hồ sơ máy còn quá lỏng nên chưa

phát hiện sớm những thiếu sót, sai sót trong hồ sơ, không yêu cầu cán bộ chỉnh sửa,

hoàn thiện hồ sơ,… dẫn đến sai sót, lỗi tác nghiệp rất nhiều, tiềm ẩn rủi ro pháp lý

nếu có tranh chấp xảy ra, ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank.

42

Chưa thật sự sâu sát đến từng cán bộ, từng hồ sơ khách hàng, chưa định

hướng, chỉ đạo cán bộ tuân thủ, thực hiện đúng, đầy đủ các quy định, quy trình của

Vietcombank dẫn đến cán bộ thực hiện theo nhận thức, theo lối mòn của từng đơn

vị, bộ phận.

Chưa kịp thời đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thực hiện tự rà soát hồ sơ, các công

việc định kỳ theo quy định hoặc kịp thời báo cáo những vấn đề khi nhận thấy rủi ro

xảy ra.

Ý thức tuân thủ của Cán bộ Lãnh đạo phòng nghiệp vụ còn hạn chế 

Một số Cán bộ lãnh đạo phòng có ý thức tuân thủ chưa tốt, thể hiện ở kết quả

kiểm tra, tập trung nhiều ở phân khúc cho vay tiêu dùng, lỗi mang tính hệ thống, có

tính lặp đi lặp lại nhiều tại các khách hàngkhác nhau. Đặc biệt đối với các khách

hàng là người thân, người nhà của cán bộ chi nhánh có những dấu hiệu như ký thay

hồ sơ, chứng từ kế toán… Mặc dù chưa phát hiện dấu hiện trục lợi cá nhân, rủi ro

đạo đức nhưng qua phân tích dòng tiền cho thấy hiện tượng cán bộ, lãnh đạo phòng

chuyển tiền trả nợ gốc, lãi hỗ trợ khách hàng không đến trực tiếp ngân hàng, tiềm ẩn

nhiều rủi ro xảy ra.

Một số nguyên nhân khác 

Vai trò của phòng hỗ trợ tín dụng tại Chi nhánh còn thiếu sự kiểm soát, đôn

đốc Chi nhánh tuân thủ quy định, quy trình dẫn đến các lỗi như không bổ sung, bổ

sung không kịp thời chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; ngắt mã

dealer các chương trình ưu đãi lãi suất và điều chỉnh lãi suất về lãi suất cho vay

thông thường.

Vai trò giám sát của Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ khu vực 16 chưa thực

sự phát huy hiệu quả, chưa kịp thời nhận diện được các vấn đề rủi ro để cảnh báo,

nhắc nhở chi nhánh kịp thời, cụ thể như rất nhiều các khách hàng có giao dịch giải

ngân – thu nợ trong thời gian ngắn, trong đó có cả cán bộ và người thân của cán bộ;

các hồ sơ tín dụng gần như không được cập nhật đầy đủ trên hệ thống.

Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa hiệu quả. Công tác nghiên cứu

và phát triển sản phẩm chưa đi sâu vào thực tế phát sinh, việc quảng bá sản phẩm

43

trên các phương tiện thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhu

cầu của khách hàng, đặc điểm sản phẩm chưa nổi trội, khó triển khai trong khi nhu

cầu vay rất nhiều gây tốn kém chi phí. Khách hàng đến vay tại ngân hàng chủ yếu là

khách hàng truyền thống hoặc qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè. Như vậy,

một lượng lớn khách hàng tiềm năng của ngân hàng chưa tiếp cận được.

2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Thứ nhất, nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay ngân hàng vì cho

rằng thủ tục phức tạp, rườm rà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động CVTD

của ngân hàng. Ngoài ra, tâm lý, tập quán tiêu dùng của người dân Việt Nam là chỉ

có thói quen vay của người thân, gia đình, bạn bè trước khi vay mượn ngân hàng

nhằm giảm bớt gánh nặng về chi phí. Do đó mà CVTD ở Việt Nam còn chưa thực

sự phát triển, dư nợ CVTD còn nhiều hạn chế.

Thứ hai, nguồn thu nhập của khách hàng cá nhân thiếu ổn định, thiện chí trả

nợ của khách hàng thường không duy trì trong suốt thời gian trả nợ vì nhiều nguyên

nhân: môi trường kinh doanh chưa ổn định, khách hàng đột ngột bị bệnh hay công

việc của họ không ổn định vì nơi làm việc giải thể, thua lỗ...

Thứ ba, do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của các cơ quan quản

lý Nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế

chấp chưa hợp pháp và hợp lệ.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản liên quan đến CVTD.

Chương nêu ra: 2 nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả CVTD – Nhóm tiêu chí định tính

và Nhóm tiêu chí định lượng; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD.

Chương 2 cũng đưa ra cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên. Một số kết quả đạt được cũng như những mặt

hạn chế trong CVTD tại VCB chi nhánh Phú Yên. Từ cơ sở thực trạng đã nêu và

các yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng được chỉ ra, chương 3 sẽ đưa ra các

giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên.

44

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN 3.1 Nhóm giải pháp do bản thân NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Phú Yên tổ chức thực hiện.

3.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ

Triển khai đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng:

Thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động

quan trọng đối với chi nhánh Vietcombank Phú Yên. Bởi lẽ nhu cầu CVTD của cá

nhân, hộ gia đình rất phong phú, đa dạng không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa

nhà cửa, vay ô tô mà còn vay để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, để mua sắm đồ dùng

sinh hoạt gia đình…Danh sách các sản phẩm của các ngân hàng hiện nay khá giống

nhau vì sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dễ đồng hóa nên tìm ra một hướng đi

bằng cách cung cấp sản phẩm vượt trội hơn sẽ là lợi thế cho bất cứ ngân hàng nào.

Do vậy, việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đều được quan tâm tại

Hội sở chính và cả chi nhánh tại Phú Yên. Với sự am hiểu thị trường, thói quen, tập

quán tiêu dùng và kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ đã được thiết kế và triển khai

phù hợp với dân cư và thị trường Phú Yên.

Việc áp dụng các sản phẩm mới cần được triển khai đầy đủ và thống nhất tại

các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh để mang đến sự thuận tiện cho khách hàng

trong giao dịch. Bên cạnh đó, phòng giao dịch nên chủ động tiếp cận khách hàng

thông qua hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm mới.

Cơ cấu và danh mục các sản phẩm CVTD hợp lý:

Danh mục sản phẩm CVTD là một tập hợp các sản phẩm về cho vay dành

cho khách hàng cá nhân nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

Vietcombank Phú Yên cần xây dựng cho mình một hệ thống các sản phẩm CVTD

phong phú và đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng cá nhân, đồng thời

phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo chi nhánh.

45

Dựa vào yếu tố như nhu cầu khách hàng, tiềm lực ngân hàng, chu kỳ sống

của sản phẩm…VCB Phú Yên có thể đưa ra quyết định tiếp tục phát triển hay loại

bỏ một sản phẩm CVTD nào đó.

Trong quá trình phát triển một sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng cần phải

phát triển một sản phẩm dựa trên giá trị cốt lõi ban đầu từ đó phát triển thêm các giá

trị bổ sung để tạo sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh

tranh. Sự khác biệt đó đến từ các yếu tố như: tên, nhãn hiệu, hình ảnh đại diện, các

điều kiện và tiện ích đích kèm…Điều này có thể giúp các sản phẩm CVTD

Vietcombank Phú Yên trở nên hấp dẫn và thu hút quan tâm của khách hàng hơn.

Vietcombank cần cơ cấu lại danh mục các sản phẩm cho vay của mình một

cách hợp lý, tập trung nhiều nguồn lực vào các sản phẩm cho vay mang tính ổn

định, tránh tình trạng tăng trưởng nóng các sản phẩm tiềm ẩn rủi ro cao như cho vay

đầu cơ bất động sản. Từ cuối năm 2016 đến nay, giá trị thị trường của bất động sản

tại địa bàn tỉnh Phú Yên đã có sự gia tăng đột biến, nguy cơ tạo nên bong bóng gía

trên thị trường là rất cao, nhiều khách hàng đề nghị tăng giá trị của tài sản bảo đảm

để tiếp tục vay vốn và đầu cơ vào bất động sản khác. Chi nhánh cần đánh giá cẩn

thận các sản phẩm cho vay mua nhà ở, đất ở phù hợp với t́nh h́ nh thị trường thực tế,

hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.

Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:

Chính sách tín dụng luôn đóng vai trò dẫn dắt đối với hoạt động tín dụng của

bất kỳ một ngân hàng nào. Và đối với Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cũng thế,

một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo định hướng cho các cán bộ thẩm định có

căn cứ chuẩn xác hơn để hoàn thành tốt chuyên môn của mình. Ngoài ra việc quản

lý, cảnh báo các vấn đề liên quan đến nợ xấu, nợ quá hạn cũng giúp cho Chi nhánh

nắm bắt tốt hơn, củng cố và nâng cao chất lượng cho vay của doanh nghiệp mình.

Chi nhánh cần phải xem xét và rà soát và xây dựng một số chỉ tiêu như sau:

Chính sách đối với khách hàng: Chính sách khách hàng phải đảm bảo giúp Chi

nhánh xác định được thị trường mục tiêu của ngân hàng, cân đối giữa khả năng và

quy mô của ngân hàng như:

46

- Cần chú trọng đến việc mở rộng thành phần khách hàng, tập trung hơn nữa thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh với nhiều tiềm năng bên cạnh những khách hàng

truyền thống (Khu vực kinh tế quốc doanh).

- Tiến hành phân đoạn thị trường, xác định đối tượng trọng điểm của chi nhánh để

xác định định hướng kinh doanh. Cần xác định rõ các khách hàng tiềm năng để có

thể đầu tư, đặc điểm của khách hàng nhằm cung cấp các dịch vụ phù hợp nhất đối

với khách hàng.

- Cần tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn.

- Tiến hành phân loại khách hàng một cách thường xuyên nhằm củng cố và duy trì

mối quan hệ với khách hàng cũng như đánh giá khách hàng một cách chính xác

hơn.

Chính sách về mặt lãi suất: Lãi suất cần đưa ra hợp lý đối với từng thời kỳ,

từng đối tượng khách hàng cụ thể, nhưng phải đảm bảo sao cho phù hợp với quy

định về lãi suất của Vietcombank cũng như những quy định của Ngân hàng Nhà

nước.

Chính sách về bảo đảm tiền vay: Vấn đề tài sản bảo đảm hiện nay vẫn đang

là một trong những vấn đề vướng mắc cần có những chỉ đạo đúng đắn về chính sách

để đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới khi Vietcombank chuyển thành NH

TMCP. Trong thời gian qua, hoạt động đảm bảo tín dụng tại Vietcombank – Chi

nhánh Phú Yên vẫn còn một số bất cập như: Việc định giá tài sản thế chấp còn rất

khó khăn, hoạt động tín chấp chưa phổ biến, phát mại tài sản đảm bảo còn chậm và

khó khăn... Mặc dù vậy, Chi nhánh vẫn coi tài sản bảo đảm là công cụ hữu hiệu

nhằm hạn chế rủi ro cho vay. Và để hoạt động này đạt hiệu quả cao Chi nhánh cần

đề ra các giải pháp nhằm phát huy được tối đa công dụng của tài sản bảo đảm trong

việc hạn chế rủi ro cho vay đặc biệt đối với khu vực ngoài quốc doanh. Cụ thể Chi

nhánh cần chú ý các vấn đề sau: Cần thực hiện nghiêm tục các nguyên tắc về nội

dung tài sản bảo đảm do NHNN đề ra, xác định đúng giá trị của tài sản thế chấp,

phát triển hình thức tín chấp phù hợp sự phát triển hội nhập của nền kinh tế.

47

Chính sách tín dụng của ngân hàng phải được cụ thể hóa dưới dạng quy định

của ngân hàng về nội dung quy trình cho vay. Các chính sách tín dụng của ngân

hàng không được cứng nhắc mà phải thực sự linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của

môi trường kinh doanh và thường xuyên có sự điều chỉnh linh hoạt.

3.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự

Công nghệ máy móc có hiện đại tới mấy cũng không thể thay thế bàn tay con

người. Con người là yếu tố cốt lõi của mọi hoạt động trong nền kinh tế xã hội.

Trong hoạt động của Chi nhánh cũng vậy, để phát triển cho vay cần nâng cao chất

lượng nhân sự để phục vụ, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp ngày một tốt hơn.

Đối với vấn đề tổ chức nhân sự và con người, Vietcombank Phú Yên đã và đang

thực hiện các giải pháp sau:

 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự

Qui trình cho vay tại Vietcombank có tính chuyên môn hóa cao, qui định cụ thể

nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận rõ ràng trong từng bước của qui trình.

Nhân sự được tuyển dụng phải đáp ứng được trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức,

kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc. Để đảm bảo được điều này thì

quá trình tuyển dụng phải được diễn ra một cách khách quan và công khai. Trong

những năm qua, hàng năm Vietcombank Phú Yên liên tục tuyển dụng nhiều cán bộ

tín dụng cá nhân mới nhằm đảm bảo hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy

nhiên, việc tuyển dụng nhiều này cần đi kèm với nâng cao chất lượng đầu vào nhiều

hơn nữa.

Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng một cách chủ động, bố trí sắp

xếp cán bộ theo từng vị trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ để phát triển

tối đa tính sáng tạo và năng suất làm việc của từng cá nhân. Xây dựng chế độ đãi

ngộ hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực giỏi, có kinh nghiệm từ bên ngoài về làm

việc cho chi nhánh.

 Tăng cường công tác đào tạo và tái đàotạo

Muốn có chất lượng tín dụng tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh trong tình

hình mới, Vietcombank Phú Yên chỉ nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào

48

làm nghiệp vụ tín dụng. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng

bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng để

tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của ngành Ngân hàng. Thực

hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho từng cán bộ, làm rõ trách nhiệm cá

nhân trong các khâu công việc. Muốn vậy, Chi nhánh cần tổ chức các lớp bồi

dưỡng, tổ chức các hoạt động tập thể cho cán bộ như thăm quan, văn nghệ, tổ chức

hội thi CBTD giỏi làm căn cứ đánh giá phân loại CBTD, cử cán bộ đi học tập và tạo

điều kiện cho cán bộ tiếp tục theo học cao học, văn bằng hai... Tổ chức kiểm tra

nghiệp vụ, kiến thức về sản phẩm nhằm khuyến khích tinh thần tự giác học hỏi. Lấy

hiệu quả công việc của từng cán bộ tín dụng để đánh giá năng lực và phẩm chất của

họ, không vì bằng cấp hay quan hệ mà ðánh giá chủ quan.

 Có chế độ đãi ngộ hợp lý

Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cần quan tâm đến đời sống cán bộ công

nhân viên, thường xuyên bồi dưỡng chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của

người lao động, tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở, đoàn kết. Đồng thời,

ngân hàng cần tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, theo dõi kịp thời diễn

biến tư tưởng để phát hiện, uốn nắn những dấu hiệu khác để loại trừ việc thông

đồng, che dấu sai phạm.

Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cần kịp thời khen thưởng cán bộ nhân

viên nhiệt tình cống hiến, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Tín dụng cho

vay tiêu dùng gặp nhiều rủi ro hơn các khách hàng khác nên cần có mức khen

thưởng khi hoàn thành tốt các gói dịch vụ cho vay. Đồng thời cán bộ tín dụng cũng

phải chịu phạt khi món vay mình quản lý có vấn đề như chuyển thành nợ khó đòi,

nợ không có khả năng thu hồi mà nguyên nhân là do cán bộ tín dụng thiếu chuyên

môn, làm sơ sài hay cố ý. Thưởng phạt nghiêm minh là đòn bẩy cho cán bộ tín dụng

hăng hái làm việc, có trách nhiệm hơn từ đó sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng và đồng

thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hơn.

49

Công tác đề bạt các vị trí lãnh đạo cần được thực hiện một cách khách quan,

chính xác nhằm lựa chọn được cán bộ có đủ trình độ và năng lực; cổ vũ và khuyến

khích tinh thần cầu tiến, không ngừng vươn lên của toàn thể nhân viên.

 Nâng cao kỹ năng bán hàng

Cán bộ tín dụng chính là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khả năng

giao tiếp tốt sẽ thu hút được sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng, tác động đến

quyết định đi vay cuối cùng của khách hàng. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ giỏi,

nắm chắc kiến thức sản phẩm thì mỗi cán bộ tín dụng nên nâng cao khả năng giao

tiếp theo các nguyên tắc sau:

Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng: Nguyên tắc đầu tiên và tiên quyết

trong quá trình giao tiếp là lắng nghe, thấu hiểu và phản hồi khéo léo, linh hoạt

trước nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

Hai là, tạo sự khác biệt của sản phẩm: Ngày nay do mức độ cạnh tranh gay gắt

của các ngân hàng với nhau nên chất lượng các dịch vụ gần như là ngang nhau, cho

nên thái độ phục vụ của nhân viên chính là điểm khác biệt tạo nên sự hấp dẫn và thu

hút đối với khách hàng.

Ba là, biết lắng nghe hiệu quả và biết cách diễn đạt với khách hàng: nhân viên

khi tiếp khách hàng phải biết hướng về phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và

biết mỉm cười đúng lúc. Khi khách hàng đang nói cán bộ tín dụng cần bày tỏ sự chú

ý và không nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Cán bộ tín dụng

cần khơi gợi cho khách hàng chia sẻ những mong muốn về nhu cầu của mình, từ đó

đánh giá và tư vấn những sản phẩm hợp lí cho khách hàng.

Bốn là, trung thực trong giao tiếp với khách hàng: mỗi cán bộ tín dụng cần

hướng dẫn cẩn thận, tỷ mỷ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng. Trung thực

trong công tác thẩm định khách hàng, không có bất kỳ những đòi hỏi và yêu cầu

khác nhằm mục đích vụ lợi cá nhân.

Năm là, gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng:

chăm sóc khách hàng sau giải ngân là giải pháp để cán bộ tín dụng có thể kiểm soát

khoản cho vay, phát triển thêm lượng khách hàng mới từ khách hàng hiện hữu.

50

3.1.3 Nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới

Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài phát thanh, truyền hình hay

tờ rơi… Ngân hàng sẽ đưa thông tin sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn.

Nội dung quảng cáo không những phải thể hiện đầy đủ thông tin cần truyền đạt mà

còn phải được trình bày một cách bắt mắt, dễ xem dễ hiểu, thu hút được sự quan

tâm người dùng, kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng.

Ngày nay, hoạt động quảng cáo qua email cũng là một giải pháp giúp tiết kiệm

chi phí và mang lại hiệu quả cho nhiều ngân hàng.

Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần thiết lập một danh sách khách hàng tiềm

năng, những khách hàng có thể tiếp cận trong tương lai để xây dựng những giải

pháp bán hàng hợp lí, hiệu quả. Nhân dịp sự kiện, hiếu hỉ có thể gửi quà tri ân hoặc

gửi thiệp cảm ơn, chúc mừng đến khách hàng để tang sự thân thiết và gắn bó với

khách hàng hơn.

Hiện nay, các quảng cáo trên trang web của Vietcombank Phú Yên nói chung

kém thu hút, không bắt mắt, khá đơn điệu so với các ngân hàng khác…Xây dựng

hình ảnh thiết kế thương hiệu Vietcombank trên các trang web để trang web trở

thành “những nhân viên bán hàng”, nâng cao hiệu quả quảng cáo từ kênh internet.

Các tờ rơi, tờ bướm quảng cáo cần trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt

ở những vị trí đắc địa, dễ thu hút sự chú ý của khách hàng để tăng tính chủ động

trong công tác quảng cáo và khách hàng sẽ tự tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu.

Nhân viên chính là phương tiện quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm tốt

nhất của Vietcombank Phú Yên. Nắm rõ được điều này, ban lãnh đạo chi nhánh

thường xuyên mở các lớp đào tạo, cuộc thi nhằm nâng cao khả năng tiếp thị cho

toàn thể nhân viên trong ngân hàng. Mỗi nhân viên cần nắm rõ và hiểu kĩ về ngân

hàng và các sản phẩm của ngân hàng mình thì công tác tiếp thị mới thực hiện dễ

dàng và đạt hiệu hiệu quả .

 Tăng cường bán chéo sản phẩm

Hiện nay, Vietcombank Phú Yên đang giao dịch với hơn 27.000 khách hàng

cá nhân. Tuy nhiên, phần lớn những khách hàng này vẫn chỉ đang sử dụng các dịch

51

vụ như chuyển khoản, gửi tiết kiệm, dịch vụ thẻ, chuyển lương,… Đây là kiều kiện

thuận lợi để chi nhánh tiếp tục phát triển mảng cho vay tiêu dùng của mình dựa trên

danh sách khách hàng sẵn có.

Với cơ sở khách hàng hiện hữu, Vietcombank Phú Yên cần thiết lập một danh

sách khách hàng mục tiêu, tập trung đến nhóm khách hàng chưa có quan hệ tín dụng

với chi nhánh, xây dựng một kế hoạch tiếp cận và tiếp thị sản phẩm cho vay. Ví dụ

như các cá nhân có tài khoản thanh toán, trả lương qua Vietcombank, phát triển các

sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng, thấu chi tài khoản thẻ,… Các cá nhân hay

chuyển tiền giao dịch mua bán tại chi nhánh, nhân viên tín dụng có thể tiếp thị các

sản phẩm cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh ngắn hạn, đầu tư mua sắm máy

móc thiết bị trung dài hạn.

Đối với các doanh nghiệp đang quan hệ với Vietcombank Phú Yên, chi nhánh

có thể tiếp cận với lãnh đạo và lực lượng nhân viên đang công tác tại các đơn vị

này, phát triển các sản phẩm cho vay phục vụ tiêu dùng cá nhân như mua nhà ở, đất

ở, xây dựng sữa chữa nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình, mua ô tô phục vụ tiêu

dùng... Đối tượng khách hàng này, chi nhánh có thể dễ dàng tiếp cận thu thập thông

tin và thẩm định tư cách, thu nhập, mối quan hệ nhân thân và lịch sử quan hệ tín

dụng; nguồn thu nhập ổn định và chứng từ chứng minh thu nhập rõ ràng.

Chăm sóc khách hàng VIP: gọi điện hỏi thăm, gửi quà chúc mừng ngày lễ tết

để tạo quan hệ thân tình nhằm giữ vững nhóm khách hàng này, qua đó có thể có

thêm các khách hàng tiềm năng khác.

 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết

Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân là qui mô khoản vay nhỏ tuy nhiên

số lượng lại lớn và phân tán rộng. Vấn đề tiếp cận và tiếp thị một cách trực tiếp sẽ

gặp rất nhiều khó khăn về chi phí, tài chính và nhân lực lớn, vì vậy thông qua các

đơn vị cung cấp và phân phối sản phẩm không những tiết kiệm được nguồn lực của

chi nhánh mà còn nâng cao hiệu quả công tác tiếp thị cho vay bán lẻ. Ví dụ:

Đối với sản phẩm cho vay mua nhà: Vietcombank Phú Yên xây dựng mối

quan hệ trực tiếp với các công ty xây dựng, chủ đầu tư để cho vay mua nhà đối với

52

các cá nhân có nhu cầu trên địa bàn, ví dụ: Dự án nhà ở xã hội khu đô thị Bích Hợp

ở Nam TP.Tuy Hòa của chủ đầu tư Bích Hợp với hơn 300 căn hộ, tài sản đảm bảo

hình thành trong tương lai chính từ các căn hộ này; hay cho vay đối với các cá nhân

đấu giá thành công Dự án khu dân cư quanh trục đường Điện Biên Phủ mới.

Việc liên kết đầu tư trực tiếp vào các dự án bất động sản, khu đô thị mới này

được Vietcombank Phú Yên đánh giá thẩm định các chủ đầu tư, công ty xây dựng

một cách kĩ lưỡng về năng lượng và kinh nghiệm xây dựng, nguồn lực tài chính

đảm bảo, có uy tín, các dự án có cơ sở và thủ tục pháp lý đúng theo qui định của

pháp luật. Hiện nay chiến lược cho vay này được áp dụng khá thành công ở địa bàn

TP.Tuy Hòa và cần được nhân rộng ra với các địa bàn huyện trong tỉnh Phú Yên.

Phân chia quản lí mối quan hệ với các công ty tư vấn, thiết kế, xây dựng nhà ở

dân dụng trên địa bàn. Mỗi cán bộ tín dụng có thể phát triển mối quan hệ của mình

với các đơn vị này để khi có khách hàng cá nhân có nhu cầu xây dựng, sữa chữa nhà

ở sẽ được các đơn vị này giới thiệu qua Vietcombank Phú Yên vay vốn.

Đối với cho vay mua xe ôtô trả góp: Hiện nay tại địa bàn Phú Yên, các đại lí

công ty mua bán xe ô tô con tiêu dùng chưa phát triển, khách hàng có nhu cầu trên

địa bàn thường phải mua ở các tỉnh khác chủ yếu là Khánh Hòa, Bình Định và

TP.Hồ Chí Minh… Vietcombank Phú Yên cần thiết lập mối quan hệ với các đại lí,

công ty này để tiếp cận nhóm đối tượng khách hàng này.

Đối với sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Vietcombank Phú Yên cần

thiết lập mối quan hệ với các cửa hàng, đơn vị phân phối mặt hàng cao cấp: đồ điện

tử, hàng tiêu dùng cao cấp như công ty Phú Thu, Thế giới di động, FPT Shop, Điện

máy xanh, Viễn thông A, Viettel,… Hiện nay tại các đơn vị này chi nhánh đã lắp

đặt các Post quẹt thẻ tín dụng để khai thác sản phẩm thẻ tín dụng.

 Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo

Hiện nay công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Vietcombank Phú Yên

vẫn còn đang tập trung ở các kênh như báo chí, trang web của ngân hàng. Tuy

nhiên, những kênh quảng cáo này còn kém thu hút người xem, chỉ tập trung vào

những người đang hoạt động trong ngành, các nhà đầu tư, nhà nghiên cứu; còn đối

53

tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn thì chưa quan tâm. Chính vì vậy chi nhánh

nên xây dựng những kênh tiếp thị mới, quảng cáo mới để nâng cao công tác tuyên

truyền quảng cáo sản phẩm hơn nữa, Vietcombank có thể lựa chọn các kênh quảng

cáo sau:

− Hiện nay radio và sóng truyền hình là kênh quảng cáo có thể đưa thông tin

sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh nhất. Mỗi thông tin, mỗi hình ảnh có thể được

đưa đến hàng nghìn hàng triệu lượt người xem chỉ sau vài phút quảng cáo. Mức độ

phân tán và phủ sóng hình ảnh, thông tin sản phẩm rất cao. Với địa bàn Phú Yên,

lực lượng lao động phần lớn ở cá lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thì đây là kênh

được họ thường xuyên theo dõi và quan tâm nhất.

− Quảng cáo qua thư điện tử: Với tốc độ tăng trưởng khá nhanh của công

nghệ thông tin thì internet chính là kênh lan tỏa thông tin có có sức ảnh hưởng vô

cùng lớn. Đặc biệt thông qua thư điện tử, ngân hàng sẽ hướng đến đối tượng công

nhân viên văn phòng, lực lượng tri thức có trình độ văn hóa cao. Nhiều ngân hàng

đã thực hiện thành công chiến lược phát triển sản phẩm mới thông qua kênh này.

Đây cũng là một kênh quảng cáo tiết kiệm được nhiều chi phí và nguồn lực cho

ngân hàng, Vietcombank Phú Yên có thể nghiên cứu và phát triển quảng cáo sản

phẩm trên kênh này để nâng cao hình ảnh của mình hơn nữa trên thế giới công nghệ

mạng internet.

− Vietcombank Phú Yên cần phát triển hơn nữa công tác quảng cáo sản phẩm

thông qua các chương trình truyền thông, các công tác từ thiện xã hội như ủng hộ

người nghèo, xây nhà ở cho các gia đình khó khăn,… Hợp tác với các hãng taxi, xe

buýt, vận tải hành khách in các thông tin giới thiệu sản phẩm của Vietcombank Phú

Yên lên các phương tiện vận tải này. Ngoài ra chi nhánh cũng liên kết với các cửa

hàng, siêu thị, đặt các tờ rơi, tờ bướm giới thiệu sản phẩm ở những nơi thu hút sự

chú ý của khách hàng. Treo băng rôn, quảng cáo ở các chợ đầu mối, các bệnh viện,

trường học để thu hút sự chú ý của người dân địa phương.

 Thành lập các nhóm, đội nghiên cứu sản phẩm và thị trường cho vay

54

Vietcombank Phú Yên có thể chia các cán bộ tín dụng thành các nhóm nhỏ

hoạt động, mỗi nhóm có thể bao gồm cán bộ của nhiều phòng giao dịch. Mỗi nhóm

có nhiệm vụ tổng hợp những khó khăn vướng mắc của các sản phẩm cho vay bán lẻ

gặp phải trong quá trình cho vay, những ý kiến phản hồi của khách hàng về sản

phẩm dịch vụ cho vay. Sau đó tập trung tổng hợp và cùng nhau đưa ra các kiến nghị

thay đổi hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Đây là lực lượng tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng nên dễ dàng tiếp cận và thu thập thông tin nhất, mức độ

chính xác của thông tin cũng cao hơn. Kết quả đạt được sẽ được trình lên ban lãnh

đạo chi nhánh xem xét đánh giá và phục vụ cho công tác định hướng phát triển của

chi nhánh trong thời gian tới.

Các nhóm, đội này cũng thường xuyên thực hiện các cuộc điều tra phỏng vấn,

tìm hiểu nhu cầu và đánh giá của thị trường về sản phẩm thông qua các bảng câu

hỏi khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Từ đó biết được những nhu cầu

thực sự của khách hàng, so sánh đặc điểm của sản phẩm cho vay của chi nhánh với

các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn để tìm ra những đặc điểm chưa phù hợp

kém sự cạnh tranh so với đối thủ. Qua đó nâng cao hơn nữa chất lượng của các sản

phẩm cho vay, tạo sự khác biệt và thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Các nhóm, đội này còn có thể nghiên cứu các phương pháp quảng cáo, nhằm

quảng bá sản phẩm một cách tốt hơn nữa, phù hợp với từng địa bàn và từng đối

tượng dân cư. Khuyếch trương hình ảnh của Vietcombank Phú Yên tới từng khu

phố, từng hộ gia đình.

 Tăng cường mở rộng mạng lưới

Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay của Vietcombank Phú

Yên có sự đóng góp rất lớn từ các phòng giao dịch trực thuộc. Mỗi phòng giao dịch

đặt trên mỗi địa bàn khác nhau, vị trí đặc điểm của các sản phẩm cho vay cũng được

áp dụng phù hợp với từng địa bàn.

3.1.4 Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ

Dựa vào mục 2.4.4 – hạn chế về hỗ trợ công nghệ, CVTD không thể phát

triển nếu thiếu giải pháp tốt về công nghệ. Muốn triển khai thành công CVTD trên

55

nền tảng công nghệ hiện đại, ngân hàng cần chú trọng vào số hóa quy trình, đầu tư

phát triển các ứng dụng mới như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, dữ liệu trí

tuệ….Bên cạnh đó cũng quan tâm đến các thiết bị kỹ thuật với cấu hình mạnh,

đường truyền băng thông rộng; có hệ thống dự phòng mạng đảm bảo khi hệ thống

mạng chính gặp sự cố sẽ có hệ thống dự phòng vẫn đảm bảo cho khách hàng.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên trình

bày trong chương 2 với những mặt được và hạn chế, chương 3 đi vào đề xuất các

giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú

Yên trong thời gian tới.

Các đề xuất bao gồm bốn nhóm giải pháp chính đối với ngân hàng Vietcombank

Phú Yên: (1) Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ; (2) Nhóm giải pháp về tổ chức

nhân sự; (3) Nhóm giải pháp về thị trường, cồng tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm

mới; (4) Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ.

Tất cả các đề xuất trên đều hướng đến mục tiêu chung là phát triển hiệu quả cho vay

tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và cả

nước ngoài trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

56

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO

VAY TIÊU DÙNG CỦA VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN

4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp

4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp sản phẩm:

 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng

Liệt kê danh mục các sản phẩm CVTD của ngân hàng Vietcombank và các

ngân hàng khác trên địa bàn. Khảo sát nhu cầu khách hàng trên địa bàn. Đánh giá

nhu cầu các sản phẩm, nếu danh mục sản phẩm Vietcombank còn thiếu cần đề xuất

những sản phẩm mới, phù hợp lên ngân hàng cấp trên; tăng tính cạnh tranh về sự đa

dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Có thể khảo sát tùy vào từng loại sản phẩm khác nhau, tùy vào đối tượng

khách hàng, tùy vào mục đích vay, tùy vào khu vực vay,…đưa ra những sản phẩm

dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Trong các cuộc họp trao đổi ý kiến, cần tổng hợp những ý kiến của các cán

bộ quan hệ khách hàng về những vấn đề vướng mắc của khách hàng về các sản

phẩm CVTD. Đề xuất các giải pháp thực tế để triển khai trên toàn chi nhánh. Chi

nhánh càng hiểu rõ khách hàng và các sản phẩm đang áp dụng thì càng nâng cao

hiệu quả cho vay, giảm thiểu rủi ro sử dụng vốn, hạn chế phát sinh các khoản vay

có hiệu quả chưa cao.

 Kế hoạch thực hiện các chính sách tín dụng

Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới công tác chăm sóc khách hàng sau cho

vay. Đây là một điểm yếu mà hầu hết các ngân hàng trên địa bàn vẫn đang mắc

phải. Khách hàng sau khi được giải ngân khoản vay, họ cũng có những tâm tư

nguyện vọng, những nhu cầu mới hay cần được tư vấn về tài chính,… Tuy vậy,

ngân hàng chỉ quan tâm đến việc họ có trả nợ đúng hạn hay không.

Khi mà lãi suất không còn là lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng, thì thời

gian thẩm định cho vay, hồ sơ thủ tục đơn giản, sản phẩm tín dụng phư hợp, chính

sách tín dụng linh hoạt sẽ là điểm mấu chốt để đưa ra quyết định của khách hàng.

57

Vietcombank Phú Yên cần nghiên cứu kĩ thị trường, sản phẩm và chiến lược của

các đối thủ cạnh tranh để có những chính sách linh hoạt với biến động của thị

trường.

- Phổ biến tất cả các dạng lỗi phát sinh đối với từng mặt nghiệp vụ tới các

4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp tổ chức, nhân sự:

phòng nghiệp vụ của Chi nhánh, tới từng cán bộ làm công tác có liên quan để rút

kinh nghiệm, không để xảy ra các trường hợp vi phạm tương tự đặc biệt là những

- Thường xuyên quán triệt nội qui cán bộ, nhân viên chấn chỉnh sau kiểm tra,

lỗi phổ biến thường xuyên vi phạm, lỗi tiềm ẩn mức độ rủi ro cao.

theo dõi đánh giá công tác khắc phục chỉnh sửa lỗi. Tự triển khai công tác kiểm tra

chéo, rà soát hồ sơ giữa các cán bộ trong phòng, giữa các phòng trong chi nhánh

- Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ cần thường xuyên quán triệt ý thức tuân thủ

nhằm phát hiện sớm lỗi không tuân thủ để khắc phục chỉnh sửa.

quy định, quy trình nghiệp vụ đối với các cán bộ nghiệp vụ thuộc phòng mình quản

lý, đảm bảo phòng nghiệp vụ nhận thức được rủi ro tiềm ẩn từ những tồn tại, sai sót

mà Đoàn đã chỉ ra. Bản thân Lãnh đạo phòng cần tăng cường công tác quản lý,

giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vai trò của các chốt kiểm soát

- Tăng cường hơn nữa trong công tác đào tạo, nghiên cứu, phổ biến văn bản

và chất lượng công việc.

quy trình nghiệp vụ. Chi nhánh cần giao nhiệm vụ cho phòng đầu mối nghiên cứu

tổng hợp những nội dung chính, các vấn đề trọng tâm trọng điểm, hàng tháng chi

nhánh tổ chức đào tạo phổ biến đến các cán bộ và Lănh đạo phòng trực tiếp làm

nghiệp vụ để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn.

Bên cạnh đó, chi nhánh cần cử những cán bộ trẻ có trình độ, năng lực cao đi

đào tạo để làm nguồn nhân lực dự bị bổ sung cho các vị trí lãnh đạo phòng.

4.1.3 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng

bá sản phẩm mới:

- Khi triển khai các sản phẩm CVTD mới, ngân hàng treo băng rôn, bảng

hiệu, tờ rơi, đăng tin trên báo chí, đài truyền hình, báo điện tử, trang web trực tuyến

58

của Vietcombank, sản phẩm mới được giới thiệu ở các nơi đông người như: Siêu

thị, trường học… nhằm quảng bá rộng rãi về sản phẩm dịch vụ mới mà

Vietcombank cung cấp.

- Gửi thông báo đến các khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng của ngân

hàng; chủ động giới thiệu sản phẩm mới đến các đối tượng khách hàng.

- Khuyến mãi cho khách hàng trong thời gian đầu triển khai sản phẩm, dịch

vụ mới như: Miễn hoặc giảm phí cho khách hàng, tặng quà cho khách hàng khi sử

dụng dịch vụ.

- Tổ chức hội thảo, tiếp cận các cơ quan, ban ngành của tỉnh …. giới thiệu,

quảng bá sản phẩm CVTD mới của ngân hàng.

4.1.4 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về công nghệ:

- Nắm bắt kịp thời các công nghệ mới, đầu tư phát triển số hóa quy trình, đầu

tư phát triển các ứng dụng có dữ liệu lớn, dữ liệu trí tuệ. Đề xuất ngân hàng cải tiến

công nghệ theo theo xu hướng phát triển của công nghệ 4.0

- Thường xuyên nâng cấp kênh Ipay để khắc phục những hạn chế còn tồn

đọng.

Kết luận chương 4

Với những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại

Vietcombank Phú Yên đã giới thiệu ở chương 3. Tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện

chi tiết cho từng nhóm giải pháp. Đã là những giải pháp đã đang và sẽ được Chi

nhánh tiếp tục thực hiện trong thời gian sắp tới hướng tới mục tiêu cuối cùng là tăng

trưởng cho vay bán lẻ một cách an toàn và vững chắc.

59

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả CVTD là xu thế tất yếu cho tất cả các NHTM, và

Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên không ngoại lệ. Tuy nhiên để triển khai thành

công mục tiêu này không hề đơn giản.

Luận văn “Nâng cao hiệu quả CVTD tại ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên” đã phân tích về thực trạng hoạt động

cho vay tiêu dùng của ngân hàng, từ đó, rút ra mặt được và chưa được trong công

tác triển khai phát triển dịch vụ. Chi nhánh muốn triển khai thành công công tác cho

vay tiêu dùng thì chi nhánh cần có kế hoạch khắc phục các nhược điểm. Tác giả đưa

ra được các nhược điểm và dựa trên cơ sở nền tảng lý thuyết về hiệu quả CVTD,

một số giải pháp được đề xuất, với mong muốn đóng góp cho việc nâng cao hiệu

quả CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên được thực hiện một cách

thành công nhất.

Tuy tác giả cố gắng nhiều nhưng không tránh thiếu sót. Do đó, tác giả mong

muốn nhận được những ý kiến, phê bình của quý thầy cô, các bạn đọc quan tâm đến

vấn đề này để luận văn hoàn thiện hơn.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại,

NXB Đại học kinh tế Quốc dân.

2. Đinh Phi Hổ, 2009. Mô hình định lượng đánh giá sự hài lòng của khách

hàng ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26,

trang 07 - 12.

3. PGS.TS. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB

Thống kê.

4. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ

tài chính ngân hàng, Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

5. Lê Văn Tư, 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội: NXB Tài

chính.

6. Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng

Kỹ Thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ tài chính ngân hàng, Viện chiến lược phát

triển, Hà Nội.

7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2014),

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014, phương hướng nhiệm vụ kinh

doanh năm 2015, Phú Yên.

8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2015),

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015, phương hướng nhiệm vụ kinh

doanh năm 2015, Phú Yên.

9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2016),

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016, phương hướng nhiệm vụ kinh

doanh năm 2016, Phú Yên.

61

PHỤ LỤC

BẢNG KHẢO SÁT

Xin chào anh chị,

Tôi là Lương Thị Kim Thuy, học viên cao học khóa Phú Yên- K26 của

trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện, tôi đang thực hiện khảo sát về sự hài

lòng của khách hàng đối với các dịch vụ cho vay tiêu dùng mà Vietcombank chi

nhánh tỉnh Phú Yên cung cấp.

Rất mong anh/chị dành ít thời gian hỗ trợ hòan thành bảng khảo sát này. Mọi

thông tin anh/chị cung cấp thật sự rất quý. Các thông tin của anh chị hoàn toàn được

giữ bí mật.

Chân thành cảm ơn anh/ chị đã tham gia khảo sát.

(Từ câu 1 đến câu 5 ông/bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng)

1. Nghề nghiệp hiện nay của ông/bà:

Công nhân viên chức □

Doanh nghiệp tư nhân □

Kinh doanh tự do □

Sinh viên □

Nội trợ □

Khác ( ghi rõ)…………………………………………

2. Ông/bà trong độ tuổi nào sau đây?

<25 tuổi □

25 – 35 tuổi □

36 – 45 tuổi □

62

> 45 tuổi □

3. Trình độ học vấn của ông/bà

Cấp 1 □

Cấp 2 □

Cấp 3 □

Cao đẳng – đại học □

Trên đại học □

4. Xin ông/bà vui lòng cho biết thu nhập của ông/bà hiện nay:

<3 triệu VND □

3 – 5 triệu VND □

6 – 10 triệu VND □

> 10 triệu VND □

5. Xin ông/bà vui lòng cho biết mỗi tháng ông/bà tiết kiệm được bao nhiêu?

0 triệu □

< 1 triệu □

1 – 2 triệu □

3 – 5 triệu □

> 5 triệu □

 Thông tin về nhu cầu của khách hàng

6. Ông/bà biết đến sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng Vietcombank qua

phương tiện nào nhiều nhất

63

Rất Trung Rất Chỉ tiêu Ít Nhiều STT ít bình nhiều

1 2 3 4 5 1 Biển quảng cáo

1 2 3 4 5 2 Tivi, internet

1 2 3 4 5 3 Người quen giới thiệu

1 2 3 4 5 4 Nhận tờ rơi tại quầy giao dịch

Tư vấn trực tiếp của nhân viên ngân 1 2 3 4 5 5

hàng

7. Ông/bà có nhu cầu vay tiêu dùng không?

Có □ => Câu 8 Không □ => Câu 9

8. Ông/bà sử dụng tiền vay vào mục đích gì?

Rất ít Ít Rất Trung Quan quan quan quan STT Chỉ tiêu bình trọng trọng trọng trọng

1 Mua nhà ở 1 2 3 4 5

2 Mua xe 1 2 3 4 5

3 Chứng minh tài chính 1 2 3 4 5

4 Du học nước ngoài 1 2 3 4 5

5 Đi lao động nước ngoài 1 2 3 4 5

6 Đám cưới 1 2 3 4 5

7 Học phí 1 2 3 4 5

64

8 Chữa bệnh 1 2 3 4 5

9. Lý do ông/bà không muốn vay tiêu dùng là gì?

Rất ít Ít Rất Trung Quan quan quan quan STT Chỉ tiêu bình trọng trọng trọng trọng

1 2 3 4 5 1 Không có nhu cầu

1 2 3 4 5 2 Không có khả năng tiếp cận nguồn vốn

1 2 3 4 5 3 Không có khả năng hoàn trả

Thủ tục, quy trình cho vay tiêu dùng mất 1 2 3 4 5 4

nhiều thời gian

1 2 3 4 5 5 Lãi suất cho vay lớn

 Thông tin về dịch vụ

Anh, chị vui lòng đánh dấu (X) vào các ô tương ứng:

Rất Rất Không Bình Đồng không đồng STT Chi tiết đồng ý thường ý đồng ý ý

Nhân viên ngân hàng chuyên 1

nghiệp

Công nghệ hiện đại, chế độ bảo 2

mật tốt

Thủ tục đăng ký dich vụ nhanh, 3

có nhiều cách thức đăng ký

65

Hoạt động marketing tốt, có 4

nhiều chương trình khuyến mãi

Có sự khác biệt về sản phẩm 5

Phí, chi phí liên quan hợp lý 6

Có sự đa dạng của sản phẩm 7

Thương hiệu ngân hàng lớn 8

mạnh

Đáp ứng được nhu cầu khách 9

hàng

Lãi suất cho vay thấp hơn các 10

tổ chức tín dụng khác

Kết thúc khảo sát

Xin cảm ơn sự hổ trợ của anh chị