BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------
LƯƠNG THỊ KIM THUY
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------
LƯƠNG THỊ KIM THUY
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số sinh viên: 7701260270A
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ PHẠM PHÚ QUỐC
NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên” là công trình
nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Phú Quốc. Các dữ liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Lương Thị Kim Thuy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETCOMBANK PHÚ YÊN ........................................................................... 1
1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Yên. ....................................................................................................................... 1 1.2 Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên. ................................................................................................................. 7 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 10 CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................. 11
2.1 Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................................ 11 2.2 Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................ 15 2.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng ........................................................... 15
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả ...................................................................... 16
2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính ................................................................................... 16
2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng................................................................................ 18
2.3 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Phú Yên. ..................................................................... 20 2.3.1 Chính sách cho vay tiêu dùng tại Vietcombank – chi nhánh Phú Yên ........ 20
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng ....................................................... 21
2.3.3 Kết quả đạt được .............................................................................................. 27
2.3.4 Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank ............................................................................................................. 28
2.4 Khảo sát khách hàng về việc CVTD tại NH Vietcombank chi nhánh Phú Yên ........................................................................................................................ 32 2.5 Hạn chế hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên ......................................................................... 36 2.5.1 Sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 36
2.5.2 Hạn chế về nhân sự ........................................................................................ 39
2.5.3 Công tác tiếp thị khách hàng còn yếu ............................................................ 39
2.5.4 Hạn chế về hỗ trợ công nghệ .......................................................................... 39
2.6 Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên .......................... 40 2.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................................... 40
2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng .................................................................. 43
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 43 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN ................................................................................................................. 44
3.1 Nhóm giải pháp do bản thân NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên tổ chức thực hiện. ......................................................................... 44
3.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ ............................................................ 44
3.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự ............................................................... 47
3.1.3 Nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới .. 50
3.1.4 Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ ............................................................. 54
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 55 CHƯƠNG 4: ............................................................................................................ 56
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN ............. 56
4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp ................................................................ 56 4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp sản phẩm: ............................................ 56
4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp tổ chức, nhân sự: ................................ 57
4.1.3 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới: ..................................................................................................... 57
4.1.4 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về công nghệ: ...................................... 58
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt VIETCOMBANK Bank For Foreign Trade Of
Nam Vietnam
CVTD Cho vay tiêu dùng
Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt BIDV Bank for Investment and
Nam Development of Vietnam
Viet Nam bank for industry Ngân hàng thương mại cổ VIETINBANK and trade phần Công Thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
LienViet Post Joint Stock Ngân hàng thương mại cổ LIENVIETPOSTBANK phần Bưu Điện Liên Việt Commercial Bank
TMCP Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại NHTM
Military Commercial Joint Ngân hàng thương mại cổ MBBANK phần Quân Đội Stock Bank
Ngân hàng Nông nghiệp và VietNam bank for
Phát triển nông thôn Việt AGRIBANK Agriculture rural and
Nam development bank
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Phú Yên ................................. 3
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn 2015 – 2017 ........................................................ 4
Bảng 1.2: Dư nợ cho vay của Vietcombank Phú Yên 2015-2017 .............................. 5
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Yên 2015 - 2017 ......... 7
Bảng 1.4 So sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB và ngân hàng Vietinbank Phú Yên 2015-2017 ..................................................................................................... 9
Bảng 2.1: Dư nợ và biến động dư nợ cho vay tiêu dùng 2015 - 2017 ...................... 22
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ CVTD theo từng sản phẩm 2015 – 2017 ....................... 23
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn CVTD 2015 – 2017 ............................................... 25
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD 2015 – 2017 ............................................ 26
Bảng 2.5 : Đặc điểm của khách hàng được khảo sát ................................................ 33
Bảng 2.6 Đánh giá việc cung ứng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên ................................................................................................................................... 34
Bảng 2.7 So sánh sản phẩm cho vay tiêu dùng giữa Vietcombank và một số NH thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay ........................................................ 36
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam đang dần có
sự thay đổi, thay vì tích lũy đủ số tiền để mua được sản phẩm mình mong muốn,
khách hàng đang hướng đến việc thỏa mãn ngay nhu cầu và thanh toán bằng các
khoản tích lũy sau đó. Bởi vậy, phân khúc cho vay tiêu dùng là một mảng hấp dẫn
mà các ngân hàng tập trung.
Cho vay là hoạt động quan trọng của Ngân hàng Thương Mại Ngoại thương Việt
Nam. Trước đây, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chỉ quan tâm tới các
loại hình cho vay khách hàng doanh nghiệp: cho vay đầu tư dự án, cho vay sản xuất
kinh doanh,…mà chưa thực sự quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất đó là tiêu dùng. Kể từ khi bắt đầu thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát năm
2011, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung nhiều hơn đến tái cấu
trúc các khoản nợ và mô hình hoạt động của mình và họ đã hướng nhiều hơn đến
mảng cho vay tiêu dùng.
Phú Yên là một tỉnh nhỏ, nhưng hiện nay đã có 12 ngân hàng thương mại trên
địa bàn, họ cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần khách hàng. Lợi nhuận chủ yếu
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Phú Yên nói riêng
thu chủ yếu từ tín dụng, nguồn thu này ngày càng thu hẹp vì các ngân hàng thương
mại cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tìm hướng đi, các giải pháp
để nâng cao hiệu quả cho vay đặc biệt là cho vay tiêu dùng đang là xu thế tất yếu
của ngân hàng.
Điều này cho thấy phát triển CVTD rất quan trọng đối với ngân hàng thương
mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên
(Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên) cũng không nằm ngoài mục tiêu trên, tạo
nhiều nguồn thu từ hoạt động CVTD.
Thực tiễn cho thấy, để thực hiện mục tiêu này rất khó khăn cần nhiều giải pháp
để thực hiện thành công việc nâng cao hiệu quả CVTD.
Để đi sâu tìm hiểu vấn đề này nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Phú Yên”, với mong muốn góp phần thực hiện hiệu quả cho vay tiêu
dùng, nâng cao thương hiệu Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được trong việc cho vay tiêu
dùng tại Vietcombank Phú Yên để đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả
CVTD tại Vietcombank Phú Yên.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hạn chế hiệu quả CVTD tại Vietcombank Chi nhánh tỉnh Phú Yên,
tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD của Vietcombank chi nhánh
tỉnh Phú Yên.
- Đưa ra các kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD tại
Vietcombank Phú Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank
chi nhánh tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên, trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, thu thập dữ liệu từ các sách,
báo, tài liệu, các báo cáo của Vietcombank chi nhánh Phú Yên và các NHTM trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
4. Các giải pháp thực hiện
- Dựa vào thực trạng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên, môi
trường kinh doanh tại tỉnh Phú Yên, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả CVTD tại chi nhánh.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung luận văn bao gồm các chương sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ
YÊN
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CVTD TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETCOMBANK PHÚ YÊN 1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Phú Yên.
Sơ lược về môi trường kinh doanh tại tỉnh Phú Yên
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh
Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên
có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 8 huyện. Tính đến
hết năm 2016 dân số trung bình của tỉnh là 900.000 người, mật độ dân số khoảng 172 người/km2. Số lượng người lao động đang hoạt động trong nền kinh tế toàn tỉnh
Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 59,2% với 295.236 người; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm
16,4% với 81.789 người; khu vực dịch vụ chiếm 24,4% với 121.685 người. Qua đó
dễ dàng nhận ra ràng địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn là địa bàn thuần nông, với lực
lượng lao động phần lớn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn . (Nguồn
: http://www.phuyen.gov.vn ngày 28/12/2017).
Trước đây, ngành chính của tỉnh là nông nghiệp - là vựa lúa lớn nhất miền
trung, nhưng những năm gần đây, cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng công
nghiệp- dịch vụ. Phú Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đều tăng nhờ phát
triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ như: Khai thác thủy hải sản, nông lâm
nghiệp, Công nghiệp xây dựng, dịch vụ, du lịch…
Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh hiện nay, ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong quá trình đi lên của tỉnh. Phú Yên là một tỉnh ven biển,
có cảng biển lớn- cảng Vũng Rô, cảng hàng không Tuy Hòa, thuận lợi cho giao
thương nội địa và quốc tế. Do vậy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm DVNH ngày càng
2
lớn. Đây chính là cơ hội cho các NHTM nói chung và cho Vietcombank chi nhánh
tỉnh Phú Yên nói riêng để phát triển.
Mặc dù Phú Yên là tỉnh có mật độ dân cư thấp nhưng hiện tại trên địa bàn
tỉnh Phú Yên có 12 NHTM: Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
Dongabank, ACB, Sacombank, Maritime bank, Kienlong bank, Lienvietpostbank,
HD bank, MB bank. Các NH đều có những thế mạnh riêng, đều có nền tảng, bề dày
kinh nghiệm trong việc phát triển các sản phẩm DV NH,…Việc cạnh tranh giành thị
phần về ngân hàng mình chắc chắn sẽ khốc liệt.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Vietcombank chi nhánh Phú Yên
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên chính thức hoạt
động vào ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quyết định số 769/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT
ngày 25 tháng 09 năm 2009 của HĐQT ngân hàng TMCP ngoại Thương Việt Nam
V/v thành lập chi nhánh Phú Yên. Tiền thân ban đầu của ngân hàng là phòng giao
dịch Tuy Hòa thuộc ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Khánh
Hòa. Hiện nay, trụ sở chính đặt tại số 194-196 Hùng Vương, Phường 7, TP. Tuy
Hòa, Phú Yên, Việt Nam. Một số thông tin cơ bản:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên.
Tên Tiếng Anh: Bank for foreign Trade of VietNam, Phu Yen Branch.
Tên giao dịch: Vietcombank Phú Yên.
Trụ sở chính: 194-196 Hùng Vương, Phường 7, TP. Tuy Hòa, Phú Yên, Việt
Nam.
Tổng đài điện thoại: 84 257 3811 709
Swift: BETVVNX075
Website: http://www.vietcombankphuyen.com.vn
Sau hơn 07 năm hoạt động và phấn đấu, Vietcombank Phú Yên đã không
ngừng vươn lên nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt động cả trong và ngoài
nước. Với chức năng nhiệm vụ được giao, Vietcombank Phú Yên đã thể hiện rõ vai
trò của một ngân hàng chủ lực góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Phú Yên.
3
Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được quy định rõ trong nguyên tắc tổ chức hoạt
động của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước.
Qua gần 7 năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Phú Yên đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và số lượng.
Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh là 55 người, đều có
trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể: Ban giám đốc 3 người: 1 Giám đốc chi
nhánh, 2 Phó Giám đốc; Phòng Quan hệ khách hàng: 09 người; Phòng kinh doanh
dịch vụ: 08 người; Phòng Kế toán thanh toán tin học và quản lý nợ: 09 người;
Phòng giao dịch Duy Tân: 06 người; Phòng giao dịch Đông Hòa: 06 người; Phòng
giao dịch Sông Hinh: 06 người; Phòng hành chính nhân sự ngân quỹ: 08 người.
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Phú Yên
4
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 +/- % +/- %
Tổng vốn huy động 359 644 870 285 79,39 226 35,09
Phân theo loại tiền
Nội tệ 334 599 809 265 79,34 210 35,06
Ngoại tệ (quy đổi) 25 45 61 20 80 16 35,6
Phân theo đối tượng khách hàng
Dân cư 248 451 688 203 82 237 53
TCKT 111 193 182 82 74 -11 -6
Phân theo kỳ hạn gửi
Không kỳ hạn 82 112 167 30 36,59 55 49,11
Dưới 12 162 315 418 153 94,44 103 32,7
Trên 12 tháng 115 217 285 102 88,7 68 31,34
(Nguồn báo cáo KQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)
Qua bảng 1.1 cho thấy, công tác huy động vốn trong giai đoạn 2015-2017 của
Vietcombank Phú Yên có sự tăng trưởng vượt bậc, Chi nhánh duy trì tốc độ tăng
bình quân là 57,24 %/năm. Nguồn vốn đến 31/12/2017 của Chi nhánh đạt 870 tỷ
đồng, tăng trưởng 35,09% so với đầu năm, cao hơn mức tăng của các NHTM trên
địa bàn (21,65%).
Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi VND luôn
chiếm tỷ trọng rất cao và trên 92% qua các năm, tiền gửi ngoại tệ trong cơ cấu
nguồn vốn chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
Về cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn: trong gia đoạn năm 2015-2017, nguồn
vốn không kì hạn có sự biến động qua các năm lần lượt là 22,84%, 17,39% và
5
19,19% tổng nguồn vốn.Trong sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động thì nguồn
vốn huy động có kì hạn đóng vai trò quan trọng, tốc độ tăng trưởng bình quân hơn
30% mỗi năm, qua đó mang lại nguồn vốn ổn định để ban lãnh đạo chi nhánh hoạch
định các chiến lược phát triển.
Bảng 1.2: Dư nợ cho vay của Vietcombank Phú Yên 2015-2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Tăng giảm
2015 2016 2017 tương đối Năm (%) Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền 16/15 17/16 trọng trọng trọng
100 744 1.179 2.123 100 100 58.47 80.67 Tổng dư nợ
744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 1. Theo kỳ hạn
58.87 438 648 54.96 1.278 60,19 47.95 97.22 - Ngắn hạn
41.13 306 531 45.04 845 39.81 73.53 59.13 - Trung, dài hạn
2. Theo loại hình 744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 khách hàng
308 41.39 603 51,15 1.220 57,47 95.78 102.3 - Cá nhân
436 58.61 576 48.85 903 42.53 32.11 56.77 - Tổ chức
3. Theo ngành 744 1.179 2.123 100 100 100 58.47 80.67 kinh tế
Công nghiệp và 266 35.75 405 34,35 614 28.92 52.26 51.60 xây dựng
Nông, lâm nghiệp 56 7,53 67 5.68 119 5.601 19.64 77.61 và thủy sản
Thương mại và 422 56.72 707 59.97 1.390 65.47 67.54 96.61 dịch vụ
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Viecombank Phú Yên năm 2015-2017)
6
Về cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn trung và dài hạn trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Cả dư nợ ngắn
hạn và trung dài hạn đều tăng trưởng số tuyệt đối tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư
nợ ngắn hạn 2017 cao hơn so với dư nợ trung dài hạn.
Về cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng: Tỷ trọng dư nợ phân theo loại
hình cá nhân và tổ chức đang có xu hướng chuyển dịch về mảng cá nhân. Năm
2015, tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân là 41,39% đến 2016 là 51,15% đến 2017
là 57,47%. Đây cũng thể hiện định hướng chiến lược trong thời gian sắp tới của
Vietcombank Phú Yên. Đẩy mạnh công tác cho vay tiêu dùng phù hợp với đặc điểm
và đối tượng khách hàng trên địa bàn tỉnh.
Về cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế: Dư nợ cho vay của khách hang có xu
hướng tập trung vào nhóm ngành thương mại, dịch vụ. Năm 2016, 2017 là thời gian
tỉnh Phú Yên phát triển rất mạnh dịch vụ du lịch, thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước đến thăm quan và nghỉ dưỡng. Điều này thể hiện Chi nhánh đang có
định hướng kinh doanh đúng đắn phù hợp với xu thể phát triển của nền kinh tế tỉnh
Phú Yên.
Lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng cũng chiếm tỷ trọng cao hơn 30% trong cơ
cấu dư nợ. Các dự án xây dựng Thủy điện La Hiêng, dự án đồng tài trợ xây dựng
Hầm Đèo Cả, dự án Thủy điện Sông Ba Hạ đang chiếm dư nợ chủ yếu của nhóm
ngành này.
Ngoài 2 lĩnh vực chủ lực nói trên, chi nhánh cũng tập trung nhiều nguồn lực
để hỗ trợ và phát triển cá nhân, hộ gia đình phát triển kinh tế lĩnh vực được chính
phủ ưu tiên là các ngành nghề ở địa bàn nông nghiệp nông thôn. Với lợi thế nguồn
lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm và tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi nhánh
tập trung phát triển cho vay nuôi trồng đánh bắt thủy sản, trồng trọt và thu mua chế
biến nông sản như lúa, gạo, mía, sắn mì, sản xuất chăn nuôi trang trại tập trung,….
7
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Yên
2015 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017
+/- % +/- %
Tổng thu nhập 186,28 281,99 504,90 95.71 51,37 222.91 79,05
Tổng chi phí 127,51 215,17 425,96 87.66 68.75 210.79 97.96
Lợi nhuận kết chuyển 58,77 66,82 78,94 8.05 13.70 12.12 18.14 Vietcombank Việt Nam
(Nguồn: BCKQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)
Nhờ vào những định hướng và chính sách phát triển hợp lý, Viecombank Phú
Yên có kết quả hoạt động kinh doanh khá lạc quan. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
năm 2017 so với 2016 là tăng 79.05%, nhờ vào việc tăng trưởng thu phí dịch vụ
đúng với định hướng của Viecombank chuyển dịch thành ngân hàng bán lẻ, cung
cấp các dịch vụ tài chính đến khách hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí 2017 cao
hơn so với tốc độ tăng doanh thu cũng là điều đáng lo ngại, chi nhánh vẫn chưa có
các giải pháp thiết thực để tiết kiệm chi phí hoạt động của mình. Tóm lại, lợi nhuận
của chi nhánh vẫn tăng trưởng tốt thể hiện hoạt động của chi nhánh vẫn đang được
vận hành đúng hướng.
1.2 Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú
Yên.
Trước khi phân tích vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VCB chi nhánh Phú
Yên, ta phân tích môi trường cho vay tiêu dùng tại thị trường Việt Nam:
Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, dư nợ cho vay tiêu dùng
đến cuối năm 2016 ước tính tăng khoảng 59% so với cuối năm 2015, cao hơn nhiều
so với tốc độ tăng của tổng tín dụng là 15,3%. Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
tiếp tục đến từ hai nhóm nhà cung cấp là các ngân hàng thương mại và công ty tài
8
chính. Nếu như các công ty tài chính tham gia mạnh vào sản phẩm cho vay phương
tiện đi lại và mua đồ dùng gia đình thì các ngân hàng thương mại đang chiếm lĩnh
mảng cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm và cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay
thấu chi.
Trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đến cuối năm 2016: cho vay phục vụ nhu
cầu nhà ở chiếm tỷ trọng 52,9% (cuối năm 2015 là 49,5%); cho vay mua trang thiết
bị gia đình chiếm 15,3%; cho vay mua phương tiện đi lại chiếm 8,3%.
Những con số ở trên cho thấy, CVTD đang càng ngày càng phát triển mạnh và
mang lại nhiều lợi nhuận cho các tổ chức cho vay. Chính sự phát triển mạnh mẽ tạo
ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cho vay tiêu dùng. Hiện nay, sự phát triển
về công nghệ và nhu cầu người dùng cũng đang tạo ra không ít thách thức và động
lực cho các nhà cung cấp dịch vụ vay tiêu dùng. Sau làn sóng phát triển ồ ạt của các
công ty tài chính và nỗ lực giành lại thị trường của các ngân hàng, thị trường cho
vay tiêu dùng Việt Nam đang đón nhận những thành viên mới – các công ty quản lý
ứng dụng cho vay ngang hàng.
Trước áp lực tham gia của những thành viên mới và những ứng dụng công nghệ
vào hoạt động cho vay, ngân hàng Vietcombank cần có những biện pháp để nâng
cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tránh tình trạng tụt hậu, thụt lùi so với thị trường.
Vấn đề cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VCB chi nhánh Phú Yên:
Một số điều kiện để Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên cần phải phát triển
cho vay tiêu dùng:
- Việc cạnh tranh để chiếm giữ thị phần khách hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng ngày càng khốc liệt. Với sự xuất hiện của 3 NHTM là LienVietPostBank, MB,
HDBank thì thị phần bán lẻ ở địa bàn Phú Yên sẽ ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn
nữa. Với kết quả kinh doanh ngày càng khó, Vietcombank chi nhánh Phú Yên đang
tìm nhiều hướng đi nhằm tăng thu nhập từ cho vay tiêu dùng.
- Phú Yên với môi trường kinh doanh thuận lợi trong việc cung ứng cho vay
tiêu dùng. Sự phát triển của nền kinh tế xã hội và nền tảng công nghệ tại Phú Yên
9
đã tạo nên xu hướng mới trong chi tiêu, tiêu dùng và nhu cầu sử dụng các dịch vụ
tài chính của bộ phận dân số trẻ với thu nhập ngày càng cao.
- Định hướng phát triển của chi nhánh tới năm 2020 trở thành ngân hàng
đứng đầu về cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại ngân hàng chỉ
mới đứng thứ 3 trên địa bàn tỉnh về mảng cho vay tiêu dùng (đứng đầu là ngân hàng
BIDV, thứ hai là Vietinbank).
Trong bối cảnh kinh doanh tại thị trường cho vay tiêu dùng có rất nhiều vấn đề
được tạo ra từ các yếu tố bên trong và bên ngoài. Bởi vì có rất nhiều vấn đề cần giải
quyết, các nhà quản lý ngân hàng cần xác định được vấn đề nào cần giải quyết là
một câu hỏi lớn. Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào
đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu. Nó được tính trên số dư cuối kì trên bảng
cân đối kế toán của ngân hàng. Dư nợ CVTD càng cao phản ánh được quy mô và
cho thấy được sự chú trọng của ngân hàng đến hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Thật không may, nếu so sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB
và ngân hàng Vietinbank thì thấy sự chênh lệch rõ ràng.
Bảng 1.4 So sánh tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB và ngân hàng Vietinbank Phú Yên 2015-2017
ĐVT: tỷ đồng
Nội dung 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
(%) (%)
Vietcombank 184 221 324 20 47
Vietinbank 219 306 478 40 56
(Nguồn: BCKQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank, Vietinbank Phú Yên)
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng
Vietcombank còn thấp chỉ chiếm khoản 15% so với tổng dư nợ. Trong khi đó tại
ngân hàng Vietinbank cho vay tiêu dùng chiếm 30% so với tổng dư nợ. Năm 2016
dư nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank là 478 tỷ đồng, trong khi đó ở ngân hàng
Vietcombank dư nợ chỉ 324 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng tại ngân
10
hàng Vietinbank qua các năm tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tại
Vietombank.
Qua phân tích trên ta thấy được tìm năng của tỉnh Phú Yên về cho vay tiêu dùng
còn rất lớn, tuy nhiên ngân hàng Vietcombank chưa khai thác triệt để và chưa có
biện pháp để nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng.
Dựa vào điều kiện thuận lợi, tìm năng của tỉnh Phú Yên, nội tại của
Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên. Việc phát triển cho vay tiêu dùng là một xu
hướng tất yếu mà chi nhánh ngân hàng cần quan tâm đến. Vietcombank chi nhánh
tỉnh Phú Yên cần có nhiều giải pháp để tăng sự cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, tăng doanh thu, khẳng định uy tín trong hoạt động tài
chính.
Vietcombank chi nhánh Phú Yên cần nhiều giải pháp để thực hiện thành công
phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề dưới
đây:
Giới thiệu sơ lược môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Phú Yên, cơ
cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên từ 2015-2017.
Đưa ra các vấn đề cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên.
Qua đó giới thiệu được vấn đề đặt ra của luận văn.
11
CHƯƠNG 2:
VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN
2.1 Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
* Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân khi năng lực tài chính còn hạn hẹp chưa đủ trang
trải nhu cầu cuộc sống và người bán hàng luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản
phẩm, hàng hóa. Chỉ có các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các NHTM,
mới có đầy đủ khả năng trở thành cầu nối giải quyết vấn đề này. Đây chính là tiền
đề để hoạt động cho vay tiêu dùng hình thành và ngày càng phát triển.
Về khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các
khoản cho vay tiêu dùng là nguồn hỗ trợ tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng
có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện
nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để
hưởng thụ (Lê Văn Tư, 2015).
* Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Tiền lãi được tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.
- Thời hạn cho vay tương đối dài, tùy vào gói sản phẩm có khi lên đến 20 năm.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống, nhu cầu sinh sinh hoạt hàng ngày của người
dân.
- Cho vay tiêu dùng thường phải có tài sản bảo đảm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, do lãi suất
CVTD luôn cao hơn các lãi suất cho vay khác.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cố định không biến động theo nền kinh tế
thị trường, đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng trả góp.
12
- Quy mô các khoản vay thường nhỏ nhưng ngược lại số lượng các khoản vay
lớn.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
(thiên tai, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế,..) và cũng phụ thuộc vào tâm lý người tiêu
dùng không muốn trả nợ.
* Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với khách hàng:
- Giúp cho khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề để thỏa mãn
nhu cầu bản thân trước khi tích góp đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu
có tính cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi….
- Thông qua việc cấp tín dụng CVTD, giới trẻ và những người có thu nhập thấp
có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân cần thiết như mua nhà, mua ô tô, du lịch…góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa đủ khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng cho vay tiêu dùng, khách hàng không sử dụng đúng
mục đích thì có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, giảm khả
năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Đối với Ngân hàng thương mại:
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng do đối tượng khách hàng rộng.
Thông qua đó quan hệ với khách hàng ngày càng tăng, tận dụng được nguồn vốn
huy động hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế: với các doanh nghiệp,
tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tiêu dùng tương lai về hiện tại. Nên nhu cầu ngày
càng tăng dẫn đến các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất, nâng cao trình độ.
Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
13
- Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể trong việc kích cầu nền kinh tế, nó cũng
giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu về kinh tế – xã hội nhất định, chẳng hạn
như tăng mức sống cho nhân dân, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP
hay tăng thu nhập bình quân đầu người…
- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: Cho vay tiêu dùng góp phần khai thác
triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Giúp hiệu quả sử dụng vốn được nâng
cao, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút được nhiều lực lượng lao động
tham gia sản xuất, tạo được nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn định trật tự xã hội.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá
dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, còn nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
* Các hình thức cho vay tiêu dùng
Căn cứ theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là các khoản cho vay
nhằm phục vụ nhu cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các nhân, hộ
gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài
trợ cho việc cải thiện đời sống như các khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành…
Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức cho vay tiêu
dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ để thanh
toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay phi trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền vay vốn sẽ
được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng. Thường thì các
14
khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ
với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng
sẽ được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được
từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một hạn
mức tín dụng và được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về doanh số cho vay tiêu dùng
+ Giúp ngân hàng tiết kiệm và giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là cơ sở của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác
của ngân hàng.
+ Trong trường hợp có quan hệ với các doanh nghiệp bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do
đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện quá trình bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ.
+ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức
tạp cao
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):
15
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay
hoặc thu nợ.
Ưu điểm:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được trình độ, nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng
của nhân viên tín dụng vì quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường
có chất lượng cao hơn nhân viên tín dụng của cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán
lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm
bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát
sinh đồng thời còn giúp tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách
hàng.
2.2 Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng
Theo từ điển Tiếng Anh, Cambridge Dictionaries: “Hiệu quả là sự thành
công hoặc đạt được những kết quả mà bạn mong muốn”. Quan niệm này phản ánh
hiệu quả đơn giản chỉ là đạt được những gì mong muốn trên góc độ cá nhân.
Theo từ điển Tiếng Việt, Vietnamese Dictionaries: “Hiệu quả là kết quả đích
thực”. Khái niệm này dùng kết quả để đo hiệu quả.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả cho vay tiêu dùng. Có
ý kiến cho rằng đó là sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng khi cho vay
khách hàng hay là lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Hiệu quả của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản
vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay được
coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và
khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số
16
tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà
vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu
quả xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và
phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
Ngân hàng thương mại. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn
của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều
khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác,
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể
thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Tính đa dạng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nguồn
lực của ngân hàng
Đây là chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển cho vay tiêu dùng, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Nguồn lực của ngân
hàng bao gồm nguồn lực về con người, nguồn lực về nguồn vốn cho vay… Sự đa
dạng hóa sản phẩm cần phải thực hiện trong mối tương quan với các nguồn lực hiện
có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho
ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực. Mặt khác, nếu nguồn
lực ngân hàng có mà sản phẩm lại nghèo nàn dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực
và tính cạnh tranh của sản phẩm không cao.
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng nên việc phát triển sản phẩm tín dụng
là điều tất yếu, tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm tín dụng phải phù hợp với các
nguồn lực hiện có của ngân hàng để đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
17
Khi xét tính phù hợp giữa cho vay và nguồn vốn ta hay dùng công thức tính hệ
số giữa dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động được. Hệ số này cho biết ngân
hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn tiền gửi huy động. Thông thường các
ngân hàng luôn cố gắng khai thác hết tiềm năng huy động vốn để cho vay nhằm
kiếm được lợi nhuận tối đa và mức hợp lý cho tỷ lệ này là khoảng 0,8 lần để đảm
bảo các giới hạn an toàn vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, khi xét riêng cho
vay tiêu dùng thì tỷ lệ này không có ý nghĩa bởi lẽ không có một hệ số nào quy định
riêng cho mảng hoạt động này. Vì vậy, xét trong phạm vi luận văn này học viên chỉ
xét đến sự phù hợp của sản phẩm đến nguồn lực con người hiện có tại ngân hàng.
Nhận diện thương hiệu Vietcombank trong tâm trí người tiêu dùng.
Giá trị thương hiệu là một chỉ tiêu đánh giá mức độ quan tâm, sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vietcombank là một ngân hàng
có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, ngoài việc phát triển kinh doanh thì
Vietcombank luôn chú trọng đến công tác hỗ trợ an sinh xã hội, có nhiều đóng góp
cho hoạt động từ thiện, hỗ trợ người nghèo,… Hình ảnh mà Vietcombank xây dựng
hướng đến là một ngân hàng hiện đại có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về sản
phẩm tài chính cho khách hàng, vừa xây dựng hình ảnh một ngân hàng năng động,
tích cực đóng góp cho xã hội.
Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc giúp ngân hàng triển khai các sản phẩm
đến khách hàng, một chính sách tín dụng minh bạch, ổn định sẽ dễ dàng được khách
hàng chấp nhận và ngược lại. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể
hiện ở lãi suất cho vay, các loại phí liên quan đến quá trình giải quyết hồ sõ.
Về lãi suất cho vay: thể hiện ở phương thức tính lãi, biên độ và kỳ hạn thay
đổi của lãi suất.
Về các loại phí liên quan: như phí thẩm định, phí phạt, phí thanh lý, phí quản
lý tài sản....
18
Khi các ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, các sản phẩm tín
dụng tương tự nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng ảnh
hưởng lớn đến việc ra quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng
Quy trình, thủ tục vay vốn an toàn, chính xác, nhanh gọn
Quy trình thủ tục vay vốn càng nhanh gọn thì khách hàng càng tận dụng
được cơ hội kinh doanh, qua đó tiết kiệm được chi phí cho khách hàng. Trong quy
trình cho vay đều có quy định rõ ràng đặt ra với từng công đoạn. Các quy định dễ
hiểu, dễ được chấp nhận từ phía khách hàng đồng nghĩa với việc dịch vụ đó vừa
làm hài lòng khách hàng, vừa có hiệu quả cao. Không những thế, quy trình thủ tục
vay vốn mang tính chuyên nghiệp, khoa học, ngắn gọn, logic…khách hàng càng dễ
tiếp xúc với chương trình cho vay, sử dụng dịch vụ của ngân hàng càng nhiều. Do
đó, ngân hàng xây dựng được quy trình, thủ tục vay vốn an toàn, nhanh gọn, chính
xác, tạo thuận lợi cho khách hàng đến vay vốn và giúp ngân hàng giải quyết nhu
cầu vay mượn càng dễ dàng, chính xác thì phản ảnh CVTD của ngân hàng có hiệu
quả và ngược lại.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ CVTD Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số CVTD
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao
nhiêu đồng vốn. Nếu chỉ số này càng cao thì khả năng trả nợ của khách hàng càng
cao, đây là điều rất tốt với ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ CVTD Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ CVTD bình quân
Trong đó dư nợ bình quân trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2
19
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn của CVTD Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 Tổng dư nợ CVTD
Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Đồng thời, chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối
với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ CVTD
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và không
được tái cơ cấu. Nợ xấu là nợ được phân vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ lệ nợ
xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu với tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Đây là chỉ tiêu trực
quan và chủ yếu phản ánh chất lượng danh mục tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng cao phản ánh chất lượng tín dụng càng thấp, tức RRTD càng cao.
Nợ xấu là chỉ tiêu mà các cổ đông của ngân hàng quan tâm hàng đầu vì nó thể
hiện chất lượng tín dụng của chính ngân hàng đó. Chỉ số này không nên vượt mức
cho phép của NHNN trong từng thời kỳ và phải được khống chế ở mức thấp nhất
mới được xem là hiệu quả.
Tỷ lệ lãi của CVTD
Lãi từ CVTD Tỷ lệ sinh lời của CVTD = x 100% Tổng dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của hoạt động cho tiêu dùng, qua đó
ngân hàng có thể đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng để đưa ra định
hướng hoạt động cụ thể.
20
Tỷ trọng lãi từ cho vay tiêu dùng so với tín dụng nói chung
Lãi từ CVTD Tỷ trọng lãi từ cho tiêu dùng = x 100% Lãi từ tín dụng nói chung
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng thu lãi từ tín dụng thì có bao nhiêu đồng
cho vay tiêu dùng mang lại. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng góp
bao nhiêu vào tổng số lãi từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp ngân hàng
xây dựng định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cho phù hợp.
2.3 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Phú Yên. 2.3.1 Chính sách cho vay tiêu dùng tại Vietcombank – chi nhánh Phú Yên
Đối tượng khách hàng
Những điều kiện để ngân hàng Vietcombank xem xét cho vay đối với khách
hàng gồm:
- Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định.
- Thu nhập còn lại sau khi đã trả nợ ngân hàng phải lớn hơn mức chi tiêu tối
thiểu theo quy định tại địa bàn cư trú.
- Cá nhân có độ tuổi theo quy định của từng gói sản phẩm cho vay.
- Khách hàng không có nợ xấu, nợ quá hạn trong vòng 12 tháng liền trước tại
Vietcombank hoặc tạicácTCTD.
Ngành nghề
Vietcombank - CN Phú Yên không cho vay đối với những ngành nghề sau:
− Ngành nghề kinh doanh bị pháp luật cấm.
− Các ngành hoạt động dịch vụ: dịch vụ cầm đồ, dịch vụ massage, tắm hơi và
các ngành dịch vụ có tính chất tương tự…
− Vay vốn để đầu cơ kinh doanh bất động sản…
Tài sản bảo đảm
Các tài sản được Vietcombank - CN Phú Yên chấp thuận làm tài sản bảo
đảm cho khoản vay gồm:
21
− Tài sản có tính thanh khoản cao như: Sổ, thẻ tiết kiệm, số dư tiền gửi và
các chứng từ có giá khác do Vietcombank hay các ngân hàng khác phát hành được
Vietcombank chấp thuận.
− Đất ở, nhà ở, căn hộ chung cư đã hoàn thiện về mặt pháp lý có đầy đủ giấy
tờ sở hữu hợp pháp.
− Bất động sản là tài sản hình thành trong tương lai thuộc dự án (Các dự án
được Vietcombank chấp thuận).
− Hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thông
dụng,....
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay của từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm, tùy
theo từng giai đoạn và khả năng đáp ứng nguồn vốn tự có của khách hàng mà
Vietcombank - CN Phú Yên đưa ra thời hạn cho vay tối đa.
Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng được Vietcombank - CN
Phú Yên xác định trên cơ sở: nhu cầu vay thực tế, khả năng hoàn trả gốc lãi của
khách hàng và không vượt quá quy định tỷ lệ cho vay đối với từng loại tài sản bảo
đảm.
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tiêu dùng tại Vietcombank - CN Phú Yên được áp dụng một
cách linh hoạt và có sự khác biệt giữa từng khoản vay dựa vào các tiêu chí:
− Thời gian vay: lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn so với ngắn hạn.
− Số tiền vay: Một số khách hàng ưu tiên có cơ chế áp dụng lãi suất chủ động
thấp hơn so với sàn lãi suất thông thường.
− Tài sản bảo đảm: rủi ro của tài sản đảm bảo càng cao thì áp dụng lãi suất
cho vay cao hơn.
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng:
22
Trong những năm gần đây, Vietcombank luôn định hướng phát triển mạnh
cho vay tiêu dùng. Theo định hướng phát triển của Hội sở, Vietcombank chi nhánh
Phú Yên cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
từ giai đoạn 2015-2017.
Bảng 2.1: Dư nợ và biến động dư nợ cho vay tiêu dùng 2015 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016 2015 2016 2017 +/- % +/- %
Dư nợ cho vay tiêu 184 221 324 37 20 103 46,61 dùng
Dư nợ các đối tượng 560 958 1.799 398 71,07 841 87,79 khác
Tổng dư nợ 744 1.179 2.123 435 58,47 944 80,07
Tổng tài sản 1.335 1.846 3.217 511 38,28 1.371 74,27
Dư nợ cho vay tiêu 25,88 18,74 15,26 dung/ Tổng dư nợ (%)
Dư nợ cho vay tiêu 13,78 11,97 10,07 dùng/ Tổng tài sản (%)
(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2015 – 2017 của Vietcombank Phú Yên)
Trong giai đoạn 3 năm 2015-2017, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên đã tăng lên. Năm 2015, tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng là khoảng 184 tỷ đồng, đến năm 2016, mức này nâng lên ở mức 221 tỷ
đồng, tăng 20%; năm 2017 dư nợ CVTD đạt 324 tỷ đồng, tăng 46,61% so với năm
2015. Trong khi dư nợ CVTD thay đổi không đáng kể thì tổng dư nợ lại gia tăng
một cách nhanh chóng. Nó đã ở mức 744 tỷ đồng trong năm 2015 nhảy lên mức
1.179 tỷ đồng trong năm 2016, đến năm 2017 tăng lên 2.123 tỷ đồng.
23
Mặc dù, dư nợ CVTD qua các năm tăng nhưng nếu phân tích sâu về tỷ trọng
dư nợ CVTD/Tổng dư nợ và tỷ trọng Dư nợ CVTD/Tổng tài sản lại giảm đều qua
các năm. Trong năm đầu nghiên cứu (2015), CVTD chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng cho vay nói chung (25,88%), đến năm 2016 tỷ lệ này đã giảm còn 18,74% và
cuối cùng trong năm 2017, gần 15% trong tổng số nợ mà Vietcombank cho vay là
thuộc mục CVTD. Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng tài sản giảm qua các năm.
Năm 2015 tỷ lệ này là 13,78% đến năm 2017 giảm còn 10,07%. Điều này cho thấy
các khoản cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản
ngân hàng.
Qua số liệu trên, cho thấy rằng: mặc dù hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng ngày
càng gia tăng nhưng ngân hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên chưa chú trọng
đến việc cho vay khách hàng cá nhân hoặc những chính sách cho vay tiêu dùng
chưa đủ thuyết phục khách hàng thể hiện ở việc tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng
dư nợ ngày càng giảm.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ CVTD theo từng sản phẩm 2015 – 2017
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
So sánh
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2016/2015
2017/2016
Chỉ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
tiêu
Số
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
+/-
%
+/-
%
tiền
(%)
(%)
(%)
Cho
vay
21
11,41
26,85
12,15
44,26
13,66
5,85
27,86 17,41 64,84
mua ô
tô
Cho
46
25
72,29
32,71
110,22
34,02 26,29
57,15 37,93 52,47
vay
24
bất
động
sản
Cho
117
63,59
121,86
55,14
169,52
52,32
4,86
4,15
47,66 39,11
vay
khác
Tổng
dư nợ
184
100
221
100
324
100
CVT
D
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên 2015-2017)
Dư nợ CVTD được cấu thành từ 3 nhóm chính là: cho vay mua ô tô, cho vay
bất động sản và khoản cho vay khác. Tổng dư nợ CVTD tăng theo từng năm, điều
này được cấu thành nên từ sự gia tăng trong các khoản CVTD cụ thể. Nhìn vào
bảng số liệu ta có thể rõ ràng nhận ra sự thay đổi trong khối lượng và tỷ trọng của
các khoản vay này.
Cho vay mua ô tô, khối lượng tăng dần trong các năm (2015: 21 tỷ, 2017:
44,26 tỷ), tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ, tỷ trọng luôn duy trì ở mức khoảng
14% trong tổng số dư nợ CVTD. Từ 2015 đến 2017, tỷ trọng này không có những
sự thay đổi đáng kể nào. Đối chiếu giữa các năm, nhu cầu vay mua ô tô trong năm
2017 có xu hướng tăng nhanh hơn so với năm trước đó, và ở mức tăng 65%.
Cho vay bất động sản, cũng có chung xu hướng tăng lên trong khối lượng,
tuy nhiên xét về tỷ trọng trong tổng vay tiêu dùng, nó luôn duy trì ở mức trên 25%.
Trong 3 năm này, khách hàng đã tìm đến ngân hàng với nhu cầu vay để mua bất
động sản là khá lớn, tăng từ mức 46 tỷ lên mức 110,22 tỷ (năm 2017), điều này kéo
theo tỷ trọng tăng từ mức 25% lên mức 34,02%.
Cho vay khác, cũng đã chứng kiến một sự tăng trưởng nhẹ trong các khoản
cho vay đã được sử dụng để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Tuy nhiên,
25
sự tăng trong tỷ trọng cho vay BĐS và tăng nhẹ trong cho vay mua ô tô đã dẫn đến
sự sụt giảm trong thị phần của các khoản cho vay khác.
Trên cơ sở so sánh sự thay đổi các khoản vay tiêu dùng qua các năm 2015,
2016, 2017 thì về khối lượng khoản vay, vay mua ô tô đã có những bước tăng đang
đáng kể. Trong khi đó, các khoản vay mua bất động sản và vay khác cũng có tăng,
nhưng năm sau tỷ lệ tăng này lại giảm đi so với năm trước.
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn CVTD 2015 – 2017
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm So sánh Năm Chỉ tiêu So sánh 2017/2016
2015 2016 2016/2015 2017
+/- % +/- %
Nợ quá hạn 3,33 4,70 11,44 1,37 41,14 6.74 143,40 CVTD
Tổng dư nợ
184 221 324 37 20 103 46,61 CVTD
Tỷ lệ nợ quá
hạn CVTD 1,81 2,13 3,53
(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên năm 2015-2017)
Trong giai đoạn 3 năm 2015-2017, tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng với
tốc độ cao kèm theo đó là tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cũng tăng cao đáng kể.
Năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD 1,81%; năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 2,13% đến
năm 2017 tỷ lệ này tăng đến 3,53% tăng gấp 1,67 lần so với năm 2016. Điều này
cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng ngày càng cao, phản ánh khả năng quản
26
lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với các khoản
vay chưa có hiệu quả. Ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, các khoản cho vay tiêu
dùng không đạt được hiệu quả nhất định.
Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay:
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD 2015 – 2017
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh So sánh
Năm Năm Năm 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
+/- % +/- %
Tổng dư nợ
184 221 324 37 20 103 46,61 CVTD
Lợi nhuận từ 11,19 14,65 24,46 3.46 30,92 9.81 66,96 CVTD
Tổng lợi 58,77 66,82 106,44 8,05 13,70 12,12 18,14 nhuận
LN
CVTD/Tổng 6,08 6,63 7,52 dư nợ CVTD
(%)
LN
CVTD/Tổng 19,04 21,92 22,98
LN (%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank Phú Yên 2015-2017)
Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy hoạt động
CVTD đã đem lại cho chi nhánh những khoản lợi nhuận.
27
Năm 2015, mức lợi nhuận này mới chỉ đạt được 11,19 tỷ nhưng đến năm
2017, nó đã tăng gấp 2.19 lần, đạt được số thu là 24,46 tỷ. Tuy mức lợi nhuận này
so với các chi nhánh ngân hàng khác còn khá nhỏ, nhưng với mức tăng trưởng lợi
nhuận trung bình hàng năm lên tới 48% thì đã khẳng định được sự hoạt động tích
cực của chi nhánh Vietcombank Phú Yên. Đối chiếu với mức tăng 30 – 40% của
tổng dư nợ, lợi nhuận đạt được đánh giá là khá tốt.
Dựa trên thống kê về các khoản lợi nhuận lấy từ các báo cáo tài chính của chi
nhánh, quá trình hoạt động của Vietcombank đã có những khoản lợi nhuận hàng
năm đáng khen ngợi. Năm 2015, khoản lãi thu về của chi nhánh mới chỉ ở mức
58,77 tỷ đồng, nhưng đến năm 2017, mức này đã là 106,44 tỷ với tỷ lệ tăng lợi
nhuận hàng năm lên tới trên 15%.
Tính toán giữa lợi nhuận từ CVTD với tổng lợi nhuận, trên 20% khoản lãi
mà Ngân hàng thu được được bắt nguồn từ các hoạt động CVTD. Trong 3 năm qua,
tỷ trọng lợi nhuận từ các hoạt động này đóng góp vào lãi chung đang ngày càng
tăng lên, chiếm tới trên 22% trong năm 2017.
Lợi nhuận CVTD/Tổng dư nợ CVTD: Tỷ lệ duy trì ở mức 6 – 7%, tăng dần
qua các năm, thể hiện tỷ lệ lợi nhuận đạt được ngày càng tăng. Dường như mức dư
nợ lớn hơn sẽ đem đến mức lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng.
2.3.3 Kết quả đạt được
Trong suốt quá trình hoạt động, nhìn chung doanh số CVTD liên tục tăng lên
qua các năm. Dư nợ CVTD liên tục tăng trong những năm qua, đem lại ngày càng
nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh. Tốc độ tăng dư nợ cho vay năm 2017 so với năm
2016 là 46,64% đã nói lên những nổ lực nhằm nâng cao dư nợ, phát triển CVTD
của đội ngũ nhân viên Vietcombank Chi nhánh Phú Yên.
Từ khi triển khai hoạt động CVTD đến nay, Vietcombank Chi nhánh Phú
Yên đã thực hiện các chính sách cho vay linh hoạt nhằm nắm bắt thị trýờng và thị
hiếu của khách hàng. Khách hàng có thể thể lựa chọn phýõng thức vay phù hợp với
khả nãng tài chính của mình. Thời hạn vay và mức cho vay cũng linh hoạt, dựa vào
mục đích vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
28
Vietcombank Chi nhánh Phú Yên cũng không ngừng hoàn thiện chính sách
chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và tiện nghi khi giao
dịch.
Tuy nhiên ngoài những kết quả đạt được, qua phân tích thực trạng ở trên cho
thấy ngân hàng Vietcombank trong mảng cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế. Các
chỉ tiêu phân tích định lượng về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng không
được tốt. Để biết rõ hơn về các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, tác giả
thu thập từ những nghiên cứu trước các yếu tố có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay.
2.3.4 Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD tại ngân hàng Vietcombank
* Các nhân tố từ phía ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các
chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước
và sau khi cho vay, các quy định về lãi suất và phí tín dụng, có linh hoạt và phù hợp
với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và
kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay
vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu
thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các
ngân hàng khác.
Công tác tổ chức của ngân hàng: Nếu một NHTM có cơ cấu tổ chức hợp lý,
phân công phân nhiệm rõ ràng thì sẽ tạo ra một sự thông suốt trong toàn bộ hệ
thống, tất cả các khâu từ lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến kiểm tra đánh giá
được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả… Tất cả các mảng hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ được thực hiện
thuận tiện, luôn được hoàn thiện… tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển.
29
Đội ngũ cán bộ tín dụng: chính là hình ảnh của ngân hàng. Sự hướng dẫn của
cán bộ tín dụng chính là một kênh hiệu quả nhất để tạo ra sự hiểu biết của khách
hàng về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Cán bộ tín dụng càng có kiến thức
chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn, có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ, tiết
kiệm chi phí.
Lãi suất cho vay: yếu tố làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số cho vay,
làm cho ngân hàng có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Lãi
suất cho vay là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định
của mình có nên vay vốn để đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh hay không.Vì thế hoạt động cho vay bán lẻ chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi mức quy định lãi suất cho vay của các ngân hàng. Các ngân hàng phải
đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp dẫn và thu hút khách hàng của
mình.
Công tác thẩm định: một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các
khoản vay có thể giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và
giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Hoạt động CVTD là loại hình chứa nhiều rủi ro và
khó đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể đánh giá chính xác được mức độ rủi ro của
các khoản vay, ngân hàng có thể tăng đáng kể trong số lượng cũng như doanh số
các khoản vay từ đó giúp tăng thêm lợi nhuận và hiệu quả CVTD của ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ
tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt rườm rà cho khách hàng và việc quản lý
hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân
hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt
để tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách
làm việc của nhân viên.
* Các nhân tố bên ngoài:
Môi trường pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề
kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của
30
chính phủ. Cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ quy định pháp luật. Các
quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể khuyến khích và
cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các
quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương
mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với
một khách hàng trên vốn tự có…Pháp luật tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các
NHTM với nhau. Những quy định của pháp luật cần phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh
vực cho vay. Khi có tranh chấp xảy ra đây là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu lại,
tố cáo với các cơ quan chức năng. Điều đó giúp ngân hàng tăng cường hơn nữa hoạt
động cho vay của mình.
Môi trường kinh tế xã hội: bất kỳ sự biến động của nền kinh tế cũng ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực khách hàng trong đó có sản xuất và tiêu dùng. Nếu
nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị
ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững
chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Môi trường chính trị: một quốc gia có tình hình chính trị ổn định thì khi đó
người dân mới có thể yên tâm lao động sản xuất kích thích nền kinh tế phát triển,
nhu cầu tiêu dùng của dân cư sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt động CVTD.
Ngược lại, tình hình chính trị mất ổn định dẫn đến những bạo loạn trong dân chúng,
người dân không chú tâm vào lao động sản xuất ảnh hưởng đến nền kinh tế. Từ đó
nhu cầu người dân giảm sút và ảnh hưởng đến CVTD của ngân hàng.
Tiếp đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu
cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích
lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua
sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm
ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn chưa cao.
Môi trường cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất
yếu, trên bình diện xã hội, cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã
31
hội phát triển. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: các loại sản
phẩm dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, marketing tiếp thị, giá thành, tiềm lực tài
chính, nguồn nhân lực…
Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng nói chung, cũng như hoạt động tín
dụng nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt và khắc nghiệt. Sự xuất hiện
của hàng loạt các ngân hàng với rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng
và phong phú đã làm cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng trở nên hấp
dẫn và quyết liệt. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân
hàng, nó đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động,
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường các nguồn lực nội tại… nhằm có thể
cạnh tranh tốt và phát triển bền vững.
* Các nhân tố từ phía khách hàng:
Đạo đức khách hàng: Là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét ra quyết
định cho vay. Ngân hàng đánh giá đạo đức người vay dựa trên năng lực pháp lý và
độ tín nhiệm. Dù người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ và các điều kiện
đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí trả nợ. Độ tín nhiệm của khách hàng
được đánh giá trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và thiện
chí hợp tác thực hiện tất cả các giao ước qui định trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy,
khi ngân hàng gặp được một khách hàng có đạo đức tốt, hoàn trả nợ và lãi đúng
hạn, tạo cơ sở cho ngân hàng tồn tại và nâng cao hiệu quả CVTD của mình.
Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng
thường ít ảnh hưởng đến chi tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu cầu thiết
yếu và họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt
pháp lý có thể gây ảnh hưởng đến nghề nghiệp công việc của họ. Ngược lại, với
những cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức
trung bình thì việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không
biết trước thời điểm sẽ nhận được thu nhập là khi nào và bao giờ mới tích lũy đủ để
trả nợ ngân hàng. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là
32
thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ các khoản cho
vay ngắn hạn.
Tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm mang tính dự phòng rủi ro và tăng thêm
độ an toàn của các khoản tín dụng của ngân hàng; là nguồn trả nợ thứ hai nếu như
khách hàng không còn khả năng trả nợ từ thu nhập. Tuy nhiên việc xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ cần rất nhiều thời gian, chi phí, trích lập dự phòng rủi ro…
Vì vậy tài sản bảo đảm là một yếu tố quan trọng khi thẩm định khách hàng nhưng
không phải là yếu tố quan trọng nhất trong việc đưa ra quyết định cho vay của ngân
hàng.
Để hiểu rõ đâu là vấn đề hạn chế thực tế trong các yếu tố nêu trên ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động CVTD tại ngân hàng ta đến với phần khảo sát một số nhận
xét về hoạt động CVTD tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Phú Yên.
2.4 Khảo sát khách hàng về việc CVTD tại NH Vietcombank chi nhánh Phú Yên
Bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào, yếu tố khách hàng quyết định đến sự
thành công của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng vậy, nhằm thu hút khách
hàng nhiều hơn, tác giả tiến hành khảo sát một số nhận xét về dịch vụ CVTD mà
Vietcombank cung cấp, đó là một trong những cơ sở quan trọng để cải tiến, cập nhật
những hạn chế của dịch vụ nhằm hài lòng khách hàng hơn, tăng tính cạnh tranh,
chiếm thị phần khách hàng về mình.
* Cách thức tiến hành khảo sát:
Trên cơ sơ lý thuyết về cho vay tiêu dùng; hiệu quả cho vay tiêu dùng và qua
phân tích thực trạng CVTD tại Vietcombank Phú Yên giai đoạn 2015-2017, để có
khảo sát đánh giá khách quan từ khách hàng với việc CVTD tại Vietcombank chi
nhánh tỉnh Phú Yên - một trong những cơ sở cho bài nghiên cứu của mình.
- Tác giả tiến hành khảo sát trên 2 loại đối tượng khách hàng: Khách hàng đã
sử dụng dịch vụ Vietcombank và đối tượng khách hàng chưa sử dụng dịch vụ
Vietcombank trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Thời gian khảo sát: Bắt đầu từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018
33
- Phương tiện khảo sát: Xây dựng bảng câu hỏi, chọn mẫu, phát phiếu điều
tra. Gửi trực tiếp khách hàng đến giao dịch tại các chi nhánh Vietcombank trong
tỉnh Phú Yên. Bảng câu hỏi theo phụ lục đính kèm.
* Kết quả khảo sát về việc hiệu quả CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên
Bảng 2.5 : Đặc điểm của khách hàng được khảo sát
Số quan sát Số quan sát Đặc điểm Tỷ lệ (KH không có nhu cầu Tỷ lệ (KH sử dụng DV) sử dụng DV)
Giới tính 103 100% 47 100%
Nam 41 39,8% 21 44,7%
Nữ 62 60,2% 26 55,3%
Trình độ học vấn 103 100% 47 100%
Phổ thông 28 27,2% 10 21,3%
Trung cấp, cao đẳng 22 21,4% 12 25,5%
Đại học 41 39,8% 23 48.9%
Trên đại học 12 11,6% 2 4,3%
Độ tuổi 103 100% 47 100%
Dưới 25 tuổi 32 31,1% 8 17,0%
Từ 25 đến 35 tuổi 27 26,2% 9 19,1%
Từ 36 đến 45 tuổi 36 34,9% 8 17,0%
Trên 45 tuổi 8 7,8% 22 46,9%
Nghề nghiệp 103 100% 47 100%
Công nhân viên chức 11 10,7% 18 38,3%
Doanh nghiệp tư nhân 38 36,9% 13 27,7%
Kinh doanh tự do 37 35,9% 10 21,3%
Sinh viên 10 9,7% 4 8,5%
Nội trợ 7 6,8% 2 4,2%
Thu nhập 103 100% 47 100%
34
Số quan sát Số quan sát Đặc điểm Tỷ lệ (KH không có nhu cầu Tỷ lệ (KH sử dụng DV) sử dụng DV)
10 9,7% 10 21,3% <3tr
44 42,7% 15 31,9% 3-5tr
41 39,8% 18 38,3% 6-10tr
8 7,8% 4 8,5% >10tr
Khách hàng sử dụng CVTD chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh
tự do, đặc biệt là trong độ tuổi từ 36-45, những người có tài khoản tại Vietcombank,
nên dễ dàng sử dụng các DV ngân hàng.
Bảng 2.6 Đánh giá việc cung ứng CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh
Phú Yên
Rất Rất Không Bình Đồng không đồng STT Chi tiết đồng ý thường ý đồng ý ý
Nhân viên ngân hàng chuyên 1
0.0% 10.4% 30.4% 40.0% 19.2% nghiệp
Công nghệ hiện đại, chế độ bảo 2 52.7% 36.6% 9.4% 0.0% 1.3% mật tốt
Thủ tục đăng ký dich vụ nhanh, 3
0.0% 3.9% 22.6% 27.8% 45.7% có nhiều cách thức đăng ký
Hoạt động marketing tốt, có 4
0.0% 53.8% 23.1% 22.6% 0.5% nhiều chương trình khuyến mãi
5 Có sự khác biệt về sản phẩm 0.0% 52.9% 27.8% 13,7% 5.6%
6 Phí, chi phí liên quan hợp lý 0.0% 2.6% 48.6% 37.9% 10.9%
35
7 Có sự đa dạng của sản phẩm 0.0% 9,6% 28,5% 34,9% 27,0%
Thương hiệu ngân hàng lớn 8
0.0% 2.9% 17.9% 49.1% 30.1% mạnh
Đáp ứng được nhu cầu khách 9
0.0% 9.1% 24.4% 46.0% 20.5% hàng
Lãi suất cho vay thấp hơn các 10 0.0% 11,2% 42,2% 22,8% 23,8% tổ chức tín dụng khác
Qua bảng đánh giá trên ta thấy mức độ đánh giá CVTD của đơn vị khác
nhau. Theo khảo sát có đến 45,7% khách hàng đồng ý cho rằng thủ tục dịch vụ ngân
hàng đơn giản.
Theo thống kê thì 48.6% khách hàng cho rằng các mức phí CVTD bình
thường, vì mức phí này hiện chưa có nhiều sự khác biệt với các ngân hàng bạn. Bên
cạnh đó, khảo sát thì phần lớn nhân viên nhiệt tình, chủ động tư vấn đáp ứng yêu
cầu khách hàng. Các vướng mắc, khiếu nại được giải quyết nhanh chóng. Mức độ
an toàn và bảo mật thông tin cũng được đảm bảo. Cũng có một số ý kiến cho rằng
trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng đều gây khó khăn cho khách hàng trong
thủ tục, chứng từ, và mất thời gian làm lại nhiều lần 1 công việc nên có đến 10.4%
khách hàng không đồng ý và 30,4% khách hàng cảm thấy bình thường.
Khách hàng đánh giá sản phẩm CVTD tại đơn vị rất đa dạng, tuy nhiên
không có nhiều sự khác biệt có đến 52,9% cho rằng sản phẩm không có nhiều nổi
bật, không có các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng.
Hoạt động marketing tốt, có nhiều chương trình khuyến mãi có tới 53,8%
khách hàng không đồng ý cho thấy khách hàng còn nhiều điểm chưa hài lòng về
công tác marketing cũng như tiếp thị, khuyến mãi các sản phẩm.
Về lý do mà hầu hết khách hàng chưa sử dụng CVTD hoặc sử dụng nhưng ít
hài lòng là do các sản phẩm đa dạng nhưng không có sự khác biệt so với các ngân
hàng khác trên địa bàn cũng như thói quen ngại đi vay để tiêu dùng. Hạn chế về
36
năng lực nhân sự, hạn chế về công tác tiếp thị và hạn chế về hỗ trợ kỹ thuật cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
2.5 Hạn chế hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Phú Yên
Qua phân tích về CVTD tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Phú Yên, ta rút ra được một số hạn chế thực tế đang tồn tại cần khắc phục
trong tương lai.
2.5.1 Sản phẩm cho vay tiêu dùng
Viecombank Phú Yên chưa có sản phẩm đặc trưng, chưa có những sản phẩm
dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng ưu tiên với những tiêu chuẩn riêng về chế độ
phục vụ, chế độ ưu đãi...
Các sản phẩm Vietcombank Phú Yên cung cấp thì các ngân hàng khác đều có,
chưa có một sản phẩm chủ đạo mang tính đặc thù riêng.
Bảng 2.7 So sánh sản phẩm cho vay tiêu dùng giữa Vietcombank và một số NH thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay
Vietcombank Vietinbank BIDV
- Cho vay xây sửa nhà; - Cho vay mua, xây dựng - Cho vay nhu cầu nhà ở
ngôi nhà mơ ước; Gia đình sữa chữa nhà ở và nhận - Cho vay mua ô tô
thịnh vượng; quyền sử dụng đất ở - Cho vay cầm cố giấy tờ
có giá/ thẻ tiết kiệm - Cho vay mua nhà dự án - Cho vay mua nhà dự án
(Bao gồm gói bảo hiểm - Cho vay hỗ trợ mua nhà - Cho vay hỗ trợ chi phí
kết hợp nhà dự án) ở xã hội/ thương mại du học
- Cho vay mua ô tô - Gói sản phẩm cho vay - Cho vay chứng minh tài
chính - Thấu chi tài khoản cá du học
- Cho vay tín chấp cán bộ - Thấu chi tài khoản cá nhân
nhân viên - Cho vay cầm cố giấy tờ nhân
- Cho vay phát hành thẻ có giá
tài chính cá nhân - Thấu chi cầm cố giấy tờ
- Cho vay cầm cố thẻ tiết có giá
37
- Cho vay cán bộ quản lý, kiệm, chứng từ có giá
điều hành
- Cho vay cán bộ công
nhân viên
(Nguồn từ: www.vietcombank.com.vn, www.vietinbank.com.vn,
www.BIDV.com.vn )
Các sản phẩm của ngân hàng Vietcombank tuy đa dạng nhưng lại thiếu tính
cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác. Đơn cử như cho vay mua nhà, ngân
hàng Vietcombank cho vay 70% nhu cầu sử dụng vốn thời gian 20 năm, trong khi
đó ngân hàng Vietinbank cho vay 80% nhu cầu sử dụng vốn, còn ngân hàng BIDV
cho vay đến 100% nhu cầu sử dụng vốn với thời gian cho vay đều 20 năm.
Một ví dụ khác về thấu chi tài khoản cá nhân, ngân hàng Vietcombank cho
vay hạn mức tối đa chỉ 30 triệu đồng trong 12 tháng, trong khi ở ngân hàng BIDV
cho vay hạn mức tối đa lên đến 100 triệu đồng trong 12 tháng.
- Đối với vay tín chấp: Các sản phẩm của ngân hàng hướng tới các đối tượng
từ công nhân, thành viên hội phụ nữ, cán bộ công nhân viên Nhà nước, lực lượng vũ
trang....nhưng khi triển khai gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém chi phí, hiệu quả
không cao do muốn triển khai cho vay đều phải ký thỏa thuận liên kết với lãnh đạo
của đơn vị trong đó có các điều khoản liên quan đến quyền và trách nhiệm giữa các
bên. Điều này tạo ra hai rào cản lớn:
+ Lãnh đạo đơn vị không ký do không muốn bị ràng buộc trách nhiệm với
ngân hàng, mà hơn hết tâm lý sợ bị mất uy tín trong trường hợp khách hàng là nhân
viên vay vốn ngân hàng nhưng không trả được nợ.
+ Tâm lý e ngại của người đi vay không muốn tiết lộ việc vay mượn của bản
thân tại nơi làm việc.
Hạn mức cho vay chưa cạnh tranh, tối đa chỉ từ 10- 12 lần thu nhập của khách
hàng (trong khi ngân hàng BIDV và Sacombank là 15 lần thu nhập), thời gian vay
tối đa 5 năm nên khách hàng cũng không mặn mà trong việc vay vốn.
38
Năm 2017, Vietcombank Phú Yên chú trọng đến việc phát triển dịch vụ, phát
triển các đơn vị chi lương, phát hành thẻ và các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng
khác. Tuy nhiên khi mà các ngân hàng đang có những chính sách cho vay khá ưu
đãi, ví dụ: Ngân hàng LienVietPostBank chi nhánh Phú Yên cho vay tín chấp đối
với giáo viên, công chức nhà nước lên tới 300 triệu đồng mỗi cá nhân, lãi suất cho
vay chỉ 10,5% so với mức 200 triệu và lãi suất 11,5% là một thách thức đối với
Vietcombank Phú Yên.
Lãi suất chưa linh hoạt
Đây là tiêu chí nhạy cảm và phụ thuộc vào biến động của môi trường vĩ mô.
Hiện nay thị trường tài chính đang cạnh tranh gay gắt về lãi suất cho vay. Nhìn
chung, mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng gần như nhau nhưng với chiêu
thức marketing nhiều ngân hàng đã tung ra gói cho vay hấp dẫn nhằm kích cầu.
Viecombank Phú Yên vẫn chưa có những chính sách cụ thể để hướng đến từng
phân khúc khách hàng cụ thể. Mặt khác, đối với khách hàng hiện hữu của ngân
hàng thì việc điều chỉnh trong những lần tăng giảm lãi suất cũng chưa linh hoạt dẫn
đến tình trạng không giữ chân được khách hàng. Ví dụ như trước đây lãi suất cho
vay được tính dựa vào lãi suất huy động cộng với biên độ cơ sở; tuy nhiên khi lãi
suất huy động tăng lên kéo theo lãi suất cho vay tăng lên.
Ngân hàng có quy định về việc thả nổi lãi suất nhưng thường chỉ thông báo
thay đổi lãi suất khi có biến động tăng. Vì vậy, với những khoản vay trung dài hạn
của khách hàng có khi được điều chỉnh nhiều lần và bị đẩy lên cao hơn so với lãi
suất quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, nhân viên không kịp thời thông báo với
khách hàng về sự biến động lãi suất đó, chỉ khi nào khách hàng thắc mắc về cách
tính mới được nhân viên giải thích dẫn đến tâm lý khách hàng cảm thấy bị ngân
hàng lừa. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa hợp lý
Tuy chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những điểm mềm dẻo và thay
đổi linh hoạt hơn trước nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tính chủ động và
39
phán quyết của chi nhánh còn bị hạn chế. Đôi lúc cơ chế tín dụng quá chặt chẽ giữa
hội sở và các chi nhánh làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn của các chi nhánh
ngân hàng.
Chính sách tín dụng của chi nhánh yêu cầu đa số các sản phẩm CVTD phải có
TSBĐ, do đó đã bỏ qua một thi phần khách hàng có khả năng và thiện chí trả nợ
nhưng lại không có TSBĐ.
Việc mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý số lượng khách hàng lớn, qui mô của
khách hàng đa số là nhỏ lẻ, ít chừng từ chứng minh dòng tiền. Công tác kiểm tra sau
cho vay, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng còn nhiều khó
khăn.
Bên cạnh đó, Vietcombank còn có các khoản phí thu hồi ưu đãi lãi suất đối với
các khoản vay trả nợ trước hạn trong thời gian còn ưu đãi lãi suất, phí trả nợ trước
hạn, phí cam kết rút vốn,… Các khoản phí này thường ít được các cán bộ tín dụng
tư vấn kĩ đối với khách hàng, đến khi khách hàng muốn tất toán khoản vay trước
hạn thì mới biết tới các khoản phí này gây cảm giác ức chế đối với nhiều khách
hàng đọc không kĩ các điều khoản trước khi đi vay.
2.5.2 Hạn chế về nhân sự
Bộ phận nhân viên tín dụng cho vay tiêu dùng còn trẻ, thiếu kinh nghiệm;
Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro còn yếu; Vai trò của cấp lãnh đạo phòng
chưa phát huy được chốt kiểm soát, chưa đôn đốc nhắc nhở nhân viên thực hiện
đúng quy trình.
2.5.3 Công tác tiếp thị khách hàng còn yếu
Nhiều sản phẩm CVTD có tiềm năng phát triển tốt nhờ uy tín, thương hiệu,
mạng lưới rộng khắp của VCB nhưng chi nhánh chưa khai thác tốt như: sản phẩm
cho vay thấu chi tài khoản của cán bộ, công nhân viên chức chưa khai thác đúng
tiềm năng của nó.
2.5.4 Hạn chế về hỗ trợ công nghệ
Hiện nay việc ứng dụng, phát triển công nghệ mới như điện toán đám mây, dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo…các ngân hàng và các công ty tài chính đã số hóa quy
40
trình để đáp ứng yêu cầu về tốc độ, sự tiện lợi và chi phí cấp tín dụng. Ở các công ty
tài chính việc các khoản vay được phê duyệt ngày càng nhanh chóng nhờ các dữ
liệu số được tích hợp còn ở ngân hàng VCB phê duyệt các khoản vay kéo dài do
chưa được hỗ trợ về công nghệ.
Ngân hàng VCB chi nhánh Phú Yên thiếu hỗ trợ về công nghệ. Các khoản phí
thu hồi ưu đãi vẫn chưa có công nghệ hỗ trợ tính phí, khi khách hàng đến trả nợ
trước hạn tại quầy giao dịch viên, thì các bộ tín dụng mới tính thủ công và đưa qua
cho các giao dịch viên thu gây mất thời gian và cảm giác khó chịu cho khách hàng.
Bên cạnh đó việc khách hàng trả nợ trước hạn qua kênh Ipay (Internet
Banking ủa Vietcombank) thì hệ thống không thu các khoản phí trả nợ trước hạn và
phí thu hồi ưu đãi. Với việc quản lí số lượng lớn khách hàng cá nhân nên nhiều cán
bộ tín dụng không thể quản lí để kiểm tra và thu hết các khoản phí này. Điều này
gây bất cập và khó khăn cho công tác quản lí dư nợ của các cán bộ tín dụng.
2.6 Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Phú Yên
2.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Đội ngũ Cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm
Phần lớn cán bộ Chi nhánh mới được tuyển dụng hơn 3 năm trở lại đây (35
cán bộ mới tuyển dụng, cán bộ tín dụng bán lẻ 12 người, kế toán 9 người, tín dụng
doanh nghiệp 6 người...). Tuổi đời bình quân của chi nhánh là 31 tuổi nhưng số
lượng cán bộ dưới 30 tuổi chiếm 59%.
Do áp lực cạnh tranh, công việc nhiều nên công tác đào tạo, tự đào tạo chủ yếu
qua công việc thực tế phát sinh, dẫn đến nhiều tác nghiệp, công việc thực hiện theo
lối mòn, theo thói quen của người cũ.
Số lượng nhân sự phòng khách hàng cá nhân rất ít lại hay bị biến động, một
cán bộ giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn đến chất lượng thẩm định từng khoản
vay không cao.
Năng lực chuyên môn và nhận thức rủi ro của Cán bộ còn yếu
41
Chưa thực sự nghiên cứu kỹ và đầy đủ các quy chế, quy định, quy trình nghiệp
vụ tín dụng của NHNT VN,đặc biệt là công tác cập nhật các văn bản,mẫu biểu mới;
chưa nắm rõ những quy định của Pháp luật, đặc biệt là các quy định về hồ sơ pháp
lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư.
Hạn chế về kỹ năng thẩm định, tập trung chủ yếu ở cán bộ mới, một số trường
hợp chưa có đủ cơ sở đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án xin vay vốn.
Đề xuất cấp tín dụng chủ yếu còn dựa trên đề nghị của khách hàng, chưa thu thập
đầy đủ thông tin, bằng chứng làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, xác định được
nhu cầu của khách hàng,…
Thiếu kỹ năng rà soát sự chặt chẽ đối với hồ sơ pháp lý của khác hàng cũng
như hồ sơ tài chính phương án kinh doanh của khách hàng.
Nhận thức rủi ro cả trong công tác tín dụng và ngoài tín dụng của một số cán
bộ chưa tốt: chưa nhận diện, chưa thẩm định, chưa khai báo khách hàng và người có
liên quan; chưa đánh giá đầy đủ rủi ro trong tờ trình thẩm định và đề xuất cấp tín
dụng; quá trình quản lý sau khi cấp tín dụng thực hiện hình thức, chưa chặt chẽ,
chưa chủ động thường xuyên kiểm tra, giám sát sau cấp tín dụng, nắm bắt các nhu
cầu tín dụng của khách hàng để có ứng xử phù hợp.
Cán bộ còn thiếu cẩn thận khi thực hiện tác nghiệp trên hệ thống. Lỗi tác
nghiệp phát sinh nhiều như sai số, sai chữ, thiếu chứ kỹ… dẫn đến hồ sơ trên hệ
thống và hồ sơ giấy không khớp nhau. Cán bộ chậm trễ trong khai báo, việc khai
báo chưa được rà soát kỹ lưỡng hoặc chưa chủ động rà soát lại hồ sơ trên hệ thống
khi kết thúc công việc trong ngày.
Vai trò của cấp lãnh đạo phòng chưa phát huy được chốt kiểm soát,
chưa đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thực hiện đúng quy định, quy trình
Công tác kiểm soát hồ sơ giấy, phê duyệt hồ sơ máy còn quá lỏng nên chưa
phát hiện sớm những thiếu sót, sai sót trong hồ sơ, không yêu cầu cán bộ chỉnh sửa,
hoàn thiện hồ sơ,… dẫn đến sai sót, lỗi tác nghiệp rất nhiều, tiềm ẩn rủi ro pháp lý
nếu có tranh chấp xảy ra, ảnh hưởng đến uy tín của Vietcombank.
42
Chưa thật sự sâu sát đến từng cán bộ, từng hồ sơ khách hàng, chưa định
hướng, chỉ đạo cán bộ tuân thủ, thực hiện đúng, đầy đủ các quy định, quy trình của
Vietcombank dẫn đến cán bộ thực hiện theo nhận thức, theo lối mòn của từng đơn
vị, bộ phận.
Chưa kịp thời đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thực hiện tự rà soát hồ sơ, các công
việc định kỳ theo quy định hoặc kịp thời báo cáo những vấn đề khi nhận thấy rủi ro
xảy ra.
Ý thức tuân thủ của Cán bộ Lãnh đạo phòng nghiệp vụ còn hạn chế
Một số Cán bộ lãnh đạo phòng có ý thức tuân thủ chưa tốt, thể hiện ở kết quả
kiểm tra, tập trung nhiều ở phân khúc cho vay tiêu dùng, lỗi mang tính hệ thống, có
tính lặp đi lặp lại nhiều tại các khách hàngkhác nhau. Đặc biệt đối với các khách
hàng là người thân, người nhà của cán bộ chi nhánh có những dấu hiệu như ký thay
hồ sơ, chứng từ kế toán… Mặc dù chưa phát hiện dấu hiện trục lợi cá nhân, rủi ro
đạo đức nhưng qua phân tích dòng tiền cho thấy hiện tượng cán bộ, lãnh đạo phòng
chuyển tiền trả nợ gốc, lãi hỗ trợ khách hàng không đến trực tiếp ngân hàng, tiềm ẩn
nhiều rủi ro xảy ra.
Một số nguyên nhân khác
Vai trò của phòng hỗ trợ tín dụng tại Chi nhánh còn thiếu sự kiểm soát, đôn
đốc Chi nhánh tuân thủ quy định, quy trình dẫn đến các lỗi như không bổ sung, bổ
sung không kịp thời chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; ngắt mã
dealer các chương trình ưu đãi lãi suất và điều chỉnh lãi suất về lãi suất cho vay
thông thường.
Vai trò giám sát của Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ khu vực 16 chưa thực
sự phát huy hiệu quả, chưa kịp thời nhận diện được các vấn đề rủi ro để cảnh báo,
nhắc nhở chi nhánh kịp thời, cụ thể như rất nhiều các khách hàng có giao dịch giải
ngân – thu nợ trong thời gian ngắn, trong đó có cả cán bộ và người thân của cán bộ;
các hồ sơ tín dụng gần như không được cập nhật đầy đủ trên hệ thống.
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa hiệu quả. Công tác nghiên cứu
và phát triển sản phẩm chưa đi sâu vào thực tế phát sinh, việc quảng bá sản phẩm
43
trên các phương tiện thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhu
cầu của khách hàng, đặc điểm sản phẩm chưa nổi trội, khó triển khai trong khi nhu
cầu vay rất nhiều gây tốn kém chi phí. Khách hàng đến vay tại ngân hàng chủ yếu là
khách hàng truyền thống hoặc qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè. Như vậy,
một lượng lớn khách hàng tiềm năng của ngân hàng chưa tiếp cận được.
2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay ngân hàng vì cho
rằng thủ tục phức tạp, rườm rà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động CVTD
của ngân hàng. Ngoài ra, tâm lý, tập quán tiêu dùng của người dân Việt Nam là chỉ
có thói quen vay của người thân, gia đình, bạn bè trước khi vay mượn ngân hàng
nhằm giảm bớt gánh nặng về chi phí. Do đó mà CVTD ở Việt Nam còn chưa thực
sự phát triển, dư nợ CVTD còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, nguồn thu nhập của khách hàng cá nhân thiếu ổn định, thiện chí trả
nợ của khách hàng thường không duy trì trong suốt thời gian trả nợ vì nhiều nguyên
nhân: môi trường kinh doanh chưa ổn định, khách hàng đột ngột bị bệnh hay công
việc của họ không ổn định vì nơi làm việc giải thể, thua lỗ...
Thứ ba, do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của các cơ quan quản
lý Nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế
chấp chưa hợp pháp và hợp lệ.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản liên quan đến CVTD.
Chương nêu ra: 2 nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả CVTD – Nhóm tiêu chí định tính
và Nhóm tiêu chí định lượng; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD.
Chương 2 cũng đưa ra cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên. Một số kết quả đạt được cũng như những mặt
hạn chế trong CVTD tại VCB chi nhánh Phú Yên. Từ cơ sở thực trạng đã nêu và
các yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng được chỉ ra, chương 3 sẽ đưa ra các
giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên.
44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ YÊN 3.1 Nhóm giải pháp do bản thân NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Phú Yên tổ chức thực hiện.
3.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ
Triển khai đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng:
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động
quan trọng đối với chi nhánh Vietcombank Phú Yên. Bởi lẽ nhu cầu CVTD của cá
nhân, hộ gia đình rất phong phú, đa dạng không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa
nhà cửa, vay ô tô mà còn vay để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, để mua sắm đồ dùng
sinh hoạt gia đình…Danh sách các sản phẩm của các ngân hàng hiện nay khá giống
nhau vì sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dễ đồng hóa nên tìm ra một hướng đi
bằng cách cung cấp sản phẩm vượt trội hơn sẽ là lợi thế cho bất cứ ngân hàng nào.
Do vậy, việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đều được quan tâm tại
Hội sở chính và cả chi nhánh tại Phú Yên. Với sự am hiểu thị trường, thói quen, tập
quán tiêu dùng và kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ đã được thiết kế và triển khai
phù hợp với dân cư và thị trường Phú Yên.
Việc áp dụng các sản phẩm mới cần được triển khai đầy đủ và thống nhất tại
các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh để mang đến sự thuận tiện cho khách hàng
trong giao dịch. Bên cạnh đó, phòng giao dịch nên chủ động tiếp cận khách hàng
thông qua hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm mới.
Cơ cấu và danh mục các sản phẩm CVTD hợp lý:
Danh mục sản phẩm CVTD là một tập hợp các sản phẩm về cho vay dành
cho khách hàng cá nhân nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Vietcombank Phú Yên cần xây dựng cho mình một hệ thống các sản phẩm CVTD
phong phú và đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng cá nhân, đồng thời
phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo chi nhánh.
45
Dựa vào yếu tố như nhu cầu khách hàng, tiềm lực ngân hàng, chu kỳ sống
của sản phẩm…VCB Phú Yên có thể đưa ra quyết định tiếp tục phát triển hay loại
bỏ một sản phẩm CVTD nào đó.
Trong quá trình phát triển một sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng cần phải
phát triển một sản phẩm dựa trên giá trị cốt lõi ban đầu từ đó phát triển thêm các giá
trị bổ sung để tạo sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh. Sự khác biệt đó đến từ các yếu tố như: tên, nhãn hiệu, hình ảnh đại diện, các
điều kiện và tiện ích đích kèm…Điều này có thể giúp các sản phẩm CVTD
Vietcombank Phú Yên trở nên hấp dẫn và thu hút quan tâm của khách hàng hơn.
Vietcombank cần cơ cấu lại danh mục các sản phẩm cho vay của mình một
cách hợp lý, tập trung nhiều nguồn lực vào các sản phẩm cho vay mang tính ổn
định, tránh tình trạng tăng trưởng nóng các sản phẩm tiềm ẩn rủi ro cao như cho vay
đầu cơ bất động sản. Từ cuối năm 2016 đến nay, giá trị thị trường của bất động sản
tại địa bàn tỉnh Phú Yên đã có sự gia tăng đột biến, nguy cơ tạo nên bong bóng gía
trên thị trường là rất cao, nhiều khách hàng đề nghị tăng giá trị của tài sản bảo đảm
để tiếp tục vay vốn và đầu cơ vào bất động sản khác. Chi nhánh cần đánh giá cẩn
thận các sản phẩm cho vay mua nhà ở, đất ở phù hợp với t́nh h́ nh thị trường thực tế,
hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:
Chính sách tín dụng luôn đóng vai trò dẫn dắt đối với hoạt động tín dụng của
bất kỳ một ngân hàng nào. Và đối với Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cũng thế,
một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo định hướng cho các cán bộ thẩm định có
căn cứ chuẩn xác hơn để hoàn thành tốt chuyên môn của mình. Ngoài ra việc quản
lý, cảnh báo các vấn đề liên quan đến nợ xấu, nợ quá hạn cũng giúp cho Chi nhánh
nắm bắt tốt hơn, củng cố và nâng cao chất lượng cho vay của doanh nghiệp mình.
Chi nhánh cần phải xem xét và rà soát và xây dựng một số chỉ tiêu như sau:
Chính sách đối với khách hàng: Chính sách khách hàng phải đảm bảo giúp Chi
nhánh xác định được thị trường mục tiêu của ngân hàng, cân đối giữa khả năng và
quy mô của ngân hàng như:
46
- Cần chú trọng đến việc mở rộng thành phần khách hàng, tập trung hơn nữa thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh với nhiều tiềm năng bên cạnh những khách hàng
truyền thống (Khu vực kinh tế quốc doanh).
- Tiến hành phân đoạn thị trường, xác định đối tượng trọng điểm của chi nhánh để
xác định định hướng kinh doanh. Cần xác định rõ các khách hàng tiềm năng để có
thể đầu tư, đặc điểm của khách hàng nhằm cung cấp các dịch vụ phù hợp nhất đối
với khách hàng.
- Cần tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn.
- Tiến hành phân loại khách hàng một cách thường xuyên nhằm củng cố và duy trì
mối quan hệ với khách hàng cũng như đánh giá khách hàng một cách chính xác
hơn.
Chính sách về mặt lãi suất: Lãi suất cần đưa ra hợp lý đối với từng thời kỳ,
từng đối tượng khách hàng cụ thể, nhưng phải đảm bảo sao cho phù hợp với quy
định về lãi suất của Vietcombank cũng như những quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Chính sách về bảo đảm tiền vay: Vấn đề tài sản bảo đảm hiện nay vẫn đang
là một trong những vấn đề vướng mắc cần có những chỉ đạo đúng đắn về chính sách
để đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới khi Vietcombank chuyển thành NH
TMCP. Trong thời gian qua, hoạt động đảm bảo tín dụng tại Vietcombank – Chi
nhánh Phú Yên vẫn còn một số bất cập như: Việc định giá tài sản thế chấp còn rất
khó khăn, hoạt động tín chấp chưa phổ biến, phát mại tài sản đảm bảo còn chậm và
khó khăn... Mặc dù vậy, Chi nhánh vẫn coi tài sản bảo đảm là công cụ hữu hiệu
nhằm hạn chế rủi ro cho vay. Và để hoạt động này đạt hiệu quả cao Chi nhánh cần
đề ra các giải pháp nhằm phát huy được tối đa công dụng của tài sản bảo đảm trong
việc hạn chế rủi ro cho vay đặc biệt đối với khu vực ngoài quốc doanh. Cụ thể Chi
nhánh cần chú ý các vấn đề sau: Cần thực hiện nghiêm tục các nguyên tắc về nội
dung tài sản bảo đảm do NHNN đề ra, xác định đúng giá trị của tài sản thế chấp,
phát triển hình thức tín chấp phù hợp sự phát triển hội nhập của nền kinh tế.
47
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải được cụ thể hóa dưới dạng quy định
của ngân hàng về nội dung quy trình cho vay. Các chính sách tín dụng của ngân
hàng không được cứng nhắc mà phải thực sự linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh và thường xuyên có sự điều chỉnh linh hoạt.
3.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự
Công nghệ máy móc có hiện đại tới mấy cũng không thể thay thế bàn tay con
người. Con người là yếu tố cốt lõi của mọi hoạt động trong nền kinh tế xã hội.
Trong hoạt động của Chi nhánh cũng vậy, để phát triển cho vay cần nâng cao chất
lượng nhân sự để phục vụ, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Đối với vấn đề tổ chức nhân sự và con người, Vietcombank Phú Yên đã và đang
thực hiện các giải pháp sau:
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự
Qui trình cho vay tại Vietcombank có tính chuyên môn hóa cao, qui định cụ thể
nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận rõ ràng trong từng bước của qui trình.
Nhân sự được tuyển dụng phải đáp ứng được trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức,
kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc. Để đảm bảo được điều này thì
quá trình tuyển dụng phải được diễn ra một cách khách quan và công khai. Trong
những năm qua, hàng năm Vietcombank Phú Yên liên tục tuyển dụng nhiều cán bộ
tín dụng cá nhân mới nhằm đảm bảo hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy
nhiên, việc tuyển dụng nhiều này cần đi kèm với nâng cao chất lượng đầu vào nhiều
hơn nữa.
Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng một cách chủ động, bố trí sắp
xếp cán bộ theo từng vị trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ để phát triển
tối đa tính sáng tạo và năng suất làm việc của từng cá nhân. Xây dựng chế độ đãi
ngộ hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực giỏi, có kinh nghiệm từ bên ngoài về làm
việc cho chi nhánh.
Tăng cường công tác đào tạo và tái đàotạo
Muốn có chất lượng tín dụng tốt, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh trong tình
hình mới, Vietcombank Phú Yên chỉ nên đưa những cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào
48
làm nghiệp vụ tín dụng. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng để
tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của ngành Ngân hàng. Thực
hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho từng cán bộ, làm rõ trách nhiệm cá
nhân trong các khâu công việc. Muốn vậy, Chi nhánh cần tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động tập thể cho cán bộ như thăm quan, văn nghệ, tổ chức
hội thi CBTD giỏi làm căn cứ đánh giá phân loại CBTD, cử cán bộ đi học tập và tạo
điều kiện cho cán bộ tiếp tục theo học cao học, văn bằng hai... Tổ chức kiểm tra
nghiệp vụ, kiến thức về sản phẩm nhằm khuyến khích tinh thần tự giác học hỏi. Lấy
hiệu quả công việc của từng cán bộ tín dụng để đánh giá năng lực và phẩm chất của
họ, không vì bằng cấp hay quan hệ mà ðánh giá chủ quan.
Có chế độ đãi ngộ hợp lý
Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cần quan tâm đến đời sống cán bộ công
nhân viên, thường xuyên bồi dưỡng chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của
người lao động, tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở, đoàn kết. Đồng thời,
ngân hàng cần tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, theo dõi kịp thời diễn
biến tư tưởng để phát hiện, uốn nắn những dấu hiệu khác để loại trừ việc thông
đồng, che dấu sai phạm.
Vietcombank – Chi nhánh Phú Yên cần kịp thời khen thưởng cán bộ nhân
viên nhiệt tình cống hiến, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Tín dụng cho
vay tiêu dùng gặp nhiều rủi ro hơn các khách hàng khác nên cần có mức khen
thưởng khi hoàn thành tốt các gói dịch vụ cho vay. Đồng thời cán bộ tín dụng cũng
phải chịu phạt khi món vay mình quản lý có vấn đề như chuyển thành nợ khó đòi,
nợ không có khả năng thu hồi mà nguyên nhân là do cán bộ tín dụng thiếu chuyên
môn, làm sơ sài hay cố ý. Thưởng phạt nghiêm minh là đòn bẩy cho cán bộ tín dụng
hăng hái làm việc, có trách nhiệm hơn từ đó sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng và đồng
thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hơn.
49
Công tác đề bạt các vị trí lãnh đạo cần được thực hiện một cách khách quan,
chính xác nhằm lựa chọn được cán bộ có đủ trình độ và năng lực; cổ vũ và khuyến
khích tinh thần cầu tiến, không ngừng vươn lên của toàn thể nhân viên.
Nâng cao kỹ năng bán hàng
Cán bộ tín dụng chính là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khả năng
giao tiếp tốt sẽ thu hút được sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng, tác động đến
quyết định đi vay cuối cùng của khách hàng. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
nắm chắc kiến thức sản phẩm thì mỗi cán bộ tín dụng nên nâng cao khả năng giao
tiếp theo các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng: Nguyên tắc đầu tiên và tiên quyết
trong quá trình giao tiếp là lắng nghe, thấu hiểu và phản hồi khéo léo, linh hoạt
trước nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Hai là, tạo sự khác biệt của sản phẩm: Ngày nay do mức độ cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng với nhau nên chất lượng các dịch vụ gần như là ngang nhau, cho
nên thái độ phục vụ của nhân viên chính là điểm khác biệt tạo nên sự hấp dẫn và thu
hút đối với khách hàng.
Ba là, biết lắng nghe hiệu quả và biết cách diễn đạt với khách hàng: nhân viên
khi tiếp khách hàng phải biết hướng về phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và
biết mỉm cười đúng lúc. Khi khách hàng đang nói cán bộ tín dụng cần bày tỏ sự chú
ý và không nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Cán bộ tín dụng
cần khơi gợi cho khách hàng chia sẻ những mong muốn về nhu cầu của mình, từ đó
đánh giá và tư vấn những sản phẩm hợp lí cho khách hàng.
Bốn là, trung thực trong giao tiếp với khách hàng: mỗi cán bộ tín dụng cần
hướng dẫn cẩn thận, tỷ mỷ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng. Trung thực
trong công tác thẩm định khách hàng, không có bất kỳ những đòi hỏi và yêu cầu
khác nhằm mục đích vụ lợi cá nhân.
Năm là, gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng:
chăm sóc khách hàng sau giải ngân là giải pháp để cán bộ tín dụng có thể kiểm soát
khoản cho vay, phát triển thêm lượng khách hàng mới từ khách hàng hiện hữu.
50
3.1.3 Nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm mới
Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài phát thanh, truyền hình hay
tờ rơi… Ngân hàng sẽ đưa thông tin sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn.
Nội dung quảng cáo không những phải thể hiện đầy đủ thông tin cần truyền đạt mà
còn phải được trình bày một cách bắt mắt, dễ xem dễ hiểu, thu hút được sự quan
tâm người dùng, kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng.
Ngày nay, hoạt động quảng cáo qua email cũng là một giải pháp giúp tiết kiệm
chi phí và mang lại hiệu quả cho nhiều ngân hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần thiết lập một danh sách khách hàng tiềm
năng, những khách hàng có thể tiếp cận trong tương lai để xây dựng những giải
pháp bán hàng hợp lí, hiệu quả. Nhân dịp sự kiện, hiếu hỉ có thể gửi quà tri ân hoặc
gửi thiệp cảm ơn, chúc mừng đến khách hàng để tang sự thân thiết và gắn bó với
khách hàng hơn.
Hiện nay, các quảng cáo trên trang web của Vietcombank Phú Yên nói chung
kém thu hút, không bắt mắt, khá đơn điệu so với các ngân hàng khác…Xây dựng
hình ảnh thiết kế thương hiệu Vietcombank trên các trang web để trang web trở
thành “những nhân viên bán hàng”, nâng cao hiệu quả quảng cáo từ kênh internet.
Các tờ rơi, tờ bướm quảng cáo cần trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt
ở những vị trí đắc địa, dễ thu hút sự chú ý của khách hàng để tăng tính chủ động
trong công tác quảng cáo và khách hàng sẽ tự tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu.
Nhân viên chính là phương tiện quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm tốt
nhất của Vietcombank Phú Yên. Nắm rõ được điều này, ban lãnh đạo chi nhánh
thường xuyên mở các lớp đào tạo, cuộc thi nhằm nâng cao khả năng tiếp thị cho
toàn thể nhân viên trong ngân hàng. Mỗi nhân viên cần nắm rõ và hiểu kĩ về ngân
hàng và các sản phẩm của ngân hàng mình thì công tác tiếp thị mới thực hiện dễ
dàng và đạt hiệu hiệu quả .
Tăng cường bán chéo sản phẩm
Hiện nay, Vietcombank Phú Yên đang giao dịch với hơn 27.000 khách hàng
cá nhân. Tuy nhiên, phần lớn những khách hàng này vẫn chỉ đang sử dụng các dịch
51
vụ như chuyển khoản, gửi tiết kiệm, dịch vụ thẻ, chuyển lương,… Đây là kiều kiện
thuận lợi để chi nhánh tiếp tục phát triển mảng cho vay tiêu dùng của mình dựa trên
danh sách khách hàng sẵn có.
Với cơ sở khách hàng hiện hữu, Vietcombank Phú Yên cần thiết lập một danh
sách khách hàng mục tiêu, tập trung đến nhóm khách hàng chưa có quan hệ tín dụng
với chi nhánh, xây dựng một kế hoạch tiếp cận và tiếp thị sản phẩm cho vay. Ví dụ
như các cá nhân có tài khoản thanh toán, trả lương qua Vietcombank, phát triển các
sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng, thấu chi tài khoản thẻ,… Các cá nhân hay
chuyển tiền giao dịch mua bán tại chi nhánh, nhân viên tín dụng có thể tiếp thị các
sản phẩm cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh ngắn hạn, đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị trung dài hạn.
Đối với các doanh nghiệp đang quan hệ với Vietcombank Phú Yên, chi nhánh
có thể tiếp cận với lãnh đạo và lực lượng nhân viên đang công tác tại các đơn vị
này, phát triển các sản phẩm cho vay phục vụ tiêu dùng cá nhân như mua nhà ở, đất
ở, xây dựng sữa chữa nhà ở, mua sắm vật dụng gia đình, mua ô tô phục vụ tiêu
dùng... Đối tượng khách hàng này, chi nhánh có thể dễ dàng tiếp cận thu thập thông
tin và thẩm định tư cách, thu nhập, mối quan hệ nhân thân và lịch sử quan hệ tín
dụng; nguồn thu nhập ổn định và chứng từ chứng minh thu nhập rõ ràng.
Chăm sóc khách hàng VIP: gọi điện hỏi thăm, gửi quà chúc mừng ngày lễ tết
để tạo quan hệ thân tình nhằm giữ vững nhóm khách hàng này, qua đó có thể có
thêm các khách hàng tiềm năng khác.
Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết
Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân là qui mô khoản vay nhỏ tuy nhiên
số lượng lại lớn và phân tán rộng. Vấn đề tiếp cận và tiếp thị một cách trực tiếp sẽ
gặp rất nhiều khó khăn về chi phí, tài chính và nhân lực lớn, vì vậy thông qua các
đơn vị cung cấp và phân phối sản phẩm không những tiết kiệm được nguồn lực của
chi nhánh mà còn nâng cao hiệu quả công tác tiếp thị cho vay bán lẻ. Ví dụ:
Đối với sản phẩm cho vay mua nhà: Vietcombank Phú Yên xây dựng mối
quan hệ trực tiếp với các công ty xây dựng, chủ đầu tư để cho vay mua nhà đối với
52
các cá nhân có nhu cầu trên địa bàn, ví dụ: Dự án nhà ở xã hội khu đô thị Bích Hợp
ở Nam TP.Tuy Hòa của chủ đầu tư Bích Hợp với hơn 300 căn hộ, tài sản đảm bảo
hình thành trong tương lai chính từ các căn hộ này; hay cho vay đối với các cá nhân
đấu giá thành công Dự án khu dân cư quanh trục đường Điện Biên Phủ mới.
Việc liên kết đầu tư trực tiếp vào các dự án bất động sản, khu đô thị mới này
được Vietcombank Phú Yên đánh giá thẩm định các chủ đầu tư, công ty xây dựng
một cách kĩ lưỡng về năng lượng và kinh nghiệm xây dựng, nguồn lực tài chính
đảm bảo, có uy tín, các dự án có cơ sở và thủ tục pháp lý đúng theo qui định của
pháp luật. Hiện nay chiến lược cho vay này được áp dụng khá thành công ở địa bàn
TP.Tuy Hòa và cần được nhân rộng ra với các địa bàn huyện trong tỉnh Phú Yên.
Phân chia quản lí mối quan hệ với các công ty tư vấn, thiết kế, xây dựng nhà ở
dân dụng trên địa bàn. Mỗi cán bộ tín dụng có thể phát triển mối quan hệ của mình
với các đơn vị này để khi có khách hàng cá nhân có nhu cầu xây dựng, sữa chữa nhà
ở sẽ được các đơn vị này giới thiệu qua Vietcombank Phú Yên vay vốn.
Đối với cho vay mua xe ôtô trả góp: Hiện nay tại địa bàn Phú Yên, các đại lí
công ty mua bán xe ô tô con tiêu dùng chưa phát triển, khách hàng có nhu cầu trên
địa bàn thường phải mua ở các tỉnh khác chủ yếu là Khánh Hòa, Bình Định và
TP.Hồ Chí Minh… Vietcombank Phú Yên cần thiết lập mối quan hệ với các đại lí,
công ty này để tiếp cận nhóm đối tượng khách hàng này.
Đối với sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng: Vietcombank Phú Yên cần
thiết lập mối quan hệ với các cửa hàng, đơn vị phân phối mặt hàng cao cấp: đồ điện
tử, hàng tiêu dùng cao cấp như công ty Phú Thu, Thế giới di động, FPT Shop, Điện
máy xanh, Viễn thông A, Viettel,… Hiện nay tại các đơn vị này chi nhánh đã lắp
đặt các Post quẹt thẻ tín dụng để khai thác sản phẩm thẻ tín dụng.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo
Hiện nay công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Vietcombank Phú Yên
vẫn còn đang tập trung ở các kênh như báo chí, trang web của ngân hàng. Tuy
nhiên, những kênh quảng cáo này còn kém thu hút người xem, chỉ tập trung vào
những người đang hoạt động trong ngành, các nhà đầu tư, nhà nghiên cứu; còn đối
53
tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn thì chưa quan tâm. Chính vì vậy chi nhánh
nên xây dựng những kênh tiếp thị mới, quảng cáo mới để nâng cao công tác tuyên
truyền quảng cáo sản phẩm hơn nữa, Vietcombank có thể lựa chọn các kênh quảng
cáo sau:
− Hiện nay radio và sóng truyền hình là kênh quảng cáo có thể đưa thông tin
sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh nhất. Mỗi thông tin, mỗi hình ảnh có thể được
đưa đến hàng nghìn hàng triệu lượt người xem chỉ sau vài phút quảng cáo. Mức độ
phân tán và phủ sóng hình ảnh, thông tin sản phẩm rất cao. Với địa bàn Phú Yên,
lực lượng lao động phần lớn ở cá lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thì đây là kênh
được họ thường xuyên theo dõi và quan tâm nhất.
− Quảng cáo qua thư điện tử: Với tốc độ tăng trưởng khá nhanh của công
nghệ thông tin thì internet chính là kênh lan tỏa thông tin có có sức ảnh hưởng vô
cùng lớn. Đặc biệt thông qua thư điện tử, ngân hàng sẽ hướng đến đối tượng công
nhân viên văn phòng, lực lượng tri thức có trình độ văn hóa cao. Nhiều ngân hàng
đã thực hiện thành công chiến lược phát triển sản phẩm mới thông qua kênh này.
Đây cũng là một kênh quảng cáo tiết kiệm được nhiều chi phí và nguồn lực cho
ngân hàng, Vietcombank Phú Yên có thể nghiên cứu và phát triển quảng cáo sản
phẩm trên kênh này để nâng cao hình ảnh của mình hơn nữa trên thế giới công nghệ
mạng internet.
− Vietcombank Phú Yên cần phát triển hơn nữa công tác quảng cáo sản phẩm
thông qua các chương trình truyền thông, các công tác từ thiện xã hội như ủng hộ
người nghèo, xây nhà ở cho các gia đình khó khăn,… Hợp tác với các hãng taxi, xe
buýt, vận tải hành khách in các thông tin giới thiệu sản phẩm của Vietcombank Phú
Yên lên các phương tiện vận tải này. Ngoài ra chi nhánh cũng liên kết với các cửa
hàng, siêu thị, đặt các tờ rơi, tờ bướm giới thiệu sản phẩm ở những nơi thu hút sự
chú ý của khách hàng. Treo băng rôn, quảng cáo ở các chợ đầu mối, các bệnh viện,
trường học để thu hút sự chú ý của người dân địa phương.
Thành lập các nhóm, đội nghiên cứu sản phẩm và thị trường cho vay
54
Vietcombank Phú Yên có thể chia các cán bộ tín dụng thành các nhóm nhỏ
hoạt động, mỗi nhóm có thể bao gồm cán bộ của nhiều phòng giao dịch. Mỗi nhóm
có nhiệm vụ tổng hợp những khó khăn vướng mắc của các sản phẩm cho vay bán lẻ
gặp phải trong quá trình cho vay, những ý kiến phản hồi của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ cho vay. Sau đó tập trung tổng hợp và cùng nhau đưa ra các kiến nghị
thay đổi hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Đây là lực lượng tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng nên dễ dàng tiếp cận và thu thập thông tin nhất, mức độ
chính xác của thông tin cũng cao hơn. Kết quả đạt được sẽ được trình lên ban lãnh
đạo chi nhánh xem xét đánh giá và phục vụ cho công tác định hướng phát triển của
chi nhánh trong thời gian tới.
Các nhóm, đội này cũng thường xuyên thực hiện các cuộc điều tra phỏng vấn,
tìm hiểu nhu cầu và đánh giá của thị trường về sản phẩm thông qua các bảng câu
hỏi khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Từ đó biết được những nhu cầu
thực sự của khách hàng, so sánh đặc điểm của sản phẩm cho vay của chi nhánh với
các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn để tìm ra những đặc điểm chưa phù hợp
kém sự cạnh tranh so với đối thủ. Qua đó nâng cao hơn nữa chất lượng của các sản
phẩm cho vay, tạo sự khác biệt và thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Các nhóm, đội này còn có thể nghiên cứu các phương pháp quảng cáo, nhằm
quảng bá sản phẩm một cách tốt hơn nữa, phù hợp với từng địa bàn và từng đối
tượng dân cư. Khuyếch trương hình ảnh của Vietcombank Phú Yên tới từng khu
phố, từng hộ gia đình.
Tăng cường mở rộng mạng lưới
Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay của Vietcombank Phú
Yên có sự đóng góp rất lớn từ các phòng giao dịch trực thuộc. Mỗi phòng giao dịch
đặt trên mỗi địa bàn khác nhau, vị trí đặc điểm của các sản phẩm cho vay cũng được
áp dụng phù hợp với từng địa bàn.
3.1.4 Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ
Dựa vào mục 2.4.4 – hạn chế về hỗ trợ công nghệ, CVTD không thể phát
triển nếu thiếu giải pháp tốt về công nghệ. Muốn triển khai thành công CVTD trên
55
nền tảng công nghệ hiện đại, ngân hàng cần chú trọng vào số hóa quy trình, đầu tư
phát triển các ứng dụng mới như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, dữ liệu trí
tuệ….Bên cạnh đó cũng quan tâm đến các thiết bị kỹ thuật với cấu hình mạnh,
đường truyền băng thông rộng; có hệ thống dự phòng mạng đảm bảo khi hệ thống
mạng chính gặp sự cố sẽ có hệ thống dự phòng vẫn đảm bảo cho khách hàng.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên trình
bày trong chương 2 với những mặt được và hạn chế, chương 3 đi vào đề xuất các
giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú
Yên trong thời gian tới.
Các đề xuất bao gồm bốn nhóm giải pháp chính đối với ngân hàng Vietcombank
Phú Yên: (1) Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ; (2) Nhóm giải pháp về tổ chức
nhân sự; (3) Nhóm giải pháp về thị trường, cồng tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm
mới; (4) Nhóm giải pháp về hỗ trợ công nghệ.
Tất cả các đề xuất trên đều hướng đến mục tiêu chung là phát triển hiệu quả cho vay
tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và cả
nước ngoài trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
56
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ YÊN
4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp
4.1.1 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp sản phẩm:
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Liệt kê danh mục các sản phẩm CVTD của ngân hàng Vietcombank và các
ngân hàng khác trên địa bàn. Khảo sát nhu cầu khách hàng trên địa bàn. Đánh giá
nhu cầu các sản phẩm, nếu danh mục sản phẩm Vietcombank còn thiếu cần đề xuất
những sản phẩm mới, phù hợp lên ngân hàng cấp trên; tăng tính cạnh tranh về sự đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Có thể khảo sát tùy vào từng loại sản phẩm khác nhau, tùy vào đối tượng
khách hàng, tùy vào mục đích vay, tùy vào khu vực vay,…đưa ra những sản phẩm
dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong các cuộc họp trao đổi ý kiến, cần tổng hợp những ý kiến của các cán
bộ quan hệ khách hàng về những vấn đề vướng mắc của khách hàng về các sản
phẩm CVTD. Đề xuất các giải pháp thực tế để triển khai trên toàn chi nhánh. Chi
nhánh càng hiểu rõ khách hàng và các sản phẩm đang áp dụng thì càng nâng cao
hiệu quả cho vay, giảm thiểu rủi ro sử dụng vốn, hạn chế phát sinh các khoản vay
có hiệu quả chưa cao.
Kế hoạch thực hiện các chính sách tín dụng
Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới công tác chăm sóc khách hàng sau cho
vay. Đây là một điểm yếu mà hầu hết các ngân hàng trên địa bàn vẫn đang mắc
phải. Khách hàng sau khi được giải ngân khoản vay, họ cũng có những tâm tư
nguyện vọng, những nhu cầu mới hay cần được tư vấn về tài chính,… Tuy vậy,
ngân hàng chỉ quan tâm đến việc họ có trả nợ đúng hạn hay không.
Khi mà lãi suất không còn là lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng, thì thời
gian thẩm định cho vay, hồ sơ thủ tục đơn giản, sản phẩm tín dụng phư hợp, chính
sách tín dụng linh hoạt sẽ là điểm mấu chốt để đưa ra quyết định của khách hàng.
57
Vietcombank Phú Yên cần nghiên cứu kĩ thị trường, sản phẩm và chiến lược của
các đối thủ cạnh tranh để có những chính sách linh hoạt với biến động của thị
trường.
- Phổ biến tất cả các dạng lỗi phát sinh đối với từng mặt nghiệp vụ tới các
4.1.2 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp tổ chức, nhân sự:
phòng nghiệp vụ của Chi nhánh, tới từng cán bộ làm công tác có liên quan để rút
kinh nghiệm, không để xảy ra các trường hợp vi phạm tương tự đặc biệt là những
- Thường xuyên quán triệt nội qui cán bộ, nhân viên chấn chỉnh sau kiểm tra,
lỗi phổ biến thường xuyên vi phạm, lỗi tiềm ẩn mức độ rủi ro cao.
theo dõi đánh giá công tác khắc phục chỉnh sửa lỗi. Tự triển khai công tác kiểm tra
chéo, rà soát hồ sơ giữa các cán bộ trong phòng, giữa các phòng trong chi nhánh
- Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ cần thường xuyên quán triệt ý thức tuân thủ
nhằm phát hiện sớm lỗi không tuân thủ để khắc phục chỉnh sửa.
quy định, quy trình nghiệp vụ đối với các cán bộ nghiệp vụ thuộc phòng mình quản
lý, đảm bảo phòng nghiệp vụ nhận thức được rủi ro tiềm ẩn từ những tồn tại, sai sót
mà Đoàn đã chỉ ra. Bản thân Lãnh đạo phòng cần tăng cường công tác quản lý,
giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vai trò của các chốt kiểm soát
- Tăng cường hơn nữa trong công tác đào tạo, nghiên cứu, phổ biến văn bản
và chất lượng công việc.
quy trình nghiệp vụ. Chi nhánh cần giao nhiệm vụ cho phòng đầu mối nghiên cứu
tổng hợp những nội dung chính, các vấn đề trọng tâm trọng điểm, hàng tháng chi
nhánh tổ chức đào tạo phổ biến đến các cán bộ và Lănh đạo phòng trực tiếp làm
nghiệp vụ để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần cử những cán bộ trẻ có trình độ, năng lực cao đi
đào tạo để làm nguồn nhân lực dự bị bổ sung cho các vị trí lãnh đạo phòng.
4.1.3 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về thị trường, công tác tiếp thị, quảng
bá sản phẩm mới:
- Khi triển khai các sản phẩm CVTD mới, ngân hàng treo băng rôn, bảng
hiệu, tờ rơi, đăng tin trên báo chí, đài truyền hình, báo điện tử, trang web trực tuyến
58
của Vietcombank, sản phẩm mới được giới thiệu ở các nơi đông người như: Siêu
thị, trường học… nhằm quảng bá rộng rãi về sản phẩm dịch vụ mới mà
Vietcombank cung cấp.
- Gửi thông báo đến các khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng của ngân
hàng; chủ động giới thiệu sản phẩm mới đến các đối tượng khách hàng.
- Khuyến mãi cho khách hàng trong thời gian đầu triển khai sản phẩm, dịch
vụ mới như: Miễn hoặc giảm phí cho khách hàng, tặng quà cho khách hàng khi sử
dụng dịch vụ.
- Tổ chức hội thảo, tiếp cận các cơ quan, ban ngành của tỉnh …. giới thiệu,
quảng bá sản phẩm CVTD mới của ngân hàng.
4.1.4 Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp về công nghệ:
- Nắm bắt kịp thời các công nghệ mới, đầu tư phát triển số hóa quy trình, đầu
tư phát triển các ứng dụng có dữ liệu lớn, dữ liệu trí tuệ. Đề xuất ngân hàng cải tiến
công nghệ theo theo xu hướng phát triển của công nghệ 4.0
- Thường xuyên nâng cấp kênh Ipay để khắc phục những hạn chế còn tồn
đọng.
Kết luận chương 4
Với những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank Phú Yên đã giới thiệu ở chương 3. Tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện
chi tiết cho từng nhóm giải pháp. Đã là những giải pháp đã đang và sẽ được Chi
nhánh tiếp tục thực hiện trong thời gian sắp tới hướng tới mục tiêu cuối cùng là tăng
trưởng cho vay bán lẻ một cách an toàn và vững chắc.
59
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả CVTD là xu thế tất yếu cho tất cả các NHTM, và
Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên không ngoại lệ. Tuy nhiên để triển khai thành
công mục tiêu này không hề đơn giản.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả CVTD tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên” đã phân tích về thực trạng hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, từ đó, rút ra mặt được và chưa được trong công
tác triển khai phát triển dịch vụ. Chi nhánh muốn triển khai thành công công tác cho
vay tiêu dùng thì chi nhánh cần có kế hoạch khắc phục các nhược điểm. Tác giả đưa
ra được các nhược điểm và dựa trên cơ sở nền tảng lý thuyết về hiệu quả CVTD,
một số giải pháp được đề xuất, với mong muốn đóng góp cho việc nâng cao hiệu
quả CVTD của Vietcombank chi nhánh tỉnh Phú Yên được thực hiện một cách
thành công nhất.
Tuy tác giả cố gắng nhiều nhưng không tránh thiếu sót. Do đó, tác giả mong
muốn nhận được những ý kiến, phê bình của quý thầy cô, các bạn đọc quan tâm đến
vấn đề này để luận văn hoàn thiện hơn.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại,
NXB Đại học kinh tế Quốc dân.
2. Đinh Phi Hổ, 2009. Mô hình định lượng đánh giá sự hài lòng của khách
hàng ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26,
trang 07 - 12.
3. PGS.TS. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê.
4. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ
tài chính ngân hàng, Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. Lê Văn Tư, 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội: NXB Tài
chính.
6. Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Kỹ Thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ tài chính ngân hàng, Viện chiến lược phát
triển, Hà Nội.
7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2014),
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014, phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2015, Phú Yên.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2015),
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015, phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2015, Phú Yên.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên (2016),
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016, phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2016, Phú Yên.
61
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào anh chị,
Tôi là Lương Thị Kim Thuy, học viên cao học khóa Phú Yên- K26 của
trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện, tôi đang thực hiện khảo sát về sự hài
lòng của khách hàng đối với các dịch vụ cho vay tiêu dùng mà Vietcombank chi
nhánh tỉnh Phú Yên cung cấp.
Rất mong anh/chị dành ít thời gian hỗ trợ hòan thành bảng khảo sát này. Mọi
thông tin anh/chị cung cấp thật sự rất quý. Các thông tin của anh chị hoàn toàn được
giữ bí mật.
Chân thành cảm ơn anh/ chị đã tham gia khảo sát.
(Từ câu 1 đến câu 5 ông/bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng)
1. Nghề nghiệp hiện nay của ông/bà:
Công nhân viên chức □
Doanh nghiệp tư nhân □
Kinh doanh tự do □
Sinh viên □
Nội trợ □
Khác ( ghi rõ)…………………………………………
2. Ông/bà trong độ tuổi nào sau đây?
<25 tuổi □
25 – 35 tuổi □
36 – 45 tuổi □
62
> 45 tuổi □
3. Trình độ học vấn của ông/bà
Cấp 1 □
Cấp 2 □
Cấp 3 □
Cao đẳng – đại học □
Trên đại học □
4. Xin ông/bà vui lòng cho biết thu nhập của ông/bà hiện nay:
<3 triệu VND □
3 – 5 triệu VND □
6 – 10 triệu VND □
> 10 triệu VND □
5. Xin ông/bà vui lòng cho biết mỗi tháng ông/bà tiết kiệm được bao nhiêu?
0 triệu □
< 1 triệu □
1 – 2 triệu □
3 – 5 triệu □
> 5 triệu □
Thông tin về nhu cầu của khách hàng
6. Ông/bà biết đến sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng Vietcombank qua
phương tiện nào nhiều nhất
63
Rất Trung Rất Chỉ tiêu Ít Nhiều STT ít bình nhiều
1 2 3 4 5 1 Biển quảng cáo
1 2 3 4 5 2 Tivi, internet
1 2 3 4 5 3 Người quen giới thiệu
1 2 3 4 5 4 Nhận tờ rơi tại quầy giao dịch
Tư vấn trực tiếp của nhân viên ngân 1 2 3 4 5 5
hàng
7. Ông/bà có nhu cầu vay tiêu dùng không?
Có □ => Câu 8 Không □ => Câu 9
8. Ông/bà sử dụng tiền vay vào mục đích gì?
Rất ít Ít Rất Trung Quan quan quan quan STT Chỉ tiêu bình trọng trọng trọng trọng
1 Mua nhà ở 1 2 3 4 5
2 Mua xe 1 2 3 4 5
3 Chứng minh tài chính 1 2 3 4 5
4 Du học nước ngoài 1 2 3 4 5
5 Đi lao động nước ngoài 1 2 3 4 5
6 Đám cưới 1 2 3 4 5
7 Học phí 1 2 3 4 5
64
8 Chữa bệnh 1 2 3 4 5
9. Lý do ông/bà không muốn vay tiêu dùng là gì?
Rất ít Ít Rất Trung Quan quan quan quan STT Chỉ tiêu bình trọng trọng trọng trọng
1 2 3 4 5 1 Không có nhu cầu
1 2 3 4 5 2 Không có khả năng tiếp cận nguồn vốn
1 2 3 4 5 3 Không có khả năng hoàn trả
Thủ tục, quy trình cho vay tiêu dùng mất 1 2 3 4 5 4
nhiều thời gian
1 2 3 4 5 5 Lãi suất cho vay lớn
Thông tin về dịch vụ
Anh, chị vui lòng đánh dấu (X) vào các ô tương ứng:
Rất Rất Không Bình Đồng không đồng STT Chi tiết đồng ý thường ý đồng ý ý
Nhân viên ngân hàng chuyên 1
nghiệp
Công nghệ hiện đại, chế độ bảo 2
mật tốt
Thủ tục đăng ký dich vụ nhanh, 3
có nhiều cách thức đăng ký
65
Hoạt động marketing tốt, có 4
nhiều chương trình khuyến mãi
Có sự khác biệt về sản phẩm 5
Phí, chi phí liên quan hợp lý 6
Có sự đa dạng của sản phẩm 7
Thương hiệu ngân hàng lớn 8
mạnh
Đáp ứng được nhu cầu khách 9
hàng
Lãi suất cho vay thấp hơn các 10
tổ chức tín dụng khác
Kết thúc khảo sát
Xin cảm ơn sự hổ trợ của anh chị