BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
Đoàn Thu Hà
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
Đoàn Thu Hà – C00167
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS NGUYỄN KHẮC MINH
Hà Nội - Năm 2016
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan…………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………… ii
Danh mục sơ đồ, bảng biểu…………………………………………….. iii
Danh mục biểu đồ…………………………………................................. iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………............................... v
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 1.1. TẠI NHTM 4
1.1.1. NHTM và vốn của NHTM……………………………..... 4
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại…………………………………... 4
1.1.1.2. Vốn của NHTM………………………………………….. 4
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 6
Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động 1.1.2.1.
kinh doanh....................................................................... 6
1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt
động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.... 6
Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo 1.1.2.3.
uy tín của ngân hàng trên thương trường........................... 7
1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng 7
1.1.3. Các hình thức mở rộng huy động vốn của NHTM............ 7
1.1.3.1. Huy động vốn trong dân cư............................................... 7
1.1.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, TCTD 10
1.1.3.3. Huy động vốn bằng cách đi vay......................................... 11
1.1.3.4. Hình thức tạo vốn khác...................................................... 12
1.1.4. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn.................... 12
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế............................................................. 12
1.1.4.2. Đối với NHTM................................................................... 13
1.1.4.3. Đối với khách hàng........................................................... 14
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 1.2.
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.................................... 15
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn…………………………... 16
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn ………………………………………. 16
1.2.3. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động……………………….. 16
1.2.4. Cơ cấu vốn huy động……………………………………. 17
1.2.5. Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn…………... 17
1.2.6. Hiệu suất huy động vốn …………………………………. 17
1.2.7. Tỷ lệ chi phí huy động vốn /Tổng chi phí……………...... 17
1.2.8. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ……….. 18
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG 1.3.
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.................................... 18
1.3.1. Nhân tố khách quan 19
1.3.1.1 Môi trường kinh tế……………………………………….. 19
1.3.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật………………………….. 20
1.3.1.3 Môi trường khoa học - công nghệ……………………….. 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan 22
22 1.3.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng ……………………….
24 1.3.2.2 Các yếu tố từ phía khách hàng …………………………..
25 1.3.2.3 Các yếu tố từ phía đối thủ cạnh tranh………………….....
KINH NGHIỆM TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA 1.4.
NHTM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM............................................. 26
1.4.1. Kinh nghiệm trong huy động vốn của NHTM một số
nước trên thế giới.............................................................. 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................. 28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG 30
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 2.1.
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy………………………………….. 30
2.1.3. Tình hình lao động………………………………………. 33
2.1.4. Cơ sở vật chất …………………………………………… 33
VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 2.2.
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013- 2015 33
2.2.1. Hoạt động huy động vốn………………………………… 33
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn………………………………….. 36
2.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng……………………………. 37
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………… 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI 2.3.
AGRIBAK TỈNH HẢI DƯƠNG 38
2.3.1. Tổ chức mạng lưới huy động vốn……………………….. 38
2.3.2. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn………………………... 40
2.3.2.1. Nguồn vốn huy động…………………………………………. 41
2.3.2.2. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư (UTĐT)……………………….… 41
2.3.2.3. Nguồn vốn đi vay……………………………………….......... 42
2.3.2.4. Nguồn vốn tự có và coi như tự có………………………….. 42
2.3.3. Các hình thức huy động vốn……………………………... 42
2.3.3.1 Nhận tiền gửi…………………………………………………. 43
2.3.3.2. Phát hành giấy tờ có giá……………………………….......... 46
2.3.4. Cơ cấu vốn huy động…………………………………….. 47
2.3.4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn……………......... 47
2.3.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền………………… 50
2.3.4.3. Cơ cấu nguồn vốn theo địa bàn huy động…………………. 52
2.3.5. Lãi suất huy động vốn…………………………………... 53
2.3.6. Chi phí huy động vốn …………………………………. 54
2.3.6.1. Chi phí trả lãi …………………………………………........... 55
2.3.6.2. Chi phí phi lãi…………………………………………........... 56
2.3.7. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn………... 58
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG 2.4.
VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG…………. 62
2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân………………... 62
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy động vốn 64
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG 72
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 3.2.
HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG 73
3.2.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung và
chiến lược huy động vốn nói riêng..................................... 73
3.2.2. Đa dạng các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động .. 74
3.2.2.1. Duy trì và phát triển các hình thức huy động vốn hiện có 75
3.2.2.2. Tăng thêm các hình thức, sản phẩm huy động vốn mới..... 76
3.2.2.3. Tăng thêm các kỳ hạn huy động vốn................................. 77
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn phù hợp với việc
sử dụng vốn.................................................................... 77
3.2.4. Điều hành công cụ lãi suất linh hoạt, hợp lý...................... 78
Tích cực xây dựng, giữ gìn và phát triển thương hiệu, 3.2.5.
tận dụng lợi thế màng lưới, thương hiệu hiệu để nâng cao
hiệu suất hoạt động của các điểm giao dịch, phát huy nội
lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để thu hút nguồn
vốn rẻ, tiết giảm chi phí phi lãi và giảm tỷ trọng chi phí
huy động vốn trong tổng chi phí........................................ 81
3.2.6. Đẩy mạnh đầu tư tín dụng an toàn nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn huy động........................................ 82
3.2.7. Đổi mới công tác quản lý, phong cách giao dịch, chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ nhằm nâng cao năng suất lao động.................. 84
3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing hợp lý, hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh
của chi nhánh, tăng niềm tin đối với dân chúng. 87
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ...................................................... 88
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ.......................... 88
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam...................................... 92
3.3.3. Kiến nghị với Agribank................................................... 93
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 99
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS,TS Nguyễn Khắc Minh. Các thông tin và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích
một cách trung thực, phù hợp với thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương.
Các kết quả trình bày trong Luận văn là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong Luận văn đều là
những tài liệu chính thống, những nội dung tham khảo đều được trích dẫn
tường minh theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Người cam đoan
Đoàn Thu Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Trường Đại học Thăng Long, Khoa Kinh tế - Quản lý và các
Thầy giáo, Cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản,
hữu ích và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS,TS Nguyễn Khắc
Minh – Người Thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ
dẫn cho tôi phương pháp luận và những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian hướng dẫn nghiên cứu để tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tất cả các phòng ban, các
đồng nghiệp trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải
Dương, những bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực rất nhiều nhưng với kiến thức và thời gian có
hạn nên Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các
Thầy giáo, Cô giáo và đồng nghiệp, bạn bè đóng góp ý kiến cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Tác giả
Đoàn Thu Hà
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Agribank tỉnh Hải Dương………… 32
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Dương giai đoạn 2013-2015………………………………………. 38
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động ……………………………... 40
Bảng 2.3 Các hình thức huy động vốn................................................ 43
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn............................ 47
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền……………….. 51
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo địa bàn……………….. 52
Bảng 2.7 Lãi suất huy động nội tệ tại thời điểm 31/12/2015……….. 54
Bảng 2.8 Chi phí huy động vốn…………………………………….. 55
Bảng 2.9 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn……………………….. 59
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thị phần nguồn vốn của các NHTM trong tỉnh thời
điểm 31/12/2015.............................................................. 34
Biểu đồ 2.2 Bình quân nguồn vốn huy động trên một điểm giao dịch (Tỷ đồng/Điểm giao dịch)................................................ 34
Biểu đồ 2.3 Bình quân nguồn vốn huy động trên một cán bộ (Tỷ
đồng/Cán bộ).................................................................... 35
Biểu đồ 2.4 Thị phần dư nợ của các TCTD......................................... 37
Biểu đồ 2.5 Tăng trưởng vốn huy động và tổng nguồn vốn................ 41
Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo kỳ hạn……………. 48
Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền…………... 51
Biểu đồ 2.8 Chi phí phi lãi, chi phí huy động vốn…………………... 57
Biểu đồ 2.9 Chi phí huy động vốn và tổng chi phí………………….. 57
Biểu đồ 2.10 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn…………………. 60
Biểu đồ 2.11 Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn trung, dài hạn….. 61
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
01 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
02 ATM Automated Teller Machine
03 BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
04 EDC Electronic Data Capture
05 FDI Foreign Direct Invesment
06 L/C Letter Credit
07 NHNN Ngân hàng Nhà nước
08 NHTM Ngân hàng thương mại
09 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
10 POS Point of Sale
11 SPDV Sản phẩm dịch vụ
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 TDND Tín dụng nhân dân
14 UTĐT Uỷ thác đầu tư
15 VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
16 Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
v
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng cơ bản là đi vay để cho
vay, do đó trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn có vai trò đặc
biệt quan trọng, vừa là phương tiện kinh doanh chính, vừa là đối tượng kinh
doanh chủ yếu, nó quyết định hầu hết các hoạt động kinh doanh của chính
ngân hàng. Dù dưới bất kỳ hình thức nào thì vấn đề lợi nhuận luôn được đặt
lên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, NHTM cũng
không nằm ngoài mục tiêu đó. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (Agribank) là NHTM 100% vốn nhà nước lớn nhất Việt Nam
tính theo tổng khối lượng tài sản, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt,
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có
liên quan theo quy định, trong đó hoạt động huy động vốn là hoạt động không
thể thiếu. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Hải Dương (Agribank tỉnh Hải Dương) là chi nhánh trực thuộc
Agribank với vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng nông
thôn, với màng lưới rộng trải đều khắp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh,
những năm gần đây đã có sự bứt phá trong công tác huy động vốn. Nguồn
vốn luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cao hơn bình quân chung
toàn hệ thống Agribank và cao hơn bình quân chung toàn ngành Ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, do nền kinh tế trong tỉnh phục hồi
chậm, môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, sức hấp
thu vốn của nền kinh tế còn thấp, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động còn lớn nên hoạt động cho vay của Agribank tỉnh Hải Dương gặp nhiều
khó khăn, tăng trưởng tín dụng không đạt như kỳ vọng. Vì vậy trong 3 năm
qua, Agribank tỉnh Hải Dương từ chỗ luôn thiếu vốn để cho vay, đến nay đã
trở thành đơn vị thừa trên 3.000 tỷ nguồn vốn. Mặc dù vậy, để giữ thị phần
1
trên địa bàn, tạo thế chủ động trong kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với
các hệ thống NHTM khác, Agribank tỉnh Hải Dương vẫn tiếp tục huy động
vốn từ các nguồn, trong đó tập trung huy động vốn từ dân cư. Để đảm bảo
hiệu quả trong kinh doanh, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, việc giữ vững và phát triển cả về thị phần, số lượng, chất lượng, cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, giảm bớt chi phí đầu vào luôn là yêu cầu cấp thiết đối
với Agribank tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn
vấn đề: “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương” làm
đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các khái niệm và kiến thức về vốn và huy động vốn
trong NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank
tỉnh Hải Dương.
- Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Vốn trong ngân hàng là một lĩnh vực rộng
lớn, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung chính liên quan
đến hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương.
* Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi hoạt động huy động vốn
tại Agribank tỉnh Hải Dương. Đề tài lấy thực tiễn hoạt động kinh doanh của
Agribank tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2013-2015 làm cơ sở minh chứng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…trên cơ sở tài
2
liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm, bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 của chi nhánh, báo cáo
hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Dương. Từ các số
liệu tổng hợp, thực hiện phân tích đánh giá, đối chiếu giữa cơ sở lý luận với
thực tiễn, những thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân và thách thức trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp cho
Agribank tỉnh Hải Dương.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các cụm từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, biểu đồ, tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn được trình bày trong
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về những vấn đề liên quan đến đề tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2013-2015
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Agribank tỉnh Hải Dương
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.1.1. NHTM và vốn của NHTM
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện chức năng trung
gian tài chính giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định.
1.1.1.2. Vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM có thể coi là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập hay huy động được mà từ đó ngân hàng có thể dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn tự có và coi như tự có:
+ Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được và thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong kết cấu
tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng. Đây là nguồn vốn quan trọng, là cơ sở để mở rộng
qui mô hoạt động, quyết định đến năng lực và sức cạnh tranh của NHTM, là
tài sản đảm bảo tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Theo đà phát
triển của ngân hàng, vốn này sẽ tăng dần về số tuyệt đối. Ngoài ra nó còn là
một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động
của ngân hàng cũng như việc duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ.
+ Vốn coi như tự có: Gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử
dụng có thể xem như là phần vốn coi như tự có của NHTM, vì đó là những khoản
tiền mà ngân hàng phải sử dụng vào mục đích nhất định nhưng chưa sử dụng.
4
Vốn tự có và coi như tự có của NHTM có một vị trí quan trọng, người
ta ví nó như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị những tài sản có của
ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và
phá sản. Tại Việt Nam, theo quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các TCTD thì TCTD (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy
trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%.
- Vốn huy động: Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động được từ các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Bản chất của
vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động thường xuyên biến động nên ngân hàng không được
phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp
lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động là công cụ chính đối với
hoạt động kinh doanh của NHTM, nó là thành phần thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Vốn đi vay: Là nguồn vốn mà ngân hàng chủ động đi vay trên thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cấp thời. Nguồn vốn đi vay
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng một cách bình thường.
Vốn đi vay có tính ổn định nhưng lãi suất phải trả khá cao, đây là vấn đề bất lợi trong việc tối đa hóa lợi nhuận buộc các NHTM phải tính toán kỹ lưỡng trước khi quyết định vay.
- Vốn khác: Là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ uỷ thác đầu tư.
5
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ, chính vì thế có thể nói vốn là yếu tố đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Những ngân hàng trường vốn là những ngân
hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Do vậy NHTM phải thường xuyên quan
tâm tới công tác huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động
tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Nhờ có nguồn vốn lớn thì lượng cung tiền cho khách hàng
tăng, mà lượng cung tiền tăng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại
nguồn vốn nhỏ thì lượng cung tiền cho khách hàng nhỏ sẽ hạn chế lượng
khách hàng đến với ngân hàng. Thông thường, ngân hàng trường vốn thì việc
kinh doanh sẽ đa năng hơn, phạm vi hoạt động rộng hơn, khối lượng và mức
đầu tư cho vay cũng lớn hơn các ngân hàng đoản vốn. Trong trường hợp khả
năng vốn hạn hẹp, các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự
biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ tầng lớp
dân cư và các thành phần kinh tế. Vì thế khi trên địa bàn hoạt động của
NHTM có nhu cầu về vốn rất lớn nhưng ngân hàng lại không huy động được
vốn, thì cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp thị trường tín dụng và các nghiệp
vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
1.1.2.3. Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thương trường
Vốn lớn thu hút được khách hàng đến quan hệ giao dịch đồng thời cũng
tạo cho khách hàng độ tin tưởng vào ngân hàng. Khi trường vốn thì khả năng
6
thanh toán chi trả cao và như vậy khách hàng rất yên tâm đặt quan hệ mà ít
bận tâm về vấn đề rủi ro có thể xảy ra và đó là yếu tố đầy hấp dẫn đối với
khách hàng. Khi đã tạo được niềm tin với khách hàng thì thông qua khách
hàng, thương hiệu của ngân hàng ngày càng được quảng bá rộng rãi, uy tín
của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường. Với tiềm năng vốn
lớn, ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh đồng thời có các hoạt động hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín.
1.1.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong kinh tế thị trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả đòi
hỏi các NHTM phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật hiện đại... làm tiền đề cho việc thu hút vốn. Khi nguồn vốn đủ mạnh và
biết khai thác sử dụng có hiệu quả sẽ củng cố thế và lực, tạo lập uy tín ngày
càng cao. Trong quan hệ kinh tế thì bất cứ khách hàng nào cũng muốn tìm
NHTM có năng lực tài chính lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng qui mô tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết
định mức lãi suất ưu đãi cho mình. Mặt khác các NHTM có điều kiện để mở
rộng việc kinh doanh đa năng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh và tạo thêm vốn, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.1.3. Các hình thức mở rộng huy động vốn của NHTM
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM thì vốn huy động thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất và quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hơn nữa, nguồn vốn này thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn
vốn khác. Vì vậy, hầu hết các NHTM đều đẩy mạnh việc mở rộng nguồn vốn
thông qua việc tăng trưởng vốn huy động.
1.1.3.1. Huy động vốn trong dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản thu nhập và những
khoản tiền dự phòng cho những tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội
7
càng phát triển thì các khoản thu nhập không chỉ được trả bằng tiền mặt, các
khoản dự phòng càng tăng lên và nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng cũng tăng lên. Nắm bắt được những đặc tính đó, các NHTM tìm
mọi hình thức để huy động các khoản tiền này, vì nếu gom được chúng ngân
hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình, từ đó tạo ra lợi nhuận.
Huy động vốn trong dân cư được NHTM thực hiện thông qua hình thức
huy động tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thu nhập:
* Huy động tiền gửi tiết kiệm:
Là hình thức mà người dân dùng một phần thu nhập (phần để tiết kiệm,
dự phòng) của mình gửi vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích: Tích
luỹ để dành, hưởng một ít lợi nhuận hoặc phục vụ chi tiêu trong tương lai.
Đây là loại tiền gửi được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tiền gửi ngân hàng.
- Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền chia thành hai loại:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Với hình thức này người gửi có thể gửi
nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng bất cứ lúc nào mà không cần thông
báo trước. Loại tiền gửi này cũng được ngân hàng trả lãi nhưng không được
sử dụng các hình thức thanh toán để chi trả cho người khác như tiền gửi thanh
toán. Nguồn vốn này tính ổn định thấp nên các NHTM phải quan tâm đến dự
trữ để đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi được thoả thuận trước về
thời hạn và lãi suất giữa khách hàng với ngân hàng. Về nguyên tắc, lãi suất
tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn loại không kỳ hạn, kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao. Về nguyên tắc khách hàng gửi tiền vào loại này chỉ được rút gốc và lãi
khi đến hạn. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và tăng sức
8
cạnh tranh trong huy động vốn ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút vốn
trước hạn và hưởng lãi theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường chia thành hai loại: Loại có lãi và
loại vừa có lãi, vừa có thưởng; hai loại này về tính chất và điều kiện huy động
giống nhau, song lại có sự khác nhau là: Loại có thưởng lãi suất thấp hơn loại
không có thưởng; loại vừa có lãi, vừa có thưởng thường phù hợp với khách
hàng vừa có mục đích tiết kiệm sinh lời, vừa mong muốn có được cơ may
trúng thưởng.
- Căn cứ cách gửi tiền chia thành:
+ Tiết kiệm gửi lẻ rút gọn: Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp, hàng
tháng khách hàng trích một phần thu nhập của mình gửi vào ngân hàng để sau
một thời gian thành một khoản tiền tích lũy.
+ Tiết kiệm gửi gọn rút lẻ: Đây là hình thức tiết kiệm linh hoạt, khách
hàng gửi vào một lần, khi cần có thể rút một phần gốc và được hưởng lãi của
phần gốc đó theo thời gian thực gửi với lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiết kiệm gửi gọn rút gọn: Đây là hình thức tiết kiệm thông dụng
nhất. Khách hàng gửi vào một lần, cố định thời gian gửi và lãi suất. Khi đến
hạn mới được rút gốc và hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định lâu dài, giúp ngân
hàng chủ động trong kinh doanh, tiềm năng huy động của ngân hàng trong
dân cư còn rất cao nên các ngân hàng luôn sử dụng đa dạng các hình thức để
huy động nguồn vốn này.
* Tiền gửi thu nhập:
Sự phát triển của khoa học công nghệ và những ứng dụng kỹ thuật tiến
bộ đã giúp ngân hàng trở thành những trung gian thanh toán không dùng tiền
mặt. Ngày nay các nước phát triển và đang phát triển đều theo xu hướng sử
dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các nguồn thu nhập của người
9
lao động được trả vào tài khoản cá nhân của họ tại ngân hàng. Hình thức này
vừa minh bạch được nguồn thu nhập của người lao động, làm cơ sở để quản lý
thuế và chống tham nhũng, vừa tiết kiệm cho quốc gia trong việc in ấn và lưu
thông tiền mặt, Khi người lao động cần tiêu dùng, họ thanh toán thông qua
máy rút tiền tự động (máy ATM) hoặc các dịch vụ thanh toán thẻ của ngân
hàng. Khi cần tiêu dùng bằng tiền mặt họ có thể rút tiền tại ngân hàng hoặc tại
máy ATM. Loại hình này đòi hỏi ngân hàng phải có công nghệ, trang thiết bị
hiện đại đáp ứng nhanh nhất yêu cầu sử dụng tiền của khách hàng.
Tiền gửi thu nhập là nguồn vốn không ổn định lâu dài nhưng là nguồn
vốn thường xuyên, có chi phí thấp và là cơ sở để ngân hàng phát triển các
dịch vụ tiện ích kèm theo như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán…để tăng các
khoản thu cho ngân hàng.
1.1.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, TCTD
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền được ký gửi với mục đích an
toàn tài sản, khi cần sử dụng khách hàng đến ngân hàng rút ra để chi tiêu hoặc
yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ cho mình. Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng
chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Với mục đích chính là để giao
dịch thanh toán nên loại tiền gửi này không nhạy cảm với lãi suất. Ngân hàng
luôn phải thỏa mãn mọi yêu cầu của người gửi và chỉ được phép sử dụng tồn
khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ biến động thường xuyên, tuy
nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhập trên
mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của một khách hàng hay giữa các tài khoản
của các khách hàng làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân
hàng được phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh. Để tăng trưởng
nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện cũng
10
như chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, đặc biệt là dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa
khách hàng và ngân hàng về thời gian rút vốn. Đại bộ phận nguồn tiền gửi
này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục
đích hưởng lãi do đó nó rất nhạy cảm với lãi suất. Mức lãi suất phụ thuộc vào
thời hạn gửi tiền, quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm huy động.Về cơ bản,
tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán và việc rút vốn trước
hạn chỉ được hưởng lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn. Mặt khác do kỳ
hạn gửi danh nghĩa và kỳ hạn gửi thực tế không mấy khi trùng khớp nên tạo
ra nguồn vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn
khoản vào cho vay trung, dài hạn. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng, tiết
kiệm chi phí và chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3. Huy động vốn bằng cách đi vay
a. Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh hình thức nhận gửi tiền, các NHTM còn huy động vốn tiền tệ
bằng việc phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt phục vụ tùy theo mục đích
cụ thể với sự chấp thuận của ngân hàng Trung ương hoặc Hội đồng chứng
khoán quốc gia. Loại vốn này lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm và có nhiều
kỳ hạn khác nhau, thời hạn càng dài lãi suất càng cao.
b. Vay ngân hàng Trung ương và các TCTD khác
- Vay ngân hàng Trung ương: Là hình thức các NHTM trong trường
hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng và phải phù hợp với mục tiêu của
NHNN trên cơ sở sự điều tiết của chính sách tiền tệ cũng như sự kiểm soát
gắt gao của NHNN. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn được
11
chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán, vay tái
chiết khấu và vay có đảm bảo.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là quá trình điều hòa nhu cầu vốn khả
dụng giữa NHTM thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại NHNN nhằm
đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Các ngân
hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an toàn
vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHNN.
Chi phí cho loại nguồn vốn này cao nên chỉ sử dụng hình thức này khi nhu
cầu thật sự cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.4. Hình thức tạo vốn khác
Trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn nhàn rỗi nhất định như thông qua trung gian thanh toán, nghiệp vụ đại lý
thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận và
chuyển vốn cho một khách hàng hay một dự án đầu tư. Đây là những nguồn
vốn lớn có thời hạn tương đối dài, trong lúc giải ngân chưa hết ngân hàng có
thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay nền kinh tế. Đóng vai trò trung gian,
ngân hàng vừa tiến hành thu phí dịch vụ vừa thu lãi khi cho khách hàng vay.
Chính vì vậy trong công tác huy động vốn ngân hàng cần quan tâm chủ động
tìm kiếm nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư để giảm chi phí, tăng thu nhập.
1.1.4. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động
luôn có ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và
vững chắc của một đất nước, sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ
cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Qua các cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới những năm
gần đây đã minh chứng một điều không thể mong đợi sự tăng trưởng phát
12
triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải tích cực mở
rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy để ổn định tiền tệ và
kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế,
tài chính tiền tệ. Trong đó giải pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng cường
huy động vốn, nhất là huy động vốn thông qua hệ thống NHTM.
Công tác huy động vốn của NHTM chính là huy động một bộ phận thu
nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng mà người chủ sở hữu chúng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác
nhau. Thông qua công tác huy động vốn, các NHTM đã thu gom được lượng
tiền mặt tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu
thông. Từ đây, vốn ngân hàng lại được dùng để đầu tư cho nền kinh tế, kích
thích tăng sản phẩm xã hội, tạo công ăn việc làm, ổn định chính trị, nâng cao
đời sống nhân dân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ.
Trên cơ sở phát hành các giấy tờ có giá như: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu...NHTM đã tạo hàng hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại các quốc gia.
1.1.4.2. Đối với NHTM
Như đã phân tích ở trên, nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đối với các NHTM ở nước ta, vốn huy
động thường chiếm tỷ trọng từ 70%-90% tổng nguồn vốn. Do vậy công tác
huy động vốn luôn là hoạt động mà bất kỳ NHTM nào đều rất quan tâm.
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống nhằm không ngừng mở rộng
nguồn vốn trong kinh doanh, nó vừa là khâu mở đường và cũng là khâu cốt tử
của một ngân hàng. Nhờ huy động vốn tốt, lượng cung tiền của ngân hàng
tăng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngân hàng có vốn để mở rộng đầu tư,
tăng thị phần của ngân hàng trên thị trường, nó quyết định quy mô lớn hay
nhỏ của một ngân hàng.
13
Với nguồn vốn huy động dồi dào, NHTM có lợi thế trong việc chấp
hành các qui định của NHNN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu...Đồng thời chứng tỏ năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo hoạt động
kinh doanh không bị ngừng trệ, khả năng thanh toán và chi trả rất cao, hạn
chế rủi ro thanh khoản, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin
và nâng cao vị thế của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh toán, qui
mô, phạm vi hoạt động và sự sống còn của NHTM. Do vậy, dù ở trạng thái
trường vốn hay đoản vốn ngân hàng đều phải duy trì bền vững nghiệp vụ này.
Trong từng giai đoạn và tuỳ từng mục tiêu của mỗi thời kỳ có thể lựa chọn
định hướng chiến lược huy động vốn cho phù hợp với ngân hàng mình, đảm
bảo chủ động trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
NHTM với vai trò tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cho nên mở rộng công tác huy động vốn sẽ góp
phần tạo ra nguồn vốn với chi phí bình quân đầu vào thấp và có tính ổn định,
phù hợp với kết cấu sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để đạt
mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng an toàn và hiệu quả.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều các định
chế tài chính tham gia như hiện nay thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
quyết liệt buộc NHTM phải tăng quy mô nguồn vốn, tăng quy mô tín dụng để
tăng sức cạnh tranh, củng cố vị thế của mình trên thương trường. Mặt khác,
quy mô đủ lớn là điều kiện nền tảng cho việc đầu tư sử dụng các thành tựu kỹ
thuật, công nghệ mới giúp các NHTM trong nước vươn lên làm chủ thị
trường, giữ vững vị thế của mình.
1.1.4.3. Đối với khách hàng
Khi kinh tế phát triển, khách hàng có nhu cầu lựa chọn ngân hàng cung
ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thuận tiện chứ không chỉ đơn thuần
14
chọn ngân hàng làm nơi cất trữ tiền và kiếm lời từ lãi suất. Do đó, khách hàng
sẽ tìm đến kênh huy động vốn phong phú về sản phẩm dịch vụ, thuận tiện
trong phân phối, cung ứng, hấp dẫn về chính sách lãi suất, nhằm đạt được
mục tiêu mà họ mong muốn.
Các NHTM với chức năng chính là trung gian tín dụng, lấy vốn từ nơi
thừa chuyển đến nơi thiếu đã góp phần giải quyết khó khăn về vốn cho doanh
nghiệp, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi bản thân họ không
phải lúc nào cũng có thể tập trung đầy đủ, kịp thời về vốn. Nhờ mở rộng công
tác huy động vốn, ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng giúp doanh
nghiệp, cá nhân chủ động về tài chính, tận dụng triệt để những thời cơ trong
kinh doanh, có vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, giúp doanh nghiệp giữ vững uy tín trên thị trường, xu hướng ngày
càng phát triển lớn mạnh. Đồng thời giúp cho các cá nhân, hộ sản xuất kinh
doanh có điều kiện để mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập.
Như vậy, công tác huy động vốn của NHTM đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, nó quyết định vị thế, sự ra đời và tồn tại của một ngân hàng. Cho nên,
bất kỳ tình huống nào, dù thừa hay thiếu vốn ngân hàng cũng phải lựa chọn
định hướng chiến lược huy động vốn cho phù hợp trên cơ sở những thông tin
về khách hàng để đa dạng hóa hình thức, góp phần tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
1.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Với chức năng đi vay để cho vay, hoạt động trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM vừa phải giữ vững và mở rộng
thị trường huy động vốn để tạo thế chủ động trong kinh doanh, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho nền kinh tế, đảm bảo an toàn thanh
15
khoản vừa phải đảm bảo mục tiêu kinh doanh an toàn và mang lại nguồn lợi
nhuận hấp dẫn. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải có chiến lược huy động vốn
sao cho hiệu quả nhất. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, người
ta chủ yếu dựa vào các tiêu thức sau:
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Chỉ tiêu này được tính bằng
cách so sánh tổng nguồn vốn qua các năm.
Nguồn vốn năm trước
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn = ---------------------------- x 100%
Nguồn vốn năm sau
Thông thường tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được đánh giá là tăng
trưởng tốt, hợp lý khi nguồn vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn định phù hợp
với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn: Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh
từng loại nguồn vốn với tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ loại nguồn vốn i (%) =
Nguồn vốn loại i ------------------------- x 100% Tổng nguồn vốn
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa các loại nguồn vốn, dựa vào chỉ tiêu này, các
NHTM có thể điều chỉnh một cách hợp lý của từng loại nguồn vốn để đảm
bảo có lợi trong hoạt động kinh doanh từng thời kỳ.
1.2.3. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động: Chỉ tiêu này được tính bằng
cách so sánh tổng vốn huy động qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =
Vốn huy động năm trước ------------------------------ x 100% Vốn huy động năm sau
Thông thường tốc độ tăng trưởng vốn huy động được đánh giá là tăng
trưởng tốt, hợp lý khi vốn huy động tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng nguồn vốn.
16
1.2.4. Cơ cấu vốn huy động: Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh
từng loại vốn huy động với tổng vốn huy động.
Tỷ lệ loại vốn i (%) =
Vốn huy động loại i ------------------------ x 100% Tổng vốn huy động
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, theo các cách phân loại
khác nhau. Cơ cấu này phản ánh tính hợp lý trong quá trình huy động các loại
vốn khác nhau. Tính hợp lý được thể hiện ở sự phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn sao cho hệ số sử dụng vốn tiến gần đến 1 - điều lý tưởng mà các NHTM
hướng tới. Tùy từng thời kỳ kinh doanh, NHTM cần quan tâm tới việc điều
chỉnh cơ cấu vốn huy động cho hợp lý hơn, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.5. Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn: Được thể hiện
bằng số lượng các sản phẩm dịch vụ huy động của ngân hàng tại từng thời
điểm nhất định. Đó là việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều mức lãi suất,
nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại tiền tệ để khách hàng có nhiều sự lựa chọn
trước khi đưa ra quyết định và để NHTM linh hoạt trong điều hành hoạt động
huy động vốn cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ.
1.2.6. Hiệu suất huy động vốn: Chỉ tiêu này được tính bằng cách so
sánh bình quân vốn huy động trên một điểm giao dịch và trên một cán bộ giữa
các NHTM trong cùng địa bàn.
1.2.7. Tỷ lệ chi phí huy động vốn /Tổng chi phí
Chi phí huy động vốn: Được cấu thành từ 2 bộ phận là chi phí lãi suất
huy động và chi phí phi lãi.
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi
Chi phí lãi suất huy động là bộ phận chi phí lớn nhất và có tính nhạy
cảm rất cao đối với biến động của thị trường. Chi phí này có xu hướng gia
tăng vì nó chịu tác động mạnh mẽ của quá trình cạnh tranh trong huy động
17
vốn giữa các ngân hàng và định chế tài chính khác. Mặt khác, quy mô, cơ cấu
nguồn vốn có vai trò quyết định chi phí trả lãi nên mỗi NHTM đều có chiến
lược huy động vốn nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp tạo lợi thế
trong kinh doanh. Còn chi phí phi lãi thường ổn định hoặc có thể được tiết
giảm nếu xét trong một thời kỳ, nhưng xét trong quá trình hoạt động của ngân
hàng thì chi phí phi lãi cũng có xu hướng gia tăng, nhất là trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh cao. Các bộ phận cấu thành nên chi phí phi lãi bao gồm:
chi phí marketing, chi phí giao dịch, chi phí phòng ngừa rủi ro và các chi phí
khác. Để tiết giảm bộ phận chi phí này, các NHTM phải đẩy mạnh áp dụng
khoa học công nghệ, bố trí nhân lực phù hợp, đổi mới phong cách giao dịch
trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.8. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Được biểu
hiện bằng số dư tổng nguồn vốn huy động (sau khi đã trừ tỷ lệ dự trữ thanh
toán và dự trữ bắt buộc) tương đương số dư các khoản đầu tư. Các NHTM sau
khi tạo lập được nguồn vốn đã sử dụng để cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, gửi tiền tại các ngân hàng khác và thực hiện dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh toán. Như vậy, nguồn vốn có tính chất quyết định danh mục đầu tư
đồng thời trên cơ sở tính ổn định của nguồn vốn, chi phí và thời hạn huy động
là cơ sở để tính toán thời hạn cho vay và mức lãi suất cho phù hợp. Từng
NHTM phải luôn giữ được tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
nhằm tránh lãng phí vốn, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư quá mức quy định.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Để có được nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, công tác huy động vốn
của các NHTM luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Việc hiểu rõ, đầy đủ,
chính xác, chi tiết cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng giúp các nhà kinh doanh
ngân hàng chủ động tìm kiếm các giải pháp huy động và đạt hiệu quả cao.
18
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn và gửi tiền của khách hàng, có tác
động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, chi phối đến công tác huy động vốn và đầu tư cùng các dịch vụ tài
chính khác. Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hội kinh
doanh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Sự ổn định của nền kinh tế là nhân tố đầu tiên để người gửi tiền đưa ra
quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay không.
Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân làm cho các biến số
kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển sẽ là cơ hội tốt trong thực hiện các kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng.
Tỷ lệ lạm phát tăng sẽ gây nên sự mất giá của đồng tiền, lợi ích của
người gửi tiền sẽ giảm do lãi suất thực giảm xuống, tạo tâm lý cho khách
hàng chuyển sang giữ vàng, ngoại tệ mạnh hay hàng hoá để đảm bảo giá trị
đồng tiền, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của NHTM.
Chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ và thu nhập bình quân đầu
người có ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn này chủ yếu huy
động từ khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư mà xuất phát điểm là do tiết kiệm
trong tiêu dùng để dành chi tiêu trong tương lai. Mặt khác, yếu tố tiết kiệm lại
phụ thuộc vào thu nhập, tâm lý tiêu dùng, sự ổn định của nền kinh tế, nếu
không có tiết kiệm thì ngân hàng rất khó khăn trong công tác huy động vốn.
Tỷ lệ xuất nhập khẩu thặng dư cùng xu hướng toàn cầu hóa với phát
triển thương mại quốc tế và sự di chuyển tự do hơn của các dòng vốn quốc tế
19
làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng có những thay đổi mạnh mẽ,
tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn.
1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về
chính trị hay về chính sách ngoại giao sẽ tác động tích cực đến công tác huy
động vốn của một ngân hàng. Người dân trong nước yên tâm gửi những
khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng mà không phải tính toán đầu cơ vào các
giá trị tài sản khác chứa đựng nhiều rủi ro khi bản thân họ chỉ mong muốn
bảo toàn vốn. Người dân các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới
luôn chọn những quốc gia ổn định về chính trị để đầu tư, kỳ vọng vào khả
năng sinh lợi lớn. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ làm mất lòng tin trong
dân chúng, người ta nhanh chóng “trốn chạy” khỏi đồng tiền, giảm thấp cơ
hội đầu tư, điều này cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp khả năng huy động vốn
của ngân hàng.
Tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại
của mỗi ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Hay nói cách
khác kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Bất
kỳ một sự điều chỉnh nào của Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất
đều ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Hệ thống pháp luật
đồng bộ, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng an toàn thuận lợi, tăng niềm tin đối với nhân dân.
Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy
động vốn. Muốn giảm tỷ lệ lạm phát, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu bớt tiền trong lưu thông, khi
đó ngân hàng huy động vốn dễ dàng. Mặt khác, NHNN sử dụng các công cụ
của chính sách tiền tệ tác động vào khối lượng tiền cung ứng cũng làm tăng
hay giảm khả năng huy động vốn...
20
Chính sách đầu tư của Nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
huy động vốn của NHTM. Khi Nhà nước tập trung vốn cho những công trình
trọng điểm thì Nhà nước huy động vốn với lãi suất cao làm cho ngân hàng
khó khăn trong việc nắm giữ dòng chảy của vốn.
1.3.1.3. Môi trường khoa học - công nghệ
Hoạt động của ngân hàng không thể tách rời sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên
thị trường rất nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ. Trong những năm gần
đây, nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ đã giúp ngân hàng xây dựng và triển
khai các phần mềm giao dịch hiện đại, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới
liên quan đến công tác huy động vốn như: Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home
Banking); máy rút tiền tự động ATM; thẻ tín dụng; hệ thống thanh toán điện
tử; tiền gửi tiết kiệm oline...Giới hạn thị trường trong và ngoài nước được thu
hẹp nhờ mạng thông tin toàn cầu Internet. Chính vì vậy sự lựa chọn ngân
hàng để giao dịch của khách hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà
ngân hàng sử dụng cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu mong muốn của
khách hàng.
Khoa học - công nghệ được coi là sức mạnh cạnh tranh cao của các
ngân hàng trong thời đại hiện nay, đã đem đến những thay đổi căn bản của
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói
riêng. Khoa học - công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả, sự
chính xác... của công tác huy động vốn.
Với quy trình giao dịch một cửa mà hiện nay hầu hết các ngân hàng
hiện đại đang áp dụng, khách hàng đến gửi hoặc lĩnh tiền chỉ cần tiếp xúc với
một nhân viên ngân hàng thay vì trước đây phải là ba nhân viên. Mặt khác,
thời gian của một giao dịch trước đây phải kéo dài tối thiểu là 25 phút thì nay
tối thiểu chưa đầy 8 phút nếu như khách hàng gửi tiền có sự chuẩn bị kỹ càng
21
về tiền mặt trước khi nộp vào ngân hàng. Do đó đã tăng thêm số lượng giao
dịch của từng nhân viên cũng như từng điểm giao dịch trong ngày. Chương
trình phần mềm quản lý dữ liệu chặt chẽ, thông tin được cập nhật ngay tức
thì, tính bảo mật cao, mọi sai sót (nếu có) đều được phát hiện ngay trong
ngày, đảm bảo độ chính xác rất cao. Từ đó, từng đơn vị có thể bố trí rút bớt
lao động từ bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng sang lĩnh vực kinh
doanh khác, trên cơ sở đó mà hạ thấp chi phí, tăng doanh thu cho đơn vị.
Chính vì vậy việc thu hút được nhiều hay ít khách hàng đối với một ngân
hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà ngân hàng sử dụng để khi
giao dịch khách hàng vừa thoả mãn những nhu cầu mong muốn, vừa tiết kiệm
được thời gian cho họ. Ngoài ra, môi trường kinh doanh còn nhiều nhân tố
khác cũng có những ảnh hưởng nhất định đến công tác huy động vốn như:
Môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý, môi trường dân số...
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng
Các yếu tố nội lực của ngân hàng không những là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, mà còn là yếu tố nâng
cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Bao gồm:
- Vốn tự có của bản thân ngân hàng quyết định uy tín của NHTM và
ảnh hưởng tới qui mô hoạt động kinh doanh, là yếu tố quyết định giới hạn tối
đa của nguồn vốn (đối với NHTM các nước thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy
định khoảng dưới 10%, còn ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này là 9%). Sự phát
triển vốn tự có là điều kiện tăng khả năng mở rộng công tác huy động vốn.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng phù hợp với dự đoán về thay
đổi môi trường, từ đó đề ra những chính sách cụ thể trong đó chính sách lãi
suất sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi gửi và vay tiền của khách hàng đối với
ngân hàng, chính sách nâng cao chất lượng tín dụng để đồng vốn đầu tư có
22
hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi, thu nhập của dân cư tăng, một bộ phận
thu nhập dành để tiết kiệm tạo cho ngân hàng tăng trưởng huy động vốn...
- Uy tín của ngân hàng bao giờ cũng trở thành tiêu điểm cho khách
hàng lựa chọn, ngân hàng có uy tín sẽ được nhiều khách hàng đến giao dịch
bởi đối với người gửi tiền họ luôn hy vọng được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
mình và đồng vốn đầu tư có độ rủi ro thấp nhất.
- Sự phong phú đa dạng của các hình thức huy động vốn mà ngân hàng
sử dụng chính là nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng giúp cho
khách hàng có nhiều sự lựa chọn để đưa ra quyết định tối ưu.
- Sự đơn giản, tiện lợi trong các thủ tục huy động vốn của ngân hàng sẽ
tạo tâm lý thoải mái hơn cho khách hàng. Khi đó khả năng huy động vốn
cũng sẽ tốt hơn.
- Khả năng điều hành lãi suất linh hoạt: Căn cứ vào quan hệ cung cầu
vốn của nền kinh tế, tại từng thời điểm các NHTM sẽ đưa ra chính sách lãi
suất hấp dẫn phù hợp nhằm thu hút khách hàng và đạt được những mục tiêu
đề ra.
- Trình độ và tác phong giao tiếp của nhân viên ngân hàng có thể nói là
một trong những tác nhân ảnh hưởng bởi quá trình giao dịch đòi hỏi nhân
viên phải am hiểu nghiệp vụ, có kinh nghiệm và cách ứng xử linh hoạt, sáng
tạo. Chính nhân viên ngân hàng là người gây dựng, giữ gìn và nâng cao uy tín
hình ảnh của ngân hàng, tạo cơ hội mở rộng thị phần, cung ứng nhiều sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Trong môi trường kinh doanh ngân hàng hiện nay, sự khác biệt về giá
cả và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng giữa các NHTM hầu như rất ít. Hơn
nữa sự ra đời của nhiều tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn tạo cho khách hàng
có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Do đó sự cạnh tranh giữa
các NHTM ngày càng gay gắt. Để giữ thị phần, các NHTM đều xây dựng
23
những chính sách khách hàng riêng cho mình, từng ngân hàng có thể đưa ra
hệ thống chính sách khách hàng như: Chính sách về sản phẩm; về giá cả; về
quảng bá thương hiệu; các chương trình khuyến mại, chương trình chăm sóc
khách hàng hấp dẫn, đi sâu nghiên cứu nhu cầu, hành vi của khách hàng...
nhằm giữ khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng tiềm năng về phía mình.
1.3.2.2. Các yếu tố từ phía khách hàng
Khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ nên khách hàng là
nhân tố mang lại kết quả kinh doanh cho ngân hàng.
Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về
các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Họ có khả năng tham gia trao đổi với ngân
hàng để thỏa mãn các nhu cầu đó. Khách hàng được chia thành hai loại chính:
- Khách hàng cá nhân: Tập hợp các khách hàng giao dịch là các cá
nhân, hộ gia đình. Đối tượng khách hàng này có nhiều đặc điểm như: nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội, vai trò và địa vị xã hội, trình độ văn hóa...do vậy nhu
cầu cũng rất khác nhau. Mục tiêu mà nhóm khách hàng này mong muốn là an
toàn vốn và hưởng lãi nên họ thường chọn những nơi giao dịch khang trang,
bề thế, gửi tiền với kỳ hạn dài hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
hưởng mức lãi suất hấp dẫn.
- Khách hàng tổ chức (là những cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã…):
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề, quy mô, phạm vi và thị trường hoạt
động...sẽ có những nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ tài chính khác nhau. Chẳng
hạn doanh nghiệp kinh doanh sẽ thiên về sử dụng tài khoản tiền gửi thanh
toán, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thì tiền gửi ngoại tệ thường nhiều hơn
tiền gửi nội tệ...Mục tiêu của nhóm khách hàng này là dễ dàng thuận tiện
trong việc sử dụng tài khoản tiền gửi, được hưởng nhiều tiện ích và thiết lập
mối quan hệ với ngân hàng. Do đó họ cần sự phục vụ chu đáo, tận tình cho
24
mọi nhu cầu với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, chính xác và phong phú đa
dạng các sản phẩm dịch vụ.
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng là nhân tố không kém
phần quan trọng, bởi vì khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích hưởng lãi
từ đồng vốn nhàn rỗi điều mà khách hàng mong muốn hơn là được hưỏng
nhiều các tiện ích từ dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, rút tiền,
thẻ tín dụng... Khi việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã trở thành thói quen
của khách hàng thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội trong việc huy động vốn.
1.3.2.3. Các yếu tố từ phía đối thủ cạnh tranh
Trước sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, nhiều nước đang
khuyến khích các lực lượng tham gia thị trường tài chính ngân hàng. Hiện
nay, đối thủ cạnh tranh của các NHTM không chỉ là các TCTD mà còn gồm
cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
này được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh
thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ
thanh toán.
Sự phát triển của đối thủ cạnh tranh làm cho sự cạnh tranh trên thị
trường tiền tệ ngày càng cao, thị phần của các NHTM sẽ có sự thay đổi thúc
đẩy sự ra đời nhiều dịch vụ mới, sản phẩm càng trở lên đa dạng hơn, chất
lượng phục vụ được cải thiện, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các
NHTM muốn huy động vốn phải đẩy cao mức lãi suất huy động cho các loại
tiền gửi. Đồng thời để tăng tính hấp dẫn các NHTM đã đưa ra nhiều sản phẩm
huy động vốn mới với các chương trình quảng cáo, khuyến mại hấp
dẫn...Thông qua cạnh tranh huy động vốn giúp các NHTM tăng tính sáng tạo,
linh hoạt, năng động hơn để thích ứng với thị trường.
Trong bất kỳ cấu trúc thị trường nào có sự cạnh tranh cũng đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và công tác huy động
25
vốn nói riêng. Do vậy, từng ngân hàng phải tập trung củng cố năng lực cạnh
tranh của mình, đi sâu nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh cũng như
khách hàng của họ nhằm giành thế chủ động trong kinh doanh, chiếm lĩnh thị
trường mục tiêu.
1.4. KINH NGHIỆM TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm trong huy động vốn của NHTM một số nước
trên thế giới
- Các ngân hàng ở Mỹ: Ở nước Mỹ, hầu hết tiền lương được thanh
toán qua tài khoản ngân hàng, các khách hàng được cấp một tấm thẻ nhựa có
một dải từ tính lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của người cầm thẻ. Sử
dụng thẻ này, chủ thẻ có thể rút tiền, thanh toán tại bất kỳ máy ATM nào của
ngân hàng phát hành thẻ hoặc của các ngân hàng khác khi đã có sự hợp tác
với nhau. Ngày nay, với kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng đã phát hành thế hệ
thẻ thông minh với nhiều tiện ích nên đã thu hút được nhiều khách hàng, giúp
cho công tác huy động vốn càng thuận lợi. Ngoài ra các xí nghiệp ở Mỹ sử
dụng phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt đối với các chi phí lớn,
mọi khoản thu trong ngày đều nộp vào ngân hàng nên tập trung được nguồn
lực của nền kinh tế vào ngân hàng.
Trong những năm gần đây các ngân hàng Mỹ đã và đang sử dụng hệ
thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa vào lao động
thủ công, đặc biệt trong nhận tiền gửi, thanh toán và cấp tín dụng. Nổi bật
nhất là các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy cập tài
khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ. Máy thanh toán thẻ POS được lắp đặt ở các
cửa hàng và các trung tâm bán hàng thay thế cho những phương tiện thanh
toán hàng hoá, dịch vụ bằng giấy. Hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng
ngàn giao dịch một cách nhanh chóng chính xác trên toàn thế giới.
26
- Các ngân hàng thương mại nước Anh: Ở nước Anh, ngân hàng
Trung ương lấy lãi suất cơ bản là cơ sở để định hướng cho thị trường, còn các
ngân hàng được tự do xác định mức lãi suất cho vay, đi vay. Với việc
MIDLAND BANK tung ra thị trường dịch vụ "ngân hàng miễn phí” - tức là
khách hàng không phải trả phí duy trì tài khoản và các dịch vụ cơ bản, kết
quả là 750 ngàn khách hàng đã chuyển đến mở tài khoản tại MIDLAND
BANK. Tiếp đó, các ngân hàng Anh lại thu hút khách hàng bằng việc đưa ra
hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới với tốc độ phát triển nhanh chóng, như
hoàn thiện các sản phẩm ngân hàng đã có, kết hợp nhiều sản phẩm vào làm
một. Chẳng hạn: Cùng một tài khoản, có thể sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau, như tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán, tài khoản mua bảo
hiểm…Do đó họ đã thu hút được một lượng vốn đáng kể.
- ANZ Bank: Tại Việt Nam có 2 chi nhánh của ANZ Bank ở Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Trong lĩnh vực
dịch vụ tiền gửi, khách hàng được cung cấp các dịch vụ tiền gửi bằng VND
và các ngoại tệ mạnh. ANZ có số lượng khách hàng cá nhân giao dịch tài
khoản cao nhất trong số các ngân hàng nước ngoài, thu hút được một lượng
vốn rẻ và phát triển được các dịch vụ đi kèm. Họ đang đầu tư rất lớn vào dịch
vụ điện tử, cũng là ngân hàng dẫn đầu trong kinh doanh thương mại điện tử
qua các sản phẩm giao dịch điện tử ANZ trên mạng. Đồng thời, ngân hàng
này có các máy rút tiền tự động (ATM) phục vụ 24/24 giờ, khách hàng có thể
thực hiện những giao dịch ngân hàng ngoài giờ làm việc thông thường.
- Bangkok Bank (BB): Là NHTM lớn nhất Thái Lan hiện nay, được
thành lập từ năm 1944. Cuối năm 1962, BB xây dựng chiến lược “Mặt trận
kinh tế nông thôn” và quan tâm đến các khách hàng cá thể, nhỏ. Về huy động
vốn, mạng lưới gửi tiền tiết kiệm được mở rộng, thủ tục hết sức thuận lợi để
thu nhận từ 1 bạt trở lên. Với định hướng tất cả ưu tiên dành cho kỹ thuật tiên
tiến và chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất, năm 1989 B.B trở thành ngân hàng
27
đầu tiên ở Thái Lan sử dụng hệ thống thông tin viễn thông qua vệ tinh, trang
bị 250 máy ATM. Năm 1982, cùng với việc khai trương trụ sở mới với quy
mô 33 tầng, B.B thí điểm thành lập các chi nhánh “tý hon” đặt tại các vùng
hẻo lánh. Mỗi chi nhánh chỉ có khoảng 7 đến 8 người, nhưng vẫn đảm nhiệm
đầy đủ các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Thực tế đã chứng minh là hoạt
động của các chi nhánh nhỏ này có hiệu quả tốt và chi phí lại thấp. Người dân
rất thích thú với mô hình ngân hàng nhỏ này, vì nó đáp ứng được các yêu cầu
về dịch vụ cơ bản và nghiệp vụ ngân hàng, đồng thời lại gần gũi, thuận tiện
hơn so với việc phải vào trụ sở lớn của ngân hàng. Chính vì vậy mà B.B khai
thác triệt để khả năng tiềm ẩn vốn tiền tệ trong dân chúng. Trong tổng nguồn
vốn có tới 80% là các khoản tiền gửi của cá nhân, trong đó có tới 90% là
những người có tiền gửi món nhỏ (tương đương 160 USD)
Một số NHTM trên thế giới đã sử dụng rất đa dạng các hình thức huy
động vốn, dịch vụ ngân hàng khác nhau để huy động được nhiều nguồn vốn
với chi phí hợp lý, thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm từ ngân hàng ngoài nước cho thấy, các
ngân hàng này đều rất chú ý triển khai hoạt động huy động vốn và tìm mọi
cách để huy động được nguồn vốn rẻ, ổn định, chính vì thế đã góp phần tích
cực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Từ những
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về công tác huy động vốn, các
NHTM Việt Nam có thể rút ra bài học trong quá trình hoạt động kinh doanh:
Thứ nhất: Đa dạng các hình thức huy động để thu hút mọi nguồn lực
tiềm tàng trong dân cư, các thành phần kinh tế xã hội, tranh thủ các nguồn
vốn nước ngoài để giảm chi phí.
Thứ hai: Mở rộng mạng lưới đến các vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh
để thu hút nguồn vốn trong dân cư, xây dựng cơ cấu nguồn vốn phù hợp với
mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ.
28
Thứ ba: Cần phải có chính sách lãi suất thích hợp để khuyến khích
người dân tiết kiệm và gửi tiền vào ngân hàng. Trong mỗi giai đoạn cụ thể sẽ
áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo để thu hút dòng tiền chảy vào ngân hàng
nhiều hơn theo cơ cấu có lợi cho kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư: Nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường, đưa ra chiến lược sản
phẩm đa dạng, phong phú, thích hợp để khách hàng có nhiều lựa chọn và
ngân hàng cũng sẽ linh hoạt hơn trong điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp
với chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Đồng thời xây dựng chính sách tiếp
thị và chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn rẻ.
Thứ năm: Áp dụng kinh nghiệm và kỹ thuật tiên tiến hiện đại của thế
giới để hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Phải coi đây là một giải pháp ưu
tiên hàng đầu nhằm đem lại chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách
hàng. Đồng thời cũng là điều kiện để hội nhập với hệ thống ngân hàng quốc tế
và khu vực.
Thứ sáu: Xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động,
linh hoạt, làm tốt nhiều chức năng, tận tụy với công việc, chủ động, nhiệt tình
tiếp thị, tư vấn, giúp đỡ khách hàng, giải quyết các thủ tục nhanh gọn, thuận
tiện, gây thiện cảm và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Tóm tắt chương 1: Chương 1 đã giới thiệu khái quát về vốn của NHTM,
tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh NHTM và các nghiệp vụ
huy động vốn nhằm làm sáng tỏ sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn của các NHTM trong nền kinh tế thị trường. Qua đó
thấy được huy động vốn là quá trình khó khăn và phức tạp, nó không chỉ đơn
thuần phụ thuộc vào bản thân NHTM mà còn liên quan đến nhiều các yếu tố
khác trong môi trường kinh doanh cả tầm vĩ mô cũng như vi mô.
Từ việc phân tích, tổng kết kinh nghiệm huy động vốn của một số nước
trên thế giới, luận văn đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
nhằm định hướng việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho các
NHTM nói chung và Agribank tỉnh Hải Dương nói riêng.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Agribank tỉnh Hải Dương được hình thành và phát triển qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1988 – 1990 với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 57/NH -
QĐ ngày 01 tháng 07 năm 1988.
Giai đoạn 2: Từ 1991 đến 1996 với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp Hải Hưng theo quyết định số 603/NH - QĐ ngày 22/12/1990
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Giai đoạn 3: Từ năm 1997 đến nay với tên gọi là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương. Trong
giai đoạn này, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, tuy có bước thăng trầm nhưng
với sự điều hành nhanh nhạy của Ban Giám đốc, sự đồng tâm hiệp lực của tập
thể cán bộ viên chức, lao động, Agribank tỉnh Hải Dương đã từng bước phát
triển và đến nay đã tăng trưởng vượt bậc, tổng nguồn vốn, tổng dư nợ đều
tăng trưởng tốt, nợ xấu dưới 0,5%/tổng dư nợ, tình hình tài chính vững mạnh,
thu nhập của người lao động năm sau luôn cao hơn năm trước, đời sống của
cán bộ công nhân viên được cải thiện. Hiện nay chi nhánh đang nằm trong top
10 chi nhánh hoạt động kinh doanh tốt nhất toàn hệ thống.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động
theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
30
chủ sở hữu. Agribank tỉnh Hải Dương là đơn vị trực thuộc Agribank hoạt
động theo mô hình công ty Mẹ-Con. Quyền quyết định cao nhất là Giám đốc
Agribank tỉnh Hải Dương do Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank bổ
nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc là 3 phó Giám đốc. Dưới quyền Ban Giám
đốc Agribank tỉnh Hải Dương là các Trưởng phòng, phó phòng nghiệp vụ
Ngân hàng tỉnh và Ban giám đốc Ngân hàng chi nhánh loại III trực thuộc. Về
mạng lưới hoạt động có 38 điểm giao dịch gồm: Hội sở Agribank tỉnh, 12 Chi
nhánh loại III và 25 Phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh loại III.
Với mô hình tổ chức như vậy, việc quản trị điều hành của chi nhánh
được kịp thời, thống nhất từ tỉnh xuống các đơn vị trực thuộc, nhờ đó mà hoạt
động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng được chú
trọng hơn.
31
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank tỉnh Hải Dương
Chi nhánh Cẩm Giàng
Phò ng Điện toán
Chi nhánh Nam Sách
Phò ng Kế hoạch tổ ng hơ ̣p Phò ng Dịch vụ và Maketi ng Chi nhánh Gia Lô ̣c Chi nhánh huyê ̣n Gia Lô ̣c Phò ng Hành chính và Nhân sự
Chi nhánh Tứ Kỳ
Chi nhánh Ninh Giang
BAN GIÁ M ĐỐ C AGRIBANK HẢI DƯƠNG
Chi nhánh Thanh Hà
Các phò ng trực thuô ̣c Hô ̣i Sở Agribank Hải Dương Chi nhánh Bình Giang
Chi nhánh Kim Thành
Các Chi nhánh loại III trực thuô ̣c Agribank Hải Dương
Chi nhánh Kinh Môn
Chi nhánh Thanh Miê ̣n
Phò ng Tín du ̣ng Chi nhánh Thành Phố
Phò ng Kinh doanh ngoại hối Phò ng Kế toán và Ngân quỹ Phò ng Kiểm tra Kiểm soát nô ̣i bộ Chi nhánh Thành Đông
Ngoài ra cò n có 25 Phò ng giao di ̣ch trực thuộc các chi nhánh loại III
32
2.1.3. Tình hình lao động
Đến 31/12/2015 tổng biên chế toàn đơn vị là 524 cán bộ, được bố trí
làm việc tại các phòng Agribank tỉnh, các chi nhánh loại III và các Phò ng
giao di ̣ch. Về trình độ chuyên môn có 42 cán bộ trình độ cao học kinh tế
(8,01%); 437 cán bộ trình độ đại học (83,4%); trình độ cao đẳng có 6 cán bộ
(1,15%); trình độ trung cấp có 18 cán bộ (3,44%); 21 cán bộ khác chiếm 4%
gồm bảo vệ, lái xe, tạp vụ, thợ kim hoàn.
2.1.4. Cơ sở vật chất
Trụ sở chính 10 tầng của Agribank tỉnh Hải Dương đặt tại số 16 phố
Phạm Hồng Thái, phường Quang Trung, thành phố Hải Dương. Các chi
nhánh loại III và phòng giao dịch đều được xây dựng khang trang, sạch đẹp.
Hệ thống máy vi tính được trang bị đến tất cả các bộ phận trong đơn vị, vừa
phục vụ đón tiếp khách hàng, vừa giải quyết công việc nội bộ. Trang thiết bị
làm việc đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, môi trường làm việc thuận tiện, thân
thiện. Nói chung cơ sở vật chất của Agribank tỉnh Hải Dương đáp ứng tốt yêu
cầu của khách hàng, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng.
2.2. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013- 2015
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Agribank tỉnh Hải Dương đã tự khai thác và tăng trưởng nguồn vốn để
phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn
đầu khi mới thành lập, chi nhánh là đơn vị thiếu vốn trầm trọng, từ năm 2011
trở về trước vẫn phải sử dụng vốn vay của NHNN, vốn điều hoà của
Agribank, đến nay Agribank tỉnh Hải Dương không những đã tự lực được
nguồn vốn mà còn là đơn vị thừa vốn, sẵn sàng đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu
tư trên địa bàn. Tính đến thời điểm 31/12/2015 chi nhánh đã có tổng nguồn
vốn huy động tại địa phương là 14.920 tỉ đồng, so với năm 2014 tăng 3.750 tỉ
33
(+33,6%), so với năm 2013 tăng 5.770 tỉ (+63,6%). Trên địa bàn tỉnh Hải
Dương có 27 tổ chức tín dụng, chi nhánh NHTM loại I và 71 Quĩ tín dụng
nhân dân cơ sở cùng hoạt động, nhưng thị phần về nguồn vốn của Chi nhánh
vẫn được giữ vững, chiếm 25,1% toàn địa bàn, tăng 1,83% so với năm 2014.
Biểu đồ 2.1: Thị phần nguồn vốn của các NHTM trong tỉnh đến 31/12/2015
Nguồn: Số liệu tổng hợp NHNN tỉnh Hải Dương
Biểu đồ 2.2: Bình quân nguồn vốn huy động trên một điểm giao dịch
(Tỷ đồng/Điểm giao dịch)
Nguồn: Số liệu tổng hợp NHNN tỉnh Hải Dương
34
Mặc dù thị phần về nguồn vốn của Chi nhánh chiếm tỷ lệ cao (25,1%)
nhưng bình quân nguồn vốn huy động tính trên một điểm giao dịch chỉ đạt
392,63 tỷ, thấp hơn các NHTM khác trên cùng địa bàn như BIDV Hải Dương
(513,18 tỷ), VCB Hải Dương (560,74 tỷ), thậm chí thấp hơn nhiều so với
BIDV Bắc Hải Dương (691,02 tỷ) và Vietinbank Nhị Chiểu (462,46 tỷ) là 2
NHTM có qui mô về tổng tài sản nhỏ hơn chi nhánh rất nhiều trong khi trụ sở
các điểm giao dịch của chi nhánh đều khang trang, rộng rãi, vị trí đẹp, số
lượng lao động đông. Điều đó chứng tỏ chi nhánh chưa phát huy hết lợi thế về
mạng lưới giao dịch, chưa khai thác hết hiệu suất của các điểm giao dịch.
Biểu đồ 2.3: Bình quân nguồn vốn huy động trên một cán bộ
(Tỷ đồng/Cán bộ)
Nguồn: Số liệu tổng hợp NHNN tỉnh Hải Dương
Với số lượng lao động đông nhất trong các NHTM trên địa bàn (524
cán bộ), thị phần về nguồn vốn của Chi nhánh chiếm tỷ lệ cao (25,1%) nhưng
bình quân nguồn vốn huy động tính trên một cán bộ chỉ đạt 28 tỷ, thấp hơn
các NHTM khác trên cùng địa bàn như VCB Hải Dương (33,64 tỷ), BIDV
35
Bắc Hải Dương (32,52 tỷ) BIDV Hải Dương (30,79 tỷ). Điều này thể hiện
năng suất lao động của cán bộ trong chi nhánh còn thấp.
Từ tình hình trên cho thấy mặc dù thị phần về nguồn vốn của Chi
nhánh lớn hơn nhiều NHTM trên địa bàn nhưng hiệu quả của hoạt động huy
động vốn chưa cao.
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn tăng trưởng tốt, ổn định và vững chắc là cơ sở để
chi nhánh mở rộng đầu tư vốn cho mọi thành phần kinh tế. Đến 31/12/2015
tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn đạt 10.660 tỉ đồng, so
với năm 2014 tăng 1.634 tỉ đồng (+18,1%), so với năm 2013 tăng 2.614 tỉ
đồng (+32,5%), chiếm 23,68% thị phần toàn địa bàn, tăng 0,81% so với năm
2014. Trong tổng dư nợ cho vay có 3.667 tỷ đồng là cho vay trung, dài hạn
chiếm 34,4% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng luôn được quan tâm bởi nguyên
tắc tăng trưởng phải đi đôi với an toàn, hiệu quả. Chính vì vậy mà tỷ nợ xấu
đến thời điểm 31/12/2015 chỉ là 0,28% tổng dư nợ thấp hơn 1,73% so với toàn
hệ thống Agribank (định hướng cấp trên giao <3%/Tổng dư nợ).
Vốn của Agribank tỉnh Hải Dương những năm qua đã góp phần thúc
đẩy kinh tế tỉnh Hải Dương phát triển, đẩy nhanh tiến độ chương trình xây
dựng nông thôn mới, đời sống nhân dân được ổn định và cải thiện, từng bước
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, hạn chế
nạn cho vay nặng lãi, xóa đói giảm nghèo, góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông thôn tỉnh nhà.
Với kết quả trên, đến nay Agribank tỉnh Hải Dương đang nắm giữ thị
phần lớn nhất cả về nguồn vốn cũng như dư nợ so với các NHTM khác trên
cùng địa bàn.
36
Biểu đồ 2.4: Thị phần dư nợ của các TCTD
Nguồn: Số liệu tổng hợp NHNN tỉnh Hải Dương
2.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Agribank tỉnh Hải Dương ngày nay không chỉ đơn thuần là Ngân hàng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nông dân mà đã trở thành một ngân hàng
hiện đại với đầy đủ các dịch vụ hiện đại như InternetBanking, Bankplus,
Mplus, Agribank E Mobilebanking, trả lương qua tài khoản, bảo hiểm bảo an
tín dụng... Với việc triển khai đầy đủ các sản phẩm dịch vụ (SPDV) của
Agribank đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, Agribank tỉnh Hải Dương
đã từng bước nâng dần tỷ lệ thu dịch vụ ngoài tín dụng/tổng thu. Thông qua
phát triển các SPDV, ngân hàng đã tranh thủ được một lượng vốn đáng kể với
chi phí thấp qua nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các khách hàng khi sử dụng
dịch vụ trả lương qua tài khoản, mua bảo hiểm bảo an tín dụng...
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
37
Bảng số 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
của Agribank Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm 2014
Năm 2015
So với năm 2013
So với năm 2014
Chỉ tiêu
Năm 2013
Số lượng
Số lượng
Số tăng, giảm
Số tăng, giảm
% tăng, giảm
% tăng, giảm
9.150
11.170
2.020
22
14.920
3.750
33,6
8.620
8.885
3,07
10.542
1.657
18,65
265
Tổng nguồn vốn kinh doanh Sử du ̣ng vốn
Nợ xấu
96
92
- 3,85
30
- 62
- 67,4
-3,7
Tổng thu
1.182
1.260
6,6
1.421
161
12,78
78
Tổng chi
979
1.016
3,78
1.129
113
11,12
37
203
244
20,19
292
48
19,67
41
Chênh lê ̣ch thu – chi
(Nguồn: Bá o cá o tổng kết Agribank Hải Dương năm 2013, 2014, 2015)
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBAK
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.3.1. Tổ chức mạng lưới huy động vốn
Hiện nay, Agribank tỉnh Hải Dương có 524 cán bộ viên chức với 38 điểm
giao dịch gồm Hội sở Agribank tỉnh, 12 chi nhánh loại III và 25 phòng giao
dịch đặt tại các vị trí thuận tiện nhằm rút ngắn khoảng cách không gian giữa
ngân hàng với khách hàng. Tại Hội sở Agribank tỉnh có 8 phòng nghiệp vụ với
các mảng nghiệp vụ độc lập, vừa thực hiện giao dịch khách hàng trực tiếp, vừa
thực hiện nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo điều hành các đơn vị trực thuộc.
Hệ thống kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm dịch vụ từ ngân
hàng đến khách hàng, hoàn thành việc trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng
trên thị trường. Đồng thời kênh phân phối hiện đại đang trở thành công cụ
không chỉ tạo được sự khác biệt mà còn khuyếch trương hình ảnh của ngân
38
hàng trên thị trường. Hiện tại, Agribank tỉnh Hải Dương đang sử dụng mạng
lưới chi nhánh để thực hiện việc phân phối SPDV nói chung và huy động vốn
nói riêng. Chi nhánh là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống
cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên
đông và khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở. Với 38 điểm giao dịch
được bố trí ở các huyện thành phố trên toàn tỉnh, mỗi chi nhánh huyện có từ 2
đến 3 điểm, đặc biệt tại Thành phố Hải Dương có nhiều kênh huy động vốn
cùng hoạt động nên Hội sở Agribank tỉnh đã bố trí 7 điểm giao dịch trở,
Agribank tỉnh Hải Dương đã trở thành NHTM có mạng lưới huy động vốn
nhiều nhất tỉnh, trải khắp từ thành thị đến thôn xóm. Bình quân mỗi điểm giao
dịch phục vụ gần 14 ngàn hộ dân và khoảng cách xa nhất mà người dân cách
trụ sở giao dịch ngân hàng là 8 km do đó đã giảm được chi phí đi lại cho
khách hàng. Nhờ có mạng lưới rộng khắp mà vốn huy động có tính ổn định
tương đối cao, thuận tiện và tạo sự an toàn đối với khách hàng giao dịch, nâng
cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Tuy nhiên, với mạng lưới huy động vốn này đòi hỏi chi phí đầu tư xây
dựng lớn, hạn chế về không gian và thời gian trong giao dịch, đội ngũ nhân
viên nghiệp vụ đông đảo và đội ngũ quản lý tốt. Ngày nay, ngoài kênh phân
phối truyền thống, Agribank tỉnh Hải Dương đã phát triển thêm nhiều kênh
phân phối hiện đại như kênh phân phối thông qua kết nối thanh toán với
khách hàng, kênh phân phối qua ATM, EDC/POS, kênh phân phối qua các
SPDV hiện đại Mobile Banking, Agribank E-mobilebanking, InternetBanking.
Các kênh phân phối hiện đại đã làm tăng thêm tiện ích cho khách hàng sử
dụng dịch vụ, góp phần thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán, chi trả
lương qua tài khoản..., qua đó ngân hàng tận dụng được nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong thanh toán. Mặc dù là chi nhánh có thị phần nguồn vốn lớn trên
địa bàn (25,1%) nhưng nếu tính bình quân nguồn vốn huy động trên một điểm
39
giao dịch và trên một cán bộ so với các NHTM cùng địa bàn thì lại là vấn đề
đáng phải quan tâm như đã phân tích ở phần 2.2.1.
2.3.2. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn
Những năm qua, cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh (Năm
2013 trở về trước là 34 điểm, từ tháng 4 năm 2014 đến nay là 38 điểm) và sự
đa dạng các kênh phân phối SPDV, nguồn vốn của Agribank tỉnh Hải Dương
tăng trưởng vượt bậc và ổn định. Bảng số liệu dưới đây phản ánh tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn từ năm 2013 đến 31/12/2015 đã chứng minh điều đó.
Bảng số 2.2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số
Tỷ
Số
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng
Tỷ trọng
tiền
trọng
tiền
Tổng nguồn vốn
9.150
100% 11.170
100%
14.920
100%
1- Nguồn vốn huy động
8.860
97,15 11.016
98,62
14.779
99
tại địa phương
2- Nguồn vốn UTĐT
200
2,18
154
1,38
141
1
3- Nguồn vốn đi vay
90
0,98
0
0
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Hải Dương
Tổng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh tăng liên tục qua các năm:
Năm 2013 tăng 19% so với năm 2012; năm 2014 tăng 22,08% so với năm
2013; năm 2015 tăng 33,57% so với năm 2014. Năm 2015 tốc độ tăng trưởng
cao so với các năm trước là do các kênh đầu tư khác như bất động sản, kinh
doanh vàng, chứng khoán không còn hấp dẫn như trước đây, hơn nữa lãi suất
ngân hàng ổn định trong thời gian tương đối dài nên gửi tiền vào ngân hàng là
kênh đầu tư an toàn nhất được người dân lựa chọn. Tính bình quân từ năm
2013 đến năm 2015 tổng nguồn vốn tăng 24,85% mỗi năm.
40
2.3.2.1. Nguồn vốn huy động
Qua bảng số 2.2 cho thấy, trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh thì
nguồn vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng
trưởng qua các năm: Năm 2013 tăng 18% so với năm 2012, chiếm 97,15%
tổng nguồn vốn kinh doanh; Năm 2014 tăng 24,33% so với năm 2013, chiếm
98,62% tổng nguồn vốn kinh doanh; năm 2015 tăng 34,16% so với năm 2014,
chiếm 99% tổng nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn huy động tại địa phương
là nguồn vốn tự lực của chi nhánh, thể hiện thực lực và quy mô cũng như sức
mạnh của chi nhánh.
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Hải Dương
2.3.2.2. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư (UTĐT)
Trong những năm qua, với phương châm phát triển mạnh mẽ thị trường
truyền thống là nông nghiệp, nông thôn, nên Agribank tỉnh Hải Dương đã
tranh thủ tiếp nhận nhiều dự án UTĐT nước ngoài. Khi tiếp nhận thực hiện
làm dịch vụ uỷ thác, Agribank tỉnh Hải Dương đã tích cực triển khai, chuyển
41
tải vốn cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, không để lãng
phí vốn. Đối với vốn của các dự án nước ngoài chủ yếu có thời hạn dài, lãi
suất thấp, ổn định trong kinh doanh nên góp phần hỗ trợ cho công tác huy
động vốn những lúc khó khăn và giảm lãi suất đầu vào. Đồng thời khi tham
gia vào các dự án sẽ giúp cho chi nhánh nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ
tiên tiến, năng lực tài chính trong cạnh tranh. Tuy nhiên nguồn vốn này ngày
càng chiếm tỷ lệ quá nhỏ trong tổng nguồn vốn; Năm 2013 nguồn vốn uỷ thác
đầu tư là 200 tỷ, đồng chiếm 2,18%/tổng nguồn vốn nhưng đến ngày
31/12/2015 chỉ còn 141 tỷ đồng, giảm 58 tỷ so với năm 2013, chiếm 1%/tổng
nguồn vốn.
2.3.2.3. Nguồn vốn đi vay
Năm 2013, chi nhánh vẫn chưa tự lực được hoàn toàn về vốn và phải
nhận vốn điều hòa của cấp trên (Agribank) là 90 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng
nguồn vốn đi vay chỉ chiếm 0,98% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2014,
2015 chi nhánh đã hoàn toàn tự lực được về vốn và không phải sử dụng
nguồn vốn đi vay.
2.3.2.4. Nguồn vốn tự có và coi như tự có
Agribank tỉnh Hải Dương là một trong những đơn vị thành viên trực
thuộc Agribank, do đó mà nguồn vốn tự có và coi như tự có được tạo lập tại Trụ
sở chính, các chi nhánh trực thuộc không tạo lập và theo dõi nguồn vốn này.
2.3.3. Các hình thức huy động vốn
Kết quả tăng trưởng nguồn vốn nói chung và nguồn vốn huy động nói
riêng của Agribank tỉnh Hải Dương trước hết là nhờ việc sử dụng hệ thống
các hình thức huy động đa dạng được thể hiện qua bảng dưới đây.
42
Bảng số 2.3: Các hình thức huy động vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
8.860
11.016
14.779
Tỷ trọng 100
Tỷ trọng 100
100
I- Nhận tiền gửi
8.794,2
99,25
11.016
100
14.779
100
1- Tiền gửi Thanh toán
1.639
18,49
1.489
13,52
2.043
13.82
2- Tiền gửi các TCTD
5,2
0,06
3
0,01
0,04
5
3- Tiền gửi của dân cư
7.150
80.72
9.524
86,47
12.731
86,14
II-PH giấy tờ có giá
65,8
0,74
0
0
1- Kỳ phiếu
63,6
0,71
0
0
2- Chứng chỉ tiền gửi
2,2
0,02
0
0
3- Trái phiếu
0
0
0
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Hải Dương
2.3.3.1 Nhận tiền gửi
Hình thức huy động này chiếm trên 90% nguồn vốn huy động và bao
gồm các loại:
a- Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân
Đây là nguồn vốn không ổn định và có sự tăng giảm thất thường. Nếu
như năm 2013 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 18,49% thì sang năm 2014 còn
13,52% và đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 13,82% trong tổng nguồn vốn huy
động. Đặc biệt tiền gửi Kho bạc Nhà nước và tiền gửi Bảo hiểm xã hội có số
dư lớn và có sự tăng giảm thất thường. Năm 2013 số dư tiền gửi Kho bạc Nhà
nước là 183 tỷ đồng, năm 2014 giảm xuống còn 76 tỷ, đến 31/12/2015 còn 75
tỷ đồng. Số dư tiền gửi Bảo hiểm xã hội năm 2013 là 678 tỷ đồng, năm 2014
giảm còn 398 tỷ đồng và đến 31/12/2015 tăng lên 682 tỷ đồng. Số dư tiền gửi
của hai tổ chức trên chiếm tỷ trọng cao trong loại nguồn vốn này (Năm 2013
chiếm tỷ trọng 50,5%, năm 2014 là 30,19%, năm 2015 là 37%) và có lãi suất
43
thấp nên đã góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ lãi suất đầu vào. Tuy
nhiên, nguồn vốn này không ổn định, thường được tăng trưởng số dư vào cuối
tháng nên việc điều hành kế hoạch kinh doanh dễ bị động.
Bên cạnh đó tiền gửi thanh toán của cá nhân cũng được tăng trưởng
đáng kể cả về số lượng tài khoản mở giao dịch cũng như số dư tiền gửi. Với
phương châm “năng nhặt chặt bị”, theo quy định của Agribank thì mỗi khách
hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng đều phải lưu ký số dư ban đầu trên
tài khoản. Do đó, ngoài lượng khách hàng đi xuất khẩu lao động mở tài khoản
tiền gửi ngoại tệ để chuyển thu nhập về nước, chi nhánh đã tích cực phát triển
dịch vụ trả lương qua tài khoản thanh toán tại ngân hàng nên đã tăng cường
được nguồn vốn rẻ cho kinh doanh. Để thu hút được nguồn vốn trong thanh
toán Agribank tỉnh Hải Dương đã áp dụng chính sách khách hàng đúng đắn,
ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thanh toán nên rất nhanh chóng và
thuận tiện, tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng, thủ tục mở và sử
dụng tài khoản đơn giản, an toàn và bí mật tài sản cho khách hàng.
Ngoài tiền gửi thanh toán, Agribank tỉnh Hải Dương cũng năng động
trong việc tìm kiếm khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội mở tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn. Với kỳ hạn danh nghĩa là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng song
kỳ hạn thực tế của những khoản tiền này đã kéo dài đến 5 năm như của Liên
đoàn lao động tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh hay 4 năm như của Công ty cổ
phần Bia Hà Nội – Hải Dương tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và
khách hàng trong nhiều năm. Đây là hướng đi đúng vì đã tạo ra nguồn vốn ổn
định có nhiều lợi thế trong kinh doanh mà chi nhánh luôn coi đây là định
hướng chiến lược trong điều hành hoạt động ngân hàng.
b- Tiền gửi các TCTD
Trong quan hệ thanh toán, các TCTD phải mở tài khoản ở các TCTD
khác để giao dịch. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
44
vốn huy động (thường thì chiếm từ 1% đến 2%) với lãi suất như tiền gửi
không kỳ hạn. Hiện nay, theo chỉ đạo của Agribank, chi nhánh không được
chủ động huy động loại tiền gửi có kỳ hạn của các TCTD, số liệu hiện còn chỉ
là số dư tài khoản thanh toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
c- Tiền gửi dân cư:
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của dân cư chưa sử dụng đến đem
gửi vào ngân hàng gọi là tiền gửi tiết kiệm. Có thể nói đây là hình thức huy
động vốn truyền thống của ngân hàng, được người dân rất quen dùng. Đặc
biệt đối với hệ thống Agribank thì sự lựa chọn hình thức này đã trở thành tập
quán của đại bộ phận dân cư khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để hưởng
lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai.
Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động và tăng dần qua các năm mặc dù xu hướng lãi suất tiền gửi tiết kiệm
luôn giảm xuống. Đây là nguồn vốn ổn định, đóng vai trò quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự biến động của
nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của tình hình giá cả thị
trường, cơ chế lãi suất, chất lượng SPDV, yếu tố tâm lý xã hội, sự tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng.
Qua số liệu ở Bảng số 2.3 cho thấy, nguồn tiền gửi dân cư tăng liên tục
qua các năm (năm 2013 huy động 7.150 tỷ, năm 2014 là 9.524 tỷ và đến
31/12/2015 lên tới 12.731 tỷ). Sở dĩ có được kết quả như vậy, ngoài việc giữ
được uy tín với khách hàng, các hình thức huy động truyền thống...chi nhánh
đã mạnh dạn đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm mới như: Tiết kiệm dự
thưởng triển khai hàng năm, tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi, tiết kiệm gửi
góp... đã giúp cho khách hàng có thêm cơ hội lựa chọn trong điều kiện nhiều
kênh huy động vốn cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh những ưu điểm của tiền gửi tiết kiệm mang đến cho khách
hàng như gửi vào thuận tiện rút ra dễ dàng, được vay cầm cố hoặc thừa kế,
45
chuyển nhượng theo luật định...thì cũng còn những hạn chế nhất định như
không được chuyển khoản trực tiếp sang tài khoản thanh toán, không được sử
dụng các dịch vụ ngân hàng từ số dư tiền gửi này, định kỳ ngân hàng phải
tính và nhập lãi vào gốc cho khách hàng...đây là những vấn đề đặt ra cho
những người hoạch định chính sách chế độ của Agribank xem xét và từng
bước cải tiến sản phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
2.3.3.2. Phát hành giấy tờ có giá
Cùng với các hình thức huy động vốn thì huy động thông qua việc phát
hành giấy tờ có giá được áp dụng theo từng thời điểm nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn tức thời phục vụ cho một mục tiêu kinh tế nhất định. Đây là hình thức
huy động vốn linh hoạt, ngân hàng căn cứ vào mục đích và khả năng huy
động để chủ động đưa ra quyết định, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc
trung và dài hạn; có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Do đó có thể căn cứ vào
tính ổn định của kỳ hạn để quyết định tăng tỷ lệ đầu tư cho phù hợp hoặc căn
cứ phương thức trả lãi mà chủ động tính toán kế hoạch tài chính cũng như kết
quả kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên phát hành giấy tờ có giá chỉ trong một khoảng thời gian nhất
định với một kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động thường cao nên ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, do lãi suất huy động cao nên có
hiện tượng rút vốn từ NHTM này để gửi sang NHTM khác gây khó khăn trong
việc điều hòa lưu thông tiền tệ đồng thời phá vỡ thoả thuận giữa các NHTM
Nhà nước trong Hiệp hội ngân hàng đã cam kết về thực hiện lãi suất huy động
vốn. Vì vậy, Agribank tỉnh Hải Dương vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động
nhận tiền gửi còn phát hành giấy tờ có giá chi nhánh chỉ tiến hành khi thực sự
cần thiết về vốn hoặc huy động hộ Agribank theo từng đợt phát hành.
Số liệu ở Bảng số 2.3 cho thấy phát hành giấy tờ có giá chỉ thực hiện
trong năm 2013 và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động (0,74%),
46
các năm khác chi nhánh không cần phải huy động hình thức này. Việc phát
hành giấy tờ có giá chỉ chủ yếu tập trung vào huy động kỳ phiếu còn chứng
chỉ tiền gửi rất thấp và không huy động trái phiếu vì thời hạn huy động dài từ
2 đến 5 năm nên khách hàng khó chấp nhận khi lãi suất luôn biến động theo
chiều hướng tăng trong giai đoạn năm 2011-2013.
2.3.4. Cơ cấu vốn huy động
2.3.4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng số 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
8.860
100%
11.016
100%
14.779
100%
1- TG không kỳ hạn
1.291
14,57
1.106
10,04
1.625
11
2- TG có KH < 12 T
6.622
74,74
7.900
71,71
9.441
63,88
595
6,71
1.849
16,78
3.649
24,69
3- TG từ 12-> 24 T
352
3,98
161
1,47
64
0,43
4- TG trên 24 tháng
->36 tháng
5- TG trên 36 tháng
0
0
0
->48 tháng
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Hải Dương
Dựa vào số liệu ở Bảng số 2.4 ta có biểu đồ phản ánh tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn theo kỳ hạn như sau:
47
Biểu đồ số 2.6: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank Hải Dương
Tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng trên 10% nguồn vốn huy
động và tăng trưởng không đều qua các năm: Năm 2013 tăng 46,7% so với
năm 2012; năm 2014 giảm 14,33% so với năm 2013; năm 2015 tăng 46,93%
so với năm 2014. Do tính chất là tiền gửi thanh toán nên không ổn định, rất
khó khăn trong việc cân đối vốn kinh doanh nhưng đây lại là nguồn vốn có
chi phí thấp nhất. Vì vậy để tăng hiệu quả huy động vốn, chi nhánh cần tìm
cách tăng tỷ trọng loại vốn này trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh. Mặc dù loại tiền gửi này có tăng trưởng
qua các năm: Năm 2013 tăng 18,57% so với năm 2012, năm 2014 tăng 19,3%
so với năm 2013, năm 2015 tăng 19,51% so với năm 2014 nhưng tỷ trọng lại
có xu hướng giảm dần: Năm 2013 chiếm tỷ trọng 74,74%, năm 2014 chiếm tỷ
trọng 71,71%, năm 2015 chiếm tỷ trọng 63,88%. Nguyên nhân là do tiền gửi
có kỳ hạn 12->24 tháng có tốc độ tăng lớn hơn. Điều này cũng dễ hiểu bởi
tâm lý người gửi tiền: khi lãi suất thị trường biến động theo xu hướng giảm
thì người gửi muốn gửi kỳ hạn dài hơn.
48
Với cơ cấu này chi nhánh có thể tiết kiệm được chi phí trả lãi, bởi vì
huy động kỳ hạn ngắn thông thường có mức lãi suất thấp hơn huy động kỳ
hạn dài. Nhưng điều đó cũng chưa chắc đã tiết kiệm được chi phí huy động
vốn bởi vì ngoài chi phí trả lãi còn phát sinh chi phí phi lãi. Thực tế cho thấy
chi phí phi lãi thường tỷ lệ thuận với doanh số huy động. Bên cạnh chi phí
thực tế phát sinh, chi nhánh còn phải chịu chi phí cơ hội cho phần tỷ lệ dự trữ
thanh toán gia tăng khi huy động nguồn vốn có kỳ hạn ngắn. Mặt khác, nguồn
vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao sẽ ảnh hưởng đến tính thanh
khoản của chi nhánh, hạn chế trong việc tiếp cận các dự án cho vay trung và
dài hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng mặc dù tăng về số tuyệt
đối khá lớn nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại giảm qua các năm: Năm 2013 tăng
269,56% so với năm 2012; năm 2014 tăng 210,75% so với năm 2013; năm
2015 tăng 97,35% so với năm 2014. Tuy nhiên xét về tỷ trọng trên nguồn vốn
huy động trong từng năm thì lại tăng trưởng rất tốt: Năm 2013 chiếm tỷ trọng
6,71%, năm 2014 chiếm tỷ trọng 16,78%, đến năm 2015 tăng lên là 24,69%.
Tỷ lệ dự trữ đối với kỳ hạn này thấp, ngân hàng có nguồn vốn ổn định để đầu
tư vào các dự án trung, dài hạn mà kinh tế địa phương đang đòi hỏi để đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Tuy nhiên, năm 2014 lãi suất liên tục biến động giảm thì việc tỷ lệ
nguồn vốn này tăng cao so với năm 2013 lại là điều bất lợi. Khi nguồn vốn
huy động kỳ hạn dài tăng và chiếm tỷ trọng cao trong khi lãi suất thị trường
biến động theo xu hướng giảm sẽ dẫn đến rủi ro lãi suất cho chi nhánh. Do
vậy, chi nhánh cần phải bám sát diễn biến lãi suất thị trường để hết sức linh
hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất theo kỳ hạn, xây dựng cơ cấu huy động hợp
lý đảm bảo tổng hòa lợi ích giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
49
Tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động. Từ chỗ chiếm 3,98% năm 2013, đến năm 2015 chỉ còn 0,43%.
Từ năm 2013 trở về trước, lãi suất huy động trên thị trường vẫn còn cao và
chưa ổn định thì tỷ lệ nguồn vốn này nhỏ giúp cho chi nhánh tránh được rủi ro
về lãi suất. Tuy nhiên, từ giữa năm 2014 trở đi, thị trường lãi suất biến động
theo xu hướng giảm và giữ ổn định suốt năm 2015 thì việc tỷ trọng loại kỳ
hạn này giảm lại là điều không tốt cho chi nhánh bởi loại kỳ hạn này không
phải chịu dữ trữ thanh toán, chỉ phải chịu dự trữ bắt buộc bằng với các kỳ hạn
khác là 1%, chi nhánh được sử dụng 99% để cho vay. Hơn nữa khi thị trường
lãi suất giữ ổn định thì tỷ lệ nguồn vốn này cao sẽ đảm bảo an toàn thanh
khoản hơn khi thực tế tại chi nhánh tỷ lệ huy động nguồn vốn trung, dài hạn
đang thấp hơn rất nhiều tỷ lệ cho vay trung, dài hạn.
Từ thực tế trên cho thấy chi nhánh cần phải linh hoạt hơn trong việc
xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn một cách hợp lý hơn để
tránh được rủi ro lãi suất và đảm bảo an toàn thanh khoản.
2.3.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
Những năm gần đây nguồn tiền kiều hối chuyển về Việt Nam nói
chung và tỉnh Hải Dương nói riêng đều tăng, số lượng lao động của Hải
Dương sang các nước làm việc ngày một đông, các dịch vụ chuyển tiền nhanh
từ nước ngoài về Việt Nam rất thuận tiện, tâm lý người dân muốn giữ ngoại tệ
trước biến động của giá cả thị trường nên huy động vốn ngoại tệ đã đạt được
những kết quả nhất định. Mặc dù sự tăng trưởng nguồn vốn này chưa phản
ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng đó là sự cố gắng của
Agribank tỉnh Hải Dương trong công tác huy động vốn.
50
Bảng số 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
8.860
100%
11.016
100%
14.779
100%
1- VHĐ nội tệ
8.345
94,19
10.294
93,44
13.913
94,14
2- VHĐ ngoại tệ
515
5,81
722
6,55
866
5,86
(Quy đổi ra VND)
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank tỉnh Hải Dương
Biểu đồ số 2.7: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank tỉnh Hải Dương
Qua số liệu Bảng số 2.5 và Biểu đồ số 2.7 cho thấy công tác huy động
vốn cả nội tệ và ngoại tệ đều có bước tăng trưởng rõ nét. Tuy nhiên, do sự
điều hành chính sách ngoại hối nên tháng 12/2015 NHNN chỉ đạo áp dụng
mức lãi suất huy động ngoại tệ cho tất cả các đối tượng khách hàng là
0%/năm. Do vậy, huy động vốn ngoại tệ giảm đáng kể và chiếm tỷ trọng rất
51
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động (Cao nhất cũng chỉ trên 6%). Đối với
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ thì chủ yếu là USD đạt 35 triệu còn đồng
EUR mới đạt 4,2 triệu tại thời điểm 31/12/2015. Với tỷ trọng nhỏ lại không
đẩy mạnh được cho vay ngoại tệ nên nguồn vốn ngoại tệ không mang lại
nhiều lợi ích về mặt kinh tế cho chi nhánh. Tuy nhiên, Agribank giao chỉ tiêu
kế hoạch loại nguồn vốn này nên chi nhánh vẫn phải huy động để điều tiết
toàn hệ thống.
2.3.4.3. Cơ cấu nguồn vốn theo địa bàn huy động
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của đồng bằng Bắc bộ
với 85% diện tích và 83% dân số là nông nghiệp và nông thôn, trên địa bàn
Thành phố Hải Dương có 7 điểm giao dịch còn lại 31 điểm giao dịch tập
trung ở 11 huyện trong tỉnh. Agribank tỉnh Hải Dương luôn xác định dù địa
bàn thành thị hay nông thôn thì chính ngân hàng cũng cần tìm hiểu nhu cầu
của người dân và phải thoả mãn những nhu cầu của họ để đảm bảo cho việc
tăng trưởng nguồn vốn huy động được diễn ra đồng đều ở cả khu vực thành
thị lẫn nông thôn.
Bảng số 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo địa bàn
Đơn vị: Tỷ đồng
Địa bàn huy động
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
vốn
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
8.860
100%
11.016
100%
14.779
100%
1- Thành thị
1.506
17
1.790
16,25
2.683
18,16
2- Nông thôn
7.354
83
9.226
83,75
12.096
81,84
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank tỉnh Hải Dương
Khu vực thành thị, trong môi trường cạnh tranh gay gắt ở nhiều khía cạnh,
đặc biệt là lãi suất nên tuy vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định nhưng chỉ
chiếm tỷ trọng ở mức dưới 20% tổng nguồn vốn huy động. Đây là thách thức
của Agribank tỉnh Hải Dương trong việc mở rộng đối tượng và địa bàn phục vụ
52
để thu hút thêm nguồn vốn, phát triển kinh doanh dịch vụ hiện đại, chiếm lĩnh thị
phần ngoài phạm vi thị trường và sản phẩm truyền thống của mình.
Khu vực nông thôn được coi là địa bàn huy động vốn chủ lực nhưng
thời gian gần đây nhiều TCTD cũng đã mở rộng tầm hoạt động nhằm thâm
nhập vào thị trường làm cho mức độ cạnh tranh tăng lên. Do vậy, vốn huy
động ở khu vực này tuy tăng trưởng tương đối khá về số tuyệt đối nhưng tỷ
trọng vẫn giữ ở mức ổn định (Trên 80% trong tổng nguồn vốn huy động).
Huy động vốn trong dân nói chung và nhất là huy động vốn tại địa bàn nông
thôn nói riêng tạo nên nguồn vốn có tính ổn định vững chắc.
2.3.5. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất là phạm trù kinh tế tổng hợp, nó tác động đến quan hệ cung
cầu vốn, tác động đến các khối tiền tệ trong lưu thông và từ đó ảnh hưởng đến
tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Lãi suất tác động đến các quyết định về
đầu tư hay tiêu dùng, mua sắm tài sản hay gửi tiết kiệm của các tổ chức hay
cá nhân trong xã hội. Đối với nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong
những biến số rất nhạy cảm, nó vừa phản ánh “giá vốn”, vừa chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau.
Trong công tác huy động vốn, lãi suất luôn là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến sự biến động của khối lượng
vốn huy động. Lãi suất huy động vốn chính là giá mua vào của hàng hóa
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, là yếu tố cơ bản, chủ yếu cấu thành
lên giá thành sản phẩm, qua đó ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của mỗi
ngân hàng. Nhiều năm qua chính sách lãi suất của NHNN luôn được điều
chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường, từ chính sách lãi suất cơ bản sang chính
sách lãi suất trần huy động, từ việc ấn định khung lãi suất chuyển sang quy
định mức tối đa đã tạo điều kiện cho các TCTD hoàn toàn chủ động trong
việc áp dụng lãi suất nhằm giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu về vốn trên thị
53
trường, đồng thời giảm thiểu tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong
huy động vốn. Hiện nay, thực hiện chính sách lãi suất trần huy động nên
Agribank tỉnh Hải Dương có điều kiện vận dụng mức lãi suất phù hợp giữa
địa bàn thành thị và nông thôn. Để tập trung giữ vững và thu hút vốn ngoại tệ,
chi nhánh áp dụng lãi suất huy động bằng với các NHTM trên địa bàn, đối với
nội tệ chi nhánh có thể thực hiện thấp hơn do lợi thế màng lưới rộng, cạnh
tranh ở địa bàn nông thôn thấp hơn so với ở địa bàn thành thị...nhằm giảm chi
phí huy động. Tuy nhiên, đang trong thời điểm thừa vốn nhiều nhưng chi
nhánh vẫn áp dụng lãi suất huy động không kỳ hạn cao gấp đôi các NHTM
lớn khác, lãi suất kỳ hạn 24->36 tháng vẫn cao nhất trong các NHTM lớn.
Điều này làm cho chi phí huy động vốn tăng không cần thiết, do đó làm giảm
hiệu quả công tác huy động vốn.
Bảng số 2.7: Lãi suất huy động nội tệ tại thời điểm 31/12/2015
Lãi suất huy động vốn nội tệ (%/năm)
Tên NHTM
S tt
Không KH
1 tháng
2 tháng
4 ->5 tháng
3 tháng
6 tháng
1 Agribank
1
4
4,3
4,5
5,3
5,3
7- >11 tháng 5,4
12- >18 tháng 6,2
24- >36 tháng 6,6
48- >60 tháng x
2 NH Đầu tư &PT
0,5
4,3
4,3
4,7
4,7
5,3
5,4
6
6,3
x
3 NH Công thương
0,5
4
5
5,5
5,5
5,5
5,6
6
6,3
7
4 NH Ngoại thương
0,6
4
4,5
4,9
5,1
5,3
5,8
6
6,1
6,2
Nguồn: Điện báo lãi suất của NHNN tỉnh Hải Dương
Lãi suất huy động bình quân đầu vào của chi nhánh luôn ở mức cao
làm tăng chi phí huy động vốn, tuy nhiên đã giảm dần do mặt bằng lãi suất
trên thị trường có xu hướng giảm: Năm 2013 là 0,44%; năm 2014 là 0,4%;
năm 2015 là 0,36%.
2.3.6. Chi phí huy động vốn: Bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
54
Bảng số 2.8: Chi phí huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
I- Chi phí trả lãi
491.436
90
523.432
88
671.738
86
1- Trả lãi tiền gửi
478.331
513.717
663.585
2- Trả lãi TV dự án
10.796
8.827
8.153
lãi P/H
0
2.309
888
3- Trả GTCG
II- Chi phí phi lãi
57.548
10
74.646
12
109.328
14
49.828
66.114
92.147
1- Chi phòng ngừa RR
2- Chi quảng cáo
5.217
5.557
10.027
3- Chi phí giao dịch
2.086
2.383
6.011
4- Chi phí khác
417
595
1.143
Chi phí HĐV
548.984
56
598.481
59
69,17
781.066
Tổng chi phí
100
1,015,818
100
978,957
100
1,129,15 4
lệ
6,19%
5,43%
5,28%
4,75
4,55
5,55
0,68
0,74
0,65
chi phí Tỷ HĐV/Nguồn vốn huy động Tỷ lệ chi phí trả lãi/Nguồn vốn huy động Tỷ lệ chi phí phi lãi/Nguồn vốn huy động
Nguồn: Báo cáo thu nhập và chi phí của Agribank tỉnh Hải Dương
2.3.6.1. Chi phí trả lãi
Tại Agribank tỉnh Hải Dương đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí huy động vốn (thường từ 85 -> 95%) và có tính nhạy cảm
rất cao trước biến động của thị trường.
55
Mặc dù lãi suất huy động giảm dần từ năm 2014 nhưng chi phí trả lãi
vẫn tăng qua các năm. Điều này một mặt phản ánh sự tăng trưởng của nguồn
vốn trong hoạt động kinh doanh: Năm 2013 tăng 18% so với năm 2012; năm
2014 tăng 6,51% so với năm 2013 và đến năm 2015 chi phí trả lãi tăng 28,33
% so với năm 2014. Mặt khác có thể lại phản ánh sự chưa hiệu quả của việc
huy động vốn bởi trả lãi tiền gửi phụ thuộc nhiều vào lãi suất huy động, cơ
cấu của kỳ hạn huy động. Việc điều hành lãi suất huy động chưa linh hoạt hay
cơ cấu của kỳ hạn huy động chưa phù hợp cũng là một trong những nguyên
nhân làm tăng chi phí huy động vốn.
Trả lãi tiền vay dự án UTĐT nước ngoài cơ bản ổn định, mức phí phải
trả cho từng dự án chỉ trong khoảng 0,4% đến 0,5%, do vậy việc tăng khoản
lãi này chính là do tiếp nhận thêm nguồn vốn chứ hoàn toàn không phải do
phụ thuộc vào lãi suất tăng hay giảm.
Trả lãi phát hành giấy tờ có giá thường phải chịu lãi suất cao và có
những loại giấy tờ có giá phải trả lãi trước vì vậy chi nhánh đã giảm thiểu huy
động hình thức này để tránh rủi ro lãi suất.
2.3.6.2. Chi phí phi lãi
Bao gồm chi phòng ngừa rủi ro trích theo Bảo hiểm tiền gửi quy định;
các khoản chi quảng cáo; chi phí giao dịch; chi phí khác cho hoạt động huy
động vốn. Trước đây khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
chi phí huy động vốn (<=10%) nhưng hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt thì
nó lại là yếu tố không thể thiếu của công tác huy động vốn và chiếm tỷ lệ
ngày một tăng. Trong hoạt động huy động vốn ngoài chi phí trả lãi, Agribank
tỉnh Hải Dương cần chú trọng đến việc tiết giảm các chi phí liên quan trực
tiếp đến tạo lập nguồn vốn. Tuy nhiên, chi phí quảng cáo và chi phí giao dịch
có xu hướng tăng do áp lực cạnh tranh của cơ chế thị trường mà các ngân
hàng phải chấp nhận đầu tư. Đối với chi phí phòng ngừa rủi ro là khoản chi
56
phí đặc biệt do tính rủi ro của hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động
ngân hàng nói chung nên Agribank tỉnh Hải Dương luôn chấp hành theo đúng
tỷ lệ quy định.
Biểu đồ 2.8: Chi phí phi lãi, chi phí huy động vốn
Nguồn: Báo cáo thu nhập và chi phí của Agribank tỉnh Hải Dương
Biểu đồ 2.9: Chi phí huy động vốn và tổng chi phí
Nguồn: Báo cáo thu nhập và chi phí của Agribank tỉnh Hải Dương
57
Qua số liệu ở Bảng số 2.8 và Biểu đồ 2.9 cho thấy chi phí huy động vốn
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, nếu như năm 2013 chiếm
56% (548,984 triệu đồng) thì đến năm 2015 đã chiếm 69,17% (781,066 triệu
đồng). Nguyên nhân chính là do chi phí phi lãi đã tăng đáng kể: Năm 2013 tỷ
lệ chi phí phi lãi/Nguồn vốn huy động là 0,65% thì đến năm 2015 tỷ lệ này là
0,74%. Điều này làm cho chi phí huy động vốn tăng, làm giảm hiệu quả của
hoạt động huy động vốn. Vì vậy chi nhánh cần tìm cách tiết giảm khoản chi
phí phi lãi để giảm tỷ trọng chi phí huy động vốn trong tổng chi phí.
2.3.7. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Việc tăng
trưởng nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để mở rộng cho vay, để chủ động
đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng. Huy động vốn là khâu mua vào, còn sử
dụng vốn chính là khâu bán ra, là khâu nối tiếp, quyết định hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Do đó, sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa hai
nghiệp vụ này luôn là cơ sở vững chắc để hoạt động ngân hàng diễn ra thuận
lợi, hiệu quả và ngược lại sự phối hợp thiếu đồng bộ là nguyên nhân dẫn đến
đình trệ và ách tắc. Vì vậy Agribank tỉnh Hải Dương luôn đặc biệt quan tâm
đến việc cân đối giữa hoạt động tạo lập và sử dụng nguồn vốn cho phù hợp
với điều kiện kinh doanh của mình.
58
Bảng số 2.9: Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
A- Phần nguồn vốn
9.150
11.170
14.920
I – Nguồn vốn huy động
8.860
11.016
14.779
1- Tiền gửi không kỳ hạn
1.291
1.106
1.625
2- Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
6.622
7.900
9.441
3- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12->24 tháng
595
1.849
3.649
4- Tiền gửi trên 24 tháng
352
161
64
II – Nguồn vốn UTĐT
200
154
141
- UTĐT của nước ngoài
200
154
141
III- Nguồn vốn đi vay
90
- Sử dụng vốn cấp trên
90
* Nguồn vốn được sử dụng
8.530
10.480
14.020
B – Phần sử dụng vốn
8.620
8.885
10.542
I - Dư nợ cho vay từ vốn huy động
8.420
8.731
10.401
1 - Cho vay ngắn hạn
5.892
5.846
6.911
2 - Cho vay trung, dài hạn
2.528
2.885
3.490
II - Dư nợ cho vay từ nguồn vốn UTĐT
200
154
141
1 - Cho vay ngắn hạn
0
0
0
2 - Cho vay trung, dài hạn
200
154
141
* Sử dụng vốn
8.620
8.885
10.542
C - Chênh lệch thừa (+), thiếu (-) vốn
- 90
1.595
3.478
* Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
1,2
1,02
0,28
Nguồn: Báo cáo quyết toán kế hoạch của Agribank tỉnh Hải Dương
59
Biểu đồ 2.10: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank tỉnh Hải Dương
Qua Bảng số 2.9 cho thấy, nếu như năm 2013 chi nhánh vẫn phải nhận
vốn từ Agribank (90 tỷ đồng) để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân
trong tỉnh, thì đến năm 2014, 2015 chi nhánh đã trở thành đơn vị thừa vốn,
chuyển về Agribank một lượng vốn lớn để điều hòa trong toàn hệ thống. Tuy
nhiên, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn (cụ thể là không cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn) sẽ hạn chế
việc gia tăng lợi nhuận của chi nhánh. Chi nhánh sẽ không thực hiện được tối
đa hóa lợi nhuận trong việc sử dụng nguồn lực của mình vì lãi suất điều hòa
vốn của Agribank trả cho đơn vị thừa vốn chênh lệch không cao so với lãi
suất huy động, chưa kể đến chi phí phi lãi mà chi nhánh đã phải chi ra để huy
động vốn.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn thể hiện ở cơ cấu
thời hạn giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng nguồn vốn đó của ngân
hàng. Năm 2013, 2014 tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ cho
vay trung, dài hạn thì sang năm 2015 Agribank tỉnh Hải Dương đã cải thiện tỷ
lệ này bằng cách nâng lãi suất huy động kỳ hạn dài lên cao hơn các ngân hàng
60
trên địa bàn để tăng cường nguồn vốn trung, dài hạn. Kết quả: Tỷ lệ nguồn
vốn trung, dài hạn so với tổng nguồn vốn năm 2013 là 10,68%, năm 2014 là
18,25% và tăng lên 25,12% vào năm 2015; Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn so với
tổng dư nợ năm 2013 là 31,65%, năm 2014 là 34,2% và năm 2015 là 34,44%
góp phần giảm lãng phí vốn trong khi thanh khoản đang dồi dào. Tuy nhiên,
tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn cần tiếp tục được cải thiện để có thêm nguồn
vốn mở rộng đầu tư cho vay trung, dài hạn. Có như vậy chi nhánh mới có
nguồn thu cao và ổn định bởi lãi suất cho vay trung, dài hạn bao giờ cũng cao
hơn cho vay ngắn hạn, thời gian cho vay dài hơn. Mặt khác, có nguồn vốn
trung, dài hạn để tăng trưởng cho vay trung, dài hạn sẽ đảm bảo thanh khoản
cao hơn, tiết giảm chi phí từ hoạt động cho vay, góp phần giảm chi phí, tăng
lợi nhuận cho chi nhánh.
Biểu đồ 2.11: Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn trung, dài hạn
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank tỉnh Hải Dương
Tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện trong
việc đảm bảo an toàn vốn huy động, đồng nghĩa với việc đảm bảo an toàn vốn
vay. Để thực hiện tốt công tác quản lý vốn, Agribank tỉnh Hải Dương đã chú
trọng công tác thẩm định cho vay, thực hiện phương châm tăng trưởng dư nợ
61
phải đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tiêu cực, bám sát và
xử lý triệt để đối với các khoản nợ quá hạn...Do vậy tỷ lệ nợ quá hạn tại
Agribank tỉnh Hải Dương luôn ở mức thấp so với các ngân hàng trong hệ
thống và giảm dần qua từng năm (Năm 2013 là 1,2%, năm 2014 là 1,02%,
năm 2015 là 0,28), từ đó đẩy nhanh vòng quay của vốn, mang lại hiệu quả cao.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
a. Những kết quả
Một là: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đã góp phần đáp ứng được
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Từ năm
2013 đến nay luôn đạt mức tăng trưởng bình quân 24,85%, đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng. Đồng thời phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào
đầu tư, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, giải quyết được những
khó khăn về vốn trong quá trình thực hiện chính sách Tam nông của chính
phủ và chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. Chi nhánh
từ chỗ luôn thiếu vốn đã trở thành đơn vị thừa vốn lớn, giúp chi nhánh chủ
động trong đầu tư vốn cho phát triển kinh tế của tỉnh. Đồng thời có tiềm lực
mạnh để thực hiện các dự án đồng tài trợ với các ngân hàng bạn.
Hai là: Hình thức huy động ngày càng đa dạng hơn: Agribank tỉnh
Hải Dương rất coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, coi đây là
nguồn vốn quan trọng và ổn định, quyết định sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Bởi vậy, đã có nhiều hình thức huy động hơn như huy động
tiền gửi tiết kiệm ngoài các hình thức truyền thống còn đưa ra tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm gửi một nơi, rút nhiều nơi... Đối với nhận tiền gửi của khách
hàng không chỉ đơn thuần là các tổ chức kinh tế xã hội mà còn mở rộng phạm
vi như: Ngân hàng Phát triển, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, các TCTC khác...
62
Ba là: Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục điều chỉnh theo hướng ngày càng
hợp lý hơn: Trong những năm qua, nguồn vốn huy động trung, dài hạn chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế là đẩy mạnh cho
vay theo dự án. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng
nhanh và chiếm tỷ trọng chủ yếu tổng nguồn vốn huy động (trên 80%).
Bốn là: Kỳ hạn huy động đã đa dạng hơn: Trước đây chỉ có các kỳ
hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… thì nay đã có đủ các loại kỳ hạn từ 1
tháng đến 36 tháng để khách hàng có nhiều lựa chọn hơn trong việc gửi tiền
vào ngân hàng đồng thời ngân hàng cũng linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh
các kỳ hạn huy động, giúp cho việc điều hành hoạt động kinh doanh nhanh
nhạy và hiệu quả hơn.
Năm là: Mạng lưới huy động vốn từng bước được củng cố và mở
rộng: Từ việc tăng số lượng điểm giao dịch truyền thống (Từ 34 điểm năm
2014 lên 38 điểm năm 2014) kết hợp với tăng số lượng ngân hàng tự động (từ
30 máy ATM năm 2013 lên 34 máy năm 2014) để tăng cường mô hình mạng
lưới phân phối hiện đại, đây là yếu tố quan trọng trong việc huy động nguồn
vốn tại chỗ, nhờ đó mà lãi suất đầu vào có xu hướng giảm hơn so với huy
động từ các TCTD hay phát hành giấy tờ có giá. Cũng nhờ có tổ chức mạng
lưới thuận tiện đã tiến hành thu hút, huy động tiền gửi ngoại tệ cả USD và
EUR đảm bảo hoạt động kinh doanh thêm phong phú đa dạng.
Sáu là: Chính sách khách hàng được quan tâm hơn: Agribank tỉnh
Hải Dương xác định khách hàng giữ vị trí hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến qui mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn huy động. Chính vì vậy
xây dựng chiến lược huy động vốn luôn gắn với chiến lược khách hàng để từ
đó có chính sách chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn.
b. Nguyên nhân đạt được kết quả trên.
Đạt được những kết quả trên là do trong công tác quản lý điều hành
Agribank tỉnh Hải Dương đã nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của
63
công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong hoạt động kinh doanh. Từ đó đề
ra những mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn thích hợp trong từng
thời kỳ để làm tốt chức năng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ nằm rải
rác trong dân cư rồi chu chuyển vốn cho nền kinh tế trong điều kiện phải đối
mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các TCTD khác. Mặt khác,
tích cực chủ động khai thác thêm các nguồn vốn khác để bổ sung vốn cho
hoạt động kinh doanh. Từ đó đã củng cố vị thế và nâng cao uy tín của ngân
hàng trên địa bàn giúp cho công tác huy động vốn trở nên thuận lợi hơn, thu
hút được nhiều khách hàng.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy động vốn
a. Những tồn tại
Một là: Hình thức và sản phẩm huy động vốn chưa thật sự phong
phú, cơ bản vẫn sử dụng các hình thức huy động mang tính truyền thống.
Đây là hạn chế lớn nhất, chưa thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
Nghiệp vụ huy động vốn cần có nhiều sản phẩm, chủng loại, mẫu mã phong
phú được cải tiến thường xuyên nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng như
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Các sản phẩm huy động vốn mới
áp dụng còn chậm. Một số sản phẩm dịch vụ mới còn chưa được hoàn thiện,
chưa tạo được sự khác biệt nổi trội nên chưa đủ sức cạnh tranh (Dịch vụ
InternetBanking chưa thực hiện được giao dịch chuyển tiền). Chưa có một số
hình thức huy động mà các NHTM khác đã làm như tiết kiệm tại nhà, tiết
kiệm online..., chưa tranh thủ được nhiều nguồn vốn rẻ, ổn định như nguồn
vốn UTĐT nên chưa tiết kiệm được chi phí. Sản phẩm huy động kém phong
phú nên chưa thực sự hấp dẫn khách hàng.
Hai là: Cơ cấu nguồn vốn theo loại kỳ hạn chưa phù hợp với xu thế
thị trường theo hướng có lợi cho chi nhánh.Nguồn vốn hạn dài trên 24
tháng giảm nhiều và chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2015 nhưng nguồn vốn kỳ
64
hạn dưới 12 tháng tăng đột biến trong khi nền kinh tế đã ổn định, lãi suất huy
động liên tục giảm năm 2014 và ổn định trong suốt năm 2015.
Ba là: Cơ cấu nguồn vốn chưa phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Tỷ
trọng nguồn vốn trung, dài hạn thực tế thấp hơn nhiều so với dư nợ trung, dài
hạn nên việc đầu tư cho các dự án lớn gặp khó khăn. Hơn nữa khi lãi suất biến
động theo xu hướng tăng, người dân sẽ chỉ gửi tiền kỳ hạn ngắn, chi nhánh sẽ bị
động trong cân đối vốn. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng.
Bốn là: Lãi suất huy động vốn chưa linh hoạt, một số kỳ hạn còn cao
hơn mặt bằng chung, chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào có xu hướng giảm
Cùng hoạt động trong môi trường kinh tế như nhau song 4 NHTM lớn
trên địa bàn tỉnh đã có sự cạnh tranh rất gay gắt trong huy động vốn. Họ có cơ
chế mua bán vốn trong hệ thống rất cụ thể nên họ tích cực đẩy mạnh huy
động vốn. Nhằm thu hút nguồn vốn để mở rộng cho vay, phục vụ phát triển
kinh tế địa phương, Agribank tỉnh Hải Dương đã phải áp dụng lãi suất ở một
số kỳ hạn cao hơn. Tuy nhiên, ở một số loại kỳ hạn khoảng cách chênh lệch
lãi suất huy động của chi nhánh so với các NHTM khác cao hơn nhiều (Tiền
gửi không kỳ hạn cao gấp hai lần, tiền gửi kỳ hạn 24 tháng ->36 tháng cao
hơn 0,3%) đã góp phần làm tăng chi phí huy động vốn. Hơn nữa với vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng nông thôn, Agribank tỉnh
Hải Dương phải chịu áp lực về giảm lãi suất cho vay để thực hiện nhiệm vụ
chính trị là phục vụ chính sách Tam nông của Chính phủ. Vì vậy, chênh lệch
lãi suất đầu ra trừ đầu vào có xu hướng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh.
Năm là:Chi phí huy động vốn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí
Mặc dù hai năm trở lại đây tỷ trọng chi phí trả lãi có giảm nhưng tỷ lệ
chi phí phi lãi lại tăng cao làm cho chi phí huy động vốn tăng. Hơn nữa việc
65
tăng trưởng tín dụng chưa tương xứng với tiềm lực nguồn vốn nên tổng thu
chưa đạt như kỳ vọng. Vì vậy mặc dù nguồn vốn và dư nợ năm 2015 tăng
trưởng rất tốt nhưng kết quả kinh doanh không cao.
Sáu là: Chưa cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.Nguồn vốn
huy động tăng trưởng với tốc độ cao (năm 2014 tăng 24% so với năm 2013,
năm 2015 tăng 34, 16% so với năm 2014) nhưng tốc độ tăng trưởng về cho
vay còn thấp, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn (Năm 2014
dư nợ tăng 7,1% so với năm 2013, năm 2015 tăng 19, 12% so với năm 2014)
dẫn đến thừa vốn phải chuyển về Agribank để điều hòa toàn hệ thống trong
khi phí điều vốn Agribank trả cho chi nhánh luôn thấp hơn lãi suất cho vay
nhiều, ảnh hưởng đến kết quả tài chính của chi nhánh.
Bảy là: Trình độ cán bộ nghiệp vụ còn hạn chế, phong cách giao
dịch còn thiếu chuyên nghiệp, năng suất lao động còn thấp, chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường
Tính chuyên môn hóa trong công tác huy động vốn chưa cao, các giao
dịch viên còn kiêm nhiệm nhiều việc như vừa làm cán bộ huy động vốn kiêm
kế toán thanh toán và nghiệp vụ thẻ nên việc đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực
này chưa được đầu tư đúng mức. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ chưa đáp ứng
được yêu cầu dẫn đến xử lý các lệnh thanh toán quốc tế đôi lúc chưa kịp thời,
việc tiếp cận, tiếp thị các doanh nghiệp FDI còn gặp khó khăn trong khi yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Cán bộ rất ít thời gian để nghiên cứu sâu về các SPDV mới, thậm chí có
cán bộ còn chưa nắm rõ, nắm hết những SPDV cơ bản nên việc tiếp thị SPDV
còn lúng túng, còn thụ động trong việc tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Một
số cán bộ còn chưa tinh thông nghiệp vụ, chưa thành thục kỹ năng. Cán bộ
làm công tác thị trường còn nhiều hạn chế, chưa năng động, kỹ năng bán hàng
chưa tốt cho dù thương hiệu Agribank đã trở nên quen thuộc với khách hàng.
66
Ở các NHTM khác, cán bộ đi từng ngõ ngách, đến từng nhà dân để tư vấn,
giới thiệu, tiếp thị, chăm sóc rất nhiệt tình. Còn tại Agribank tỉnh Hải Dương
hầu như khách hàng tự tìm đến ngân hàng. Điều này làm cho năng suất lao
động của chi nhánh không cao thể hiện ở chỗ bình quân nguồn vốn huy
động/cán bộ thấp hơn nhiều NHTM lớn trên địa bàn. Một số cán bộ phong
cách giao dịch chưa chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng chăm sóc, thuyết phục
khách hàng, không tạo ấn tượng tốt cho khách hàng
Có thể nói đây là một thách thức đối với đội ngũ cán bộ làm công tác
huy động vốn nói riêng và cán bộ Agribank tỉnh Hải Dương nói chung trong
tiến trình hội nhập quốc tế.
Tám là: Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức, còn
chưa chủ động, chưa phát huy được lợi thế và hiệu suất hoạt động của
màng lưới chi nhánh.
- Hoạt động Marketing Ngân hàng chủ yếu triển khai theo chỉ đạo chung
của Agribank là chính và hầu hết tập trung tại Agribank tỉnh, các chi nhánh
không có chương trình Marketing riêng biệt. Chưa có biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng làm
cho người dân sau khi gửi tiền vẫn còn thiếu thông tin về sự biến động số dư,
lãi suất...Tại các điểm giao dịch hoàn toàn thực hiện hình thức huy động tại
quầy, chưa có hình thức huy động tiên tiến, linh hoạt nên chưa phát huy hết
lợi thế về màng lưới. Cán bộ chưa được đào tạo bài bản về lĩnh vực
Marketing, chủ yếu là đào tạo kết hợp và tham gia các khoá tập huấn ngắn
ngày nên kiến thức về Marketing chưa đáp ứng được yêu cầu. Chưa có cơ chế
linh hoạt về phí dịch vụ và các chính sách ưu đãi đặc biệt trong việc tiếp thị
và chăm sóc khách hàng như một số ngân hàng cổ phần. Điều này là một bất
lợi cho chi nhánh trong việc thu hút khách hàng và thu hút nguồn vốn rẻ của
các tổ chức, doanh nghiệp.
67
b. Nguyên nhân
Những tồn tại trong công tác huy động vốn của Agribank tỉnh Hải
Dương trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân chủ quan từ Agribank tỉnh Hải Dương:
Thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn để chủ động trong huy động vốn
và cho vay. Công tác nghiên cứu thị trường còn thụ động, chưa nhạy bén do
vậy các hình thức và mức lãi suất huy động đưa ra chưa phù hợp với xu
hướng thị trường, làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng.
Trong những năm qua có thể nói công tác huy động vốn đã được quan
tâm nhưng việc chỉ đạo cho vay thường sâu sát, cụ thể, thường xuyên liên tục
hơn chỉ đạo huy động vốn. Việc điều hành hoạt động huy động vốn chủ yếu
thiên về thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, còn chưa linh hoạt, chưa quan tâm đến
lợi thế màng lưới, lợi thế thương hiệu, chưa bám sát diễn biễn lãi suất thị
trường. Chính vì thế việc điều hành cơ cấu nguồn vốn, lãi suất huy động vốn
chưa linh hoạt, chưa chủ động, chưa nâng cao được hiệu quả của các chương
trình huy động vốn cũng như chất lượng nguồn vốn, chưa có nhiều chính sách
chăm sóc khách hàng đặc biệt để thu hút khách hàng lớn để thu hút nguồn vốn
rẻ, chưa tranh thủ được nguồn vốn UTĐT để giảm dần giá vốn bình quân đầu
vào, tạo cơ sở để hỗ trợ hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ,
mở rộng thị trường, thị phần.
Hệ thống ngân hàng điện tử còn hạn chế, số lượng máy ATM chưa đáp
ứng được nhu cầu (34 máy/38 điểm giao dịch). Do vậy việc phát triển dịch vụ
trả lương qua tài khoản để tranh thủ nguồn tiền gửi không kỳ hạn lãi suất thấp
còn chưa tương xứng với tiềm năng. Thậm chí nhiều SPDV hiện đại, tiện ích
nước, điện thoại...khách hàng chưa hào hứng sử dụng.
đi kèm như thẻ ATM, dịch vụ Mobilebanking, thanh toán hoá đơn tiền điện,
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao do cơ chế tuyển dụng của
Agribankcòn thiên về giải quyết chính sách, chế độ (Bố mẹ nghỉ hưu sớm cho
68
con vào thay thế), chi nhánh không được quyền chủ động trong tuyển dụng
cán bộ. Công tác đào tạo tuy có quan tâm nhưng chưa tổ chức thường xuyên.
Hơn nữa màng lưới rộng, khách hàng nhỏ lẻ đông, lực lượng lao động thành
thục kỹ năng còn thiếu dẫn đến một số điểm giao dịch cán bộ làm việc quá
tải. Do vậy, có lúc, có nơi phục vụ khách hàng chưa được kịp thời, chu đáo,
chưa có thời gian để giới thiệu thêm SPDV với khách hàng, không còn thời
gian nghiên cứu sâu các SPDV. Vì vậy trình độ một số ít cán bộ nhân viên
làm công tác nguồn vốn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, năng suất lao động
còn thấp. Bộ phận khách hàng độc lập mới chỉ có ở Hội sở ngân hàng tỉnh nên
việc hướng dẫn, tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng còn nhiều bất cập.
* Nguyên nhân khách quan:
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế những năm trước đây nên mặc
dù kinh tế vĩ mô đã ổn định, lạm phát đã được kiểm soát ở mức thấp, mặt
bằng lãi suất giảm, tỉ giá ngoại tệ tương đối ổn định nhưng người dân vẫn
chưa yên tâm gửi tiền kỳ hạn dài vào ngân hàng. Mặt khác, công tác dự báo
thị trường chưa thật sự sát nên ngân hàng cũng sợ xảy ra rủi ro lãi suất, vì vậy
không mạo hiểm nâng lãi suất huy động các kỳ hạn dài để thu hút nguồn vốn
trung, dài hạn.
Môi trường kinh tế ổn định, thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản
không còn là kênh đầu tư hấp dẫn nên người dân chọn việc gửi tiền vào ngân
hàng là kênh đầu tư an toàn nhất. Vì vậy nguồn vốn huy động của ngân hàng
tăng cao.
Tuy tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi nhưng môi trường đầu tư,
kinh doanh, năng suất, hiệu quả, sự hấp thu vốn của nền kinh tế còn thấp. Thủ
tục hành chính còn nhiều vướng mắc. Hoạt động kinh doanh, nhất là khu vực
nông nghiệp, xuất khẩu nông sản vẫn còn nhiều khó khăn. Những khách hàng
cần vốn thì không đủ điều kiện để vay, còn những khách hàng đủ điều kiện
69
vay vốn ngân hàng thì không dám mạo hiểm mở rộng kinh doanh. Do vậy
hoạt động cho vay của ngân hàng tăng trưởng chậm. Đầu ra của ngân hàng
gặp khó khăn trong khi đầu vào vẫn phải tiếp tục duy trì và đang tăng trưởng
rất tốt dẫn đến chi nhánh thừa vốn phải điều tiết về ngân hàng cấp trên.
Sự gia tăng cạnh tranh của các kênh huy động vốn như hệ thống
NHTM cổ phần, Tiết kiệm Bưu điện...không chỉ bằng lãi suất mà còn bằng cả
các tiện ích hấp dẫn đã làm cho chi phí giao dịch của các ngân hàng có xu
hướng ngày càng tăng. Hơn nữa, việc ra đời quá nhiều ngân hàng với tiềm lực
tài chính khác nhau đã gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh trong huy
động vốn ở từng thời điểm nhất định làm tăng chi phí giao dịch, đẩy lãi suất
thực lên cao, làm tăng chi phí huy động vốn.
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam không đưa ra được những chỉ báo về tình
hình thị trường và không định hướng được chiến lược hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Cho nên các ngân hàng thường hành động theo những tín hiệu
nhất thời của thị trường như khi cần vốn thì tăng lãi suất huy động, khi không
cho vay được thì giảm lãi suất tiền vay gây lãng phí chi phí.
Trình độ văn hoá, thói quen của người dân thích dùng tiền mặt để chi
tiêu, mua hàng tại các chợ nhỏ gần đường, ngại làm các thủ tục chứng từ ... đã
làm cho người dân ngại sử dụng dịch vụ hiện đại như thẻ ATM, hạn chế quan
hệ giao dịch với ngân hàng đồng nghĩa với việc không muốn mở tài khoản
thanh toán trong ngân hàng. Do vậy không phát huy được các dịch vụ tiện ích
kèm theo sản phẩm huy động vốn.
Tóm tắt chương 2: Chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng công tác
huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương trên các phương diện: Tổ chức
mạng lưới huy động; tình hình tăng trưởng nguồn vốn; các hình thức huy
động vốn; cơ cấu vốn huy động; hiệu suất huy động vốn; lãi suất huy động
vốn; chi phí huy động vốn, mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
70
Có thể nhận thấy rằng mặc dù nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng rất tốt
trong 3 năm qua nhưng xét một cách cụ thể trên từng phương diện thì hoạt
động huy động vốn tại chi nhánh còn có những vấn đề cần phải quan tâm,
xem xét đến hiệu quả của nó. Thông qua việc đánh giá những kết quả đạt
được, những mặt tồn tại và phân tích nguyên nhân sẽ làm cơ sở cho việc đề
xuất những giải pháp khắc phục.
71
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngân hàng, thực hiện định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Agribank tỉnh Hải Dương đề ra
mục tiêu, định hướng kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Phát huy nội lực, tranh thủ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, NHNN tỉnh, của Agribank, tập trung xây dựng
Agribank tỉnh Hải Dương thành ngân hàng hiện đại, có khả năng cạnh tranh
cao, giữ vững vị trí chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông
thôn, coi đây là thị trường chiến lược lâu dài, tạo lập được thị trường bền
vững ở thành phố, các khu công nghiệp; cung ứng SPDV chất lượng cao
nhằm thu hút nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn...phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
- Hoạt động kinh doanh tăng trưởng an toàn - hiệu quả - bền vững,
nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, giảm thấp nợ xấu, nâng cao năng
lực tài chính, ổn định đời sống cán bộ viên chức, lao động.
- Đổi mới quản trị điều hành, tập trung đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh khốc liệt trong giai đoạn hiện
nay; giáo dục đào tạo cán bộ viên chức, lao động nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chủ động, sáng tạo phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
* Một số chỉ tiêu cụ thể:
Về thị phần: chiếm thị phần từ 30% trở lên.
72
Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15%->20%.
Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 12%->15%.
Nợ quá hạn dưới 2% so với tổng dư nợ.
Về dịch vụ: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại; đến năm
2020 phấn đấu tỷ lệ thu dịch vụ đạt 20%/tổng thu nhập.
Đảm bảo thu nhập cho người lao động. Hoàn thành nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK TỈNH HẢI DƯƠNG
Trên cơ sở định hướng kinh doanh và thực trạng việc huy động vốn của
Agribank tỉnh Hải Dương, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương như sau:
3.2.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược
huy động vốn nói riêng
Để từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong tiến trình hội nhập
quốc tế đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực hoạch định và đề ra chiến lược
kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng, chủ quan tạo nên thành công của bất cứ
ngân hàng nào. Đối với nghiệp vụ huy động vốn cũng cần thiết được hoạt
động dựa trên một chiến lược hoạch định kỹ lưỡng.
Hoạch định chiến lược huy động vốn là căn cứ vào thị trường, nghiên
cứu dự báo những biến đổi về chu kỳ kinh tế, sự biến đổi về tâm lý, xã
hội...đề ra các phương hướng mục tiêu, tìm các giải pháp để đạt mục tiêu đó.
Mục tiêu trước mắt của ngân hàng trong huy động vốn bao giờ cũng là mở
rộng thị phần huy động và mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao.
Trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, Agribank tỉnh Hải
Dương phải giữ vững thị trường truyền thống là nông nghiệp, nông thôn để
khai thác sâu hơn vào thị trường này. Đồng thời từng bước mở rộng ra các
73
khu công nghiệp, khu đô thị mới để tồn tại và cùng phát triển với các TCTD
khác trên địa bàn. Tuy nhiên, phải hoạt động theo phương châm vừa hợp tác
vừa cạnh tranh, các ngân hàng không thể vì mục đích trước mắt và những
toan tính cụ thể để xa rời việc hợp tác tích cực vì sự phát triển của toàn ngành
ngân hàng nói chung. Phải chú trọng mở rộng huy động vốn từ dân cư, chỉ
tăng trưởng nguồn vốn này mới là điều kiện tiên quyết để Agribank tỉnh Hải
Dương phát triển bền vững. Bên cạnh đó cần phải phối hợp nhiều biện pháp
nhằm khai thác thêm các nguồn vốn khác để góp phần giảm chi phí huy động
vốn, lường trước các diễn biến của thị trường, từ đó có thể chủ động hơn
trong việc đối phó với những biến đổi bất thường, có kế hoạch phòng ngừa rủi
ro trong huy động vốn.
Muốn củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh thì đòi hỏi Agribank
tỉnh Hải Dương phải đủ mạnh về năng lực tài chính đồng thời cần nghiên cứu
để hiểu rõ từng đối thủ, từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh cho phù hợp.
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có rất nhiều kênh huy động vốn, đặc biệt hiện
nay Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang là đối thủ cạnh tranh đáng gờm
trên địa bàn nông thôn thông qua việc huy động vốn tại các điểm Bưu điện
văn hóa xã, bởi vậy phải nghiên cứu cấu trúc thị trường và hành vi của các đối
thủ trên thị trường thì mới thấy hết được mức độ và phạm vi cạnh tranh ở mỗi
khu vực. Cấu trúc thị trường sẽ quyết định mức độ và hình thức cạnh tranh
ngân hàng. Nếu như ở nông thôn thì có sự cạnh tranh của các Quỹ tín dụng cơ
sở, các điểm Bưu điện văn hóa xã còn ở thành thị thì quá trình cạnh tranh sẽ
là các NHTM có vốn Nhà nước và các NHTM cổ phần với nhau. Do vậy cần
chỉ ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn để chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện một cách năng động, hiệu quả.
3.2.2. Đa dạng các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tiến tới mở cửa
hoàn toàn thị trường tài chính, ngân hàng thì sự cạnh tranh giữa các ngân
74
hàng trong và ngoài nước ngày càng gia tăng đòi hỏi hoạt động huy động vốn
phải ngày càng phong phú với chất lượng thường xuyên được cải tiến để thoả
mãn nhu cầu khách hàng.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là mở thêm nhiều hình thức
huy động vốn phù hợp với nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của khách hàng, phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu của hoạt động này là huy động tối
đa số vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội vào ngân hàng để
làm tăng nguồn vốn và cung cấp cho khách hàng các tiện ích của ngân hàng.
3.2.2.1. Duy trì và phát triển các hình thức huy động vốn hiện có
Agribank tỉnh Hải Dương là NHTM 100% vốn Nhà nước duy nhất hiện
nay nên có ưu thế về công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh. Các hình thức
huy động đã và đang áp dụng như: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ
hạn, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm an sinh; tiền gửi thanh toán tổ chức kinh tế -
xã hội và cá nhân; tiền gửi TCTD; phát hành giấy tờ có giá...là những hình
thức huy động truyền thống đã và đang phát huy những tác dụng nhất định,
tạo nên nguồn vốn huy động từ dân cư ổn định cho ngân hàng. Chính vì vậy
việc duy trì các hình thức này là cần thiết và quan trọng nhằm tăng trưởng
nguồn vốn. Muốn vậy, trước hết ngân hàng phải tạo được uy tín với khách
hàng. Thực tế cho thấy người dân sẵn sàng lựa chọn giải pháp gửi tiền vào
ngân hàng nếu ngân hàng thực sự có uy tín thể hiện trên bốn tiêu chí sau đây:
- Tài sản có độ an toàn cao nhất và được giữ bí mật cho người gửi tiền.
- Tài sản được sinh lời theo thời gian gửi nhằm bảo toàn giá trị.
- Tài sản có tính linh hoạt cao để thuận tiện chuyển đổi hình thức tuỳ
theo nhu cầu.
- Tài sản được chuyển hóa quyền sử dụng giữa ngân hàng và khách
hàng một cách đơn giản.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương, mức độ cạnh tranh giữa các
NHTM, Quỹ TDND, Tiết kiệm Bưu điện,...trong việc thu hút vốn là rất gay
75
gắt. Chính vì vậy, Agribank tỉnh Hải Dương cần nỗ lực phấn đấu để nâng cao
vị thế và uy tín của mình bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
tài chính, năng lực cán bộ cũng như việc ứng dụng công nghệ mới vào hoạt
động ngân hàng.
3.2.2.2. Tăng thêm các hình thức, sản phẩm huy động vốn mới
Trong những năm qua, Agribank tỉnh Hải Dương luôn là đơn vị thừa
vốn nên ít quan tâm đến việc đa dạng các hình thức huy động vốn mà chủ yếu
áp dụng hình thức tiết kiệm truyền thống. Tuy nhiên trong thời đại công nghệ
thông tin bùng nổ như hiện nay, cần thiết phải triển khai thêm các hình thức
và sản phẩm huy động vốn an toàn nhưng thuận tiện với chi phí thấp như tiết
kiệm online, tiết kiệm tại nhà, tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi một nơi lĩnh
nhiều nơi, tiền gửi có kỳ hạn quyền chọn, hoán đổi lãi suất..., tăng cường hình
thức tiền gửi tiết kiệm có thưởng với nhiều giải thưởng hấp dẫn để thu hút
khách hàng. Bên cạnh đó cần thực hiện đánh giá, phân loại sản phẩm huy
động vốn hiện có của Agribank trên thị trường, phân tích những sản phẩm còn
thiếu, còn yếu so với các NHTM khác, phân tích khả năng sinh lời của SPDV
để đề xuất hạn chế hoặc hủy bỏ sản phẩm không hiệu quả, phát triển các
SPDV có chất lượng, có thương hiệu và khả năng sinh lời cao. Tổ chức
nghiên cứu, phân đoạn thị trường, điều tra nhu cầu khách hàng để phát triển
sản phẩm mới, đưa ra các sản phẩm huy động vốn phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của từng đối tượng khách hàng tại từng địa bàn. Chú trọng phát triển sản
phẩm huy động vốn phù hợp với đối tượng khách hàng tại địa bàn nông
nghiệp, nông thôn nhằm tăng tính cạnh tranh để giữ khách hàng truyền thống
và thu hút khách hàng mới, giữ vững và mở rộng thị phần.
Ngoài việc huy động vốn thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
Agribank tỉnh Hải Dương cần trang bị thêm máy ATM, đảm bảo ít nhất mỗi
điểm giao dịch có một máy ATM để phát triển dịch vụ trả lương qua tài
76
khoản thẻ ATM nhằm huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn và phát triển
các SPDV tiện ích đi kèm như dịch vụ thanh toán điện, nước, điện thoại,
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ ATM, dịch vụ thông báo biến động
số dư tài khoản bằng tin nhắn...nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng.
3.2.2.3. Tăng thêm các kỳ hạn huy động vốn
Xuất phát từ sự không khớp nhau về mặt thời gian giữa thu nhập và chi
tiêu của đại bộ phận người dân nên hình thành những nhu cầu tích luỹ để tiêu
dùng cho tương lai. Chính vì vậy mà để thu hút được nguồn tiền này, ngân
hàng cần phải đưa ra nhiều kỳ hạn để người gửi lựa chọn. Hiện nay, Agribank
tỉnh Hải Dương đã có các loại hình: không kỳ hạn, từ 1 tháng đến 12 tháng,
18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Trong thời gian tới, để đáp ứng một cách tốt
nhất, đầy đủ nhất cho khách hàng và tăng sức cạnh tranh chi nhánh cần mở
rộng thêm các kỳ hạn như: 2 tuần, 3 tuần, 48 tháng, 60 tháng... nhưng phải
trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao và đảm bảo chênh lệch lãi
suất dương. Khi mà ngân hàng có uy tín, giá trị đồng tiền được ổn định thì kỳ
hạn thực tế bao giờ cũng dài hơn kỳ hạn danh nghĩa, ngân hàng có điều kiện
mở rộng đầu tư cho vay trung, dài hạn. Ngược lại sẽ làm cho ngân hàng bị
động trong việc cân đối vốn để kinh doanh, lúc này cần phải đưa ra loại kỳ
hạn đặt lại giá như: huy động kỳ hạn 12 tháng nhưng trả lãi 3 tháng, 6 tháng
một lần, huy động tiền gủi tiết kiệm trả lãi trước, tự động chuyển đổi tiền gửi
không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng. Tăng thêm nhiều kỳ hạn huy
động sẽ giúp ngân hàng điều chỉnh cơ cấu vốn linh hoạt hơn, chủ động hơn.
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn phù hợp với việc sử dụng vốn
Trước hết phải đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn trung, dài hạn đáp
ứng nhu cầu đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị
hiện đại, đổi mới công nghệ...Trong những năm trước đây, khi nền kinh tế có
bước tăng trưởng khá thì tốc độ tăng trưởng dư nợ luôn cao hơn tốc độ tăng
77
trưởng của nguồn vốn. Áp lực về vốn trung, dài hạn rất lớn buộc NHNN phải
qui định cho phép các NHTM được sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn
để cho vay trung, dài hạn. Tuy nhiên, nếu lạm dụng qui định này mà thiếu
quan tâm đến công tác huy động vốn trung, dài hạn thì dễ dẫn đến rủi ro trong
kinh doanh.
Với thế mạnh là tỉnh có lượng lao động xuất khẩu sang các nước đông
nên lượng kiều hối hàng năm chuyển về rất lớn, huy động vốn ngoại tệ thời
gian vừa qua đang tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, đầu tư tín dụng bằng ngoại tệ
còn hạn chế dẫn đến tình trạng thừa vốn ngoại tệ. Do vậy cần phải tích cực
tiếp xúc với các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu để nắm bắt nhu
cầu vay vốn của họ, thậm chí phải thành lập các điểm giao dịch tại các khu
công nghiệp để thuận lợi cho khách hàng. Phòng Kinh doanh ngoại hối cần
phải có chiến lược khách hàng, đặc biệt là những khách hàng FDI, khách
hàng tiềm năng để ngoài việc đầu tư tín dụng còn cung cấp thêm các dịch vụ
thanh toán, nghiệp vụ chiết khấu, mở và thanh toán L/C...để sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngoại tệ đã huy động.
Trong bối cảnh dư thừa nguồn vốn như hiện nay, chi nhánh cần tăng tỷ
trọng nguồn vốn trung, dài hạn để giảm chi phí, tăng hiệu quả huy động vốn.
3.2.4. Điều hành công cụ lãi suất linh hoạt, hợp lý
+ Linh hoạt lãi suất theo thời điểm huy động: Khi nhu cầu về vốn
thường căng thẳng vào dịp cuối năm, ngân hàng phải tính toán đưa ra một
chính sách lãi suất hấp dẫn hơn trong năm như: Lãi suất trả trước kèm quà
tặng hay khi chỉ số giá cả thị trường tăng thì buộc phải điều chỉnh lãi suất huy
động tăng theo mặt bằng chung của các NHTM. Khi nguồn vốn đang dư thừa,
nền kinh tế ổn định, thị trường lãi suất biến động theo xu hướng giảm thì cần
có chính sách lãi suất sao cho vừa giữ được thị phần, vừa tiết kiệm chi phí
huy động, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
78
+ Linh hoạt lãi suất theo địa bàn huy động: Để mở rộng kinh doanh, tùy
theo mức độ cạnh tranh trên từng địa bàn và trong phạm vi cho phép, ngân hàng
tỉnh quy định lãi suất áp dụng cho phù hợp. Những đơn vị cơ sở kinh doanh trên
địa bàn không có hoặc ít sự cạnh tranh có thể áp dụng mức lãi suất huy động
thấp hơn mức tối đa ở mức độ nhất định. Ngược lại, những địa bàn diễn ra sự
cạnh tranh như thành phố, thị trấn...thì cho phép các đơn vị này áp dụng lãi suất
cạnh tranh có thể ở mức tối đa trên cơ sở đảm bảo chỉ tiêu tài chính.
Là một tỉnh có nền kinh tế khá phát triển nên đã thu hút nhiều kênh huy
động vốn cùng tham gia bởi vậy cạnh tranh về lãi suất diễn ra tương đối phức
tạp. Để giữ khách hàng và chiếm lĩnh thị phần cần phải có chính sách lãi suất
hợp lý, mềm dẻo, hấp dẫn mới mang lại hiệu quả cao.
+ Linh hoạt lãi suất theo kỳ hạn huy động: Tiếp tục bám sát diễn biến
lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo khả năng cạnh tranh và
có lợi cho kinh doanh.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn ít nhạy cảm với lãi suất, chủ yếu là dùng
để thanh toán các khoản tiêu dùng trong ngắn hạn nên sự cạnh tranh không
phải về lãi suất mà là ở sự khác biệt giữa các ngân hàng về tỷ lệ phí dịch vụ.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao nhưng lại là nguồn vốn rẻ. Để
tăng số dư loại tiền gửi này thì một số dịch vụ có thể không thu phí hoặc giảm
phí theo một tỷ lệ cho phép để thu được lợi ích lớn hơn. Đồng thời áp dụng lãi
suất bằng với các NHTM khác để giảm chi phí.
Đối với tiền gửi có kỳ hạn phản ứng rất nhanh nhạy với lãi suất, bởi thế
cần qui định rõ lãi suất huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, lãi suất trả
trước, lãi suất trả sau, từng bước triển khai trả lãi suất luỹ tiến theo số dư tiền
gửi...nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn, lãi
suất trả trước phải hấp dẫn hơn lãi suất trả sau. Thông qua việc áp dụng lãi
suất huy động cho từng loại kỳ hạn tiền gửi có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn
79
vốn cho phù hợp với danh mục tài sản mà ta cần tăng giảm tỷ trọng và xu
hướng thị trường để đạt mục tiêu kinh doanh.
+ Linh hoạt lãi suất theo từng loại khách hàng: Thực hiện ưu đãi về giá
đối với khách hàng có giao dịch thường xuyên. Chẳng hạn với cùng một kỳ
hạn ngân hàng có thể trả mức lãi suất cao hơn một chút đối với những khách
hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định hoặc có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo
mức tăng của lượng tiền như: Khách hàng gửi thêm dưới 500 triệu đồng thì
biên độ ưu đãi tối đa là 0,02%/tháng, gửi thêm trên 1 tỷ đồng thì biên độ ưu
đãi tối đa là 0,05%/tháng... Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng
như tặng quà nhân dịp những ngày lễ, Tết, nhắn tin chúc mừng ngày sinh
nhật, ngày 8/3, 20/10, chúc mừng nhân ngày thành lập doanh nghiệp, tổ
chức...đối với những khách hàng lớn, có quan hệ thường xuyên nhằm giữ mối
quan hệ tốt với khách hàng.
+ Linh hoạt lãi suất trong huy động vốn trung, dài hạn: Hiện nay, việc
huy động vốn trung, dài hạn theo cơ chế lãi suất cố định, sử dụng cơ chế này
ngân hàng có thể chủ động dự trù được thu nhập của mình trên cơ sở tính toán
chênh lệch lãi suất đầu ra - lãi suất đầu vào nhưng dễ gặp rủi ro lãi suất. Bởi
vì, thời hạn gửi tiền càng dài thì diễn biến lãi suất thị trường càng khó xác
định, sai lệch dự kiến và thực tế lạm phát không được điều chỉnh hàng năm
mà để chồng chất nhiều năm thì sai lệch càng lớn. Khi lãi suất thị trường giảm
xuống thấp hơn so với mức lãi suất huy động mà ngân hàng đã ấn định đầu
vào cho một khoảng thời gian gửi dài thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất. Còn
khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài sẽ không được lợi nhiều khi lãi suất thị
trường tăng lên. Để hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng, cần chủ
động đưa ra cơ chế lãi suất thoả thuận tức là ấn định lãi suất cố định cho từng
kỳ hạn gửi nhưng điều chỉnh theo thời gian có thể 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng...một lần cho phù hợp với diễn biến lãi suất thực tế trên thị trường. Từ đó
80
tạo cho khách hàng tâm lý kỳ vọng vào tương lai lãi suất thị trường sẽ tăng,
xoá bỏ sự lo ngại việc đồng tiền trượt giá mà yên tâm gửi tiền vào ngân hàng.
Đồng thời ngân hàng cũng phòng ngừa được rủi ro về lãi suất nếu thị trường
lãi suất biến động theo xu hướng tăng.
Việc điều hành công cụ lãi suất linh hoạt, hợp lý sẽ phát huy tác dụng
nhiều mặt như tăng lực hấp dẫn đối với người gửi tiền vì họ được đảm bảo lợi
ích trước mắt cũng như lâu dài, từ đó ngân hàng có thể không ngừng tăng
cường qui mô và chất lượng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đồng
thời ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro về lãi suất và chủ động trong việc tiết
giảm chi phí huy động, đảm bảo hiệu quả trong công tác huy động vốn nói
riêng và trong hoạt động kinh doanh nói chung.
3.2.5. Tích cực xây dựng, giữ gìn và phát triển thương hiệu, tận
dụng lợi thế màng lưới, thương hiệu để nâng cao hiệu suất hoạt động của
các điểm giao dịch, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài
để thu hút nguồn vốn rẻ, tiết giảm chi phí phi lãi và giảm tỷ trọng chi phí
huy động vốn trong tổng chi phí.
Hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở
hữu, Agribank là NHTM 100% vốn nhà nước duy nhất hiện nay với màng
lưới rộng nhất, tổng tài sản lớn nhất trong các NHTM. Với vai trò chủ đạo,
chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn của một đất nước trên
80% dân số làm nông nghiệp, Agribank có một lợi thế không hề nhỏ. Người
dân nông thôn rất yên tâm khi chọn Agribank là ngân hàng giao dịch bởi đây
là ”Ngân hàng Nhà nước”, bởi thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp đã gắn
bó với người nông dân ngay từ tên gọi của ngân hàng. Chính vì vậy trong
những năm gần đây, sau khi một số NHTMCP kinh doanh không hiệu quả
phải sáp nhập thì Agribank lại càng là thương hiệu uy tín được người dân lựa
chọn để gửi tiền. Đây là một trong những cơ sở để chi nhánh có thể nâng cao
81
hiệu suất huy động vốn tại các điểm giao dịch và điều hành công cụ lãi suất
huy động theo hướng có lợi cho kinh doanh của ngân hàng.
Trong khi một số NHTMCP chỉ huy động vốn rồi đầu tư ngoài ngành,
ngoài tỉnh thì Agribank tỉnh Hải Dương huy động vốn để tập trung cho vay
phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là phục vụ thị trường nông nghiệp,
nông thôn, góp phần thực hiện các mục tiêu, chương trình trọng điểm của
tỉnh. Do vậy, vị thế của chi nhánh trên địa bàn tỉnh luôn được củng cố và
nâng cao. Điều này cũng là một lợi thế khi được lãnh đạo tỉnh quan tâm, chỉ
đạo các tổ chức, doanh nghiệp lớn chọn chi nhánh làm ngân hàng giao dịch.
Từ đó phát triển được nguồn vốn không kỳ hạn và các SPDV đi kèm như dịch
vụ thanh toán, dịch vụ trả lương qua tài khoản...Do vậy chi nhánh cần phải rất
quan tâm đến việc xây dựng và giữ gìn thương hiệu.
Là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng ở
nông thôn nên chi nhánh cần phát huy lợi thế để tranh thủ được các nguồn
vốn UTĐT của các tổ chức nước ngoài. Đây là nguồn vốn ổn định, lãi suất
thấp rất có lợi cho kinh doanh, đồng thời tiết giảm chi phí maketing, chi phí
quảng cáo, chi phí giao dịch, làm giảm chi phí phi lãi, từ đó làm giảm tỷ trọng
chi phí huy động vốn trong tổng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động huy động vốn.
3.2.6. Đẩy mạnh đầu tư tín dụng an toàn nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn huy động
Tăng trưởng huy động vốn nhằm tạo lập thêm nguồn vốn kinh doanh,
trên cơ sở đó chi nhánh mở rộng đầu tư tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế địa phương và có nguồn thu bù đắp các khoản chi phí nhất là chi
phí về huy động vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của Agribank nói chung và Agribank tỉnh
Hải Dương nói riêng, công tác tín dụng luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc
82
đem lại thu nhập chính cho ngân hàng (thường chiếm 85% tổng thu nhập trở
lên). Do vậy, đẩy mạnh đầu tư tín dụng an toàn là động lực thúc đẩy sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn huy động. Ngược lại, huy động nhiều vốn mà không
cho vay được sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm nguồn thu trong khi chi phí vẫn
tiếp tục tăng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Đối với Agribank tỉnh Hải Dương, với nguồn vốn dư thừa hơn 3.000 tỷ
như hiện nay thì đẩy mạnh đầu tư tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu
nhằm đưa vốn ra để phát triển nền kinh tế, đồng thời tăng thu nhập cao và ổn
định cho ngân hàng bởi phí điều hòa thừa vốn Agribank trả cho chi nhánh
thấp hơn lãi suất cho vay nhiều. Hơn nữa phí điều hòa thừa vốn chi nhánh
được hưởng với mức phí thay đổi khác nhau tại từng thời điểm, chênh lệch lãi
suất đầu ra (phí điều hòa thừa vốn) trừ đầu vào (lãi suất huy động vốn) rất
thấp, đồng nghĩa với việc nguồn thu giảm. Còn nếu đẩy mạnh cho vay thì chi
nhánh sẽ được hưởng nguồn thu ổn định từ thu lãi cho vay lớn hơn, lâu dài
hơn. Trong bối cảnh sức hấp thu vốn của nền kinh tế còn thấp, muốn tăng
trưởng dư nợ (đẩy mạnh cho vay) chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi
lãi suất cho vay hợp lý, có thêm nhiều gói hỗ trợ lãi suất nhằm chia sẻ khó
khăn với khách hàng. Quan tâm đặc biệt tới các khách hàng doanh nghiệp bởi
đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong việc bán chéo sản
phẩm, trong việc huy động vốn trong tương lai. Cần phải có bộ phận tư vấn
tín dụng, nhiệt tình giúp khách hàng trong việc làm các thủ tục công chứng,
đăng ký giao dịch bảo đảm..., tạo mọi thuận lợi cho khách hàng trong việc
làm hồ sơ vay vốn ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy cần chú trọng việc tăng trưởng dư nợ
phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Có như vậy mới đảm bảo an
toàn vốn cho ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro cần phải sử dụng nhiều biện
83
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng như: Tăng cường công tác thẩm định;
thực hiện tốt công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; sử dụng nhiều
hình thức bảo đảm tiền vay; cơ cấu dư nợ hợp lý…Đồng thời thường xuyên
triển khai phân tích tài chính, đánh giá và phân loại khách hàng để từ đó lựa
chọn khách hàng đầu tư có hiệu quả.
Tiến hành phân tích nợ quá hạn để có cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, tập trung xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi kịp thời nhằm làm lành mạnh
hóa tình hình tài chính, có như vậy mới tăng nhanh vòng quay vốn thúc đẩy
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Các cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên, chủ động bám sát
địa bàn cũng như các khách hàng mà mình phụ trách, từ đó nắm bắt thêm
thông tin, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá
trình sản xuất kinh doanh để có thể tư vấn, giúp họ luôn yên tâm tin tưởng
trong quan hệ tín dụng với Agribank tỉnh Hải Dương. Đồng thời phối hợp tích
cực với các sở ngành và Hội nông dân tỉnh để tranh thủ các gói hỗ trợ lãi suất
của tỉnh nhằm phát triển khách hàng vùng nông thôn.
3.2.7. Đổi mới công tác quản lý, phong cách giao dịch, chú trọng
công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao năng
suất lao động.
Trong bất kỳ một mô hình tổ chức nào, khi đánh giá hiệu quả hoạt động
chúng ta không thể không nhắc đến trình độ quản lý cũng như nhân tố con
người. Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và công tác huy
động vốn nói riêng tại Agribank tỉnh Hải Dương thì những yếu tố đó có vai
trò quan trọng mang tính chất quyết định đến kết quả kinh doanh của những
năm tiếp theo.
Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tổ chức quản lý
điều hành khoa học và hiệu quả, trang bị các kiến thức mới về kinh
84
doanh...cho những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt để giao quyền đảm
đương nhiệm vụ quản lý điều hành trong giai đoạn mới nhằm nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong kinh doanh.
Thực hiện cơ chế khuyến khích về tài chính đối với công tác huy động
vốn - đây có thể nói là động lực thúc đẩy mạnh mẽ đối với mỗi cán bộ ngân
hàng nêu cao vai trò, ý thức trách nhiệm trong công việc. Muốn vậy,
Agribank tỉnh Hải Dương cần xây dựng, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
cho các đơn vị, xây dựng quy định khoán tiền lương với các tiêu chí cụ thể,
trong đó có tiêu chí khoán huy động vốn. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện và quyết toán cụ thể để có mức thưởng phạt nghiêm minh giúp cho
việc tăng trưởng nguồn vốn ngày một cao hơn nữa. Bên cạnh đó cũng có
những hình thức khen thưởng kịp thời những cán bộ khai thác tốt nguồn vốn,
đặc biệt là khai thác được nguồn vốn rẻ, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của
ngân hàng. Có chế độ trả hoa hồng môi giới cho khách hàng trong việc tìm
kiếm được thêm nguồn vốn hoặc giới thiệu khách hàng mới cho ngân hàng.
Con người là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong mọi lĩnh
vực, mọi công việc. Với phương châm ”tất cả vì con người, tất cả từ con
người” nên Agribank tỉnh Hải Dương đã coi đó là yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả huy động vốn. Hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển hiện đại, SPDV ngày càng tiện ích, phong phú, phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng thì cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ ngân hàng
tâm huyết, có đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình với công việc và nhất là phải có
trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, hăng say với công việc.
Trước yêu cầu phát triển kinh doanh đa năng mà dịch vụ ngân hàng đa
dạng, tiên tiến là thước đo ngân hàng hiện đại song thực trạng trình độ cán bộ
còn bất cập so với yêu cầu công việc hiện nay. Vì vậy Agribank tỉnh Hải
Dương phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ - coi
85
đây là đòi hỏi bức xúc và cấp bách, trong đó chú trọng lựa chọn các chuyên
đề nghiệp vụ quan trọng để đào tạo chuyên sâu, đặc biệt là những nghiệp vụ
mới của ngân hàng hiện đại để sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới.
Rà soát lại biên chế hiện có, phân loại cán bộ để có kế hoạch bổ sung
số lượng lao động cần thiết và nâng cao chất lượng lao động, bố trí cán bộ
hợp lý, đúng người, kín việc, phấn đấu đến hết năm 2020 đạt tỷ lệ cán bộ có
trình độ đại học và sau đại học là 95%, số ngày học tập bình quân của một cán
bộ là 28 ngày/năm.
Tranh thủ các lớp đào tạo do Agribank tổ chức để cử cán bộ tham gia,
đặc biệt là những nghiệp vụ phân tích doanh nghiệp, thẩm định dự án, thanh
toán quốc tế, các lớp tiếng Anh thương mại, công nghệ thông tin phục vụ đắc
lực cho giao dịch ngân hàng hiện đại.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà SPDV của
Agribank chưa có sự nổi trội đặc biệt so với các NHTM khác, để thu hút
khách hàng gửi tiền thì tác phong, thái độ phục vụ của mỗi cán bộ ngân hàng
phải thường xuyên được quan tâm. Mỗi cán bộ tín dụng, kế toán, kho quỹ...
ngoài việc giỏi nghiệp vụ còn có trách nhiệm như một cán bộ huy động vốn,
cần phải tích cực tiếp xúc, giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn
hình thức gửi tiền vào ngân hàng.
Thực hiện tốt văn hóa Agribank mọi lúc, mọi nơi, đối với mọi khách
hàng trên tinh thần “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” để mỗi khách
hàng khi tiếp xúc với cán bộ ngân hàng đều nhận được thái độ phục vụ tốt
nhất với những thông tin đầy đủ nhất, đều thấy rằng mình đúng là ”Thượng
đế” của ngân hàng, từ đó tạo thiện cảm với khách hàng, mở đầu cho mối quan
hệ gắn bó giữa khách hàng với ngân hàng.
Ngoài các chương trình đào tạo của cơ quan mỗi cán bộ ngân hàng cần
phải xây dựng cho mình kế hoạch tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên
86
môn, ngoại ngữ, thành thục kỹ năng, sử dụng thành thạo máy vi tính, có kiến
thức pháp luật, kinh tế xã hội...phục vụ cho công việc hàng ngày.
3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing hợp lý,
hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh của chi nhánh, tăng niềm
tin đối với dân chúng.
Thị trường huy động vốn là một thị trường có mức độ cạnh tranh cao,
là thị trường rộng lớn với đông đảo khách hàng thuộc nhiều tầng lớp khác
nhau, có thu nhập khác nhau, tâm lý khác nhau và bị chi phối nhiều bởi uy tín
và thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy, muốn thu hút khách hàng, bên cạnh
các giải pháp khác thì cần phải có một chiến lược truyền thông và marketing
hiệu quả để nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo niềm tin, tạo cảm giác an
toàn cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Mặt khác cần xây dựng chính sách Marketing trọng điểm cho phù hợp
với tình hình thực tế tại Chi nhánh, trên địa bàn và các đối thủ cạnh tranh. Bố
trí nhân lực, thời gian phù hợp để tích cực khảo sát, nghiên cứu, nắm bắt thị
trường. Nghiên cứu một số sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng trong
ngành, tìm ra sự khác biệt, tính ưu việt của SPDV Agribank để tiếp thị, quảng
bá nhằm thu hút khách hàng, tăng thị phần. Tổ chức tốt công tác chăm sóc
khách hàng, có phân loại khách hàng cụ thể và có thái độ ứng xử phù hợp.
Đây là nhiệm vụ có vai trò rất quan trọng hiện nay, thông qua đó mới giữ
chân các khách hàng truyền thống và thông qua các khách hàng này có thể thu
hút thêm các khách hàng mới theo phản ứng dây chuyền.
Ngoài ra cần tích cực tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại,
các hoạt động an sinh xã hội, thông qua đó quảng bá thương hiệu và PR. Phát
huy lợi thế màng lưới, uy tín thương hiệu, vị trí chủ lực tại địa bàn nông thôn,
linh hoạt, chủ động trong các hoạt động ngân hàng để chiếm lĩnh thị phần,
nâng cao hiệu suất hoạt động của các điểm giao dịch vốn rất khang trang và
87
bề thế. Đồng thời tăng cường các hoạt động tặng quà khuyến mãi, tổ chức dự
thưởng, tổ chức các chương trình tri ân khách hàng… Xây dựng kế hoạch tiếp
cận các tổ chức, tập đoàn, doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI
để khai thác nguồn vốn không kỳ hạn thông qua việc mở tài khoản thanh toán
và phục vụ các dịch vụ ngân hàng. Từ đó nâng tỷ trọng nguồn vốn rẻ, giảm
chi phí, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ
a. Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là một trong những mục tiêu quan
trọng mà bất kỳ Chính phủ của quốc gia nào cũng hướng tới. Đặc biệt môi
trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn, bất kỳ một biến động nhỏ nào của
nhân tố này cũng tác động đến kết quả luồng tiền chảy vào hoặc ra khỏi ngân
hàng. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát được kiềm chế, giá trị đồng nội tệ và
mức lãi suất ổn định thì mọi người dân cũng như các doanh nghiệp mới yên
tâm, tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng. Khi đó sẽ không còn cuộc chạy
đua lãi suất giữa các ngân hàng, cạnh tranh giữa các TCTD sẽ lành mạnh hơn,
thị trường vốn sẽ ổn định hơn và người được hưởng lợi nhiều nhất không ai
khác chính là người dân.
Nhằm giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, Chính phủ cần
tiếp tục bổ sung và cụ thể hoá việc thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư và
tiêu dùng dựa trên nền tảng các chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ, hợp lý mà
trong đó chính sách tài khóa là then chốt, tiếp tục loại bỏ những bất hợp lý trong
cơ cấu kinh tế. Chỉ có như vậy mới có thể tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tạo lập niềm tin và kích thích dân
chúng đầu tư, xoá bỏ tâm lý e ngại, dè chừng của dân chúng, từ đó hoạt động
kinh doanh ngân hàng ổn định, phát triển bền vững, phục vụ nền kinh tế.
88
Sự tác động không nhỏ của việc ”xì hơi” bong bóng bất động sản
những năm vừa qua đã dẫn đến sự trầm lắng trên thị trường bất động sản, việc
đầu tư dàn trải của các doanh nghiệp và cá nhân vào bất động sản đã phải trả
giá. Hàng loạt doanh nghiệp điêu đứng, thậm chí phá sản dẫn đến nợ xấu
trong ngân hàng gia tăng, xuất hiện nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn, ảnh
hưởng đến nguồn vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung. Việc thắt chặt và kiểm soát sát sao các khoản tín dụng đầu tư bất động
sản và các khoản cho vay được thế chấp bằng bất động sản đã ảnh hưởng đến
các dự án đầu tư, có những dự án khả thi đang đầu tư thì phải dừng lại vì ngân
hàng không được tiếp tục cho vay lĩnh vực này. Do vậy dự án thì dở dang vì
thiếu vốn, ngân hàng thì thừa vốn nhưng không thể đẩy mạnh cho vay. Hơn
nữa, thị trường bất động sản trầm lắng, tài sản thế chấp là bất động sản của
các khoản nợ đã quá hạn tại ngân hàng rất khó thanh khoản đã góp phần làm
nợ xấu ngân hàng gia tăng. Mặt khác, còn làm cho người dân không mạnh
dạn đầu tư dẫn đến chu chuyển vốn trong nền kinh tế kém, nguồn vốn trong
ngân hàng không giải ngân được để phát triển nền kinh tế dẫn đến ứ đọng
vốn, lãng phí vốn.
b. Tạo dựng môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng bền vững
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
kinh doanh, phát triển của NHTM. Bởi vì, trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực sâu rộng, các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng cần phải có hành lang pháp lý rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sức ép về đổi mới, tái cơ cấu ngành ngân hàng đã khiến các nhà băng cạnh
tranh đưa ra các sản phẩm mới, cải tiến quy trình vận hành, quy trình nghiệp
vụ và tập trung phát triển ngành nhân sự bậc cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
một sự thay đổi mang tính đột phá có lẽ vẫn là ước mơ xa xôi đối với hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đã có Luật giao dịch điện tử,
89
đã có Nghị định của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng nhưng mới ở góc độ giao dịch điện tử, thương mại điện tử của ngân
hàng. Trong giai đoạn tới, việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử còn phải
chịu tác động rất lớn từ môi trường pháp lý thay đổi...Do vậy, cần thực hiện
nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường thể chế, nhằm khuyến khích phát
triển SPDV ngân hàng hiện đại.
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, mà nhiều nhà đầu
tư trong nước cũng như ngoài nước đánh giá là hiện nay còn nhiều khuyết tật
so với thông lệ quốc tế. Về vấn đề này có nhiều cách nhìn nhận khác nhau,
nhưng có thể qui tụ theo một số nội dung chính sau:
+ Ổn định chính trị, sự nhất quán về chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường và hoàn thiện chính sách mở cửa với bên ngoài;
+ Hệ thống luật pháp hoàn chỉnh theo định hướng trên đây và phải được
thực hiện nghiêm chỉnh ở tất cả các cấp, các ngành, tránh tình trạng tuỳ tiện
lách luật bằng các ”chủ trương” hoặc coi thường pháp luật theo kiểu ”phép vua
thua lệ làng”;
+ Khắc phục tình trạng quan liêu của các cơ quan Nhà nước, giảm thiểu
các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà trong các lĩnh vực đầu tư,...;
Vốn điều lệ và vốn tự có có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nó thể hiện năng lực tài chính, là điều kiện đảm
bảo an toàn vốn, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin đối với dân chúng. Song
hiện nay vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn nhỏ bé, toàn ngành mới đạt
hơn 428 nghìn tỷ đồng, trong đó lớn thứ hai là Agribank mới đạt 28.722 tỷ
đồng (tương đương 1.305 triệu USD), chỉ chiếm 3,44% tổng tài sản. Trong
khi chưa tiến hành cổ phần hóa thì Nhà nước cần bổ sung vốn điều lệ cho
Agribank để tạo điều kiện cho Agribank nâng cao năng lực tài chính, mở rộng
hoạt động kinh doanh, giảm thiểu nỗi lo giới hạn về hệ số an toàn vốn đồng
thời nâng cao vị thế của NHTM nhà nước duy nhất trong tiến trình hội nhập.
90
c. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc đề án thanh toán không dùng
tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán văn minh và
phổ biến trên thế giới. Nó góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của
nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-
TTg ngày 24/8/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Việc chi trả lương qua tài khoản thẻ thể hiện sự
văn minh và trình độ của cán bộ công chức trong xu hướng hội nhập, rất tiện
lợi và hữu ích, đồng thời là cơ sở tiến tới kiểm soát thu nhập của cán bộ để
kiểm soát việc chấp hành Luật thuế và hạn chế tham nhũng. Tuy nhiên, thói
quen tiêu dùng bằng tiền mặt trong dân cư còn hằn sâu, cơ sở hạ tầng của hệ
thống dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều bất cập nên một số
cơ quan, đơn vị vẫn còn e ngại, chưa thực sự muốn sử dụng dịch vụ trả lương
qua tài khoản thẻ của ngân hàng. Vì vậy cần phải có biện pháp yêu cầu các
đơn vị thuộc đối tượng chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ thực hiện nghiêm túc chỉ thị này, phải xác định đây là hình
thức bắt buộc phải thực hiện. Muốn vậy, hệ thống Kho bạc Nhà nước phải
nghiêm túc trong việc kiểm soát chi, kiên quyết không chi trả lương bằng tiền
mặt cho các đối tượng này.
Ngày 27/12/2011 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTG
phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015 với mục tiêu đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ
tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử... Đề án đã
tạo cho ngân hàng những thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức khi cơ sở
hạ tầng của một số ngân hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên, để
91
đạt được mục tiêu tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh
toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35-40% dân số
và cao hơn nữa, thực hiện mục tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử, cần thiết phải tiếp tục triển khai Đề án này trong các năm tiếp
theo. Mặt khác Chính phủ cần mở rộng đối tượng trong việc chi trả lương qua
tài khoản thẻ, coi đây là hình thức bắt buộc phải thực hiện đối với tất cả các
đối tượng có hưởng lương trong các cơ quan, doanh nghiệp nói chung.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam
a. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc với Agribank
Là cơ quan quản lý nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng,
cho nên NHNN phải làm tốt chức năng thanh tra giám sát toàn bộ hệ thống
ngân hàng một cách thường xuyên nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động
ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền trong
quan hệ với ngân hàng.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHNN đã sử dụng công cụ gián tiếp là
quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các NHTM phải duy trì nhằm kiểm soát
lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, từng NHTM có những tính chất và đặc thù
khác nhau trong việc huy động vốn, nhất là đối với hệ thống Agribank, huy
động vốn chủ yếu trên thị trường nông thôn với nhiều món nhỏ lẻ, tăng thêm
chi phí. Vì vậy, đề nghị NHNN Việt Nam xem xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
cho Agribank so với các NHTM khác để có điều kiện phục vụ phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn.
b. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng tự động
Việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán đã thu hút tiền gửi của các tầng
lớp dân cư vào ngân hàng tạo nên một nguồn vốn rất lớn trong kinh doanh.
Hiện nay, các NHTM đều đã có hệ thống ATM riêng, tuy nhiên việc cung cấp
tiền kịp thời cho máy ATM, nâng cấp và giám sát hoạt động của máy ATM ở
92
một số ngân hàng chưa được chấp hành nghiêm túc. Do đó, khách hàng của
họ phải sử dụng dịch vụ tại máy ATM của các ngân hàng khác hệ thống nên
phải chịu mức phí cao hơn, gây tâm lý khó chịu cho khách hàng dẫn đến họ
không mặn mà với việc sử dụng thẻ và sẽ rút hết tiền trong tài khoản. Mặt
khác còn làm quá tải máy ATM của các ngân hàng khác. Chính vì vậy NHNN
cần chỉ đạo các NHTM chấp hành nghiêm túc, tăng cường thanh tra, giám sát
và có hình thức xử lý nghiêm minh đối với các hiện tượng trên.
c. Tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp kiên quyết với sự
cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động huy động vốn của các hệ
thống NHTM
Hoạt động trên địa bàn có nhiều kênh huy động vốn, gia tăng cạnh
tranh trên nhiều khía cạnh như: Lãi suất; sản phẩm dịch vụ, sự thuận tiện hợp
lý, phong cách giao dịch... là điều không thể tránh khỏi giữa các ngân hàng và
các tổ chức phi ngân hàng. Nhưng ngay cả trong nội tại hệ thống NHTM sự
cạnh tranh không lành mạnh và không cần thiết cũng vẫn diễn ra. Đó là việc
các ngân hàng đua nhau cạnh tranh huy động vốn và cho vay nội tệ thông qua
công cụ lãi suất, thậm chí tại những thời điểm căng thẳng về vốn, các ngân
hàng còn có hiện tượng thỏa thuận ngầm về lãi suất huy động dẫn đến dòng
tiền luôn “chảy ngược, chảy xuôi” giữa các ngân hàng, làm cho NHNN khó
kiểm soát. Nguyên nhân này một phần thuộc trách nhiệm của Hiệp hội ngân
hàng Việt Nam trong việc không đưa ra được những chỉ báo về tình hình thị
trường và không đưa ra được chiến lược hoạt động của hệ thống ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với Agribank
3.3.3.1. Về công nghệ thông tin và sản phẩm mới
Hiện nay Agribank đã có trên 200 SPDV khác nhau, làm phong phú
thêm SPDV của hệ thống. Tuy nhiên, thực tế chưa sử dụng hết các SPDV đã
có vì một số SPDV đã lạc hậu với thời cuộc, một số sản phẩm dịch vụ mới
93
còn chưa được hoàn thiện, chưa tạo được sự khác biệt nổi trội nên chưa đủ
sức cạnh tranh, chủ yếu đang sử dụng các sản phẩm truyền thống. Trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, Agribank cần có đội
ngũ cán bộ tin học giỏi để nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào đầu
tư phát triển các SPDV mới, tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong thời đại mới như tiết kiệm online, tiết kiệm tại nhà,
HomeBanking... Trước mắt cần hoàn thiện và tăng tiện ích thanh toán qua
mạng của dịch vụ Internet Banking, nên bổ sung những tính năng để gia tăng
tiện ích dịch vụ mà các ngân hàng thương mại khác đã triển khai hoặc chưa
triển khai, từ đó thu hút, khuyến khích khách hàng gửi tiền và sử dụng dịch vụ
Agribank.
Thực hiện nghiên cứu thị trường, phân đoạn khách hàng để đưa ra các
sản phẩm huy động vốn phù hợp với các đối tượng khách hàng gửi tiền, đặc
điểm các vùng, miền, xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù
hợp với từng phân đoạn khách hàng; đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh
mục sản phẩm huy động vốn, gia tăng tiện ích cho sản phẩm huy động vốn,
đẩy mạnh bán chéo sản phẩm....Để giảm bớt chi phí và tạo tính chủ động
trong hoạt động kinh doanh, cần nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm huy động
vốn đặc trưng cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Hoạt động ngân hàng hiện nay không thể tách rời khỏi công nghệ, tất
cả các hoạt động đều được quản lý và xử lý bằng phần mềm vi tính. Do vậy
cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Ban tại Trụ sở chính trong việc
nghiên cứu phát triển các SPDV mới để khi ý tưởng trở thành hiện thực sẽ
được ứng dụng ngay, tránh tình trạng SPDV mới đã ra đời nhưng phần mềm
công nghệ chưa có để áp dụng.
3.3.3.2. Việc ban hành văn bản chỉ đạo liên quan đến hoạt động huy
động vốn
94
Agribank cần sớm ban hành quy định về tiền gửi, cho vay trên thị
trường liên ngân hàng, quy định về chấm điểm, xếp hạng đối với các định chế
tài chính để chuẩn hóa hoạt động của Agribank trên thị trường liên ngân hàng.
Tăng cường công tác quản lý kế hoạch đối với chi nhánh, kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng vốn ngoài kế hoạch; kiên quyết xử lý đối với các chi nhánh nhận
vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế ẩn...
Thông tư 23/2014/TT-NHNN về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có hiệu lực từ ngày
15/10/2014 có nhiều điểm mới so với quy định hiện hành của Agribank
nhưng đến nay Agribank chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
Thông tư dẫn đến việc hiểu và thực hiện tại các chi nhánh chưa thống nhất.
Thủ tục mở tài khoản của tổ chức quá rườm rà làm cho khách hàng ngại tiếp
cận SPDV của Agribank vì vậy công tác tiếp thị huy động vốn gặp khó khăn.
Mặt khác Agribank cần rà soát lại quy trình, thủ tục, chứng từ giao
dịch, chương trình liên quan trong giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Hoàn thiện
quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm; chương trình cảnh báo; giám sát trên hệ
thống về các giao dịch tiền gửi, huy động vốn...
3.3.3.3. Về chính sách đối với những đơn vị thừa, thiếu vốn
Ngày 23/10/2015, Agribank đã thành lập Trung tâm vốn với chức năng
tham mưu cho HĐTV, Tổng Giám đốc về kinh doanh vốn khả dụng và kinh
doanh ngoại tệ đảm bảo khả năng thanh khoản hàng ngày và sử dụng vốn có
hiệu quả... Đây là một quyết định đúng đắn, mở đầu cho việc quản lý vốn tập
trung toàn hệ thống, hứa hẹn sự thay đổi căn bản trong quản lý vốn của
Agribank. Tuy nhiên, Agribank chưa triển khai được cơ chế mua, bán vốn
như ở một số NHTM khác nên còn chưa phát huy hết hiệu quả của huy động
vốn. Những đơn vị tăng trưởng nguồn vốn tốt (thừa vốn điều hòa về cấp trên)
đang được hưởng mức phí điều hòa vốn thấp nên hiệu quả kinh doanh không
95
cao. Cơ chế phí điều hòa vốn như hiện nay chưa được linh hoạt, mới có 4 dải
kỳ hạn, còn áp dụng một mức chung cho nhiều kỳ hạn huy động (từ 12 tháng
trở lên áp chung một mức phí điều hòa vốn là 7,7%) nên chưa khuyến khích
được các đơn vị thừa vốn. Trong thời gian tới Agribank cần xây dựng cơ chế
mua, bán vốn cụ thể, quản lý bằng phần mềm, qua đó các chi nhánh sẽ tính
ngay được hiệu quả cụ thể của từng món tiền gửi, từng kỳ hạn huy động để
chủ động điều hành hoạt động huy động vốn sao cho hiệu quả nhất, đảm bảo
an toàn thanh khoản, đồng thời tính toán và cân đối việc sử dụng vốn hiệu
quả. Trước mắt cần tăng thêm các dải kỳ hạn để áp dụng phí điều hòa vốn
linh hoạt hơn, kích thích các chi nhánh tăng cường huy động vốn để đảm bảo
an toàn thanh khoản toàn hệ thống. Xây dựng cơ chế khuyến khích nội bộ,
phân vùng, địa bàn hoạt động để có cơ chế thưởng huy động vốn phù hợp;
xây dựng cơ chế phí, lãi suất theo hướng khuyến khích các đơn vị huy động
thừa vốn.
3.3.3.4. Về điều hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt
Xây dựng chính sách huy động vốn đúng với cơ chế chính sách của
Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng
chiến lược kinh doanh của Agribank. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế điều hành
lãi suất theo hướng linh hoạt, tạo quyền tự chủ cho các chi nhánh. Nghiên cứu
thị trường nguồn vốn huy động để đưa ra chính sách lãi suất huy động mềm
dẻo, linh hoạt phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường trong từng thời kỳ kết
hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng ...
Tóm tắt chương 3: Trên cơ sở định hướng kinh doanh của Agribank
và Agribank tỉnh Hải Dương, luận văn đã đề xuất một hệ thống các nhóm giải
pháp đối với Agribank Hải Dương cùng với 3 nhóm kiến nghị đối với Nhà
nước và Chính phủ, đối với NHNN Việt Nam và đối với Agribank nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn
96
nhưng phải đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của Agribank Hải Dương,
phục vụ tích cực cho việc phát triển kinh tế địa phương và thúc đẩy hoạt động
kinh doanh ngân hàng trên địa bàn.
KẾT LUẬN
Nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng với các nước trong khu
vực và trên toàn thế giới, muốn làm được điều đó trước hết chúng ta phải có
vốn. Ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, trong những năm qua, cũng
như các NHTM khác trên địa bàn, Agribank Hải Dương đã huy động được
một lượng vốn đáng kể, là cơ sở để mở rộng đầu tư tín dụng, cung cấp vốn
cho đông đảo khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần phát
triển kinh tế địa phương. Từ kết quả nghiên cứu được kết hợp chặt chẽ trên cả
hai phương diện lý luận và thực tiễn công tác, luận văn đã hoàn thành những
nội dung cơ bản sau:
Phân tích các nghiệp vụ của NHTM từ đó nêu bật tầm quan trọng của
nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời chỉ
ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn và làm sáng tỏ sự cần
thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn đối với các
NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở đánh giá hoạt động kinh doanh mà trọng tâm là công tác
huy động vốn từ năm 2013 đến 31/12/2015 tại Agribank tỉnh Hải Dương để
thấy được những kết quả và những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục, góp
phần làm cho công tác huy động vốn ngày càng chất lượng và hiệu quả.
Đề xuất những giải pháp cùng những kiến nghị phù hợp với thực tiễn
hoạt động kinh doanh của Agribank tỉnh Hải Dương nhằm khai thác tối đa
tiềm năng về vốn trong xã hội để phục vụ cho phát triển kinh tế địa phương
trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
97
Hoàn thành bản luận văn này, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ
kiến thức của mình vào hoạt động thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh Hải Dương. Song có thể nói đây là
một đề tài rộng và phức tạp liên quan đến nhiều mặt hoạt động của một
NHTM, do vậy luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tác giả mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, các nhà nghiên
cứu và những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
98
1. Lê Vinh Danh (1996), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Phan Thị Thu Hà (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2006), Quản trị Tài chính doanh nghiệp,
NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Frederic S.Minshkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. NHNN tỉnh Hải Dương, Báo cáo hoạt động ngân hàng quý, năm của chi
nhánh NHNN tỉnh Hải Dương năm 2012, 2013, 2014, 2015, Hải Dương
6. Agribank tỉnh Hải Dương, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm
2012, 2013, 2014, 2015, Hải Dương.
7. Agribank, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014,
2015; Báo cáo tổng kết chuyên đề Sản phẩm dịch vụ năm 2013, 2014, 2015; Báo
cáo tổng kết chuyên đề Thanh toán năm 2013, 2014, 2015; Báo cáo tổng kết
chuyên đề Vốn năm 2013, 2014, 2015, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
8. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,
Hà Nội.
9. http://www.sbv.gov.vn.
10. http://www.Agribank.com.vn
11. http://www.vietcombankhaiduong.com.
12. http://www.vietnamnet.vn.
13. http://www.VnEconomy.vn.
14. http://www.VnExpress.vn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
99