BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------
PHẠM HỒNG THÁI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------
PHẠM HỒNG THÁI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGỌC TRANG
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Các kết luận khoa học trong Luận văn đƣợc rút
ra từ kết quả nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả lụân văn
Phạm Hồng Thái
ii
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học đã tận tình dạy bảo và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập cũng nhƣ trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – TS Trần Ngọc Trang
đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi và cho tôi những lời khuyên vô cùng quý báu
trong suốt quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của
Tổng công ty 36, đặc biệt là các anh chị em đồng nghiệp trong phòng tài chính của
Tổng công ty đã cung cấp cho tôi những thông tin và dữ liệu cần thiết trong quá
trình điều tra khảo sát để nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do trình độ, năng lực và thời gian c hạn
nên luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu s t. Tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đ ng g p quý báu của thầy cô và độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện
tốt hơn.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học Viên
Phạm Hồng Thái
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ........................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP .................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp. ............................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh. ............................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh. .................................................................. 7
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .................................. 11
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ..................................................................... 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ..................................... 17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............. 17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh
nghiệp. ............................................................................................................. 18
1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp ......... 20
iv
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 23
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 31
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 31
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36 – CTCP ............................................ 36
2.1. Tổng quan về Tổng công ty 36 - CTCP ............................................................ 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. ........................... 36
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 40
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .......... 43
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36 ............... 47
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của tổng công ty 36 ....................... 47
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty 36 .......... 64
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36 ..................... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty ............................................................................................ 75
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty. ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 82
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36 ....................................... 83
3.1. Phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu chủ yếu của Tổng công ty giai
đoạn 2020-2025 ........................................................................................................... 83
v
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Tổng công ty 36 .. 86
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn kinh doanh .................................. 86
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ........................................... 89
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................ 94
3.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 97
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........ 103
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 103
3.3.2. Đối với Bộ Quốc Phòng ...................................................................... 104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
KD Kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lƣu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lƣu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
KTTT Kinh tế thị trƣờng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
PTDT Phổ thông dân tộc
GTGT Giá trị gia tăng
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
SX Sản xuất
HĐH-CNH Hiện đại h a, công nghiệp h a
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty 36 ............................. 41
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo thời gian luân
chuyển vốn tại Công ty 36 .............................................................................. 48
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo nguồn hình thành
tại Công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................. 51
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn lƣu động của Tổng công ty 36.......................... 54
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty 36 ....................................... 57
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 59
Bảng 2.6. Tình hình khả năng thanh toán của Tổng Công ty 36 .................... 62
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2017,
2019, 2019 ....................................................................................................... 66
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động tại Tổng công ty 36 .................. 69
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Tổng công ty các năm 2017,
2018 và 2019 ................................................................................................... 73
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn ................. 49
Biểu đồ 2.2: Quy mô VKD giai đoạn 2017 - 2019 ......................................... 52
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn ................................... 14
Hình 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn ............................. 16
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển của
doanh nghiệp, là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong điều kiện của nền kinh tế
hiện nay, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trên thị trƣờng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế n i chung và cho các doanh nghiệp n i riêng là một vấn
đề mang tính cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế của đất nƣớc, với chủ trƣơng phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, c sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, khi đã đảm bảo đƣợc nhu cầu về vốn thì việc sử
dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản trong nền kinh
tế thị trƣờng. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt đƣợc kh khăn, thuận
lợi đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng rõ rệt. Bên cạnh đ c không ít
các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua
lỗ, kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra, không bảo toàn đƣợc
vốn kh c thể tồn tại và phát triển ngay cả khi đ là một doanh nghiệp nhà
nƣớc. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan
trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,
hiệu quả sử dụng còn quá thấp. Chính vì vậy, vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra
cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn
thƣờng xuyên, cần thiết tối thiểu, đồng thời sử dụng đồng vốn kinh doanh sao
cho c hiệu quả trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Trƣớc đây Tổng công ty 36 là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng thuộc
Bộ Quốc phòng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn, với đặc thù là lĩnh vực xây
2
dựng nhƣ: xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, thủy điện, ngoài ra còn sản xuất bê tông thƣơng phẩm, cho
thuê các loại máy m c thiết bị, kinh doanh bất động sản,... theo đúng quy định
của Pháp luật. Hiện tại, quy mô vốn kinh doanh sản của Tổng công ty lớn,
trong đ chiếm tỷ trọng lớn là vốn lƣu động. Trong những năm qua hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty không cao do chƣa tổ chức đƣợc cơ
cấu vốn kinh doanh hợp lý, sử dụng phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn kinh
doanh chƣa sát với thực tế sản xuất, tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều...gây
ảnh hƣởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để tồn
tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, năm 2016 Tổng công ty chính thức
chuyển đổi sang mô hình Cổ phần h a thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với Tổng
công ty 36 là làm thế nào để vốn kinh doanh của Tổng công ty đƣợc sử dụng
một cách hiệu quả nhất, với một lƣợng vốn nhất định đƣa vào sản xuất kinh
doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty 36 - CTCP” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã c một số công trình, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà
quản lý về hiệu quả sử dụng vốn, về hiệu quả kinh doanh dƣới các khía cạnh
khác nhau, nhƣ:
- Nguyễn Tiến Nam (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn hệ thống h a những vấn đề lý luận
chung về vốn của Công ty, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn, từ đ tác giả đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex.
3
- Nguyễn Thị Phƣơng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, Luận văn thạc sĩ
kinh tế trƣờng Đại học Thƣơng mại. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, nắm bắt
đƣợc các thuận lợi cũng nhƣ kh khăn mà công ty gặp phải. Từ đ đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Đậu Thanh Hải (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Trường Tiến Lợi, Luận văn thạc sĩ tài chính – ngân hàng
Học viện hành chính Quốc Gia. Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp n i chung và của công ty xây lắp
n i riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty. Từ đ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
- Nguyễn Thị Hƣơng (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – Công ty cổ phần,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Luận văn lý luận cơ
bản về vốn, vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong DN, phân tích thực trạng sử
dụng vốn tại Công ty trong 3 năm để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty, đề ra những giải pháp hay nhằm hạn chế những yếu kém của việc sử dụng
vốn kinh doanh.
- Doãn Quốc Cƣờng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần tập đoàn hòa phát, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng trƣờng
Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàn thiện cơ sở lý luận về vốn
4
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Từ đ đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Thông qua kết quả nghiên cứu tổng quan về vốn kinh doanh. Luận văn
chỉ ra khoảng trống khoa học cả về lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, cần đƣợc tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện.
Với những tồn tại về nhận thức, tồn tại về lý luận và phƣơng pháp luận,
tồn tại về thực tế, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty 36
còn bị hạn chế làm cho ngƣời quản lý, ngƣời điều hành Công ty chƣa đƣa ra
đƣợc các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đ c
hiệu quả sử dụng vốn.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty 36
- CTCP”, đƣợc thực hiện với mong muốn làm rõ về mặt lý luận quá trình luân
chuyển vốn trong Công ty, từ quá trình đƣa vốn vào kinh doanh, đến việc
đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty, từ đ tìm ra những nguyên nhân
cơ bản và những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm cơ sở đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36
Để đạt mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Tổng công ty 36
5
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Tổng công ty 36
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Doanh
nghiệp thể hiện qua các tài liệu đặc biệt là Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết
trong vòng 3 năm (2017-2019).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : Nghiên cứu tại Tổng công ty 36
+ Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng công ty 36 trong giai đoạn từ 2017-2019. Đồng thời đƣa ra một số
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu :
Luận văn sử dụng các thông tin, số liệu, dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp
của để tài đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết của Tổng
công ty 36 trong giai đoạn 2017 – 2019. Tiếp đến, luận văn tiên hành thu thập
những thông tin đã đƣợc công bố rộng rãi trên báo chí, internet, các công trình
nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, tạp chí khoa học c liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập đƣợc tính toán, xử lý chủ yếu qua phần mềm
Excel. Các phƣơng pháp mà tác giả sử dụng để phân tích những số liệu, thông
tin thu thập đƣợc trong luận văn c thể kể đến nhƣ sau :
- Phương pháp thống kê tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để hệ
thống h a các số liệu theo các tiêu chí không gian, thời gian về tình hình sử
dụng vốn tại Tổng công ty 36 theo mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
6
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng phƣơng
pháp này trong chƣơng 2 để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn của Tổng công ty 36 ở các năm tài chính với nhau, từ đ hệ thống và
hoàn thiện về mặt lý luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc cấu trúc thành ba
chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công
ty 36
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng công ty 36
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích sản xuất ra sản phẩm, hàng
h a và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm tối đa h a lợi
nhuận. Nhƣng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải c vốn. Vậy
vốn kinh doanh là gì ?
Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, luôn đ ng một vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để định nghĩa vốn là gì
các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi ngƣời đều c những định
nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận dƣới g c độ hiện vật:“Vốn là
một trong các yếu tố đầu vào để SXKD (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn
bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để phục vụ SXKD (máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, sản phẩm,…”. Ƣu điểm của quan điểm
này là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp. Nhƣng hạn chế
lớn nhất của quan điểm này ở chỗ: Không tính đến phần vốn tài chính, phần
vốn c ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN trong nền
kinh tế thị trƣờng và mục địch sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Marx - nhìn nhận dƣới giác độ của các yếu tố sản
xuất, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx c tầm
khái quát lớn vì n bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất
8
của vốn chính là giá trị cho dù n c thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau: nhà cửa, tiền của… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ vì n tạo
ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ b hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ c sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế.
Theo Paul-Sammelson, nhà kinh tế học theo trƣờng phái tân cổ điển đã
kế thừa quan niệm các yếu tố sản xuất của trƣờng phái cổ điển và chia yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ra làm ba loại: đất đai, lao động và vốn. Theo
ông, Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
(theo cuốn “Kinh tế học - một phân tích ban đầu xuất bản năm 1948”). Khái
niệm này không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ c giá trị c thể
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đ , cũng không phản ánh đầy đủ mặt
tài chính của vốn.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn Kinh tế học thì : Vốn bao gồm hiện
vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật: Là vốn dự trữ các hàng hoá đã SX
mà sử dụng để SX ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và các giấy tờ
có giá của DN - theo cuốn “kinh tế học”
Do vậy vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh c nhiều hình thức vật chất
khác nhau để từ đ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trƣờng.
Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp đƣợc chi
phí đã bỏ ra và c lãi. Số tiền ban đầu đã đƣợc tăng thêm nhờ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
T m lại, do c rất nhiều quan niệm về vốn nên rất kh c một định nghĩa
chính xác và hoàn chỉnh về vốn kinh doanh. Tuy nhiên c thể hiểu một cách
9
khái quát nhƣ sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.
Nhƣ vậy, dƣới g c độ của doanh nghiệp, vốn là yếu tố c tính chất quyết
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý và sử dụng c hiệu quả không chỉ b hẹp trong quá trình sản xuất
riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp để doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì
vậy việc nhận thức đầy đủ hơn về vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc tầm
quan trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng một cách c hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng DN mà cần c một lƣợng vốn nhất
định, khác nhau giữa các DN. Tuy nhiên, VKD c những đặc trƣng cơ bản
sau đây.
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy m c, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế...Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng h a, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ,
hàng h a là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào
quá trình SXKD của DN nhằm mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi là vốn.
Với tƣ cách là vốn, các tài sản của DN tham gia vào quá trình SXKD nhƣng
n không bị tiêu mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận thức đƣợc đặc trƣng
này của vốn, các DN tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng
thành vốn hoạt động.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời, đạt được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn,
để biến thành vốn thì đồng tiền phải đƣợc vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn c thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền; đồng tiền phải
quay về nơi xuất phát c giá trị lớn hơn.
Thứ ba, vốn là một hàng hoá đặc biệt.
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
Vốn là hàng hoá vì n c giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn đƣợc
thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để c đƣợc n . Giá trị sử dụng của vốn thể hiện
ở việc ta sử dụng n để đầu tƣ vào quá trình SXKD nhƣ mua máy m c, thiết
bị vật tƣ, hàng hoá...
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: N không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn c khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân n .
Chính vì vậy, giá trị của n phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ DN nào.
Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử
dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dƣ tối đa, đủ chi trả
cho chi phí đã bỏ ra mua n nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Không thể c đồng vốn vô chủ và không c ai quản lý mà vốn luôn gắn
liền với chủ sở hữu nhất định. Nếu không xác định đƣợc chủ sở hữu thì việc
sử dụng vốn và tài sản sẽ không đạt đƣợc mục tiêu SXKD, gây lãng phí, thất
thoát và kém hiệu quả.
Thứ năm, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng và sản xuất kinh doanh.
Để đầu tƣ vào SXKD, phải tập trung một lƣợng vốn đủ lớn để mua sắm
máy m c thiết bị, nguyên vật liệu cho SXKD và chủ động trong các phƣơng
án SXKD. Do đ , các DN ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm cách thu
11
hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên
doanh liên kết...để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh (KD) ở một
quy mô nhất định.
Thứ sáu, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này c nghĩa khi bỏ vốn đầu tƣ phải xét tính hiệu quả của đồng
vốn mang lại. Trong nền kinh tế thị trƣờng, do ảnh hƣởng của qui luật cung
cầu, giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ h a, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù ở bất cứ cấp độ nào luôn
luôn cần c một lƣợng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh là tiền đề vật
chất và c vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của DN.
Đối với một số ngành, lĩnh vực thì lƣợng vốn đ tối thiểu phải bằng lƣợng vốn
pháp dịnh (do Nhà nƣớc quy định). Nếu không, doanh nghiệp sẽ không đƣợc
thành lập. Và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lƣợng vốn
doanh nghiệp không đạt điều kiện Nhà nƣớc quy định thì doanh nghiệp sẽ tự
tuyên bố chấm dứt hoạt động nhƣ phá sản, sáp nhập với doanh nghiệp khác. Nhƣ
vậy, với một số ngành, VKD c thể đƣợc xem là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tƣ cách pháp nhân của một DN trƣớc pháp luật.
Một DN muốn đứng vững trên thị trƣờng thì DN đ phải c một lƣợng
vốn nhất định, lƣợng vốn đ không những đảm bảo cho hoạt động SXKD của
DN diễn ra liên tục mà còn đƣợc dùng để cải tiến máy m c, thiết bị, đầu tƣ
hiện đại h a và chuyển giao công nghệ... Bởi vì, trong nền kinh tế thị trƣờng,
các DN phải cạnh tranh gay gắt với nhau, để tìm đƣợc chỗ đứng cho mình thì
sản phẩm của DN phải c chất lƣợng tốt, giá thành hạ, năng suất lao động của
12
DN cao. Để làm đƣợc điều đ , DN phải c lƣợng VKD phù hợp và sử dụng
c hiệu quả VKD.
Mặt khác, VKD còn c vai trò hết sức quan trọng trong việc xếp loại DN
vào quy mô lớn, vừa hay nhỏ. Đặc biệt, VKD cũng là một trong những điều
kiện để sử dụng hiệu quả các nguồn tiềm lực hiện c và trong tƣơng lai nhƣ:
nguồn lao động, nguồn hàng h a, mở rộng và phát triển thị trƣờng, đầu tƣ và
cải tiến công nghệ tạo cho DN nâng cao về quy mô, uy tín, sức cạnh tranh
cũng nhƣ vị thế trên thị trƣờng, nắm bắt nhiều cơ hội KD hơn.
Vốn kinh doanh là nguồn lực rất quan trọng để đẩy mạnh hoạt động
SXKD. Vì thế, n chỉ phát huy tác dụng khi DN biết quản lý và sử dụng n
một cách đúng hƣớng, hợp lý và hiệu quả.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, VKD còn là nguồn động lực quan
trọng để phát huy tài năng của các nhà quản lý DN. N là cơ sở cần thiết để
thực hiện các chiến lƣợc KD.
Tóm lại, Vốn kinh doanh c vai trò rất quan trọng đối với DN trong quá
trình hoạt động SXKD. Nhận thức đƣợc vai trò của VKD thì các DN mới c
thể sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và c hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất, cần phải tiến
hành phân loại vốn. Phân loại vốn c tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh những loại chi phí mà DN phải bỏ ra để tiến hành SXKD. Tùy thuộc
vào mỗi g c độ quản lý khác nhau, c các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại vốn dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị
của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DN đƣợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn
lƣu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) trong
13
DN. TSCĐ dùng trong KD, tham gia hoàn toàn vào quá trình SXKD nhƣng về
mặt giá trị thì chỉ c thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ SXKD.
Vốn cố định biểu hiện dƣới hai hình thái: Hình thái hiện vật và hình thái
giá trị.
Hình thái hiện vật: Đ là toàn bộ TSCĐ dùng trong SXKD của các
doanh nghiệp. N bao gồm nhà xƣởng, máy m c, thiết bị, công cụ...
Hình thái giá trị: Đ là toàn bộ TSCĐ chƣa khấu hao và vốn khấu hao
khi chƣa đƣợc sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định (VCĐ) đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình tham gia SXKD:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ KD.
+ Luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
- Vốn lưu động: vốn lƣu động (VLĐ) của DN là một bộ phận của VKD.
N là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để hình thành nên tài sản lƣu động (TSLĐ)
nhằm đảm bảo cho quá trình KD của DN đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên
tục và là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn (TSNH) trong DN.
Vốn lƣu động của DN c một số đặc điểm sau:
+ Vốn lƣu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị sản phẩm tạo ra.
+ Vốn lƣu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tƣ, hàng h a SX, lƣu thông và
cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ KD.
+ Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD
và đƣợc thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ đƣợc sản phẩm và thu đƣợc tiền.
+ Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, VLĐ không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: dự trữ - sản xuất – lƣu thông, quá
14
trình này diễn ra liên tục, thƣờng xuyên lặp đi, lặp lại theo chu kỳ và đƣợc gọi
là quá trình luân chuyển của VLĐ.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các DN thấy đƣợc tỷ trọng, cơ
cấu từng loại vốn. Từ đ , DN chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn
Theo cách phân loại này, vốn của DN bao gồm: Nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu (VCSH).
Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự c và coi nhƣ tự c (gọi là
VCSH), thì DN còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đ còn c khoản vốn chiếm
dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các
yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của DN.
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn Nợ phải trả - Nợ khác
- Nguồn vốn kinh doanh
- Chênh lệch đánh giá TS, chênh lệch tỷ giá
- Lợi nhuận chƣa phân phối
- Nguồn vốn đầu tƣ XDCB Nguồn vốn
Chủ sở hữu - Các quỹ của DN
- Quỹ quản lý cấp trên
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Hình 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn
15
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình KD mà DN có trách
nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ
thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngƣời bán, phải nộp ngân sách ...
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. C ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của DN, đ là:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn g p (Nhà nƣớc, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ DN) và phần lãi chƣa phân phối của kết quả SXKD.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): chỉ c Nhà nƣớc
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của DN: Hình thành từ kết quả SXKD nhƣ: quỹ đầu tƣ phát
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng phúc lợi.
Ngoài ra, VCSH của DN bao gồm vốn đầu tƣ XDCB và kinh phí sự
nghiệp (khoản kinh phí do NSNN cấp phát không hoàn lại sao cho DN chi
tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...).
Tại một thời điểm nhất định vốn chủ sở hữu đƣợc xác định nhƣ sau:
Nguồn vốn CSH = Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ phải trả
Cách phân loại nhƣ trên nhằm giúp cho việc xem xét và c phƣơng án
huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối ƣu để
đảm bảo an toàn cho DN đồng thời tăng hiệu quả hoạt động KD.
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của DN đƣợc chia thành 2 loại: Nguồn
vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Tài sản lƣu động
Nợ dài hạn Nguồn vốn
thƣờng xuyên Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
16
Hình 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN sử dụng để tài trợ cho
toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn của DN.
Trong đ : Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả
sau một kỳ KD, không phân biệt đối tƣợng cho vay và mục đích vay.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn c tính chất ngắn hạn (dƣới 1
năm), DN sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, không thƣờng xuyên phát sinh
trong DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nhƣ vậy, ta c :
Tài sản = Tài sản lƣu động + Tài sản cố định
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại theo cách này giúp DN thấy đƣợc yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đ lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
TSCĐ.
1.1.3.4. Phân loại vốn theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, VKD đƣợc chia ra thành: Nguồn vốn
từ bên trong DN và nguồn vốn từ bên ngoài DN.
- Nguồn vốn từ bên trong DN: Là nguồn vốn c thể huy động đƣợc vào
đầu tƣ từ chính hoạt động của bản thân của DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn vốn từ bên trong DN bao gồm: Tiền
khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ, các khoản dự trữ, dự phòng,
khoản thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ...
- Nguồn vốn từ bên ngoài DN: Là nguồn vốn mà DN c thể huy động từ bên
ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD nhƣ: Vay ngân hàng, vay
của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công ty...
Cách phân loại này giúp cho DN xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng
17
nguồn vốn sao cho hợp lý, linh hoạt hơn và tránh đƣợc rủi ro, nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, DN c thể c các nguồn vốn khác nhƣ: nguồn vốn FDI, ODA...
Thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các DN c thể tăng vốn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho hoạt động KD của DN.
Nhƣ vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tƣơng lai
trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động SXKD để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mặc dù c rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả song
c thể khẳng định trong nền kinh tế thị trƣờng, hiệu quả là công cụ để đạt
đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh đều c mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa h a lợi nhuận.
Hiệu quả KD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của DN để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền SX nào n i chung, của DN n i
riêng, đặc biệt n đang là vấn đề cấp bách đối với các DN nƣớc ta hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu đòi hỏi cấp thiết đối với các DN.
Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu
vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các DN phải tìm biện pháp khai thác và
sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn c của mình, trên cơ sở đ so
sánh và lựa chọn phƣơng án SXKD tốt nhất cho DN mình.
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động SXKD nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa kết quả SX và chi phí bỏ ra.
18
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Ngƣời ta
chỉ thu đƣợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả
càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp, sự gắn b của các bộ phận cấu thành
hệ thống quản lý DN trong việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế
với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
C rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhƣng ở đây chỉ đề
cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại DN. Nhƣ vậy, từ sự phân
tích ở trên c thể đƣa ra khái niệm hiệu quả sử dụng VKD nhƣ sau:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn của DN vào hoạt động
SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng VKD là một vấn đề phức tạp c liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD (Đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động, sức lao
động) cho nên DN chỉ c thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng c hiệu
quả các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Để đạt đƣợc hiệu quả cao
trong quá trình kinh doanh thì DN phải giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: đảm
bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN
phải đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng VKD của mình.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động SXKD đòi hỏi mỗi DN phải c đủ một lƣợng
vốn nhất định và để duy trì hoạt động SXKD thì DN buộc phải bảo toàn vốn.
19
Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh
gay gắt nhƣ hiện nay thì việc tổ chức huy động và sử dụng vốn c hiệu quả là
một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố c tính chất quyết định sự tồn tại
và phát triển của DN, đồng thời giúp DN khẳng định và giữ vững vị trí của
mình trong cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn KD luôn là vấn đề mà
mỗi DN cần đặt lên hàng đầu, n xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, Vốn kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đảm bảo cho sự hoạt động của DN diễn ra thƣờng
xuyên, liên tục. Trong quá trình SXKD phải kết hợp các yếu tố: Đối tƣợng lao
động, tƣ liệu lao động và sức lao động, muốn vậy buộc phải c một lƣợng vốn
tiền tệ nhất định để tăng thêm tài sản của DN. Nhƣ vậy, khi c một lƣợng vốn
nhất định, DN sẽ quyết định chiến lƣợc kinh doanh hợp lý nhất đem lại hiệu
quả hoạt động SXKD.
Vốn c vai trò định hƣớng cho hoạt động SXKD của DN. Ngày nay
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị, máy m c ngày
càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải c lƣợng vốn
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. N không chỉ c ý nghĩa giúp DN
chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp đƣợc thời cơ, tạo lợi thế
trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán
của DN đƣợc đảm bảo, DN c đủ tiềm lực để khắc phục những kh khăn, rủi
ro trong kinh doanh. Muốn vậy, DN cần phải c biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD.
Thứ hai, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng mục tiêu hoạt động của các DN KD là lợi
nhuận. Các DN c quyền độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và KD c lãi
trong khuôn khổ quy định của pháp luật; muốn thực hiện đƣợc điều đ đòi hỏi
20
các nhà quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình
SXKD, thực hiện nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ sản
phẩm, sau mỗi chu kỳ SX đồng vốn phải đƣợc bảo toàn và phát triển đồng thời
phải c lãi để tái đầu tƣ mở rộng SX.
Thứ ba, do tính cạnh tranh tất yếu trên thị trường đòi hỏi.
Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các DN trên thị trƣờng ngày càng gay gắt
và quyết liệt. Do vậy, để dành ƣu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị
trƣờng thì một trong những con đƣờng cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ c hiệu quả KD cao, lợi nhuận cao
và c điều kiện trong phát triển KD.
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong KD
và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình. Do đ , các DN phải c kế
hoạch sử dụng vốn c hiệu quả.
Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp kh
khăn trong vấn đề huy động vốn do cơ chế vay ngân hàng còn phức tạp. Nếu
DN làm ăn kém hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không c khả năng
chi trả. Do đ , DN bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.
1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
Là một trong hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích để xác định để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản nhƣ: Xác
định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Áp dụng
phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc
gọi là gốc về thời gian, kỳ phân tích đƣợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch,
21
giá trị so sánh c thể đƣợc đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân, nội dung
so sánh c thể là:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu
hƣớng thay đổi về tài chính DN, đánh giá sự suy giảm hay tăng trƣởng trong
hoạt động SXKD để c biện pháp điều chỉnh trong thời kỳ tới.
So sánh giữa số liệu của DN và số liệu bình quân của ngành, của các DN
khác để đánh giá kết quả kinh doanh mình tốt hay xấu, hiệu quả hay không
hiệu quả.
So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến động cả về số tƣơng
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đ qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.2 Phương pháp cân đối
Phƣơng pháp cân đối dựa trên cơ sở là sự cân bằng về lƣợng giữa hai
mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh. Ví dụ nhƣ giữa tài sản với nguồn
vốn hình thành; giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả… Khác với
phƣơng pháp thay thế liên hoàn và phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp
cân đối đƣợc sử dụng để tính mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố khi chúng
c quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh hƣởng của nhân tố nào đ
chỉ việc tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân
tố đ mà không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
1.2.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn hình thành để phục vụ cho việc tính
toán, xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi
giữa chúng c mối quan hệ phức tạp (quan hệ tích số; thƣơng số hoặc tích số
thƣơng số kết hợp với tổng số hiệu số)
1.2.3.4 Phương pháp phân tích chi tiết
Để đánh giá đƣợc phong phú, chính xác hơn các kết quả đạt đƣợc nhằm
22
ghi rõ thực chất hiện tƣợng và quá trình kinh tế, ngƣời ta c thể chi tiết kết
quả kinh doanh theo nhiều hƣớng khác nhau.
- Chi tiết theo các bộ phận (yếu tố) cấu thành chỉ tiêu. Với chi tiết này
nhằm thấy rõ kết cấu của các chỉ tiêu và vai trò ảnh hƣởng của từng bộ phận
đến chỉ tiêu.
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm đƣợc tính chi tiết theo giá thành của
từng loại sản phẩm, trong mỗi loại sản phẩm giá thành đƣợc tính chi tiết theo
các yếu tố chi phí.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết quả kinh doanh c thể là kết quả của
một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian
khác nhau chịu tác động của các nguyên nhân khác nhau. Việc phân tích chi
tiết kết quả kinh doanh theo thời gian (quý, tháng, tuần, ngày) sẽ giúp cho
doanh nghiệp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, từ
đ đề ra các biện pháp thiết thực trong từng khoảng thời gian.
Ví dụ:
+ Trong sản xuất: Số lƣợng sản phẩm sản xuất hoặc gia công đƣợc dự
kiến (lập kế hoạch) chi tiết cho từng ngày, tháng, quý.
+ Trong tiêu thụ: Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ (Doanh thu tiêu thụ) đƣợc
chi tiết theo từng ngày, tháng, quý.
- Chi tiết theo địa điểm (phạm vi kinh doanh): kết quả kinh doanh c thể
do nhiều bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau tạo nên. Việc phân tích
chi tiết kết quả kinh doanh theo địa điểm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng
đắn, cụ thể hơn kết quả công tác của từng bộ phận, từng phạm vi và địa điểm
khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh, mặt yếu kém của từng bộ phận và
phạm vi hoạt động khác nhau.
Ví dụ: Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm thuộc về bộ phận, phân
xƣởng nào chịu trách nhiệm tái chế lại.
23
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Muốn tồn tại và phát triển buộc các DN phải luôn tìm cách để bảo toàn
vốn và sử dụng vốn kinh doanh c hiệu quả. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ngƣời ta thƣờng so sánh tổng vốn đầu tƣ KD với doanh thu, lợi
nhuận và chi phí. Tuy nhiên, dù tính bằng cách nào thì cũng cần phải xuất
phát từ mục tiêu KD của DN, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn phải đƣợc hiểu
bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn
phải phản ánh mức độ thích nghi của DN với sự thay đổi của môi trƣờng bên
ngoài, phản ánh trình độ quản lý các hoạt động tài chính, khả năng cạnh tranh
của DN, nên hiệu quả sử dụng vốn còn đƣợc hiểu trên những g c độ, những
khía cạnh khác. Từ những lập luận trên c thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là sự
tối đa h a doanh thu, tối đa h a lợi nhuận trong sự tối thiểu h a chi phí. Hiểu
đúng bản chất hiệu quả sử dụng vốn, phân tích, đánh giá đúng hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp cho DN tìm đƣợc biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả KD.
Dƣới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
của DN.
1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
- Vòng quay vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển VKD của DN trong kỳ. Chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ VKD quay vòng càng nhanh và đƣợc sử dụng c hiệu
quả. Thực chất chỉ tiêu này n i lên hiệu suất sử dụng vốn (hay tài sản) của DN.
Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay VKD = VKD bình quân trong kỳ
24
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD hay tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA – Return On Assets):
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD không tính
đến ảnh hƣởng của thuế TNDN và nguồn gốc của VKD. Chỉ tiêu này ngoài ý
nghĩa phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng VKD của DN n còn đánh giá
đƣợc trình độ quản lý và sử dụng VKD của DN.
Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản
=
x 100
(ROA)
Tài sản hoặc VKD bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản).
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VKD bình quân tham gia vào hoạt động
SXKD của DN trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = X 100 sau thuế trên VKD VKD bình quân trong kỳ
Bên cạnh đ , c thể thấy rằng chỉ tiêu này chịu sự ảnh hƣởng của hai yếu
tố, đ là: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (thể hiện sự kiểm soát chi
phí của DN) và vòng quay VKD hay tài sản (thể hiện hiệu suất sử dụng vốn
hay tài sản của DN). Điều này đƣợc cụ thể h a qua công thức thể hiện mối
quan hệ tƣơng tác giữa các chỉ tiêu này bằng phƣơng pháp phân tích Dupont:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
sau thuế trên = x x 100 Doanh thu thuần VKD bq trong kỳ VKD
Hoặc có thể viết như sau:
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Vòng quay = X sau thuế trên VKD sau thuế trên doanh thu VKD
25
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE - Return On Equity).
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân tham gia sử dụng
trong kỳ c thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho thấy hiệu
quả kinh doanh cuối cùng của DN.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH Lợi nhuận sau thuế = x 100 Vốn CSH bình quân (ROE)
Cụ thể hơn n còn phản ánh một đồng doanh thu hoặc một đồng VKD
bình quân c thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho DN, thể hiện
qua phƣơng pháp phân tích Dupont sau:
LNST VKD bq LNST
ROE = VCSH bình X 100 = VKD bình X x 100 VCSH bq quân quân
Trong đó:
VKD bình quân 1 = VCSH bình quân 1- Hệ số nợ
Đƣợc gọi là thừa số VCSH và thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH Tỷ suất lợi nhuận Mức độ sử dụng = X (ROE) sau thuế trên VKD đòn bẩy TC
Hoặc:
Tỷ suất lợi Tỷ suất LNST Mức độ sử Vòng quay nhuận VCSH = trên doanh x x dụng đòn bẩy toàn bộ vốn (ROE) thu TC
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn)
26
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa TSNH và các
khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể
hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu hệ số
này lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSNH của DN đủ để đáp ứng cho việc thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dƣới
12 tháng bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán, thuế phải
nộp NSNN, các khoản phải trả cho ngƣời lao động, nợ dài hạn đến hạn trả,
các khoản phải trả khác.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, đƣợc
xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn
hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong TSNH, hàng tồn kho đƣợc
coi là loại tài sản c tính thanh khoản thấp hơn.
Tổng TS ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn
Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của DN còn c thể sử
dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời.
Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
27
+ Tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Các khoản tƣơng đƣơng tiền: Các khoản đầu tƣ ngắn hạn về chứng
khoán và các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác c thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ bình quân tham gia sử dụng c thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bình quân tham gia hoạt động
SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiều đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
* Hệ số huy động VCĐ:
Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện c vào hoạt động kinh doanh
trong kỳ của DN.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động KD Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN.
Mặt khác, n phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ
cũng nhƣ VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số tiền khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
28
* Hàm lượng VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
c bao nhiêu đồng VCĐ.
Số VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lƣợng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ
* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nh m, từng loại TSCĐ trong
tổng số giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá.
1.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. N bao gồm các chỉ tiêu sau:
b. Số lần luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm), đƣợc xác định
nhƣ sau:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số lần luân chuyển vốn lƣu động = VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân tháng, quý, năm đƣợc tính nhƣ sau:
VLĐ bình quân tháng = (VLĐ đầu tháng+ VLĐ cuối tháng)/2
VLĐ bình quân quý, năm = (VLĐ1/2+ VLĐ2 +....+VLĐn-1+ VLĐn/2)/(n-1).
Trong đ : VLĐ1,.. VLĐn : Vốn lƣu động hiện c vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của DN luân chuyển càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, DN cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
29
c. Kỳ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
đƣợc một làn luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh và
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lƣu động = Số lần luân chuyển VLĐ
Hoặc:
VLĐ bình quân x Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lƣu động = Doanh thu thuần
d. Hàm lượng VLĐ (hay mức đảm nhiệm VLĐ).
Chỉ tiêu này phản ánh để c đƣợc 1 đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản
phẩm thì phải chi ra bao nhiêu đồng VLĐ.
Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ DN đã tiết kiệm đƣợc VLĐ trong quá trình
sử dụng.
VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lƣợng vốn lƣu động = Doanh thu thuần trong kỳ
e. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ c thể tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
V ( ) = x (K - K ) = -
30
Trong đó:
+ V ( ) : Số VLĐ c thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hƣởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ kế hoạch.
+ M : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
+ K , K : Kỳ luân chuyển vốn kỳ so sánh, kỳ gốc.
+ L , L : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
f. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng h a lƣu kho luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
g. Kỳ thu tiền trung bình:
Là một hệ số hiệu suất hoạt động KD của DN, phản ánh độ dài thời gian
thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đƣợc tiền
bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản
phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu
và chính sách tín dụng của DN thực hiện với khách hàng của mình. Vì vậy,
chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển vốn tăng,
khả năng bị chiếm dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại.
360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu
Hoặc:
Số dƣ bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = x 360 Doanh thu thuần
31
Tóm lại, toàn bộ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trên
đây là cơ sở quan trọng để nhìn nhận, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tình
hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn n i riêng và tình hình tài chính n i
chung của DN, để đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của DN.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng biểu hiện của VKD rất phong phú và đa dạng.
VKD luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này sang hình thái khác.
Quá trình vận động của VKD chịu tác động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn
khách quan.
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị SX,
doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đ n chịu ảnh hƣởng trực tiếp
của các nhân tố sau:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lƣợc thể hiện phƣơng
hƣớng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lƣợc sẽ mang lại lợi thế
cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ƣu các nguồn lực trong một môi
trƣờng cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và các nhà đầu tƣ.
Một chiến lƣợc kinh doanh hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong SXKD n i
chung và trong việc sử dụng vốn n i riêng. Chiến lƣợc KD liên quan tới việc
làm thế nào một DN c thể cạnh tranh thành công trên một thị trƣờng cụ thể.
N liên quan đến các quyết định chiến lƣợc về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, khai
thác và tạo ra các cơ hội mới, trên cơ sở đ làm tăng doanh thu, giảm chi phí,
tăng vòng quay vốn, từ đ g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Muốn tổ chức sử dụng vốn
c hiệu quả thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức SX phải thực sự c trình độ,
32
c năng lực, bộ máy phải gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả.
Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến hoạt động
SXKD của DN n i chung và việc tổ chức sử dụng VKD n i riêng.
- Nhân tố con người - lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Ngƣời lao động là nhân tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn c
hiệu quả trong doanh nghiệp. Một DN c trong tay một đội ngũ cán bộ, công
nhân c năng lực, trình độ cao, giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng nắm vững
những công nghệ hiện đại, c tính sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh
cho DN và ngƣợc lại. Bên cạnh đ , với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý c
đủ năng lực, khả năng, DN sẽ xây dựng cho mình một phƣơng án KD tốt nhất,
biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn c , xây dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng, bạn hàng... tạo đƣợc một bộ máy làm việc từ trên xuống dƣới đoàn kết, ăn
ý và c hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý về mặt tài chính hết sức quan trọng,
quy trình hạch toán của DN c phù hợp, số liệu kế toán c chính xác thì quyết
định tài chính của của ngƣời lãnh đạo của DN mới c cơ sở khoa học. Việc thu
chi phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng cao đƣợc hiệu quả sử
dụng vốn cho DN. Việc quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ
cũng hết sức quan trọng g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN.
- Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp: Uy tín và thƣơng hiệu là kết
quả của cả một quá trình DN phấn đấu để trở nên c tên tuổi và giữ gìn uy tín
đ trên thị trƣờng. Uy tín và thƣơng hiệu mạnh là những tài sản vô hình c giá
trị lớn trong việc duy trì và mở rộng quan hệ làm ăn, đồng thời cũng là một
vật đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Thông qua đ , DN c các điều kiện
thuận lợi để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố SX, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
33
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Là yếu tố bên ngoài nhƣng đ ng vai trò quan trọng, c ảnh hƣởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong điều kiện nền KTTT,
các DN đƣợc quyền chủ động trong việc huy động và sử dụng VKD, chủ
động trong việc lựa chọn ngành nghề KD…Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định
và phát triển bền vững, nền kinh tế cần c sự điều tiết của Nhà nƣớc thông
qua các chính sách vĩ mô và công cụ luật pháp. Sự ổn định về chính sách kinh
tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN sử dụng VKD hiệu quả. Các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc c tác động trực tiếp đến huy động và sử dụng
vốn của DN gồm: Chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá,
chính sách tiền tệ, các chính sách về đầu tƣ…
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công
nghệ sẽ kéo theo những hao mòn vô hình về TSCĐ đồng thời g p phần quan
trọng nâng cao trình độ quản lý điều hành DN. Do đ , đòi hỏi DN phải quan
tâm đến nhân tố này để bảo toàn VKD và quản lý, điều hành DN hiệu quả.
- Thị trường của doanh nghiệp: Bất kỳ một DN nào hoạt động trong điều
kiện hiện nay cũng đều chịu tác động của thị trƣờng. Nếu hoạt động của DN
mà không đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì DN đ coi nhƣ không tồn tại. Vậy
yếu tố nào đảm bảo cho DN đƣợc xã hội công nhận. C rất nhiều yếu tố
nhƣng yếu tố không thể thiếu đƣợc phải kể đến là vốn của DN.
Doanh nghiệp mạnh hay yếu, c khả năng cạnh tranh đƣợc với các loại
hình DN khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn vốn mà ra. Vốn
giúp cho DN bƣớc vào hoạt động, thì song song với n là nhân tố quyết định
sự tồn tại của DN - đ là thị trƣờng. Thị trƣờng tác động đến cả đầu ra và đầu
vào của DN. Nếu thị trƣờng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN có
nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá. Ngƣợc lại nếu thị trƣờng biến
34
động thƣờng xuyên liên tục sẽ gây kh khăn cho DN nhƣ: sự biến động về giá
cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu của các tác nhân thị trƣờng...
cuối cùng là tác động đến chi phí của DN, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố
đƣợc xem xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý.
Mặt khác, thị trƣờng còn đ ng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh
nghiệp thực hiện tái SXKD mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
KD của DN.
- Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình hoạt động SXKD, DN c thể
gặp phải những rủi ro bất thƣờng nhƣ: Nợ kh đòi, khủng hoảng tài chính,
tiền tệ, suy thoái kinh tế hay các rủi ro về thiên nhiên, biến đổi khí hậu…c
thể gây thiệt hại dẫn đến mất vốn cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD
của DN, từ đ c thể làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Nhƣ vậy, các nh m nhân tố trên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VKD
của DN theo cả hai hƣớng. Vì vậy, nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu
những nhân tố này để c thể đƣa ra những biện pháp hợp lý và đúng hƣớng
nhằm thúc đẩy những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực
để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của DN.
35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Doanh nghiệp - đơn vị kinh tế cơ sở c vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tạo ra những sản phẩm, hàng h a, dịch vụ cho
xã hội. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đ vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản. Sử dụng vốn kinh doanh đạt
hiệu quả cao là yêu cầu quan trọng, điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Do yêu cầu quản lý, vốn kinh doanh cần thiết phải đƣợc phân loại theo
những tiêu thức nhất định, nhƣ: theo đặc điểm chu chuyển của vốn; theo quan
hệ sở hữu vốn; theo thời gian huy động và sử dụng vốn; theo phạm vi huy
động. Các doanh nghiệp khác nhau thì việc phân loại vốn và nội dung biểu
hiện của vốn cũng khác nhau; song mọi doanh nghiệp đều quan tâm tới nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để c cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bƣớc đầu luận văn đã xác định
khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân
tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng VKD. Những nội dung trên là cơ sở để
luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty 36 - CTCP ở chƣơng tiếp theo.
36
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY 36 – CTCP
2.1. Tổng quan về Tổng công ty 36 - CTCP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: 36 CORPORATION – JSC
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: CORP 36
Trụ sở đặt tại: Số 141 Hồ Đắc Di, phƣờng Nam Đồng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)35332472
Fax: (84-4)35332472
Website: http://tongcongty36.com
Email: tongcongty36@tongcongty36.com
Vốn điều lệ: 936.000.000.000 đồng (Chín trăm ba mƣơi sáu tỷ đồng)
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng công ty 36 ngày nay là Xí nghiệp Xây dựng Công
trình 36 đƣợc thành lập vào ngày 04/4/1996. Kế tiếp đ , vào tháng 03/2006 Bộ
Quốc phòng quyết định nâng cấp Xí nghiệp Xây dựng Công trình 36 trở thành
Công ty TNHH MTV Đầu tƣ Xây lắp Thƣơng mại 36. Đây là mô hình thí điểm
Công ty TNHH MTV đầu tiên trong Quân đội, đánh dấu bƣớc trƣởng thành
trong quá trình phát triển của thƣơng hiệu 36.
Bƣớc vào thời kỳ hội nhập, để cùng phù hợp với tình hình phát triển của
đất nƣớc, Quân đội cùng với sự phát triển vƣợt bậc và lớn mạnh không ngừng
của Công ty 36, ngày 23/8/2011 Bộ trƣởng Quốc phòng đã ký quyết định số
3036/QĐ-BQP về việc thành lập Tổng công ty 36 hoạt động theo hình thức
37
Công ty mẹ - Công ty con trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH MTV Đầu tƣ
Xây lắp và Thƣơng mại 36.
Tiếp theo những bậc thang trên con đƣờng phát triển, thực hiện chủ
trƣơng của Chính phủ về tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nƣớc, để hội nhập kinh
tế thế giới, một lần nữa Tổng công ty 36 lại tiên phong là doanh nghiệp đầu tiên
trong Quân đội đi trƣớc đ n đầu thực hiện cổ phần h a Công ty mẹ để từng
bƣớc đổi mới, nâng cao khả năng điều hành, hoàn thiện mô hình quản lý
chuyên nghiệp, đảm bảo tính minh bạch, tƣ duy tự chủ, sáng tạo để thích ứng
với thời đại mới. Ngày 22/2/2016 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định
280/QĐ-TTg phê duyệt phƣơng án cổ phần Công ty mẹ Tổng công ty 36 thành
Tổng công ty 36 – CTCP. Ngày 25/5/2016, Tổng công ty 36-CTCP đã tổ chức
thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và chính thức bƣớc vào hoạt
động theo mô hình Công ty cổ phần kể từ ngày 01/7/2016.
Trải qua hơn 24 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, Tổng công ty
36 đã c những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Tài sản của Xí nghiệp 36 từ chỗ con
số âm nợ và lỗ 34 tỷ đồng (khi đồng chí Nguyễn Đăng Giáp về nhận Giám đốc
Xí nghiệp 36 ngày 23/9/2003) đến nay tổng tài sản của Tổng công ty lên đến
6.000 tỷ VND. Doanh thu năm 2016 đạt gần 4.000 tỷ VND. Từ chỗ tên gọi 36
chƣa đƣợc biết tới ngày nay, Tổng Công ty 36 đƣợc mọi ngƣời biết đến nhƣ là
tên của một thƣơng hiệu nổi tiếng, c uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng ở Việt
Nam và Quốc tế.Trong những năm qua, Tổng công ty đã thi công nhiều công
trình trọng điểm mang tầm cỡ quốc gia, c ý nghĩa chiến lƣợc, phức tạp về kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới, và đã về đích thắng lợi, đúng tiến độ và đạt hiệu
quả cao. Một số công trình tiêu biểu đ là: Hội trƣờng Bộ Quốc Phòng, Nhà
làm việc các Ban Đảng, Đập Thuỷ lợi Môn Sơn, Nhà máy thuỷ điện Khe Bố,
Bản Vẽ, Nhà ga sân bay quốc tế Nội bài, Toà nhà B6 Giảng Võ, Khách sạn 5
sao Bộ Quốc Phòng, Đƣờng Đông Trƣờng Sơn, Đƣờng tuần tra biên giới… và
38
một số dự án tại nƣớc bạn Lào nhƣ: Trƣờng PTDT nội trú tỉnh Hủaphăn (Nƣớc
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Trung Tâm Văn h a Việt Nam tại Lào…).
Từ một Xí nghiệp quy mô nhỏ, nợ đọng 34 tỷ đồng, chỉ hơn sáu năm đổi
mới, Tổng Công ty 36 đã đƣợc nhận dƣợc nhiều danh hiệu nhƣ Cúp vàng
„Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam‟ Cúp vàng thƣơng hiệu và nhãn hiệu, Giải
thƣởng Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển, ISO vàng tiêu biểu và cá nhân
Đồng chí Tổng Giám đốc Nguyễn Đăng Giáp đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh
hiệu Anh Hùng Lao Động. Ngày nay, 36 đã là tên của một thƣơng hiệu nổi
tiếng, c uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng Việt Nam và nƣớc bạn Lào.
Với chiến lƣợc kinh doanh: “Đầu tƣ liên tục, khắc phụ kh khăn, đoàn kết
lập công, mở rộng thị phần, giành thƣơng hiệu mới” cùng với phƣơng châm:
“Đa dạng về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, tỏa sáng về văn h a, hiện đại
về thiết bị, năng động về quản lý, hài hòa các mối quan hệ”, và thực hiện tiêu
chí 5 mạnh: “Mạnh về tài chính, mạnh về nguồn nhân lực, mạnh về năng lực
điều hành, mạnh về năng lực thiết bị, mạnh về khả năng kinh doanh đa năng
mang tính chuyên nghiệp cao”. Trải qua 20 năm xây dựng, phát triển, và
trƣởng thành, Tổng công ty 36 đã đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng đơn vị và đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.
Bƣớc sang thời kỳ hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần và thời kỳ
Đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, đứng đầu là
Đại tá, Anh hùng Lao động Nguyễn Đăng Giáp, thƣơng hiệu 36 ngày càng
đƣợc tỏa sáng bởi chữ “Tâm và Tầm.” Tổng công ty 36 một lần nữa khẳng
định: “Chúng tôi sẽ đến đƣợc những nơi cần đến”, vƣơn xa hơn nữa trên thị
trƣờng Việt Nam và khu vự, xứng danh với vị thế của đơn vị Anh hùng. Tất cả
chúng tôi hành động để đạt đƣợc Tầm nhìn: “Trở thành đơn vị dẫn đầu trong
lĩnh vực đầu tƣ phát triển hạ tầng ở Việt Nam vào năm 2025”
39
Chức năng của Tổng Công ty.
- Xây dựng thi công, giám sát các Công trình, nhập, bảo quản và xuất vật
liệu theo đúng quy trình.
- Mở rộng nguồn vốn, quản lý sử dụng và tạo nguồn vốn c hiệu quả bảo
toàn và phát triển vốn theo chế độ quản lý tài chính và của Nhà nƣớc và quy
định của BQP.
- Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và
hƣớng dẫn về đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đƣợc giao.
- Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ, nhân viên, ngƣời lao động về
vật chất và tinh thần theo đúng Luật Lao động, chế độ chính sách của Nhà
nƣớc và quy định của quân đội.
- Làm tròn nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nƣớc, thực hiện đầy đủ các
khoản thuế và các nghĩa vụ đ ng g p khác theo quy định của Nhà nƣớc và
BQP.
- Bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội tại các công
trình nơi Tổng Công ty xây dựng và hoàn thành công việc, nhiệm vụ của mình.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty luôn tập trung vào lĩnh vực mũi
nhọn là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông trên khắp
lãnh thổ Việt Nam. Và hiện nay công ty đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh
doanh chính nhƣ sau:
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đƣờng sắt và đƣờng bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
40
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống thông gi , thi công lắp đặt thang máy
- Bán và cho thuê máy m c thiết bị
- Xây dựng thủy lợi, thủy điện
- Khai thác mỏ và vật liệu xây dựng
- Cung cấp bê tông thƣơng phẩm
- Đầu tƣ kinh doanh Bất động sản
- Tƣ vấn thiết kế công trình
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất thi công của Công ty tuân theo trình tự sau:
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ công trình (Bên A).
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đƣợc ký kết, Công
ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc
hạng mục công trình)
+ Công trình đƣợc hoàn thành dƣới sự giám sát của chủ đầu tƣ công
trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây
dựng với chủ đầu tƣ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý tổ của Tổng công ty Tổ chức theo mô hình trực tuyến -
chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và đƣợc quản
lý điều hàng bởi Tổng Giám đốc. Các ph Tổng Giám đốc phụ trách giúp việc
cho Tổng Giám Đốc. Các Công ty con trực thuộc hạch toán phụ thuộc qua
Tổng Công ty và đều c Giám đốc công ty do Tổng Công ty bổ nhiệm quản lý
và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Công ty.
41
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Chính trị
Phòng pháp Văn Phòng Chế Phòng KH Đấu thầu Ban QLDA các dự án BĐS
Phòng Tổ chức lao động
Cty 36.30
Phòng Tài chính kế toán
Cty 36.62 Cty 36.32 Cty 36.63 Cty 36.66 Cty 36.65 Cty 36.64
Cty 36.68 Cty 36.69 Cty 36.72 Cty 36.67 Chi nhánh Lào
Cty TNHH BOT 36.71 TT Bom mìn 20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty 36
(Nguồn: Phòng TCLĐ tổng công ty 36)
42
Cụ thể cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 36 - CTCP bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan c thẩm quyền cao nhất của Công ty, c
quyền quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc Luật pháp
và Điều lệ Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, c toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị thƣờng xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm
soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của
Công ty dự kiến gồm 05 ngƣời do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của
Công ty theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban
kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp
pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Ban kiểm soát của Công ty 03 ngƣời do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban TGĐ là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động sản
xuất kinh doanh, là ngƣời điều hành quản lý toàn Tổng Công ty.
- Kế toán trƣởng kiêm Trƣởng phòng Tài chính - Kế toán
43
- Các phòng ban chức năng gồm: Phòng Kế hoạch đấu thầu, Phòng Tổ
chức lao động, Phòng Chính Trị, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng pháp chế,
Văn phòng.
- Các đơn vị trực thuộc:
+ Công ty 36.30; 36.32; 36.62; 36.63; 36.64; 36.65; 36.66; 36.67; 36.68;
36.72; 36.97; Ban ĐH 36.25
+ Công ty Tƣ vấn Thiết kế 36.69.
+ Trung tâm Bom mìn 20.
+ Ban Quản lý Dự án B6 Bất động sản
+ Chi nhánh Lào.
- Tổng Công ty 36 c các Công ty Cổ phần, trách nhiệm hữu hạn: Công
ty cổ phần 36.66, Công ty Cổ phần 36.62, Công ty TNHH BOT 36.71
Ngoài ra Tổng công ty 36 còn liên doanh liên kết với một số Công ty
nhƣ: Công ty cổ phần 36.55, Công ty TNHH BOT Quốc lộ 6, Công ty cổ
phần 36.64
Hiện nay Tổng Công ty c gần 10.000 lao động với 2.000 cán bộ quản lý
có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên và nhiều thợ lành nghề
các loại.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị SX,
doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đ n chịu ảnh hƣởng trực tiếp
của các nhân tố sau:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lƣợc thể hiện phƣơng
hƣớng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lƣợc sẽ mang lại lợi thế
cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ƣu các nguồn lực trong một môi
trƣờng cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và các nhà đầu tƣ.
44
Với chiến lƣợc kinh doanh: “Đầu tƣ liên tục, khắc phục kh khăn, đoàn kết lập
công, mở rộng thị phần, giành thƣơng hiệu mới” cùng với phƣơng châm: “Đa
dạng về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, tỏa sáng về văn h a, hiện đại về
thiết bị, năng động về quản lý, hài hòa các mối quan hệ”. Tổng công ty 36 đã
và đang tiếp tục xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với
mô hình doanh nghiệp cổ phần và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Tại tổng công ty 36 bộ máy
lãnh đạo từ Tổng công ty xuống dƣới các công ty con đều đƣợc lãnh đạo bởi
những con ngƣời tấm huyết, c trình độ và kinh nghiệp trong lĩnh vực quản lý,
tuổi đời trung bình của ngƣời lao động của Tổng công ty là 40 tuổi. Với độ tuổi
này thì các cán bộ công nhân viên trong công ty đều c kinh nghiệm về quản lý
và kỹ thuật tốt. Ngoài ra Tổng công ty cũng duy trì, chú trọng đến khâu tuyển
dụng và đạo tào cán bộ trẻ c phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt để kế cận
trong tƣơng lai. Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến
hoạt động SXKD của DN n i chung và việc tổ chức sử dụng VKD n i riêng.
- Nhân tố con người - lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Ngƣời lao động là nhân tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn c
hiệu quả trong doanh nghiệp. Một DN c trong tay một đội ngũ cán bộ, công
nhân c năng lực, trình độ cao, giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng nắm vững
những công nghệ hiện đại, c tính sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh
cho DN và ngƣợc lại. Bên cạnh đ , với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý c
đủ năng lực, khả năng, DN sẽ xây dựng cho mình một phƣơng án KD tốt nhất,
biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn c , xây dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng, bạn hàng... tạo đƣợc một bộ máy làm việc từ trên xuống dƣới đoàn kết, ăn
ý và c hiệu quả. Hiện nay quân số chính quy tại Tổng công ty 36 là 664 ngƣời,
trong đ : Sĩ quan 101 ngƣời, Quân nhân chuyên nghiệp 150 ngƣời, lao động hợp
đồng 413 ngƣời, số lao động là nữ là 150 ngƣời; ngoài ra còn số lƣợng lao động
45
thời vụ làm việc dƣới các công trƣờng dao động hàng năm xấp xỉ 1000 ngƣời.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo Công ty: trên đại học 16 ngƣời, đại
học 394 ngƣời, cao đẳng 42 ngƣời, trung cấp 63 ngƣời, thợ 5/7 40 ngƣời, còn lại
thợ dƣới bậc 5/7 là 109 ngƣời, số lao động này chủ yếu đƣợc đào tạo từ những
trƣờng Đại học uy tín nhƣ: Đại học Xây Dựng, Đại học Kiến Trúc, Đại học
GTVT, Học viện tài chính, Đại học KTQD, Đại học Thƣơng mại…
- Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp: Uy tín và thƣơng hiệu là kết
quả của cả một quá trình DN phấn đấu để trở nên c tên tuổi và giữ gìn uy tín
đ trên thị trƣờng. Với thƣơng hiệu Tổng công ty 36 trải qua hơn 20 năm phát
triển và trƣởng thành, hiện nay thƣơng hiệu 36 đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến,
nhiều chủ đầu tƣ, cơ quan nhà nƣớc tín nhiệm trong việc xây dựng các công
trình dân dụng, nhiều chủ đầu tƣ tìm đến nhà thầu 36, nhiều khách hàng mua
sản phẩm bất động sản của 36 c ấn tƣợng tốt. Trong nhiều năm tới Tổng
công ty 36 sẽ tiếp tục phát huy, phát triển thƣơng hiệu mạnh hơn nữa để c
thể sánh ngang đƣợc với những ông lớn trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam
2.1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Là yếu tố bên ngoài nhƣng đ ng vai trò quan trọng, c ảnh hƣởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nƣớc c tác động trực tiếp đến huy động và sử dụng vốn của DN gồm:
Chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ, các
chính sách về đầu tƣ,…Năm 2019 Nhà nƣớc tiếp tục thắt chặt đầu tƣ công,
hoàn thiện thể chế về đầu tƣ, đấu thầu qua mạng do đ cũng phần nào ảnh
hƣởng tới thị phần xây lắp của Tổng công ty 36. Việc thực hiện cổ phần h a
Doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ cũng ảnh hƣởng không
nhỏ tới việc đấu thầu, chỉ định thầu các g i thầu xây lắp trong Quân đội.
46
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công
nghệ sẽ kéo theo những hao mòn vô hình về TSCĐ đồng thời g p phần quan
trọng nâng cao trình độ quản lý điều hành DN. Tổng công ty 36 cũng đang
ứng dụng những máy m c thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thi công công
trình đạt hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nhân lực nhằm nâng cao lợi nhuận tối
ƣu đồng thời bảo toàn và làm gia tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Thị trường của doanh nghiệp: Thị trƣờng Bất động sản một vài năm trở
lại đây đã ấm trở lại, cộng với thƣơng hiệu của 1 Doanh nghiệp trong Quân
đội tạo điều kiện cho Tổng công ty 36 thuận lợi trong việc kinh doanh Bất
động sản, các Dự án Nhà ở xây dựng lên đều bán hết số căn hộ trong thời gian
ngắn, thu hồi vốn tái đầu tƣ nhanh. Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng
giảm giúp cho Công ty 36 c cơ hội tiếp cận với nguồn tiền vay với mức lãi
suất ƣu đãi, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên dòng tiền thu từ các
chủ đầu tƣ lại không ổn định, phụ thuộc vào nguồn vốn dẫn đến số dƣ nợ vẫn
tƣơng đối lớn làm tăng chi phí tài chính.
Việc đấu thầu các công trình trong năm qua gặp nhiều kh khăn, số công
trình trúng thầu mới trúng không nhiều, do thay đổi hình thức đấu thầu, và
đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ mạnh trên thị trƣờng nhƣ
Hòa Bình, Delta, Icon, Vin, Coteccons...
Giá cổ phiểu của Tổng công ty 36 trên sàn Upcom luôn ở mức thấp so
với giá trị sổ sách của Doanh nghiệp. Điều đ dẫn đến việc huy động vốn trên
thị trƣờng chứng khoán gặp nhiều kh khăn, ảnh hƣởng đến nguồn vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình hoạt động SXKD, Tổng công
ty 36 cũng nhƣ các Doanh nghiệp khác cũng gặp phải những rủi ro bất thƣờng
nhƣ: Nợ kh đòi, khủng hoảng tài chính, tiền tệ, suy thoái kinh tế hay các rủi
ro về thiên nhiên, biến đổi khí hậu…c thể gây thiệt hại dẫn đến mất vốn
47
cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của DN, từ đ c thể làm giảm
hiệu quả sử dụng VKD.
Nhƣ vậy, các nh m nhân tố trên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VKD
của DN theo cả hai hƣớng. Vì vậy, nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu
những nhân tố này để c thể đƣa ra những biện pháp hợp lý và đúng hƣớng
nhằm thúc đẩy những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực
để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của DN.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của tổng công ty 36
2.2.1.1. Kết cấu và phân bổ nguồn vốn hiện tại của công ty
a) Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Theo đặc điểm luân chuyển vốn
Tại Tổng công ty 36 vốn kinh doanh đƣợc chia thành 2 loại vốn cố định
và vốn lƣu động .Vốn cố định sẽ đƣợc dùng để mua các loại tài sản cố định
nhƣ máy m c, trang thiết bị, đầu tƣ xây dựng, bất động sản….Trong khi đ
vốn lƣu động sẽ đƣợc dùng trong quá trình sản mua sắm nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ,… Để thấy rõ về kết cấu vốn kinh doanh cũng nhƣ sự thay đổi qua
3 năm của công ty qua bảng phân tích Bảng 2.1.
48
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo thời gian luân chuyển vốn tại Công ty 36
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chênh lệch 2018/2017
Chênh lệch 2019/2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TT
Chỉ tiêu
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
lệ (%)
Số tiền
lệ (%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
VCĐ bình
1
quân
2.242.027
34%
2.287.747
38%
2.246.643
38%
45.720
-9,79%
2,04%
-41.105
27,68%
-1,8%
VLĐ bình
2
quân
4.258.722
66%
3.745.766
62%
3.638.395
62%
-512.956
109,79%
-12,04%
-107.371
72,32%
-2,87%
Tổng
3
VKD bình
6.500.749 100% 6.033.513 100% 5.885.038 100%
-467.236
100%
-7,19%
-148.476
100%
-2,46%
quân
(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
49
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn
Thông qua bảng tính toán cùng biểu đồ chúng ta c thể nhận thấy nguồn
vốn kinh doanh của công ty trong năm 2019 c xu hƣớng giảm. Năm 2018 so
với năm 2017 giảm 467.236 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 7,19%.
Năm 2019 so với năm 2018 tổng VKD bình quân giảm 148.476 triệu đồng
tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 2,46%. Cụ thể chi tiết:
- Về vốn cố định bình quân:
Năm 2017 VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 34% so với tổng VKD bình
quân. Năm 2018 VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 38%. Năm 2018 so với năm
2017 tăng 45.720 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2,04% nhƣng xét về tỷ
trọng trên VKD bình quân thì năm 2018 so với năm 2017 lại giảm 9,79%.
Nguyên nhân của việc VCĐ bình quân năm này tăng là do các khoản đầu tƣ
vào công ty liên doanh liên kết, bất động sản đầu tƣ, chi phí xây dựng cơ bản
dở dang, tài sản dài hạn khác đều tăng hơn so với năm 2017. Năm 2019 VCĐ
bình quân chiếm tỷ trọng 38%, năm 2019 so với 2018 VCĐ bình quân giảm
41.105 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 1,8%, tỷ trọng năm 2019 so với
50
2018 đạt 27,68% trên tổng VKD bình quân. Nguyên nhân năm 2019 giảm so
với năm 2018 là do trong năm này các chỉ tiêu: Phải thu dài hạn khác, bất
động sản đầu tƣ giảm nên làm cho VCĐ bình quân giảm theo.
- Về vốn lƣu động bình quân:
Vốn lƣu động bình quân 3 năm ở mức khá cao, Năm 2017 chỉ tiêu này
chiếm 66% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2018 và năm
2019 đều chiếm 62% tỷ trọng trên tổng VKD bình quân của doanh nghiệp.
Năm 2018 so với năm 2017 VLĐ bình quân giảm 512.956 triệu đồng tƣơng
ứng với tỷ lệ giảm 12,04%, song xét về tỷ trọng so với VKD bình quân thì đạt
109,79%. Năm 2019 so với năm 2018 VLĐ bình quân giảm 107.371 triệu
đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 2,87%, tỷ trọng đạt 72,32%. Nguyên nhân làm
cho vốn lƣu động chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm qua là do Tổng công ty 36
c hàng tồn kho và phải thu của khách hàng luôn ở mức lớn. Do đ làm ảnh
hƣởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cũng nhƣ hiệu quả vốn
kinh doanh của Công ty.
Theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, Vốn của DN bao gồm: Nợ phải trả và nguồn
VCSH.
Trong quá trình SXKD, ngoài vốn tự c và coi nhƣ tự c (gọi là VCSH),
thì DN còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đ còn c khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau
của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này
hình thành nên khoản nợ phải trả của DN.
51
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo nguồn hình thành tại Công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ TRỌNG
(%)
(%)
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
5.113.967
83,36%
4.881.540
82,29%
4.830.292
82,74%
3.480.813
68,06%
3.376.828
69,18%
3.547.449
73,44%
I. Nợ ngắn hạn
1.633.154
31,94%
1.504.712
30,82%
1.282.843
26,56%
II. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.020.849
16,64%
1.050.672
17,71%
1.007.571
17,26%
1.020.603
99,98%
1.056.642
100,57%
1.008.275
100,07%
I. Vốn chủ sở hữu
246
0,02%
(5.970)
-0,57%
(704)
-0,07%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
6.134.816
100%
5.932.212
100%
5.837.863
100%
(Nguồn: Bảng CĐKT của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
52
Biểu đồ 2.2: Quy mô VKD giai đoạn 2017 - 2019
Qua bảng 2.2 ta thấy quy mô nguồn vốn của Tổng công ty lớn, bình
quân giai đoạn 2017 - 2019 vào khoảng 5.968.297 triệu đồng. Để đáp
ứng nhu cầu phát triển của mình, Tổng công ty cần tăng cƣờng tích lũy
để tăng quy mô vốn g p phần nâng cao chất lƣợng tài sản.
Nguồn VKD của Tổng công ty gồm: Nợ phải trả và VCSH. Trong khi nợ
phải trả biến động theo xu hƣớng ngày càng tăng, thì VCSH biến động theo
xu hƣớng tăng nhƣ không đáng kể cụ thể:
- Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty trong các
năm (2017 - 2019) lần lƣợt là 83,36%, 82,29%, 82,74%. Hệ số nợ bình quân
toàn giai đoạn 2017 - 2019 là 82,8%. Hệ số nợ của Tổng công ty tƣơng đối
cao, cần phải chú ý tới hệ số này trong thời gian tới. Điều đ cho thấy do tính
chất ngành nghề KD nên trong quá trình SXKD, Tổng công ty phải đi vay và
chiếm dụng vốn từ các nguồn vốn khác là chủ yếu.
Trong tổng số nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (bình quân 3
năm (2017 - 2019) chiếm hơn 70,23%.
53
- Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ và xu hƣớng
tăng quá thấp. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty các
năm 2017 - 2019 lần lƣợt là 16,64%, 17,71%, 17,26%. Về cơ bản trong 3 năm
qua tỷ trọng nợ phải trả và VCSH trên tổng nguồn vốn của Tổng công ty giữ ở
mức ổn định, không biến động quá lớn. Tuy nhiên Tổng công ty cần đẩy mạnh
công tác thu hồi công nợ để giảm bớt nợ phải trả trong những năm tiếp theo.
- Nợ dài hạn chiếm trung bình gần 30% trên tổng số nợ phải trả (trung bình
trong 3 năm đều trên 1.000 tỷ đồng. Là do Tổng công ty đầu tƣ tuyến quốc lội 19
BOT Bình Định – Gia Lai, tính đến 31/12/2019 Tổng công ty còn nợ dài hạn ở
mục đầu tƣ này là 807 tỷ đồng, phải trả dài hạn khác là 475 tỷ đồng)
Nếu tỷ trọng các khoản nợ vay quá lớn mà khả năng sinh lời của mỗi
đồng vốn chƣa cao thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn của DN, vì
sức hấp dẫn của n đến các nhà đầu tƣ là không cao. Nhƣ vậy, sự biến động
trong cơ cấu nguồn vốn rõ ràng ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của Tổng
công ty, đặc biệt là khả năng huy động vốn.
b) Cơ cấu vốn lưu động của Công ty
Vốn lƣu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lƣợng công tác tổ chức sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
c cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hợp lý vốn lƣu động, ngƣời ta
thƣờng căn cứ vào cơ cấu một số chỉ tiêu nhƣ: tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho, tài sản ngắn hạn khác để phân tích…Thông qua việc phân tích các
chỉ tiêu này các nhà quản trị c thể c đƣợc cái nhìn tổng quát hơn và c
những biện pháp tích cực nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn lƣu động.
54
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Tổng công ty 36
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chênh lệch 2018/2017
Chênh lệch 2019/2018
TỶ
TỶ
TỶ
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
TRỌNG
SỐ TIỀN
TRỌNG
SỐ TIỀN
TRỌNG
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
276.148
7,15%
298.067
8,21%
269.900
7,40%
21.919
7,94%
(28.167)
-9,45%
TƢƠNG ĐƢƠNG TIỀN
II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ
-
-
4.716
0,13%
118.500
3,25%
4.716
0%
113.784
2412,72%
TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
III. CÁC KHOẢN PHẢI
1.696.172
43,93%
1.961.068
54,02%
1.597.784
43,82%
264.896
15,62%
(363.284)
-18,52%
THU NGẮN HẠN
IV. HÀNG TỒN KHO
1.623.529
42,05%
1.247.563
34,36%
1.549.250
42,49%
(375.966)
-23,16%
301.687
24,18%
V. TÀI SẢN NGẮN HẠN
265.314
6,87%
118.954
3,28%
110.987
3,04%
(146.360)
-55,16%
(7.967)
-6,70%
KHÁC
3.861.165
100%
3.630.369
100%
3.646.421
100%
(230.795)
-5,98%
16.053
0,44%
TỔNG VỐN
LƢU ĐỘNG
(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
55
Cơ cấu VLĐ của Công ty năm 2017-2019 đƣợc thể hiện qua bảng 2.3. Tại
thời điểm năm 2019, VLĐ của Công ty là 3.646.421 triệu đồng, tăng 16.053
triệu đồng so với năm 2018, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 0,44%. Trong tổng
VLĐ thì hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty tại thời điểm năm 2017 là
1.696.172 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên là 1.961.068 triệu đồng, năm
2018 tăng so với năm 2017 là 264.896 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là
15,62%. Nguyên nhân năm 2018 tăng so với năm 2017 là do trong năm này
các khoản phải thu của khách hàng cao hơn năm trƣớc 1.211.556 triệu đồng
tiền phải thu của chủ đầu tƣ, công tác thu hồi công nợ với chủ đầu tƣ còn gặp
nhiều kh khăn nên để chủ đầu tƣ nợ nhiều trong năm này. Năm 2019 chỉ tiêu
này đạt là 1.597.784 triệu đồng, thấp nhất trong 3 năm, giảm 363.284 triệu
đồng so với năm 2018 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 18,52%. Trong năm 2019
công tác thu hồi công nợ với các chủ đầu tƣ c thuận lợi hơn so với năm
2017, 2018, phải thu của chủ đầu tƣ năm này còn 985.509 triệu đồng.
+ Hàng tồn kho tăng giảm trong 3 năm do công ty đang tham gia xây
dựng nhiều công trình nên chi phí kinh doanh dở dang khá cao.
Năm 2018 c số hàng tồn kho đạt 1.247.563 triệu đồng, tỷ trọng 34,36%.
Năm 2019 hàng tồn kho đạt 1.549.250 triệu đồng đạt tỷ trọng 42,49% tăng so
với năm 2018 là 301.687 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 24,18%.
Nguyên nhân tăng là do năm 2019 sản phẩm dở dang lớn do doanh thu
của phần Bất động sản Tổng công ty đầu tƣ trong năm này không đƣợc kết
chuyển doanh thu và dở dang tại các công trình đang thi công trên các địa bàn
của cả nƣớc chƣa đƣợc chủ đầu tƣ ký nghiệm thu thanh toán vào dịp cuối năm.
Năm 2018 giá trị hàng tồn kho so với năm 2017 lại giảm là 375.966 triệu
đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 23,16%. Nguyên nhân giảm là do năm 2018
sản phẩm dở dang của Công ty đạt ở mức thấp 1.199.894 triệu đồng so với
56
1.593.018 triệu đồng năm 2017. Năm 2018 công ty đã làm tốt công tác ký hồ
sơ thanh toán, sản phẩm dở dang đạt mức thấp nhất trong 3 năm, tuy nhiên hồ
sơ ký vào đợt cuối năm nên tình hình thu hồi nợ chủ đầu tƣ theo hồ sơ thanh
toán năm này lại không kịp tiến độ do vậy ảnh hƣởng nhiều đến dòng vốn lƣu
động của Tổng công ty.
+ Ngoài ra mục tài sản ngắn hạn khác c xu hƣớng giảm dần qua các
năm, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lƣu động của Công ty.
c) Cơ cấu vốn cố định của Công ty
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ
dùng trong kinh doanh, tham gia vào quá trình SXKD nhƣng về mặt giá trị thì
chỉ c thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ SXKD.
Qua biểu 2.4 ta thấy VCĐ bình quân của Tổng công ty tăng giảm qua 3
năm 2017 – 2019. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 45.720 triệu đồng tƣơng
ứng với tỷ lệ tăng là 2,04%. Năm 2019 so với năm 2018 VCĐ bình quân lại
giảm 41.105 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 1,8%.
Bên cạnh đ thì giá trị còn lại của TSCĐ qua 3 năm vẫn ở mức khá cao.
Năm 2017 giá trị còn lại TSCĐ toàn Tổng công ty đạt 1.587.024 triệu đồng,
năm 2018 giá trị này còn 1.444.629 triệu đồng, giảm 142.395 triệu đồng
tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 8,97%. Năm 2019 so với năm 2018 giá trị này đạt
1.450.020 triệu đồng giảm 5.391 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 0,37%.
Nhƣ vậy, Tổng công ty 36 cần c kế hoạch sử dụng, phân bổ cơ cấu
VCĐ trong những năm tới hợp lý nhằm đảm bảo đƣợc giá trị sử dụng TSCĐ
đạt ở mức cao nhất, g p phần tăng năng lực sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn
chung của DN.
57
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty 36
ĐVT: triệu đồng
Năm 2019/2018
Năm Nội dung 2017 2018 2019 T T Chênh lệch Tỷ lệ (%) Năm 2018/2017 Chênh lệch
45.720
-41.105
-1,80%
Tỷ lệ (%) 2,04%
2.242.027
2.287.747
2.246.643
- Vốn cố định đầu kỳ
2.210.403
2.273.651
2.301.843
- Vốn cố định cuối kỳ
2.273.651
2.301.843
2.191.442
-123.024
-6,29%
-164.673
-8,98%
1.956.869
1.833.846
1.669.173
1.915.710
1.998.028
1.669.663
- NG TSCĐ cuối kỳ
1.998.028
1.669.663
1.668.682
411.004
225.034
218.662
-185.970
-45,25%
-6.372
-2,83%
1.587.024
1.444.629
1.450.020
-142.395
-8,97%
5.391
0,37%
1 VCĐ bình quân 2 NG TSCĐ bình quân - NG TSCĐ đầu kỳ 3 Khấu hao lũy kế TSCĐ 4 Giá trị còn lại của TSCĐ
(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)
58
2.2.1.2. Năng lực sử dụng vốn của Doanh nghiệp
a) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2017 – 2019
Tổng công ty 36 đƣợc thành lập và hoạt động với chức năng thực hiện sản
xuất và kinh doanh: thi công xây lắp các công trình quốc phòng, dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện … sản xuất đá, bê tông thƣơng
phẩm, kinh doanh bất động sản, … đáp ứng theo yêu cầu hợp đồng thi công của
Bộ Quốc phòng cũng nhƣ các Chủ đầu tƣ khác. Trong những năm qua mặc dù
vẫn c những kh khăn nhƣ nguyên liệu, vật liệu thƣờng xuyên biến động, vốn
chủ sở hữu thấp so với quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhiều công trình
c địa hình phức tạp, vận chuyển máy m c, nguyên vật liệu kh khăn nhƣng đã
không xảy ra tình trạng chất lƣợng cũng nhƣ thời gian hoàn thành chậm tiến độ
của Chủ đầu tƣ. C thể n i, sau ba năm thực hiện cổ phần h a doanh nghiệp,
Đảng ủy, Chỉ huy Tổng công ty tập trung lãnh đạo công tác tiếp thị, tìm kiếm việc
làm, nhiều công trình lớn đã trúng thầu, tập trung cao nguồn lực để hoàn thiện và
bàn giao nhiều công trình lớn, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, mang lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh, giữ vững thƣơng hiệu, tạo đà phát triển sản xuất
cho những năm tiếp theo.
59
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: triệu đồng
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Năm
Chỉ tiêu
2018
2017
2019
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ
Doanh thu thuần BH & CCDV
3.575.169
3.084.749
1.794.617
(490.420)
-13,72%
(1.290.132)
-41,82%
Giá vốn hàng bán
3.250.132
2.845.563
1.589.174
(404.569)
-12,45%
(1.256.389)
-44,15%
Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
325.037
239.187
205.444
(85.850)
-26,41%
(33.743)
-14,11%
Doanh thu hoạt động tài chính
6.566
2.108
5.137
(4.458)
-67,90%
3.029
143,69%
Chi phí tài chính
133.599
116.891
112.969
(16.708)
-12,51%
(3.922)
-3,36%
Chi phí Ql
77.256
71.563
67.377
(5.693)
-7,37%
(4.186)
-5,85%
Chi phí bán hàng
62.976
1.224
1.185
(61.752)
-98,06%
(39)
-3,19%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
57.772
51.616
29.049
(6.156)
-10,66%
(22.567)
-43,72%
Lợi nhuận khác
25.324
62.043
15.856
36.719
145,00%
(46.187)
-74,44%
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
83.096
113.658
44.905
30.562
36,78%
(68.753)
-60,49%
Lợi nhuận sau thuế
61.580
85.984
32.914
24.404
39,63%
(53.070)
-61,72%
(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)
60
- Về tổng doanh thu thuần: Nhờ thực hiện tốt các biện pháp tiếp thị, đấu
thầu và chiếm lĩnh thị trƣờng, trúng thầu những công trình dự án, tiềm năng
cung ứng kịp thời nguồn nguyên vật liệu, thi công theo đúng tiến độ, dự toán
nên tổng doanh thu thuần năm 2017 và 2018 vẫn đạt trên 3 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng tổng hợp kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu
thuần đều giảm qua các năm. Năm 2018, tổng doanh thu thuần giảm với số
tiền là 490.420 triệu đồng so với năm 2017, tƣơng ứng với tỷ lệ 13,72%. Năm
2019 so với năm 2018 giảm 1.290.132 triệu đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ
41,82%, nguyên nhân của sự thụt giảm này là do số lƣợng công trình trúng
thầu không tăng cao và quá trình cuối năm thời điểm kết thúc báo cáo vẫn còn
nhiều công trình đang dở dang chƣa hoàn thành bàn giao để đƣợc Chủ đầu tƣ
nghiệm thu thanh toán.
Bên cạnh hoạt đ phần doanh thu xây dựng bất động sản chƣa đƣợc ghi
nhận do dự án chƣa bàn giao cho khách hàng để đƣa vào sử dụng.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán cũng giảm qua từng năm theo đà
giảm của Doanh thu. Năm 2018 so với năm 2017 giảm là 404.569 triệu đồng,
tƣơng ứng với tỷ lệ là 12,45%. Năm 2019 giảm so với năm 2018 là 1.256.389
triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 44,15%. Vì vậy Lợi nhuận gộp của Tổng công
ty giảm theo từng năm. Do Nhà nƣớc ngày càng thắt chặt chi tiêu công, giá cả
các nguyên vật liệu và nhân công c sự biến động lớn, trong những năm gần
đây giá trị sản xuất của Tổng công ty ngày càng giảm. Tuy nhiên về cơ bản
Tổng công ty vẫn duy trì đƣợc lợi nhuận theo kỳ vọng, Tổng công ty cần c
chiến lƣợc kinh doanh với giá vốn phù hợp nhất để đạt hiệu quả cao hơn cho
những năm tới.
- Về lợi nhuận: Qua bảng tổng hợp 2.5 ta thấy LNST thu nhập DN năm
2018 so với 2017 tăng là 24.204 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 39,63%. Tuy
nhiên sang năm 2019 so với 2018 lại giảm 53.070 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ
61
lệ 61,72%. Nguyên nhân sụt giảm năm 2019 do doanh thu thuần, lợi nhuận
gộp giảm trong khi đ chi phí quản lý doanh nghiệp, quảng bá thƣơng hiệu,
Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) vẫn chiếm tỷ lệ cao dẫn đến LNST cũng
giảm. Từ kết quả hoạt động SXKD của Tổng Công ty ta c thể thấy lợi nhuận
của Tổng công ty c sự tăng giảm đáng kể.
Nhƣ vậy c thể n i rằng trong thời gian qua, Tổng công ty đã gặp rất
nhiều kh khăn cả chủ quan lẫn khách quan, nhƣng Tổng công ty vẫn luôn
nỗ lực phấn đấu tăng hiệu quả sử dụng VKD. LNST thu nhập DN theo xu
hƣớng giảm xong vẫn đạt theo kỳ vọng. Đây là tín hiệu tốt, phản ánh phần
nào quyết tâm phấn đấu trở thành doanh nghiệp xây dựng lớn sau thời kỳ
cổ phần h a doanh nghiệp, đặc biệt là việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD của lãnh đạo Tổng công ty.
62
b) Khả năng thanh toán của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.6. Tình hình khả năng thanh toán của Tổng Công ty 36
Năm
Trung
So sánh
So sánh 2019/2018
bình
2018/2017
TT
2017
2018
2019
các
Chênh
Tỷ lệ
Chênh
Tỷ lệ
năm
lệch
(%)
lệch
(%)
Chỉ tiêu
1 Tổng tài sản
6.134.816
5.932.212
5.837.863
2 Tài sản ngắn hạn
3.861.165
3.630.369
3.646.421
3 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
276.148
298.067
269.900
4 Nợ ngắn hạn
3.480.813
3.376.828
3.547.449
5 Tổng nợ phải trả
5.113.967
4.881.540
4.830.292
6 Hàng tồn kho
1.623.529
1.247.563
1.549.250
7 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (1:5)
1,21
1,20 lần
1,22 lần
1,21 lần
0,02
1,67%
-0,01
-0,82%
8 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,07
1,11 lần
1,08 lần
1,03 lần
-0,03
-2,70%
-0,05
-4,63%
(hiện thời) (2:4)
9 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (2-6):4
0,65
0,64 lần
0,71 lần
0,59 lần
0,07
10,94%
-0,12
-16,90%
10 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (3:4)
0,08
0,08 lần
0,09 lần
0,08 lần
0,01
12,50%
-0,01
-11,11%
(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)
63
Bất kỳ DN nào muốn hoạt động kinh doanh ổn định và c hiệu quả thì phải
c tiềm lực tài chính đủ mạnh để luôn chủ động trƣớc bất kỳ biến động về tài
chính từ bên ngoài cũng nhƣ nhu cầu về tài chính của nội tại DN. Do đ , DN
phải c khả năng thanh toán tốt, c thể đáp ứng đƣợc các khoản nợ khi đến hạn
và các nghĩa vụ tài chính khác.
- Qua Bảng số liệu 2.6, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát của
Tổng công ty giảm dần và gần nhƣ trong qua 3 năm gần đây thay đổi không
đáng kể, trung bình 3 năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,21 lần. Nếu
nhƣ năm 2018 và 2017, hệ số này là 1,22 lần và 1,20 lần, c nghĩa là 1 đồng nợ
phải trả đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 1,2 đồng tài sản. Sang năm 2019, hệ số
này giảm 0,01 lần, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 0,62%. So sánh giữa các năm
cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của Tổng công ty c xu hƣớng tăng
giảm biến động rất thấp qua các năm, vì vậy Tổng công ty cần phải c biện
pháp cải thiện khả năng thanh toán của mình tốt hơn nữa trong tƣơng lai nhằm
tránh những rủi ro c thể gặp phải trong quá trình thanh toán.
- Tƣơng tự với hệ số khả năng thanh toán tổng quát, chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn c xu hƣớng giảm qua các năm. Trong các năm, chỉ tiêu
này của Tổng công ty đều lớn hơn 1, chứng tỏ đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán trong năm cụ thể, hệ số
này của Tổng công ty lần lƣợt là 1,11 lần; 1,08 lần và 1,03 lần.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty 3 năm
gần đây là tốt và đƣợc tăng lên trong năm 2018. Hệ số này của Tổng công ty
là cao, đạt 0,65 lần vào năm 2017, năm 2018 đạt 0,71 lần và đạt 0,59 lần vào
năm 2019. Điều này chứng tỏ rằng, Tổng công ty hoàn toàn c thể thực hiện
đƣợc các yêu cầu thanh toán nhanh bằng lƣợng tài sản c tính thanh khoản
cao của mình.
64
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Tổng công ty các năm không
thay đổi nhiều trung bình là 0,08 lần. Hệ số này thể hiện đƣợc khả năng nhanh
ch ng chuyển đổi thành tiền của các tài sản tƣơng đƣơng tiền của DN để c
thể đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay. Tuy nhiên hệ số này đang thấp, chính vì
vậy Tổng công ty cần lƣu ý và c kế hoạch sang năm mới để dự phòng cho
những khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng làm mất uy tín, thƣơng hiệu
của Tổng công ty.
Nhƣ vậy, hầu hết các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Tổng
công ty đều đảm bảo đủ khả năng thanh toán. Điều đ thể hiện nền tảng tài
chính của DN là lành mạnh và an toàn. Tổng công ty cần phát huy điểm mạnh
này để ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của mình trong thời gian
tới. Tuy nhiên, những dấu hiệu đi xuống của chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh cần đƣợc nhận thức đầy đủ và điều chỉnh sớm.
Tóm lại, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty
c sự biến động tăng giảm qua các năm trong thời kỳ nghiên cứu, nhƣng
chúng vẫn thể hiện xu hƣớng tăng lên. Đặc biệt trong giai đoạn kh khăn vừa
qua, việc giữ vững và cải thiện đƣợc hiệu quả sử dụng VKD theo chiều hƣớng
tích cực là một sự nỗ lực rất lớn từ phía cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong
toàn Tổng công ty, đây là tín hiệu đáng khích lệ mặc dù một số chỉ tiêu vẫn
còn thấp. Tổng công ty cần cố gắng phấn đấu để đạt đƣợc mức cao hơn nhằm
đảm bảo yều cầu thanh toán một cách hợp lý.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty 36
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Tổng công
ty 36
Mục tiêu cuối cùng quản trị DN là đem lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị.
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của DN là công tác
tổ chức và sử dụng VKD. Phân tích tình hình tổ chức, huy động và sử dụng
65
vốn là hết sức cần thiết vì trên cơ sở đ DN c thể tìm ra các giải pháp nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại kết quả KD cao hơn
cho DN.
Để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng VKD, cũng nhƣ hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua một cách khái quát
và toàn diện, phân tích một số chỉ tiêu trong bảng 2.7
66
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2017, 2018, 2019
Năm
Năm 2018/2017
Năm 2019/2018
TT
2018
2019
2017
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1 VKD bình quân
6.500.749
6.033.514
5.885.038
-467.235
-7,19%
-148.476
-2,46%
-
VKD đầu kỳ
6.866.681
6.134.816
5.932.213
-
VKD cuối kỳ
6.134.816
5.932.212
5.837.863
2 Doanh thu thuần
3.575.169
3.084.749
1.794.617
-490.420
-13,72%
-1.290.132
-41,82%
3
Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
325.037
239.186
205.443
-85.851
-26,41%
-33.743
-14,11%
4
Lợi nhuận sau thuế
61.580
85.984
32.914
24.404
39,63%
-53.070
-61,72%
5 Vốn chủ sở hữu bình quân
737.920
1.035.761
1.029.122
297.841
40,36%
-6.639
-0,64%
-
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
454.991
1.020.849
1.050.672
-
Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
1.020.849
1.050.672
1.007.571
6 Vòng quay vốn kinh doanh (2:1)
0,550 vòng
0,511 vòng
0,305 vòng
-0,039 vòng
-7,09%
-0,206 vòng
-40,31%
7 Hàm lƣợng vốn kinh doanh (1:2)
1,818 lần
1,956 lần
3,279 lần
0,138 lần
7,59%
1,323 lần
67,64%
8
Tỷ suất LN trƣớc LV và thuế/VKD (3:1)
0,050
0,040
0,035
-0,010
-20,00%
-0,005
-12,50%
9
Tỷ suất LNST/VKD (ROA) (4:1)
0,009
0,014
0,006
0,005
55,56%
-0,008
-57,14%
10 Tỷ suất LNST/doanh thu (4:2)
0,017
0,028
0,018
0,011
64,71%
-0,010
-35,71%
11 Tỷ suất LNST/VCSH (ROE) (4 : 5 )
0,083
0,083
0,032
0
0%
-0,051
-61,45%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
67
Qua số liệu phân tích trong Bảng 2.7, chúng ta c cái nhìn tổng quát về tình
hình tổ chức và sử dụng VKD của Tổng công ty qua 3 năm 2017, 2018 và 2019.
- Vòng quay toàn bộ VKD: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng
vốn KD của DN. Năm 2018 so với năm 2017, vòng quay toàn bộ VKD giảm
0,039 vòng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 7,09%. Nếu nhƣ năm 2017, 1 đồng VKD
bình quân tham gia sử dụng trong kỳ tạo ra 0,55 đồng doanh thu thuần thì đến
năm 2018 giảm chỉ tạo ra đƣợc 0,511 đồng. Nguyên nhân của sự giảm nhẹ này
là do biên độ Doanh thu thuần năm 2018 giảm nhiều hơn so với tỷ lệ giảm của
VKD bình quân 2 năm này.
Năm 2019, vòng quay VKD giảm so với 2018 là 0,206 vòng, tƣơng
đƣơng tỷ lệ giảm là 40,31%. Điều đ c nghĩa là 1 đồng VKD bình quân tham
gia sử dụng trong kỳ tạo ra 0,305 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự sụt
giảm mạnh này là do Doanh thu thuần năm 2019 giảm so với năm 2018 là
1.290.132 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 41,82% song tỷ lệ giảm VKD
bình quân năm 2019 so với 2018 lại chỉ c 2,46%.
- Hàm lượng VKD: Chỉ tiêu này c quan hệ nghịch đảo với chỉ tiêu
vòng quay VKD. Nếu chỉ tiêu kia tăng thì chỉ tiêu này giảm và ngƣợc lại.
Đƣơng nhiên chỉ tiêu này thấp hơn so với trung bình của DN Nhà nƣớc và
đƣợc đánh giá là tốt. Chỉ tiêu hàm lƣợng VKD trung bình là 2,35 triệu đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD: Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng sinh lời của VKD mà không tính đến ảnh hƣởng của thuế
TNDN và nguồn vốn của VKD. Ở Tổng công ty chỉ tiêu này khá cao, năm
sau thấp hơn năm trƣớc. C nghĩa là 1 đồng VKD bình quân tham gia sử
dụng trong kỳ tạo ra đƣợc trung bình 0,04 đồng lợi nhuận trƣớc lãi vay và
thuế.
- Tỷ suất LNST trên VKD (ROA): Đây là chỉ tiêu đƣợc các nhà đầu tƣ và
các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm, vì n gắn liền với lợi ích của họ cả trong
68
hiện tại và tƣơng lai. Số liệu trên bảng phân tích cho thấy, cứ mỗi đồng VKD
bình quân bỏ ra thì Tổng công ty thu đƣợc trung bình 0,01 đồng lợi nhuận ròng
trong ba năm liên tiếp 2017, 2018, 2019. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,005
triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 55,56%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do
năm 2018 lợi nhuận sau thuế cao hơn so với năm 2017, bên cạnh đ thì VKD
Năm 2019 so với năm 2018 lại giảm 0,008 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm
57,14%. Nhƣ vậy, trong ba năm liên tiếp khả năng sinh lời của mỗi đồng VKD
của DN tăng giảm không ổn định. Nhìn chung, khả năng sinh lời của mỗi đồng
VKD không cao, Tổng công ty chƣa c biện pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này
tăng lên.
- Tỷ suất LNST trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chủ sở hữu rất quan tâm
đến chỉ tiêu này, vì đây mới chỉ là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh khả năng sinh
lợi của đồng vốn của họ cũng nhƣ tỷ lệ lợi nhuận mà họ đƣợc hƣởng trên mỗi
đồng vốn của mình. Năm 2018 so với năm 2017, khả năng sinh lời của 1 đồng
VCSH không tăng, đều đạt ở mức 0,083 đồng, năm 2018 tỷ lệ chia cổ tức của
Tổng công ty là 8,01%. Năm 2019 so với năm 2018, lại giảm với mức giảm là
0,051 triệu đồng và tỷ lệ giảm là 61,45%, tỷ lệ chia cổ tức năm này chỉ đạt
3,17%. Nhƣ vậy, năm 2019 mỗi đồng VCSH bình quân tham gia sử dụng
trong kỳ chỉ tạo ra 0,032 đồng lợi nhuận ròng, thấp hơn so với 2 năm trƣớc
đ . Nguyên nhân là tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2019 gặp
nhiều kh khăn, thị trƣờng xây dựng gặp phải nhiều sự cạnh tranh, tồn kho
lớn, lĩnh vực bất động sản không đƣợc kết chuyển doanh thu do vậy làm cho
lợi nhuận sau thuế giảm mạnh làm cho khả năng tận dụng đồng vốn kinh
doanh của Công ty không hiệu quả
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty 36
69
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tại Tổng công ty 36
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm
Năm 2018/2017
Năm 2019/2018
Chỉ tiêu
TT
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Chênh lệch
Tỷ lệ (%) Chênh lệch
(%)
1 VLĐ bình quân
4.258.722
3.745.766 3.638.395
-512.956
-12,04%
-107.371
-2,87%
2 Doanh thu thuần
3.575.169
3.084.749 1.794.617
-490.420
-13,72%
-1.290.132
-41,82%
3
Lợi nhuận sau thuế
61.580
85.984
32.914
24.404
39,63%
-53.070
-61,72%
4
Số vòng quay VLĐ (2:1)
0,82 vòng
0,49 vòng
-0,02 vòng
-1,90%
-0,33 vòng
-40,11%
0,84 vòng
5
Số ngày trong kỳ
360 ngày
360 ngày
360 ngày
6 Kỳ luân chuyển VLĐ (5:4)
437 ngày
730 ngày
8 ngày
1,94%
293 ngày
66,96%
429 ngày
7 Hàm lƣợng VLĐ (1:2)
1,21 lần
2,03 lần
0,02 lần
6,72%
0,82 lần
66,96%
1,19 lần
1,45%
8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VLĐ (3:1)
2,30%
0,90%
0,85%
58,75%
-1,39%
-60,59%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
70
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ trong kỳ tiếp theo là cơ sở quan trọng
để Tổng công ty tổ chức tốt các nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Hàng năm, Tổng công ty đều thực hiện việc
xác định nhu cầu VLĐ cho năm tiếp theo bằng phƣơng pháp gián tiếp.
Qua số liệu tính toán ở Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động ta c
thể thấy rằng:
- Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của
Công ty. Cuối năm 2017 số vòng quay vốn lƣu động là 0,84 vòng. Năm 2018
số vòng quay vốn lƣu động chỉ đạt 0,82 vòng, giảm 0,02 vòng so với năm
2017 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 1,9%. Đây là một sự sụt giảm nhẹ do VLĐ
bình quân của năm 2018 so với năm 2017 giảm 12,04%, Doanh thu thuần
năm 2018 so với năm 2017 giảm 13,72% nên kéo theo tỷ lệ giảm của vòng
quay vốn lƣu động của 2 năm này trong điều kiện thị trƣờng xây lắp gặp
nhiều kh khăn.
Đến cuối năm 2019 số vòng quay VLĐ chỉ đạt c 0,49 vòng, giảm 0,33
vòng so với năm 2018 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 40,11%. Đây là năm c số
vòng quay khá thấp do trong năm 2019 tỷ lệ VLĐ giảm nhẹ so với năm 2018,
nhƣng Doanh thu thuần lại giảm mạnh so với năm 2018 với tỷ lệ giảm
41,82%. Năm 2019 c số vòng quay thấp chứng tỏ rằng khả năng sản xuất ,
luân chuyển hàng h a và thu hồi vốn chậm. Qua đ sẽ khiến cho các chi phí
kinh doanh, tiến trình hoạt động sản xuất ngƣng trệ, chậm phát triển và doanh
thu không đƣợc tăng trƣởng.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Qua bảng phân tích ta thấy kỳ luân chuyển vốn lƣu
động trong 3 năm đều tăng, năm sau đều cao hơn năm trƣớc, điều này cho thấy
Công ty chƣa làm tốt việc tiết kiệm VLĐ trong luân chuyển
Năm 2017, kỳ luân chuyển VLĐ là 429 ngày. Đến cuối năm 2018, con số
này là 437 ngày, tăng 8 ngày tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1,94% so với năm 2017.
71
Năm 2019, kỳ luân chuyển VLĐ là 730 ngày, tăng 293 ngày tỷ lệ tăng
tƣơng ứng 66,96% so với năm 2018. Đây là năm c kỳ luân chuyển VLĐ cao
nhất trong 3 năm, do số vòng quay VLĐ trong năm 2019 thấp.
Nhƣ vậy kỳ luân chuyển VLĐ trong 3 năm 2017 – 2019 của Công ty đều ở
mức cao, chứng tỏ thời gian vốn lƣu động nằm ứ đọng trong sản xuất kinh doanh
của đơn vị là rất lớn, VLĐ lƣu thông chậm, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Công ty cần c chiến lƣợc
rõ ràng trong những năm tiếp theo để làm giảm chỉ tiêu này xuống.
- Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lƣu động bình quân
bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Đây cũng là chỉ tiêu nghịch đảo
so với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Năm 2017 hàm lƣợng VLĐ là 1,19 lần.
Nhƣ vậy để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thì công ty cần bỏ ra 1,19 đồng VLĐ cho
sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2018 chỉ tiêu này là 1,21 lần, tăng thêm
0,02 lần so với năm 2017 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1,94%. Sự thay đổi này
cũng không phải là nhỏ so với quy mô VKD của Doanh nghiệp.
Năm 2019, hàm lƣợng vốn lƣu động là 2,03 lần. So với năm 2018 chỉ
tiêu này tăng 0,81 lần tƣơng ứng với tỷ lệ là 66,96%. Điều này cho thấy trong
năm 2019 để tạo ra đƣợc 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra đến
2,03 đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh. So với các năm trƣớc là khá lớn
Tuy nhiên đ mới chỉ là xem xét trên g c độ luân chuyển vốn lƣu động,
để c thể nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty
chúng ta cần xem xét tới chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do VLĐ mang lại.
Đ là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên VLĐ: Chỉ tiêu tỷ suất LNST
TNDN trên VLĐ là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng
VLĐ của DN dƣới tác động của rất nhiều nhân tố. Năm 2017 một đồng vốn
lƣu động bỏ ra thu đƣợc 0,0145 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018 một đồng vốn
72
lƣu động bỏ ra thu đƣợc thu đƣợc 0,023 đồng lợi nhuận (tăng 0,85 tƣơng ứng
với tỷ lệ tăng 58,75%) so với năm 2017. Điều này cho thấy năm 2018 số vốn
lƣu động của công ty đang sử dụng là mang lại hiệu quả cao, không bị lãng phí.
Trái ngƣợc lại so với đà tăng năm 2018, năm 2019 tỷ suất LNST trên VLĐ
đạt c 0,9% so với năm 2018 giảm 1,38% tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 60,59%.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2019 lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so
với năm 2018, bên cạnh đ thì vốn lƣu động bình quân năm 2019 so với năm 2018
giảm không đáng kể. Điều này cho thấy trong năm 2019 số vốn lƣu động công ty
bỏ ra phục vụ cho sản xuất kinh doanh là không hiệu quả, lãng phí. Trong những
năm tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, đòi hỏi công ty phải tiếp tục
cải thiện và nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý tiền, hàng tồn kho cũng nhƣ việc thu
hồi các khoản công nợ từ chủ đầu tƣ.
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng Công ty 36
Trong thời gian qua, Tổng công ty đã c nhiều cố gắng trong việc tổ
chức, sắp xếp việc quản lý và sử dụng TSCĐ n i riêng và TSDH nói chung.
Mặc dù quy mô TSDH c sự biến động không đáng kể nhƣng chất lƣợng
TSDH đã tăng lên.
73
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Tổng công ty các năm 2017, 2018 và 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm 2018/2017
Năm 2019/2018
TT
2017
2018
2019
Nội dung
A SỐ LIỆU 1 VCĐ bình quân - Vốn cố định đầu kỳ - Vốn cố định cuối kỳ 2 NG TSCĐ bình quân - NG TSCĐ đầu kỳ - NG TSCĐ cuối kỳ 3 Khấu hao lũy kế TSCĐ 4 Giá trị còn lại của TSCĐ 5 Doanh thu thuần 6 Lợi nhuận sau thuế TNDN B CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 1 Hiệu suất sử dụng VCĐ (A5:A1) 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (A5:A2) 3 Hệ số hao mòn TSCĐ (A3:A2) 4 Hàm lƣợng VCĐ (A1:A5) 5
Tỷ suất sinh lời của VCĐ(A6:A1)
2.242.027 2.210.403 2.273.651 1.956.869 1.915.710 1.998.028 411.004 1.587.024 3.575.169 61.580 1,59 1,83 0,21 0,63 2,75%
2.287.747 2.273.651 2.301.843 1.833.846 1.998.028 1.669.663 225.034 1.444.629 3.084.749 85.984 1,35 1,68 0,12 0,74 3,76%
2.246.643 2.301.843 2.191.442 1.669.173 1.669.663 1.668.682 218.662 1.450.020 1.794.617 32.914 0,80 1,08 0,13 1,25 1,47%
Chênh lệch 45.720 -123.024 -185.970 -142.395 -0,24 -0,14 -0,09 0,11 1,01%
Tỷ lệ (%) 2,04% -6,29% -45,25% -8,97% -15,09% -7,93% -41,57% 18,26% 36,84%
Chênh lệch -41.105 -164.673 -6.372 5.391 -0,47 -0,50 0,01 0,40 -2,29%
Tỷ lệ (%) -1,80% -8,98% -2,83% 0,37% -40,74% -36,06% 6,75% 68,8% -61,02%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)
Qua Bảng số liệu 2.9 cho thấy, hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của
Tổng công ty là cao. Trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, hiệu suất sử dụng
VCĐ bình quân đạt 1,25 lần, điều đ c nghĩa là 1 đồng VCĐ bình quân tham
gia sử dụng trong năm của Tổng công ty trong 3 năm gần đây đã tạo ra 1,25
đồng doanh thu thuần. Tƣơng tự với hiệu suất sử dụng TSCĐ bình quân toàn
giai đoạn này đạt 1,53 lần, tức là 1 đồng TSCĐ trong năm bình quân tạo ra
1,53 đồng doanh thu thuần.
Đồng thời, chỉ tiêu hàm lƣợng VCĐ bình quân 3 năm gần đây đạt ở mức
0,87 đồng tức là trong mỗi đồng doanh thu thuần c chứa trong đ bình quân
0,87 đồng VCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCĐ năm 2018 cao hơn so với năm
2017, năm 2019 giảm so với năm 2018 2,29% và đạt mức 1,47%.
Mặc dù sự biến động của các chỉ tiêu phân tích trên chƣa thực sự đồng
đều, song n cho thấy tín hiệu tốt trong quản lý và sử dụng TSCĐ cũng nhƣ
VCĐ. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, hiệu suất sử dụng TSCĐ đều c
xu hƣớng biến động giảm qua các năm. Tuy nhiên, chỉ tiêu hàm lƣợng VCĐ
c xu hƣớng tăng dần qua các năm. Nhƣ vậy, chất lƣợng TSCĐ cũng nhƣ
TSDH đã nâng lên rõ rệt, thể hiện thông qua xu hƣớng tăng lên của hiệu quả
sử dụng chúng.
Tuy nhiên, Tổng công ty 36 với nhiệm vụ vừa hoạt động xây lắp thi công
xây dựng, vừa kinh doanh thƣơng mại nên doanh thu thuần, LNST thu nhập
doanh nghiệp bao gồm cả kết quả của hoạt động xây lắp và kinh doanh
thƣơng mại vì vậy các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.
Từ những phân tích trên đây về hiệu quả quản lý và sử dụng VCĐ của
Tổng công ty trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, ta c thể rút ra một số kết luận
quan trọng nhƣ sau:
75
- Tổng công ty đã c sự hợp lý trong tổ chức cơ cấu TSCĐ, hạn chế tới
mức thấp nhất những TSCĐ hỏng, chƣa cần dùng và không cần dùng. Huy
động tối đa TSCĐ hiện c vào phục vụ hoạt động SXKD của DN.
- Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của Tổng công ty ở mức độ trung bình. Hệ
số hao mòn bình quân 3 năm gần đây thấp, cuối năm 2019 hệ số này đạt
6,75%. Nhƣ vậy, Tổng công ty cần c sự đầu tƣ đổi mới nhanh ch ng để g p
phần nâng cao hiệu suất sử dụng của TSCĐ trong tƣơng lai.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ 3 năm gần đây liên tục giảm và ở mức thấp hơn
so với chỉ tiêu trung bình của các DN trong ngành. Vì vậy, Tổng công ty cần
phát huy những điểm mạnh nội tại cả trong và ngoài doanh nghiệp để g p
phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD n i chung và hiệu quả sử dụng
VKD nói riêng.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty
Tuy đứng trƣớc những kh khăn chung của nền kinh tế n i chung và của
ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản n i riêng, chịu sự tác động trực
tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan khách quan khác nhau, sự biến động thất thƣờng
của thị trƣờng cũng nhƣ yếu tố cạnh tranh, công ty vẫn cố gắng duy trì đƣợc
lợi nhuận dƣơng. Sau 3 năm thực hiện lộ trình cổ phần h a doanh nghiệp theo
Nghị định của Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng công ty 36 đã khẳng định đƣợc
mình, vẫn từng bƣớc phát triển thị phần, hoạt động kinh doanh mang tính hiệu
quả và đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể.
- Về tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung:
Doanh thu đạt đƣợc sự tăng trƣởng theo kỳ vọng qua các năm. Mặc dù
năm sau giảm hơn năm trƣớc, năm 2019 giảm 1.290.132 triệu đồng so với
năm 2018 tƣơng ứng với 41,82%. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 490.420
76
triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 13,72%. Song xét chung trong toàn
nghành xây lắp thì Tổng công ty vẫn đƣợc coi là đơn vị làm ăn c hiệu quả,
không bị thua lỗ, doanh thu lợi nhuận vẫn đạt đƣợc theo Nghị quyết của Hội
đồng quản trị đề ra, vẫn chia trả cổ tức cho các cổ đông theo đúng quy định.
Nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn giảm qua từng năm. Bằng kết quả
sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty và vốn g p của các cổ đông
bổ sung vốn, vốn kinh doanh của Tổng công ty duy trì ở mức tƣơng đối ổn
định. Điều này giúp Tổng công ty tăng năng lực cạnh tranh, giảm sự phụ
thuộc vào vốn vay, giảm chi phí lãi vay, g p phần nâng cao hiệu quả SXKD
và tạo tiền đề phát triển cho những năm tới.
- Về tình hình sử dụng vốn lƣu động:
Công nợ phải thu giảm năm 2019 giảm so với ba năm trƣớc. Nợ phải thu
là số vốn Tổng công ty bị chiếm dụng, chính vì vậy công nợ phải thu giảm
làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ phát triển theo chiều hƣớng tích cực. Cho
thấy công tác thu hồi công nợ của Tổng công ty đã c hiệu quả hơn, chính vậy
Tổng công ty cần duy trì và phát triển biện pháp để số vốn bị chiếm dụng
ngày càng giảm dần.
Nợ phải trả giảm dần qua các năm, điều này cho thấy dấu hiệu Công ty
đã c sự điều chỉnh khi hệ số nợ của Công ty. Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ
sở hữu đang ở mức cao trung bình đạt 83%. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn của
Công ty biến đổi theo hƣớng giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn nhằm giảm tổng
nguồn vốn, g p phần vào việc giảm tăng trƣởng n ng trong khi vốn chủ sở
hữu không tăng.
Khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn của Tổng công ty khá tốt
thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/Nợ ngắn hạn đều ở mức cao trung bình trên 107%.
Chứng tỏ, Tổng công ty hoàn toàn c thể thực hiện đƣợc các yêu cầu thanh
toán ngắn hạn bằng lƣợng tài sản lƣu động c tính thanh khoản của mình.
77
- Về tình hình sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng VCĐ rất đáng khích lệ trong thời gian vừa qua. Cơ cấu
TSCĐ khá hợp lý, lƣợng TSCĐ hỏng hoặc chƣa cần dùng đƣợc giảm đến
mức thấp nhất. Hầu nhƣ toàn bộ TSCĐ của Tổng công ty đƣợc đầu tƣ đổi mới
nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ cho việc thi công xây dựng đạt theo tiến độ.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nhƣ: Hiệu suất sử dụng VCĐ,
hiệu suất sử dụng TSCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ đều liên tục đƣợc cải thiện
sau mỗi năm theo chiều hƣớng tích cực.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty.
2.3.2.1 Những tồn tại:
Ngoài những kết quả đạt đƣợc trên, trong công tác sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty 36 còn nhiều tồn tại bất cập sau:
- Về tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung:
Một là, cơ cấu nguồn vốn quá phụ thuộc vào vốn vay làm giảm khả năng
tự chủ tài chính của DN. Hệ số nợ cao 83% là vốn vay và chiếm dụng vốn từ
các nguồn vốn khác. Mặc dù vay ngắn hạn c giảm trong năm 2019, song số
nợ dài hạn vay để đầu tƣ BOT QL19 vẫn còn lớn. Tổng nợ vay ngắn hạn và
dài hạn đến 31/12/2019 vẫn còn xấp xỉ 1.000 tỷ đồng.
Hai là, mặc dù doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế đều giảm dần kéo
theo tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VKD cũng giảm theo. Nguyên nhân này do
các khoản nợ phải thu năm 2019 giảm nhƣng giá trị vẫn lớn và chiếm tỷ trọng
rất cao, nếu hạn chế đƣợc sẽ bớt đi khoản nhằm tận dụng tăng thêm vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời VKD giảm đi trong khi lợi nhuận
sau thuế vẫn vậy thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VKD sẽ tăng.
Ba là, đội ngũ cán bộ, công nhân viên trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chƣa thật sự đồng đều. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, trình
78
độ tay nghề của một số công nhân chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Chủ đầu
tƣ, ảnh hƣởng đến tiến độ cũng nhƣ giá trị nghiệm thu thanh toán công trình.
Mặc dù Tổng công rất chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân viên đặc
biệt là cán bộ kỹ thuật về vấn đề an toàn lao động nhƣng thực tế vẫn c lúc
thiếu x t trong thi công.
- Về tình hình sử dụng vốn lƣu động:
Việc quản lý hàng tồn kho đƣợc đánh giá là không hiệu quả, chƣa g p
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vật tƣ, hàng h a. Hàng tồn kho vẫn ở
mức cao, trong đ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao nhất,
dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng tăng làm giảm số vòng quay vốn lƣu động và
kéo dài thời gian quay vòng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Số vòng quay VLĐ ở mức thấp, năm 2017 đạt 0,84 vòng, năm 2018 đạt
0,82 vòng, 2019 so với năm 2018 lại thấp hơn chỉ đạt c 0,49 vòng, giảm 0,33
vòng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 40,11%. Điều này làm cho khả năng luân chuyển
và thu hồi vốn chậm qua đ làm chậm khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các khoản phải thu của Công ty vẫn ở mức cao đặc biệt là phải thu ngắn
hạn, mặc dù đến năm 2019 công tác thu hồi c tốt hơn so với năm 2017, 2018
song số còn phải thu tính đến 31/12/2019 vẫn còn là 1.597.784 triệu đồng. Điều
này cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới dòng tiền hiện hữu phục vụ trong lƣu
thông sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
- Về tình hình sử dụng vốn cố đinh:
TSCĐ của Tổng công ty nhìn chung đã cũ, nhiều TSCĐ, máy m c thiết
bị đã sử dụng rất nhiều năm, đã hết thời gian sử dụng cho phép. Hệ số hao
mòn tƣơng đối cao bình quân chiếm 50%, thấy tình trạng về năng lực còn lại
của TSCĐ ngày càng thấp dần, trong khi đ việc đầu tƣ đổi mới công nghệ
còn chậm, nếu trong các năm tới không c biện pháp hợp lý thì hiệu quả sử
dụng VCĐ sẽ giảm sút.
79
Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đƣờng thẳng để lập kế hoạch
khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Trong những năm đầu hiệu suất
làm việc của máy m c cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu
quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối. Cần c phƣơng pháp
tính toán khác nhƣ khấu hao theo số dƣ giảm dần hoặc khấu hao theo sản
phẩm để chỉ rõ đƣợc hiệu suất của máy m c hiện trạng mà tiến hành đầu tƣ
mua sắm tài sản cố định mới
Công ty c đầu tƣ hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, khi bàn giao
phần sở hữu chung, sở hữu riêng cho khách hàng thì trong một số dự án công
ty làm chủ đầu tƣ khi bàn giao quyết toán cũng c một phần giá trị tài sản cố
định thuộc sở hữu của công ty. Điều này làm tăng giá trị của VCĐ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh, nhƣng phần vốn này không tham gia đƣợc trong quá
trình lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Trong giai đoạn phân tích 2017 - 2019, nền kinh tế nƣớc ta và trên thế
giới c nhiều biến động phức tạp. Những biến động đ vừa mang tính tích
cực, vừa tác động không tốt tới hoạt động SXKD của Tổng công ty trên nhiều
mặt: Vốn huy động kh khăn; giá cả các yếu tố đầu vào tăng liên tục; thị
trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài c sự gia tăng cạnh tranh khốc liệt; việc
chuyển giao công nghệ - kỹ thuật luôn gặp những điều kiện bất lợi... Điều này
gây nên một tổn thất khá lớn cho lĩnh vực xây dựng nƣớc ta n i chung, Tổng
công ty 36 nói riêng.
Những nguyên nhân khách quan nêu trên là những thực tế ảnh hƣởng
không nhỏ tới SXKD n i chung, công tác quản lý sử dụng VKD n i riêng ở
Tổng Công ty những năm qua.
80
Nguyên nhân chủ quan
- Tổng công ty chƣa chủ động trong việc cơ cấu lại nguồn tài trợ vốn cho
mình bằng cách khai thác c hiệu quả các công cụ tài chính trên thị trƣờng
chứng khoán.
- Các dự án đầu tƣ nâng cấp và mở rộng cũng nhƣ ứng dụng các công
nghệ mới, máy m c thiết bị hiện đại và sản xuất kinh doanh khai triển chậm
ảnh hƣởng lớn đến tốc độ tăng trƣởng của Tổng công ty trong giai đoạn này
cũng nhƣ giai đoạn tiếp theo.
- Do cơ cấu nguồn vốn của các chủ đầu tƣ trong hoạt động xây lắp về
cuối năm c nhiều thay đổi dẫn tới hồ sơ thanh quyết toán công trình trình ký
duyệt bị ứ đọng.
- Một số công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tƣ tiến độ hoàn thành bàn
giao rất nhanh, vì vậy muốn hoàn thành tiến độ phải luôn c sự sẵn sàng đáp
ứng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Ngoài ra, tổng giá trị mỗi lần
nghiệm thu thanh toán của một số công trình khá cao ảnh hƣởng đến chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang lớn trong giai đoạn đang thi công.
- Công tác quản lý và đôn đốc thu hồi c tác dụng nhƣng hiệu quả vẫn
chƣa cao đã dẫn đến công nợ phải thu liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn
tƣơng đối và đến năm 2019 c chiều hƣớng giảm xong tỷ trọng vẫn rất lớn. Bị
chiếm dụng vốn trong thanh toán, mà trong khi nguồn vốn của DN lại hình
thành chủ yếu từ nợ vay đã khiến cho hiệu quả sử dụng VLĐ của Tổng công
ty bị sụt giảm nhanh ch ng.
- Việc làm thủ tục pháp lý đầu tƣ dự án bất động sản, phƣơng án kiến
trúc, phƣơng án kinh doanh trong quá trình làm thủ tục với các sở ban ngành
thành phố cũng cần phải c định hƣớng, nghiên cứu kỹ càng từ khâu xin chủ
trƣơng, mật độ xây dựng...nhằm giảm thiểu tối đa phần diện tích thuộc sở hữu
81
riêng của chủ đầu tƣ để làm giảm giá trị TSCĐ khi bàn giao đƣa công trình
vào sử dụng.
- Đặc điểm của xây dựng là thời gian kéo dài, các công trình thƣờng kéo
dài tối thiểu là 2 năm và lâu hơn công trình mới hoàn thành đƣa vào sử dụng
do vậy thời gian thu hồi vốn của chủ đầu tƣ (các khoản phải thu) ảnh hƣởng
không nhỏ tới nguồn VLĐ của Doanh nghiệp do phải thanh toán theo từng
giai đoạn, từng hạng mục công trình và chỉ khi ký hồ sơ thanh quyết toán
xong thì chủ đầu tƣ mới chuyển tiền.
- Cũng nhƣ nhiều DN khác, Tổng công ty gặp kh khăn không những về
VKD mà còn cả về tổ chức điều hành quản lý Tổng công ty, đào tạo bồi
dƣỡng nguồn nhân lực.
82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Phần đầu của Chƣơng 2, luận văn đã trình bày tổng quan về quá trình
hình thành và phát triển của Tổng công ty 36. Phân tích đặc điểm hoạt động
SXKD, đặc điểm quản lý và tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính của
Tổng công ty. Ngoài ra, luận văn cũng đã trình bày và phân tích một số kết
quả hoạt động SXKD qua những chỉ tiêu tài chính đặc trƣng mà Tổng công
ty đạt đƣợc trong giai đoạn 2017 – 2019.
Sau khi đánh giá tổng quan về Tổng công ty 36, luận văn tập trung
phân tích VKD và hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty trong giai đoạn
từ 2017 – 2019. Phần lớn VKD của Tổng công ty đƣợc hình thành từ việc
vay nợ và c xu hƣớng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm khả năng tự
chủ tài chính của Tổng công ty. Tài sản ngắn hạn chủ yếu tập trung ở nợ
phải thu và hàng h a tồn kho. Việc sử dụng VCĐ của Tổng công ty là khá
hiệu quả, còn hiệu quả sử dụng VLĐ của Tổng công ty còn thấp. Hiệu quả
sử dụng vốn n i chung của Tổng công ty vẫn còn nhiều hạn chế, đây thực
sự là một vấn đề kh khăn đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Luận văn đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại trong
việc sử dụng VKD của Tổng công ty, trên cơ sở đ phân tích nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong sử dụng vốn của Tổng công ty. Đây
là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD đối với Tổng công ty 36 ở chƣơng
tiếp theo.
83
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36
3.1. Phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu chủ yếu của Tổng
công ty giai đoạn 2020-2025
Đối với một doanh nghiệp n i chung và Tổng công ty 36 nói riêng thì
sản phẩm kinh doanh thƣờng là một trong những thuận lợi riêng có trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt hàng mà Tổng công ty 36
sản xuất và kinh doanh là xây lắp, thi công xây dựng các công trình thủy điện,
thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, thi công xây dựng và kinh doanh bất động
sản. Đây là những sản phẩm chủ yếu mang lại thuận lợi lớn cho Tổng công ty
36 vì nhu cầu về lĩnh vực xây dựng trên thị trƣờng luôn ở mức độ cao, tuy
nhiên thị trƣờng cũng đòi hỏi chất lƣợng ngày càng phải nâng cao, an toàn
tuyệt đối và bảo hành xây dựng. Tổng công ty chỉ cần c các chính sách hợp
lý cũng nhƣ hoạch định đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp thì sản phẩm
kinh doanh này sẽ đem lại hiệu quả cao cho Tổng công ty.
Từ những thuận lợi cũng nhƣ những kh khăn trên, Tổng Công ty 36 đã
xác định phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu kinh doanh chủ yếu trong
giai đoạn 2020- 2025 nhƣ sau:
- Tiếp tục duy trì năng lực sản xuất hiện c ở mức cao, đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình xây dựng cơ bản dở dang để bổ sung năng lực sản xuất
hiện c .
- Tập trung đầu tƣ c trọng điểm, đầu tƣ dứt điểm để huy động kịp thời
năng lực sản xuất.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa công suất
của máy m c thiết bị tiết kiệm chi phí hơn nữa.
84
- Quan tâm bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, c kế hoạch đào tạo cán
bộ chủ chốt. Tiếp tục làm tốt việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán
bộ, công nhân kỹ thuật.
- Từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất, văn h a tinh thần cho cán bộ,
công nhân viên toàn Tổng công ty. Thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nƣớc.
Mục tiêu phát triển lâu dài của Tổng công ty 36 đến năm 2025:
- Phát triển lĩnh vực xây dựng nhà, đƣờng, trƣờng học, bệnh viện gắn
liền với nhiều vùng, tỉnh, thành phố để g p phần thực hiện chƣơng trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, x a đ i giảm nghèo ở các tỉnh miền núi, cải thiện
đời sống của ngƣời dân vùng sâu vùng xa, thuận lợi cho việc đi lại, cuộc sống
ngày càng thuận tiện hơn,... nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đảm bảo đủ khả
năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới.
- Đầu tƣ phát triển phải gắn với an toàn: Phát triển lĩnh vực xây dựng
bảo đảm tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, c biện pháp ràng
buộc đối tác nƣớc ngoài chuyển giao công nghệ để vƣơn lên chủ động chiếm
lĩnh thị phần hoặc cạnh tranh về toàn bộ thiết bị xây dựng, hiện đại hiệu quả
đáp ứng phù hợp với từng yêu cầu của từng Chủ đầu tƣ.
- Thoái 100% vốn Nhà nƣớc đang nắm giữ tại đơn vị.
Trên cơ sở các mục tiêu trên đây và định hƣớng phát triển lĩnh vực xây
dựng đến năm 2025, Tổng công ty 36 bƣớc sang hoạt động theo hình thức Cổ
phần h a càng phải c chiến lƣợc, chính sách định hƣớng cụ thể để tối đa h a
lợi nhuận.
* Mục tiêu kinh doanh của Tổng Công ty năm 2020:
- Tổng giá trị sản xuất khoảng: 3.500.000 Triệu đồng.
- Tổng doanh thu đạt khoảng: 3.000.000 Triệu đồng.
- Thu nhập bình quân: 8.000.000 đồng/ngƣời/tháng.
85
- Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế đạt khoảng: 70 tỷ đồng
- Tỷ lệ chia cổ tức ƣớc đạt: 6,66%
Trong những năm tới, để đạt đƣợc những mục đích trên thì trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một trong những biện pháp
quan trọng hàng đầu là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ đ cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Tổng công ty 36:
- Trong cơ chế thị trƣờng, các thành phần không phân biệt hình thức sở
hữu đều phải tự chủ trong kinh doanh và bình đẳng trƣớc pháp luật. Do vậy
vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tồn tại và phát triển.
Đối với các doanh nghiệp nhƣ Tổng công ty 36 đƣợc Nhà nƣớc giao vốn và tự
chịu trách nhiệm về phần vốn đ cho nên Tổng công ty phải c trách nhiệm tổ
chức hoạt động kinh doanh c hiệu quả để bảo toàn và phát triển nguồn vốn
đ . Quyền tự chủ đƣợc nâng lên nhƣng trách nhiệm cũng nặng nề hơn, bắt
buộc Tổng công ty phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Tổng công ty.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không đơn thuần là tăng
doanh thu hay lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trƣờng nhƣ hiện nay với tình hình tài chính eo hẹp, sự bảo trợ của Nhà
nƣớc không hoàn toàn đảm bảo cho sự mong đợi của Tổng công ty 36. Vậy để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, muốn
vậy phải sử dụng n đúng mục đích và c hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh c tầm quan trọng
rất lớn và toàn diện bởi khi thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là khi
chúng ta tác động đến tất cả các hoạt động, các vấn đề liên quan trong doanh
nghiệp. C nâng hiệu hiệu quả sử dụng vốn mới đẩy nhanh đƣợc tốc độ phát
triển cũng nhƣ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
86
là điều kiện, là công cụ để tạo ra lợi nhuận, mà lợi nhuận là mục đích cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt đƣợc mục đích này càng cao
thì dấu hiệu lớn mạnh của đơn vị càng nhiều và ngƣợc lại.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Tổng công
ty 36
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. N i cách khác, bất kỳ một DN nào muốn tiến hành SXKD đều cần c
một lƣợng vốn tiền tệ nhất định. Lƣợng VKD muốn phát huy tốt hiệu quả sử
dụng của DN nhất thiết phải đƣợc hoạch định cả trƣớc mắt và lâu dài một
cách tiên tiến bằng các kế hoạch vốn cụ thể. Do vậy việc chủ động xây dựng
kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn SXKD là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN.
Doanh nghiệp c thể huy động vốn từ nhiều nguồn: Nguồn vốn từ bên
trong và nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Ngoài nguồn vốn đầu tƣ khi hình thành DN, nguồn vốn bên trong còn
đƣợc tích lũy từ phần lợi nhuận hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn phát
triển SXKD.
Trong nền kinh tế hàng h a nhiều thành phần, các DN hoạt động theo cơ
chế thị trƣờng. Điều đ đã tạo ra khả năng cho các DN c nhiều hình thức huy
động vốn từ bên ngoài nhƣ: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh
dài hạn, vay dài hạn Ngân hàng…
Thực tế tại Tổng công ty 36 vai trò của tài chính rất mờ nhạt, ở công ty
chƣa c phòng tài chính riêng mà chỉ c phòng Tài chính – Kế toán. Điều đ
không phát huy đƣợc vai trò của tài chính. Thêm vào đ việc phân tích chỉ tiến
hành vào cuối năm và chỉ ở một số chỉ tiêu tổng quát chứ chƣa đi vào cụ thể nên
phản ánh đƣợc rất ít tình hình hiệu quả sử dụng vốn tài trợ và tài sản của công ty.
87
Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty,
cần tập trung vào:
• Đánh giá chính xác tình hình tài sản và vốn hiện c của công ty.
• Xác định nhu cầu vốn cho năm sau trên cơ sở những kế hoạch đặt ra.
• Xác định mức độ ảnh hƣởng còn đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính
từ đ đƣa ra biện pháp hoàn thiện cơ cấu tài sản, cơ cầu nguồn vốn cho phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở phân tích các chỉ
tiêu tài chính cụ thể nhƣ: Kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân… và đƣa ra
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để giải quyết các vấn đề trên, vai trò của ngƣời quản lý rất quan trọng,
đặc biệt đòi hỏi ngƣời quản lý phải c đủ trình độ, c khả năng phân tích đánh
giá tình hình tài chính một cách chính xác
Thực tế những năm qua Tổng công ty 36 đã c những biện pháp tích
cực nên cơ bản đã tạo đủ vốn cho SXKD, đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất.
Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả, khi lập kế hoạch huy
động và sử dụng vốn ở Tổng công ty cần chú trọng giải quyết tốt một số vấn đề sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD.
Do trƣớc đây Tổng công ty chƣa làm tốt việc xác định nhu cầu vốn tối
thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD, cho nên việc lựa chọn các nguồn tài trợ
vốn c thời kỳ còn lúng túng.
Việc xác định nhu cầu VKD một cách chính xác, nhanh ch ng sẽ giúp
cho công tác lựa chọn, tổ chức tốt các nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời giúp hoạt
động SXKD của doanh nghiệp tiến hành thƣờng xuyên và liên tục, từ đ g p
phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Việc xác định quá
thấp hoặc quá cao so với nhu cầu đều gây nhiều kh khăn cho công tác tổ
chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái
sản xuất, đồng thời là giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
88
Ở Tổng công ty 36, nhu cầu VKD là nhu cầu về VLĐ, sự biến động nhu
cầu này khá lớn, nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng, nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh c tính chất tự động
và c tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ trƣớc để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu
cầu VLĐ cho kỳ tiếp theo trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
- Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, Tổng công ty cần xây dựng kế hoạch
huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất, xác định khả năng
vốn c , hiệu quả của doanh nghiệp, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm
bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn
chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo cho Tổng công ty c cơ cấu vốn linh hoạt.
- Ngoài ra, Tổng công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động đƣợc
sao cho thích hợp cho từng khâu trong SXKD. Khi thực hiện Tổng công ty
căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn SXKD đã lập, làm cơ sở để
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty. Cụ thể, Tổng
công ty cần đề ra quy định cấp ứng vốn đối với từng công trình, tƣơng ứng
với đặc thù từng công trình cụ thể, đảm bảo cho việc cấp vốn hợp lý, phù hợp
với giá trị sản xuất thi công.
Trong thực tế hiện nay nhu cầu vốn của các công trình lớn, chính vì vậy
Tổng công ty cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động đƣợc liên tục.
Ngoài ra, Tổng công ty hiện nay còn đầu tƣ mở rộng sản xuất, g p vốn liên
doanh nhƣng hiệu quả chƣa cao, cần c sự lựa chọn chính xác tránh vốn bỏ ra
không đem lại hiệu quả.
Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân
tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trƣớc làm cơ sở, cùng với
dự định về SXKD của Tổng công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến
về biến động của chính mình.
89
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế
hoạch hoạt động SXKD, vì thế n phải đƣợc lập sát, đúng, toàn diện đồng bộ
để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của Tổng công ty đƣợc
hiệu quả hơn.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
3.2.2.1. Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành
bàn giao đúng thời hạn đảm bảo kỹ mỹ thuật đồng thời thu hồi công nợ CĐT.
Do đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, các công trình
c thời gian kéo dài qua nhiều niên độ kế toán. Vì vậy, chi phí SXKD dở dang
của công ty luôn duy trì ở mức cao đã làm cho công ty luôn tồn đọng một
lƣợng vốn lớn, trực tiếp ảnh hƣởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Việc thi công
với tiến độ nhanh, kịp thời lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán giai đoạn và quyết
toán công trình sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng phƣơng án triển khai thi công, biện pháp thi công tối ƣu đối
với các dự án, công trình một cách cụ thể, chi tiết. Đối với những dự án, công
trình c giá trị hợp đồng lớn và kéo dài nhiều năm, công ty phải c kế hoạch
nghiệm thu theo từng giai đoạn thi công của từng hạng mục công trình.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng, đôn đốc tiến độ thi công
đối với từng công trình. Phân tích, đánh giá để tìm ra nguyên nhân và đề ra
các giải pháp thực hiện kịp thời nhằm đảm bảo cho các công trình hoàn thành
đúng kế hoạch đề ra. Hoàn thành cả về tiến độ thi công và phƣơng án kinh tế
của các công trình.
3.2.2.2. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
Hoạt động SXKD của Tổng công ty 36 là xây lắp và kinh doanh bất
động sản nên vòng quay vốn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh dài. Vì
vậy công ty cần thực hiện các biện pháp để tăng nhanh tốc độ vòng quay VLĐ
nhƣ sau:
90
- Tăng trƣởng doanh thu thuần: mở rộng thị trƣờng tìm kiếm việc làm,
đồng thời triển khai thi công đúng và vƣợt tiến độ. Đặt trọng tâm vào việc
kiểm soát khâu nghiệm thu giai đoạn đối với công trình đang thi công, quyết
liệt trong công tác quyết toán đối với công trình thi công xong để tăng trƣởng
doanh thu thuần.
- Giảm lƣợng VLĐ bình quân: điều này không c nghĩa là làm giảm quy
mô của công ty mà chính là tạo ra chỉ số vốn hợp lý đối với quy mô công ty
trong giai đoạn các năm tiếp theo. Khi tăng trƣởng doanh thu thuần tƣơng ứng
với kết chuyển chi phí dẫn đến giảm chỉ tiêu hàng tồn kho, phát sinh tăng nợ
phải thu. Từ đ triển khai quyết liệt các giải pháp trong công tác thu hồi công
nợ để thu hồi. Chính dòng tiền thu hồi đƣợc sẽ trực tiếp thanh toán Nợ vay
ngắn hạn và các khoản nợ phải trả nhƣ: phải trả ngƣời bán, nợ ngân sách, nợ
lƣơng và các khoản nợ khác. Điều này sẽ trực tiếp làm giảm lƣợng VLĐ bình
quân của công ty.
3.2.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền
Quản lý vốn bằng tiền là một trong những hoạt động quan trọng để đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và khả năng thanh toán của công ty. Việc
quản lý vốn bằng tiền phải đảm bảo việc sử dụng vốn bằng tiền sao cho c
hiệu quả nhất, n bao hàm các biện pháp làm tăng khả năng sẵn c của vốn
bằng tiền, điều chỉnh luồng vốn bằng tiền để tối thiểu h a nhu cầu vay ngoài
và cuối cùng là đầu tƣ bằng tiền dƣ thừa để tối đa h a các khoản thu nhập.
Quản lý vốn bằng tiền là quá trình bao gồm quản lý lƣu lƣợng tiền mặt
tại quỹ và tiền trong các tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi
tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của công ty, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền
mặt trong ngắn hạn cũng nhƣ trung dài hạn.
Để giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ thất thoát vốn bằng tiền trong quá trình
SXKD công ty nên áp dụng các chính sách, quy trình sau:
91
- Số lƣợng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu
cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ƣu tiên lựa chọn nhà cung cấp
c tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng c tính minh
bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và
thủ quỹ. C kế hoạch kiểm kê quỹ thƣờng xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền
mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng định kỳ
đối chiếu số dƣ giữa sổ kế toán của công ty với số dƣ của tại ngân hàng để
phát hiện kịp thời và sử lý các khoản chêch lệch nếu c .
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ
Công tác thu hồi công nợ và tình hình thanh toán cũng là chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Do đ , việc
phân loại và quản lý tốt các khoản phải thu và phải trả của Công ty sẽ tăng
nhanh vòng quay vốn, chủ động về dòng tiền, làm giảm các khoản vay ngân
hàng, tiết kiệm chi phí lãi vay, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tăng
doanh thu và gia tăng lợi nhuận. Giai đoạn năm 2017-2019, việc quản lý Nợ phải
thu của công ty chƣa thực sự tốt. Công ty đã c nhiều cố gắng nhƣng việc chỉ
tiêu nợ phải thu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản ngắn hạn. Công
ty đã và đang bị chiếm dụng một lƣợng vốn đáng kể, nợ đọng làm mất khả năng
chủ động về dòng tiền, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Để khắc phục
vấn đề này, công ty nên sử dụng các biện pháp sau:
- Trƣớc khi ký kết hợp đồng, công ty cần tìm hiểu tình hình tài chính của
chủ đầu tƣ thông qua Báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của họ
thông qua các chỉ tiêu thích hợp nhƣ tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất thanh toán tức
thời, hiện hành,… và đánh giá khả năng cung ứng công trình của họ
- Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng tài
chính của công ty và với các các khách hàng.
92
- Tạo lập uy tín và vị thế vững vàng cho công ty trên cơ sở thiết lập mối
quan hệ tốt đẹp với các đối tác và bạn hàng truyền thống.
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, hạn chế đến mức thấp nhất khoản
vốn bị chiếm dụng bằng cách đƣa các biện pháp giải quyết kịp thời các khoản
nợ kh đòi. Cụ thể:
+ Đƣa vào nội dung hợp đồng những điều khoản c tính chất mở, linh hoạt
trong việc tạm ứng và thu hồi nợ. Tùy theo từng công trình, từng chủ đầu tƣ, từng
yếu tố khác nhau mà đƣa ra các thời hạn thanh toán phù hợp.
+ Công ty khi trúng thầu phải lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền tạm ứng. Vì vậy, công ty cũng đề nghị các khách hàng phát hành bảo lãnh
thanh toán để đảm bảo sự ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên.
+ Tùy từng công trình giá trị cao hay thấp mà thỏa thuận phần giữ lại %
bảo hành công trình cho phù hợp, làm giảm tỷ lệ chiếm dụng vốn của chủ đầu
tƣ khi bàn giao công trình đƣa vào sử dụng.
3.2.2.5. Quản lý hàng tồn kho
Để c thể nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, Tổng công ty cần xác
định tầm quan trọng của vấn đề này trong hoạt động quản lý tài sản của mình.
Mục đích của quản lý hàng tồn kho là nhằm giảm vòng quay dự trữ, khống
chế hàng tồn kho để giảm chi phí, tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng sử dụng
vốn, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động tìm kiếm đầu vào
cho xây dựng.
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là xây
lắp nên tài sản lƣu động hàng tồn kho của Tổng công ty chủ yếu là khoản mục
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong những năm qua, Tổng công ty
luôn c một lƣợng hàng tồn kho tồn tại ngày càng gia tăng, năm trƣớc gối đầu
năm sau làm vốn kinh doanh của Tổng công ty bị ứ đọng không thu hồi,
không quay vòng đƣợc làm hiệu quả kinh doanh giảm xuống. Chi phí này
93
tăng lên khi c càng nhiều công trình chƣa quyết toán, bao gồm chi phí nhân
công, nguyên vật liệu, giá trị khấu hao tài sản cố định,… đã phát sinh trong
quá trình thi công công trình, c những công trình mấy năm mới hoàn thành
bàn giao c công trình đến nay vẫn chƣa hoàn thành bàn giao. Số vòng quay
hàng tồn kho cũng rất chậm, cụ thể qua các năm là: 2,001 vòng (năm 2017),
2,28 vòng (năm 2018) và 1,026 vòng (năm 2019). Chính vì vậy để quản lý
hàng tồn kho, đem lại hiệu quả cho quá trình thi công xây dựng, Tổng công ty
cần thực hiện tốt những biện pháp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm thời gian thừa
trong quá trình thi công đồng thời nhanh ch ng hoàn tất hồ sơ quyết toán yêu
cầu bên A thực hiện quyết toán đúng hợp đồng.
Để việc quyết toán chậm do nghiệm thu, kiểm nghiệm chất lƣợng kéo dài
thì trƣớc khi thi công công trình, Tổng công ty yêu cầu Chủ đầu tƣ khảo sát thật
kỹ thiết kế công trình, làm hợp đồng rõ ràng và đƣa ra các điều khoản thỏa
thuận giữa hai bên về vấn đề thời gian và thời hạn quyết toán c ghi rõ mức độ
trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng.
Thứ hai, ƣu tiên thanh toán, cấp ứng trƣớc cho vay thi công nằm trong
khả năng thanh toán của Tổng công ty.
Cụ thể, sau khi Tổng công ty đã thắng thầu và giao cho Công ty con, các
chủ nhiệm công trình thi công, khi công trình đã đƣợc quyết toán, Tổng công
ty nên đứng ra thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị công trình ngay lập
tức phù hợp với khả năng thanh toán toàn bộ của Tổng công ty. Nhƣ vậy, các
Công ty con, chủ nhiệm công trình c thể dự trù chính xác thời điểm cũng
nhƣ khối lƣợng mình sẽ đƣợc thanh toán, giảm bớt thời gian chờ đợi, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, biện pháp này gắn trách nhiệm thu hồi
công nợ với quyền lợi của Tổng công ty và c thể làm hoạt động thu hồi hiệu
quả hơn.
94
Thứ ba, Tổng công ty c thể ủy quyền cho Công ty con, chủ nhiệm công
trình tiến hành thanh quyết toán các hạng mục công trình trực tiếp với Chủ
đầu tƣ.
Việc ủy quyền này là giảm bớt khâu trung gian, đồng thời tạo điều kiện
cho Công ty con, chủ nhiệm công trình và Chủ đầu tƣ c thể thƣơng lƣợng
trực tiếp nhằm tìm ra một lịch biểu thanh toán phù hợp nhất. Sau khi đã đƣợc
Chủ đầu tƣ thanh toán, Công ty con hoặc chủ nhiệm công trình c thể đối
chiếu công nợ với Tổng công ty, tạo cho Công ty con quyền chủ động cao
hơn trong khâu thanh toán, dự trù vốn lƣu động. Tuy nhiên, biện pháp này
không loại trừ hoàn toàn trách nhiệm của Tổng công ty trong việc giám sát và
đôn đốc giúp đỡ Công ty con hoặc chủ nhiệm công trình thu hồi công nợ một
cách nhanh chóng.
Thực thi những biện pháp trên c thể đẩy nhanh tiến độ quyết toán các
công trình giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời thu hồi vốn
nhanh rút ngắn độ dài một vòng quay của vốn, tăng số vòng quay trong một
năm, tức là tăng hiệu quả sử dụng vốn g p phần nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh.
3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.2.3.1.Lập kế hoạch về tài sản cố định
Kế hoạch trang bị TSCĐ: Căn cứ để lập kế hoạch trang bị và nhu cầu về
TSCĐ của công ty là nhu cầu thị trƣờng xây dựng, số lƣợng và giá trị hợp
đồng xây dựng đã ký kết, dự báo dài hạn về các dự án đầu tƣ xây dựng trong
giai đoạn sắp tới, tình trạng của TSCĐ hiện c của doanh nghiệp, các tính
toán hiệu quả kinh tế giữa mua sắm mới và đi thuê.
Kế hoạch bảo dƣỡng và sửa chữa TSCĐ: Căn cứ vào chu kỳ bảo dƣỡng
và sửa chữa dự phòng của mỗi loại TSCĐ, tuổi thọ của TSCĐ, nhật trình máy
thi công…để lập kế hoạch bảo dƣỡng và sửa chữa.
95
Kế hoạch sử dụng TSCĐ: Kế hoạch sử dụng TSCĐ cho quá trình thi công
xây lắp trong đ phải giải quyết các vấn đề về lựa chọn phƣơng án cơ giới h a
xây dựng tối ƣu, phân phối máy hợp lý theo tiến độ thi công, điều phối máy
giữa các công trình, chi tiết nhƣ sau:
- Kế hoạch cải tiến sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy
theo công suất, theo thời gian và theo công việc máy hoạt động.
- Xác định hình thức tổ chức sử dụng TSCĐ hợp lý nhƣ kết hợp giữa
phƣơng án đi thuê và tự mua sắm, đào tạo và hƣớng dẫn ngƣời thợ vận hành
máy m c đạt hiệu quả khai thác vừa bảo vệ an toàn cho tài sản.
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ: kế hoạch khấu hao không chỉ c nhiệm vụ
tính ra giá trị khấu hao cần thiết mà phải tìm ra phƣơng pháp khấu hao để vừa
c thể bảo toàn vốn, vừa đảm bảo tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm.
- Kế hoạch dự trữ TSCĐ: kế hoạch này c nhiệm vụ xác định lƣợng
TSCĐ dự trữ sao cho vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục lại
vừa hợp lý về mặt kinh tế tránh sảy ra lãng phí, gây giảm hiệu quả kinh tế.
3.2.3.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Để sử dụng hiệu quả vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thƣờng xuyên, công ty cần thực hiện các biện pháp không chỉ bảo toàn mà
còn phải phát triển đƣợc vốn cố định sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Bảo toàn
vốn cố định đƣợc xem xét dƣới hai g c độ là hiện vật và giá trị.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật: là duy trì thƣờng xuyên năng lực
sản xuất ban đầu cho các TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ công ty phải
quản lý chặt chẽ không làm mất mát, khai thác tốt, bảo dƣỡng nhằm duy trì và
nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: là duy trì đƣợc sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tƣ ban đầu bất kể sự
biến động về giá cả, tiến bộ kỹ thuật. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định,
96
công ty cần đánh giá đúng tình hình sử dụng và đề ra phƣơng pháp bảo toàn
và phát triển vốn cố định.
Công ty c thể áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
- Thƣờng xuyên tiến hành đánh giá đúng giá trị sử dụng của TSCĐ, tạo
điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh
kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và
không để mất vốn cố định.
- Lựa chọn phƣơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
đảm bảo khắc phục đƣợc ảnh hƣởng của hao mòn vô hình.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện c của công ty cả về mặt thời gian và công
suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không hữu ích hoặc hƣ hỏng, không dự trữ
quá mức TSCĐ chƣa cần dùng.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dƣỡng, sửa chữa TSCĐ, không để sảy ra tình
trạng TSCĐ hƣ hỏng trƣớc thời hạn hoặc hƣ hỏng bất thƣờng làm tăng chi phí
sử dụng TSCĐ cũng nhƣ thiệt hại do ngừng sản xuất. C biện pháp quản lý,
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhƣ mua bảo hiểm cho các TSCĐ.
- Xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng TSCĐ cũng nhƣ chế độ thuê tài
sản, thiết bị thi công nội bộ để nâng cao trách nhiệm của các đơn vị nội bộ
trong việc giữ gìn và khai thác c hiệu quả các TSCĐ của công ty.
3.2.3.3. Đổi mới hoạt động đầu tư TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn
Nâng cấp, đổi mới TSCĐ của Tổng công ty bao gồm nâng cấp từng bộ
phận của máy m c, trang thiết bị (cần tập trung những bộ phận chủ yếu c thể
thay thế, nâng cấp đƣợc) kết hợp với thanh lý những TSCĐ đã lỗi thời, lạc hậu,
mua sắm thêm những máy m c, trang thiết bị mới. Trƣớc khi nhập trang thiết
bị, máy m c, công nghệ bằng cách thuê các chuyên gia hoặc công ty tƣ vấn c
đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc đánh giá mức độ phù hợp của chúng
97
với điều kiện thực tế về thời tiết, khí hậu, địa lý nơi dự định đặt máy m c, trang
thiết bị, công nghệ ... nhằm tránh tình trạng nhập thải trang thiết bị, máy m c,
công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp, không sử dụng c hiệu quả, không đáp
ứng đƣợc mong muốn về kỹ thuật, chất lƣợng, gây lãng phí nguồn vốn nhƣ
không ít các doanh nghiệp gặp phải. Bên cạnh đ Tổng công ty cần phải c kế
hoạch sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý trong quá trình thi công xây
dựng nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, nâng cao hiệu quả làm việc,
giảm chi phí khấu hao trong giá thành thi công công trình.
3.2.4. Các giải pháp khác
3.2.4.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp đồng đều.
Để thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài, cần c chƣơng trình,
nội dung đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài riêng và phải thực hiện đồng bộ từ khâu
phát hiện nguồn, phân loại và xây dựng quy hoạch nhân tài, xây dựng chƣơng
trình và nội dung đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài đến sử dụng và đãi ngộ nhân tài.
Muốn vậy, cần giải quyết tốt những vấn đề sau:
Trước hết, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu
quả SXKD n i chung và hiệu quả sử dụng VKD n i riêng. Xét cho cùng, các
khâu của quá trình SXKD, việc quản lý – sử dụng VKD tốt hay không đều do
năng lực của bộ máy quản lý và trình độ kỹ thuật – chuyên môn, tay nghề của
đội ngũ công nhân lao động trong Tổng công ty quyết định. Hiện nay, cung
nguồn nhân lực trên thị trƣờng lao động tƣơng đối dồi dào nhƣng chất lƣợng
lao động lại không cao. Những công nhân lao động đã qua đào tạo trong
trƣờng lớp nhƣng chƣa đƣợc đào tạo trong thực tế nên khi ra làm việc cũng
chƣa thể làm đƣợc ngay, cần phải qua đào tạo lại.
98
Cán bộ công nhân viên là chủ thể sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi cán bộ, công nhân viên phải c năng lực, c
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết.
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi cán bộ, công nhân
viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để
đáp ứng yêu cầu SXKD.
Thực tiễn ở Tổng công ty 36 hiện nay: một số cán bộ, công nhân viên,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Số lao động trực tiếp chƣa qua
đào tạo lại. Nhiều công nhân lao động trẻ thiếu kinh nghiệm tay nghề cần
thiết trong SXKD. Việc khai thác sử dụng một số máy m c, trang bị dây
chuyền SX mới, hiện đại chƣa phát huy tốt tính năng, tác dụng của n . Vì
vậy, việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực về mọi mặt trong
Tổng công ty là một giải pháp quan trọng cần thiết hiện nay và mai sau,
bảo đảm cho các thế hệ lao động của Tổng công ty c sự kế thừa và phát
triển ổn định.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực của Tổng công ty cần tập trung
vào những nội dung chủ yếu sau: Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty. Bồi
dƣỡng một số kiến thức chung về quản lý kinh tế; bồi dƣỡng chuyên sâu về sử
dụng trang bị công nghệ mới cho một số cán bộ, công nhân viên chủ chốt
hoặc trực tiếp điều khiển, vận hành những trang bị mới hiện đại.
Để thực hiện tốt giải pháp này, cần làm tốt một số biện pháp cụ thể sau:
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý:
Rà soát tổ chức bộ máy, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu về phẩm chất, năng lực. Cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế
hoạch định kỳ về bồi dƣỡng kiến thức quản lý kinh tế - tài chính gắn với bồi
99
dƣỡng lý luận chính trị. Bên cạnh đ , phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh quản lý; đồng thời xác lập cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban chức năng trong toàn bộ máy quản lý.
- Đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực tiếp quản lý và SXKD:
Đây là lực lƣợng lao động liên quan trực tiếp tới việc duy trì và nâng cao
hiệu quả SXKD trong đ c hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty. Do đ ,
Tổng công ty cần xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty. Gửi cán bộ, công nhân
viên đi học tập tập trung theo chỉ tiêu của trên. Tổ chức bồi dƣỡng tại chức tại
Tổng công ty. Cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho lớp học tập: nhƣ chuẩn
bị giáo viên, nội dung và các cơ sở vật chất cần thiết phục vụ giảng dạy.
Trong thực hành bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân
viên cần kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành. Thực hiện tốt công tác
quản lý học tập. Kết thúc học tập cần tổ chức sát hạch để đánh giá kết quả, rút
kinh nghiệm kịp thời cho các lớp học tập tiếp theo. Đẩy mạnh các phong trào
thi đua: Giữ tốt dùng bền, an toàn - tiết kiệm, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật....gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”. Song, bên cạnh đ cũng cần xây dựng, thực hiện chính sách
khen thƣởng, xử phạt...
3.2.4.2. Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý chi phí
Tiết kiệm chi phí là nền tảng cho việc nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình
quản lý giao thầu nội bộ công trình tại nhiều địa điểm, phân tán trên phạm vi
cả nƣớc. Do vậy việc thiết lập một cơ chế quản lý và kiểm soát chi phí một
cách c hiệu quả sẽ c ý nghĩa to lớn trong công việc tiếp kiệm chi phí sản
xuất. Từ thực tế quản lý chi phí kinh doanh, theo định kỳ hàng năm và theo
từng công trình, công ty cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản
100
lý, sử dụng chi phí để đề ra các giải pháp phù hợp cho việc tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành trong các kỳ hoặc các công trình sẽ trúng thầu trong tƣơng lai
của công ty.
Do đặc thù lĩnh vực SXKD của công ty là xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn
trong doanh thu nên c yếu tố đầu vào cấu thành chi phí bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung, chi phí quản lý và chi phí tài chính. Việc tiết kiệm từng khoản mục chi
phí nêu trên và giảm giá thành không những làm tăng lợi nhuận, mà còn c ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện
phát triển bền vững của công ty. Do vậy trong mọi hoạt động công ty cần phải
đƣa ra biện pháp quản lý chi phí:
- Xác định đúng đối tƣợng và tính chính xác vào giá thành sản phẩm.
- Thực hiện sử dụng nguyên vật liệu trong định mức, nhân công lao
động, sử dụng và khai thác hết công suất của máy m c thiết bị.
- Tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu liệu đảm bảo chất lƣợng với
giá cả phù hợp. Cần c kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để hạn chế
những biến động xấu về giá cả trên thị trƣờng nhƣng không ảnh hƣởng đến
giá trị hàng tồn kho.
- Bên cạnh việc đầu tƣ mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại để giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu, công ty cần tăng cƣờng quản lý chất lƣợng sản
phẩm ở tất cả các khâu của quá trình SXKD, giám sát, đánh giá chất lƣợng ở
từng giai đoạn nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm với một giá thành hợp lý.
- Kiên quyết không chi các khoản gây lãng phí mà không phục vụ cho mục
tiêu SXKD. Bất cứ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD
đều phải c h a đơn chứng từ đầy đủ và giảm thiểu hiện tƣợng tiêu cực.
Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong giai
101
đoạn hiện nay, khả năng vay vốn gặp không ít kh khăn, lãi suất cho vay ở
mức trung bình nhƣng các điều kiện ràng buộc cho vay rất chặt chẽ. Thông
qua các chỉ tiêu chi phí lãi vay 3 năm 2017-2019 của công ty cho thấy, các
khoản chi phí lãi vay vẫn chiếm một khoản rất lớn. Nếu tiết kiệm đƣợc khoản
chi phí này thì sẽ mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc tiết giảm đƣợc chi
phí lãi vay phải tiến hành đồng bộ các giải pháp mang tính hệ thống nhƣ:
quan hệ tốt với các ngân hàng để nhận đƣợc các m n vay ƣu đãi lãi suất; Định
giá và thế chấp các TSCĐ làm tài sản đảm bảo ở mức chấp nhận đƣợc để
nhận đƣợc khoản vay với lãi suất thấp; Tích cực thu hồi nợ phải thu ở các
công trình đã quyết toán xong để trả nợ ngân hàng, giảm dƣ nợ vay sẽ giảm
đƣợc chi phí lãi vay; Phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ
chủ động đƣợc dòng vốn, không bị phụ thuộc vào vay vốn lƣu động với thời
hạn vay ngắn và lãi suất cao.
Đối với những khoản vốn vay dài hạn mà ngân hàng tài trợ cho các dự
án của công ty, không tạo áp lực thanh toán trong ngắn hạn nhƣng lại tăng chi
phí trong dài hạn. Công ty c thể giảm thiểu khoản vay này bằng cách tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác với chi phí vốn thấp hơn nhƣ: tăng vốn chủ sở
hữu, phát hành trái phiếu công ty.
3.2.4.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động
kinh tế
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán trong công ty là một trong
các giải pháp quan trọng nhằm tằng cƣờng quản lý, kiểm tra kiểm soát quá
trình kinh doanh, quá trình sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Cần c các
biện pháp quan tâm đặc biệt đến công tác kế toán thống kê tại các công trình,
dự án. Đây là nơi phát sinh chủ yếu các nghiệp vụ kinh tế của công ty, nơi ghi
chép các chứng từ ban đầu và là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán, nhƣng
lại là khâu yếu nhất trong hệ thống quản lý tài chính kế toán của công ty. Vì
102
vậy, cần nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán tại các công trình, dự án, quán
triệt các thủ tục kế toán thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kế toán. Phòng tài chính kế toán Công ty cần tăng cƣờng công tác kiểm tra
giám sát đối với công tác kế toán thống kê tại các công trình dự án.
Phân tích kinh tế c ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tình hình tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích để nhận
thấy những kết quả tích cực, phát hiện những hạn chế, những rủi ro tiềm ẩn
đối với Công ty, đặc biệt là tìm ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn
chế. Từ đ , công ty c thể đƣa ra các biện pháp đúng đắn để sử lý kịp thời các
vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD ổn định. Vì vậy, công tác
phân tích hoạt động kinh tế phải thƣờng xuyên và lấy đ làm căn cứ cho quyết
định SXKD giai đoạn tiếp theo. Công ty cần giao nhiệm vụ cho các bộ phận
chuyên môn thực hiện các phân tích theo lĩnh vực công tác tƣơng ứng, c các
cán bộ phân tích đủ năng lực và trình độ, tổ chức tốt công tác thu thập và sử
lý thông tin phục vụ cho quá trình phân tích. Đặc biệt, làm rõ trách nhiệm của
cán bộ lãnh đạo tại các bộ phận đối với việc phân tích và sử dụng kết quả
phân tích trong việc ra quyết định quản lý c liên quan.Trong hạch toán kinh
doanh phải quán triệt nguyên tắc thận trọng và trung thực, thực hiện giám sát
bằng đồng tiền, chịu trách nhiệm bằng vật chất và đƣợc khuyến khích bằng
lợi ích vật chất, đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các thành viên toàn công ty.
Ngoài những giải pháp trên Tổng công ty cũng nên áp dụng một số giải
pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhƣ sau:
Bên cạnh việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng công
ty cũng nên chú ý đến vấn đề đầu tƣ vốn ra bên ngoài vì đầu tƣ bên ngoài sẽ giúp
Tổng công ty tìm đƣợc nguồn lợi nhuận mới đồng thời giúp Tổng công ty phân
tán đƣợc rủi ro trong kinh doanh. Sở dĩ Tổng công ty nên xem xét vấn đề này vì
hiện nay quá trình liên doanh c xu hƣớng đang gia tăng, các doanh nghiệp sẽ
103
hợp tác với nhau để tìm ra và phát triển những lĩnh vực mà thị trƣờng cần. Việc
đầu tƣ vốn ra bên ngoài sẽ giúp Tổng công ty tìm kiếm thêm đƣợc khách hàng,
Chủ đầu tƣ mới cũng nhƣ nguồn lợi nhuận mới. Thực tế hiện nay, Tổng công ty
đang liên doanh với Công ty TNHH BOT Quốc lộ 6 - Hòa Lạc - Hòa Bình, góp
vốn tự c kết hợp vay dài hạn ngân hàng và ký hợp đồng với Bộ giao thông vận
tải thi công dự án xây dựng, nâng cấp Quốc lộ 6 theo hình thức Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (BOT). C nghĩa là toàn bộ số tiền cho quá trình thi công
xây dựng vẫn phải đảm bảo thanh toán cho các đơn vị đấu thầu thi công, khi
tuyến đƣờng hoàn thành toàn bộ số tiền thu phí trong khoảng 20 năm sau đ bàn
giao cho Bộ giao thông vận tải. Chính vì vậy, sang nhƣng năm tiếp theo khi đầu
tƣ sang hình thức mới Tổng công ty vẫn cần tìm hiểu và nắm chắc các thông tin
để từ đ c sự cân nhắc tính toán đi đến quyết định đầu tƣ vào nơi hiệu quả và độ
an toàn cao.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Một là, tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ nhƣ hiện nay. Do vậy, chính
sách bảo hộ hiện tại vẫn là cần thiết để Tổng công ty c đủ thời gian huy động
nguồn lực để đầu tƣ vào máy m c thiết bị, các công nghệ hiện đại và TSCĐ
nâng khả năng cạnh tranh lên một bƣớc.
Hai là, giảm thiểu các thủ tục hành chính trong việc xét duyệt các dự án
đầu tƣ vì các thủ tục hành chính rƣờm rà, thời gian cấp phép lâu sẽ làm mất
cơ hội kinh doanh của Tổng công ty. Trƣớc mắt, Nhà nƣớc phải dứt điểm các
thủ tục đầu tƣ đã đƣợc trình. Tạo điều kiện giúp đỡ Tổng công ty về các thủ
tục Pháp lý về đầu tƣ năng lực thiết bị để triển khai các công trình quy mô
lớn, thủ tục pháp lý trong kinh doanh bất động sản.
Ba là, đƣa các công trình theo hình thức mới BOT nhƣ Đƣờng Quốc lộ
19, Quốc lộ 6 Xuân Mai – Hòa Bình vào các công trình trọng điểm nâng cấp
104
cải thiện giao thông để cân đối đủ vốn đầu tƣ theo tiến độ vì vốn đầu tƣ lớn
Tổng công ty không đủ tiềm lực tài chính để thực hiện. Do vậy, Nhà nƣớc cần
quan tâm và ƣu đãi lãi suất vay, dãn thời gian trả nợ theo phƣơng án tài chính
đã phê duyệt.
Về vốn, do đầu tƣ xây dựng c đặc điểm riêng. Đề nghị Nhà nƣớc: vốn
cho vay theo kế hoạch đƣợc duyệt hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất
cũng nhƣ các dự án mà Tổng công ty trúng thầu. Mặt khác đề nghị cơ quan
cấp trên cũng nhƣ Nhà nƣớc tạo điều kiện giúp đỡ Tổng công ty tìm kiếm đầu
tƣ từ bên ngoài để tăng nguồn vốn, tăng sức mạnh của Tổng công ty.
Bốn là, Nhà nƣớc tiếp tục bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn ngân hàng,
hỗ trợ lãi suất đối với các công trình đầu tƣ quan trọng, tiếp tục điều chỉnh giá
cho phù hợp với xu thế tăng giá nguyên vật liệu xây dựng để giảm thiệt hại
cho Tổng công ty.
Năm là, Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện kiểm toán đơn vị theo kế
hoạch đã thông báo, cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra theo quy định để đơn vị
sớm c kết quả phục vụ công tác cổ phần h a doanh nghiệp theo đúng tiến độ.
3.3.2. Đối với Bộ Quốc Phòng
Một là, các khoản tiền Cục tài chính tạm ứng cho Tổng công ty 36 để tập
trung thi công công trình Dự án Nhà ở Cán bộ chiến sĩ Xuân La – Tây Hồ
khoảng 80 tỷ đồng. Tổng công ty 36 yêu cầu Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng
tiếp tục tạo điều kiện cho Tổng công ty đƣợc c thêm thời gian để thực hiện
công tác nghiệm thu, thanh toán và thu tiền từ các Chủ đầu tƣ hoàn trả cho
Cục Tài chính - Bộ Quốc Phòng.
Hai là, tiếp tục đảm bảo chính sách cho cán bộ công nhân viên, quân
nhân chuyên nghiệp, sĩ quan cao cấp đang làm việc tại Tổng công ty 36
105
Ba là, sớm hoàn thiện thủ tục thoái nốt vốn Nhà nƣớc còn đang nắm giữ
tại Tổng công ty và lộ trình giải quyết chế độ cho các sĩ quan, quân nhân
Trên đây là một số các kiến nghị đối với Nhà nƣớc cũng nhƣ Bộ Quốc
chuyên nghiệp khi thoái vốn.
Phòng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của Tổng công ty trong
giai đoạn hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần. Không một biện pháp
nào quan trọng hơn biện pháp nào, mà Tổng công ty cần phải thực hiện một
cách đồng bộ và triệt để cùng với sự giúp đỡ c hiệu quả từ phía Nhà nƣớc
cũng nhƣ Bộ Quốc Phòng thì mới mong đạt kết quả tốt.
106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36 giai đoạn 2017 -
2019; căn cứ vào đặc điểm, tình hình, phƣơng hƣớng nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn mới, luận văn đã đề xuất 4 giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty, góp
phần thúc đẩy SXKD của Tổng công ty ngày càng phát triển.
Mỗi giải pháp đƣa ra đều dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn cụ thể;
c vị trí, vai trò và mức độ tác động khác nhau đối với quá trình sử dụng vốn
kinh doanh của Tổng công ty. Các giải pháp đ là một thể thống nhất, c mối
quan hệ gắn b chặt chẽ hữu cơ với nhau. Thực hiện đồng bộ và linh hoạt các
giải pháp sẽ g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh n i riêng,
hoạt động SXKD ở Tổng công ty n i chung, đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh
tế - xã hội đất nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH hiện nay.
107
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của mỗi
nƣớc đƣợc quyết định rất lớn bởi hoạt động và tính hiệu quả trong SXKD của
mỗi doanh nghiệp với tƣ cách là đơn vị kinh tế cơ sở. Đối với mỗi doanh
nghiệp, vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn luôn là vấn đề quan
trọng hàng đầu, c ý nghĩa g p phần quyết định vào sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta hiện nay.
Tổng công ty 36 là một doanh nghiệp cổ phần c vốn Nhà nƣớc, với
nhiệm vụ đã đƣợc xác định, tuy c những đặc thù riêng, song xét trên phƣơng
diện kinh tế tài chính, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Tổng công ty là một vấn đề cơ bản, quan trọng.
Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học về vốn kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
Tổng công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019, luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36.
Kết quả chính của luận văn gồm:
1- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc
ta hiện nay, nhƣ: những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh;
nghiên cứu xác định rõ các nhân tố ảnh hƣởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
2- Phân tích thực trạng và đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36. Từ đ rút ra những nhận xét, đánh giá về
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất
108
các giải pháp và kiến nghị nhằm từng bƣớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Tổng công ty 36.
3- Đề xuất một số giải pháp g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Tổng công ty trong giai đoạn tới, gồm:
- Điều chỉnh hợp lý cơ cấu nguồn tài trợ vốn, làm cơ sở xây dựng kế
hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
- Thƣờng xuyên quản lý chặt chẽ TSCĐ, thực hiện phƣơng pháp khấu
hao TSCĐ phù hợp, đồng thời hiện đại h a, đổi mới máy m c, trang thiết bị
và TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả thi công.
- Tăng cƣờng công tác quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ
thi công xây dựng đồng thời tăng vòng quay vốn lƣu động.
- Quản lý chặt chẽ, đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và giảm các
khoản nợ phải thu.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ chuyên nghiệp đồng đều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thọ Đạt (2007), Vốn con người – Nhân tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
2. PGS – TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tài chính Hà Nội.
3. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
4. PGS. TS. Nguyễn Quang Hùng (2019), Giáo trình Phân tích kinh tế
doanh nghiệp, NXB Thống kê.
5. TS. Vũ Duy Hào (2004), Giáo trình “Quản trị tài chính doanh
nghiệp”, NXB Thống kê.
6. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2010), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Phƣơng Liên (2011), Giáo trình quản trị tài chính, NXB
Thống kê.
8. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính –
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Đinh Văn Sơn,Vũ Xuân Dũng (2013), Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, NXB Thống kê.
10. Doãn Quốc Cƣờng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần tập đoàn hòa phát, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng trƣờng
Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Đậu Thanh Hải (2016), Nâng cao hiệu quả sửu dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Trường Tiến Lợi, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng Học viện Hành chính Quốc gia.
12. Nguyễn Thị Hƣơng (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – Công ty cổ
phần, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thƣơng mại
13. Nguyễn Tiến Nam (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 9 –Vinaconex, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Đại học Thƣơng mại.
14. Nguyễn Thị Phƣơng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Thƣơng Mại.
15. P.A. Samuelson & W.D.Nordphaus (1989), Kinh tế học, Viện quan
hệ quốc tế.
16. Robert S.pindyck & Daniel L.Rubin Feld (1994), Kinh tế vi mô,
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
17. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chính năm 2017.
18. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chính năm 2018.
19. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chínhh năm 2019.
20. Các trang web: 36corp.com; tailieu.vn