BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

---------------------

PHẠM HỒNG THÁI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

---------------------

PHẠM HỒNG THÁI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN NGỌC TRANG

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính

xác, tin cậy và trung thực. Các kết luận khoa học trong Luận văn đƣợc rút

ra từ kết quả nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tác giả lụân văn

Phạm Hồng Thái

ii

Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong

khoa Sau đại học đã tận tình dạy bảo và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá

trình học tập cũng nhƣ trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – TS Trần Ngọc Trang

đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi và cho tôi những lời khuyên vô cùng quý báu

trong suốt quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành tốt luận văn của mình.

Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của

Tổng công ty 36, đặc biệt là các anh chị em đồng nghiệp trong phòng tài chính của

Tổng công ty đã cung cấp cho tôi những thông tin và dữ liệu cần thiết trong quá

trình điều tra khảo sát để nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

động viên giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do trình độ, năng lực và thời gian c hạn

nên luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu s t. Tôi rất mong nhận đƣợc

những ý kiến đ ng g p quý báu của thầy cô và độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện

tốt hơn.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học Viên

Phạm Hồng Thái

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ........................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP .................... 7

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp. ............................................... 7

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh. ............................................... 7

1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh. .................................................................. 7

1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .................................. 11

1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ..................................................................... 12

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ..................................... 17

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............. 17

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh

nghiệp. ............................................................................................................. 18

1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp ......... 20

iv

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp .............................................................................................................. 23

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp .............................................................................................................. 31

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 31

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 35

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36 – CTCP ............................................ 36

2.1. Tổng quan về Tổng công ty 36 - CTCP ............................................................ 36

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. ........................... 36

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................... 39

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 40

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .......... 43

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36 ............... 47

2.2.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của tổng công ty 36 ....................... 47

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty 36 .......... 64

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36 ..................... 75

2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty ............................................................................................ 75

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty. ........................................................................................... 77

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 82

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36 ....................................... 83

3.1. Phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu chủ yếu của Tổng công ty giai

đoạn 2020-2025 ........................................................................................................... 83

v

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Tổng công ty 36 .. 86

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn kinh doanh .................................. 86

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ........................................... 89

3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................ 94

3.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 97

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........ 103

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 103

3.3.2. Đối với Bộ Quốc Phòng ...................................................................... 104

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SXKD Sản xuất kinh doanh

DN Doanh nghiệp

VKD Vốn kinh doanh

KD Kinh doanh

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lƣu động

VCĐ Vốn cố định

VLĐ Vốn lƣu động

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

XDCB Xây dựng cơ bản

NSNN Ngân sách nhà nƣớc

KTTT Kinh tế thị trƣờng

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

LNST Lợi nhuận sau thuế

PTDT Phổ thông dân tộc

GTGT Giá trị gia tăng

NVDH Nguồn vốn dài hạn

NVNH Nguồn vốn ngắn hạn

SX Sản xuất

HĐH-CNH Hiện đại h a, công nghiệp h a

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty 36 ............................. 41

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo thời gian luân

chuyển vốn tại Công ty 36 .............................................................................. 48

Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo nguồn hình thành

tại Công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................. 51

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn lƣu động của Tổng công ty 36.......................... 54

Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty 36 ....................................... 57

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 59

Bảng 2.6. Tình hình khả năng thanh toán của Tổng Công ty 36 .................... 62

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2017,

2019, 2019 ....................................................................................................... 66

Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động tại Tổng công ty 36 .................. 69

Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Tổng công ty các năm 2017,

2018 và 2019 ................................................................................................... 73

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn ................. 49

Biểu đồ 2.2: Quy mô VKD giai đoạn 2017 - 2019 ......................................... 52

HÌNH VẼ

Hình 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn ................................... 14

Hình 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn ............................. 16

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn kinh doanh là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển của

doanh nghiệp, là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản

xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong điều kiện của nền kinh tế

hiện nay, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp trên thị trƣờng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu

về vốn cho nền kinh tế n i chung và cho các doanh nghiệp n i riêng là một vấn

đề mang tính cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp.

Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế của đất nƣớc, với chủ trƣơng phát

triển nền kinh tế nhiều thành phần, c sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc theo

định hƣớng xã hội chủ nghĩa, khi đã đảm bảo đƣợc nhu cầu về vốn thì việc sử

dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản trong nền kinh

tế thị trƣờng. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt đƣợc kh khăn, thuận

lợi đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng rõ rệt. Bên cạnh đ c không ít

các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua

lỗ, kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra, không bảo toàn đƣợc

vốn kh c thể tồn tại và phát triển ngay cả khi đ là một doanh nghiệp nhà

nƣớc. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan

trọng là công tác tổ chức và sử dụng vốn doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,

hiệu quả sử dụng còn quá thấp. Chính vì vậy, vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra

cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn

thƣờng xuyên, cần thiết tối thiểu, đồng thời sử dụng đồng vốn kinh doanh sao

cho c hiệu quả trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng.

Trƣớc đây Tổng công ty 36 là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng thuộc

Bộ Quốc phòng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ 100% vốn, với đặc thù là lĩnh vực xây

2

dựng nhƣ: xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao

thông, thủy lợi, thủy điện, ngoài ra còn sản xuất bê tông thƣơng phẩm, cho

thuê các loại máy m c thiết bị, kinh doanh bất động sản,... theo đúng quy định

của Pháp luật. Hiện tại, quy mô vốn kinh doanh sản của Tổng công ty lớn,

trong đ chiếm tỷ trọng lớn là vốn lƣu động. Trong những năm qua hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty không cao do chƣa tổ chức đƣợc cơ

cấu vốn kinh doanh hợp lý, sử dụng phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn kinh

doanh chƣa sát với thực tế sản xuất, tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều...gây

ảnh hƣởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để tồn

tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, năm 2016 Tổng công ty chính thức

chuyển đổi sang mô hình Cổ phần h a thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với Tổng

công ty 36 là làm thế nào để vốn kinh doanh của Tổng công ty đƣợc sử dụng

một cách hiệu quả nhất, với một lƣợng vốn nhất định đƣa vào sản xuất kinh

doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.

Từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Tổng công ty 36 - CTCP” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đã c một số công trình, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà

quản lý về hiệu quả sử dụng vốn, về hiệu quả kinh doanh dƣới các khía cạnh

khác nhau, nhƣ:

- Nguyễn Tiến Nam (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Luận văn hệ thống h a những vấn đề lý luận

chung về vốn của Công ty, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả

sử dụng vốn, từ đ tác giả đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex.

3

- Nguyễn Thị Phƣơng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại công ty cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, Luận văn thạc sĩ

kinh tế trƣờng Đại học Thƣơng mại. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn kinh

doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, nắm bắt

đƣợc các thuận lợi cũng nhƣ kh khăn mà công ty gặp phải. Từ đ đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

- Đậu Thanh Hải (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Công ty TNHH Trường Tiến Lợi, Luận văn thạc sĩ tài chính – ngân hàng

Học viện hành chính Quốc Gia. Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp n i chung và của công ty xây lắp

n i riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công

ty, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty. Từ đ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh trong thời gian tiếp theo.

- Nguyễn Thị Hƣơng (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – Công ty cổ phần,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Luận văn lý luận cơ

bản về vốn, vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong DN, phân tích thực trạng sử

dụng vốn tại Công ty trong 3 năm để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công

ty, đề ra những giải pháp hay nhằm hạn chế những yếu kém của việc sử dụng

vốn kinh doanh.

- Doãn Quốc Cƣờng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công

ty cổ phần tập đoàn hòa phát, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng trƣờng

Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàn thiện cơ sở lý luận về vốn

4

kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Từ đ đề ra các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.

Thông qua kết quả nghiên cứu tổng quan về vốn kinh doanh. Luận văn

chỉ ra khoảng trống khoa học cả về lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn về vốn

kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, cần đƣợc tiếp

tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện.

Với những tồn tại về nhận thức, tồn tại về lý luận và phƣơng pháp luận,

tồn tại về thực tế, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty 36

còn bị hạn chế làm cho ngƣời quản lý, ngƣời điều hành Công ty chƣa đƣa ra

đƣợc các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đ c

hiệu quả sử dụng vốn.

Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty 36

- CTCP”, đƣợc thực hiện với mong muốn làm rõ về mặt lý luận quá trình luân

chuyển vốn trong Công ty, từ quá trình đƣa vốn vào kinh doanh, đến việc

đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty, từ đ tìm ra những nguyên nhân

cơ bản và những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm cơ sở đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36

Để đạt mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp.

- Khảo sát, phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở

Tổng công ty 36

5

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh ở Tổng công ty 36

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Doanh

nghiệp thể hiện qua các tài liệu đặc biệt là Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết

trong vòng 3 năm (2017-2019).

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian : Nghiên cứu tại Tổng công ty 36

+ Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Tổng công ty 36 trong giai đoạn từ 2017-2019. Đồng thời đƣa ra một số

các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu :

Luận văn sử dụng các thông tin, số liệu, dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp

của để tài đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết của Tổng

công ty 36 trong giai đoạn 2017 – 2019. Tiếp đến, luận văn tiên hành thu thập

những thông tin đã đƣợc công bố rộng rãi trên báo chí, internet, các công trình

nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, tạp chí khoa học c liên quan đến nội

dung nghiên cứu.

5.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu sau khi thu thập đƣợc tính toán, xử lý chủ yếu qua phần mềm

Excel. Các phƣơng pháp mà tác giả sử dụng để phân tích những số liệu, thông

tin thu thập đƣợc trong luận văn c thể kể đến nhƣ sau :

- Phương pháp thống kê tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để hệ

thống h a các số liệu theo các tiêu chí không gian, thời gian về tình hình sử

dụng vốn tại Tổng công ty 36 theo mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

6

- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng phƣơng

pháp này trong chƣơng 2 để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng

vốn của Tổng công ty 36 ở các năm tài chính với nhau, từ đ hệ thống và

hoàn thiện về mặt lý luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công

ty, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài

liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc cấu trúc thành ba

chƣơng nhƣ sau :

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh ở doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công

ty 36

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Tổng công ty 36

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH

VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh.

1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trƣờng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia

hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích sản xuất ra sản phẩm, hàng

h a và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm tối đa h a lợi

nhuận. Nhƣng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải c vốn. Vậy

vốn kinh doanh là gì ?

Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, luôn đ ng một vai trò quan

trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để định nghĩa vốn là gì

các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi ngƣời đều c những định

nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.

Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận dƣới g c độ hiện vật:“Vốn là

một trong các yếu tố đầu vào để SXKD (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn

bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để phục vụ SXKD (máy móc,

thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, sản phẩm,…”. Ƣu điểm của quan điểm

này là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp. Nhƣng hạn chế

lớn nhất của quan điểm này ở chỗ: Không tính đến phần vốn tài chính, phần

vốn c ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN trong nền

kinh tế thị trƣờng và mục địch sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Theo quan điểm của Marx - nhìn nhận dƣới giác độ của các yếu tố sản

xuất, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,

là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx c tầm

khái quát lớn vì n bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất

8

của vốn chính là giá trị cho dù n c thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức

khác nhau: nhà cửa, tiền của… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ vì n tạo

ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy

nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ b hẹp khái

niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ c sản xuất vật

chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế.

Theo Paul-Sammelson, nhà kinh tế học theo trƣờng phái tân cổ điển đã

kế thừa quan niệm các yếu tố sản xuất của trƣờng phái cổ điển và chia yếu tố

đầu vào của quá trình sản xuất ra làm ba loại: đất đai, lao động và vốn. Theo

ông, Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất

mới, là đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

(theo cuốn “Kinh tế học - một phân tích ban đầu xuất bản năm 1948”). Khái

niệm này không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ c giá trị c thể

đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đ , cũng không phản ánh đầy đủ mặt

tài chính của vốn.

Còn theo David Begg, tác giả cuốn Kinh tế học thì : Vốn bao gồm hiện

vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật: Là vốn dự trữ các hàng hoá đã SX

mà sử dụng để SX ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và các giấy tờ

có giá của DN - theo cuốn “kinh tế học”

Do vậy vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh c nhiều hình thức vật chất

khác nhau để từ đ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trƣờng.

Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp đƣợc chi

phí đã bỏ ra và c lãi. Số tiền ban đầu đã đƣợc tăng thêm nhờ hoạt động sản

xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

T m lại, do c rất nhiều quan niệm về vốn nên rất kh c một định nghĩa

chính xác và hoàn chỉnh về vốn kinh doanh. Tuy nhiên c thể hiểu một cách

9

khái quát nhƣ sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.

Nhƣ vậy, dƣới g c độ của doanh nghiệp, vốn là yếu tố c tính chất quyết

định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp

phải quản lý và sử dụng c hiệu quả không chỉ b hẹp trong quá trình sản xuất

riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt

thời gian tồn tại của doanh nghiệp để doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì

vậy việc nhận thức đầy đủ hơn về vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc tầm

quan trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng một cách c hiệu quả.

1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh

Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng DN mà cần c một lƣợng vốn nhất

định, khác nhau giữa các DN. Tuy nhiên, VKD c những đặc trƣng cơ bản

sau đây.

Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định.

Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô

hình nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy m c, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng

chế...Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng h a, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ,

hàng h a là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào

quá trình SXKD của DN nhằm mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi là vốn.

Với tƣ cách là vốn, các tài sản của DN tham gia vào quá trình SXKD nhƣng

n không bị tiêu mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận thức đƣợc đặc trƣng

này của vốn, các DN tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng

thành vốn hoạt động.

Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời, đạt được mục

tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

10

Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn,

để biến thành vốn thì đồng tiền phải đƣợc vận động sinh lời. Trong quá trình

vận động, đồng vốn c thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng điểm xuất phát

và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền; đồng tiền phải

quay về nơi xuất phát c giá trị lớn hơn.

Thứ ba, vốn là một hàng hoá đặc biệt.

Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:

Vốn là hàng hoá vì n c giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn đƣợc

thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để c đƣợc n . Giá trị sử dụng của vốn thể hiện

ở việc ta sử dụng n để đầu tƣ vào quá trình SXKD nhƣ mua máy m c, thiết

bị vật tƣ, hàng hoá...

Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: N không bị hao mòn hữu hình

trong quá trình sử dụng mà còn c khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân n .

Chính vì vậy, giá trị của n phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ DN nào.

Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử

dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dƣ tối đa, đủ chi trả

cho chi phí đã bỏ ra mua n nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.

Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.

Không thể c đồng vốn vô chủ và không c ai quản lý mà vốn luôn gắn

liền với chủ sở hữu nhất định. Nếu không xác định đƣợc chủ sở hữu thì việc

sử dụng vốn và tài sản sẽ không đạt đƣợc mục tiêu SXKD, gây lãng phí, thất

thoát và kém hiệu quả.

Thứ năm, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có

thể phát huy tác dụng và sản xuất kinh doanh.

Để đầu tƣ vào SXKD, phải tập trung một lƣợng vốn đủ lớn để mua sắm

máy m c thiết bị, nguyên vật liệu cho SXKD và chủ động trong các phƣơng

án SXKD. Do đ , các DN ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm cách thu

11

hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên

doanh liên kết...để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh (KD) ở một

quy mô nhất định.

Thứ sáu, vốn có giá trị về mặt thời gian.

Điều này c nghĩa khi bỏ vốn đầu tƣ phải xét tính hiệu quả của đồng

vốn mang lại. Trong nền kinh tế thị trƣờng, do ảnh hƣởng của qui luật cung

cầu, giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm

khác nhau cũng khác nhau.

1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ h a, do

vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù ở bất cứ cấp độ nào luôn

luôn cần c một lƣợng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh là tiền đề vật

chất và c vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của DN.

Đối với một số ngành, lĩnh vực thì lƣợng vốn đ tối thiểu phải bằng lƣợng vốn

pháp dịnh (do Nhà nƣớc quy định). Nếu không, doanh nghiệp sẽ không đƣợc

thành lập. Và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lƣợng vốn

doanh nghiệp không đạt điều kiện Nhà nƣớc quy định thì doanh nghiệp sẽ tự

tuyên bố chấm dứt hoạt động nhƣ phá sản, sáp nhập với doanh nghiệp khác. Nhƣ

vậy, với một số ngành, VKD c thể đƣợc xem là một trong những cơ sở quan

trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tƣ cách pháp nhân của một DN trƣớc pháp luật.

Một DN muốn đứng vững trên thị trƣờng thì DN đ phải c một lƣợng

vốn nhất định, lƣợng vốn đ không những đảm bảo cho hoạt động SXKD của

DN diễn ra liên tục mà còn đƣợc dùng để cải tiến máy m c, thiết bị, đầu tƣ

hiện đại h a và chuyển giao công nghệ... Bởi vì, trong nền kinh tế thị trƣờng,

các DN phải cạnh tranh gay gắt với nhau, để tìm đƣợc chỗ đứng cho mình thì

sản phẩm của DN phải c chất lƣợng tốt, giá thành hạ, năng suất lao động của

12

DN cao. Để làm đƣợc điều đ , DN phải c lƣợng VKD phù hợp và sử dụng

c hiệu quả VKD.

Mặt khác, VKD còn c vai trò hết sức quan trọng trong việc xếp loại DN

vào quy mô lớn, vừa hay nhỏ. Đặc biệt, VKD cũng là một trong những điều

kiện để sử dụng hiệu quả các nguồn tiềm lực hiện c và trong tƣơng lai nhƣ:

nguồn lao động, nguồn hàng h a, mở rộng và phát triển thị trƣờng, đầu tƣ và

cải tiến công nghệ tạo cho DN nâng cao về quy mô, uy tín, sức cạnh tranh

cũng nhƣ vị thế trên thị trƣờng, nắm bắt nhiều cơ hội KD hơn.

Vốn kinh doanh là nguồn lực rất quan trọng để đẩy mạnh hoạt động

SXKD. Vì thế, n chỉ phát huy tác dụng khi DN biết quản lý và sử dụng n

một cách đúng hƣớng, hợp lý và hiệu quả.

Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, VKD còn là nguồn động lực quan

trọng để phát huy tài năng của các nhà quản lý DN. N là cơ sở cần thiết để

thực hiện các chiến lƣợc KD.

Tóm lại, Vốn kinh doanh c vai trò rất quan trọng đối với DN trong quá

trình hoạt động SXKD. Nhận thức đƣợc vai trò của VKD thì các DN mới c

thể sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và c hiệu quả nhất.

1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh

Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,

hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất, cần phải tiến

hành phân loại vốn. Phân loại vốn c tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình

phát sinh những loại chi phí mà DN phải bỏ ra để tiến hành SXKD. Tùy thuộc

vào mỗi g c độ quản lý khác nhau, c các cách phân loại vốn khác nhau.

1.1.3.1. Phân loại vốn dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị

của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Vốn kinh doanh của DN đƣợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn

lƣu động.

- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) trong

13

DN. TSCĐ dùng trong KD, tham gia hoàn toàn vào quá trình SXKD nhƣng về

mặt giá trị thì chỉ c thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ SXKD.

Vốn cố định biểu hiện dƣới hai hình thái: Hình thái hiện vật và hình thái

giá trị.

Hình thái hiện vật: Đ là toàn bộ TSCĐ dùng trong SXKD của các

doanh nghiệp. N bao gồm nhà xƣởng, máy m c, thiết bị, công cụ...

Hình thái giá trị: Đ là toàn bộ TSCĐ chƣa khấu hao và vốn khấu hao

khi chƣa đƣợc sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định (VCĐ) đã

hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình tham gia SXKD:

+ Tham gia vào nhiều chu kỳ KD.

+ Luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.

+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.

- Vốn lưu động: vốn lƣu động (VLĐ) của DN là một bộ phận của VKD.

N là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để hình thành nên tài sản lƣu động (TSLĐ)

nhằm đảm bảo cho quá trình KD của DN đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên

tục và là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn (TSNH) trong DN.

Vốn lƣu động của DN c một số đặc điểm sau:

+ Vốn lƣu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá

trị sản phẩm tạo ra.

+ Vốn lƣu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu

từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tƣ, hàng h a SX, lƣu thông và

cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ KD.

+ Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD

và đƣợc thu hồi toàn bộ một lần khi DN tiêu thụ đƣợc sản phẩm và thu đƣợc tiền.

+ Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, VLĐ không ngừng vận

động qua các giai đoạn của chu kỳ KD: dự trữ - sản xuất – lƣu thông, quá

14

trình này diễn ra liên tục, thƣờng xuyên lặp đi, lặp lại theo chu kỳ và đƣợc gọi

là quá trình luân chuyển của VLĐ.

Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các DN thấy đƣợc tỷ trọng, cơ

cấu từng loại vốn. Từ đ , DN chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.

1.1.3.2. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn

Theo cách phân loại này, vốn của DN bao gồm: Nợ phải trả và nguồn

vốn chủ sở hữu (VCSH).

Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự c và coi nhƣ tự c (gọi là

VCSH), thì DN còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân

hàng và các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đ còn c khoản vốn chiếm

dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các

yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của DN.

- Nợ ngắn hạn

- Nợ dài hạn Nợ phải trả - Nợ khác

- Nguồn vốn kinh doanh

- Chênh lệch đánh giá TS, chênh lệch tỷ giá

- Lợi nhuận chƣa phân phối

- Nguồn vốn đầu tƣ XDCB Nguồn vốn

Chủ sở hữu - Các quỹ của DN

- Quỹ quản lý cấp trên

- Nguồn kinh phí sự nghiệp

- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Hình 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn

15

- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình KD mà DN có trách

nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ

thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngƣời bán, phải nộp ngân sách ...

- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành

viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. C ba

nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của DN, đ là:

+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn g p (Nhà nƣớc, các bên tham gia liên

doanh, cổ đông, các chủ DN) và phần lãi chƣa phân phối của kết quả SXKD.

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): chỉ c Nhà nƣớc

cho phép hoặc các thành viên quyết định.

+ Các quỹ của DN: Hình thành từ kết quả SXKD nhƣ: quỹ đầu tƣ phát

triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng phúc lợi.

Ngoài ra, VCSH của DN bao gồm vốn đầu tƣ XDCB và kinh phí sự

nghiệp (khoản kinh phí do NSNN cấp phát không hoàn lại sao cho DN chi

tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...).

Tại một thời điểm nhất định vốn chủ sở hữu đƣợc xác định nhƣ sau:

Nguồn vốn CSH = Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ phải trả

Cách phân loại nhƣ trên nhằm giúp cho việc xem xét và c phƣơng án

huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối ƣu để

đảm bảo an toàn cho DN đồng thời tăng hiệu quả hoạt động KD.

1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo tiêu thức này, nguồn vốn của DN đƣợc chia thành 2 loại: Nguồn

vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Tài sản lƣu động

Nợ dài hạn Nguồn vốn

thƣờng xuyên Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu

16

Hình 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn

- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN sử dụng để tài trợ cho

toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn của DN.

Trong đ : Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả

sau một kỳ KD, không phân biệt đối tƣợng cho vay và mục đích vay.

- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn c tính chất ngắn hạn (dƣới 1

năm), DN sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, không thƣờng xuyên phát sinh

trong DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Nhƣ vậy, ta c :

Tài sản = Tài sản lƣu động + Tài sản cố định

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Việc phân loại theo cách này giúp DN thấy đƣợc yếu tố thời gian về

vốn mà mình nắm giữ, từ đ lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một

cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho

TSCĐ.

1.1.3.4. Phân loại vốn theo phạm vi huy động

Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, VKD đƣợc chia ra thành: Nguồn vốn

từ bên trong DN và nguồn vốn từ bên ngoài DN.

- Nguồn vốn từ bên trong DN: Là nguồn vốn c thể huy động đƣợc vào

đầu tƣ từ chính hoạt động của bản thân của DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể

hiện khả năng tự tài trợ của DN. Nguồn vốn từ bên trong DN bao gồm: Tiền

khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ, các khoản dự trữ, dự phòng,

khoản thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ...

- Nguồn vốn từ bên ngoài DN: Là nguồn vốn mà DN c thể huy động từ bên

ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD nhƣ: Vay ngân hàng, vay

của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công ty...

Cách phân loại này giúp cho DN xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng

17

nguồn vốn sao cho hợp lý, linh hoạt hơn và tránh đƣợc rủi ro, nhằm đem lại

hiệu quả kinh tế cao nhất.

Ngoài ra, DN c thể c các nguồn vốn khác nhƣ: nguồn vốn FDI, ODA...

Thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các DN c thể tăng vốn đáp ứng nhu

cầu về vốn cho hoạt động KD của DN.

Nhƣ vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài

chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tƣơng lai

trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt

động SXKD để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Mặc dù c rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả song

c thể khẳng định trong nền kinh tế thị trƣờng, hiệu quả là công cụ để đạt

đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh đều c mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa h a lợi nhuận.

Hiệu quả KD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực, vật lực, tài lực của DN để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá

trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh

tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền SX nào n i chung, của DN n i

riêng, đặc biệt n đang là vấn đề cấp bách đối với các DN nƣớc ta hiện nay.

Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu đòi hỏi cấp thiết đối với các DN.

Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu

vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các DN phải tìm biện pháp khai thác và

sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn c của mình, trên cơ sở đ so

sánh và lựa chọn phƣơng án SXKD tốt nhất cho DN mình.

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động SXKD nào cũng đều thể hiện mối

quan hệ giữa kết quả SX và chi phí bỏ ra.

18

Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào

- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh

biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Ngƣời ta

chỉ thu đƣợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả

càng lớn chênh lệch này càng cao.

- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,

trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp, sự gắn b của các bộ phận cấu thành

hệ thống quản lý DN trong việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế

với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.

C rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhƣng ở đây chỉ đề

cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại DN. Nhƣ vậy, từ sự phân

tích ở trên c thể đƣa ra khái niệm hiệu quả sử dụng VKD nhƣ sau:

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là một phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn của DN vào hoạt động

SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả sử dụng VKD là một vấn đề phức tạp c liên quan tới tất cả các

yếu tố của quá trình SXKD (Đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động, sức lao

động) cho nên DN chỉ c thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng c hiệu

quả các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Để đạt đƣợc hiệu quả cao

trong quá trình kinh doanh thì DN phải giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: đảm

bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN

phải đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng VKD của mình.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở

doanh nghiệp.

Để tiến hành hoạt động SXKD đòi hỏi mỗi DN phải c đủ một lƣợng

vốn nhất định và để duy trì hoạt động SXKD thì DN buộc phải bảo toàn vốn.

19

Đặc biệt, trong nền KTTT tồn tại nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh

gay gắt nhƣ hiện nay thì việc tổ chức huy động và sử dụng vốn c hiệu quả là

một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố c tính chất quyết định sự tồn tại

và phát triển của DN, đồng thời giúp DN khẳng định và giữ vững vị trí của

mình trong cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn KD luôn là vấn đề mà

mỗi DN cần đặt lên hàng đầu, n xuất phát từ các lý do sau:

Thứ nhất, Vốn kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các

doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh đảm bảo cho sự hoạt động của DN diễn ra thƣờng

xuyên, liên tục. Trong quá trình SXKD phải kết hợp các yếu tố: Đối tƣợng lao

động, tƣ liệu lao động và sức lao động, muốn vậy buộc phải c một lƣợng vốn

tiền tệ nhất định để tăng thêm tài sản của DN. Nhƣ vậy, khi c một lƣợng vốn

nhất định, DN sẽ quyết định chiến lƣợc kinh doanh hợp lý nhất đem lại hiệu

quả hoạt động SXKD.

Vốn c vai trò định hƣớng cho hoạt động SXKD của DN. Ngày nay

khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, trình độ trang thiết bị, máy m c ngày

càng cao làm cho năng suất lao động cao hơn đòi hỏi DN phải c lƣợng vốn

để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. N không chỉ c ý nghĩa giúp DN

chủ động hơn trong SXKD mà còn giúp DN chớp đƣợc thời cơ, tạo lợi thế

trong KD, nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán

của DN đƣợc đảm bảo, DN c đủ tiềm lực để khắc phục những kh khăn, rủi

ro trong kinh doanh. Muốn vậy, DN cần phải c biện pháp thích hợp để nâng

cao hiệu quả sử dụng VKD.

Thứ hai, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trƣờng mục tiêu hoạt động của các DN KD là lợi

nhuận. Các DN c quyền độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và KD c lãi

trong khuôn khổ quy định của pháp luật; muốn thực hiện đƣợc điều đ đòi hỏi

20

các nhà quản trị tài chính DN phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình

SXKD, thực hiện nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức tốt việc SX và tiêu thụ sản

phẩm, sau mỗi chu kỳ SX đồng vốn phải đƣợc bảo toàn và phát triển đồng thời

phải c lãi để tái đầu tƣ mở rộng SX.

Thứ ba, do tính cạnh tranh tất yếu trên thị trường đòi hỏi.

Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các DN trên thị trƣờng ngày càng gay gắt

và quyết liệt. Do vậy, để dành ƣu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị

trƣờng thì một trong những con đƣờng cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn. DN nào sử dụng vốn tốt hơn sẽ c hiệu quả KD cao, lợi nhuận cao

và c điều kiện trong phát triển KD.

Trong nền kinh tế thị trƣờng thì mỗi DN là một đơn vị tự chủ trong KD

và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình. Do đ , các DN phải c kế

hoạch sử dụng vốn c hiệu quả.

Mặt khác xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay là các DN đều gặp kh

khăn trong vấn đề huy động vốn do cơ chế vay ngân hàng còn phức tạp. Nếu

DN làm ăn kém hiệu quả thì sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không c khả năng

chi trả. Do đ , DN bắt buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho DN.

1.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp

1.2.3.1 Phương pháp so sánh

Là một trong hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong hoạt động

phân tích để xác định để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân

tích để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản nhƣ: Xác

định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Áp dụng

phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc các chỉ tiêu tài

chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính

toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc

gọi là gốc về thời gian, kỳ phân tích đƣợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch,

21

giá trị so sánh c thể đƣợc đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân, nội dung

so sánh c thể là:

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu

hƣớng thay đổi về tài chính DN, đánh giá sự suy giảm hay tăng trƣởng trong

hoạt động SXKD để c biện pháp điều chỉnh trong thời kỳ tới.

So sánh giữa số liệu của DN và số liệu bình quân của ngành, của các DN

khác để đánh giá kết quả kinh doanh mình tốt hay xấu, hiệu quả hay không

hiệu quả.

So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,

so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến động cả về số tƣơng

đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đ qua các niên độ kế toán liên tiếp.

1.2.3.2 Phương pháp cân đối

Phƣơng pháp cân đối dựa trên cơ sở là sự cân bằng về lƣợng giữa hai

mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh. Ví dụ nhƣ giữa tài sản với nguồn

vốn hình thành; giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả… Khác với

phƣơng pháp thay thế liên hoàn và phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp

cân đối đƣợc sử dụng để tính mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố khi chúng

c quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh hƣởng của nhân tố nào đ

chỉ việc tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân

tố đ mà không cần quan tâm đến các nhân tố khác.

1.2.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phƣơng pháp thay thế liên hoàn hình thành để phục vụ cho việc tính

toán, xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi

giữa chúng c mối quan hệ phức tạp (quan hệ tích số; thƣơng số hoặc tích số

thƣơng số kết hợp với tổng số hiệu số)

1.2.3.4 Phương pháp phân tích chi tiết

Để đánh giá đƣợc phong phú, chính xác hơn các kết quả đạt đƣợc nhằm

22

ghi rõ thực chất hiện tƣợng và quá trình kinh tế, ngƣời ta c thể chi tiết kết

quả kinh doanh theo nhiều hƣớng khác nhau.

- Chi tiết theo các bộ phận (yếu tố) cấu thành chỉ tiêu. Với chi tiết này

nhằm thấy rõ kết cấu của các chỉ tiêu và vai trò ảnh hƣởng của từng bộ phận

đến chỉ tiêu.

Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm đƣợc tính chi tiết theo giá thành của

từng loại sản phẩm, trong mỗi loại sản phẩm giá thành đƣợc tính chi tiết theo

các yếu tố chi phí.

- Chi tiết theo thời gian: Các kết quả kinh doanh c thể là kết quả của

một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian

khác nhau chịu tác động của các nguyên nhân khác nhau. Việc phân tích chi

tiết kết quả kinh doanh theo thời gian (quý, tháng, tuần, ngày) sẽ giúp cho

doanh nghiệp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, từ

đ đề ra các biện pháp thiết thực trong từng khoảng thời gian.

Ví dụ:

+ Trong sản xuất: Số lƣợng sản phẩm sản xuất hoặc gia công đƣợc dự

kiến (lập kế hoạch) chi tiết cho từng ngày, tháng, quý.

+ Trong tiêu thụ: Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ (Doanh thu tiêu thụ) đƣợc

chi tiết theo từng ngày, tháng, quý.

- Chi tiết theo địa điểm (phạm vi kinh doanh): kết quả kinh doanh c thể

do nhiều bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau tạo nên. Việc phân tích

chi tiết kết quả kinh doanh theo địa điểm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng

đắn, cụ thể hơn kết quả công tác của từng bộ phận, từng phạm vi và địa điểm

khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh, mặt yếu kém của từng bộ phận và

phạm vi hoạt động khác nhau.

Ví dụ: Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm thuộc về bộ phận, phân

xƣởng nào chịu trách nhiệm tái chế lại.

23

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp

Muốn tồn tại và phát triển buộc các DN phải luôn tìm cách để bảo toàn

vốn và sử dụng vốn kinh doanh c hiệu quả. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn ngƣời ta thƣờng so sánh tổng vốn đầu tƣ KD với doanh thu, lợi

nhuận và chi phí. Tuy nhiên, dù tính bằng cách nào thì cũng cần phải xuất

phát từ mục tiêu KD của DN, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn phải đƣợc hiểu

bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn

phải phản ánh mức độ thích nghi của DN với sự thay đổi của môi trƣờng bên

ngoài, phản ánh trình độ quản lý các hoạt động tài chính, khả năng cạnh tranh

của DN, nên hiệu quả sử dụng vốn còn đƣợc hiểu trên những g c độ, những

khía cạnh khác. Từ những lập luận trên c thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là sự

tối đa h a doanh thu, tối đa h a lợi nhuận trong sự tối thiểu h a chi phí. Hiểu

đúng bản chất hiệu quả sử dụng vốn, phân tích, đánh giá đúng hiệu quả sử

dụng vốn sẽ giúp cho DN tìm đƣợc biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả KD.

Dƣới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD

của DN.

1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh

- Vòng quay vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển VKD của DN trong kỳ. Chỉ

tiêu này càng cao, chứng tỏ VKD quay vòng càng nhanh và đƣợc sử dụng c hiệu

quả. Thực chất chỉ tiêu này n i lên hiệu suất sử dụng vốn (hay tài sản) của DN.

Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay VKD = VKD bình quân trong kỳ

24

- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD hay tỷ suất sinh lời

của tài sản (ROA – Return On Assets):

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD không tính

đến ảnh hƣởng của thuế TNDN và nguồn gốc của VKD. Chỉ tiêu này ngoài ý

nghĩa phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng VKD của DN n còn đánh giá

đƣợc trình độ quản lý và sử dụng VKD của DN.

Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản

=

x 100

(ROA)

Tài sản hoặc VKD bình quân trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản).

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VKD bình quân tham gia vào hoạt động

SXKD của DN trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = X 100 sau thuế trên VKD VKD bình quân trong kỳ

Bên cạnh đ , c thể thấy rằng chỉ tiêu này chịu sự ảnh hƣởng của hai yếu

tố, đ là: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (thể hiện sự kiểm soát chi

phí của DN) và vòng quay VKD hay tài sản (thể hiện hiệu suất sử dụng vốn

hay tài sản của DN). Điều này đƣợc cụ thể h a qua công thức thể hiện mối

quan hệ tƣơng tác giữa các chỉ tiêu này bằng phƣơng pháp phân tích Dupont:

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

sau thuế trên = x x 100 Doanh thu thuần VKD bq trong kỳ VKD

Hoặc có thể viết như sau:

Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận Vòng quay = X sau thuế trên VKD sau thuế trên doanh thu VKD

25

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE - Return On Equity).

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân tham gia sử dụng

trong kỳ c thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho thấy hiệu

quả kinh doanh cuối cùng của DN.

Tỷ suất lợi nhuận VCSH Lợi nhuận sau thuế = x 100 Vốn CSH bình quân (ROE)

Cụ thể hơn n còn phản ánh một đồng doanh thu hoặc một đồng VKD

bình quân c thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho DN, thể hiện

qua phƣơng pháp phân tích Dupont sau:

LNST VKD bq LNST

ROE = VCSH bình X 100 = VKD bình X x 100 VCSH bq quân quân

Trong đó:

VKD bình quân 1 = VCSH bình quân 1- Hệ số nợ

Đƣợc gọi là thừa số VCSH và thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận VCSH Tỷ suất lợi nhuận Mức độ sử dụng = X (ROE) sau thuế trên VKD đòn bẩy TC

Hoặc:

Tỷ suất lợi Tỷ suất LNST Mức độ sử Vòng quay nhuận VCSH = trên doanh x x dụng đòn bẩy toàn bộ vốn (ROE) thu TC

* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn)

26

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa TSNH và các

khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài

sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể

hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu hệ số

này lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSNH của DN đủ để đáp ứng cho việc thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn.

Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dƣới

12 tháng bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán, thuế phải

nộp NSNN, các khoản phải trả cho ngƣời lao động, nợ dài hạn đến hạn trả,

các khoản phải trả khác.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, đƣợc

xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn

hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong TSNH, hàng tồn kho đƣợc

coi là loại tài sản c tính thanh khoản thấp hơn.

Tổng TS ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn

Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của DN còn c thể sử

dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời.

Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn

27

+ Tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

+ Các khoản tƣơng đƣơng tiền: Các khoản đầu tƣ ngắn hạn về chứng

khoán và các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác c thể dễ dàng chuyển đổi thành

tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.

1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ bình quân tham gia sử dụng c thể

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bình quân tham gia hoạt động

SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiều đồng doanh thu thuần.

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

* Hệ số huy động VCĐ:

Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện c vào hoạt động kinh doanh

trong kỳ của DN.

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động KD Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

* Hệ số hao mòn TSCĐ:

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN.

Mặt khác, n phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ

cũng nhƣ VCĐ ở thời điểm đánh giá.

Số tiền khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

28

* Hàm lượng VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần

c bao nhiêu đồng VCĐ.

Số VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lƣợng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ

* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:

Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nh m, từng loại TSCĐ trong

tổng số giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá.

1.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Tốc độ luân chuyển VLĐ:

Là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý

và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. N bao gồm các chỉ tiêu sau:

b. Số lần luân chuyển VLĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ

thực hiện đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm), đƣợc xác định

nhƣ sau:

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số lần luân chuyển vốn lƣu động = VLĐ bình quân trong kỳ

VLĐ bình quân tháng, quý, năm đƣợc tính nhƣ sau:

VLĐ bình quân tháng = (VLĐ đầu tháng+ VLĐ cuối tháng)/2

VLĐ bình quân quý, năm = (VLĐ1/2+ VLĐ2 +....+VLĐn-1+ VLĐn/2)/(n-1).

Trong đ : VLĐ1,.. VLĐn : Vốn lƣu động hiện c vào đầu tháng.

Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của DN luân chuyển càng nhanh,

hoạt động tài chính càng tốt, DN cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.

29

c. Kỳ luân chuyển VLĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện

đƣợc một làn luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở

trong kỳ. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh và

hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.

Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lƣu động = Số lần luân chuyển VLĐ

Hoặc:

VLĐ bình quân x Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn lƣu động = Doanh thu thuần

d. Hàm lượng VLĐ (hay mức đảm nhiệm VLĐ).

Chỉ tiêu này phản ánh để c đƣợc 1 đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản

phẩm thì phải chi ra bao nhiêu đồng VLĐ.

Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ DN đã tiết kiệm đƣợc VLĐ trong quá trình

sử dụng.

VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lƣợng vốn lƣu động = Doanh thu thuần trong kỳ

e. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ c thể tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân

chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).

V ( ) = x (K - K ) = -

30

Trong đó:

+ V ( ) : Số VLĐ c thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh

hƣởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ kế hoạch.

+ M : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).

+ K , K : Kỳ luân chuyển vốn kỳ so sánh, kỳ gốc.

+ L , L : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

f. Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng h a lƣu kho luân chuyển

trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức:

Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

g. Kỳ thu tiền trung bình:

Là một hệ số hiệu suất hoạt động KD của DN, phản ánh độ dài thời gian

thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đƣợc tiền

bán hàng.

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản

phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu

và chính sách tín dụng của DN thực hiện với khách hàng của mình. Vì vậy,

chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển vốn tăng,

khả năng bị chiếm dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại.

360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu

Hoặc:

Số dƣ bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = x 360 Doanh thu thuần

31

Tóm lại, toàn bộ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trên

đây là cơ sở quan trọng để nhìn nhận, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu về tình

hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn n i riêng và tình hình tài chính n i

chung của DN, để đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của DN.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trƣờng biểu hiện của VKD rất phong phú và đa dạng.

VKD luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này sang hình thái khác.

Quá trình vận động của VKD chịu tác động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn

khách quan.

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị SX,

doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đ n chịu ảnh hƣởng trực tiếp

của các nhân tố sau:

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lƣợc thể hiện phƣơng

hƣớng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lƣợc sẽ mang lại lợi thế

cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ƣu các nguồn lực trong một môi

trƣờng cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và các nhà đầu tƣ.

Một chiến lƣợc kinh doanh hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong SXKD n i

chung và trong việc sử dụng vốn n i riêng. Chiến lƣợc KD liên quan tới việc

làm thế nào một DN c thể cạnh tranh thành công trên một thị trƣờng cụ thể.

N liên quan đến các quyết định chiến lƣợc về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng

nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, khai

thác và tạo ra các cơ hội mới, trên cơ sở đ làm tăng doanh thu, giảm chi phí,

tăng vòng quay vốn, từ đ g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Muốn tổ chức sử dụng vốn

c hiệu quả thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức SX phải thực sự c trình độ,

32

c năng lực, bộ máy phải gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả.

Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến hoạt động

SXKD của DN n i chung và việc tổ chức sử dụng VKD n i riêng.

- Nhân tố con người - lực lượng lao động trong doanh nghiệp.

Ngƣời lao động là nhân tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn c

hiệu quả trong doanh nghiệp. Một DN c trong tay một đội ngũ cán bộ, công

nhân c năng lực, trình độ cao, giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng nắm vững

những công nghệ hiện đại, c tính sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh

cho DN và ngƣợc lại. Bên cạnh đ , với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý c

đủ năng lực, khả năng, DN sẽ xây dựng cho mình một phƣơng án KD tốt nhất,

biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn c , xây dựng mối quan hệ tốt với khách

hàng, bạn hàng... tạo đƣợc một bộ máy làm việc từ trên xuống dƣới đoàn kết, ăn

ý và c hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý về mặt tài chính hết sức quan trọng,

quy trình hạch toán của DN c phù hợp, số liệu kế toán c chính xác thì quyết

định tài chính của của ngƣời lãnh đạo của DN mới c cơ sở khoa học. Việc thu

chi phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng cao đƣợc hiệu quả sử

dụng vốn cho DN. Việc quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ

cũng hết sức quan trọng g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN.

- Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp: Uy tín và thƣơng hiệu là kết

quả của cả một quá trình DN phấn đấu để trở nên c tên tuổi và giữ gìn uy tín

đ trên thị trƣờng. Uy tín và thƣơng hiệu mạnh là những tài sản vô hình c giá

trị lớn trong việc duy trì và mở rộng quan hệ làm ăn, đồng thời cũng là một

vật đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Thông qua đ , DN c các điều kiện

thuận lợi để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố SX, tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

33

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

Là yếu tố bên ngoài nhƣng đ ng vai trò quan trọng, c ảnh hƣởng trực

tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.

- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong điều kiện nền KTTT,

các DN đƣợc quyền chủ động trong việc huy động và sử dụng VKD, chủ

động trong việc lựa chọn ngành nghề KD…Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định

và phát triển bền vững, nền kinh tế cần c sự điều tiết của Nhà nƣớc thông

qua các chính sách vĩ mô và công cụ luật pháp. Sự ổn định về chính sách kinh

tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN sử dụng VKD hiệu quả. Các chính sách

kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc c tác động trực tiếp đến huy động và sử dụng

vốn của DN gồm: Chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá,

chính sách tiền tệ, các chính sách về đầu tƣ…

- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công

nghệ sẽ kéo theo những hao mòn vô hình về TSCĐ đồng thời g p phần quan

trọng nâng cao trình độ quản lý điều hành DN. Do đ , đòi hỏi DN phải quan

tâm đến nhân tố này để bảo toàn VKD và quản lý, điều hành DN hiệu quả.

- Thị trường của doanh nghiệp: Bất kỳ một DN nào hoạt động trong điều

kiện hiện nay cũng đều chịu tác động của thị trƣờng. Nếu hoạt động của DN

mà không đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì DN đ coi nhƣ không tồn tại. Vậy

yếu tố nào đảm bảo cho DN đƣợc xã hội công nhận. C rất nhiều yếu tố

nhƣng yếu tố không thể thiếu đƣợc phải kể đến là vốn của DN.

Doanh nghiệp mạnh hay yếu, c khả năng cạnh tranh đƣợc với các loại

hình DN khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn vốn mà ra. Vốn

giúp cho DN bƣớc vào hoạt động, thì song song với n là nhân tố quyết định

sự tồn tại của DN - đ là thị trƣờng. Thị trƣờng tác động đến cả đầu ra và đầu

vào của DN. Nếu thị trƣờng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN có

nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá. Ngƣợc lại nếu thị trƣờng biến

34

động thƣờng xuyên liên tục sẽ gây kh khăn cho DN nhƣ: sự biến động về giá

cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu của các tác nhân thị trƣờng...

cuối cùng là tác động đến chi phí của DN, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố

đƣợc xem xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý.

Mặt khác, thị trƣờng còn đ ng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh

nghiệp thực hiện tái SXKD mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động

KD của DN.

- Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình hoạt động SXKD, DN c thể

gặp phải những rủi ro bất thƣờng nhƣ: Nợ kh đòi, khủng hoảng tài chính,

tiền tệ, suy thoái kinh tế hay các rủi ro về thiên nhiên, biến đổi khí hậu…c

thể gây thiệt hại dẫn đến mất vốn cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD

của DN, từ đ c thể làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.

Nhƣ vậy, các nh m nhân tố trên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VKD

của DN theo cả hai hƣớng. Vì vậy, nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu

những nhân tố này để c thể đƣa ra những biện pháp hợp lý và đúng hƣớng

nhằm thúc đẩy những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực

để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của DN.

35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Doanh nghiệp - đơn vị kinh tế cơ sở c vị trí rất quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tạo ra những sản phẩm, hàng h a, dịch vụ cho

xã hội. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều

yếu tố, trong đ vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản. Sử dụng vốn kinh doanh đạt

hiệu quả cao là yêu cầu quan trọng, điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền

vững của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.

Do yêu cầu quản lý, vốn kinh doanh cần thiết phải đƣợc phân loại theo

những tiêu thức nhất định, nhƣ: theo đặc điểm chu chuyển của vốn; theo quan

hệ sở hữu vốn; theo thời gian huy động và sử dụng vốn; theo phạm vi huy

động. Các doanh nghiệp khác nhau thì việc phân loại vốn và nội dung biểu

hiện của vốn cũng khác nhau; song mọi doanh nghiệp đều quan tâm tới nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để c cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bƣớc đầu luận văn đã xác định

khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân

tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng VKD. Những nội dung trên là cơ sở để

luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Tổng công ty 36 - CTCP ở chƣơng tiếp theo.

36

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI TỔNG CÔNG TY 36 – CTCP

2.1. Tổng quan về Tổng công ty 36 - CTCP

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY 36 - CTCP

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: 36 CORPORATION – JSC

Tên viết tắt bằng tiếng Anh: CORP 36

Trụ sở đặt tại: Số 141 Hồ Đắc Di, phƣờng Nam Đồng, quận Đống Đa,

thành phố Hà Nội.

Điện thoại: (84-4)35332472

Fax: (84-4)35332472

Website: http://tongcongty36.com

Email: tongcongty36@tongcongty36.com

Vốn điều lệ: 936.000.000.000 đồng (Chín trăm ba mƣơi sáu tỷ đồng)

 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty

Tiền thân của Tổng công ty 36 ngày nay là Xí nghiệp Xây dựng Công

trình 36 đƣợc thành lập vào ngày 04/4/1996. Kế tiếp đ , vào tháng 03/2006 Bộ

Quốc phòng quyết định nâng cấp Xí nghiệp Xây dựng Công trình 36 trở thành

Công ty TNHH MTV Đầu tƣ Xây lắp Thƣơng mại 36. Đây là mô hình thí điểm

Công ty TNHH MTV đầu tiên trong Quân đội, đánh dấu bƣớc trƣởng thành

trong quá trình phát triển của thƣơng hiệu 36.

Bƣớc vào thời kỳ hội nhập, để cùng phù hợp với tình hình phát triển của

đất nƣớc, Quân đội cùng với sự phát triển vƣợt bậc và lớn mạnh không ngừng

của Công ty 36, ngày 23/8/2011 Bộ trƣởng Quốc phòng đã ký quyết định số

3036/QĐ-BQP về việc thành lập Tổng công ty 36 hoạt động theo hình thức

37

Công ty mẹ - Công ty con trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH MTV Đầu tƣ

Xây lắp và Thƣơng mại 36.

Tiếp theo những bậc thang trên con đƣờng phát triển, thực hiện chủ

trƣơng của Chính phủ về tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nƣớc, để hội nhập kinh

tế thế giới, một lần nữa Tổng công ty 36 lại tiên phong là doanh nghiệp đầu tiên

trong Quân đội đi trƣớc đ n đầu thực hiện cổ phần h a Công ty mẹ để từng

bƣớc đổi mới, nâng cao khả năng điều hành, hoàn thiện mô hình quản lý

chuyên nghiệp, đảm bảo tính minh bạch, tƣ duy tự chủ, sáng tạo để thích ứng

với thời đại mới. Ngày 22/2/2016 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định

280/QĐ-TTg phê duyệt phƣơng án cổ phần Công ty mẹ Tổng công ty 36 thành

Tổng công ty 36 – CTCP. Ngày 25/5/2016, Tổng công ty 36-CTCP đã tổ chức

thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và chính thức bƣớc vào hoạt

động theo mô hình Công ty cổ phần kể từ ngày 01/7/2016.

Trải qua hơn 24 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, Tổng công ty

36 đã c những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Tài sản của Xí nghiệp 36 từ chỗ con

số âm nợ và lỗ 34 tỷ đồng (khi đồng chí Nguyễn Đăng Giáp về nhận Giám đốc

Xí nghiệp 36 ngày 23/9/2003) đến nay tổng tài sản của Tổng công ty lên đến

6.000 tỷ VND. Doanh thu năm 2016 đạt gần 4.000 tỷ VND. Từ chỗ tên gọi 36

chƣa đƣợc biết tới ngày nay, Tổng Công ty 36 đƣợc mọi ngƣời biết đến nhƣ là

tên của một thƣơng hiệu nổi tiếng, c uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng ở Việt

Nam và Quốc tế.Trong những năm qua, Tổng công ty đã thi công nhiều công

trình trọng điểm mang tầm cỡ quốc gia, c ý nghĩa chiến lƣợc, phức tạp về kỹ

thuật, áp dụng công nghệ mới, và đã về đích thắng lợi, đúng tiến độ và đạt hiệu

quả cao. Một số công trình tiêu biểu đ là: Hội trƣờng Bộ Quốc Phòng, Nhà

làm việc các Ban Đảng, Đập Thuỷ lợi Môn Sơn, Nhà máy thuỷ điện Khe Bố,

Bản Vẽ, Nhà ga sân bay quốc tế Nội bài, Toà nhà B6 Giảng Võ, Khách sạn 5

sao Bộ Quốc Phòng, Đƣờng Đông Trƣờng Sơn, Đƣờng tuần tra biên giới… và

38

một số dự án tại nƣớc bạn Lào nhƣ: Trƣờng PTDT nội trú tỉnh Hủaphăn (Nƣớc

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Trung Tâm Văn h a Việt Nam tại Lào…).

Từ một Xí nghiệp quy mô nhỏ, nợ đọng 34 tỷ đồng, chỉ hơn sáu năm đổi

mới, Tổng Công ty 36 đã đƣợc nhận dƣợc nhiều danh hiệu nhƣ Cúp vàng

„Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam‟ Cúp vàng thƣơng hiệu và nhãn hiệu, Giải

thƣởng Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển, ISO vàng tiêu biểu và cá nhân

Đồng chí Tổng Giám đốc Nguyễn Đăng Giáp đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh

hiệu Anh Hùng Lao Động. Ngày nay, 36 đã là tên của một thƣơng hiệu nổi

tiếng, c uy tín cao trong lĩnh vực xây dựng Việt Nam và nƣớc bạn Lào.

Với chiến lƣợc kinh doanh: “Đầu tƣ liên tục, khắc phụ kh khăn, đoàn kết

lập công, mở rộng thị phần, giành thƣơng hiệu mới” cùng với phƣơng châm:

“Đa dạng về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, tỏa sáng về văn h a, hiện đại

về thiết bị, năng động về quản lý, hài hòa các mối quan hệ”, và thực hiện tiêu

chí 5 mạnh: “Mạnh về tài chính, mạnh về nguồn nhân lực, mạnh về năng lực

điều hành, mạnh về năng lực thiết bị, mạnh về khả năng kinh doanh đa năng

mang tính chuyên nghiệp cao”. Trải qua 20 năm xây dựng, phát triển, và

trƣởng thành, Tổng công ty 36 đã đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc trong thực

hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng đơn vị và đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội

trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.

Bƣớc sang thời kỳ hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần và thời kỳ

Đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, đứng đầu là

Đại tá, Anh hùng Lao động Nguyễn Đăng Giáp, thƣơng hiệu 36 ngày càng

đƣợc tỏa sáng bởi chữ “Tâm và Tầm.” Tổng công ty 36 một lần nữa khẳng

định: “Chúng tôi sẽ đến đƣợc những nơi cần đến”, vƣơn xa hơn nữa trên thị

trƣờng Việt Nam và khu vự, xứng danh với vị thế của đơn vị Anh hùng. Tất cả

chúng tôi hành động để đạt đƣợc Tầm nhìn: “Trở thành đơn vị dẫn đầu trong

lĩnh vực đầu tƣ phát triển hạ tầng ở Việt Nam vào năm 2025”

39

 Chức năng của Tổng Công ty.

- Xây dựng thi công, giám sát các Công trình, nhập, bảo quản và xuất vật

liệu theo đúng quy trình.

- Mở rộng nguồn vốn, quản lý sử dụng và tạo nguồn vốn c hiệu quả bảo

toàn và phát triển vốn theo chế độ quản lý tài chính và của Nhà nƣớc và quy

định của BQP.

- Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và

hƣớng dẫn về đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ đƣợc giao.

- Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ, nhân viên, ngƣời lao động về

vật chất và tinh thần theo đúng Luật Lao động, chế độ chính sách của Nhà

nƣớc và quy định của quân đội.

- Làm tròn nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nƣớc, thực hiện đầy đủ các

khoản thuế và các nghĩa vụ đ ng g p khác theo quy định của Nhà nƣớc và

BQP.

- Bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội tại các công

trình nơi Tổng Công ty xây dựng và hoàn thành công việc, nhiệm vụ của mình.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

2.1.2.1. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty luôn tập trung vào lĩnh vực mũi

nhọn là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông trên khắp

lãnh thổ Việt Nam. Và hiện nay công ty đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh

doanh chính nhƣ sau:

- Xây dựng nhà các loại

- Xây dựng công trình đƣờng sắt và đƣờng bộ

- Xây dựng công trình công ích

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

40

- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống thông gi , thi công lắp đặt thang máy

- Bán và cho thuê máy m c thiết bị

- Xây dựng thủy lợi, thủy điện

- Khai thác mỏ và vật liệu xây dựng

- Cung cấp bê tông thƣơng phẩm

- Đầu tƣ kinh doanh Bất động sản

- Tƣ vấn thiết kế công trình

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ

Quy trình sản xuất thi công của Công ty tuân theo trình tự sau:

+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.

+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tƣ công trình (Bên A).

+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đƣợc ký kết, Công

ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc

hạng mục công trình)

+ Công trình đƣợc hoàn thành dƣới sự giám sát của chủ đầu tƣ công

trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.

+ Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây

dựng với chủ đầu tƣ.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý tổ của Tổng công ty Tổ chức theo mô hình trực tuyến -

chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và đƣợc quản

lý điều hàng bởi Tổng Giám đốc. Các ph Tổng Giám đốc phụ trách giúp việc

cho Tổng Giám Đốc. Các Công ty con trực thuộc hạch toán phụ thuộc qua

Tổng Công ty và đều c Giám đốc công ty do Tổng Công ty bổ nhiệm quản lý

và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Công ty.

41

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng Chính trị

Phòng pháp Văn Phòng Chế Phòng KH Đấu thầu Ban QLDA các dự án BĐS

Phòng Tổ chức lao động

Cty 36.30

Phòng Tài chính kế toán

Cty 36.62 Cty 36.32 Cty 36.63 Cty 36.66 Cty 36.65 Cty 36.64

Cty 36.68 Cty 36.69 Cty 36.72 Cty 36.67 Chi nhánh Lào

Cty TNHH BOT 36.71 TT Bom mìn 20

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty 36

(Nguồn: Phòng TCLĐ tổng công ty 36)

42

Cụ thể cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 36 - CTCP bao gồm:

- Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan c thẩm quyền cao nhất của Công ty, c

quyền quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc Luật pháp

và Điều lệ Công ty quy định.

- Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, c toàn quyền nhân

danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của

Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội

đồng quản trị thƣờng xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm

soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của

Công ty dự kiến gồm 05 ngƣời do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.

- Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của

Công ty theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11

ngày 29/11/2005 của Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn

đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo

quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban

kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp

pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ

thống kiểm soát nội bộ.

Ban kiểm soát của Công ty 03 ngƣời do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.

- Ban TGĐ là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động sản

xuất kinh doanh, là ngƣời điều hành quản lý toàn Tổng Công ty.

- Kế toán trƣởng kiêm Trƣởng phòng Tài chính - Kế toán

43

- Các phòng ban chức năng gồm: Phòng Kế hoạch đấu thầu, Phòng Tổ

chức lao động, Phòng Chính Trị, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng pháp chế,

Văn phòng.

- Các đơn vị trực thuộc:

+ Công ty 36.30; 36.32; 36.62; 36.63; 36.64; 36.65; 36.66; 36.67; 36.68;

36.72; 36.97; Ban ĐH 36.25

+ Công ty Tƣ vấn Thiết kế 36.69.

+ Trung tâm Bom mìn 20.

+ Ban Quản lý Dự án B6 Bất động sản

+ Chi nhánh Lào.

- Tổng Công ty 36 c các Công ty Cổ phần, trách nhiệm hữu hạn: Công

ty cổ phần 36.66, Công ty Cổ phần 36.62, Công ty TNHH BOT 36.71

Ngoài ra Tổng công ty 36 còn liên doanh liên kết với một số Công ty

nhƣ: Công ty cổ phần 36.55, Công ty TNHH BOT Quốc lộ 6, Công ty cổ

phần 36.64

Hiện nay Tổng Công ty c gần 10.000 lao động với 2.000 cán bộ quản lý

có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên và nhiều thợ lành nghề

các loại.

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

2.1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan

Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị SX,

doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đ n chịu ảnh hƣởng trực tiếp

của các nhân tố sau:

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lƣợc thể hiện phƣơng

hƣớng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lƣợc sẽ mang lại lợi thế

cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ƣu các nguồn lực trong một môi

trƣờng cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và các nhà đầu tƣ.

44

Với chiến lƣợc kinh doanh: “Đầu tƣ liên tục, khắc phục kh khăn, đoàn kết lập

công, mở rộng thị phần, giành thƣơng hiệu mới” cùng với phƣơng châm: “Đa

dạng về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, tỏa sáng về văn h a, hiện đại về

thiết bị, năng động về quản lý, hài hòa các mối quan hệ”. Tổng công ty 36 đã

và đang tiếp tục xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với

mô hình doanh nghiệp cổ phần và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại.

- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Tại tổng công ty 36 bộ máy

lãnh đạo từ Tổng công ty xuống dƣới các công ty con đều đƣợc lãnh đạo bởi

những con ngƣời tấm huyết, c trình độ và kinh nghiệp trong lĩnh vực quản lý,

tuổi đời trung bình của ngƣời lao động của Tổng công ty là 40 tuổi. Với độ tuổi

này thì các cán bộ công nhân viên trong công ty đều c kinh nghiệm về quản lý

và kỹ thuật tốt. Ngoài ra Tổng công ty cũng duy trì, chú trọng đến khâu tuyển

dụng và đạo tào cán bộ trẻ c phẩm chất, năng lực chuyên môn tốt để kế cận

trong tƣơng lai. Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến

hoạt động SXKD của DN n i chung và việc tổ chức sử dụng VKD n i riêng.

- Nhân tố con người - lực lượng lao động trong doanh nghiệp.

Ngƣời lao động là nhân tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn c

hiệu quả trong doanh nghiệp. Một DN c trong tay một đội ngũ cán bộ, công

nhân c năng lực, trình độ cao, giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng nắm vững

những công nghệ hiện đại, c tính sáng tạo... sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh

cho DN và ngƣợc lại. Bên cạnh đ , với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý c

đủ năng lực, khả năng, DN sẽ xây dựng cho mình một phƣơng án KD tốt nhất,

biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn c , xây dựng mối quan hệ tốt với khách

hàng, bạn hàng... tạo đƣợc một bộ máy làm việc từ trên xuống dƣới đoàn kết, ăn

ý và c hiệu quả. Hiện nay quân số chính quy tại Tổng công ty 36 là 664 ngƣời,

trong đ : Sĩ quan 101 ngƣời, Quân nhân chuyên nghiệp 150 ngƣời, lao động hợp

đồng 413 ngƣời, số lao động là nữ là 150 ngƣời; ngoài ra còn số lƣợng lao động

45

thời vụ làm việc dƣới các công trƣờng dao động hàng năm xấp xỉ 1000 ngƣời.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo Công ty: trên đại học 16 ngƣời, đại

học 394 ngƣời, cao đẳng 42 ngƣời, trung cấp 63 ngƣời, thợ 5/7 40 ngƣời, còn lại

thợ dƣới bậc 5/7 là 109 ngƣời, số lao động này chủ yếu đƣợc đào tạo từ những

trƣờng Đại học uy tín nhƣ: Đại học Xây Dựng, Đại học Kiến Trúc, Đại học

GTVT, Học viện tài chính, Đại học KTQD, Đại học Thƣơng mại…

- Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp: Uy tín và thƣơng hiệu là kết

quả của cả một quá trình DN phấn đấu để trở nên c tên tuổi và giữ gìn uy tín

đ trên thị trƣờng. Với thƣơng hiệu Tổng công ty 36 trải qua hơn 20 năm phát

triển và trƣởng thành, hiện nay thƣơng hiệu 36 đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến,

nhiều chủ đầu tƣ, cơ quan nhà nƣớc tín nhiệm trong việc xây dựng các công

trình dân dụng, nhiều chủ đầu tƣ tìm đến nhà thầu 36, nhiều khách hàng mua

sản phẩm bất động sản của 36 c ấn tƣợng tốt. Trong nhiều năm tới Tổng

công ty 36 sẽ tiếp tục phát huy, phát triển thƣơng hiệu mạnh hơn nữa để c

thể sánh ngang đƣợc với những ông lớn trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam

2.1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan

Là yếu tố bên ngoài nhƣng đ ng vai trò quan trọng, c ảnh hƣởng trực

tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.

- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách kinh tế vĩ mô

của Nhà nƣớc c tác động trực tiếp đến huy động và sử dụng vốn của DN gồm:

Chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ, các

chính sách về đầu tƣ,…Năm 2019 Nhà nƣớc tiếp tục thắt chặt đầu tƣ công,

hoàn thiện thể chế về đầu tƣ, đấu thầu qua mạng do đ cũng phần nào ảnh

hƣởng tới thị phần xây lắp của Tổng công ty 36. Việc thực hiện cổ phần h a

Doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ cũng ảnh hƣởng không

nhỏ tới việc đấu thầu, chỉ định thầu các g i thầu xây lắp trong Quân đội.

46

- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công

nghệ sẽ kéo theo những hao mòn vô hình về TSCĐ đồng thời g p phần quan

trọng nâng cao trình độ quản lý điều hành DN. Tổng công ty 36 cũng đang

ứng dụng những máy m c thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thi công công

trình đạt hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nhân lực nhằm nâng cao lợi nhuận tối

ƣu đồng thời bảo toàn và làm gia tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Thị trường của doanh nghiệp: Thị trƣờng Bất động sản một vài năm trở

lại đây đã ấm trở lại, cộng với thƣơng hiệu của 1 Doanh nghiệp trong Quân

đội tạo điều kiện cho Tổng công ty 36 thuận lợi trong việc kinh doanh Bất

động sản, các Dự án Nhà ở xây dựng lên đều bán hết số căn hộ trong thời gian

ngắn, thu hồi vốn tái đầu tƣ nhanh. Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng

giảm giúp cho Công ty 36 c cơ hội tiếp cận với nguồn tiền vay với mức lãi

suất ƣu đãi, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên dòng tiền thu từ các

chủ đầu tƣ lại không ổn định, phụ thuộc vào nguồn vốn dẫn đến số dƣ nợ vẫn

tƣơng đối lớn làm tăng chi phí tài chính.

Việc đấu thầu các công trình trong năm qua gặp nhiều kh khăn, số công

trình trúng thầu mới trúng không nhiều, do thay đổi hình thức đấu thầu, và

đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ mạnh trên thị trƣờng nhƣ

Hòa Bình, Delta, Icon, Vin, Coteccons...

Giá cổ phiểu của Tổng công ty 36 trên sàn Upcom luôn ở mức thấp so

với giá trị sổ sách của Doanh nghiệp. Điều đ dẫn đến việc huy động vốn trên

thị trƣờng chứng khoán gặp nhiều kh khăn, ảnh hƣởng đến nguồn vốn phục

vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

- Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình hoạt động SXKD, Tổng công

ty 36 cũng nhƣ các Doanh nghiệp khác cũng gặp phải những rủi ro bất thƣờng

nhƣ: Nợ kh đòi, khủng hoảng tài chính, tiền tệ, suy thoái kinh tế hay các rủi

ro về thiên nhiên, biến đổi khí hậu…c thể gây thiệt hại dẫn đến mất vốn

47

cũng nhƣ ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của DN, từ đ c thể làm giảm

hiệu quả sử dụng VKD.

Nhƣ vậy, các nh m nhân tố trên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VKD

của DN theo cả hai hƣớng. Vì vậy, nhà quản lý cần quan tâm nghiên cứu

những nhân tố này để c thể đƣa ra những biện pháp hợp lý và đúng hƣớng

nhằm thúc đẩy những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực

để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của DN.

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36

2.2.1. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của tổng công ty 36

2.2.1.1. Kết cấu và phân bổ nguồn vốn hiện tại của công ty

a) Kết cấu vốn kinh doanh của công ty

 Theo đặc điểm luân chuyển vốn

Tại Tổng công ty 36 vốn kinh doanh đƣợc chia thành 2 loại vốn cố định

và vốn lƣu động .Vốn cố định sẽ đƣợc dùng để mua các loại tài sản cố định

nhƣ máy m c, trang thiết bị, đầu tƣ xây dựng, bất động sản….Trong khi đ

vốn lƣu động sẽ đƣợc dùng trong quá trình sản mua sắm nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ,… Để thấy rõ về kết cấu vốn kinh doanh cũng nhƣ sự thay đổi qua

3 năm của công ty qua bảng phân tích Bảng 2.1.

48

Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo thời gian luân chuyển vốn tại Công ty 36

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Chỉ tiêu

trọng

trọng

trọng

trọng

trọng

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

lệ (%)

Số tiền

lệ (%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

VCĐ bình

1

quân

2.242.027

34%

2.287.747

38%

2.246.643

38%

45.720

-9,79%

2,04%

-41.105

27,68%

-1,8%

VLĐ bình

2

quân

4.258.722

66%

3.745.766

62%

3.638.395

62%

-512.956

109,79%

-12,04%

-107.371

72,32%

-2,87%

Tổng

3

VKD bình

6.500.749 100% 6.033.513 100% 5.885.038 100%

-467.236

100%

-7,19%

-148.476

100%

-2,46%

quân

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

49

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ kết cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển vốn

Thông qua bảng tính toán cùng biểu đồ chúng ta c thể nhận thấy nguồn

vốn kinh doanh của công ty trong năm 2019 c xu hƣớng giảm. Năm 2018 so

với năm 2017 giảm 467.236 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 7,19%.

Năm 2019 so với năm 2018 tổng VKD bình quân giảm 148.476 triệu đồng

tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 2,46%. Cụ thể chi tiết:

- Về vốn cố định bình quân:

Năm 2017 VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 34% so với tổng VKD bình

quân. Năm 2018 VCĐ bình quân chiếm tỷ trọng 38%. Năm 2018 so với năm

2017 tăng 45.720 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2,04% nhƣng xét về tỷ

trọng trên VKD bình quân thì năm 2018 so với năm 2017 lại giảm 9,79%.

Nguyên nhân của việc VCĐ bình quân năm này tăng là do các khoản đầu tƣ

vào công ty liên doanh liên kết, bất động sản đầu tƣ, chi phí xây dựng cơ bản

dở dang, tài sản dài hạn khác đều tăng hơn so với năm 2017. Năm 2019 VCĐ

bình quân chiếm tỷ trọng 38%, năm 2019 so với 2018 VCĐ bình quân giảm

41.105 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 1,8%, tỷ trọng năm 2019 so với

50

2018 đạt 27,68% trên tổng VKD bình quân. Nguyên nhân năm 2019 giảm so

với năm 2018 là do trong năm này các chỉ tiêu: Phải thu dài hạn khác, bất

động sản đầu tƣ giảm nên làm cho VCĐ bình quân giảm theo.

- Về vốn lƣu động bình quân:

Vốn lƣu động bình quân 3 năm ở mức khá cao, Năm 2017 chỉ tiêu này

chiếm 66% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2018 và năm

2019 đều chiếm 62% tỷ trọng trên tổng VKD bình quân của doanh nghiệp.

Năm 2018 so với năm 2017 VLĐ bình quân giảm 512.956 triệu đồng tƣơng

ứng với tỷ lệ giảm 12,04%, song xét về tỷ trọng so với VKD bình quân thì đạt

109,79%. Năm 2019 so với năm 2018 VLĐ bình quân giảm 107.371 triệu

đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 2,87%, tỷ trọng đạt 72,32%. Nguyên nhân làm

cho vốn lƣu động chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm qua là do Tổng công ty 36

c hàng tồn kho và phải thu của khách hàng luôn ở mức lớn. Do đ làm ảnh

hƣởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cũng nhƣ hiệu quả vốn

kinh doanh của Công ty.

 Theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này, Vốn của DN bao gồm: Nợ phải trả và nguồn

VCSH.

Trong quá trình SXKD, ngoài vốn tự c và coi nhƣ tự c (gọi là VCSH),

thì DN còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của Ngân hàng và các

tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đ còn c khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau

của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này

hình thành nên khoản nợ phải trả của DN.

51

Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh theo nguồn hình thành tại Công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

CHỈ TIÊU

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG

(%)

(%)

(%)

A. NỢ PHẢI TRẢ

5.113.967

83,36%

4.881.540

82,29%

4.830.292

82,74%

3.480.813

68,06%

3.376.828

69,18%

3.547.449

73,44%

I. Nợ ngắn hạn

1.633.154

31,94%

1.504.712

30,82%

1.282.843

26,56%

II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

1.020.849

16,64%

1.050.672

17,71%

1.007.571

17,26%

1.020.603

99,98%

1.056.642

100,57%

1.008.275

100,07%

I. Vốn chủ sở hữu

246

0,02%

(5.970)

-0,57%

(704)

-0,07%

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

6.134.816

100%

5.932.212

100%

5.837.863

100%

(Nguồn: Bảng CĐKT của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

52

Biểu đồ 2.2: Quy mô VKD giai đoạn 2017 - 2019

Qua bảng 2.2 ta thấy quy mô nguồn vốn của Tổng công ty lớn, bình

quân giai đoạn 2017 - 2019 vào khoảng 5.968.297 triệu đồng. Để đáp

ứng nhu cầu phát triển của mình, Tổng công ty cần tăng cƣờng tích lũy

để tăng quy mô vốn g p phần nâng cao chất lƣợng tài sản.

Nguồn VKD của Tổng công ty gồm: Nợ phải trả và VCSH. Trong khi nợ

phải trả biến động theo xu hƣớng ngày càng tăng, thì VCSH biến động theo

xu hƣớng tăng nhƣ không đáng kể cụ thể:

- Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty trong các

năm (2017 - 2019) lần lƣợt là 83,36%, 82,29%, 82,74%. Hệ số nợ bình quân

toàn giai đoạn 2017 - 2019 là 82,8%. Hệ số nợ của Tổng công ty tƣơng đối

cao, cần phải chú ý tới hệ số này trong thời gian tới. Điều đ cho thấy do tính

chất ngành nghề KD nên trong quá trình SXKD, Tổng công ty phải đi vay và

chiếm dụng vốn từ các nguồn vốn khác là chủ yếu.

Trong tổng số nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (bình quân 3

năm (2017 - 2019) chiếm hơn 70,23%.

53

- Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ và xu hƣớng

tăng quá thấp. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty các

năm 2017 - 2019 lần lƣợt là 16,64%, 17,71%, 17,26%. Về cơ bản trong 3 năm

qua tỷ trọng nợ phải trả và VCSH trên tổng nguồn vốn của Tổng công ty giữ ở

mức ổn định, không biến động quá lớn. Tuy nhiên Tổng công ty cần đẩy mạnh

công tác thu hồi công nợ để giảm bớt nợ phải trả trong những năm tiếp theo.

- Nợ dài hạn chiếm trung bình gần 30% trên tổng số nợ phải trả (trung bình

trong 3 năm đều trên 1.000 tỷ đồng. Là do Tổng công ty đầu tƣ tuyến quốc lội 19

BOT Bình Định – Gia Lai, tính đến 31/12/2019 Tổng công ty còn nợ dài hạn ở

mục đầu tƣ này là 807 tỷ đồng, phải trả dài hạn khác là 475 tỷ đồng)

Nếu tỷ trọng các khoản nợ vay quá lớn mà khả năng sinh lời của mỗi

đồng vốn chƣa cao thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn của DN, vì

sức hấp dẫn của n đến các nhà đầu tƣ là không cao. Nhƣ vậy, sự biến động

trong cơ cấu nguồn vốn rõ ràng ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của Tổng

công ty, đặc biệt là khả năng huy động vốn.

b) Cơ cấu vốn lưu động của Công ty

Vốn lƣu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất

lƣợng công tác tổ chức sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để

c cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hợp lý vốn lƣu động, ngƣời ta

thƣờng căn cứ vào cơ cấu một số chỉ tiêu nhƣ: tiền và các khoản tƣơng đƣơng

tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng

tồn kho, tài sản ngắn hạn khác để phân tích…Thông qua việc phân tích các

chỉ tiêu này các nhà quản trị c thể c đƣợc cái nhìn tổng quát hơn và c

những biện pháp tích cực nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và sử dụng hiệu

quả vốn lƣu động.

54

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Tổng công ty 36

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

TỶ

TỶ

TỶ

CHỈ TIÊU

SỐ TIỀN

TRỌNG

SỐ TIỀN

TRỌNG

SỐ TIỀN

TRỌNG

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

(%)

(%)

I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN

276.148

7,15%

298.067

8,21%

269.900

7,40%

21.919

7,94%

(28.167)

-9,45%

TƢƠNG ĐƢƠNG TIỀN

II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ

-

-

4.716

0,13%

118.500

3,25%

4.716

0%

113.784

2412,72%

TÀI CHÍNH NGẮN HẠN

III. CÁC KHOẢN PHẢI

1.696.172

43,93%

1.961.068

54,02%

1.597.784

43,82%

264.896

15,62%

(363.284)

-18,52%

THU NGẮN HẠN

IV. HÀNG TỒN KHO

1.623.529

42,05%

1.247.563

34,36%

1.549.250

42,49%

(375.966)

-23,16%

301.687

24,18%

V. TÀI SẢN NGẮN HẠN

265.314

6,87%

118.954

3,28%

110.987

3,04%

(146.360)

-55,16%

(7.967)

-6,70%

KHÁC

3.861.165

100%

3.630.369

100%

3.646.421

100%

(230.795)

-5,98%

16.053

0,44%

TỔNG VỐN

LƢU ĐỘNG

(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

55

Cơ cấu VLĐ của Công ty năm 2017-2019 đƣợc thể hiện qua bảng 2.3. Tại

thời điểm năm 2019, VLĐ của Công ty là 3.646.421 triệu đồng, tăng 16.053

triệu đồng so với năm 2018, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 0,44%. Trong tổng

VLĐ thì hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.

+ Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty tại thời điểm năm 2017 là

1.696.172 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên là 1.961.068 triệu đồng, năm

2018 tăng so với năm 2017 là 264.896 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là

15,62%. Nguyên nhân năm 2018 tăng so với năm 2017 là do trong năm này

các khoản phải thu của khách hàng cao hơn năm trƣớc 1.211.556 triệu đồng

tiền phải thu của chủ đầu tƣ, công tác thu hồi công nợ với chủ đầu tƣ còn gặp

nhiều kh khăn nên để chủ đầu tƣ nợ nhiều trong năm này. Năm 2019 chỉ tiêu

này đạt là 1.597.784 triệu đồng, thấp nhất trong 3 năm, giảm 363.284 triệu

đồng so với năm 2018 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 18,52%. Trong năm 2019

công tác thu hồi công nợ với các chủ đầu tƣ c thuận lợi hơn so với năm

2017, 2018, phải thu của chủ đầu tƣ năm này còn 985.509 triệu đồng.

+ Hàng tồn kho tăng giảm trong 3 năm do công ty đang tham gia xây

dựng nhiều công trình nên chi phí kinh doanh dở dang khá cao.

Năm 2018 c số hàng tồn kho đạt 1.247.563 triệu đồng, tỷ trọng 34,36%.

Năm 2019 hàng tồn kho đạt 1.549.250 triệu đồng đạt tỷ trọng 42,49% tăng so

với năm 2018 là 301.687 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 24,18%.

Nguyên nhân tăng là do năm 2019 sản phẩm dở dang lớn do doanh thu

của phần Bất động sản Tổng công ty đầu tƣ trong năm này không đƣợc kết

chuyển doanh thu và dở dang tại các công trình đang thi công trên các địa bàn

của cả nƣớc chƣa đƣợc chủ đầu tƣ ký nghiệm thu thanh toán vào dịp cuối năm.

Năm 2018 giá trị hàng tồn kho so với năm 2017 lại giảm là 375.966 triệu

đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 23,16%. Nguyên nhân giảm là do năm 2018

sản phẩm dở dang của Công ty đạt ở mức thấp 1.199.894 triệu đồng so với

56

1.593.018 triệu đồng năm 2017. Năm 2018 công ty đã làm tốt công tác ký hồ

sơ thanh toán, sản phẩm dở dang đạt mức thấp nhất trong 3 năm, tuy nhiên hồ

sơ ký vào đợt cuối năm nên tình hình thu hồi nợ chủ đầu tƣ theo hồ sơ thanh

toán năm này lại không kịp tiến độ do vậy ảnh hƣởng nhiều đến dòng vốn lƣu

động của Tổng công ty.

+ Ngoài ra mục tài sản ngắn hạn khác c xu hƣớng giảm dần qua các

năm, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lƣu động của Công ty.

c) Cơ cấu vốn cố định của Công ty

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ

dùng trong kinh doanh, tham gia vào quá trình SXKD nhƣng về mặt giá trị thì

chỉ c thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ SXKD.

Qua biểu 2.4 ta thấy VCĐ bình quân của Tổng công ty tăng giảm qua 3

năm 2017 – 2019. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 45.720 triệu đồng tƣơng

ứng với tỷ lệ tăng là 2,04%. Năm 2019 so với năm 2018 VCĐ bình quân lại

giảm 41.105 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 1,8%.

Bên cạnh đ thì giá trị còn lại của TSCĐ qua 3 năm vẫn ở mức khá cao.

Năm 2017 giá trị còn lại TSCĐ toàn Tổng công ty đạt 1.587.024 triệu đồng,

năm 2018 giá trị này còn 1.444.629 triệu đồng, giảm 142.395 triệu đồng

tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 8,97%. Năm 2019 so với năm 2018 giá trị này đạt

1.450.020 triệu đồng giảm 5.391 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 0,37%.

Nhƣ vậy, Tổng công ty 36 cần c kế hoạch sử dụng, phân bổ cơ cấu

VCĐ trong những năm tới hợp lý nhằm đảm bảo đƣợc giá trị sử dụng TSCĐ

đạt ở mức cao nhất, g p phần tăng năng lực sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn

chung của DN.

57

Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty 36

ĐVT: triệu đồng

Năm 2019/2018

Năm Nội dung 2017 2018 2019 T T Chênh lệch Tỷ lệ (%) Năm 2018/2017 Chênh lệch

45.720

-41.105

-1,80%

Tỷ lệ (%) 2,04%

2.242.027

2.287.747

2.246.643

- Vốn cố định đầu kỳ

2.210.403

2.273.651

2.301.843

- Vốn cố định cuối kỳ

2.273.651

2.301.843

2.191.442

-123.024

-6,29%

-164.673

-8,98%

1.956.869

1.833.846

1.669.173

1.915.710

1.998.028

1.669.663

- NG TSCĐ cuối kỳ

1.998.028

1.669.663

1.668.682

411.004

225.034

218.662

-185.970

-45,25%

-6.372

-2,83%

1.587.024

1.444.629

1.450.020

-142.395

-8,97%

5.391

0,37%

1 VCĐ bình quân 2 NG TSCĐ bình quân - NG TSCĐ đầu kỳ 3 Khấu hao lũy kế TSCĐ 4 Giá trị còn lại của TSCĐ

(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)

58

2.2.1.2. Năng lực sử dụng vốn của Doanh nghiệp

a) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2017 – 2019

Tổng công ty 36 đƣợc thành lập và hoạt động với chức năng thực hiện sản

xuất và kinh doanh: thi công xây lắp các công trình quốc phòng, dân dụng, công

nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện … sản xuất đá, bê tông thƣơng

phẩm, kinh doanh bất động sản, … đáp ứng theo yêu cầu hợp đồng thi công của

Bộ Quốc phòng cũng nhƣ các Chủ đầu tƣ khác. Trong những năm qua mặc dù

vẫn c những kh khăn nhƣ nguyên liệu, vật liệu thƣờng xuyên biến động, vốn

chủ sở hữu thấp so với quy mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhiều công trình

c địa hình phức tạp, vận chuyển máy m c, nguyên vật liệu kh khăn nhƣng đã

không xảy ra tình trạng chất lƣợng cũng nhƣ thời gian hoàn thành chậm tiến độ

của Chủ đầu tƣ. C thể n i, sau ba năm thực hiện cổ phần h a doanh nghiệp,

Đảng ủy, Chỉ huy Tổng công ty tập trung lãnh đạo công tác tiếp thị, tìm kiếm việc

làm, nhiều công trình lớn đã trúng thầu, tập trung cao nguồn lực để hoàn thiện và

bàn giao nhiều công trình lớn, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, mang lại hiệu

quả trong sản xuất kinh doanh, giữ vững thƣơng hiệu, tạo đà phát triển sản xuất

cho những năm tiếp theo.

59

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: triệu đồng

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

Chỉ tiêu

2018

2017

2019

Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh lệch

Tỷ lệ

Doanh thu thuần BH & CCDV

3.575.169

3.084.749

1.794.617

(490.420)

-13,72%

(1.290.132)

-41,82%

Giá vốn hàng bán

3.250.132

2.845.563

1.589.174

(404.569)

-12,45%

(1.256.389)

-44,15%

Lợi nhuận gộp về BH & CCDV

325.037

239.187

205.444

(85.850)

-26,41%

(33.743)

-14,11%

Doanh thu hoạt động tài chính

6.566

2.108

5.137

(4.458)

-67,90%

3.029

143,69%

Chi phí tài chính

133.599

116.891

112.969

(16.708)

-12,51%

(3.922)

-3,36%

Chi phí Ql

77.256

71.563

67.377

(5.693)

-7,37%

(4.186)

-5,85%

Chi phí bán hàng

62.976

1.224

1.185

(61.752)

-98,06%

(39)

-3,19%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD

57.772

51.616

29.049

(6.156)

-10,66%

(22.567)

-43,72%

Lợi nhuận khác

25.324

62.043

15.856

36.719

145,00%

(46.187)

-74,44%

Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

83.096

113.658

44.905

30.562

36,78%

(68.753)

-60,49%

Lợi nhuận sau thuế

61.580

85.984

32.914

24.404

39,63%

(53.070)

-61,72%

(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)

60

- Về tổng doanh thu thuần: Nhờ thực hiện tốt các biện pháp tiếp thị, đấu

thầu và chiếm lĩnh thị trƣờng, trúng thầu những công trình dự án, tiềm năng

cung ứng kịp thời nguồn nguyên vật liệu, thi công theo đúng tiến độ, dự toán

nên tổng doanh thu thuần năm 2017 và 2018 vẫn đạt trên 3 nghìn tỷ đồng.

Tuy nhiên, nhìn vào bảng tổng hợp kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu

thuần đều giảm qua các năm. Năm 2018, tổng doanh thu thuần giảm với số

tiền là 490.420 triệu đồng so với năm 2017, tƣơng ứng với tỷ lệ 13,72%. Năm

2019 so với năm 2018 giảm 1.290.132 triệu đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ

41,82%, nguyên nhân của sự thụt giảm này là do số lƣợng công trình trúng

thầu không tăng cao và quá trình cuối năm thời điểm kết thúc báo cáo vẫn còn

nhiều công trình đang dở dang chƣa hoàn thành bàn giao để đƣợc Chủ đầu tƣ

nghiệm thu thanh toán.

Bên cạnh hoạt đ phần doanh thu xây dựng bất động sản chƣa đƣợc ghi

nhận do dự án chƣa bàn giao cho khách hàng để đƣa vào sử dụng.

- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán cũng giảm qua từng năm theo đà

giảm của Doanh thu. Năm 2018 so với năm 2017 giảm là 404.569 triệu đồng,

tƣơng ứng với tỷ lệ là 12,45%. Năm 2019 giảm so với năm 2018 là 1.256.389

triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 44,15%. Vì vậy Lợi nhuận gộp của Tổng công

ty giảm theo từng năm. Do Nhà nƣớc ngày càng thắt chặt chi tiêu công, giá cả

các nguyên vật liệu và nhân công c sự biến động lớn, trong những năm gần

đây giá trị sản xuất của Tổng công ty ngày càng giảm. Tuy nhiên về cơ bản

Tổng công ty vẫn duy trì đƣợc lợi nhuận theo kỳ vọng, Tổng công ty cần c

chiến lƣợc kinh doanh với giá vốn phù hợp nhất để đạt hiệu quả cao hơn cho

những năm tới.

- Về lợi nhuận: Qua bảng tổng hợp 2.5 ta thấy LNST thu nhập DN năm

2018 so với 2017 tăng là 24.204 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 39,63%. Tuy

nhiên sang năm 2019 so với 2018 lại giảm 53.070 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ

61

lệ 61,72%. Nguyên nhân sụt giảm năm 2019 do doanh thu thuần, lợi nhuận

gộp giảm trong khi đ chi phí quản lý doanh nghiệp, quảng bá thƣơng hiệu,

Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) vẫn chiếm tỷ lệ cao dẫn đến LNST cũng

giảm. Từ kết quả hoạt động SXKD của Tổng Công ty ta c thể thấy lợi nhuận

của Tổng công ty c sự tăng giảm đáng kể.

Nhƣ vậy c thể n i rằng trong thời gian qua, Tổng công ty đã gặp rất

nhiều kh khăn cả chủ quan lẫn khách quan, nhƣng Tổng công ty vẫn luôn

nỗ lực phấn đấu tăng hiệu quả sử dụng VKD. LNST thu nhập DN theo xu

hƣớng giảm xong vẫn đạt theo kỳ vọng. Đây là tín hiệu tốt, phản ánh phần

nào quyết tâm phấn đấu trở thành doanh nghiệp xây dựng lớn sau thời kỳ

cổ phần h a doanh nghiệp, đặc biệt là việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sử

dụng VKD của lãnh đạo Tổng công ty.

62

b) Khả năng thanh toán của Công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.6. Tình hình khả năng thanh toán của Tổng Công ty 36

Năm

Trung

So sánh

So sánh 2019/2018

bình

2018/2017

TT

2017

2018

2019

các

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

Tỷ lệ

năm

lệch

(%)

lệch

(%)

Chỉ tiêu

1 Tổng tài sản

6.134.816

5.932.212

5.837.863

2 Tài sản ngắn hạn

3.861.165

3.630.369

3.646.421

3 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

276.148

298.067

269.900

4 Nợ ngắn hạn

3.480.813

3.376.828

3.547.449

5 Tổng nợ phải trả

5.113.967

4.881.540

4.830.292

6 Hàng tồn kho

1.623.529

1.247.563

1.549.250

7 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (1:5)

1,21

1,20 lần

1,22 lần

1,21 lần

0,02

1,67%

-0,01

-0,82%

8 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

1,07

1,11 lần

1,08 lần

1,03 lần

-0,03

-2,70%

-0,05

-4,63%

(hiện thời) (2:4)

9 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (2-6):4

0,65

0,64 lần

0,71 lần

0,59 lần

0,07

10,94%

-0,12

-16,90%

10 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (3:4)

0,08

0,08 lần

0,09 lần

0,08 lần

0,01

12,50%

-0,01

-11,11%

(Nguồn báo cáo tài chính Tổng công ty 36 năm 2017, 2018, 2019)

63

Bất kỳ DN nào muốn hoạt động kinh doanh ổn định và c hiệu quả thì phải

c tiềm lực tài chính đủ mạnh để luôn chủ động trƣớc bất kỳ biến động về tài

chính từ bên ngoài cũng nhƣ nhu cầu về tài chính của nội tại DN. Do đ , DN

phải c khả năng thanh toán tốt, c thể đáp ứng đƣợc các khoản nợ khi đến hạn

và các nghĩa vụ tài chính khác.

- Qua Bảng số liệu 2.6, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát của

Tổng công ty giảm dần và gần nhƣ trong qua 3 năm gần đây thay đổi không

đáng kể, trung bình 3 năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,21 lần. Nếu

nhƣ năm 2018 và 2017, hệ số này là 1,22 lần và 1,20 lần, c nghĩa là 1 đồng nợ

phải trả đƣợc đảm bảo thanh toán bằng 1,2 đồng tài sản. Sang năm 2019, hệ số

này giảm 0,01 lần, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 0,62%. So sánh giữa các năm

cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của Tổng công ty c xu hƣớng tăng

giảm biến động rất thấp qua các năm, vì vậy Tổng công ty cần phải c biện

pháp cải thiện khả năng thanh toán của mình tốt hơn nữa trong tƣơng lai nhằm

tránh những rủi ro c thể gặp phải trong quá trình thanh toán.

- Tƣơng tự với hệ số khả năng thanh toán tổng quát, chỉ tiêu hệ số khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn c xu hƣớng giảm qua các năm. Trong các năm, chỉ tiêu

này của Tổng công ty đều lớn hơn 1, chứng tỏ đủ khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán trong năm cụ thể, hệ số

này của Tổng công ty lần lƣợt là 1,11 lần; 1,08 lần và 1,03 lần.

- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh của Tổng công ty 3 năm

gần đây là tốt và đƣợc tăng lên trong năm 2018. Hệ số này của Tổng công ty

là cao, đạt 0,65 lần vào năm 2017, năm 2018 đạt 0,71 lần và đạt 0,59 lần vào

năm 2019. Điều này chứng tỏ rằng, Tổng công ty hoàn toàn c thể thực hiện

đƣợc các yêu cầu thanh toán nhanh bằng lƣợng tài sản c tính thanh khoản

cao của mình.

64

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Tổng công ty các năm không

thay đổi nhiều trung bình là 0,08 lần. Hệ số này thể hiện đƣợc khả năng nhanh

ch ng chuyển đổi thành tiền của các tài sản tƣơng đƣơng tiền của DN để c

thể đáp ứng yêu cầu thanh toán ngay. Tuy nhiên hệ số này đang thấp, chính vì

vậy Tổng công ty cần lƣu ý và c kế hoạch sang năm mới để dự phòng cho

những khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng làm mất uy tín, thƣơng hiệu

của Tổng công ty.

Nhƣ vậy, hầu hết các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Tổng

công ty đều đảm bảo đủ khả năng thanh toán. Điều đ thể hiện nền tảng tài

chính của DN là lành mạnh và an toàn. Tổng công ty cần phát huy điểm mạnh

này để ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của mình trong thời gian

tới. Tuy nhiên, những dấu hiệu đi xuống của chỉ tiêu khả năng thanh toán

nhanh cần đƣợc nhận thức đầy đủ và điều chỉnh sớm.

Tóm lại, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty

c sự biến động tăng giảm qua các năm trong thời kỳ nghiên cứu, nhƣng

chúng vẫn thể hiện xu hƣớng tăng lên. Đặc biệt trong giai đoạn kh khăn vừa

qua, việc giữ vững và cải thiện đƣợc hiệu quả sử dụng VKD theo chiều hƣớng

tích cực là một sự nỗ lực rất lớn từ phía cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong

toàn Tổng công ty, đây là tín hiệu đáng khích lệ mặc dù một số chỉ tiêu vẫn

còn thấp. Tổng công ty cần cố gắng phấn đấu để đạt đƣợc mức cao hơn nhằm

đảm bảo yều cầu thanh toán một cách hợp lý.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty 36

2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Tổng công

ty 36

Mục tiêu cuối cùng quản trị DN là đem lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị.

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của DN là công tác

tổ chức và sử dụng VKD. Phân tích tình hình tổ chức, huy động và sử dụng

65

vốn là hết sức cần thiết vì trên cơ sở đ DN c thể tìm ra các giải pháp nhằm

không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đem lại kết quả KD cao hơn

cho DN.

Để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng VKD, cũng nhƣ hiệu

quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua một cách khái quát

và toàn diện, phân tích một số chỉ tiêu trong bảng 2.7

66

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2017, 2018, 2019

Năm

Năm 2018/2017

Năm 2019/2018

TT

2018

2019

2017

Chỉ tiêu

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

1 VKD bình quân

6.500.749

6.033.514

5.885.038

-467.235

-7,19%

-148.476

-2,46%

-

VKD đầu kỳ

6.866.681

6.134.816

5.932.213

-

VKD cuối kỳ

6.134.816

5.932.212

5.837.863

2 Doanh thu thuần

3.575.169

3.084.749

1.794.617

-490.420

-13,72%

-1.290.132

-41,82%

3

Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế

325.037

239.186

205.443

-85.851

-26,41%

-33.743

-14,11%

4

Lợi nhuận sau thuế

61.580

85.984

32.914

24.404

39,63%

-53.070

-61,72%

5 Vốn chủ sở hữu bình quân

737.920

1.035.761

1.029.122

297.841

40,36%

-6.639

-0,64%

-

Vốn chủ sở hữu đầu kỳ

454.991

1.020.849

1.050.672

-

Vốn chủ sở hữu cuối kỳ

1.020.849

1.050.672

1.007.571

6 Vòng quay vốn kinh doanh (2:1)

0,550 vòng

0,511 vòng

0,305 vòng

-0,039 vòng

-7,09%

-0,206 vòng

-40,31%

7 Hàm lƣợng vốn kinh doanh (1:2)

1,818 lần

1,956 lần

3,279 lần

0,138 lần

7,59%

1,323 lần

67,64%

8

Tỷ suất LN trƣớc LV và thuế/VKD (3:1)

0,050

0,040

0,035

-0,010

-20,00%

-0,005

-12,50%

9

Tỷ suất LNST/VKD (ROA) (4:1)

0,009

0,014

0,006

0,005

55,56%

-0,008

-57,14%

10 Tỷ suất LNST/doanh thu (4:2)

0,017

0,028

0,018

0,011

64,71%

-0,010

-35,71%

11 Tỷ suất LNST/VCSH (ROE) (4 : 5 )

0,083

0,083

0,032

0

0%

-0,051

-61,45%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

67

Qua số liệu phân tích trong Bảng 2.7, chúng ta c cái nhìn tổng quát về tình

hình tổ chức và sử dụng VKD của Tổng công ty qua 3 năm 2017, 2018 và 2019.

- Vòng quay toàn bộ VKD: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng

vốn KD của DN. Năm 2018 so với năm 2017, vòng quay toàn bộ VKD giảm

0,039 vòng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 7,09%. Nếu nhƣ năm 2017, 1 đồng VKD

bình quân tham gia sử dụng trong kỳ tạo ra 0,55 đồng doanh thu thuần thì đến

năm 2018 giảm chỉ tạo ra đƣợc 0,511 đồng. Nguyên nhân của sự giảm nhẹ này

là do biên độ Doanh thu thuần năm 2018 giảm nhiều hơn so với tỷ lệ giảm của

VKD bình quân 2 năm này.

Năm 2019, vòng quay VKD giảm so với 2018 là 0,206 vòng, tƣơng

đƣơng tỷ lệ giảm là 40,31%. Điều đ c nghĩa là 1 đồng VKD bình quân tham

gia sử dụng trong kỳ tạo ra 0,305 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự sụt

giảm mạnh này là do Doanh thu thuần năm 2019 giảm so với năm 2018 là

1.290.132 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 41,82% song tỷ lệ giảm VKD

bình quân năm 2019 so với 2018 lại chỉ c 2,46%.

- Hàm lượng VKD: Chỉ tiêu này c quan hệ nghịch đảo với chỉ tiêu

vòng quay VKD. Nếu chỉ tiêu kia tăng thì chỉ tiêu này giảm và ngƣợc lại.

Đƣơng nhiên chỉ tiêu này thấp hơn so với trung bình của DN Nhà nƣớc và

đƣợc đánh giá là tốt. Chỉ tiêu hàm lƣợng VKD trung bình là 2,35 triệu đồng.

- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD: Chỉ tiêu này phản

ánh khả năng sinh lời của VKD mà không tính đến ảnh hƣởng của thuế

TNDN và nguồn vốn của VKD. Ở Tổng công ty chỉ tiêu này khá cao, năm

sau thấp hơn năm trƣớc. C nghĩa là 1 đồng VKD bình quân tham gia sử

dụng trong kỳ tạo ra đƣợc trung bình 0,04 đồng lợi nhuận trƣớc lãi vay và

thuế.

- Tỷ suất LNST trên VKD (ROA): Đây là chỉ tiêu đƣợc các nhà đầu tƣ và

các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm, vì n gắn liền với lợi ích của họ cả trong

68

hiện tại và tƣơng lai. Số liệu trên bảng phân tích cho thấy, cứ mỗi đồng VKD

bình quân bỏ ra thì Tổng công ty thu đƣợc trung bình 0,01 đồng lợi nhuận ròng

trong ba năm liên tiếp 2017, 2018, 2019. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 0,005

triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 55,56%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do

năm 2018 lợi nhuận sau thuế cao hơn so với năm 2017, bên cạnh đ thì VKD

Năm 2019 so với năm 2018 lại giảm 0,008 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm

57,14%. Nhƣ vậy, trong ba năm liên tiếp khả năng sinh lời của mỗi đồng VKD

của DN tăng giảm không ổn định. Nhìn chung, khả năng sinh lời của mỗi đồng

VKD không cao, Tổng công ty chƣa c biện pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này

tăng lên.

- Tỷ suất LNST trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chủ sở hữu rất quan tâm

đến chỉ tiêu này, vì đây mới chỉ là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh khả năng sinh

lợi của đồng vốn của họ cũng nhƣ tỷ lệ lợi nhuận mà họ đƣợc hƣởng trên mỗi

đồng vốn của mình. Năm 2018 so với năm 2017, khả năng sinh lời của 1 đồng

VCSH không tăng, đều đạt ở mức 0,083 đồng, năm 2018 tỷ lệ chia cổ tức của

Tổng công ty là 8,01%. Năm 2019 so với năm 2018, lại giảm với mức giảm là

0,051 triệu đồng và tỷ lệ giảm là 61,45%, tỷ lệ chia cổ tức năm này chỉ đạt

3,17%. Nhƣ vậy, năm 2019 mỗi đồng VCSH bình quân tham gia sử dụng

trong kỳ chỉ tạo ra 0,032 đồng lợi nhuận ròng, thấp hơn so với 2 năm trƣớc

đ . Nguyên nhân là tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2019 gặp

nhiều kh khăn, thị trƣờng xây dựng gặp phải nhiều sự cạnh tranh, tồn kho

lớn, lĩnh vực bất động sản không đƣợc kết chuyển doanh thu do vậy làm cho

lợi nhuận sau thuế giảm mạnh làm cho khả năng tận dụng đồng vốn kinh

doanh của Công ty không hiệu quả

2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty 36

69

Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tại Tổng công ty 36

Đơn vị tính:Triệu đồng

Năm

Năm 2018/2017

Năm 2019/2018

Chỉ tiêu

TT

2017

2018

2019

Tỷ lệ

Chênh lệch

Tỷ lệ (%) Chênh lệch

(%)

1 VLĐ bình quân

4.258.722

3.745.766 3.638.395

-512.956

-12,04%

-107.371

-2,87%

2 Doanh thu thuần

3.575.169

3.084.749 1.794.617

-490.420

-13,72%

-1.290.132

-41,82%

3

Lợi nhuận sau thuế

61.580

85.984

32.914

24.404

39,63%

-53.070

-61,72%

4

Số vòng quay VLĐ (2:1)

0,82 vòng

0,49 vòng

-0,02 vòng

-1,90%

-0,33 vòng

-40,11%

0,84 vòng

5

Số ngày trong kỳ

360 ngày

360 ngày

360 ngày

6 Kỳ luân chuyển VLĐ (5:4)

437 ngày

730 ngày

8 ngày

1,94%

293 ngày

66,96%

429 ngày

7 Hàm lƣợng VLĐ (1:2)

1,21 lần

2,03 lần

0,02 lần

6,72%

0,82 lần

66,96%

1,19 lần

1,45%

8

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VLĐ (3:1)

2,30%

0,90%

0,85%

58,75%

-1,39%

-60,59%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

70

Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ trong kỳ tiếp theo là cơ sở quan trọng

để Tổng công ty tổ chức tốt các nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất nhằm đáp

ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Hàng năm, Tổng công ty đều thực hiện việc

xác định nhu cầu VLĐ cho năm tiếp theo bằng phƣơng pháp gián tiếp.

Qua số liệu tính toán ở Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động ta c

thể thấy rằng:

- Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của

Công ty. Cuối năm 2017 số vòng quay vốn lƣu động là 0,84 vòng. Năm 2018

số vòng quay vốn lƣu động chỉ đạt 0,82 vòng, giảm 0,02 vòng so với năm

2017 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 1,9%. Đây là một sự sụt giảm nhẹ do VLĐ

bình quân của năm 2018 so với năm 2017 giảm 12,04%, Doanh thu thuần

năm 2018 so với năm 2017 giảm 13,72% nên kéo theo tỷ lệ giảm của vòng

quay vốn lƣu động của 2 năm này trong điều kiện thị trƣờng xây lắp gặp

nhiều kh khăn.

Đến cuối năm 2019 số vòng quay VLĐ chỉ đạt c 0,49 vòng, giảm 0,33

vòng so với năm 2018 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 40,11%. Đây là năm c số

vòng quay khá thấp do trong năm 2019 tỷ lệ VLĐ giảm nhẹ so với năm 2018,

nhƣng Doanh thu thuần lại giảm mạnh so với năm 2018 với tỷ lệ giảm

41,82%. Năm 2019 c số vòng quay thấp chứng tỏ rằng khả năng sản xuất ,

luân chuyển hàng h a và thu hồi vốn chậm. Qua đ sẽ khiến cho các chi phí

kinh doanh, tiến trình hoạt động sản xuất ngƣng trệ, chậm phát triển và doanh

thu không đƣợc tăng trƣởng.

- Kỳ luân chuyển VLĐ: Qua bảng phân tích ta thấy kỳ luân chuyển vốn lƣu

động trong 3 năm đều tăng, năm sau đều cao hơn năm trƣớc, điều này cho thấy

Công ty chƣa làm tốt việc tiết kiệm VLĐ trong luân chuyển

Năm 2017, kỳ luân chuyển VLĐ là 429 ngày. Đến cuối năm 2018, con số

này là 437 ngày, tăng 8 ngày tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1,94% so với năm 2017.

71

Năm 2019, kỳ luân chuyển VLĐ là 730 ngày, tăng 293 ngày tỷ lệ tăng

tƣơng ứng 66,96% so với năm 2018. Đây là năm c kỳ luân chuyển VLĐ cao

nhất trong 3 năm, do số vòng quay VLĐ trong năm 2019 thấp.

Nhƣ vậy kỳ luân chuyển VLĐ trong 3 năm 2017 – 2019 của Công ty đều ở

mức cao, chứng tỏ thời gian vốn lƣu động nằm ứ đọng trong sản xuất kinh doanh

của đơn vị là rất lớn, VLĐ lƣu thông chậm, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Công ty cần c chiến lƣợc

rõ ràng trong những năm tiếp theo để làm giảm chỉ tiêu này xuống.

- Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lƣu động bình quân

bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Đây cũng là chỉ tiêu nghịch đảo

so với chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Năm 2017 hàm lƣợng VLĐ là 1,19 lần.

Nhƣ vậy để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thì công ty cần bỏ ra 1,19 đồng VLĐ cho

sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2018 chỉ tiêu này là 1,21 lần, tăng thêm

0,02 lần so với năm 2017 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1,94%. Sự thay đổi này

cũng không phải là nhỏ so với quy mô VKD của Doanh nghiệp.

Năm 2019, hàm lƣợng vốn lƣu động là 2,03 lần. So với năm 2018 chỉ

tiêu này tăng 0,81 lần tƣơng ứng với tỷ lệ là 66,96%. Điều này cho thấy trong

năm 2019 để tạo ra đƣợc 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra đến

2,03 đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh. So với các năm trƣớc là khá lớn

Tuy nhiên đ mới chỉ là xem xét trên g c độ luân chuyển vốn lƣu động,

để c thể nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty

chúng ta cần xem xét tới chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do VLĐ mang lại.

Đ là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên VLĐ: Chỉ tiêu tỷ suất LNST

TNDN trên VLĐ là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng

VLĐ của DN dƣới tác động của rất nhiều nhân tố. Năm 2017 một đồng vốn

lƣu động bỏ ra thu đƣợc 0,0145 đồng lợi nhuận. Đến năm 2018 một đồng vốn

72

lƣu động bỏ ra thu đƣợc thu đƣợc 0,023 đồng lợi nhuận (tăng 0,85 tƣơng ứng

với tỷ lệ tăng 58,75%) so với năm 2017. Điều này cho thấy năm 2018 số vốn

lƣu động của công ty đang sử dụng là mang lại hiệu quả cao, không bị lãng phí.

Trái ngƣợc lại so với đà tăng năm 2018, năm 2019 tỷ suất LNST trên VLĐ

đạt c 0,9% so với năm 2018 giảm 1,38% tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 60,59%.

Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2019 lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so

với năm 2018, bên cạnh đ thì vốn lƣu động bình quân năm 2019 so với năm 2018

giảm không đáng kể. Điều này cho thấy trong năm 2019 số vốn lƣu động công ty

bỏ ra phục vụ cho sản xuất kinh doanh là không hiệu quả, lãng phí. Trong những

năm tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, đòi hỏi công ty phải tiếp tục

cải thiện và nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý tiền, hàng tồn kho cũng nhƣ việc thu

hồi các khoản công nợ từ chủ đầu tƣ.

2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng Công ty 36

Trong thời gian qua, Tổng công ty đã c nhiều cố gắng trong việc tổ

chức, sắp xếp việc quản lý và sử dụng TSCĐ n i riêng và TSDH nói chung.

Mặc dù quy mô TSDH c sự biến động không đáng kể nhƣng chất lƣợng

TSDH đã tăng lên.

73

Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Tổng công ty các năm 2017, 2018 và 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm 2018/2017

Năm 2019/2018

TT

2017

2018

2019

Nội dung

A SỐ LIỆU 1 VCĐ bình quân - Vốn cố định đầu kỳ - Vốn cố định cuối kỳ 2 NG TSCĐ bình quân - NG TSCĐ đầu kỳ - NG TSCĐ cuối kỳ 3 Khấu hao lũy kế TSCĐ 4 Giá trị còn lại của TSCĐ 5 Doanh thu thuần 6 Lợi nhuận sau thuế TNDN B CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 1 Hiệu suất sử dụng VCĐ (A5:A1) 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (A5:A2) 3 Hệ số hao mòn TSCĐ (A3:A2) 4 Hàm lƣợng VCĐ (A1:A5) 5

Tỷ suất sinh lời của VCĐ(A6:A1)

2.242.027 2.210.403 2.273.651 1.956.869 1.915.710 1.998.028 411.004 1.587.024 3.575.169 61.580 1,59 1,83 0,21 0,63 2,75%

2.287.747 2.273.651 2.301.843 1.833.846 1.998.028 1.669.663 225.034 1.444.629 3.084.749 85.984 1,35 1,68 0,12 0,74 3,76%

2.246.643 2.301.843 2.191.442 1.669.173 1.669.663 1.668.682 218.662 1.450.020 1.794.617 32.914 0,80 1,08 0,13 1,25 1,47%

Chênh lệch 45.720 -123.024 -185.970 -142.395 -0,24 -0,14 -0,09 0,11 1,01%

Tỷ lệ (%) 2,04% -6,29% -45,25% -8,97% -15,09% -7,93% -41,57% 18,26% 36,84%

Chênh lệch -41.105 -164.673 -6.372 5.391 -0,47 -0,50 0,01 0,40 -2,29%

Tỷ lệ (%) -1,80% -8,98% -2,83% 0,37% -40,74% -36,06% 6,75% 68,8% -61,02%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty 36 các năm 2017, 2018, 2019)

Qua Bảng số liệu 2.9 cho thấy, hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của

Tổng công ty là cao. Trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, hiệu suất sử dụng

VCĐ bình quân đạt 1,25 lần, điều đ c nghĩa là 1 đồng VCĐ bình quân tham

gia sử dụng trong năm của Tổng công ty trong 3 năm gần đây đã tạo ra 1,25

đồng doanh thu thuần. Tƣơng tự với hiệu suất sử dụng TSCĐ bình quân toàn

giai đoạn này đạt 1,53 lần, tức là 1 đồng TSCĐ trong năm bình quân tạo ra

1,53 đồng doanh thu thuần.

Đồng thời, chỉ tiêu hàm lƣợng VCĐ bình quân 3 năm gần đây đạt ở mức

0,87 đồng tức là trong mỗi đồng doanh thu thuần c chứa trong đ bình quân

0,87 đồng VCĐ.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCĐ năm 2018 cao hơn so với năm

2017, năm 2019 giảm so với năm 2018 2,29% và đạt mức 1,47%.

Mặc dù sự biến động của các chỉ tiêu phân tích trên chƣa thực sự đồng

đều, song n cho thấy tín hiệu tốt trong quản lý và sử dụng TSCĐ cũng nhƣ

VCĐ. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, hiệu suất sử dụng TSCĐ đều c

xu hƣớng biến động giảm qua các năm. Tuy nhiên, chỉ tiêu hàm lƣợng VCĐ

c xu hƣớng tăng dần qua các năm. Nhƣ vậy, chất lƣợng TSCĐ cũng nhƣ

TSDH đã nâng lên rõ rệt, thể hiện thông qua xu hƣớng tăng lên của hiệu quả

sử dụng chúng.

Tuy nhiên, Tổng công ty 36 với nhiệm vụ vừa hoạt động xây lắp thi công

xây dựng, vừa kinh doanh thƣơng mại nên doanh thu thuần, LNST thu nhập

doanh nghiệp bao gồm cả kết quả của hoạt động xây lắp và kinh doanh

thƣơng mại vì vậy các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.

Từ những phân tích trên đây về hiệu quả quản lý và sử dụng VCĐ của

Tổng công ty trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, ta c thể rút ra một số kết luận

quan trọng nhƣ sau:

75

- Tổng công ty đã c sự hợp lý trong tổ chức cơ cấu TSCĐ, hạn chế tới

mức thấp nhất những TSCĐ hỏng, chƣa cần dùng và không cần dùng. Huy

động tối đa TSCĐ hiện c vào phục vụ hoạt động SXKD của DN.

- Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của Tổng công ty ở mức độ trung bình. Hệ

số hao mòn bình quân 3 năm gần đây thấp, cuối năm 2019 hệ số này đạt

6,75%. Nhƣ vậy, Tổng công ty cần c sự đầu tƣ đổi mới nhanh ch ng để g p

phần nâng cao hiệu suất sử dụng của TSCĐ trong tƣơng lai.

- Hiệu quả sử dụng VCĐ 3 năm gần đây liên tục giảm và ở mức thấp hơn

so với chỉ tiêu trung bình của các DN trong ngành. Vì vậy, Tổng công ty cần

phát huy những điểm mạnh nội tại cả trong và ngoài doanh nghiệp để g p

phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD n i chung và hiệu quả sử dụng

VKD nói riêng.

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty 36

2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý sử dụng vốn

kinh doanh tại Công ty

Tuy đứng trƣớc những kh khăn chung của nền kinh tế n i chung và của

ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản n i riêng, chịu sự tác động trực

tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan khách quan khác nhau, sự biến động thất thƣờng

của thị trƣờng cũng nhƣ yếu tố cạnh tranh, công ty vẫn cố gắng duy trì đƣợc

lợi nhuận dƣơng. Sau 3 năm thực hiện lộ trình cổ phần h a doanh nghiệp theo

Nghị định của Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng công ty 36 đã khẳng định đƣợc

mình, vẫn từng bƣớc phát triển thị phần, hoạt động kinh doanh mang tính hiệu

quả và đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể.

- Về tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung:

Doanh thu đạt đƣợc sự tăng trƣởng theo kỳ vọng qua các năm. Mặc dù

năm sau giảm hơn năm trƣớc, năm 2019 giảm 1.290.132 triệu đồng so với

năm 2018 tƣơng ứng với 41,82%. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 490.420

76

triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 13,72%. Song xét chung trong toàn

nghành xây lắp thì Tổng công ty vẫn đƣợc coi là đơn vị làm ăn c hiệu quả,

không bị thua lỗ, doanh thu lợi nhuận vẫn đạt đƣợc theo Nghị quyết của Hội

đồng quản trị đề ra, vẫn chia trả cổ tức cho các cổ đông theo đúng quy định.

Nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn giảm qua từng năm. Bằng kết quả

sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty và vốn g p của các cổ đông

bổ sung vốn, vốn kinh doanh của Tổng công ty duy trì ở mức tƣơng đối ổn

định. Điều này giúp Tổng công ty tăng năng lực cạnh tranh, giảm sự phụ

thuộc vào vốn vay, giảm chi phí lãi vay, g p phần nâng cao hiệu quả SXKD

và tạo tiền đề phát triển cho những năm tới.

- Về tình hình sử dụng vốn lƣu động:

Công nợ phải thu giảm năm 2019 giảm so với ba năm trƣớc. Nợ phải thu

là số vốn Tổng công ty bị chiếm dụng, chính vì vậy công nợ phải thu giảm

làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ phát triển theo chiều hƣớng tích cực. Cho

thấy công tác thu hồi công nợ của Tổng công ty đã c hiệu quả hơn, chính vậy

Tổng công ty cần duy trì và phát triển biện pháp để số vốn bị chiếm dụng

ngày càng giảm dần.

Nợ phải trả giảm dần qua các năm, điều này cho thấy dấu hiệu Công ty

đã c sự điều chỉnh khi hệ số nợ của Công ty. Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ

sở hữu đang ở mức cao trung bình đạt 83%. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn của

Công ty biến đổi theo hƣớng giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn nhằm giảm tổng

nguồn vốn, g p phần vào việc giảm tăng trƣởng n ng trong khi vốn chủ sở

hữu không tăng.

Khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn của Tổng công ty khá tốt

thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/Nợ ngắn hạn đều ở mức cao trung bình trên 107%.

Chứng tỏ, Tổng công ty hoàn toàn c thể thực hiện đƣợc các yêu cầu thanh

toán ngắn hạn bằng lƣợng tài sản lƣu động c tính thanh khoản của mình.

77

- Về tình hình sử dụng vốn cố định:

Hiệu quả sử dụng VCĐ rất đáng khích lệ trong thời gian vừa qua. Cơ cấu

TSCĐ khá hợp lý, lƣợng TSCĐ hỏng hoặc chƣa cần dùng đƣợc giảm đến

mức thấp nhất. Hầu nhƣ toàn bộ TSCĐ của Tổng công ty đƣợc đầu tƣ đổi mới

nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ cho việc thi công xây dựng đạt theo tiến độ.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nhƣ: Hiệu suất sử dụng VCĐ,

hiệu suất sử dụng TSCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ đều liên tục đƣợc cải thiện

sau mỗi năm theo chiều hƣớng tích cực.

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý và sử dụng

vốn kinh doanh tại Công ty.

2.3.2.1 Những tồn tại:

Ngoài những kết quả đạt đƣợc trên, trong công tác sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh của Tổng công ty 36 còn nhiều tồn tại bất cập sau:

- Về tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung:

Một là, cơ cấu nguồn vốn quá phụ thuộc vào vốn vay làm giảm khả năng

tự chủ tài chính của DN. Hệ số nợ cao 83% là vốn vay và chiếm dụng vốn từ

các nguồn vốn khác. Mặc dù vay ngắn hạn c giảm trong năm 2019, song số

nợ dài hạn vay để đầu tƣ BOT QL19 vẫn còn lớn. Tổng nợ vay ngắn hạn và

dài hạn đến 31/12/2019 vẫn còn xấp xỉ 1.000 tỷ đồng.

Hai là, mặc dù doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế đều giảm dần kéo

theo tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VKD cũng giảm theo. Nguyên nhân này do

các khoản nợ phải thu năm 2019 giảm nhƣng giá trị vẫn lớn và chiếm tỷ trọng

rất cao, nếu hạn chế đƣợc sẽ bớt đi khoản nhằm tận dụng tăng thêm vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời VKD giảm đi trong khi lợi nhuận

sau thuế vẫn vậy thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VKD sẽ tăng.

Ba là, đội ngũ cán bộ, công nhân viên trình độ chuyên môn nghiệp vụ

chƣa thật sự đồng đều. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, trình

78

độ tay nghề của một số công nhân chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Chủ đầu

tƣ, ảnh hƣởng đến tiến độ cũng nhƣ giá trị nghiệm thu thanh toán công trình.

Mặc dù Tổng công rất chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân viên đặc

biệt là cán bộ kỹ thuật về vấn đề an toàn lao động nhƣng thực tế vẫn c lúc

thiếu x t trong thi công.

- Về tình hình sử dụng vốn lƣu động:

Việc quản lý hàng tồn kho đƣợc đánh giá là không hiệu quả, chƣa g p

phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vật tƣ, hàng h a. Hàng tồn kho vẫn ở

mức cao, trong đ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao nhất,

dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng tăng làm giảm số vòng quay vốn lƣu động và

kéo dài thời gian quay vòng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao.

Số vòng quay VLĐ ở mức thấp, năm 2017 đạt 0,84 vòng, năm 2018 đạt

0,82 vòng, 2019 so với năm 2018 lại thấp hơn chỉ đạt c 0,49 vòng, giảm 0,33

vòng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 40,11%. Điều này làm cho khả năng luân chuyển

và thu hồi vốn chậm qua đ làm chậm khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Các khoản phải thu của Công ty vẫn ở mức cao đặc biệt là phải thu ngắn

hạn, mặc dù đến năm 2019 công tác thu hồi c tốt hơn so với năm 2017, 2018

song số còn phải thu tính đến 31/12/2019 vẫn còn là 1.597.784 triệu đồng. Điều

này cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới dòng tiền hiện hữu phục vụ trong lƣu

thông sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.

- Về tình hình sử dụng vốn cố đinh:

TSCĐ của Tổng công ty nhìn chung đã cũ, nhiều TSCĐ, máy m c thiết

bị đã sử dụng rất nhiều năm, đã hết thời gian sử dụng cho phép. Hệ số hao

mòn tƣơng đối cao bình quân chiếm 50%, thấy tình trạng về năng lực còn lại

của TSCĐ ngày càng thấp dần, trong khi đ việc đầu tƣ đổi mới công nghệ

còn chậm, nếu trong các năm tới không c biện pháp hợp lý thì hiệu quả sử

dụng VCĐ sẽ giảm sút.

79

Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đƣờng thẳng để lập kế hoạch

khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Trong những năm đầu hiệu suất

làm việc của máy m c cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu

quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối. Cần c phƣơng pháp

tính toán khác nhƣ khấu hao theo số dƣ giảm dần hoặc khấu hao theo sản

phẩm để chỉ rõ đƣợc hiệu suất của máy m c hiện trạng mà tiến hành đầu tƣ

mua sắm tài sản cố định mới

Công ty c đầu tƣ hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, khi bàn giao

phần sở hữu chung, sở hữu riêng cho khách hàng thì trong một số dự án công

ty làm chủ đầu tƣ khi bàn giao quyết toán cũng c một phần giá trị tài sản cố

định thuộc sở hữu của công ty. Điều này làm tăng giá trị của VCĐ trong tổng

nguồn vốn kinh doanh, nhƣng phần vốn này không tham gia đƣợc trong quá

trình lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.

2.3.2.2. Nguyên nhân

 Nguyên nhân khách quan

Trong giai đoạn phân tích 2017 - 2019, nền kinh tế nƣớc ta và trên thế

giới c nhiều biến động phức tạp. Những biến động đ vừa mang tính tích

cực, vừa tác động không tốt tới hoạt động SXKD của Tổng công ty trên nhiều

mặt: Vốn huy động kh khăn; giá cả các yếu tố đầu vào tăng liên tục; thị

trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài c sự gia tăng cạnh tranh khốc liệt; việc

chuyển giao công nghệ - kỹ thuật luôn gặp những điều kiện bất lợi... Điều này

gây nên một tổn thất khá lớn cho lĩnh vực xây dựng nƣớc ta n i chung, Tổng

công ty 36 nói riêng.

Những nguyên nhân khách quan nêu trên là những thực tế ảnh hƣởng

không nhỏ tới SXKD n i chung, công tác quản lý sử dụng VKD n i riêng ở

Tổng Công ty những năm qua.

80

 Nguyên nhân chủ quan

- Tổng công ty chƣa chủ động trong việc cơ cấu lại nguồn tài trợ vốn cho

mình bằng cách khai thác c hiệu quả các công cụ tài chính trên thị trƣờng

chứng khoán.

- Các dự án đầu tƣ nâng cấp và mở rộng cũng nhƣ ứng dụng các công

nghệ mới, máy m c thiết bị hiện đại và sản xuất kinh doanh khai triển chậm

ảnh hƣởng lớn đến tốc độ tăng trƣởng của Tổng công ty trong giai đoạn này

cũng nhƣ giai đoạn tiếp theo.

- Do cơ cấu nguồn vốn của các chủ đầu tƣ trong hoạt động xây lắp về

cuối năm c nhiều thay đổi dẫn tới hồ sơ thanh quyết toán công trình trình ký

duyệt bị ứ đọng.

- Một số công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tƣ tiến độ hoàn thành bàn

giao rất nhanh, vì vậy muốn hoàn thành tiến độ phải luôn c sự sẵn sàng đáp

ứng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Ngoài ra, tổng giá trị mỗi lần

nghiệm thu thanh toán của một số công trình khá cao ảnh hƣởng đến chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang lớn trong giai đoạn đang thi công.

- Công tác quản lý và đôn đốc thu hồi c tác dụng nhƣng hiệu quả vẫn

chƣa cao đã dẫn đến công nợ phải thu liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn

tƣơng đối và đến năm 2019 c chiều hƣớng giảm xong tỷ trọng vẫn rất lớn. Bị

chiếm dụng vốn trong thanh toán, mà trong khi nguồn vốn của DN lại hình

thành chủ yếu từ nợ vay đã khiến cho hiệu quả sử dụng VLĐ của Tổng công

ty bị sụt giảm nhanh ch ng.

- Việc làm thủ tục pháp lý đầu tƣ dự án bất động sản, phƣơng án kiến

trúc, phƣơng án kinh doanh trong quá trình làm thủ tục với các sở ban ngành

thành phố cũng cần phải c định hƣớng, nghiên cứu kỹ càng từ khâu xin chủ

trƣơng, mật độ xây dựng...nhằm giảm thiểu tối đa phần diện tích thuộc sở hữu

81

riêng của chủ đầu tƣ để làm giảm giá trị TSCĐ khi bàn giao đƣa công trình

vào sử dụng.

- Đặc điểm của xây dựng là thời gian kéo dài, các công trình thƣờng kéo

dài tối thiểu là 2 năm và lâu hơn công trình mới hoàn thành đƣa vào sử dụng

do vậy thời gian thu hồi vốn của chủ đầu tƣ (các khoản phải thu) ảnh hƣởng

không nhỏ tới nguồn VLĐ của Doanh nghiệp do phải thanh toán theo từng

giai đoạn, từng hạng mục công trình và chỉ khi ký hồ sơ thanh quyết toán

xong thì chủ đầu tƣ mới chuyển tiền.

- Cũng nhƣ nhiều DN khác, Tổng công ty gặp kh khăn không những về

VKD mà còn cả về tổ chức điều hành quản lý Tổng công ty, đào tạo bồi

dƣỡng nguồn nhân lực.

82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Phần đầu của Chƣơng 2, luận văn đã trình bày tổng quan về quá trình

hình thành và phát triển của Tổng công ty 36. Phân tích đặc điểm hoạt động

SXKD, đặc điểm quản lý và tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính của

Tổng công ty. Ngoài ra, luận văn cũng đã trình bày và phân tích một số kết

quả hoạt động SXKD qua những chỉ tiêu tài chính đặc trƣng mà Tổng công

ty đạt đƣợc trong giai đoạn 2017 – 2019.

Sau khi đánh giá tổng quan về Tổng công ty 36, luận văn tập trung

phân tích VKD và hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty trong giai đoạn

từ 2017 – 2019. Phần lớn VKD của Tổng công ty đƣợc hình thành từ việc

vay nợ và c xu hƣớng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm khả năng tự

chủ tài chính của Tổng công ty. Tài sản ngắn hạn chủ yếu tập trung ở nợ

phải thu và hàng h a tồn kho. Việc sử dụng VCĐ của Tổng công ty là khá

hiệu quả, còn hiệu quả sử dụng VLĐ của Tổng công ty còn thấp. Hiệu quả

sử dụng vốn n i chung của Tổng công ty vẫn còn nhiều hạn chế, đây thực

sự là một vấn đề kh khăn đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển.

Luận văn đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại trong

việc sử dụng VKD của Tổng công ty, trên cơ sở đ phân tích nguyên nhân

dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong sử dụng vốn của Tổng công ty. Đây

là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD đối với Tổng công ty 36 ở chƣơng

tiếp theo.

83

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY 36

3.1. Phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu chủ yếu của Tổng

công ty giai đoạn 2020-2025

Đối với một doanh nghiệp n i chung và Tổng công ty 36 nói riêng thì

sản phẩm kinh doanh thƣờng là một trong những thuận lợi riêng có trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt hàng mà Tổng công ty 36

sản xuất và kinh doanh là xây lắp, thi công xây dựng các công trình thủy điện,

thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, thi công xây dựng và kinh doanh bất động

sản. Đây là những sản phẩm chủ yếu mang lại thuận lợi lớn cho Tổng công ty

36 vì nhu cầu về lĩnh vực xây dựng trên thị trƣờng luôn ở mức độ cao, tuy

nhiên thị trƣờng cũng đòi hỏi chất lƣợng ngày càng phải nâng cao, an toàn

tuyệt đối và bảo hành xây dựng. Tổng công ty chỉ cần c các chính sách hợp

lý cũng nhƣ hoạch định đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp thì sản phẩm

kinh doanh này sẽ đem lại hiệu quả cao cho Tổng công ty.

Từ những thuận lợi cũng nhƣ những kh khăn trên, Tổng Công ty 36 đã

xác định phƣơng hƣớng, chức năng và các mục tiêu kinh doanh chủ yếu trong

giai đoạn 2020- 2025 nhƣ sau:

- Tiếp tục duy trì năng lực sản xuất hiện c ở mức cao, đẩy nhanh tiến độ

thi công các công trình xây dựng cơ bản dở dang để bổ sung năng lực sản xuất

hiện c .

- Tập trung đầu tƣ c trọng điểm, đầu tƣ dứt điểm để huy động kịp thời

năng lực sản xuất.

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa công suất

của máy m c thiết bị tiết kiệm chi phí hơn nữa.

84

- Quan tâm bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, c kế hoạch đào tạo cán

bộ chủ chốt. Tiếp tục làm tốt việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán

bộ, công nhân kỹ thuật.

- Từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất, văn h a tinh thần cho cán bộ,

công nhân viên toàn Tổng công ty. Thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với

Nhà nƣớc.

Mục tiêu phát triển lâu dài của Tổng công ty 36 đến năm 2025:

- Phát triển lĩnh vực xây dựng nhà, đƣờng, trƣờng học, bệnh viện gắn

liền với nhiều vùng, tỉnh, thành phố để g p phần thực hiện chƣơng trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, x a đ i giảm nghèo ở các tỉnh miền núi, cải thiện

đời sống của ngƣời dân vùng sâu vùng xa, thuận lợi cho việc đi lại, cuộc sống

ngày càng thuận tiện hơn,... nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đảm bảo đủ khả

năng cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới.

- Đầu tƣ phát triển phải gắn với an toàn: Phát triển lĩnh vực xây dựng

bảo đảm tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, c biện pháp ràng

buộc đối tác nƣớc ngoài chuyển giao công nghệ để vƣơn lên chủ động chiếm

lĩnh thị phần hoặc cạnh tranh về toàn bộ thiết bị xây dựng, hiện đại hiệu quả

đáp ứng phù hợp với từng yêu cầu của từng Chủ đầu tƣ.

- Thoái 100% vốn Nhà nƣớc đang nắm giữ tại đơn vị.

Trên cơ sở các mục tiêu trên đây và định hƣớng phát triển lĩnh vực xây

dựng đến năm 2025, Tổng công ty 36 bƣớc sang hoạt động theo hình thức Cổ

phần h a càng phải c chiến lƣợc, chính sách định hƣớng cụ thể để tối đa h a

lợi nhuận.

* Mục tiêu kinh doanh của Tổng Công ty năm 2020:

- Tổng giá trị sản xuất khoảng: 3.500.000 Triệu đồng.

- Tổng doanh thu đạt khoảng: 3.000.000 Triệu đồng.

- Thu nhập bình quân: 8.000.000 đồng/ngƣời/tháng.

85

- Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế đạt khoảng: 70 tỷ đồng

- Tỷ lệ chia cổ tức ƣớc đạt: 6,66%

Trong những năm tới, để đạt đƣợc những mục đích trên thì trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một trong những biện pháp

quan trọng hàng đầu là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Từ đ cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh ở Tổng công ty 36:

- Trong cơ chế thị trƣờng, các thành phần không phân biệt hình thức sở

hữu đều phải tự chủ trong kinh doanh và bình đẳng trƣớc pháp luật. Do vậy

vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tồn tại và phát triển.

Đối với các doanh nghiệp nhƣ Tổng công ty 36 đƣợc Nhà nƣớc giao vốn và tự

chịu trách nhiệm về phần vốn đ cho nên Tổng công ty phải c trách nhiệm tổ

chức hoạt động kinh doanh c hiệu quả để bảo toàn và phát triển nguồn vốn

đ . Quyền tự chủ đƣợc nâng lên nhƣng trách nhiệm cũng nặng nề hơn, bắt

buộc Tổng công ty phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở

Tổng công ty.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không đơn thuần là tăng

doanh thu hay lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra. Trong điều kiện nền kinh tế

thị trƣờng nhƣ hiện nay với tình hình tài chính eo hẹp, sự bảo trợ của Nhà

nƣớc không hoàn toàn đảm bảo cho sự mong đợi của Tổng công ty 36. Vậy để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, muốn

vậy phải sử dụng n đúng mục đích và c hiệu quả.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh c tầm quan trọng

rất lớn và toàn diện bởi khi thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là khi

chúng ta tác động đến tất cả các hoạt động, các vấn đề liên quan trong doanh

nghiệp. C nâng hiệu hiệu quả sử dụng vốn mới đẩy nhanh đƣợc tốc độ phát

triển cũng nhƣ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn

86

là điều kiện, là công cụ để tạo ra lợi nhuận, mà lợi nhuận là mục đích cuối

cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt đƣợc mục đích này càng cao

thì dấu hiệu lớn mạnh của đơn vị càng nhiều và ngƣợc lại.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Tổng công

ty 36

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn kinh doanh

Vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động SXKD của doanh

nghiệp. N i cách khác, bất kỳ một DN nào muốn tiến hành SXKD đều cần c

một lƣợng vốn tiền tệ nhất định. Lƣợng VKD muốn phát huy tốt hiệu quả sử

dụng của DN nhất thiết phải đƣợc hoạch định cả trƣớc mắt và lâu dài một

cách tiên tiến bằng các kế hoạch vốn cụ thể. Do vậy việc chủ động xây dựng

kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn SXKD là một trong những biện pháp

hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN.

Doanh nghiệp c thể huy động vốn từ nhiều nguồn: Nguồn vốn từ bên

trong và nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.

Ngoài nguồn vốn đầu tƣ khi hình thành DN, nguồn vốn bên trong còn

đƣợc tích lũy từ phần lợi nhuận hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn phát

triển SXKD.

Trong nền kinh tế hàng h a nhiều thành phần, các DN hoạt động theo cơ

chế thị trƣờng. Điều đ đã tạo ra khả năng cho các DN c nhiều hình thức huy

động vốn từ bên ngoài nhƣ: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh

dài hạn, vay dài hạn Ngân hàng…

Thực tế tại Tổng công ty 36 vai trò của tài chính rất mờ nhạt, ở công ty

chƣa c phòng tài chính riêng mà chỉ c phòng Tài chính – Kế toán. Điều đ

không phát huy đƣợc vai trò của tài chính. Thêm vào đ việc phân tích chỉ tiến

hành vào cuối năm và chỉ ở một số chỉ tiêu tổng quát chứ chƣa đi vào cụ thể nên

phản ánh đƣợc rất ít tình hình hiệu quả sử dụng vốn tài trợ và tài sản của công ty.

87

Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty,

cần tập trung vào:

• Đánh giá chính xác tình hình tài sản và vốn hiện c của công ty.

• Xác định nhu cầu vốn cho năm sau trên cơ sở những kế hoạch đặt ra.

• Xác định mức độ ảnh hƣởng còn đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính

từ đ đƣa ra biện pháp hoàn thiện cơ cấu tài sản, cơ cầu nguồn vốn cho phù

hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.

• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở phân tích các chỉ

tiêu tài chính cụ thể nhƣ: Kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân… và đƣa ra

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Để giải quyết các vấn đề trên, vai trò của ngƣời quản lý rất quan trọng,

đặc biệt đòi hỏi ngƣời quản lý phải c đủ trình độ, c khả năng phân tích đánh

giá tình hình tài chính một cách chính xác

Thực tế những năm qua Tổng công ty 36 đã c những biện pháp tích

cực nên cơ bản đã tạo đủ vốn cho SXKD, đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất.

Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả, khi lập kế hoạch huy

động và sử dụng vốn ở Tổng công ty cần chú trọng giải quyết tốt một số vấn đề sau:

- Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD.

Do trƣớc đây Tổng công ty chƣa làm tốt việc xác định nhu cầu vốn tối

thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD, cho nên việc lựa chọn các nguồn tài trợ

vốn c thời kỳ còn lúng túng.

Việc xác định nhu cầu VKD một cách chính xác, nhanh ch ng sẽ giúp

cho công tác lựa chọn, tổ chức tốt các nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời giúp hoạt

động SXKD của doanh nghiệp tiến hành thƣờng xuyên và liên tục, từ đ g p

phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Việc xác định quá

thấp hoặc quá cao so với nhu cầu đều gây nhiều kh khăn cho công tác tổ

chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái

sản xuất, đồng thời là giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

88

Ở Tổng công ty 36, nhu cầu VKD là nhu cầu về VLĐ, sự biến động nhu

cầu này khá lớn, nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách

hàng, nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh c tính chất tự động

và c tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ trƣớc để xác định tỷ lệ

chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu

cầu VLĐ cho kỳ tiếp theo trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

- Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, Tổng công ty cần xây dựng kế hoạch

huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp nhất, xác định khả năng

vốn c , hiệu quả của doanh nghiệp, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm

bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn

chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo cho Tổng công ty c cơ cấu vốn linh hoạt.

- Ngoài ra, Tổng công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động đƣợc

sao cho thích hợp cho từng khâu trong SXKD. Khi thực hiện Tổng công ty

căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn SXKD đã lập, làm cơ sở để

điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty. Cụ thể, Tổng

công ty cần đề ra quy định cấp ứng vốn đối với từng công trình, tƣơng ứng

với đặc thù từng công trình cụ thể, đảm bảo cho việc cấp vốn hợp lý, phù hợp

với giá trị sản xuất thi công.

Trong thực tế hiện nay nhu cầu vốn của các công trình lớn, chính vì vậy

Tổng công ty cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động đƣợc liên tục.

Ngoài ra, Tổng công ty hiện nay còn đầu tƣ mở rộng sản xuất, g p vốn liên

doanh nhƣng hiệu quả chƣa cao, cần c sự lựa chọn chính xác tránh vốn bỏ ra

không đem lại hiệu quả.

Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân

tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trƣớc làm cơ sở, cùng với

dự định về SXKD của Tổng công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến

về biến động của chính mình.

89

Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế

hoạch hoạt động SXKD, vì thế n phải đƣợc lập sát, đúng, toàn diện đồng bộ

để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của Tổng công ty đƣợc

hiệu quả hơn.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

3.2.2.1. Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành

bàn giao đúng thời hạn đảm bảo kỹ mỹ thuật đồng thời thu hồi công nợ CĐT.

Do đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, các công trình

c thời gian kéo dài qua nhiều niên độ kế toán. Vì vậy, chi phí SXKD dở dang

của công ty luôn duy trì ở mức cao đã làm cho công ty luôn tồn đọng một

lƣợng vốn lớn, trực tiếp ảnh hƣởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Việc thi công

với tiến độ nhanh, kịp thời lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán giai đoạn và quyết

toán công trình sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ luân

chuyển vốn. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

- Xây dựng phƣơng án triển khai thi công, biện pháp thi công tối ƣu đối

với các dự án, công trình một cách cụ thể, chi tiết. Đối với những dự án, công

trình c giá trị hợp đồng lớn và kéo dài nhiều năm, công ty phải c kế hoạch

nghiệm thu theo từng giai đoạn thi công của từng hạng mục công trình.

- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát chất lƣợng, đôn đốc tiến độ thi công

đối với từng công trình. Phân tích, đánh giá để tìm ra nguyên nhân và đề ra

các giải pháp thực hiện kịp thời nhằm đảm bảo cho các công trình hoàn thành

đúng kế hoạch đề ra. Hoàn thành cả về tiến độ thi công và phƣơng án kinh tế

của các công trình.

3.2.2.2. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn

Hoạt động SXKD của Tổng công ty 36 là xây lắp và kinh doanh bất

động sản nên vòng quay vốn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh dài. Vì

vậy công ty cần thực hiện các biện pháp để tăng nhanh tốc độ vòng quay VLĐ

nhƣ sau:

90

- Tăng trƣởng doanh thu thuần: mở rộng thị trƣờng tìm kiếm việc làm,

đồng thời triển khai thi công đúng và vƣợt tiến độ. Đặt trọng tâm vào việc

kiểm soát khâu nghiệm thu giai đoạn đối với công trình đang thi công, quyết

liệt trong công tác quyết toán đối với công trình thi công xong để tăng trƣởng

doanh thu thuần.

- Giảm lƣợng VLĐ bình quân: điều này không c nghĩa là làm giảm quy

mô của công ty mà chính là tạo ra chỉ số vốn hợp lý đối với quy mô công ty

trong giai đoạn các năm tiếp theo. Khi tăng trƣởng doanh thu thuần tƣơng ứng

với kết chuyển chi phí dẫn đến giảm chỉ tiêu hàng tồn kho, phát sinh tăng nợ

phải thu. Từ đ triển khai quyết liệt các giải pháp trong công tác thu hồi công

nợ để thu hồi. Chính dòng tiền thu hồi đƣợc sẽ trực tiếp thanh toán Nợ vay

ngắn hạn và các khoản nợ phải trả nhƣ: phải trả ngƣời bán, nợ ngân sách, nợ

lƣơng và các khoản nợ khác. Điều này sẽ trực tiếp làm giảm lƣợng VLĐ bình

quân của công ty.

3.2.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền

Quản lý vốn bằng tiền là một trong những hoạt động quan trọng để đảm

bảo hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và khả năng thanh toán của công ty. Việc

quản lý vốn bằng tiền phải đảm bảo việc sử dụng vốn bằng tiền sao cho c

hiệu quả nhất, n bao hàm các biện pháp làm tăng khả năng sẵn c của vốn

bằng tiền, điều chỉnh luồng vốn bằng tiền để tối thiểu h a nhu cầu vay ngoài

và cuối cùng là đầu tƣ bằng tiền dƣ thừa để tối đa h a các khoản thu nhập.

Quản lý vốn bằng tiền là quá trình bao gồm quản lý lƣu lƣợng tiền mặt

tại quỹ và tiền trong các tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi

tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của công ty, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền

mặt trong ngắn hạn cũng nhƣ trung dài hạn.

Để giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ thất thoát vốn bằng tiền trong quá trình

SXKD công ty nên áp dụng các chính sách, quy trình sau:

91

- Số lƣợng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu

cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ƣu tiên lựa chọn nhà cung cấp

c tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng c tính minh

bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.

- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và

thủ quỹ. C kế hoạch kiểm kê quỹ thƣờng xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền

mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng định kỳ

đối chiếu số dƣ giữa sổ kế toán của công ty với số dƣ của tại ngân hàng để

phát hiện kịp thời và sử lý các khoản chêch lệch nếu c .

3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ

Công tác thu hồi công nợ và tình hình thanh toán cũng là chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Do đ , việc

phân loại và quản lý tốt các khoản phải thu và phải trả của Công ty sẽ tăng

nhanh vòng quay vốn, chủ động về dòng tiền, làm giảm các khoản vay ngân

hàng, tiết kiệm chi phí lãi vay, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tăng

doanh thu và gia tăng lợi nhuận. Giai đoạn năm 2017-2019, việc quản lý Nợ phải

thu của công ty chƣa thực sự tốt. Công ty đã c nhiều cố gắng nhƣng việc chỉ

tiêu nợ phải thu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Tài sản ngắn hạn. Công

ty đã và đang bị chiếm dụng một lƣợng vốn đáng kể, nợ đọng làm mất khả năng

chủ động về dòng tiền, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Để khắc phục

vấn đề này, công ty nên sử dụng các biện pháp sau:

- Trƣớc khi ký kết hợp đồng, công ty cần tìm hiểu tình hình tài chính của

chủ đầu tƣ thông qua Báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của họ

thông qua các chỉ tiêu thích hợp nhƣ tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất thanh toán tức

thời, hiện hành,… và đánh giá khả năng cung ứng công trình của họ

- Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng tài

chính của công ty và với các các khách hàng.

92

- Tạo lập uy tín và vị thế vững vàng cho công ty trên cơ sở thiết lập mối

quan hệ tốt đẹp với các đối tác và bạn hàng truyền thống.

- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, hạn chế đến mức thấp nhất khoản

vốn bị chiếm dụng bằng cách đƣa các biện pháp giải quyết kịp thời các khoản

nợ kh đòi. Cụ thể:

+ Đƣa vào nội dung hợp đồng những điều khoản c tính chất mở, linh hoạt

trong việc tạm ứng và thu hồi nợ. Tùy theo từng công trình, từng chủ đầu tƣ, từng

yếu tố khác nhau mà đƣa ra các thời hạn thanh toán phù hợp.

+ Công ty khi trúng thầu phải lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh

tiền tạm ứng. Vì vậy, công ty cũng đề nghị các khách hàng phát hành bảo lãnh

thanh toán để đảm bảo sự ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên.

+ Tùy từng công trình giá trị cao hay thấp mà thỏa thuận phần giữ lại %

bảo hành công trình cho phù hợp, làm giảm tỷ lệ chiếm dụng vốn của chủ đầu

tƣ khi bàn giao công trình đƣa vào sử dụng.

3.2.2.5. Quản lý hàng tồn kho

Để c thể nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, Tổng công ty cần xác

định tầm quan trọng của vấn đề này trong hoạt động quản lý tài sản của mình.

Mục đích của quản lý hàng tồn kho là nhằm giảm vòng quay dự trữ, khống

chế hàng tồn kho để giảm chi phí, tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng sử dụng

vốn, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động tìm kiếm đầu vào

cho xây dựng.

Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là xây

lắp nên tài sản lƣu động hàng tồn kho của Tổng công ty chủ yếu là khoản mục

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong những năm qua, Tổng công ty

luôn c một lƣợng hàng tồn kho tồn tại ngày càng gia tăng, năm trƣớc gối đầu

năm sau làm vốn kinh doanh của Tổng công ty bị ứ đọng không thu hồi,

không quay vòng đƣợc làm hiệu quả kinh doanh giảm xuống. Chi phí này

93

tăng lên khi c càng nhiều công trình chƣa quyết toán, bao gồm chi phí nhân

công, nguyên vật liệu, giá trị khấu hao tài sản cố định,… đã phát sinh trong

quá trình thi công công trình, c những công trình mấy năm mới hoàn thành

bàn giao c công trình đến nay vẫn chƣa hoàn thành bàn giao. Số vòng quay

hàng tồn kho cũng rất chậm, cụ thể qua các năm là: 2,001 vòng (năm 2017),

2,28 vòng (năm 2018) và 1,026 vòng (năm 2019). Chính vì vậy để quản lý

hàng tồn kho, đem lại hiệu quả cho quá trình thi công xây dựng, Tổng công ty

cần thực hiện tốt những biện pháp chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm thời gian thừa

trong quá trình thi công đồng thời nhanh ch ng hoàn tất hồ sơ quyết toán yêu

cầu bên A thực hiện quyết toán đúng hợp đồng.

Để việc quyết toán chậm do nghiệm thu, kiểm nghiệm chất lƣợng kéo dài

thì trƣớc khi thi công công trình, Tổng công ty yêu cầu Chủ đầu tƣ khảo sát thật

kỹ thiết kế công trình, làm hợp đồng rõ ràng và đƣa ra các điều khoản thỏa

thuận giữa hai bên về vấn đề thời gian và thời hạn quyết toán c ghi rõ mức độ

trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng.

Thứ hai, ƣu tiên thanh toán, cấp ứng trƣớc cho vay thi công nằm trong

khả năng thanh toán của Tổng công ty.

Cụ thể, sau khi Tổng công ty đã thắng thầu và giao cho Công ty con, các

chủ nhiệm công trình thi công, khi công trình đã đƣợc quyết toán, Tổng công

ty nên đứng ra thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị công trình ngay lập

tức phù hợp với khả năng thanh toán toàn bộ của Tổng công ty. Nhƣ vậy, các

Công ty con, chủ nhiệm công trình c thể dự trù chính xác thời điểm cũng

nhƣ khối lƣợng mình sẽ đƣợc thanh toán, giảm bớt thời gian chờ đợi, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, biện pháp này gắn trách nhiệm thu hồi

công nợ với quyền lợi của Tổng công ty và c thể làm hoạt động thu hồi hiệu

quả hơn.

94

Thứ ba, Tổng công ty c thể ủy quyền cho Công ty con, chủ nhiệm công

trình tiến hành thanh quyết toán các hạng mục công trình trực tiếp với Chủ

đầu tƣ.

Việc ủy quyền này là giảm bớt khâu trung gian, đồng thời tạo điều kiện

cho Công ty con, chủ nhiệm công trình và Chủ đầu tƣ c thể thƣơng lƣợng

trực tiếp nhằm tìm ra một lịch biểu thanh toán phù hợp nhất. Sau khi đã đƣợc

Chủ đầu tƣ thanh toán, Công ty con hoặc chủ nhiệm công trình c thể đối

chiếu công nợ với Tổng công ty, tạo cho Công ty con quyền chủ động cao

hơn trong khâu thanh toán, dự trù vốn lƣu động. Tuy nhiên, biện pháp này

không loại trừ hoàn toàn trách nhiệm của Tổng công ty trong việc giám sát và

đôn đốc giúp đỡ Công ty con hoặc chủ nhiệm công trình thu hồi công nợ một

cách nhanh chóng.

Thực thi những biện pháp trên c thể đẩy nhanh tiến độ quyết toán các

công trình giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời thu hồi vốn

nhanh rút ngắn độ dài một vòng quay của vốn, tăng số vòng quay trong một

năm, tức là tăng hiệu quả sử dụng vốn g p phần nâng cao hiệu quả quản lý và

sử dụng vốn kinh doanh.

3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

3.2.3.1.Lập kế hoạch về tài sản cố định

Kế hoạch trang bị TSCĐ: Căn cứ để lập kế hoạch trang bị và nhu cầu về

TSCĐ của công ty là nhu cầu thị trƣờng xây dựng, số lƣợng và giá trị hợp

đồng xây dựng đã ký kết, dự báo dài hạn về các dự án đầu tƣ xây dựng trong

giai đoạn sắp tới, tình trạng của TSCĐ hiện c của doanh nghiệp, các tính

toán hiệu quả kinh tế giữa mua sắm mới và đi thuê.

Kế hoạch bảo dƣỡng và sửa chữa TSCĐ: Căn cứ vào chu kỳ bảo dƣỡng

và sửa chữa dự phòng của mỗi loại TSCĐ, tuổi thọ của TSCĐ, nhật trình máy

thi công…để lập kế hoạch bảo dƣỡng và sửa chữa.

95

Kế hoạch sử dụng TSCĐ: Kế hoạch sử dụng TSCĐ cho quá trình thi công

xây lắp trong đ phải giải quyết các vấn đề về lựa chọn phƣơng án cơ giới h a

xây dựng tối ƣu, phân phối máy hợp lý theo tiến độ thi công, điều phối máy

giữa các công trình, chi tiết nhƣ sau:

- Kế hoạch cải tiến sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy

theo công suất, theo thời gian và theo công việc máy hoạt động.

- Xác định hình thức tổ chức sử dụng TSCĐ hợp lý nhƣ kết hợp giữa

phƣơng án đi thuê và tự mua sắm, đào tạo và hƣớng dẫn ngƣời thợ vận hành

máy m c đạt hiệu quả khai thác vừa bảo vệ an toàn cho tài sản.

- Kế hoạch khấu hao TSCĐ: kế hoạch khấu hao không chỉ c nhiệm vụ

tính ra giá trị khấu hao cần thiết mà phải tìm ra phƣơng pháp khấu hao để vừa

c thể bảo toàn vốn, vừa đảm bảo tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm.

- Kế hoạch dự trữ TSCĐ: kế hoạch này c nhiệm vụ xác định lƣợng

TSCĐ dự trữ sao cho vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục lại

vừa hợp lý về mặt kinh tế tránh sảy ra lãng phí, gây giảm hiệu quả kinh tế.

3.2.3.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định

Để sử dụng hiệu quả vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh

thƣờng xuyên, công ty cần thực hiện các biện pháp không chỉ bảo toàn mà

còn phải phát triển đƣợc vốn cố định sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Bảo toàn

vốn cố định đƣợc xem xét dƣới hai g c độ là hiện vật và giá trị.

- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật: là duy trì thƣờng xuyên năng lực

sản xuất ban đầu cho các TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ công ty phải

quản lý chặt chẽ không làm mất mát, khai thác tốt, bảo dƣỡng nhằm duy trì và

nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.

- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: là duy trì đƣợc sức mua của vốn cố

định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tƣ ban đầu bất kể sự

biến động về giá cả, tiến bộ kỹ thuật. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định,

96

công ty cần đánh giá đúng tình hình sử dụng và đề ra phƣơng pháp bảo toàn

và phát triển vốn cố định.

Công ty c thể áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:

- Thƣờng xuyên tiến hành đánh giá đúng giá trị sử dụng của TSCĐ, tạo

điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh

kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và

không để mất vốn cố định.

- Lựa chọn phƣơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,

đảm bảo khắc phục đƣợc ảnh hƣởng của hao mòn vô hình.

- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đồng thời nâng

cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện c của công ty cả về mặt thời gian và công

suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không hữu ích hoặc hƣ hỏng, không dự trữ

quá mức TSCĐ chƣa cần dùng.

- Thực hiện tốt chế độ bảo dƣỡng, sửa chữa TSCĐ, không để sảy ra tình

trạng TSCĐ hƣ hỏng trƣớc thời hạn hoặc hƣ hỏng bất thƣờng làm tăng chi phí

sử dụng TSCĐ cũng nhƣ thiệt hại do ngừng sản xuất. C biện pháp quản lý,

phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh nhƣ mua bảo hiểm cho các TSCĐ.

- Xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng TSCĐ cũng nhƣ chế độ thuê tài

sản, thiết bị thi công nội bộ để nâng cao trách nhiệm của các đơn vị nội bộ

trong việc giữ gìn và khai thác c hiệu quả các TSCĐ của công ty.

3.2.3.3. Đổi mới hoạt động đầu tư TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn

Nâng cấp, đổi mới TSCĐ của Tổng công ty bao gồm nâng cấp từng bộ

phận của máy m c, trang thiết bị (cần tập trung những bộ phận chủ yếu c thể

thay thế, nâng cấp đƣợc) kết hợp với thanh lý những TSCĐ đã lỗi thời, lạc hậu,

mua sắm thêm những máy m c, trang thiết bị mới. Trƣớc khi nhập trang thiết

bị, máy m c, công nghệ bằng cách thuê các chuyên gia hoặc công ty tƣ vấn c

đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc đánh giá mức độ phù hợp của chúng

97

với điều kiện thực tế về thời tiết, khí hậu, địa lý nơi dự định đặt máy m c, trang

thiết bị, công nghệ ... nhằm tránh tình trạng nhập thải trang thiết bị, máy m c,

công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp, không sử dụng c hiệu quả, không đáp

ứng đƣợc mong muốn về kỹ thuật, chất lƣợng, gây lãng phí nguồn vốn nhƣ

không ít các doanh nghiệp gặp phải. Bên cạnh đ Tổng công ty cần phải c kế

hoạch sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý trong quá trình thi công xây

dựng nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, nâng cao hiệu quả làm việc,

giảm chi phí khấu hao trong giá thành thi công công trình.

3.2.4. Các giải pháp khác

3.2.4.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và trình độ

chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp đồng đều.

Để thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài, cần c chƣơng trình,

nội dung đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài riêng và phải thực hiện đồng bộ từ khâu

phát hiện nguồn, phân loại và xây dựng quy hoạch nhân tài, xây dựng chƣơng

trình và nội dung đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài đến sử dụng và đãi ngộ nhân tài.

Muốn vậy, cần giải quyết tốt những vấn đề sau:

Trước hết, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.

Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu

quả SXKD n i chung và hiệu quả sử dụng VKD n i riêng. Xét cho cùng, các

khâu của quá trình SXKD, việc quản lý – sử dụng VKD tốt hay không đều do

năng lực của bộ máy quản lý và trình độ kỹ thuật – chuyên môn, tay nghề của

đội ngũ công nhân lao động trong Tổng công ty quyết định. Hiện nay, cung

nguồn nhân lực trên thị trƣờng lao động tƣơng đối dồi dào nhƣng chất lƣợng

lao động lại không cao. Những công nhân lao động đã qua đào tạo trong

trƣờng lớp nhƣng chƣa đƣợc đào tạo trong thực tế nên khi ra làm việc cũng

chƣa thể làm đƣợc ngay, cần phải qua đào tạo lại.

98

Cán bộ công nhân viên là chủ thể sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi cán bộ, công nhân viên phải c năng lực, c

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết.

Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng các thành

tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi cán bộ, công nhân

viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để

đáp ứng yêu cầu SXKD.

Thực tiễn ở Tổng công ty 36 hiện nay: một số cán bộ, công nhân viên,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Số lao động trực tiếp chƣa qua

đào tạo lại. Nhiều công nhân lao động trẻ thiếu kinh nghiệm tay nghề cần

thiết trong SXKD. Việc khai thác sử dụng một số máy m c, trang bị dây

chuyền SX mới, hiện đại chƣa phát huy tốt tính năng, tác dụng của n . Vì

vậy, việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực về mọi mặt trong

Tổng công ty là một giải pháp quan trọng cần thiết hiện nay và mai sau,

bảo đảm cho các thế hệ lao động của Tổng công ty c sự kế thừa và phát

triển ổn định.

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực của Tổng công ty cần tập trung

vào những nội dung chủ yếu sau: Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty. Bồi

dƣỡng một số kiến thức chung về quản lý kinh tế; bồi dƣỡng chuyên sâu về sử

dụng trang bị công nghệ mới cho một số cán bộ, công nhân viên chủ chốt

hoặc trực tiếp điều khiển, vận hành những trang bị mới hiện đại.

Để thực hiện tốt giải pháp này, cần làm tốt một số biện pháp cụ thể sau:

- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý:

Rà soát tổ chức bộ máy, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng yêu

cầu về phẩm chất, năng lực. Cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế

hoạch định kỳ về bồi dƣỡng kiến thức quản lý kinh tế - tài chính gắn với bồi

99

dƣỡng lý luận chính trị. Bên cạnh đ , phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh quản lý; đồng thời xác lập cơ chế

phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban chức năng trong toàn bộ máy quản lý.

- Đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực tiếp quản lý và SXKD:

Đây là lực lƣợng lao động liên quan trực tiếp tới việc duy trì và nâng cao

hiệu quả SXKD trong đ c hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công ty. Do đ ,

Tổng công ty cần xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, tay

nghề cho cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty. Gửi cán bộ, công nhân

viên đi học tập tập trung theo chỉ tiêu của trên. Tổ chức bồi dƣỡng tại chức tại

Tổng công ty. Cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho lớp học tập: nhƣ chuẩn

bị giáo viên, nội dung và các cơ sở vật chất cần thiết phục vụ giảng dạy.

Trong thực hành bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân

viên cần kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành. Thực hiện tốt công tác

quản lý học tập. Kết thúc học tập cần tổ chức sát hạch để đánh giá kết quả, rút

kinh nghiệm kịp thời cho các lớp học tập tiếp theo. Đẩy mạnh các phong trào

thi đua: Giữ tốt dùng bền, an toàn - tiết kiệm, sáng kiến cải tiến kỹ

thuật....gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh”. Song, bên cạnh đ cũng cần xây dựng, thực hiện chính sách

khen thƣởng, xử phạt...

3.2.4.2. Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý chi phí

Tiết kiệm chi phí là nền tảng cho việc nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử

dụng vốn của công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình

quản lý giao thầu nội bộ công trình tại nhiều địa điểm, phân tán trên phạm vi

cả nƣớc. Do vậy việc thiết lập một cơ chế quản lý và kiểm soát chi phí một

cách c hiệu quả sẽ c ý nghĩa to lớn trong công việc tiếp kiệm chi phí sản

xuất. Từ thực tế quản lý chi phí kinh doanh, theo định kỳ hàng năm và theo

từng công trình, công ty cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản

100

lý, sử dụng chi phí để đề ra các giải pháp phù hợp cho việc tiết kiệm chi phí,

hạ giá thành trong các kỳ hoặc các công trình sẽ trúng thầu trong tƣơng lai

của công ty.

Do đặc thù lĩnh vực SXKD của công ty là xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn

trong doanh thu nên c yếu tố đầu vào cấu thành chi phí bao gồm: chi phí

nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, chi phí sản xuất

chung, chi phí quản lý và chi phí tài chính. Việc tiết kiệm từng khoản mục chi

phí nêu trên và giảm giá thành không những làm tăng lợi nhuận, mà còn c ý

nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện

phát triển bền vững của công ty. Do vậy trong mọi hoạt động công ty cần phải

đƣa ra biện pháp quản lý chi phí:

- Xác định đúng đối tƣợng và tính chính xác vào giá thành sản phẩm.

- Thực hiện sử dụng nguyên vật liệu trong định mức, nhân công lao

động, sử dụng và khai thác hết công suất của máy m c thiết bị.

- Tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu liệu đảm bảo chất lƣợng với

giá cả phù hợp. Cần c kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để hạn chế

những biến động xấu về giá cả trên thị trƣờng nhƣng không ảnh hƣởng đến

giá trị hàng tồn kho.

- Bên cạnh việc đầu tƣ mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại để giảm

mức tiêu hao nguyên vật liệu, công ty cần tăng cƣờng quản lý chất lƣợng sản

phẩm ở tất cả các khâu của quá trình SXKD, giám sát, đánh giá chất lƣợng ở

từng giai đoạn nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm với một giá thành hợp lý.

- Kiên quyết không chi các khoản gây lãng phí mà không phục vụ cho mục

tiêu SXKD. Bất cứ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD

đều phải c h a đơn chứng từ đầy đủ và giảm thiểu hiện tƣợng tiêu cực.

Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất đối

với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong giai

101

đoạn hiện nay, khả năng vay vốn gặp không ít kh khăn, lãi suất cho vay ở

mức trung bình nhƣng các điều kiện ràng buộc cho vay rất chặt chẽ. Thông

qua các chỉ tiêu chi phí lãi vay 3 năm 2017-2019 của công ty cho thấy, các

khoản chi phí lãi vay vẫn chiếm một khoản rất lớn. Nếu tiết kiệm đƣợc khoản

chi phí này thì sẽ mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc tiết giảm đƣợc chi

phí lãi vay phải tiến hành đồng bộ các giải pháp mang tính hệ thống nhƣ:

quan hệ tốt với các ngân hàng để nhận đƣợc các m n vay ƣu đãi lãi suất; Định

giá và thế chấp các TSCĐ làm tài sản đảm bảo ở mức chấp nhận đƣợc để

nhận đƣợc khoản vay với lãi suất thấp; Tích cực thu hồi nợ phải thu ở các

công trình đã quyết toán xong để trả nợ ngân hàng, giảm dƣ nợ vay sẽ giảm

đƣợc chi phí lãi vay; Phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ

chủ động đƣợc dòng vốn, không bị phụ thuộc vào vay vốn lƣu động với thời

hạn vay ngắn và lãi suất cao.

Đối với những khoản vốn vay dài hạn mà ngân hàng tài trợ cho các dự

án của công ty, không tạo áp lực thanh toán trong ngắn hạn nhƣng lại tăng chi

phí trong dài hạn. Công ty c thể giảm thiểu khoản vay này bằng cách tìm

kiếm các nguồn tài trợ khác với chi phí vốn thấp hơn nhƣ: tăng vốn chủ sở

hữu, phát hành trái phiếu công ty.

3.2.4.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động

kinh tế

Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán trong công ty là một trong

các giải pháp quan trọng nhằm tằng cƣờng quản lý, kiểm tra kiểm soát quá

trình kinh doanh, quá trình sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Cần c các

biện pháp quan tâm đặc biệt đến công tác kế toán thống kê tại các công trình,

dự án. Đây là nơi phát sinh chủ yếu các nghiệp vụ kinh tế của công ty, nơi ghi

chép các chứng từ ban đầu và là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán, nhƣng

lại là khâu yếu nhất trong hệ thống quản lý tài chính kế toán của công ty. Vì

102

vậy, cần nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán tại các công trình, dự án, quán

triệt các thủ tục kế toán thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác kế toán. Phòng tài chính kế toán Công ty cần tăng cƣờng công tác kiểm tra

giám sát đối với công tác kế toán thống kê tại các công trình dự án.

Phân tích kinh tế c ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tình hình tài

chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích để nhận

thấy những kết quả tích cực, phát hiện những hạn chế, những rủi ro tiềm ẩn

đối với Công ty, đặc biệt là tìm ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn

chế. Từ đ , công ty c thể đƣa ra các biện pháp đúng đắn để sử lý kịp thời các

vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD ổn định. Vì vậy, công tác

phân tích hoạt động kinh tế phải thƣờng xuyên và lấy đ làm căn cứ cho quyết

định SXKD giai đoạn tiếp theo. Công ty cần giao nhiệm vụ cho các bộ phận

chuyên môn thực hiện các phân tích theo lĩnh vực công tác tƣơng ứng, c các

cán bộ phân tích đủ năng lực và trình độ, tổ chức tốt công tác thu thập và sử

lý thông tin phục vụ cho quá trình phân tích. Đặc biệt, làm rõ trách nhiệm của

cán bộ lãnh đạo tại các bộ phận đối với việc phân tích và sử dụng kết quả

phân tích trong việc ra quyết định quản lý c liên quan.Trong hạch toán kinh

doanh phải quán triệt nguyên tắc thận trọng và trung thực, thực hiện giám sát

bằng đồng tiền, chịu trách nhiệm bằng vật chất và đƣợc khuyến khích bằng

lợi ích vật chất, đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các thành viên toàn công ty.

Ngoài những giải pháp trên Tổng công ty cũng nên áp dụng một số giải

pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhƣ sau:

Bên cạnh việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng công

ty cũng nên chú ý đến vấn đề đầu tƣ vốn ra bên ngoài vì đầu tƣ bên ngoài sẽ giúp

Tổng công ty tìm đƣợc nguồn lợi nhuận mới đồng thời giúp Tổng công ty phân

tán đƣợc rủi ro trong kinh doanh. Sở dĩ Tổng công ty nên xem xét vấn đề này vì

hiện nay quá trình liên doanh c xu hƣớng đang gia tăng, các doanh nghiệp sẽ

103

hợp tác với nhau để tìm ra và phát triển những lĩnh vực mà thị trƣờng cần. Việc

đầu tƣ vốn ra bên ngoài sẽ giúp Tổng công ty tìm kiếm thêm đƣợc khách hàng,

Chủ đầu tƣ mới cũng nhƣ nguồn lợi nhuận mới. Thực tế hiện nay, Tổng công ty

đang liên doanh với Công ty TNHH BOT Quốc lộ 6 - Hòa Lạc - Hòa Bình, góp

vốn tự c kết hợp vay dài hạn ngân hàng và ký hợp đồng với Bộ giao thông vận

tải thi công dự án xây dựng, nâng cấp Quốc lộ 6 theo hình thức Xây dựng - Kinh

doanh - Chuyển giao (BOT). C nghĩa là toàn bộ số tiền cho quá trình thi công

xây dựng vẫn phải đảm bảo thanh toán cho các đơn vị đấu thầu thi công, khi

tuyến đƣờng hoàn thành toàn bộ số tiền thu phí trong khoảng 20 năm sau đ bàn

giao cho Bộ giao thông vận tải. Chính vì vậy, sang nhƣng năm tiếp theo khi đầu

tƣ sang hình thức mới Tổng công ty vẫn cần tìm hiểu và nắm chắc các thông tin

để từ đ c sự cân nhắc tính toán đi đến quyết định đầu tƣ vào nơi hiệu quả và độ

an toàn cao.

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

Một là, tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ nhƣ hiện nay. Do vậy, chính

sách bảo hộ hiện tại vẫn là cần thiết để Tổng công ty c đủ thời gian huy động

nguồn lực để đầu tƣ vào máy m c thiết bị, các công nghệ hiện đại và TSCĐ

nâng khả năng cạnh tranh lên một bƣớc.

Hai là, giảm thiểu các thủ tục hành chính trong việc xét duyệt các dự án

đầu tƣ vì các thủ tục hành chính rƣờm rà, thời gian cấp phép lâu sẽ làm mất

cơ hội kinh doanh của Tổng công ty. Trƣớc mắt, Nhà nƣớc phải dứt điểm các

thủ tục đầu tƣ đã đƣợc trình. Tạo điều kiện giúp đỡ Tổng công ty về các thủ

tục Pháp lý về đầu tƣ năng lực thiết bị để triển khai các công trình quy mô

lớn, thủ tục pháp lý trong kinh doanh bất động sản.

Ba là, đƣa các công trình theo hình thức mới BOT nhƣ Đƣờng Quốc lộ

19, Quốc lộ 6 Xuân Mai – Hòa Bình vào các công trình trọng điểm nâng cấp

104

cải thiện giao thông để cân đối đủ vốn đầu tƣ theo tiến độ vì vốn đầu tƣ lớn

Tổng công ty không đủ tiềm lực tài chính để thực hiện. Do vậy, Nhà nƣớc cần

quan tâm và ƣu đãi lãi suất vay, dãn thời gian trả nợ theo phƣơng án tài chính

đã phê duyệt.

Về vốn, do đầu tƣ xây dựng c đặc điểm riêng. Đề nghị Nhà nƣớc: vốn

cho vay theo kế hoạch đƣợc duyệt hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất

cũng nhƣ các dự án mà Tổng công ty trúng thầu. Mặt khác đề nghị cơ quan

cấp trên cũng nhƣ Nhà nƣớc tạo điều kiện giúp đỡ Tổng công ty tìm kiếm đầu

tƣ từ bên ngoài để tăng nguồn vốn, tăng sức mạnh của Tổng công ty.

Bốn là, Nhà nƣớc tiếp tục bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn ngân hàng,

hỗ trợ lãi suất đối với các công trình đầu tƣ quan trọng, tiếp tục điều chỉnh giá

cho phù hợp với xu thế tăng giá nguyên vật liệu xây dựng để giảm thiệt hại

cho Tổng công ty.

Năm là, Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện kiểm toán đơn vị theo kế

hoạch đã thông báo, cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra theo quy định để đơn vị

sớm c kết quả phục vụ công tác cổ phần h a doanh nghiệp theo đúng tiến độ.

3.3.2. Đối với Bộ Quốc Phòng

Một là, các khoản tiền Cục tài chính tạm ứng cho Tổng công ty 36 để tập

trung thi công công trình Dự án Nhà ở Cán bộ chiến sĩ Xuân La – Tây Hồ

khoảng 80 tỷ đồng. Tổng công ty 36 yêu cầu Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng

tiếp tục tạo điều kiện cho Tổng công ty đƣợc c thêm thời gian để thực hiện

công tác nghiệm thu, thanh toán và thu tiền từ các Chủ đầu tƣ hoàn trả cho

Cục Tài chính - Bộ Quốc Phòng.

Hai là, tiếp tục đảm bảo chính sách cho cán bộ công nhân viên, quân

nhân chuyên nghiệp, sĩ quan cao cấp đang làm việc tại Tổng công ty 36

105

Ba là, sớm hoàn thiện thủ tục thoái nốt vốn Nhà nƣớc còn đang nắm giữ

tại Tổng công ty và lộ trình giải quyết chế độ cho các sĩ quan, quân nhân

Trên đây là một số các kiến nghị đối với Nhà nƣớc cũng nhƣ Bộ Quốc

chuyên nghiệp khi thoái vốn.

Phòng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của Tổng công ty trong

giai đoạn hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần. Không một biện pháp

nào quan trọng hơn biện pháp nào, mà Tổng công ty cần phải thực hiện một

cách đồng bộ và triệt để cùng với sự giúp đỡ c hiệu quả từ phía Nhà nƣớc

cũng nhƣ Bộ Quốc Phòng thì mới mong đạt kết quả tốt.

106

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vốn kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36 giai đoạn 2017 -

2019; căn cứ vào đặc điểm, tình hình, phƣơng hƣớng nhiệm vụ và mục tiêu

phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn mới, luận văn đã đề xuất 4 giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty, góp

phần thúc đẩy SXKD của Tổng công ty ngày càng phát triển.

Mỗi giải pháp đƣa ra đều dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn cụ thể;

c vị trí, vai trò và mức độ tác động khác nhau đối với quá trình sử dụng vốn

kinh doanh của Tổng công ty. Các giải pháp đ là một thể thống nhất, c mối

quan hệ gắn b chặt chẽ hữu cơ với nhau. Thực hiện đồng bộ và linh hoạt các

giải pháp sẽ g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh n i riêng,

hoạt động SXKD ở Tổng công ty n i chung, đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh

tế - xã hội đất nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH hiện nay.

107

KẾT LUẬN

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế của mỗi

nƣớc đƣợc quyết định rất lớn bởi hoạt động và tính hiệu quả trong SXKD của

mỗi doanh nghiệp với tƣ cách là đơn vị kinh tế cơ sở. Đối với mỗi doanh

nghiệp, vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn luôn là vấn đề quan

trọng hàng đầu, c ý nghĩa g p phần quyết định vào sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở

nƣớc ta hiện nay.

Tổng công ty 36 là một doanh nghiệp cổ phần c vốn Nhà nƣớc, với

nhiệm vụ đã đƣợc xác định, tuy c những đặc thù riêng, song xét trên phƣơng

diện kinh tế tài chính, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở

Tổng công ty là một vấn đề cơ bản, quan trọng.

Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học về vốn kinh doanh, hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở

Tổng công ty 36 giai đoạn 2017 - 2019, luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36.

Kết quả chính của luận văn gồm:

1- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc

ta hiện nay, nhƣ: những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh;

nghiên cứu xác định rõ các nhân tố ảnh hƣởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh.

2- Phân tích thực trạng và đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh ở Tổng công ty 36. Từ đ rút ra những nhận xét, đánh giá về

những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất

108

các giải pháp và kiến nghị nhằm từng bƣớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh ở Tổng công ty 36.

3- Đề xuất một số giải pháp g p phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh ở Tổng công ty trong giai đoạn tới, gồm:

- Điều chỉnh hợp lý cơ cấu nguồn tài trợ vốn, làm cơ sở xây dựng kế

hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.

- Thƣờng xuyên quản lý chặt chẽ TSCĐ, thực hiện phƣơng pháp khấu

hao TSCĐ phù hợp, đồng thời hiện đại h a, đổi mới máy m c, trang thiết bị

và TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả thi công.

- Tăng cƣờng công tác quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ

thi công xây dựng đồng thời tăng vòng quay vốn lƣu động.

- Quản lý chặt chẽ, đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và giảm các

khoản nợ phải thu.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực và trình độ chuyên

môn nghiệp vụ chuyên nghiệp đồng đều.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thọ Đạt (2007), Vốn con người – Nhân tố tác động đến tăng

trưởng kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

2. PGS – TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh

doanh, NXB Tài chính Hà Nội.

3. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp vừa

và nhỏ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

4. PGS. TS. Nguyễn Quang Hùng (2019), Giáo trình Phân tích kinh tế

doanh nghiệp, NXB Thống kê.

5. TS. Vũ Duy Hào (2004), Giáo trình “Quản trị tài chính doanh

nghiệp”, NXB Thống kê.

6. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2010), Giáo trình Tài chính

doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Phƣơng Liên (2011), Giáo trình quản trị tài chính, NXB

Thống kê.

8. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính –

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

9. Đinh Văn Sơn,Vũ Xuân Dũng (2013), Giáo trình Tài chính doanh

nghiệp, NXB Thống kê.

10. Doãn Quốc Cƣờng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công

ty cổ phần tập đoàn hòa phát, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng trƣờng

Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Đậu Thanh Hải (2016), Nâng cao hiệu quả sửu dụng vốn kinh

doanh của Công ty TNHH Trường Tiến Lợi, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân

hàng Học viện Hành chính Quốc gia.

12. Nguyễn Thị Hƣơng (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – Công ty cổ

phần, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thƣơng mại

13. Nguyễn Tiến Nam (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 9 –Vinaconex, Luận văn thạc sĩ kinh

tế, Đại học Thƣơng mại.

14. Nguyễn Thị Phƣơng (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại công ty cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, Luận văn thạc sĩ

kinh tế, Đại học Thƣơng Mại.

15. P.A. Samuelson & W.D.Nordphaus (1989), Kinh tế học, Viện quan

hệ quốc tế.

16. Robert S.pindyck & Daniel L.Rubin Feld (1994), Kinh tế vi mô,

Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

17. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chính năm 2017.

18. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chính năm 2018.

19. Tổng công ty 36 - Báo cáo tài chínhh năm 2019.

20. Các trang web: 36corp.com; tailieu.vn