BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẬU THANH HẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẬU THANH HẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi do thầy giáo,
Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Hiển trực tiếp giúp đỡ và hƣớng dẫn. Các nội dung, tƣ
liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có cơ sở thực tiễn và xuất xứ rõ
ràng.
Tôi cũng xin cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu, những nỗ lực
trong quá trình triển khai thực hiện đề tài cũng nhƣ những nội dung đƣợc nêu
trong đề tài tại Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là có thật và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
iii
Đậu Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn khoa học, Tiến sỹ
Nguyễn Hoàng Hiển đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã nhiệt tình, giúp đỡ và hỗ trợ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của đồng
nghiệp công tác tại Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình, các Tập đoàn, công ty tại Quảng Bình: Tập đoàn
XDTH Trƣờng Thịnh, Sơn Hải, Công ty Thế Thịnh, lãnh đạo Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi .v.v. đã giúp đỡ tôi có đƣợc những tài liệu quý trong quá
trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình và gia đình, các bạn
bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, chia sẻ trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
iv
Đậu Thanh Hải
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
MỤC LỤC
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN .................. 6
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty Trách nhiệm hữu hạn ...... 6
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh ...................................................................................... 6
1.1.2. Đặc trƣng của vốn kinh doanh ..................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh ................................................................................................ 9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh ........................................................................................... 10
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................. 15
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn ............................................ 20
1.1.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách
nhiệm hữu hạn ..................................................................................................................... 20
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn ..................................... 21
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu
hạn ........................................................................................................................................ 21
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Trách nhiệm
hữu hạn ................................................................................................................................ 22
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công ty Trách
nhiệm hữu hạn ..................................................................................................................... 28
1.3.1. Những nhân tố khách quan ........................................................................................ 28
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ............................................................................................ 30
1.4. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một số doanh nghiệp và bài
học cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi .................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Tập đoàn Sơn Hải .................................................................................................. 33
v
1.4.2. Kinh nghiệm đánh giá của Tập đoàn Trƣờng Thịnh .................................................. 34
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 35
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI ............................................... 36
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .......................................................... 36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ............................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ............................. 37
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ................................................................. 39
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty ............................................ 41
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ......................................................................................... 45
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng
Tiến Lợi ............................................................................................................................... 47
2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty ............................. 47
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty .......................................................... 53
2.3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ................................................ 58
2.3.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................... 66
2.3.5. Phân tích khả năng thanh toán lãi nợ vay .................................................................. 72
2.3.6. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ........................................................ 73
2.3.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Trƣờng Tiến Lợi ............................................................................................................ 76
2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi .................................................................................................... 80
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 82
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG
TIẾN LỢI ............................................................................................................................ 83
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi ............... 83
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ................................................................................. 83
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ........................... 86
vi
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi .................................................................................................... 87
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ..... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ........................................ 94
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................... 98
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 103
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc .................................................................................................... 103
3.3.2. Đối với chủ đầu tƣ ................................................................................................... 105
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 111
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 113
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
CPXDCB: Chi phí xây dựng cơ bản
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TSDH: Tài sản dài hạn
TSLĐ: Tài sản lƣu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VCĐ: Vốn cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VKD: Vốn kinh doanh
viii
VLĐ: Vốn lƣu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng
Trang
BẢNG 2.1.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2013 – 2015.
42
BẢNG 2.2.
Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh.
48
BẢNG 2.3.
Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
51
BẢNG 2.4.
54
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các năm.
BẢNG 2.5.
Quy mô và cơ cấu vốn lƣu động.
59
BẢNG 2.6.
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
62
BẢNG 2.7.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động.
65
BẢNG 2.8.
Quy mô và cơ cấu vốn cố định.
67
BẢNG 2.9.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
70
BẢNG 2.10
Khả năng thanh toán lãi vay
72
BẢNG 2.11
Đặc điểm, cơ cấu lao động trong Công ty
73
BẢNG 2.12
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
75
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 đã gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đối với nền kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới, thậm chí đến
nay nhiều quốc gia vẫn đang phải nỗ lực hết mình vật lộn với những khó khăn
mà nó để lại.
Với cơ sở lý luận về vốn kinh doanh là một trong những điều kiện đầu
tiên và quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay.
Trong thực tiễn, việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
còn một số hạn chế, biểu hiện nhƣ việc quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu còn
bất cập, xác định cơ cấu vốn chƣa hợp lý, phân bổ vốn nơi thừa nơi thiếu, dẫn
đến lƣợng vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn bị sử dụng một cách lãng
phí, kém hiệu quả.
Trƣớc tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp đƣợc nhà quản lý hết sức quan tâm, bởi đây chính là
vấn đề then chốt nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao lợi ích của doanh
nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định với nhiều quyết sách đúng, trong đó
việc sử dụng vốn kinh doanh của mình sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp đóng một vai trò không nhỏ.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của bản thân trong nhận
định tình hình kinh tế nói chung để từ đó phân tích, đề ra những giải pháp
1
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Trƣờng
Tiến Lợi đã trở thành động lực thúc đẩy để bản thân chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Trƣờng Tiến Lợi” để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn thạc sĩ viết về đề tài nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8” của Hà Thị Kim Duyên, học viên
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011.
- Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng
công ty cổ phần bảo hiểm bƣu điện” của Luyện Thị Thanh Hà, Học viện Công
nghệ bƣu chính viễn thông, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tập
đoàn FPT” của Trần Thị Huyền Trang, Học viên Tài chính, năm 2013.
Các luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện
nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện các
luận văn nói trên. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng có những nét đặc trƣng khác nhau với tình hình mỗi doanh nghiệp khác
nhau và tại các giai đoạn phát triển khác nhau của thị trƣờng, nhất là tại
Quảng Bình.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công
trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh
2
doanh của doanh nghiệp, luận văn phải làm rõ thực trạng và đề xuất những
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần hoàn thiện lý luận về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
+ Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2014, 2015; đề xuất những giải pháp chủ
yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
- Nhiệm vụ:
+ Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa.
+ Về thực trạng và đánh giá thực trạng: Khảo sát, phân tích số liệu thực
tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Trƣờng
Tiến Lợi. Từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
+ Về giải pháp và kiến nghị: Trên cơ sở đánh giá thực trạng để rút ra giải
pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
công ty trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi
3
(Có địa chỉ tại: 82 Lý Thƣờng Kiệt, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình).
Đối tƣợng nghiên cứu về lý luận của đề tài là lý luận về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi trong giai đoạn 2013-2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm phƣơng pháp luận cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Về định tính: sử dụng phƣơng pháp thăm dò, thu thập dữ liệu qua
nghiên cứu tình huống, phỏng vấn, quan sát, mô tả định tính về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty.
+ Về định lƣợng: Thu thập số liệu, hệ thống, thống kê khảo cứu, tính
toán và phân tích số liệu thực tế về sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Trên
cơ sở số liệu lƣợng hóa các chỉ tiêu để nhận xét ý nghĩa của các số liệu định
lƣợng thu thập đƣợc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi”, tác giả mong muốn đƣa ra
những giải pháp khoa học và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
- Phân tích, đánh giá và rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng
4
kết thực tiễn về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi. Nêu rõ nguyên nhân và những vấn đề cần phải giải
quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
7. Kết cấu của luận văn
Căn cứ vào các vấn đề trên, bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi.
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
5
vốn kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và công ty
Trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trƣớc đến nay có rất
nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì
có những quan niệm khác nhau về vốn.
Dƣới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ,
là đầu vào của quá trình sản suất. Nhận định trên về vốn có tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị,
mặc dù nó đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định,
nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của
nền kinh tế, khái niệm trên chỉ bó hẹp về vốn trong khu vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh
tế.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trƣởng kinh tế
hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và
hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
đƣợc sản xuất ra và đƣợc sử dụng nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản
6
nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phƣơng pháp sản xuất gián
tiếp tốn thời gian.
David Begg trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đƣa ra hai định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính
là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, đã có sự đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động
và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, để có đƣợc các yếu tố
đó doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đƣợc gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. [19, tr. 25]
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách
hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các
đặc trƣng của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng giá trị thực
7
tế của các tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lƣợng giá trị
thực các sản phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài
sản nhƣ: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng
chế, lợi thế kinh doanh... trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngƣợc lại. Song,
chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mới đƣợc coi là vốn.
Thứ hai: Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Ban đầu vốn đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng
tiền nhất định nhƣng để tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đƣa chúng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn
tại dƣới nhiều hình thức vật chất khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban
đầu sau một vòng tuần hoàn.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải đƣợc tập trung tích tụ thành một lƣợng
nhất định mới có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy
động để đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tƣ: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, nhất là trong nền
kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh
nghiệp luôn chịu ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ lạm phát, sự biến động của
giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ngƣời sử dụng vốn chƣa chắc đã
là ngƣời sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi ngƣời sử dụng vốn phải có trách nhiệm với
8
đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh đƣợc coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn
kinh doanh cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử
dụng.
1.1.3. Vai trò vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đƣợc, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lƣợng
vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và
các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh
có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nhƣ
phƣơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh
nghiệp liên doanh…
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tƣơng lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trƣờng, mở rộng lƣu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thƣờng ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng
9
là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lƣợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và đồng thời nó cũng là “dầu nhờn” bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị, nó chỉ phát huy
đƣợc tác dụng khi bảo tồn đƣợc và tăng lên đƣợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không đƣợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn
đã bị thiệt hại, đó là hiện tƣợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động. Đồng thời, vốn kinh doanh có vai trò nhƣ một đòn bẩy, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện
để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết đƣợc
thực trạng kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các
tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó đƣợc khắc hoạ trong luật kinh tế nhƣ là vốn pháp
định và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ
hình thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu tƣ ban đầu, vốn bổ sung, vốn
liên doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất
phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn
10
này, tác giả sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị
vốn ở công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn đƣợc xem xét trên giác độ đặc
điểm luân chuyển của vốn. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến
vốn cố định và vốn lƣu động.
1.1.4.1. Vốn cố định
* Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ
số tiền ứng trƣớc mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành nên các TSCĐ
dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tƣ liệu lao động chủ
yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, đồng thời giá trị của nó đƣợc chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị của sản phẩm trong các chu kì sản xuất. [19, tr. 29]
Theo quy định hiện hành ở nƣớc ta các tƣ liệu lao động đƣợc coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Các tƣ liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên đƣợc gọi là các công cụ lao
động nhỏ, đƣợc mua sắm bằng nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp. Với
những tiêu chuẩn nhƣ vậy thì hoàn toàn bình thƣờng với đặc điểm hình thái
vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định
thƣờng đƣợc sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ
tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng,
tài sản cố định hao mòn dần dƣới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc
vào mức độ sử dụng khẩn trƣơng tài sản cố định và các điều kiện ảnh hƣởng
11
tới độ bền lâu của tài sản cố định nhƣ chế độ quản lý sử dụng, bảo dƣỡng,
điều kiện môi trƣờng... Những chỉ dẫn trên đƣa ra tới một góc nhìn về đặc
tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản
cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
* Hình thái biểu hiện của vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa
quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tƣ có đúng đắn hay không và cho
phép xác định hƣớng đầu tƣ vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đƣợc ý
nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đƣợc một
cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn đƣợc sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lƣu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu
vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng
nghiên cứu tìm tòi để có đƣợc cơ cấu tối ƣu.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong
quá trình sản xuất:
- Nhà cửa đƣợc xây dựng cho các phân xƣởng sản xuất và quản lý;
- Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý;
- Thiết bị động lực;
- Hệ thống truyền dẫn;
- Máy móc, thiết bị sản xuất;
- Dụng cụ làm việc, đo lƣờng, thí nghiệm;
- Thiết bị và phƣơng tiện vận tải;
12
- Dụng cụ quản lý;
- Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nhƣ trên chỉ ra rõ
ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là
đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản
xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp
lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hƣởng của các nhân tố này. Trong kết quả
của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định
đƣợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định đƣợc biểu hiện
bằng nhà xƣởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
1.1.4.2. Vốn lưu động
* Khái niệm và đặc điểm vốn lƣu động:
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu
tƣ, mua sắm tài sản lƣu động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện một
cách thƣờng xuyên, liên tục [19, tr. 61].
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lƣu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp thƣờng đƣợc chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu
thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nhƣ nguyên liệu chính, vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lƣu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lƣu thông nhƣ thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá
13
trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông luôn vận động, chuyển
hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đƣợc diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này đƣợc gọi là vốn lƣu động của
doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể nói: Vốn lƣu động là toàn bộ số tiền ứng trƣớc
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành nên các TSLĐ thƣờng xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lƣu động là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lƣu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ
có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lƣu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện của vốn lƣu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của
vốn lƣu động đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và đƣợc bù đắp lại khi doanh nghiệp thu đƣợc tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thƣờng xuyên, liên tục
và đƣợc lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lƣu động.
* Hình thái biểu hiện của vốn lƣu động:
Xác định cơ cấu vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lƣu động, nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lƣu động. Trên cơ sở đó
đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu
vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lƣu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó
so với toàn bộ giá trị vốn lƣu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong
toàn bộ vốn lƣu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm nào đó và tính
14
hợp lý chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thƣờng xuyên
nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn nhƣ thế,
ngƣời ta thƣờng có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lƣu động chia
thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đƣa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự
dùng.
+ Vốn trong lƣu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu
thông nhƣ tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, vốn lƣu động đƣợc chia thành vốn lƣu
động không định mức và vốn lƣu động định mức.
+ Vốn lƣu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tƣ hàng
hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn lƣu động không định mức là số vốn lƣu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhƣng không
đủ căn cứ để tính toán đƣợc.
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, ứng với mỗi nguồn thƣờng có những ƣu nhƣợc điểm nhất định.
Nhà tài chính phải xem xét để đƣa ra quyết định lựa chọn những nguồn thích
hợp, có chi phí thấp nhƣng vẫn đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho doanh
15
nghiệp. Để có thể lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh đƣợc hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu có ƣu điểm đây là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể
dùng nguồn này đầu tƣ vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, thêm
vào đó công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty
có thể sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng
nợ nần. Tuy nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn
cao do tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tƣ lớn, bên cạnh đó việc huy động
tăng vốn chủ đồng nghĩa với việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền
quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử
dụng vốn chủ sở hữu, công ty sẽ không đƣợc hƣởng „„tấm lá chắn thuế‟‟, đây
cũng là điểm bất lợi cho công ty.
- Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhƣ: Nợ
vay, các khoản phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho ngƣời lao động
16
trong doanh nghiệp…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, công ty phải trả tiền lãi
khi đến hạn, do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng
khả năng trả nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả
làm tăng thêm rủi ro tài chính cho công ty. Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng
có những mặt tích cực, đó là lãi vay đƣợc xác định trƣớc và đƣợc trừ vào thu
nhập chịu thuế do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát và
quyền phân chia lợi nhuận cao.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc cơ cấu nguồn vốn
dƣới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thông thƣờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định
của ngƣời quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp đảm
bảo đƣợc cơ cấu nguồn vốn tối ƣu để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn đƣợc
chia thành nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lƣu động Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn
Tài sản cố định Nguồn vốn thƣờng xuyên
Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1
17
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thƣờng bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thƣờng đƣợc sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
đƣợc xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thƣờng xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thƣờng xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động đƣợc vào đầu tƣ
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy đƣợc tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tƣ. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
18
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu
sau:
+ Những điểm lợi :
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh;
Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn;
Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp;
Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
+ Những điểm bất lợi :
Hiệu quả sử dụng thƣờng không cao;
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
+ Vay ngƣời thân (đối với doanh nghiệp tƣ nhân)
+ Vay ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thƣơng mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp đƣợc pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ƣu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng
nhƣng thƣờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động cả nguồn vốn bên ngoài. Tùy từng loại hình
19
doanh nghiệp khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý và sử dụng
vốn thế nào cho hiệu quả nhất đó là một vấn đề không đơn giản đòi hỏi nhà
quản trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn. Từ đó đề ra các giải
pháp chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra thƣờng xuyên,
liên tục.
1.1.6. Vốn kinh doanh của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50
thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của
công ty.
Trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp. Đặc thù của Công ty TNHH là Công ty trách
nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Với
bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhƣợng vốn góp của thành viên công ty
TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn
chuyển nhƣợng vốn góp trƣớc hết phải ƣu tiên cho các thành viên khác của
công ty.
1.1.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.1.7.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty
- Quan tâm đổi mới công tác lãnh đạo, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu
20
nhiệm vụ mới của Công ty.
- Nghiên cứu, nắm vững chủ trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Chú trọng phát huy nhân tố con ngƣời, đào tạo bồi dƣỡng cán bộ.
- Tăng cƣờng các biện pháp tăng doanh thu, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí
để tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn, việc hạch toán kế toán của công ty.
1.1.7.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chú ý tiết kiệm các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng quản lý các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
- Cần có các biện pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
- Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ.
- Tăng cƣờng công tác quản lý hàng tồn kho.
1.1.7.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chú trọng việc đầu tƣ, quản lý sử dụng vốn cố định.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm giảm chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
- Thƣờng xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Công
ty Trách nhiệm hữu hạn
Hiệu quả là gì? Đó là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm
nhƣ lao động, vốn, máy móc… với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng.
Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan
giữa các biến số đầu ra thu đƣợc so với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để
21
tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Ở góc độ khác, hiệu quả là hoạt động đạt đƣợc kết quả nhƣng sử dụng ít
thời gian, công sức và nguồn lực nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt đƣợc từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có
vai trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá
trình bán ra, tăng tốc độ lƣu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt
chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, đòi
hỏi Công ty phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh
nghiệp, ngƣời ta thƣờng sử dụng thƣớc đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi
phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh
doanh của Công ty có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
22
Công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu mang tính
thƣờng xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trƣờng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp ta thấy đƣợc hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng
vốn nói riêng.
Thật vậy, sử dụng vốn kinh doanh trong kinh doanh lĩnh vực xây dựng
là một khâu có tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, một doanh nghiệp quản lý tài chính
yếu kém, không bảo toàn đƣợc vốn, để mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm,
sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì
ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp
nào cũng làm đƣợc, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chƣa ổn định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho
đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc lƣợng hoá thông qua
các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động, mức sinh
lời và tốc độ chu chuyển của vốn lƣu động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Kết quả
thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra th hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng để
23
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu
khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đảm bảo đƣợc tính an
toàn về tài chính cho Công ty, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Qua đó, các Công ty sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán, khắc phục cũng nhƣ giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của Công ty. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có
vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp Công ty đạt đƣợc
mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác nhƣ nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động...Khi
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho ngƣời lao động
cũng ngày càng đƣợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày
càng nâng cao, tạo sự phát triển cho Công ty và các ngành liên quan. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là thu đƣợc lợi
nhuận. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc thể hiện ở số lợi nhuận
doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh. Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa các thời
24
kỳ khác nhau của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Vòng quay tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn): chỉ tiêu này phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp
và đƣợc xác định bằng công thức sau:
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần trong kỳ/Vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ (1.1)
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận
trƣớc lãi vay và thuế trên VKD. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả nãng sinh
lời của một đồng VKD không tính đến ảnh hƣởng của nguồn gốc của VKD và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
=
Tỷ suất sinh lời
Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế (1.2) Tổng tài sản (hay VKD) bình quân kinh tế của tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng
VKD bình quân trong kỳ có khả nãng sinh lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận (1.3) = trƣớc thuế trên VKD Lợi nhuận trƣớc thuế VKD bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
=
(1.4 )))
Lợi nhuận sau thuế “ Tỷ suất lợi nhuận
25
sau thuế trên VKD Vốn kinh doanh bình quân
[12, tr. 51-52]”
- Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Chỉ tiêu này đo lƣờng một mức lợi
nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Đây là
chỉ tiêu đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm.
=
(1.5)
“ Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân
[12, tr. 51]”
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh mức độ
luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm và thƣờng đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu
số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (Số vòng quay VLĐ): Chỉ tiêu này phản ánh
=
(1.6)
số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là 1 năm.
Số vòng quay VLĐ Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thƣờng đƣợc xác định bằng
doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân đƣợc xác định theo phƣơng
pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng
quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân
chuyển càng nhanh và ngƣợc lại.
=
(1.7)
Kỳ luân chuyển VLĐ Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đƣợc rút
26
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng đƣợc sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp có thể
giảm bớt đƣợc số VLĐ cần thiết.
- Hàm lƣợng VLĐ: phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì có
sự tham gia của bao nhiêu đồng vốn VLĐ. Hàm lƣợng VLĐ càng thấp thì
VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngƣợc lại.
Hàm lƣợng VLĐ = VLĐ bình quân/Doanh thu thuần (1.8)
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử
dụng trong kỳ tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trƣớc (sau) thuế trong kỳ.
=
Tỷ suất lợi nhuận
(1.9)
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định VLĐ Lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế) Số VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ sử dụng
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. VCĐ là phần giá trị
còn lại của nguyên giá TSCĐ. VCĐ sử dụng trong kỳ bình quân đƣợc tính
theo phƣơng pháp bình quân giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Công thức tính nhƣ sau:
=
(1.10)
Hiệu suất sử dụng
VCĐ Doanh thu thuần trong kỳ VCĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lƣợng VCĐ: là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất vốn cố
định phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định. Hàm lƣợng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ
(1.11)
=
càng cao và ngƣợc lại. Công thức tính nhƣ sau:
27
Hàm lƣợng VCĐ Số VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
(1.12)
=
nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Công thức tính nhƣ sau:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận trƣớc (sau) thuế x 100% Số VCĐ bình quân trong kỳ
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.3.1. Những nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp,
khó có thể tác động hay thay đổi các nhân tố này. Do vậy, Công ty cần phải
tìm cách thích nghi và dự đoán trƣớc xu hƣớng phát triển để có các biện pháp
ứng phó kịp thời. Nhóm các nhân tố này gồm có:
- Cơ chế quản lý của Nhà nƣớc
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ có ảnh hƣởng
trực tiếp đến quyền tự chủ tài chính trong mỗi doanh nghiệp, từ đó quyết định
tới công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch, các chỉ tiêu tài chính mang tính chất
mệnh lệnh, áp đặt khiến cho vai trò của doanh nghiệp không đƣợc phát huy.
Vì vậy công tác tổ chức tài chính trong thời kỳ này không đƣợc quan tâm, các
giải pháp tài chính chỉ mang tính hình thức.
Trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, quyền tự chủ tài chính doanh
nghiệp đƣợc xác lập, tài chính doanh nghiệp có cơ hội phát huy vai trò của
mình nhƣ khai thác huy động vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
đầu tƣ phát triển và sử dụng một cách hiệu quả. Nhƣ vậy trong thời kỳ này, tổ
chức tài chính trong doanh nghiệp rất đƣợc coi trọng, các giải pháp tài chính
28
đƣa ra mang tính chất quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
- Hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế
Để tạo ra môi trƣờng kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhà nƣớc điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách
kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trƣơng đƣờng lối cơ bản
của Nhà nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ
thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá
của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng tới nhu
cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên
những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng trƣớc,
những rủi ro đó có ảnh hƣởng tới các khoản chi phí về đầu tƣ, chi phí trả lãi
hay tiền thuê nhà xƣởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trƣởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát
triển với nhịp độ tƣơng đƣơng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đƣa đến việc gia
tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản
trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
- Rủi ro bất thƣờng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Các rủi ro bất thƣờng nhƣ hỏa hoạn, bão lụt, các biến động trong sản
29
xuất và về thị trƣờng... làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hƣ hại, khó hoặc
không thể sửa chữa, dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát. Hậu quả
nghiêm trọng hơn nữa là doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá sản.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Tồn tại song song với các nhân tố khách quan tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp là các nhân tố chủ quan, xuất phát chủ yếu từ bản
thân doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp có thể tự điều
chỉnh hoặc chọn lựa một cách phù hợp để phục vụ cho quá trình phát triển và
đi lên của mình.
- Chi phí vốn:
Chi phí vốn là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Hiệu
quả sử dụng vốn tính đến sự bù đắp đƣợc các chi phí và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do vậy, chi phí vốn của doanh nghiệp càng cao, mức đạt hiệu
quả sử dụng vốn càng khó khăn. Doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn thấp,
việc đạt đƣợc hiệu quả sử dụng vốn dễ dàng hơn. Từ đó, các nhà điều hành
luôn tìm cho doanh nghiệp của mình nguồn tài trợ có chi phí thấp giúp doanh
nghiệp không phải gánh chịu những khoản chi phí vốn lớn, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất
kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật nhƣ: Tính
chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hƣởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh
hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh
30
toán, chi trả... do đó ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý trong năm
thƣờng biến động lớn, doanh thu bán hàng không đƣợc đều, tình hình thanh
toán, chi trả cũng gặp khó khãn, ảnh hƣởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới
hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu
vốn trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thƣờng
xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo
cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn đƣợc
quay nhiều vòng trong năm. Ngƣợc lại những doanh nghiệp sản xuất ra những
loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động
tƣơng đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít.
- Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa
đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nếu sản phẩm là tƣ liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ
nhƣ rƣợu bia... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra
những sản phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngƣợc
lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, đƣợc sản xuất trên dây
chuyền có giá trị lớn nhƣ máy thu hình, ôtô, xe máy... sẽ là tác nhân hạn chế
doanh thu.
- Công tác tổ chức và quản lý hoạt động tài chính trong doanh nghiệp:
Công tác tổ chức và quản lý các hoạt động tài chính có ảnh hƣởng rất
31
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này tác
động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bộ máy của doanh nghiệp có năng lực tốt, tổ chức cơ cấu tốt sẽ
tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Điều này không những tác động tới khả
năng huy động vốn mà còn tác động tới khả năng sử dụng vốn để bù đắp chi
phí sản xuất kinh doanh và sinh lời. Năng lực làm việc tốt sẽ giúp cho các bộ
phận, phòng ban, cá nhân phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng, linh hoạt. Công tác
tổ chức tốt giúp các cá nhân tích cực hoạt động theo một mục tiêu chung của
tổ chức, hoàn thành kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Một ngƣời lãnh đạo giỏi sẽ
khai thác đƣợc hết các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình, tránh để lãng
phí, thất thoát. Ngƣời lãnh đạo giỏi cũng sẽ sắp xếp phối hợp các hoạt động
của nhân viên sao cho thích hợp nhất, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Công tác tổ chức và quản lý tài chính còn phụ thuộc vào quan điểm của
nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu nhà lãnh đạo coi trọng công tác này, bộ phận
quản lý tài chính sẽ đƣợc tổ chức sao cho có hiệu quả và nhƣ vậy hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh sẽ cao. Ngƣợc lại, bộ phận quản lý tài chính sẽ không
đƣợc chú trọng và dẫn đến không thể khai thác tối đa lợi ích của việc sử dụng
vốn. Mặt khác, công tác này kém hiệu quả sẽ dễ xảy ra tình trạng thất thoát
vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả, gây những tổn thất to lớn cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp:
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với
trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ
đƣợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lƣợng sẽ cao hơn. Song trình độ lao
động phải đƣợc đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải
32
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công
bằng. Ngƣợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.4. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một
số doanh nghiệp và bài học cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng
Tiến Lợi
1.4.1. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Sơn Hải
(Có trụ sở đóng tại số 117 đƣờng Hữu Nghị, Phƣờng Nam Lý, Thành
phố Đồng Hới, Quảng Bình)
Công Ty TNHH Tập Đoàn Sơn Hải với tên giao dịch là Tập đoàn Sơn
Hải, tên tiếng anh là Group Son Hai Company Limited. Công ty đã hoạt động
hơn 18 năm trong lĩnh vực Xây dựng nhà các loại.
Kinh nghiệm của công ty trong việc sử dụng vốn kinh doanh là với một
đồng vốn kinh doanh bỏ ra cần phải sử dụng sao cho thu đƣợc lợi nhuận cao
nhất. Do đó công ty đã thực hiện các giải pháp nhằm giảm chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, khi xây dựng một công trình, công ty đã xác định đƣợc nhu cầu
vốn hợp lý. Điều này rất quan trọng vì nếu nếu xác định không đúng, thiếu
vốn sẽ gây tình trạng ngƣng trệ sản xuất, cồn nếu thừa vốn sẽ gây tình trạng
giảm khả năng sinh lời của đồng vốn, hay sử dụng vốn không hiệu quả.
Để sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hơn, công ty đã xây dựng quy mô
và cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý. Tùy vào tình hình kinh doanh để xác định tỷ
trọng vốn lƣu động, vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh một cách khoa
học. Để xác đinh cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp, công ty đã sử dụng
phƣơng pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC, từ đó xác định đƣợc
33
cơ cấu vốn hợp lý nhất.
1.4.2. Kinh nghiệm đánh giá của Tập đoàn Trường Thịnh
(Một tập đoàn xây dựng, kinh doanh tổng hợp lớn nhất, nhì tại Quảng
Bình, có địa chỉ tại 50 Nguyễn Hữu Cảnh, Hải Đinh, Đồng Hới, Quảng Bình)
Tiền thân của Tập đoàn Trƣờng Thịnh đƣợc xuất phát từ Công ty
TNHH Xây dựng Tổng hợp Trƣờng Thịnh thành lập vào năm 1994. Sau 19
năm hoạt động và phát triển, Trƣờng Thịnh đã trở thành Tập đoàn vững mạnh
trong lĩnh vực Xây dựng, và Khai thác dịch vụ du lịch.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tập đoàn đƣợc chú
trọng. Khi đánh giá vốn kinh doanh cần kết hợp với đánh giá các chỉ tiêu về
hiệu quả chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, khả năng thanh toán và các tiêu
chí khác. Từ những phân tích đó làm rõ việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Đồng thời phân tích sâu rộng hơn
đến vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tập đoàn Trƣờng Thịnh đã thực
hiện tốt công tác xác định những thành tựu và khó khăn gặp phải trong quá
trình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó nghiên
cứu phƣơng pháp tháo gỡ khó khăn, để việc sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu
34
quả cao hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn cho tập đoàn.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tƣ hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù rất chuyên sâu trong
lĩnh vực kinh tế. Khi nghiên cứu vấn đề này, ngƣời nghiên cứu cần có một cái
nhìn tổng thể về các khái niệm liên quan, tập hợp đƣợc hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nhƣ phân tích đƣợc các nhân
tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố góp phần quan
trọng vào nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp, các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động , các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn cố định là cơ sở lí luận cơ bản để luận văn triển khai các nội
dung ở Chƣơng 2 sao cho nội dung nghiên cứu giải quyết đƣợc các mục tiêu
của Luận văn đã đƣợc nêu ra trƣớc đó. Bên cạnh đó, phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Trƣờng Tiến
Lợi cũng là nội dung vô cùng quan trọng. Nội dung này phản ánh những tiềm
lực, cơ hội và thách thức mà doanh đang sở hữu và đối diện. Cùng với việc
học tập, nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
một số doanh nghiệp, khi đã có một cơ sở lí luận và thực tiễn chuẩn xác về
năng lực của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ đƣa ra đƣợc những giải
35
pháp mang tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRƢỜNG TIẾN LỢI
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi đƣợc Sở kế hoạch Đầu tƣ Quảng Bình
cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 09-05-2001.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi
Trụ sở chính : 82 Lý Thƣờng Kiệt, Thành phố Đồng Hới
Mã số thuế : 3100271633
Điện thoại : 052.3823638
Tiền thân công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là một công ty chuyên xây
dựng các công trình giao thông và dân dụng. Công ty đƣợc thành lập với
nguồn vốn của ông Hà Vãn Nghiêm – Giám đốc công ty.
Trong buổi đầu thành lập công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi chỉ gồm có
20 nhân viên. Trải qua 15 nãm hoạt động và phát triển, số lƣợng nhân viên của
công ty đã lên đến 170 ngƣời, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng mở rộng hoạt
động của công ty. Đến nay, công ty đã thành lập đƣợc 4 phòng ban. Tuy trong
giai đoạn hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh do chịu ảnh hƣởng từ khủng hoảng của nền kinh tế nhƣng công ty đã
từng bƣớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của Ban giám đốc cũng nhƣ đội
ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh
36
nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi hoạt động trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
các công trình điện.
- Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng, giao thông (không kiểm
định các công trình do Công ty tƣ vấn, thi công);
- San lấp mặt bằng;
- Sản xuất, mua bán, cho thuê, sửa chữa, lắp đặt, bảo dƣỡng, bảo trì máy
móc, thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải, xây dựng;
Hiện nay với đội ngũ cán bộ, kĩ sƣ giàu kinh nghiệm trong quản lý, thi
công chiếm trên 20 ngƣời, lực lƣợng cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề cao lên đến gần 150 ngƣời, kết hợp với thiết bị máy móc hiện đại, đã đáp
ứng yêu cầu trong xây dựng, vì thế công ty có điều kiện và khả năng nhận thầu,
thi công các công trình có quy mô lớn, kiến trúc phức tạp, yêu cầu cao.
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Hoạt động xây lắp các công trình, vật kiến trúc của Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất kéo dài. Kết cấu sản phẩm xây dựng của công ty phức tạp, một
công trình (sản phẩm) có thể bao gồm nhiều hạng mục công trình, một hạng
mục có thể bao gồm nhiều đơn vị thi công công trình, một công trình bao gồm
nhiều kết cấu công trình. Các bộ phận công trình có yêu cầu kĩ thuật khác
nhau, từ đặc điểm này đòi hỏi: khối lƣợng đầu tƣ vốn lớn, vật tƣ lao động,
37
máy thi công nhiều.
Với đặc điểm quy mô lớn và phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn đến
chu kỳ sản xuất dài, do đó vốn đầu tƣ mà công ty bỏ ra để xây dựng dễ bị ứ
đọng, gây lãng phí hoặc ngƣợc lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị
gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Vì vậy, công ty cần làm tốt kế hoạch
vốn đầu tƣ, lập định mức kinh tế kĩ thuật và quản lƣ theo định mức nhất là
trong thực tế hiện nay. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có giải pháp quản
lý chi phí và quản lý trong công tác thanh toán vốn đầu tƣ với các chủ thầu,
giữa chủ đầu tƣ với cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tƣ xây dựng.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
PGĐ thi công = PGĐ kỹ thuật Vòng quay tài
sản
Phòng Kế toán Các đội xây dựng
Phòng kỹ thuật thi công Phòng Tổ chức hành chính - Giám Đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
- Dƣới Giám Đốc là các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Tham mƣu cho Giám đốc về kỹ thuật để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể là giám sát hoạt động của phòng kế
hoạch dự án và phòng kỹ thuật.
+ Phó giám đốc thi công: Tham mƣu cho giám đốc về quản lý kỹ thuật
38
thi công công trƣờng.
- Hệ thống phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mƣu giúp Giám đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lƣợng, công nghệ sản xuất,
tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thi công.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng huy động vốn sản xuất, tính
giá thành, lỗ lãi, thanh toán...
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tính lƣơng thƣởng, tuyển
dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phục vụ tiếp khách.
+ Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ thi công các công trình của Công ty
và các công trình xây dựng khác khi Công ty trúng thầu.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.1.4.1. Thuận lợi
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là một doanh nghiệp vừa do vậy nó có
những lợi thế của các doanh nghiệp vừa nhƣ:
Giám đốc Công ty có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng nhƣ có thể hiểu rõ tâm tƣ nguyện vọng của từng lao
động. Giữa chủ và ngƣời làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng
cách, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ dàng giải quyết.
Quan trọng hơn là công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi có đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp
thu đƣợc sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị
hiện đại, phƣơng pháp hạch toán phù hợp, tránh đƣợc sự thất thoát vốn do hao
39
mòn vô hình gây ra.
Với một môi trƣờng cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh nhƣ vậy, ta
không thể không nói tới mặt tích cực của môi trƣờng, đó là công ty có điều
kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình.
2.1.4.2. Khó khăn
- Thứ nhất là: Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc nhƣ hiện
nay, sản xuất tăng trƣởng ngày càng tăng cao, kéo theo sự gia tăng về số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của các công ty xây dựng, từ đó tạo sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, quyết liệt trên thị trƣờng. Và việc nhận thầu các công trình
đối với công ty ngày càng khó khăn hơn.
- Thứ hai là: Giá cả của một số loại vật liệu xây dựng nhƣ sắt thép,
xăng dầu đều tăng, gây ảnh hƣởng đến giá thành công trình, giá thành sản
phẩm. Nhất là đối với các công trình xây dựng mà công ty đã nhận thầu theo
hình thức đấu thầu trọn gói thì lại càng khó khăn hơn. Bởi với đấu thầu trọn
gói, công ty khó có thể thƣơng lƣợng lại với nhà cung cấp hay chủ đầu tƣ về
giá cả trong khi thị trƣờng đang thay đổi hàng ngày nhƣ thế này. Và nếu để ý
thì trên thị trƣờng hiện nay, chúng ta sẽ thấy trong thời gian qua có không ít
các công trình đang thi công buộc phải hoãn lại, nhiều ngƣời bỏ thầu…tất cả
là do sự biến động không lƣờng trƣớc đƣợc của giá cả các chi phí đầu vào
hiện nay.
- Thứ ba là: Hiện nay việc giải ngân vốn cho đầu tƣ xây dựng thƣờng
chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng nhƣ thống nhất, phê duyệt, quyết toán
giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu thƣờng rất mất nhiều thời gian. Tình trạng chủ
đầu tƣ đang có xu hƣớng nợ dây dƣa, chậm thanh toán cho các công ty xây
dựng xảy ra càng nhiều. Và có một số trƣờng hợp công ty không thu hồi đƣợc
hết vốn. Hiện tƣợng nợ thanh toán công trình có thể xảy ra.
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn
40
tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để đƣợc những lợi
thế của mình và khắc phục đƣợc khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ đƣợc diễn ra tốt hơn.
2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Trƣờng Tiến Lợi trong giai đoạn 2013 - 2015 đang có sự tăng trƣởng khá tốt.
Mặc dù các chỉ tiêu Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ nhìn chung giảm nhƣng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi
41
nhuận trƣớc thuế, Lợi nhuận sau thuế đều tăng.
BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC NĂM 2013 – 2015
Đơn vị: Đồng
Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(%)
(%)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tuyệt đối
Tuyệt đối
1. Doanh thu bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ
47.176.058.850 42.458.451.000
43.226.849.577
-4.717.607.850
-10,00
768.398.577
1,81
2. Các khoản giảm trừ
-
-
-
-
-
-
-
3. Doanh thu thuần về
bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ
47.176.058.850 42.458.451.000
43.226.849.577
-4.717.607.850
-10,00
768.398.577
1,81
4. Giá vốn hàng bán
34.002.817.440 30.902.535.696
31.559.668.492
-3.100.281.744
-9,12
657.132.796
2,13
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 13.173.241.410 11.555.915.304
11.667.181.085
-1.617.326.106
-12,28
111.265.781
0,96
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
-
-
-
-
-
-
-
7. Chi phí tài chính
1.392.321.498
972.630.450
1.149.246.957
-419.691.048
-30,14
176.616.507 18,16
42
Trong đó: Chi phí lãi vay
1.392.321.498
972.630.450
1.149.246.957
-419.691.048
-30,14
176.616.507 18,16
-
-
-
-
-
-
-
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.785.774.912
9.707.197.419
9.502.128.541
-1.078.577.493
-10,00
-205.068.878
-2,11
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
995.145.000
876.087.435
1.015.805.587
-119.057.565
-11,96
139.718.152 15,95
-
-
-
-
-
-
-
11. Thu nhập khác
-
-
-
-
-
-
-
12. Chi phí khác
-
-
-
-
-
-
-
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trƣớc
thuế
995.145.000
876.087.435
1.015.805.587
-119.057.565
-11,96
139.718.152 15,95
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
248.786.250
192.739.236
223.477.229
-56.047.014
-22,53
30.737.993 15,95
16, Lợi nhuận sau thuế
746.358.750
683.348.199
792.328.358
-63.010.551
-8,44
108.980.159 15,95
43
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 và tính toán của tác giả)
Qua Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm
2013-2015. Ta đi sâu vào phân tích cụ thể từng chỉ tiêu nhƣ sau:
- Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh biến động qua các
năm. Cụ thể năm 2014 doanh thu thuần đạt 42.458.451.000 đồng, giảm
4.717.607.850 đồng, tƣơng ứng giảm 10,00% so với năm 2013
(47.176.058.850 đồng). Đặc biệt, năm 2015 so với năm 2014 doanh thu thuần
tăng thêm 1,81% tƣơng ứng với mức tăng 768.398.577 đồng.
- Trong khi đó thì giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 có sự
giảm rõ rệt 9,12%, tƣơng ứng với mức giảm 3.100.281.744 đồng. Tiếp tục với
chiều hƣớng giảm của năm 2013, giá vốn hàng bán năm 2015 tiếp tục giảm,
đạt 31.559.668.492 đồng (giảm 2,13% so với năm 2014). Qua đó có thể thấy
rằng mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nƣớc gặp nhiều khó khăn nhƣng Công
ty đã có những chiến lƣợc hợp lý trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trƣờng
kinh doanh, thúc đẩy sự tiêu thụ hàng hóa của mình.
- Lợi nhuận gộp của công ty nhìn chung giảm. Cụ thể, năm 2014 so với
năm 2013 lợi nhuận gộp giảm 12,28% tƣơng ứng giảm 1.617.326.106 đồng.
Năm 2015 so với năm 2014 tăng nhẹ 0,96% tƣơng ứng tăng 111.265.781
đồng. - Chi phí tài chính của công ty lại giảm qua các năm. Năm 2014 so với
năm 2013 giảm 30,14%, tƣơng ứng với 419.691.048 đồng. Năm 2015 so với
năm 2014 tiếp tục giảm 18,16% , tƣơng ứng với 176.616.507 đồng.
- Trong ba năm qua, Nhìn chung Công ty đạt đƣợc lợi nhuận và lợi
nhuận sau thuế ở mức khả quan, Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2014 so với
năm 2013 giảm 8,44% (tƣơng ứng giảm 63.010.551 đồng), năm 2015 so với
năm 2014 tăng 15,95% (tƣơng ứng tăng 108.980.159 đồng).
Nhƣ vậy, trong các năm qua mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn thế
nhƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển
44
và mở rộng. Điều này đã cho thấy sự đúng đắn trong các chiến lƣợc phát triển
mà Ban Giám đốc của Công ty đã đề ra để chèo lái con thuyền của mình vƣợt
qua những khó khăn, thách thức trong nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động
nhƣ hiện nay.
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
- Tác động của thị trƣờng:
Thị trƣờng lĩnh vực xây dựng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của công ty. Từ nhu cầu thị trƣờng, công ty xác định đƣợc
quy mô vốn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất.
- Chi phí vốn:
Chi phí vốn của công ty càng cao, mức đạt hiệu quả sử dụng vốn càng
khó khăn. Khi công ty sử dụng vốn cần chú ý đến chi phí vốn để xác định nhu
cầu vốn kinh doanh phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh bởi đó là các
chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Để sử dụng vốn hiệu quả
cần phải bù đắp đƣợc các chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn thấp, việc đạt đƣợc hiệu quả sử dụng
vốn dễ dàng hơn. Từ đó, Ban Giám đốc công ty luôn tìm kiếm những nguồn
tài trợ có chi phí thấp giúp Công ty không phải gánh chịu những khoản chi
phí vốn lớn, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
- Sự ổn định của nền kinh tế:
Nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty phụ thuộc vào sự ổn định hay
không ổn định của nền kinh tế, đặc biệt là thị trƣờng xây dựng có ảnh hƣởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp. Ban Giám đốc của công ty cần
phải xác định, dự báo các biến động của nền kinh tế, giảm thiểu ảnh hƣởng
xấu do các rủi ro. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cần
45
phải xác định đƣợc mức độ ổn định của nền kinh tế.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực xây dựng:
Việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào
tính chất của hoạt động xây dựng. Tùy vào công trình xây dựng có quy mô
lớn hay nhỏ, kết cấu phức tạp hay đơn giản, thời gian sản xuất bao lâu, từ đó
Ban Giám đốc cần xác định đƣợc nhu cầu sử dụng vốn kinh doanh cho mỗi
công trình, xác định lƣợng vật tƣ, lao động và các yếu tố khác.
Mặt khác, sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng có tính chất phức tạp và
quy mô lớn dẫn đến chu kỳ sản xuất dài, do đó vốn đầu tƣ mà công ty bỏ ra để
xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí hoặc ngƣợc lại nếu thiếu vốn sẽ làm công
tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Vì vậy, công ty cần làm
tốt kế hoạch vốn đầu tƣ, lập định mức kinh tế kĩ thuật và quản lý theo định
mức nhất là trong thực tế hiện nay. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có giải
pháp quản lý chi phí và quản lý trong công tác thanh toán vốn đầu tƣ với các
chủ thầu, giữa chủ đầu tƣ với cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tƣ xây dựng.
- Công tác tổ chức và quản lý hoạt động tài chính trong công ty:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc sử dụng vốn kinh doanh
của công ty. Nhân tố này tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cũng
nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần tổ chức bộ máy sao
cho tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Điều này không những tác động tới khả
năng huy động vốn mà còn tác động tới khả năng sử dụng vốn để bù đắp chi
phí sản xuất kinh doanh và sinh lời. Năng lực làm việc của bộ máy công ty
ảnh hƣởng đến sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, cá nhân và ảnh
hƣởng chung đến việc sử dụng vốn của công ty. Công tác tổ chức tốt giúp các
cá nhân tích cực hoạt động theo một mục tiêu chung của tổ chức, hoàn thành
kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Một ngƣời lãnh đạo giỏi sẽ khai thác đƣợc hết
các nguồn lực, tránh để lãng phí, thất thoát, sắp xếp phối hợp các hoạt động
46
của nhân viên sao cho thích hợp nhất, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
công ty:
Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không phụ thuộc và trình độ tay
nghề của đội ngũ công nhân của công ty. Nếu công nhân của công ty có trình
độ cao đủ để thích ứng với trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các
máy móc trong dây chuyền sẽ đƣợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lƣợng
sẽ cao hơn.
Tiềm năng lao động phụ thuộc vào cơ chế khuyến khích vật chất cũng
nhƣ trách nhiệm trong công ty. Nếu cơ chế khuyến khích công bằng, quy định
trách nhiệm rõ ràng, dứt khoát sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công
ty
47
2.3.1.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN KINH DOANH
Đơn vị: Đồng
31-12-2013
31-12-2014
31-12-2015
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ trọng
Tỷ trọng
trọng
trọng
Tỷ lệ
trọng
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
Số tiền
(%)
(%)
(%)
Chỉ tiêu
63.941.810.232
100,00 58.715.585.853
100,00 59.189.783.945
100,00
-5.226.224.379
0,00
-8,17
474.198.092
0,00
0,81
Tài sản
32.485.760.841
50,81 26.162.868.915
44,56 25.932.942.720
43,81
-6.322.891.926
-6,25
-19,46
-229.926.195
-0,75
-0,88
TSNH
3.377.467.485
10,40
2.267.817.270
8,67
3.117.961.520
12,02
-1.109.650.215
-1,73
-32,85
850.144.250
3,36
37,49
1, Tiền
2, Các khoản phải
thu
16.039.458.402
49,37 12.191.032.776
46,60 11.657.514.923
373,88
-3.848.425.626
-2,78
-23,99
-533.517.853 327,29
-4,38
3, Hàng tồn kho
13.068.834.954
40,23 11.704.018.869
44,74 11.157.466.277
95,71
-1.364.816.085
4,51
-10,44
-546.552.592
50,98
-4,67
TSDH
31.456.049.391
49,19 32.552.716.938
55,44 33.256.841.225
56,19
1.096.667.547
6,25
3,49
704.124.287
0,75
2,16
48
(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2013, 2014, 2015)
Quy mô vốn kinh doanh của công ty có sự biến động khá lớn. Qua
Bảng 2.2: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh, ta có thể
thấy rằng: Tại thời điểm 31/12/2014, quy mô vốn kinh doanh của công ty là
58.715.585.853 đồng, giảm so với thời điểm 31/12/2013 là 5.226.224.379
đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 8,17%. Tuy nhiên đến thời điểm
31/12/2015, quy mô vốn kinh doanh lại có sự tăng nhẹ so với thời điểm đầu
năm 2015 là 474.198.092 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 0,81%.
Quy mô vốn kinh doanh có sự thay đổi nhƣ vậy là do sự biến động của
vốn lƣu động và vốn cố định. Cụ thể là:
* Sự biến động của Vốn lƣu động:
Cuối năm 2014 giá trị vốn lƣu động đạt 26.162.868.915 đồng, giảm so
với thời điểm đầu năm là 6.322.891.926 đồng, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm là
19,46% và chiếm 44,56% trong tổng vốn kinh doanh, tỷ trọng vốn lƣu động
cũng giảm 6,25% so với thời điểm cuối năm 2013.
Tiếp tục với xu hƣớng giảm vào năm 2014, thì cuối năm 2015 so với
đầu năm vốn lƣu động lại có sự suy giảm là 229.926.195 đồng, tƣơng ứng với
tỷ lệ giảm là 0,88%. Tỷ trọng vốn lƣu động trong tổng vốn kinh doanh là
43,81%, giảm 0,75% so với thời điểm đầu năm.
* Sự biến động của Vốn cố định:
Vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong giai đoạn
2013 - 2015. Cụ thể là cuối năm 2014 vốn cố định là 32.552.716.938 đồng,
tăng so với đầu năm là 1.096.667.547 đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng là 3,49%, tỷ
trọng trong vốn kinh doanh tăng từ 49,19% lên 55,44%. Năm 2015, vốn cố
định tiếp tục tăng thêm 704.124.287 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 2,16%, tỷ
trọng vốn cố định cũng tăng lên, đạt 56,19%. Nhƣ vậy với một doanh nghiệp
49
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, các công trình điện thì đây là cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo
quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.
Nhƣ vậy, ta thấy rằng quy mô vốn kinh doanh của công ty giảm trong
năm 2014 và tăng nhẹ trong năm 2015, cơ cấu vốn dần dần chuyển dịch tăng
về vốn cố định. Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách bán chịu và giá bán đã
góp phần giảm lƣợng hàng tồn kho trong giai đoạn 2013 - 2015 nhƣng cũng
gây áp lực lên việc thu hồi nợ của công ty. Công ty cần nâng cao chất lƣợng
sản phẩm và uy tín của công ty để có thể tăng giá trị sản phẩm trên thị trƣờng
trong tƣơng lai.
2.3.1.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để làm rõ tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty, trƣớc hết cần
50
phân tích tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN KINH DOANH
Đơn vị: Đồng
31-12-2013
31-12-2014
31-12-2015
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
trọng
Tỷ lệ
trọng
Tỷ lệ
trọng
Chỉ tiêu
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
(%)
Số tiền
(%)
(%)
A. NPT
10.201.975.212
15,96
4.588.995.918
7,82
4.011.258.954
6,78
-5.612.979.294
-8,14
-55,02
-577.736.964
-1,04
-12,59
8.074.975.212
79,15
4.588.995.918
100,00
4.011.258.954
100,00
-3.485.979.294
20,85
-43,17
-577.736.964
0,00
-12,59
Nợ NH
2.127.000.000
20,85
0
0,00
0
0,00
-2.127.000.000
-20,85
-100,00
-
0,00
-
Nợ DH
B. Vốn
chủ sở
53.739.835.020
84,04 54.126.589.935
92,18 55.178.524.991
93,22
386.754.915
8,14
0,72 1.051.935.056
1,04
1,94
hữu
53.739.835.020
100,00 54.126.589.935
100,00 55.178.524.991
100,00
386.754.915
0,00
0,72 1.051.935.056
0,00
1,94
VCSH
TỔNG
63.941.810.232
100,00 58.715.585.853
100,00 59.189.783.945
100,00
-5.226.224.379
0,00
-8,17
474.198.092
0,00
0,81
CỘNG
51
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015 và tính toán của tác giả)
Qua Bảng 2.3: Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh, ta có thể thấy rằng:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty có xu hƣớng giảm trong năm 2014
và tăng lên trong năm 2015. Năm 2014 nguồn vốn giảm 5.226.224.379 đồng
(tỷ lệ giảm 8,17%) và năm 2015 nguồn vốn tăng 474.198.092 đồng (tƣơng
ứng tỷ lệ tăng 0,81%). Nhìn chung Nợ phải trả giảm dần qua các năm còn
Vốn chủ sở hữu tăng lên.
Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu, ta thấy:
* Nợ phải trả:
Cuối năm 2014, Nợ phải trả là 4.588.995.918 đồng, giảm so với đầu
năm là 5.612.979.294 đồng (tỷ lệ giảm là 55,02%); tỷ trọng nợ phải trả cũng
giảm từ 15,96% xuống còn 7,82%, nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn.
Đến cuối năm 2015, Nợ phải trả giảm xuống còn 4.011.258.954 đồng
(tƣơng ứng tỷ lệ giảm 12,59%); tỷ trọng nợ phải trả cũng giảm xuống còn
6,78%, giảm 1,04% so với đầu năm.
Trong cơ cấu nợ phải trả, Nợ ngắn hạn là chủ yếu. Đặc biệt cuối năm
2014 đến cuối năm 2015, nợ ngắn hạn đều chiếm 100% tỷ trọng do nợ dài hạn
công ty đã trả hết. Nợ ngắn hạn ở cuối năm 2014 là 4.588.995.918 đồng, giảm
so với đầu năm là 3.485.979.294 đồng (tỷ lệ giảm 43,17%); tỷ trọng nợ ngắn
hạn thời điểm này đạt 100% (tỷ trọng ở thời điểm đầu năm 2014 là 79,15%).
Nợ dài hạn của công ty đã đƣợc trả hết ở thời điểm cuối năm 2014, cuối
năm 2015. Nhƣ vậy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các
khoản nợ, làm giảm áp lực trả nợ.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (luôn
52
trên 80% trong cả giai đoạn) và có xu hƣớng tăng dần cả về số tiền và tỷ trọng
trong tổn nguồn vốn. Năm 2014 vốn chủ sở hữu tăng từ 53.739.835.020 đồng
ở thời điểm đầu năm lên 54.126.589.935 đồng ở thời điểm cuối năm (tỷ lệ
tăng 0,72%), tỷ vốn chủ sở hữu tăng từ 84,04% lên 92,18% (tăng 8,14%). Đến
năm 2015 vốn chủ sở hữu tăng lên đến 55.178.524.991 đồng (tỷ lệ tăng
1,94%), tỷ trọng đạt 93,22% (tăng thêm so với cuối năm 2014 là 1,04%).
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Nhìn chung trong giai đoạn 2013 – 2015, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty đƣợc cải thiện, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
53
doanh nhìn chung tăng.
BẢNG 2.4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
2014/2013
2015/2014
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
31-12-2013
31-12-2014
31-12-2015
Số tuyệt đối
(%)
Số tuyệt đối
(%)
ĐVT
0,77
0,69
0,73
-0,08
-9,98
0,04
5,91
1. Vòng quay VKD (1a/1b)
V ng
1a. Doanh thu thuần
Đồng
47.176.058.850
42.458.451.000 43.226.849.577
-4.717.607.850
-10,00
768.398.577
1,81
1b. Vốn kinh doanh bình quân
Đồng
61.343.447.253
61.328.698.043 58.952.684.899
-14.749.210
-0,02
-2.376.013.144
-3,87
2. Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên
1,62
1,43
1,72
-0,19
-11,94
0,29
20,62
%
vốn kinh doanh (2a/2b)
2a. Lợi nhuận trƣớc thuế
Đồng
995.145.000
876.087.435
1.015.805.587
-119.057.565
-11,96
139.718.152
15,95
2b. Vốn kinh doanh bình quân
Đồng
61.343.447.253
61.328.698.043 58.952.684.899
-14.749.210
-0,02
-2.376.013.144
-3,87
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
1,22
1,11
1,34
-0,10
-8,42
0,23
20,62
%
VKD (ROA) (3a/3b)
3a. Lợi nhuận sau thuế
Đồng
746.358.750
683.348.199
792.328.358
-63.010.551
-8,44
108.980.159
15,95
3b. Vốn kinh doanh bình quân
Đồng
61.343.447.253
61.328.698.043 58.952.684.899
-14.749.210
-0,02
-2.376.013.144
-3,87
4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
0,015
0,013
0,014
-0,002
-13,567
0,002
14,422
%
(ROE) (4a/4b)
54
4a. Lợi nhuận sau thuế
Đồng
746.358.750
683348199
792.328.358
-63.010.551
-8,44
108.980.159
15,95
4b. Vốn chủ sở hữu bình quân
Đồng
50.914.253.313
53.933.212.478
54652557463
3018959165.00
5,93
719344985.00
1,33
55
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015 và tính toán của tác giả)
Qua Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua các
năm, ta thấy:
* Vòng quay VKD của công ty có sự sụt giảm vào năm 2014 và tăng
trƣởng trở lại vào năm 2015. Năm 2013, vòng quay VKD là 0,77 vòng, tức là
trong một năm thì 1 đồng VKD tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra 0,77 đồng doanh thu thuần. Vòng quay VKD năm 2014 suy giảm so với
năm 2013, là 0,08 vòng, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm là 9,98%. Điều này thể
hiện hiệu suất hoạt động của VKD năm 2014 giảm đi so với năm trƣớc.
Nguyên nhân là trong năm 2014 vốn kinh doanh bình quân giảm nhẹ, trong
khi đó hoạt động kinh doanh của công ty lại chƣa có biện pháp sử dụng hợp lý
nguồn vốn, cùng lúc với sự tiêu thụ hàng hóa trên thị trƣờng gặp khó khăn
nên dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh giảm.
Tuy nhiên đến năm 2015, vòng quay vốn kinh doanh đã tăng trở lại
mức 0,73 vòng, tăng 0,04 vòng so với năm 2014, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng
5,91%. Qua đó, cho thấy công ty đã có những chính sách hợp lý trong việc
mở rộng kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD năm 2014 là 1,11%, giảm 0,10%
so với năm 2013, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm là 8,42%. Trái lại, năm 2015 tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên VKD đạt 1,34%, tăng 0,23% so với năm 2014,
tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 20,62%. Nguyên nhân có sự biến động nhƣ vậy là do
trong năm 2014, việc tiêu thụ hàng hóa của công ty gặp khó khăn làm lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm với tốc độ giảm lớn hơn tốc độ giảm của vốn
kinh doanh bình quân. Đến năm 2015, nền kinh tế có nhiều sự biến chuyển
tốt, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi, các biện pháp kinh
doanh đạt hiệu quả cao dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng nhanh
56
trong sự suy giảm của vốn kinh doanh bình quân.
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH:
Cũng tƣơng tự với xu hƣớng vận động của tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD, tỷ suất lợi nhuận VCSH cũng có sự suy giảm vào năm 2014 và
tăng trở lại vào năm 2015. Tỷ suất lợi nhuận VCSH giảm từ mức 0,015% vào
năm 2013 xuống còn 0,013% vào năm 2014, tỷ lệ giảm là 13,567%. Vào năm
2015 thì tỷ suất này so với năm 2014 đã tăng xấp xỉ 0,002%, tƣơng ứng với tỷ
lệ tăng là 14,422%.
Qua các chỉ tiêu phân tích trên có thể thấy rằng, mặc dù việc quản lý
VKD của công ty trong năm 2014 là chƣa thật sự tốt, hiệu suất sử dụng vốn
giảm, nguyên nhân chủ yếu ở đây chính là sự suy giảm của nền kinh tế trong
năm 2014 đã gây khó khăn rất lớn đối với hoạt động kinh doanh và sử dụng
vốn của công ty. Tuy nhiên, khắc phục đƣợc những khó khăn trong năm 2014,
năm 2015 công ty đã có sự thành công trong các chiến lƣợc mở rộng thị
trƣờng, cùng với đó là sự quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu
quả, hợp lý đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Do đó
trong giai đoạn sắp tới, công ty cần tiếp tục thực hiện và điều chỉnh các biện
pháp quản lý kinh tế đã đề ra để đạt đƣợc hiệu quả sử dụng vốn một cách tối
ƣu.
Từ những số liệu đƣợc cung cấp từ bảng trên, có thể thấy rõ rằng hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty đang suy giảm dần qua các năm,
trong khi đó thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh lại không có sự
thay đổi đáng kể giữa các năm. Cụ thể:
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh sụt giảm nghiêm trọng từ 1,451 lần
vào năm 2012 xuống 0,769 lần vào năm 2013; và chỉ còn 0,692 lần vào năm
2014. Điều này cho thấy công ty đang có những chiến lƣợc kinh doanh không
hiệu quả, dẫn đến nguồn vốn kinh doanh đang bị lãng phí, không đạt đƣợc
57
tính kinh tế tối ƣu.
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của ba năm 2012, 2013
và 2014 lần lƣợt là 1,1%, 1,2% và 1,1%. Nhƣ vậy, mặc dù chịu nhiều biến
động trên thị trƣờng, gây ảnh hƣởng khó khăn đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty, ban lãnh đạo công ty vẫn có những chiến lƣợc phù hợp để
duy trì đƣợc một tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ổn định và
hiệu quả.
2.3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.3.1. Cơ cấu vốn lưu động
Trong giai đoạn 2013 – 2015, nhìn chung Quy mô vốn lƣu động của
58
công ty giảm.
BẢNG 2.5: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN LƢU ĐỘNG
Đơn vị: Đồng
31-12-2013
31-12-2014
31-12-2015
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
trọng
Tỷ lệ
trọng
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Số tiền (đồng)
trọng(%)
Số tiền (đồng)
(%)
Số tiền (đồng)
(%)
Số tiền (đồng)
(%)
(%)
Số tiền (đồng)
(%)
(%)
Tổng
32.485.760.841
100,00
26.162.868.915
100,00
25.932.942.720
100,00
-6.322.891.926
0,00
-19,46
-229.926.195
0,00
-0,88
TSNH
3.377.467.485
10,40
2.267.817.270
8,67
3.117.961.520
12,02
-1.109.650.215
-1,73
-32,85
850.144.250
3,36
37,49
1, Tiền
2, Các
khoản
phải thu
16.039.458.402
49,37
12.191.032.776
46,60
11.657.514.923
44,95
-3.848.425.626
-2,78
-23,99
-533.517.853
-1,64
-4,38
3, Hàng
13.068.834.954
40,23
11.704.018.869
44,74
11.157.466.277
43,02
-1.364.816.085
4,51
-10,44
-546.552.592
-1,71
-4,67
tồn kho
59
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015 và tính toán của tác giả)
Phân tích cụ thể qua số liệu ở Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu vốn lƣu
động, ta có thể thấy rằng: Tổng quy mô vốn lƣu động cuối năm 2014 đạt
26.162.868.915 đồng, giảm so với thời điểm đầu năm là 6.322.891.926 đồng,
tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm là 19,46% và chiếm 44,56% trong tổng vốn kinh
doanh, tỷ trọng vốn lƣu động cũng giảm 6,25% so với thời điểm cuối năm
2013. Tiếp tục với xu hƣớng giảm vào năm 2014, thì cuối năm 2015 so với
đầu năm, tổng quy mô vốn lƣu động lại sụt giảm xuống 25.932.942.720 đồng,
tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 0,88%. Tỷ trọng vốn lƣu động trong tổng vốn
kinh doanh là 43,81%, giảm so với cuối năm 2014.
Trong đó các khoản phải thu chiếm tỷ lệ cao và đang có xu hƣớng giảm
về tỷ trọng, tiếp theo đó là hàng tồn kho giảm về quy mô nhƣng tỷ trọng nhìn
chung tăng, còn tiền chiếm tỷ lệ nhỏ. Để có thể hiểu rõ hơn về những biến
động và nguyên nhân tác động tới những biến động đó thì ta đi vào phân tích
chi tiết từng khoản mục chủ yếu.
+ Hàng tồn kho: Trong cơ cấu vốn lƣu động, khoản mục hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng khá cáo (trên 40%). Cụ thể là hàng tồn kho cuối năm 2014
giảm so với đầu năm là 1.364.816.085 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm
10,44%, tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng quy mô vốn lƣu động lại
tăng lên đến 44,74% (so với cuối năm 2013 tỷ trọng là 40,23%). Khác với
diễn biến năm 2014, cuối năm 2015 thì hàng tồn kho lại giảm so với đầu năm
là 546.552.592 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 4,67%, bên cạnh đó tỷ trọng
hàng tồn kho lúc này chiếm 43,02%. Hàng tồn kho có sự biến động nhƣ vậy
là do chiến lƣợc phát triển kinh doanh vào năm 2014 của công ty gặp khó
khăn bởi ảnh hƣởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, đến năm 2015, công ty đã có
những giải pháp thích hợp để thúc đẩy và mở rộng thị trƣờng, qua đó lƣợng
60
hàng tồn kho giảm một cách nhanh chóng.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Có xu hƣớng biến động giảm qua các
năm.
Cụ thể: Các khoản phải thu ngắn hạn giảm từ 16.039.458.402 đồng vào
cuối năm 2013 xuống 12.191.032.776 đồng vào cuối năm 2014, sau đó giảm
xuống mức 11.657.514.923 đồng vào cuối năm 2015. Cùng với đó, tỷ trọng
của các khoản phải thu giảm dần qua các năm tƣơng ứng là 49,37% ( cuối
năm 2013) – 46,60% ( cuối năm 2014) và 44,95% (cuối năm 2015).
Qua sự biến động nhƣ vậy, có thể cho thấy chính sách bán chịu của
công ty trong giai đoạn 2013 - 2015 đã đƣợc nới lỏng nhằm tìm kiếm, thu hút
khách hàng và mở rộng thị trƣờng kinh doanh.
+ Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản ngắn
hạn. Nhìn chung lƣợng tiền giảm nhẹ trong giai đoạn 2013 - 2015.
Cụ thể: Cuối năm 2013 lƣợng tiền đạt 3.377.467.485 đồng chiếm tỷ
trọng 10,40% trong quy mô vốn lƣu động, cuối năm 2014 con số này là
2.267.817.270 đồng, chiếm 8,67% trong quy mô vốn lƣu động. Vào thời điểm
cuối năm 2015, lƣợng tiền đạt mức là 3.117.961.520 đồng, với tỷ trọng là
12,02% so với thời điểm đầu năm đã ảnh hƣởng tích cực đến khả năng thanh
toán tức thời của công ty ở thời điểm cuối năm.
61
2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
BẢNG 2.6: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN LƢU ĐỘNG
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần
Đồng
47.176.058.850
42.458.451.000
43.226.849.577
-4.717.607.850
-10,00
768.398.577
1,81
1
VLĐ bình quân
Đồng
32.493.976.508
29.324.314.878
26.047.905.818
-3.169.661.630
-9,75
-3.276.409.061
-11,17
2
Số vòng quay VLĐ
(1/2)
Vòng
1,452
1,448
1,660
-0,004
-0,27
0,212
14,62
3
Kỳ luân chuyển VLĐ
(360/3)
Ngày
247,96
248,64
216,93
0,68
0,27
-31,71
-12,75
4
Hàm lƣợng VLĐ (2/1)
0,689
0,691
0,603
0,002
0,273
-0,088
-12,752
5
62
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015 và tính toán của tác giả)
Qua số liệu tính toán ở Bảng 2.6: Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, ta
có thể thấy rằng:
- Số vòng quay vốn lƣu động nhìn chung tăng trong giai đoạn 2013 –
2015. Cuối năm 2013, số vòng quay là 1,452 vòng. Đến cuối năm 2014 con
số này là 1,448 vòng, giảm 0,004 vòng so với cùng kì năm trƣớc, tỷ lệ giảm
0,27%. Đây là một sự sụt giảm nhẹ của vòng quay vốn lƣu động trong hoàn
cảnh kinh doanh gặp khó khăn của công ty.
Đến cuối năm 2015, số vòng quay vốn lƣu động đạt 1,660 vòng, tăng
0,212 vòng (tƣơng ứng tỷ lệ tăng 14,62%) so với cùng kì năm trƣớc. Điều đó
cho thấy việc sử dụng vốn lƣu động của công ty đã đạt đƣợc hiệu quả. Với
lƣợng vốn lƣu động bình quân giảm nhƣng công ty vẫn tăng đƣợc doanh thu
thuần nên đã làm tăng số vòng quay vốn lƣu động.
- Kỳ luân chuyển vốn lƣu động giảm xuống trong giai đoạn 2013 –
2015 cho thấy công ty đã làm tốt việc tiết kiện vốn lƣu động trong luân
chuyển.
Cuối năm 2013, kỳ luân chuyển vốn lƣu động của công ty là 247,96
ngày. Đến cuối năm 2014, con số này là 248,64 ngày, tăng 0,68 ngày (tƣơng
ứng tỷ lệ 0,27%) so với năm trƣớc. Sự thay đổi này khá nhỏ.
Đến cuối năm 2015, kỳ luân chuyển vốn lƣu động là 216,93 ngày, giảm
31,71 ngày (tƣơng ứng tỷ lệ giảm là 12,75%) so với năm trƣớc. Nhƣ vậy công
ty đã có những nỗ lực để tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, rút ngắn thời
gian vốn lƣu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông.
- Hàm lƣợng vốn lƣu động nhìn chung giảm trong cả giai đoạn 2013 –
2015 cho thấy công ty đã sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả hơn trong giai
đoạn này.
Cuối năm 2013, hàm lƣợng vốn lƣu động là 0,689. Nhƣ vậy để tạo ra 1
63
đồng doanh thu thuần công ty cần bỏ vào 0,689 đồng vốn lƣu động cho sản
xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2014, con số này là 0,691, tăng thêm 0,002
(tƣơng ứng tỷ lệ tăng 0,273%) so với năm trƣớc. Sự thay đổi theo chiều
hƣớng tăng này khá nhỏ.
Đến cuối năm 2015, hàm lƣợng vốn lƣu động là 0,603. So với năm
trƣớc đã giảm đi 0,088 và tỷ lệ giảm là 12,752%. Điều này cho thấy để tạo ra
1 đồng doanh thu thuần, công ty đã sử dụng lƣợng vốn lƣu động ít hơn trƣớc,
việc sử dụng vốn lƣu động đã có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên đó mới chỉ là xem xét trên góc độ luân chuyển vốn lƣu động
để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty
chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lƣu
động mang lại. Đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động của Công ty:
Nhìn chung trong cả giai đoạn 2013 – 2015, tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu
64
động của công ty tăng.
BẢNG 2.7: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VỐN LƢU ĐỘNG
Đơn vị: Đồng
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Tỷ lệ
Tỷ lệ
STT Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
(%)
(%)
1
LNTT
995.145.000
876.087.435
1.015.805.587
-119.057.565
-11,96
139.718.152
15,95
Vốn
lƣu động
2
bình quân
32.493.976.508
29.324.314.878
26.047.905.818
-3.169.661.630
-9,75
-3.276.409.061
-11,17
Tỷ
suất
lợi
nhuận
VLĐ
3
(1/2)
0,031
0,030
0,039
-0,001
-2,45
0,009
30,53
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015)
65
Qua Bảng 2.7: Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động, ta có thể thấy rằng: Tỷ
suất lợi nhuận vốn lƣu động của Công ty có sự biến động qua các năm. Năm
2013 một đồng vốn lƣu động bỏ ra thu đƣợc 0,031 đồng lợi nhuận, nhƣng đến
năm 2014 thì lại có sự suy giảm, một đồng vốn lƣu động bỏ ra thu đƣợc 0,030
đồng lợi nhuận (giảm 0,001 tƣơng ứng tỷ lệ giảm 2,45%). Nguyên nhân ở đây
là lợi nhuận giảm và vốn lƣu động bình quân giảm, tuy nhiên tốc độ giảm của
lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ giảm vốn lƣu động bình quân. Điều này
cho thấy số vốn lƣu động của công ty đang sử dụng lãng phí. Năm 2014, thị
trƣờng tiêu thụ gặp khó khăn làm cho công ty không đạt đƣợc mức doanh lợi
nhƣ mong đợi. Chính vì thế gây ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của công ty.
Trái ngƣợc với năm 2014, năm 2015 thì 1 đồng vốn lƣu động bỏ ra thu
đƣợc 0,039 đồng lợi nhuận. Nhƣ vậy, tỷ suất lợi nhuận năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 0,009 đồng. Kết quả này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
của công ty đã đƣợc cải thiện và vƣợt bậc so với trƣớc. Nhƣ vậy năng lực
quản lý vốn lƣu động của Công ty ngày càng tăng. Vì thế mà sức tỷ suất sinh
lợi của vốn lƣu động đã tăng trƣởng trở lại và còn tốt hơn so với năm 2014.
Thành công trong năm 2015 là do công ty đã có những bƣớc tiến mạnh
mẽ trong việc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Trong thời gian tới để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, đòi hỏi công ty phải tiếp tục cải thiện và nỗ
lực hơn nữa trong việc quản lý tiền, hàng tồn kho, cũng nhƣ việc thu hồi các
khoản nợ từ khách hàng.
2.3.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3.4.1. Cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định là một loại vốn đầu tƣ vào tài sản dài hạn của doanh
66
nghiệp, nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn.
BẢNG 2.8: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN CỐ ĐỊNH
Đơn vị: Đồng
31-12-2013
31-12-2014
31-12-2015
Chênh lệch 2014/2013
Chênh lệch 2015/2014
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
trọng
trọng
Tỷ lệ
trọng
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
(%)
Số tiền
(%)
(%)
Tổng TSDH
31.456.049.391 49,19
32.552.716.938
55,44
33.256.841.225 56,19
1.096.667.547
6,25
3,49
704.124.287
0,75
2,16
I. Tài sản cố định
31.456.049.391
100
32.552.716.938
100
33.256.841.225
100
1. TSCĐ hữu hình
17.251.346.259 54,84
18.125.421.589
55,68
18.995.214.587 57,12
874.075.330
0,84
869.792.998
1,44
4,80
5,07
2. TSCĐ vô hình
9.124.587.912 29,01
9.925.321.411
30,49
10.258.996.544 30,85
800.733.499
1,48
333.675.133
0,36
3,36
8,78
3. CPXDCB dở dang
5.080.115.220 16,15
4.501.973.938
13,83
4.002.630.094 12,04
-578.141.282
-2,32
-11,38
-499.343.844
-1,79
-11,09
II. Bất động sản đầu tƣ
-
-
-
III. Các khoản đầu tƣ
tài chính dài hạn
-
-
-
IV. Tài sản dài hạn
khác
-
-
-
67
(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán năm 2013, 2014, 2015)
Từ số liệu phân tích ở Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu vốn cố định, ta có
thể thấy rằng vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu quy mô vốn
kinh doanh và tỷ trọng vốn cố định ngày càng tăng trong cả giai đoạn 2013 –
2015. Mức tỷ trọng của vốn cố định trong tổng quy mô vốn kinh doanh ở cuối
năm 2013 là 49,19%, cuối năm 2014 là 55,44% và đến cuối năm 2015 là
56,19%.
Quy mô vốn cố định của công ty cuối năm 2014 là 32.552.716.938
đồng, tăng so với thời điểm đầu năm là 1.096.667.547 đồng, tƣơng ứng với tỷ
lệ tăng 3,49%. Đến cuối năm 2015, vốn cố định của công ty là
33.256.841.225 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2,16%.
Trong cơ cấu vốn cố định của công ty thì tài sản cố định luôn chiếm
100% tỷ trọng vốn. Mặt khác, sự tập trung gia tăng tài sản cố định qua từng
năm cho thấy công ty đang có chiến lƣợc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong cơ cấu tài sản cố định của Công ty thì TSCĐ hữu hình chiếm tỷ
trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Cuối năm 2014 TSCĐ hữu hình của
Công ty là 18.125.421.589 đồng, tăng 874.075.330 đồng so với cùng kỳ năm
trƣớc, tỷ lệ tăng 5,07%. Đến cuối năm 2015 TSCĐ hữu hình tăng lên là
18.995.214.587 đồng, tỷ lệ tăng 4,80%. Tỷ trọng TSCĐ hữu hình qua các
năm lần lƣợt là 54,84%; 55,68% và 57,12%.
TSCĐ vô hình của công ty cũng tăng dần cả số tiền và tỷ trọng. Ở thời
điểm cuối năm 2014 là 9.925.321.411 đồng, tăng so với cùng kỳ năm trƣớc
800.733.499 đồng, tỷ lệ tăng 8,78%. Đến cuối năm 2015 TSCĐ vô hình là
10.258.996.544 đồng, tăng 333.675.133 đồng so với cùng kỳ năm trƣớc, Tỷ
trọng TSCĐ vô hình qua các năm lần lƣợt là 29,01%; 30,49%; 30,85%.
CPXDCB dở dang có xu hƣớng giảm cả về số tiền và tỷ trọng trong cả
68
giai đoạn. Ở thời điểm cuối năm 2015 là 4.002.630.094 đồng, giảm
578.141.282 đồng so với cùng kỳ năm trƣớc, tỷ lệ giảm 11,38%. Đến cuối
năm 2015, CPXDCB dở dang là 4.002.630.094 đồng, giảm 499.343.844 đồng
so với năm trƣớc, tỷ lệ giảm 11,09%. Tỷ trọng CPXDCB dở dang qua các
năm lần lƣợt là 16,15%; 13,83%; 12,04%.
2.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nhìn chung trong giai đoạn 2013 – 2015, hiệu suất sử dụng vốn cố định
69
của công ty đang trên đà suy giảm.
BẢNG 2.9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
2014/2013
2015/2014
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tuyệt đối
(%)
Số tuyệt đối
(%)
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng 47.176.058.850 42.458.451.000 43.226.849.577
-4.717.607.850
-10,00
768.398.577
1,81
2. Lợi nhuận sau thuế
Đồng
746.358.750
683.348.199
792.328.358
-63.010.551
-8,44
108.980.159
15,95
3. Vốn cố định bình quân
Đồng 28.849.470.746 32.004.383.165 32.904.779.082
3.154.912.419
10,94
900.395.917
2,81
4. Hiệu suất sử dụng vốn cố
định (4)=(1)/(3)
Lần
1,635
1,327
1,314
-0,309
-18,87
-0,013
-0,98
5. Hàm lƣợng vốn cố định
%
61,15
75,38
76,12
14,23
23,26
0,74
0,99
(5)=(3)/(1)
6.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VCĐ (6)=(2)x100%/(3)
%
2,59
2,14
2,41
-0,45
-17,47
0,27
12,78
(Nguồn: Tính toán tổng hợp dựa trên số liệu Báo cáo tài chính 2013, 2014, 2015) 70
Qua số liệu ở Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta thấy:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ nhìn chung giảm trong giai đoạn 2013 –
2015. Năm 2014 hiệu suất đạt 1,327 lần tức là cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào
quá trình hoạt động kinh doanh trong một năm sẽ tạo ra 1,327 đồng doanh thu
thuần, giảm so với năm 2013 là 0,309 đồng, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm là
18,87%. Vậy một đồng VCĐ trong năm 2014 tạo ra Doanh thu thuần nhỏ hơn
so với năm 2013, hay nói cách khác là hiệu suất sử dụng VCĐ trong hai năm
2013, 2014 giảm sút.
So sánh hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2015 với năm 2014 có thể
thấy rằng, hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2015 giảm 0,013 so với năm
2014, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 0,98%. Nhƣ vậy một đồng VCĐ trong năm
2015 tạo ra Doanh thu thuần ít hơn năm 2014 là 0,013 đồng. Điều này cho
thấy hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2015 đạt hiệu quả thấp hơn năm 2014
tuy nhiên mức độ suy giảm hiệu suất nhỏ hơn so với năm trƣớc. Sự suy giảm
đã đƣợc khắc phục dần.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng hay giảm sẽ dẫn đến hàm lƣợng VCĐ
thay đổi theo chiều hƣớng ngƣợc lại. Năm 2014 là 75,38%, tăng so với năm
2013 là 14,23%. Năm 2015 là 76,12% tăng so với năm 2014 là 0,74%.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ thể hiện qua hệ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn cố định. Năm 2014, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCĐ là 2,14%,
giảm 0,45%, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 17,47% so với năm 2013. Nhƣng
đến năm 2015, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCĐ tăng lên là 2,41%, tăng
0,27%, tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng 12,78% so với năm 2014.
Hệ số tỷ suất lợi nhuận sau thế trên VCĐ giảm trong giai đoạn 2013-
2015, mà nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế các năm chậm
hơn tốc độ tăng của VCĐ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đang
71
trên đà suy giảm.
Tóm lại:
Qua kết quả phân tích trên, ta thấy việc sử dụng vốn cố định của công
ty trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 đã có sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi.
Đây là dấu hiệu đáng quan ngại trong việc khai thác sử dụng tài sản cố định
của công ty, do đó công ty cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục tình
trạng trên.
2.3.5. Phân tích khả năng thanh toán lãi nợ vay
BẢNG 2.10: KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
-22,57
17,11
2.387.466.498 1.848.717.885 2.165.052.544
-538.748.613
316.334.659
1.392.321.498
972.630.450
1.149.246.957
-30,14
18,16
-419.691.048
176.616.507
11,11
-1,05
1,71
1,90
1,88
0,19
-0,02
1. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay 2. Chi phí lãi vay 3. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (=1/2)
Đơn vị: đồng
Qua Bảng 2.10: Khả năng thanh toán lãi vay. Ta có thể thấy rằng: Nhìn
chung hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty tăng trong 3 năm qua.
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay luôn lớn hơn Chi phí lãi vay nên Công ty luôn
có khả năng thanh toán lãi vay tốt. Năm 2013 hệ số khả năng thanh toán lãi
vay là 1,71, đến năm 2014 hệ số này đƣợc cải thiện đáng kể, đạt 1,90 tăng về
số tuyệt đối là 0,19 tƣơng ứng tỷ lệ tăng 11,11%. Đến năm 2015 hệ số này
72
giảm nhẹ xuống mức 1,88 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 1,05%.
Công ty đã sử dụng vốn vay hợp lý, khống chế lƣợng vay đảm bảo đủ
trong tầm kiểm soát an toàn, với tình hình doanh thu, lợi nhuận nhƣ hiện tại
thì Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
2.3.6. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một nguồn lực rất quan trọng của doanh nghiệp, có ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển
dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của
doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những
cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn
lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số ngƣời cần
tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển
những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ để đổi mới cơ cấu
lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có
chất lƣợng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trƣớc khi ký hợp đồng chính
thức.
BẢNG 2.11: ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 STT Chỉ tiêu
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
I Đặc điểm
40 21,05 30 17,65 45 23 1
150 78,95 140 82,35 150 77 2
73
190 40 80 100 21,05 42,11 170 35 75 100 20,59 44,12 195 45 80 100 23,08 41,03 Lao động gián tiếp bình quân Lao động trực tiếp bình quân Tổng II Trình độ 1 Đại học 2 Cao đẳng
35,29 100 35,90 100 3 Trung cấp Tổng 70 190 60 170 70 195
36,84 100
(Nguồn: Báo cáo Tổng hợp của phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua số liệu đƣợc cung cấp ở trên có thể thấy rằng số lƣợng cán bộ công
nhân viên của công ty có trình độ từ trung cấp trở lên, đa số nằm trong khối
kỹ thuật và các đội xây dựng, là nơi đóng vai trò trực tiếp tham gia vào các
hoạt động sản xuất của Công ty. Với đội ngũ nhân công lành nghề và có trình
độ nhƣ vậy nên các công trình xây dựng của công ty luôn đảm bảo đƣợc
74
những yêu cầu về chất lƣợng cũng nhƣ tính mỹ thuật.
BẢNG 2.12. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tỷ lệ %
47.176.058.850 746.358.750 190 248.295.047
42.458.451.000 683.348.199 170 249.755.594
43.226.849.577 792.328.358 195 221.676.152
-4.717.607.850 -63.010.551 -20 1.460.548
-10,00 768.398.577 -8,44 108.980.159 -10,53 25 -28.079.442 0,59
Tỷ lệ % 1,81 15,95 14,71 -11,24
3.928.204
4.019.695
4.063.222
91.491
2,33
43.527
1,08
1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận sau thuế 3. Số lao động 4. Năng suất lao động bình quân (1/3) 5. Lợi nhuận bình quân 1 lao động (2/3)
Đơn vị tính: Đồng
75
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2013-2015 và tính toán của tác giả)
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần nhìn chung giảm xuống
trong giai đoạn 2013 – 2015 một phần bởi những bất ổn của nền kinh tế, tuy
nhiên công ty cũng chƣa có những chính sách hợp lý để tăng cƣờng hiệu quả
sử dụng lao động. Điều này đƣợc thể hiện ở việc năng suất lao động bình
quân của công ty giảm trong giai đoạn 2013 – 2015. Cụ thể:
- Năng suất lao động bình quân:
Năm 2014 năng suất lao động bình quân của công ty tăng 1.460.548
đồng (tƣơng ứng tăng 2,33%) so với năm 2013. Đến năm 2015 thì năng suất
lao động của công ty lại có sự giảm so với năm 2013, giảm 28.079.442 đồng
(tƣơng ứng giảm 11,24%).
- Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động:
Trái ngƣợc với sự giảm của năng suất lao động bình quân, thì lợi nhuận
bình quân tính cho 1 lao động lại có sự tăng lên qua các năm. Năm 2014 lợi
nhuận bình quân tính cho 1 lao động tăng 91.491 đồng ( tƣơng ứng tăng
2,33%) so với năm 2013. Và năm 2015 lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao
động tăng 43.527 đồng (tƣơng ứng tăng 1,08%) so với năm 2014.
2.3.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trường Tiến Lợi
2.3.7.1. Kết quả đạt được
Trong vòng 3 năm qua, Công ty đã có những nỗ lực trong việc sử dụng
vốn kinh doanh đạt hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cho Công ty, cùng với
việc tạo lập đƣợc đội ngũ nhân công lành nghề, trang bị những máy móc công
nghệ hiện đại với công suất lớn nên chất lƣợng các công trình xây dựng đƣợc
nâng cao đáng kể. Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay,
đặc biệt là vào năm 2014 có tới hơn 213.000 doanh nghiệp trên cả nƣớc là
không có doanh thu và không có hoạt động phát sinh thuế thì công ty TNHH
76
Trƣờng Tiến Lợi vẫn đạt đƣợc những kết quả khả quan trong kinh doanh,
thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo thu nhập ổn định và
chất lƣợng đời sống của ngƣời lao động trong công ty.
Để đạt đƣợc những kết quả trên thì ngoài những nỗ lực của bản thân lãnh
đạo và ngƣời lao động trong công ty, còn phải kể đến những thuận lợi đáng kể
của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính công ty tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh. Điều này đƣợc thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức
năng của công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc
nhiệm vụ nhƣng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng nhƣ sự
phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có quan hệ hầu hết với các
nguồn vật liệu xây dựng trong nƣớc với các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, công
ty đã tạo đƣợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Công ty đã có phƣơng án quản lý, sử dụng vốn lƣu động, vốn cố định
hợp lý. hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty đƣợc cải thiện, các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhìn chung tăng.
Ngoài những thuận lợi từ phía công ty, công ty còn có những thuận lợi
do chính sách vĩ mô của nhà nƣớc tạo ra nhờ việc hàng loạt giải pháp thuế,
chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ và hỗ trợ lãi suất vốn vay đã đƣợc đƣa ra
kịp thời nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vƣợt qua khó
khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
2.3.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những thành tựu đã đƣợc nói trên, Công ty còn có những hạn chế
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhƣ là:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhìn chung giảm trong giai đoạn
77
2013 – 2015 nguyên nhân do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu bình quân. Điều đó bộc lộ sự hạn chế trong việc sử
dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ nhìn chung giảm trong giai đoạn 2013 – 2015
nguyên nhân chính là do doanh thu thuần của Công ty nhìn chung giảm trong
cả giai đoạn, Công ty cần có biện pháp để cải thiện tình hình kinh doanh, tăng
doanh thu.
- Thị trƣờng chủ yếu của công ty là thị trƣờng trong nƣớc mà thị trƣờng
trọng điểm là tỉnh Quảng Bình. Tuy có những ƣu điểm, song chính sách tập
trung vào một thị trƣờng này cũng có những hạn chế nhất định nhƣ gặp nhiều
rủi ro trong sự biến động của thị trƣờng, hoạt động sản xuất kinh doanh quá lệ
thuộc vào một thị trƣờng. Ngoài ra, công ty chƣa khai thác triệt để đƣợc thị
trƣờng miền Trung. Nguyên nhân chính là do công ty chƣa tổ chức đƣợc một
đội ngũ chiến lƣợc và nghiên cứu thị trƣờng có trình độ. Đây là một thị
trƣờng lớn với một số lƣợng công trình, dự án đông đảo. Khắc phục đƣợc hạn
chế này sẽ góp phần mở rộng thị trƣờng, tăng doanh thu, tăng vòng quay của
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Kinh tế thị
trƣờng bắt buộc các công ty xây dựng phải tìm kiếm khách hàng, các dự án
công trình bởi vì nền kinh tế thị trƣờng cung thƣờng lớn hơn cầu. Để có thể
trúng thầu công trình, ngoài năng lực kỹ thuật thì đòi hỏi công ty phải nghiên
cứu thị trƣờng, tìm kiếm các dự án, khách hàng tiềm năng hay lôi kéo họ về
với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của công ty chƣa chú trọng đến
công tác nghiên cứu thị trƣờng, quảng bá thƣơng hiệu, chủ yếu là công ty chỉ
trúng thầu những dự án trong tỉnh, hay khách hàng cá nhân tự t m đến công ty
để ký kết hợp đồng xây dựng các công trình nhà ở đơn lẻ.
- Giá các công trình, dự án của công ty đƣa ra còn chƣa tạo đƣợc lợi thế
cạnh tranh về giá cho công ty trên thị trƣờng. Nhiều giá công trình, dự án của
78
công ty còn cao hơn hoặc bằng giá do các công ty xây dựng có uy tín lâu năm
trên thị trƣờng. Chính điều này làm cho việc trúng thầu các dự án của công ty trở
nên khó khăn hơn dẫn đến doanh thu tăng chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
- Chất lƣợng một số ít công trình vẫn chƣa đạt chuẩn các tiêu chuẩn
chất lƣợng đề ra. Nguyên nhân ở đây một phần là do sự thay đổi phức tạp của
địa hình và khí hậu miền Trung, và một phần đáng kể khác là do sự vô trách
nhiệm của ngƣời lao động, chỉ sản xuất một cách máy móc, gặp sự cố không
chịu suy nghĩ tìm cách khắc phục, chỉ biết ngồi chờ ngƣời có trách nhiệm đến
giải quyết.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhƣng trình độ lao động nói chung còn
thấp. Năng suất lao động chƣa cao cũng là do ngƣời lao động chƣa có ý thức
lao động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
Mặc dù Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong tỉnh, cũng nhƣ
khu vực Miền Trung, nhƣng Công ty vẫn chƣa có mối quan hệ nào mang tính
chất liên kết kinh tế.
Chính các sự hạn chế này đƣa Công ty vào tình trạng khó giải quyết
đƣợc những yếu điểm của mình nhƣ về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên
vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác đƣợc
thế mạnh của mình nhƣ việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao
uy tín...
- Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi thiếu vốn trong hoạt động sản xuất.
Nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp chính là một trong những hạn chế lớn
nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và
công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
79
đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty. Nếu khắc phục đƣợc những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
- Ý nghĩa khoa học:
Từ việc đánh giá số liệu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty, góp phần bổ sung, hoàn thiện hơn cơ sở khoa học về vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Sau khi đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng,
đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đƣa ra quan điểm,
phƣơng hƣớng, mục tiêu, giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố cơ bản
đầu tiên cần phải có là đồng vốn ban đầu để kinh doanh, vốn giữ vai trò quan
trọng và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công ty, thông qua sự phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt
động kinh doanh, xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành từ tài sản của công ty hay là phân tích cân bằng tài chính, công ty sẽ tìm
ra giải pháp để sử dụng đồng vốn bỏ ra kinh doanh sao cho đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất.
Qua sự phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ban giám
đốc công ty có căn cứ để cân nhắc kỹ lƣỡng số lƣợng vốn hàng năm cần bổ
sung vào quá trình kinh doanh.
Khi đánh giá các chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, Vốn kinh
80
doanh bình quân, hiệu quất sử dụng vốn kinh doanh, ROA,… Công ty đánh
giá đƣợc hiệu quất sử dụng vốn kinh doanh qua các năm, từ đó đánh giá đƣợc
chiến lƣợc kinh doanh của công ty là đúng đắn hay sai lầm.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp công ty đánh giá đƣợc
hiệu suất sử dụng vốn cố định, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định,…Từ đó
thấy đƣợc việc sử dụng, khai thác tài sản cố định của công ty có hợp lý hay
không. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giúp công ty thấy đƣợc
tỉ trọng các tài sản ngắn hạn nhƣ tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho trong
tổng tài sản ngắn hạn; Qua sự đánh giá, công ty thấy đƣợc số vòng quay vốn
lƣu động tăng hay giảm, số lƣợng thay đổi bao nhiêu, và từ đó nắm đƣợc tình
hình hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong công ty.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp cho công ty tìm ra
những thiếu sót trong quá trình kinh doanh, từ đó đề ra những giải pháp khắc
phục những vấn đề gây ảnh hƣởng xấu đến việc sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.
Trên cơ sở đặc trƣng, nội dung, thành phần cơ cấu vốn kinh doanh đã
đƣợc xác định và đánh giá, công ty xác định đƣợc quy mô vốn kinh doanh
hợp lý, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, phƣơng án đầu tƣ dài hạn.
Việc đánh giá nhằm đề ra biện pháp quản lý các khoản nợ ngắn hạn, xử
lý hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, lựa chọn nguồn vốn đầu tƣ, tránh rủi ro
hoạt động, rủi ro tài chính, không ký hợp đồng khi chƣa có nguồn vốn, đàm
phán hợp đồng phải chặt chẽ, quyền và nghĩa vụ giữa các bên phải b nh đẳng.
Từ kinh nghiệm quản lý, sử dụng vốn của một số công ty kinh doanh
cùng lĩnh vực xây dựng, công ty vận dụng vào quản lý, sử dụng vốn, tăng
cƣờng hoạt động xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng; Đào
tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tham gia quản lý, điều hành công ty, tổ chức thi
81
công để đạt hiệu quả cao hơn.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Tiền thân công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi là một công ty chuyên xây
dựng các công trình giao thông và dân dụng. Trải qua 15 nãm hoạt động và
phát triển, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng đƣợc mở rộng. Tuy trong
giai đoạn hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh do chịu ảnh hƣởng từ khủng hoảng của nền kinh tế nhƣng công ty đã
từng bƣớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của Ban giám đốc cũng nhƣ đội
ngũ nhân viên của Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cần nắm rõ chức năng
nhiệm vụ của công ty, đặc điểm sản phẩm, thuận lợi, khó khăn, tình hình tài
chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty trong những năm 2013 –
2015, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và vốn cố định, cho thấy
trong 3 năm qua, Công ty đã có những nỗ lực trong việc sử dụng vốn kinh
doanh đạt hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cho Công ty, cùng với việc tạo lập
đƣợc đội ngũ nhân công lành nghề, trang bị những máy móc công nghệ hiện
đại với công suất lớn nên chất lƣợng các công trình xây dựng đƣợc nâng cao
đáng kể. Bên cạnh đó nhìn nhận một số hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
các hạn chế đó.
Sau khi đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, đánh giá
khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng
hƣớng, mục tiêu, giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi nói
82
riêng.
Chương 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TRƢỜNG TIẾN LỢI
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Trƣờng Tiến Lợi
Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Trƣờng Tiến
Lợi trong những năm tới đƣợc xây dựng đƣợc dựa trên các thông tin về bối
cảnh trong nƣớc và quốc tế.
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trƣờng toàn cầu có
những bất ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố
khó lƣờng. Triển vọng kinh tế khu vực Eurozone chƣa thật lạc quan. Thƣơng
mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chƣa lấy lại đƣợc đà
tăng trƣởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng
hóa có xu hƣớng giảm nhanh, ảnh hƣởng đến các nƣớc xuất khẩu. Sự bất ổn
của thị trƣờng tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng
trƣởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế
giới. Ở trong nƣớc, giá cả trên thị trƣờng thế giới biến động, nhất là giá dầu
giảm gây áp lực đến cân đối ngân sách Nhà nƣớc, nhƣng đồng thời là yếu tố
thuận lợi cho việc giảm chi phí đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu
dùng.
Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2015 ƣớc tính tăng 6,68% so
với năm 2014, trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng
6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức tăng trƣởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2%
đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền kinh tế
83
phục hồi rõ nét. Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng
góp 0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trƣớc, đóng góp
3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 2,43 điểm phần
trăm.
3.1.1.1. Thuận lợi:
Việt Nam là quốc gia ổn định về chính trị xã hội, đây là nền tảng vững
chắc và nhân tố thuận lợi lớn nhất cho việc thực hiện nền kinh tế mở của đất
nƣớc. Bƣớc sang thế kỷ XXI kinh tế Việt Nam bƣớc sang một giai đoạn mới.
Đất nƣớc đang vƣơn mình trƣớc nhiều thời cơ vận hội.
Việt Nam bắt đầu đổi mới nền kinh tế thì thể chế kinh tế thị trƣờng đã
hình thành và vận hành có hiệu quả; những cơ chế chính sách ban đầu đã đi
vào cuộc sống, phát huy tích cực. Năng lực và trình độ sản xuất của nhiều
ngành kinh tế đã đƣợc cải thiện đáng kể; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích
cực; chất lƣợng tăng trƣởng trong nhiều ngành, lĩnh vực đƣợc nâng cao.
Đặc biệt quan hệ quốc tế mở rộng, thúc đẩy quá trình đầu tƣ, tăng khả
năng tiếp cận các công nghệ tiên tiến. Quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ
đƣợc thúc đẩy nhanh hơn, tạo điều kiện cho tăng cƣờng hợp tác giữa các
nƣớc, mở rộng thị trƣờng. Tham gia hội nhập, các doanh nghiệp sẽ đƣợc
hƣởng môi trƣờng chung, tự do và thông thoáng hơn trong chu chuyển thƣơng
mại hàng hóa và dịch vụ có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc mở cửa thị trƣờng và giảm bớt sự phân biệt trong đối xử quốc gia giữa
các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp du nhập, chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm và công trình đặc biệt là các công trình đòi hỏi kỹ thuật
cao. Do sự phát triển của khoa học và công nghệ cùng với quá trình toàn cầu
84
hóa làm giảm chi phí vận tải và liện lạc. Máy tính cá nhân, điện thoại di động,
thƣ điện tử, internet vv… Cho phép truyền thông tin nhanh hơn, cho nhiều
ngƣời hơn. Mạng lƣới dày đặc các đƣờng hàng không và đại lý vận chuyển
hàng hóa cũng làm giảm đáng kể chi phí buôn bán với các đối tác ở các châu
lục.
Riêng đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
trở thành nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp xây dựng nƣớc ngoài trong quá
trình hội nhập. Các doanh nghiệp thầu chính hiện nay luôn tìm kiếm các nhà
thầu phụ có khả năng đáp ứng đòi hỏi nhất định về kỹ thuật và chất lƣợng
công trình, sản xuất đƣợc những mặt hàng chiến lƣợc phục vụ cho các công
trình xây dựng. Hiện nay thế và lực của Việt Nam trên trƣờng quốc tế đã
mạnh lên nhiều. Bên cạnh những cơ hội lớn Việt Nam cũng phải đối đầu với
nhiều thách thức, những rào cản đáng kể trong việc phát triển đất nƣớc.
3.1.1.2. Khó khăn:
Trong quá trình phát triển kinh tế mở, nhiều yếu tố kinh tế thị trƣờng chƣa
đƣợc thiết lập đồng bộ đang gây cản trở cho các hoạt động sản xuất vốn còn lạc
hậu, quy mô sản xuất nhỏ bé, trình độ công nghệ nhìn chung còn tụt hậu khá xa
so với khu vực và thế giới, khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Đây là những cản
trở cần giải quyết ngay vì ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng hội nhập kinh tế của
Việt Nam.
Khả năng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực của các doanh nghiệp
Việt Nam còn thấp so với yêu cầu trong khi hội nhập kinh tế đã bƣớc sang
giai đoạn quyết liệt và gay gắt hơn. Trong khi đó thì tình hình chính trị khu
vực và thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lƣờng; các thế lực phản
động quốc tế tiếp tục tìm cách chống phá hòng gây mất ổn định chính trị - xã
hội nƣớc ta.
Quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức nền kinh tế thế giới
85
sẽ là một thách thức lớn đối với nƣớc ta. Quá trình này dẫn đến cạnh tranh
quốc tế gay gắt và quyết liệt hơn do trình độ hội nhập kinh tế quốc tế cao hơn
một bƣớc.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian
tới
Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi đề ra định hƣớng phát triển của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời gian từ nay đến năm 2020 nhƣ sau:
+ Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý.
+ Phát triển trở thành Công ty mạnh, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Liên
doanh liên kết thêm với nhiều bạn hàng quốc tế để tìm kiếm và mở rộng
nguồn cung cấp máy móc thiết bị chất lƣợng cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất. Xây dựng, nâng cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt. Thu nhập của
cán bộ công nhân viên tăng bình quân 10-20% mỗi năm
+ Kế hoạch tăng doanh thu bằng cách không ngừng nâng cao năng suất
- chất lƣợng - hiệu quả.
+ Tiến hành đầu tƣ đổi mới TSCĐ, thay thế những tài sản cũ không còn
giá trị sử dụng hay giá trị sử dụng thấp không đáp ứng nhu cầu sản xuất.
+ Cùng với kế hoạch tăng doanh thu, Công ty tiếp tục đẩy mạnh mức
tăng về lợi nhuận, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lực để năng cao năng lực cạnh tranh, lấy
hiệu quả kinh tế là thƣớc đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty,
góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển công ty trở thành một
Công ty xây lắp lớn mạnh trong tỉnh và khu vực Miền Trung.
Để cụ thể hóa hơn nữa, nhằm hƣớng tới các phƣơng hƣớng trên, trong
công tác tổ chức quản lý và năng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
mình, Công ty đã đề ra mục tiêu cụ thể từng bƣớc nhƣ sau (giai đoạn 2016 –
2020)
86
- Tăng trƣởng doanh thu bình quân đạt 25%/năm;
- Tăng trƣởng lợi nhuận đạt 30%/ năm ;
- Thu nhập bình quân 6trđ/ ngƣời/ tháng;
- Tổ chức huy động đảm bảo đầy đủ kịp thời VLĐ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
từng thời kỳ và lựa chọn các phƣơng pháp, hình thức huy động phù hợp đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn lƣu động cho hoạt động của Công ty. Cố gắng
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm tới. Tổ chức sử dụng vốn lƣu động
tiết kiệm và hiệu quả kết hợp với quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, các khoản
phải thu, phải trả, các khoản thu chi, các khoản đảm bảo khả năng thanh toán,
góp phần không ngừng năng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty.
- Thƣờng xuyên giám sát, kiểm tra chặt chẽ sự vận động và luân
chuyển của vốn kinh doanh. Phát hiện và xác định kip thời những tồn tại và
những vƣớng mắc làm chậm tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh để từ đó
đƣa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trƣờng Tiến Lợi
Nếu vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng góp phần cho thành công
của doanh nghiệp thì làm thế nào để nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong sản xuất, kinh doanh cũng là một bài toán khó cho các công
ty nói chung, trong đó công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi không phải là ngoại
lệ. Trong những năm từ 2000 – 2015 và sáu tháng đầu năm 2016, Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi đã quan tâm và coi trọng công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD. Công ty đã đạt đƣợc những kết quả khả quan
đáng khích lệ, đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo thu
nhập ổn định và chất lƣợng đời sống của ngƣời lao động trong công ty. Tuy
nhiên so với các công ty khác tại Quảng Bình trong cùng một thời điểm (nhƣ
87
công ty Trƣờng Thịnh, công ty Trƣờng Sơn, công ty Thế Thịnh và một số
công ty khác thì Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh, chƣa khai thác triệt để đƣợc thị
trƣờng, chƣa tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh,… mà nguyên nhân chính là do có lúc
có khi, có thời điểm chƣa phát huy đƣợc hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Từ
thực tế tinh hình trên, nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD tại Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi, qua quá trình nghiên
cứu tìm tòi, khảo sát thực tế tại công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi, em xin đề
xuất một số giải pháp cần triển khai thực hiện tốt trong thời gian tới nhƣ sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty
3.2.1.1. Công ty cần tích cực nắm vững chủ trương, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trƣớc hết, Công ty cần có biện pháp tích cực trong việc nắm vững các
chủ trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực, nhất là
trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cần quan tâm đến các mặt sản xuất, kinh
doanh thuộc các lĩnh vực liên quan đến xây dựng, tìm hiểu nghiên cứu thị
trƣờng.
Cần nắm chắc những định hƣớng của địa phƣơng, khu vực về phát triển
kinh tế, xã hội 5 năm 2015 – 2020. định hƣớng 10 năm 2015 – 2025, từ đó
xác định cho Công ty một kế hoạch phát triển theo từng biên độ phù hợp.
3.2.1.2. Quan tâm đổi mới công tác lãnh đạo, tổ chức bộ máy đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới của Công ty
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi lãnh đạo Công ty cần quan
tâm đầu tƣ đúng mức. Việc đầu tƣ bộ máy tổ chức đội ngũ công nhân viên kỹ
thuật cao sẽ có tác động lớn đến quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh của
88
công ty. Cụ thể cần lƣu ý một số biện pháp sau :
+ Xây dựng định hƣớng lãnh đạo, quản lý phát triển công ty trong mỗi
thời kỳ.
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy của công ty phù hợp với tình hình sản xuất,
kinh doanh của Công ty.
+ Đầu tƣ chiều sâu về chuyên môn, kĩ thuật, tổ chức.
3.2.1.3. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ
Nhân tố con ngƣời đƣợc xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trƣờng nào. Đặc biệt trong hoạt động
kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con ngƣời đem
lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trƣờng ngày nay, ngƣời
ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con
ngƣời sáng tạo dám nghĩ dám làm.
Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống nhƣ các doanh nghiệp khác,
Công ty vẫn chƣa khai thác hết đƣợc sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, chƣa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây
là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động
đƣợc sức mạnh của nhân tố con ngƣời, tạo nên một khối thống nhất thật sự
vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong
thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau.
- Thƣờng xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu
nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ là một việc làm
quan trọng, việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng
đƣợc yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp
với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nƣớc. Trƣớc hết phải rà
89
soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng
đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều
chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến các nhân viên trực tiếp bán hàng phải
đƣợc đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác trong giai
đoạn mới. Trong đào tạo cần ƣu tiên đúng mức đội ngũ những ngƣời trực tiếp
làm công tác quản lý tài chính.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động
của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và
hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể
cũng nhƣ cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự
phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình,
kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty.
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan
tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thƣờng xuyên có các
hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí
làm việc tập thể thoải mái, tƣơng trợ và thật sự hiệu quả.
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn,
coi đây là một trong những chiến lƣợc phát triển của Công ty.
3.2.1.4. Tăng cường các biện pháp tăng doanh thu, lợi nhuận, tiết kiệm
chi phí để tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong giai đoạn 2013 – 2015, Công ty đã có phƣơng án sử dụng VKD
đạt hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD tăng từ cuối năm 2013 là
1,22 đến 1,34 vào cuối năm 2015. Để tiếp tục giữ vững và phát huy việc sử
dụng vốn kinh doanh, công ty cần tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng doanh
90
thu, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí.
Doanh thu tăng là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp, đó là cơ sở
để tăng lợi nhuận. Muốn tăng doanh thu công ty phải có những biện pháp cụ
thể và chiến lƣợc kinh doanh lâu dài nhƣ: nâng cao chất lƣợng các công trình
xây lắp, đa dạng hoá ngành nghề hoạt động, mở rộng sang các lĩnh vực
khác,…Riêng về việc mở rộng sang lĩnh vực khác Công ty có thể mở sang
lĩnh vực có nhiều điểm tƣơng đồng nhƣ: tƣ vấn thiết kế xây dựng, quy
hoạch,…
Tiết kiệm chi phí cũng là nhân tố trực tiếp đến khả năng tăng lợi nhuận
của Công ty. Tiết kiệm những chi phí không cần thiết gây lãng phí trong các
khâu thiết kế, khảo sát, thi công, thu hồi nợ, tổ chức thanh toán.
Trong quá trình thi công, Công ty có thể tăng cƣờng thêm những máy
móc thiết bị hiện đại, độ chính xác cao sẽ giúp cắt giảm chi phí, nhân lực và
các chi phí không cần thiết khác
+ Tiết kiệm chi phí trong những lần đi thực tế của nhân viên trong
Công ty, hạn chế những khoản chi phí tốn kém gây lãng phí, đây cũng là một
biện pháp để có thể giảm bớt các khoản tạm ứng mà không ảnh hƣởng tới
hiệu quả công việc.
Để giảm thiểu những chi phí không cần thiết Công ty cũng cần quản lý
chặt chẽ hàng tồn kho, tránh không để tồn nhiều các nguyên vật liệu, công cụ
trong kho làm tăng chi phí lƣu kho không cần thiết, mà phải xác định mức dự
trữ hợp lý, đảm bảo trong công việc thiết kế đƣợc tiến hành thuận lợi.
3.2.1.5. Đẩy mạnh việc huy động vốn, việc hạch toán kế toán của công
ty
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn hiệu quả:
Kế hoạch này đƣợc lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối
quan hệ với các đối tác bên ngoài với nguyên tắc: huy động đƣợc nguồn vốn
91
có khả năng cung ứng nhiều nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhát, từ bên
trong ra bên ngoài. Trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu vốn đã xây dựng, công ty
phải xác định đƣợc nguồn tài trợ thích hợp sao cho kết cấu vốn là tối ƣu.
Để tăng đƣợc quy mô vốn trƣớc hết công ty cần phải phát huy tối đa
nội lực của mình bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chi phí
tốt, từng bƣớc nâng cao lợi nhuận, tạo lập một nguồn cung cấp vốn ổn định và
an toàn. Công ty cần linh động khi sử dụng các quỹ nhƣ quỹ khấu hao, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ phúc lợi khen thƣởng … Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn
vốn tăng thêm từ các quỹ này chỉ đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời và thực
hiện theo nguyên tắc có hoàn trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm
(cuối năm 2013 tỷ trọng là 84,04%, đến cuối năm 2015 là 93,22%). Công ty
cần phát huy và giữ vững tỷ trọng cao của vốn chủ sở hữu nhƣ các năm vừa
qua. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này có điểm không thuận lợi là chi phí sử
dụng vốn cao hơn chi phí của nợ. Việc này cùng với tính chất không đƣợc
miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế:
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân
đối kế toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, ngƣời sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai,
triển vọng của công ty, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp
đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá t nh
sản xuất kinh doanh đƣợc thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra, nhằm giải
quyết các mối quan tâm của nhiều ngƣời nhƣ: Ban Giám đốc Công ty, các nhà
đầu tƣ, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm... Mỗi nhóm
92
ngƣời này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu
hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính công ty,
nhƣng thƣờng liên quan tới nhau:
- Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng
đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn
quan tâm tới các mục tiêu khác nhƣ: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ...Tuy nhiên, một doanh
nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng đƣợc hai thử thách
sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ.
- Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ
hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
quan tâm tới số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu
vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp
gặp rủi ro.
- Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, hàng hoá: Họ phải quyết định xem có
cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đƣa ra đƣợc quyết định họ cần
phải biết đƣợc khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời gian
tới.
- Đối với các nhà đầu tƣ mối quan tâm của họ hƣớng vào các yếu tố
nhƣ: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì
vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và khả năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự
an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
- Bên cạnh những nhóm ngƣời đó còn có những nhóm ngƣời khác cũng
quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp nhƣ: Cơ quan tài chính,
93
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính...
- Công ty cũng cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán
nội bộ tình hình tài chính của các chi nhánh nhằm lành mạnh hoá công tác tài
chính doanh nghiệp.
Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.2.1. Cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD cần xuất phát
từ thực trạng và nguyên nhân hiệu quả sử dụng VKD nhƣ đã phân tích ở
chƣơng 2.
Nhìn vào phân tích, chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận VLĐ trong giai đoạn 2013
– 2015 nhìn chung tăng nhƣng để duy trì phát triển, trong thời gian tới đòi hỏi
mức tăng tỷ suất lợi nhuận VLĐ cần đƣợc nâng cao hơn nữa. Để làm đƣợc
điều đó cần tiến hành các biện pháp để tăng lợi nhuận sau thuế cho Công ty
nhƣ chú ý tiết kiệm các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Để tăng cƣờng hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, điều quan trọng đối với
công ty là phải lên kế hoạch tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của công ty.
Thực hiện công tác này, trƣớc tiên đòi hỏi công ty cần phải xác định đƣợc nhu
cầu số VLĐ tối thiểu. Đó là lƣợng VLĐ tối ƣu vừa đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đƣợc liên tục, hiệu quả, vừa giúp cho công tác sử dụng VLĐ
đƣợc chủ động, hợp lý và tiết kiệm. Để đảm bảo công tác tổ chức huy động
vốn có hiệu quả Công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau:
- Nhu cầu về VLĐ thƣờng phải đƣợc dự kiến trƣớc trong các kế hoạch
kinh tế - tài chính - kỹ thuật của Công ty. Công ty phải tổ chức huy động
94
VLĐ sao cho đủ để dự trữ tài sản lƣu động, đáp ứng nhu cầu của hoạt động
kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trong trƣờng hợp không đáp ứng đƣợc nhu cầu
về vốn thì có thể vay ngân hàng hoặc các đối tƣợng khác để bổ sung vào VLĐ
của mình. Mặt khác, Công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để sử
dụng có hiệu quả và bảo đảm giá trị các nguồn vốn, tiến hành phân bổ, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu
cầu vốn kinh doanh.
- Tăng cƣờng quản lý các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng, cuối
năm 2015 khoản nợ phải trả ngắn hạn của công ty là 4.011.258.954 đồng,
trong khi các khoản nợ phải thu là 11.657.514.923 đồng, cho thấy khoản bị
chiếm dụng của công ty lớn hơn. Trong tời gian tới Công ty cần tăng khoản
chiếm dụng, tuy nhiên vẫn phải khống chế nợ phải trả trong khả năng thanh
toán đƣợc. Đối với những khoản vốn chiếm dụng đƣợc, Công ty nên sử dụng
một cách linh hoạt, tranh thủ phát huy hết tác dụng. Tuy nhiên, không nên quá
lạm dụng để trở thành dây dƣa, mất uy tín mà nên đáo hạn các khoản phải trả
một cách liên tục khi đến hạn. Nhƣ vậy sẽ đem lại hiệu quả sử dụng VLĐ cao
cho Công ty.
- Đối với các khoản vay ngắn hạn: Đây là nguồn vốn chủ yếu nhất để
Công ty sử dụng cho nhu cầu về VLĐ của mình. Công ty cần phải lập kế hoạch
tín dụng một cách kịp thời, chính xác để huy động vốn vay trong từng thời kỳ
khác nhau, lập kế hoạch vay trả theo thời gian một cách cụ thể nhằm phát huy
tính linh hoạt của nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Đối với những khoản phải trả ngƣời bán: Công ty nên có một cơ chế
linh hoạt trên quan điểm hai bên cùng có lợi. Đây là nguồn vốn Công ty đi
chiếm dụng để bổ sung cho nhu cầu VLĐ mà không phải trả lãi sử dụng. Vì
vậy, Công ty cần khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn này bằng cách tăng
95
tỷ lệ nợ phải trả hoặc kéo dài thời hạn trả tiền của ngƣời bán lên. Tuy nhiên
Công ty cần phải tăng cƣờng củng cố mối quan hệ với ngƣời cung cấp, tuyệt
đối giữ chữ tín với khách hàng.
3.2.2.2. Cần có các biện pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thanh
toán
Thực hiện tốt việc nâng cao khả năng thanh toán là một yêu cầu bắt
buộc đối với một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt điều này, đòi hỏi Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi cần thực hiện một loạt các biện pháp nhƣ :
+ Cắt giảm chi phí một cách hợp lý: Trƣớc hết, Công ty cần đánh giá
các chi phí chung và xem có cơ hội nào cắt giảm chúng hay không. Từ phân
tích ở chƣơng 2, thời điểm cuối năm 2015 một số chi phí vẫn còn cao nên có
kế hoạch cắt giảm, ví dụ chi phí quản lý doanh nghiệp là 9.502.128.541 đồng.
Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ có tác động trực tiếp tới con
số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động nhƣ thuê mƣớn, lao động gián tiếp hay
chi phí văn phòng… là những chi phí gián tiếp mà Công ty phải chịu để vận
hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp nhƣ nguyên vật liệu
hay lao động trực tiếp và đây là những chi phí mà công ty có thể cắt giảm
đƣợc.
+ Xây dựng kế hoạch quản lý nợ phải trả thích hợp: Cùng với việc đôn
đốc thu hồi nợ, công ty cũng cần có phƣơng án thích hợp để trả các khoản nợ,
các khoản vốn đi chiếm dụng đến hạn. Thực tế, nợ phải trả của công ty ở thời
điểm cuối năm 2015 là 4.011.258.954 đồng. Công ty cần có kế hoạch trả nợ
phù hợp để tránh khỏi rủi ro tài chính. Đối với nợ đến hạn, sắp đến hạn, cần
chủ động tìm nguồn để trả nợ. Thực hiện biện pháp này phải kết hợp chặt chẽ
với việc thu hồi nợ nhằm thanh toán đúng hạn, từ đó không gây ra biến động
96
tới tình hình tài chính của công ty đảm bảo uy tín với bạn hàng.
Đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà cung
cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với công
ty lâu hơn để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời,
3.2.2.3. Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ
Công tác thu hồi nợ và tình hình thanh toán là nhân tố quan trọng trong
việc tăng vòng quay VLĐ.
Tính đến ngày 31/12/2015, các khoản phải thu của công ty là
11.657.514.923 đồng. Cùng với việc bị chiếm dụng vốn, công ty cũng chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác. Khoản bị chiếm dụng của công ty lớn hơn
khoản chiếm dụng. Công ty cần tăng các khoản chiếm dụng, tuy nhiên vẫn
phải khống chế nợ phải trả trong khả năng thanh toán đƣợc.
Vấn đề thu hồi công nợ cần phải đƣợc giải quyết hợp lý. Trong thời
gian tới, công ty cần:
+ Quy định rõ tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trƣớc (ví
dụ yêu cầu khách hàng trả trƣớc bao nhiêu % giá trị hàng hóa), thời hạn thanh
toán, phƣơng thức thanh toán, các điều khoản vi phạm hợp đồng… một cách
cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng
và thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
+ Thực hiện chiết khấu thanh toán cho những khách hàng trả nhanh (ví
dụ chiết khấu thêm cho khách hàng thêm 5% giá trị hàng hóa nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn). Giảm giá bán đối với hợp đồng có giá trị lớn,
khách hàng thƣờng xuyên và khách hàng thanh toán sớm. Việc đƣa ra ƣu đãi
cho khách hàng sẽ kích thích khách hàng thanh toán sớm, giảm bớt thời gian
bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của VLĐ cũng nhƣ tổng vốn.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn và điều khoản chính sách bán chịu đúng đắn
cho từng khách hàng (ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là
97
khách hàng đƣợc hƣởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày hóa đơn đƣợc phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu
thì khách hàng đƣợc trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành
hóa đơn). Khi bán chịu cho khách hàng thì phải xem xét kỹ khả năng tài chính
của khách hàng nhƣ: kiểm tra số dƣ tài khoản ở ngân hàng, yêu cầu khách
hàng trả tiền trƣớc một phần giá trị của đơn đặt hàng.
Lập danh sách, theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu và lập
kế hoạch cụ thể cho việc thu hồi các khoàn phải thu này. Thực hiện chính
sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị
trƣờng vừa thu hồi đƣợc các khoản nợ dây dƣa khó đòi. Nếu tại thời điểm kết
thúc thời hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chƣa trả tiền, công ty căn cứ vào
tình hình cụ thể thực hiện các biện pháp phù hợp theo các cấp độ nhƣ:
- Gọi điện, gửi thƣ nhắc nợ, thƣ khuyên nhủ hoặc thƣ chuyển cho cơ
quan chuyên trách thu hồi giúp.
- Cử ngƣời đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
- Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải ủy
quyền cho ngƣời đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý.
3.2.2.4. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho
Trong năm 2015, hàng tồn kho đã có xu hƣớng giảm cả số tiền và tỷ
trọng trong VLĐ. Trong thời gian vừa qua, công ty đã hoàn thành đƣợc một
số hợp đồng nên khoản này đã đƣợc giảm đi.
Để thực hiện tốt quản lý hàng tồn kho cần phải có sự chuẩn bị chi tiết
ngay từ khâu lập kế hoạch và phải có kế hoạch dự phòng. Ngoài ra, công ty
cần tiến hành những biện pháp cần thiết để đẩy nhanh quá trình thanh quyết
toán hợp đồng.
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
98
3.2.3.1. Chú trọng việc đầu tư, quản lý sử dụng vốn cố định
Từ thực tế tài sản cố định của công ty cho thấy: Tổng VCĐ năm 2015
tăng 704.124.287 đồng so với năm 2014, trong cơ cấu vốn cố định của công
ty thì tài sản cố định luôn chiếm 100% tỷ trọng vốn. Hiệu suất sử dụng VCĐ
của năm 2015 giảm 0,013 so với năm 2014, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là
0,98%. Theo nguyên nhân đã phân tích ở chƣơng 2, trong thời gian tới, để đầu
tƣ đúng hƣớng tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, công ty
cần áp dụng các giải pháp sau:
Trong giai đoạn 2013 – 2015, Công ty đã mua sắm thêm tài sản cố
định, đến 31/12/2015 giá trị tài sản cố định là 33.256.841.225 đồng. Trong
công tác đầu tƣ cần lƣu ý đảm bảo tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn để
công ty tránh đƣợc những biến động về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn mang lại.
Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhƣ hiện nay, tận dụng tối đa năng suất TSCĐ hiện
có.
Phân loại, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, những tài sản đã
cũ, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhƣợng bán, nhanh chóng thu hồi
vốn để tái đầu tƣ.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị,
tránh tình trạng tài sản hƣ hỏng không sử dụng đƣợc.
3.2.3.2. Đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm giảm chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
Mặc dù hiện nay công ty làm rất tốt trong việc quản lý CPXDCB dở
dang. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng, với chính sách mở rộng kinh
doanh nhƣ đã đề ra thì khó lòng mà công ty duy trì việc quản lý CPXDCB dở
dang nhƣ hiện nay, bởi việc Công ty kí hợp đồng và triển khai nhiều công
99
trình, mà đến cuối năm Công ty vẫn chƣa hoàn tất thủ tục nghiệm thu thanh
toán với Chủ đầu tƣ, sẽ dẫn đến CPXDCB dở dang tăng lên. Giải pháp đặt ra
ở đây là: Công ty cần làm tốt công tác tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất để
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Nhƣ vậy Công ty sẽ phải tập trung cao độ vào
những công trình đang còn dở dang, bằng mọi biện pháp tăng cƣờng nhân lực,
vật lực, đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu kịp thời để sớm hoàn thành công
trình. Ngoại trừ các yếu tố thời tiết, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình thi
công. Công ty cần tập trung thi công dứt điểm từng công trình, hạng mục
công trình có khả năng nghiệm thu thanh toán, nhằm giảm khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán,
quyết toán khối lƣợng đã thi công từ đó đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu
hồi công nợ phải thu.
+ Tổ chức thanh toán công trình và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để
hạn chế vốn bị chiếm dụng
Nhƣ chúng ta đã biết, việc tiêu thụ sản phẩm thi công xây lắp chủ yếu
là nhận thầu, ký kết hợp đồng xây dựng, khi một hợp đồng xây dựng đã ký
kết thì coi nhƣ sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ. Việc thanh toán đƣợc thực
hiện theo tiến độ công trình, hạng mục công trình và khi hoàn thành bàn giao
cho bên chủ đầu tƣ. Trong các nãm vừa qua, mặc dù Công ty đã tổ chức tốt
hơn việc thu hồi công nợ song vẫn chƣa đƣợc triệt để, bên cạnh đó việc thanh
toán công trình còn bộc lộ nhiều hạn chế, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, vấn đề cần quan giải quyết kịp thời hiện nay ở Công ty là
phải giảm đến mức thấp nhất các khoản phải thu:
Để khắc phục tình trạng này, trong những năm tới Công ty cần thực
hiện những giải pháp sau.
+ Sắp xếp các khoản phải thu theo đối tƣợng và thời gian bị chiếm
dụng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền. Đối với
100
những khoản nợ cũ, cần tiến hành thu hồi một cách dứt điểm. Nếu đơn vị mắc
nợ không chịu trả nợ đúng hạn cho Công ty thì Công ty kiên quyết không ký
hợp đồng với đơn vị đó nữa. Tuy nhiên, đối với những đơn vị có mối quan hệ
tốt đẹp với Công ty, việc thanh toán đúng tiến độ, đúng thời hạn thì Công ty
có thể ƣu tiên thực hiện hợp đồng, nhanh chóng quyết toán và bàn giao công
trình đúng hoặc trƣớc thời hạn.
+ Đảm bảo chặt chẽ trong việc lựa chọn đối tác ký hợp đồng cũng nhƣ
quy định kỷ luật thanh toán.
Trƣớc khi ký hợp đồng, Công ty cần tìm hiểu kỹ tình trạng tài chính
của bên đối tác ký hợp đồng, loại trừ những hợp đồng mà đối tƣợng ký hợp
đồng không có khả năng thanh toán hoặc khả năng thanh toán thấp, ƣu tiên
những đối tƣợng có khả năng tài chính vững mạnh.
Nội dung của hợp đồng phải quy định rõ ràng, chặt chẽ trách nhiệm của
bên đối tác nếu vi phạm điều khoản thanh toán. Chẳng hạn, Công ty có thể
quy định mức phạt do chậm thanh toán từ 5 - 10% giá trị của hợp đồng hoặc
có thể áp dụng lãi suất phạt chậm trả cao hơn lãi suất tiền vay ngân hàng.
+ Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
Để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế tình trạng công nợ
dây dƣa khó đòi, Công ty có thể sử dụng các hình thức nhƣ: Chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán mua với khối lƣợng lớn và thanh toán sớm tiền hàng.
Muốn vậy, tỷ lệ chiết khấu phải đƣợc chiết khấu sao cho hợp lý và phát huy
đƣợc hiệu quả của nó; việc định ra tỷ lệ chiết khấu cần đƣợc đặt trong mối
liên hệ với lãi suất vay vốn của ngân hàng. Bởi vì, khi khách hàng trả chậm,
trong thời gian chờ đợi khách hàng trả tiền, Công ty sẽ phải đi vay vốn để tiến
hành SXKD. Việc Công ty bớt cho khách hàng một số tiền nhất định (thƣờng
nhỏ hơn tiền lãi vay phải trả tính trên số tiền vay ngân hàng phát sinh do Công
ty áp dụng phƣơng thức thanh toán chậm) để thúc đẩy khách hàng thanh toán
101
sớm tiền hàng vẫn có lợi hơn so với việc Công ty đợi khách hàng thanh toán
toàn bộ số tiền chiếm dụng nhƣng trong khoảng thời gian đó, Công ty phải đi
vay vốn và phải chịu tiền lãi.
Cuối mỗi quý hoặc mỗi năm, Công ty nên tổng kết công tác tiêu thụ,
liệt kê những khách hàng mua với khối lƣợng lớn hoặc khách hàng thƣờng
xuyên để có biện pháp hối khấu một phần tiền hàng theo một tỉ lệ nhất định
trên tổng số tiền hàng mà họ đã mua và thanh toán cho Công ty.
Mặt khác bên cạnh việc đôn đốc thu hồi công nợ Công ty cũng phải có kế
hoạch trả, các khoản nợ phải trả và các khoản vốn chiếm dụng. Trong chừng
mực nhất định, số vốn chiếm dụng đƣợc sẽ phần nào giảm bớt sự thiếu hụt về
VKD. Nếu Công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp thì không những có thể giải
quyết đƣợc khó khăn về VKD mà còn giữ đƣợc mối quan hệ với bạn hàng.
Nếu chiếm dụng vốn quá lớn mà không chấp hành đúng kỷ luật thanh toán thì
Công ty không chỉ làm mất uy tín với các bạn hàng mà còn tăng thêm gánh
nặng nợ cho chính mình. Trong quan hệ mua bán hiện nay, việc chiếm dụng
vốn lẫn nhau là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, Công ty cần phải xử lý linh hoạt
trong vấn đề này.
3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trƣờng luôn biến động, thì sự thay đổi giá cả (hiện
tƣợng hao mòn vô hình) thƣờng xuyên xảy ra. Điều đó làm cho nguyên giá
của tài sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mặt giá trị thực
tế của nó. Do vậy, hàng năm công ty cần tổ chức đánh giá, xác định giá trị
thực của toàn bộ và của từng loại tài sản cố định dùng trong kinh doanh. Việc
thƣờng xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản cố định giúp cho công ty có thể
tính toán chính xác khấu hao của tài sản cố định để hạch toán vào chi phí kinh
doanh và kịp thời sử lý tài sản cố định bị hƣ hỏng, mất mát tránh tổn thất
trong quá trình sử dụng, đồng thời đây cũng là căn cứ lập báo cáo tài chính
102
của công ty.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
Nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên, em xin kiến nghị, đề
xuất một số vấn đề sau:
3.3.1. Về phía Nhà nước
3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong đầu tư xây dựng
Đầu tƣ XDCB, đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội đã và đang đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc quan tâm. Để khẳng định đƣợc hƣớng vƣơn lên, khả năng hội
nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực trong thế kỷ XXI trong lĩnh vực
đầu tƣ và xây dựng cần chú trọng giải quyết hai nội dung sau đây: Huy động
tối đa các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội; quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả. Việc đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính nhằm ngăn ngừa chống lãng phí, trong đầu tƣ cơ bản có ý nghĩa
rất to lớn góp phần làm tăng thêm nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế xã
hội đất nƣớc. Bao gồm các giải pháp sau:
Thứ nhất là đổi mới và ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô, đồng thời
thực hiện công khai hóa các chính sách nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài của
ngƣời đầu tƣ kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi ngƣời
bỏ vốn vào đầu tƣ kinh doanh. Trƣớc mắt tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa các
giải pháp, chính sách đã quy định trong Luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc,
bao gồm các chính sách bảo đảm hỗ trợ đầu tƣ, các chính sách về ƣu đãi.
Đồng thời xem xét sửa đổi các văn bản dƣới luật đã đƣợc Chính phủ ban hành
để thực hiện luật này theo hƣớng giảm tối đa các thủ tục hành chính không
cấn thiết trong hoạt động đầu tƣ. Chính những thủ tục rƣờm rà về hành chính,
sự thiếu cụ thể và tính công khai về chính sách bảo đảm lợi ích lâu dài cho
ngƣời bỏ vốn đầu tƣ trong thời gian qua cũng là nguyên nhân không nhỏ ảnh
hƣởng đến tình hình huy động vốn đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội và làm
103
giảm hiệu qủa kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.
Thứ hai là khẩn trƣơng xây dựng và phê duyệt quy hoạch, đảm bảo quy
hoạch đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho việc triển khai dự án. Do đặc điểm
của sản phẩm và sản xuất xây dựng chi phối, sai lầm trong quy hoạch sẽ dẫn
đến sai lầm trong xây dựng, hạn chế tối đa và đi đến xóa bỏ hoàn toàn các
hiện tƣợng phá đi làm lại, sửa chữa chắp vá.
3.3.1.2 Phát triển và hoàn thiện các trung gian tài chính
Trƣớc hết cần nâng cao tác động của hệ thống các tổ chức tài chính
trong việc huy động và tạo kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp.
Thời gian qua dù hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng ở Việt Nam đã đƣợc cải tổ, hoàn thiện và phát triển một cách tích cực, tuy
nhiên hoạt động của ngân hàng chƣa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy để tăng
cƣờng vai trò là kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp, cần tạo quan hệ tài chính lành
mạnh và tích cực giữa các doanh nghiệp (ngƣời cần vay vốn) với các tổ chức
tín dụng (ngƣời cho vay vốn), trong đó đặc biệt quan trọng là sự phối hợp bằng
nhiều hình thức, nhằm tạo cơ hội tăng cƣờng tác dụng các hệ thống tài chính và
giám sát hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xóa bỏ nghịch lý “đóng băng
vốn” và giảm rủi ro cho các tổ chức tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nƣớc.
Chính vì yêu cầu trên, Nhà nƣớc cần tiếp tục đẩy mạnh trong việc cải tổ
căn bản hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng cần tăng cƣờng hoàn thiện theo
hƣớng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng,
nghĩa là đối tƣợng cần quan tâm của ngân hàng.
104
3.3.1.3 Hoàn thiện chính sách tài chính tiền tệ
Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nƣớc là một công cụ quan trọng để
nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và xã hội, thực hiện chính sách công
bằng. Với vai trò đó, chính sách tài chính phải đƣợc xây dựng trên cơ sở sau:
- Phải thực sự tạo hành lang pháp lý thuận lợi để doanh nghiệp hƣớng
các hoạt động của mình, nâng cao quyền tự chủ của doanh nghiệp trong các
hoạt động tài chính, từ khi tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính, phải gắn quyền tự chủ, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp với kết
quả hoạt động kinh doanh.
- Phải là cơ sở để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận
ròng để thực hiện các hoạt động đầu tƣ phát triển, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng.
- Tiếp tục hoàn thiện các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu theo yêu cầu của hội nhập
khu vực và quốc tế theo hƣớng bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhƣng phải
ƣu tiên đầu tƣ khuyến khích phát triển sản xuất.
- Về chính sách tiền tệ: Nhà nƣớc cần có chính sách để phát triển thị
trƣờng tiền tệ, thị trƣờng ngoại hối, sử dụng công cụ lãi suất và tỷ giá làm
phƣơng tiện điều hành và kiểm soát mọi hoạt động diễn ra trên thị trƣờng, tác
động đến mức cung và cầu tiền. Mục đích của chính sách này nhằm hỗ trợ
nâng cao khả nãng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ðây là điều rất cần thiết
đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không chỉ thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế mà còn đang gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trƣờng thế giới.
3.3.2. Đối với chủ đầu tư
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thƣờng có đặc điểm là quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài và chịu ảnh hƣởng rất lớn của
105
yếu tố thời tiết. Vì vậy, khi xây dựng phải có thiết kế, dự toán thi công và chất
lƣợng sản phẩm phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Sản phẩm của ngành XDCB có
chu kỳ sản xuất dài, thời gian thu hồi vốn, vòng quay vốn chậm so với các
chu kỳ sản xuất khác. Vì vậy, việc thiếu vốn trong ngành XDCB xảy ra rất
phổ biến. Để tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực XDCB thì các nhà thầu phải đƣợc các chủ đầu tƣ quan tâm và thống nhất
ngay từ khi bắt đầu ký hợp đồng xây dựng. Thực tế có hai phƣơng pháp thanh
toán khối lƣợng XDCB cho các nhà thầu, đó là:
Phƣơng pháp 1: Hợp đồng XDCB quy định nhà thầu đƣợc thanh toán
theo tiến độ kế hoạch.
Phƣơng pháp 2: Hợp đồng XDCB quy định nhà thầu đƣợc thanh toán
theo giá trị khối lƣợng đƣợc thực hiện.
Nhƣ vậy, việc thanh toán khối lƣợng XDCB cho các nhà thầu theo
phƣơng pháp nào là hoàn toàn do sự thỏa thuận giữa hai bên là chủ đầu tƣ và
nhà thầu, ngay từ khi ký kết hợp đồng xây dựng.
Tuy nhiên, trên thực tế có một khó khăn rất lớn cho các nhà thầu là các
đơn vị chủ đầu tƣ thƣờng rất chậm trễ trong việc thanh toán theo tiến độ đã
ghi trong hợp đồng hoặc thanh toán nhỏ giọt. Đây chính là nguyên nhân làm
cho chu kỳ sản xuất của sản phẩm trong ngành xây dựng cơ bản bị kéo dài và
chịu ảnh hƣởng lớn của sự biến động giá cả đối với các yếu tố đầu vào của
sản xuất, làm tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Trong
khi đó giá bán sản phẩm lại cố định vì nó đƣợc xác định với chủ đầu tƣ ngay
từ khi ký kết hợp đồng xây dựng. Với những lý do đó, nên chất lƣợng công
trình thƣờng không đảm bảo, nhanh xuống cấp, gây lãng phí lớn. Vì vậy, để
đảm bảo quyền lợi cho các nhà thầu thì các đơn vị chủ đầu tƣ phải nghiêm
chỉnh chấp hành tiến độ thanh toán khối lƣợng xây dựng cho các nhà thầu
106
theo đúng quy định trong hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tƣ và nhà thầu phải có sự thống nhất trong việc điều chỉnh giá
bán của sản phẩm xây dựng cơ bản khi có sự biến động đáng kể của giá cả thị
trƣờng trong giai đoạn đầu tƣ.
Nhà thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trong thiết kế của
công trình và đảm bảo đúng tiến độ đã thống nhất ghi trong hợp đồng xây
dựng
Thực hiện thƣởng phạt nghiêm minh đối với mỗi bên khi vi phạm
107
những điều khoản trong hợp đồng xây dựng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong bối cảnh trong nƣớc và quốc tế thời gian qua, Công ty đã định
hƣớng và vạch ra mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. Công ty
tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý; Phát triển, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ;
Liên doanh liên kết thêm với nhiều bạn hàng quốc tế để tìm kiếm và mở rộng
nguồn cung cấp máy móc thiết bị chất lƣợng cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất.
Thời gian tới, Công ty đã đề ra những mục tiêu cụ thể: Tăng trƣởng
doanh thu bình quân đạt 25%/năm; Tăng trƣởng lợi nhuận đạt 30%/ năm; Thu
nhập bình quân 6trđ/ ngƣời/ tháng.
Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, Công ty cần áp dụng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cần tích cực nắm vững chủ
trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quan tâm đổi mới công
tác lãnh đạo, tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, chú trọng phát
huy nhân tố con ngƣời, đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, tăng cƣờng các biện pháp
tăng doanh thu, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả sử dụng VKD,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, chú trọng việc đầu tƣ, quản lý sử
dụng vốn cố định, đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm giảm CPXDCB dở dang,
Thƣờng xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, đẩy mạnh việc huy
động vốn, việc hạch toán kế toán của công ty.
Với những giải pháp chung cho toàn công ty, những giải pháp khá cụ
thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho lĩnh vực xây dựng,
cùng với một số kiến nghị, đề xuất đƣa ra, tác giả mong muốn công ty sẽ có
những bƣớc phát triển hơn nữa, củng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh của
108
mình trên thị trƣờng.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng nói chung, Công
ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi đang từng bƣớc trƣởng thành, phát triển không
ngừng, khẳng định uy tín, vị thế của mình với quy mô và chất lƣợng các công
trình đã và đang thi công.
Để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần phải lƣu ý
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố đảm
bảo cho quá trình sản xuất của Công ty đƣợc diễn ra thƣờng xuyên và liên tục.
Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đƣợc,
thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Để tăng trƣởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số
lƣợng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn nhƣ
thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy việc quản trị và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển bền vững của tất cả các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài rất có ý nghĩa
trong thực tiễn và lý luận. Trên cơ sở khoa học và vận dụng vào tình hình
thực tế ở công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi, đề tài mong góp phần tìm ra một
số giải pháp cơ bản về quản lý và sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu
thực tế tại Công ty TNHH Trƣờng Tiến Lợi, Luận văn đã đạt đƣợc những kết
109
quả sau:
- Làm rõ các lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả
vốn kinh doanh.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Trƣờng Tiến Lợi.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp giúp Công ty trong hoạt động sử dụng
vốn kinh doanh của mình.
Đề tài này đƣợc hoàn thành nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Hoàng Hiển và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ tại Công ty TNHH Trƣờng Tiến
Lợi đặc biệt là phòng tài chính kế toán. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân có
thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong luận văn không tránh khỏi thiếu
sót vì vậy tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn
110
bè cùng quan tâm tới vấn đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà (2010), Giáo trình Phân tích tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2. Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Ngô Thế Chi và Trƣơng Thị Thủy (2013), Giáo trình Kế toán tài chính,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Dần – Nguyễn Hồng Nhung (2014), Kinh tế học vi mô I,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Dần – Phạm Quỳnh Mai (2014), Kinh tế học vi mô II, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
6. Trần Thế Dũng (2006), Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh doanh
Tập 1, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh doanh
Tập 2, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Hoàng Minh Đƣờng – Nguyễn Thừa Lộc (2006), Giáo trình quản trị
doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
10. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
11. Ngô Đình Giao (1995), Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
12. Lƣu Thị Hƣơng, (2005). Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà
111
Nội.
13. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Bảo Khánh (2005), Bài học thành công và thất bại – Bí quyết kinh
doanh của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
15. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Nam, (2003), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB
Thống kê, Hà Nội.
17. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
18. Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
19. Trần Đình Tuấn (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
20. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Một số trang web:
21. https://www.google.com/#q=wikipedia
22. http://www.investopedia.com/
23. https://www.google.com/#q=cafef
24. http://www.business.gov.vn/
25. http://voer.edu.vn/
26. http://cafef.vn/
27. http://finance.yahoo.com/
28. http://vef.vn/
112
29. http://vneconomy.
PHỤ LỤC
113
114
CÔNG TY TNHH TRƢỜNG TIẾN LỢI
MỘT SỐ CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
115
Công ty TNHH Tập Đoàn Sơn Hải
116
Tập đoàn Trƣờng Thịnh
Công ty tƣ vấn xây dựng Trƣờng Sơn
117
Công ty cổ phần xây dựng Trƣờng Xuân
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng 1-5
118
119