ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI TRỌNG TUẤN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI TRỌNG TUẤN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI BÁ CẨN

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản tri ̣ kinh doanh với đề tài “Nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang Thép

Thái Nguyên” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Thái Bá Cẩn.

Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

Khi viết luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận

chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép

Thái Nguyên và sử dụng những thông tin, số liệu từ các tạp chí, sách, luận văn,... theo danh mục tài liệu tham khảo đã liê ̣t kê ở luâ ̣n văn.

Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng

tác giả, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn

này là những thông tin xác thực, những thông tin tham khảo đều được trích dẫn trung thực từ nguồn tài liê ̣u tham khảo.

Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Trọng Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong Khoa

Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều

kiện giúp đỡ tác giả thực hiện luận văn này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Bá Cẩn đã tận

tình hướng dẫn tác giả hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban Tổng Giám đốc, các Phòng,

Ban thuộc Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ

tác giả hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,

khích lệ và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Bùi Trọng Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ..................................... 2

6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ............... 4

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................... 4

1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................... 4

1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 6

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...... 10

1.2.1. Vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp ......................................................................................... 10

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong

các doanh nghiệp ................................................................................... 10

1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp... 12

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung vốn kinh doanh ................................ 12

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................ 13

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động ........ 14

iv

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................... 15

1.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.................................................... 16

1.3.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ...................................................... 18

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp ......................................................................................... 19

1.4.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 19

1.4.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 20

1.4.3. Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong các doanh nghiệp hiện nay .......................................................... 22

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

2.2.1. Phương pháp luận .................................................................................. 26

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26

2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 27

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính......................................................................... 29

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 29

Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN ................... 30

3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên .......................... 30

3.1.1. Các thông tin về Công ty ....................................................................... 30

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 30

3.1.3. Cơ cấu sở hữu củ a Công ty ................................................................... 32

3.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ..................................................... 34

3.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ............................. 36

3.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn

2011 - 2015 ........................................................................................... 40

v

3.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Gang thép

Thái Nguyên .......................................................................................... 49

3.2.1. Thực trạng quản lý vốn của công ty ...................................................... 49

3.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty ....................... 55

3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Gang

thép Thái Nguyên .................................................................................. 68

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68

3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 69

Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP

THÁI NGUYÊN .................................................................................. 73

4.1. Những định hướng phát triển của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên ..... 73

4.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

Công ty .................................................................................................. 73

4.1.2. Những định hướng của công ty trong thời gian tới ............................... 73

4.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng

vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.............. 74

4.2.1. Giải pháp chung đối với công ty ........................................................... 74

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 80

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 84

4.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên ............................. 85

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................ 85

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................ 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 CBCNV Cán bộ công nhân viên

2 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3 CPSX Chi phí sản xuất

4 CTCP Công ty Cổ phần

5 CTHĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị

6 DAĐT Dự án đầu tư

7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

8 QLCLSP Quản lý chất lượng sản phẩm

9 QLDAĐT Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

10 QLĐT Quản lý đào tạo

11 SXKD Sản xuất kinh doanh

12 SXKD Sản xuất kinh doanh

13 TCKT Trung cấp kỹ thuật

14 TGĐ Tổng Giám đốc

15 TISCO Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

16 TSCĐ Tài sản cố định

17 TT Trung tâm

18 TVGS Tư vấn giám sát

19 VCĐ Vốn cố đinh

20 VCSH Vốn chủ sở hữu

21 VKD Vốn kinh doanh

22 VLĐ Vốn lưu động

23 VSMT Vệ sinh môi trường

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu cổ đông tính đến 31/12/2015 .......................................... 33 Bảng 3.2: Sản lượng sản xuất thực tế củ a TISCO ....................................... 37

Bảng 3.3: Hệ thống máy móc thiết bị củ a TISCO ...................................... 41

Bảng 3.4: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 49

Bảng 3.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011 - 2015 ...... 51

Bảng 3.6: Chỉ số phát triển tài sản của Công ty .......................................... 53

Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn) ...................... 55

Bảng 3.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ....... 59

Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2011-2015 ....... 63

Bảng 3.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ................. 64

Bảng 2.11: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014 của Công ty ........ 65

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1: Phân loại lao động theo trình độ ............................................. 45

Biểu đồ 3.2: Nhân lực của TISCO phân theo độ tuổi lao động................... 46

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính ................... 47

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu sử dụng TSLĐ năm 2013 ........................................... 56

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2014 ................................ 57

Biểu đồ 3.6: Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm VLĐ và hệ

số sinh lời VLĐ các năm từ 2011-2015 .................................. 61

Sơ đồ:

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bô ̣ máy tổ chứ c củ a Công ty Gang thép Thái Nguyên ...... 35

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự

do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng

doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt

động của mỗi doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả

kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy, các

nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác

động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối

với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài

chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng

thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,

vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến

hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn doanh nghiệp sẽ gặp khó

khăn trong việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát

huy hơn nữa thế mạnh của mình. Xuất phát từ tình hình thực tế trên việc nghiên

cứu đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần

Gang thép Thái Nguyên” là có ý nghĩa thiết thực và quan trọng, mang tính cấp

thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Gang

thép Thái Nguyên.

- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty cổ

phần Gang thép Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Về phương diện lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn kinh

doanh trong doanh nghiệp.

- Về phương diện thực trạng: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên từ năm 2011-2015.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận

và thực tiễn của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

- Về không gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần

Gang thép Thái Nguyên.

- Về thời gian nghiên cứu: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập

và khai thác số liệu từ năm 2011 - 2015.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn

Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực

tiễn, là tài liệu tham khảo quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh cho Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Từ đó đề xuất giải

pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của TISCO

đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận văn nghiên cứu thành công là

3

tài liệu tham khảo quan trọng cho lãnh đạo TISCO trong xây dựng chiến lược

phát triển công ty giai đoạn tới, có thể vận dụng cho một số công ty sản xuất

kinh doanh cùng ngành, nghề, lĩnh vực; có thể tham khảo cho những nghiên

cứu liên quan.

6. Bố cục của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 4 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần Gang thép Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng

nhất đối với doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh

không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn

đó. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của chủ nghĩa tư bản trong công thức T-H-

SX...H’-T’ của C.Marx thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh: Chủ

thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua những tư liệu

sản xuất để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu

của thị trường rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán ra cho khách

hàng trên thị trường để thu được một lượng tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra.

Như vậy, theo quan điểm của C.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá

trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một

tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc

bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra

giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các

nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố

mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế

học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái

“cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản

5

xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là hàng hoá

được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới.

Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson,

theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra

hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh

nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung

thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản

của doanh nghiệp.

Thực chất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền

của các nguồn lực dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nhằm mục đích sinh lời.

Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp

nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường,

vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình

sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới

thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,

tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh

Theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai

bộ phận quan trọng là vốn cố định và vốn lưu động.

* Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để

mua sắm tài sản cố định. Hay nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của

tài sản cố định (TSCĐ) tại một thời điểm. Đặc điểm của vốn cố định là giá trị

của nó chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu

hao TSCĐ; hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định khấu hao hết

6

và hết thời gian sử dụng. VCĐ bao gồm trị giá của những TSCĐ, số tiền đầu

tư tài chính dài hạn và, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị của những

TSCĐ thế chấp dài hạn.

* Vốn lưu động (VLĐ) trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài

sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,

liên tục. Nói cách khác VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ tại một thời

điểm. VLĐ bao gồm khoản sau: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản

phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác.

1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để hiểu được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì? Trước tiên ta phải

hiểu về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả chính là mối quan hệ so

sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chính là kết quả, lợi ích kinh tế, xã hội

đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là kết quả đem lại từ việc bỏ

vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức, sử dụng và quản lý số vốn

kinh doanh đó. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện bởi mối quan hệ so sánh giữa kết

quả thu được với lượng vốn tương ứng bỏ ra để thu được kết quả đó.

Với bản chất của hiệu quả vốn kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt động

sản xuất kinh doanh, và nó chính là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn

chỉ là một yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh.

1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp huy động

số vốn tiền mình hiện có, số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng

lớp dân cư hoặc từ các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính khác... tập

7

trung lại thành nguồn tài chính to lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn tài chính của mỗi doanh nghiệp.

1.1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 02 nguồn:

a. Nguồn vốn chủ sở hữu

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có

quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ

sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:

- Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu

do chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu

do Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ)

- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp

tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các

quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.

Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định

cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn

vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh

nghiệp càng cao và ngược lại.

Vốn CSH tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả

b. Nợ phải trả: Là tất cả các khoản vốn doanh nghiệp vay dưới mọi hình

thức, là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh

nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:

- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh

nghiệp đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với

các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng,

với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.

Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:

+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.

8

+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.

+ Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ

có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh

nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương,

nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong

giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ

luật thanh toán.

- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn

ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.

Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ

sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết

hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp

đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở

điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ

cấu tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài

chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp

phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi

lựa chọn cơ cấu tài chính.

1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

a. Nguồn vốn thường xuyên

Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng

ổn định trong thời gian dài. Bao gồm:

Nguồn vốn Nguồn vốn Nợ trung, dài hạn = + thường xuyên chủ sở hữu (trên 1 năm)

Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận

TSLĐ thường xuyên, cần thiết.

9

b. Nguồn vốn tạm thời

Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có

thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường

phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp

cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách

phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự

định về tổ chức vốn một trong tương lai.

Nguồn vốn Tổng nguồn vốn Giá trị còn lại = - tạm thời thường xuyên của TSCĐ

1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn

Theo cách phân loại này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn

vốn bên trong và nguồn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp

Là nguồn vốn có thể huy động từ bản than doanh nghiệp, bao gồm vốn tự

bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự trữ, dự phòng, thu thanh lý

nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ, quỹ đầu tư phát triển kinh doanh.

Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của

doanh nghiệp, một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng

vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp.

b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài để đáp

ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn

vốn bên ngoài bao gồm: vốn vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ

người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Huy động nguồn

vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt

khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh

lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn và ngược lại.

10

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi

nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu

thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung

ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh

hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng-

khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo

sư trường Đại Học Ha Vớt cho rằng doanh nghiệp vừa là người bán vừa là

người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Ngồn lực tài

chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng

nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới

hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu...Do vậy hàng họ không bán được, khó bán,

khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động của

doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính là hoạt

động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong

các doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên

nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất

của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao

lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó.

Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh

doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta

không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một

đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một

cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ

11

hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp

phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ

bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều

tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là

lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh

phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn

có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa

hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường

mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó.

Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều

không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều

này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải

xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao.

Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra

12

được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận, đến năm 2000, các tỉ lệ

tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số

doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số

doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là

một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện

nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ

chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về

mặt tài chính.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế

thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng

nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi

nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.

1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung vốn kinh doanh

- Hiệu suất sử dụng vốn:

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được

bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài

sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản

doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.

- Suất hao phí vốn:

Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một

đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.

13

- Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản

xuất trong kỳ.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các

nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu.

- Suất hao phí vốn cố định:

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ

tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao

nhiêu đồng vốn cố định.

- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:

14

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này

thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn

càng tốt.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được

mấy vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh

đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử

dụng vốn lưu động.

- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh

đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn

lưu động.

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

360 K = L

K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.

L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn

lưu động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được

rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.

15

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và

ngược lại.

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất

lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công

nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm

dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng

chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa,

kéo dài.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán

khoản vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh

nghiệp phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để

thanh toán nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu

lãi suất đồng thời làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh

doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh

nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,...).

Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,

vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài

sản cố định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

16

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Trong đó:

Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư

ngắn hạn.

Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp

cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có

kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.

1.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:

- Hệ số nợ:

Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này

phản ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy

trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh

nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh

toán tăng điều này gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tổng số nợ

Hệ số nợ = Tổng tài sản

Trong đó:

Tổng nợ phải trả bao gồm:

- Nợ ngắn hạn

- Nợ dài hạn

- Nợ khác

Tổng tài sản bao gồm:

- Tài sản lưu động

- Tài sản cố định

17

Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ

trên tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ

nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng

có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng

một lượng tài sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi

nhuận của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn

trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả

được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ

phá sản.

- Tỷ suất tự tài trợ:

Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong

tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.

Nguồn vốn chủ sở hữu = 1 - hệ số nợ Tỷ suất tự tài trợ = Tổng tài sản

Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có

tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của

các khoản vay. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt.

Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay

được hoàn trả đúng hạn.

- Tỷ số nợ dài hạn: Chỉ tiêu này được dùng để chỉ ra phần tài sản của

doanh nghiệp được hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là

những khoản nợ có thời gian đáo nợ trên một năm, do vậy tài sản được hình

thành từ nguồn vốn này có hệ số an toàn cao hơn tài sản được hình thành từ

nguồn vốn vay ngắn hạn.

Tổng số nợ dài hạn

Tỷ số nợ dài hạn = Tổng nguồn vốn

Tổng số nợ dài hạn được xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và

nợ dài hạn trên bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.

18

- Hệ số thanh toán lãi vay:

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi

nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng.

So sánh nguồn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh

nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.

Lãi vay + lợi nhuận trước thuế

Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn

để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho

chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại

một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.

1.3.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một

doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh

dưới các loại tài sản khác nhau.

- Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ.

Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá

càng tốt.

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.

Công thức xác định là:

360 ngày Số ngày một vòng quay = Số vòng quay hàng tồn kho hàng tồn kho

19

- Vòng quay các khoản thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền

mặt của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay các khoản = Số dư bình quân các khoản phải thu phải thu

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt

- Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản

phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).

360 ngày = Kỳ thu tiền trung bình Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng

nhỏ, và ngược lại.

Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp

chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính

sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng

của doanh nghiệp.

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp

1.4.1. Những nhân tố khách quan

- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền

kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh

doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo

hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản

xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và

hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ

một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh

hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ

20

trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung,

sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho

việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp

nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên

thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả

năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp

tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự

do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng

thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và

tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh

thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.

Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các

chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự

biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức

khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh

doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn

rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn

toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự

khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh

doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.4.2. Những nhân tố chủ quan

Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp bao gồm:

- Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử

dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân

21

đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu

một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy

động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh

nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.

Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao

hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và

thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân

tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng

vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ

giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn

đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá

trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn,

góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị

trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do

thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt

thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh

doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải

được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất

của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển

đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử

dụng vốn cao.

- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện

trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa

22

doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới

nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá

tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để

tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc

củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện

pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm

nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình

thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo,

khuyến mại...

- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố

vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ

máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh

nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình

độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp

vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình

hoạt động kinh doanh.

1.4.3. Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

trong các doanh nghiệp hiện nay

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao nguồn vốn cố định và

nguồn vốn lưu động. Các nguồn này được hình thành từ các chủ sở hữu,các

nhà đầu tư và các cổ đông.ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn lợi tức

của doanh nghiệp được sử dụng để bổ sung cho nguồn vốn.vốn cố định được

sử dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định,đầu

tư xây dựng cơ bản… nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu

động như nguyên vật liệu, công cụ, để dùng lao động thành phẩm, hàng hoá.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng đều phải hướng đến hiệu

quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có liên quan chặt chẽ với hiệu quả sử

23

dụng vốn kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là

một yêu cầu và đòi hỏi luôn luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Để nâng cao

hiệu quả kinh doanh nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nói riêng, chúng ta phải phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu phản ánh nó; Từ đó mới có thể đưa ra được

các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp, ta dùng chỉ tiêu sau:

Hiểu quả sử dụng Kết quả đầu ra = vốn kinh doanh Vốn kinh doanh (hay vốn sản xuất bình quân)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản

xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và doanh

nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao chỉ tiêu hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp

sau đây:

a. Tăng quy mô kết quả đầu ra

Sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả

đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu

thuần và lợi nhuận thuần hoặc lợi tức gộp,… Doanh nghiệp muốn tăng kết

quả đầu ra thì phải tăng giá trị tổng sản lượng, tăng doanh thu thuần, và tăng

lợi nhuận. Để nâng cao các chỉ tiêu trên, cần phải nâng cao tốc độ tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá, thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn

luôn phải nghiên cứu thay đổi mẫu mã, quy cách sản phẩm để đáp ứng nhu

cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải có những

biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kích thích nhu cầu tiêu

dùng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá của mình. Những biện pháp

đó sẽ tăng nhanh doanh thu bán hàng thuần lên và từ đó mà nâng cao được

mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với kết quả đầu ra tăng, để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và

24

hợp lý cơ cấu vốn kinh doanh. Nhu đã phân tích ở trên, vốn kinh doanh của

doanh nghiệp gồm vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Khi tăng hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh nói chung phải động thời nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu quả việc sử

dụng vốn cố định doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn cố định

bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần dùng, bảo

đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định tiêu cực, phát

huy và khai thác triệt để năng lực hiện có của tài sản cố định. Đối vối việc

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ

chu chuyển của vốn lưu động bằng việc tăng số vòng quay của vốn lưu động

thông qua việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá,đảm bảo nguồn vốn lưu động trong việc dự trữ hợp lý tài

sản lưu động của doanh nghiệp.

Một vẫn đề nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đó của doanh nghiệp phải bảo toàn và phát

triển vốn kinh doanh của mình. Lý do mà doanh nghiệp phải bảo toàn và phát

triển vốn kinh doanh là do sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường các doanh

nghiệp phải hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà

nước không tiếp tục bao cấp vốn như trước đây, cũng như trong điều kiện nền

kinh tế thị trường hiện nay có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua của

đồng tiền có nhiều biến động nhìn chung là suy giảm, nếu duy trì cơ chế như

trước thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bằng đồng

tiền Việt nam sẽ lại giảm dần giá trị trên thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp,

hậu quả sẽ không tránh khỏi lãi giả lỗ thật. Do đó, để duy trì và phát triển sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giữ gìn và bảo toàn số vốn được Nhà

nước đầu tư và phải giữ gìn, quản lý, phát triển tăng vốn để nâng cao hiệu quả

của vốn sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp phải bảo toàn và phát

triển cả VLĐ và VCĐ.

25

b. Đối với việc bảo toàn và phát triển VCĐ

Doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính

đúng, tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế

và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ. Doanh nghiệp có thể bảo toàn VCĐ

trên cơ sở hệ số trượt giá, số bảo toàn VCĐ còn bao gồm cả số vốn Ngân sách

cấp hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ nếu có.

Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức trên,

doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị TSCĐ và VCĐ theo các hệ số điều chỉnh

tương ứng với từng loại TSCĐ.

Bên cạnh việc bảo toàn vốn, các doanh nghiệp phải phát triển VCĐ trên

cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh

nghiệp và vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp để đầu tư XDCB cho

doanh nghiệp.

c. Đối với việc bảo toàn và phát triển VLĐ:

Doanh nghiệp phải bảo toan và phát triển VLĐ ngay trong quá trình sản

xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá trị TSLĐ thực tế tồn kho tại

doanh nghiệp có thay đổi về giá. Số VLĐ sau khi đã thực hiện điều chỉnh giá

trị TSLĐ thực tế tồn kho và ghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối

năm là số vốn thực tế đã bảo toàn được của doanh nghiệp.

Bên cạnh việc bảo toàn VLĐ, doanh nghiệp phải phát triển vốn từ quỹ

khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.

Như vậy, thông qua nghiên cứu lý luận đã cho ta thấy được phân tích

tình hình tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc

phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở hệ

thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.

26

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

- Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Gang thép

Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 diễn ra như thế nào?

- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công

ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn

đã sử dụng các phương pháp sau:

2.2.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước trong

quá trình đổi mới để làm rõ thực trạng. Từ đó rút ra một số nhận xét và đề

xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ

phần Gang thép Thái Nguyên.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều

tra thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần

Gang thép Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và một số đơn vị có liên quan.

Chọn lọc tổng hợp từ các tài liệu sau:

Các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về tình

hình hoạt động SXKD hàng năm của Công ty;

Các báo cáo quyết toán định kỳ của các đơn vị thành viên trong Công ty;

Các báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên;

Các báo cáo tổng kết năm của Cục Thuế Thái Nguyên, Sở Tài chính

Thái Nguyên.

27

2.2.3. Phương pháp phân tích

Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài này, tác giả sử

dụng các phương pháp chính sau đây:

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Dùng các chỉ tiêu tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để đánh giá

sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng.

2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu

Được sử dụng nhằm mục đích so sánh, đối chiếu, đánh giá và kết luận

về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó tiến hành so sánh hệ thống

các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.

2.2.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến

kết quả và hiệu quả sử dung vốn của Công ty.

Nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn: Gọi K1 và K0 là kết quả

kỳ phân tích và kỳ gốc; Gọi a1, a0, b1, b0 và c1, c0 lần lượt là các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Đối tượng phân tích:

* Chênh lệch tuyệt đối: ΔK = a1b1c1 - a0b0c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Δa = (a1 - a0)b0c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Δb = a1(b1 - b0)c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc = a1b1(c1 - c0)

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

Δa + Δb + Δc = ΔK

* Chênh lệch tương đối:

2.2.3.4. Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến

hiệu suất sử dụng vốn của Công ty.

28

2.2.3.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin từ những ý kiến trao đổi và

đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty.

2.2.3.6. Phương pháp toán kinh tế

* Dự báo bằng phương trình đường thẳng thống kê:

Phương trình dự báo:

Các hệ số a, b được tính như sau:

Trong đó:

t - Thứ tự thời gian

- Nhu cầu dự báo trong tương lai

n - Số lượng các số liệu có được trong quá khứ

Y - Số liệu nhu cầu thực tế trong quá khứ

* Dự báo bằng phương trình đường hồi quy tương quan tuyến tính:

Phương trình dự báo: Yt = ax + b

Trong đó:

Yt - Lượng nhu cầu dự báo

x - Biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng đến Yt)

a, b - Các hệ số của phương trình

Các hệ số được tính như sau:

* Giải bài toán quy hoạch tuyến tính để tìm phương án tối ưu:

Mô hình bài toán như sau:

- Hàm mục tiêu f(x) = a1x1 + a2x2 +... + anxn → max (hoặc min)

Trong đó a1, a2,..., an là các hệ số; x1, x2,..., xn là các biến độc lập.

- Các điều kiện ràng buộc cho bởi hệ phương trình:

a1x1 + a2x2 + a3x3 + a4x4 +..... ≥ (≤) b1 (1)

29

a1x1 + a2x2 + a3x3 + a4x4 +..... ≥ (≤) b2 (2)

a1x1 + a2x2 + a3x3 + a4x4 +..... ≥ (≤) b3 (3)

........................................................................

xi ≥ 0 (i: 1,n)

Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp mô hình hóa nghiên cứu và

trình bày kết quả nghiên cứu như: mô hình mô tả và giải thích, mô hình

hướng dẫn, thực hiện, áp dụng,…

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên

các yếu tố định tính và các yếu tố định lượng.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn

kinh doanh được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ,

chất lượng nguồn nhân lực…

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm: Số vòng quay hàng tồn kho, vòng

quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động, hiệu

quả sử dụng vốn cố định, vòng quay toàn bộ vốn, các chỉ tiêu sinh lời, tỷ suất

lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu… của Công ty Cổ

phần Gang thép Thái Nguyên.

30

Chương 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

3.1.1. Các thông tin về Công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

- Tên giao dịch:

Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Tên tiếng Anh: Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation

- Tên viết tắt: TISCO

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 4600100155 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 24 tháng 6 năm 2009; đăng ký

thay đổi lần thứ nhất ngày 02 tháng 11 năm 2009, đăng ký thay đổi lần thứ hai

ngày 28 tháng 12 năm 2010.

- Vốn điều lệ: Tổng giá trị đăng ký giao dịch là 1.840 tỷ VNĐ - Địa chỉ trụ sở chính: phường Cam Giá, Tp. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

- Số điện thoại: 0280.3832236 Số Fax: 0280.3832056

- Website: ww.tisco.com.vn Mã cổ phiếu: TIS

TISCO là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam, tiền thân là Công ty Gang thép Thái Nguyên, được thành lập năm 1959, là khu Công

nghiệp đầu tiên tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ

khai thác quặng sắt đến luyện gang, luyện thép và cán thép. Ngày 29/11/1963,

mẻ gang đầu tiên của Công ty ra lò đã đánh dấu mốc son quan trọng trong

công cuộc xây dựng và phát triển của Đất nước; để đánh dấu sự kiện này,

Công ty lấy ngày 29/11 hàng năm là ngày truyền thống Công nhân Gang thép.

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty được xây dựng từ năm 1959 và đến năm 1963 đi vào hoạt động, trải qua các giai đoa ̣n, công ty vớ i các tên gọi như sau: (i) Tháng 6 năm 1959

31

vớ i tên gọi là Khu Gang Thép Thái Nguyên; (ii) tháng 6 năm 1962 vớ i tên gọi

Công ty Gang Thép Thái Nguyên; (iii) tháng 01 năm 1980 vớ i tên gọi là Xí

nghiệp Liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên; (iv) tháng 6 năm 1993 vớ i tên gọi

là Công ty Gang Thép Thái Nguyên; (v) từ tháng 7 năm 2009 đến nay tên gọi

là TISCO.

Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, TISCO không ngừng tăng

trưởng và lớn mạnh. Công suất sản xuất thép cán hiện tại đạt 650 nghìn tấn/năm, doanh thu hàng năm đạt trên 8 nghìn tỷ VNĐ, hệ thống phân phối

sản phẩm rộng khắp trên cả nước với 05 chi nhánh đặt tại Hà Nội, Quảng

Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, văn phòng bán hàng tại Thành phố Hồ

Chí Minh.

Sản phẩm thép TISCO đã trở nên nổi tiếng trong cả nước, được người

tiêu dùng tín nhiệm, được sử dụng vào hầu hết các Công trình trọng điểm

Quốc gia như thuỷ điện Hoà Bình, Yaly, Sơn La, đường dây tải điện 500 KV

Bắc Nam, Trung tâm Hội nghị quốc gia, sân vận động quốc gia Mỹ Đình, cầu

Thăng Long, Chương Dương và nhiều công trình khác; thâm nhập vào được

thị trường quốc tế như Canada, Singapore, Indonesia, Lào, Campuchia,...

TISCO cùng sản phẩm Thép mang thương hiệu TISCO đã giành được nhiều

giải thưởng: Hàng Việt Nam chất lượng cao, Sao vàng đất Việt, Thương hiệu

nổi tiếng với người tiêu dùng, nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam, Thương hiệu

nổi tiếng ASEAN, Ngôi sao Quốc tế về Quản lý chất lượng ISLQ, Top 500

doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và nhiều giải thưởng có giá trị khác.

Với những thành tích nổi bật, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc, Công ty đã vinh dự được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực

lượng vũ trang Nhân dân, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba và

nhiều phần thưởng cao quý khác của Đảng và nhà nước. Những thành tựu

đạt được đã khẳng định vị thế lớn mạnh của Công ty trên thị trường trong

nước và quốc tế.

32

Trong thời gian đầu, Công ty chỉ tập trung vào sản xuất thép cây tròn

trơn và thép cây vằn, thép cuộn, cạnh tranh với sản phẩm thép nhập ngoại có

chất lượng tốt và giá rẻ, chủ yếu là nguồn thép nhập từ CHLB Nga. Thép

Công ty sản xuất ra phân phối trên thị trường và phục vụ trong ngành đạt hiệu

quả cao, sau những năm đầu thành công sản xuất thép cây và thép cuộn. Công

ty lại tìm tòi sáng tạo bắt tay vào sản xuất thành công thép góc, thép chữ U,

thép chữ I, phục vụ cho nhu cầu trong nước, cũng như dùng cho công nghiệp

quốc phòng. Hạn chế được nhập khẩu, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước,

Công ty có thương hiệu trên thị trường, hàng năm tăng trưởng từ 7% đến

10%. Các năm sau đó, Công ty duy trì tăng sản lượng và mở rộng chủng loại

mặt hàng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng

trưởng nhanh chóng qua các năm. Có thể nói đây là thời kỳ kinh doanh rất

thịnh vượng của Công ty. Cũng trong thời gian này, hệ thống QLCLSP được

công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.

Với bề dày truyền thống đội ngũ 55 năm xây dựng và phát triển, cùng

với chiến lược đầu tư và phát triển toàn diện, chính sách chất lượng “Thoả

mãn tối đa lợi ích của khách hàng” và phương châm hành động “Chất lượng

hàng đầu, giá cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ đa dạng”, là những yếu tố cơ

bản làm nên thành công của Công ty, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu

dài và bền vững của Công ty để TISCO luôn “Lớn mạnh cùng Đất nước”.

TISCO đã đăng ký giao dịch với mã cổ phiếu TIS trên sàn giao dịch Chứng

khoán chưa niêm yết UPCOM và khai trương chào Sàn ngày 24/03/2011.

3.1.3. Cơ cấu sở hữu củ a Công ty

TISCO là công ty con của Tổng Công ty Thép Việt Nam - CTCP. Ngoài

mức vốn đóng góp của công ty mẹ (chiếm 65% tổng số cổ phần), ngoài ra

công ty còn có các cổ đông khác; vốn là các cá nhân, các tổ chức có cam kết

gắn bó lâu dài với công ty như các cán bộ, công nhân viên công ty, các nhà

33

cung ứng, các tổ chức tín dụng có quan hệ tín dụng thân thiết với công ty,

TISCO có 5.504 cổ đông. Hiện tại, với mức vốn điều lệ là 1.840 tỷ VNĐ,

tổng số 184 triệu cổ phiếu.

Bảng 3.1: Cơ cấu cổ đông tính đến 31/12/2015

Số cổ phiếu

Tỷ lệ

STT

Cổ đông

(1.000 cổ

sở hữu

phiếu)

(%)

1. Theo số lượng cổ phiếu nắm giữ

1.1.

Cổ đông năm giữ trên 5% vốn chủ sở hữu

161.700,0

87,88

- Tổng Công ty thép Việt Nam

119.600,0

65,00

- Công ty TNHH TM và Du lịch Trung Dũng

32.100,0

17,45

- NHTM cổ phần Công thương Việt Nam

10.000,0

5,43

1.2.

Cổ đông khác

22.300,0

12,12

2. Theo loại hình

2.1.

Cổ đông cá nhân

20.520,0

11,15

2.2.

Cổ đông tổ chức

163.487,0

88,85

3. Theo quốc tịch

3.1.

Cổ đông trong nước

184.000,0

100,00

3.2.

Cổ đông nước ngoài

0,0

0,00

4. Theo phạm vi trách nhiệm

4.1.

Thành viên HĐQT, Ban TGĐ, Ban Kiểm soát

389,3

0,21

4.2.

Cổ đông ngoài HĐQT, Ban TGĐ, Ban Kiểm soát

183.610,7

99,79

Tổng

184.000,0

100,00

(Nguồn: Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên)

34

3.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty

Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu

quyết, là cơ quan quyết định cao nhất, được tổ chức và hoạt động theo quy

định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ

đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan

trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, HĐQT có quyền và

nghĩa vụ giám sát Tổng giám đốc và những người khác trong Công ty. Quyền

và nghĩa vụ của HĐQT do pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ

của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

Ban Kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm

vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản

trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo

cáo tài chính. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban

Tổng giám đốc.

Ban Tổng giám đốc: Là người điều hành, quyết định những vấn đề

liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước

HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Tổng

giám đốc giúp việc Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám

đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những

công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và

Điều lệ Công ty.

35

Đa ̣i hô ̣i đồng cổ đông

Ban Kiểm soát

Hô ̣i đồng Quả n trị

Cá c đơn vi ̣ liên kết

Ban Tổ ng Giá m đốc

Khố i văn phòng

Cá c đơn vi ̣ ha ̣ch toán phu ̣ thuô ̣c

Văn phò ng

CT CP vận tải

CN ta ̣i Hà Nội

Xí nghiê ̣p Năng lươ ̣ng

Phò ng Tổ chứ c – Lao đô ̣ng

Gang Thép TN

CN ta ̣i Quảng Ninh

Phò ng KHTK - TC

Mỏ Sắ t & CT Tuyên Quang

CT CP Cơ khí Gang Thép

CN ta ̣i Thanh Hó a

Phò ng KH – Thi ̣ trường

CT CP Luyện cán

CN ta ̣i Nghê ̣ An

Mỏ sắ t Ngườm Cháng Cao

Phò ng Vâ ̣t tư XNK

thép Gia Sàng

CN ta ̣i Đà Nẵng

CT CP cán thép

Phò ng Đầu tư & PT

Mỏ than Phấn Mễ

Bằ ng Mỏ sắ t Tra ̣i Cau

Thái Trung

Mỏ Quắc zít Phú Tho ̣

Phò ng Kỹ thuâ ̣t

CT CP Hơ ̣p kim

săt Phú Tho ̣

Mỏ sắ t Tiến Bô ̣

Phò ng QLCLSP&ĐL(QM)

CT CP Hợp kim

Phò ng Thiết kế và QLTB

săt Gang thép TN

Nhà máy luyê ̣n gang

CT CP Tập đoàn

Phò ng Kĩ thuâ ̣t AT&MT

VL chi ̣u lử a TN

Nhà máy luyện thép Lưu xá

Phò ng Bảo vê ̣, Tự vê ̣

CT CP sửa chữa

ôtô Gang thép

NM cán thép Thái Nguyên

Ban Thanh tra

CT CP khai thác

XN tư vấn TK Luyê ̣n Kim sắt

Ban QLDA giai đoa ̣n II

CBKS Thái Trung

Nhà máy luyê ̣n gang Lưu xá

CT TNHH

NasteelVina

Nhà máy Cố c hó a

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bô ̣ má y tổ chứ c củ a Công ty Gang thép Thá i Nguyên

36

3.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Tổng hợp hoạt động kinh doanh cho thấy các chỉ tiêu sản lượng của

Công ty tăng trưởng tương đối ổn định qua các kỳ. Sản lượng thép cán sản

xuất tăng đều qua các năm và đạt đến mức 609 nghìn tấn thép cán năm 2011.

Sản lượng thép cán tiêu thụ cũng duy trì khá ổn định qua các thời kỳ cho thấy

thị trường tiêu thụ của Công ty khá ổn định ngay cả trong giai đoạn kinh tế

khó khăn của năm 2011. Việc đưa Nhà máy luyện thép Lưu Xá vào vận hành

cũng đã giúp Công ty từng bước chủ động nguồn phôi thép để phục vụ chu

trình cán thép. Lượng phôi thép sản xuất tăng đều qua các năm và đạt công

suất tối đa 395 nghìn tấn trong năm 2011. Với công suất sản xuất gang trung

bình hơn 200 nghìn tấn/năm, nhà máy luyện gang cũng đang vận hành vượt

công suất tối đa để cung cấp gang cho dây chuyền luyện kim của Công ty.

Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho dây chuyền luyện kim giai đoạn 2,

nhà máy luyện gang số 2 thuộc Dự án mở rộng giai đoạn 2 cũng đang được

đầu tư đồng bộ để nâng công suất luyện gang lên 500 nghìn tấn/năm, giúp

doanh nghiệp chủ động 100% nguyên liệu gang lỏng phục vụ sản xuất phôi

thép. Dây chuyền luyện cốc cũng được khai thác tối đa công suất giúp Công

ty hoàn toàn chủ động được nguồn than cốc luyện kim trong giai đoạn 2010 -

2013. Nguồn than mỡ cung cấp cho dây chuyền luyện cốc hiện đang được

khai thác chủ yếu từ mỏ than Phấn Mễ và mỏ than Làng Cẩm đã cung ứng

được phần lớn nguyên liệu đầu vào để luyện cốc, hạn chế tối đa lượng than

mỡ nhập khẩu hàng năm. Sản lượng sản xuất thực tế năm 2012 tăng so với

năm 2011, tuy nhiên năm 2013 lại giảm so với năm 2012.

37

Bảng 3.2: Sản lượng sản xuất thực tế củ a TISCO

2013

2014

2015

2014/2013

2015/2014

STT

Tên sản phẩm

(tấn)

(tấn)

(tấn)

(%)

(%)

01 Thép cán

598.317 606.699 548.105

101,40

90,34

02 Phôi thép

332.505 396.124 387.382

119,13

97,79

03 Gang sản xuất

182.785 232.519 210.011

127,21

90,32

04 Than cốc

153.689 158.743 147.843

103,29

93,13

05 Than mỡ

385.806 458.590 371.400

118,87

80,99

06 Quặng sắt

404.434 399.647

98,82

-

-

07 Mua thép phế

187.653 193.305 206.778

103,01

106,97

97,93

08 Thép cán tiêu thụ

600.746 588.292 513.626

87,31

2,65

-

09 Gang bán ngoài

185.026

4.911

-

(Nguồn: Tá c giả tự thu thập tà i liê ̣u)

3.1.5.1. Đặc điểm về sản phẩm

TISCO đã xây dựng hệ thống dây chuyền sản xuất với danh mục sản

phẩm khá đa dạng, cung cấp cho nhiều ngành kinh tế như các sản phẩm thép

cuộn, thép vằn cung cấp cho các công trình xây dựng, thép hình chống lò

trong công nghiệp khai thác, gang để đúc phôi và bán ra thị trường bên ngoài

cùng rất nhiều sản phẩm phụ khác. Các sản phẩm thép cán nóng do TISCO

sản xuất được đảm bảo theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008,

được kiểm định qua phòng thí nghiệm VILAS 077 và được công nhận phù

hợp tiêu chuẩn ISO/IEC - 17025. TISCO là đơn vị đầu tiên có dây chuyền

luyện kim khép kín từ khai thác nguyên nhiên liệu (quặng sắt, than, v.v.),

luyện gang, luyện thép và cán thép.

Danh mục sản phẩm khá đa dạng của mình, một số sản phẩm chủ lực

đóng góp chính vào doanh thu của TISCO như thép cuộn vằn, thép cuộn trơn,

thép thanh tròn trơn, thép thanh vằn, thép góc, thép chữ C, thép chữ I, thép

chịu hàn, thép chống lò và gang.

38

Thép cuộn trơn

Thép cuộn vằn

Thép thanh vằn

Thép góc L25

Thép thanh tròn

D6-T và D8-T

D8, D9

trơn D10-T đến

D10 đến D50

đến L150

D60-T

Thép chữ C từ

Thép chữ I từ

Thép chịu hàn

Thép chống lò

Gang

C8 đến C20

I10 đến I20

bằng PP thông

CB No14 đến

thường

CB No33

3.1.5.2. Đặc điểm về quy trình sản xuất

Cá c loa ̣i sả n phẩ m củ a TISCO (Nguồn: Tá c giả tự thu thập tà i liê ̣u)

Quy trình luyện kim của TISCO sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ

được xếp vào loại hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của

TISCO. Công nghệ luyện thép của TISCO được xem là công nghệ mới và

hiện đại nhất Việt Nam trong đó sử dụng đầu vào là 40% thép phế liệu và

60% gang lỏng ở lò điện. Việc làm chủ công nghệ phối liệu 60% gang lỏng

trong phối liệu lò điện đã giảm giá thành đến 100 tỷ đồng hàng năm so với

các doanh nghiệp khác, nâng cao sức cạnh tranh của TISCO giúp Công ty tiết

kiệm năng lượng, chủ động về nguyên liệu, nâng cao sản lượng và chất lượng

phôi thép, hạ giá thành sản phẩm.

Đối với công nghệ cán thép, TISCO áp dụng công nghệ QTB cho sản

phẩm tại Nhà máy cán Thái Nguyên. Việc làm chủ kỹ thuật QTB tại Nhà máy

Cán Thái Nguyên đã làm tăng cơ tính của thép thường mà không cần phải tiêu

39

tốn fero hợp kim, nhằm giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của thép

TISCO. Bên cạnh đó với công nghệ hiện đại, TISCO đã sản xuất thành công

một số mác thép hợp kim, thép có độ bền cao và sản phẩm mới là thép hình

cán nóng dùng trong khai thác hầm lò.

3.1.5.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và tình hình cung ứng nguyên vật liệu

Các nguyên liệu chính cho dây chuyền khép kín sản xuất thép của

TISCO gồm:

(i) Than mỡ để luyện cốc cung cấp nhiệt cho dây chuyền luyện kim;

(ii) Quặng sắt cùng các chất trợ dung khác và than cốc luyện kim được

dùng để đưa vào nhà máy luyện gang tạo ra gang lỏng cung cấp cho dây

chuyền luyện kim;

(iii) Thép phế sử dụng trong dây chuyền luyện thép;

(iv) Phôi thép để cung cấp cho dây chuyền cán thép tại các nhà máy.

Than mỡ

Nguyên liệu than mỡ cung cấp cho dây chuyền luyện cốc của TISCO

hiện nay được cung cấp chủ yếu từ mỏ than Phấn Mễ, một phần khác được

nhập khẩu từ các nước như Mỹ, Indonesia, Columbia. Nguồn than mỡ khai

thác tại mỏ của TISCO hiện nay đạt khoảng 187 nghìn tấn quặng nguyên

khai/năm, sau khi qua tuyển đạt 110 nghìn tấn/năm, đáp ứng khoảng 45% nhu

cầu than mỡ cho dây chuyền luyện cốc. 55% nhu cầu than mỡ cho luyện cốc

TISCO hiện nay đang phải nhập khẩu hoặc mua ngoài.

Quặng sắt

TISCO hiện đang tự chủ được gần như toàn bộ nguồn nguyên liệu quặng

sắt thông qua hoạt động khai thác tại mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Ngườm Cháng

Cao Bằng. Dự kiến khi DAĐT giai đoạn 2 đi vào hoạt động thì nguồn cung

cấp quặng sắt chính sẽ được khai thác từ mỏ sắt Tiến Bộ với công suất khai

thác khoảng 600.000 tấn quặng giàu/năm để tuyển lấy 300.000 tấn quặng tinh,

đáp ứng một phần cho dây chuyền luyện kim giai đoạn 2. Các nguồn cung cấp

40

quặng sắt hàng năm cho TISCO bao gồm quặng khai thác, quặng sắt mua

ngoài và gia công, quặng sắt rửa lại…

Thép phế

Là một trong những nguyên liệu phục vụ cho chu trình luyện phôi tại

nhà máy, đây là nguyên liệu duy nhất TISCO hiện vẫn đang phải mua ngoài

100%. Để đáp ứng nhu cầu thép phế cho chu trình luyện kim giai đoạn I,

lượng thép phế hàng năm TISCO cần thu mua khoảng 200 nghìn tấn trong đó

một phần nguồn thép phế cung ứng từ nhập khẩu. Trong thời gian tới, khi Dự

án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 đi vào triển khai hoạt động, do Dự án sử

dụng công nghệ lò chuyển LD theo hướng tăng tỷ trọng gang lỏng, giảm tối

đa thép phế sử dụng trong quy trình luyện kim, lượng thép phế dự kiến được

sử dụng cho quá trình sản xuất rất ít, từ đó giảm sự phụ thuộc của TISCO vào

các nguồn cung ứng thép phế từ bên ngoài.

Phôi thép

Với công suất thiết kế sản xuất thép cán khoảng 570.000 tấn/năm, sản

lượng thực tế sản xuất thép cán hàng năm khoảng 600.000 tấn/năm, lượng

phôi thép cần thiết để cung ứng cho các dây chuyền cán thép tại các nhà máy

hiện nay khoảng 630.000 tấn/năm. Hiện nay, dây chuyền luyện kim giai đoạn

I mới chỉ đáp ứng được một phần phôi (khoảng hơn 60%) nên TISCO vẫn

đang phải mua ngoài một phần.

3.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn

2011 - 2015

3.1.6.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TISCO

Cơ sở vật chất kỹ thuật của TISCO bao gồm các hệ thống máy móc thiết

bị hiện có tại các nhà máy (như Nhà máy Cốc hoá, Nhà máy Luyện gang, Nhà

máy luyện thép Lưu Xá, Nhà máy cán thép Lưu Xá, Nhà máy cán thép Thái

nguyên), kho tàng nhà xưởng, đất đai và hệ thống các mỏ (như mỏ than Phấn

Mễ, mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Ngườm Cháng Cao Bằng, mỏ sắt Tiến Bộ). Trong

41

đó, để đáp ứng quy trình sản xuất luyện phôi và cán thép, TISCO hiện đang

vận hành một nhà máy luyện phôi, hai nhà máy cán thép lớn, một nhà máy

luyện gang và một nhà máy cốc hoá. Dưới đây là hệ thống máy móc thiết bị

tính đến cuối năm 2013 (xem bảng 3.3).

(Nguồn: Tổng hợp số liê ̣u của tá c giả từ TISCO)

Bảng 3.3: Hệ thống máy móc thiết bị củ a TISCO

42

3.1.6.2. Tình hình đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư của TISCO

Hiện tại, TISCO đang triển khai dự án “Cải tạo và mở rộng sản xuất giai

đoạn 2” với tổng chi phí đầu tư toàn dự án theo dự toán là 3.843, 673 tỷ đồng.

Theo hợp đồng đã ký kết với nhà thầu chính Công ty China Metallurgical

Group Corporation (MCC) số 01# EPC/TISCO-MCC ngày 12/7/2007. Đến

thời điểm 31/12/2013, tổng giá trị đầu tư của dự án đã thực hiện là 3.858.204

triệu đồng. Theo đó, TISCO đã tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ,

chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt trên tất cả các mặt như: rà soát và xin

phê duyệt tổng mức đầu tư, giải quyết nguồn vốn; đôn đốc nhà thầu MCC đẩy

nhanh tiến độ thi công các hạng mục Bãi liệu, Thiêu kết, Luyện gang. Tính

đến cuối năm 2013, phần xây dựng đã thi công được 149/163 tiểu hạng mục;

khối lượng kết cấu thép đã hoàn thiện và chuyển đến công trường đa ̣t 85%

khố i lươ ̣ng công viê ̣c, lắp đặt được 6.317 tấn.

Đối với mỏ sắt Tiến Bộ: nhà thầu MCC đã tập trung thi công các hạng

mục theo kế hoạch, phần chế tạo kết cấu thép của nhà máy tuyển rửa đã hoàn

thiện được 98,2%; các hệ thống cung cấp điện, nước, đường giao thông đang

được thực hiện theo tiến độ của dự án.

Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy cán thép công suất 500.000

tấn/năm thuộc CTCP cán thép Thái Trung triển khai từ năm 2009, với tổng

vốn đầu tư dự kiến là 1.270 tỷ đồng, hiện tại dự án đã hoàn thiện xong 100%.

Dự án khai thác và xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản tại Tuyên Quang

thuộc CTCP khai thác và chế biến khoáng sản Thái Trung đã triển khai làm

thủ tục xin cấp giấy phép khai thác Mỏ.

3.1.6.3. Tình hình tài sản của TISCO

Về quy mô tài sản, trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng tài sản của TISCO

đã gia tăng, năm 2014 so với năm 2013 tăng 145.814 triệu đồng (tương đương

1,58%). Trong đó, chủ yếu là tăng của tài sản dài hạn (tăng 877,585 tỷ đồng,

tương ứng 15,56% so với năm 2012).

43

Về cơ cấu tài sản, trong giai đoạn 2011 - 2015, TISCO chủ yếu thực hiện

các hoạt động đầu tư vào các dự án nên tỷ trọng tài sản dài hạn cao luôn cao

hơn so với tài sản ngắn hạn. Năm 2010 tỷ trọng tài sản dài hạn là 55,7%, tài

sản ngắn hạn là 44,3%; năm 2014 tỷ trọng tương ứng là 69,31% và 30,69%.

3.1.6.4. Tình hình nguồn vốn của TISCO

Về quy mô nguồn vốn: Quy mô nguồn vốn của TISCO trong giai đoạn

2010 - 2015 đã có sự gia tăng. Năm 2011, tổng nguồn vốn là 5.913.202 triệu

đồng; sang năm 2012 tổng nguồn vốn là 9.402.787 triệu đồng (tăng 145.814

triệu đồng, tương đương 1,58% so với năm 2011). Trong đó, chủ yếu là do sự

gia tăng của nợ phải trả (tăng 272.350 triệu đồng, tương đương 3,82%). Điều

này chứa đựng nguy cơ rủi ro tài chính khi TISCO chủ yếu tài trợ vốn đầu tư

bằng nguồn vay nợ.

Về cơ cấu nguồn vốn: Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2010-

2015, nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu vốn của TISCO chủ yếu được huy

động từ bên ngoài và luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nguồn vốn, với tỷ lệ

trên 70%. Trong đó, chủ yếu vẫn là nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn năm 2010 là

2.516.824 triệu đồng, năm 2014 là 3.827.815 triệu đồng. Đặc biệt trong năm

2012, nợ ngắn hạn đã tăng so với 2011 là 1.571.838 triệu đồng (tương đương

62,45%). Nguyên nhân do trong năm 2012, TISCO tiến hành vay ngắn hạn

ngân hàng để phục vụ nhu cầu vốn lưu động và mở L/C nhập khẩu nguyên vật

liệu. Tỷ trọng các khoản nợ dài hạn có xu hướng gia tăng (năm 2010 là

22,71%; năm 2014 là 37,94%). Điều này là phù hợp trong bối cảnh TISCO

đang nỗ lực triển khai các Dự án đầu tư mở rộng sản xuất.

3.1.6.5. Kết quả kinh doanh của TISCO

Là doanh nghiệp đầu đàn của ngành thép Việt Nam trong những năm đổi

mới đất nước, TISCO đã không ngừng tăng trưởng, đạt những thành công

nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình. Năm 2011, kinh tế thế giới

phục hồi nhờ việc tiếp tục các chính sách kích thích kinh tế của các Chính

phủ, các nền kinh tế lớn trên thế giới tăng trưởng khá, nhu cầu sử dụng thép

44

và nguyên liệu thép trên thế giới tăng mạnh. Với những thuận lợi của thị

trường, các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của TISCO đã có những bứt phá rõ

rệt. Bước sang năm 2013, 2014 và 2015, trước những ảnh hưởng tiêu cực từ

các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế, trong khi nhiều doanh nghiệp trong ngành

thép phá sản, TISCO vẫn đạt kết quả kinh doanh cuối năm tương đối khả

quan. Do các yếu tố bất lợi từ thị trường như giá cả nguyên nhiên vật liệu biến

động mạnh, chi phí tài chính lớn, sự giảm giá của đồng nội tệ, các tỷ suất lợi

nhuận có giảm so với năm 2010.

Hiện nay, trong khi giá phôi nhập mua dao động ở mức 14 triệu đồng/tấn

thì việc tự chủ phôi thép sản xuất đã đưa chi phí giá thành phôi tự sản xuất

của TISCO xuống mức dưới 12 triệu đồng/tấn, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí

nguyên vật liệu cho TISCO. Đặc biệt, khi dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2

đi vào vận hành, chi phí giá thành sản xuất phôi thép dự kiến chỉ còn 11,7

triệu đồng/tấn phôi. Đứng thứ hai về tỷ trọng chi phí là nhóm chi phí liên

quan đến nhiên liệu và động lực chiếm bình quân khoảng 12,7% và có xu

hướng tăng dần qua các năm do giá một số nhiên liệu đầu vào chính như điện,

dầu, khí than,... có xu hướng tăng mạnh trong các năm gần đây. Các chi phí

khác như nhân công, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… có xu

hướng tương đối ổn định qua các năm.

3.1.6.6. Công nghệ, thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của TISCO

Theo đánh giá về trình độ công nghệ của lĩnh vực sản xuất thép của Việt

Nam lạc hậu khoảng 5 năm so với trình độ công nghệ trung bình của thế giới.

Mặt khác, công ty lại đang áp dụng quy trình công nghệ để tiến hành sản xuất

kinh doanh chủ yếu theo tiêu chuẩn quy trình công nghệ Quốc gia của Việt

Nam, nên có thể nói về mặt công nghệ so với các doanh nghiệp trong nước

cùng ngành thì trình độ công nghệ của TISCO là tương đương, song nếu xem

xét dưới góc độ cạnh tranh quốc tế thì trình độ công nghệ của TISCO lạc hậu

5 năm so với trình độ công nghệ trung bình của thế giới.

45

3.1.6.7. Tình hình nhân lực của TISCO

Tính đến năm 2015, tổng số CBCNV của TISCO là 5.553 người. Trong

đó, Hội đồng quản trị công ty gồm 05 người, có 03 người đại diện vốn của

Tổng công ty thép Việt Nam, 01 người đại diện vốn tư nhân. Cả 05 thành viên

đều là những người giữ những cương vị cao trong TISCO, có trình độ và am

hiểu công việc quản lý điều hành Công ty cổ phần; ban Tổng Giám đốc công

ty gồm 05 người, trong đó có Tổng giám đốc và 03 Phó tổng giám đốc và một

uỷ viên.

Biểu đồ 3.1: Phân loại lao động theo trình độ

Như vậy, nếu căn cứ vào trình độ lao động, thực tế cho thấy số lao

động có trình độ từ đại học (kỹ sư, cử nhân) trở lên chiếm tỷ lệ khá thấp

(khoảng trên 30%), đội ngũ lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và công

nhân kỹ thuật chiếm khoảng 70% lực lượng lao động của TISCO (xem biểu

đồ 3.3). Điều này cũng cho thấy lực lượng lao động của TISCO phân bố chưa

đồng đều về trình độ, đội ngũ CBCNV có trình độ cao còn ít. Tuy nhiên, nhìn

chung, cơ cấu và chất lượng lao động của TISCO đã đáp ứng được yêu cầu

sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài một số cán bộ kỹ thuật, công nhân

trực tiếp có trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm lâu năm, phần lớn công

nhân sản xuất trực tiếp còn trẻ, trên 75% lực lượng lao động được đào tạo từ

các trường công nhân kỹ thuật và dạy nghề, có thể tiếp thu nhanh kiến thức và

kinh nghiệm nghề nghiệp học từ những người có thâm niên và trình độ, có

khả năng xử lý nhanh và linh hoạt các tình huống phát sinh trong công việc.

46

Về công tác đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực đã được TISCO áp dụng

hình thức đào tạo tại chỗ là chủ yếu, người có tay nghề cao đào tạo cho người

có tay nghề thấp. Ngoài ra công ty cũng cử các cán bộ, công nhân lành nghề

đi học tập, hoặc tham quan mô hình khoa học kỹ thuật các khoá ngắn hạn ở

trong nước hoặc nước ngoài để nâng cao trình độ. Mặc dù kế hoạch đào tạo

nguồn nhân lực của TISCO hàng năm được xây dựng và thực hiện theo yêu

cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, song còn mang tính hình thức và hiệu quả

đạt được chưa cao.

Biểu đồ 3.2: Nhân lực của TISCO phân theo độ tuổi lao động

Như vậy, lực lượng lao động của TISCO có độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi

chiếm tỷ lệ cao (46%), sau đó đến độ tuổi dưới 30 (chiếm 26%), còn lại là ở

các độ tuổi khác (xem biểu đồ 3.1). Điều này cũng cho thấy TISCO cần phản

có chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực kế cận trong giai đoạn tới,

nâng cao chất lượng và bổ sung số lượng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

của TISCO.

Nếu xem xét, phân chia cơ cấu lao động theo giới tính thì: Khả năng đáp

ứng của nguồn nhân lực là chưa cao bởi vì số lượng lao động nữ vẫn còn

chiếm tỷ lệ khá cao 26%, mặt khác số lao động nữ này lại đa phần là lao động

trực tiếp, đều đã có gia đình, có con nhỏ, không có điều kiện tham gia các

hoạt động đòi hỏi kỹ thuật cao và phức tạp trong dây chuyền sản xuất kinh

doanh của TISCO, vì vậy không đáp ứng được mục tiêu của công ty, không

hiệu quả và điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của TISCO trên thị

trường (xem biểu đồ 3.2).

26%

Số lao động nam Số lao động nữ

74%

47

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính

Về chính sách cán bộ, tiền lương và khuyến khích người lao động.

TISCO đã quan tâm đến đội ngũ CBNV làm việc trực tiếp tại các nhà máy và

bộ quản lý, đội ngũ này được giao quyền hạn, trách nhiệm trong từng lĩnh vực

chuyên môn và trả lương và các khoản phụ cấp tương đối cao. Kể từ khi thành

lập, đối với cán bộ quản lý trưởng, phó các phòng ban, mức lương từ 5 đến

7,5 triệu đồng/người/tháng, lương CBNV làm việc trực tiếp tại các nhà máy

5,6 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra công ty còn áp dụng chính sách thưởng

khuyến khích cho cán bộ, nhân viên các phòng ban theo kết quả sản lượng sản

xuất và thực hành tiết kiệm, Tuy nhiên, vào giai đoạn đầu năm 2013, do tình

hình thị trường có nhiều biến động, hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty gặp nhiều khó khăn, TISCO phải giảm các khoản thu nhập ngoài lương của

CBCNV, điều này cũng giảm động lực, khó phát huy được tính sáng tạo

nhằm nâng cao năng suất lao động của TISCO, từ đó là giảm khả năng cạnh

tranh của TISCO.

Về mức độ thuyên chuyển lao động và bỏ việc, trong thời gian công ty

giảm sản lượng, thu nhập của công nhân cũng bị giảm sút, một số công nhân

có tay nghề khá đã xin chuyển sang làm việc cho các nhà máy thép khác có

thu nhập cao hơn, ổn định hơn như công ty VIS, Tập đoàn Hoà Phát, Công ty

SSE,... Xu hướng lao động có trình độ tay nghề xin chuyển đi nơi khác là tín

hiệu không tốt. Trong khi công ty không có kế hoạch bổ sung lao động thì lực

lượng hiện tại sẽ mỏng đi cả về số lượng và chất lượng. Điều này cũng có tác

48

động tới nâng cao khả năng cạnh tranh của TISCO đối với các đối thủ cạnh

tranh trong ngành.

3.1.6.8. Một số chỉ tiêu khác của TISCO

So sánh về chỉ tiêu sản xuất với các đơn vị khác trong ngành thép. Chỉ

tiêu tiêu hao dầu FO của (TISCO) thấp hơn, 30 - 34 kg/tấn thành phẩm so với

của các nhà máy khác là 36 - 40 kg/tấn. Tiêu hao điện năng cao hơn, 132-137

kw/tấn so với các nhà máy khác là 125 - 130 kw/tấn. Tỷ lệ phế phẩm và hiệu

suất cán ở mức trung bình so với các đơn vị khác trong ngành.

Lợi thế đáng kể nhất về mặt sản xuất của TISCO là khả năng chuyển

đổi khá linh hoạt giữa các chủng loại sản phẩm sản xuất, có thể đáp ứng cho

các đơn đặt hàng nhiều chủng loại với số lượng mỗi loại không lớn do tính

chất sản xuất quy mô vừa. Mặt khác, công ty có vốn đầu tư ban đầu thấp

không phải thuê mượn nhà xưởng và kho bãi, đã khấu hao trên 65% giá trị

TSCĐ nên chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm thấp hơn so với các nhà

máy thép khác, các chi phí khác cũng ở mức trung bình. Năm 2013, chi phí

gia công của Công ty là 1,050 triệu đồng/tấn, so với các nhà máy khác mức

phí gia công này thấp hơn khoảng 50 nghìn đồng/tấn.

Hiện nay TISCO đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008, đảm bảo cho chất lượng hoạt động của toàn hệ thống

và chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các khách hàng, tăng

cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mức độ

phát huy hiệu quả của hệ thống chưa đạt như mong muốn bởi hoạt động ISO

trên một số mặt còn mang nặng tính hình thức.

TISCO cũng đã xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền nhãn hiệu

(TISCO) trên sản phẩm. Thương hiệu được đăng ký bản quyền sẽ góp phần

củng cố vị thế sản phẩm của công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh

và hạn chế được tình trạng nhái giả nhãn mác sản phẩm, hiện tượng đã xảy ra

gần đây đối với sản phẩm thép của công ty.

49

3.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

3.2.1. Thực trạng quản lý vốn của công ty 3.2.1.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp

Bảng 3.4: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2011 - 2015

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

A Tài sản ngắn hạn

319.627 87 345.052 90 226.593 86 389.822 93 395.122 92

Tiền và các khoản

18.290

6

13.286

4

12.765

6

9.676

2

10.566

3

I

tương đương tiền

1 Tiền

18.290 100 13.286 100 12.765 100

9.676

100 10.566 100

II Các khoản phải thu

182.125 57 178.919 52 119.528 53 140.427 36 133.144 37

1 Phải thu của khách hàng

169.468 93 157.758 88

95.022

79 139.733 99 130.758 98

2 Trả trước cho người bán

1.367

102

0

879

1

2.302

2.096

1.5

1

2

5 Các khoản phải thu khác

11.290

21.059

12

23.609

20

130

290

6

0

1

Dự phòng các khoản phải thu

0

0

-1.738

-1

0

0

0

6

khó đòi

III Hàng tồn kho

116.089 36 151.234 44

94.038

42 191.906 49 185.556 47

1 Hàng hoá tồn kho

116.089 100 151.234 100 94.038 100 191.906 100 185.556 100

IV Tài sản ngắn hạn khác

3.123

1.613

47.813

12

29.856

13

1

0

262

0

1 Thuế GTGT đợc khấu trừ

3.568

2.854

4

0

0

0

7

2 Các khoản thuế phải thu

2.970

1.475

0

0

95

91

238

0

0

3 Tài sản ngắn hạn khác

44.245

93

27.002

96

0

0

0

B Tài sản dài hạn

48.746

39.927

36.510

14

30.187

35.255

18

13

10

7

I Các khoản phải thu dài hạn

26.387

14.007

15.365

42

0

13.258

38

54

35

0

Phải thu dài hạn của

29.388

99

13.752

98

15.149

99

13.213

99

1

khách hàng

3 Phải thu dài hạn khác

294

1

255

216

45

2

1

1

Dự phòng phải thu dài hạn

-3.295

-12

0

0

0

0

4

khó đòi

II Tài sản cố định

18.324

38

22.749

57

20.844

57

29.393

97

20.836

59

Các khoản đầu tư tài chính

3.347

7

2.847

7

0

0

0

0

0

0

III

dài hạn

1 Đầu tư dài hạn khác

3.347

100

2.847

100

0

0

0

0

IV Tài sản dài hạn khác

688

1

324

1

301

794

1.161

1

3

3

1 Chi phí trả trước dài hạn

688

100

324

100

301

794

100

100

1.161

3

Tổng cộng tài sản

368.373

384.979

263.103

420.009

430.377

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2011-2015)

50

Nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn ta cần phân tích cơ

cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu từ vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở

đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ

cấu đầu tư.

Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) của doanh nghiệp được cấu thành bởi

bốn loại tài sản: tiền và tương đương tiền; phải thu; hàng tồn kho và tài sản

ngắn hạn khác.

Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng chủ yếu qua các năm, tỷ lệ này qua năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015

lần lượt là: 87%, 90%, 86%, 93%, 92%. Tỷ lệ này giảm trong năm 2013 và

tăng trong năm 2014 tương ứng với sự giảm, tăng của quy mô kinh doanh.

Trong tổng vốn lưu động thì các khoản phải thu, chủ yếu là phải thu khách

hàng chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần qua các 2011, 2012, 2013, 2014, 2015

lần lượt là: 57%, 52%, 53%, 36%, 37%. Mặc dù công tác quản lý các khoản

phải thu qua các năm có chiều hướng tốt hơn nhưng các khoản phải thu vẫn

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động. Do doanh nghiệp thực hiện

phương thức bán hàng trả chậm nên giá trị các khoản phải thu khách hàng

lớn cả về số tuyệt đối và tương đối; các khoản phải thu được phân loại chi

tiết thành các nhóm (A, B, C) theo thời gian chậm trả và tính chất, khả năng

thu hồi.

Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động là Hàng tồn kho.

Năm 2011, khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ là 36% trong tổng vốn ngắn

hạn nhưng tăng mạnh trong năm 2012, 2013, 2014 (năm 2012: 44%; năm

2013: 42%; năm 2014: 49%, năm 2015: 47%). Hàng tồn kho tăng mạnh trong

năm 2012, 2013, 2014, 2015 do giá thép năm 2012 tăng đột biến vào một số

thời điểm rồi giảm mạnh vào những tháng cuối năm, đồng thời thị trường thép

năm 2013 phục hồi chậm (giá thép tăng không đáng kể, cung vượt quá cầu...)

làm công tác tiêu thụ hàng tồn kho chậm và kém hiệu quả (một số loại thép

51

phải tiêu thụ với giá bán thấp hơn nhiều so với giá bán gây lỗ lớn). Tuy nhiên,

năm 2014, 2015 đã tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho giá cao gây lỗ của năm

trước và tranh thủ nhập hàng để tận dụng cơ hội kinh doanh trong điều kiện

thị trường thép đang biến động theo xu hướng có lợi cho doanh nghiệp

Khoản mục tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể

trong tổng vốn lưu động.

Bảng 3.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011 - 2015

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

Giá trị

Tỷ

(Trđ)

trọng

(Trđ)

trọng

(Trđ)

trọng

(Trđ)

trọng

(Trđ)

trọng

A NGUỒN VỐN

254.730

69

294.979

77 179.613 68 325.750

78

331.660 77

I Nợ phải trả

254.730 100 294.979 100 179.613 100 319.440

98

328.796 99

1 Vay và nợ ngắn hạn

182.419

72

242.650

82 117.605 65 205.675

64

213.350 65

2 Phải trả cho người bán

36.790

14

27.184

42.539

24

70.646

22

72.550

9

22

27.545

32.156

9

3 Người mua trả tiền trước

863

489

1.082

0

0

1

10

0

26

1.056

4 Thuế và các khoản phải nộp NN

1.193

3.755

2.768

0

1

2

0

2

5.992

5.515

5 Phải trả công nhân viên

4.867

354

1.470

2

0

1

2

0

869

880

6 Chi phí phải trả

357

860

209

0

0

0

0

0

0

7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ

27.866

11

3.560

1

0

0

3

8.687

3.289

9 Các khoản phải trả phải nộp khác

375

16.127

13.940

0

5

8

1

2

6.310

2.864

II Nợ dài hạn

0

0

0

0

0

0

1

6.139

97

2.693

4 Vay và nợ dài hạn

94

171

3

171

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm

6

B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

113.643

31

90,000

23

83.490

32

94.259

22

98.717

23

I Vốn chủ sở hữu

113.641 100

90,000

100 83.490 100 93.909

100

98.367 100

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

90.000

100 90.000 108 90.000

96

90.000

92

121.173 107

9 Lợi nhuận chưa phân phối

-7.532

-6.510

-8

3.909

4.2

8.367

-7

8

0

2

0

II Nguồn kinh phí quỹ khác

0

0

350

0.4

350

0.4

2

1 Quỹ khen thưởng và phúc lợi

350

100

350

100

0.4

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

368.373

384.979

263.103

420.009

430.377

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2011-2015)

Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết hợp

52

hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa đảm

bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa

ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng được

tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Từ bảng 3.5 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2012 tăng so với năm

2011 là 16.606 triệu đồng, năm 2012 giảm so với năm 2013 là 121.876 triệu

đồng, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 156.906 triệu đồng, năm 2015 tăng

so với năm 2014 là 10.368 triệu đồng. Phân tích chi tiết ta thấy:

- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn kinh

doanh và biến động qua các năm. Năm 2013 VCSH là 83.490 trđ, chiếm 32%

trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2014, VCSH là 94.259 triệu đồng, chiếm

22% tổng vốn kinh doanh, tăng 10.769 triệu đồng (12,9%) so với năm 2013.

Năm 2015, VCSH là 98.717 triệu đồng, chiếm 23% tổng vốn kinh doanh,

tăng 4.458 triệu đồng (4,7%) so với năm 2014. Nguyên nhân là do hoạt động

kinh doanh năm 2014, 2015 có hiệu quả hơn các năm trước (Năm 2014, 2015

đã khắc phục hết số lỗ luỹ kế trước đó và có lãi). Tuy nhiên, tỷ trọng VCSH

năm 2014, năm 2015 lại thấp hơn so với năm 2013. Do tốc độ tăng của tài sản

cao hơn tốc độ tăng của VCSH. Điều này cho thấy để đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh doanh trong năm 2014, năm 2015 công ty chủ yếu vay ngắn hạn và

sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh. Cụ thể, Nợ

ngắn hạn năm 2014 là 319.440 triệu đồng và năm 2015 là 328.796 triệu đồng,

tăng so với năm 2013. Hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp ở mức trên chưa thật

cao nhưng so với thực trạng tài chính của các doanh nghiệp nhà nước hiện

nay thì Công ty có khả năng tự chủ về tài chính khá.

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, tỷ lệ này qua

năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 lần lượt là: 69%, 77%, 68%, 78%, 77%.

Nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn - nợ vay ngắn hạn ngân

hàng và nguồn vốn chiếm dụng tạm thời (phải trả người bán, người mua trả

53

tiền trước, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên...); nợ dài hạn chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả - 2%. Với đặc thù của doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh thương mại, tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản rất

lớn và trong điều kiện nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang trải

(tài trợ) cho tài sản thì tất yếu công ty phải vay nợ ngân hàng và hầu hết là các

khoản nợ ngắn hạn.

3.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay

không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn

của công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng

thời tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.

Bảng 3.6: Chỉ số phát triển tài sản của Công ty

Tài sản

Năm Tài sản NH Tài sản DH

2011

319.627

87%

48.746

13%

2012

345.053

90%

39.926

10%

2013

226.593

86%

36.510

14%

2014

389.821

93%

30.187

7%

2015

395.122

92%

35.255

8%

Giá trị (trđ) Tỷ trọng Giá trị (trđ) Tỷ trọng

Bình

2012/2011

2013/2012

2014/2013

2015/2014

TT

Chỉ tiêu

quân 5

(%)

(%)

(%)

(%)

năm (%)

Tổng tài sản

A Tài sản ngăn hạn

108

66

172

101

118

B Tài sản dài hạn

82

91

83

117

93

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2011-2015)

54

Do đặc thù kinh doanh thương mại nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng

cao hơn so với tài sản dài hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn

chung, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn; tài sản

ngắn hạn được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng

nguồn vốn dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản qua 5 năm đều

lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ

tài sản lưu động đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh

nghiệp. Tài sản ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong

tổng giá trị tài sản (tỷ lệ này qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 lần

lượt là: 87%, 90%, 86%, 93%, 92%). Điều này cho thấy cơ cấu vốn thay đổi

theo hướng hợp lý hơn qua các năm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh

thương mại của công ty. Tuy nhiên, nếu phải thu khách hàng và hàng tồn kho

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản ngắn hạn và chậm luân chuyển sẽ

trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, cụ thể là khả năng thanh toán,

làm giảm vòng quay vốn lưu động nói riêng và vòng quay vốn kinh doanh nói

chung (VD: năm 2012, phải thu chiếm 52%, hàng tồn kho chiếm 44% nhưng

do thị trường thép năm 2012 biến động mạnh theo hướng bất lợi cho hoạt

động kinh doanh nên hàng tồn kho chậm tiêu thụ-giá vốn mua vào cao hơn

giá bán gây lỗ khi tiêu thụ; bên cạnh đó công tác thu hồi công nợ chậm và

kém hiệu quả làm doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất định trong việc

thanh toán các khoản nợ, cụ thể là nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp; đồng

thời làm giảm vòng quay vốn lưu động năm 2012 xuống còn 2,31 vòng so với

4,15 vòng trong năm 2011…). Thực tế, xu hướng chuyển dịch tỷ trọng tài sản

ngắn hạn (cụ thể là tăng dần) trong năm 2014 và 2015 là dấu hiệu khá tốt cho

thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn.

Như vậy, tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý,

theo đúng nguyên tắc tài chính.

55

3.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty

3.2.2.1. Phân tích hiệu quả chung vốn kinh doanh

Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh sắt

thép các loại, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu vốn, do

vậy nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Hiệu quả

sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm căn

cứđánh giá, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng tổng vốn

của doanh nghiệp.

Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời

gian qua, ta xem xét phân tích dưới đây:

a. Cơ cấu sử dụng vốn lưu động

Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn)

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

trọng

trọng

trọng

trọng

trọng

trị

trị

trị

trị

trị

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(Trđ)

(Trđ)

(Trđ)

(Trđ)

(Trđ)

Tiền và các khoản

18.290

5,7

13.286

3,9 12.765

5,6

9.676

2,5 10.566 11,9

tương đương tiền

Các khoản phải thu 182.125 57,0 178.919 51,9 119.528 52,8 140.427

36 133.144 33,7

Hàng tồn kho

116.089 36,3 151.234 43,8 94.038 41,5 191.906 49,2 185.556 46,9

Tài sản ngắn

3.123

1,0

1.613

0,5

262

0,1

47.813 12,3 29.856

7,5

hạn khác

Cộng TSNH

319.627

100 345.052

100 226.593

100 389.822

100 395.122 100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2011-2015)

Nhận xét:

- Vốn lưu động của công ty tăng giảm không đồng đều, năm 2012 tăng

so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm so với hai năm trước, năm 2014

tăng so với năm 2013, năm 2015 tăng so với năm 2014.

56

- Do đặc điểm kinh doanh nên tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng

vốn lưu động chiếm một tỷ lệ cao (năm 2011: 57%; năm 2012: 51,9%; năm

2013: 52,8%; năm 2014: 36%, năm 2015: 33,7%). Giá trị các khoản phải thu

giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu

động. Điều này cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, đồng thời cũng

phản ánh tình hình thu hồi nợ của công ty chưa tốt làm giảm hiệu quả sử dụng

vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Thực tế, trong

tổng nợ phải thu khách hàng năm 2014 (Bao gồm phải thu ngắn hạn và phải

thu dài hạn của khách hàng): 139.732 triệu đồng thì nợ nhóm A: 96.571 triệu

đồng (chiếm 69,11% tổng nợ phải thu); nhóm B: 29.717 triệu đồng (chiếm

21,27%); nhóm C: 13.444 triệu đồng (chiếm 9,6%), trong đó nợ khó đòi là

3.057 triệu đồng. Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C cao chỉ ra rằng hiệu quả

sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển

vốn lưu động của doanh nghiệp. Công ty cần có giải pháp quản lý các khoản

phải thu để thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu sử dụng TSLĐ năm 2013

57

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ 2013

có thể thấy chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động (sau các khoản

phải thu), hàng tồn kho qua các năm vẫn tiếp tục tăng. Điều này cho thấy

hàng hoá bị ứ đọng nhiều và trong thời gian dài. Lượng tồn kho năm 2012

chuyển sang là: 3.894 tấn (~ 33.869 triệu đồng), trong đó giá trị tồn kho khó

thu hồi đầy đủ do giá bán hiện nay thấp hơn giá mua là: 23.709 triệu đồng

(2.726 tấn, chiếm 72% tồn kho năm 2012). Tổng số hàng tồn kho 2013 là

94.038 triệu đồng, các mặt hàng chủ yếu là sắt thép và phụ tùng, mặt hàng tồn

kho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình thường. Mặc dù hàng tồn

kho vẫn luân chuyển bình thường nhưng một số mặt hàng có giá bán trong

năm 2013 thấp hơn giá vốn mua vào, đây là nguyên nhân gây ra kết quả kinh

doanh tiếp tục lỗ trong năm 2013.

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm 2014

Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ năm

2014, ta thấy hàng tồn kho năm 2014 là 191.906 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

49,2 % tổng tài sản ngắn hạn. So với năm 2013, chỉ tiêu này tăng 97.868 triệu

đồng (104,07 %). Trong năm, doanh nghiệp đã tiêu thụ 148.300 tấn hàng tồn

58

kho vàđã tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho giá cao gây lỗ năm 2012. Hàng tồn

kho chủ yếu là thép tấm nhập khẩu và thép tấm mua trong nước, thép hình và

thép xây dựng. Hàng tồn kho thuộc các chủng loại hàng luân chuyển bình

thường tuy nhiên giá thép xây dựng trên thị trường hiện đang có xu hướng

giảm, do vậy khả năng hàng tồn kho bị giảm giá có khả năng xảy ra, tuy nhiên

công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (hiện thép

xây dựng chiếm khoảng 11,4% giá trị hàng hoá tồn kho). Tỉ lệ giảm giá ước

tính khoảng 10% và giá trị giảm giá khoảng 1.947 triệu đồng. Do đặc thù kinh

doanh thép nên dự trữ hàng tồn kho là tất yếu, tuy nhiên với lượng hàng tồn

kho quá cao như trên, trong khi phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng

thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro khi giá thép biến động đột ngột theo hướng bất lợi

cho doanh nghiệp. Lượng hàng tiêu thụ chiếm tới 95,89% lượng hàng mua

vào trong năm cho thấy hoạt động bán hàng trong năm khá tốt. Hàng mua tồn

kho tăng nhưng thời gian dự trữ hàng tồn kho năm 2014 là 43 ngày (giảm 27

ngày so với năm 2013) cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đã

phát huy hiệu quả, tuy nhiên với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì thời

gian dự trữ hàng tồn kho trên vẫn tương đối cao, điều này sẽ ảnh hưởng trực

tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh nói chung

Tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu

động, tăng giảm theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty

Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét

bảng số liệu dưới đây:

59

Bảng 3.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Nội dung

2011

2012

2013

2014

2015

1 Vốn lưu động (Trđ)

319.627 345.052 226.593

389.822

395.122

2

Các khoản phải thu (Trđ)

182.124 178.919 119.528

140.427

133.144

3 Hàng tồn kho (Trđ)

3.122 151.234

94.038

191.906

185.556

4 Doanh thu thuần (Trđ)

1.327.358 770.910 663.203 1.250.487 1.295.122

5 Giá vốn hàng bán (Trđ)

1.268.392 743.281 637.110 1.196.860 1.220.650

6

Lợi nhuận sau thuế (Trđ)

3.952

(7.920)

(6.510)

1.420

2.102

7 Vòng quay vốn lưu động (lần)

4,15

2,31

2,32

4,05

3,27

(7 = 4: 1)

8 Kỳ luân chuyển vốn lưu động

87

156

155

89

110

(ngày) (8 = 360: 7)

9 Hệ số đảm nhiệm VLĐ

0,24

0,43

0,431

0,246

0,30

(9 = 1: 4)

10 Hệ số sinh lời VLĐ (10 = 6: 1)

0,012

(0,024)

(0,023)

0,005

0,005

11 Vòng quay các khoản phải thu

6,87

4,56

8,5

9,621

9,727

(11 = 4: 2)

12 Kỳ thu tiền bình quân

53

80

37

39

43

13 Vòng quay hàng tồn kho

9,87

5,79

8,37

6,97

5,2

(13 = 4: 3)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2011-2015)

* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Căn cứ vào số vòng quay vốn lưu

động và số ngày một vòng quay ta có thểđánh giá khái quát hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này cho ta biết việc sử dụng vốn

có tiết kiệm, hiệu quả hợp lý hay không.

Qua bảng 2.8 ta thấy vòng quay vốn lưu động giảm dần tương ứng với số

ngày một vòng quay cũng giảm dần qua năm 2012, 2013, 2014, 2015. Năm

2012, quy mô kinh doanh tăng đồng thời môi trường kinh doanh biến động

60

mạnh mẽ (giá thép tăng đột biến tại một số thời điểm rồi giảm mạnh vào

những tháng cuối năm) kéo theo những khó khăn trong lưu chuyển vốn. Tuy

nhiên, với tốc độ lưu chuyển vốn lưu động giảm từ 4,15 xuống còn 2,31

(năm 2012) và 2,32 (năm 2013) đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Thực tế, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán (phải thu lớn)

- bị chiếm dụng (phải thu giảm về số tuyệt đối nhưng thời gian thu hồi các

khoản phải thu lại tăng từ 53 ngày lên 80 ngày trong năm 2012), và ở khâu

dự trữ hàng (tồn kho lớn, trong đó một số loại thép có giá bán thấp hơn giá

vốn mua vào)-hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2012 đồng thời vòng quay

hàng tồn kho giảm mạnh từ 9,87 vòng năm 2011 xuống còn 5,79 vòng (năm

2012) và 5,2 vòng (năm 2013), 8,37 vòng (năm 2014), xuống còn 6.97 vòng

(năm 2015). Như vậy, vòng quay vốn lưu động năm 2012, 2013, ở mức thấp

dẫn đến thời gian lưu chuyển vốn dài (một đồng vốn lưu động bỏ ra trung

bình năm 2011 chỉ mất 87 ngày để thu hồi, nhưng sang năm 2012, 2013 phải

mất lần lượt tới 156, 155 ngày mới thu hồi được. Sang năm 2014, năm 2015,

chỉ tiêu này đã được cải thiện hơn (4,05 vòng năm 2014 và 3,27 vòng năm

2015) cho thấy vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn so với các năm trước,

đã tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu và lợi

nhuận đều tăng).

* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty phản ánh rõ việc sử dụng

vốn của công ty trong 2 năm 2012-2013 là chưa thật hiệu quả, để tạo ra 1

đồng doanh thu cần lần lượt là 0,43 và 0,431 đồng lợi nhuận.Năm 2014 và

năm 2015 hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện hơn các năm trước

(năm 2014 là 0,246 và năm 2015 là 0,30). Hệ số này giảm cho thấy công ty

cần ít vốn lưu động hơn để tạo ra 01 đồng doanh thu.

61

Biểu đồ 3.6: Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm VLĐ

và hệ số sinh lời VLĐ các năm từ 2011-2015

Năm 2011 mức sinh lời này là 1,2% tức là 100 đồng vốn lưu động đưa

vào kinh doanh chỉ tạo ra được 1,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy tỷ lệ này

rất thấp. Năm 2012, 2013 kết quả kinh doanh thua lỗ cho thấy vốn lưu động

được sử dụng không hiệu quả, không những không thu hồi được vốn kinh

doanh mà còn bịâm vào vốn kinh doanh. Năm 2014, chỉ tiêu này ở mức 0,5%.

Mặc dù chỉ tiêu sinh lời năm 2014 vẫn ở mức thấp nhưng nó đã thể hiện vốn

lưu động được sử dụng hiệu quả hơn so với hai năm trước.

Như vậy, trong hai năm 2012, 2013 việc sử dụng vốn lưu động của công

ty chưa mang lại hiệu quả kinh doanh, vốn bị sử dụng lãng phí, ứ đọng.

Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu thụ hàng tồn kho chưa tốt

và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả. Dự trữ hàng tồn

kho đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại là tất yếu nhưng công ty

cần xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị

trường, đặc biệt phải dự báo và có tầm nhìn chiến lược về biến động của thị

trường thép thế giới cũng như thị trường thép trong nước đểđưa ra mức dự trữ

62

hợp lý, cần thiết tận dụng tốt thời cơ kinh doanh, tránh ứ đọng vốn không cần

thiết. Trong công tác thu hồi nợ, cần tích cực giải quyết nợ khó đòi, cần có

những chính sách bán trả chậm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đồng

thời có những quy định chặt chẽ hơn trong phương thức bán hàng trả chậm.

Năm 2014, đã có một sự chuyển biến rõ rệt trong việc sử dụng vốn lưu

động của công ty. Công tác thu hồi nợ và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ hơn,

khả năng sinh lời của đồng vốn cao hơn. Ngoài những thuận lợi của môi

trường kinh doanh, đây cũng là kết quả thể hiện những nỗ lực của công ty

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong kết cấu vốn kinh doanh của

công ty. Quy mô vốn cố định quyết định trình độ trang bị tài sản cố định của

doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Là doanh nghiệp kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn

lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn cố định qua các năm ta xem xét bảng số liệu sau:

63

Bảng 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2011-2015

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

(Triệu

(Triệu

(Triệu

(Triệu

(Triệu

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

Phải thu dài hạn

26.387

15.364

54,13

42,08

14.007

35,08

13.258

38,88

Phải thu dài hạn KH

29.387

15.149

60,29

41,49

13.752

34,44

13.213

38,75

Phải thu dài hạn khác

294

216

0,60

0,59

255

0,64

45

Tài sản cố định

18.324

20.844

37,59

57,09

22.748

56,98

29..393

97,37

20.836

61,11

Tài sản cố định hữu hình

12.388

15.159

25,41

41,52

17.781

44,53

21.926

72,63

16.557

79,46

6 6

Nguyên giá

26.277

35.905

53,91

98,34

35.871

89,84

44.358

146,94

41.159

Hao mòn luỹ kế

-13.889

-20.747

-18.090

-22.432

-24.602

Tài sản cố định vô hình

814

814

1,67

2,23

814

2,04

2.051

7,75

2.341

Nguyên giá

953

906

1,96

2,48

906

2,27

2.705

8,82

2.664

12,98

Hao mòn luỹ kế

-139

-92

-92

-654

-323

Chi phí XDCB dở dang

5.122

10,51

4.872

13,34

4.154

10,40

2.208

16,98

5.126

7,56

Đầu tư tài chính dài hạn

3.346

0

6,86

0,00

2.847

7,13

Đầu tư dài hạn khác

3.347

0

6,86

0,00

2.847

7,13

2.63

794

Cộng tài sản dài hạn

100

100

39.926

100

100

48.746

36.510

30.187

34.094

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011-2015 của Công ty)

64

Nhận xét: Phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn dài

hạn trong năm 2011 và có sự chuyển biến mạnh mẽ trong hai tiếp theo. Năm

2012, 2013, tỷ lệ này giảm dần, thay vào đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng vốn dài hạn. Đây là sự chuyển biến khá tốt, cho thấy công ty

đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ, giảm dần nợ phải thu có tính chất dài hạn.

Bảng 3.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Nội dung

2011

2012

2013

2014

2015

1 Doanh thu thuần (Trđ)

1.327.358 770.910 663.203 1.251.040 1.355.113

2 Lợi nhuận sau thuế (Trđ)

3.952

(7.920)

(6.510)

10.419

12.252

3 Giá trị vốn cố định (Trđ)

18.324 22.749

20.844

29.393

20.836

4 Nguyên giá TSCĐ (Trđ)

26.277 35.871

35.905

44.358

41.159

5 Khấu hao luỹ kế TSCĐ (Trđ)

-13.889 -18.090

-20.747

-22.432

-24.602

Hiệu suất sử dụng VCĐ

6

72,43

37,54

30,43

49,03

65,03

(6 = 1: 3)

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

7

50,51

24,80

18,48

31,17

32,92

(7 = 1: 4)

8 Hệ số hao mòn TSCĐ

-0,53

-0,50

-0,57

0,51

0,58

Hệ số sinh lời của VCĐ

9

0,22

-0,386

-0,299

0,408

0,58

(9 = 2: 3)

Hệ số sinh lời của TSCĐ

10

0,15

-0,254

-0,181

0,260

0,29

(10 = 2: 4)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2011-2015)

Nhận xét: Quan số liệu tính toán trên cho thấy, năm 2015, hiệu suất sử

dụng vốn cố định tăng so với năm 2012, 2013, 2014. Năm 2014, 1 đồng vốn

cố định hàng năm bình quân tạo ra 49,03 đồng doanh thu thì năm 2015 tạo ra

được 65,03 đồng doanh thu. Hệ số này khá cao do vốn cố định của công ty

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Xét về xu

hướng biến động, hiệu suất sử dụng vốn cố định có chiều hướng tăng trong

65

năm 2015, điều này cho thấy năng lực và chất lượng vốn cố định đang được

cải thiện dần.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng dẫn đến mức sinh lời của vốn cố

định tăng.Chỉ tiêu này trong 4 năm 2012, 2013, 2014, 2015 lần lượt là: -

0,386; -0,299; 0,408; 0,58. Chỉ tiêu này âm trong năm 2012, 2013 là do kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thua lỗ. Năm 2014, 2015 đã

khắc phục hết lỗ luỹ kế và có lãi nên chỉ tiêu này tăng cao, cụ thể là một đồng

vốn cố định đưa vào kinh doanh tạo ra được 0,408 và 0,58 đồng lợi nhuận sau

thuế. Mặc dù vậy, mức sinh lời này chưa thật cao do tốc độ tăng trưởng của

lợi nhuận vẫn thấp hơn do với tốc độ tăng của vốn cố định. Mức sinh lời của

tài sản cố định cũng biến động tương ứng với mức sinh lời của vốn cố định.

3.2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014

Bảng 2.11: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014 của Công ty

Đơn vị: Triệu đồng

Diễn biến nguồn vốn

Tiền

%

Sử dụng vốn

Tiền

%

1. Rút vốn bằng tiền mặt

3.089

1,797 1. Bán chịu cho KH

29.563 17,201

2. Thu theo tiến độ hợp đồng

245

0,143 2. Trả trước người bán

1.218

0,709

3. Trích lập dự phòng PTKĐ

1.737

1,011 3. Dự trữ hàng tồn kho

97.869 56,944

4. Thu hồi thuế và CKPT khác

129

0,075 4. Thuế GTGT được KT

3.415

1,987

5. Trích KHTSCĐHH

1.686

0,981 5. Mua sắm TSNH khác

20.790 12,096

6. Trích KHTSCĐVH

231

0,134 6. Đầu tư thêm TSCĐHH

8.453

4,918

7. Vay thêm ngắn hạn

88.071 51,243 7. Đầu tư thêm TSCĐVH

1.758

1,023

8. Chiếm dụng vốn của NB

28.114 16,358 8. Đầu tư xây dựng mới

254 0,148

9. Người mua trả tiền trước

26.304 15,305 9. Tăng CP trả trước DH

476

0,277

10. Chiếm dụng của CBCNV

4.522

2,631 10. Trả bớt thuế

2.786

1,621

11. Chiếm dụng nội bộ

661

0,385 11. Trả theo tiến độ HĐ

5.286

3,076

12. Vay dài hạn

6.139

3,572

13. Chiếm dụng thuế

171

0,099

14. Lợi nhuận đạt được

10.419

6,062

Tổng

171.868

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2014)

66

Qua bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy Công ty chủ yếu

tìm nguồn vốn từ vay ngắn hạn (88.071 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 51,243%

tổng nguồn vốn); chiếm dụng vốn của CBCNV là 4.522 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 2,631% tổng nguồn vốn; chiếm dụng vốn của người bán là 28.114 triệu

đồng (16,358%); từ tiền hàng ứng trước của khách hàng là 26.304 triệu đồng

(15,305%); từ nguồn vay dài hạn là 6.139 triệu đồng (3,572%); từ nguồn lợi

nhuận đạt được là 10.419 triệu đồng (6,062%)... với tổng số tiền là 171.868

triệu đồng. Với tổng số vốn này, Công ty đã sử dụng để dự trữ hàng hóa

(97.869 triệu đồng, chiếm 56,944% tổng vốn - được lấy từ nguồn vay ngắn hạn

ngân hàng, nguồn chiếm dụng của người bán, từ nguồn ứng trước của khách

hàng, chiếm dụng lương... Tiếp đến, đểđầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình

và vô hình - từ nguồn vay dài hạn và nguồn trích khấu hao; mua sắm tài sản

ngắn hạn khác, cung cấp tín dụng cho khách hàng, trả bớt nợ ngân sách.

Từ việc sử dụng vốn và tìm nguồn trang trải trên cho thấy việc sử dụng

vốn trong năm theo đúng nguyên tắc tài chính. Tuy nhiên công ty sử dụng chủ

yếu nguồn vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn chiếm dụng để dự trữ hàng tồn

kho và cung cấp tín dụng cho khách hàng, điều này cho thấy rủi ro về khả

năng thanh toán khá cao vì giá thép giảm đột ngột thì việc tiêu thụ hàng tồn

kho sẽ gặp nhiều khó khăn và trực tiếp tác động đến việc thu hồi vốn để trả nợ

khi đến hạn thanh toán

Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn năm 2014 ta sẽ so sánh chi phí sử

dụng các nguồn vốn huy động. Trong năm 2014 công ty chủ yếu huy động

vốn từ nguồn vay ngắn hạn, nguồn vốn huy động khác (vốn chiếm dụng của

người bán, từ nguồn tiền hàng ứng trước của khách hàng, chiếm dụng lương

của người lao động…) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng cho hoạt

động kinh doanh. Như vậy, chi phí sử dụng vốn từ nguồn vay ngân hàng

(ngắn hạn và dài hạn) sẽ cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nguồn vốn

chiếm dụng. Tuy nhiên, so sánh với 3 năm trước cho thấy chi phí sử dụng vốn

ngày càng hợp lý hơn do tỷ trọng vốn vay giảm dần qua các năm.

67

Nhận xét chung: Hoạt động kinh doanh năm 2014, 2015 có nhiều

chuyển biến tích cực so với năm 2013, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng

nhưng chưa thật cao.

Nhận xét tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung ổn định qua các năm.

khả năng thanh toán nợ tương đối tốt.

- Cơ cấu vốn hợp lý, vốn được sử dụng đúng nguồn, vốn lưu động ròng

qua các năm dương.

- Vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh khá cao đảm bảo tự chủ về tài

chính và khả năng bù đắp rủi ro trong kinh doanh cũng như đảm bảo khả năng

thanh toán nợ.

- Công tác quản lý hàng tồn kho, phải thu, thu hồi công nợ, xử lý nợ khó

đòi hiệu quả hơn so với năm 2013.

- Các chỉ tiêu đều ở mức khá so với trị số trung bình của ngành.

* Những hạn chế:

- Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, trong đó tồn tại lượng hàng

tồn kho có giá vốn cao gây lỗ.

- Phải thu của khách hàng cao. Tỷ lệ nợ nhóm B, nhóm C vẫn chiếm tỷ

trọng khá cao trong tổng giá trị phải thu khách hàng, điều này chỉ ra rằng hiệu

quả sử dụng vốn chưa cao, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển

vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.

- Chất lượng tài sản của doanh nghiệp chưa cao (tài sản kém chất lượng

chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản có), điều này làm tăng tỷ lệ vốn

không sinh lời.

Doanh thu và lợi nhuận không đạt kế hoạch, doanh nghiệp đã không tận

dụng tốt cơ hội kinh doanh ở một số thời điểm giá thép tăng cao.

68

Đánh giá tài chính doanh nghiệp

* Thuận lợi:

- Thị trường đang biến động theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp

(theo dự báo giá thép năm 2016 tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so

với năm 2014 và 2015).

- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang được cải thiện, chu kỳ luân

chuyển vốn tăng lên kết hợp với lượng vốn tự có tham gia lớn làm cho khả

năng thanh toán của doanh nghiệp đảm bảo.

* Khó khăn:

- Hàng tồn kho và phải thu cao làm khả năng thanh toán thấp, điều này

ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt khi

thị trường thép có nhiều biến động.

- Nợ phải thu khó đòi chưa được trích lập dự phòng đầy đủ, từ đó làm

cho số vốn kinh doanh thực tế không hoạt động vẫn chiếm tỷ lệ cao trong

nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Gang

thép Thái Nguyên

3.3.1. Những kết quả đạt được

- Mặc dù kết quả kinh doanh 2012, 2013 lỗ nhưng khả năng thanh toán

các nguồn vay ngắn hạn của công ty khá tốt, thể hiện ở hệ số khả năng thanh

toán ngắn hạn > 1; hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5. Sang năm 2014 và

2015 Công ty kinh doanh có lãi và hai chỉ tiêu này vẫn duy trì ở mức khá.

Thực tế, công ty có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và nhà

cung cấp.

- Tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo đúng

nguyên tắc tài chính. Tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng

nguồn vốn chủ sở hữu.

69

- Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước và xã hội. Thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công

nhân viên ngày càng được nâng cao.

- Vốn chủ sở hữu của công ty khá cao đồng thời công ty cũng tận dụng

được một lượng lớn vốn chiếm dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.

- Mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu

động của doanh nghiệp nhưng phải thu đã giảm dần qua các năm, điều này

cho thấy những nỗ lực và quyết tâm của công ty trong công tác thu hồi nợ,

đặc biệt là nợ khó đòi. Công tác tiêu thụ hàng tồn kho cũng có những biến

chuyển đáng ghi nhận.

- Hiệu quả kinh doanh năm 2014, 2015 tốt hơn so với các năm trước,

doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

cao hơn so với năm 2012, 2013.

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ổn định qua các năm, khả năng

thanh toán nợ được đảm bảo.

- Vốn lưu động ròng dương qua các năm, cơ cấu vốn hợp lý, vốn được

sử dụng đúng nguồn; hệ số tự tài trợ ở mức tương đối so với bình quân ngành.

- Hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động và vốn cố định nói

riêng năm 2014 tốt hơn so với các năm trước nhưng còn ở mức thấp so với

mức trung bình ngành và chưa thật sựổn định.

3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

3.3.2.1. Những tồn tại

Mặc dù hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá đang dần ổn định và đạt

được một số kết quả trên nhưng những hạn chế về quản lý và sử dụng vốn

trong công ty chưa được khắc phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian

qua còn nhiều hạn chế:

- Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn

chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng (bên cạnh đó

70

còn nguồn vốn chiếm dụng nhưng công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều),

công tác huy động vốn từ các nguồn khác còn yếu, đặc biệt là việc huy động

từ nguồn phát hành cổ phiếu.

- Mặc dù công ty đã chú ý xây dựng chiến lược kinh doanh cho năm kế

hoạch nhưng chưa sát với thực tế thực hiện (đặc biệt là công tác dự kiến mua

vào hàng hoá trong năm 2012), công tác nghiên cứu, dự báo thị trường chưa

thật sự được quan tâm, chú trọng, vì vậy không linh hoạt và bị động khi thị

trường có biến động lớn theo hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh.

- Doanh thu liên tục giảm trong hai năm 2012, 2013; kết quả kinh doanh

lỗ dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời âm. Mặc dù doanh thu, lợi

nhuận tăng mạnh trong năm 2014 nhưng các chỉ tiêu sinh lời và chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

- Mặc dù năm 2014 và 2015, công tác quản lý các khoản phải thu và

hàng tồn kho có nhiều chuyển biến rõ rệt nhưng các khoản phải thu và hàng

tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động trực tiếp làm vốn

luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh

doanh nói chung. Việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn chế.

Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn tại những bất hợp lý và chưa hiệu quả dẫn

đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm cho

vốn bị ứ đọng. Công nợ phải thu còn tồn đọng khối lượng lớn, tỷ trọng các

khoản phải thu dài hạn (có thời hạn thanh toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao

trong tổng vốn dài hạn, vốn bị chiếm dụng trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân

hàng và trả lãi vay để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này

ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty.

- Nợ khó đòi tương đối cao làm giảm chất lượng tài sản có của công ty,

việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho

chưa đầy đủ.

71

- Phân bổ nguồn vốn năm 2012 chưa hợp lý, tỷ trọng nợ quá cao và tăng

đột biến trong khi cơ cấu vốn chủ sở hữu lại thu hẹp, điều này đã được khắc

phục phần nào trong năm 2013, 2014, 2015 nhưng chưa đạt kết quả cao.

3.3.2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

- Năm 2012 là năm biến động phức tạp của thị trường thép thế giới và thị

trường thép trong nước (giá thép tăng đột biến tại một số thời điểm và giảm

mạnh vào những tháng cuối năm), thị trường thép 2013 đã dần phục hồi

nhưng chậm do cung vẫn lớn hơn so với nhu cầu. Điều này làm doanh thu

trong 2 năm 2012, 2013 liên tục giảm, kết quả kinh doanh lỗ trực tiếp làm cho

công tác quản lý và sử dụng vốn có nhiều biến động. Năm 2014 và 2015, thị

trường thép thuận lợi - nhu cầu thép tăng cao và những nỗ lực trong việc tiết

kiệm chi phí là nguyên nhân đem lại kết quả kinh doanh lãi, tuy nhiên công ty

vẫn chưa tận dụng được tốt cơ hội kinh doanh.

- Hoạt động kinh doanh chưa thật sựổn định từ sau cổ phần hoá cũng là

nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ hàng

tồn kho quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm 2012

tăng mạnh so với 2011 nhưng tiêu thụ trong năm 2013 với giá bán thấp hơn

giá mua vào gây lỗ), do đó kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi phí

bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động bị ứ

đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Mặc dù tồn tại này đã được khắc phục phần nào trong năm 2014, 2015, tuy

nhiên kết quả đạt được chưa cao.

- Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển vốn làđiều tất yếu.

Mặt khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết quả

kinh doanh lỗ nhiều hơn.

72

- Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện

chưa nghiêm ngặt; nợ khó đòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã

thực hiện phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện

pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ khó đòi.

- Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như quản lý tài chính được hành nhiều nhưng không được xem

xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hành

còn mang tính chủ quan.

- Trình độ phân tích, dự báo thị trường của nhân viên kinh doanh còn

nhiều hạn chế, còn bị động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh

đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tương lai mà không chi tiết thành các

kế hoạch tài chính cụ thể.

- Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự

trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định

hướng lại và đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.

73

Chương 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

4.1. Những định hướng phát triển của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

4.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

Công ty

- Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở để công ty bảo toàn và phát triển các

nguồn vốn kinh doanh của mình.

- Sử dụng vốn có hiệu quả hay không liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt

động kinh doanh, đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín của

công ty.

- Vốn không được sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm suy giảm khả năng

tạo vốn đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Trước hết là sự suy

giảm nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận do kết quả kinh doanh thấp và xa hơn

nữa là việc giảm sút kinh doanh do tình hình tài chính của công ty.

Bên cạnh đó, thực tiễn sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời

gian qua mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng bộc lộ nhiều yếu

kém và tồn tại đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của

Công ty.

4.1.2. Những định hướng của công ty trong thời gian tới

- Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục hết lỗ luỹ kế và có

lãi trong thời gian tới.

- Kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm thép, bên cạnh đó chú trọng hoạt

động đầu tư và cho thuê kho bãi.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nước, chủ yếu

là thị trường phía Nam, tăng cường hoạt động Maketing, xúc tiến thương mại,

phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ.

74

- Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo

tiến độ hợp đồng, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai

đoạn; đẩy mạnh việc kinh doanh thép nội địa.

- Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy

hiệu quả kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty,

góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp vị thế

trên thị trường.

- Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài

chính để có cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý.

- Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợp với hoạt động

sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của chiến lược kinh doanh; đặc biệt

trong việc đa dạng hoá chiến lược kinh doanh.

4.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng

vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công

ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo

toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy

nhiên, trong thời gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung

chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn ở

mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng với những

kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin mạnh

dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty, cụ thể như sau:

4.2.1. Giải pháp chung đối với công ty

4.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử

dụng vốn

Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát với

thực tế biến động của thị trường, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linh

75

hoạt. Vì vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng

đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh

doanh phải căn cứ vào thực tế thực hiện, phân tích và dự báo những biến động

của thị trường thép thế giới và thị trường thép trong nước.

Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính

hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên thực tế, công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa

quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy

động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm.

Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phương thức huy động vốn phải

được xây dựng trên cơ sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh

trong năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ

sở cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công

ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau:

Một là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng

cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh

của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoán, trong

đó phải xác định được nhu cầu tăng đột biến trong những thời điểm biến động

thuận lợi của giá thép trên thị trường để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu

động. Từ đó có biên pháp huy động vốn phù hợp nhằm cung ứng vốn một

cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không

cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất

kinh doanh của công ty, đồng thời huy động vốn với chi phí sử dụng tối ưu.

Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch cụ

thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số

vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp

nhất giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ

76

vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể thực hiện

một số biện pháp sau:

- Trước hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt

để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong

doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả

cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không

chia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại với mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho

doanh nghiệp.

- Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu

cầu trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa

đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp

NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại (mua

chịu của người cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi

phí huy động vốn do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời và doanh

nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng được với các khoản

vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có

thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát

triển thì ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc

tìm nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo

cho sự phát triển vững chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của

công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong

thời gian tới khi công ty triển khai xây dựng trụ sở để làm văn phòng cho thuê

sẽ cần một lượng vốn dài hạn khá lớn. Trong 02 năm gần đây, kết quả hoạt

động kinh doanh liên tục lỗ đã làm giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì

vậy để bổ sung vào các quỹ của công ty thì hoạt động kinh doanh phải hiệu

77

quả. Trong thời gian tới có thể xem xét đến khả năng phát hành thêm cổ phiếu

để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợp lý.

Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong

việc phân phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả

cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến

động của thị trường đểđưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và

thời gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả...

Đồng thời, công ty cần có sự phân bổ hợp lý nguồn vốn dựa trên chiến lược

phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để

làm được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của

những năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp

theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất.

Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một

công việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công

ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của

thị trường, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của

chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa

các thời điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã

đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích

hợp khi có những thay đổi không được dự báo trước. Cụ thể, nếu thiếu vốn

công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có

thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo

cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của

công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết

đối với công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn

nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh

78

hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, góp

phần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới.

4.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng

cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty

Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý

phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí

nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách

nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty.

Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh

doanh đến từng xí nghiệp kinh doanh, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và

động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên;

nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp. Cần

xây dựng môi trường kinh doanh thích hợp, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá

nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho

công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ

công nhân viên đem lại lợi ích cho Công ty.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

+ Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn

nhân lực toàn diện.

+ Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa

năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có

phục vụ công ty.

4.2.1.3. Quản lý chặt chẽ chi phí

Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy

đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi

79

phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công

ty đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số

vấn đề sau:

- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi phí

cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công ty

phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để

làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ.

- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá

trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả

sử dụng đồng vốn.

4.2.1.4. Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng

- Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chinh

sách bán hàng linh hoạt và mềm dẻo như: khuyến khích khách hàng thanh

toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán; áp dụng giảm giá

đối với khách hàng mua với số lượng lớn...

- Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà

nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với năng lực tài chính chưa thật cao.

Do vậy, công ty cần hướng tới các công ty cổ phần, TNHH, tập đoàn lớn có

tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng

bền vững.

4.2.1.5. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu

quả sinh lời của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh

doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực

khác như: cho thuê kho bãi, mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty có

tiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt được hiệu quả sinh

lời cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có

kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào

những dự án không hiệu quả.

80

- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướng kết hợp kinh doanh

nhiều loại thép, đặc biệt chú trọng vào một số loại thép có nhu cầu tiêu thụ

cao trên thị trường.

- Đa dạng hoá hình thức kinh doanh nhằm mở rộng thị trường và giảm

thiểu chi phí, cụ thể: tập trung vào các hoạt động kinh doanh truyền thống;

môi giới và phát triển thương mại điện tử.

- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm bổ sung và mở rộng hoạt động

kinh doanh đang có thế mạnh: thương mại, cho thuê kho bãi, liên kết với các

doanh nghiệp sản xuất và khách hàng…

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

cơ cấu vốn của công ty, trong đó phải kể đến là khoản mục các khoản phải thu

và hàng tồn kho, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ đọng vốn.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì buộc phải đổi mới và hoàn thiện

cơ chế quản lý và sử dụng vốn lưu động.

4.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu

Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu

khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì

vậy quản lý tốt các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của công ty:

- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần

quy định rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán đồng thời luôn giám sát

chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợp đồng. Bên

cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợp đồng bị vi phạm để

nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng; phải gắn trách

nhiệm của khách hàng thông qua các hợp đồng, thông qua các điều kiện ràng

buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán. Bên cạnh

đó cần có những ràng buộc bán chậm trả để lành mạnh hoá các khoản nợ như:

81

yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thời thường

xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để

có chính sách bán hàng phù hợp, hiệu quả.

- Trong công tác thu hồi nợ: Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi

chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ

về quy mô, thời hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện

pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết

khấu thanh toán cũng là một biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ. Cần

phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi của các

khoản nợ đó.

- Đối với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để

tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ, đồng thời căn

cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia han nợ, thoả

ước xử lý nợ, giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng

thời cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn

và đến hạn. Đối với những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trường hợp

họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thểáp dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn

đối với những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong việc

thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể nhờ

đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ.

- Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán

công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán,

có như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng

vốn lưu động.

4.2.2.2. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho

Kết quả kinh doanh liên tục lỗ trong những năm gần đây chủ yếu do dự

trữ hàng tồn kho không hợp lý, cụ thể là việc xác định thời điểm dự trữ còn

nhiều yếu kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợp lý quan

trọng là phải thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, phân tích và tính toán

82

những biến động về giá thép trên thị trường. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế

hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm bảo sát với thực tế để hạn chế tới mức

thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thời xác định thời điểm dự trữ hàng tốt nhất.

Đồng thời bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ tương ứng.

Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn

của các loại thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần

thiết cho kỳ tiếp theo.

4.2.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý

Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ giúp

công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, chủ động trong

kinh doanh, tránh được tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng

vốn, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, công ty có

thể sử dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sau:

Phương pháp gián tiếp

Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh

nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế

hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Công thức tính toán như sau:

Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch

M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm

báo cáo.

VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo

t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế

hoạch so với năm báo cáo

83

Mức luân chuyển vốn lưu động được tính theo doanh thu bán hàng

(doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng

sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớt.

Trên thực tế, để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các

doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức

luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Cách

tính như sau:

Trong đó:

M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch

L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch

Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào

tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tới khả năng mở rộng kinh

quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tương tự số vòng quay vốn năm kế

hoạch có thể được xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân

của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của

doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động

kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.

Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh

nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để

xác định nguồn tài trợ phù hợp.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp chỉ nên

áp dụng trong trường hợp các mục tiêu của công ty và môi trường sản xuất

kinh doanh trong năm kế hoạch là tương đối ổn định so với năm báo cáo. Nếu

có biến động lớn về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn

lưu động có thể được xác định theo công thức sau:

84

NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr

Trong đó:

NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động

HTK: Hàng tồn kho

PTh: Các khoản phải thu

PTr: Các khoản phải trả

Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong kỳ kế hoạch và căn

cứ vào kế hoạch sản xuất, công ty xác định được kết cấu vốn lưu động hợp lý,

nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho từng khoản mục theo xu hướng vận

động của kết cấu vốn lưu động để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Mỗi

nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn

cho hoạt động kinh doanh phải được tính toán cụ thểđể có chi phí huy động

thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợp lý. Trên cơ sở này,

phòng kế toán xác lập được kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác định được hạn

mức tín dụng cần thiết.

Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến

hành kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn

chỉnh công tác quản lý vốn vượt so với kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử

dụng vốn sai mục đích.

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong

tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định

cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.

Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để

đảm bảo tài sản có hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định

hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác

định danh mục, số lượng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm;

85

phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phương pháp

khấu hao thích hợp.

- Hướng đầu tư vào TSCĐ đem lại hiệu quả cao nhằm phát huy hết hiệu

suất sử dụng TSCĐ.

- Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối với các nhu cầu

phát sinh trong thực tế.

4.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

Thứ nhất: Hoàn thiện đầy đủ vàđồng bộ cơ chế pháp luật, đặc biệt là

các biện pháp bình ổn giá thép trên thị trường

- Thị trường thép trong nước chịu ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ bởi

những biến động của thị trường thép thế giới, do vậy Nhà nước cần có những

biện pháp hiệu quảổn định giá thép, tránh để giá thép biến động quá lớn gây

thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợp

lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân

hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần được sửa đổi đảm

bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp vay vốn.

Thứ hai: Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp

- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những chính

sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ thể như:

miễn thuế trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần...

- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện

phát triển các doanh nghiệp lớn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh

tế, tránh tình trạng quáưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho

các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.

86

- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này

sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ

các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.

- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với

các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt

Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với

các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển.

- Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các dịch

vụ công...

- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc

biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương mại.

Điều này đặc biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các

doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn sân từ các

công ty nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các doanh nghiệp

trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp.

Thứ ba: Cung cấp các thông tin dự báo thị trường thép trong và ngoài

nước kịp thời, phù hợp với biến động thực tiễn thị trường trong ngắn hạn

và dài hạn.

Cụ thể, Hiệp hội Thép cần có những thông tin kịp thời, phản ánh trung

thực biến động thị trường thép đến các cơ quan chức năng. Trong đó quan

trọng là các thông tin về cung cầu của thị trường, giá cả, xu hướng vận động

của thị trường trong tương lai. Ngoài thông tin thị trường thép trong nước,

doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường thép khu vực và quốc tế.

Bên cạnh chất lượng thì tốc độ thông tin cũng rất quan trọng. Thông tin

cần được cung cấp một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh những công cụ

truyền thống, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng

Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động

sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy

87

động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các

nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và

các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động

vốn với chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức

tín dụng có thểáp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty huy

động vốn:

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện

các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm bắt

cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch

vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng

nhóm khách hàng để có thểáp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi

doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập

nhưng có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh

nghiệp có quy mô lớn cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân.

Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có một mối

liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh

nghiệp trong nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh

tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.

88

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh

nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra

không chỉ là sự tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh

gay gắt. Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự

hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử

dụng vốn luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp.

Là một Công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực thép,

Công ty CP Gang thép Thái Nguyên đã có những bước phát triển cả về chất

lượng lẫn quy mô. Với tiềm năng của Công ty nói riêng và của ngành thép nói

chung, Công ty CP Gang thép Thái Nguyên hoàn toàn có thể từng bước khẳng

định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như bắt kịp

vòng xoáy hội nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Công ty CP Gang thép Thái Nguyên” được nghiên cứu nhằm

mục đích tìm ra các những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng

vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở

đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

Từ những phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

TISCO cho thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của TISCO

trong thời gian tới, TISCO cần làm tốt các giải pháp là:

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn.

- Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng

cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.

- Quản lý chặt chẽ chi phí.

- Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng.

- Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

89

- Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu.

- Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn

kho.

- Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình

độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để

có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Ngô Thị Tuyết Mai (2012), Kinh tế

quốc tế, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân.

2. Báo cáo kế toán tài chính của công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên,

các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.

3. Nguyễn Văn Bình (2011), “Các giải pháp của Ngân hàng Nhà nước

nhằm triển khai Nghị Quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”, Tài liệu phục

vụ Hội nghị Tổng kết năm 2010 của Ban tuyến giáo trung ương ngày

24/02/2011.

4. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2009), Quy định về “Chức

năng nhiệm vụ của các Đơn vị, Phòng, Ban thuộc TISCO.

5. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2011), Báo cáo kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh năm 2011 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2012.

90

6. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2012), Báo cáo kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh năm 2012 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2013.

7. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2013), Báo cáo kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh năm 2013 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2014.

8. Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2015), Báo cáo kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh năm 2015 và mục tiêu nhiệm vụ năm 2016.

9. Cục Thống kê Thái Nguyên (2013), Niên giám thống kê năm 2012,

Nxb Thống kê.

10. Cục Thống kê Thái Nguyên (2014), Niên giám thống kê năm 2013,

Nxb Thống kê.

11. Cục Thống kê Thái Nguyên (2015), Niên giám thống kê năm 2014,

Nxb Thống kê.

12. D. Larua. A Caillat (1992), Kinh tế doanh nghiệp, Nxb Khoa học xã hội.

13. Nguyễn Ngọc Huyền (2013), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Đại học

kinh tế quốc dân.

14. Luật Doanh nghiệp (2010), Nxb Chính trị quốc gia.

15. Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 8

thông qua ngày 29/11/2005 và đã được sửa đổi bổ sung theo luật số

38/2009/QH12 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2009 có hiệu lực ngày

01/8/2009.

16. Nghị định của chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày 23 tháng 11 năm

2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

17. Phương án cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Công ty Gang thép

Thái Nguyên thành Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2009).

18. Tổng Công ty Thép Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển ngành thép

Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội.

19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015), Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh

Thái Nguyên năm 2015.

91

20. Website: http://www.gso.gov.vn

21. Website: http://www.thainguyen.gov.vn

22. website: http://www.tisco.com.vn

23. website: http://www.vnsteel.vn