BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG _______________________

KHUẤT QUANG HẠNH - C.00083 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG : 60340201

MÃ SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN

Hà Nội - Năm 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iii

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iv

DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT ....................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... vi

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

I. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

II. Mục đích nghiên cứu của đề tài:...................................................................... 2

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 2

IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2

NỘI DUNG .......................................................................................................... 3

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................... 4

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp ............................................................... 4

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn .......................................................................... 4

1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.............................................................. 5

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ..................................................................... 17

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 17

1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................... 19

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ...... 20

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 27

1.2.5. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn ......................................... 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ........................................................................ 38

i

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ ............. 38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ....................................... 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................................ 40

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG

TY TRONG 3 NĂM 2011-2013 ........................................................................ 42

2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công Ty CP may Sơn Hà .................................. 46

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP may Sơn Hà giai đoạn

2011-2013 ........................................................................................................... 49

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng. ............................................................. 59

2.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA

CÔNG TY CP MAY SƠN HÀ .......................................................................... 61

2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 61

2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 62

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN TẠI CTCP MAY SƠN HÀ ....................................................... 64

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của CTCP may Sơn Hà trong thời gian

tới. ....................................................................................................................... 64

3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn

cao. ..................................................................................................................... 64

3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận ................................................. 65

3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường ........................................................ 65

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP

May Sơn Hà ........................................................................................................ 69

3.2.1. Một số giải pháp ....................................................................................... 72

3.2.2. Một số kiến nghị ....................................................................................... 77

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 79

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 80

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Khuất Quang Hạnh, xin cam đoan rằng:

- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và

các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Khuất Quang Hạnh

iii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết

hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của

bản thân.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới

quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Thăng Long đã

nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

nhất đến Thầy giáo Tiến sĩ - Trần Đình Toàn , là người trực tiếp hướng dẫn

khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

hoàn thiện đề tài.

Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Công ty may cổ phần Sơn

Hà, các đồng nghiệp, các đơn vị, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác

để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận văn

này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến

nhất đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí

thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn !

Xin chân thành cám ơn !

iv

DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

CTCP Công ty cổ phần 1

2 VLĐ Vốn lưu động

3 DN Doanh nghiệp

4 TSCĐ Tài sản cố định

5 TSLĐ Tài sản lưu động

SXKD Sản xuất kinh doanh 6

7 NH Ngân hàng

8 LN Lợi nhuận

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ................................................. 41

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty ........................................ 43

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty .................................................. 45

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty ................................................ 46

Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh ...................................................................... 47

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của Công Ty CP may Sơn Hà 2011-2013 ........... 48

Bảng 2.4: So sánh kết quả hoạt động các DN May mặc 2013 ........................... 49

Bảng 2.5: Các chỉ số tài chính phân tích hiệu quả hoạt động của CTCP may

Sơn Hà 2011-2013 ............................................................................................. 49

Bảng 2.6: Khả năng thanh toán ......................................................................... 53

Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu ......................................................... 53

Bảng 2.8: Vòng quay các khoản phải trả .......................................................... 54

Bảng 2.9 : Hệ số đòn bẩy, khả năng vay vốn 2011-2013 .................................. 55

Bảng 2.10: Tỷ suất nợ trên tổng tài sản ............................................................. 56

Bảng 2.11: Phân tích biến động tài sản cố định, đầu tư tài chính ...................... 57

Bảng 2.12: Cân đối nợ phải trả trên tổng tài sản ................................................ 58

Bảng 2.13: Vốn chủ sở hữu, doanh thu, tổng tài sản ......................................... 58

Bảng 2.14: Nguồn vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động .................................. 58

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu tiêu dùng may mặc 2001-2020 ................................ 67

Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 .......................................... 69

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình vẽ 2.1: Biểu đồ Kết quả hoạt động của CTCP may Sơn Hà 2011-2013 ... 48

Hình vẽ 3.1: Đồ thị dự báo nhu cầu tiêu dùng may mặc 2001-2020 ................. 67

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội

nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải

đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn

lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh

doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của

doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và

hiệu quả sử dụng vốn.

Hoạt động trong nền kinh tế mở, đặc biệt từ mốc Việt Nam chính thức

gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, doanh nghiệp Việt Nam đã đạt

được những thành tựu đáng phấn khởi, kinh tế tăng trưởng khoảng 8,5%, kim

ngạch xuất khẩu đạt trên 48,4 tỷ USD. Ngành Dệt-May Việt Nam có mức

tăng trưởng xuất khẩu trên 34%, đạt kim ngạch cả năm gần 7,8 tỷ USD, trong

đó Tập đoàn Dệt-May Việt Nam gần 1,5 tỷ USD.

Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng

góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp

làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền

kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, tôi

đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cổ phần May Sơn

Hà” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành “Tài chính – Ngân hàng” với mong

muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

tại công ty cổ phần May Sơn Hà nói riêng cũng như những doanh nghiệp may

khác trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.

1

II. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó

hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

các doanh nghiệp.

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần May

Sơn Hà, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải.

Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty

May Sơn Hà.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

cổ phần May Sơn Hà.

Nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần May

Sơn Hà.

Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 03/2015 – 8/2015. Các số liệu

về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thu thập trong khoảng

thời gian từ 2011-2013

Về Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần May Sơn

Hà.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và đưa ra giải

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong vòng 3 đến 5 năm qua tại công ty

cổ phần may Sơn Hà.

IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Ngoài các phương pháp luận chung, trong phạm vi khuôn khổ nghiên

cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp biện luận

hiện thực khách quan, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp tổng hợp

2

Phương pháp tiếp cận hệ thống, Phương pháp so sánh, Phương pháp phân tích

tỷ lệ, Phương pháp Dupont.

Các phương pháp này, kết hợp với nhau trong toàn bộ quá trình nghiên

cứu sẽ tạo ra các kết quả thực tế, gần gũi với đối tượng liên quan. Đó là những

sở cứ quan trọng để tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho

doanh nghiệp được nghiên cứu.

NỘI DUNG

* Kết cấu luận văn:

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:

Chương I: Lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh

nghiệp.

Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần may

Sơn Hà.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

công ty cổ phần may Sơn Hà.

3

CHƯƠNG I:

LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh đều cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các

tài sản đó chính là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp

cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới

có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn

nhận vốn từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù vốn thành

phạm trù tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn:

“Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình

sản xuất”

Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển:

“Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là

đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”

Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá

đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”

Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được chấp nhận rộng

rãi nhất là: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị của

toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh

nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn

Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo các

đặc trưng của vốn. Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:

4

- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài

sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác.

- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có

thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn

có mà còn phải tìm cách huy động thêm vốn.

- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng

tiềm năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận

động vì mục đích sinh lợi.

- Vốn là hàng hoá đặc biệt, tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì

vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thoả thuận

để thoả mãn nhu cầu của mình.

- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn

được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.

- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng

bởi rất nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền

ở những thời điểm khác nhau thì khác nhau.

- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Tuỳ

từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử

dụng vốn hay không. Nhưng trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với

chủ sở hữu bởi lẽ sử dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích của mỗi

doanh nghiệp.

1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp

Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác

nhau. Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ

khác nhau, từ đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn

để sử dụng vốn có hiệu quả.

5

1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn

Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố

định và vốn lưu động.

a. Vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản kinh doanh,

là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy

quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. vốn cố

định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ,

năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc

điểm vận động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết

định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ mối

liên hệ đó, ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố

định trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. vốn cố

định có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát

huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vốn cố định là hình thái biểu

hiện bằng tiền của TSCĐ nên vốn cố định cũng tham gia vào các chu kỳ sản

xuất tương ứng.

+ Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện

vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao

mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị

giảm đi, theo đó vốn cố định gồm 2 bộ phận:

Bộ phận thứ nhất: tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, được luân

chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu

hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng

để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.

6

Bộ phận thứ hai: là phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định

trong TSCĐ, đó chính là giá trị còn lại của TSCĐ.

+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản

xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị

sản phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm

xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển

dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một

vòng luân chuyển.

Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ

trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn kinh doanh nói

riêng. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng vốn cố định là

nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của hoạt động

kinh doanh. Nên việc sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

b. Vốn lưu động

Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu

kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau DN phải sử dụng các đối tượng lao động

khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất hợp thành

thực thể của sản phẩm. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối

tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân

chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu

động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,

phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh

nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản.

Quản lý, sử dụng các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng

đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết

7

các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải

chỉ do quản trị vốn lưu động tồi, nhưng điều đó cũng cho thấy việc quản trị

vốn lưu động rất quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động bao gồm tồn kho, tiền mặt và các chứng khoán thanh

khoản cao và các khoản phải thu.

+ Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động thì

việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là điều cần thiết cho hoạt động

bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có 3 loại: Nguyên vật liệu

thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm đang chế tạo và

thành phẩm. Các DN không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó

mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp

tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh

của DN diễn ra bình thường, nếu DN dự trữ quá ít sẽ làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng như ngừng

sản xuất, phát sinh chi phí ngừng sản xuất, không giao hàng đúng hạn theo

hợp đồng, ảnh hưởng lợi nhuận, đến uy tín, đến thương hiệu của DN. Nhưng

nếu DN dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí liên quan, ứ đọng vốn, làm giảm

hiệu quả kinh doanh.

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại

từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất

chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại

những bán thành phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì tồn kho trong quá

trình sản xuất càng lớn.

Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN đều không thể tiêu thụ hết

ngay các sản phẩm, nên còn một lượng thành phẩm tồn kho. Những DN sản

xuất mang tính thời vụ mà có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho

thành phẩm sẽ lớn và ngược lại.

8

+ Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao:

Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của

DN ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua

TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ...

Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, vì vậy trong quản lý

tiền mặt việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng

nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là tất yếu vì thiếu nó DN

không thể hoạt động được.

Các chứng khoán thanh khoản cao giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt

động của DN, vì số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khoán có

khả năng thanh khoản cao, việc đầu tư đó đem lại tỷ suấ lợi nhuận lớn hơn để

tiền ở ngân hàng và khi cần có thể đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng

và ít tốn kém chi phí. Như vậy trong quản trị vốn DN sử dụng chứng khoán

có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.

+ Các khoản phải thu: bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước

cho người bán, phải thu nội bộ... nhưng vì khoản phải thu của khách hàng

chiếm tỷ trọng lớn nhất nên chúng ta chỉ đi nghiên cứu khoản này.

Trong nền kinh tế thị trường, DN không thể tránh khỏi tình trạng có lúc

tạm thời thiếu vốn nên phải mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa của nhà cũng

cấp. Cũng như vậy, đôi khi khách hàng cũng mua chịu hàng hóa, thành phẩm

của DN nên hình thành nên các khoản phải thu. Hình thức mua bán chịu được

gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể làm cho DN đứng

vững trên thị trường và gặt hái thành công lớn nhưng cũng có thể đem đến

những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của DN nếu các khoản phải thu không

thể thu khi đến hạn, phải chuyển thành nợ khó đòi hoặc phải xóa sổ nợ khó

đòi...

9

Để sử dụng có hiệu quả TSLĐ, DN cần nắm được đặc điểm của TSLĐ.

+ Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ của DN

luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái bằng tiền chuyển sang

dạng nguyên vật liệu, sang sản phẩm dở dang, thành phẩm rồi quay lại hình

thái tiền tệ ban đầu. Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên VLĐ cũng

không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: dự trữ, sản xuất

và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được

gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.

+ Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị

vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau

khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu

chuyển sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn

ra liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian VLĐ của DN

được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình

thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, DN phải có đủ lượng

VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, đảm bảo cho việc chuyển hoá

hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

Từ những xem xét về VLĐ như trên, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử

dụng VLĐ cần chú trọng giải quyết những vấn đề sau:

+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đủ vốn lưu động cho

quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động, đảm bảo cung

ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất. Đồng thời phải có

giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu

10

quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.3.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn

Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ

sở hữu và Nợ phải trả.

a. Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ

theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn

chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không

chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu),

chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản...

+ Vốn góp ban đầu: Khi DN được thành lập bao giờ cũng phải có một

lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của Nhà

Nước, Nhà Nước có thể góp một phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan

trọng của DN trong nền kinh tế quốc dân. Đối với công ty cổ phần thì số vốn

ban đầu do các cổ đông đóng góp, các cổ đông là chủ sở hữu của công ty và

chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ. Đối với công ty

tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban đầu do chủ doanh

nghiệp tự bỏ ra. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì số vốn

ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam cùng góp vốn, luật

pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu (là 30% vốn điều lệ) mà không giới

hạn mức góp tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì hình thức

pháp lý của DN là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài)

+ Lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan

trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong

11

quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu DN sử dụng vốn có

hiệu quả thì nguồn vốn của DN tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn

vốn từ lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động

sản xuất của doanh nghiệp.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một trong

những phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử

dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, tăng tính chủ động... Các DN coi

trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận không chia, đối với DN có vốn đầu tư

của Nhà Nước thì số lợi nhuận không chia không chỉ phụ thuộc vào khả năng

tài chính của bản thân DN mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của

NN. Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc DN tư nhân thì phần lợi

nhuận không chia phụ thuộc vào chủ DN. Đối với công ty cổ phần, số lợi

nhuận không chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ tức, hầu hết các công ty

cổ phần hiện nay thực hiện chính sách không phân chia cổ tức hoặc phân chia

cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng DN, khi đó các cổ

đông không được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ tức rất thấp nhưng bù lại

họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.

+ Phát hành cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp được phép có thể bổ

sung vốn trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát

hành cổ phiếu mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của DN vì đây là số

vốn chủ sở hữu và không có thời hạn hoàn trả vốn gốc.

b. Nợ phải trả

Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở

hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một

thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ

sở hữu phần vốn đó.

12

Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản

thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà

Nước và một số khoản phải trả phải nộp khác.

Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn

vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để

đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân

loại này giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong

công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu

cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính

với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.

1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn

Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn

thành hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.

a. Vốn ngắn hạn

Là các khoản vốn có thời gian chiếm dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm) bao

gồm: vốn vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng; nợ phải trả nhà cung cấp, cán

bộ công nhân viên và các khoản thuế phải nộp. Vốn ngắn hạn có thể sử dụng

để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt

động SXKD của DN.

b. Vốn dài hạn

Là các khoản vốn có thời gian chiếm dụng dài (lớn hơn 1 năm) bao

gồm: VCSH, vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng. Vốn dài hạn là nguồn

vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư

vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên

cần thiết cho hoạt động của DN.

13

1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn

Căn cứ theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp bao

gồm hai bộ phận: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài

doanh nghiệp.

a. Nguồn vốn bên trong

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động trong

nội bộ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ

về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong DN như: :Lợi nhuận

để lại, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản thu do

thanh lý, nhượng bán TSCĐ...

+ Lợi nhuận để lại: Khi DN hoạt động có lãi, DN có thể trích một phần

lợi nhuận để thực hiện đầu tư SXKD. Nguồn vốn tích lũy từ LN không chia là

một bộ phận LN được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của

DN.

Huy động vốn từ LN không chia giúp DN giảm chi phí, giảm bớt sự

phụ thuộc vào bên ngoài. Hầu hết các DN đều coi trọng chính sách tái đầu tư

từ LN để lại. Đối với DN có vốn của NN thì huy động vốn từ LN để lại không

chỉ phụ thuộc vào LN của DN mà còn phụ thuộc vào chính sách của NN. Đối

với các Công ty Cổ phần thì phụ thuộc vào các cổ đông. Nếu LN không được

sử dụng để chia cổ tức thì các cổ đông không được lợi nhuận tiền lãi nhưng

bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của Công ty.

Hiện nay, các công ty cổ phần thường đưa ra chính sách không trả cổ

tức ngay mà để tích lũy lợi nhuận đầu tư phát triển quy mô DN hoặc chính

sách trả cổ tức bằng cổ phiếu, nghĩa là phần LN thu được để tăng vốn cho đầu

tư. Vậy khi DN thiếu vốn có thể sử dụng phần LN để lại này.

14

+ Số tiền khấu hao lũy kế: Là số tiền khấu hao được cộng dồn đến thời

điểm tính, DN gọi là quỹ khấu hao của DN. Quỹ khấu hao này chỉ được DN

dùng đến để đầu tư TSCĐ mới khi TSCĐ cũ hết thời gian sử dụng. Vì vậy,

khi TSCĐ chưa hết thời gian sử dụng, quỹ khấu hao của DN tạm thời nhàn

rỗi, DN có thể linh động sử dụng trong khi tạm thời thiếu vốn.

+ Các quỹ của DN như: Qũy dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng,

phúc lợi... chỉ được sử dụng đến khi có nhu cầu, nghĩa là cac quỹ này luôn có

1 số dư nhất định. Khi thiếu vốn DN có thể huy động nhanh mà không mất

chi phí sử dụng vốn.

+ Trong quá trình hoạt động, có rất nhiều TS đã khấu hao hết, hết thời

gian sử dụng hư hỏng, lạc hậu, không phù hợp với đặc điểm SXKD của DN...

thì DN nên bán thanh lý để thu hồi vốn, tận dụng tối đa số vốn hiện có để

phục vụ cho hoạt động SX nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho

DN.

Việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong có thuận lợi là chủ

động về mặt tài chính, huy động nhanh, không mất thời gian làm các thủ tục

như vay vốn ngân hàng, và không mất chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng

chính vì lợi thế không phải trả chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp sinh ra

tâm lý chủ quan, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, và việc sử dụng nguồn vốn

bên trong có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, chẳng hạn doanh

nghiệp linh động sử dụng các quỹ khi tạm thời thiếu vốn nhưng doanh nghiệp

lại có nhu cầu phát sinh đột xuất phải chi trả từ các quỹ này thì ảnh hưởng rất

lớn đến uy tín của doanh nghiệp (ví dụ DN tạm sử dụng số tiền khấu hao lũy

kế nhưng TSCĐ của DN bị mất và DN phải tiến hành mua mới TSCĐ khác,

lúc đó DN rất bị động trong việc huy động một nguồn vốn khác để trả vào số

tiền đã sử dụng).

b. Nguồn vốn bên ngoài

15

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động bên

ngoài phạm vi doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản

xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn từ bên ngoài DN như: vốn

vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn do phát

hành trái phiếu, vốn tín dụng thương mại...

+ Vốn vay ngân hàng: Có thể nói vốn vay NH là 1 trong những nguồn

vốn quan trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các DN đều gắn liền với

các dịch vụ tài chính do Ngân hàng Thương mại cung cấp trong đó có việc

cung ứng các nguồn vốn.

Khi huy động vốn từ Ngân hàng Thương mại DN cần đáp ứng được

những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của NH, chịu sự kiểm soát của NH.

Ngoài ra DN phải trả lãi suất vay vốn và chỉ được sử dụng vốn vay trong thời

gian nhất định.

+ Vốn liên doanh liên kết: Đây là những nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ

của các chủ đầu tư để thực hiện mục đích kinh doanh nhằm mục tiêu thu LN.

+ Vốn do phát hành trái phiếu: Khi DN thiếu vốn có thể huy động vốn

từ bên ngoài qua việc phát hành trái phiếu. Trái phiếu là các giấy vay nợ trung

và dài hạn. Trái phiếu quy định thời hạn, lãi suất, thời gian trả lãi và mệnh

giá.

+ Tín dụng thương mại: Được hình thành khi DN mua chịu hàng hóa,

dịch vụ của nhà cung cấp. Đối với DN huy động vốn bằng tín dụng thương

mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt, ngoài ra nó còn tạo

ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lầu bền. Tuy

nhiên, sử dụng vốn tín dụng thương mại DN cũng phải trả chi phí là chi phí

lãi vay tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ “ ẩn” dưới hình thức thay đổi

mức giá bán.

16

Hình thức huy động vốn này tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu nguồn

vốn linh hoạt. Nếu doanh nghiệp đạt được tỷ suất doanh lợi cao hơn chi phí sử

dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn

cao (Nhưng nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì việc sử dụng nguồn vốn bên

ngoài như con dao hai lưỡi, sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro và số lỗ

cao hơn)

Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp phải trả lãi

vay và hoàn trả tiền vay đúng thời hạn, ngoài ra để được sử dụng nguồn vốn

bên ngoài thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục khá phức tạp (ví dụ phải có

tài sản đảm bảo nếu doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng, phải có hợp

đồng kinh tế nếu doanh nghiệp mua chịu của nhà cung cấp...), và nếu không

tuân thủ đúng các quy định thì sẽ phải chịu phạt kinh tế và ảnh hưởng rất lớn

đến uy tín của doanh nghiệp.

Vì vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào ưu nhược điểm của từng nguồn để

huy động vốn nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất với chi phí và rủi

ro là thấp nhất.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị

của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất

kể có sự biến động của giá cả trên thị trường.

“Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai

thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn được sinh lời một cách

tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.”

Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà DN đạt được

trong quá trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì

17

hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu

rộng hơn, thể hiện trên hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

+ Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh

doanh, nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được.

Hiệu quả cao khi thu nhập thu đươc lớn hơn chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn

hơn chi phí huy động trên thị trường.

Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử

dụng vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả

càng cao.

+ Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện

các mục tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng các loại hàng hoá, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn

hoá trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho

người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước.

Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì

chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Để thực hiện nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, DN cần chú ý những điều cơ bản sau:

+ Tránh làm thất thoát vốn trong quá trình hoạt động, như: mất mát

TSCĐ, vật tư, hàng hoá, TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, vốn bị khách

hàng chiếm dụng quá thời hạn trong khâu thanh toán...

+ Trong quá trình hoạt động, nguyên tắc để nâng cao hiệu qủa sử dụng

vốn là số vốn cuối kỳ thu được luôn phải lớn hơn hoặc bằng số vốn đã đầu tư

ở đâu kỳ. Có như vậy DN mới đảm bảo vốn để tiến hành tái sản xuất giản đơn

hay tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả

hàng hoá biến động lớn thì DN phải có biện pháp điều chỉnh tăng nguồn vốn

để duy trì khả năng sản xuất hiện tại.

18

1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan

trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi

chế độ bao cấp không còn tồn tại, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế

độc lập, tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên cấp thiết,

vì một số lý do sau đây:

Thứ nhất, sử dụng vốn hiệu quả giúp DN đạt được mục tiêu hàng đầu &

quan trọng nhất của DN - đó là tối đa hóa LN. Khi tối đa hóa LN làm cho

doanh lợi vốn là cao nhất, giúp DN dễ dàng huy động vốn để phục vụ SXKD.

Thứ hai, sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính,

đảm bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh

nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

Thứ ba, sử dụng vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của

doanh nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của

người lao động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy

mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Thứ tư, sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của

doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác

phát triển của DN, để DN thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Thứ năm, sử dụng vốn hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra

những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh

tranh, đó là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị

trường.

Thứ sáu, sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đây là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người lao động.

19

Thứ bẩy, sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu

ích của tài sản và tạo ra hiệu qủa kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả

nguồn lực của mình sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh

tế.

Thứ tám, sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham

gia tốt các chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng

đồng, góp phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan

* Nhân tố về năng lực quản lý của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có

Ban lãnh đạo có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn, có năng lực tổ

chức, có phương pháp tư duy khoa học để quan sát, phân tích và giải quyết

vấn đề, có đạo đức nghề nghiệp đó là những nhân tố cơ bản quyết định đến sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi Ban lãnh đạo là đầu mối trung

tâm vạch ra kế hoạch hành động cho cả hệ thống cán bộ do mình phụ trách, ra

quyết định để thực hiện kế hoạch; tổ chức, theo dõi, giám sát quá trình thực

hiện kế hoạch; suy nghĩ, tìm tòi các biện pháp, các hình thức để động viên,

kích thích người lao động dưới quyền hăng hái thi đua làm việc; đánh giá,

phân tích các kết quả đã đạt được để đúc rút và đưa ra phương hướng hành

động cho thời gian tới. Một Ban lãnh đạo giỏi sẽ xây dựng tiết kiệm và khai

thác tối đa nguồn lực một cách hợp lý, xây dựng tốt mối quan hệ cả trong lẫn

ngoài doanh nghiệp, tạo ra một ekip làm việc hiệu quả từ trên xuống dưới.

Lực lượng lao động trong doanh nghiệp cũng chiếm một vị trí rất quan

trọng. Họ là người tiếp nhận và thực hiện các kế hoạch, các quyết định từ trên

đưa xuống. Họ là nhân tố trực tiếp thực hiện và chính họ tạo ra kết quả kinh

doanh cho nên để có một kết quả cao đòi hỏi người lao động phải có trách

20

nhiệm cao, trình độ quản lý và tay nghề vững vàng, có tác phong làm việc

khoa học và có kỷ luật nghiêm. Điều đó sẽ tác động nâng cao năng suất lao

động, tiết kiệm thời gian và vật liệu, chất lượng và khả năng tiêu thụ sản

phẩm, dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.

Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào khả năng của cán bộ

phân tích tài chính. Hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm hoặc chưa

quan tâm đúng mức đến công tác này. Do đó doanh nghiệp không xác định

chính xác nhu cầu dẫn tới khai thác, quản lý và sử dụng vốn không hiệu quả.

* Nhân tố về sản phẩm, phương tiện kỹ thuật trong hoạt động SXKD

của doanh nghiệp:

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới

hiệu quả sử dụng vốn. Sự ảnh hưởng này thể hiện trong việc bố trí vốn khác

nhau vào cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân

chuyển vốn. Doanh nghiệp phải tính đến đó là ngành nghề độc quyền hay

cạnh tranh, ngành nghề với những sản phẩm mà chu kỳ sống của chúng đang

đi lên hay đi xuống, đâu là sản phẩm chính và đâu là sản phẩm phụ bởi vì

những điều đó đều ảnh hưởng tới hoạt động SXKD và do đó ảnh hưởng tới

hiệu quả sử dụng vốn của DN.

Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của

doanh nghiệp, qua đó nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản

phẩm của doanh nghiệp là hàng hóa tiêu dùng là có vòng đời ngắn, qua đó

giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn do với các ngành sản xuất, đầu tư

lớn, ngược lại những sản phẩm có vòng đời dài, giá trị tài sản lớn sẽ là những

tác nhân hạn chế cho vòng quay của vốn chậm.

* Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một nhân tố này tác động rất lớn

đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu chu kỳ SXKD ngắn, doanh nghiệp sẽ

có khả năng thu hồi nhanh để bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới quy mô lớn

21

hơn. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài, DN sẽ phải chịu gánh nặng vì vốn

bị ứ đọng, lãi các khoản vay, các khoản phải trả của DN tăng lên.

* Về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất: Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến

hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu đầu tư tài

sản cố định. Các chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp

trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, dịch vụ vận tải biển, dầu khí… những lĩnh

vực này TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản với giá trị lớn và đây

cũng là yếu tố khẳng định sức cạnh tranh của DN với các đối thủ khác trên thị

trường.

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan

* Môi trường chính trị - luật pháp (P): Các nhân tố chính trị và luật

pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe doạ từ môi

trường. Điều chủ yếu trong phân đoạn này là cách thức mà DN có thể ảnh

hưởng đến chính phủ, và cách thức chính phủ ảnh hưởng đến họ. Yếu tố này

thay đổi liên tục cũng sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.

Một môi trường chính trị thuận lợi gồm hai thể chế: luật, chính sách và

các quy tắc không chính thức, cũng như các cơ quan thi hành chúng. Các DN

cần phân tích cẩn thận các điều luật và chính sách mới có liên quan của quản

lý nhà nước ví dụ như Luật cạnh tranh, các luật thuế, các ngành chọn lựa để

điều chỉnh hay ưu tiên, là những lĩnh vực trong đó có chính sách quản lý nhà

nước có thể tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của

DN.

* Môi trường kinh tế (E): Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác

định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, luôn gây ra những tác động

đến các DN và các ngành. Vì thế, DN phải nghiên cứu môi trường kinh tế để

nhận ra các thay đổi, khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của nó.

22

Môi trường kinh tế chỉ bản chất và các định hướng của nền kinh tế

trong đó DN hiểu một cách tương đối. Bởi vì, là một trong những kết quả của

nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia đang có liên kết với nhau, nên DN ít nhiều

cũng phải rà soát, theo dõi, dự đoán và đánh giá sức khỏe của nền kinh tế bên

ngoài đất nước của họ. Thực vậy, các DN đều bị ảnh hưởng khá sâu sắc bởi

nền kinh tế của Hoa kỳ, Trung quốc, Nhật bản, khối liên minh châu Âu và

một số nền kinh tế khác.Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một DN có thể

làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng

của môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm:

Tăng trưởng kinh tế dẫn đến một sự bùng nổ về chỉ tiêu của khách

hàng, từ đó có thể đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh

trong một ngành. Điều này có thể giúp cho các DN cơ hội để mở rộng hoạt

động và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến

sự giảm chỉ tiêu của người tiêu dùng và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh.

Nền kinh tế suy giảm thường gây ra các cuộc chiến tranh về giá trong các

ngành bão hoà.

Mức lãi suất có thể tác động đến nhu cầu về sản phẩm của DN. Lãi

suất là một nhân tố quan trọng khi khách hàng phải vay để tài trợ cho hoạt

động mua sắm của họ về các hàng hoá này.

Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền các quốc gia khác nhau. Sự

dịch chuyển tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các

DN trong thị trường toàn cầu. Ví dụ, khi giá trị của nội tệ thấp hơn só với giá

trị của các đồng tiền khác, các sản phẩm trong nước sẽ rẻ tương đối so với các

sản phẩm làm ở nước ngoài. Đồng nội tệ giá trị thấp hay suy giảm sẽ làm

giảm mối đe doạ cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài, trong khi lại tạo cơ hội

cho việc tăng doanh số bán ra bên ngoài.

23

Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định, làm cho nền kinh tế tăng trưởng

chậm, lãi suất cao, các dịch chuyển hối đoái không ổn định. Nếu lạm phát

tăng, việc đầu tư trở nên mạo hiểm. Đặc tính của lạm phát là nó gây ra khó

khăn cho các dự kiến về tương lai. Tình trạng đầu tư cầm cự của các DN

trong trường hợp lạm phát tăng sẽ làm giảm các hoạt động kinh tế, cuối cùng

đẩy nền kinh tế đến chỗ trì trệ. Như vây, lạm phát cao là mối đe doạ đối với

DN.

*Môi trường văn hoá – xã hội (S): Một số những đặc điểm mà các

nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội

thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí

nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặc khác, phạm vi tác động của các yếu

tố văn hoá - xã hội thường rất rộng.: "nó xác định cách thức người ta sống

làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ".

Các DN hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị tác động

ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố văn hoá - xã hội và buộc phải thực hiện những

chiến lược thích ứng với từng quốc gia. Các khía cạnh hình thành môi

trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động KD như:

(1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;

(2) Những phong tục tập quán, truyền thống; (3) Những quan tâm và ưu

tiên của xã hội; (4) Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Chính

những phạm trù này quyết định thị hiếu, phong cách tiêu dùng ở từng khu

vực sẽ khác nhau.

Phân đoạn văn hoá xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị

văn hoá. Bởi vì các giá trị văn hoá và xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, do

vậy nó thường dẫn dắt các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị - luật

pháp, kinh tế và nhân khẩu. Giống như những thay đổi về công nghệ, các thay

đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe doạ.

24

Trong thời gian trung và dài hạn, loại nhân tố thay đổi nhanh chóng

theo hướng du nhập những lối sống luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. DN

cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi tháp tuổi, nơi làm việc và gia

đình.

* Môi trường công nghệ (T): Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn,

trực tiếp đến các lĩnh vực, ngành cũng như DN. Thay đổi công nghệ có thể

làm cho các sản phẩm hiện có bị lạc hậu chỉ sau một đêm, đồng thời nó có thể

tạo ra hàng loạt khả năng về sản phẩm mới. Như vậy, sự thay đổi công nghệ

bao gồm cả sáng tạo và huỷ diệt, cả cơ hội và đe doạ.

Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó, việc phân tích

và phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào

hết. Sự xuất hiện của điện tử, tin học, và công nghệ sinh học là một ví dụ điển

hình. Thực tế, sự biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi DN, thậm chí cả DN

vừa và nhỏ. Các nhà chiến lược cần phải thường xuyên quan tâm đến sự thay

đổi cũng như đầu tư cho tiến bộ công nghệ.

* Môi trường tự nhiên - nhân khẩu học(+): Các nhà chiến lược khôn

ngoan thường quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái. Những thay đổi

về khí hậu không được dự báo trước đôi khi cũng là đe doạ đối với các DN

mà sản xuất dịch vụ của họ có tính mùa vụ.

Phân loại nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến dân số,

cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nhập.

Phần này cần được phân tích trên nền tảng toàn cầu, bởi vì các tác động tiềm

ẩn của nó còn vượt qua cả biên giới quốc gia và cũng bởi vì có nhiều DN

cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu. Quan sát sự thay đổi nhân khẩu học về

mặt dân số làm nổi bật tầm quan trọng của phân đoạn này. Dự kiến về dân số

cho thấy những thách thức toàn cầu về vấn đề dân số của thế kỷ 21 và cơ hội

cho các nhà KD.

25

Đối với những nước đang phát triển cơ cấu dân số trẻ là cơ hội để các

DN dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. Song sự tăng dân số nhanh

chóng đang làm xói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia này.

* Môi trường toàn cầu (+): Sự phát triển của xu thế toàn cầu hoá:

Toàn cầu hoá là quá trình hình thành thị trường thế giới thống nhất, hệ

thống tài chính - tín dụng toàn cầu, mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học -

công nghệ giữa các nước và giải quyết các vấn đề về chính trị xã hội trên

phạm vi toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá có tác dụng tạo điều kiện

cho các nền kinh tế hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm mục tiêu thúc đẩy trao

đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động.

Phân đoạn toàn cầu bao gồm thị trường toàn cầu có liên quan các thị

trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc

tính thể chế và văn hoá cơ bản trên thị trường toàn cầu. Ngày nay, nhiều nhà

CL đã gọi điều đó dưới cái tên thế giới là “ngôi nhà chung”. Mục đích phân

tích và phán đoán là phải chỉ ra được các cơ hội và đe doạ, nhưng bản chất

các cơ hội và đe doạ ở phương diện quốc tế đối với DN có ít nhiều khác biệt

nếu chỉ lấy môi trường bên ngoài trong phạm vi một nước.

Nhân tố thị trường và tính ổn định của doanh thu: Sự biến động trong

nền kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Sự

biến động này kéo theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiểu cực, thể hiện cả ở

đầu ra và đầu vào của DN. Khi có sự biến động của các yếu tố đầu vào dẫn

đến dự trữ lớn, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất tức là ảnh hưởng tới giá của

sản phẩm sản xuất ra và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Điều đó có nghĩa là ảnh

hưởng tới giá trị của đồng tiền vốn làm cho vốn chậm luân chuyển và làm

giảm mức luân chuyển hàng hóa.

26

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hưởng đến

việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy để có thể đánh giá đầy đủ và khái

quát hơn về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể đánh giá một số chỉ tiêu về

hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.

1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung

* Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Total assets ratio

ROA):

ROA = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng

và vòng quay tài sản. Nên có thể viết lại:

ROA = Hệ số lãi ròng (lỗ thuần) x số vòng quay tài sản

= Lãi ròng (lỗ) /doanh thu x (doanh thu/Tổng tài sản)

ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lợi nhuận lớn.

Ý nghĩa:

- Suất sinh lời của tài sản đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi

vốn chủ sở hữu hay vốn vay.

- Hệ số này phản ánh một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

ròng vì vậy hệ số càng cao biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng hợp

lý, hiệu quả. Đây là chỉ tiêu hầu hết các nhà đầu tư xem xét đến như một tiêu

chí quan trọng nhất để quyết định đầu tư, vì nó phản ánh được hiệu quả sử

dụng vốn và cả lợi ích của nhà đầu tư ở hiện tại cũng như ở tương lai.

Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tài

sản (ROA) là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA.

Một ứng dụng thường được nhắc tới là Hệ thống kiểm soát tài chính DuPont

(DuPont system of finance control). Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc

27

thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ

bản của hệ thống được trình bày như sau:

ROA = Biên lợi nhuận × Doanh thu tài sản

ROA (ròng) = x 𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

ROA (gộp) = x 𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Doanh nghiệp có thể tăng ROA thông qua tăng biên lợi nhuận (Profit

margin) hoặc doanh thu tài sản (Asset turnover). Cạnh tranh không cho phép

DN tăng đồng thời 2 tỷ lệ này. Doanh nghiệp thường phải cân nhắc việc đánh

đổi giữa lợi nhuận cận biên và tốc độ quay vòng. Các doanh nghiệp bán lẻ,

bán hàng qua thư đặt hàng thường chấp nhận lợi nhuận cận biên thấp và lấy

tốc độ quay vòng nhanh, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xa xỉ phẩm

lại thường chọn lợi nhuận cận biên cao và tốc độ quay vòng chậm.

Miêu tả chiến lược tài chính qua biên lợi nhuận và doanh thu thường rất

hữu ích. Giả sử một DN bán thiết bị khí nén đang cân nhắc việc cung cấp cho

khách hàng những điều khoản tín dụng tự do, DN này có khả năng sẽ giảm

doanh thu tài sản (do khoản phải thu sẽ tăng lên nhiều hơn doanh thu). Khi

đó, biên lợi nhuận sẽ phải tăng lên để giữ ROA không bị giảm.

* Tỷ suất Sinh lời trên vốn CSH (Return on equity ratio ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑉ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛

Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết khả năng tạo lợi nhuận của một đồng vốn

mà nhà đầu tư bỏ ra để đầu tư vào công ty là bao nhiêu. Sự khác nhau giữa tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần trong trường

hợp công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn vay thì hai tỷ số

này sẽ bằng nhau.

28

Lý do để đưa chỉ tiêu này vào trong việc phân tích hiệu quả sử dụng tài

sản vì tài sản được hình thành từ nguồn vốn mà nguồn vốn của doanh nghiệp

có đươc từ vay, vốn chủ sở hữu. Khi hệ số này cao đồng nghĩa với việc tài sản

hay nguồn vốn đã được sử dụng hiêu quả và ngược lại.

* Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sale ROS)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑇ℎ𝑢

Ý nghĩa: Chỉ số này phản ánh rằng lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần

trăm trong doanh thu. Khi ROS mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh

doanh có lãi, ngượi lại nếu chỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh

thua lỗ.

* Hệ số vòng quay vốn

𝐻ệ 𝑠ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝐾𝐷 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn KD của DN

trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn KD đã quay được bao nhiêu vòng, số vòng

quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn KD càng nhanh, DN sử dụng

vốn có hiệu quả.

* Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑙ợ𝑖 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Trong đó: Vốn sử dụng trong kỳ = Tổng nguồn vốn – Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của đồng vốn được bỏ ra.

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn được sử dụng trong kỳ sản xuất

KD tại ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho

thấy DN sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hoạt động tốt.

1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

* Chỉ tiêu phản ánh Năng suất tài sản cố định

29

Năng suất sử dụng tài sản cố định = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định

của DN càng cao.

* Tỷ suất sinh lời của vốn cố định:

Tỷ suất sinh lời của vốn cố định = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu

đồng VCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của

DN càng cao.

* Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:

Hệ 𝑠ố đả𝑚 𝑛ℎ𝑖ệ𝑚 𝑣ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ = 𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần đầu

tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn cố định của DN càng cao.

1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

* Vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay VLĐ = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được

trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Qua đó cho biết một đồng vốn

lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

Hệ 𝑠ố đả𝑚 𝑛ℎ𝑖ệ𝑚 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 = 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

30

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần

phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của DN càng cao.

* Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động:

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ được bỏ vào đầu tư có

thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả

sử dụng vốn lưu động của DN càng cao.

* Vòng quay các khoản phải thu:

Vòng quay các khoản phải thu = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn

thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng hoàn tất cả các hóa

đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Chỉ tiêu này cho

biết trong 1 năm khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay

các khoản phải thu càng lớn cho thấy công tác thu hồi nợ của DN càng hiệu

quả, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt tốt. Điều này giúp

cho DN giảm được các rủi ro trong công tác thu nợ, lượng tiền mặt lớn giúp

DN chủ động hơn trong sản xuất KD.

Khi xem xét đến vòng quay các khoản phải thu ta sẽ nhận biết được

chính sách tín dụng thương mại của DN. Trong phân tích tài chính, chỉ số này

thường được so sánh với 1. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 tức là DN đang áp dụng

chính sách tín dụng nới lỏng, và ngược lại nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 tức là DN

đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt.

* Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜

31

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng

tồn kho của mình có hiệu quả như thế nào. Tăng tốc độ vòng quay hàng tồn

kho sẽ là lời giải cho bài toán về vốn.

Giá trị của chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả của doanh nghiệp trong

việc quản lý vật tư hàng hoá của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh

giá hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng vốn vì: hàng tồn kho là loại tài sản

được dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường,

liên tục và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp có một mức

hàng tồn kho hợp lý sẽ vừa đảm bảo cho SXKD, đáp ứng nhu cầu của khách

hàng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ

thuộc vào nhiều yếu tố và tuỳ thuộc vào tình hình thực tế hoạt động của doanh

nghiệp.

Quản lý hàng tồn kho hợp lý đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ

phận mua hàng, bán hàng, sản xuất và tài chính. Bộ phận bán hàng và

marketting thông thường là nơi đầu tiên phát hiện những thay đổi về nhu cầu.

Những thay đổi này sẽ được tính đến trong kế hoạch mua hàng và sản xuất

của doanh nghiệp và nhà quản lý tài chính cần phải tìm nguồn tài trợ cho kế

hoạch hàng tồn kho. Mục tiêu quản lý hàng tồn kho là đảm bảo lượng hàng

tồn kho cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường với

chi phí thấp nhất.

Chỉ tiêu này cho biết vòng quay của hàng tồn kho, hệ số này càng lớn

thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Thời gian tồn kho trung bình = 365 𝑛𝑔à𝑦 𝑇ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ

32

1.2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

* Khả năng thanh toán hiện hành:

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ 𝑅𝑐 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính

ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn

kho và tài sản ngắn hạn khác.

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn

hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

Ý nghĩa: Tỷ số Rc cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển

đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này

đo lường khả năng trả nợ của công ty. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 tức là khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN đang ở mức tốt.

*Khả năng thanh toán nhanh:

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑅𝑞 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Ý nghĩa: Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty,

tức là khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, DN có thể sử dụng bao nhiêu đồng

tài sản ngắn hạn để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho. Chỉ số này lớn

hơn hoặc bằng 1 là lý tưởng nhất. Nếu nhỏ hơn 1 tức là tình hình tài chính của

DN đang trong tình trạng suy yếu, không đủ sức thanh toán ngay các khoản

nợ ngắn hạn.

*Khả năng thanh toán tức thời:

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Ý nghĩa: Chỉ số này thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền

đang có của DN. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh

toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh

33

toán ngắn hạn của DN. Hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Nếu

chỉ số này nhỏ hơn 0,5 thì DN sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

1.2.5. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn

1.2.5.1. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. Người sử

dụng phương pháp này cần nắm chắc các vấn đề sau:

Thứ nhất: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu

được chọn làm căn cứ để so sánh, hay còn được gọi là gốc so sánh. Gốc so

sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, tùy theo mục đích phân

tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp.

Thứ hai: điều kiện so sánh. Điều kiện để đảm bảo phép so sánh có ý

nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải

đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính

toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có

quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Thứ ba: kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật được sử dụng để so sánh bao

gồm: so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối và so sánh với số bình quân.

* Nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ

xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay

thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu

của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành;

của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

mình tốt hay xấu, được hay chưa được.

34

- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả

về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế

toán liên tiếp.

1.2.5.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các

chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp

này là thông qua quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình

tài chính và hiệu quả hoạt động của DN, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn

trong báo cáo tài chính của DN thì chưa đủ, mà cần thông tin qua phân tích

các chỉ số tài chính.

Trong phân tích tìa chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các

nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt

động của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ

cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ

lệ về khả năng sinh lời. Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản

mục khác nhau trong các báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử

dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các

tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong

cùng ngành.

1.2.5.3. Phương pháp Dupont

Đây là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa

các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính

của DN. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh

mức sinh lời của DN như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh

lời trên VCSH (ROE) thành tích của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với

35

nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng

hợp.

Mô hình Dupont được thiết lập từ ROE, thể hiện mối quan hệ của tỷ số

tài chính. Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,

nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này

được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

ROE = x = ROA x 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻

Vì vậy mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai thành:

ROE = x x 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻

= ROS x Hiệu 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 x 𝐻ệ 𝑠ố đò𝑛 𝑏ẩ𝑦 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ

Để gia tăng ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng các giải pháp cơ bản

sau:

Thứ nhất: tăng ROS bằng cách tiết kiệm chi phí. DN cần có những biện

pháp cụ thể để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu

và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.

Thứ hai: tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. DN có thể nâng cao hiệu

quả KD bằng cách tăng hiệu quả sử dụng các tài sản sẵn có của mình nhằm

nâng cao vòng quay tài sản. Nói cách khác là từ những tài sản sẵn có DN cần

tạo ra nhiều doanh thu hơn so với hiện tại.

Thứ ba: tăng hệ số đòn bẩy tài chính. DN có thể nâng cao hiệu quả KD

bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn

để đầu tư. Việc đi vay nợ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN,

nhưng tăng bao nhiêu là tốt còn phải tùy thuộc vào tình hình tài chính của

36

từng DN. Vì vậy DN cần có kế hoạch tài chính phù hợp để việc tăng tỷ số này

đạt được hiệu quả.

Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa

lớn đối với quản trị DN, khi sử dụng Dupont trong phân tích DN có thể đánh

giá đầy đủ, khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất KD từ đó

có thể đưa ra được các biện pháp nhằm cải thiện các nhân tố còn yếu kém tồn

tại trong doanh nghiệp.

37

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SƠN HÀ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Doanh nghiệp: Công ty cổ phần may Sơn Hà

Tên Tiếng Anh: SonHa Garment Joint Stock Company

Tên giao dịch: SonHaCo

Địa chỉ : Số 208 Lê Lợi – TX Sơn Tây– Hà Nội

Tel: 84-0433. 832088/ 832089/832673 Fax: 0433.833035

Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc tiêu thụ

nội địa và xuất khẩu, kinh doanh thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may mặc.

Hình thức kinh doanh: Gia công xuất khẩu và FOB

Email: sonha_gel@sonhagmt.com.vn

Năm thành lập: 1969

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

Logo của CTCP may Sơn Hà

38

Được thành lập từ năm 1969, với gần 40 năm hoạt động, Công ty Cổ

phần May Sơn Hà- Thị xã Sơn Tây- Thành phố Hà Nội đã trải qua nhiều giai

đoạn, từng bước trưởng thành và phát triển và tạo chỗ đứng cho mình trong

ngành dệt may Việt Nam.

Tiền thân là Xí nghiệp May Điện Sơn Tây được thành lập ngày

05/6/1969, là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở Công nghiệp Hà

Tây với nhiệm vụ chuyên may các loại quân nhu phục vụ cho các đơn vị lực

lượng vũ trang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ như: quân phục chiến sỹ,

áo bông, chăn màn…

Năm 1989, do yêu cầu thực tế, Xí nghiệp vừa sản xuất hàng quân phục

vừa nhận hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng, theo Nghị định thư giữa

Việt Nam-Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu.

Năm 1992, tỉnh Hà Tây được thành lập, Xí nghiệp đổi tên thành Xí

Nghiệp May Mặc Sơn Tây. Trong giai đoạn này, Liên Xô (cũ) và các nước

Đông Âu tan rã làm cho thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, mặt khác, Mỹ bao

vây cấm vận làm cho nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, Xí Nghiệp May

Mặc Sơn Tây có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình đó, các cơ quan chức

năng đã vào cuộc tìm cách giải quyết và mạnh dạn tìm kiếm cơ hội mở rộng

thị trường mới.

Ngày 29/4/1993 theo Quyết định số 223/QĐ-UBND của UBND tỉnh

Hà Tây, Xí Nghiệp May Mặc Sơn Tây đổi tên thành Công ty May thêu XNK

Sơn Hà thuộc Ban Tài chính quản trị tỉnh Hà Tây, đến 01/4/2000 Công ty

thuộc Sở Công nghiệp Hà Tây.

Hòa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu thế hội nhập

của đất nước, Công ty May thêu XNK Sơn Hà thực hiện cổ phần hóa theo

Quyết định 852/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tây. Ngày 04/4/2003 UBND

39

tỉnh Hà Tây ban hành Quyết định số 403/QĐ-UBND chuyển doanh nhiệp nhà

nước- Công ty May thêu XNK Sơn Hà thành Công ty Cổ phần May Sơn Hà.

Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, Công ty đã tiến hành cải cách

giảm biên chế đối với những công nhân tay nghề còn non yếu, thay thế máy

móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị mới hiện đại, nâng cao tay nghề cho

đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì vậy chất lượng sản phẩm được nâng cao, hoạt

động của Công ty đi vào ổn định, thị trường được mở rộng, có nhiều khách

hành với những hợp đồng dài hạn. Bộ máy quản lý của Công ty cũng được

tiến hành cải cách, sắp xếp lại, do vậy, năng suất, chất lượng sản phẩm và uy

tín Công ty được nâng cao.

Hiện nay, Công ty Cổ phần May Sơn Hà có địa chỉ tại 208 Lê lợi- Thị

xã Sơn Tây- Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 32 km về phía Đông

Nam, gần Quốc lộ 32. Công ty đóng trên địa bàn là nút giao thông thuận lợi,

là nơi đầu mối giao lưu với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ và một số huyện của

tỉnh Vĩnh Phúc. Những đặc điểm đó tạo cho Công ty Cổ phần May Sơn Hà có

một vị trí vô cùng thuận lợi về mặt địa lý trong việc vận chuyển hàng hóa đi

các nơi.

Công ty hiện có hơn 1.900 nhân viên, công nhân, chủ yếu là lao động phổ thông với tổng diện tích được sử dụng là gần 22.000 m2 với 02 dãy nhà

văn phòng, 06 nhà xưởng. Ngoài ra, còn có nhà bảo vệ, nhà ăn ca cho công

nhân, nhà để xe và 02 kho nguyên liệu, phụ liệu.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đại diện của Công ty trước pháp

luật, có nhiệm vụ lập chương trình hoạt động, nội dung các tài liệu phục vụ

cuộc họp, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Chủ tịch

Hội đồng quản trị là người có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các

vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty

- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công

ty, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, chịu

40

trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội

đồng quản trị.

- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra, là tổ

chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh; kiểm tra sổ

sách kế toán, bảng quyết toán năm tài chính; thông báo định kỳ kết quả kiểm

soát cho Hội đồng quản trị và trình đại hội cổ đông báo cáo thẩm tra bảng

tổng kết năm tài chính.

CHỦ TỊCH HĐQT

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÒNG XNK

PHÒNG KTTV

PHÒNG KT

PHÂN XƯỞNG MAY 1

PHÂN XƯỞNG MAY 2

PHÂN XƯỞNG MAY 3

PHÒNG TCKH

TỔ CẮT 2

TỔ MAY 1-7

TỔ CẮT 1

TỔ MAY 8-15

TỔ CẮT 3

TỔ MAY 16-20

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Chú thích:

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

: Quan hệ kiểm tra, giám sát

41

Cụ thể chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức như sau:

- Phòng tổ chức hành chính: Hoạch định nhu cầu nhân sự; thu thập,

tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân sự; thực hiện hoạt động nhằm phát triển

nguồn nhân lực như đào tạo, thăng tiến; thù lao lao động và đảm bảo lợi ích

cho người lao động; thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng thỏa ước tập

thể với người lao động.

- Phòng kế toán- tài vụ: gồm 5 người, có trách nhiệm thực hiện các

công tác kế toán, có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc

tổ chức chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách kinh tế tài chính trong Công

ty, chỉ đạo hạch toán kinh tế nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tiết kiệm

chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, định kỳ lập báo

cáo tài chính.

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: tham mưu giúp việc cho lãnh đạo

Công ty về công tác kế hoạch xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ phát hiện và khai

thác mọi tiềm năng của thị trường trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu

quả kinh doanh, tổ chức vật tư cung ứng kỹ thuật, khia thác thị trường.

- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ giám sát, giám đốc về mọi mặt kỹ thuật

sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ. Chỉ đạo việc chấp hành mọi chế độ

quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Các phân xưởng sản xuất: dưới các phòng, ban là 03 phân xưởng may

sản xuất với quy trình khép kín gồm 120 tổ may và 03 tổ cắt.

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA

CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2011-2013

* Đặc điểm sản xuất của Công ty

Hoạt động chính của Công ty là nhận gia công, khách hàng cung cấp

nguyên vật liệu, kiểu dáng, mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, công ty gia công theo

yêu cầu của khách hàng và xuất đi. Đây là hoạt động được quan tâm hàng đầu

42

của Công ty, chiếm phần lớn trong tổng doanh thu hàng năm. Tuy nhiên,

hướng phát triển lâu dài của Công ty là xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của

chính Công ty sản xuất và gia công.

* Đặc điểm sản phẩm

Sản phẩm chủ yếu của công ty là áo zacket. Như vậy, quy trình sản xuất

của Công ty như sau:

Công nghệ ngành may tương đối phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn

khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, sự phối hợp giữa các

bộ phận, các công đoạn phải nhịp nhàng, chính xác. Đối với Công ty, công tác

chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật đến việc việc thực hiện sản xuất được triển khai từ

phòng kỹ thuật xuống các phân xưởng đến tổ sản xuất và đến từng công nhân.

Sau khi Công ty nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng

gửi đến, bộ phận kỹ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu, may thử một vài sản phẩm

mẫu, gửi mẫu cho khách hàng kiểm tra và duyệt mẫu. Nếu mẫu được chấp

nhận, sẽ tiến hành sản xuất theo quy trình sau.

NGUYÊN LIỆU

THIẾT KẾ GIÁC SƠ ĐỒ MẪU

CÔNG ĐOẠN IN

CÔNG ĐOẠN CẮT

CÔNG ĐOẠN THÊU

CÔNG ĐOẠN MÀI

CÔNG ĐOẠN MAY

CÔNG ĐOẠN GIẶT

THÙY, ĐÍNH

GẤP, ĐÓNG GÓI

THÀNH PHẨM NHẬP KHO

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty

43

Giải thích sơ đồ:

(1): Nguyên liệu được đưa vào công đoạn thiết kế giác sơ đồ mẫu. Tại

đây sẽ xác định mức tiêu hao căn cứ vào nguyên mẫu của từng mặt hàng và

các thông số kỹ thuật, sau đó ra mẫu cứng rồi chuyển sang công đoạn cắt.

(2): Từ mẫu cứng các thông số kỹ thuật, tổ cắt tiến hành đánh số bó

buộc tạo thành bán thành phẩm cắt.

(3): Bán thành phẩm cắt được chuyển sang công đoạn may, các tổ may

thực hiện thao tác máy, lắp ráp các bộ phận. Tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà

có công đoạn thêu, giặt hay in, mài. Sau đó chuyển sang công đoạn thùa khuyết,

đính.

(4): Sản phẩm hoàn chỉnh với công đoạn thùa khuyết, đính, dập cúc.

(5), (6): Sau khi được dập cúc các sản phẩm được vệ sinh sạch sẽ là

phẳng sau đó chuyển sang bộ phận hoàn thành để gấp, bao gói, gài mác, đóng

hộp.

(7): Sản phẩm hoàn thành được nhập kho, kết thúc quá trình sản xuất.

44

* Đặc điểm bộ máy kế toán ở Công Ty

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

K.T tổng hợp

Kế toán NVL

Kế toán công nợ

Công Ty CP may Sơn Hà là một trong số các đơn vị áp dụng hình thức

kế toán mới của Việt Nam. Việc chuyển hình thức kế toán làm thay đổi cơ

bản việc ghi chép sổ sách, nhật ký, báo biểu kế toán, đồng thời phải chuyển

đổi và làm mới một loạt các chương trình kế toán trên hệ thống máy tính.

* Đặc điểm về tài chính ở Công Ty

Trong sản xuất kinh doanh nguồn vốn rất quan trọng, có ý nghĩa quyết

định sự thành công hay thất bại của công ty. Vốn kinh doanh của Công ty bao

gồm vốn cố định và vốn lưu động.

45

Bảng 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty

Đơn vị tính: đồng

Các chỉ tiêu 2011 2012 2013

Vốn lưu động 75.911.664.666 103.993.277.895 173.063.459.872

Vốn cố định 24.580.305.082 44.082.379.585 33.978.421.317

Tổng vốn kinh doanh 100.491.969.748 148.075.657.480 207.041.881.189

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011,2012,2013 CTCP may Sơn Hà)

2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công Ty CP may Sơn Hà

* Hoạt động kinh doanh của Công Ty CP may Sơn Hà:

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trên phạm vi toàn thế giới,

thương mại quốc tế ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng và là mục

tiêu phát triển hàng đầu của các nước đặc biệt là các nước đang phát triển

trong đó có Việt nam. Với mục tiêu phát triển là đi đầu trong việc mở ra các

loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng hiện đại, Công Ty

CP may Sơn Hà đã không ngừng tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị trường

nhằm tăng thị phần, tập trung đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị để nâng cao

khả năng cạnh tranh, chú trọng phát triển nguồn nhân lực, công tác nghiên

cứu, phát triến sản phẩm, dịch vụ mới và quản lý chất lượng dịch vụ. Nhờ sự

nỗ lực đó nên mặc dù mới tham gia vào thị trường May m ặc quốc tế, nhưng

Công Ty CP may Sơn Hà đã vương lên trở thành một trong những Công ty

lớn trên thị trường nội địa. Ngoài ra, thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản

phẩm theo hướng hiện đại, Công Ty CP may Sơn Hà còn tham gia kinh doanh

lĩnh vực may mặc bước đầu làm quen với các thị trường mới. Tuy mới tham

gia kinh doanh khai thác lĩnh vực may mặc nhưng Hoạt động kinh doanh của

Công Ty CP may Sơn Hà luôn phát triển tốt cụ thể được thể hiện kết quả

như bảng 2.2

46

Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh

2011 2012 2013

Nguồn vốn dài hạn 55.039.294.953 88.409.084.621 110.649.437.718

- Vốn CSH 50.912.342.194 88.410.480.621 110.694.437.718

- Vay dài hạn 4.126.952.859 1.500.000 -

TSCĐ và đầu tư dài hạn 24.580.305.082 44.082.379.585 33.978.421.317

Vốn Lưu động thường

xuyên 30.458.989.971 44.326.705.036 86.716.016.401

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2011 là 50.912.342.194 đồng chiếm 98%

tổng nguồn vốn, năm 2012 là 88.410.480.621 đồng chiếm 99 % tổng nguồn

vốn, năm 2013 là 110.694.437.718 đồng chiếm 100%. Có thể khẳng định vốn

kinh doanh của CTCP may Sơn Hà rất cao nhưng và có xu hướng cải thiện

tăng qua các năm mặc dù tỷ lệ tăng còn rất hạn chế. Nguồn vốn vay dài hạn

đã giảm xuống dắt theo việc giảm đầu tư dài hạn cũng là một lựa chọn thông

minh của công ty để cải thiện tình hình tài chính trong thời kỳ khủng hoảng

suy thoái.

Qua các số liệu ta cũng nhận thấy dù ở trong tình trạng kinh doanh

không được tốt, nhưng công ty vẫn duy trì được nguồn vốn ngắn hạn tương

đối ổn định dài hạn qua các năm (các khoản ngắn hạn có tính gối đầu ổn định)

như vốn chiếm dụng thường xuyên của người bán.

47

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của Công Ty CP may Sơn Hà 2011-2013

ĐVT: đồng

Chỉ tiêu/ năm 2011 2012 2013

Doanh thu 232.178.962.566 311.388.333.653 337.362.254.806

Chi phí 199.267.610.838 262.550.794.879 306.550.373.777

Lợi nhuận 33.911.352.728 48.837.538.774 30.811.881.029

Các khoản thuế phải 4.128.961.940 6.842.849.676 9.258.089.479 nộp

(Nguồn: Bảng BCKQKD năm 2011,2012,2013 CTCP may Sơn Hà)

Hình vẽ 2.1: Biểu đồ Kết quả hoạt động của CTCP may Sơn Hà 2011-

Doanh thu

Lợi nhuận

3,5E+11 3E+11 2,5E+11 2E+11 1,5E+11 1E+11 5E+10 0

2011

2012

2013

2013

(Nguồn: Bảng BCKQKD năm 2011,2012,2013 CTCP may Sơn Hà)

Có thể nói giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn nhiều đổi mới kỹ thuật

của CTCP may Sơn Hà, quy mô doanh thu ngày càng lớn, các chỉ số tài chính

tăng đều hàng năm. Nhờ sự hỗ trợ Công ty không ngừng đổi mới. Có thể dẫn

chứng cho sự làm ăn bằng bảng thống kê kết quả kinh doanh năm 2013 dưới

đây.

48

Bảng 2.4: So sánh kết quả hoạt động các DN May mặc 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Đệt may May Tiêu Chí May Sơn Hà Phương Đông Thành Công Đồng Nai

Vốn chủ SH 110 706 51 149

Doanh thu 337 2.530 356 1.199

Lợi nhuận 30 133 2 48

(Nguồn: Báo cáo kết quả KD năm 2013 tại trang web thông tin của từng DN).

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP may Sơn Hà giai

đoạn 2011-2013

* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP may Sơn Hà Các chỉ số

phân tích có được sau khi tiến hành phân tích Báo cáo tài chính trong 3 năm

gần đây (2011, 2012, 2013) của CTCP may Sơn Hà (Chi tiết Báo cáo tài

chính và chỉ số phân tích trong phụ lục đính kèm luận văn này)

Bảng 2.5: Các chỉ số tài chính phân tích hiệu quả hoạt động của

CTCP may Sơn Hà 2011-2013

CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH 2011 2012 2013

Năng suất tổng tài sản 2.25 2.03 1.58

Vốn CSH/Tổng tài sản 0.51% 0.60% 0.54%

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 29.64% 28,36% 10,41%

(ROA)

Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 58,5% 47,5% 19,5%

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 14,6% 15,7% 9,1%

(ROS)

Hệ số vòng quay vốn 2,31 2,1 1.63

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn 18,16% 19,28% 12,78%

49

Năng suất sử dụng tài sản cố định 1.38 1.02 0.85

Tỷ suất sinh lời của vốn cố định 1,21 0,95 0,63

Hệ số đảm nhiệm vốn cố định 10,6 14,2 10,1

Vòng quay vốn lưu động (vòng/năm) 4.7 3.5 2.1

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 0,327 0,334 0,513

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động 0,45 0,47 0,18

Vòng quay các khoản phải thu 10.9 24.6 10.1

Vòng quay hàng tồn kho 14.2 13.3 5.3

Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) 1.67 1.79 1.78

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) 1.63 1.75 1.73

* Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Total assets ratio

ROA):

Ngay tại chỉ số đầu tiên về Năng suất tổng tài sản đã cho ta thấy được

sự phát triển của Công ty trong việc khai thác tài sản hiện có. Mặc dù theo đặc

thù của ngành vận May mặc thì tổng tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhưng việc

một đồng tài sản chỉ mang lại từ 2.2 đồng đến 2 đồng doanh thu cho thấy tình

hình lợi nhuận của công ty đang đi xuống. Hệ quả của nhiều nguyên nhân

làm chỉ số về Năng suất sử dụng tài sản cố định của Công ty là chua khai

thác được hết. Chắc chắn với tình trạng sử dụng tài sản như trên thì doanh

nghiệp cần tìm nguyên nhân và có kế hoạc để việc sử dung TSCĐ một cách

có hiệu quả hơn giúp DN có một kết quả kinh doanh tốt hơn. Việc này sẽ

được xem xét kỹ trong việc phân tích các chỉ số tài chính tiếp theo.

- ROA của công ty năm 2011 là 29.64% được hiểu là 100 đồng vốn đầu

tư cho tài sản tạo ra 29,64 đồng lợi nhuận. Năm 2012 công ty tạo ra được

28,36 đồng lợi nhuận trên 100 đồng vốn đầu tư cho tài sản, giảm 1,28 đồng so

50

với năm 2011. Năm 2013 công ty tạo ra 10,41 đồng lợi nhuận trên 100 đồng

vốn đầu tư cho tài sản, giảm 17,95 đồng so với năm 2012.

Trong 2 năm liền chỉ số ROA đều giảm, điều này cho thấy việc quản lý

tài sản để tạo ra lợi nhuận của Công ty chưa tốt, vì vậy cần có những chính

sách đúng đắn từ các nhà quản lý. Công ty cần có những biện pháp để sử

dụng tài sản của mình một cách tốt hơn làm doanh thu tăng cao, đi đôi với tiết

kiệm chi phí giúp cho lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng.

* Tỷ suất Sinh lời trên vốn CSH (Return on equity ratio ROE)

- ROE của công ty năm 2011 là 58,5%, năm 2012 là 47,5%, giảm

10,99% so với năm 2011. Năm 2013 là 19,5%, giảm 28,03% so với năm

2012.

Trong 2 năm liền, ROE giảm sút đáng kể.

Như đã trình bày ở chương I, mô hình Dupont thì:

ROE = ROS x Hiệu 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 x 𝐻ệ 𝑠ố đò𝑛 𝑏ẩ𝑦 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm.

Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng

không tương ứng, đặc biệt năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm, điều này

chứng tỏ công ty quản lý chi phí chưa hợp lý, gây ảnh hưởng đến ROE.

Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong giai đoạn này cũng giảm

sút. Điều này cho thấy công ty sử dụng tài sản chưa đạt hiệu quả cao, doanh

thu được tạo ra từ tài sản ít hơn so với thời điểm năm 2011. Công ty cần tập

trung nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt các tài sản

của mình để ROE ngày càng tăng.

Hệ số đòn bẩy tài chính giảm qua các năm. Công ty cần có kế hoạch tài

chính phù hợp để có thể đẩy chỉ tiêu ROE tăng trưởng qua các năm.

Nhìn chung chỉ số ROE trong 2 năm 2012, 2013 đều sụt giảm so với

năm 2011, điều này cho thấy sự lãng phí trong quá trình sử dụng vốn của

51

công ty và lợi nhuận tạo ra từ vốn chủ sở hữu cũng chưa hiệu quả cao, để tăng

thêm lợi nhuận sau thuế thì công ty cần phải xem xét kỹ hơn về các quyết

định của nhà quản lý cũng như chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính

sách tài chính,...

* Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sale ROS)

- ROS của công ty năm 2011 là 14,6%, năm 2012 là 15,7%, tăng 1,1%

so với năm 2011. Năm 2013 là 9,1%, giảm 6,6% so với năm 2012.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2013 giảm hơn so với các năm

2011 và 2012. Điều này chứng tỏ công ty quản lý chi phí chưa hợp lý, gây

ảnh hưởng đến ROS.

* Hệ số vòng quay vốn

Hệ số quay vòng vốn của năm 2011 là 2,31; năm 2012 là 2,11, giảm so

với năm 2011 là 0,2; năm 2013 là 1,63, giảm so với năm 2012 là 0,48. Như

vậy, số quay vòng vốn của Công ty giảm qua các năm. Tức là cùng một đồng

vốn đầu tư vào DN, thì doanh thu đã giảm qua các năm.

* Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn của năm 2011 là 18,16%; năm 2012 là

19,28%; năm 2013 là 12,78%, giảm so với năm 2011 và 2012 lần lượt là

5,38% và 6,5%. Như vậy, sức sinh lời của đồng vốn được bỏ ra trong năm

2013 giảm so với các năm. Tức là cùng một đồng vốn đầu tư vào DN, thì sức

sinh lời đã giảm.

* Năng suất tài sản cố định

Năng suất tài sản cố định của năm 2011 là 1,38; năm 2012 là 1,02,

giảm so với năm 2011 là 0,36 ; năm 2013 là 0,85, giảm so với năm 2012 là

0,17. Như vậy, Năng suất tài sản cố định giảm qua các năm. Tức là cùng một

đồng vốn cố định đầu tư vào DN, doanh thu đã đã giảm qua các năm.

* Tỷ suất sinh lời của vốn cố định:

52

Tỷ suất sinh lời của vốn cố định của năm 2011 là 1,21; năm 2012 là

0,95, giảm so với năm 2011 là 0,26 ; năm 2013 là 0,63, giảm so với năm 2012

là 0,32. Như vậy, Tỷ suất sinh lời của vốn cố định giảm qua các năm. Tức là

cùng một đồng vốn cố định đầu tư vào DN, lợi nhuận đã đã giảm qua các

năm.

* Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:

Hệ số đảm nhiệm vốn cố định của năm 2011 là 10,6; năm 2012 là 14,2;

năm 2013 là 10,1, giảm so với năm 2011 và 2012.

* Các chỉ số về khả năng thanh toán

Bảng 2.6: Khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán 2011 2012 2013

Khả năng TT hiện hành 1.67 1.79 1.78

Khả năng TT nhanh 1.63 1.75 1.73

Theo chỉ số cho thấy thì khả năng thanh toán trong tình trạng tốt, tất cả

các chỉ số đều lớn hơn 1, việc này giúp cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm

các nhà cung cấp có mức giá tốt vì khả năng thanh toán hiện tại ở mức an

toàn. Đây cũng là yếu tố tốt cho doanh nghiệp may mặc giai đoạn này.

*Vòng quay các khoản phải thu của Công ty:

Vòng quay các khoản phải thu bình quân = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu

2011 2012 2013

Vòng quay các khoản phải thu bình quân 10.9 24.6 10.1

Số ngày phải thu bình quân 33 15 36

53

Nhìn chung các khoản phải thu đều có thời gian thu hồi ở mức trung

bình thấp đối với ngành may mặc, có tình trạng nợ gối đầu của các khách

hàng đối với các khoản thu, bên cạnh đó sự khủng hoảng trong ngành cũng

đòi hỏi phải có những dự phòng phát sinh các khoản thu khó đòi từ phía

khách hàng.

Công ty cần cải thiện quản lý các khoản phải thu trong thời gian tới để

hạn chế việc chiếm dụng vốn của khách hàng.

Đánh giá chất lượng các khoản phải thu: Các khoản phải thu phần lớn

là phải thu ngắn hạn, phải thu khách hàng chủ yếu là tiền bán hàng gối mỗi

lần xuất tập trung vào những khách hàng thường xuyên và quen thuộc của

CTCP may Sơn Hà.

*Vòng quay các khoản phải trả của Công ty:

Vòng quay khoản phải trả = 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑏á𝑛

Bảng 2.8: Vòng quay các khoản phải trả

2011 2012 2013

Vòng quay các khoản phải trả bình quân 47.2 46.8 50,3

Số ngày phải trả bình quân 7.6 7,2 7

Vòng quay các khoản phải trả bình quân của công ty trong năm 2013 là

50,3 vòng (số ngày phải trả bình quân là 7 ngày), so với năm 2012 tăng 3.5

vòng, số ngày phải trả bình quân giảm 0.2 ngày. Các chỉ số này cho thấy càng

ngày khách hàng cung cấp càng thắt chặt việc trả nợ do kinh doanh càng lúc

càng khó khăn, khả năng để chiếm dụng vốn của người cung cấp càng ngày

càng bị thắt chặt. Công ty cần phải có kế hoạch quản lý vốn ngày càng hiệu

quả hơn để an toàn trong gia đoạn suy thoái kinh tế.

54

Đánh giá chung về tình hình công nợ thì số nợ của Công ty là thấp đã

có phần cải thiện ở nhưng năm gần đây nhưng so giá trị giữa khoản nợ với

vốn chủ sở hữu thì rất nhỏ không đáng lo ngại . Công ty cần có những giải

pháp để nhanh chóng phát triển hơn nữa và mong có được một kết quả kinh

doanh tốt hơn trong thời gian tới.

* Hệ số đòn bẩy:

Bảng 2.9 : Hệ số đòn bẩy, khả năng vay vốn 2011-2013

2011 2012 2013

Tổng Doanh thu 232.178.962.566 311.388.333.653 337.362.254.806

Tổng tài sản 100.491.969.748 148.075.652.580 207.041.880.189

Vốn CSH 50.912.342.194 88.410.480.621 110.694.437.718

Lợi nhuận sau thuế 29.782.390.788 41.994.689.098 21.553.791.550

Tổng nợ vay TCTD & 49.579.627.554 59.665.176.859 96.347.442.471 ĐCTC

Hệ số đòn bẩy 210 187,86 124.90

Theo bảng tính trên mặc dù hệ số đòn bẩy của CTCP may Sơn Hà đã

giảm theo các năm nhưng trên thực tế thì hệ số này vẫn còn ở mức cao. Một

trong những nguyên nhân của việc hệ số đòn bảy cao là do đặc trưng của

ngành may mặc đòi hỏi đầu tư lớn mà các khoản đầu tư này chủ yếu từ nguồn

vốn vay, đây cũng là hậu quả của việc Công ty đầu tư ồ ạt nhiều m ẫu mã,thiết

bị trong giai đoạn trước , bên cạnh đó do sự suy thoái kinh tế của những năm

gần đây dẫn đến việc giảm sút doanh thu cũng là nguyên nhân làm hệ số đòn

bày này cao. Công ty đã nhận ra được vấn đề này và đang nỗ lực để cải thiện

tình hình bằng các biện pháp cơ cấu lại tài sản làm giá trị tổng tài sản giảm

xuống, từng bước nâng giá trị vốn chủ sở hữu lên để hệ số nợ của Công ty an

55

toàn hơn nữa. Dự kiến trong thời gian tới các chỉ số nợ của Công ty sẽ tiếp tục

được cải thiện.

Ngoài các chỉ tiêu tài chính chủ chốt để phân tích hiệu quả kinh doanh

của Công ty, ta cũng có thể xem xét thêm tỷ trọng cơ cấu tài sản, nguồn vốn

và các chỉ số đặc thù của ngành May mặc để có được những nhận đính chính

xác về hiệu quả hoạt động của công ty qua các năm.

* Tỷ suất nợ trên tổng tài sản:

Bảng 2.10: Tỷ suất nợ trên tổng tài sản

2011 2012 2013

Tỷ suất nợ/TTS 0,47 0,47 0,47

Tỷ suất VCSH/TTS 0,53 0,53 0,53

Tỷ suất nợ/VCSH 89 66 87

Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, năm 2011

chiếm 76% tổng tài sản, năm 2012 chiếm 70%, năm 2013 chiếm 83,6%. Việc

hiệu quả kinh doanh giảm sút năm 2013 của CTCP may Sơn Hà có tỷ trọng

tài sản ng nắn han chiếm tỷ trọng lớn thì đồng nghĩa với việc Công ty đang

không đầu tư mà đang thu hồi vốn về để có kế hoạch quy hoạch lại việc KD

sao cho có hiệu quả, đó chính là lý do tỷ lệ tài sản ngắn han của công ty lớn

trong các năm vừa qua. Mặt khác hàng may mặc là ngành KD có thời điểm

mùa vụ thay đổi mẫu mã thường xuyên đòi hỏi thời gian đầu tư ngắn.

Tài sản cố định của CTCP may Sơn Hà hình thành chủ yếu từ nguồn

vốn vay, từ đó dẫn đến khả năng độc lập về tài chính của CTCP may Sơn Hà

là thấp. Nếu đem so sánh hiệu quả hoạt động của công ty với các công ty khác

thì vẫn nhỉnh hơn đôi chút, nhưng nếu xét trên góc độ của đầu tư vốn kinh

doanh thì thật sự là chưa hiệu quả. Việc cần tạm dừng sử dụng vốn vay để đầu

56

tư vào TSCĐ là một giải pháp giúp CTCP may Sơn Hà thoát được gánh nặng

về trả nợ tại thời điểm hiện tại và tương lai.

Bảng 2.11: Phân tích biến động tài sản cố định, đầu tư tài chính

1.2. TS cố định & ĐT tài chính 2011 2012 2013

1.2.1 TSCĐ hữu hình 10.150.825.931 14.681.809.765 7.814.782.718

- Nguyên giá 37.998.488.936 49.823.431.010 34.451.747.275

- Khấu hao (27.847.663.005) (35.141.621.245) (28.320.074.598)

1.2.2 Đầu tư tài chính dài hạn 14.193.468.653 28.585.336.283 21.273.224.187

1.2.3 Xây dựng cơ bản dở dang - - -

1.2.4 Tài sản dài hạn khác 236.010.498 815.233.537 4.890.414.412

(Nguồn: Phòng kế toán)

TSCĐ hữu hình của CTCP may Sơn Hà đã có xu hướng giảm theo các

năm vì hiểu rõ được vấn đề của các Doanh nghiệp may mặc hiện tại là chi phí

cho khối tài sản cố định quá lớn nhưng việc kinh doanh đang bị hạn chế dẫn

đến chi phí duy trì nâng cấp cao. Đầu năm 2013 Công ty đã phải bán các dây

chuyền SX nhằm thu được một phần lợi nhuận khác và giảm chi phí cải thiện

tình hình kinh doanh. Việc này cũng giúp công ty cải thiện tình hình tài chính,

giảm nợ và lãi vay có nguồn vốn để bổ sung vốn lưu động đảm bảo duy trì

hoạt động của Công ty được ổn định. Việc thu hồi vốn, KH TSCĐ bớt công

cụ sản xuất không phải là ý tưởng hay nhưng trong giai đoạn suy thoái thì

cũng là một phương án tháo gỡ tạm thời để duy trì hoạt động.

Tài sản dài hạn khác: chủ yếu là chi phí trả trước dài hạn như bảo hiểm,

bảo hiểm xe nâng, chi phí sửa chữa lớn cho Dây chuyền SX...

Mặc dù đặc thù kinh doanh trong ngành May mặc với qui mô vốn lớn,

tỷ trọng đầu tư chủ yếu thuộc về tài sản ng ắn hạn, tuy nhiên nếu trong thời kỳ

kinh doanh tốt nhu cầu tiêu dùng may mặc tăng , chi phí dịch vụ thấp và cước

phí vận tải thuận lợi thì việc đầu tư lớn vào tài sản dài hạn sẽ tốt để tạo nguồn

57

lực cung cấp cho thị trường. Nhưng do trong giai đoạn suy thoái kinh tế sức

mua kém nên các doanh nghiệp cần cân đối lại nguồn đầu tư dài hạn này, điều

chỉnh quy mô tài sản để giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể để bảo toàn vốn

và đợi cơ hội.

Bảng 2.12: Cân đối nợ phải trả trên tổng tài sản

2012 NĂM 2011 2013 Tỷ lệ

TỔNG TÀI SẢN 100.491.969.748 148.075.652.580 207.041.880.189 100.0%

NỢ PHẢI TRẢ 49.579.627.554 59.665.176.859 96.347.442.471 47%

I. Nợ ngắn hạn 45.452.674.695 58.165.176.859 96.347.442.471 46,5%

II. Nợ dài hạn 4.126.952.859 1.500.000 - 0%

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 2.13: Vốn chủ sở hữu, doanh thu, tổng tài sản

2011 2012 2013

Vốn CSH 50.912.342.194 88.410.480.621 110.694.437.718

Tổng Doanh thu 232.178.962.566 311.388.333.653 337.362.254.806

Bảng 2.14: Nguồn vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động

2011 2012 2013

Nguồn vốn dài hạn 55.039.294.953 88.409.084.621 110.649.437.718

- Vốn CSH 50.912.342.194 88.410.480.621 110.694.437.718

- Vay dài hạn 4.126.952.859 1.500.000 -

Tài sản cố định và đầu 24.580.305.082 44082.379.585 33.978.421.317 tư tài chính dài hạn

Vốn Lưu động thường 30.458.989.971 44.326.705.036 86.716.016.401 xuyên

58

Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức thấp, có thể giải thích là do

đặc thù ngành may mặc nhưng dù sao thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty là

không lớn chưa phù hợp với tình hình hiện tại. Đã qua nhiều năm hoạt động

và điều chỉnh đăng ký doanh nghiệp nhưng mức vốn đăng ký đã được điều

chỉnh tăng, đây cũng là một điều đáng mừng của công ty ở tình trạng rất tốt.

Doanh thu hiện tại của CTCP may Sơn Hà đạt được chủ yếu do mảng

Xuất khẩu :

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng.

*Các nhân tố chủ quan

- Nhân tố về năng lực quản lý doanh nghiệp: Như thông tin về các

khủng hoảng của các may mặc đã nêu ở trên. Ban Lãnh đạo hiện tại của

Công ty đang trong giai đoạn khắc phục các yếu kém từng bước phát triển

hơn. Hiện tại cũng khó có thể có một đánh giá chính xác về kết quả KD năm

tới. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy rõ những hạn chế về nhân tố con người

trong các doanh nghiệp cổ phần. Đó là thiếu tính chủ động trong việc ra quyết

định đối với các hoạt động kinh doanh, thường sợ trách nhiệm và phải trình

cấp trên phê duyệt mới thực hiện nên thường bị chậm so thị trường. Các chế

độ khen thưởng, khuyến khích người lao động trong DNNN thường mang

tính cào bằng cũng không khuyến khích được người lao động chủ động tích

cực trong công việc. Bên cạnh đó kh ủng hoảng kinh tê ảnh hưởng tới thu

nhập và tâm lý người lao động dẫn đến các cá nhân có năng lực thật sự sẽ tìm

cách chuyển sang công việc mới, các nhân sự còn lại đơn vị đa phần là những

người có năng lực hạn chế cũng sẽ khó có thể giúp Công ty giải quyết được

các khó khăn ngay trong thời gian tới.

- Nhân tố về sản phẩm, phương tiện kỹ thuật: Việc Nhà nước định

hướng phát triển ngành may mặc và có sự đầu tư lớn dẫn đến việc cùng một

lúc rất nhiều các Doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị mà không có

59

một phân tích kỹ càng về nhu cầu thực cũng dẫn đến khủng hoảng thừa nguồn

cung. Bên cạnh đó các sản phẩm do Công ty đầu tư lại đã cũ nên năng lực

cạnh tranh có phần yếu thế hơn với các Doanh nghiệp cùng loại. Trong khi

giá trị đầu tư vào tài sản của Công ty quá lớn mà doanh thu lại kém nên việc

thu hồi vốn của Công ty gặp nhiều khó khăn. Việc phải trả các khoản lãi vay

lớn làm gia tăng gánh nặng tài chính cho Công ty.

*Các nhân tố khách quan

Ở đây chúng ta có thể kể đến 02 nhân tố chủ yếu đã tác động đến kết

quả kinh doanh của công ty đó là:

- Môi trường chính trị - kinh tế: Với định hướng vĩ mô của Chính phủ

về đầu tư phát triển ngành công nghiệp May mặc Việt Nam. QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 36/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến

lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định

hướng đến năm 2020 Trong nước để đầu tư cho các dự án của Tập đoàn Dệt

may Việt Nam. Trong đó CTCP may Sơn Hà cũng là một trong những đối

tượng được hưởng lợi từ chính sách này. Nhưng việc đầu tư mạnh mẽ trong

một thời gian ngắn, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ cộng với năng lực quản lý tài

chính yếu kém của CTCP may Sơn Hà đã mang lại sự giảm sút kinh tế của

Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự

giảm sút kinh tế của CTCP may Sơn Hà năm 2013, việc cơ cấu lại Tập đoàn

và Công ty phụ thuộc vào sự hỗ trợ và quyết định của cấp thẩm quyền xem

xét.

- Môi trường toàn cầu và nhân tố thị trường: Việc đầu tư tài chính ồ ạt

của Công ty lại rơi vào đúng giai đoạn khủng hoảng của kinh tế toàn cầu làm

sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, đặc biệt đối với ngành May mặc bị thừa

nguồn cung nên việc cạnh tranh càng trở lên khốc liệt. Năng lực cạnh tranh

của Công ty còn yếu hơn so với các Doanh nghiệp kinh doanh cùng loại đã có

60

uy tín lâu năm trên thị trường cũng là nguyên nhân doanh thu của Công ty

giảm trong năm 2013. Có thể nói sự suy thoái kinh tế đúng vào lúc mà Công

ty vừa mới có những khoản đầu tư lớn vào việc thay th đổi mới sản phẩm.

2.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN

CỦA CÔNG TY CP MAY SƠN HÀ

Trong giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh

tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty cũng có ít nhiều ảnh hưởng. Nhưng toàn thể cán bộ

công nhân viên và Ban giám đốc của Công ty đã có gắng nỗ lực. Sau khi phân

tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta nhận thấy Công ty đạt được một số

kết quả và gặp phải một số vấn đề về quản lý vốn.

2.3.1. Kết quả đạt được

Dưới sự chỉ đạo, giám sát của Ban giám đốc, Công Ty CP may Sơn Hà

đã không ngừng tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị trường nhằm tăng thị

phần, tập trung đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị để nâng cao khả năng cạnh

tranh, chú trọng phát triển nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu, phát triến sản

phẩm, dịch vụ mới và quản lý chất lượng dịch vụ. Có thể nói giai đoạn 2011-

2013 là giai đoạn nhiều đổi mới kỹ thuật của CTCP may Sơn Hà, quy mô

doanh thu ngày càng lớn, các chỉ số tài chính tăng đều hàng năm. (Bảng 2.2 –

trang 57).

Các chỉ tiêu Năng suất tổng tài sản đã cho ta thấy được sự phát triển

của Công ty trong việc khai thác tài sản hiện có (Bảng 2.4 – trang 59).

Chỉ tiêu khả năng thanh toán đều lớn hơn 1, việc này giúp cho doanh

nghiệp trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp có mức giá tốt vì khả năng thanh

toán hiện tại ở mức an toàn (Bảng 2.6 – trang 61).\

61

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì Công ty CP may Sơn Hà vẫn còn

một số hạn chế cần phải khắc phục để hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể:

- Trong 2 năm liền chỉ số ROA của công ty đều giảm và chỉ đạt ở mức

thấp, điều này cho thấy việc quản lý tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty

chưa tốt, vì vậy cần có những chính sách đúng đắn từ các nhà quản lý. Công

ty phải có những biện pháp để sử dụng tài sản của mình một cách tốt hơn làm

doanh thu tăng cao, đi đôi với tiết kiệm chi phí giúp cho lợi nhuận sau thuế có

sự tăng trưởng. (Bảng 2.4 – trang 59).

- Chỉ số ROE trong 2 năm 2012, 2013 đều sụt giảm so với năm 2011,

điều này cho thấy sự lãng phí trong quá trình sử dụng vốn của công ty và lợi

nhuận tạo ra từ vốn chủ sở hữu cũng chưa hiệu quả cao, để tăng thêm lợi

nhuận sau thuế thì công ty cần phải xem xét kỹ hơn về các quyết định của nhà

quản lý cũng như chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách tài

chính,...(Bảng 2.4 – trang 60).

- Các khoản phải thu đều có thời gian thu hồi ở mức trung bình thấp đối

với ngành may mặc, có tình trạng nợ gối đầu của các khách hàng đối với các

khoản thu, bên cạnh đó sự khủng hoảng trong ngành cũng đòi hỏi phải có

những dự phòng phát sinh các khoản thu khó đòi từ phía khách hàng (Trang

62).

- Vòng quay các khoản phải trả bình quân giảm dần qua các năm cho

thấy càng ngày khách hàng cung cấp càng thắt chặt việc cho nợ do kinh doanh

càng lúc càng khó khăn, khả năng để chiếm dụng vốn của người cung cấp

càng ngày càng bị thắt chặt. (Trang 62).

- Hệ số đòn bẩy của CTCP may Sơn Hà vẫn còn ở mức cao. Công ty đã

nhận ra được vấn đề này và đang nỗ lực để cải thiện tình hình bằng các biện

pháp cơ cấu lại tài sản làm giá trị tổng tài sản giảm xuống, từng bước nâng giá

62

trị vốn chủ sở hữu lên để hệ số nợ của Công ty an toàn hơn n ữa. Dự kiến

trong thời gian tới các chỉ số nợ của Công ty sẽ tiếp tục được cải thiện.(Trang

63).

- Tài sản cố định của CTCP may Sơn Hà hình thành chủ yếu từ nguồn

vốn vay, từ đó dẫn đến khả năng độc lập về tài chính của CTCP may Sơn Hà

là thấp. Xét trên góc độ của đầu tư vốn kinh doanh thì thật sự là chưa hiệu

quả. Việc cần tạm dừng sử dụng vốn vay để đầu tư vào TSCĐ là một giải

pháp giúp CTCP may Sơn Hà thoát được gánh nặng về trả nợ tại thời điểm

hiện tại và tương lai. (Trang 64).

63

Chương III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN TẠI CTCP MAY SƠN HÀ

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của CTCP may Sơn Hà trong

thời gian tới.

Ngày nay, kinh tế thị trường đang phát triển lên một tầm cao mới. Môi

trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam ta đã mạnh dạn ra nhập những

tổ chức lớn như: ASEAN, AFTA, ký hiệp định thương mại với Mỹ, đã tham

gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO… Đó vừa là những cơ hội mới

đồng thời cũng chứa đựng những thách thức mới cho Việt Nam nói chung và

cho Công ty CP May Sơn Hà nói riêng. Hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất

nhiều khó khăn do đó Công ty đã đặt ra những phương hướng hoạt động riêng

cho mình. Công ty đã và đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm

lực tài chính rồi rào, có quy trình công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm sản xuất

kinh doanh trên thị trường. Hơn nữa, như ta vẫn thấy trên các phương tiện đại

chúng như: đài, Tivi…các đối thủ đều có những chiến lược cạnh tranh, xúc

tiến bán hàng hết sức rầm rộ. Việt Tiến thực hiện chiến lược khuếch trương

mở rộng thị trường bằng chiến lược quảng cáo rầm rộ, phần thưởng…; May

10 thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm...Đứng trước những khó khăn

đó Công ty đã có những định hướng phát triển:

3.1.1. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ

chuyên môn cao.

Công ty dự tính trong những năm tới sẽ tích cực nâng cao trình độ tay

nghề cho công nhân, cán bộ quản lý thông qua hình thức đào tạo và đào tạo

lại.

Phương thức sản xuất: Sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức lại phòng ban theo

hướng ngày càng gọn nhẹ, hiệu quả hơn. Hiện tại đội ngũ cán bộ nhân viên

64

phòng ban còn khá cồng kềnh vừa không đảm bảo hiệu quả vừa khá tốn chi

phí quản lý doanh nghiệp cho Công ty làm giảm lợi nhuận.

3.1.2. Duy trì mức độ tăng trưởng và lợi nhuận

Trong những năm tới công dự tính tăng và duy trì tốc độ tăng trưởng

lên 10-15%, thu nhập của cán bộ công nhân viên dự tính tăng 10%.

Sản phẩm: Tăng cường sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng cao,

giá cả trung bình và cao dành cho thị trường cao cấp.

3.1.3. Tăng cường thị phần trên thị trường

Đối với thị trường trong nước: Củng cố thị trường miền Bắc, mở rộng

thị trường miền Trung, chú ý nỗ lực phát triển thị trường miền Nam. Đặc biệt

chú ý đoạn thị trường cao cấp.

Đối với thị trường quốc tế: Xâm nhập một số thị trường tại Châu Âu,

phát triển thị trường Nhật Bản, thị trường Đông Nam á, nhận gia công cho các

Công ty nổi tiếng thế giới.

Trên đây là một số mục tiêu, phương hướng phát triên của Công ty CP

May Sơn Hà trong những năm tới. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì một

trong những nhiệm vụ tối quan trọng hàng đầu là làm sao để quản lý và sử

dụng vốn kinh doanh một các hiệu quả nhất.

* Thị trường may mặc và khả năng phát triển

Tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt

May trên thị trường quốc tế. Cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực

thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa,

đơn giản hoá các thủ tục Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,

chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.Tăng cường công tác tư vấn

pháp luật thương mại quốc tế. Chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật

mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tổ chức mạng

lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng thời

65

quan tâm đến việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình

ảnh của ngành Dệt May Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Bố

trí đủ cán bộ pháp chế cho các doanh nghiệp trong ngành để tham gia soạn

thảo, đàm phán và giải quyết các tranh chấp hợp đồng, nhất là hợp đồng

thương mại quốc tế.

* Thị trường hàng hoá trong nước

Mặc dù kinh tế trong nước có phát triển chậm lại nhưng Tổng kim

ngạch xuất khẩu và nhập khẩu theo thống kê 6 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng

lớn hơn 10% so với cùng kỳ năm 2014. Lượng hàng hóa lưu thông nội địa

ngày một tăng như áo Zăckets, đầm công sở, Quần áo trẻ con, ,....hàng hoá

xuất nhập khẩu cũng ngày một tăng nhanh. Các loại hàng mà Việt Nam có thể

đẩy mạnh xuất khẩu đó là các loại hàng nông sản như: gạo, cà phê, tiêu và hạt

điều, dầu thô, khí đốt (trong tương lai), than, cát, cao su, hải sản đông

lạnh...Đối với hàng nhập khẩu: lớn nhất là dầu sản phẩm, phân bón, sắt thép ở

dạng nguyên liệu, máy móc thiết bị. Đây là nguồn hàng nhập khẩu lớn đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà phương tiện vận tải chính là đường biển.

Đồng thời, việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp đã mang lại kết quả

tốt đẹp. Cụ thể là sản lượng lương thực không ngừng gia tăng không những

đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu, thu

về một lượng ngoại tệ rất lớn cho đất nước. Việc vận chuyển hàng lương thực

xuất khẩu của Việt Nam hiện nay và trong tương lai đang và sẽ sử dụng nhiều

tàu có trọng tải tương đương để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu.

66

Hàng nội địa

Hàng nhập khẩu

Hàng xuất khẩu

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2001

2010

2020

Hình vẽ 3.1: Đồ thị dự báo nhu cầu tiêu dùng may mặc 2001-2020

Khối Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và nội địa của Việt Nam

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu tiêu dùng may mặc 2001-2020

Đơn vị: triệu usd

Loại hàng Năm 2001 USD Năm 2010 % Năm 2020 % USD

Hàng xuất khẩu Dệt may Xơ sợi Hàng nhập khẩu Bông Xơ sợi các loại Vải NPL DM NK cho XK Cân đối X-NK (1-3) Tỷ lệ GTGT (4/1) Hàng nội địa Dệt may X ơ sợi % USD 00 20,096 17,018 9,2 17,947 15,176 0,8 2,149 1,842 00 13,547 11,363 1,171 875 1,520 1,400 8,397 7,045 2,459 2,043 - 10,432 8,587 - 9,664 8,431 - 48.1% 49.5% 00 46,300 11,028 4,802 22,8, 3,5 2,881 26,1 12,000 100 89,3 10,7 100 - - - 100 49,2 26,0 1,504 1,300 204 1,188 134 125 700 229 874 630 41.9% 68,600 31,8, 14,3, 100 86,4 13,6 100 - - - 100 46,4 20,9

(Nguồn: Báo cáo ngành VietinbankSc Ngành Dệt May Việt Nam đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020)

67

Theo kết quả dự báo trên cho thấy: Khối lượng hàng hoá xuất nhập

khẩu năm 2001 là 17,018 triệu USD , năm 2010 đạt 20,096 triệu USD, năm

2020 1,504 triệu USD, là phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế cùng giai đoạn.

Khối lượng may mặc giai đoạn 2001 - 2010 giảm chủ yếu là do suy thoái kinh

tế. Đến năm 2020 đạt 1,504 triệu USD, là do có nhiều nhà máy mới đã được

xây dựng và đi vào sản xuất từ giai đoạn 2010, đến giai đoạn này chỉ mở rộng

sản xuất nên không xuất hiện sự tăng luồng hàng đột biến như giai đoạn 2001-

2010.

*Thị trường hàng hoá nước ngoài

Các nước trong khu vực chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật, Hàn Quốc, EU...vẫn

là hai nước chủ yếu nhập hàng may mặc của Việt Nam và Thái Lan l ào

cămpuchia do cự ly vận chuyển gần và quen thuộc. Tuy nhiên, hàng may mặc

của những nước này trong khu vực chưa đủ mạnh, vì vậy , hàng may mặc

Việt Nam ngoài việc may mặc XNK của Việt Nam vẫn còn cơ hội để tham

gia chia sẻ với thị trường khu vực. Các nước láng giềng như Trung Quốc,

Lào, Campuchia cũng là một thị trường đầy tiềm năng cho nghành hàng may

mặc Việt Nam. Kim ngạch buôn bán giữa Trung Quốc và Việt Nam cũng

chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam,., vì thế

việc đảm nhận hàng may mặc hàng hoá xuất nhập khẩu của Lào đã và sẽ là

nguồn hàng lớn cho hàng may mặc Việt Nam.

* Khả năng cạnh tranh của Công ty CP May Sơn Hà trên thị

trường:

Có thể đánh giá một cách thẳng thắn và trung thực thì kết quả kinh

doanh những năm gần đây của Công ty rất tốt. Năng lực tài chính của công ty

đang ở tình trạng tốt, nguồn vốn của công ty phần lớn từ nguồn vay nợ, cơ

cấu vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là hợp lý nên công ty có thể chủ động về

mặt tài chính. Quy mô doanh nghiệp nhỏ so với các đối thủ cùng loại trên thị

68

trường cũng làm cho năng lực cạnh tranh của công ty bị giới hạn. Nhiệm vụ

trước mặt của công ty là ổn định được tình hình kinh doanh đảm bảo không

còn thua lỗ, dữ nguyên và tăng tỷ lệ sinh lời, bảo toàn được nguồn vốn và

tìm kiếm cơ hội phát triển trong tương lai.

* Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015:

Từ nguồn lực sản xuất kinh doanh của Công ty, kết hợp với các nhận

định về thị trường trên cùng với các chính sách kinh tế của nước nhà, các chỉ

tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu được xây dựng như sau:

Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính KH 2015

Doanh Thu Tỷ VNĐ 354.230.367.546

Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 32.351.425.081

(Nguồn: Phòng kế hoạch)

Để có thể đề xuất được những phương án đúng đắn cho việc phát triển

của Công ty cần phải có phân tích kỹ lưỡng về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội

và thách thức (SWOT) mà Công ty đang gặp phải để tìm cách khắc phục yếu

điểm và phát huy ưu điểm.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty CP May Sơn Hà

* Khó khăn của ngành hàng may mặc nói chung:

Do sự phát triển nóng của ngành hàng may mặc Việt Nam những năm

qua dẫn đến hàng may mặc Việt Nam này lại gặp phải sự suy thoái của thị

trường may mặc dẫn đến việc cung nhiều hơn cầu thị trường nên hàng may

mặc chua khai thác không hết công suất n ăng lực SX dẫn đến hiệu quả đầu

tư thấp xuống năm 2014. Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng này thì đẩy

tình trạng cạnh tranh trong ngành hàng may mặc Việt Nam ngày càng khốc

liệt. Kèm theo đó là sự sụt giảm kinh tế toàn cầu những năm gần đây, làm giá

69

hàng hóa may mặc Việt Nam cũng bị giảm theo trong khi đó giá nguyên liệu

đầu vào cho ngành hàng may mặc Việt Nam thì không giảm cũng làm cho

ngành hàng may mặc Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Cụ thể:

Khó khăn thứ nhất: cần phải kể đến chính là xu hướng suy thoái của

nền kinh tế thế giới. làm kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm

phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn

nhất thế giới - cũng suy giảm nghiêm trọng, chỉ tăng 1,5 - 2,7%. Nhiều quốc

gia đã và đang phải điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sự suy

giảm này đã khiến nhu cầu may mặc giảm mạnh, tình trạng thừa hàng hoá

xuất hiện. Bằng chứng cụ thể nhất là mới đây,

Khó khăn lớn thứ 2: với ngành may m ặc là việc giá nguyên liệu tơ

tằng , sợ, bông ….. không ổn định và vẫn ở mức cao. Trên thực tế, chi phí

nhiên liệu chiếm trên 70% giá thành may mặc. Mẫu mà đơn hàng cành lớn,

càng mốt, càng thị hiếu tiêu hao nhiên liệu càng lớn. Ở Việt Nam, trước đây

mặt hàng nguyên liệu tơ tằng , sợ, bông được nhà nước trợ giá, nay Chính

phủ đã cắt giảm sự hỗ trợ dẫn đến việc nguyên liệu tơ tằng , sợ, bông không

ngừng tăng trong thời gian qua. Đáng nói hơn, giá nhiên liệu tăng trong bối

cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu về hàng may mặc. Đây

chính là nguy cơ lớn mà các công ty may mặc trên toàn thế giới, không riêng

gì các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam phải đối mặt. Nhà thiết kế ở Việt

Nam vừa thiếu lại vừa yếu là một khó khăn không mới nhưng luôn nóng của

ngành may mặc. Ước tính, may mặc sẽ thiếu hụt khoảng 500 Nhà thiết kế

vào năm 2015, nếu tính các nh à thiết kế đang tham gia vào thị trường xuất

khẩu thì con số này sẽ không dưới 800 người. Tình trạng khan hiếm nguồn

nhân lực đã khiến nhiều hãng ngành may mặc Việt Nam phải thuê các nhà

thiết kế nước ngoài với mức lương cao hơn hẳn. Ngoài sự thiếu hụt về mặt số

lượng, chất lượng các nhà thiết kế cũng rất yếu một phần do hệ thống đào

70

tạo chưa đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, một phần do các hãng may mặc

không có kế hoạch đào tạo thường xuyên và bản thân các nhà thiết kế cũng

không tự trau dồi kiến thức cho các nhà thiết kế về khả năng thực hành và

ngoại ngữ. Ngoài ra, còn không ít các nhà thiết kế thiếu tính chuyên nghiệp

và sự cần mẫn trong công việc… Một khó khăn lớn xuất phát từ nội tại của

các nhà thiết kế là vấn đề chất lượng sản phẩm may mặc. Như trên đã nói,

mặc dù chất lượng các nhà thiết kế Việt Nam những năm gần đây đã có

những tiến bộ đáng kể nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được những yêu

cầu ngày càng cao về kỹ thuật, những yêu cầu của công ước quốc tế về các

chất lượng sản phẩm may mặc, chất lượng còn thấp đã khiến Việt Nam loay

hoay mãi mà chưa thoát. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho sản phẩm may

mặc Việt Nam mà còn làm ảnh hưởng đến uy tín, năng lực cạnh tranh của

ngành may mặc quốc gia.

Khó khăn thứ 3: là một khó khăn lớn của ngành ngành may mặc Việt

Nam chính là sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt

hơn. Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa ngành may mặc khi gia nhập Tổ

chức thương mại thế giới WTO. Việt Nam cũng đã ký cam kết biến ASEAN

trở thành cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Mặc dù ngành may mặc

Việt Nam luôn được coi là ngành hội nhập và đối mặt với cạnh tranh quốc tế

sớm so với nhiều ngành kinh tế khác, tuy nhiên, khi có sự hiện diện quốc tế

về ngành may mặc Việt Nam thì mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, quyết liệt

hơn rất nhiều.

71

3.2.1. Một số giải pháp

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công

ty CP May Sơn Hà

a) Căn cứ lựa chọn giải pháp:

Từ những chỉ số phân tích ở trên về Năng suất tổng tài sản, tỷ suất sinh

lời của vốn ngắn hạn bình quân cũng như qua bảng cơ cấu tài sản ta nhận thấy

thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng hơn 83,6% trong tổng

tài sản của Công ty CP May Sơn Hà , hình thành chủ yếu từ vốn vay: Vay lại

nguồn tài trợ ODA của chính phủ và nguồn vay các Ngân hàng Phát triển Việt

Nam ; ngân hàng thương mại trong nước Hiện nay việc khai thác tài sản ngắn

hạn của Công ty đang không mang lại hiệu quả. Do đó giải pháp ưu tiên hàng

đầu mang quyết định sống còn trong việc giải quyết vấn đề tài chính của

Công ty là nâng cao được khả năng khai thác và cơ cấu lại tỷ lệ tài sản ngắn

hạn. Tài sản của Công ty CP May Sơn Hà chủ yếu tập trung ở ph ân xưởng

sản xuất v à hàng đang ứ đọng ở các đại lý, thực hiện dịch vụ may mặc trên

khắp cả nước nên việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng và bảo quản tài sản ngắn

hạn là một vấn đề không dễ dàng. Các tài sản khác như: dây chuyền sx, nhà

xưởng, tòa nhà Văn phòng tại Hà Nội, đầu tư dần theo các năm với tổng trị

giá hơn 34 tỷ đồng và các phương tiện như 07 ôtô cùng các tài sản văn phòng

khác.

b) Mục tiêu và các giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng và

sàng lọc tài sản cố định Công ty CP May Sơn Hà

- Hệ thống hoá lại các TS lưu động của công ty: Đối với các tài sản

phục vụ hoạt động điều hành, sản xuất Công ty CP May Sơn Hà yêu cầu các

chi nhánh kiểm kê lại các danh mục tài sản, cho dán nhãn mã thẻ tài sản khu

vực phòng ban quản lý sử dụng TS lưu động đó để nâng cao trách nhiệm của

người sử dụng. Kiểm tra lại tình trạng các tài sản cố định để có phương án xử

72

lý cho phù hợp.

- Đối với phân xưởng sản xuất: kiểm soát hoạt động quản lý của qu ản

đốc phân xưởng , tăng cường kiểm soát của cán bộ kỹ thuật đối với phân

xưởng. Bảo mật các mẫu thiết kế

- Công ty cần có hướng dẫn cho các phân xưởng về việc quy định tài

sản nào là TS lưu động tài sản nào là vật tư để từ đó có biện pháp quản lý sử

dụng và trích khấu hao cho phù hợp và thống nhất trong toàn công ty

- Đánh giá lại tài sản cố định hàng năm, xác định giá trị thực còn lại của

tài sản. Đối với những tài sản không còn sử dụng hoặc sử dụng không hiệu

quả cần có biện pháp thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn. Việc xem xét lại

TS lưu động giúp người quản lý có thể phân tích đánh giá việc đầu từ danh

mục tài sản nào là hợp lý có hiệu quả danh mục nào không để từ đó đề ra các

biện pháp kịp thời.

- Với việc đánh giá lại hiệu quả sử dụng của tài sản cố định cũng như

định hướng trẻ hóa, hiện đại hóa phân xưởng sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng; việc thanh lý, nhượng bán các TS, thiết kế không

còn phù hợp.

Qua phân tích sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm qua

cho ta thấy nhu cầu về vốn của công ty là khá lớn nhưng vốn thường xuyên lại

không đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Do vậy công ty có thể triển khai một số các

giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

Giải pháp 1: Nâng cao biện pháp bảo toàn vốn

Trên cơ sở nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trong những năm trước

đây, Công ty nên lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cụ thể, Công ty có

thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như trong thời gian vừa qua là vay tín

dụng và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng. Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng

73

vốn kinh doanh mang lại hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty

cần chú trọng đến một số vấn đề sau:

Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác thu mua nguyên vật liệu nhằm đảm bảo

cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức nhằm

cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí

ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Giải pháp 2: Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động

Hàng năm Công ty có lượng hàng tồn kho khá lớn. Chính do đó mà vốn

của Công ty ứ đọng quá nhiều, vòng quay của vốn kinh doanh thấp.

Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu. Đây là một trong những yếu tố

đầu vào của quá trình sản xuất. Với một mức dự trữ thích hợp sẽ đảm bảo quá

trình sản xuất không bị gián đoạn và đồng thời cũng không ứ đọng vốn. Song

với Công ty tình trạng dự trữ nguyên vật liệu quá lớn.

Bên cạnh đó lượng hàng hoá tồn kho khá lớn. Chứng tỏ khâu tiêu thụ

của Công ty không tốt lắm. Như vậy, Công ty muốn tăng hiệu quả sử dụng

vốn thì nhất thiết phải giảm lượng hàng tồn kho này. Công ty có thể tham

khảo một số biện pháp giảm lượng hàng tồn kho sau:

Xác định mức tồn kho dự trữ tối ưu để tránh tình trạng ứ động vốn lưu

động. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá vật tư tồn kho định kỳ hàng tháng,

hàng quý Công ty cần xác định mức dự trữ hợp lý đối với từng loại vật tư

tránh tình trạng thừa gây ứ đọng vốn cũng như thiếu gây gián đoạn sản xuất

kinh doanh.

Trong khâu mua sắm vật tư Công ty cần tuyển chọn những cán bộ giỏi

có khả năng chuyên môn để giám sát quá trình thu mua, tránh mất mát hao

hụt, thiếu đồng thời cần tiến hành giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng của

74

bên bán, buộc họ phải giao hàng đúng về giá cả, kích cỡ, chủng loại đúng thời

gian.

Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các nguồn lực để tăng

tích lũy vốn.

Nâng cao hiệu quả sản xuất cũng có nghĩa là với chi phí bỏ ra ít nhất

nhưng lại mang lại lợi nhuận cao nhất. Giá thành sản phẩm là một nhân tố ảnh

hưởng lớn đến giá bán sản phẩm do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

Hạ giá thành trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Để thực hiện giảm chi

phí hạ giá thành trước tiên cần:

Tiết kiệm tối đa các chi phí thu mua nguyên vật liệu

Tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất. Điều này phải có sự quản lý đặc

biệt. Làm sao để công nhân ý thức được phải tận dụng cũng như sử dụng tiết

kiệm nguyên vật liệu cho Công ty.

Công ty cần có chính sách điều chỉnh giá cả một cách hợp lý, đảm bảo

kinh doanh có lãi đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh về giá cả.

Phấn đấu tăng năng suất lao động thông qua sắp xếp lao động một cách

hợp lý. Bố trí việc phù hợp với tay nghề của công nhân, khuyến khích khen

thưởng kịp thời những công nhân lao động tốt.

Giải pháp 4: Tăng cường công tác quản lý tài chính

Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, Công ty cần xây

dựng kế hoạch huy động rõ ràng như việc lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp

nhất, xác định khả năng vốn hiện có của Công ty, số thiếu cần phải tìm nguồn

tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất hạn chế tối đa khả năng rủi ro tài

chính có thể xảy ra tạo cho Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt. Vừa đảm

bảo khả năng thanh toán vừa phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính.

Sau khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chủ động lập kế hoạch

về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. Cụ thể

75

như đầu tư cho máy móc sản xuất là bao nhiêu, thu mua nguyên vật liệu như

thế nào để vừa tiết kiệm vừa đảm bảo hợp lý về thời gian.

Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh thì tài sản cố định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tăng năng

suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm.

Ngày nay, khi nhu cầu thị trường càng cao, các doanh nghiệp cạnh

tranh gay gắt thì việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tạo ra

những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, giá cả vừa phải mặc

dù trong quá trình hoạt động Công ty thường xuyên tiến hành bổ sung mới

nhưng trên thực tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,

nhiều máy móc trở nên lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện

nay. Như quá trình phân tích trên đã thấy, Công ty có nguồn vốn dồi dào

trong cơ cấu vốn của Công ty không có nguồn vay các tổ chức tín dụng. Nếu

việc đầu tư máy móc thiết bị gặp khó khăn về vốn Công ty có thể tìm đến các

tổ chức tín dụng.

Giải pháp 6: Nâng cao hoạt động quản lý tài chính.

Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói

chung. Vì vậy, để lập kế hoạch về nhu cầu hoạt động vốn kinh doanh được

nâng cao Công ty cần nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình hình

tiêu thụ ở các thị trường mục tiêu ứng với từng thời vụ để chủ động phân bổ

cho từng chu kỳ sản xuất, cho từng bộ phận sản xuất. Để thực hiện tốt điều

này Công ty có thể áp dụng những biện pháp sau:

Nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty phải lập hồ sơ giải trình cụ thể

về kế hoạch sản xuất kinh doanh để huy động thêm vốn từ các tổ chức tín

76

dụng, từ cán bộ công nhân viên chức nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất

kinh doanh không bị gián đoạn.

Nếu thừa vốn Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như mở rộng

sản xuất, cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn tham gia liên doanh

liên kết, đảm bảo cho vốn sinh sôi nảy nở không ngừng, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh.

3.2.2. Một số kiến nghị

Chúng ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước. Do đó, Nhà nước có một sự ảnh hưởng không nhỏ đến sự vận hành của

nền kinh tế. Nhà nước cần có các biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế, tạo

môi trường pháp lý tốt cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.

Đối với Công ty CP May Sơn Hà là Công ty kinh doanh trong lĩnh vực may m

ặc chịu ảnh hưởng của chất lượng quản lý thị trường rất lớn. Nhà nước cần có

các biện pháp mạnh hơn nữa trong việc phòng chống các tệ nạn, việc buôn

bán hàng lậu, hàng giả, hàng nhái… để tạo sự công bằng cho các doanh

nghiệp, các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.

Thực tế trong những năm qua, Công ty CP May Sơn Hà đã tồn tại trong

môi trường kinh doanh phức tạp. Ngoài các nhân tố chủ quan ra các nhân tố

khách quan đóng một phần không nhỏ tác động đến hiệu qủa kinh doanh của

Công ty. Sau đây là những kiến nghị của Công ty CP May Sơn Hà

- Trước năm 2014, Công ty CP May Sơn Hà nộp ngân sách thông qua

thuế doanh thu 6% và nộp thuế VAT 10% chi phí đầu vào bắt đầu từ năm

2013 sự chênh lệch này đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự vươn lên của

Công ty trong những năm sắp tới.

- Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu dùng

trong sản xuất: vải , nguyên liệu phụ trợ . Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu

để Công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

77

- Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn hàng nhập lậu, chống

nạn hàng giả, hàng nhái mẫu. Đồng thời cần có ưu đãi về thuế nhập khẩu đối

với một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được trong việc đáp ứng nhu

cầu sản xuất kinh doanh .

- Đảm bảo thị trường tiền tệ ổn định, tạo điều kiện về vốn sản xuất cho

doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về lãi suất vay, giúp doanh

nghiệp giảm bớt gánh nặng về trả lãi ngân hàng và có thể có điều kiện đầu tư

chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.

- Nhà nước nên xúc tiến xây dựng các trung tâm thương mại lớn hơn

nữa nhằm thúc đẩy tiêu thụ trong nước. Hiện nay, chúng ta đã có một số trung

tâm thượng mại song hầu hết đều với quy mô nhỏ không đáp ứng được yêu

cầu của người tiêu dùng về sự thuận tiện...

78

KẾT LUẬN

Kể từ ngày ra đời cho tới nay, mặc dù hoạt động trong điều kiện khó

khăn song Công ty CP May Sơn Hà đã cố gắng nỗ lực vươn lên và đạt được

nhiều thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn của Công ty đã tăng đáng kể trong

những năm qua, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả. Hàng

năm Công ty đều thu được lợi nhuận, sản xuất kinh doanh ngày càng mở

rộng, thị trường tiêu thụ ngày càng vươn xa không chỉ thị trường trong nước

mà còn ở thị trường nước ngoài. Hàng năm, Công ty đều trích một lượng vốn

để đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ sản

xuất hiện đaị, thay thế dây chuyền cũ, lạc hậu không còn đáp ứng được điều

kiện sản xuất kinh doanh mới. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận hàng năm

đều tăng so với năm trước. Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,

kinh doanh trung thực.

Được sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như toàn

bộ tập thể ban lãnh đạo của Công ty, đặc biệt sự quan tâm hướng dẫn nhiệt

tình giảng viên TS - Trần Đình Toàn em đã hoàn thành Luận văn này. Do

kiến thức còn nhiều hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên Luận văn của em

không thể tránh nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự đóng góp của thầy

cô cùng toàn thể các bạn để khoá luận này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS - Trần Đình Toàn

và các đồng nghiệp trong cơ quan đã giúp em hoàn thành Luận văn này.

79

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

*Giáo trình

1. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm-TS Bạch Đức Hiển (2010): Giáo

trình Tài chính doanh nghiệp, NXH tài chính.

TS. Trần Việt Hà (2013): Giáo trình Quản trị tài chính. 2.

PGS.TS Vũ Duy Hào (2000), Những vấn đề cơ bản về quản trị 3.

tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.

TS. Phạm Văn Hùng.: Thị Trường vốn. NXB Kinh tế quốc dân. 4.

PGS.TS. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chình doanh 5.

nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.

6. PGS.TS. Lưu Thị Hương, P.GS.TS Vũ Duy Hào (2006), Quản

trị tài chính Doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.

7. PGS.TS Lưu Thị Hương: Tài chính doanh nghiệp. NXB Kinh tế

quốc dân.

8. TS. Trương Đức Lực; ThS. Nguyễn Đình Trung (2012): Giáo

trình Quản trị tác nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

9. Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị. Nguyên lý kế toán. NXB Tổng hợp

Tp. HCM. 2006.

10. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2010), Tài chính doanh nghiệp hiện

đại, NXB Thống kê.

11. PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương (2010): Cơ sở quản lý tài chính.

NXB Giáo dục.

12. Trường đại học Kinh tế Quốc dân (1999), Lý thuyết quản trị

kinh doanh, NXB Khoa học kỹ thuật.

*Sách-Tạp chí

1. Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống kê

2. Phân tích kinh tê hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD

80

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - NXB Học viên ngân hàng 3.

4. Tạp chí tài chính năm 2012, 2013, 2014.

5. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2012, 2013, 2014.

*Các tài liệu thực tế từ Công ty CP may Sơn Hà

1. Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014.

2. Báo cáo tổng kết các năm 2012, 2013, 2014.

3. Sổ theo dõi tài liệu các năm 2012, 2013, 2014.

*Các Website:

1. www.tailieu.vn

2.http://www.donagamex.com.vn/download//BAOCAOTAICHINH%2

0.TCTY.MAY.DN%20-31-12-2014.pdf

3.http://thanhcong.com.vn/misc/financials/2013/4a.%20BCD%20RIEN

G%20QUY%20IV_2013.pdf

4.http://www.pdg.com.vn/media/3067/bao_cao_tai_chinh.pdf/Phương

Đông

81