ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN QUANG HẠNH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TƯ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------

NGUYỄN QUANG HẠNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ & KIỂM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

TS.Nguyễn Thành Hiếu PGS.TS.Hoàng Văn Hải

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THÀNH HIẾU

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định

xây dựng” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích

dẫn rõ ràng.

Tác giả Nguyễn Quang Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất

nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.

Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thành Hiếu đã tận tình

hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn tốt nghiệp này.

Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Trƣờng

Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt kiến

thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập vừa qua.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác

tại Công ty cổ phần tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng, đã giúp đỡ

và tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi trong quá

trình nghiên cứu thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng

nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời./.

Tác giả Nguyễn Quang Hạnh

TÓM TẮT Nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của Công ty

Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng” nhằm xác định rõ

những ƣu điểm, hạn chế đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco, dựa vào

lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh xuất phát từ sản phẩm, năng lực của

doanh nghiệp. Từ đó xem xét đánh giá và xây dựng mô hình nghiên cứu ứng

dụng cho sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để đánh giá, kiểm định trang đo và

mô hình lý thuyết trong nghiên cứu gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lƣợng. Nghiên cứu định tính xác định đƣợc năm yếu tố ảnh hƣởng đến năng

lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng bao gồm: (1) Nguồn nhân lực (2) Năng

lực marketing (3) Năng lực tài chính (4) Công nghệ (5) Thƣơng hiệu. Nghiên cứu

định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát với số lƣợng mẫu là

219 ngƣời, dữ liệu thu thập đƣợc xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS 19.0.

Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc tầm quan trọng và mức độ ảnh hƣởng của

từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco. Từ

đó, đƣa ra các giải pháp đối với các nhà quản trị của Coninco trong quá trình xây

dựng chiến lƣợc cạnh tranh và điều hành hoạt động nhằm góp phần nâng cao

hiệu quả kinh doanh của Coninco./.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ i DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG

LỰC CẠNH CANH SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG………………………5 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đên chủ đề của luận văn..................... 5

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài............................................. 5

1.1.2.Một số công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 6

1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực canh tranh của sản phẩm tƣ vấn

xây dựng. ............................................................................................................ 9

1.2.1.Tư vấn xây dựng, cấu trúc và các đặc điểm cơ bản của sản phẩm tư vấn xây

dựng. ....................................................................................................................... 9

1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. .......................................................... 12

1.2.2.1.Khái niệm cạnh tranh. .............................................................................. 12

1.2.2.2.Năng lực cạnh tranh. ................................................................................ 14

1.2.2.3.Các cấp độ của năng lực cạnh tranh. ...................................................... 14

1.2.3.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm tư vấn xây dựng .................................15

1.2.4.Các phương thức cạnh tranh của sản phẩm tư vấn xây dựng…………….16

1.2.4.1.Cạnh tranh bằng chất lượng của sản phẩm tư vấn xây dựng. ................. 16

1.2.4.2.Cạnh tranh bằng sự khác biệt của sản phẩm tư vấn xây dựng ................ 17

1.2.4.3.Cạnh tranh bằng mức độ đa dạng của sản phẩm tư vấn xây dựng .......... 17

1.2.4.4. Cạnh tranh bằng dịch vụ của sản phẩm .................................................. 17

1.2.4.5. Cạnh tranh bằng chi phí thấp và giá thành hợp lý ................................. 18

1.3.Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của doanh nghiệp ..................................................................................... 19

1.3.1.Các nhân tố bên ngoài ................................................................................. 19

1.3.1.1.Môi trường vĩ mô ...................................................................................... 19

1.3.1.2 Môi trường vi mô ...................................................................................... 20

1.3.2.Các nhân tố bên trong ................................................................................. 23

1.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết. ................................................................... 23

1.4.1.Các khái niệm nghiên cứu ........................................................................... 24

1.4.1.1.Nguồn nhân lực ........................................................................................ 24

1.4.1.2.Năng lực Marketing .................................................................................. 25

1.4.1.3.Năng lực Tài chính ................................................................................... 26

1.4.1.4.Công nghệ ................................................................................................. 26

1.4.1.5.Thương hiệu .............................................................................................. 27

1.4.2.Mô hình nghiên cứu lý thuyết ...................................................................... 27

Tóm tắt chƣơng 1: ............................................................................................. 29

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................ 30

2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………30

2.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30

2.1.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 30

2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 32

2.2.1 Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................ 32

2.2.1 Dữ liệu sơ cấp.............................................................................................. 32

2.3 Nghiên cứu định tính .................................................................................. 32

2.3.1 Mục đích ...................................................................................................... 33

2.3.2.Phương pháp nghiên cứu định tính. ............................................................ 33

2.3.3.Kết quả nghiên cứu định tính. ..................................................................... 33

2.4.Xây dựng và phát triển thang đo…………………………………………34

2.4.1. Phương pháp xây dựng thang đo ............................................................... 34

2.4.2 Phát triển thang đo ...................................................................................... 35

2.4.2.1.Thang đo Nguồn nhân lực ........................................................................ 35

2.4.2.2.Thang đo năng lực Marketing .................................................................. 36

2.4.2.3.Thang đo Công nghệ ................................................................................ 37

2.4.2.4.Thang đo Thương hiệu ............................................................................. 37

2.4.2.5.Thang đo năng lực Tài chính.................................................................... 38

2.4.2.6.Thang đo năng lực Cạnh tranh ................................................................ 39

2.5.Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................ 40

2.6.Nghiên cứu định lƣợng ............................................................................... 40

2.6.1.Phạm vi, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu…………………….40

2.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 42

2.7. Phƣơng pháp Phân tích dữ liệu .................................................................. 42

2.7.1.Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố…………………42

2.7.2.Hồi quy tuyến tính ....................................................................................... 43

2.7.3.Xét lỗi của mô hình ...................................................................................... 43

Tóm tắt chƣơng 2 .............................................................................................. 44

CHƢƠNG 3. THỰC TRANG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TƢ

VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN CÔNG NGHỆ,

THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG .......................................................... 45

3.1.Tổng quan về Công ty CP Tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định XD. 45

3.1.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển ....................................................... 45

3.1.2.Sản phẩm, dịch vụ tư vấn hiện tại Coninco đang thực hiện………………46

3.1.3.Cơ cấu tổ chức của Coninco ....................................................................... 48

3.2.Thực trạng các nhân tố chính của Coninco hiện nay .................................. 49

3.2.1. Nguồn nhân lực .......................................................................................... 49

3.2.2. Thị trường (Marketing) .............................................................................. 50

3.2.3.Công nghệ .................................................................................................... 51

3.2.2.Thương hiệu ................................................................................................. 51

3.2.2.Tài chính ...................................................................................................... 52

3.3. Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản

phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco ................................................................. 53

3.3.1.Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 53

3.3.2.Phân tích mô tả……..…………………………………………………….53

3.3.3.Đánh giá độ tin cậy của thang đo…………………………………………55

3.3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis )………. 55

3.3.5.Tương quan các biến ................................................................................... 58

3.4. Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản

phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco ................................................................. 61

3.4.1.Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .............................................. 61

3.42.Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô……………………………..63

3.3.Đánh giá chung ........................................................................................... 69

Tóm tắt chƣơng 3: ............................................................................................. 70

CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG CỦA CONINCO....................................... 71

4.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của Coninco trong thời gian tới ............... 71

4.1.1.Sứ mệnh của công ty Coninco ..................................................................... 71

4.1.2.Mục tiêu của công ty Coninco ..................................................................... 71

4.2.Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của

công ty Coninco ................................................................................................ 72

4.2.1. Hình thành giải pháp qua phân tích ma trận SWOT.................................. 72

4.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng

của Coninco .......................................................................................................... 74

4.2.2.1.Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................... 74

4.2.2.2.Giải pháp về thị trường (Marketing) ........................................................ 75

4.2.2.3.Giải pháp về công nghệ…………..…………………………………….76

4.3.Một số kiến nghị ......................................................................................... 78

4.3.1.Khuyến nghị đối với Bộ Xây dựng ............................................................... 78

4.3.2.Khuyến nghị đối với Nhà nước .................................................................... 79

Tóm tắt chƣơng 4 .............................................................................................. 79

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 81

CÁC PHỤ LỤC .................................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1 2 3 4

EFA KMO IDC VCC

5

VNCC

6

CONINCO

Exploratory Factor Analysis Kaiser-Meyer-Olkin International Data Corporation Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt nam Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng dân dụng Việt Nam Công ty cổ phần tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1. Bảng 2.1. Các biến trong nghiên cứu

33-34

2. Bảng 2.2. Thang đo nguồn nhân lực

35-36

3. Bảng 2.3. Thang đo năng lực Marketing

36-37

4. Bảng 2.4. Thang đo Công nghệ

37

5. Bảng 2.5. Thang đo Thƣơng hiệu

38

6. Bảng 2.6. Thang đo năng lực Tài chính

38-39

7. Bảng 2.7. Thang đo năng lực Cạnh tranh

39

8. Bảng 3.1: Bảng tổng hợp năng lực chuyên môn cán bộ Coninco

49-50

9. Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu tài chính

52-53

10. Bảng 3.3: Thống kê mô tả các nhân tố tác động đến năng lực cạnh

53

tranh

11. Bảng 3.4 Độ tin cậy của thang đo

55

12. Bảng 3.5 : Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập (KMO and

56

Bartlett's Test)

13. Bảng 3.6 Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

57

58

14. Bảng 3.7: Tƣơng quan giữa các biến

15. Bảng 3.8 : Kết quả phân tích hồi quy

59

16. Bảng 3.9: Tổng hợp phân tích môi trƣờng vi mô

63-68

17. Bảng 3.10:So sánh với đối thủ cạnh tranh

68-69

72-73

18. Bảng 4.1: Ma trận SWOT

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1. Hình 1.1: Mô hình năm lực cạnh tranh 21

2. Hình 1.2:Mô hình nghiên cứu 28

3. Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 31

4. Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Coninco 48

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu sắc với thế giới, nhất là

sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các doanh nghiệp

Việt Nam đứng trƣớc rất nhiều các cơ hội kinh doanh nhƣng cũng phải đối mặt với

muôn vàn thách thức. Thị trƣờng Việt Nam trở thành một thị trƣờng tiềm năng cho

các doanh nghiệp nƣớc ngoài với nguồn vốn lớn, kinh nghiệm dồi dào và trình độ

quản lý đầu tƣ cao. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp xây dựng và tƣ vấn xây

dựng Việt Nam không phải chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các

doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại ngay trên

sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động xây

dựng và tƣ vấn xây dựng trong nƣớc, đặt ra yêu cầu cấp bách phải tìm kiếm các

biện pháp mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.

Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng, do đó năng lực cạnh tranh là

vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Môi

trƣờng kinh doanh càng có nhiều cơ hội hoặc xuất hiện các nguy cơ thì cạnh tranh

để tồn tại và phát triển ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh

tạo nên sự thay đổi, thay thế những doanh nghiệp không biết đón nhận cơ hội kinh

doanh bằng những doanh nghiệp biết nắm bắt thời cơ và phát huy tối đa sức mạnh

của mình. Chính vì vậy, cạnh tranh là động lực phát triển không những của mỗi

doanh nghiệp mà còn suy rộng ra cho mỗi quốc gia.

Năng lực cạnh tranh là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp về

nhiều mặt. Các doanh nghiệp ngày càng phải duy trì đƣợc lợi thế cạnh tranh của

mình, có nhƣ vậy mới có thể cung cấp ra thị trƣờng những sản phẩm hay dịch vụ có

hiệu quả cao. Hơn nữa vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng, tƣ vấn

xây dựng trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam vẫn là bài toán khó đối với các nhà

quản lý khi phải dần hòa nhập vào sân chơi chung của thế giới.

Công ty cổ phần Tƣ vấn Công nghệ, Thiết bị & Kiểm định xây dựng – Coninco

là doanh nghiệp Cổ phần đƣợc thành lập dựa trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp

nhà nƣớc Công ty Tƣ vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng theo quyết

1

định của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng số 1170/QĐ-BXD năm 2006. Tiền thân của

Coninco là Viện Cơ giới hóa và Công nghệ xây dựng trực thuộc Ủy ban Xây dựng

cơ bản nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Nghị định số 156-CP của hội đồng chính phủ.

Hiện nay, Coninco có rất nhiều ngành nghề kinh doanh nhƣ: Tổng thầu EPC, xây

lắp các công trình, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát thi công, tƣ vấn thiết kế, tƣ

vấn lập dự án, tƣ vấn đấu thầu, kinh doanh bất động sản, đào tạo và chuyển giao

công nghệ mới…

Từ năm 2011, Coninco đã và đang thực hiện một số chính sách nhằm tăng

cƣờng khả năng cạnh tranh. Mặc dù các chính sách này đem lại một số hiệu quả

nhất định đƣợc thể hiện qua kết quả kinh doanh đạt đƣợc của công ty. Tuy nhiên,

trong bối cảnh thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các chính sách đó vẫn còn

những hạn chế. Coninco cần có những công trình nghiên cứu một cách bài bản,

khoa học hơn về năng lực cạnh tranh đối với một số sản phẩm cụ thể. Làm cơ sở

xem xét đƣa ra chiến lƣợc, giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

trên thị trƣờng Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài và bền vững của công

ty. Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài : “Năng lực

cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ,

Thiết bị và Kiểm định xây dựng ” làm đề tài luận văn cao học của mình.

Câu hỏi nghiên cứu.

1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn

xây dựng là gì ?

2. Thực trạng năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng của

Coninco hiện nay là gì?

3. Làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của Coninco hiện nay ?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích các cơ sở khoa học (cơ

sở lý luận về năng lực cạnh tranh và thực tiễn năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn

xây dựng của Coninco) xác định rõ những ƣu điểm, hạn chế đối với sản phẩm tƣ

2

vấn xây dựng của Coninco, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm này cho công ty.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Việc nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến nâng cao năng lực cạnh

tranh nói chung và nói riêng đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng. Cụ thể: Nghiên cứu

cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Các yếu tố ảnh hƣởng, chỉ tiêu

đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng làm căn cứ lý luận cho việc

đánh giá đầy đủ, khách quan, chính xác thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

vấn xây dựng của Coninco.

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ vấn xây

dựng tại công ty Coninco thời gian qua nhằm xác định những kết quả đạt đƣợc,

những tồn tại hạn chế; điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm

tƣ vấn xây dựng.

Dựa vào kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của

Coninco. Đối tƣợng điều tra là các nhân viên, kỹ sƣ, nhà quản trị đang làm việc tại

Coninco và khách hàng của Coninco.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở những vấn đề nâng cao năng lực cạnh

tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

Về mặt thời gian, luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình

cạnh tranh của Coninco trong giai đoạn 2011-2015.

4. Đóng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp nhƣ sau:

- Tổng kết một cách có hệ thống lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

nhằm ứng dụng trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng. Cụ thể là sản phẩm tƣ vấn xây

3

dựng của Coninco chƣa có nghiên cứu nào trƣớc đây thực hiện.

- Luận văn đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến

năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng nhƣ: Nguồn nhân lực, Năng lực

Marketing, Công nghệ, Thƣơng hiệu, Năng lực tài chính.

- Luận văn cũng tổng hợp các yếu tố bên ngoài cũng ảnh hƣởng đến năng lực

cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng nhƣ: Kinh tế, Chính trị, Pháp luật, Môi trƣờng

ngành, Các đối thủ cạnh tranh...

- Luận văn cũng tập trung làm rõ ảnh hƣởng của các nhân tố bên trong tác động

đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco. Trong đó nhân tố

Nguồn nhân lực có tác động mạnh nhất, tiếp đó là đến Năng lực Marketing, Công

nghệ, Thƣơng hiệu và Năng lực tài chính.

- Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco trong thời gian tới nhƣ

giải pháp về Nguồn nhân lực, thị trƣờng (marketing) và giải pháp Công nghệ.

5. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,

hình và các phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.

Chƣơng3: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng tại

Coninco.

Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của Coninco.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG

Phần mở đầu đã giới thiệu khái quát về nghiên cứu của luận văn. Chƣơng 1

trình bày cơ sở khoa học về cạnh tranh và lý luận tiếp cận về năng lực cạnh tranh

cũng nhƣ ứng dụng chúng vào lĩnh vực tƣ vấn xây dựng. Chƣơng này bao gồm

các phần chính là : 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đê của luận văn; 1.2

Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ vấn xây

dựng; 1.3 Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của doang nghiệp; 1.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết.

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến chủ đề của luận văn.

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài.

Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh trong cung ứng sản

phẩm, dịch vụ nói riêng đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh

tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống chỉ mới từ

năm 1980 đến nay. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nói

chung và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng nói riêng:

Năm 1985, Michael Porter xuất bản cuốn sách “ Lợi thế cạnh tranh: Tạo và giữ

hiệu suất cao bền vững ”. Trong cuốn sách này, ông đã nghiên cứu về lợi thế cạnh

tranh và cách thức một công ty thực sự đạt đƣợc lợi thế hơn các đối thủ. Ông chỉ ra

rằng lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở trong các hoạt động của mỗi công ty mà

còn trong cách các hoạt động liên quan đến nhau. Cuốn sách này cũng cung cấp lần

đầu tiên những công cụ để có chiến lƣợc phân đoạn một ngành công nghiệp và đánh

giá một cách chặt chẽ, logic tính cạnh tranh của sự đa dạng hóa.

Năm 1990, Michael Porter tiếp tục công bố tác phẩm “ Lợi thế cạnh tranh của

các quốc gia ”. Cuốn sách này đƣợc ông nghiên cứu tại nhiều quốc gia và đƣa ra lý

thuyết đầu tiên của cạnh tranh dựa trên nguyên nhân là năng suất, nhờ đó các công

ty cạnh tranh với nhau. Trong cuốn sách này Porter cũng giới thiệu mô hình kim

cƣơng, một cách để hiểu đƣợc vị thế cạnh tranh của một quốc gia trong cuộc cạnh

tranh toàn cầu và là một phần không thể thiếu trong tƣ duy kinh doanh quốc tế.

5

Ngoài Michael Porter, có thể kể đến một số tác giả khác cũng đề cập đến năng

lực cạnh tranh. H. Chang Mon và cộng sự năm 1995 đã viết cuốn “ Cách tiếp cận

hai mô hình kim cƣơng với năng lực cạnh tranh quốc tế ”. Trong cuốn sách này các

tác giả đề cập đến cách tốt hơn để đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và vai trò của chính

phủ đến khả năng cạnh tranh của các công ty và quốc gia.

Cristina Simon và Gayle Allard viết cuốn “ Năng lực cạnh tranh và mối quan hệ

lao động ở Châu Âu: Một liên kết còn thiếu trong quản lý nhân sự toàn cầu ” năm

2008. Hai tác giả đề cập đến các liên kiết giữa khả năng cạnh tranh và mối quan hệ

lao động. Phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia thông qua trình độ lao động ở các

nƣớc châu Âu và đƣa ra kết luận cho thấy ngƣời lao động trong quốc gia cạnh tranh

đƣợc hƣởng sự linh hoạt và tự chủ, quản lý nhân sự ở các công ty để tối ƣu hóa khả

năng lao động, dẫn đến sản xuất nhiều hơn và cạnh tranh trong môi trƣờng làm việc.

Nghiên cứu của Rizal Z.Tamin và cộng sự “ Nâng cao dịch vụ tƣ vấn xây dựng ở

Indonesia ” năm 2015. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra tại nhiều khu vực

của Indonesian, sau đó cùng thảo luận với các nhà quản lý để đƣa ra một số giải

pháp quan trọng nâng cao chất lƣợng kỹ sƣ, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp tƣ vấn xây dựng tại Indonesian.

Nghiên cứu của Kunhui YE và cộng sự “ Nâng cao năng lực tƣ vấn quản lý xây

dựng nhằm tạo cơ sở xây dựng bền vững ở Trung Quốc ” năm 2014. Nhóm nghiên

cứu cũng đƣa ra quan điểm năng lực cạnh tranh chính là khả năng chuyên môn của

đội ngũ tƣ vấn, là nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững khi các công ty tƣ vấn xây

dựng nƣớc ngoài thâm nhập vào Trung Quốc.

Nghiên cứu của Z.Y. Zhao và cộng sự “ Năng lực cạnh tranh và chiến lƣợc của

các doanh nghiệp kiến trúc và thiết kế kỹ thuật nƣớc ngoài ở Trung Quốc: Một

nghiên cứu theo mô hình kim cƣơng ” năm 2012. Sử dụng mô hình kim cƣơng,

nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra tại hai thành phố Bắc Kinh và Thƣợng Hải

để đánh giá các cơ chế phát triển đối với các doanh nghiệp tƣ vấn nƣớc ngoài tại

Trung Quốc.

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước.

Tại Việt Nam cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu không phải là mới. Nó

6

đã đƣợc nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu cả về những vấn đề chung bao

quát cho một ngành, một lĩnh vực, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau có đóng góp khác nhau và có các ý

nghĩa thực tiễn khác nhau, những kết quả nghiên cứu đó đã có những đóng góp

nhất định, cụ thể nhƣ:

a. Các công trình khoa học nghiên cứu về năng lực và sức cạnh tranh của

doanh nghiệp.

Cuốn sách “ Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng mại Việt

Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ” của tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh năm 2005.

Trong cuốn sách này tác giả đã phân tích vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp thƣơng

mại. Qua đó khẳng định sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp

thƣơng mại. Phân tích các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hƣởng và các chỉ tiêu đánh

giá sức cạnh tranh từ đó đánh giá thực trang sức cạnh tranh của doanh nghiệp

thƣơng mại. Từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm năng cao sức cạnh

tranh của các doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam.

Cuốn sách “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu

hóa” của Trần Sửu năm 2006. Tác giả đã tổng hợp phân tích thực trạng cạnh tranh

của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là

công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp khả

thi đối với doanh nghiệp, giải pháp về vĩ mô quan trọng đối với nhà nƣớc.

Đề án “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ” của Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự năm

2008. Nhóm tác giả đã phân tích lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và đề

xuất một số biện pháp phù hợp có tính khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

b. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng.

Đề tài "Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của

tổng công ty xây dựng công trình giao thông” của tác giả Nguyễn Chí Thành hoàn

thành năm 2003. Luận án nghiên cứu thực trạng đấu thầu của tổng công ty xây dựng

công trình giao thông và từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực canh

tranh của tổng công ty công trình giao thông.

7

Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây lắp

Bƣu điện Hà Nội”. Của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền hoàn thành năm 2011. Đề

tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại

Công ty cổ phần xây lắp Bƣu điện Hà Nội.

Đề tài “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần đầu tƣ xây

dựng Sông Lam”. Của tác giả Phùng Kim Sơn hoàn thành năm 2012. Đề tài nghiên

cứu về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại

Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng Sông Lam.

c. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm khác.

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm viễn thông của tập

đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoài Bắc năm 2008. Đề

tài đã hệ thống hóa đƣợc một khung lý thuyết cần thiết làm cơ sở để tiếp cận phân

tích thực trạng và tìm kiếm các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

viễn thông của tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam. Tác giả đánh giá thực

trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm viễn thông dựa trên phân tích các tiêu chí cụ thể.

Nêu rõ thành công và hạn chế của VNPT trong quá trình nâng cao năng lực cạnh

tranh sản phẩm viễn thông, từ đó đƣa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh sản phẩm viễn thông.

Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận thì luận văn chƣa có sự đi

sâu phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong

phần lý luận có đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của sản

phẩm viễn thông nhƣng phần thực trạng thì không đƣợc sử dụng phân tích.

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy mang

thƣơng hiệu Việt Nam”. Của tác giả Chu Khánh Tƣờng năm 2012. Luận văn trình

bày những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm xe máy, kết quả phân

tích thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy

mang thƣơng hiệu Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của tổng công ty

Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội (HABECO)” của tác giả Vũ Thị Hƣờng năm

2007. Đề tài đã đề cập đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Bia của tổng công ty.

Tác giả đã đề cập đến các lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh

8

của sản phẩm, chỉ rõ tiêu chí đánh giá. Phần thực trạng, sau khi nêu rõ quy mô và cơ

cấu thị trƣờng Bia ở Việt Nam đã xem xét trên từng tiêu chí, nhân tố ảnh hƣởng cụ

thể để phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm Bia của HABECO trên

thị trƣờng, đã tìm ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân. Các giải pháp của

tác giả đƣa ra tuy hơi ít nhƣng rõ ràng, cụ thể có ý nghĩa thực tiễn cao.

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm nhíp ôtô của công

ty cổ phần cơ khí 19-8” của tác giả Nguyễn Chí Dũng năm 2008. Đề tài đã đề cập

đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhíp ôt của công ty cổ phần cơ khí 19-8,

thực trạng và giải pháp nâng cao. Trong phần lý luận, tác giả có đề cập đến các lý

thuyết về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh, chỉ rõ

tiêu chí đánh giá. Phần thực trạng đã xem xét trên từng tiêu chí, nhân tố cụ thể để

phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhíp ôtô, đã tìm ra những

điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên các giải pháp đƣa ra tuy nhiều

nhƣng không đƣợc phân tích để thấy mối liên hệ với kết quả nghiên cứu.

Với cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa học ở trong và

ngoài nƣớc đã phân tích, luận bàn đến nhiều vấn đề về năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây dựng và tƣ vấn xây dựng, năng lực cạnh

tranh của các sản phẩm khác ; nhiều công trình đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu

kinh nghiệm ở nƣớc ngoài và rút ra đối với Việt Nam, đồng thời đề xuất những nội

dung giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp. Đây là những vấn đề rất cần thiết có ý nghĩa thực tiễn và lý luận

để tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn. Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của tác giả,

cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về “Năng lực

cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Công nghệ,

Thiết bị và Kiểm định xây dựng ”.

1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm TVXD

1.2.1. Khái niệm tư vấn xây dựng, cấu trúc và các đặc điểm cơ bản của sản phẩm tư

vấn xây dựng

Tƣ vấn xây dựng:

Tƣ vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động chất xám cung ứng cho khách hàng

những lời khuyên đúng đắn về chiến lƣợc, sách lƣợc, biện pháp hành động và giúp

9

đỡ khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu dự

án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.

Tƣ vấn xây dựng là một loại hình tƣ vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng,

kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn…có quan hệ chặt chẽ với tƣ vấn đầu tƣ,

thực hiện phần việc tƣ vấn tiếp nối sau tƣ vấn đầu tƣ.

Tƣ vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tƣ xây dựng, các cơ quan và cá

nhân có nhu cầu – quản lý dự án xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập

dự án đầu tƣ xây dựng công trình,tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,

thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng, nghiệm

thu công việc đã hoàn thành.

Cấu trúc của sản phẩm tƣ vấn xây dựng:

Về mặt bản chất sản phẩm tƣ vấn xây dựng là một loại sản phẩm dịch vụ mà tập

hợp các yếu tố cấu thành nên một sản phẩm gồm cả những yếu tố vật chất và phi vật

chất có thể chia làm 3 cấp độ, trong mỗi cấp độ có vai trò và chức năng marketing

khác nhau. Dƣới đây là 3 cấp độ hay bộ phận cấu thành một sản phẩm- dịch vụ

hoàn chỉnh: Yếu tố cốt lõi, sản phẩm hiện thực và sản phẩm hoàn chỉnh.

Thứ nhất, các yếu tố là bản chất cốt lõi của sản phảm tƣ vấn xây dựng đó là

những lợi ích cơ bản, những giá trị mà ngƣời mua có thể nhận đƣợc từ việc sử dụng

sản phẩm. Đây chính là sản phẩm ý tƣởng. Khi mua sản phẩm tƣ vấn xây dựng

khách hàng thƣờng quan tâm đến một số lợi ích nhất định. Cái mà các doanh nghiệp

bán trên thị trƣờng không phải là bản thân sản phẩm- dịch vụ mà là lợi ích sản

phẩm- dịch vụ mang lại cho khách hàng. Các doanh nghiệp phải tìm ra những lợi

ích cơ bản mà khách hàng đòi hỏi ở sản phẩm- dịch vụ để tạo ra những hàng hóa

đáp ứng những lợi ích đó. Có nhiều lợi ích không phải là giá trị sử dụng chủ yếu của

sản phẩm- dịch vụ nhƣng lại đƣợc khách hàng sử dụng để chọn mua sản phẩm.

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thƣờng cố gắng phát hiện những lợi ích

mới của sản phẩm mà khách quan tâm.

Thứ 2, các yếu tố hữu hình của sản phẩm tƣ vấn xây dựng, hay đƣợc gọi là sản

phẩm hiện thực đối với khách hàng. Đây chính là tập hợp các yếu tố cấu thành nên

thực thể sản phẩm nhƣ các đặc tính sử dụng, chỉ tiêu chất lƣợng, thƣơng hiệu….

Những yếu tố mà khách hàng có thể cảm nhận bằng giác quan, có thể nhận thức và

10

so sánh với các sản phẩm cạnh tranh khác. Khi mua sản phẩm - dịch vụ khách hàng

thƣờng dựa vào những yếu tố hiện thực này để lựa chọn. Nhà quản trị phải cố gắng

hữu hình hóa những ý tƣởng, những lợi ích của sản phẩm thành những yếu tố hiện

thực mà khách hàng nhận biết đƣợc.

Thứ ba, khía cạnh mở rộng của sản phẩm hay còn đƣợc gọi là sản phẩm hoàn

chỉnh đó là toàn bộ các dịch vụ đi kèm với sản phẩm. Khi cấp độ thứ nhất và thứ hai

không giúp doanh nghiệp phân biệt đƣợc sản phẩm- dịch vụ của mình với sản

phẩm-dịch vụ cạnh tranh họ phải tìm cách phân biệt qua cung cấp những dịch vụ bổ

sung cho ngƣời mua. Đây cũng là căn cứ để ngƣời mua lựa chọn giữa các sản

phẩm-dịch vụ có mức độ đồng nhất trên thị trƣờng ngày càng tăng.

Sự cạnh tranh bây giờ không phải là giữa những thứ đƣợc các công ty sản

xuất ra trong nhà máy của họ mà là giữa những thứ mà họ đã thêm vào sản phảm-

dịch vụ dƣới hình thức bao trọn gói, dịch vụ, tƣ vấn khách hàng, tài chính, giao

hàng, lƣu kho và những thứ khác mang lại giá trị cho khách hàng.

Đặc điểm cơ bản của Sản phẩm tƣ vấn xây dựng:

Là sản phẩm hữu hình hay vô hình: Dịch vụ là của lao động con ngƣời, dịch vụ

là sản phẩm nhƣng khác với hàng hóa ở thuộc tính cơ bản nhất đó là tính “ vô hình”

hay “ phi vật thể” đƣợc cung ứng ra thị trƣờng với mục đích trao đổi (mua, bán).

Sản xuất, lƣu thông và quá trình tiêu dùng các dịch vụ diễn ra đồng thời: Đối

với một hàng hóa, quá trình sản xuất, quá trình lƣu thông và quá trình tiêu dùng có

thể tách rời độc lập với nhau.Trong lƣu thông hàng hóa, mua bán hàng hóa cũng có

thể tách rời về không gian và thời gian. Nhƣng tất cả những điều kể trên lại là

không thể đối với trƣờng hợp các dịch vụ cũng đồng thời xảy ra với quá trình sử

dụng dịch vụ của ngƣời tiêu dung theo không gian và thời gian.

- Tính không đồng nhất và khó xác định về chất lƣợng của các sản phẩm dịch

vụ: Một mặt, chất lƣợng dịch vụ cung ứng phụ thuộc rất lớn vào bản than nhà cung

cấp nhƣ trình độ, kỹ năng, nghệ thuật của ngƣời cung cấp yếu tố thời gian địa điểm,

môi trƣờng diễn ra sự trao đổi dịch vụ cũng nhƣ nhiều yếu tố khác… Mặt khác, chất

lƣợng sản phẩm dịch vụ, lợi ích mà nó mang lại cho ngƣời tiêu dùng tùy thuộc vào

sự cảm nhận của khách hàng (ngƣời sử dụng dịch vụ). Những cảm nhận về lợi ích

hay chất lƣợng này rất khác nhau tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về khách

11

hàng nhƣ: Nguồn gốc xã hội, trình độ văn hóa, hiểu biết, sở thích, kinh nghiệm

sống… cũng đƣợc cung cấp một dịch vụ nhƣ nhau, nhƣng khách hàng lại đánh giá

chúng rất khách nhau.

Do vậy, chất lƣợng dịch vụ thƣờng không đồng nhất, hay dao động và việc

đánh giá chúng thƣờng khó thống nhất và mang tính tƣơng đối.

1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

1.2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh

Thuật ngữ “Cạnh tranh” đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh

vực nhƣ: kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thƣờng

xuyên đƣợc nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng nhƣ các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và đƣợc sự quan tâm của nhiều đối tƣợng, từ nhiều

góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh.

Cạnh tranh nói chung là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân

hay các nhóm, các loài vì mục đích giành đƣợc sự tồn tại, sống còn, giành đƣợc lợi

nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thƣởng hay những thứ khác.

Tuy cạnh tranh tồn tại ở nhiều lĩnh vực, nhƣng cạnh tranh thƣờng đƣợc đề cập

đến nhiều nhất là trong kinh tế, ngay cả trong khoa học kinh tế thì cạnh tranh cũng

đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tƣ bản, Các Mác đã đề cập tới cạnh tranh kinh tế

giữa các nhà tƣ bản nhƣ sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa

các những ngƣời sản xuất, kinh doanh sản phẩm nhằm giành giật những điều kiện có

lợi về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để thu lợi nhuận cao nhất, với cách hiểu này Các

Mác đã phản ánh rất rõ nét cạnh tranh trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tƣ bản.

Theo từ điển bách khoa của Liên Xô cũ: “Cạnh tranh – Cuộc đấu tranh đối

kháng giữa các nhà sản xuất sản phẩm nhằm giành điều kiện thuận lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận tối đa”.

Theo các học giả kinh tế thuộc trƣờng phái tƣ sản cổ điển thì: “Cạnh tranh là

một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng, quá trình này tạo ra cho mỗi thành

viên trong thị trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành

viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”.

Ở Việt Nam trong thời kỳ thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa, thời kỳ bao cấp khái

12

niệm cạnh tranh hầu nhƣ không đƣợc đề cập tới, nó đƣợc coi nhƣ sản phẩm đặc thù của

chủ nghĩa tƣ bản, động lực của phát triển kinh tế không phải là cạnh tranh mà thông qua

các phong trào thi đua giữa các đơn vị sản xuất, các tổ đội sản xuất xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay ở Việt Nam, cạnh tranh đƣợc một số nhà khoa học hiểu là vấn đề

giành lợi thế về giá cả sản phẩm và dịch vụ (mua và bán), đó là phƣơng thức để

dành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nhƣ vậy mục đích trực tiếp của cạnh

tranh trên thị trƣờng của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu

tố đầu vào của chu trình sản xuất-kinh doanh và nâng cao giá của đầu ra sao cho

mức chi phí thấp nhất, giành mức lợi nhuận cao nhất.

Từ những quan điểm về cạnh tranh từ trƣớc đến nay có thể rút ra khái niệm

cạnh tranh chung trong lĩnh vực kinh tế sau đây: Cạnh tranh là quá trình vận động

theo xu hƣớng phát triển kinh tế, trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm

mọi biện pháp có thể (kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn kinh doanh) để đạt đƣợc mục

tiêu kinh tế của mình thông qua việc tối đa hóa lƣợng giá trị thu về bằng hình thức

lợi nhuận, cụ thể là giành lấy thị trƣờng, khách hàng, đảm bảo tiêu thụ có lợi nhuận,

nâng cao vị thế của chủ thể kinh tế trên thƣơng trƣờng.

Tóm lại: Cạnh tranh là quá trình vận động theo xu hƣớng phát triển kinh tế,

trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp có thể (kể cả nghệ

thuật lẫn thủ đoạn kinh doanh) để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của mình thông qua

việc tối đa hóa lƣợng giá trị thu về bằng hình thức lợi nhuận, cụ thể là giành lấy thị

trƣờng, khách hàng, đảm bảo tiêu thụ có lợi nhuận, nâng cao vị thế của chủ thể kinh

tế trên thƣơng trƣờng.

1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh

Có nhiều cách tiếp cận năng lực cạnh tranh. Theo lý thuyết tổ chức các doanh

nghiệp: “ Một doanh nghiệp đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh và đƣợc đánh giá có

thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản

phẩm tƣơng tự đƣợc đƣa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại; hoặc

cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các đặc tính về chất lƣợng và dịch vụ ngang

bằng hay cao hơn ”. Nhìn chung, khi xác định năng lực cạnh tranh của một doanh

nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một sản

13

phẩm hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà

không phải trợ cấp.

“Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là khả năng mà do chính doanh

nghiệp đó tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố

và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, và có khả năng chống đỡ và vƣợt qua

những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh”.

Nhƣ vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự nỗ lực một cách toàn diện và

đồng bộ của mỗi một doanh nghiệp để cung ứng cho khách hàng những sản phẩm

phù hợp nhất với khách hàng, khẳng định vị trí nổi trội hơn so với các đối thủ.

Sức mạnh đồng bộ của các công ty đƣợc phát huy khi biết tận dụng hết khả

năng của mình để nâng cao vị thế cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp bất động sản

đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là cần có những nhận thức

đúng đắn để có thể phát huy mạnh mẽ các điểm mạnh và khắc phục đƣợc các điểm

yếu. Hay nói các khác, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bất động sản

đƣợc đánh giá nhƣ một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng kết hợp các lợi thế

cạnh tranh mà mỗi công ty có và biến chúng thành công cụ hữu hiệu trong việc

khẳng định vị trị trên thị trƣờng.

1.2.2.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Thuật ngữ năng lực cạnh tranh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn

cầu. Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh, ngƣời ta thƣờng xem xét, phân biệt năng

lực cạnh tranh theo bốn cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia (hoặc theo địa lý),

năng lực cạnh tranh nghành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh

tranh của sản phẩm dịch vụ.

Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trƣờng

kinh tế chung, đảm bảo phân bổ hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng

trƣởng cao, bền vững.

Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn.

Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp : là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao

thị phần của chủ thể trong sản xuất sản phẩm/dịch vụ, là trình độ sản xuất ra sản

phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

14

đƣợc hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm

/dịch vụ của chính doanh nghiệp trên các thị trƣờng khác nhau với chi phí biến đổi

trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trƣờng, thể hiện thực lực và lợi thế của

doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản suất và cung cấp, vừa tối đa hóa lợi ích

của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng mà sản phẩm đó có thể duy trì

đƣợc vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trƣờng cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh

một loại sản phẩm của một doanh nghiệp thể hiện ở rất nhiều mặt: có thể sản phẩm

đó đƣợc sản xuất với chi phí thấp hơn và từ đó giá thành, giá bán sản phẩm thấp

hơn so với các sản phẩm cùng loại khác; hoặc sản phẩm này đƣợc sản xuất trong

điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ chế biến hiện đại hơn để

nâng cao chất lƣợng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn những tiêu chuẩn của thị trƣờng;

hoặc sản phẩm này đƣợc tổ chức tiêu thụ với mạng lƣới bán hàng tốt và sản phẩm

đƣợc tung ra thị trƣờng đúng thời điểm....

1.2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm tư vấn xây dựng.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ vấn xây dựng là toàn bộ những lợi thế

của sản phẩm đó nhƣ: chất lƣợng, giá cả, dịch vụ kèm theo và các chính sách kinh

doanh của doanh nghiệp đối với sản phẩm mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của

sản phẩm trên thị trƣờng cạnh tranh.

Sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp tồn tại trong thị trƣờng cạnh

tranh phải có những vị trí nhất định, phải chiếm lĩnh đƣợc một thị phần nhất định.

Đây là điều kiện duy nhất bảo đảm sự tồn tại của doanh nghiệp trong thị trƣờng. Để

tồn tại, doanh nghiệp luôn phải vận động, thích nghi và có những chính sách về sản

phẩm vƣợt trội hơn so với đối thủ. Do hầu hết các thị trƣờng đƣợc quốc tế hoá cho

nên sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp không những chỉ phải cạnh tranh

với sản phẩm của các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với sản

phẩm của các doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh ngoài nƣớc.

Hiện nay, còn nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh sản phẩm

nói chung của doanh nghiệp. Có quan niệm gắn năng lực cạnh tranh sản phẩm với

ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra thị trƣờng, nhƣng có một số doanh

15

nghiệp lại gắn năng lực cạnh tranh sản phẩm với hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Có thế nói năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

thể hiện sự so sánh với sản phẩm của các đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất

các đòi hỏi của khách hàng để thu đƣợc lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp.

1.2.4. Các phương thức cạnh tranh của sản phẩm tư vấn xây dựng.

1.2.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng của sản phẩm tư vấn xây dựng.

Chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản

phẩm tƣ vấn xây dựng và cũng là yếu tố quan trọng đầu tiên đƣợc sử dụng để đánh

giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chất lƣợng sản phẩm chịu tác động của

nhiều yếu tố nhƣ máy móc, thiết bị, trình độ tay nghề của ngƣời lao đông.

Chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng cao dẫn tới tăng tốc độ tiêu thụ, tăng khối

lƣợng hàng hóa bán ra và kéo dài chu kỳ sống của hàng hóa, từ đó tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Khi hàng hóa có chất lƣợng cao dẫn tới tăng uy tín của doanh

nghiệp từ đó mở rộng thị phần doanh nghiệp góp phần tăng sức cạnh tranh của

hàng hóa.

Vì vậy, chất lƣợng hàng hóa là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với một

doanh nghiệp, chất lƣợng hàng hóa thấp đồng nghĩa với việc giảm uy tín, mất

khách hàng.

Để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế

thị trƣờng hiện đại cạnh tranh gay gắt cần hiểu rõ và đúng đắn hơn về sản phẩm.

Sản phẩm là sự thỏa mãn nhu cầu nào đó của khách hàng, một sản phẩm đƣợc xác

định theo cách nhìn của nhà doanh nghiệp chƣa hẳn đã là một sản phẩm có chất

lƣợng “vừa đủ”. Khi đƣa một sản phẩm nào đó ra thị trƣờng doanh nghiệp cần

nghiên cứu nhu cầu khách hàng, để đƣa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu

của khách hàng mà doanh nghiệp muốn nhắm tới.

1.2.4.2. Cạnh tranh bằng sự khác biệt của sản phẩm tư vấn xây dựng. Là sản phẩm của doanh nghiệp có một hoặc nhiều điểm khác với đối thủ. Vì

khác biệt nên nó tạo ra độc quyền cục bộ. Khác biệt càng lớn và càng khó thay thế

thì khả năng mặc cả giá càng cao. Nhƣ vậy, nhờ có khác biệt giúp doanh nghiệp tự

đặt giá cho mình. Công cụ cạnh tranh này, thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng

đầu tiên. Khi so với đổi thủ, công cụ cạnh tranh này không có nhiều ƣu thế thì

16

doanh nghiệp sẽ chuyển sang công cụ cạnh tranh bằng chi phí thấp.

Khác biệt ở đây không chỉ là khác biệt về chất lƣợng sản phẩm: nhƣ kết cấu,

kiến trúc... Khác biệt còn đƣợc hiểu rộng hơn là mọi mắt xích trong chuỗi giá trị

đều có thể tạo ra khác biệt. Ví dụ, có thể khác biệt ở công nghệ, khác biệt ở thời

điểm và tốc độ triển khai, khác biệt ở khâu marketing…Nhƣ vậy, cơ sở để khác biệt

hóa là rất đa dạng, tức công cụ cạnh tranh bằng khác biệt hóa khá linh hoạt.

1.2.4.3. Cạnh tranh bằng mức độ đa dạng của sản phẩm tư vấn xây dựng.

Đa dạng hóa sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp là việc mở rộng

danh mục sản phẩm tƣ vấn xây dựng, nó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn

thiện cơ cấu sản phẩm, nhằm đảm bảo doanh nghiệp thích ứng đƣợc với sự biến

động của môi trƣờng kinh doanh.

Danh mục sản phẩm tƣ vấn xây dựng đƣợc mở rộng, khách hàng có nhiều lựa

chọn. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhiều khách hàng.

Kết quả là doanh thu doanh nghiệp tăng, thị phần mở rộng, khách hàng biết đến doanh

nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Những điều đó sẽ mang lại lợi thế

cạnh tranh cho doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.

1.2.4.4. Cạnh tranh bằng dịch vụ của sản phẩm.

Dịch vụ của sản phẩm đó là tất cả những gì cần thiết doanh nghiệp phải làm để

thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Hay nói cách khác, đó là phục vụ

khách hàng theo cách mà họ mong muốn đƣợc phục vụ và làm những việc cần thiết

để giữ các khách hàng mình đang có.

Dịch vụ sản phẩm có vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó có quan hệ chặt chẽ với sản phẩm kinh doanh, từ trƣớc trong và sau khi

bán hàng. Doanh nghiệp thực hiện đúng chất lƣợng những cam kết về dịch vụ sản

phẩm sẽ làm gia tăng uy tín của doanh nghiệp. Dịch vụ lập nên rào chắn, ngăn chặn

sự xâm nhập của đối thủ. Dịch vụ giúp cho việc phát triển thị trƣờng và giữ thị

trƣờng ổn định. Với vai trò đó, dịch vụ sản phẩm đã trở thành yếu tố mà doanh

nghiệp cần quan tâm phát triển và tạo thành năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.

Tuy nhiên để trở thành yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm thì dịch

vụ sản phẩm thỏa mãn các tiêu chí:

17

 Sự tin cậy: sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ nhƣ đã hứa một

cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi

cơ bản của khách hàng.

 Tinh thần trách nhiệm: là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực

và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trƣờng hợp dịch vụ sai hỏng, khả

năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lƣợng.

 Sự đảm bảo: là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự, kính trọng khách

hàng, thực sự quan tâm và có giữ bí mật cho họ.

1.2.4.5. Cạnh tranh bằng chi phí thấp và giá thành hợp lý.

Chi phí thấp: là công cụ cạnh tranh rất hiệu quả của doanh nghiệp. Khi công

cụ cạnh tranh bằng khác biệt hóa không hiệu quả, thì đây là công cụ chính để giành

khách hàng. Doanh nghiệp nào có giá bán và chi phí liên quan đến sản phẩm càng

thấp thì càng đƣợc khách hàng ƣu tiên lựa chọn, tức có năng lực cạnh tranh cao và

ngƣợc lại.

Chi phí liên quan đến sản phẩm gồm giá thành sản phẩm, chi phí mua, chi phí

sử dụng, và chi phí loại bỏ. Chi phí gồm cả chi phí bằng tiền và chi phí cơ hội tƣơng

đƣơng với tiền. Chi phí còn xét đến cả phƣơng thức thanh toán và tài trợ vốn… Khi

chất lƣợng nhƣ nhau, sản phẩm nào có chi phí tổng thấp nhất sẽ có năng lực cạnh

tranh cao nhất và đƣợc khách hàng ƣu tiên lựa chọn.

Giá cả: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lƣợng tiền

phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá,

một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá đối với hoạt động tƣ vấn xây dựng đƣợc

xác định theo hệ số định mức tùy vào loại hình, giá trị, khối lƣợng công việc tham

gia dự án. Giá cả sẽ hợp lý khi tƣ vấn đầy đủ các công việc cần thiết, không dƣ thừa

lãng phí.

1.3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của doanh nghiệp.

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài

1.3.1.1. Môi trường vĩ mô Việc phân tích môi trƣờng vĩ mô giúp doanh nghiệp biết đƣợc hiện tại doanh nghiệp

18

đang trực diện với những vấn đề gì, những thay đổi và xu hƣớng của môi trƣờng,

những khả năng có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đƣa ra

những chiến lƣợc cụ thể để tận dụng cơ hội cũng nhƣ hạn chế rủi ro bởi sự tác động

của môi trƣờng bên ngoài. Tác động của các yếu tố môi trƣờng vĩ mô đến doanh

nghiệp bao gồm những yếu tố sau:

 Yếu tố kinh tế

Bao gồm các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức

mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...tất cả những yếu tố

này đều ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những

biến động của các yếu tố kinh tế, có thể tạo ra cơ hội và cả thách thức với doanh

nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trƣớc biến động về

kinh tế, các doanh nghiệp, phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu

tố để đƣa ra các giải pháp, các chính sách tƣơng ứng trong từng thời điểm cụ thể

nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.

Khi xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh hay xác định mục tiêu kinh doanh

của doanh nghiệp, việc phân tích và nghiên cứu yếu tố kinh tế là một phần quan

trọng giúp cho doanh nghiệp đƣa ra những quyết định đúng.

 Yếu tố chính trị - pháp lý

Gồm các yếu tố chính phủ, xu hƣớng chính trị, hệ thống pháp luật...các nhân

tố này ngày càng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về

chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà

đầu tƣ. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh

không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế.

Để đƣa ra đƣợc những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân

tích, dự báo sự thay đổi của môi trƣờng trong từng giai đoạn phát triển.

Yếu tố chính trị - pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động lâu dài của một

doanh nghiệp. sự ổn đinh của chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi

trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..

 Yếu tố xã hội

Yếu tố xã hội bao gồm: Dân số, cơ cấu dân cƣ, tôn giáo, phong tục tập quán,

chuẩn mực đạo đức và giá trị văn hóa. Những yếu tố này ảnh hƣởng đến chiến lƣợc

19

phát triển của công ty, do đó khi xây dƣng chiến lƣợc kinh doanh các doanh nghiệp

cần phải tìm hiểu và nghiên cứu yếu tố xã hội để giảm các nguy cơ và tận dụng các

cơ hội.

 Yếu tố công nghệ

Công nghệ thực chất là quá trình biến đổi nguyên liệu tự nhiên để giải quyết

và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, thị trƣờng là nơi yêu cầu và lựa chọn công

nghiệp. Những công nghệ nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng thì tăng trƣởng

và ngƣợc lại thì bị diệt vong. Vậy thực chất thị trƣờng là nơi lựa chọn công nghệ,

những công nghệ nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng thì luôn gắn chặt với thị

trƣờng.

Trong thực tế những công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của doanh

nghiệp bị lạc hậu một cánh trực tiếp hay gián tiếp. khi khoa học công nghệ phát

triển làm ảnh hƣởng đến bản chất của cạnh tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang

chất lƣợng, cạnh tranh phần giá trị gia tăng của sản phẩm. đây là một vấn đề quan

trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng cao sức cạnh tranh của

mình.

1.3.1.2. Môi trường vi mô Môi trƣờng vi mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tác động trực diện đến doanh

nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản suất kinh doanh

đó. Theo Michael E.Porter, ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm

lực lƣợng cạnh tranh: (1) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng,

( 2) Mức độ cạnh tranh của các công ty trong cùng ngành, (3) Sức mạnh của khách

hàng, (4) Sức mạnh của nhà cung cấp, (5) Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế.

Mối quan hệ giữa các yếu tố này đƣợc thể hiện qua hình 1.1.

20

ĐỐI THỦ TIỀM ẨN

CUNG CẤP ĐẦU VÀO

KHÁCH HÀNG

CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH

SẢN PHẨM THAY THẾ

Hình 1.1: Mô hình năm lực cạnh tranh (Nguồn Porter , 1985)

 Đối thủ cạnh tranh:

Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với

nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cƣờng độ cạnh tranh.

Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng phụ thuộc vào số lƣợng các doanh nghiệp

hoạt động trong ngành, tốc độ tăng trƣởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức

độ đa dạng hóa sản phẩm. Để đề ra chiến lƣợc cạnh tranh hợp lý, doanh nghiệp cần

phân tích từng đối thủ cạnh tranh để hiểu đƣợc thực lực, khả năng phản kháng, cũng

nhƣ dự đoán chiến lƣợc kinh doanh của các đối thủ.

 Khách hàng:

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng, do đó

doanh nghiệp cần phải đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng

chuỗi giá trị giành cho khách hàng. Tuy nhiên khách hàng có thể tạo áp lực lên

doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lƣợng phục vụ cao hơn. Nếu doanh

nghiệp nào không đáp ứng đƣợc các đòi hỏi quá cao của khách hàng thì doanh

nghiệp đó cần phải thƣơng lƣợng với khách hàng hoặc tìm những khách hàng mới

có ít ƣu thế hơn.

21

 Nhà cung ứng:

Không chỉ khách hàng, mà doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực từ phía các tổ

chức cung ứng thiết bị, vốn, lực lƣợng lao động.

- Đối với nhà cung cấp vật tư thiết bị: Doanh nghiệp cần phải liên hệ cho mình

nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung ứng,

nếu lệ thuộc quá nhiều vào một nhà cung ứng doanh nghiệp có khả năng bị các tổ

chức này gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lƣợng hàng hóa hoặc dịch vụ

đi kèm.

-Đối với nhà cung cấp vốn: hầu hết các doanh nghiệp đều phải vay vốn để tiến

hành các hoạt động kinh doanh. Để tránh tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào một loại

hình huy động vốn nghiệp cần nghiên cứu một cơ cấu vốn hợp lý.

-Nguồn lao động: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát

triển bền vững, chính vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo

hợp lý để thu hút, chủ động nguồn lao động nhất là đội ngũ lao động có trình độ.

 Đối thủ tiềm ẩn:

Trong lĩnh vực kinh doanh, đối thủ tiềm ẩn đƣợc hiểu là những đối thủ chuẩn

bị tham gia vào ngành hoặc ai đó mua lại một công ty hoạt động không hiệu quả

trong ngành để thâm nhập vào môi trƣờng kinh doanh ngành. Mối đe dọa xâm nhập

sẽ thấp nếu rào cản xâm nhập cao và các đối thủ tiềm ẩn này gặp phải sự trả đũa

quyết liệt của các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành.

Có 6 rào cản chính yếu đối với việc xâm nhập một ngành nghề:

- Tăng hiệu quả kinh tế do qui mô lớn.

- Chi phí dị biệt hóa sản phẩm cao.

- Yêu cầu lƣợng vốn lớn.

- Phí tổn chuyển đổi cao.

- Khó khăn trong việc tiếp cận các kênh phân phối.

- Những bất lợi về giá cả cho dù qui mô lớn nhỏ thế nào.

 Sản phẩm thay thế:

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu

cầu tƣơng đƣơng với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.

22

Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Về cơ

bản sản phẩm thay thế thƣờng có ƣu thế hơn bởi những đặc trƣng riêng biệt. Sự xuất

hiện các sản phẩm thay thế rất đa dạng và phức tạp tạo thành nguy cơ cạnh tranh về

giá rất mạnh đối với sản phẩm hiện có của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp.

Trong một ngành kinh doanh, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành đều bị

áp lực bởi năm yếu tố cạnh tranh nhƣ trên, tuy nhiên có một số công ty luôn đạt lợi

nhuận cao hơn so với những công ty khác, điều này chứng tỏ các công ty đạt lợi

nhuận cao có năng lực cạnh tranh cao hơn các đơn vị trong ngành khác.

1.3.2. Các nhân tố bên trong

Phân tích môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp là một quá trình xem xét.

Đánh giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp đó. Từ đó, rút ra các thông tin về những

điểm mạnh, điểm yếu của những vấn đề đƣợc xem xét, xác định đƣợc năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Đó là một tập hợp các yếu tố tạo nên

các hoạt động doanh nghiệp có rang buộc lẫn nhau tạo thành một hệ thống nhất,

hoạt động vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố đều có ảnh hƣởng đến

các yếu tố khác và đến toàn hệ thống.

Các yếu tố bên trong là các yếu tố doanh nghiệp có thể chủ dộng xử lý đƣợc.

Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh nhƣ yếu tố con ngƣời, yếu

tố công nghệ, marketing, thƣơng hiệu….Các doanh nghiệp có giành đƣợc chiến

thắng trong cạnh tranh hay không chính là nhờ vào việc lựa chọn các yếu tố này

một cách hợp lý nhất.

1.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết.

Trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng, đặc biệt là khi phân tích năng lực cạnh tranh

tƣ vấn xây dựng của Coninco thì việc nghiên cứu sử dụng các tiêu chí là rất quan

trọng và cần thiết, đó chính là các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Tùy theo đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh và quy mô doanh nghiệp mà có thể

phân tích các yếu tố, tiêu chí quyết định năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh

nghiệp dƣới nhiều góc độ khác nhau. Qua việc phân tích, xem xét đến đặc điểm

kinh doanh của Coninco, kinh doanh sản phẩm tƣ vấn xây dựng là loại hình kinh

23

doanh dịch vụ với sản phẩm mang tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn

ra đồng thời, do vậy khi đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây

dựng. Luận văn xem xét chủ yếu về nguồn lực bên trong của doanh nghiệp, các yếu

tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp. Qua đó giới thiệu các thành phần

chính có liên quan đến năng lực cạnh tranh bằng cách tổng quát kiến thức ngắn gọn

cho mỗi khái niệm nghiên cứu. Bao gồm: Nguồn nhân lực, Năng lực Maketing,

Công nghệ, Thƣơng hiệu, Năng lực tài chính.

1.4.1. Các khái niệm nghiên cứu.

1.4.1.1. Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ doanh

nghiệp nào. Nhân sự trong hoạt động tƣ vấn xây dựng là yếu tố mang tính quyết định,

đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến đổi mới. Năng lực cạnh tranh về nguồn

nhân lực đƣợc thể hiện qua một số tiêu chí nhƣ:

Số lượng và chất lượng nhân sự:

Số lƣợng và chất lƣợng nhân sự toàn tập đoàn hay từng bộ phận cần hợp lý. Yêu

cầu về sự phức tạp công việc sẽ quyết định đến chất lƣợng nhân sự cần tuyển dụng.

Khối lƣợng công việc sẽ quyết định số lƣợng nhân sự bao nhiêu là đủ. Việc sử dụng

nhân sự chất lƣợng không phù hợp rất nguy hiểm, đặc biệt ở các vị trí quản lý. Sự

nguy hiểm không chỉ dừng ở việc ùn tắc công việc, hiệu quả công việc thấp mà đặc

biệt đƣa ra các quyết định sai lầm sẽ tổn hại rất lớn đến lợi ích công ty.

Chính sách tạo động lực, khuyến khích lao động:

Trong sản xuất kinh doanh, muốn đạt đƣợc hiệu quả sản xuất cao, năng suất lao

động cao thì bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân viên mạnh. Ngoài trình

độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề động lực, khuyến khích làm việc là một trong

những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động, tạo

môi trƣờng làm việc vui vẻ, tích cực và có tính sáng tạo cao trong công việc.

Chính sách đãi ngộ, sử dụng:

Là việc bố trí công việc, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và điều chuyển…Cần

áp dụng cơ chế cạnh tranh trong đề bạt các vị trí, đặc biệt các vị trí quan trọng. Mọi

việc bố trí ngƣời sai vị trí, nhƣ phân tích ở trên, không chỉ dừng giảm hiệu quả, mà

24

dẫn đến đi lệch mục tiêu của công ty đề ra.

Cách đánh giá nhân sự khách quan, sát thực tế…là cách ghi nhận đóng góp của

nhân viên trong công ty, là cơ sở để phân phối lợi nhuận sau này, cũng là cơ sở để đƣa

ra quyết định sa thải. Xem xét vào cách đánh giá, có thể nhận biết đƣợc bộ máy tổ

chức linh hoạt năng động, hay thụ động, đối phó. Một tổ chức mạnh cần mỗi cá nhân

phải chủ động và sáng tạo.

Chính sách đào và phát triển nguồn nhân lực:

Một tổ chức luôn coi trọng đào tạo nhân viên, có chính sách phù hợp phát huy và

ghi nhận khả năng của nhân viên trong công ty sẽ đảm bảo cho tổ chức đó luôn đổi

mới, năng lực nhân viên càng đƣợc cải thiện. Việc đào tạo sẽ có nhiều hình thức, có

thể đào tạo nội bộ trong từng bộ phận, trong công ty hoặc đào tạo ngoài công ty.

Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, đảm bảo cho công

ty luôn đƣợc cải cách.

Có thể kết luận, nhân sự là nguồn gốc cho mọi thành công, cho năng lực cạnh

tranh của công ty. Trên cơ sở đó giả thuyết thứ nhất đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H1: Nguồn nhân lực của Coninco có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp này.

1.4.1.2. Năng lực Marketing.

Hệ thống bán hàng và các hoạt động Marketing đƣa sản phẩm đến với khách

hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh đƣợc tạo ra

bởi hoạt động marketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lƣợng sản phẩm góp phần

không nhỏ tới việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của

doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ khách hàng trung thành với sản phẩm của

doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực Marketing của doanh nghiệp cần phải đánh giá

chính sách về giá, chính sách chăm sóc khách hàng và năng lực xúc tiến. Vì vậy giả

thuyết thứ hai về năng lực Marketing đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H 2: Năng lực marketing của Coninco có tác động tích cực đến năng lực cạnh

tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp này.

25

1.4.1.3. Năng lực tài chính. Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh đƣợc trƣớc hết phải có đủ năng lực về tài

chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp

trong cạnh tranh. Trong đó vốn phản ánh mức độ tự chủ về mặt tài chính, là nền

tảng để doanh nghiệp vƣợt qua các cú sốc kinh tế, là cơ sở đảm bảo uy tín với đối

tác nói chung, khách hàng nói riêng trong việc thực hiện các cam kết. Khả năng huy

động vốn của doanh nghiệp rất quan trọng, cho phép bổ sung các nguồn vốn cần

thiết khi cần mở rộng đầu tƣ kinh doanh. Do vậy, khả năng huy động vốn và sử

dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.

Khả năng kiểm soát và đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh cho

phép doanh nghiệp phát triển bền vững, ổn định, không bị rơi vào các trạng thái bất

lợi nhƣ mất thanh khoản. Doanh nghiệp nào có năng lực quản lý rủi ro và tài chính

minh bạch thì doanh nghiệp đó càng ổn định, bền vững. Do đó giả thuyết thứ năm

đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H3: Năng lực tài chính của Coninco có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp này.

1.4.1.4. Công nghệ.

Công nghệ kỹ thuật và máy móc thiết bị là một bộ phận chủ yếu và quan trọng

nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định

năng lực sản xuất của Doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu

công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ thấp kém sẽ ảnh hƣởng trực

tiếp đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm. làm tăng các chi phí sản xuất, sản phẩm

của Doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh môi

trƣờng, chất lƣợng sản phẩm sẽ không đồng đều, kém tính thống nhất, do vậy sẽ rất

khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong nƣớc và hàng ngoại

nhập, Doanh nghiệp sẽ phải thua ngay trên sân nhà, sản phẩm không thể xuất khẩu,

tham gia vào thị trƣờng khu vực và thế giới. Khả năng công nghệ đƣợc thể hiện qua

hệ thống máy móc, thiết bị; Khả năng ứng dụng công nghệ và khả năng nghiên cứu,

cải tiến kỹ thuật. Do đó, giả thuyết thứ ba đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H4: Công nghệ của Coninco có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh sản phẩm

tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp này.

26

1.4.1.5. Thương hiệu

Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng đã khó

nhƣng việc có đƣợc thƣơng hiệu tốt đẹp trên thị trƣờng và quảng bá thƣơng hiệu đó

lại càng khó hơn. Việc duy trì và quảng bá thƣơng hiệu của doanh nghiệp là một quá

trình lâu dài tốn nhiều công sức. Khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trƣờng thì tự nó

đã tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh nhất định so với các đối thủ. Do vậy,

mỗi doanh nghiệp cần phải gìn giữ và quảng bá uy tín thƣơng hiệu của mình để

nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu có thể đánh giá theo các

tiêu chí: Hình ảnh và uy tín thƣơng hiệu; Mức độ nổi tiếng của sản phẩm; Độ tin

cậy của các đối tác. Do đó, giả thuyết thứ tƣ đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H5: Thƣơng hiệu của Coninco có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh sản

phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp này.

1.4.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết.

Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để tìm ra những nhân tố tác động

thực sự đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco. Từ các mô

hình nghiên cứu sẽ rút ra kết luận về sự phù hợp của mỗi mô hình, từ đó phục vụ

cho việc gợi ý các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Coninco.

Mô hình nghiên cứu là mô hình tuyến tính xác định các nhân tố tác động đến năng

lực cạnh tranh. Xây dựng các biến cụ thể đƣa vào mô hình kinh tế lƣợng dựa trên

những lý thuyết cơ bản và nghiên cứu thực nghiệm của Lu (2006), Tan và cộng sự

(2007), Tamin và cộng sự (2014). Về các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh

nhƣ sau:

- Nguồn nhân lực

- Năng lực Marketing

- Công nghệ

- Thƣơng hiệu

- Năng lực tài chính

Mô hình nghiên cứu của luận văn đƣợc đề xuất cụ thể trình bày ở hình 1.2

27

Nguồn nhân lực

Năng lực Marketing

Năng lực cạnh tranh

Năng lực tài chính

Công nghệ

Thƣơng hiệu

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dựa trên dạng chuẩn của phƣơng trình hồi quy tuyến tính, mô hình nghiên cứu

của luận văn đƣợc xây dựng theo dạng:

Y= β0 + β1 * X1+ β2 * X2 + β3 * X3 + β4 * X4 + β5 * X5

Biến phụ thuộc Y = Năng lực cạnh tranh

β0 : là hệ số chặn, β1 → β5 : là hệ số góc trong quan hệ giữa biến độc lập Xi

đến biến phụ thuộc Y.

Các biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, với

X1: Nguồn nhân lực

X2: Năng lực Marketing

X3: Năng lực tài chính

X4: Công nghệ

X5: Thƣơng hiệu

Các biến độc lập trên đây là các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh

của đối tƣợng đƣợc khảo sát trong nghiên cứu. Các hệ số βi , sẽ đƣợc xác định sau

khi thực hiện quá trình phân tích từ dữ liệu thu thập đƣợc thông qua phần mềm

SPSS. Nhƣ vậy phƣơng trình hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu này có

thể cụ thể nhƣ sau :

Năng lực cạnh tranh = β0 + β1 * Nguồn nhân lực + β2 * Năng lực Marketing +

β3 * Công nghệ + β4 * Năng lực tài chính + β5 * Thƣơng hiệu

28

Tóm tắt chƣơng 1:

Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh từ đó

lựa chọn các yếu tố phù hợp với nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ

vấn xây dựng. Mô hình nghiên cứu đề xuất thể hiện mối quan hệ của các thành phần

năng lực cạnh tranh với năm nhân tố là: Nguồn nhân lực, Năng lực Maketing, Công

nghệ, Thƣơng hiệu, Năng lực tài chính. Chƣơng 2 sẽ thảo luận về phƣơng pháp

nghiên cứu đƣợc sử dụng trong phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu lý

thuyết./.

29

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1 đã phân tích nền tảng cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu

trƣớc. Từ đó xác định vấn đề nghiên cứu cần phải giải quyết trong lý thuyết năng

lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng. Chƣơng này trình bày phƣơng

pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá và kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất

trong chƣơng 1.

2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể nhƣ:

Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này nhằm hệ thống hóa và góp phần làm

sang tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ

vấn xây dựng.

Phân tích, thống kê, so sánh: số liệu thống kê mô tả, so sánh để tính toán

một số chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân tích, đánh giá, làm rõ năng lực cạnh

tranh đối với tƣ vấn xây dựng của Coninco trong thời gian qua.

Phƣơng pháp chuyên gia: Phỏng vấn một số nhà khoa học và nhà quản lý về

nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm tƣ vấn xây dựng nhằm xây dựng

khung nghiên cứu và bảng câu hỏi điều tra. Trƣớc khi đi vào nghiên cứu chính thức,

tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp này nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi điều tra cho

phù hợp với thực tế.

Phƣơng pháp định lƣợng: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật thu

thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các nhân viên và khách hàng của Coninco

trên thị trƣờng việt Nam. Với sự hỗ trợ xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS

19.0

2.1.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu.

Quy trình thực hiện nghiên cứu gồm 3 bƣớc, đƣợc trình bày nhƣ hình 2.1 dƣới

đây.

30

Bƣớc 1

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết

Xây dựng mô hình, thang đo nghiên cứu

Điều chỉnh thang đo, xây dựng phiếu khảo sát sơ bộ

Lấy ý kiến chuyên gia (n=6)

Bƣớc 2

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Điều tra sơ bộ (n=27)

Xây dựng thang đo và phiếu khảo sát chính thức

Bƣớc 3

Định lƣợng chính thức (n=219)

Phân tích nhân tố khẳng định

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bƣớc 1: Trình bày tổng hợp nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh

và xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng,

sau đó thực hiện thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng nhằm

tổng hợp ý kiến về các khái niệm trong mô hình nghiên cứu từ đó điều chỉnh, bổ

sung các khái niệm và thang đo sơ bộ.

Bƣớc 2: Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp

phát phiếu khảo sát trực tiếp tới các cán bộ quản lý trong công ty Coninco. Mục

đích của bƣớc này nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trƣớc

khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

Bƣớc 3: Nghiên cứu định lƣợng chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp

điều tra nhân viên và khách hàng của Coninco bằng phiếu khảo sát. Kích thƣớc mẫu

31

nghiên cứu là 219. Mục đích của quá trình này nhằm kiểm định lại mô hình đo

lƣờng cũng nhƣ mô hình lý thuyết đề xuất và các giả thuyết trong mô hình. Nhƣ vây,

đây là bƣớc phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập đƣợc thông qua các phiếu khảo

sát gửi cho đối tƣợng điều tra để xác định tính logic, tƣơng quan giữa các nhân tố

với nhau và từ đó đƣa ra kết luận cụ thể cho đề tài nghiên cứu.

Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng cả

2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

2.1.1 Dữ liệu thứ cấp

Việc xác định các tiêu thức dùng để nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản

phẩm tƣ vấn xây dựng, tác giả đã tổng hợp nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu,

sách, tạp chí, các trang website, số liệu từ cơ quan thống kê, các báo cáo thƣờng

niên của Bộ xây dựng, Báo cáo thƣờng niên của một số công ty khác hoạt động tƣ

vấn xây dựng.

2.1.2. Dữ liệu sơ cấp

Thông tin, số liệu thu thập thông qua việc điều tra tham khảo ý kiến của các

chuyên gia trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng, ý kiến của các cán bộ quản lý, nhân viên

tƣ vấn xây dựng và khách hàng đã sử dụng tƣ vấn xây dựng của Coninco.

Tổng hợp lý thuyết nghiên cứu về năng lực canh tranh và các nghiên cứu cụ

2.3 Nghiên cứu định tính

thể về năng lực cạnh tranh trong chƣơng 1 cho thấy yếu tố ảnh hƣởng năng lực cạnh

tranh của các sản phẩm và sản phẩm tƣ vấn xây dựng là rất khác nhau và đa dạng.

Do vậy, để tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này đã tiến hành

thảo luận với các chuyên gia là những ngƣời am hiểu về lĩnh vực tƣ vấn xây dựng

và các nhà quản trị đang trực tiếp làm việc tại các doanh nghiệp tƣ vấn xây dựng

nhằm : (1) Xác định các yếu tố ảnh hƣởng năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng, ( 2) Xây dựng thang đo cho các thành phần của mô hình nghiên cứu.

32

2.3.1 Mục đích.

Mục đích của cuộc nghiên cứu là để xác định, điều chỉnh và bổ sung mô hình

nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực

cạnh tranh, ứng dụng cho một lĩnh vực đặc thù là sản phẩm tƣ vấn xây dựng của

công ty cổ phẩn tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco.

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính.

Phỏng vấn chuyên gia là một trong các công cụ thích hợp cho nghiên cứu này.

Nhóm chuyên gia là những ngƣời am hiểu về hoạt đông tƣ vấn xây dựng và am hiểu

cả về lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Do vậy, những nhà quản trị tƣ

vấn xây dựng và các nhà nghiên cứu đang làm việc tại Hà Nội là những ngƣời vừa

am hiểu về lý thuyết và thực tiễn hoạt động kinh doanh sản phẩm tƣ vấn xây dựng

đƣợc mời tham dự. Cách thức tiến hành thông qua thảo luận trực tiếp vào tháng 2

năm 2016. Theo trình tự đặt câu hỏi và làm rõ bằng hình thức phỏng vấn sâu, đặt

câu hỏi mở trên cơ sở lý thuyết của mỗi thành phần. Trong nghiên cứu này, 6

chuyên gia (phụ lục 1) tham gia thảo luận nhằm xem xét mô hình nghiên cứu và

thang đo của các thành phần trong mô hình nghiên cứu.

2.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính.

Kết quả nghiên cứu định tính đƣợc trình bày chi tiết tại phụ lục . Dƣới đây xin

trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Về các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng

của doanh nghiệp, kết quả thảo luận đã xác định đƣợc 5 nhân tố trong mô hình

nghiên cứu bao gồm : Nguồn nhân lực, Năng lực Maketing, Công nghệ, Thƣơng

hiệu, Năng lực tài chính. Các biến nghiên cứu và tổng quan các nghiên cứu được

trình bày như sau:

Bảng 2.1 : Các biến trong nghiên cứu

Biến Tổng quan nghiên cứu

Thƣơng hiệu Tan và cộng sự (2007): Nghiên cứu cho

thấy thương hiệu có tác động cùng chiều với

năng lực cạnh tranh

Khả năng tài chính Lu (2006): Nghiên cứu cho thấy Khả

33

năng tài chính có tác động đến năng lực cạnh

tranh

Công nghệ Lu (2006), Tan và cộng sự (2007).

Nghiên cứu cho thấy trình độ khoa học công

nghệ là điều không thể thiếu trong việc nâng

cao năng lực cạnh tranh

Năng lực Marketing Tamin và cộng sự (2014), Ye và cộng sự

(2013). Nghiên cứu cho thấy hoạt động

Marketing có ảnh hưởng lớn đến năng lực

cạnh tranh

Nguồn nhân lực Lu (2006), Tan và cộng sự (2007).

Nghiên cứu cho thấy Nguồn nhân lực có tác

động cùng chiều với năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh Tamin và cộng sự (2014). Nghiên cứu

thể hiện năng lực cạnh tranh chịu tác động

của thương hiệu, khả năng tài chính, công

nghệ, hoạt động Marketing , nguồn nhân lực

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Về xây dựng, điều chỉnh và phát triển thang đo lường các nhân tố ảnh hưởng

đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của doanh nghiệp, kết quả thảo

luận tập trung vào phát triển thang đo nguồn nhân lực. Các thang đo khác được điều

chỉnh, bổ sung cho phù hợp với lĩnh vực tư vấn xây dựng. Kết quả cụ thể về xây

dựng, điều chỉnh và phát triển thang đo thông qua nghiên cứu định tính được trình

bày trong mục 2.4

2.4. Xây dựng và phát triển thang đo.

2.4.1. Phương pháp xây dựng thang đo.

Theo Creswell (2003), trong nghiên cứu khoa học có 3 cách để có thang đo sử

dụng trong nghiên cứu: (1) Sử dụng thang đo đã có, sử dụng nguyên thang đo do

các nhà nghiên cứu trước xây dựng; (2) Sử dụng thang đo đã có nhưng có bổ sung

và điều chỉnh cho phù hợp với không gian nghiên cứu và (3) Xây dựng thang đo

34

hoàn toàn mới.

Từ cơ sở lý thuyết trong chương 1 đã xây dựng được 6 khái niệm nghiên cứu

bao gồm : Nguồn nhân lực, Năng lực Maketing, Công nghệ, Thƣơng hiệu, Năng lực

tài chính và Năng lực cạnh tranh. Các khái niệm đƣợc phát triển và điều chỉnh thang

đo thông qua quá trình thảo luận với chuyên gia là những ngƣời làm việc và nghiên

cứu trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng nhằm xác định và xây dựng các biến quan sát

cho từng khái niệm, từ đó phát triển thành bảng hỏi để thực hiện thu thập dữ liệu sơ

bộ. Cách thức tiến hành thông qua thảo luận trực tiếp theo trình tự đặt câu hỏi và

làm rõ bằng hình thức phỏng vấn sâu, đặt câu hỏi mở trên cơ sở lý thuyết của mỗi

thành phần nhằm xem xét, điều chỉnh cho phù hợp về thang đo của các thành phần

trong nghiên cứu.

2.4.2. Phát triển thang đo.

2.4.2.1. Thang đo Nguồn nhân lực.

Con ngƣời là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh

nghiệp. Trình độ, chất lƣợng của đội ngũ lao động ảnh hƣởng đến chất lƣợng của

sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con ngƣời phải có trình độ,

cùng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận dụng công nghệ cao đƣợc. Đó

là cơ sở để tạo nên sức cạnh tranh có sản phẩm.

Khi phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia về thành phần của Nguồn nhân lực,

các ý kiến đều thống nhất nguồn nhân lực bao gồm chất lƣợng và trình độ của lao

động. Ngoài ra, cũng có nhiều ý kiến đề nghị xem xét trên góc độ chế độ đãi ngộ

ngƣời lao động, các chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực, số lƣợng lao động

và chế độ khuyến khích lao động. Các ý kiến này khá tƣơng đồng với thang đo của

Lu (2006), Tan và cộng sự (2007). Tuy nhiên do sự khác biệt về không gian và thời

gian nghiên cứu. Do vậy, thang đo về nguồn nhân lực trong nghiên cứu này sử dụng

thang đo của Lu (2006), Tan và cộng sự (2007) và được điều chỉnh cho phù hợp để

đo lường và kiểm định giá trị tin cậy của khái niệm nguồn nhân lực với 5 biến quan

sát.

Bảng 2.2: Thang đo nguồn nhân lực

Mã hóa Nội dung thang đo

35

Chính sách đãi ngộ, sử dụng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp

Số lƣợng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh

Nhanluc1

nghiệp

Chính sách khuyến khích, tạo động lực cho lao động có ảnh hƣởng đến

Nhanluc2

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Chất lƣợng và trình độ lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh

Nhanluc3

của doanh nghiệp

Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có ảnh hƣởng đến năng

Nhanluc4

lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Nhanluc5

(Nguồn Lu (2006), Tan và cộng sự (2007) & tham khảo chuyên gia)

2.4.2.2. Thang đo năng lực Marketing.

Marketing như quá trình mà các công ty tạo ra giá trị cho khách hàng và xây

dựng mối quan hệ khách hàng mạnh mẽ để nắm bắt giá trị từ khách hàng đem lại.

Các quan điểm marketing cho rằng việc đạt được mục tiêu tổ chức phụ thuộc vào

hiểu biết những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và cung cấp sự thỏa

mãn mong muốn tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Năng lực marketing là quá trình tích

hợp được thiết kế để áp dụng những kiến thức, kỹ năng và nguồn lực của doanh

nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng giá trị sản

phẩm và dịch vụ của mình và đáp ứng nhu cầu cạnh tranh.

Năng lực marketing được thể hiện thông qua chất lượng sản phẩm, giá cả, khả

năng nghiên cứu thị trường, năng lực xúc tiến sản phẩm. Nghiên cứu này sử dụng

thang đo được phát triển từ nghiên cứu của Tamin và cộng sự (2014), Ye và cộng sự

(2013). Các thang đo này được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu.

Thang đo năng lực marketing gồm 4 biến quan sát.

Bảng 2.3: Thang đo năng lực marketing

Mã hóa Nội dung thang đo

nghiệp.

Marketing 1 Chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Marketing 2 Chính sách giá và độ linh hoạt của các sản phẩm có ảnh hƣởng đến

36

đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Marketing 3 Khả năng nghiên cứu thị trƣờng và chăm sóc khách hàng có ảnh hƣởng

doanh nghiệp.

Marketing 4 Năng lực xúc tiến bán hàng có ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của

(Nguồn Tamin và cộng sự (2014), Ye và cộng sự (2013) & tham khảo chuyên gia)

2.4.2.3. Thang đo Công nghệ. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh toàn cầu, các doanh ngiệp phải đối mặt

với nhiều thay đổi do toàn cầu hóa, tự do hóa nên tiến bộ kỹ thuật công nghệ sẽ giúp

tăng chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin cho khách hàng và từ đó mang lại sự thỏa mãn

cho khách hàng. Những thách thức về cạnh tranh đòi hỏi việc tìm kiếm các chiến

lược công nghệ phù hợp cho doanh nghiệp nhằm tồn tại và phát triển trong môi

trường đầy biến động và thay đổi.

năng ứng dụng công nghệ; Khả năng nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật. Đƣợc phát triển từ

thang đo của Lu (2006), Tan và cộng sự (2007) và tổng hợp ý kiến chuyên gia.

Thang đo công nghệ gồm 3 biến quan sát gồm: Hệ thống máy móc, thiết bị; Khả

Bảng 2.4: Thang đo Công nghệ

Mã hóa Nội dung thang đo

tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

Congnghe 1 Khả năng nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh

vấn xây dựng của doanh nghiệp

Congnghe 2 Khả năng ứng dụng công nghệ có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ

vấn xây dựng của doanh nghiệp

Congnghe 3 Hệ thống máy móc, thiết bị có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ

(Lu (2006), Tan và cộng sự (2007) & tham khảo chuyên gia)

2.4.2.4. Thang đo Thương hiệu. Thương hiệu của doanh nghiệp từ lâu được xem là yếu tố sống còn và thành

công trong thế giới kinh doanh và ngày càng trở nên quan trọng trong lý thuyết hiện

đại về sự phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu của doanh nghiệp được tạo

dựng từ chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và là một dạng tài sản có giá

trị kinh doanh cao.

Thang đo thương hiệu được chỉnh sửa trong quá trình thảo luận với các chuyên

37

gia khi xem xét các thang đo đặc biệt là thang đo của Tan và cộng sự (2007). Các ý

uy tín; Mức độ nổi tiếng của sản phẩm; Độ tin cậy của các đối tác. Do vậy, thang đo

thƣơng hiệu gồm 3 biến quan sát:

kiến đều thống nhất thương hiệu được đo lường thông qua: Hình ảnh thƣơng hiệu và

Bảng 2.5: Thang đo Thương hiệu

Mã hóa Nội dung thang đo

tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

Thuonghieu 1 Hình ảnh thƣơng hiệu, uy tín có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh

tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

Thuonghieu 2 Mức độ nổi tiếng của sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh

vấn xây dựng của doanh nghiệp

Thuonghieu 3 Độ tin cậy của các đối tác có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ

( Nguồn Tan và cộng sự (2007) & tham khảo chuyên gia)

2.4.2.5. Thang đo năng lực Tài chính.

Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời

điểm nhất định. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng năng lực tài chính ảnh hưởng lớn

đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khi thảo luận về thang đo năng lực tài chính thì hầu hết các chuyên gia đều có

cùng ý kiến về 2 tiêu chí đánh giá bao gồm: chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu, chỉ tiêu

tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài ra cũng có 4 ý kiến cho rằng khả năng kiểm soát đảm

bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.

Như vậy, thang đo khả năng tài chính được tổng kết với 3 biến quan sát.

Bảng 2.6: Thang đo năng lực Tài chính

Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh thu có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh

Mã hóa Nội dung thang đo

của doanh nghiệp

Chỉ tiêu tăng trƣởng lợi nhuận có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh

Taichinh 1

của doanh nghiệp

Taichinh 2

Taichinh 3 Khả năng kiểm soát và đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh

doanh có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

( Nguồn Lu (2006) & tham khảo chuyên gia)

38

2.4.2.6. Thang đo năng lực Cạnh tranh. Thang đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được phát triển dựa trên thang

đo của Tamin và cộng sự (2014). Tuy nhiên, để phù hợp hơn với nghiên cứu thang

đo này cần được chỉnh sửa, bổ sung. Kết quả thảo luận với các chuyên gia đều đồng

ý rằng tập trung đánh giá vào các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các ý kiến đều

đồng ý đánh giá năng lực cạnh tranh dưa trên các nhân tố: Nguồn nhân lực; Năng

lực marketing; Công nghệ; Thương hiệu; Năng lực tài chính. Như vậy, thang đo

năng lực cạnh tranh gồm 5 biến quan sát.

Bảng 2.7: Thang đo năng lực Cạnh tranh

Mã hóa Nội dung thang đo

vấn xây dựng của Coninco

Canhtranh1 Ảnh hƣởng cuả nguồn nhân lực đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

tƣ vấn xây dựng của Coninco

Canhtranh 2 Ảnh hƣởng cuả hoạt động marketing đến năng lực cạnh tranh sản phẩm

vấn xây dựng của Coninco

Canhtranh 3 Ảnh hƣởng cuả năng lực tài chính đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

dựng của Coninco

Canhtranh 4 Ảnh hƣởng cuả công nghệ đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

xây dựng của Coninco

Canhtranh 5 Ảnh hƣởng cuả thƣơng hiệu đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn

( Nguồn Tamin và cộng sự (2014)& tham khảo chuyên gia )

2.4.3. Thiết kế phiếu khảo sát.

Các nguyên tắc của thiết kế phiếu khảo sát được sử dụng để tránh những thành

kiến tiềm năng và tăng độ chính xác, tính hợp lệ của dữ liệu thu thập được. Xét về

mặt nội dung và thời gian trả lời câu hỏi, ngoài những câu hỏi cần thiết về thông tin

cá nhân đối tượng khảo sát.

Đối với các từ ngữ được sử dụng trong thang đo các nhân tố trong nghiên cứu

có nguồn gốc ban đầu là tiếng Anh. Vì tiếng Anh không phải là một ngôn ngữ

thường được sử dụng tại Việt Nam. Do đó, các thang đo được dịch sang tiếng việt

và trao đổi với các chuyên gia cũng như so sánh với các bản câu hỏi của các nhà

nghiên cứu trong nước để đảm bảo sự tương đương ý ngĩa của câu hỏi và sửa đổi

39

khi cần thiết (Crai & Douglas (2000)).

Cấu trúc của câu hỏi được thiết kế càng rõ càng tốt (Bourque & Fielder 1995).

Phần một bao gồm câu trả lời về thông tin cá nhân của người được khảo sát và

thông tin về doanh nghiệp mà họ đại diện. Phần hai bao gồm tất cả các câu hỏi

chính trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm

tư vấn xây dựng của Coninco với thang đo Linkert từ 1 đên 5 nhằm làm tăng mức

độ chính xác của thang đo. Những câu hỏi giải quyết cùng một chủ đề đã được

nhóm lại với nhau.

Cuối cùng, bản câu hỏi được thảo luận với bạn bè và đồng nghiệp của tác giả tại

Coninco ( đây là những nhân viên và quản trị cấp trung đang làm việc tại các tổ

chức tư vấn xây dựng tại Hà Nội) nhằm kiểm tra cách hành văn và ý nghĩa của các

biến quan sát trong bản câu hỏi để từ đó xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với văn

phong của tiếng Việt.

2.5. Nghiên cứu sơ bộ

Mục đích chính của nghiên cứu sơ bộ là để phát hiện và khắc phục các lỗi có

thể có trong thiết kế bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức

(Diamantopouls & Winklhofer 2001; Malhotra 2004) và thường được tinh chỉnh và

sửa đổi các câu hỏi nhằm giúp đảm bảo độ tin cậy và giá trị của thang đo.

Trong điều kiện của một mẫu nghiên cứu sơ bộ, Green và cộng sự (1998) cho

rằng đối tƣợng nghiên cứu sơ bộ nên càng giống mẫu chính thức càng tốt, đại diện

trả lời điển hình, hoặc ngắn gọn hơn, nên phản ánh các thành phần của cuộc điều tra

chính. Tuy nhiên lấy mẫu thuận tiện cũng đƣợc sử dụng để tạo ra một mẫu cho

nghiên cứu sơ bộ với một kích thƣớc mẫu đề nghị từ 12 đến 30 hoặc từ 25 đến 100

(Bolton, 1993). Nhƣ vậy, trong nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cho mẫu nghiên cứu

chính thức và có thể đáp ứng yêu cầu xử lý của phần mềm SPSS 1.9.0 có 40 phiếu

khảo sát đƣợc trực tiếp gửi đến các đối tƣợng sẵn sàng tham gia. Kết quả thu về có

37 phiếu, có 3 phiếu không hợp lệ vì có câu trả lời giống nhau hoặc bỏ trống trên

30%. Kết quả 34 phiếu đƣợc đƣa vào xử lý sơ bộ. Quá trình điều tra nghiên cứu sơ

bộ đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 02 năm 2016.

2.6 Nghiên cứu định lƣợng.

Sau khi phân tích kết quả trong nghiên cứu sơ bộ, bản câu hỏi được điều chỉnh

40

và hoàn thiện để sử dụng trong mẫu nghiên cứu chính thức. Mẫu nghiên cứu chính

thức và phương pháp thu thập thông tin cũng như đối tượng điều tra được xác định

Việc thiết kế mẫu thƣờng bắt đầu từ mô tả đặc trƣng thống kê của tổng thể.

2.6.1. Phạm vi, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu.

Tổng thể của khảo sát này là toàn bộ những ngƣời sản xuất hoặc có quyền quyết

định mua sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco. Nhƣ vậy, tổng thể của khảo sát sẽ

gồm những cán bộ, nhân viên liên quan trực tiếp đến sản phẩm tƣ vấn xây dựng và

nhóm thứ 2 gồm khách hàng của Coninco.

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nhƣ đã trình bày, thiết kế chọn mẫu phi xác

xuất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện đƣợc chấp

nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1999). Điều quan

trọng chọn phƣơng pháp này là vì ngƣời trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả

lời câu hỏi.

Với cách chọn mẫu phi xác xuất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi

phí (Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác xuất. Nhƣng cách

chọn này, cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ

quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên

cứu.

Về kích thước của mẫu nghiên cứu, theo Nguyễn Đình Thọ (2007): “Ước

lượng số lượng đối tượng cần thiết là một bước cực kỳ quan trọng trong việc thiết

kế nghiên cứu đảm bảo có ý nghĩa khoa học. Vì nó quyết định thành công hay thất

bại của nghiên cứu. Nếu số lượng đối tượng không đủ thì kết luận rút ra từ nghiên

cứu không có độ chính xác cao, thậm chí không kết luận được gì. Ngược lại, nếu số

lượng đối tượng quá nhiều hơn so với số mẫu cần thiết thì tài nguyên, tiền bạc và

thời gian sẽ bị hao phí”

Theo J.F Hair và cộng sự (1998), cỡ mẫu tối ưu là bao nhiêu phụ thuộc vào kỳ

vọng về độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng được sử

dụng trong nghiên cứu, các tham số/thang đo cần ước lượng và quy luật phân phối

của tập các lựa chọn của người trả lời. Các thang đo này đƣợc kiểm định thông qua

hai kỹ thuật phân tích chính, (1) phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

(Cronbach 1951) và (2) phân tích yếu tố khám phá EFA. Đối với phân tích nhân tố

41

khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu gấp năm lần tổng số biến quan sát trong các

thang đo. Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thƣớc mẫu sử dụng hai kỹ thuật

phân tích trên cần phải đảm bảo theo công thức:

n >= 8*m +50.

Trong đó,

n là cỡ mẫu;

m là số biến độc lập của mô hình.

Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 23 biến quan sát trong đó có 18 biến

độc lập và 5 biến phụ thuộc dùng trong phân tích nhân tố và phân tích hồi qui đa

biến cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu cần đạt là:

n >= 8*18+50 = 194

Như vậy, đối với đề tài này, từ cơ sở lý luận trên và cũng do giới hạn về thời gian,

tác giả tiến hành thu thập với số lượng mẫu là 219.

2.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.

Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, quá trình điều tra thông qua mối quan hệ của

bản thân tác giả, các anh chị công tác tại phòng kinh tế kế hoạch giới thiệu và

liên hệ với đối tƣợng điều tra nhằm gửi phiếu điều tra trƣớc khi tới trao đổi và

thu hồi phiếu. Ngoài ra, các đồng nghiệp đang công tác tại trung tâm quản lý xây

dựng số 2 của Coninco cũng tham gia thực hiện công tác gửi và thu hồi phiếu

khảo sát. Trƣớc khi điều tra, các điều tra viên đã đƣợc hƣớng dẫn giải thích mục

đích, yêu cầu và hƣớng dẫn cần thiết về quá trình điều tra nhằm đảm bảo kết quả

thu đƣợc là khách quan và có độ tin cậy. Sau đó, các điều tra viên sẽ đến tận nơi

để gửi và thu hồi phiếu khảo sát. Thời gian tiến hành điều tra chính thức từ tháng

3 đến tháng 4 năm 2016.

Bảng câu hỏi sau khi thu thập sẽ đƣợc chọn lọc và làm sạch nhằm loại bỏ

những bảng câu hỏi trả lời thiếu thông tin không phù hợp với yêu cầu phân tích.

Sau đó bảng câu hỏi sẽ đƣợc mã hóa vào hệ thống máy tính và đƣợc xử lý bằng

phần mềm SPSS 19.0

2.7. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.

2.7.1. Kiểm định độ tin của thang đo và phân tích nhân tố.

42

Hai công cụ đƣợc sử dụng để kiểm định đọ tin cậy của các thang đo của từng

nhân tố là hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Cronbach’s Alpha sẽ kiểm tra độ tin cậy của các biến dùng để đo lƣờng từng

nhân tố. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo và sẽ không

xuất hiện lại trong phần phân tích nhân tố EFA. Các biến quan sát có hệ số trƣơng

quan biến tổng (item-total correclation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn

thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (theo Nunnally và Burnstein, 1994).

Dữ liệu sau khi đƣợc làm sạch sẽ tiến hành kiểm định độ tin cậy bằng hệ số

Cronbach’s Alpha.

Các biến thỏa mãn điều kiện sau khi kiểm định độ tin cậy sẽ đƣợc tiến hành

phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Phân tích nhân tố

sẽ cho biết độ hội tụ của các biến cao hay không và chúng có thể gom lại thành một

số nhân tố ít hơn để xem xét không.

2.7.2. Hồi quy tuyến tính.

Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã đƣợc kiểm định thì sẽ đƣợc xử lý

chạy hồi quy tuyến tính với mô hình ban đầu là :

Y= β0 + β1 * X1+ β2 * X2 + β3 * X3 + β4 * X4 + β5 * X5

Biến phụ thuộc Y = Năng lực cạnh tranh

β0 : là hệ số chặn, β1 → β5 : là hệ số góc trong quan hệ giữa biến độc lập Xi

đến biến phụ thuộc Y.

X1 - X5: Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh.

Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định đƣợc các nhân tố nào tác

động mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhân tố bào có hệ số β lớn

thì mức độ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.

2.7.3. Xét lỗi của mô hình.

Hiện tƣợng đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là hiện tƣợng các biến độc lập có mối tƣơng quan với nhau. Nếu

hiện tƣợng đa cộng tuyến xuất hiện thì mô hình sẽ có nhiều thông tin giống nhau và

rất khó tách bạch ảnh hƣởng của từng biến một. Công cụ dùng để phát hiện sự tồn

tại của hiện tƣợng đa cộng tuyến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là hệ số phóng đại

phƣơng sai (Variance inflation factor - VIF). Nếu VIF lớn hơn hay bằng 10 hiện

43

tƣợng đa cộng tuyến xảy ra mạnh, cần phải bỏ mô hình đã chọn.

Hiện tƣợng tự tƣơng quan

Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan nhằm phát hiện các giá trị trong một biến

có mối quan hệ với nhau không. Đây là một dạng vi phạm các giả thuyết cơ bản số

hạng nhiễu, hệ quả khi bỏ qua sự tự tƣơng quan là các dự báo và ƣớc lƣợng vẫn

không thiên lệch và nhất quán nhƣng không hiệu quả. Trong trƣờng hợp này, kiểm

định dùng Durbin-Watson là kiểm định phổ biến nhất cho tƣơng quan chuỗi bậc

nhất. Nếu kết quả Durbin-Watson nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 thì kết quả kiểm

định cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm, nhƣ vậy các ƣớc lƣợng về hệ số hồi

quy là nhất quán và hiệu quả và các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin

cậy.

Tóm tắt chƣơng 2

Chƣơng 2 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để đánh giá và

kiểm định mô hình lý thuyết đƣợc phát triển trong chƣơng 1. Nội dung tập trung

vào phƣơng pháp nghiên cứu, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lƣợng. Phƣơng

pháp xây dựng thang đo, xác định mẫu điều tra, kỹ thuật phân tích dữ liệu đƣợc

trình bày. Chƣơng tiếp theo đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

vấn xây dựng của Coninco./.

44

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM

TƢ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN CÔNG

NGHỆ, THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG

Tiếp theo phƣơng pháp nghiên cứu ở chƣơng 2, chƣơng này sẽ phân tích, đánh

giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco thông

qua việc xử lý, phân tích dữ liệu thu thập đƣợc.

3.1.Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.

3.1.1 Khái quát về sự hình thành, phát triển.

Công ty cổ phần Tƣ vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –

CONINCO là doanh nghiệp cổ phần đƣợc thành lập dựa trên cơ sở cổ phần hóa

doanh nghiệp nhà nƣớc. Trải qua gần 40 năm Coninco đã phát triển và lớn mạnh

không ngừng, ngày nay đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của ngành

xây dựng với nhiều lĩnh vực.

Quá trình phát triển của Coninco đƣợc chia thành 3 giai đoạn chủ yếu nhƣ

sau:

Giai đoạn 1979 -1993: Tiền thân của Coninco, Viện nghiên cứu về cơ giới hóa

và công nghệ xây dựng đƣợc thành lập và nhà nƣớc giao nhiệm vụ: Nghiên cứu và

tổ chức nghiên cứu công nghệ xây dựng và tổ chức thi công, các tiến bộ trong công

nghệ xây lắp, lĩnh vực cơ giới hóa; Đào tạo bồi dƣỡng, tổ chức nghiên cứu khoa học

nâng cao trình độ cán bộ của toàn ngành thuộc lĩnh vực phụ trách; Tổ chức cùng các

bộ ngành nghiên cứu, xét chọn thiết kế, chế tạo thử và áp dụng cải tiến trong xây

dựng.

Giai đoạn 1994 – 2006: Ngày 23/6/1994 Bộ trƣởng bộ Xây dựng đã ký quyết

định số 438/BXD-TCLĐ thành lập công ty tƣ vấn công nghệ thiết bị và kiểm định

xây dựng trên cơ sở sáp nhập Viện cơ giới hóa và Công nghệ xây dựng cùng Công

ty Kiểm định xây dựng. Trong giai đoạn này Coninco xây dựng và phát triển theo

cơ chế nhà nƣớc, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý và phƣơng

thức lãnh đạo, đầu tƣ chiều sâu nâng cao năng lực cơ sở vật chất và kỹ thuât, đồng

thời tăng cƣờng nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế. Một số sản

phẩm tƣ vấn xây dựng tiêu biểu của công ty trong giai đoạn này nhƣ tổng thầu tƣ

45

vấn giám sát thi công sân vận động quốc gia Mĩ Đình, tƣ vấn giám sát lắp đặt thiết

bị công nghệ nhà máy xi măng Bút Sơn…

Giai đoạn 2007 – đến nay: Từ tháng 2 năm 2007 Coninco chính thức chuyển

sang hoạt động theo cơ chế về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc, với tên gọi

là công ty cổ phần tƣ vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng Coninco. Trong

giai đoạn này ngoài mặt kiện toàn đội ngũ cán bộ và củng cố bộ máy tổ chức,

Coninco còn phát triển hệ thống các công ty thành viên theo mô hình nhƣợng quyền

thƣơng mại. Hiện nay, bên cạnh công ty Mẹ Coninco có 07 công ty nhƣợng quyền

thƣơng mại và 02 công ty thành viên.

3.1.2 Sản phẩm, dịch vụ tư vấn hiện tại Coninco đang thực hiện.

Công ty cổ phần Tƣ vấn công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng –

Coninco là một doanh nghiệp tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng, hoạt động đa lĩnh vực, đa

ngành nghề trong phạm vi cả nƣớc, hợp tác kinh doanh hiệu quả với nhiều công ty

và tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Coninco cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tƣ

vấn :

- Lập dự án đầu tƣ xây dựng các công trình xây dựng bao gồm công trình dân

dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nƣớc và môi

trƣờng.

- Khảo sát, thiết kế quy hoạch chi tiết và thiết kế các công trình xây dựng.

-Thẩm định dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, quyết toán các

công trình xây dựng.

- Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp, lắp đặt thiết

bị, mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tƣ vấn; tƣ vấn đầu tƣ nƣớc ngoài.

- Quản lý dự án, giám sát thi công và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng.

- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng.

- Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng, trang thiết bị nội thất cho công

trình, máy xây dựng, thiết bị công nghệ, phƣơng tiện vận tải, môi trƣờng, xác

định nguyên nhân hƣ hỏng và lập phƣơng án sửa chữa, đánh giá giá trị còn lại

của sản phẩm.

- Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình xây dựng.

- Tổng thầu EPC và tổng thầu xây dựng theo hình thức “Chìa khóa trao tay”.

46

- Thực hiện đầu tƣ công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh

môi trƣờng cụm dân cƣ.

- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, quan trắc tác động của môi trƣờng

tới chất lƣợng công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng đô thị, nông

thôn.

- Đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và vật liệu xây dựng; thiết kế,

khám nghiệm sửa chữa phục hồi bảo hành máy xây dựng, thiết bị công nghệ.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm công nghệ, vật liệu xây dựng, máy móc

thiết bị.

- Tƣ vấn xây dựng hệ thống đảm bảo chất lƣợng công trình xây dựng và Chứng

nhận hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO cho các tổ chức.

- Chứng nhận chất lƣợng hợp chuẩn cho sản phẩm hàng hóa xây dựng.

- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.

- Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ bất động sản.

- Cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,

lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng.

- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, chế tạo thiết bị dây chuyền công

nghiệp.

- Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nƣớc.

- Dịch vụ vận tải hàng hóa; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các

dịch vụ phục vụ khách du lịch; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, quán ăn.

- Thăm dò khai thác mỏ; Trồng rừng và phát triển cây công nghiệp.

Với mục tiêu phát triển bền vững cho chính Công ty và cho khách hàng của

mình, Công ty đã hoạt động kinh doanh với triết lý là: "Chắc chắn cho tƣơng lai".

Coninco đem tới:

- Cho khách hàng: Cung cấp dịch vụ tƣ vấn chất lƣợng, hiệu quả, đem lại lợi ích

gia tăng cho khách hàng ngay hiện tại và trong tƣơng lai.

- Cho cộng đồng: Đem lại những giá trị phát triển bền vững cho môi trƣờng,

tiện nghi cho cuộc sống và chắc chắn cho tƣơng lai.

- Cho môi trƣờng làm việc: Hành động để cùng tạo dựng môi trƣờng làm việc

năng động, sáng tạo, tự chủ, xây dựng thƣơng hiệu cá nhân.

47

3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Coninco. .

Trên cơ sở Quyết định số 1770/QĐ-BXD về việc chuyển đổi mô hình tổ chức

thành công ty cổ phẩn. Công ty đã thực hiện đúng chính sách, chế độ của nhà nƣớc,

bảo đảm quyền lợi của ngƣời lao động, song song với công tác củng cố tổ chức

công ty vẫn ổ định sản xuất, tiếp tục thực hiện nhiều dự án trọng điểm. Đến nay về

cơ bản công ty đã kiện toàn đội ngũ cán bộ và củng cố bộ máy tổ chức nhƣ hình 3.1

dƣới đây.

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Coninco (nguồn do phòng tổ chức hành chính cung cấp)

48

3.2 Thực trạng các nhân tố chính của Coninco hiện nay.

3.2.1 Nguồn nhân lực

CONINCO đang xây dựng chiến lƣợc về phát triển và nâng cao chất lƣợng đội

ngũ cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. Đặc biệt là CONINCO tiếp tục hoàn

thiện cơ chế tuyển dụng theo hƣớng công khai, minh bạch đảm bảo chọn đúng

ngƣời đúng việc.

Công tác tuyển dụng qua các bƣớc: Thử việc, lập đề cƣơng thử việc và báo

cáo thử việc, bảo vệ báo cáo thử việc trƣớc hội đồng thi tuyển, đánh giá ứng viên và

ký kết hợp đồng lao động sau khi trúng tuyển.

Công tác đào tạo đƣợc thực hiện hàng năm: Mở các lớp đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ tƣ vấn giám sát, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn thiết kế cho các nhân viên

đang làm việc tại công ty nhằm nâng cao khả năng sản xuất tác nghiệp của họ.

Có cơ chế động viên khuyến khích. Tuy nhiên mức thƣởng còn bị hạn chế.

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp năng lực chuyên môn cán bộ Coninco

Theo thâm niên

TT Cán bộ chuyên môn kỹ thuật Số lƣợng ≤10 ≥ 10 ≥ 15

năm năm năm

Tổng số 707

Tiến sĩ 06 01 02 03 1

Thạc sĩ 60 45 35 20 2

Đại học 560 400 100 82 3

Kỹ thuât viên 21 7 6 8 4

Cao đẳng 20 5 10 5 5

Nhân viên phục vụ 20 15 3 2 6

Trong đó

Kết cấu và công nghệ xây dựng 260 60 30 43 1

Kiến trúc sƣ 62 10 02 07 2

Giao thông- thủy lợi 80 30 10 05 3

Nền móng và vật liệu xây dựng 07 03 02 05 4

Trắc đạc – trắc địa 29 10 05 02 5

49

Điện – Điện tử - Cơ khí 6 30 19 10 18

Cấp thoát nƣớc và môi trƣờng 7 10 03 02 03

8 Kinh tế 40 20 14 06

9 Vật liệu xây dựng 03 02 01 01

10 Chuyên ngành khác 60 15 10 04

(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính cung cấp )

Qua bảng tổng hợp nhân lực công ty Coninco cho thấy hầu hết cán bộ, nhân

viên có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ 91,4%, các cán bộ có trình độ cao

đẳng, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ chiếm tỷ lệ khoảng 8,6%. Qua đó cho thấy

cơ cấu nhân lực của công ty Coninco đa số có trình độ cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu tƣ

vấn chất lƣợng cao trong ngành xây dựng.

Qua bảng tổng hợp trên, nguồn nhân lực của công ty Coninco rất đa dạng, trong

đó có các ngành nhƣ: Kết cấu và công nghệ xây dựng, kiến trúc sƣ, giao thông -thủy

lợi…Cho thấy thế mạnh của công ty về kết cấu, kiến trúc...

Với phân tích trên cho thấy thế mạnh của Công ty Coninco chính là trình độ

năng lực của cán bộ nhân viên; với sự đa dạng về ngành nghề, Công ty có thể triển

khai mở rộng nhiều loại hình tƣ vấn xây dựng.

3.2.2 Thị trường (Marketing).

Công ty Coninco cung cấp các dịch vụ tƣ vấn xây dựng, công nghệ thiết bị và

kiểm định chất lƣợng với chất lƣợng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng

bằng cách không ngừng cải tiến và nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng.

Sản phẩm của Coninco có tính chuyên môn hóa cao, chú trọng hiệu quả công

việc, bảo đảm chất lƣợng dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu một cách nhanh chóng,

tạo nềm tin cho khách hàng với phƣơng châm “Chắc chắn cho tƣơng lai” đang là

mục tiêu phát triển của công ty.

Thông qua phòng thị trƣờng và phòng đầu tƣ, Coninco đã khai thác tốt thị

trƣờng trên 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mở rộng thị trƣờng tƣ vấn sang các nƣớc khu

vực Đông Nam Á. Hiện nay thƣơng hiệu Coninco đã trở thành một thƣơng hiệu

mạnh trong ngành xây dựng. Đặc biệt nổi trội với các lĩnh vực nhƣ tƣ vấn giám sát

và quản lý dự án; tƣ vấn kiểm định chất lƣợng công trình; tƣ vấn thiết kế xây dựng

công trình và các công việc tƣ vấn khác.

50

Hiện nay Công ty Coninco có số lƣợng máy móc thực hiện tƣ vấn xây dựng rất

3.2.3 Công nghệ.

đồng bộ, hiện đại. Có phòng Lab thí nghiệm đạt chuẩn ISO 9001: 2008. Đây chính

là thế mạnh, là năng lực cạnh tranh để có thể giúp Công ty Coninco trở thành nhà tƣ

vấn hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thí nghiệm, kiểm định chất lƣợng; tƣ vấn

giám sát và tƣ vấn quản lý dự án.

Hoạt động nghiên cứu phát triển đƣợc thực hiện từ tiền thân thành lập của Công

ty, trải qua nhiều thời kỳ thay đổi nhƣng Công ty vẫn phát huy thế mạnh tiềm năng

về nghiên cứu khoa học. Trƣớc những biến đổi nhanh chóng về công nghệ cũng nhƣ

những áp lực cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng, Công ty đã không ngừng nghiên

cứu, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu suất, chất lƣợng của các

sản phẩm tƣ vấn. Việc nghiên cứu phát triển đƣợc giao cụ thể cho một trung tâm

Nghiên cứu và phát triển (T.RD) chuyên biệt phụ trách, làm đầu mối để triển khai,

ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật sâu rộng tới các đơn vị sản xuất kinh

doanh. Một số nghiên cứu phát triển điển hình nhƣ sau: Nghiên cứu quy trình kiểm

định chất lƣợng nhà ở cao tầng, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc kiểm

định chất lƣợng bê tông trên công trình bằng phƣơng pháp siêu âm, biên soạn Tiêu

chuẩn xây dựng Việt Nam nhƣ “Công tác địa kỹ thuật đặc biệt- Cọc chiếm chỗ”,

nghiên cứu chế tạo một số thiết bị thi công công trình hạ tầng đô thị nhƣ bộ gầu

ngoạm tạo lỗ thủy lực lắp trên cần khoan cọc nhồi dùng thi công cọc Baret và tƣờng

trong đất... Một số hạn chế trong công tác nghiên cứu phát triển nhƣ kinh phí hỗ trợ

nghiên cứu phát triển còn thấp, chƣa khuyến khích đƣợc nhiều ngƣời tham gia.

3.2.4 Thương hiệu.

Công ty đã xây dựng thƣơng hiệu Coninco đáp ứng đƣợc các yêu cầu các quy

chuẩn của Bộ nhận diện thƣơng hiệu nhƣ: Biểu tƣợng Logo của Công ty thể hiện rõ

sự bền vững, mong muốn đạt đến đỉnh cao của chất lƣợng và sự hoàn hảo và lan

rộng phủ kín trên toàn cầu; Tên thƣơng hiệu thể hiện đƣợc Công ty là Công ty tƣ

vấn, khách hàng dễ nhớ, dễ nhận biết; bản thân Logo thƣơng hiệu Công ty đã đƣợc

đăng ký sở hữu độc quyền Nhãn hiệu hàng hóa tại Cục Sở hữu trí tuệ (Giấy chứng

nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 72183 do Cục Sở hữu trí tuệ cấp), theo đó

Coninco có thể sử dụng thƣơng hiệu độc quyền này trong thời gian dài trên phạm vi

51

toàn cầu. Với năng lực vƣợt trội của mình, Công ty Coninco đã quảng bá thƣơng

hiệu, nhƣợng quyền thƣơng hiệu rộng khắp trên toàn quốc. Một số công trình lớn

mang thƣơng hiệu tƣ vấn của Coninco nhƣ: Tƣ vấn giám sát Trung tâm hội nghị

quốc gia; Sân vận động Mỹ Đình; Tƣ vấn kiểm định chất lƣợng: Cảng hàng không

quốc tế Nội Bài; Tƣ vấn thiết kế, lập dự toán và thẩm tra thiết kế, lập và đánh giá hồ

sơ dự thầu: Trụ sở Bộ Tài chính; Nhà máy thủy điện DAKR’ TIN; Tƣ vấn quản lý

dự án: Trung tâm đào tại Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân…

Một số Công ty nhận nhƣợng quyền thƣơng hiệu của Công ty Coninco nhƣ

Công ty CONINCO MI, CONINCO INVEST, CONINCO SOUTH, CONINCO

CE, CONINCO THANGLONG, CONINCO LAO… Một số giải thƣởng Công ty

CONINCO đã đạt đƣợc nhƣ: Đạt danh hiệu Cúp vàng chất lƣợng xây dựng Việt

Nam năm 2010 cho rất nhiều công trình xây dựng, Huy chƣơng lao động Hạng nhì

và rất nhiều danh hiệu, giải thƣởng cao quý khác.

Qua trên cho thấy Công ty Coninco đã thực hiện tốt việc xây dựng, quảng bá

thƣơng hiệu dựa trên nền tảng chất lƣợng, sự tận tâm và lòng tin của khách hàng đối

với sản phẩm tƣ vấn.

3.2.5 Tài chính.

Có thể thấy rằng kể từ khi thành lập, năng lực tài chính của Coninco đƣợc

nâng lên rõ rệt, các quan hệ kinh tế, công tác quản lý tài chính đƣợc tăng cƣờng.

Điều này đƣợc thể hiện trong từng chỉ tiêu tài chính cụ thể.

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu tài chính

STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014

C 1 2 3 B A

Doanh thu 1

Tổng doanh thu Triệu đồng 184.092 225.563 275.527 1.1

Tốc độ tăng trƣởng doanh % -5,35 22.51 22.16 1.2

thu

Lợi nhuận 2

Tổng lợi nhuận Triệu đồng 11.326 10.481 12.726 2.1

Tốc độ tăng trƣởng lợi % -7.61 -7.46 21.41 2.2

nhuận

52

Vốn đầu tƣ 3

3.1 Tổng vốn đầu tƣ Triệu đồng 34.099 36.981 73.410

3.2 Tốc độ tăng vốn đầu tƣ % 2.65 8.45 98.5

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)

Qua phân tích số liệu tài chính của công ty cho thấy tốc độ tăng trƣởng doanh

năm 2014 thu khá tốt (22.16 %). Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận năm 2012 và 2013

không tốt vì trong giai đoạn này thị trƣờng bất động sản khó khăn ảnh hƣởng đến

lĩnh vực xây dựng. Năm 2014 công ty đã đạt lại mức tăng trƣởng lợi nhuận cao.

Hoạt động vốn đầu tƣ của công ty khá hiệu quả, ngay cả trong giai đoạn 2012

– 2013 khi thị trƣờng đi xuống công ty vẫn mạnh dạn đầu tƣ mới để nâng hiệu quả

kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cần lƣu ý các biện pháp hiệu quả hơn trong việc thu

hồi nợ từ phía khách hàng, đồng thời cần có kế hoạch trả nợ cho phù hợp với tình

hình thực tế của công ty, đảm bảo sự an toàn về vốn trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh.

3.3 Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản

phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

3.3.1 Kết quả nghiên cứu

Qua quá trình điều tra chính thức đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ

tháng 3 đến tháng 4 năm 2016. Với 231 phiếu khảo sát phát ra đã thu về đƣợc 223

phiếu trả lời ứng với tỷ lệ 96,53%. Trong số 223 phiếu thu về có 4 phiếu bị loại do

đáp viên để trống trên 30%. Kết quả có 219 phiếu hợp lệ đƣợc sử dụng làm dữ liệu

cho nghiên cứu chính thức. Tỷ lệ hồi đáp cao là nhờ gọi điện trƣớc, sau đó đến trực

tiếp và thu phiếu khảo sát.

3.3.2 Phân tích mô tả.

Bảng 3.3: Thống kê mô tả các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh Mẫu STT Biến 219 1 219 2 219 3 219 4 219 5 Nguồn nhân lực Năng lực Marketing Năng lực tài chính Công nghệ Thƣơng hiệu Trung bình 4,5123 4,2858 4,3083 4,4800 4,4733 Độ lệch chuẩn 0,6158 0,7007 0,6792 0,6638 0,6172

(Nguồn : khảo sát và phân tích của tác giả)

53

Bảng 3.3 cho thấy, giá trị trung bình của Nguồn nhân lực là 4,512 với độ lệch

lực cạnh tranh của doanh nghiệp ” có giá trị trung bình cao nhất (4,563). “Chính sách

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp” là ở mức thấp nhất (4,471). Kết quả cho thấy có vẻ nhƣ là có sự quan tâm

chuẩn là 0,616. Trong đó, “Chất lƣợng và trình độ lao động có ảnh hƣởng đến năng

nhiều đến chất lƣợng và trình độ lao động hơn so với Chính sách đào tạo và phát

triển của Coninco.

Giá trị trung bình của Năng lực Marketing là 4,285 với độ lệch chuẩn là 0,700.

doanh nghiệp” có giá trị trung bình cao nhất (4,390); “Chính sách giá và độ linh hoạt

của các sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” là ở mức

Trong đó “Năng lực xúc tiến bán hàng có ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của

thấp nhất (4,200). Do đó có thể nói sự quan tâm nhiều về năng lực xúc tiến bán

hàng hơn so với chính sách giá và độ linh hoạt của các sản phẩm của Coninco.

Giá trị trung bình của Năng lực Tài chính là 4,308 với độ lệch chuẩn là 0,679.

doanh nghiệp” có giá trị trung bình là 4,275; “Chỉ tiêu tăng trƣởng lợi nhuận có ảnh

hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” có giá trị trung bình là 4,320; “Khả

Trong đó, “Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh thu có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” có giá trị trung bình là 4.330;. Do đó có thể

năng kiểm soát và đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh có ảnh hƣởng đến

nói sự quan tâm đến các yếu tố năng lực tài chính không có sự chênh lệch lớn.

Giá trị trung bình của Công nghệ là 4,48 với độ lệch chuẩn là 0,664. Trong đó

các yếu tố của công nghệ đƣợc đánh giá ở mức cao (Từ 4,446 đến 4,505) và sự quan

tâm đến các yếu tố của công nghệ không có sự chênh lệch lớn.

Giá trị trung bình của Thƣơng hiệu là 4,473 với độ lệch chuẩn là 6,017. Trong

đó, “Hình ảnh thƣơng hiệu, uy tín có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây

dựng của doanh nghiệp” có giá trị trung bình là 4,538; “Mức độ nổi tiếng của sản

phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp” có

giá trị trung bình là 4,505; “Độ tin cậy của các đối tác có ảnh hƣởng đến năng lực

cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp” có giá trị trung bình là 4,376. Do đó,

có thể nói sự đánh giá yếu tố của nguồn nhân lực tƣơng đối cao và có sự chênh lệch

nhỏ giữa các yếu tố.

54

3.3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo.

Độ tin cậy thang đo sẽ đƣợc tiến hành kiểm định bằng công cụ Cronbach’s

Alpha. Với Cronbach’s Alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu

hay các thang đo chƣa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có

hệ số tƣơng quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu

chuẩn để thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 trở lên (Nguyễn

Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Loại các biến quan sát có hệ số tƣơng

quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả

của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trƣớc đây đã sử dụng tiêu chí này). Các

nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến 1 thì thang đo lƣờng này tốt,

từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng đƣợc. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng Cronbach’s Alpha

từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp các khái niệm nghiên cứu là

mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời (Theo Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc, 2005).

Kết quả phân tích ở bảng 3.4 cho thấy Cronbach’s Alpha của 5 nhân tố tác

động đến năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là khác nhau, giá trị dao động

từ 0,808 đến 0,857 và lớn hơn 0,6 và hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item –

Total Correlation) của 19 nhân tố con đều lớn hơn 0,4 vì vậy tất cả các nhân tố con

và các biến đều đƣợc chấp nhận và thích hợp để tiến hành các bƣớc phân tích tiếp

theo.

Bảng 3.4 Độ tin cậy của thang đo

STT Tên nhân tố

N of Item 3 3 3 4 5 5 Thƣơng hiệu 1 Công nghệ 2 3 Năng lực tài chính 4 Hoạt động Marketing 5 Nguồn nhân lực 6 Năng lực cạnh tranh Cronbach's Alpha 0,803 0,858 0,852 0,813 0,839 0,836 Cronbach's Alpha Based on Standardized Item 0,808 0,857 0,852 0,817 0,840 0,840

(Nguồn : khảo sát và phân tích dữ liệu của tác giả)

3.3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis )

Theo Hair & cộng tác (1998), phân tích nhân tố khám phá là một phƣơng pháp

phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn

55

nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng

vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Theo Kaiser (1974)

Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá (Factor loading > 0,3 đƣợc xem là

đạt mức tối thiểu, Factor loading > 0,4 đƣợc xem là quan trọng, Factor loading > 0,5

đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn). Vì vậy, điều kiện để phân tích nhân tố khám phá

là phải thỏa mãn các yêu cầu khi hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5. Hệ

số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin–KMO) là chỉ số đƣợc dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích

hợp (0,5 ≤ KMO ≤ 1). Và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05), đây

là một đại lƣợng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tƣơng quan

trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến

quan sát có mối tƣơng quan với nhau trong tổng thể. Cuối cùng phần trăm phƣơng

sai toàn bộ (Percentage of variance) thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan

sát.

Đối với các biến độc lập. Tất cả 18 nhân tố con của các nhân tố tác động đến

năng lực cạnh tranh trong nghiên cứu này, sau khi thử nghiệm độ tin cậy đã đƣợc

chấp nhận thì đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá. Kết quả phân tích nhân tố

khám phá các biến độc lập đƣợc trình bày ở Bảng 3.5.

Bảng 3.5 : Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập (KMO and Bartlett's Test) Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi – Square Df Sig. 0,857 7733,045 153 0,000

( Nguồn: Khảo sát và phân tích dữ liệu của tác giả)

Nhân tố đầu tiên bao gồm 5 nhân tố con nhƣ sau: nhanluc1, nhanluc2, nhanluc3,

nhanluc4, nhanluc5.Tất cả các nhân tố con đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 vì

vậy chúng đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Năm nhân tố con hợp vào một nhân

tố với hệ số tải nhân tố cao và là một nhóm các nhân tố con về nguồn nhân lực.

Những nhân tố con này đƣợc sáp nhập thành một nhân tố “ Nguồn nhân lực”.

Nhân tố thứ hai bao gồm bốn nhân tố con nhƣ sau: Marketing1, Marketing2,và

Marketing 3, Marketing4. Tất cả các nhân tố con đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn

56

0,5 vì vậy chúng đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Bốn nhân tố con hợp vào một

nhân tố với hệ số tải nhân tố cao và là một nhóm các nhân tố con về năng lực

marketing. Những nhân tố con này đƣợc sáp nhập thành một nhân tố “Marketing”.

Nhân tố thứ ba bao gồm ba nhân tố con nhƣ sau: Congnghe1, Congnghe2, và

Congnghe 3. Tất cả các nhân tố con đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 vì vậy

chúng đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Ba nhân tố con hợp vào một nhân tố với

hệ số tải nhân tố cao và là một nhóm các nhân tố con về công nghệ. Nhữngnhân tố

con này đƣợc sáp nhập thành một nhân tố “Công nghệ”.

Nhân tố thứ tƣ bao gồm ba nhân tố con nhƣ sau: Thuonghieu1, Thuonghieu 2,

và Thuonghieu 3. Tất cả các nhân tố con đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 vì vậy

chúng đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Ba nhân tố con hợp vào một nhân tố với

hệ số tải nhân tố cao và là một nhóm các nhân tố con về thƣơng hiệu. Những nhân

tố con này đƣợc sáp nhập thành một nhân tố “Thuonghieu”

Nhân tố thứ năm bao gồm ba nhân tố con nhƣ sau: Taichinh1, Taichinh2 và

Taichinh3. Tất cả các nhân tố con đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 vì vậy chúng

đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Bốn nhân tố con hợp vào một nhân tố với hệ số

tải nhân tố cao và là một nhóm các nhân tố con về Công nghệ. Những nhân tố con

này đƣợc sáp nhập thành một nhân tố “ Năng lực tài chính”.

Đối với biến phụ thuộc. Năng lực cạnh tranh đƣợc đo bởi năm nhân tố con và

đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp Principal Component method với Varimax

rotation. Các nhân tố con có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại vì không đảm

bảo hội tụ với các biến còn lại trong mô hình. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

biến phụ thuộc đƣợc thể hiện trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi – Square Df Sig. 0,820 1204,812 10 0,000

( Nguồn: Khảo sát và phân tích dữ liệu của tác giả)

Năm nhân tố con đƣợc nhập vào một nhân tố. Hệ số tải nhân tố của tất cả các

nhân tố con đều lớn hơn 0,5. Ý nghĩa thống kê Barlett = 0,000 <0,05, do đó các

57

nhân tố con có tƣơng quan với nhau trên tổng thể. KMO = 0,820> 0,5, do đó phân

tích nhân tố là thích hợp.

3.3.5. Tương quan giữa các biến.

Mục đích của phân tích tƣơng quan giữa các biến là nhằm kiểm tra mối tƣơng

quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập (điều kiện để hồi

quy là trƣớc nhất phải tƣơng quan). Ngoài ra, cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến

khi các biến độc lập cũng có tƣơng quan mạnh với nhau. Dấu hiệu đa cộng tuyến sẽ

đƣợc xem xét khi phân tích hồi quy (kiểm tra hệ số VIF).

Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy, biến phụ thuộc (Nangluc) có mối tƣơng quan

mạnh với Nhanluc, Marketing, và Congnghe (0,60 < r < 0,79); biến phụ thuộc

(Nangluc) có mối tƣơng quan đáng kể với Taichinh và có mối tƣơng quan yếu với

Thuonghieu. Ngoài ra, xét về mối quan hệ giữa các biến độc lập, Nhanluc có mối

tƣơng quan mạnh với Congnghe và có mối tƣơng quan đáng kể với Thuonghieu,

Marketing và Taichinh. Vì vậy, cần xem xét đến hiện tƣợng đa cộng tuyến.

Bảng 3.7: Tƣơng quan giữa các biến

1 0,440** 0,303** 0,499** 1 0,355** 0,474** 0,402** 0,706** 1 0,535** 1

Nhanluc Marketing Congnghe Thuonghieu Taichinh Nangluc 1 Nhanluc 0,509** Marketing 0,521** Taichinh 0,636** 1 Congnghe 0,377** Thuonghieu 0,518** 0,675** 0,774** Nangluc ( Nguồn: Khảo sát và phân tích dữ liệu của tác giả)

Hồi quy tuyến tính

Phân tích hồi quy sẽ giúp chúng ta hiểu về các giá trị của biến phụ thuộc thay

đổi nhƣ thế nào khi thay đổi giá trị của một biến độc lập nào đó với điều kiện các

biến độc lập khác cố định. Tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác định mức độ

tác động của từng nhân tố đến năng lực cạnh tranh. Phân tích hồi quy sẽ đƣợc thực

hiện với năm biến độc lập: Nhanluc, Marketing, Congnghe, Thuonghieu, Taichinh

và biến phụ thuộc: Nangluc. Kết quả hồi quy đƣợc trình bày trong bảng 3.8.

58

Bảng 3.8 : Kết quả phân tích hồi quy

Model Summary

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.875a

.765

.763

.29987

1.989

a. Predictors: (Constant), Thuonghieu, Taichinh, Marketing, Congnghe, Nhanluc

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

173.711

5

386.360

.000a

1

Residual

53.414

34.742 .090

Total

227.125

214 218

a. Predictors: (Constant), Thuonghieu, Taichinh, Marketing, Congnghe, Nhanluc

b. Dependent Variable: Nangluc

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.124

.113

-1.097

.273

Nhanluc

.386

.030

.386

12.862

.000

.440

2.274

Marketing

.312

.021

.355

14.656

.000

.676

1.479

1

Taichinh

.049

.022

.054

2.273

.023

.703

1.423

Congnghe

.185

.025

.199

7.451

.000

.553

1.807

Thuonghieu

.101

.024

.102

4.268

.000

.705

1.418

a. Dependent Variable: Nangluc

( Nguồn: Khảo sát và phân tích dữ liệu của tác giả)

Để kiểm định mô hình có xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến hay không, tác giả

tiến hành kiểm định thông qua hệ số VIF. Kết quả cho thấy, các hệ số VIF của tất cả

các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, vì vậy theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2005) thì mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến. Một giả định quan

trọng của mô hình tuyến tính là không có quan hệ tự tƣơng quan và tƣơng quan

chuỗi giữa các nhiễu ui đã đƣa vào hàm hồi quy tổng thể. Trong nghiên cứu này, tác

giả xem xét giả định này thông qua kiểm định Durbin – Watson. Kết quả chỉ số

Durbin – Watson ở Bảng 3.8 cho thấy dU < d=1,989 < 4 – dU (với mức ý nghĩa 5%

59

thì dL=1,37 và dU =1,5) nên mô hình không có tự tƣơng quan, đồng biến hoặc

nghịch biến.

Mô hình đề xuất trên cho thấy đó là một mô hình phù hợp và có ý nghĩa thống

kê. Có năm giả thuyết đều đƣợc chứng minh. Giả thuyết 1 về mối quan hệ một tích

cực giữa Nguồn nhân lực và Năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của

Coninco đƣợc chứng minh với mức ý nghĩa thống kê 1%. Từ kết quả này, khi

nguồn nhân lực của doanh nghiệp tăng lên thì một sự gia tăng trong năng lực cạnh

tranh của Coninco có thể mong đợi. Giả thuyết 2 về mối quan hệ một tích cực giữa

năng lực Marketing và năng lực cạnh tranh của Coninco đƣợc chứng minh với mức

ý nghĩa thống kê 1%. Từ kết quả này, khi Năng lực Marketing của doanh nghiệp

tăng lên thì một sự gia tăng trong năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng

của Coninco cũng có thể mong đợi. Giả thuyết 3 về mối quan hệ một tích cực giữa

năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của Coninco đƣợc chứng minh với mức ý

nghĩa thống kê 5%. Tƣơng tự, giả thuyết 4 về mối quan hệ một tích cực giữa Công

nghệ và Năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ vấn xây dựng Coninco đƣợc chứng

minh với mức ý nghĩa thống kê 1%. Từ kết quả này, khi công nghệ của doanh

nghiệp tăng lên thì một sự gia tăng trong năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của Coninco cũng có thể mong đợi. Giả thuyết 5 về mối quan hệ một tích cực

giữa thƣơng hiệu và Năng lực cạnh tranh của Coninco đƣợc chứng minh (ý nghĩa

thống kê 1%). Nhƣ vậy, bằng cách tích hợp năm giả thuyết, mô hình đề xuất gồm

năm giai đoạn để đo các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ

vấn xây dựng của Coninco hoàn thành. Công nghệ, Marketing và Nguồn nhân lực

tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

Hệ số R2 điều chỉnh trong mô hình này là 0,763. Điều này cho thấy rằng 76,3% sự

biến động của năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco đƣợc

giải thích bởi ba biến Công nghệ, Marketing và Nguồn nhân lực. Phân tích ANOVA

cho thấy hệ sốSig.=0, chứng tỏ rằng mô hình hồi quy đƣợc xây dựng phù hợp với

các dữ liệu thu thập đƣợc. Nhƣ vậy, mô hình hồi quy tuyến tính có thể viết nhƣ sau:

Năng lực cạnh tranh = - 0,124 + 0,386 * Nguồn nhân lực + 0,312 * Năng lực

Marketing + 0,185 * Công nghệ + 0,101* Thƣơng hiệu + 0,049* Năng lực tài chính

60

Nhân tố Nguồn nhân lực là nhân tố tác động tích cực và mạnh nhất đến năng

lực cạnh tranh của Coninco với hệ số Beta = 0,386. Nhân tố Năng lực marketing có

hệ số Beta = 0,312 tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của Coninco. Tiếp

theo, nhân tố Công nghệ có hệ số Beta = 0,185 tác động tích cực đến năng lực cạnh

tranh của Coninco. Nhân tố Thương hiệu có hệ số Beta = 0,101 tác động tiêu cực

đến năng lực cạnh tranh của Coninco. Cuối cùng, nhân tố Tài chính có hệ số Beta =

0,049 tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của Coninco. Do tác động của tất

cả các nhân tố này là tƣơng đƣơng nhau. Nhƣ vậy, tất cả các nhân tố trên đều là

nhân tố quan trọng và là nhân tố đƣợc chú ý tác động đến năng lực cạnh tranh của

Coninco.

3.4 Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản

phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

3.4.1 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.

 Kinh tế: Chu kỳ kinh tế của Việt Nam: tần suất chu kỳ khoảng 9~10 năm. Dự báo hiện

nay Việt Nam đang ở nửa đầu của chu kỳ kinh tế thứ 4 kể từ sau khi Việt Nam thực

hiện đổi mới (năm 1986). - Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam năm 2013: GDP đạt

5,42%.( Theo Tổng Cục thống kê).

Tỷ lệ lãi suất: Đến cuối năm 2013, lãi suất cho vay phổ biến trong khoảng

8-11,5%/năm kỳ hạn ngắn và 11,5-13%/năm trung dài hạn. Trong đó, các lĩnh vực

ƣu tiên lần lƣợt là 8-9%/năm & 11-12%/năm và các lĩnh vực khác là 9-11%/năm &

11,5-13%/năm. Đặc biệt, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh,

minh bạch, phƣơng án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã đƣợc vay với mức lãi

suất chỉ từ 7-7,5%/năm.

Cung tiền: Cung tiền biến động tạo ra nhiều khó khăn cho các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

Lạm phát: năm 2013 là 6,04%; đây là mức thấp nhất trong 10 năm vừa qua.

Thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm

2013 ƣớc tính là 2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn

là1,57% (số liệu của cả năm 2012 tƣơng ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%). Tỷ lệ thiếu

việc làm của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm ƣớc tính là 2,95%, trong đó

61

khu vực thành thị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47% (số liệu của cả năm 2012

tƣơng ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%). Nhƣ vậy nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp có xu

hƣớng tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều

khó khăn.

Tiền lương: Mức lƣơng cơ bản đã tăng lên. Tuy nhiên ngƣời lao động vẫn gặp

nhiều khó khăn do giá cả biến động tăng và lạm phát.

Chi phí năng lượng: Việt Nam đặt mục tiêu giảm 20%~30% chi phí năng

lƣợng.

 Chính trị pháp lý: Chính trị ổn định làm nền tảng vững chắc cho việc làm ăn kinh doanh. Mặc dù

giai đoạn vừa qua, Trung Quốc gây căng thẳng trên Biển Đông, thƣờng xuyên gây

rối, phá hoại hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự chỉ

đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ mà kinh tế xã hội nhìn chung vẫn ổn định, môi

trƣờng kinh doanh, đầu tƣ vẫn đƣợc bạn bè quốc tế đánh giá cao. Đây đƣợc coi là

thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.

Chính sách thuế phù hợp: Đảm bảo không bị thất thoát, lãng phí, thúc đẩy sự

phát triển của các doanh nghiệp.

Chính sách thương mại: Hội nhập và phát triển thƣơng mại với các nƣớc trên

thế giới; Thực hiện đổi mới thƣơng mại trên 3 mảng lớn: (i) Các công cụ chính sách

thƣơng mại, (ii) quyền kinh doanh ngoại thƣơng, (iii) tự do hóa cơ chế quản lý

ngoại hối. Giai đoạn vừa qua một số bê bối trong các dự án xây dựng sử dụng vốn

ODA nhƣ dự án đƣờng cao tốc Đông Tây… đã ảnh hƣởng lớn đến quan hệ Việt

Nam và Nhật Bản; điều đó gây ảnh hƣởng đến thị trƣờng tƣ vấn xây dựng. Tuy

nhiên Chính phủ Việt Nam đang có những hƣớng giải quyết tích cực, xử lý nghiêm

minh các hành vi sai trái để thúc đẩy phát triển hơn nữa quan hệ của Việt Nam với

bạn bè quốc tế và thu hút đầu tƣ, đặc biệt là các dự án của ODA.

Chính sách phân phối của cải xã hội: Kết hợp nhiều hình thức phân phối trong

đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chính.

 Xã hội: Tốc độ tăng dân số: giảm, hiện nay dân số Việt Nam khoảng 90 triệu ngƣời.

Phân phối thu nhập: Đa dạng, trong đó phân phối theo kết quả lao động và

hiệu quả kinh tế là chính. Ổn định xã hội -Thay đổi lối sống: Tốc độ đô thị hóa

62

nhanh làm thay đổi lối sống của một số bộ phân dân cƣ.Trình độ giáo dục: Tăng

cao.

Tiêu dùng: Hàng hóa đa dạng, nhu cầu tiêu dùng tăng; Tuổi thọ: Tăng.

 Công nghệ: Ngân sách khoa học công nghệ: Khoảng 2% tổng chi ngân sách. Ngân sách

của ngành cho nghiên cứu phát triển: ít. Tốc độ chuyển giao công nghệ nhanh, đặc

biệt là công nghệ thông tin; một số công nghệ cũ không phù hợp thị hiếu, nhu cầu bị

thải loại.

Qua phân tích ta thấy:

Môi trƣờng vĩ mô có ảnh hƣởng thuận lợi tới Công ty Coninco vì Việt Nam có

môi trƣờng chính trị ổn định; các chính sách về thuế và thƣơng mại có nhiều tiến

bộ… là các yếu tố thuận lợi cho việc đầu tƣ phát triển các khu đô thị và các khu

công nghiệp mới. Đây chính là môi trƣờng thuận lợi tạo ra rất nhiều cơ hội cho

Công ty Coninco mở rộng thị trƣờng tƣ vấn, chuyển giao công nghệ xây dựng và

gia tăng thêm các ngành nghề kinh doanh mới. Một số biến động chính trị liên quan

đến vấn đề biển đông chƣa có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

3.4.2 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô.

Các yếu tố

Các đặc điểm chủ đạo của ngành

Bảng 3.9: Tổng hợp phân tích môi trƣờng vi mô STT 1 1.1 Quy mô thị trường tư vấn xây dựng: Việt Nam, các nƣớc Đông Nam Á và

một số nƣớc khác trong khu vực châu Á.

Cạnh tranh chủ yếu trong các lĩnh vực:

- Cạnh tranh chủ yếu về thƣơng hiệu, thị phần tƣ vấn.

- Sự đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn.

1.2

- Nhân lực tƣ vấn chất lƣợng cao.

- Sự tin tƣởng, sự hài lòng của khách hàng, đối tác đối với doanh nghiệp;

- Năng lực về công nghệ, thiết bị, tiến bộ khoa học kỹ thuật;

- Khả năng Maketing (Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, giá cả, chi phí tƣ vấn …) Tốc độ tăng thị trường và những nơi ngành đang ở chu kỳ tăng trưởng: Tăng

trƣởng thị trƣờng theo loại hình, sản phẩm dịch vụ tƣ vấn nhƣ sau:

63

1.3

- Tƣ vấn giám sát: thị trƣởng mở rộng, tăng trƣởng nhanh.

- Tƣ vấn thiết kế: thị trƣờng bão hòa, tăng trƣởng chậm

- Tƣ vấn kiểm định chất lƣợng: thị trƣờng phát triển nhanh và mở rộng.

- Các loại hình tƣ vấn xây dựng khác: tốc độ tăng thị trƣờng ở mức độ trung

bình.

Số các đối thủ cạnh tranh và quy mô tương đối của họ:

- Ngành tồn tại nhiều công ty tƣ vấn xây dựng. Trong đó có một số đơn vị tƣ

vấn xây dựng của nhà nƣớc có năng lực chuyên môn và năng lực tài chính

cao dẫn dắt thị trƣờng tƣ vấn xây dựng.

1.4

- Các công ty tƣ vấn xây dựng nhỏ hoạt động trong các thị trƣờng ngách, tƣ

vấn xây dựng cho các công trình nhỏ lẻ. Các công ty này khó có điều kiện

cạnh tranh thực hiện tƣ vấn xây dựng cho các dự án lớn.

- Số lƣợng các công ty tƣ vấn xây dựng ngày càng nhiều làm sự cạnh tranh

diễn ra gay gắt. Các công ty tƣ vấn xây dựng nƣớc ngoài có thế mạnh về

vốn, kinh nghiệm, năng lực công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật có ƣu thế

lớn trong việc cạnh tranh tham dự các dự án ODA.

1.5

Số lượng khách hàng: Chủ đầu tƣ lớn và các khách hàng khác có nhu cầu về

tƣ vấn xây dựng công trình là rất tiềm năng.

1.6

Tính liên kết: Các công ty ở trong chuỗi giá trị có liên kết tiến ở mức độ

trung bình.

Tính dễ dàng của sự gia nhập và rời bỏ: Ngành tƣ vấn xây dựng đòi hỏi

nguồn vốn đầu tƣ rất lớn, các cán bộ chuyên môn phải có năng lực chuyên

môn tốt. Các đối thủ cạnh tranh cũng tạo một áp lực lớn. Chính vì vậy sự gia

1.7

nhập của các công ty tƣ vấn xây dựng vào ngành sẽ gặp nhiều khó khăn. Do

đặc điểm của các dự án thƣờng kéo dài nhiều năm nên đối với các doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ muốn rời bỏ ngành cũng gặp nhiều bất lợi.

Tốc độ thay đổi công nghệ: Tốc độ thay đổi công nghệ xây dựng ở mức độ

1.8

trung bình. Công nghệ thông tin thƣờng dễ có sự thay đổi. Riêng công nghệ

máy móc, thiết bị xây dựng thƣờng thay đổi chậm.

64

Ngành có lợi nhuận: Do các yếu tố đầu vào của công tác tƣ vấn xây dựng

1.9

chủ yếu tập trung từ chất xám, nguồn nhân lực và máy móc thiết bị nên các

doanh nghiệp tƣ vấn xây dựng thƣờng có vốn điều lệ không lớn. Do vậy viễn

cảnh lợi nhuận tƣ vấn xây dựng trong ngành cao hơn mức trung bình.

Các đối thủ cạnh tranh

Trong thị trường tư vấn xây dựng: Công ty Coninco có các đối thủ cạnh

tranh lớn là Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng Dân dụng Việt Nam

(VNCC), Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô Thị Việt

Nam (VCC).

- Công ty Coninco: Mạnh trong lĩnh vực tƣ vấn quản lý dự án (trong nƣớc và

quốc tế), tƣ vấn giám sát, tƣ vấn kiểm định chất lƣợng công trình, tƣ vấn về

máy móc, thiết bị xây dựng, tƣ vấn thiết kế xây dựng công trình. Có năng lực 2 2.1 quản lý và năng lực chuyên môn tốt; có năng lực máy móc thiết bị tốt, có

phòng Lab thí nghiệm; có năng lực tài chính và thƣơng hiệu mạnh.

-Công ty VNCC: Mạnh trong lĩnh vực tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn thiết kế

xây dựng dân dụng; có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn tốt; có năng

lực máy móc thiết bị trung bình. Có năng lực tài chính và thƣơng hiệu mạnh.

-Công ty VCC: Mạnh trong lĩnh vực tƣ vấn quản lý dự án; Tƣ vấn thiết kế

công nghiệp và đô thị; các mặt khác giống Công ty VNCC.

Sự đe dọa của các đối thủ tiềm tàng gồm:

- Các Công ty tƣ vấn nƣớc ngoài thƣờng có thế mạnh về tài chính, khoa học

công nghệ tiên tiến. Do vậy Công ty Coninco cần phân tích kỹ để tìm ra giải

2.2

pháp hạn chế nhƣ liên kết với một số Tập đoàn xây dựng mạnh nhằm tạo ra

hàng rào cản trở xâm nhập đối với họ.

- Các công ty tƣ vấn nhỏ chuẩn bị thành lập, chƣa có thƣơng hiệu tƣ vấn

mạnh thƣờng đe dọa không nhiều tới Công ty Coninco.

Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:

- Sản phẩm tƣ vấn xây dựng thƣờng có các đặc trƣng riêng biệt của ngành

2.3

nên việc cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế là không lớn.

- Một số phần mềm thiết kế của các công ty nƣớc ngoài đƣợc du nhập vào

65

Việt Nam nhằm giúp đội ngũ kỹ sƣ tƣ vấn áp dụng trong lĩnh vực tƣ vấn xây

dựng. Tuy nhiên các phần mềm này đƣợc rất ít các doanh nghiệp mua bản

quyền sử dụng nên việc triển khai sự dụng các phần mềm mang tính tự động

hóa còn nhiều hạn chế.

Sức mạnh của các nguồn cung ứng:

- Cung cấp máy móc, thiết bị cho công ty nhƣ máy siêu âm Tico, súng bật

nảy Proceq, máy đo độ ồn, Máy Parametrics Epoch III… Đây là các máy

móc đƣợc cung cấp bởi các công ty của Nhật, Đức, Mỹ.

- Cung cấp phần mềm thiết kế cho công ty nhƣ Etabs, Sap, Project…Đây là

2.4

các phần mềm do các Công ty của Mỹ cung cấp. Các nhà cung cấp máy móc

và phần mềm nêu trên là những nhà độc quyền về máy móc, thiết bị, phần

mềm. Do vậy Công ty Coninco chịu nhiều sức ép từ phía họ. Họ thƣờng đƣa

ra những mức giá cao và các máy móc thiết bị đời cũ. Hơn nữa các điều

khoản hợp đồng kinh tế chƣa có điều kiện ràng buộc với nhà cung cấp nên

Coninco thƣờng bị yếu thế.

Sức mạnh của người mua: Các gói sản phẩm tƣ vấn của Công ty Coninco rất

đa dạng nên công ty phải chịu sức ép rất lớn từ phía khách hàng.

- Đối với khách hàng là các nhà đầu tƣ xây dựng công trình lớn thƣờng có

yêu cầu về kiến trúc công trình phải đẹp, kết cấu chịu lực an toàn, chi phí

dành cho tƣ vấn xây dựng phải thấp. Đây thƣờng là mối quan hệ đối lập nhau

buộc Công ty Coninco phải đầu tƣ chiều sâu về con ngƣời để có thể thiết kế

2.5

ra các công trình có chất lƣợng cao; Có bộ máy quản lý, kiểm tra chất lƣợng

đồng bộ theo tiêu chuẩn, đồng thời phải có biện pháp giảm thiểu chi phí tƣ

vấn xây dựng cho phù hợp đảm bảo cho công ty có mức giá tƣ vấn ở mức

cạnh tranh.

- Đối với các khách hàng là các hộ gia đình thƣờng là các chủ đầu tƣ xây

dựng nhỏ. Với các khách hàng này họ có thể lựa chọn nhiều đơn vị tƣ vấn là

các công ty tƣ vấn xây dựng tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện

các gói sản phẩm tƣ vấn cho họ với mức giá thấp. Tuy nhiên sản phẩm tƣ

vấn đi kèm với nó thƣờng có chất lƣợng thấp và khó kiểm soát đƣợc các chi

phí phát sinh trong quá trình chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ xây dựng công

66

trình.

- Do dự án đầu tƣ xây dựng thƣờng kéo dài nên tình trạng chiếm dụng vốn

của khách hàng là phổ biến. Nhiều sản phẩm tƣ vấn xây dựng đã thực hiện

xong nhƣng phải chờ đến khi quyết toán công trình mới đƣợc thanh lý các

hợp đồng tƣ vấn.

3

Các động lực Thay đổi công nghệ: Các tiến bộ trong việc áp dụng những phần mềm thiết

kế nhƣ Etabs, Sap 2010, Microsoft Project… tạo ra những thay đổi lớn trong

việc quản lý dự án, thiết kế các công trình xây dựng. Nhờ nó các nhà tƣ vấn

có thể thiết kế các công trình siêu cao tầng với các đặc tính kỹ thuật phức

tạp.

Đổi mới tiếp thị: Điều này có thể thổi bùng sự quan tâm của khách hàng, mở

rộng nhu cầu ngành, tăng đa dạng hóa sản phẩm và hạ thấp các chi phí đơn

vị.

Sự phát tán của các bí quyết kỹ thuật có thể làm cho các công ty có bí quyết

từ lúc đầu bị xói mòn. Tuy nhiên nó cũng chính là giá trị của công ty trong

bối cảnh cạnh tranh toàn cầu hóa.

Các ảnh hƣởng điều chỉnh và các thay đổi chính sách của Chính phủ: Chính

sách của Nhà nƣớc có thể tạo nên một sân chơi công bằng hoặc là nghiêng

về phía có lợi cho một số công ty trong nƣớc (do sự bảo hộ của Chính phủ).

4

Các viễn cảnh ngành và tính hấp dẫn tổng thể

Tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh tạo ra cho ngành xây dựng có tính hấp

4.1

dẫn cao, đặc biệt là tính hấp dẫn của các sản phẩm tƣ vấn xây dựng mang

tính sáng tạo và quy hoạch văn minh cho đô thị

Các nhân tố khiến ngành không hấp dẫn:

4.2

- Hạn chế về vốn đầu tƣ.

- Lực lƣợng các công ty tƣ vấn xây dựng rất lớn tạo ra tính cạnh tranh khốc

liệt trong một môi trƣờng tƣ vấn xây dựng dần dần bão hòa.

Các vấn đề đặc biệt của ngành:

- Tính thời vụ của sản phẩm tƣ vấn.

4.3

- Một công trình xây dựng có sự tham gia tƣ vấn của rất nhiều tổ chức tƣ vấn

67

nhƣ Tƣ vấn lập dự án đầu tƣ; Tƣ vấn khảo sát, thiết kế; Tƣ vấn đấu thầu; Tƣ

vấn giám sát; Tƣ vấn kiểm định chất lƣợng công trình.

4.4

Khả năng thu lợi nhuận trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng cao do sản phẩm tƣ

Bảng 3.10:So sánh với đối thủ cạnh tranh

vấn xuất phát từ chất xám của các kỹ sƣ tƣ vấn.

( Nguồn tác giả tự tổng hợp) Phân tích đối thủ cạnh tranh STT

Đối thủ cạnh tranh Nội dung

Công ty CONINCO Công ty VNCC Công ty VCC

I

Thông tin công ty

1 Mô hình công ty 2 3 Mục tiêu,sứ mệnh, Cổ phần Đăng ký kinh doanh Đa dạng Rõ ràng Cổ phần Đa dạng Đang xây dựng Cổ phần Đa dạng Đang xây dựng

Đa dạng Đa dạng Đa dạng

Dịch vụ tƣ vấn

tầm nhìn 4 Nhân sự tƣ vấn II 1 Tƣ vấn lập dự án Trung bình Mạnh đối với công trình dân dụng

2 Tƣ vấn thiết kế Mạnh Mạnh đối với công trình dân dụng

3 Tƣ vấn thẩm tra Rất mạnh Mạnh đối với công trình dân dụng

Mạnh đối với công trình công nghiệp Mạnh đối với công trình công nghiệp Mạnh đối với công trình công nghiệp Trung bình Trung bình Trung bình Rất mạnh Rất mạnh Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình

Công nghệ Tƣ vấn kiểm định 4 Tƣ vấn giám sát 5 6 Các tƣ vấn khác III 1 Rất mạnh Trung bình Trung bình

Trung bình Trung bình Trung bình 2

Mạnh Trung bình Trung bình 3

Mạnh Mạnh Trung bình 4 Phòng Las thí nghiệm Năng lực công nghệ thông tin Năng lực nghiên cứu khoa học Quản lý theo chất lƣợng ISO

Khả năng tài chính Doanh thu năm 275.527 1.086.596 106.998 IV 1

68

2 12.726 69.478 5.652

3 263.500 855.915 113.683

4 12.521 64.047 5.704 2014 (Triệu đồng) Lợi nhuận năm 2014 (Triệu đồng) Doanh thu năm 2015 (Triệu đồng) Lợi nhuận năm 2015 (Triệu đồng)

( Nguồn : Coninco, tác giả tổng hợp) 3.5 Đánh giá chung

Qua phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của công ty,

chúng ta có thể nhận thấy một lợi thế lớn nhất hiện nay của công ty cổ phần tƣ vấn

công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco là nguồn nhân lực có trình độ

cao, chất lƣợng tốt. Với lợi thế này cộng thêm các nguồn lực sẵn có nhƣ năng lực

marketing, công nghệ và sở hữu một thƣơng hiệu mạnh là những điểm mà công ty

nên tận dụng và phát huy để tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ

trong nghành. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty cũng còn có hạn chế nhƣ năng lực tài

chính, năng lực về công nghệ thông tin và một số sản phẩm tƣ vấn xây dƣng nhƣ tƣ

vấn lập dự án…Trong thực tế ta cũng có thể thấy đƣợc những điểm yếu của công ty

hoàn toàn có thể khắc phục đƣợc nếu công ty có một chiến lƣợc tốt, chuẩn bị kỹ

càng, bài bản. Tuy nhiên phƣơng án này không đƣợc thực hiện sớm và hiện nay đã

ảnh hƣởng đến sự phát triển của công ty.

Ngoài những yếu tố nội hàm của công ty thì sự tác động của các yếu tố bên

ngoài cũng không phải nhỏ, điển hình nhƣ giai đoạn bong bong bất động sản vừa

qua. Năm 2012- 2013 tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận của công ty giảm mạnh, khó

khăn đối với các sản phẩm tƣ vấn chính cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ đến khả

năng nang của công ty. Tuy nhiên trong tƣơng lai khi nền kinh tế đang hồi phục và

tăng trƣởng mạnh, theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam là một

thị trƣờng tiềm năng bất động sản cũng nhƣ ngành tƣ vấn xây dựng.

Trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu cơ hội, nguy cơ tác giả đã phân tích

trong chƣơng 3, đây là cơ sở để đƣa ra lập ma trận SWOT trong chƣơng 3, từ đó đề

xuất giải pháp.

69

Tóm tắt chƣơng 3:

Trong chƣơng 3 tác giả đã trình bày tổng thể về công ty cổ phần tƣ vấn công

nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng- Coninco với những đặc điểm, quy mô, cơ cấu

tổ chức, các loại sản phẩm, quá trình hình thành và phát triển.

Trong chƣơng này, tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động và năng lực cạnh tranh của công ty. Những ảnh hƣởng của các yếu tố bên

trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng

của Coninco. Làm cơ sở cho việc xây dựng ma trận SWOT, sẽ đƣợc thực hiện ở

chƣơng 4./.

70

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG CỦA CONINCO

4.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của Coninco trong thời gian tới.

4.1.1. Sứ mệnh của công ty Coninco.

Sứ mệnh của Coninco là đem đến cho khách hàng các dịch vụ tƣ vấn hoàn hảo,

đóng góp vào sự thành công của các công trình mà còn luôn đặt lợi ích của cộng

đồng lên trên hết. Ý thức đƣợc trách nhiệm với cộng đồng, công ty luôn nghiêm

chỉnh thực hành các nghĩa vụ với nhà nƣớc, nghĩa vụ với xã hội.

Coninco luôn nỗ lực tìm hiểu và mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, thị

trƣờng mới để tạo thêm nhiều việc làm, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp và

chính đáng với ngƣời lao động.

Coninco chú trọng đảm bảo môi trƣờng lao động luôn an toàn, sạch sẽ, tạo

không khí thoải mái, thân thiện trong sản xuất và trong cuộc sống cho cán bộ nhân

viên là niềm vui, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty.

4.1.2. Mục tiêu của công ty Coninco.

Căn cứ năng lực, thực tế hoạt động kinh doanh của công ty Coninco dự kiến

mục tiêu chiến lƣợc phát triển công ty là:

Phát triển bền vững công ty, kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự hoạt động có

hiệu quả theo mô hình công ty cổ phần đại chúng. Phấn đấu tổng doanh thu các năm

tiếp theo tăng trên 20% so với năm trƣớc (Tổng doanh thu năm 2015 đạt 263,5 tỷ

đồng, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 12,5 tỷ đồng). Cơ cấu các đơn vị, phòng ban trong

công ty theo hƣớng chuyên sâu nhằm đẩy mạnh quản lý toàn diện đáp ứng yêu cầu

thị trƣờng.

Duy trì, phát triển thƣơng hiệu Coninco và mở rộng cơ cấu dịch vụ tƣ vấn, đầu

tƣ. Song song với việc tìm đối tác mới, cần duy trì và phát triển thị trƣờng với các

đối tác truyền thống của công ty. Thực hiện tốt chính sách phát triển thông qua

nhƣợng quyền thƣơng hiệu.

Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO

9001:2008 nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh.

71

4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng

của công ty Coninco.

4.2.1. Hình thành giải pháp qua phân tích ma trận SWOT.

Bảng 4.1: Ma trận SWOT

. Threats - Nguy cơ Opportunities- Cơ hội

1. Khoa học công nghệ 1. Đối thủ cạnh tranh mạnh.

phát triển đã tác động tới Sức ép của các khách hàng Môi trƣờng bên

ngành xây dựng. và nhà cung cấp. ngoài

2. Chính sách của Chính 2. Yêu cầu về chất lƣợng

phủ trong việc đô thị hóa, công trình. Sức ép về giá tƣ

hiện đại hóa đất nƣớc. vấn của các Chủ đầu tƣ và

3. Mật độ phân bố dân cƣ của thị trƣờng.

ở nông thôn và thành thị 3. Xuất hiện các liên doanh,

chƣa cân xứng. tập đoàn xây dựng lớn.

4. Các trụ sở cơ quan nhà 4. Các văn bản quy định,

nƣớc, các công ty khai hƣớng dẫn thực hiện của

thác sử dụng lâu ngày đã Chính phủ chƣa đồng bộ,

xuống cấp. còn nhiều biến động.

5. Các biến động về thị Môi trƣờng bên trong

trƣờng tài chính.

Strengths - Điểm mạnh 5. Nhu cầu của nhân dân về một cuộc sống văn minh, lành mạnh Các chiến lƣợc S/O Các chiến lƣợc S/T

1. Có năng lực đáp ứng tốt 1. Tận dụng thế mạnh về 1. Tận dụng thế mạnh của

cho các hoạt động tƣ vấn marketing, thƣơng hiệu, đội ngũ tƣ vấn trình độ cao

xây dựng.Hệ thống máy năng lực kinh nghiệm của để vƣợt qua sức ép của các

móc thiết bị chuyên dụng công ty để đấu thầu các dự đối thủ cạnh tranh và của

hiện đại. Nguồn nhân lực án lớn của Nhà nƣớc. các chủ đầu tƣ.

chất lƣợng cao. 2. Tận dụng thế mạnh chất 2. Tận dụng thƣơng hiệu

2. Có thƣơng hiệu lƣợng của đội ngũ tƣ vấn mạnh, năng lực kinh nghiệm

Coninco mạnh trong thị để phát triển các nhóm tƣ để vƣợt qua các rào cản từ

trƣờng tƣ vấn. vấn quản lý dự án, thiết kế các quy định của nhà nƣớc

3. Năng lực, kinh nghiệm chuyên nghiệp xâm nhập trong công tác đấu thầu các

72

tốt là thế mạnh trong việc và khai thác phát triển trên công trình lớn.

đấu thầu tƣ vấn các công các thị trƣờng mới. Đáp 3. Khai thác sử dụng nguồn

trình lớn trong nƣớc và ứng nhu cầu sống ngày vốn hợp lý tránh tác động

quốc tế. càng cao của nhân dân. xấu mang lại từ thị trƣờng

4. Có liên kết với các tổng 3. Khai thác tối đa hiệu tài chính. Tăng cƣờng các

công ty lớn khác. suất làm việc của máy biện pháp thu hồi nợ trong

5. Chất lƣợng sản phẩm tƣ móc thiết bị và của Phòng kinh doanh. 4. Khai thác các

vấn cao. Có mô hình quản Lab thí nghiệm. gói sản phẩm tƣ vấn mới

lý chất lƣợng theo ISO 4. Thực hiện đa dạng hóa nhằm đối phó với áp lực

9001:2008. sản phẩm tƣ vấn với chất cạnh tranh của các đối thủ.

6. Đăng ký kinh doanh lƣợng cao.

nhiều ngành nghề.

Weaknesses - Điểm yếu Các chiến lƣợc W/O Các chiến lƣợc W/T

1. Sự hoạt động chƣa hiệu 1. Áp dụng khoa học công 1. Khắc phục cơ chế quản lý

quả trong công tác khai nghệ tiên tiến trong lĩnh trong nội bộ doanh nghiệp

thác, tìm kiếm thị trƣờng vực quản lý nhằm nâng để đối phó với sức ép về giá

quốc tế. cao hiệu quả tƣ vấn và và tiến độ thực hiện của các

2. Mô hình quản lý ISO kiểm soát chất lƣợng. chủ đầu tƣ.

vận hành một cách máy 2. Các chính sách của 2. Khắc phục cơ chế quản lý

móc sẽ làm chậm tiến độ Chính phủ là định hƣớng để giảm áp lực từ phía các

thực hiện công tác tƣ vấn. tốt trong công tác khai đối thủ cạnh tranh, khách

3. Sản phẩm tƣ vấn xây thác, tìm kiếm thị trƣờng. hàng và nhà cung cấp. 3.

dựng phụ thuộc vào trình 3. Tham gia các dự án lớn, Nâng cao tinh thần văn hóa

độ và tâm huyết của các đồng bộ là môi trƣờng đào doanh nghiệp để tạo môi

kỹ sƣ tƣ vấn. tạo tốt cho các kỹ sƣ tƣ trƣờng làm việc thân thiện.

4. Work group chƣa đƣợc vấn. Giúp nâng cao năng Tạo uy tín tốt với khách

triển khai mạnh. lực lãnh đạo, tổ chức thực hàng và sự tôn trọng của các

5. Công tác đào tạo lãnh hiện và tinh thần làm việc đối thủ cạnh tranh.

đạo các cấp chƣa mạnh. nhóm của các cá nhân.

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

73

4.2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của Coninco.

Với thực trạng của công ty Coninco đã đƣợc phân tích, đánh giá ở chƣơng 3 và

tổng hợp qua ma trận SWOT, tác giả đề xuất các giải pháp nhƣ sau.

4.2.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là quan

trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Theo kết quả đã nghiên cứu ở chƣơng 3 thì nguồn

nhân lực là nhân tố tác động tích cực và mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của

Coninco với hệ số Beta = 0,386. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của

Coninco thông qua nguồn nhân lực tác giả đề xuất một số giải pháp nhƣ sau:

- Phòng kỹ thuật chủ trì, kết hợp với các phòng ban (nhƣ phòng thị trƣờng,

phòng tổ chức, trung tâm nghiên cứu và CGCN…) tiến hành Xây dựng hệ thống nội

dung đánh giá toàn bộ nhân viên trong công ty theo hàng năm một cách minh bạch,

rõ ràng và khoa học. Phƣơng pháp thực hiện là đƣa ra các tiêu chí đánh giá, các

nhân viên tự đánh giá, sau đó ngƣời quản lý trực tiếp nhận xét và đánh giá lại. Sau

đó tập hợp về phòng kế hoạch và lập hội đồng đánh giá cuối cùng.

- Trung tâm nghiên cứu và CGCN (T.NC) là đầu mối về Công tác đào tạo và

phát triển cho nhân viên. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm của

công ty, Trung tâm T.NC tiến hành tổ chức mở các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn nhƣ

Tƣ vấn gám sát, quản lý dự án, tƣ vấn đấu thầu, tƣ vấn thẩm tra…cho các cán bộ

nhân viên chƣa đƣợc học. Mục tiêu nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và cập nhật,

bồi dƣỡng kỹ năng nghiệp vụ. Công việc này cũng góp phần không nhỏ nhằm nâng

cao chất lƣợng dịch vụ, phong cách phục vụ của nhân viên tƣ vấn. Tuy nhiên, để

đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả công tác đào tạo, cần chú trọng những vấn đề sau:

+ Các lớp đào tạo luôn đổi mới, cập nhật các kiến thức mới nhất liên quan đến

lĩnh vực mà nhân viên đang quan tâm, phục vụ cho công việc, cũng nhƣ pháp lý để

hành nghề.

+ Tiến hành đánh giá kết quả đào tạo sau mỗi khóa học. Sau mỗi khóa học cần

đánh giá, kiểm tra xem mức độ ứng dụng vào thực tiễn của nhân viên đƣợc đào tạo

nhƣ thế nào. Từ đó mới điều chỉnh cho phù hợp để mở các lớp đào tạo tiếp theo.

+ Ngoài ra phải thƣờng xuyên kiểm tra, phát hiện, đánh giá những nhân viên

xuất sắc, có đức, có tài, muốn gắn bó lâu dài với công ty. Từ đó đề xuất kịp thời với

lãnh đạo cao cấp để giữ chân nhân tài bằng cách tăng chế độ hoặc đề bạt lên lãnh

74

đạo quản lý…tránh để chảy máu chất xám. Để đạt đƣợc điều này, hội đồng quản trị

Công ty cần xây dựng quy trình phát triển nghề nghiệp cho những nhân tài hiện có

và tiềm năng.

- Lãnh đạo cấp cao cần quan tâm hơn nữa công tác Xây dựng văn hóa doanh

nghiệp của Coninco. Mỗi doanh nghiệp có một văn hóa riêng, Nó có vị trí và vai trò

rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh

nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và

phát triển đƣợc. Để tạo ra đƣợc một nét văn hóa riêng cho doanh nghiệp, cần có sự

nỗ lực đóng góp ở phong cách lãnh đạo của cả ngƣời lãnh đạo và tác phong làm

việc của nhân viên.

4.2.2.2. Giải pháp về thị trường (marketing): Theo kết quả đã nghiên cứu ở

chƣơng 3 thì nhân tố thị trường (marketing) là nhân tố tác động tích cực và mạnh

thứ hai đến năng lực cạnh tranh của Coninco với hệ số Beta = 0,312. Do vậy,

Coninco cần đầu tư chăm sóc và phát triển thị trường thông qua các biện pháp như

sau:

- Phòng thị trường cần tăng cường hơn nữa về công tác mở rộng, phát triển thị

trường trong nước cũng như trong khu vực. Những cán bộ hoặc lãnh đạo được giao

nhiệm vụ phát triển thị trường đòi hỏi phải nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng,

nhạy bén, biết lắm bắt cơ hội, kỹ năng giao tiếp tốt và có khả năng thuyết phục cao.

Khi phát triển thị trường cần phải làm Thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, tạo

dựng lòng tin, sự trung thành của khách hàng. Do vậy, việc xây dựng chính sách

khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc cần thiết để duy trì và phát triển mối

quan hệ với khách hàng.

- Tăng cƣờng công tác Chăm sóc thị trƣờng truyền thống và những thị trường

tiềm ẩn. Từ lãnh đạo cấp cao cho đến lãnh đạo cấp trung đều phải thực hiện công

việc chăm sóc thị trường thường xuyên. Những khách hàng/Chủ đầu tư là những

nhà đầu tư dự án hoặc các Ban QLXD, do vậy nhu cầu của khách hàng ngày càng

phát triển đa dạng, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn,

Coninco cần chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo sự hấp dẫn của sản phẩm

để giữ chân và thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Sự hài lòng của

khách hàng về chất lượng sản phẩm tư vấn là yếu tố sống còn và là đích nhắm chủ

75

yếu mà Coninco đeo đuổi. Xây dựng các chương trình khách hàng thân thiết, đưa ra

những chính sách ưu đãi trong sử dụng dịch vụ đối với các khách hàng lớn, khách

hàng có quan hệ lâu dài với Coninco. Ngoài ra, Coninco cần phải thường xuyên liên

lạc với khách hàng để tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với khách hàng thông qua

việc thực hiện đúng các chính sách đã cam kết, cập nhật và thông báo kịp thời các

thông tin về quyền lợi, về chính sách…

- Thƣờng xuyên thu thập thông tin về thị trƣờng và đối thủ cạnh tranh để có thể

theo dõi những thay đổi của thị trƣờng và đối thủ cạnh tranh. Từ đó phản ứng lại

những thay đổi thị trường và đối thủ cạnh tranh một cách hiệu quả. Ngoài ra, thông

tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và thị trường phải thường xuyên được trao

đổi, thảo luận giữa các cấp quản trị và các phòng thị trường, phòng kinh tế kế

hoạch, phòng đầu tư để chuyển chúng thành tri thức cấp cao hơn và có giá trị hơn

về thị trường tư vấn xây dựng.

4.2.2.3. Giải pháp về công nghệ: Theo kết quả đã nghiên cứu ở chƣơng 3 thì

nhân tố Công nghệ có hệ số Beta = 0,185 tác động tích cực và mạnh thứ ba đến

năng lực cạnh tranh tƣ vấn của Coninco. Để trở thành một doanh nghiệp hiện đại

với trình độ tƣơng đƣơng các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới, cung cấp

đa dạng sản phẩm tƣ vấn, tiêu chuẩn quốc tế. Coninco cần coi trọng việc sử dụng hệ

thống thiết bị, máy móc và ứng dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu công việc

và kinh doanh. Cụ thể:

- Quản lý sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có. Căn cứ vào tình hình

của từng máy để lên kế hoạch sửa chữa bảo dƣỡng định kỳ cho máy đó. Trên cơ sở đó

dự trù các vật tƣ phụ tùng sửa chữa để lên kế hoạch dự phòng có nhƣ vậy thì mới kịp

thời có phụ tùng để thay thế, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu. Có

kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công

suất thời gian và đầu máy đƣa vào hoạt động.

- Những ngƣời khai thác sử dụng thiết bị phải có tay nghề, có ý thức kỷ luật lao

động, vận hành máy theo đúng qui trình kỹ thuật. Có nhƣ vậy máy móc mới bền,

lâu hỏng.

- Công việc kiểm tra chất lƣợng máy móc thiết bị phải đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên. Hoạt động này giúp các bộ phận quản lý biết máy nào chƣa phát huy tác

76

dụng, máy nào hỏng…xác định chính xác tiến độ dự án hợp lý. Các máy móc thiết

bị chuyên dụng cần đƣợc cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi

đánh giá và kiểm tra.

- Xây dựng cơ chế động viên cũng nhƣ chế tài đối với việc sử dụng, luân

chuyển thiết bị giữa các công trình đƣợc đảm bảo theo yêu cầu.

- Đầu tƣ trang bị máy móc thiết bị: Trên cơ sở tính toán nâng cấp các máy móc

thiết bị sẵn có, công ty phải có kế hoạch để đầu tƣ mua sắm mới các thiết bị quan

trọng, đặc chủng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đây cũng là cơ sở nâng cao vị trí và

uy tín, tăng sức cạnh tranh, tạo sự tin cậy cho các chủ đầu tƣ và các khách hàng

tiềm năng.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ: Cử các cán bộ đi học tập và nghiên cứu ở

nƣớc ngoài để nâng cao khả năng tiếp cận cũng nhƣ ứng dụng các công nghệ mới

trong ngành xây dựng mà khu vực và thế giới đang áp dụng.

- Nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng các công nghệ, phƣơng

pháp, mô hình, các phần mềm chuyên dụng hiện đại phục vụ cho công tác tƣ vấn

xây dựng của Coninco. Nghiên cứu áp dụng khoa học quản lý xây dựng theo hƣớng

hội nhập khu vực và quốc tế.

4.3. Môt số kiến nghị.

4.3.1. Khuyến nghị đối với Bộ Xây dựng.

Lập quy hoạch tổng thể và chi tiết cho quốc gia, vùng lãnh thổ, các thành phố,

các khu dân cƣ đồng bộ tạo nên một môi trƣờng đầu tƣ xây dựng văn minh, hiện

đại.

Hoàn chỉnh các Nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn chuyên ngành một cách kịp thời,

đi sát với những thay đổi của thị trƣờng xây dựng.

Quy định rõ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tạo điều

kiện cho các dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lƣợng

cao.

4.3.2. Khuyến nghị đối với nhà nước.

Nhƣ những phân tích về ngành tƣ vấn xây dựng Việt Nam, chúng ta cũng một

phần nào thấy đƣợc toàn cảnh ngành tƣ vấn xây dựng. Sau đây là những vấn đề mà

nhà nƣớc cần xem xét và hỗ trợ để ngành tƣ vấn xây dựng phát triển tốt hơn trong

77

thời gian tới:

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế trong và ngoài nƣớc phục vụ

cho công tác nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình môi trƣờng kinh doanh.

Duy trì, ổn định chính sách vĩ mô, tránh gây biến động lớn về lãi suất, tỷ giá

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn và sử dụng vốn đầu tƣ

một cách hợp lý.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật về kinh tế quốc tế nhằm

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một hành lang pháp lý an toàn, đủ điều kiện

tham gia các hoạt động tƣ vấn xây dựng trong nƣớc và quốc tế.

Tóm tắt chƣơng 4

Chƣơng 4 của luận văn đã nghiên cứu phân tích những cơ hội, thách thức đối

với công ty Coninco.

Luận văn đƣa ra định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng của Coninco. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích thực trang năng lực

cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng ở chƣơng 3, những nhân tố ảnh hƣởng đến

năng lực cạnh tranh, luận văn đƣa ra và phân tích các giải pháp và kiến nghị để

nâng cao năng lực tƣ vấn xây dựng của Coninco./.

78

KẾT LUẬN

Ngày nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trên tất cả các lĩnh

vực và tƣ vấn xây dựng không phải là một ngoại lệ. Nhận thức đƣợc vấn đề này, đề

tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn

Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng” là một nỗ lực nhằm tìm kiếm các giải

pháp giúp doanh nghiệp nhanh chóng cải thiện vị trí của mình trên thị trƣờng.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco, luận

văn đã đi vào nghiên cứu những nội dung sau: Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở

lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng; Luận văn đã phân tích

đƣợc thực trạng về năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco, đã

chỉ ra đƣợc những vấn đề tồn tại của Coninco; Luận văn đã đƣa ra đƣợc một số giải

pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Coninco có tính khả thi và có

thể tham khảo. Nếu lãnh đạo cấp cao của Coninco cho phép và đầu tƣ thì các giải

pháp trên có thể hiện thực hóa áp dụng vào Coninco trong thời gian tới.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu và trình độ của tác

giả còn hạn chế, vì vậy luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trên tinh

thần cầu thị, tác giả mong nhận đƣợc những, đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy

cô giáo, các nhà nghiên cứu và các bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn./.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế xây dựng, NXB Xây dựng.

2. Lê Công Hoa, 2004 “Giải pháp nâng cao khả năng canh tranh trong đấu thầu

của các doanh nghiệp xây dựng”. Đề tài nghiên cứu cấp bộ

3. Lê Công Hoa, 2005, Nghiên cứu kinh doanh, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân

4. Lê Công Hoa, 2010, Quản trị xây dựng, NXB ĐH kinh tế quốc dân.

5. Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2011 “Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của

Công ty cổ phần xây lắp Bƣu điện Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ, Học viện công

nghệ bƣu chính viễn thông.

6. Trần Sửu, 2006. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn

cầu hóa, NXB Lao động.

7. Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội.

8. Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự, 2008. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. NXB

Chính Trị Quốc Gia Hà Nội.

9. Nguyễn Chí Thành, 2003.Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh

trong đấu thầu của tổng công ty xây dựng công trình giao thông. Luận án.

10. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học

Marketing, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.

11. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường,

NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.

12. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. “Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”. Nhà xuất bản Hồng đức.

13. Quốc hội, 2003. Luật Xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội

14. Quốc hội, 2005. Luật Đầu tƣ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội

15. Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật số:

27/2004/QH11 ,2004. Luật cạnh tranh, Hà Nội.

80

Tài liệu Tiếng Anh

16. Cristina Simón, Gayle Allard (2008), Competitiveness and the employment relationship in Europe: Is there a global missing link in HRM?, Emerald

Group Publishing Limited, pp. 9-32.

17. H Chang Moon, Alan M Rugman, Alain Verbeke (1995), The generalized double diamond approach to international competitiveness, Emerald Group Publishing Limited, pp. 97-114.

18. Lu, W. S. 2006. “A system for assessing and communicating contractors’ competitiveness.” Ph.D. thesis, Hong Kong Polytechnic University, Hong

Kong.

19. Porter, M.E. (1980), Competitive Strategy, The Free Press, New York. 20. Porter, M.E. (1985), Competitive Advantage: Creating and Sustaining

Superior Performance, The Free Press, New York.

21. Porter, M.E. (1990), Competitive Advantage of Nations, The Free Press,

New York.

22. Porter, M.E. (1998), Competitive Strategy – Techniques for Analyzing

Industries and Competitors, The Free Press, New York.

23. Porter, M.E. (2008), On Competition, Updated and Expanded Edition,

Harvard Business School, Boston.

24. Shi, L., Ye, K., Lu, W. & Hu, X., “Improving the Competence of to Underpin Sustainable Construction Management Consultants

Construction in China”, Habitat International, 41, pp. 236-242, 2014.

25. Tamin, R.Z., Introduction – National Construction Industry Market and Competitiveness Development towards ASEAN Academic Community

Post 2015, Konstruksi Indonesia, Department of Public Works, pp.

14-15, 2013.

26. Tamin, R.Z. et al, Improving Indonesian Construction Consulting Services.

J.Eng.Technol.Sci., Vol.47, No.2,2015,189-200.

27. Tan, Y.T. (2009). Contractor’s Competitiveness and Competitive Strategy in Hong Kong. Unpublished PhD thesis, Department of Building and Real Estate, The Hong Kong Polytechnic University.

28. Tan, Y.T. at al. (2007). “Contractor Key Competitiveness Indicators (KCIs) : A Hong Kong Study ” . Surveying and Built Environtment Vol 18 (2), 33-46.

81

PHỤ LỤC 1

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM TƢ VẤN XÂY DỰNG

1.Thiết kế nghiên cứu:

Năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của

sản phẩm tƣ vấn xây dựng có đặc điểm riêng biệt nhƣ đã trình bày trong chƣơng

1. Tiếp theo là các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cũng có những thay

đổi lớn trong các nghiên cứu của các tác giả trong các lĩnh vực khác nhau. Do

vậy, nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm chuyên gia đƣợc thực hiện

nhằm xác định mô hình nghiên cứu cho phù hợp với đặc thù của ngành tƣ vấn

xây dựng và công ty Coninco.

1.2 Mục đích nghiên cứu:

Mục đích của cuộc nghiên cứu là để xác định, điều chỉnh và bổ sung mô hình

năng lực cạnh tranh và ảnh hƣởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ứng

dụng cho lĩnh vực tƣ vấn xây dựng của Công ty Coninco.

1.3.Phƣơng pháp nghiên cứu:

Thảo luận nhóm chuyên gia tập trung là một trong các công cụ thích hợp cho

nghiên cứu này. Nhóm chuyên gia gồm 6 ngƣời là những nhà nghiên cứu và nhà

quản trị trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng đang làm việc tại Hà Nội để thảo luận

liên quan đến các yêu cầu nghiên cứu.

Cuộc thảo luận đƣợc thực hiện nhằm làm sang tỏ một số vấn đề sau:

1. Định nghĩa về năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng.

2. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn

xây dựng.

3. Xác định các tiêu chí đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh

tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco.

1.4. Dàn bài thảo luận ý kiến chuyên gia:

Phần I. Giới thiệu

Xin chào các Anh/Chị Tôi là Nguyễn Quang Hạnh hiện là học viên cao học

ngành Quản trị Kinh doanh thuộc Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học

Kinh tế-ĐHQGHN. Chúng tôi đang tiến hành chƣơng trình nghiên cứu về năng

lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco. Chúng tôi rất hân hạnh

đƣợc thảo luận với Anh/Chị một số vấn đề về các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực

cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng. Xin quý Anh/Chị vui lòng trao đổi thẳng

thắn các ý kiến của mình, tất cả các ý kiến đều rất hữu ích cho cuộc nghiên cứu

và sẽ góp phần cho Coninco nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây

dựng.

I.Tổng quan về năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng.

1/ Theo quan điểm của Anh/Chị năng lực cạnh tranh của sản phẩm tƣ vấn xây

dựng đƣợc định nghĩa nhƣ thế nào ?

2/ Theo Anh /chị thì các yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm

tƣ vấn xây dựng

3/ Theo Anh/Chị thì năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco

đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí gì ?

II. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn

xây dựng.

1/ Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì dựa trên những tiêu chí

nào ?

2/ Năng lực Marketing có phải là một yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh

của sản phẩm tƣ vấn xây dựng hay không ? Và nó đƣợc đo bằng những tiêu chí

nào ?

3/ Năng lực tài chính của doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng bằng tiêu chí nào ?

4/Khả năng Công nghệ đƣợc đo lƣờng bằng tiêu chí nào ?

5/ Thƣơng hiệu của doanh nghiệp đƣợc đo bằng tiêu chí nào ?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị.

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Công việc đảm nhiệm

Họ và tên Đơn vị công tác STT

Lê Thanh Minh Coninco Trƣởng P. Thị trƣờng 1

Nguyễn Thị Hƣơng Coninco Phó Phòng Kinh tế kế hoạch 2

Lƣơng Thị Ngọc Huyền Coninco GĐ Trung Tâm T.NC 3

Vũ Thị Hƣơng Giang Coninco Phó GĐ Trung Tâm T.NC 4

Nguyễn Văn Bình Coninco GĐ Trung tâm T.QX2 5

Nguyễn Thanh Bình Coninco GĐ Trung tâm T.ĐH 6

PHỤ LỤC 2a : BẢNG CÂU HỎI SƠ BỘ

Xin chào Anh/Chị.

Tôi là Nguyễn Quang Hạnh học viên khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trƣờng Đại

Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên

cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm tư vấn xây dựng của Công ty Cổ phần

Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây dựng”. Rất mong muốn đƣợc quý

anh/chị bớt chút thời gian cho biết ý kiến của mình thông qua bảng câu hỏi kèm

dƣới đây. Mỗi ý kiến của anh/chị đều là sự đóng góp rất lớn cho sự thành công

của đề tài nghiên cứu.

A. Thông tin chung

( Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất )

1. Xin vui lòng cho biết tên công ty Anh/Chị đang công tác.

1.□ Coninco

2.□ Công ty khác(ghi tên cụ thể):……………………………………….……

2. Xin vui lòng cho biết tên hình thức sở hữu của công ty Anh/Chị.

1.□ Nhà nƣớc 2.□ Tƣ nhân 3.□ Trách nhiệm hữu hạn

4.□ Cổ phần 5.□ Liên doanh 6.□ Nƣớc ngoài

3. Xin vui lòng cho biết loại hình kinh doanh của công ty Anh/Chị.

1.□ Chủ đầu tƣ 2.□ Tổng thầu thi công 3.□ Công ty tƣ vấn thiết kế

4. Nếu anh chị làm việc tại công ty khác vui lòng cho biết thời gian giao dịch

giữa công ty anh chị với Công ty Coninco.

□ < 1 Năm □ Từ 1 đến 3 Năm □ Từ 3 đến 5 năm □ Trên 5 năm

5.Vị trí công việc hiện nay của anh/chị là gì?

□ Nhân viên □ Chuyên viên □ Giám sát/ Quản lý □ Điều hành

6.Giới tính của anh/chị ?

□ Nam □ Nữ

7.Anh/Chị đã làm việc trong lĩnh vực xây dựng, tƣ vấn xây dựng đƣợc bao

lâu ?

□ < 2 năm □ 2-5 năm □ 5-10 năm □ >10 năm

B. Khảo sát mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp.

B.1 Các Biến Độc Lập (Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất. 1= Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Trung lập; 4= Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý)

Tiêu chí đánh giá

Nguồn Nhân Lực

Thang đánh giá 3 4 5

2

1

Chính sách đãi ngộ, sử dụng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Số lƣợng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách khuyến khích, tạo động lực cho lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chất lƣợng và trình độ lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng Lực Marketing

Chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách giá và độ linh hoạt của các sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng nghiên cứu thị trƣờng và chăm sóc khách hàng có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực xúc tiến bán hàng có ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp

Năng Lực Tài Chính Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh thu có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chỉ tiêu tăng trƣởng lợi nhuận có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng kiểm soát và đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Công Nghệ Khả năng nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Khả năng ứng dụng công nghệ có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Hệ thống máy móc, thiết bị có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

Thƣơng Hiệu Hình ảnh thƣơng hiệu , uy tín có ảnh hƣởng đến năng lực

Tiêu chí đánh giá

Thang đánh giá 3 4 5

2

1

cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Mức độ nổi tiếng của sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Độ tin cậy của các đối tác có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

B.2 Biến Phụ Thuộc

2.1. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả nguồn nhân lực đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □

2.2. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả hoạt động marketing đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.3. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả công nghệ đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.4. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả thƣơng hiệu đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.5. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả năng lực tài chính đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □

Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

Kết quả điều tra sơ bộ

Số biến quan sát 5 4 3 3 3 5 Cronbach’s Alpha 0,854 0,881 0,829 0,828 0,837 0,869 Thang đo Nguồn nhân lực Năng lực marketing Công nghệ Thƣơng hiệu Năng lực tài chính Năng lực cạnh tranh

PHỤ LỤC 2b: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

BẢNG KHẢO SÁT

Mã phiếu:…………..

Xin chào Anh/Chị.

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm tư

vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định xây

dựng”. Rất mong muốn đƣợc quý anh/chị bớt chút thời gian cho biết ý kiến của

mình thông qua bảng câu hỏi kèm dƣới đây. Mỗi ý kiến của anh/chị đều là sự

đóng góp rất lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu.

A. Thông tin chung

( Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất )

1. Xin vui lòng cho biết tên công ty Anh/Chị đang công tác.

1.□ Coninco

2.□ Công ty khác(ghi tên cụ thể):……………………………………….……

2. Xin vui lòng cho biết tên hình thức sở hữu của công ty Anh/Chị.

1.□ Nhà nƣớc 2.□ Tƣ nhân 3.□ Trách nhiệm hữu hạn

4.□ Cổ phần 5.□ Liên doanh 6.□ Nƣớc ngoài

3. Xin vui lòng cho biết loại hình kinh doanh của công ty Anh/Chị.

1.□ Chủ đầu tƣ 2.□ Tổng thầu thi công 3.□ Công ty tƣ vấn thiết kế

4.Nếu anh chị làm việc tại công ty khác vui lòng cho biết thời gian giao dịch

giữa công ty anh chị với Công ty Coninco.

□ < 1 Năm □ Từ 1 đến 3 Năm □ Từ 3 đến 5 năm □ Trên 5 năm

5.Vị trí công việc hiện nay của anh/chị là gì?

□ Nhân viên □ Chuyên viên □ Giám sát/ Quản lý □ Điều hành

6.Giới tính của anh/chị ?

□ Nam □ Nữ

7.Anh/Chị đã làm việc trong lĩnh vực xây dựng, tƣ vấn xây dựng đƣợc bao

lâu ?

□ < 2 năm □ 2-5 năm □ 5-10 năm □ >10 năm

B. Khảo sát mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp. B.1 Các Biến Độc Lập (Xin anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô vuông có câu trả lời phù hợp nhất. 1= Hoàn toàn không đồng ý; 2= Không đồng ý; 3= Trung lập; 4= Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý)

Tiêu chí đánh giá

Nguồn Nhân Lực

Thang đánh giá 3 4 5

2

1

Chính sách đãi ngộ, sử dụng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Số lƣợng lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách khuyến khích, tạo động lực cho lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chất lƣợng và trình độ lao động có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng Lực Marketing

Chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chính sách giá và độ linh hoạt của các sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng nghiên cứu thị trƣờng và chăm sóc khách hàng có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực xúc tiến bán hàng có ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp

Năng Lực Tài Chính Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh thu có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chỉ tiêu tăng trƣởng lợi nhuận có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng kiểm soát và đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Công Nghệ Khả năng nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Khả năng ứng dụng công nghệ có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Hệ thống máy móc, thiết bị có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

Thƣơng Hiệu Hình ảnh thƣơng hiệu , uy tín có ảnh hƣởng đến năng lực

Tiêu chí đánh giá

Thang đánh giá 3 4 5

2

1

cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Mức độ nổi tiếng của sản phẩm có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp Độ tin cậy của các đối tác có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tƣ vấn xây dựng của doanh nghiệp

B.2 Biến Phụ Thuộc

2.1. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả nguồn nhân lực đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □

2.2. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả hoạt động marketing đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.3. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả công nghệ đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.4. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả thƣơng hiệu đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □ 2.5. Theo Anh/Chị ảnh hƣởng cuả năng lực tài chính đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tƣ vấn xây dựng của Coninco là. 1.Cao □ 2. Khá □ 3.Trung bình □ 4. Yếu □ 5. Rất yếu □

Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

PHỤ LỤC 3: Bảng kê phƣơng tiện thiết bị phục vụ công tác tƣ vấn của công ty

STT

Tên đơn vị

Số lƣợng máy móc, trang thiết bị ứng dụng trong sản xuất

Năm sản xuất

Tình trạng

Phần A

Thiết bị văn phòng

Công ty Máy in mầu khổ A0 2005 Tốt 1

Công ty Máy in khổ A1 2005 Tốt 2

Công ty Máy photocopy 2009 Tốt 3

Công ty Máy tính 2010 Tốt 4

Công ty Máy in laze 2008-2013 Tốt 5

Công ty Máy in mầu A3 2009 Tốt 6

Công ty Máy in mầu A4 2009 Tốt 7

Công ty Máy quay camera 2009 Tốt 8

Công ty Máy ảnh kỹ thuật số 2009 Tốt 9

Công ty Bộ chiếu hình đa năng 2009-2013 Tốt 10

Công ty Bộ ti vi +Video+DVD 2009-2013 Tốt 11

PHẦN B PHƢƠNG TIỆN ĐI LẠI

Công ty Xe ô tô 16 chỗ ngồi 2010 Tốt 1

Công ty Xe ô tô 7 chỗ ngồi 2010 Tốt 2

Công ty Xe ô tô 4 chỗ ngồi 2010 Tốt 3

PHẦN C TRANG THIẾT BỊ ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT

2004-2009 Tốt I

Thử nghiệm cơ lý xi măng

Dụng cụ Vicat thử độ dẻo + thời gian đông kết; Khuôn Le Chatelier thử độ ổn định thể tích; Bàn dằn quay tay; Khuôn 20x20x20mm; Khuôn 40x40x160mm; Thiết bị trƣng mẫu; Sàng tiêu chuẩn

0.08mm; tủ đốt 1200oC; bình hút ẩm; cân phân tích

II 2004-2009 Tốt Thử nghiệm hỗn hợp bê tông

III 2004-2009 Tốt Thử nghiệm hỗn hợp bê tông

Côn thử độ sụt; khuôn vuông 15x15x15cm; khuôn trụ 15x30cm;khuôn 5 lít; thiết bị thử hàm lƣợng bọt khí; nhớt kế Vebe Máy nén 1500kN; Máy nén uốn 1000kN; máy nén uốn 3000kN; kim thử độ co bê tông; bộ cân thủy tĩnh; khuôn tạo đầu mẫu bê tông

IV Thử nghiệm vữa 2005 Tốt Thiết bị thử kéo đứt vữa; Khuôn 40x40x160mm; Thùng dƣỡng mẫu

2004-2009 Tốt V

Thử nghiệm cốt liệu cho bê tông và vữa (Thí nghiệm vật liệu cát, đá dăm sỏi dăm)

Khuôn chia mẫu; Dụng cụ đo đƣơng lƣợng cát; Bình tỷ trọng; Khuôn 1lít; Thùng đong; Thùng ngâm; Bình hút ẩm; Tủ sấy ECOCELL; Bình gia nhiệt; Kính lúp; Máy quay mài mòn L.A; Máy nén 1500kN; Máy khoan, máy cƣa cốt liệu; Bộ sàng tiêu chuẩn Þ30; Bộ sàng tiêu chuẩn Þ30 Khuôn thử nén dập trong xilanh; Bình thử bụi, bùn, sét; Bình thử bụi, bùn, sét

VI Máy nén, uốn 200kN; Bình tỷ trọng 2004 Tốt Thử nghiệm gạch

VII 2005-2011 Tốt

Thử nghiệm nhựa, bê tông nhựa

Thiết bị xác định độ kim lún; Thiết bị xác định độ giãn dài; Thiết bị xác định nhiệt độ hóa mềm; Bình tỷ trọng dùng cho nhựa đƣờng; Bộ tạo mẫu bê tông nhựa; Máy quay ly tâm; Máy nén Marshall + Vòng lực

VIII 2004-2006 Tốt

Thử nghiệm nhựa đƣờng Polime

Thiết bị thử độ kim lún; Bộ dụng cụ thử nhiệt độ hóa mềm; Máy kéo dài nhựa Ống nhôm Lò sấy: có khả năng duy trì nhiện độ ở 136oC; Thiết bị làm lạnh; Nhớt kế Brookfied

IX 2006 Tốt Thử nghiệm thép Máy kéo, uốn 1000kN; Máy siêu âm mối hàn

X Tốt Thử nghiệm vải địa, bấc thấm Máy thử kéo, nén, CBR1000kN; Bình áp lực 100mm; Bình chia độ; Cân kỹ thuật; Hạt thuỷ tinh

XI Thử nghiệm đất Cối đầm chặt TC Þ152 +chầy; Cối đầm 2004-2009 Tốt

chặt TC Þ100 +chầy; Cối đầm CBR + phụ kiện; Máy đầm chặt tiêu chuẩn; Máy thử CBR + vòng lực; Máy cắt phẳng của đất; Máy nén lún của đất; Thiết bị nén 3 trục; Bộ sàng tiêu chuẩn Þ20; Bộ sàng tiêu chuẩn Þ30; Thiết bị Casagrande xác định giới hạn chảy; Bộ thí nghiệm tỷ trọng kế; Bình tỷ trọng; Thiết bị thử hệ số thấm; Cân chính xác 0.002g; Tủ sấy 200 C; Một số dụng cụ và hóa chất.

XII 2005 Tốt Thử nghiệm tại hiện trƣờng

Cần Benkelman + phụ kiện; Bộ phễu rót cát; Bộ dao vòng; Thƣớc đo 3m ;Dụng cu đo độ nhám mặt đƣờng; Máy phóng xạ xác định dung trọng hiện trƣờng; Thiết bị thử CBR hiện trƣờng; Thiết bị thí nghiệm xuyên động; Bộ thiết bị thí nghiệm tải trọng tĩnh; Bộ thiết bị thí nghiệm SPT; Máy RADAR siêu âm lƣới cốt thép trong cấu kiện bê tông; Máy khoan đa năng lấy lõi bê tông; Máy khoan lấy lõi bê tông xi măng; Máy khoan lấy lõi bêtông nhựa; Máy siêu âm cấu kiện bê tông; Máy siêu âm cốt thép(Prometter 5); Máy siêu âm bêtông cọc khoan nhồi; Máy thử biến dạng nhỏ của cọc (PIT); Máy thử biến dạng lớn của cọc (PDA); Máy xuyên cắt cánh; Máy xuyên cắt thuận

XIII 2006 Tốt Thử nghiệm kính

Máy đo ứng suất bề mặt – GASP; Máy đo độ xuyên quang – SD 2400; Máy đo hệ số truyền năng lƣợng bức xạ mặt trời – WE2500; Máy quang phổ - 722N; Máy đo chiều dày đa năng – Bohn; Máy mài mòn bề mặt kính; ệ khung va đập con lắc, bi ; Hệ khung, màn hứng kiểm; tra khuyết tật ngoại quan

2005 Tốt XIV Thử nghiệm đá ốp lát, gạch ốp Máy mài mòn sâu; Máy mài mòn bề mặt; Bộ đá chuẩn thử độ cứng bề mặt theo

lát

thang Mohs; Máy đo hệ số giãn nở nhiệt dài; Máy đo hệ số giãn nhiệt ẩm; Bàn chuẩn và các đồng hồ chuyển vị; Máy xác định độ bền sốc nhiệt; Tủ sấy; Cân điện tử và thủy tĩnh; Máy kéo, nén vạn năng SHIMADZU

XV Thử nghiệm sơn Tủ sấy 2006 Tốt

XVI Thử nghiệm cơ 2006 Tốt lý gỗ Máy kéo, nén vạn năng SHIMADZU; tủ sấy

PHỤ LỤC 4: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo

Độ tin cậy thang do: Nhanluc

Case Processing Summary

N

%

219

100.0

.839

Cases

Valid Excludeda

0

.0

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

18.0433 18.0431 18.0900 17.9983 18.0717

5.801 5.631 6.630 7.234 6.267

.825 .839 .473 .467 .650

.755 .749 .857 .849 .805

Nhanluc1 Nhanluc2 Nhanluc3 Nhanluc4 Nhanluc5

Độ tin cậy thang đo: Maketing

Case Processing Summary

N

%

219

100.0

.813

Cases

Valid Excludeda

0

.0

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

12.9250 12.9433 12.8083 12.7533

4.196 4.337 5.184 5.058

.794 .754 .575 .447

.685 .706 .792 .857

Marketing1 Marketing2 Marketing3 Marketing4

Độ tin cậy thang đo : Taichinh

Case Processing Summary

N

%

219

100.0

.852

Cases

Valid Excludeda

0

.0

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

8.6500 8.6050 8.5950

1.971 1.939 2.038

.720 .721 .726

.795 .794 .790

Taichinh1 Taichinh2 Taichinh3

Độ tin cậy thang đo: Congnghe

Case Processing Summary

N

%

219

100.0

.858

Cases

Valid Excludeda

0

.0

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

Congnghe1 Congnghe2 Congnghe3

8.9517 8.9933 8.9350

1.712 1.820 2.131

.835 .772 .603

.701 .763 .915

Độ tin cậy thang đo: Thuonghieu

Case Processing Summary

N

%

219

100.0

.803

Cases

Valid Excludeda

0

.0

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

1.744 1.597 1.681

.703 .687 .573

.685 .691 .818

Thuonghieu1 Thuonghieu2 Thuonghieu3

8.8817 8.9150 9.0433

Độ tin cậy thang đo: Nangluc

Case Processing Summary

N

%

218

99.5

.836

Cases

Valid Excludeda

1

.5

Total

219

100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Item-Total

Item Deleted

Correlation

17.7713 17.7129 17.7279 17.8130 17.9232

6.083 6.319 6.369 6.309 6.352

7.35 .667 .677 .605 .526

.776 .795 .793 .812 .838

Nangluc1 Nangluc2 Nangluc3 Nangluc4 Nangluc5

PHỤ LỤC 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập (EFA)

KMO and Bartlett's Test

Communalities

.857

Initial

Extraction

7733.045

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi - Square df Sig.

Nhanluc1 153 Nhanluc2 .000 Nhanluc3 Nhanluc5

1.000 1.000 1.000 1.000

.847 .861 .445 .623

1.000

.920

Marketing1

1.000

.887

Marketing2

1.000

.579

Marketing3

1.000

.446

Marketing4

1.000

.781

Taichinh1

1.000

.740

Taichinh1

1.000

.770

Taichinh1

1.000

.895

Congnghe1

1.000

.863

Congnghe2

1.000

.669

Congnghe3

1.000

.768

Thuonghieu1

1.000

.758

Thuonghieu2

.624

Thuonghieu3 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

t

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

n e n o p m o C

16.843 14.582 14.210 13.678 12.444

16.843 31.425 45.635 59.313 71.757

7.323 1.776 1.519 1.304 1.004

40.683 9.809 8.441 7.247 5.577

40.683 9.809 8.441 7.247 5.577

1 2 3 4 5

.826

4.588

6

.725

4.026

7

.587

3.263

8

.520

2.886

9

.476

2.645

10

.421

2.337

11

.381

2.119

12

.325

1.808

13

.315

1.752

14

.281

1.563

15

.143

.795

16

40.683 7.323 50.492 1.776 58.933 1.519 66.180 1.304 71.757 1.004 76.345 80.371 83.634 86.520 89.165 91.502 93.622 95.430 97.182 98.745 99.540

40.683 3.032 50.492 2.625 58.933 2.558 66.180 2.462 71.757 2.240

Total Variance Explained

t

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

n e n o p m o C

.058

.322

17

.025

.138

18

99.862 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

Nhanluc2

.834

-.121

-.375

Nhanluc1

.810

-.116

-.117

-.403

Nhanluc5

.748

.192

-.133

Congnghe3

.706

-.216

-.346

Congnghe1

.704

-.111

-.144

-.449

.406

Congnghe2

.676

-.458

.427

Marketing3

.649

.307

-.112

.135

.178

Taichinh2

.646

-.445

-.130

.326

Thuonghieu2

.623

.150

.566

.137

Taichinh3

.569

-.539

-.133

.368

Taichinh1

.562

-.506

-.213

.315

.201

Marketing4

.543

-.162

.339

Nhanluc4

.533

-.302

-.242

Nhanluc3

.530

-.390

Marketing1

.585

.628

-.382

.196

Marketing2

.571

.613

-.388

.189

Thuonghieu1

.574

.161

.613

.144

.127

Thuonghieu3

.488

.201

.545

.190

.144

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

1

.560

.416

.418

.480

.415

2

-.126

.704

-.675

.219

-.089

3

.041

-.481

-.224

.831

-.164

4

-.329

.314

.563

.220

-.654

5

-.748

.028

.164

.217

.604

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

PHỤ LỤC 6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc (EFA)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.820

Approx. Chi-Square

1204.812

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

Nangluc1

1.000

.735

Nangluc2

1.000

.664

Nangluc3

1.000

.658

Nangluc4

1.000

.555

Nangluc5

1.000

.454

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

3.066

61.312

61.312

1

3.066

61.312

2

.706

14.116

3

.530

10.596

4

.431

8.629

5

.267

5.347

61.312 75.428 86.024 94.653 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.875

Nangluc1

.815

Nangluc2

.811

Nangluc3

.745

Nangluc4

.674

Nangluc5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 7. Kết quả phân tích hồi qui đa biến kiểm định giả thuyết

nghiên cứu

Model Summaryb

Model

R

R Square Adjusted R Square

Std. Error of the

Durbin -Watson

Estimate

.875a

.765

.763

.428

1.989

1

a. Predictors: (Constant), Thuonghieu,Taichinh, Marketing, Congnghe, Nhanluc

b. Dependent Variable: Nangluc

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

173.711

5

386.360

.000a

1

Residual

53.414

34.742 .090

Total

227.125

214 219

a. Predictors: (Constant), Thuonghieu,Taichinh, Marketing, Congnghe, Nhanluc

b. Dependent Variable: Nangluc

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.124

.113

-1.097

.273

Nhanluc

.386

.030

.386

12.862

.000

.440

2.274

Marketing

.312

.021

.355

14.656

.000

.676

1.479

1

Taichinh

.049

.022

.054

2.273

.023

.703

1.423

Congnghe

.185

.025

.199

7.451

.000

.553

1.807

Thuonghieu

.101

.024

.102

4.286

.000

.705

1.418

a. Dependent Variable: Nangluc

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

2.1222

5.0395

4.4454

.53852

219

Residual

-.92220

.95755

.00000

.29862

219

Std. Predicted Value

-4.314

1.103

.000

1.000

219

Std. Residual

-3.075

3.193

.000

.996

219

a. Dependent Variable: Nangluc

Correlations

Nhanluc Marketing

Taichinh

Congnghe

Thuonghieu Nangluc

1

.509**

.521**

.636**

.518**

.774**

Pearson

Correlation

Nhanluc

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

Pearson

.509**

.355**

.474**

.402**

.706**

1

Correlation

Marketing

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

Pearson

.521**

.355**

.440**

.303**

.499**

1

Correlation

Taichinh

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

1

.377**

.675**

Pearson

.636**

.474**

.440**

Correlation

Congnghe

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

Pearson

.518**

.402**

.303**

.307**

1

.535**

Correlation

Thuonghieu

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

1

Pearson

.774**

.706**

.499**

.675**

.535**

Correlation

Nangluc

Sig.(2 - tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

219

219

219

219

219

219

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2 - tailed)