BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............…/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH GIÁC
NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN VĂN HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và
nghiên cứu. Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo như đã nêu
trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên
Nguyễn Minh Giác
Lời Câm Ơn
Sau thời gian gæn 2 năm học tập và làm việc, dưới sự däy dỗ tận tình cûa quý thæy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, sự động viên ûng hộ cûa gia đình, đồng nghiệp và bän bè, đến nay tôi đã hoàn thành cơ bân Luận văn Cao học cûa mình.
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý thæy, cô giáo khoa Sau Đäi học cûa Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền trung đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 2 năm học cao học.
Đặc biệt, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến thæy giáo Tiến sĩ Phan Văn Hùng, công tác täi Bộ Nội Vụ, Người đã dành thời gian truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu bằng tçt câ tåm huyết nghề nghiệp cûa người Thæy với học trò, Thæy đã luôn động viên, täo mọi điều kiện thuận lợi nhçt và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết Luận văn.
Tôi xin gửi lời câm ơn tới tçt câ quý thæy, cô giáo cûa trường Đäi học Phú Yên đã täo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu. Xin câm ơn các công chức, viên chức cûa thành phố Tuy Hòa là đồng nghiệp cûa tôi và nhån dån thành phố Tuy Hòa đã đồng hành cùng tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập tài liệu, số liệu liên quan và dành thời gian trâ lời phỏng vçn, bâng hỏi điều tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu viết Luận văn cûa tôi.
Xin gửi đến lời câm ơn chån thành nhçt và kính chúc quý thæy giáo, cô
giáo sức khỏe, hänh phúc và thành đät. Trån trọng câm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017 Học viên Nguyễn Minh Giác
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG ......................................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.1.1. Cán bộ xã, phường .................................................................................... 9
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường ..................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường ................................................................ 10
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường ......................................................... 13
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường ............................................................ 14
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường ........................................................... 18
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường ............................................ 19
1.2.1 Năng lực ................................................................................................... 19
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường ................. 23
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ................................................................................................................... 27
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền ................................................................................. 27
1.3.2. Tự học, tự rèn .......................................................................................... 28
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng ...................................................................... 28
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách ............................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ................................... 30
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................ 30
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã,
phường ................................................................................................................... 31
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường ................................................... 31
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường ..................................... 36
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường ........ 42
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường ......... 42
2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường............................ 55
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 57
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 59
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay ........................................................................ 63
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN .. 67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................ 67
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường .......................... 67
3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân thực
trạng năng lực cán bộ xã, phường .................................................................... 68
3.2. Giải pháp ........................................................................................................ 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường ......................... 69
3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường .............................................................................................................. 70
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ ................... 72
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ và bổ
sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ ............................................................. 74
3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ ......... 77
3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn
luyện, tu dưỡng .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
BCT Bộ chính trị
BNV Bộ Nội vụ
TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQ VN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HTCT Hệ thống chính trị
THCS Trung học cơ sở
BHYT Bảo hiểm y tế,
BHXH Bảo hiểm xã hội
UV BCH Ủy viên Ban chấp hành
UV BTV Ủy viên Ban thường vụ
NXB Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ ..................................................... 32
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016 .................................... 34
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện
BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016) .............................................. 35
Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường ........................................ 38
Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra ........... 42
Bảng 2.6. Khung điểm đánh giá năng lực ...................................................... 43
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cán bộ xã, phường .................... 45
Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo ................................................................ 74
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp năng lực cán bộ phường, xã ............................... 45
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá Năng lực ra Quyết định ....................................... 46
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá năng lực tổ chức thực hiện Quyết định ............... 49
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và
tổ chức thực hiện ............................................................................................. 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có vị trí rất
quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều
118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền
cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của
Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các
chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa
phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã
và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững
mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đội ngũ cán bộ phường, xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ
phường, xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cấp xã là
một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
1
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cán bộ phường, xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân
hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ
phường, xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ
sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa xã hội
của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung Đảng bộ và
chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới công tác phát triển năng
lực cán bộ của thành phố, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng
như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn
thấp, đặc biệt là năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất
lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng
tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu,
sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ đối với nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ phường, xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một
sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành
nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
2
Yên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã không còn là vấn
đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước là
chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý
công.... nhưng công vụ của đội ngũ cán bộ phường, xã luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được
công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu
biểu của các tác giả:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương
hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận
văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa năng lực thực hiện pháp luật của
cán bộ phường, xã phù hợp với thành phố Tuy Hòa trong xu thế phát triển của
thời đại và đặc trưng của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó
khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách
đội ngũ cán bộ là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành
3
chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa
những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội
ngũ cán bộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ, phường, xã thành phố Tuy
Hòa trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-
27. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện
nay. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng
cố và nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ phường, xã ở
thành phố Tuy Hòa .PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ
công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về
công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở
Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng
thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu
cho các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho
việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà
nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở
tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
4
Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của
mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh
giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng
ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ
tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên
cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ; tìm hiểu những
bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm
xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và
trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ đáp ứng đòi
hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thành phố Tuy
Hòa nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn
diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ nói chung dưới góc
độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều
là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề năng lực thực hiện
5
pháp luật của cán bộ xã, phường vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực
tiếp về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
thành phố Tuy Hòa hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ xã,
phường từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp
có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ
xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán
bộ xã, phường ; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm, vị trí, vai trò và
làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường.
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó nêu lên
những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực của cán bộ xã, phường trên
địa bàn thành phố Tuy Hòa.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực hiện
6
pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy định theo
Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật CBCC năm
2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công việc cho
từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công việc cho từng
chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo đánh giá cán bộ.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là Trưởng
ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố,
Phương pháp định lượng:
Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng:
1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ các xã,
phường; 3) Quần chúng ở xã, phường.
Nghiên cứu được triển khai theo các bước:
Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của đội ngũ
7
cán bộ xã, phường.
Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường .
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm
cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, đánh
giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về năng lực của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố
Tuy Hòa và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa
trong tình hình mới hiện nay.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị
trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán
bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật
8
của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ xã, phường
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội [1].
Các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã cũng được Luật Cán bộ, công
chức quy định tại Khoản 2, Điều 61:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [2].
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường
Theo Luật Cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã bao gồm 8 chức danh chủ
1 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức.
http://www.chinhphu.vn. 2 Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức. http://www.chinhphu.vn.
9
chốt của HTCT cấp xã.
Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên của Đảng
bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, UV BCH Đảng
bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu Đảng bộ bầu ra, tạo thành
tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội.
Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ tịch, phó
chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, được nhân dân trực
tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo
thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng đông đảo trong cơ quan quyền lực
nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, phường.
Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường
là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời là
người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội nghị ban lãnh đạo của các tổ
chức đó bầu ra.
Trong quan hệ công tác, cán bộ xã, phường tùy theo vị trí của mình
nhận nhiệm vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm đối với cơ quan lãnh đạo, quản lý
cấp trên (huyện, thị, thành phố), cơ quan lãnh đạo, quản lý cùng cấp (cấp ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ, BCH các đoàn thể chính trị-xã hội xã, phường)
và với nhân dân, cán bộ, đảng viên, hội viên quần chúng trên địa bàn. Cán bộ
xã, phường là "sợi dây chuyền" nối ý Đảng với lòng dân, là những người
"đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [3, tr.269] như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ.
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, cán bộ, dù trên cương vị, lĩnh
3 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, H, tr.269
10
vực công tác nào, cũng đều đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến sự
thành công hay thất bại của sự nghiệp. Mác và Ăngghen, những người đặt nền
móng cho việc xây dựng và hiện thực hóa hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, từng
nhắc nhở: “Muốn thực hiện tốt tư tưởng thì cần có những con người vận dụng một lực lượng thực tiễn” [4, tr. 145]. Lênin cũng đã chỉ rõ: “Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu nó không đào tạo
ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [5, tr. 477].
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng cán bộ và công tác
cán bộ của Đảng. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”, “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”6. Người còn ví “Cán
bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công
tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”7. Trải qua quá trình lãnh đạo, bằng lý luận gắn với thực
tiễn cách mạng, Đảng ta kết luận: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” 8.
Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa phương, đội
ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc của HTCT cơ sở, góp
phần quyết định đến sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -
xã hội của cơ sở. Vai trò đó thể hiện trên các phương diện sau:
Một là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định chất lượng
hoạt động của cả HTCT ở cơ sở. Việc tận dụng các lợi thế như thế nào, khắc
phục những khó khăn, vướng mắc của đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các
4 C.Mac-Ph.Anghen, toàn tập, tập 1, NXB Hà Nội 5 Lênin (1975), toàn tập, tập 4, NXB tiến bộ Mátxcơva 6 Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995, t5, tr 269, 173 7 Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, t6, tr46 8 Văn kiện HN lần thứ 3 BCHTW (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997, tr66 11
đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương ra sao phụ thuộc rất lớn vào trí tuệ
của tập thể cán bộ. Bằng trí tuệ tập thể, bằng sự đoàn kết nhất trí, quyết tâm,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với cấp trên và quần chúng nhân
dân, đội ngũ cán bộ xã, phường có thể xây dựng chương trình hành động của
HTCT thực hiện nghị quyết của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, mang lại sự khả thi cho những
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Hai là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định việc thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên địa bàn
công tác. Với trách nhiệm "là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành", cán bộ xã, phường là người trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Thông qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp khu dân cư, tổ tự quản, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải thích, giải quyết
các vấn đề mới phát sinh, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy
đủ các chủ trương, chính sách. Cán bộ còn là người trực tiếp tổ chức các
phong trào hành động cách mạng của nhân dân để thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của địa phương, góp phần hiện thực hóa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Ba là, cán bộ xã, phường là người góp phần tạo tiền đề, cơ sở cho
những đổi mới ngày càng rõ hơn, đúng đắn hơn của Đảng, Nhà nước và của
địa phương. Hơn ai hết, cán bộ xã, phường luôn là người gắn bó nhất với cơ
sở, với đảng viên và quần chúng nhân dân. Mọi nhu cầu lợi ích, tâm tư
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân đều bắt đầu từ cơ sở và được
cán bộ thấu hiểu thông qua bộ máy tham mưu giúp việc, qua phản ánh trực
12
tiếp của đảng viên, của đại biểu HĐND, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, qua
tiếp xúc, nắm bắt trực tiếp từ quần chúng nhân dân. Bằng năng lực tư duy và
trách nhiệm trong công tác của mình, cán bộ xã, phường sẽ phản ánh với
Đảng, Nhà nước, với cấp trên để góp phần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của địa phương, đất nước.
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường
Theo Điều 5, 6, 7, 8 Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), các chức danh cán bộ
cấp xã có chức trách cụ thể sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường là cán bộ chuyên trách công
tác đảng ở Đảng bộ xã, phường, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể đảng uỷ lãnh đạo
toàn diện đối với HTCT ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường.
- Chủ tịch UBMTTQ VN, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ VN và các đoàn
thể chính trị-xã hội ở xã, phường; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn
thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo
13
UBND xã, phường, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn.[9].
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường
* Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên
và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ
trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình
hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách
nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng Nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các Nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của
cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
* Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo
Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của
Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành,
Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của cấp uỷ cấp
14
trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. 9 Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
* Nhiệm vụ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban
Thường trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác,
hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở
thôn, tổ dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng
dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương
bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị
trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo Chương trình, Nghị
quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, Nghị quyết đối với đoàn viên,
hội viên của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí
hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp
đối với tổ chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động
15
của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhândân; chủ trì trong
việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghịquyết của Hội
đồng nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác
với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của
Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân thành phố.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết
công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ
16
ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan
Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của
Uỷ ban nhân dân xã, phường.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập
thể Uỷ ban nhân dân.
+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành
bộ máy hành chính ở xã, phường hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công
chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét
và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã, phường.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân
dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ
17
dân phố.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối
kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt
xã hội, họ được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường
xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ
máy công quyền của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những
người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một cán bộ, công chức
hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm
lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ
đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn
thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện
hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và
được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán
bộ đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà
nước quản lý toàn xã hội.
Cán bộ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là cán bộ, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
18
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường
1.2.1 Năng lực
Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm
nghiên cứu, nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi "sự phát triển năng
lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn
một nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá
nhân có kết quả hơn,...và cảm thấy hạnh phúc khi lao động" . Trong nền Tâm
lý học Liên xô từ năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các công trình nghiên cứu
về những vấn đề năng lực, có thể điểm qua một số các công trình nổi tiếng
của các tác giả như: Năng lực toán học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp;
năng lực văn học của Côvaliốp, V.P. Iaguncôva... những công trình nghiên
cứu này đưa ra được các định hướng cơ bản cả về mặt lý thuyết và thực tiễn
cho các nghiên cứu sau này của dòng Tâm lý học Liên xô trong những nghiên
cứu về năng lực.
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả,
con người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những
phẩm chất này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít,
năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng
ta đã biết, nội dung và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và
tính chất của đối tượng của nó. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của đối
tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách
khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ
đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu
quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu
năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả
năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự
19
tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất
hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại
theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách
chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những
yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: "Năng lực là sự
tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao" . Như trên
đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một hoạt động cụ
thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán
học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy
của hoạt động giảng dạy.... Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp
như sau: "Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm,
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có
sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được".
Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác
nhau, nhưng tựu trung lại theo tác giả Mạc Văn Trang thì năng lực nghề
nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau:
Tri thức chuyên môn
Kỹ năng hành nghề
Thái độ đối với nghề
Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng không có sẵn
như một số nhà Tâm lý học tư sản quan niệm mà nó được hình thành và phát
triển qua hoạt động học tập, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Chúng
ta có thể khẳng định rằng học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường
20
phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
Năng lực: Khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một
công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có
để thực hiện một hoạt động nào đó.
Như vậy theo những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy nhiều cái
nhìn khác nhau về "năng lực". Nhưng tựu chung lại năng lực có thể khái quát
như sau: “Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức, cách cư xử
và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó”.
Một người được cho là có năng lực phải là người hội tụ đầy đủ các yếu
tố cần thiết, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ - hành vi và kết hợp
chúng thành một tổng thể thống nhất có tính bổ trợ cao để hoàn thành tốt các
công việc được giao. Như vậy, năng lực được gắn kết với kết quả đầu ra của
công việc, chứ không phải yếu tố đầu vào.
Với định nghĩa khái quát trên có thể chỉ ra rõ khung năng lực bao gồm
những nhân tố sau:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ
Kiến thức được định nghĩa là (i) chuyên môn và kỹ năng đã được cá
nhân tiếp thu được thông qua kinh nghiệm hoặc đào tạo, hiểu biết về lý thuyết
và thực hành của một lĩnh vực cụ thể, (ii) là vốn hiểu biết trong một lĩnh vực
nhất định hoặc hiểu biết chung, bao gồm thực tiễn và thông tin, (iii) sự quan
tâm hoặc am hiểu có được từ kinh nghiệm về một tình huống hoặc một sự
kiện nhất định. Tóm lại, kiến thức quy về hiểu biết liên quan tới kết quả thực
hiện công việc. Hiểu biết là cái mà con người cần phải biết để có thể thực hiện
được một công việc một cách hợp lý.
Kỹ năng là khả năng tiếp thu để có thể thực hiện được một kết quả
nhất định trong khoảng thời gian và công sức bỏ ra ít nhất. Kỹ năng có thể
21
phân loại thành kỹ năng chung và kỹ năng cụ thể trong một lĩnh vực nhất
định. Kỹ năng thường đòi hỏi những bối cảnh hoặc kích thích nhất định từ
môi trrường để đánh giá mức độ kỹ năng được bộc lộ và áp dụng. Người lao
động cần nhiều kỹ năng để có thể đóng góp vào nền kinh tế trong thế kỷ 21.
Kỹ năng còn được quy về là sự bộc lộ của tài năng. Kỹ năng bao gồm kỹ năng
chuyên môn cứng như vận hành một thiết bị hoặc kỹ năng mềm như kỹ năng
trình bày. Do đó, sự thuần thực về kỹ năng của cán bộ phụ thuộc vào việc
thực hành các kỹ năng trong công việc.
Thái độ là những biểu hiện, biểu cảm ra bên ngoài, là quan điểm,
quan niệm về giá trị, thế giới quan, nhân sinh quan, suy nghĩ, tình cảm, cách
nghĩ, cách hành động của mỗi cá nhân trước một vấn đề nào đó. Một cán bộ
có kiến thức và kỹ năng tốt nhưng thái độ làm việc không tốt, không tích cực
thì kết quả công việc không cao và là một sự lãng phí về tài nguyên nguồn
nhân lực. Thái độ không tốt có thể do nhiều nguyên nhân như: chế độ đãi ngộ
chưa xứng đáng, cán bộ đó chưa được giao nhiệm vụ đúng với khả năng của
mình, cán bộ không yêu thích công việc được giao, công việc không tạo được
động cơ thúc đẩy làm việc hoặc không tạo hứng thú.
Kiến thức và kỹ năng của một con người có thể dễ dàng nhận thấy khi
quan sát, khảo sát, đáng giá, phỏng vấn, theo dõi... Nó như phần nổi của một
tảng băng, chỉ chiếm 10-20% tổng thể giá trị năng lực con người. Phần còn lại
là thái độ hay phẩm chất con người, thể hiện qua phong cách tư duy, đặc tính
hành vi, sở thích nghề nghiệp, động cơ phấn đấu, quan niệm về giá trị xã hội,
về bản thân... Năng lực của con người có yếu tố của bẩm sinh di truyền, song
tư chất tự nhiên đó chỉ là cơ sở nền tảng. Việc xây dựng và phát triển năng lực
cần đến quá trình con người sống, trải nghiệm, học tập, rèn luyện, làm việc
trong những vị trí nhất định.
Theo quan niệm này, thì năng lực của một người cán bộ ở xã, phường
22
là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất cá
nhân một cách phù hợp, có hiệu quả vào quá trình thực thi chức trách, nhiệm
vụ được giao phó.
Tập hợp các năng lực cần thiết cho một vị trí công việc thường được
gọi là “khung năng lực”. "Khung năng lực” là một bản mô tả về năng lực mà
mỗi người, trong cương vị công tác của mình cần có để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Khung năng lực của cán bộ xã, phường là tổ hợp các năng lực cần có,
bao gồm những năng lực chung cho mọi cán bộ và những năng lực cụ thể đối
với từng chức danh, giúp cho cán bộ có khả năng thực thi chức trách, nhiệm
vụ của mình hiệu quả, thành công.
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường
Hoạt động thường xuyên, trực tiếp của cán bộ xã, phường là hoạt động
lãnh đạo, quản lý, bao gồm 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý;
2) tổ chức thực hiện quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
quyết định. Mỗi một khâu cần có những năng lực nhất định:
1.2.2.1. Năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý
a. Về kiến thức
- Có trình độ quản lý nhà nước
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác
- Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
- Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước
- Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương, ngành, lĩnh vực phụ trách
- Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán, truyền thống của
địa phương, ngành, lĩnh vực
- Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định lãnh đạo,
23
quản lý
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn
- Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn
b. Về kỹ năng
- Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo
- Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề một cách khách
quan, khoa học
- Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
- Thuyết phục người khác
- Phát huy dân chủ
- Tổng hợp ý kiến
- Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được các vấn đề
mới để cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên và của cấp mình vào lĩnh vực phải
ra quyết định
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể
- Chịu trách nhiệm cá nhân
- Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác
- Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm
- Không độc đoán, chuyên quyền
- Không "dĩ hòa vi quý"
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ mọi mặt và
24
năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo
1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện quyết định
a. Về kiến thức
- Có trình độ chuyên môn phù hợp
- Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý
- Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm vụ
- Nắm vững năng lực, sở trường của cá nhân để giao nhiệm vụ
- Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
- Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc
b. Về kỹ năng
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn
- Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý
- Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành
- Dân vận
- Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện công việc
- Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp đỡ người
được giao nhiệm vụ
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đoàn kết
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức
- Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
25
- Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo
- Kiên trì, bền bỉ
- Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại
- Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và trong nhân dân
- Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, quản lý, lãnh đạo
1.2.2.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định
a. Về kiến thức
- Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của cấp trên
và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên quan
- Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ các
đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực
- Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp kiểm tra,
giám sát
- Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý
- Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
- Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan
- Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin
- Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin
b. Về kỹ năng
- Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh
- Chủ trì cuộc họp
- Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện
- Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định
26
- Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình, phê bình
- Kết luận hợp tình, hợp lý
c. Về thái độ, phẩm chất
- Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
- Đặt lợi ích chung lên trên hết
- Tôn trọng đối tượng
- Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học trong tìm hiểu,
nắm bắt thông tin
- Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
- Hướng đến sự ổn định và phát triển
- Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
- Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán
bộ xã, phường
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền
Cán bộ xã, phường là cán bộ chủ chốt trong HTCT có thể xem là thủ
lĩnh của phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhân dân tại một
đơn vị cơ sở. Để có thể là thủ lĩnh, cán bộ xã, phường phải mang trong mình
tư chất bẩm sinh của một người thủ lĩnh mạnh mẽ, gan dạ, ổn định, chắc chắn,
thông minh, linh hoạt... Để nhận biết được người có tư chất bẩm sinh, những
nhà nghiên cứu phải thực hiện nhiều phương pháp:
- Trắc nghiệm để xác định độ thông minh (IQ);
- Quan sát phỏng vấn;
- Nghiên cứu lý lịch gia đình, dòng dõi;
- Dựa vào kết quả học tập, rèn luyện, tham gia phong trào ở nhà trường,
27
đoàn thể, tại khu dân cư;
- Dựa vào sự thể hiện khả năng xử lý tình huống khẩn cấp, bất kỳ trong
cuộc sống, công tác, v.v...
Dù tư chất bẩm sinh không quyết định năng lực của một nhà lãnh đạo,
quản lý, nhưng nó là cơ sở, là tiền đề cho việc tạo ra năng lực. Vì vậy, chăm
lo nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào
của nguồn nhân lực trong cộng đồng dân cư và chú trọng phát hiện sớm
nguồn cán bộ có tư chất bẩm sinh là điều cần thiết và quan trọng để thực hiện
mục tiêu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ của HTCT các cấp.
1.3.2. Tự học, tự rèn
Tư chất bẩm sinh, di truyền chỉ là khả năng, việc tự học để nạp kiến
thức, tự rèn để xây dựng nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo trong công việc là
phương thức có tính quyết định quan trọng trong xây dựng và nâng cao năng
lực cá nhân của mỗi người cán bộ.
Tự học của người cán bộ là quá trình tự mình làm chủ hoạt động tiếp
nhận, xử lý, biến đổi và tích hợp thông tin, nhất là những thông tin gắn liền
với đối tượng, phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình, để từ đó tự mình biến đổi,
phát triển nhận thức, tư duy theo hướng khoa học và biện chứng. Lênin dạy:
"Học, học nữa, học mãi", là bởi cuộc sống, điều kiện khách quan thường
xuyên biến đổi, dừng việc học sẽ trở thành lạc hậu, bất cập. "Học phải đi đôi
với hành", phương châm đó cho thấy tầm quan trọng của việc tự thực hành, tự
rèn luyện để biến nhận thức thành hành động, và hành động có kỹ năng, kỹ
xảo. Năng lực của người cán bộ sẽ không bao giờ phát triển khi bỏ qua yếu tố
tự học, tự rèn trong suốt cuộc đời.
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng
Cán bộ là người của tổ chức, làm việc theo sự phân công của tổ chức.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra mà tổ chức thực hiện quá trình chăm lo xây
28
dựng để nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lênin từng
khẳng định: "Trong lịch sử, chưa hề có giai cấp nào giành được quyền thống
trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ
chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [10, tr. 473]. Ngày nay, khi công tác cán bộ là trách nhiệm của
Đảng, của cả HTCT thì việc chăm lo xây dựng, tạo nguồn cán bộ xã, phường
cũng không nằm ngoài trách nhiệm đó. Hồ Chủ tịch khi xem "cán bộ là gốc
của mọi công việc", thì Người luôn dạy: "huấn luyện cán bộ là công việc gốc
của Đảng". Sự chăm lo xây dựng, phát triển và nâng cao năng lực cán bộ của
các tổ chức trong HTCT, trước hết là các cấp ủy đảng địa phương được bắt
đầu bằng định hướng chiến lược, xác định mục tiêu, thống nhất quan điểm chỉ
đạo xây dựng cả đội ngũ, sau đó là việc thực hiện các khâu trong công tác
quản lý cán bộ (đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo...), thường xuyên
kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm...
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách
Đây là yếu tố có tính tác động thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện để
năng lực cán bộ được xây dựng, phát triển và phát huy.
Môi trường tự nhiên (khắc nghiệt hay thuận lợi) không phải là yếu tố có
thể quyết định (thui chột, kìm hãm hay phát huy, thúc đẩy) sự phát triển của
năng lực con người. Trong tác phẩm "Luận cương về Phơ bách" (1845)
C.Mác đã nêu: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội". Điều đó có nghĩa môi trường xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt, quyết định đến năng lực của mỗi cán bộ ở xã, phường. Dân
chủ, kỷ cương, đoàn kết, xây dựng, tôn trọng, thương yêu... là cái nôi để nuôi
10 V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, NXB Tiến bộ, Mat-xcơ-va.
29
dưỡng phẩm chất tốt đẹp của cán bộ.
Chương 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh
Phú Yên, phía Bắc giáp huyện Tuy An, phía Nam giáp huyện Đông Hòa, phía
Tây giáp huyện Phú Hòa và huyện Sơn Hòa, phía đông là biển Đông. Thành phố có 107,682 km2 diện tích tự nhiên, có 16 đơn vị hành chính gồm 12
phường: phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, phường Phú Đông, phường Phú
Thạnh, phường Phú Lâm; 4 xã: xã Bình Ngọc, xã Bình Kiến; xã Hòa Kiến và
xã An Phú, 92 khu phố, thôn; Dân số theo tổng điều tra của Cục thống kê năm
2016 là 156.819 người.
Thành phố nằm ở đầu mối giao thông quan trọng của các Tỉnh Nam
trung Bộ và Tây Nguyên, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc- Nam chạy qua, có
Quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối liền các tỉnh Tây Nguyên, là 1 trong 5 cữa
ngõ của Tây Nguyên. Thành phố có sân bay Tuy Hòa ở phía Nam được Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam quy hoạch xây dựng lại theo hướng đạt cấp
4C tiêu chuẩn ICAO.
Là thị xã trước đó kinh tế còn khá thuần nông, sau khi tỉnh Phú Yên tái
lập (tháng 7/1989), thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển và
nâng lên thành Thành phố (tháng 4/2005), đến cuối nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ
( năm 2010) nền kinh tế liên tục phát triển và chuyển dịch đúng hướng. Thành
phố Tuy Hòa được công nhận là thành phố loại 2 trực thuộc Tỉnh (tháng
3/2013). Từ một thị xã, lên thành phố loại 3, loại 2 trực thuộc tỉnh, trải qua
bao thăng trầm, khó khăn, đến nay thành phố Tuy Hòa duy trì và phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh.
30
Theo đánh giá của Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 (tháng
8/2015): Tình hình kinh tế -xã hội của thành phố ổn định và có mặt phát triển;
tốc độ tăng trưởng GDP đạt khá; công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chỉnh trang đô thị được tăng cường, nhiều công trình xây dựng trên địa bàn
đưa vào sử dụng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
tiếp tục có chuyển biến, an sinh xã hội được bảo đảm. Công tác cải cách hành
chính được chú trọng. Quốc phòng và an ninh được tăng cường, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Công tác xây dựng Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, hội, đoàn thể được chú trọng, tăng cường. Thành
phố Tuy Hòa, là địa bàn quan trọng có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh,
quốc phòng của tỉnh Phú Yên và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên.
Dẫu vậy, cơ hội và thách thức đan xen, những đòi hỏi của một thành
phố trẻ là áp lực đối với Đảng bộ và chính quyền thành phố Tuy Hòa. Con
đường để đưa thành phố phát triển vững mạnh theo đúng với chủ đề Đại hội
Đảng bộ thành phố Tuy Hòa (2015-2020) là: phấn đấu đến năm 2020 xây
dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, hướng đến
đô thị loại I vào năm 2025”. Người đồng hành cùng nhân dân thành phố trên
con đường đó không ai khác chính là đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT
của Đảng bộ thành phố, trong đó đội ngũ làm nền tảng của mọi thành công
chính là cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý của xã, phường.
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ
xã, phường
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường
Tính đến thời điểm tháng 7 năm 2016 (Tổng kết 5 năm Chương trình
hành động 04-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy Phú Yên về xây dựng hệ
thống chính trị, xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát
31
triển kinh tế-xã hội địa phương đến năm 2016), thành phố Tuy Hoà có 16
Đảng bộ xã, phường, với 92 thôn, khu phố; đội ngũ cán bộ xã, phường có
1.158 người, trong đó cán bộ 154 người, công chức 164 người, người hoạt
động không chuyên trách cấp xã 231 người; người hoạt động không chuyên
trách ở khu phố, thôn 609 người. Về chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường
thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ
Các tiêu thức
Cán bộ
Công chức
Tỷ lệ (%)
Tổng Số lượng người
CB K C. trách
901 152
162
228
77,80
THPT
CB khu phố, thôn 359
THCS
255
02
02
03
248
22,03
Tiểu học
02
00
00
00
02
0,17
Thạc sỹ
01
01
00
00
00
0,86
Đại học
292
97
77
94
24
25,20
Cao đẳng
41
04
11
13
13
3,40
Trung cấp
258
42
68
74
74
22,07
Trình độ học vấn Trìnhđộ CM
Sơ cấp
87
02
03
41
41
7,31
Chưa đào tạo
479
08
05
09
457
41,20
Cao cấp
08
05
00
00
03
0,69
194
88
30
22
54
16,75
Trung cấp
Trìnhđộ
chính trị
194
48
39
41
66
16,75
Sơ cấp
762
13
95
168
486
65,80
Chưa đào tạo
1.158 154
164
231
609 100.00
Tổng cộng
Nguồn:Báo cáo nhân sự - Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường thành phố Tuy
32
Hòa có trình độ học vấn, chuyên môn và chính trị chưa đều ở các đối tượng.
Từ số liệu trên cho thấy đối với cán bộ xã, phường có trình độ đại học
bình quân đạt trên 50%. Nếu tính cộng với cao đẳng và trung cấp của thời
điểm trước năm 2014 đạt chuẩn theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên tại
Quyết định số 28/2014/QĐ, ngày 26/9/2014 ( cụ thể hóa Quyết định số 04-
QĐ/2004/QĐ/BNV) thì tỷ lệ đạt trên 92%, rất cao, tuy chưa đều ở các đối
tượng. Công chức và cán bộ không chuyên trách có trình độ ở mức trung
bình, đa số chưa được đào tạo lý luận chính trị, trong khi đó trên thực tế lực
lượng này tại thành phố Tuy Hòa ở độ tuổi còn rất trẻ.
Xét chất lượng trình độ đại học thì hầu hết cán bộ xã, phường ở các đối
tượng có trình độ đào tạo hệ tại chức, chỉ có 1 trường học có trình độ thạc sỹ.
Nếu xét về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, thì ở thành phố Tuy Hòa
chưa chú trọng đầu vào xét tuyển cán bộ, công chức có trình độ chính quy về
chuyên môn nghiệp vụ và chưa quan tâm đào tạo lý luận chính trị ở lực lượng
cán bộ công chức xã, phường. Căn cứ vào Quyết định 2728-QĐ/TU ngày
29/11/2007, Quyết định 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên
về ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó
tại Điều 5 Quy chế quy định “… đối với những đồng chí dưới 45 tuổi phải tốt
nghiệp đại học hệ chính quy hoặc sau đại học, ưu tiên những đồng chí có
trình độ sau đại học (bậc đại học phải đào tạo hệ chính quy) và tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung…” mới được bổ nhiệm chức vụ cán bộ
chủ chốt hoặc chức vụ cao hơn. Theo đó, Thành ủy Tuy Hòa cũng ban hành
Quyết định 1616-QĐ/TU, ngày 16/4/2009 ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ
và giới thiệu cán bộ ứng cử. Tuy nhiên, đối với các chức danh chủ chốt của
xã, phường thì lý luận chính trị trung cấp là đủ chuẩn. Qua bảng phân tích
chất lượng cán bộ của xã, phường ở thành phố Tuy Hòa thì công tác đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của cán bộ phường, xã cần
33
phải quan tâm hơn nữa, có những giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực để
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt kế cận đủ chuẩn đảm bảo thực
hiện lộ trình về công tác cán bộ. Ví dụ thực hiện luân chuyển cán bộ xã,
phường lên thành phố phải đảm bảo đạt chuẩn theo Quy chế cán bộ.
Chúng ta xem xét kết quả nâng cao tiêu chí chất lượng cán bộ trong hệ
thống chính trị của xã, phường cụ thể bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016
2014
2015
2016
S Chỉ tiêu
T T
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
140/150
93,33
144/147
97,95
144/147
97,95
1
1
35/76
40,05
40/81
49,38
40/81
49,38
0
20/76
26,31
25/81
30,86
25/81
30,86
thư
9/76
11,8
10/81
12,3
10/81
12,3
2
4/76
5,3
4/81
4,9
4/81
4,9
22/76
28,9
26/81
32,1
26/81
2,1
3
5
5
5
0
4
40
44
44
0
Số công chức đạt chuẩn theo Quyết định số 04- /2004/QĐ/BNV Số cán bộ chủ chốt có trình độ CM đại học, chính trị TC trở lên Trong đó: Ở độ tuổi dưới 45 tuổi:trong đó: thư, Phó Bí Bí 0 Đảng ủy: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND: Số CBCC cấp xã có trình độ KSNN, LN, ĐC, Thủy sản Số CBCC cấp xã có trình độ ĐH XD, QLĐT, KT
5
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên.
Tiêu chuẩn công chức xã, phường đạt chuẩn theo Quyết định số 04-
QĐ/2004/QĐ/BNV qua từng năm, từ năm 2014-2016 đạt trên 93% (năm
2013) và 97% (năm 2015, 2016), vẫn còn số ít cán bộ có trình độ chuyên môn
dưới trung cấp. Số cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, lý luận trung cấp trở
34
lên đạt chưa đến 50%, trong đó cán bộ chủ chốt <45 tuổi có trình độ đại học
và lý luận chính trị trung cấp chưa đến 30%. Qua kết quả cán bộ để giới thiệu
ứng cử tại đại hội Đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020, thì số cán bộ có trình
độ chuyên môn trung cấp trở lên và lý luận chính trị đang học trung cấp hoặc
có trình độ trung cấp là 100%. Như vậy, trình độ cán bộ của xã, phường ( đối
tượng đang nghiên cứu) đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên theo tiêu chuẩn
của Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của tỉnh và thành
phố thì cán bộ đạt chuẩn nếu áp dụng cho Đảng bộ xã, phường.
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016)
(CB là BTV Đảng ủy và Lãnh đạo UBND xã, phường)
Tổng số Hoàn Hoàn Hoàn Bị Không Năm CB được thành thành thành kỷ HTNV phân loại XS NV Tốt NV nhiệm vụ luật
01 97 16 50 30 2006
96 19 48 29 2007
99 29 50 20 2008
99 26 63 10 2009
110 33 57 20 2010
100 29 71 2011
106 30 76 2012
106 34 72 2013
99 36 60 01 01 2014
110 39 71 2015
112 40 70 01 01 2016
Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Tuy Hòa, Phú Yên.
Chất lượng cán bộ từ trình độ đến đánh giá hàng năm, cán bộ công chức
xã, phường nói chung, cán bộ thuộc diện BTV Thành ủy quản lý nói riêng
35
được đánh giá mức độ trung bình trở lên. Tiềm năng nguồn cán bộ tương đối
dồi dào, cán bộ trẻ dưới 45 tuổi trên 25%; cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trên 25%. Thành phố cần có những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể phát triển và
nâng cao trình độ, năng lực đối với cán bộ xã, phường để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của công tác cán bộ trong thời kỳ mới.
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường
Đại hội Đảng bộ thành phố Tuy Hòa nhiệm kỳ 2015-2020 đánh giá:
“…Năng lực của cán bộ một số đoàn thể, nhất là cán bộ ở cơ sở có mặt còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay...” .
Với mục tiêu Đại hội đề ra trong 5 năm đến là: “Tiếp tục xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ
XHCN; tập trung đổi mới, phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm
2020 xây dựng thành phố Tuy Hòa thành đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp,
hướng đến đô thị loại I vào năm 2025”.
Các chỉ tiêu cụ thể:
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân: 13,5%/năm.
Thương mại - Dịch vụ: 14,9%.
Công nghiệp - Xây dựng: 12,8%.
Nông, Lâm, Thủy sản: 4,7%.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020:
Thương mại - Dịch vụ: từ 51,1% GRDP lên 54% GRDP.
Công nghiệp - Xây dựng: từ 44,7% GRDP còn 43,2% GRDP.
Nông, Lâm, Thủy sản: từ 4,2% GRDP còn 2,8% GRDP.
3. GRDP bình quân đầu người đạt 115,52 triệu đồng (4.983 USD).
4. Thu ngân sách địa phương phấn đấu đạt 400 tỷ đồng.
5. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,72%/năm.
6. Giữ vững phường, xã đạt phổ cập THCS; phổ cập giáo dục tiểu học
36
đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
7. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2,5%. Giải quyết việc làm cho người lao
động hàng năm 4.800 người.
8. Xây dựng đời sống văn hóa: 93% số hộ được công nhận gia đình văn
hóa; 95% khu phố, thôn văn hóa; 75% phường văn minh đô thị, 100% xã văn
hóa nông thôn mới; 90-95% cơ quan đạt cơ quan văn hóa;
9. Về môi trường phấn đấu đến năm 2020: tỷ lệ hộ dân sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh đạt 98%; giải quyết thu gom, xử lý cơ bản 100% rác thải rắn
đô thị; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 16,3% so với diện tích đất tự nhiên và đạt
71,2% so với đất lâm nghiệp.
10. Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%;Tỷ lệ dân cư đóng BHYT: 80%; tỷ
lệ lao động đóng BHXH: 45-50%/tổng số lao động đang làm việc.
11. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; xây dựng 80% phường, xã
đạt vững mạnh toàn diện.
12. Phấn đấu xây dựng 94% TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó
50% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh, không có TCCSĐ yếu,
kém; kết nạp đảng viên mới tăng bình quân 5-6%/năm.
Trong đó, chỉ tiêu công tác xây dựng Đảng được quy định: ...Tiếp tục
củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo chủ
trương của Trung ương, của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
trong tình hình mới; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ lãnh đạo của các cơ
quan, đơn vị, địa phương đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục
thực hiện chủ trương về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Tuy Hòa...
Với mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020 mà Đảng bộ thành
phố Tuy Hòa đã đề ra, thì yêu cầu đối với cán bộ, công chức nói chung
đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các xã, phường của thành phố là rất
37
cao. Đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý của 16 xã, phường ở thành phố Tuy
Hòa phải có năng lực ở mức độ nào để đạt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
mục tiêu Đại hội đề ra.
Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, bảng tiêu chuẩn chức danh
cán bộ, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa phải có đầy đủ các tiêu chuẩn đảm
bảo 3 khâu cơ bản: 1) ra quyết định lãnh đạo, quản lý; 2) tổ chức thực hiện
quyết định; 3) kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định. Đó là:
- Phải có năng lực ra quyết định lãnh đạo, quản lý;
- Phải có năng lực tổ chức thực hiện quyết định;
- Phải có năng lực kiểm tra, giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định.
Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường
Nhóm
năng
Yêu
Năng lực cụ thể
lực
cầu
1. Có trình độ quản lý nhà nước
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác
3. Có trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
4. Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước
5. Nắm vững quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước; định hướng phát triển của địa phương,
ngành, lĩnh vực phụ trách
Về
6. Nắm vững đặc điểm tình hình, phong tục, tập quán,
kiến
truyền thống của địa phương, ngành, lĩnh vực
thức
7. Nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình ra quyết định
lãnh đạo, quản lý
8. Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên
môn
38
9. Sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn
10. Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo
11. Nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề
một cách khách quan, khoa học
Năng
12. Chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định
lực
13. Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
ra
Về
14. Thuyết phục người khác
quyết
kỹ năng
15. Phát huy dân chủ
định
16. Tổng hợp ý kiến
17. Kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt và phát triển được
các vấn đề mới để cụ thể hóa Nghị quyết của cấp trên và
của cấp mình vào lĩnh vực phải ra quyết định
18. Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
19. Đặt lợi ích chung lên trên hết
20. Phát huy vai trò, tôn trọng quyết định của tập thể
21. Chịu trách nhiệm cá nhân
Về thái
22. Tôn trọng, khuyến khích, thúc đẩy người khác
độ,
23 23. Không tham nhũng, cục bộ, vì lợi ích nhóm
phẩm
24. Không độc đoán, chuyên quyền
chất
25. Không "dĩ hòa vi quý"
26. Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
27. Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ
mọi mặt và năng lực ra quyết định quản lý, lãnh đạo
1. Có trình độ chuyên môn phù hợp
2. Nắm vững tâm lý học lãnh đạo, quản lý
Về
3. Nắm vững lợi thế, khó khăn, vướng mắc của địa phương
kiến
4. Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức để giao nhiệm
thức
vụ
39
5. Nắm vững năng lực, sở trường, sở đoản của cá nhân để
giao nhiệm vụ
6. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
7. Sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
8. Sử dụng thành thạo vi tính trong công việc
9. Vận dụng lý luận vào thực tiễn
10. Phân công, giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân hợp lý
11. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài địa phương, ngành
12. Dân vận
13. Chia sẻ thông tin, giúp đỡ đơn vị, cá nhân khác thực hiện
Về
công việc
Năng
kỹ năng
14. Phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích, động viên, giúp
lực
đỡ người được giao nhiệm vụ
tổ
15. Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
chức
16. Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực
17. Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
hiện
18. Đoàn kết
quyết
19. Đặt lợi ích chung lên trên hết
định
20. Sâu sát thực tiễn, không quan liêu, hình thức
21. Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
22. Linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo
Về thái
23. Kiên trì, bền bỉ
độ,
24. Vượt qua khó khăn, vấp ngã, thất bại
phẩm
25. Gương mẫu, xây dựng được niềm tin trong tổ chức và
chất
trong nhân dân
26. Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
27. Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
28. Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, quản lý, lãnh đạo
1. Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng
của cấp trên và nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực có liên
40
quan
Về
2. Nắm vững quy định của Đảng, pháp luật nhà nước, điều lệ
kiến
các đoàn thể liên quan đến ngành, lĩnh vực
thức
3. Nắm vững nguyên tắc, quy trình, thể thức, phương pháp
kiểm tra, giám sát
4. Có kiến thức về tâm lý học lãnh đạo, quản lý
5. Có kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống
6. Có nghiệp vụ chuyên môn liên quan
Năng
7. Có trình độ ngoại ngữ để nắm bắt và xử lý thông tin
lực
8. Có trình độ tin học để nắm bắt và xử lý thông tin
kiểm
9. Phát hiện nhanh, đúng vấn đề nảy sinh
tra,
10. Chủ trì cuộc họp
giám
11. Tổ chức lực lượng, phân công người thực hiện
Về
sát
12. Xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, đúng quy định
kỹ năng
việc
13. Động viên, khuyến khích, phát huy tinh thần tự phê bình,
ra
phê bình
quyết
14. Kết luận hợp tình, hợp lý
định
15. Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng
và tổ
16. Đặt lợi ích chung lên trên hết
chức
17. Tôn trọng đối tượng
thực
18. Thẳng thắn, rõ ràng, minh bạch, khách quan, khoa học
Về
hiện
trong tìm hiểu, nắm bắt thông tin
thái độ,
quyết
19. Có thái độ đúng đắn trong phê bình và tự phê bình
phẩm
định
20. Hướng đến sự ổn định và phát triển
chất
21. Thường xuyên trau dồi phẩm chất, tu dưỡng đạo đức
22. Có ý thức và hành động thiết thực để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, giám sát
(Nguồn: Khung năng lực, theo đề xuất của tác giả)
Trên cơ sở khung năng lực đã được xác định ở trên, thiết kế bảng câu
41
hỏi phỏng vấn điều tra để đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường của
thành phố. Có bảng câu hỏi dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của các phòng,
ban chức năng cấp thành phố đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường; bảng hỏi
dành cho cán bộ xã, phường đánh giá, nhận xét cán bộ xã, phường và bảng
hỏi dành cho quần chúng đánh giá cán bộ xã, phường nơi cư trú. (phụ lục 1-2)
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường
Bảng hỏi được tiến hành phỏng vấn, điều tra. Bảng hỏi để cán bộ xã,
phường đánh giá cán bộ xã, phường; bảng hỏi để cán bộ lãnh đạo quản lý các
phòng, ban chức năng thành phố, quần chúng nhận xét đánh giá cán bộ xã,
phường. Bảng câu hỏi gửi bằng văn bản gửi trực tiếp đến người được phỏng
vấn. Được sự ủng hộ cao của tất cả các đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ phản
hồi đạt 100% so với tỷ lệ phát hành phỏng vấn.
Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra
STT
Đối tượng đánh giá
Tỷ lệ (%)
Số phiếu gửi đi
Số phiếu thu về
1
40
40
100
Lãnh đạo, quản lý các phòng, ban chức năng cấp thành phố đánh giá cán bộ phường, xã Cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường đánh giá cán bộ xã, phường
Quần chúng đánh giá cán bộ phường, xã
2 40 40 100
3 40 40 100
120 120 100 Tổng cộng
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường
Trên cơ sở năng lực cần thiết trên, bảng năng lực cán bộ xã, phường
được xây dựng mỗi cán bộ tự đánh giá thực trạng năng lực của mình. Để đánh
giá khách quan, chính xác nhất năng lực mỗi cán bộ, việc đánh giá được tổng
hợp từ 4 nguồn: cá nhân tự đánh giá, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố,
42
cán bộ xã, phường và quần chúng đánh giá. Bảng đánh giá năng lực (PL 1-2).
Đối với mỗi năng lực cụ thể, người tham gia đánh giá sẽ đánh dấu “x”
vào ô điểm đánh giá thích hợp theo thang điểm từ 1 đến 5 mà họ cho rằng
điểm đánh giá đó phản ánh trung thực nhất năng lực hiện tại. Điểm đánh giá 1
có nghĩa là người tham gia đánh giá rất kém với nhận định đưa ra về năng lực
hiện tại của mình (đối với tự đánh giá) hoặc của cán bộ lãnh đạo, quản lý
thành phố và quần chúng, điểm đánh giá 1 cũng có ý nghĩa là cá nhân đó còn
rất kém về năng lực cụ thể này. Ngược lại, điểm đánh giá 5, có nghĩa là người
tham gia đánh giá tốt với nhận định đưa ra về năng lực hiện tại của mình (đối
với tự đánh giá) hoặc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố, cán
bộ xã, phường và quần chúng nhân dân. Điểm đánh giá 5 có ý nghĩa là cá
nhân đó thực sự đáp ứng tốt về năng lực cụ thể đó. Nằm giữa hai điểm đánh
giá trên là các điểm đánh giá 2, 3 và 4 tương ứng với các mức độ đáp ứng
nhất định về năng lực.
Do trình độ cũng như quan điểm đánh giá của mỗi nhóm đối tượng về
năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường là khác nhau; đồng thời, đội ngũ cán bộ
xã, phường trình độ cũng không đồng đều, do vậy để kết quả đánh giá phản
ánh chính xác nhất, khách quan nhất về năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường,
thì kết quả của từng nhóm đối tượng sẽ được xử lý, phân tích riêng và mức độ
đánh giá năng lực theo khung điểm như bảng dưới đây.
Bảng 2.6. Khung điểm đánh giá năng lực
43
Điểm đánh giá 1.00 - 1,99 2.00 - 2.99 3.00 - 3.99 4.00 – 4.99 5 điểm Mức độ năng lực Rất kém Kém Trung bình Khá Tốt
Theo phương pháp đánh giá này, những năng lực có điểm đánh giá từ
3,99 trở xuống được coi là năng lực còn kém và trung bình, và năng lực có
điểm đánh giá từ 4.00- 4.99 trở lên được coi là khá và đủ 5 điểm được đánh
giá năng lực tốt. Như vậy, những năng lực có điểm đánh giá từ 3,99 trở xuống
cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu công việc.
Qua phiếu đánh giá, dữ liệu được nhập vào phần mềm excel để xử lý.
Kết quả cụ thể như phụ lục 01:
Theo kết quả tổng kết điều tra đánh giá, tổng quan thì năng lực của đội
ngũ cán bộ xã, phường đạt ở mức khá, đạt 4.18 đáp ứng cơ bản được yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tuy nhiên, mức đánh giá của cán bộ lãnh
đạo, quản lý các phòng, ban chức năng của thành phố ( trong đó có 28 phiếu
là UV BCH Thành ủy, 3 phiếu là của UV BTV Thành ủy) chỉ đạt ở mức trên
trung bình là 3.71. Cán bộ xã, phường đánh giá đạt 4.26; quần chúng đánh giá
đạt 4.61 mức cao nhất. Chúng ta cần đặt câu hỏi: Vì sao lãnh đạo cấp thành
phố đánh giá năng lực cán bộ xã, phường thấp hơn là bản thân cán bộ xã,
phường đánh giá. Có thể hiểu cán bộ thành phố có trình độ, năng lực, kinh
nghiêm làm việc tốt hơn nên nhìn nhận, đánh giá cán bộ xã, phường thấp hơn,
và đòi hỏi cán bộ xã, phường cần phải nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Trong khi chính cán bộ xã, phường cũng như quần chúng thì cảm
thấy họ thực hiện công việc tốt hơn là lãnh đạo đánh giá về họ, họ có xu
hướng tự thoả mãn với hiện tại và nếu năng lực nào còn thấp thì cũng cần thời
44
gian để nâng cao năng lực.
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cán bộ xã, phường
Yêu cầu
Điểm đánh giá Cán bộ T.phố
Quần chúng
BT- CT
Trung bình
CB xã, phường 4.09 4.24 4.37 4.24 4.1 4.34 4.38
4.53 4.7 4.7 4.62 4.43 4.68 4.69
4.28 4.42 4.6 4.43 4.25 4.49 4.6
3.60 3.96 3.82 3.79 3.46 3.59 3.8
4.125 4.33 4.37 4.27 4.06 4.27 4.36
4.27
4.6
4.45
3.62
4.23
Về Kiến thức Về Kỹ năng Về thái độ, P. chất Điểm TB NL ra QĐ Về Kiến thức Về Kỹ năng Về thái độ, P. chất Điểm TB NL TC thực hiện ra QĐ Về Kiến thức Về Kỹ năng Về thái độ, P. chất
4.11 4.31 4.43
4.46 4.68 4.7
4.28 4.54 4.67
3.54 3.76 3.88
4.09 4.32 4.42
3.73
4.28
4.61
4.5
4.28
Điểm TB NL KTGS N.lực ra QĐ và TC TH ra QĐ
Nhóm N.lực N.Lực ra Quyết định N. Lực T.chức thực hiện ra QĐ N. Lực K. tra G. sát việc ra QĐ và TC TH
Điểm TB NL chung
3.71
4.26
4.61
4.46
4.26
Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp năng lực cán bộ phường, xã
45
(Nguồn: Kết quả điều tra tại phụ lục 1-2)
Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Thành phố đối với cán bộ xã, phường ở 3 năng lực đều chỉ đạt ở mức trung bình < hơn 4. Trong mỗi yêu cầu của từng năng lực, thì yêu cầu: Nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất nước; Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo; Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn và sử dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn là yếu nhất, chỉ đạt ở mức trung bình (phụ lục 1). Đặc biệt việc sử dụng ngoại ngữ trong công tác chuyên môn của cán bộ xã, phường có đến 5 phiếu đánh giá rất kém, 32 phiếu đánh giá kém ở 3 năng lực trong tổng số 160 phiếu khảo sát (phụ lục 5). Còn ở các năng lực khác, xem xét các yêu cầu thì cán bộ xã, phường đạt ở mức khá.
Kết quả cho thấy đội ngũ cán bộ xã, phường được đánh giá tương đối cao ở nhiều lĩnh vực. Đảm bảo vấn đề lý lịch, bản lĩnh chính trị, lý luận chính trị vững vàng, vận dụng tốt thực tế, chuyên môn đạt chuẩn, các yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cơ bản đạt. Nhưng họ bị đánh giá thấp ở phương pháp làm việc khoa học, nắm bắt tình hình thời sự diễn ra bên ngoài khu vực và thế giới để từ đó công tác định hướng dư luận trong nhân dân còn bị động đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và vi tính còn rất yếu. Ta tiến hành phân tích chi tiết từng năng lực: 2.2.4.1. Năng lực ra quyết định
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá Năng lực ra Quyết định
46
(Nguồn: Kết quả điều tra tại phụ lục 1-2)
Cán bộ cấp xã, cụ thể là các chủ tịch UBND xã đều cơ bản nắm vững
nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại điều 31 Chương 2 của Luật
tổ chức chính quyền địa phương (2015), nhận thức rõ mọi đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có thể thành hiện thực
hay không, nhất thiết phải thông qua phong trào hành động cách mạng của
quần chúng; và để phong trào quần chúng hoạt động có hiệu quả và đúng định
hướng, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở phải có khả năng cụ thể hóa
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước sao cho phù hợp tình hình thực
tế tại cơ sở, bằng việc ra các quyết định; đồng thời, tổ chức phát động phong
trào quần chúng tích cực tham gia thực hiện. Đây chính là tiền đề, là cơ sở để
chủ tịch UBND xã ra quyết định lãnh đạo, quản lý. Năng lực ra quyết định
được xem là quan trọng hàng đầu đối với cán bộ cấp xã và rất cần quan tâm,
đó là cơ sở quan trọng quyết định sự thành công.
Từ kết quả đánh giá ở hình 2.2, phụ lục 1-2, đa số các yêu cầu của năng
lực ra quyết định từ yêu cầu kiến thức, kỹ năng đến thái độ, phẩm chất đều có
kết quả điểm đạt ở mức độ khá, điều này nói lên cán bộ xã, phường có khả
năng tương đối tốt trong vấn đề ra quyết định.
Về kiến thức: Có 9 năng lực cụ thể cấu thành nên yêu cầu về mặt
kiến thức của nhóm năng lực ra quyết định. Đây là yêu cầu rất quan trọng, có
kiến thức tốt mới đưa ra quyết định đúng đắn. Qua xem xét ở phụ lục 1-2 thì 9
năng lực cụ thể đều có điểm trung bình ở mức độ khá.
Cán bộ xã, phường có trình độ quản lý nhà nước đạt trung bình ở mức
điểm 4.125. Ở vị trí của cán bộ xã, phường thì rất cần kiến thức quản lý nhà
nước, bỡi ở cấp xã là một HTCT, chính quyền thu nhỏ, có đầy đủ chức năng
quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thế tại sao, cán
bộ thành phố lại đánh giá kiến thức này chỉ đạt ở mức trung bình. Có thể nhận
định, bởi công tác quản lý nhà nước của cán bộ xã, phường của thành phố
chưa hiệu quả, còn trông chờ ỷ lại cấp trên, tình trạng thờ ơ, đùn đẩy trách
nhiệm lẫn nhau và thực tế tình trạng quản lý nhà nước của cán bộ xã, phường
47
trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, văn hóa và các dịch
vụ văn hóa chưa đi vào nề nếp, bộ mặt đô thị thành phố còn nhiều mặt không
tương xứng với đô thị loại 2…Như vậy cần phải được chú trọng bồi dưỡng
nâng cao kiến thức quản lý nhà nước ở cán bộ xã, phường.
Năng lực thứ 2 ở yêu cầu về kiến thức là: Nắm vững tình hình thế giới,
khu vực và đất nước chỉ đạt ở mức trung bình 3.99 điểm hoặc năng lực: Sử
dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn và năng lực: Sử
dụng tốt ngoại ngữ trong công tác chuyên môn đều đạt mức trung bình lần
lượt điểm số 3.83 và 3.15. Tại sao 3 năng lực này chỉ đạt ở trung bình? Cán
bộ xã, phường chưa quan tâm nghiên cứu, nắm bắt tình hình thời tự, thông tin
hằng ngày để có kiến thức định hướng dư luận, công việc mỗi ngày tiếp xúc
với dân giải quyết các vấn đề của một đơn vị hành chính cấp cơ sở nên không
sử dụng ngoại ngữ và kiến thức ngoại ngữ chưa được quan tâm trau dồi, vì
vậy tiêu chuẩn đạt trình độ ngoại ngữ với các chứng chỉ công nhận của ngành
giáo dục nhưng cũng không thể ép buột họ thông thạo được. Tuy nhiên việc
sử dụng vi tính văn phòng và phần mềm chuyên môn rất cần hiện nay thời đại
công nghệ thông tin, trong khi tại thành phố Tuy Hòa đang sử dụng phần
mềm của một cửa liên thông hiện đại qua hệ thống cổng thông tin điện tử, cho
nên kiến thức sử dụng ngoại ngữ cơ bản và vi tính văn phòng rất cần thiết, vì
vậy phải cần nâng cao chuyên môn này. Bồi dưỡng kiến thức về: Nắm vững
tình hình thế giới, khu vực và đất nước để định hướng tư tưởng, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an ninh trong nhân dân trước tình hình khu vực và thế
giới hết phức tạp.
48
Về Kỹ năng: Kỹ năng ra quyết định của người quản lý sẽ đóng vai trò then chốt đến thành công hay thất bại của tổ chức. Tất nhiên là những kỹ năng này sẽ được hình thành trong quá trình làm việc, tích lũy kinh nghiệm, và không ai là hoàn toàn giống với ai cả. Yêu cầu về kỷ năng được đánh ở mức điểm trung bình của 4 đối tượng là 4.33. Ở mức điểm này đạt điểm cao hơn so với yêu cầu về kiến thức (4.125). Quần chúng đánh giá kỹ năng của cán bộ xã, phường cao nhất đạt 4.7 điểm; cán bộ thành phố đánh giá cũng chỉ đạt ở mức trung bình. Kỹ năng ra quyết định là một phương pháp làm việc khoa học cần độ nhanh chóng, chính xác và phù hợp cần thiết cho người làm
lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở. Vì vậy đối với 8 năng lực cụ thể của kỹ năng ra quyết định: có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo; nắm bắt thông tin, phân tích, tổng hợp, dự báo vấn đề một cách khách quan, khoa học; chủ trì tốt cuộc họp bàn để ra quyết định; xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả; thuyết phục người khác; phát huy dân chủ; tổng hợp ý kiến và kế thừa kinh nghiệm, tiếp cận, nắm bắt, phát triển được các vấn đề mới để cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên và cấp mình vào lĩnh vực phải ra quyết định. Vì vậy cần phải nâng cao năng lực kỹ năng ra quyết định.
Về thái độ, phẩm chất: yêu cầu này đánh giá cao nhất so với 3 yêu cầu của năng lực ra quyết định đạt 4.37 điểm. Quần chúng đánh giá thái độ, phẩm chất của cán bộ phường, xã cao nhất đạt 4.7. Có thể đây là nhận xét tương đối chính xác, bỡi đối tượng tiếp xúc và giải quyết công việc hằng ngày của xã, phường chính là nhân dân. Tuy nhiên cũng cần tiếp tục trau dồi, ân cần, niềm nở để đạt mức điểm cao nhất là 5, nhằm thực hiện mục tiêu tối đa. 2.2.4.2. Năng lực tổ chức thực hiện Quyết định
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá năng lực tổ chức thực hiện Quyết định (Nguồn: Kết quả điều tra tại phụ lục 1-2)
Các yêu cầu của năng lực tổ chức thực hiện quyết định đánh giá thấp
49
hơn năng lực ra quyết định (4.27 điểm), còn năng lực tổ chức thực hiện quyết
định chỉ đạt 4.23. Điều này có thể đánh giá trong quá triển khai thực hiện ở
địa phương cán bộ xã, phường còn lúng túng, điều hành thực hiện các chương
trình hành động, giải quyết các vấn đề đạt hiệu quả chưa như mong muốn. Chi
tiết từng yêu cầu:
Về kiến thức: Theo đánh giá điểm trung bình yêu cầu về kiến thức
của cán bộ Thành phố, cán bộ xã, phường và quần chúng chỉ đạt mức điểm
trung bình 3.99. Nhận xét của cán bộ thành phố Tuy Hòa vẫn là thấp nhất là
3.46 điểm. Trong đó năng lực sử dụng thành thạo ngoại ngữ chỉ đạt ở mức
điểm kém (2.6), sử dụng thành tạo máy vi tính đạt điểm trung bình (3.2).
Tổng thể trung bình về mặt kiến thức đạt ở điểm khá (4.06) (hình 2.3).
Tại cơ sở xã, phường thành phố Tuy Hòa trong thời gian 5 năm qua và
hiện nay. Qua quá trình cùng tham gia công tác và theo dõi sự đánh giá của
BTV Thành ủy thì kiến thức của cán bộ phường, xã hạn chế nhiều, đặc biệt là
việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định còn lúng
túng, sai xót, hiệu quả hoạt động cơ bản đạt nhưng chưa bền vững. Như vậy
để tổ chức thực hiện tốt quyết định thì yêu cầu có kiến thức là rất quan trọng
và cần thiết. Năng lực này cần phải quan tâm đầu tư trong thời gian đến.
Về kỹ năng: năng lực về kỹ năng theo đánh giá ở (hình 2.3) đạt trung
bình (4.27) ở độ khá. So sánh với đánh giá qua phiếu khảo sát và trong các
đánh giá của BTV Thành ủy thì kỹ năng của cán bộ xã, phường là tốt. Trong
đó đánh giá của quần chúng là cao nhất ở tất cả các năng lực trung bình đạt
4.68 điểm. Năng lực phân công nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân, Dân vận, xử
lý tình huống kịp thời, hiệu quả; Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đều đạt
ở điểm khá cao.
Đặc thù của nhiệm vụ cán bộ xã, phường bên cạnh kiến thức thì kỹ
năng là một trong năng lực rất quan trọng. Cán bộ cơ sở phải linh hoạt, sáng
50
tạo biết áp dụng lý luận vào thực tiễn đưa Nghị quyết, chương trình hành
động vào đời sống của mỗi con người, tuy nhiên thực tế là một bài toán nan
giải nếu có kiến thức, mà không có kỹ năng thì khó khăn cho tổ chức thực
hiện. Mặc khác, kỹ năng dân vận ở từng cơ sở là việc làm rất cần thiết từ công
tác dân vận của Đảng, công tác dân vận chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân đều phải áp dụng kỹ năng thuyết phục, vận động là chính. Vì vậy
việc xử lý tình huống, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo bằng phương pháp
dân vận phù hợp thì tổ chức thực hiện quyết định rất khả thi và hiệu quả. Và
kỹ năng này của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa được đánh gia khá
tốt cần tiếp tục phát huy.
Về thái độ, phẩm chất: Theo đánh giá chi tiết ở phụ lục 1-2 thì năng
lực thái độ phẩm chất đạt ở mức cao nhất (4.36) so với yêu cầu năng lực kiến
thức và kỹ năng. Cho thấy thái độ, phẩm chất của cán bộ xã, phường khá mặc
dù hạn chế kiến thức và kỹ năng. Cụ thể phần đánh giá đánh giá cao nhất là
quần chúng 4.69, và thấp nhất là cán bộ thành phố đạt 3.8.
Nội dung được đánh giá cao nhất là: Đoàn kết đánh giá 4.46, tự đánh
giá là 4.7; Bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng (4.46
điểm), tự đánh giá là 4.68 điểm; tiếp đến là gương mẫu, xây dựng được niềm
tin trong tổ chức và nhân dân. Đây là những năng lực rất cần để xây dựng
niềm tin tưởng tuyệt đối đối với lòng dân, cần tiếp tục phát huy để xây dựng
lực lượng cán bộ có đầy đủ năng lực.
Tóm lại, đối với năng lực tổ chức thực hiện Quyết định cơ bản đạt khá,
điều này chứng tỏ cán bộ xã, phường có năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên cần nâng cao năng lực còn đạt ở mức điểm
51
trung bình, hoặc nâng cao hơn các năng lực để đạt điểm tốt ( 5 điểm).
2.2.4.3. Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và tổ chức thực hiện
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra
Quyết định và tổ chức thực hiện
(Nguồn: Kết quả điều tra tại phụ lục 1-2)
Theo đánh giá của (phụ lục 1-2) và (hình 2.4) năng lực kiểm tra, giám
sát việc ra quyết định và tổ chức thức hiện quyết định thì mức đánh giá ở mức
cao nhất 4.28 điểm so với 2 năng lực ra quyết định và tổ chức thực hiện. Điều
này cho thấy cán bộ xã, phường có sự sâu sát, nắm bắt tình hình thực tế khi
triển khai nhiệm vụ, ra quyết định đến từng khu dân cư. Kiểm tra, giám sát
nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đánh giá cao nhất về
năng lực kiểm tra, giám sát chính là quần chúng 4.61; tiếp đến là tự đánh giá
của Bí thư - Chủ tịch là 4.5
Tại cơ sở, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện tốt là thể hiện tính dân
chủ trong Đảng và nhân dân. Như cán bộ kiểm tra, giám sát việc ra quyết định
52
và tổ chức thực hiện quyết định; cán bộ kiểm tra, giám sát cán bộ thực hiện
quyết định, nhân dân kiểm tra, giám sát cán bộ ra quyết định và thực hiện
quyết định, Mặt trận và đoàn thể kiểm tra, giám sát và đặc biệt chức năng
giám sát của Hội đồng dân dân…Công tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát
hiện ưu điểm, thành tích để phát huy, nhân rộng; thiếu sót, khuyết điểm, hạn
chế để chấn chỉnh, khắc phục. Đối với những sơ hở, bất cập trong lãnh đạo,
quản lý, những quy định không còn phù hợp, tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, góp phần ngăn ngừa vi phạm, đấu tranh phòng,
chống tệ quan liêu, thiếu trách nhiệm, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực…
Chúng ta sẽ đi phân tích chi tiết các yêu cầu của năng lực kiểm tra,
giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Về kiến thức: theo đánh giá ở (hình 2.4), điểm trung bình của yêu cầu
kiến thức đạt 4.09, cao nhất là quần chúng đánh giá 4.46 và thấp nhất là cán
bộ Thành phố đánh giá 3.54.
Yêu cầu: Nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của
cấp trên và Nghị quyết cấp mình trong lĩnh vực liên quan và nắm vững quy
định của Đảng, pháp luật nhà nước, Điều lệ các đoàn thể liên quan ngành, lĩnh
vực được cán bộ lãnh đạo, quản lý của Thành phố cho điểm khá lần lượt là
4.10 và 4.08 điểm. Trong yêu cầu về kiến thức cũng chỉ có năng lực ngoại
ngữ và tin học là đạt điểm trung bình: từ 3.1- 3.6 đối với cán bộ thành phố, xã,
phường và quần chúng; còn đối với tự đánh giá của BT- CT là 3.5 và 3.8.
Về Kỹ năng: theo đánh giá ở phụ lục 1-2 , điểm trung bình ở yêu cầu
kỹ năng là 4.25 đạt ở độ khá, đánh giá thấp nhất là cán bộ thành phố là 3.76,
cao hơn là cán bộ xã, phường đánh giá 4.3, cao nhất là quần chúng đánh giá
4.68; tự đánh giá của BT - CT là 4.54. Như vậy kỹ năng kiểm tra, giám sát
của cán bộ xã, phường đạt ở điểm khá. Qua thực tế ở cơ sở 16 xã, phường của
thành phố Tuy Hòa từ việc phát hiện nhanh, đúng vấn đề; chủ trì cuộc họp; tổ
53
chức lực lượng phân công người thực hiện; xử lý tình huống kịp thời, hiệu
quả, đúng quy định; động viên khuyến khích, phát huy tinh thần phê và tự phê
bình đến kết luận hợp tình, hợp lý…cán bộ xã, phường đều phát huy khả năng
của mình đạt ở mức độ khá. Tuy nhiên đối với năng lực này chúng ta cần đề
ra giải pháp để nâng cao năng lực hơn nữa, giải quyết thật tốt các vấn đề nảy
sinh tại cơ sở. Ví dụ xử lý tình huống cần rèn luyện tính linh hoạt, sáng tạo,
am hiểu tâm lý nhân dân, nắm vững kiến thức để giải quyết tốt các vấn đề
tránh tình trạng đơn thư, khiếu nại tố cáo vượt cấp, khiếu kiện đông người…
Về thái độ, phẩm chất: Đối chiếu phiếu điều tra khảo sát tại phụ lục
1-2 và hình 2.4 chúng ta có thể thấy điểm đạt trung bình yêu cầu này là 4.42
cao nhất so với yêu cầu kiến thức và kỷ năng của năng lực kiểm tra, giám sát.
Điều này có thể hiểu cán bộ phường, xã có thái độ, phẩm chất, đạo đức vượt
trội hơn so với khả năng kiến thức của mình. Cụ thể là yêu cầu: bản lĩnh chính
trị vững vàng, đạo đức tư cách trong sáng cả 4 đối tượng đều đánh giá điểm
khá. Cao nhất là quần chúng đánh giá 4.65, đây là tiêu chuẩn rất cần đối với
người cán bộ, công chức nhà nước được nhân dân tin tưởng cao. Thể hiện
công bộc của dân thực hiện tốt thái độ niềm nở, ân cần phục vụ tận tụy đối
với nhân dân.
Tóm lại, căn cứ báo cáo kết quả điều tra năng lực chung của cán bộ xã,
phường tại hình 2.1 và phụ lục 1-2 thì đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý
thành phố đối với 3 năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định và
kiểm tra giám sát ra quyết định và thực hiện quyết định chỉ đạt ở mức trung
bình 3.71, tiếp theo là cán bộ phường, xã đánh giá 4.26 điểm, tự đánh giá của
BT-CT UBND là 4.46; quần chúng là đối tượng đánh giá cao nhất với diểm
số 4.61. Trung bình của 4 đối tượng năng lực cán bộ phường, xã đạt ở mức độ
khá là 4.26 điểm. Điều này cũng có thể hiểu là cán bộ xã, phường nói chung,
BT-CT nói riêng chưa được cấp trên đánh giá cao, năng lực chỉ đạt ở mức độ
54
trung bình (trong số 40 phiếu của lãnh đạo, quản lý cấp thành phố có đến hơn
2/3 số người trong BCH Đảng bộ thành phố trong đó 3 người là ủy viên
thường vụ đã từng luân chuyển về cơ sở giữ các vị trí chủ chốt của địa
phương). Riêng BT - CT nhận xét chủ quan của mình ở mức cao hơn cả cán
bộ xã, phường. Điều này cho thấy sự chủ quan, thỏa mãn của chính lãnh đạo
chủ chốt của xã, phường. Phần đánh giá của quần chúng có điểm số cao nhất,
đây là nhận xét quan trọng để hiểu được lòng dân đối với cán bộ tại địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ chính trị Đảng và Nhà nước giao. Tuy
nhiên, quần chúng không phải là ý kiến nhận xét quyết định năng lực của cán
bộ cơ sở nên cần phải xem xét kỹ lưỡng năng lực thật sự, xác định những ưu
điểm, hạn chế, khuyết điểm để có giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ xã,
phường.
2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường
Theo kết quả tổng điều tra đánh giá, tổng quan thì năng lực của cán bộ
xã, phường ở thành phố Tuy Hòa đạt ở mức độ khá, cơ bản đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trước mắt, yêu cầu nhiệm vụ mang tầm xa hơn cần phải đầu tư thêm
mới đáp ứng nhiệm vụ phát triển thành phố Tuy Hòa. Trong đó kết quả đánh
giá cao nhất là của quần chúng đạt 4.61; tiếp theo là tự đánh giá của Bí thư-
Chủ tịch đạt 4.46, tiếp đến là cán bộ phường, xã đánh giá ở mức điểm 4.26; và
thấp nhất là đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố chỉ đạt ở
mức điểm trung bình 3.71. Với sự đánh giá của cán bộ cấp thành phố đối với
cán bộ lãnh đạo xã, phường đạt ở mức độ trung bình, kết quả này chúng ta cần
suy nghĩ.
Sở dĩ, cán bộ cấp thành phố đánh giá cán bộ xã, phường ở thành phố
Tuy Hòa đạt ở mức độ trung bình có nhiều lý do, nhưng có lẽ đánh giá của
cán bộ thành phố là tương đối chính xác. Bỡi không ai khác chính họ là người
chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ, theo dõi và đánh giá mọi hoạt động lãnh đạo,
55
điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện của cán bộ xã, phường hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, quý, 6 tháng và mỗi năm. Nhận xét cán bộ thuộc
diện BTV Thành ủy quản lý được đánh giá hàng năm, điều này có thể nhận
xét cán bộ thành phố đánh giá khách quan và chính xác. Bởi ta có thể thấy
rõ từ bảng kết quả đánh giá chất lượng cán bộ thuộc diện BTV Thành ủy
trong 10 năm qua của các địa phương (bảng 2.4). Còn đối với cán bộ
phường, xã tự đánh giá mình đạt ở mức khá chênh lệch cao so với cán bộ
thành phố. Như vậy cán bộ xã, phường chưa thấy được thực sự năng lực
của mình.
- Trong 27 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, về
thái độ phẩm chất của nhóm năng lực ra quyết định thì năng lực phát huy
dân chủ là cao nhất 4.6 điểm, tiếp đến là tổng hợp ý kiến đạt 4.5 (trong
nhóm năng lực kỹ năng). Năng lực sử dụng vi tính và sử dụng ngoại ngữ là
yếu nhất, thậm chí có phiếu đánh giá rất kém và nhiều phiếu đánh giá kém.
- Với 28 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, về
thái độ phẩm chất của nhóm năng lực tổ chức thực hiện quyết định thì năng
lực đoàn kết trong nhóm yêu cầu thái độ, phẩm chất là cao nhất với điểm
4.4, thấp nhất cũng là năng lực sử dụng ngoại ngữ và vi tính (3.1 và 3.6
điểm); tiếp theo là năng lực: Nắm vững tâm lý lãnh đạo, quản lý; năng lực
Vận dụng lý luận vào thực tiễn và linh hoạt, nhạy bén, tìm tòi, sáng tạo tất
cả đều đạt 4.0.
- Xét 22 năng lực cụ thể của yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng và về
thái độ, phẩm chất thuộc nhóm năng lực kiểm tra, giám sát ra quyết định và
tổ chức thực hiện quyết định thì cao điểm nhất là 4.28 so với 2 nhóm năng
lực ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Trong đó năng lực: Nắm
vững đường lối, quan điểm của Đảng, định hướng của cấp trên và Nghị
quyết cấp mình trong lĩnh vực liên quan, năng lực bản lĩnh chính trị vững
56
vàng, đạo đức trong sáng là cao điểm nhất với số điểm 4.4; còn thấp nhất
vẫn là năng lực có trình độ ngoại ngữ và tin học chỉ đạt ở mức điểm trung
bình > 3.0 nhưng <4.0.
Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy cán bộ xã, phường được đánh giá
cao ở đa số các năng lực, đánh giá cao nhất là năng lực kiểm tra, giám sát;
thái độ làm việc, đoàn kết nội bộ và các năng lực cụ thể về bản lĩnh chính trị,
kiến thức về lý luận chính trị. Nhưng đánh giá thấp nhất ở kiến thức, kỹ năng
là trình độ ngoại ngữ, tin học, và về phương pháp làm việc khoa học.
Trên cơ sở kết quả tổng hợp chúng ta có thể tóm tắt lại một số điểm
chính về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên như sau:
2.3.1. Ưu điểm
Cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa là những cán bộ có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của UBND tỉnh Phú Yên. Có năng lực
chung đạt ở cấp độ khá cao, và kinh nghiệm làm việc tốt. Đặc biệt đối với cán
bộ quản lý theo báo cáo của Ban Tổ chức Thành ủy, hầu hết họ có kinh
nghiệm công tác ít nhất là 5 năm, có người làm việc 10 năm, 20 năm. Là
những người ưu tú, có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu và nắm vững Điều lệ
Đảng, tinh thần cầu tiến; kỹ năng làm công tác dân vận khéo. Đây là điểm rất
cần đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.
Thái độ, phẩm chất là một trong yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ
xã, phường nếu thái độ, phẩm chất không tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả
công việc mà tính chất công việc của cơ sở là tiếp xúc với dân hằng ngày.
Trong các năng lực, ở phần thái độ, phẩm chất đạt điểm khá cao. Điều này
chứng tỏ sự nhiệt huyết và đam mê trong công việc của từng cán bộ xã,
phường.
Tuy nhiên, cán bộ xã, phường không được tự thỏa mãn với năng lực
57
của họ. Điều đáng lưu ý ở trong Luận văn này là qua tổng điều tra thì kết quả
đánh giá cao là chính họ tự đánh giá và quần chúng đánh giá. Còn cán bộ lãnh
đạo cấp trên đánh giá chỉ đạt ở mức độ trung bình. Họ cần phải bồi dưỡng
năng lực nhiều hơn nữa để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương đáp
ứng mục tiêu thành phố đề ra.
2.3.2. Hạn chế
Qua kết quả khảo sát trung bình chung của 4 đối tượng: cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp thành phố; cán bộ xã, phường; tự đánh giá, quần chúng
đánh giá ta dễ dàng nhận thấy các điểm yếu, tồn tại trong khung năng lực
của cán bộ.
Thứ nhất: Về kiến thức là một trong những yêu cầu căn bản cán bộ có
thể tự trang bị kiến thức chuyên môn hay kiến thức khác để phục vụ tốt công
tác lãnh đạo, quản lý, điều hành. Thế nhưng cán bộ xã, phường lại còn hạn
chế nhiều về kiến thức như: chưa nắm vững tình hình thế giới, khu vực và đất
nước; chưa sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, phần mềm chuyên môn; và
sử dụng ngoại ngữ trong công tác chuyên môn còn nhiều hạn chế.
- Thứ hai, về kỹ năng: Phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo còn ở
mức độ trung bình. Kỹ năng này rất quan trọng đối với người cán bộ. Bỡi cán
bộ có phương pháp làm việc khoa học mới hoàn thành tốt được các nhiệm vụ,
mới được quần chúng nhân dân tín nhiệm. Nếu người cán bộ có kiến thức, có
lý luận, có năng lực công tác và luôn tâm huyết với nhiệm vụ, nhưng lại
không có phương pháp làm việc khoa học thì làm việc gì cũng gặp nhiều khó
khăn vướng mắc, hiệu quả thấp.
- Tuy nhiên, có 1/4 chiếm 25% số lượng người được phát phiếu khảo
sát, đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý thành phố đánh giá năng lực cán bộ
xã, phường chỉ đạt ở mức trung bình. Sử dụng ngoại ngữ có đến 37/160 phiếu
đánh giá ở mức độ rất kém; >14 phiếu đánh giá trình độ vi tính ở mức độ
58
kém. Vấn đề cần quan tâm theo đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
thành phố và phần báo cáo đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ của Ban tổ
chức Thành ủy quản lý thì năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán
bộ xã, phường còn ở mức trung bình, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cán
bộ đạt thấp, có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ và bị kỷ luật.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo và cả HTCT
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực của cán bộ xã, phường nói riêng được quan tâm đúng mức
và thu nhiều kết quả.
Trên các văn bản của Đảng, Nhà nước và địa phương đề ra tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức; tiêu chuẩn của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được
thể hiện rất rõ, nhất là từ khi Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần
thứ 6 (khóa X) ngày 2/2/2008, Nghị quyết số 22-NQ/TW “Về nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCS Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên" và đặc biệt ngày 16/01/2012 Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị
Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay” ra đời đã tạo sức lan tỏa mạnh mẽ nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân và HTCT về chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
toàn Đảng, toàn dân.
Thứ hai, trên cơ sở các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ cơ
sở của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07-01-2004 phê duyệt Định hướng quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010,
Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 24/6/2012 của Tỉnh uỷ Phú Yên
về xây dựng hệ thống chính trị, xã, phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2016. Hội đồng
59
nhân dân Tỉnh đã cho ra đời Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại
học ở nước ngoài; Đề án, chính sách thu hút, sử dụng trí thức trẻ. … Đây là
những văn bản quan trọng để cấp ủy Đảng các cấp đặc biệt quan tâm trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ. Thành ủy Tuy Hòa tiếp
tục nghiên cứu, ban hành các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch
nhằm tạo điều kiện để cán bộ được đào tạo, học tập nâng cao trình độ kiến
thức, năng lực, trải nghiệm thực tế như: Quyết định ban hành Quy định về
chính sách đào tạo đại học chính quy ( văn bằng 2) và sau đại học trong
nước, Đề án sử dụng bố trí tri thức trẻ, công tác luân chuyển, bố trí, điều
động cán bộ...Tạo nguồn cán bộ cơ sở tạo điều kiện để cán bộ xã, phường
được áp dụng các cơ chế, chính sách bố trí, sử dụng, hưởng các ưu đãi, hỗ
trợ về công tác cán bộ.
Ban Tổ chức Thành ủy và phòng Nội vụ thành phố là hai cơ quan tham
mưu chủ yếu và đắc lực nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các
ban xây dựng Đảng Thành ủy, các ngành, đoàn thể và nhân dân thực hiện tốt
công tác đánh giá năng lực cán bộ qua từng đợt, năm. Các tổ chức chính trị-xã
hội thuộc HTCT các cấp, nhất là cơ sở đóng góp nhiều trong xây dựng lực
lượng nòng cốt, người có uy tín ở mỗi xã, phường phục vụ cho công tác nâng
cao năng lực trong việc tạo nguồn cán bộ cho cấp ủy địa phương. Từ đó tạo
sự phấn đấu tốt cho cán bộ xã, phường.
Thư ba là, tính tích cực, tự giác, sự phấn đấu của bản thân cán bộ. Rất
nhiều địa phương, cán bộ, công chức không chờ chỉ tiêu đào tạo, ngân sách hỗ
trợ mà chủ động học để đạt chuẩn và nâng cao trình độ.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế nêu ở trên, trong phần này,
chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu nguyên nhân của các điểm yếu để tìm ra giải
60
pháp khắc phục.
Nguyên nhân thuộc về cán bộ xã, phường
Trong phần phỏng vấn chuyên sâu đối với cán bộ lãnh đạo cấp thành
phố thì hầu hết họ mong muốn chất lượng của cán bộ xã, phường phải thật sự
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị Đảng bộ thành phố giao. Tuy nhiên, tình
trạng cán bộ xã, phường hiện nay chưa phát huy tương xứng với bằng cấp
hiện có, với sự quan tâm đào tạo của cấp ủy, tình trạng thiếu nhưng thừa, và
thừa nhưng lại thiếu của công tác cán bộ. Nghĩa là có cán bộ nhưng chất của
cán bộ chưa đáp ứng sự phát triển mạnh của yêu cầu đô thị loại 2.
Theo nhận định, bởi tình trạng trước đây cán bộ xã, phường được nhận
vào làm việc thông qua các mối quan hệ họ tộc, quen biết của lãnh đạo các xã,
phường lúc bấy giờ. Thời gian vừa làm việc, vừa tham gia học các lớp học tại
chức, từ xa để bổ sung bằng cấp, nhưng trong quá trình làm việc không chịu
khó nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, không cập nhật kiến thức hằng ngày nhất là
những thông tin thời sự vì có sự ỷ lại…Mặc khác, có số cán bộ được vào làm
việc sau thời gian thi công chức để tuyển vào công chức chính thức… Đó là
hình thức tuyển dụng hợp lý nhưng chất lượng đầu vào không cao, từ đó có sự
thiếu hút cán bộ có trình độ tốt, tinh thần làm việc trách nhiệm cao.
Sự lo lắng kết quả cuối cùng không cao và tình trạng làm thay dẫn đến
tình trạng trông chờ, ỷ lại cấp trên về hướng dẫn mới thực hiện. Đó là nguyên
nhân sâu xa cán bộ xã, phường thiếu linh hoạt, nhạy bén và không sáng tạo
kết quả công việc trì trệ.
Tình làng, nghĩa xóm, tính họ tộc đã và đang tồn tại trong khi đó HTCT
xã, phường là phạm vi nhỏ nên xuất hiện tình trạng đùn đẩy, ngại va chạm,
xuất hiện nhóm, phe phái đoàn kết bao che lẫn nhau…Chính việc nhận thức
chưa đầy đủ về nhiều vấn đề liên quan đến công tác nâng cao năng lực nên
quá trình đánh giá năng lực thật sự của cán bộ xã, phường và cấp thành phố
61
có sự khác biệt rõ rệt.
Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách:
Việc đánh giá kết quả công việc hiện mang tính định tính, chưa có
phương pháp đánh giá khoa học và những tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của cán bộ, nhằm động viên khuyến khích cán bộ.
Chính sách đào tạo còn dàn trải, chưa xây dựng khung năng lực để từ
đó đánh giá được nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
Công tác tuyển dụng còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đến chất lượng
và tính khách quan, quy hoạch và đề bạt cán bộ chưa chuyên nghiệp, chỉ dựa
trên bằng cấp và mối quan hệ cá nhân, chưa thực sự dựa trên năng lực. Số
người có trình độ cao, năng lực tốt không được sử dụng, đề bạt lên cấp cao
hơn hoặc đề bạt làm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Từ đó người có trình độ, năng
lực không muốn về địa phương làm việc hoặc làm việc không gắn bó bền
vững. Mặt khác, công tác đề cử, bầu cử, tình trạng bè phái còn nhiều vấn đề
cần phải quan tâm làm sáng tỏ nhằm chọn cử người thật sự đủ đức, đủ tài đưa
vào quy hoạch tạo nguồn làm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Chính sách lương, thưởng chưa trở thành yếu tố đòn bẩy quan trọng,
chưa đáp ứng yêu cầu thúc đẩy việc nâng cao năng lực cán bộ xã, phường.
Dẫn đến họ làm việc cầm chừng, mang tính đối phó, hết giờ nhưng chưa hết
việc, nhàn rỗi. Đây là một thực tế, bởi khó có thể động viên hay đòi hỏi ý thức
trách nhiệm đầy đủ đối với cán bộ xã, phường khi chế độ lương thấp. Nếu xét
cán bộ ở nguồn xa (không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận văn) là cán bộ
không chuyên trách, theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ mức
phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung. Còn đối với
cán bộ thuộc phạm vi nghiên cứu lương tính theo hệ số nhưng mức lương của
họ rất thấp ( không được tính chế độ phụ cấp 25%, 30% …như cán bộ, công
62
chức cấp thành phố trở lên).
Môi trường, điều kiện của công sở làm việc tại thành phố Tuy hòa chưa
tạo khuyến khích đối với cán bộ xã, phường ứng dụng công nghệ thông tin
rộng rãi, và sử dụng ngoại ngữ phổ biến. Vì vậy cán bộ xã, phường đặc biệt là
cán bộ lãnh đạo, quản lý hạn chế là điều không thể tránh khỏi tạm phải chấp
nhận.
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay
Nghiên cứu, khảo sát toàn diện quá trình thực hiện các quy trình công
tác cán bộ thời gian qua ở xã, phường thành phố Tuy Hòa, bên cạnh những
thuận lợi, việc làm được, nổi lên những khó khăn, vướng mắc, mâu thuẫn cần
được tháo gỡ:
Một là, quy định tiêu chuẩn về trình độ các mặt của cán bộ, công
chức cấp xã không còn phù hợp với mặt bằng dân trí và yêu cầu nhiệm vụ
chính trị: Theo Thông tư số 06/2012/QĐ-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và
lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức xã. UBND Tỉnh Phú Yên cũng
ban hành Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND về việc quyết định các ngành
đào tạo phù hợp với các chức danh công chức cấp xã. Vì vậy, khi xác định
tiêu chuẩn cán bộ, công chức là bằng thì việc đào tạo nguồn đối với người
đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền xã cũng chỉ cần đặt mục tiêu trình
độ học vấn phổ thông, chuyên môn và lý luận chính trị ở bậc trung cấp là
đủ theo quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND xã là người chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản
lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã
được phân công trên địa bàn xã. Bí thư đảng ủy xã có trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng
63
tập thể đảng ủy, chi ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ
sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường.
Tuy nhiên tại Quyết định số 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007 và Quyết
định 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên về ban hành Quy
chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Thành ủy Tuy Hòa ban
hành Quyết định 1616-QĐ/TU, ngày 16/4/2009 về Quy chế bổ nhiệm cán bộ
và giới thiệu cán bộ ứng cử.... Thành ủy Tuy Hòa áp dụng thực hiện Quy chế
của Tỉnh ủy Phú Yên khi bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong HTCT từ
Thành phố đến xã, phường. Nguồn đầu vào của cán bộ, công chức xã, phường
lại không đáp ứng được về mặt trình độ chuyên môn đối với cán bộ dưới 45
tuổi (Đại học chính quy hoặc sau đại học). Trong khi đó tại các xã, phường,
cán bộ trên 45 tuổi có kinh nghiệm nhưng trình độ và năng lực còn hạn chế.
Yêu cầu của thực tế ở thành phố Tuy Hòa đang mâu thuẫn và khó khăn so với
quy định về tiêu chuẩn trình độ cán bộ, công chức cấp xã hiện hành.
Thực tế trên cho thấy: trình độ dân trí trên địa bàn thành phố Tuy Hòa
nói riêng, tỉnh Phú Yên nói chung đang ngày một nâng cao. Yêu cầu nhiệm
vụ của cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi trình độ, năng lực
của mỗi người phải được nâng lên không ngừng.
Hai là, thiếu chính sách hỗ trợ phù hợp, biện pháp để thay thế cán bộ,
công chức xã nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng hạn chế về
năng lực, trình độ bằng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, đạt chuẩn: Khi chỉ
tiêu biên chế cán bộ, công chức xã, phường là cố định thì việc để thay thế
những cán bộ, công chức hạn chế về năng lực, trình độ bằng đội ngũ cán bộ
đã đạt chuẩn, có năng lực đang vấn đề cần quan tâm thỏa đáng. Nghị định
Chính phủ cho phép mỗi xã, phường tùy theo loại 1, 2 hay 3 mà được bố trí
tối đa từ 21 đến 25 cán bộ, công chức hưởng lương chuyên trách. Qua thời
64
gian, số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường của thành phố Tuy Hòa cơ bản
đã ổn định, trong đó có cả những người không còn đáp ứng tốt yêu cầu công
việc. Tuy nhiên, nếu không có “sự cố” gì quá đặc biệt, công chức sẽ làm việc
cho đến tuổi nghỉ hưu, còn cán bộ sẽ “giữ chân” cho hết nhiệm kỳ 5 năm.
Điều này làm trở ngại trong việc tạo nguồn cán bộ làm chức danh lãnh đạo,
quản lý tại cơ sở và càng khó khăn hơn nêu khi bổ nhiệm cán bộ nếu thực
hiện việc nhất thể.
Như vậy, một mặt cần có sự thay đổi đồng bộ về chính sách của Nhà
nước đủ bù đắp chi phí sinh hoạt, học tập, giải trí của cán bộ, công chức cơ
sở và gia đình họ để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm
việc. Mặt khác, để có thể đưa cán bộ, công chức hạn chế về năng lực, trình
độ ra khỏi bộ máy, tạo “chỗ trống” thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
vào. Đồng thời tiến hành nhiều giải pháp về giáo dục tinh thần đoàn kết,
trách nhiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực, thực hiện luân chuyển dọc, luân
chuyển ngang nhằm nâng cao năng lực của cán bộ trải nghiệm thực tế ở cơ
sở và nhiều địa phương khác nhau, tránh tình trạng “ dây mơ rễ má” xuất
hiện huyết thống, họ tộc trong HTCT cơ sở từ đó dẫn đến trì trệ công việc,
không làm việc vẫn hưởng lương, chờ đến hạn lại lên lương hoặc đến 5
năm mới hết nhiệm kỳ và đến tuổi mới nghỉ hưu, rồi lại xuất hiện cục bộ
xóm, làng, họ tộc, bè phái, mất đoàn kết…
Để nâng cao năng lực cán bộ xã, phường, bên cạnh việc nâng cao năng
lực cán bộ tại chỗ, cần có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, xây dựng
môi trường thu hút trí thức trẻ và đào tạo, giữ chân họ ở lại phục vụ địa
phương. Ví dụ Phú Yên ban hành Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND, ngày
25/7/2014 của HĐND tỉnh Phú Yên về: Chính sách thu hút trí thức trẻ về
công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà
65
nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên, thì có thể
mạnh dạn ban hành Nghị quyết: Chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác
ở Đảng bộ cấp xã.
Những mâu thuẫn, vướng mắc ở Phú Yên nói chung và thành phố Tuy
Hòa nói riêng liên quan đến công tác tạo nguồn cán bộ, công chức để từ đó
thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực qua nhiều chiều hướng có những khó
khăn. Nó có nguyên nhân của những tác động khách quan, nhưng trước hết vẫn
là yếu tố chủ quan của cơ chế, chính sách, của những khó khăn thực tế, những
giới hạn, rào cản trong nhận thức, hành động của các cấp chủ thể và đối tượng
66
nâng cao năng lực để tạo nguồn.
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA
CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường
3.1.1.1. Những thuận lợi
Hiện nay và thời gian đến những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước trong việc xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục được triển khai. Hội nghị
Trung ương 7 khóa XI ban hành Kết luận một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
kiện toàn HTCT từ Trung ương đến cơ sở, trong đó đề cập đến việc điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ; bố trí một số
chức danh chủ chốt không phải người địa phương; sửa đổi quy định về cán
bộ, công chức cấp xã theo hướng từ nhiệm kỳ 2015-2020.
Đại hội nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ thành phố Tuy hòa đã thực hiện
đối với cán bộ hết nhiệm kỳ không được bầu vào chức danh mới, nếu không
đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được nghỉ công tác, hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Hiện nay đang triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4
năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh về chính sách giải quyết nghỉ chờ hưu, nghỉ hưởng chế độ
một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thực hiện các quyết định của
Tỉnh ủy về Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; thực hiện
Đề án thu hút, sử dụng trí thức trẻ về làm việc tại các xã, phường...
Luật tổ chức chính quyền địa phương (năm 2015) ra đời có những điểm
mới, trong đó nhấn mạnh: chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền
địa phương gồm có HĐND xã và UBND xã. Tăng chức năng, quyền hạn,
67
trách nhiệm của đơn vị hành chính cấp xã.
Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng
tinh giản, chất lượng; thu hút người tài, cán bộ trẻ, có trình độ đại học chính
quy, thạc sĩ, đào tạo, bồi dưỡng quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự... bổ
sung cho cán bộ, công chức cấp xã. Đây là cơ hội để đổi mới, củng cố hệ
thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh.
3.1.1.2. Những khó khăn
Chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ cấp xã nếu
không được đổi mới sẽ không đủ hấp dẫn các đối tượng, đặc biệt là thu hút
người giỏi yên tâm cống hiến hết khả năng và tham gia vào hệ thống chính trị
cơ sở để có nhân sự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
Những hạn chế trong công tác cán bộ chưa được giải quyết triệt để, ảnh
hưởng đến đời sống, tình cảm, niềm tin của cán bộ và nhân dân. Từ đó giảm
dần ý chí phấn đấu đối với cán bộ đang công tác và niềm tin của nhân dân
muốn đưa con em là sinh viên giỏi về cống hiến cho quê hương.
3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân
thực trạng năng lực cán bộ xã, phường
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực và nguyên nhân của thực trạng
năng lực cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Chúng ta có
thể thấy được hầu hết các năng lực đều đạt cấp độ khá cao, chỉ có 8 năng lực
cụ thể trong các nhóm năng lực, và yêu cầu về kiến thức của nhóm năng lực
tổ chức thực hiện quyết định ở mức độ trung bình. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố đánh giá năng lực của cán bộ xã,
phường chỉ ở cấp độ trung bình của tất các năng lực. Như đã phân tích, đánh
giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường thông qua phần phỏng vấn chuyên
sâu, nghiên cứu các báo cáo của Thành ủy Tuy Hòa, Tỉnh ủy Phú Yên và
những vấn đề đặt ra công tác cán bộ hiện nay. Chương III sẽ tập trung đề ra
các giải pháp nâng cao các năng lực còn hạn chế, đồng thời đề ra những giải
pháp giải quyết các vấn đề đặt ra thực trạng năng lực và nguyên nhân của
68
công tác cán bộ xã, phường hiện nay .
3.2. Giải pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường là nhiệm vụ quan trọng trong
công tác xây dựng HTCT cơ sở ở thành phố Tuy Hòa. Xây dựng đội ngũ cán
bộ chỉ có thể thực hiện tốt, nếu nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận, đoàn thể đối với công tác này đầy đủ, sâu sắc. Nhận thức đúng, chỉ
đạo hành động đúng. Khi các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể
nắm chắc vị trí, vai trò, mục tiêu của công tác xây dựng và tạo nguồn cán bộ
giữ các vị trí chủ chốt của địa phương, xác định đúng nội dung, phương thức
xây dựng cán bộ, tạo nguồn đúng đối tượng thì mới có cơ sở để xây dựng
chương trình hành động, lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ xây
dựng đội ngũ cán bộ ở địa phương
Trong thời gian qua, từ năm 2006- 2016 và hiện nay, công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa có nhiều ưu điểm và cũng
không ít hạn chế, nguyên nhân có phần do nhận thức và trách nhiệm. Nơi nào
cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể xây dựng đội ngũ cán bộ nhận thức
rõ, thống nhất tư tưởng, thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ thì nơi đó công tác
cán bộ ngày càng có chất lượng, không có sự thiếu hụt cán bộ và không có sự
luân chuyển cán bộ từ thành phố về, vì nơi đây cán bộ đảm nhận được nhiệm
vụ vị trí chủ chốt của địa phương, cán bộ có tính kế thừa và phát triển. Ngược
lại, nơi nào cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể nhận thức hạn chế, thiếu
trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ thì nơi đó thiếu hụt cán bộ,
cán bộ không đảm nhận được vị trí chủ chốt của địa phương và kết quả sau
cùng là thành phố phải luân chuyển cán bộ về. BTV Thành ủy thực hiện luân
chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW,
69
ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị, nhưng BTV Thành ủy chỉ luân chuyển cán
bộ về những xã, phường yếu, không có cán bộ đủ trình độ, năng lực đảm nhận
được vị trí chủ chốt nhằm một mặt vừa thực hiện nhiệm vụ luân chuyển cán
bộ để đào tạo, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, vừa nhiệm vụ xây dựng cơ sở xã,
phường vững mạnh.
Tuy nhiên, nguyên nhân có nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó cần nói
đến nguyên nhân của chất lượng đầu vào hạn chế, cán bộ hiện tại không đạt
chuẩn theo Quy chế cán bộ của tỉnh và thành phố. Trong phần phỏng vấn
chuyên sâu đối với 18 cán bộ quy hoạch nguồn bí thư cấp ủy, nguồn CT
UBND xã, phường, thì đa phần nhận xét năng lực hiện tại của cán bộ xã,
phường còn hạn chế .
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể phải nắm vững quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, về vai trò, tầm quan trọng của công
tác cán bộ cơ sở, từ đó thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đưa
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ trọng yếu của Đảng bộ. Xác
định trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể trong nhiệm
vụ đào tạo thực tế và cử đi đào tạo đối với cán bộ trong diện quy hoạch để
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đảm bảo đạt chuẩn theo Quy
chế cán bộ.
3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ
xã, phường
Tiêu chuẩn năng lực là cơ sở để cấp ủy đảng tạo nguồn cán bộ làm các
chức danh lãnh đạo, quản lý và xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt,
bổ nhiệm. Trong xây dựng tiêu chuẩn năng lực, phần lớn các xã, phường chưa
xây dựng khung năng lực, mà chỉ xác định năng lực theo phương pháp định
tính. Nhiều xã, phường đưa vào dự nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý theo kinh
nghiệm “ tre già, măng mọc” từ đó chất lượng cán bộ hạn chế. Chương II đã
70
đề cập cụ thể tiêu chuẩn cán bộ bằng khung năng lực.
Tiêu chuẩn năng lực cán bộ xã, phường phải gắn liền với yêu cầu củng
cố hệ thống chính trị cơ sở của Đảng và điều kiện thực tế, gắn liền tiêu chuẩn
cán bộ của Nghị quyết Trung ương VIII quy định. Đề ra những tiêu chí phẩm
chất chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có đạo đức cách mạng
trong sáng, lối sống lành mạnh, có trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có thêm tiêu chuẩn về năng lực là: năng
lực tham gia, quyết định và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ trong phạm vi
chức trách của mình; có năng lực điều hành, điều khiển, tập hợp quần chúng,
phối hợp công tác; có kiến thức và ý thức xây dựng Đảng, biết làm công tác tổ
chức cán bộ. Có phong cách làm việc tập thể, tổ chức khoa học, nói đi đôi với
làm, sâu sát thực tế; lắng nghe, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm.
Tiêu chuẩn năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường đòi hỏi
phải có kiến thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh...Trong đó có trình độ học
vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, công tác Đảng đạt
trên chuẩn...Cụ thể năng lực về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng
lực tư duy và hoạt động thực tiễn, uy tín cá nhân. Những quy định cụ thể về
trình độ học vấn 12/12, chuyên môn, nghiệp vụ đại học chính quy hoặc sau
đại học đối với cán bộ dưới 45 tuổi; độ tuổi, chức vụ đã kinh qua, lịch sử
chính trị bản thân và gia đình.
Trên cơ sở thực tiễn, áp dụng các văn bản của Tỉnh ủy Phú Yên và
Thành ủy Tuy Hòa về công tác cán bộ... Ngoài các tiêu chuẩn chung trên, cán
bộ lãnh đạo còn phải có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết
thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật, thuyết phục và
tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan
71
điểm, đường lối của Đảng chính sách và pháp luật của Nhà nước; Gương mẫu
về đạo đức và lối sống, có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp
quần chúng, đoàn kết cán bộ.
Đối với các năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm
tra giám sát việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định: những yêu
cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ phẩm chất, trong đó yêu cầu về kiến thức
là rất quan trọng là nền tảng để đưa ra những quyết định đúng chủ trương,
mang tính khả thi và kết quả cao, hợp lòng dân. Có kiến thức mới tổ chức
thực hiện quyết định cũng như kiểm tra giám sát hiệu quả, khoa học.
Kỹ năng đóng vai trò then chốt đến thành công hay thất bại của tổ chức.
Tất nhiên là những kỹ năng này sẽ được hình thành trong quá trình làm việc,
tích lũy kinh nghiệm, và không ai là hoàn toàn giống với ai cả. Cán bộ xã,
phường trước khi ra quyết định cần xác định mục tiêu, tham khảo ý kiến của
tập thể, lắng nghe, tôn trọng ý kiến tập thể và có những quyết đoán, dứt khoát.
Năng lực thái độ, phẩm chất rất cần đối với cán bộ cơ sở, năng lực này
hiện tại ở cán bộ xã, phường thành phố Tuy Hòa tương đối tốt. Tuy nhiên cán
bộ xã, phường là cầu nối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước đến với nhân dân thì cần phải tu dưỡng, rèn luyện thái độ, phẩm chất
đạo đức của người cán bộ thực sự là công bộc của dân.
Cấp ủy đảng thực hiện sắp xếp cán bộ phù hợp chức năng nhiệm vụ,
đảm bảo tập trung xác định vừa làm việc, vừa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đào
tạo đội ngũ cán bộ kế cận thông qua công việc để đảm bảo cán bộ giỏi, dày
dạn kinh nghiệm đồng thời chính cán bộ này tiếp tục bồi dưỡng cán bộ trẻ kế
cận các công việc tiếp theo.
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ
Từ thực trạng năng lực cán bộ xã, phường trong thời gian qua như đã
phân tích ở Chương II, cho thấy cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa có
nhiều cố gắng trau dồi năng lực thông qua học tập, lao động thực tế tại địa
72
phương. Công tác đánh giá năng lực cán bộ của các cấp ủy Đảng ở thành phố
Tuy Hòa dần đi vào chất lượng, lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí để đánh
giá. Công tác đánh giá năng lực cán bộ thời gian qua đã thực hiện tương đối
tốt, thể hiện tính công khai, minh bạch, mở rộng dân chủ và xác định là trách
nhiệm của cấp ủy. Tuy nhiên, việc đánh giá năng lực cán bộ còn thể hiện dựa
vào nhận thức chủ quan, số ít cán bộ mang tính cá nhân thiếu trách nhiệm,
thậm chí tùy tiện, ngược quy trình. Nó là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng chất lượng, hiệu quả đánh giá năng lực cán bộ.
Đổi mới việc thực hiện nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán
bộ của xã, phường ở thành phố Tuy Hòa yêu cầu đặt ra một cách nghiêm túc.
Cần xác định nhận xét, đánh giá năng lực cán bộ là một việc hệ trọng, là khâu
mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là các khâu khác của
công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm. Đánh giá đúng năng lực cán bộ sẽ
khơi dậy được tiềm năng của từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ và ngược lại.
Đánh giá cán bộ để phục vụ cho nhiệm vụ tạo nguồn cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cấp ủy cần quan tâm đánh giá một cách kỳ lưỡng hơn, nội dung đa
dạng hơn, coi trọng mặt mạnh, mặt yếu, sở trường của cán bộ. Trên cơ sở
khung năng lực, chúng ta tiến hành đánh giá cán bộ, xác định năng lực còn
yếu, nguyên nhân tạo nên khoảng cách ấy, phải có tiêu chí rõ ràng, đánh giá
thường xuyên để có sự thi đua, khuyến khích thúc đẩy hiệu quả công việc.
Đánh giá năng lực cán bộ, trọng tâm là đánh giá phẩm chất, đạo đức,
lối sống, hiệu quả công tác thực tế. Trong các đối tượng cán bộ, đánh giá cán
bộ chủ chốt phải khác so với các loại cán bộ khác. Xác định rõ tiêu chuẩn cán
bộ ở từng lĩnh vực công tác, yêu cầu trước mắt và lâu dài để đánh giá cán bộ.
Hiệu quả công việc là thước đo đánh giá năng lực cán bộ, như vậy
chúng ta đánh giá công việc thường xuyên. Người tham gia đánh giá năng lực
cán bộ là cấp ủy cấp trên trực tiếp, cấp ủy cùng cấp, cấp dưới và quần chúng
nhân dân thông qua các tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân. Cấp ủy đảng
áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc đối với cán bộ lãnh đạo
73
một cách kỹ lưỡng và nghiêm túc. Đồng thời có sự bố trí, phân công thay thế
công việc nếu không hợp lý. Thực hiện chế độ phê và tự phê bình nghiêm túc.
Hằng năm kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm, sẵn sàng đưa vào, đưa ra đối
với những cán bộ xuất sắc vượt trội hoặc chỉ hoàn thành nhiệm vụ và không
hoàn thành nhiệm vụ. Nếu như công tác đánh giá cán bộ làm nghiêm túc, từ
đó sẽ thu phục cán bộ, triệt để tình trạng mất đoàn kết nội bộ, công tác cán bộ
công tâm, khách quan hơn.
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ
và bổ sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ
3.2.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Qua phân tích khung năng lực, cán bộ xã, phường hạn chế nhiều về
kiến thức. Đối với yêu cầu năng lực của cán bộ, trước hết cán bộ phải có trình
độ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn và lý luận chính trị đạt chuẩn theo quy
chế cán bộ của Tỉnh ủy Phú Yên. Sau đó đưa đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị theo các khóa.
Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo
Loại hình đào tạo Các khoá đào tạo
1. Quản lý nhà nước;
Các khoá ngắn hạn 2. Lớp bồi dưỡng chức danh lãnh đạo
cấp cơ sở
3. Tiếng Anh và tin học văn phòng.
1. Trung cấp hoặc cao cấp lý luận chính
Các khóa dài hạn trị hệ tập trung (chính quy 1 năm) hoặc
tại chức (1,5 – 2 năm);
2. Đại học văn bằng 2 hoặc thạc sỹ.
Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến
Hình thức khác thức chính trị, thời sự hằng năm tổ chức
thời gian 5 – 10 ngày.
Đây là các hình thức đào tạo kiến thức phổ biến hiện nay. Trên cơ sở
74
đánh giá năng lực hiện tại, các cấp ủy cần phân loại cán bộ để đưa đi đào tạo
cho phù hợp. Đối với văn bằng đại học, trình độ ngoại ngữ, tin học các cán bộ
đa phần tự bản thân mình đào tạo trước khi vào làm việc, hoặc bổ túc khi vào
làm việc cho đạt chuẩn. Tuy nhiên, thực tế tại các xã, phường vẫn còn cán bộ
chưa có trình độ đại học tỷ lệ cao nên cần phải đưa đào tạo để đạt trình độ đại
học. Riêng đối với trình độ tin học, ngoại ngữ cần bồi dưỡng thường xuyên để
cập nhật trau dồi kiến thức phục vụ công việc.
Đã là cán bộ lãnh đạo quản lý nhất thiết phải có trình độ lý luận chính
trị trung cấp trở lên và quản lý nhà nước, như vậy cần phải đào tạo ngay 2 loại
kiến thức này. Hình thức đào tạo đối với cán bộ trẻ < 45 tuổi phải đưa đào tạo
lý luận chính trị hệ tập trung, khuyến khích đào tạo chính trị cao cấp tại các
học viện trong nước ( ví dụ Học viện chính trị - hành chính khu vực I, II, III).
Đây là chương trình đào tạo hình thức tập trung dài hạn, nhà nước lo 100%
kinh phí và được hỗ trợ thêm kinh phí theo mức lương cơ sở. Vì vậy các cấp
ủy tranh thủ tạo điều kiện của cấp ủy cấp trên đưa cán bộ đi đào tạo trình độ
lý luận chính trị. Riêng đối tượng đào tạo phải biết sắp xếp công việc để được
cấp nhật kiến thức về lý luận chính trị.
Hình thức tự đào tạo thông qua môi trường làm việc. Là hình thức cán
bộ học tập kỹ năng làm việc thông qua việc quan sát đồng nghiệp hoặc cấp
trên thực hiện công việc và cố gắng làm theo. Hình thức này thích hợp cho
việc đào tạo cán bộ mới được bổ nhiệm hoặc mới được tuyển vào, bổ sung kỹ
năng mới cho những cán bộ có kinh nghiệm. Đối với môi trường công tác ở
cơ sở xã, phường thì việc học tập kèm cặp, hướng dẫn, đi về khu dân cư để
trải nghiệm thực tế là hoạt động rất tốt cho những cán bộ có đầy đủ bằng cấp
đạt chuẩn nhưng thiếu kinh nghiệm công tác hoặc năng lực còn hạn chế.
Người cán bộ có nhiều kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn, giúp đỡ cho
những người ít kinh nghiệm hơn để phát triển kỹ năng làm việc. Kèm cặp
75
hướng dẫn là quá trình phát triển kỹ năng của cá nhân thông qua việc giao cho
cá nhân. Kèm cặp hướng dẫn một nhiệm vụ cụ thể, có hoạch định trước và sẽ
đánh giá sau khi thực hiện, liên tục kiểm tra, đánh giá tiến độ và thường
xuyên cho ý kiến phản hồi.
Hình thức đào tạo tại chỗ thuận lợi là không tốn kém nhiều, người học
có thể vừa làm vừa học, công việc bị gián đoạn được hạn chế tối đa. Người
hướng dẫn là người cán bộ cấp trên trong Đảng bộ cơ sở có nhiều kinh
nghiệm, có thời gian làm việc lâu năm, am hiểu địa bàn, tình hình dân cư và
các kiến thức áp dụng thực tế tại cơ sở. Tuy nhiên, hình thức này cũng có một
số hạn chế nhất định trừ khi người kèm cặp hướng dẫn có kiến thức chưa tốt,
kinh nghiệm chưa sâu hoặc không đủ thời gian để giúp đỡ, rèn luyện. Nếu
người cán bộ có đầy đủ kiến thức, trình độ đạt chuẩn thì hình thức trải nghiệm
thực tế bên cạnh có người kèm cặp, giúp đỡ vẫn là hình thức tự đào tạo tối ưu
nếu như cán bộ chịu khó tìm kiếm, học hỏi và tự rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, cán bộ phải được bồi dưỡng kiến thức thông qua các buổi hội
thảo chuyên đề, lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chính
trị hằng năm... nhằm để tu bổ kiến thức mới cho cán bộ.
3.2.4.2. Công tác luân chuyển cán bộ
Luân chuyển cán bộ được Đảng bộ thành phố Tuy Hòa thực hiện tương
đối tốt trong thời gian qua, việc luân chuyển áp dụng đối với cán bộ trẻ có
triển vọng dưới 45 tuổi nhằm tăng cường năng lực cho hệ thống chính trị cơ
sở, đồng thời đào tạo quy hoạch cán bộ cho thành phố. Thời gian luân chuyển
từ 3 năm trở lên theo quy định, tuy nhiên thực tế không thống nhất, thường số
cán bộ giỏi lại sớm kết thúc luân chuyển để nhận bổ nhiệm cương vị mới cao
hơn. Vì vậy, mục tiêu tự đào tạo, rèn luyện của bản thân cán bộ luân chuyển
và góp phần đào tạo cán bộ, công chức nguồn cho cơ sở còn hạn chế
Mặc khác, công tác luân chuyển của thành phố Tuy Hòa chỉ mới thực
76
hiện lộ trình 1 chiều. Chỉ mới thực hiện luân chuyển dọc, nghĩa là luân
chuyển cán bộ từ thành phố về cơ sở; chưa thực hiện luân chuyên ngang,
nghĩa là từ ngành này sang ngành khác, hay từ địa phương này sang địa
phương khác. Chưa thực hiện luân chuyển cán bộ từ phường, xã lên thành
phố. Như vậy, cần tăng cường thực hiện công tác luân chuyển đối với cán bộ
xã, phường. Ví dụ thực hiện luân chuyển cán bộ xã, phường lên thành phố,
luân chuyển từ địa phương này sang địa phương khác. Quy trình này là chức
năng, nhiệm vụ và là trách nhiệm của BTV Thành ủy Tuy Hòa. Còn đối với
tại các xã, phường thực hiện luân chuyển từ lĩnh vực chính quyền sang phụ
trách công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể và ngược lại hay điều động về công
tác tại khu dân cư giữ chức vụ Bí thư chi bộ hoặc khu phố trưởng...
Không ít trong số cán bộ của thành phố luân chuyển về xã, phường khi
bổ nhiệm công tác khác trưởng thành hơn, có người được bổ nhiệm vào chức
danh chủ chốt. Điều đó cho thấy tăng cường luân chuyển cán bộ xã, phường
là một nội dung cần thiết cho dù là ở cấp nào, nhằm thực hiện đào tạo cán bộ
một cách toàn diện và đảm bảo khoa học.
3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ
3.2.5.1. Việc tuyển chọn cán bộ
Từ thực trạng công tác tuyển dụng cán bộ xã, phường trước đây đã để
lại đội ngũ cán bộ hạn chế về trình độ, năng lực. Tình trạng nhận cán bộ, công
chức vào làm việc xuất phát từ các mối quan hệ họ tộc... dẫn đến rất khó khăn
trong việc tìm kiếm cán bộ đủ các điều kiện để tạo nguồn, bố trí các chức vụ
lãnh đạo, quản lý của địa phương. Từ năm 2010, tỉnh Phú Yên thực hiện Đề
án Chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã trên địa bàn tỉnh. Từ đó
đến nay, thành phố Tuy Hòa đã có 2 lần thi tuyển công chức cấp xã, nhưng đó
chỉ là công chức, còn đối tượng là cán bộ thì chưa qua thi tuyển. Các cấp ủy
đảng, tuyển chọn cán bộ thông qua quá trình công tác, giới thiệu ứng cử, bầu
77
cử, bổ nhiệm...Quy trình tuyển chọn cán bộ đảm bảo, tiêu chuẩn để tuyển
chọn rõ ràng, mặc dù đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh cán bộ nhưng khi
thực hiện nhiệm vụ thì còn hạn chế nhiều so với bằng cấp được đào tạo.
Hiện nay tỉnh Phú Yên chưa có chỉ đạo về thi tuyển chức danh cán bộ.
Vì vậy các cấp ủy đảng xã, phường cần hết sức thận trọng, sâu sắc, công tâm
trong việc tuyển chọn cán bộ. Hoặc tuyển chọn từ lực lượng cán bộ không
chuyên trách và công chức xã, hoặc có thể giới thiệu cán bộ thông qua phát
hiện các hạt nhân nòng cốt, ưu tú trong quần chúng kinh qua phong trào tại
các thôn, khu phố mà đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ của UBND Tỉnh. Việc tuyển
chọn cán bộ trên cơ sở khung năng lực làm cơ sở, phải tuyển công khai, đúng
quy trình. Nếu thực hiện đúng việc này sẽ giải quyết được vấn đề về các mối
quan hệ họ tộc trong cùng một hệ thống chính trị cấp xã còn thu nhỏ với định
biên hạn chế như hiện nay. Từ đó chất lượng làm việc của cán bộ từ rèn
luyện, chất lượng cán bộ và hiệu quả công việc được tốt hơn.
3.2.5.2. Việc bố trí cán bộ
Để đổi mới thật sự công tác cán bộ trong tình hình hiện nay thì cần phải
tiếp tục đổi mới tư duy về các yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ trong tình
hình mới, vượt qua định kiến chủ nghĩa kinh nghiệm để hình thành tư duy
mới về công tác sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ trong diện quy
hoạch, dự nguồn.
Đi cùng với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là
việc sắp xếp, bố trí cán bộ. Đây là bước thực hiện quan trọng của công tác cán
bộ. Một trong những nguyên nhân tồn tại, yếu kém thường mắc phải của công
tác cán bộ là chưa giải quyết tốt mối quan hệ đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử
dụng cán bộ. Mối quan hệ giữa hai khâu trong công tác cán bộ nêu trên là mối
quan hệ biện chứng: đào tạo, bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu bố trí, sử dụng
cán bộ. Có làm tốt công tác bố trí cán bộ thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
78
bộ mới phát huy hiệu quả thiết thực và ngược lại.
Hạn chế của công tác bố trí cán bộ tại các xã, phường nói riêng và
thành phố Tuy Hòa nói chung hiện nay là việc bố trí cán bộ không đúng
ngành nghề đào tạo, chưa phù hợp với sở trường, khả năng, năng lực của từng
cán bộ, hoặc bố trí cán bộ không gắn với quy hoạch, tạo nguồn.
Các cấp ủy cần đổi mới, khắc phục những vấn đề trên, thực hiện bố trí
cán bộ phải đảm bảo hợp lý, phát huy hiệu quả, năng lực công tác của cán bộ.
Việc bố trí cán bộ trên cơ sở căn cứ kết quả đánh giá năng lực lãnh đạo, quản
lý, phẩm chất đạo đức và tất nhiên cán bộ phải đúng chuẩn về trình độ, có
kinh nghiệm công tác.
Kiên quyết khắc phục tình trạng bố trí cán bộ theo ý chủ quan, họ tộc,
không đúng quy hoạch, thiếu dân chủ, nặng về cơ cấu, lúng túng, bị động khi
bố trí cán bộ hoặc hẹp hòi, định kiến, không mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ. Bố
trí cán bộ vừa đảm bảo tính nguyên tắc, vừa năng động, sáng tạo, bám sát
thực tiễn, sát với từng loại đối tượng cán bộ trong diện quy hoạch nhằm tạo
giá trị quy hoạch. Bố trí cán bộ là một khoa học và nghệ thuật. Bố trí cán bộ
đúng sẽ làm cho tổ chức bộ máy ổn định, đoàn kết thống nhất, cán bộ phấn
khởi, tích cực thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, sẽ tạo động lực để cán bộ rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành trong tất cả các lĩnh vực công tác.
3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo,
rèn luyện, tu dưỡng
Tự đào tạo, học tập, tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ cán bộ là phương
thức chủ yếu và trực tiếp để mỗi cán bộ bổ sung, bù đắp thêm những thiếu hụt
về phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, năng lực, kinh nghiệm công tác
đáp ứng với sự vận động, phát triển, yêu cầu, đòi hỏi mới của chức trách,
nhiệm vụ.
Cán bộ phải nhận thức về vị trí, vai trò của việc tự học, tự tu dưỡng và
79
rèn luyện của bản thân, thấy rõ những yêu cầu, đòi hỏi khách quan về tiêu
chuẩn của người cán bộ trong thời kỳ mới. Từ đó phát huy tính tích cực, chủ
động trong việc tự đào tạo, rèn luyện và tu dưỡng. Mỗi cán bộ cần phải tự xác
định rõ về mình và tích cực giải quyết những mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm
vụ của địa phương mình với trình độ bất cập của bản thân để xây dựng kế
hoạch, xác định ý chí, quyết tâm thường xuyên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
nâng cao trình độ trí tuệ, kiến thức, năng lực cần thiết và phẩm chất đạo đức
lối sống, phương pháp, tác phong công tác, làm việc của mình để hoàn thành
nhiệm vụ cấp ủy giao. Trong giai đoạn hiện nay chủ động học tập, tu dưỡng
rèn luyện phải trở thành nhu cầu trực tiếp, thói quen, hành vi hàng ngày của
mỗi cán bộ. Cán bộ nào lười học, lười suy nghĩ, không thường xuyên tiếp
nhận, cập nhật những thông tin mới, những tri thức mới cũng là một biểu hiện
80
suy thoái về đạo đức, tự sa thải mình.
KẾT LUẬN
1. Thành phố Tuy Hòa là vùng có vị trí địa lý - chính trị quan trọng,
chứa đựng nhiều tiềm năng cho sự phát triển của tỉnh Phú Yên và khu vực
miền Trung - Tây nguyên, thành phố có nhiều thuận lợi về an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội rất ổn định, nhưng cũng là thành phố còn lạc hậu, kém
phát triển so các thành phố khác trên cả nước. Là một thành phố trẻ, xu hướng
năng động đang có nhiều dự kiến cho sự phát triển vươn lên để trở thành đô
thị loại 1 vào năm 2025. Thành phố Tuy Hòa thực sự rất cần một hệ thống
chính trị vững mạnh toàn diện, nhất là hệ thống chính trị các xã, phường trong
giai đoạn hiện nay.
Cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa có vai trò quan trọng trong
HTCT cơ sở. Để có đội ngũ cán bộ chất lượng, thành phố Tuy Hòa cần coi
trọng và làm tốt các mặt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
2. Nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường là
một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng bộ thành phố
Tuy Hòa, là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng xã, phường, là quá trình của công
tác cán bộ. Từ xây dựng tiêu chuẩn, cơ cấu, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố
trí và sử dụng cán bộ, tất cả các quy trình đó nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có
trình độ năng lực chuyên môn cao đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Việc xây dựng và nâng cao năng lực cán bộ xã, phường trên cơ sở
khung năng lực, đã đề ra các giải pháp cơ bản và mang tính khả thi nhằm giải
quyết các vấn đề đặt ra từ thực trạng năng lực và những bất cập của công tác
cán bộ ở xã, phường ở thành phố Tuy Hòa thời gian qua. Bao gồm các nội
dung, giải pháp: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường; Cụ thể hóa
tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường đáp ứng
yêu cầu; Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ; Tăng
81
cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ và bổ sung kinh
nghiệm làm việc cho cán bộ; Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy
sở trường cán bộ; Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự
đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng.
3. Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ xã, phường xuất phát từ quy
định tiêu chuẩn cán bộ của Đảng và Nhà nước, thành phố Tuy Hòa xây dựng
Quy chế bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm. Vấn đề nâng cao năng
lực cán bộ xã, phường bằng các giải pháp cơ bản nêu trên, đồng thời nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng với nhiệm vụ đào tạo cán bộ, lãnh đạo quản lý
của địa phương trong thời gian tới.
Tuy nhiên, trong quá trình bố trí, sử dụng cán bộ của các cấp ủy đảng ở
thành phố Tuy Hòa còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu như việc nâng cao năng
lực của cán bộ xã, phường bằng các giải pháp nêu trên mà không đồng thời với
việc khắc phục, giải quyết tốt những hạn chế, các vấn đề đặt ra của công tác
cán bộ hiện nay ở Đảng bộ cơ sở thành phố Tuy Hòa thì việc thực hiện pháp
luật ở cơ sở sẽ gặp khó khăn
Như vậy để thực hiện tốt việc nâng cao năng lực cán bộ xã, phường thì
phải bằng việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn cán bộ, kết hợp các giải pháp đồng
thời giải quyết tốt các vấn đề bất cập của công tác cán bộ hiện nay, và bản thân
cán bộ phải thát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo,
rèn luyện, tu dưỡng để được trưởng thành đảm nhận các vị trí lãnh đạo cao
nhất của địa phương.
4. Hệ thống chính trị của xã, phường cơ sở có vị trí vai trò đặc biệt
quan trọng. Là cầu nối Đảng, Nhà nước với nhân dân, mọi chủ trưởng của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước được thực thi ở nhân dân. Dân chủ,
khoa học và nổ lực quyết tâm cao trong nhận thức và hành động của cấp ủy
đảng xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực; tăng cường sự hỗ trợ, phối
kết hợp của các ngành, các cấp để tháo gỡ vướng mắc, giảm thiểu những hạn
82
chế, bất cập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) BCH TW (2008), “Nghị quyết số 22-NQ/TƯ ngày 02/02/2008 của BCH
TƯ Đảng (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của TCCS đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
(2) BCH TW (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị TW 4 (khóa XI)
(3) Bộ Chính trị (2015), “Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của
BCT về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.
ngày 16/1/2012 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” .
(4) Bộ Nội vụ (2004), “Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Bộ trưởng BNV quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn”.
(5) Bộ Nội vụ (2012), “Thông tư số 06/2012/QĐ-BNV ngày 30/10/2012 của
BNV ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn, tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ
và lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức xã”.
(6) C.Mac-Ph.Anghen, Toàn tập, tập 1, NXB Hà Nội.
(7) Chính Phủ (2009), “Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, ...”
(8) Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia HN, t5, tr 269,
173.
(9) Hồ Chí Minh Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, t6, tr46.
(10) Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, H, tr.269.
(11) V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 4, NXB tiến bộ Mátxcơva.
(12) V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, NXB Tiến bộ, Mat-xcơ-va.
83
(13) C.Mác (1845), Luận cương về Phơ bách.
(14) HĐND tỉnh Phú Yên (2010), “Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh về chính sách giải quyết nghỉ chờ hưu, nghỉ hưởng chế độ
một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã”.
(15) HĐND tỉnh Phú Yên (2012), “Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau
đại học ở nước ngoài; Đề án, chính sách thu hút, sử dụng trí thức trẻ.
…"
(16) HĐND tỉnh Phú Yên (2014), Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND, ngày
25/7/2014 của HĐND tỉnh Phú Yên về: Chính sách thu hút trí thức trẻ về
công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
(17) Quốc hội (2008), Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ,
công chức. http://www.chinhphu.vn.
(18) Quốc hội (2015), Luật số 77/2015/QH13 ngày ngày 19 tháng 06 năm
2015 Luật tổ chức chính quyền địa phương. http://www.chinhphu.vn..
(19) Thủ tướng Chính Phủ, (2008) “Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07-
01-2004 phê duyệt Định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010”.
(20) Tỉnh ủy Phú Yên (2011), “Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày
24/6/2011 của Tỉnh uỷ Phú Yên về xây dựng hệ thống chính trị, xã,
phường, thị trấn vững mạnh, làm cơ sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội địa phương đến năm 2015”.
(21) Tỉnh Ủy Phú Yên (2007,2014), “Quyết định 2728-QĐ/TU ngày
29/11/2007, Quyết định 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 về ban hành Quy
chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử,…”
(22) Thành ủy Tuy Hòa (2009) “Quyết định 1616-QĐ/TU, ngày 16/4/2009
84
ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử”.
(23) UBND Tỉnh Phú Yên (2013), “Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND về
việc quyết định các ngành đào tạo phù hợp với các chức danh công chức
cấp xã”.
(24) Thành ủy Tuy Hòa (2015), “Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Tuy
Hòa nhiệm kỳ 2015-2020”
(25) Các báo cáo về công tác cán bộ của BTC Tỉnh ủy, Thành ủy và UBND
85
thành phố Tuy Hòa...
86