Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu và triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Đưa ra giải pháp nhằm tăng cường năng lực nội sinh về công nghệ của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu và triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THỊ BƢỞI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN BỘ QUỐC TẾ - AIC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.72 Hà Nội, 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THỊ BƢỞI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN BỘ QUỐC TẾ - AIC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.72 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Bình Hà Nội, 2014
- MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 5 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6 1. Lí do nghiên cứu ........................................................................................ 6 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 7 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 10 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 10 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 11 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 11 7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 11 9. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 12 1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 12 1.1.1. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 12 1.1.2. Khái niệm phát triển công nghệ ..................................................... 14 1.1.3. Khái niệm về năng lực nội sinh nói chung ..................................... 15 1.1.4. Khái niệm năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ ................ 17 1.1.5. Khái niệm chuyển giao công nghệ ................................................. 22 1.1.6. Hình thức và phương thức chuyển giao công nghệ ....................... 24 1.1.7. Khái niệm nhập khẩu công nghệ .................................................... 25 1.1.8. Các hình thức nhập khẩu ............................................................... 25 1.2. Vai trò của chuyển giao công nghệ đối với doanh nghiệp ................... 27 1.3. Vai trò của nhập khẩu công nghệ ......................................................... 30 1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ................................................................................................ 32 1.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực............................................................. 33 1.4.2. Tiêu chí đánh giá về nguồn lực ...................................................... 33 1.5. Kinh nghiệm các nƣớc về nâng cao năng lực nội sinh vê khoa học và công nghệ trên thế giới ................................................................................ 36 1.5.1. Hàn Quốc ....................................................................................... 37 1
- 1.5.2. Nhật Bản ......................................................................................... 41 1.5.3. Trung Quốc .................................................................................... 44 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG I .......................................................... 46 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU VÀ NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN BỘ QUỐC TẾ) ............................................................. 48 2.1. Đánh giá chung về việc sử dụng công nghệ nhập khẩu tại các doanh nghiệp hiện nay ............................................................................................ 48 2.2. Thực trạng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................... 53 2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế ................. 53 2.2.2. Thực trạng về nhập khẩu công nghệ tại công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế ..................................................................................................... 58 2.2.3. Thực trạng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế.......................................................................... 63 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG II ......................................................... 73 CHƢƠNG 3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU LÀ GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ĐỂ TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............... 74 3.1. Các căn cứ để nhập khẩu công nghệ..................................................... 74 3.1.1. Tính tất yếu khách quan của nhập khẩu công nghệ ....................... 74 3.1.2. Chính sách nhập khẩu công nghệ .................................................. 77 3.1.3. Nhu cầu và thách thức đối với doanh nghiệp ................................ 83 3.2. Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp................................ 84 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG III........................................................ 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92 2
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý đã dạy và giúp tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Khoa học quản lý - chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy chủ nhiệm bộ môn, các thầy cô trong trƣờng và ban lãnh đạo nhà trƣờng đã tạo điều kiện và hỗ trợ trong suốt quá trình tôi tham gia học tập và nghiên cứu tại Trƣờng. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Bình đã giành thời gian, công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Thầy đã có những ý kiến đóng góp hữu ích nên tôi đã học hỏi và tiếp thu nhiều kiến thức lý luận, phƣơng pháp luận và thực tiễn để áp dụng vào nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tuy đã nỗ lực hết mình nhƣng nội dung luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót cần chỉnh sửa. Tôi mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Quý Hội đồng, của các thầy, cô giáo trong khoa để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế: AIC Chuyển giao công nghệ: CGCN Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: FDI Khoa học và công nghệ: KH&CN Liên hiệp quốc: LHQ Ngân sách nhà nƣớc: NSNN Nghiên cứu và triển khai: R&D 4
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế AIC………58 Bảng 2.2: Bảng cơ cấu ngành hàng nhập khẩu………………………………61 Bảng 2.3: Bảng cơ cấu ngành hàng ủy thác nhập khẩu……………………...63 Bảng 2.4: Bảng trị giá kim ngạch nhập khẩu qua 2 phƣơng thức chính…….64 Bảng 2.5: Báo cáo tài chính tóm tắt 2011-2013……………………………..71 Bảng 2.6: Thống kê tóm tắt giá trị cung cấp sản phẩm công nghệ nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản tại Việt Nam…………………………………………..72 Bảng 2.7: Thống kê số lƣợng sản phẩm của hoạt động phát triển công nghệ phân phối trên thị trƣờng………………………………………………….....75 5
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do nghiên cứu Công nghệ là trung tâm của nhiều thay đổi đang diễn ra ở các khu vực sản xuất và dịch vụ của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại nhiều nƣớc đang phát triển, hầu hết việc sáng tạo công nghệ mới vẫn còn bị giới hạn trong các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và các tổ chức này có xu hƣớng bị tách rời với hệ thống sản xuất. Kết quả là, hoạt động sản kinh doanh vẫn nằm bên lề của sản phẩm tri thức, làm hạn chế khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế của các nƣớc đó. Tuy nhiên, tại rất nhiều nƣớc đang phát triển khác vẫn duy trì nhƣng nỗ lực tăng cƣờng sản sinh công nghệ bằng cách tập trung vào việc du nhập, sử dụng, lắp ghép và thay đổi các công nghệ nhập khẩu. Việc chuyển đổi từ tình trạng du nhập để trở thành nƣớc sáng tạo công nghệ mới đòi hỏi một sự đầu tƣ học hỏi công nghệ lâu dài, nghĩa là, cần tích lũy năng lực để có thể tạo ra những thay đổi công nghệ phức tạp hơn. Bởi vì, cho dù việc phù hợp hóa các công nghệ nhập khẩu hiệu quả đến đâu đi nữa, các doanh nghiệp ở các nƣớc cần đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cho các nỗ lực sản sinh công nghệ của chính mình. Trong giai đoạn hiện nay của nƣớc ta, việc sử dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hầu hết là sử dụng các công nghệ nhập khẩu bởi vì quỹ dành cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các doanh nghiệp hạn chế. Đối lập với quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhà nƣớc, quỹ nghiên cứu và phát triển công nghệ tƣ nhân nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nói cách khác, các doanh nghiệp có xu hƣớng tài trợ rất ít cho các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có giá trị thƣơng mại trong ngắn hạn, cho dù nghiên cứu khoa học có thể đem đến cho công chúng giá trị thụ hƣởng vô cùng to lớn. Do đó, trong giai đoạn hiện nay, với nhu cầu công nghệ tăng cao trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣng năng lực công nghệ của nƣớc ta còn hạn chế, vì vậy cần có giải pháp nhất định để tăng cƣờng khả năng công nghệ của đất nƣớc gắn liền với hệ thống 6
- sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế. Chính vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển công nghệ nhập khẩu nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu trƣờng hợp công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế - AIC)” để làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Sự gắn kết giữa các lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và giữa khoa học với công nghệ đƣợc thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu liên ngành nhằm hƣớng tới sự phát triển toàn diện của doanh nghiệp. Đề tài liên quan đến nâng cao năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ nói chung và năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nói riêng đƣợc rất nhiều các tác giả quan tâm. Trong phạm vi đề tài này tôi xin đƣợc tổng quan 3 công trình nghiên cứu đƣợc xem là gần với những quan tâm của đề tài và quan trọng hơn là những phát hiện trong các công trình này, có những nội dung sẽ đƣợc sử dụng làm luận cứ, có những nội dung sẽ trở thành câu hỏi nghiên cứu khi tôi xây dựng đề cƣơng nghiên cứu này: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu & triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” - Trần Ngọc Ca, Báo cáo đề tài cấp bộ. Hà Nội, 6 – 2000; Đề tài : “các biện pháp tăng cường năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn và các tác giả (2003); Đề tài: “Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, thực trạng và giải pháp” Nguyễn Văn Hoàn và các tác giả (2005), Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thƣơng mai, Bộ Thƣơng mại 2.1. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và R&D trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Ca, 2000. Tác giả lựa chọn phân tích 2 mảng chính sách đƣợc xem là ảnh hƣởng khá rõ nét tới hoạt động 7
- đổi mới công nghệ và R&D trong doanh nghiệp đó là chính sách tài chính và chính sách nhân lực. Đề tài đã kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu sau: a. Mặc dù môi trƣờng chính sách tài chính đã có những tiến bộ nhất định trong thời gian qua và đã bao gồm khá đầy đủ thuộc cơ chế khuyến khích đổi mới công nghệ và R&D trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do việc soạn thảo và ban hành một số văn bản chính sách còn vội vàng, nội dung quy định còn quá chung và chƣa thể hiện sự hiểu biết thấu đáo về đặc thù của hoạt động đổi mới công nghệ và R&D nên hiệu quả còn thấp. b. Chính sách về nhân lực có tầm quyết định quan trọng trong đổi mới công nghệ và R&D trong doanh nghiệp, trong nhiều trƣờng hợp còn cấp bách hơn chính sách tài chính. c. Giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp theo kiểu trọng cung bằng cơ chế khuyến khích trực tiếp cho doanh nghiệp khi họ đổi mới nếu không quan tâm xử lý các vần đề nằm trong các yếu tố của kinh tế vĩ mô, vào nhu cầu cạnh tranh và tính cấp thiết của đổi mới thì hiệu quả của các chính sách đẩy sẽ rất thấp và tình trạng chung của đổi mới công nghệ và R&D trong doanh nghiệp sẽ còn tiếp tục yếu. 2.2. Đề tài: “Các biện pháp tăng cường năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn và các tác giả (2003). Ở đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của Việt Nam để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực này để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nƣớc - Về định hƣớng giải pháp, đề tài đƣa ra biện pháp tăng cƣờng năng lực nội sinh về KH&CN theo hai hƣớng: Một là, tăng cƣờng tiềm lực/ các nguồn lực KH&CN; hai là, tăng cƣờng xã hội hóa trong huy động và sử dụng tiềm lực/ nguồn lực KH&CN - Về các giải pháp chiến lƣợc và tăng cƣờng năng lực nội sinh về KH&CN tác giả đƣa ra nhóm các giải pháp đối với việc nâng cao từng năng lực: Năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực ra quyết định về đổi mới định hƣớng phát 8
- triển KH&CN, năng lực định hƣớng và phối hợp các hoạt động KH&CN, năng lực hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Đề tài nêu lên những hạn chế về nguồn lực tại Việt Nam nhƣ hiện nay sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc nâng cao năng lực nội sinh về KH&CN, từ đó đƣa ra quan điểm nhà nƣớc cần có quyết tâm, sự lựa chọn khôn ngoan và thông minh với các giải pháp chính sách kịp thời, hiệu quả thì nƣớc ta hỗ trợ và đồng hành cùng các doanh nghiệp có thể rút ngắn quá trình này và sớm phát triển Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2.3. Đề tài: “Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, thực trạng và giải pháp” Nguyễn Văn Hoàn và các tác giả (2005), Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại. Đề tài với mục tiêu nghiên cứu là: - Làm rõ vai trò của chính sách nhập khẩu công nghệ và những yêu cầu đặt ra cho việc điều chỉnh và hoàn thiện chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. - Phân tích thực trạng chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao và tác động của nó đến việc nhập khẩu và sử dụng chính trong các doanh nghiệp giai đoạn (1991-2001). - Đề xuất những vấn đề về điều chỉnh chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020. Đề tài nêu nổi bật đƣợc vai trò chính sách nhập khẩu công nghệ để đáp ứng đƣợc yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tuy nhiên, với hiện trạng chính sách của Việt Nam thời điểm đề tài nghiên cứu vẫn chƣa có quy định về nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao mà nó đƣợc điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản pháp quy của Chính phủ, dẫn đến không phải bất cứ đơn vị nào có nhu cầu nhập khẩu công nghệ có thể nắm bắt đƣợc tƣờng tận các văn bản đó. Từ phân tích thực trạng, đề tài nghiên cứu đã đƣa ra 6 đề xuất liên quan đến điều chính chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020. 9
- - Hoàn thiện chính sách về nhập khẩu và chuyển giao công nghệ. - Hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến nhập khẩu và chuyển giao công nghệ. - Đổi mới công tác quản lý và tổ chức nhập khẩu công nghệ. - Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác làm chủ công nghệ nhập khẩu. - Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hiệp hội ngành phát triển. - Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lƣợc phát triển công nghệ quốc gia. Đây là một trong những đề xuất có tính chiến lƣợc quốc gia và gắn doanh nghiệp với yêu cầu phát triển năng lực nội sinh của đất nƣớc thông qua chính sách nhập khẩu công nghệ. Đến thời điểm hiện tại, các nội dung đề xuất vẫn còn có giá trị thực tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đƣa ra giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài đã đặt ra, tôi tập trung nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của doanh nghiệp thông qua giải pháp phát triển công nghệ nhập khẩu và ở giải pháp phát triển công nghệ, đề tài chú trọng đến khía cạnh phát triển theo chiều rộng hay phổ cập công nghệ (phát triển về lƣợng – Extensive Development of Technology): mở rộng công nghệ, nhân bản công nghệ để có số lƣợng nhiều hơn. - Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế - AIC. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 – 2013. 10
- 5. Mẫu khảo sát Hoạt động phát triển công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản tại Công ty Cổ phần tiến bộ quốc tế - AIC 6. Câu hỏi nghiên cứu Giải pháp nào để tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay? 7. Giả thuyết nghiên cứu Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đề tài đi sâu phân tích tài liệu về công nghệ nhập khẩu, các hình thức nhập khẩu, phân tích các mối quan hệ liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ vai trò của nhập khẩu công nghệ, tiêu chí đánh giá năng lực nội sinh về công nghệ để từ đó nêu ra vai trò của phát triển công nghệ nhập khẩu - Phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm của các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc những năm 60-70 trở lại đây, từ đó, đƣa ra giải pháp cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, ngoài ra, đề tài nghiên cứu trƣờng hợp của công ty AIC để đƣa ra những đánh giá và chứng minh giả thuyết nghiên cứu đƣa ra. 9. Kết cấu của luận văn Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn có bố cục nhƣ sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài 11
- Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng công nghệ nhập khẩu và năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu trƣờng hợp công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế) Chƣơng 3. Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công nghệ Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biển đổi các nguồn lực thành sản phẩm. [5; điều 3] Theo định nghĩa này có thể hiểu công nghệ gồm hai phần khác nhau là phần cứng và phần mềm. Phầm mềm của công nghệ bao gồm các phƣơng pháp, quy trình hay bí quyết đƣợc sử dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Phần cứng của công nghệ bao gồm công cụ, phƣơng tiện (máy móc, thiết bị, dụng cụ) đƣợc sử dụng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo Các Mác “công nghệ làm nổi bật thái độ tích cực của con người đối với tự nhiên, vạch rõ quá trình sản xuất trực tiếp ra đời sống của con người và những điều kiện của đời sống xã hội của họ, cũng như những khái niệm tinh thần bắt nguồn từ điều kiện ấy”. Quan niệm này do Các Mác trình bày trong bộ Tƣ bản đã chỉ ra: một là, thông qua công nghệ, bộc lộ mối quan hệ của con ngƣời với tự nhiên; hai là, thông qua công nghệ, bộc lộ mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời; ba là, thông qua công nghệ, hình thành nên mối quan hệ biện chứng tự nhiên – con ngƣời – xã hội… Bản thân các yếu tố của công nghệ cũng đƣợc hình thành thông qua mối quan hệ ấy. Đây cũng chính là quá trình con ngƣời nắm bắt các quy luật của tự nhiên và vận dụng chúng vào trong các hoạt động sống của mình. Cải tạo, đổi mới, phát triển để ngày càng phát triển hơn nữa. 12
- Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP): “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. ESCAP đã chỉ ra bốn thành phần cơ bản của công nghệ”, gồm 1: • Kỹ thuật: bao gồm các máy móc thiết bị hay các công cụ và phƣơng tiện kỹ thuật. Đây là thành phần cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào, nhờ đó mà con ngƣời tăng đƣợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ trong hoạt động sản xuất. • Con ngƣời: Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ đƣợc trong mọi hoạt động, kể các tố chất sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức và kỷ luật lao động, các tri thức của ngƣời lao động tham gia vào quá trình sản xuất • Thông tin: Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về con ngƣời và tổ chức; các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị để duy trì và bảo dƣỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật. Thành phần thông tin là tập hợp tất cả các tri thức hiện đƣợc tích luỹ trong công nghệ. • Tổ chức: Bao gồm các hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất, với tƣ cách là nhân tố kết nối các thành phần khác của công nghệ Quan niệm trên đây của ESCAP về công nghệ đƣợc coi là bƣớc ngoặt lịch sử về vấn đề này vì nó không chỉ coi công nghệ là quy trình chế tạo vật phẩm cụ thể (vật thể) mà còn mở rộng khái niệm công nghệ ra các lĩnh vực khác nhƣ dịch vụ và quản lý (phi vật thể). Sau này, một số nhà quản lý công nghiệp Nhật Bản còn mở rộng hơn nữa trong quan niệm về công nghệ, khi cho ràng công nghệ gồm 5 yếu tố (5M): Management (quản lý), Money (tiền vốn), Market (thị trƣờng), Machine (máy móc), Materials (nguyên vật liệu), tức là đƣa là cả tiền vốn, nguyên vật liệu và thị trƣờng vào thành phần của công nghệ. Các tác giả Dahlman C.J và Westphal L.E còn mở rộng khái niệm 1 Xem GS. Nguyễn Đức Bình, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Trần Hữu Tiến (đồng chủ biên): Góp phần nhận thức thế giới đương đại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, xem sdđ, tr99 13
- đến mức cho rằng: “Công nghệ bao gồm các quá trình vật chất chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra và kết cấu xã hội có liên quan đến quá trình chuyển hóa này” 2 1.1.2. Khái niệm phát triển công nghệ Khái niệm Phát triển công nghệ và triển khai công nghệ trong Tiếng Việt đều chỉ tƣơng ứng với một từ tiếng Anh là “Development of Technology”. Để thống nhất cách hiểu và sử dụng khi tham khảo các tài liệu và các nội dung có liên quan, chúng ta cần phân biệt cách dùng đúng nghĩa của 2 từ này trong Tiếng Việt, trƣớc hết cần phân biệt rõ khái niệm “phát triển” và “triển khai” Khái niệm phát triển Khái niệm triển khai Nội hàm: Tạo ra cái mới hoặc hoàn Nội hàm: Tiến hành thực hiện một thiện, làm thay đổi về căn bản cái đã có công việc, một nội dung nào đó hay để có cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, đƣa một nội dung vào cuộc sống cái đƣợc hoàn thiện (tức phát triển) có thể có hai khía cạnh chính: Phát triển về số lƣợng và phát triển về chất lƣợng Ngoại diên: Là tất cả các hoạt động tìm Ngoại diên: Tất cả việc làm kiếm “Phát triển” chỉ sự trƣởng thành, lớn “Triển khai” là việc làm nhằm thực hơn về chất và về lƣợng. Nói cách hiện hay đƣa một nội dung công việc khác, phát triển là tất cả các hoạt động nào đó vào cuộc sống. Ngƣời ta thƣờng tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể nói: Triển khai nghị quyết, triển khai làm tăng về số lƣợng, làm cho tốt hơn dự án, triển khai kỹ thuật, triển khao về chất lƣợng hoặc cả hai hoạt động nghiên cứu… Đó chính là việc thực hiện cái đã đƣợc định sẵn, theo ý đồ đã có từ trƣớc mà không có sáng tạo hay phát triển thêm cái mới 2 Xin tham khảo thêm: Nguyên Mạnh Quân (Viện chiến lƣợc và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN): Cách tiếp cận hệ thống đổi mới trong quản lý nhà nước về KH&CN, tạp chí Hoạt động Khoa học, số 12.2009 (http://www.tchdkh.org.vn) 14
- (không hàm ý nghiên cứu) Trong hoạt động KH&CN, các khái niệm phát triển và triển khai thƣờng gắn với khái niệm công nghệ. Đó là Phát triển công nghệ và triển khai công nghệ. Phân biệt Phát triển công nghệ và Triển khai công nghệ Phát triển công nghệ là sáng tạo ra sản phẩm hay công nghệ mới hoặc đổi mới một cách căn bản công nghệ đã có. Phân loại Phát triển công nghệ 3: - Phát triển công nghệ theo chiều sâu hay phát triển về chất lượng công nghệ (Intensive Development of Technology hay Upgrading of Technology) nhằm sáng tạo ra công nghệ mới hay làm cho công nghệ cũ trở thành có tính năng tốt hơn, sản phẩm của công nghệ có chất lượng tốt hơn bằng cách thay đổi có tính căn bản công nghệ đã có. - Phát triển công nghệ theo chiều rộng hay phổ cập công nghệ (phát triển về lượng – Extensive Development of Technology): mở rộng công nghệ, nhân bản công nghệ để có số lượng nhiều hơn. Triển khai công nghệ: Là đƣa công nghệ vào hoạt động sản xuất hay nhân bản công nghệ để có nhiều công nghệ cùng loại. Triển khai công nghệ đƣợc hiểu là phát triển công nghệ theo chiều rộng Trong luận văn này, tôi sử dụng khái niệm Phát triển công nghệ theo chiều rộng hay là phổ cập công nghệ và đi sâu phân tích nó trong trƣờng hợp ứng dụng cụ thể tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế 1.1.3. Khái niệm về năng lực nội sinh nói chung Khái niệm năng lực nội sinh là khái niệm tƣơng đối mới. Việc đi sâu nghiên cứu và cụ thể hóa khái niệm chỉ đƣợc bắt đầu bằng đề tài nghiên cứu: “Những vấn đề năng lực trong khoa học và công nghệ phục vụ hiện đại hóa” 3 Tham khảo bài viết của ThS. Nguyễn Đăng Hải, Khái niệm nghiên cứu, Tạp chí Hoạt động Khoa học số 4.2001 15
- của chủ nhiệm đề tài Nguyễn Sỹ Lộc năm 1994. “Năng lực nội sinh” hiểu theo nghĩa chung nhất là năng lực bên trong có thể thực hiện đƣợc những hoạt động nhất định để đạt những kết quả cụ thể ở trình độ nhất định. Trong một báo cáo của Liên Hiệp Quốc có giải thích: “Năng lực nội sinh” là thứ năng lực sinh ra bên trong một xã hội và nó tự sản. Nghĩa thực tế của thuật ngữ năng lực nội sinh đƣợc hiểu là năng lực ra quyết định độc lập và có cơ sở phù hợp nhất với tình hình cụ thể mà một nƣớc đang trải qua trong một thời điểm nào đó. Tuy nhiên, với khái niệm năng lực nội sinh, chúng ta cũng cần phân biệt với khái niệm nội lực. Nội lực chỉ nguồn lực đã có sẵn bên trong giới hạn không gian nhất định. Nội lực đồng nghĩa với nguồn lực bên trong, đối nghĩa với nguồn lực bên ngoài, còn năng lực nội sinh không nhất thiết chỉ nguồn lực bên trong mà đó là sự kết tinh tổng hợp các nguồn lực cả bên trong và bên ngoài để tạo nên một khả năng có thể giải quyết đƣợc một nhu cầu phát triển nội tại của hệ thống. Tuy nhiên, cái quan trọng nhất là khả năng đó chủ động từ bên trong, đƣợc quyết định từ bên trong, bởi nhu cầu bên trong và phục vụ cho sự phát triển của bên trong. Ý nghĩa của từ nội sinh hoàn toàn không có ý nghĩa bài ngoại hay đối lập với xu hƣớng quốc tế hóa, hội nhập với thế giới bên ngoài. Trái lại, một năng lực nội sinh cao là tiền đề cho việc hội nhập hợp tác quốc tế với phạm vi và trình độ cao hơn. Do đó, phát huy năng lực nội sinh, xét về chiến lƣợc thì cao hơn nhiều phát huy nội lực, hiệu quả cao hơn nhiều tận dụng nội lực, bởi vì nó thu hút cả nguồn lực bên ngoài, kết hợp và biến nó thành sức mạnh bên trong. Khái niệm năng lực nội sinh nhấn mạnh vào khía cạnh tổ chức, quản lý, vận dụng sức mạnh của thời đại, của cộng đồng để rút ngắn chặng đƣờng phát triển hơn là các yếu tố hạ tầng cơ sở theo mô hình truyền thống. Tuy nhiên, tổ chức và quản lý luôn đòi hỏi sự phù hợp nhất định với cơ sở hạ tầng, và ngƣợc lại. Năng lực nội sinh gắn chặt với mục tiêu phát triển. Không có năng lực chung chung, mà phải là xuất phát từ nhu cầu phát triển. 16
- Năng lực nội sinh gắn chặt với năng lực cạnh tranh. Năng lực nội sinh mạnh thể hiện ra ngoài là năng lực cạnh tranh mạnh vì đó là phƣơng thức phổ biến để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, hay của nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt cùng với toàn cầu hóa. Năng lực nội sinh gắn chặt với mọi lĩnh vực của hoạt động hay chủ thể cụ thể và sự phối kết hợp giữ năng lực nội sinh của các lĩnh vực/chủ thể trong nền kinh tế quốc dân tạo nên nội lực, sức mạnh bên trong của một quốc gia. 1.1.4. Khái niệm năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ Ở Việt Nam, trong các văn bản của quản lý nhà nƣớc sử dụng thuật ngữ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi cũng sử dụng thuật ngữ này và nó cũng tƣơng ứng với thuật ngữ “endogenous capacity in science & technology” mà trong một số tài liệu Tiếng Anh sử dụng. Vậy, năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ là gì? Năng lực nội sinh về KH&CN là một khái niệm tác nghiệp xuất phát từ một diễn đàn toàn cầu của Liên hiệp quốc (LHQ) là cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Lần đầu tiên khái niệm này đƣợc nêu thành luận điểm bao trùm là tại Hội nghị Viên (Cộng hòa Áo) năm 1979, và sau đó trong đợt tổ chức tổng kết 10 năm Chƣơng trình hành động Viên (VPA Vienna Program of Action) vào năm 1989 tại Đại hội đồng LHQ đã trở thành một khái niệm tác nghiệp trung tâm trong các đề án lớn về chính sách khoa học phục vụ phát triển cho các nƣớc thế giới thứ ba trong đó có Việt Nam. Theo các tài liệu của Liên hiệp quốc thì “năng lực nội sinh về KH&CN” là khả năng ra quyết định một cách có tổ chức của một chủ thể về việc phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vì các mục tiêu phát triển, giải quyết các nhu cầu cơ bản của dân chúng” “Năng lực nội sinh về KH&CN” thực chất là năng lực làm chủ quá trình phát triển KH&CN của đất nƣớc, bao gồm xác nhận mục tiêu, xây dựng và sử dụng tiềm lực KH&CN có khả năng huy động các nguồn lực KH&CN cả trong và ngoài nƣớc để phục vụ thiết thực và hiệu quả cho phát triển”. 17
- Khái niệm của LHQ nhằm cung cấp một phạm trù nền tảng để xây dựng những quan điểm của tổ chức này xung quanh việc phát triển và chuyển giao công nghệ cho các nƣớc nghèo trong bối cảnh trên thế giới đã diễn ra sự phân cực giàu nghèo một cách sâu sắc, ngăn cách nhau bởi trình độ phát triển mà trƣớc hết là trình độ KH&CN. Trên thực tế, với bối cảnh hiện tại của nƣớc ta, có thể nhận thấy, trình độ phát triển của nƣớc ta còn thấp, để đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu, thì nhiều công nghệ có thể mua qua con đƣờng nhập công nghệ và hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các sản phẩm công nghệ cao không dễ gì mua đƣợc, và không phải thứ gì các nƣớc mạnh cũng đem bán. Đặc biệt là các công nghệ có tầm quan trọng chiến lƣợc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế và ổn định chính trị. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nƣớc đi sau nhƣ Việt Nam là cần nâng cao năng lực tự chủ, để sản sinh ra năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của chính mình. Vì vậy, để hiểu rõ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu về nội hàm của khái niệm này. Hiện nay, với nội hàm khái niệm “năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ” có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo “Các cách tiếp cận về năng lực công nghệ”, tài liệu về tổng quan KHCNMT do Trung tâm thông tin tƣ liệu KHCN Quốc gia xuất bản năm 2000 thì có tới 6 cách tiếp cận khác nhau với những nội hàm khác nhau nhƣ cách tiếp cận của ngân hàng thế giới, cách tiếp cận của Viện nghiên cứu phát triển Thái Lan, cách tiếp cận của Fransman, cách tiếp cận của Dore, cách tiếp cận của Desai, cách tiếp cận của Lall. Tuy nhiên, ở đề tài này, tôi tiếp cận nội hàm khái niệm này thông qua kết quả nghiên cứu trực tiếp của tác giả TS Nguyễn Sĩ Lộc: “Những vấn đề về năng lực nội sinh trong KHCN phục vụ công nghiệp hóa” và cách tiếp cận của Fransman để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình. Ở đề tài của tác giả Nguyễn Sĩ Lộc đã nêu lên 3 yếu tố chính tạo nên năng lực nội sinh về trong KH&CN của một quốc gia: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p | 513 | 137
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 960 | 100
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng Gis trong công tác quản lý mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
21 p | 363 | 82
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu triển khai hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập IDS/IPS
35 p | 249 | 74
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu tính toán song song và ứng dụng vào hệ thống tính cước data 3G
30 p | 334 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu bột và màng ZnS:Cu,Al
70 p | 212 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p | 295 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu suy diễn và ứng dụng xây dựng hệ thống tìm đường đi
15 p | 233 | 32
-
Bài thuyết trình luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
43 p | 328 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm mạng xã hội phục vụ phát triển nông thôn
0 p | 189 | 27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chế tạo bạc nano gắn trên Silica dùng làm chất kháng khuẩn bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co-60
105 p | 162 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số phương pháp phân đoạn ảnh màu
21 p | 197 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp tra cứu ảnh dựa trên nội dung và xây dựng hệ thống tra cứu cây thuốc
29 p | 153 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỏi đáp hướng miền ứng dụng
22 p | 167 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ chế lây nhiễm và cách phòng chống Mailware trong máy tính
24 p | 139 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p | 128 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng CRBT trong mạng Viễn Thông
24 p | 122 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán lập lịch tối ưu trên mạng ngang hàng (P2P)
23 p | 135 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn