BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRẦN VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC

CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Buôn Ma Thuột, năm 2009

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRẦN VŨ QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC

CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số : 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THỦY

Buôn Ma Thuột, năm 2009

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết

quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép

sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả

Trần Vũ Quang Hưng

iii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp “ Nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học

của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông” ñược hoàn thành nhờ có sự quan tâm

giúp ñỡ của quý thầy cô giáo, ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình. Tôi xin bày tỏ

lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:

Tiến sĩ Trần Văn Thủy, trưởng Khoa Nông Lâm nghiệp – Trường Đại học

Tây Nguyên, người ñã trực tiếp tận tình giảng dạy, hướng dẫn khoa học cho tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài.

Tiến sĩ Phan Văn Tân, Phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Anh Dũng và quý thầy

cô giáo, cán bộ Khoa Nông Lâm nghiệp; Phòng Đào tạo sau ñại học - Đại học

Tây Nguyên.

Quý cấp lãnh ñạo, các ñồng nghiệp ở cơ quan Sở Nông nghiệp & Phát triển

nông thôn tỉnh Đăk Nông, bạn bè, gia ñình và người thân ñã luôn luôn ñộng viên

khích lệ, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu

ñể tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Buôn Ma Thuột, ngày......tháng 8 năm 2009

Tác giả luận văn

Trần Vũ Quang Hưng

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ... ii

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... .. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................... .. iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... .. ix

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ... x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. ... 1

1

Đặt vấn ñề ............................................................................................. ... 1

2

Mục tiêu của ñề tài ............................................................................... ... 2

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài .............................................. ... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ ... 3

1.1 Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa ......................... ... 3

1.1.1 Nguồn gốc cây lúa ................................................................................ ... 3

1.1.1.1 Nơi xuất phát lúa trồng ......................................................................... ... 3

1.1.1.2 Tổ tiên lúa trồng .................................................................................... ... 4

1.1.2 Phân loại cây lúa ................................................................................... ... 4

1.1.2.1 Theo ñặc tính thực vật học .................................................................... ... 4

1.1.2.2 Theo sinh thái học ñịa lý ....................................................................... ... 4

1.1.2.3 Theo ñiều kiện môi trường canh tác ..................................................... ... 5

1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa gạo trên thế giới và trong nước .... ... 5

1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ............................................... ... 5

1.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................ ... 6

1.2.3 Tình hình sản xuất lúa gạo ở tỉnh Đăk Nông ........................................ ... 8

1.2.4 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới ......................... ... 9

1.2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam .......................... . 10

v

1.3

Một số biểu hiện ưu thế lai về các ñặc tính nông học ở lúa lai F1 so với

lúa thuần ............................................................................................... . 13

1.3.1 Ưu thế về khả năng hấp thụ nước khi ngâm ủ hạt giống ...................... . 13

1.3.2 Ưu thế lai về bộ rễ ................................................................................ . 13

1.3.3 Ưu thế lai về khả năng ñẻ nhánh của lúa lai ........................................ . 14

1.3.4 Ưu thế lai về một số ñặc tính sinh lý .................................................... . 15

1.3.5 Ưu thế lai về khả năng chống chịu ....................................................... . 15

1.3.6 Ưu thế lai về năng suất hạt ................................................................... . 16

1.4

Hiện tượng bất dục ñực và các phương pháp khai thác ưu thế lai ở cây lúa.. 16

1.4.1

Hiện tượng bất dục ñực ở cây lúa ........................................................ . 16

1.4.2

Phương pháp tạo giống lúa lai “ ba dòng” ........................................... . 17

1.4.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm ......................................................................... . 17

1.4.2.2. Ưu ñiểm và hạn chế của phương pháp “ ba dòng”............................... . 17

1.4.3. Phương pháp lai “ hai dòng ’’ .............................................................. . 18

1.4.3.1. Bất dục ñực di truyền nhân cảm ứng với môi trường (Environmental

Sensitive Genic Male Sterile- EGMS) ................................................. . 18

1.4.3.2 Ưu ñiểm và hạn chế lai của phương pháp lai hai dòng ........................ . 19

1.5.

Những nghiên cứu về một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây lúa ..... . 19

1.5.1

Thời gian sinh trưởng ........................................................................... . 19

1.5.2

Bộ lá lúa và khả năng quang hợp ......................................................... . 20

1.5.3

Thân lúa và khả năng ñẻ nhánh ........................................................... . 21

1.5.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho lúa ........ . 22

1.5.5

Cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa năng suất cao .......................... . 24

1.5.6 Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết ñến sinh trưởng cây lúa... 24

1.5.6.1 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ....................................................................... . 24

1.5.6.2 Ảnh hưởng của ánh sáng ...................................................................... . 25

1.5.6.3 Ảnh hưởng của nước tới cây lúa .......................................................... . 25

vi

1.5.7 Mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan ........................... . 26

1.5.7.1 Chất khô tích luỹ và năng suất lúa ....................................................... . 26

1.5.7.2 Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa .... . 27

1.6

Các nghiên cứu về chất lượng gạo và yếu tố ảnh hưởng ..................... . 28

1.6.1

Chất lượng xay xát ............................................................................... . 28

1.6.2

Chất lượng thương mại ......................................................................... . 29

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . 31

2.1.

Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm ....................................... . 31

2.1.1. Đối tượng thí nghiệm ........................................................................... . 31

2.1.2. Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm ........................................................ . 31

Nội dung nghiên cứu ............................................................................ . 32

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... . 32

2.3.

2.3.1. Bố trí thí nghiệm................................................................................... . 32

2.3.2. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................ . 33

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. . 33

2.3.4. Xử lý số liệu: ........................................................................................ . 37

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... . 38

Điều kiện khí hậu và thời tiết tại khu vực nghiên cứu ......................... . 38

3.1.

Kết quả nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học của các giống lúa lai . . 40

3.2

3.2.1

Thời gian sinh trưởng ........................................................................... . 40

3.2.2 Đặc ñiểm cây mạ khi cấy ..................................................................... . 43

3.2.3

Chiều cao cây ....................................................................................... . 45

3.2.4 Khả năng ñẻ nhánh ............................................................................... . 50

3.2.5 Chỉ số diện tích lá cúa các giống lúa ở các thời kỳ sinh trưởng .......... . 55

3.2.6 Khối lượng chất khô tích luỹ của các giống lúa thí nghiệm ................ . 56

3.2.7. Hàm lượng Chlorophyll trong lá của các giống lúa thí nghiệm ........... . 58

3.2.8 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa thí nghiệm .................... . 60

vii

3.2.9

Tình hình sâu bệnh hại ......................................................................... . 62

3.2.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt của các giống lúa ... . 65

3.3

Chất lượng gạo ..................................................................................... . 69

3.3.1

Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm ................................ . 69

3.3.2

Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm ......................... . 71

3.4

Mối liên hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan ............................. . 73

3.4.1

Tương quan giữa chỉ số diện tích lá và năng suất thực thu ................. . 73

3.4.2

Tương quan giữa khối lượng chất khô và năng suất thực thu .............. . 74

3.4.3

Tương quan giữa hàm lượng diệp lục với các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất thực thu ............................................................................ . 75

3.4.4

Tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu . . 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. . 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Đối chứng

ñ/c

International rice research institute

IRRI

(Viện nghiên cứu lúa quốc tế)

Khối lượng

KL

Nhà xuất bản

NXB

Năng suất lý thuyết

NSLT

NSTT

Năng suất thực thu

Trung bình

TB

Tỷ lệ

TL

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm ..................... ... 7

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Đăk Nông qua các năm ... ... 8

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai ở Việt Nam từ 1991-2001 . . 11

Bảng 1.4. Lượng phân bón cho lúa.................................................................. . 23

Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa lai ñưa vào thí nghiệm ............................ . 31

Bảng 3.1. Các yếu tố khí tượng tại khu vực nghiên cứu năm 2008 và 2009 .. . 39

Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm ...................... . 41

Bảng 3.3. Một số ñặc ñiểm cây mạ khi cấy của các giống lúa thí nghiệm……... 44

Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm ...... . 46

Bảng 3.5. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm .......... . 49

Bảng 3.6. Động thái ñẻ nhánh cúa các giống lúa thí nghiệm .......................... . 51

Bảng 3.7. Tốc ñộ ñẻ nhánh cúa các giống lúa thí nghiệm ............................... . 54 Bảng 3.8. Chỉ số diện tích lá của các giống lúa thí nghiệm(số m2lá/1m2ñất) . . 55

Bảng 3.9 Khối lượng chất khô tích lũy........................................................... . 57

Bảng 3.10. Hàm lượng Chlorophyll trong lá của các giống lúa thí nghiệm ..... . 59

Bảng 3.11. Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa thí nghiệm ............... . 61

Bảng 3.12. Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ..................... . 63

Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt của các giống lúa ... . 66

Bảng 3.14. So sánh NSTT của các giống lúa thí nghiệm với giống ñối chứng.. 67

Bảng 3.15. Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm ........................... . 70

Bảng 3.16. Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm .................... . 72

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm ở vụ

Đông Xuân (A) và Hè Thu (B) ....................................................... . 47

Biểu ñồ 3.2. Động thái ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ở vụ Đông Xuân

(A) và Hè Thu (B) ........................................................................... . 52

Biểu ñồ 3.3. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ........................... . 67

Biểu ñồ 3.4. Tương quan giữa chỉ số diện tích lá và năng suất thực thu của các

giống lúa thí nghiệm........................................................................ . 74

Biểu ñồ 3.5. Tương quan giữa khối lượng chất khô và năng suất thực thu của các

giống lúa thí nghiệm........................................................................ . 75

Biểu ñồ 3.6. Tương quan giữa hàm lượng diệp lục với các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm .......................... . 76

Biểu ñồ 3.7. Tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực

thu của các giống lúa thí nghiệm .................................................... . 78

1

MỞ ĐẦU

1 Đặt vấn ñề

Lúa gạo là một loại lương thực chính, cung cấp lương thực cho hơn một

nửa dân số thế giới. Hiện nay, dân số của thế giới là hơn 6 tỷ người, dự báo con

số này sẽ ñạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi dân số tăng thì diện tích ñất

canh tác bị thu hẹp dần do ñất ñược chuyển sang các mục ñích sử dụng khác,

gây áp lực lên sản xuất lương thực của thế giới ngày càng gia tăng. Cách duy

nhất ñể con người giải quyết tốt vấn ñề này là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất ñể nâng cao năng suất các loại cây trồng.

Về mặt lý thuyết, cây lúa có khả năng cho sản lượng cao hơn nếu ñiều

kiện canh tác như hệ thống tưới tiêu, tính chất lý hóa của ñất, biện pháp thâm

canh và giống ñược cải thiện. Trong các yếu tố ñó, giống ñóng vai trò rất quan

trọng. Thành công trong những nghiên cứu về lúa lai ñã mở ra một triển vọng

mới giúp thế giới có một cái nhìn lạc quan hơn về vấn ñề lương thực trong

tương lai [27].

Đăk Nông là một tỉnh nằm trên cao nguyên Nam Trung bộ, có ñiều kiện

khí hậu, ñất ñai phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của nhiều loại cây trồng

nói chung và cây lúa nước nói riêng. Về tiềm năng phát triển, cây lúa là một

cây trồng quan trọng - ñáp ứng nhu cầu lương thực của ñịa phương và tiến tới

sản xuất lúa gạo hàng hoá ở các vùng sản xuất lúa tập trung của các huyện

trong tỉnh như: Krông Nô, Cư Jút, Đăk Mil, Đăk GLong và một số tiểu vùng khác.

Hiện nay, các giống lúa gieo trồng ở tỉnh Đăk Nông gồm có một số

giống lúa thuần như IR64, VND 95-20, OM 1490…Những giống lúa thuần do

ñược trồng trong thời gian khá dài, nên ñang có hiện tượng thoái hóa giống làm

cho năng suất giảm và sâu bệnh tăng. Giống lúa lai gieo trồng phổ biến trong

tỉnh là lúa lai 3 dòng Nhị Ưu 838 ñược nhập từ Trung Quốc, tuy có năng suất

cao nhưng chất lượng gạo không ngon, không chủ ñộng về giống cũng như giá

2

thành hạt giống còn khá cao so với thu nhập của người nông dân ở tỉnh

Đăk Nông.

Nhân rộng diện tích lúa lai là một giải pháp hữu hiệu ñể nâng cao năng

suất, sản lượng lúa; ổn ñịnh lương thực, tăng thu nhập cho người dân ở giai

ñoạn hiện nay và trong tương lai. Tuyển chọn một số giống lúa lai ñược chọn

tạo trong nước có năng suất cao và chất lượng tốt, phù hợp với ñiều kiện tự

nhiên và xã hội của tỉnh Đăk Nông là việc làm rất thiết thực, nên chúng tôi thực

hiện ñề tài “Nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học của một số giống lúa

lai tại tỉnh Đăk Nông”.

2 Mục tiêu của ñề tài

- Đánh giá ñược ñặc ñiểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, khả năng

chống chịu sâu bệnh, năng suất và phẩm chất hạt của các giống lúa lai trong vụ

Hè Thu năm 2008, Đông Xuân 2008-2009 tại tỉnh Đăk Nông.

- Tìm ra ñược mối quan hệ giữa một số yếu tố nông sinh học và năng

suất hạt của các giống lúa lai thí nghiệm tại tỉnh Đăk Nông.

- Bước ñầu xác ñịnh ñược một số giống lúa lai có năng suất cao, chất

lượng tốt và phù hợp với ñiều kiện sản xuất lúa gạo tại tỉnh Đăk Nông.

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

- Nắm bắt và cung cấp thông tin về ñặc ñiểm hình thái, sinh trưởng, phát

triển, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất, phẩm chất hạt, mối quan hệ

giữa một số yếu tố nông sinh học và năng suất hạt của các giống lúa lai gieo

cấy trong vụ Hè Thu năm 2008, Đông Xuân 2008-2009 tại tỉnh Đăk Nông.

- Góp phần tuyển chọn ñược một số giống lúa lai có năng suất cao, chất

lượng tốt và khả năng thích ứng tốt với ñiều kiện sinh thái của vùng ñể bổ sung

vào cơ cấu giống của tỉnh.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa

1.1.1 Nguồn gốc cây lúa

1.1.1.1 Nơi xuất phát lúa trồng

Cây lúa trồng hiện nay ñã trải qua một lịch sử tiến hóa rất lâu dài và khá

phức tạp, với nhiều thay ñổi rất lớn về ñặc ñiểm hình thái, nông học, sinh lý và

sinh thái ñể thích nghi với ñiều kiện khác nhau của môi trường. Sự tiến hóa này

bị ảnh hưởng rất lớn bởi hai quá trình chọn lọc: chọn lọc tự nhiên và chọn lọc

nhân tạo.

Makkey cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất ñược tìm thấy trên các di

chỉ ñào ñược ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc sống ở vùng này cách

ñây khoảng 2000 năm.

Theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ ñó lan dần lên phía

Bắc. Gutchtchin, Ghose, Erughin và nhiều tác giả khác thì cho rằng Đông

Dương là cái nôi của lúa trồng. De Candolle, Rojevich lại quan niệm rằng Ấn

Độ mới là nơi xuất phát chính của lúa trồng. Đinh Đĩnh (Trung Quốc) dựa vào

lịch sử phát triển lúa hoang ở nước ta cho rằng lúa trồng xuất xứ ở Trung Quốc.

Một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở miền nam

nước ta và Campuchia.

Sampath và Rao (1951) cho rằng sự hiện diện của nhiều loại lúa hoang ở

Ấn Độ và Đông Nam Á chứng tỏ rằng Ấn Độ, Miến Điện hay Đông Dương là

nơi xuất xứ của lúa trồng, Sato (Nhật Bản) cũng cho rằng lúa có nguồn gốc ở

Ấn Độ, Việt Nam và Miến Điện.

Tuy có nhiều ý kiến chưa thống nhất về nguồn gốc cây lúa, nhưng căn cứ

vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, ñặc ñiểm sinh thái học, của cây lúa

trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực, lịch sử

và ñời sống các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo ñã minh chứng

4

với nguồn gốc của lúa trồng và nhiều người ñồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở

vùng ñầm lầy Đông Nam Á, rồi từ ñó lan dần ñi khắp nơi [20].

1.1.1.2 Tổ tiên lúa trồng

Hai loài lúa trồng hiện nay là Oryza sativa L. ở Châu Á và Oryza

glaberrima Steud ở châu Phi, mà xuất xứ của nó còn có nhiều nghi vấn.

Chang ( 1976) ñã tổng kết nhiều tư liệu nghiên cứu và ñưa ra cơ sở tiến

hóa của các lúa trồng hiện nay ở Châu Á và Châu Phi. Theo ông, cả hai loài lúa

trồng ñều có chung một thủy tổ, do quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên lâu

ñời, ñã phân hóa thành hai nhóm thích nghi với ñiều kiện ở hai vùng ñịa lý xa

rời nhau là Nam- Đông Nam Châu Á và Châu Phi nhiệt ñới [20].

1.1.2 Phân loại cây lúa

1.1.2.1 Theo ñặc tính thực vật học

Lúa là cây hằng năm có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về mặt phân loại

thực vật học, cây lúa thuộc họ Gramineae (Hòa thảo), tộc Oryzeae, chi Oryza.

Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu vùng nhiệt ñới ẩm của Châu Phi,

Nam và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và Trung Mỹ và một phần

ở Úc Châu ( Chang, 1976 theo Đe Datta, 1981). Trong ñó, chỉ có hai loài là lúa

trồng, còn lại là lúa hoang. Loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi rộng rãi

và chiếm ñại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L. Loài này hầu như

có mặt khắp nơi từ ñầm lầy ñến sườn núi, từ vùng xích ñạo, nhiệt ñới ñến ôn

ñới, từ khắp vùng phù sa nước ngọt ñến vùng ñất cát sỏi ven biển nhiễm mặn

phèn…Một loài lúa trồng nữa là Oryza glaberrima Steud, chỉ ñược trồng giới

hạn ở một số quốc gia tây châu Phi và hiện ñang bị thay thế dần bởi Oryza

sativa L [20].

1.1.2.2 Theo sinh thái học ñịa lý

Nhóm Indica bao gồm các giống lúa từ Sri Lanka và Nam Trung Quốc,

Ấn Độ, Pakistan, Indonesia, Philipines, Đài Loan và nhiều nước khác ở vùng

nhiệt ñới. Trong khi nhóm Japonica bao gồm các giống lúa từ miền Bắc và

5

Đông Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên, nói chung là tập trung ở các vùng

á nhiệt ñới và ôn ñới. Các nhà nghiên cứu Nhật Bản sau ñó ñã thêm một nhóm

thứ 3 là Javanica ñể ñặt tên cho giống lúa cổ truyền của Indonesia là bulu và

gundil. Từ “Janvanica” có nguồn gốc từ chữ Java là tên của một ñảo của

Indonesia. Từ “Japonica” xuất xứ từ chữ Japan là tên nước Nhất Bản. Còn

“Indica” có nguồn gốc từ India (Ấn Độ). Như vậy, tên gọi của ba nhóm thể

hiện nguồn gốc xuất phát của các giống lúa từ ba vùng ñịa lý khác nhau [20].

1.1.2.3 Theo ñiều kiện môi trường canh tác

Quan ñiểm canh tác học chia lúa trồng O.sativa thành 4 loại hình thích

ứng với ñiều kiện canh tác khác nhau.

- Lúa cạn (upland rice) là loại ñược gieo trên ñất cao thoát nước, không

có bờ ngăn ñể dự trữ nước và sống nhờ chủ yếu vào nước mưa tự nhiên.

- Lúa có tưới (irrigated rice or flooded rice): ñược trồng trên những

cánh ñồng có công trình thủy lợi, nên chủ ñộng ñược tưới tiêu theo yêu cầu

của từng thời kỳ sinh trưởng.

- Lúa nước sâu (rainfed or lowland rice): ñược gieo trồng ở vùng ñất

thấp không có ñiều kiện rút nước khi mưa lớn hoặc rút nước chậm nên bị ngập

trong thời gian ngắn và nước ngập không quá sâu.

- Lúa nước nổi (deepwater or flooing rice): là loại hình gieo trước mùa

mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ nhánh, nước dâng cao, cây lúa vươn lóng rất

nhanh (khoảng 10cm/ngày) ñể ngoi theo, vượt lên trên mực nước [46].

1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa gạo trên thế giới và trong nước

1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới

Hiện nay trên thế giới có khoảng 114 nước trồng lúa và phân bố ở tất cả

các châu lục. Diện tích trồng lúa trên thế giới chiếm 1/5 diện tích trồng trọt

nhưng phân bố không ñều, trên 90% diện tích lúa tập trung ở châu Á, các châu

lục khác như châu Mỹ, châu Phi, châu Âu, châu Đại Dương có trồng lúa nhưng

với diện tích không nhiều [50].

6

Diện tích trồng lúa trên thế giới ñã gia tăng rõ rệt từ năm 1955 ñến 1980.

Trong vòng 25 năm nay, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,36

triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và ñạt cao nhất vào năm

1999 (156,77 triệu ha) với tốc ñộ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ

năm 2000 trở ñi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến ñộng và có xu hướng

giảm dần, ñến 2005 còn ở mức 152,9 triệu ha[20].

Năng suất lúa ở các châu lục khác nhau rất xa. Châu Úc có năng suất

ñứng ñầu thế giới (81,70 tạ/ha) sau ñó là châu Âu 55,9 tạ/ha rồi ñến Bắc Mỹ.

Những khu vực có năng suất cao nhất có thể giải thích như sau: Đây là những

nơi có ñất ñai, khí hậu thích hợp cho việc trồng lúa nước. Hầu hết các khu vực

này có nền công nghiệp phát triển ñã hỗ trợ mạnh mẽ cho nông nghiệp, hơn

nữa diện tích trồng lúa không lớn nên buộc họ phải thâm canh ñể có ñủ sản

lượng lương thực ñáp ứng nhu cầu trong khu vực, mặt khác trình ñộ dân trí,

trình ñộ canh tác cao, các tiến bộ kỹ thuật ñược ñáp ứng ñầy ñủ nên năng suất ở

những khu vực này cao hơn. Châu Mỹ Latinh, châu Phi có năng suất lúa thấp

nhất thế giới. Năng suất lúa châu Á ñược xếp vào hàng thứ 4 sau châu Úc, châu

Âu và Bắc Mỹ [19].

Sản xuất gạo toàn cầu ñã tăng lên ñều ñặn từ khoảng 200 triệu tấn vào

năm 1960 tới 605 triệu tấn vào năm 2004. Hiện nay có 3 quốc gia sản xuất lúa

gạo hàng ñầu là Trung Quốc (31% sản lượng thế giới), Ấn Độ (20%), Indonesia

(9%). Ba nước xuất khẩu gạo hàng ñầu thế giới là: Thái Lan (26% sản lượng

gạo xuất khẩu),Việt Nam (15%) và Hoa Kỳ (11%) và những nước nhập khẩu

gạo nhiều là: Indonesia (14%), Bangladesh (4%), Brazil (3%)…[56].

1.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam

Gạo là lương thực chính và lâu ñời của người dân Việt Nam nên cây lúa

ñược trồng trên khắp mọi miền của ñất nước.

Năm 1982, nước ta ñã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm

sang tự túc ñược lương thực[17]. Năng suất lúa ñã gia tăng vượt bậc từ dưới

7

30 tạ/ha trong những năm thập niên 1980, lên ñến 51,2 tạ/ha vào năm 2007 và

sản lượng lúa năm 2007 ñã tăng hơn 3 lần so với năm 1975.

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm

Năm 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Diện tích (triệu ha) 4,94 5,54 5,70 5.96 6.77 7.67 7,49 7,50 7.45 7.45 7.33 7.30 7.20 Năng suất (tạ/ha) 21,6 21,1 27,8 32,1 36,9 42,4 42,9 45,9 46,4 48,6 48,9 49,5 51,2 Sản lượng (triệu tấn) 10,54 11,68 15,87 19,14 24,96 32,53 32,11 34,45 34.57 36.15 35.79 36.20 36.90

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2008)

Năm 1989, gạo Việt Nam (VN) tái hòa nhập vào thị trường lương thực

thế giới và chiếm lĩnh ngay vị trí quan trọng là nước xuất khẩu gạo ñứng hàng

thứ 3 rồi thứ 2 trên thế giới, sau Thái Lan. Từ năm 1997 ñến nay, hằng năm

nước ta xuất khẩu trung bình dưới 4 triệu tấn gạo, ñem về một nguồn ngoại tệ

rất ñáng kể cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, Việt Nam ñứng hàng thứ 6 thế

giới về diện tích gieo trồng lúa và ñứng hàng thứ 5 về sản lượng lúa [20].

Hiện tại, dân số nước ta khoảng 86 triệu người. Sau năm 2020, quy mô

dân số sẽ ổn ñịnh ở mức 130 triệu người. Để bảo ñảm an ninh lương thực quốc

gia, với quy mô dân số như trên, Việt Nam phải duy trì diện tích trồng lúa

khoảng 3,8 - 3,9 triệu ha và tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất. Hạt gạo Việt Nam góp phần rất quan trọng trong thị trường lúa

gạo thế giới. Theo dự báo của nhiều tổ chức uy tín trên thế giới, khủng hoảng

8

lương thực trên thế giới vẫn tiếp tục diễn ra trong vòng ít nhất 10 - 15 năm nữa,

nên người dân hoàn toàn yên tâm khi trồng lúa [30].

1.2.3 Tình hình sản xuất lúa gạo ở tỉnh Đăk Nông

Đăk Nông có diện tích ñất tự nhiên 651.438 ha, trong ñó diện tích các

loại cây trồng nông nghiệp chiếm 238.290 ha (năm 2008) [16].

Diện tích trồng lúa tập trung chủ yếu ở các huyện có nhiều vùng ñất bằng

phẳng, nguồn nước thuận lợi như: Krông Nô, Cư Jút, Đăk Mil, Đăk Glong.

Trong ñó Krông Nô là huyện có diện tích trồng lúa lớn nhất, hằng năm giao

ñộng ở mức 1/3 diện tích sản xuất lúa của toàn tỉnh.

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Đăk Nông qua các năm

Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Diện Tích (ha) 11.914 12.973 12.109 11.378 11.590 Năng suất (tạ/ha) 38,88 39,73 43,03 43,71 44,50 Sản lượng (tấn) 46.372 51.543 52.109 49.735 51.578

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2008)

Diện tích trồng lúa của tỉnh liên tục giảm từ năm 2005 – 2007. Năm

2005, diện tích trồng lúa ñạt 12.973 ha, năm 2007 giảm còn 11.378 ha. Năm

2008 diện tích lúa có tăng so với năm 2007 nhưng không ñáng kể (11.590 ha).

Diện tích lúa của tỉnh giảm trong vài năm gần ñây nhưng năng suất lúa tăng

theo từng năm nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, diện

tích lúa lai có năng suất cao ngày càng ñược mở rộng. Sản lượng lúa gạo năm

2004 ñạt 46.372 tấn với năng suất bình quân 38,88 tạ/ha; năm 2008 sản lượng

tăng lên 51.578 tấn và năng suất bình quân ñạt 44,50 tạ/ha.

Trước thực trạng diện tích lúa có chiều hướng không tăng, tiềm năng mở

rộng diện tích trồng lúa của tỉnh là hết sức hạn chế. Do vậy, cần phải nhân rộng

diện tích lúa lai trên toàn tỉnh; ñây là giải pháp hết sức thiết thực ñể nâng cao

9

năng suất, sản lượng lúa gạo, ñáp ứng tốt hơn cho an ninh lương thực của tỉnh ở

giai ñoạn hiện nay và trong tương lai.

1.2.4 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới

“Lúa lai” là một thuật ngữ chỉ ưu thế lai (ƯTL), ñây là tiến bộ kỹ thuật

về di truyền học của thế kỷ XX ñã và ñang ứng dụng trên thế giới.

Trung Quốc là nước ñầu tiên ứng dụng thành công ƯTL ở lúa. Ở Trung

Quốc, năm 1964 Yuan Long Ping (Viên Long Bình) cùng với một số thành

viên nghiên cứu của ông ñã bắt ñầu sự nghiệp nghiên cứu lúa lai ở ñảo Hải

Nam. Năm 1973, Yuan hợp tác với những người khác ñể ñưa vào trồng thử

nghiệm loại lúa lai có những ñặc tính tốt. Lúa của ông ñã cho năng suất cao

hơn 20% so với những giống thường khác [65].

Lô hạt giống lúa lai F1 ñược sản xuất ñầu tiên với sự tham gia của ba

dòng bố mẹ là: Dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất (CMS), dòng duy trì bất

dục (Maintainer) và và dòng phục hồi (Restorer) vào năm 1974 và ñược giới

thiệu cho sản xuất tổ hợp lúa lai cho ƯTL cao, ñồng thời quy trình sản xuất hạt

lai ba dòng cũng ñược ñưa vào năm 1975 (Yuan và Virmani, 1988). Yuan Long

Ping ñã góp phần ñưa Trung Quốc trở thành nước sản xuất lúa lai ñầu tiên và

ñứng hàng ñầu thế giới. Với thành công và ñóng góp này, Ông ñược coi là "cha

ñẻ của lúa lai" [15].

Đồng thời với việc phát triển lúa lai 3 dòng với các tổ hợp có năng suất

cao. Năm 1980, các nhà khoa học Trung Quốc vẫn tiếp tục nghiên cứu lúa lai

hai dòng với việc phát hiện ra gen ñiều khiển tính bất dục chức năng di truyền

nhân mẫn cảm với ñiều kiện môi trường.

Malaysia, năm 1984 ñã bắt ñầu nghiên cứu lúa lai và ñã thu ñược năng

suất cao hơn giống truyền thống như IR5852025A/IR54791-19-2-3R ñạt năng

suất 4,86 tạ/ha so với giống lúa MR84 là cao hơn 58,6%; IR62829A/IR46R có

năng suất cao hơn MR84 26,1%, ñã chọn tạo ñược một số dòng CMS ñịa

10

phương như MH805A, MH1813A, MH1821A. Đến năm 1999, Malaysia ñã

xác ñịnh ñược 131 dòng phục hồi ñể sản xuất hạt lai [4].

Indonesia, theo Suprihetno B và cs (1994) nghiên cứu và phát triển lúa

lai ñược bắt ñầu từ năm 1983 và ñánh giá sử dụng nhiều dòng CMS vào

chương trình chọn tạo lúa lai. Cũng theo Suprihetno B và cs (1997) ở vụ xuân

năm 1994, ba tổ hợp lúa lai 3 dòng là IR5988025A/BR827,

IR58025A/IR53942 và IR5802A/IR54852 ñã ñược thử nghiệm ở Kunigon ñã

cho năng suất trên 7tấn/ha, cao hơn IR64 từ 20-40% [62].

Năm 1979, IRRI ñã tiến hành nghiên cứu lúa lai một cách hệ thống. Từ

năm 1980-1985 ñã có 17 quốc gia nghiên cứu và sản xuất lúa lai. Diện tích gieo

trồng lúa lai ñạt tới 10% tổng diện tích lúa toàn thế giới chiếm khoảng 20%

tổng sản lượng [31].

Ấn Độ, năm 1970-1980 ñã nghiên cứu về lúa lai và ñược tiến hành ở các

trường ñại học, các viện nghiên cứu. Đến năm 1989, chương trình nghiên cứu

lúa lai mới ñược phát triển. Kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai F1 ở Ấn Độ ñã

ñược hoàn thiện, trong những năm gần ñây [61].

Bangladesh bắt ñầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1993 tại Viện nghiên cứu

lúa Bangladesh (BRRI).

Ở Mỹ, lúa lai ñược trồng ñại trà năm 2000. Đến năm 2004, diện tích lúa

lai ñã lên tới 43.000 ha, các nước Srilanca, Ai Cập, Nhật Bản, Braxin cũng ñã

trồng lúa lai tuy nhiên diện tích còn ở mức khiêm tốn [32].

1.2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam

Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai vào giữa những năm 80 tại Viện

khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa ñồng

bằng sông Cửu Long. Nguồn vật liệu dùng cho nghiên cứu ñược nhập từ Viện

lúa Quốc tế(IRRI), song ñây chỉ là những bước nghiên cứu mới ở giai ñoạn ñầu

tìm hiểu về lúa lai. Năm 1990, Bộ Nông nghiệp ñã nhập một số tổ hợp lúa lai

gieo trồng thử ở ñồng bằng Bắc bộ, ña số các tổ hợp này cho năng suất cao hơn

11

lúa thường, nếu so với lúa thuần như giống CR203 thì cao hơn từ 200-

1500kg/ha/vụ[43].

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai ở Việt Nam từ 1991-2001

Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Diện tích (ha) 100.000 11.137 34.828 60.007 75.503 137.700 187.700 201.000 230.000 340.000 480.000 Năng suất (tạ/ha) 68,0 66,6 67,1 58,5 61,4 63,5 63,5 64,5 64,8 64,5 65,0 Sản lượng(tấn) 680 74.172 233.969 350.440 451.308 874.395 1.191.895 1.236.000 1.490.000 2.193.000 3.120.000

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, 2002)

Vụ mùa năm 1991, cả nước trồng khoảng 100ha thí ñiểm và cho kết quả

rất khả quan, ñến năm 1992 ñã tăng lên 11.137ha và ñã ñạt ñược năng suất

trung bình là 66,6 tạ/ha. Năm 2002, diện tích lúa lai tăng lên gần 500.000ha và

năng suất bình quân ñạt 63tạ/ha; năm 2004 diện tích cả nước là 572104 ha.

Hiện nay, diện tích lúa lai cả nước giao ñộng trong khoảng 600.000 ha và ñược

gieo trồng chủ yếu ở miền bắc và Trung bộ. Ở các ñịa phương, năng suất lúa lai

ñều cao hơn lúa thuần phổ biến từ 20-30% và nhiều nơi cao hơn 50-60%

[15],[34],[41].

Từ năm 1993 ñến 2004 sản lượng lúa lai ñều tăng, bình quân tăng

28,07%, vụ xuân sản lượng tăng nhiều hơn so với vụ mùa.

Hiện Việt Nam ñược xem là một trong ba quốc gia có diện tích lúa lai

hàng ñầu thế giới, sau Trung Quốc và Ấn Độ. Ưu thế của lúa lai là năng suất

cao (cao hơn lúa thuần khoảng 15-20%) và ñược xem là ñích ñến của an ninh

lương thực, tăng năng suất [34],[35].

12

Hướng tới ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam sẽ phát triển thành ngành

sản xuất hàng hóa lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao và có

tiềm năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Những năm qua, cây lúa lai ñã trở

thành một trong những giống lúa cho năng suất và hiệu quả khá cao ñược Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự kiến xây dựng thành chương trình

phát triển một triệu ha lúa lai vào năm 2010. Để ñạt mục tiêu này ñòi hỏi phải

có một sự nỗ lực rất cao của ngành nông nghiệp cũng như chính quyền các ñịa

phương [5],[27].

Công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống lúa lai ở Việt Nam cũng

ñược thúc ñẩy mạnh mẽ, tập trung vào việc thu thập, ñánh giá các dòng bất

dục ñực nhập nội, sử dụng các phương pháp chọn giống như lai hữu tính, ñột

biến ñể tạo các dòng bố mẹ mới. Từ năm 1997 ñến năm 2005 có 55 giống lúa

lai trong nước ñược khảo nghiệm, trong ñó có 3 giống ñược công nhận chính

thức: Việt lai 20 [12], HYT83 [18], TH3 – 3 [39], một số giống ñược công

nhận tạm thời (HYT57, TM4, HYT100, HYT92, TH3 – 4, HC1) và một số

giống triển vọng khác. Ngoài ra chúng ta cũng tích cực nhập nội các giống lúa

lai nước ngoài, chọn lọc các tổ hợp lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích

ứng với ñiều kiện Việt Nam ñể phục vụ sản xuất. Cho ñến nay Việt Nam ñã

có ñược một cơ cấu giống lai khá ña dạng, ngoài các giống ñược sử dụng phổ

biến trong sản xuất như: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, D.ưu 527, Bồi tạp sơn thanh,

Bác ưu 903…[2],[3].

Mặc dù sản xuất hạt lai F1 trong nước ñược chú trọng, nhưng từ năm

1998 ñến 2004 mới sản xuất ñược 14392 tấn, chiếm 20,8% tổng khối lượng

giống lúa lai ñã sử dụng. Chi phí cho nhập khẩu lúa lai từ 1998 ñến 2005 là

112,96 triệu USD [35],[37].

Trong những năm gần ñây, ở một số tỉnh phía bắc diện tích lúa lai tăng

lên rất nhanh ở các tỉnh như: Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, Hà

Nam và Phú Thọ... Hiện nay, diện tích gieo trồng lúa lai còn ñược mở rộng ra

13

khắp các vùng miền trong cả nước. Ở một số vùng có trình ñộ thâm canh cao,

năng suất lúa lai ñã ñạt 13-14 tấn/ha/vụ [35],[37].

Trên cơ sở những thành tựu ñã ñạt ñược trong quá trình nghiên cứu và

phát triển lúa lai, chúng tôi nhận thấy ở Việt Nam phần lớn các công trình

nghiên cứu và phát triển lúa lai tập trung ở các tỉnh phía bắc. Ở Tây Nguyên

công trình nghiên cứu về lúa lai chưa nhiều, ñặc biệt Đăk Nông là tỉnh mới

thành lập, hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu về cơ cấu lúa lai một

cách có hệ thống. Do vậy, từ thực tế trên, cần phải có nhiều nghiên cứu khoa

học ñể phát triển nhân nhanh lúa lai ở các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh

Đăk Nông nói riêng.

1.3 Một số biểu hiện ưu thế lai về các ñặc tính nông học ở lúa lai F1 so với

lúa thuần.

1.3.1 Ưu thế về khả năng hấp thụ nước khi ngâm ủ hạt giống

Theo Nguyễn Công Tạn [37], hạt giống lúa lai ñược thu trên cây mẹ nên

có kiểu hình hạt giống như mẹ. Sản xuất hạt lai sử dụng phương pháp giao

phấn. Hạt lúa lai có một số ñặc trưng có thể phân biệt với lúa thuần như hai

mảnh vỏ trấu ñóng không kín, có vết ñầu nhụy ở mép ngoài ngoài hai vỏ. Như

vậy, khối lượng riêng của lúa lai nhẹ hơn lúa thuần ñáng kể khi ñổ hạt vào nước

ña số các hạt bị nổi hoặc nửa nổi nửa chìm. Do vỏ trấu ñóng không kín nên khi

ngâm nước, hạt lúa lai hút nước rất nhanh so với lúa thuần. Đối với vụ mùa thì

thời gian ngâm giống là từ 10-18 giờ, vụ Xuân từ 20- 30 giờ là hạt lúa ñã

no nước.

1.3.2 Ưu thế lai về bộ rễ

Trong kết quả nghiên cứu của Lin và Yuan (1980), ñã xác nhận hạt lai F1

ra rễ sớm, số lượng nhiều và tốc ñộ ra rễ nhanh hơn với bố mẹ của chúng. Khi

lá thứ nhất xuất hiện thì có 3 rễ mới hình thành, sau ñó số lượng rễ tăng lên rất

nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của bộ rễ không chỉ thể hiện qua số lượng rễ

trên cây lúa mà còn to hơn so với lúa thường ( Crovinda và Sidiqq, 1998). Chất

14

lượng rễ ñược ñánh giá thông qua ñộ dày của rễ, rễ lúa lai có thể ra từ 4-5 lần

so với lúa thuần. Rễ nhánh tạo ra một lớp rễ ñan xen dày ñặc trong tầng ñất,

càng gần sát mặt ñất khối lượng chất khô, số lượng rễ phụ, số lượng lông hút và

hoạt ñộng hút chất dinh dưỡng từ rễ lên cây càng lớn. Số lượng rễ lúa lai ở các

thời kỳ sinh trưởng ñều nhiều hơn lúa thuần, lông hút của rễ lúa lai nhiều và dài

hơn lúa thuần (0,1- 0,25mm ở lúa lai và ở lúa thuần là 0,01- 0,13mm). Rễ lúa

lai ăn dài và ăn sâu tới 22-23 cm. Vì số lượng rễ nhiều nên diện tích tiếp xúc

lớn làm cho khả năng hấp thu dinh dưỡng cao gấp 2-3 lần so với lúa thuần

(Virmani, 1981). Nhờ bộ rễ khỏe, phát triển trên ñất giàu dinh dưỡng thì lúa lai

có thể ñáp ứng ñược 50-55% nhu cầu về ñạm, 47%- 78% nhu cầu về kali từ ñất

và phân chuồng còn trên ñất nghèo dinh dưỡng như ñất bạc màu thì khả năng

huy ñộng thấp hơn và chỉ tương ứng khoảng 30- 35% và 40-42%. Hệ rễ của lúa

lai hoạt ñộng mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh [49]. Chính vì thế mà lúa lai có

tính thích ứng rộng với những ñiều kiện bất thuận như ngập úng, hạn, ñất phèn

mặn. Bộ rễ lúa lai tuy phát triển mạnh nhưng sau khi thu hoạch lại giảm nhanh

[2],[37], [44].

1.3.3 Ưu thế lai về khả năng ñẻ nhánh của lúa lai

Lúa lai ñẻ nhánh sớm, sức ñẻ nhánh mạnh hơn lúa thuần, ñẻ tập trung và

tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hơn với lúa thuần [52]. Quá trình ñẻ nhánh của lúa lai

cũng tuân theo quy luật ñẻ nhánh chung của cây lúa, khi lá thứ 4 xuất hiện thì

nhánh ñầu tiên vươn ra từ bẹ lá thứ nhất, sau ñó là lần lượt các nhánh tiếp theo

xuất hiện, tức là khi lá thứ 5 xuất hiện thì nhánh con thứ 2 cùng xuất hiện từ bẹ

lá thứ 2. Nhánh ñẻ sớm thường to mập, có số lá nhiều hơn các nhánh ñẻ sau

nên bông lúa to ñều nhau, xấp xỉ như bông chính. Sức ñẻ nhánh lúa lai trung

bình là từ 12- 14 nhánh hoặc có thể ñạt 20 nhánh/khóm [37].

Lúa lai có tỷ lệ nhánh thành bông cao hơn lúa thường. Kết quả nghiên

cứu các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho thấy tỷ lệ thành bông của lúa lai ñạt

khoảng 60-70% ở cùng ñiều kiện thí nghiệm [37].

15

1.3.4 Ưu thế lai về một số ñặc tính sinh lý

Lá lúa lai so với lá lúa thuần dài và rộng hơn, lá ñòng dài 35-45cm, rộng

1,5-2,0 cm, một số tổ hợp có lá lòng mo và rộng hơn. Một số kết quả nghiên

cứu cho rằng phiến lá lòng mo có thể hướng ánh sáng cả hai mặt, như vậy năng

lượng mặt trời ñược hấp thụ nhiều hơn, hiệu suất quang hợp cao hơn. Thịt

phiến lá lúa lai F1 có 10-11 lớp tế bào, số lượng bó mạch nhiều hơn bố mẹ, có

13-14 bó mạch. Chỉ số diện tích lá lớn hơn lúa thuần 1,2-1,5 trong suốt quá

trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng ñứng bản lá có chứa nhiều diệp lục nên có

màu xanh ñậm hơn, cường ñộ quang hợp diễn ra mạnh hơn [54], [55]. Ngược

lại, cường ñộ hô hấp của lá lúa lai thấp hơn lúa thuần. Do vậy, hiệu suất quang

hợp thuần càng cao, khả năng tích lũy chất khô cao hơn ñáng kể. Cường ñộ

quang hợp của lúa lai F1 cao hơn dòng bố 35%, cường ñộ hô hấp thấp hơn lúa

thuần từ 5-27% ở các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Những ruộng tốt, năng

suất cao từ 12-14 tấn/ha, chỉ số diện tích lá thường ñạt 9-10.

Hiệu suất tích lũy chất khô lúa lai hơn hẳn so với lúa thường, như vậy mà

tổng lượng chất khô có trong một cây tăng, trong ñó lượng vật chất tích lũy vào

bông, hạt tăng mạnh, còn tích lũy vào các cơ quan dinh dưỡng như thân, lá

giảm mạnh [6],[66].

1.3.5 Ưu thế lai về khả năng chống chịu

Lúa lai có khả năng thích ứng rộng với ñiều kiện nhiệt ñộ, ñất ñai, khí

hậu khác nhau, trồng ñược ở mọi chân ñất lúa. Thời kỳ mạ non lúa lai chịu

lạnh tốt hơn lúa thuần. Lúa lai chịu ngập úng, chịu hạn hơn lúa thuần là do bộ

rễ lúa lai phát triển mạnh nên khi gặp hạn sẽ phát triển theo chiều sâu ñể hút

nước và dinh dưỡng. Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu công bố các tổ

hợp lúa lai có ưu thế lai về khả năng chống chống ñổ, chịu rét, kháng ñạo ôn,

bạc lá và khả năng thích ứng rộng [37], [40],[63].

16

1.3.6 Ưu thế lai về năng suất hạt

Theo các nhà nghiên cứu ñánh giá về ưu thế lai của nhiều tổ hợp lai khác

nhau người ta thấy con lai F1 năng suất cao hơn bố mẹ từ 20-70% khi gieo cấy

trên diện rộng và hơn hẳn giống lúa lúa cải tiến từ 20-30%. Năng suất lúa lai

trên diện rộng tăng so với với lúa thuần khoảng 10-15 tạ/ha [48]. Đa số các tổ

hợp lai có ưu thế lai về số bông/khóm, khối lượng trung bình của bông, tỷ lệ

hạt chắc, khối lượng 1000hạt. Do lúa lai ñẻ nhánh sớm, các bông khóm to ñều,

hạt nặng, trên mỗi bông có nhiều gié cấp 1 (13-15 gié), trên gié 1 có 3-7 gié cấp

2, mỗi gié cấp 2 có từ 3-7 hạt, Do vậy, khối lượng bông cao hơn lúa thuần từ

1,5-2,5 lần. Đặc biệt, ở ñốt giáp cổ bông có 3-4 gié cấp 1 cho nên nhìn bông lúa

lai như 1 chùm hạt, tổng số hạt trung bình trên bông cao từ 150- 250 hạt, tỷ lệ

hạt chắc hơn 90%. [11].

Theo kết quả tổng kết của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về

năng suất lúa lai bình quân ở các tỉnh phía Bắc ñạt mức 7-8 tấn/ha, tăng hơn lúa

thuần cùng thời gian sinh trưởng từ 2-3 tấn/ha/vụ [8], [9].

1.4 Hiện tượng bất dục ñực và các phương pháp khai thác ưu thế lai ở cây lúa

1.4.1 Hiện tượng bất dục ñực ở cây lúa

Cũng như nhiều loại cây trồng, bất dục ñực ở lúa là hiện tượng xảy ra

trong ñó cơ quan sinh sản ñực hoặc không ñược hình thành hoặc bị thoái hoá,

trong khi ñó cơ quan sinh dục cái vẫn phát triển bình thường và vẫn có khả

năng thụ phấn, thụ tinh nếu có phấn của dòng bố khác. Hiện tượng này là cơ sở

cho các nghiên cứu và ứng dụng ưu thế lai ở lúa vì khi sản xuất hạt lai không

cần phải khử ñực dòng mẹ. Dựa vào ñặc tính di truyền của các dạng bất dục

ñực ở thực vật người ta phân thành các kiểu sau: Hiện tượng bất dục ñực di

truyền tế bào chất và hiện tượng bất dục ñực di truyền nhân [24].

17

1.4.2 Phương pháp tạo giống lúa lai “ ba dòng”

1.4.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm

Lúa lai “ba dòng” là phương pháp sử dụng ba dòng vật liệu có bản chất

di truyền khác nhau làm bố mẹ ñể tạo hạt lai F1, các vật liệu ñó là:

- Dòng A là dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất (Cytoplasmic Male

sterile – CMS) dùng làm mẹ ñể lai. Dòng A (CMS) có bao phấn lép, khi nở hoa

bao phấn không mở, trong bao chứa các hạt phấn bị thoái hoá không tích luỹ

ñược tinh bột, nếu nhuộm hạt phấn bằng dung dịch KI1% soi trên kính hiển vi

hạt phấn không nhuộm màu. Cơ quan sinh dục cái của dòng A khỏe mạnh bình

thường, vòi nhụy to, dài vươn ra ngoài vỏ trấu.

- Dòng B là dòng duy trì bất dục (Maintainer) dùng làm bố ñể giữ cho

dòng A bảo toàn ñược tính bất dục, là dòng cho phấn dòng A ñể tạo hạt, cây lúa

mọc từ các hạt này bất dục phấn. Dòng B có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học tốt,

có thời gian sinh trưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất. Dòng phải ñược chọn

lọc cẩn thận, phải là dòng thuần, có nhiều hạt phấn, sức sống hạt phấn cao giúp

cho việc nhân nhanh dòng A

- Dòng R dòng phục hồi hữu dục (Restorer) còn gọi là dòng phục hồi

phấn dùng làm bố ñể sản xuất hạt lai F1. Cây lai F1 hoàn toàn hữu dục, ñồng

nhất về các tính trạng nông sinh học và có ưu thế lai cao. Dòng R phải là dòng

thuần có nhiều ñặc tính tốt, năng suất phẩm chất tốt, thời gian sinh trưởng phù

hợp [47].

1.4.2.2. Ưu ñiểm và hạn chế của phương pháp “ ba dòng”

* Ưu ñiểm: Phương pháp 3 dòng ñã khai thác có hiệu quả bất dục ñực di

truyền TBC, các tổ hợp lai 3 dòng cho năng suất cao hơn hẳn các giống lúa cải

tiến trong cùng ñiều kiện canh tác. Các giống lai ba dòng hiện nay không

những có năng suất cao mà có phẩm chất tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, chống

chịu sâu bệnh tốt.

18

* Hạn chế: Phương pháp này còn một số hạn chế 95% số dòng ñang

trồng hiện nay thuộc dạng dại, nếu bị dịch bệnh sẽ bị hại nghiêm trọng do ñồng

tế bào chất. Năng suất của các tổ hợp lúa lai 3 dòng hiện nay là lai giữa các

giống trong cùng loài phụ nên năng suất tăng không ñáng kể. Việc duy trì CMS

và sản xuất F1 phải làm hàng năm nên tổ chức sản xuất tốn nhiều công, giá

thành còn cao [47].

1.4.3 Phương pháp lai “ hai dòng ’’

1.4.3.1 Bất dục ñực di truyền nhân cảm ứng với môi trường

(Environmental Sensitive Genic Male Sterile - EGMS)

Hướng chủ yếu trong chọn giống lúa lai hai dòng hiện nay là sử dụng

dạng bất dục ñực chức năng di truyền – là bất dục di truyền do nhân tế bào ñiều

khiển [47].

Bất dục dực di truyền nhân cảm ứng với ñiều kiện môi trường

(Environmental Sensitive Genic Male Sterile – EGMS) là một loại “công cụ di

truyền” dùng làm dòng mẹ ñể sản xuất hạt lai “hai dòng”. Trong hệ thống này

chỉ cần sử dụng một dòng bất dục và một dòng cho phấn ñể sản xuất hạt lai F1.

Dòng bất dục ñược nhân trong ñiều kiện nhiệt ñộ và ánh sáng phù hợp ở giai

ñoạn mẫn cảm ñể tạo hạt tự thụ. [24]

Nguồn EGMS có giá trị thực tế trong chọn tạo lúa lai hai dòng bao gồm

hai loại dòng ñang ñược phổ biến ñó là:

- Dòng bất dục ñực di truyền nhân cảm ứng quang chu kỳ ( Photoperiod-

Sensitive Genic Male Sterile: PGMS ). Bất dục ñực do ñiều kiện chu kỳ ánh

sáng ngày dài gây nên (bất dục phấn khi ñộ dài ngày lớn hơn 14 giờ; hữu thụ

bình thường khi ñộ dài chiếu sáng trong ngày nhỏ hơn 13 giờ 45 phút).

- Dòng bất dục ñực di truyền nhân cảm ứng nhiệt ñộ (Thermo- sensitive

Genic Male Sterile: TGMS). Bất dục ñực do ñiều kiện nhiệt ñộ cao gây nên (bất dục trong ñiều kiện nhiệt ñộ >270C và hữu dục khi nhiệt ñộ thấp hơn 240C).

19

Ngoài ra còn có các loại dòng bất dực ñực di truyền nhân vừa cảm ứng

quang chu kỳ vừa cảm ứng nhiệt ñộ; PTGMS hoặc TPGMS hoặc các dòng

TGMS ngược hoặc PGMS ngược [47].

1.4.3.2 Ưu ñiểm và hạn chế lai của phương pháp lai hai dòng

* Ưu ñiểm:

Các dòng bất dục EGMS không chịu ảnh hưởng của tế bào chất, phổ

phục hồi của các dòng EGMS rộng nên có thể lai xa giữa các kiểu sinh thái ñịa

lý và loài phụ hoặc xa hơn ñể tìm kiếm các tổ hợp lai ưu tú, vì vậy ưu thế lai

cao hơn các tổ hợp 3 dòng.

Thay thế các dòng CMS bằng EGMS ñã ñơn giản công nghệ sản xuất hạt

lai vì không cần dòng duy trì bất dục. Vì vậy, giá thành sản xuất hạt lai F1 rẻ

hơn giống lai 3 dòng.

*Hạn chế:

Sản xuất hạt lai hai dòng vẫn phải tiến hành hàng vụ, phải cách ly

nghiêm ngặt, tốn nhiều công và thường xuyên chịu rủi ro vì thời tiết thay ñổi

ngoài dự ñịnh.

Độ thuần của lô hạt giống không cao vì khi thời tiết thay ñổi có thể xuất

hiện một ít hạt phấn hữu dục tạo ra một số hạt tự thụ. Vì hạt F1 ñộ thuần không

cao nên ưu thế lai không bộc lộ hết [47].

1.5. Những nghiên cứu về một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây lúa

1.5.1 Thời gian sinh trưởng

Trong canh tác lúa hiện nay, thời gian sinh trưởng của các giống lúa rất

ñược quan tâm, vì nó là yếu tố có tương quan chặt chẽ với việc bố trí thời vụ,

cơ cấu luân canh của người nông dân trong một chu kỳ sản xuất.

Tác giả Yosida (1981) [51] chia thời gian sinh trưởng ở cây lúa làm hai

giai ñoạn chính là giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.

Tuy nhiên, có thể chia thành 3 thời kỳ là sinh trưởng dinh dưỡng, sinh thực và

20

chín. Thời gian sinh trưởng của cây lúa dài hay ngắn phụ thuộc vào thời gian

sinh trưởng dinh dưỡng.

Yosida (1981) [51] khi nghiên cứu về thời gian sinh trưởng các giống

lúa cho rằng những giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì không thể

cho năng suất cao do sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế. Ngược lại, những

giống lúa có thời gian sinh trưởng quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị

lốp ñổ, và chịu nhiều tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi. Trong khi ñó,

các giống có thời gian trong khoảng 120 ngày có khả năng cho năng suất cao

hơn nhiều.

Thời gian sinh trưởng của cây lúa phụ thuộc vào thời vụ, kỹ thuật canh

tác và ñiều kiện ngoại cảnh. Trong ñiều kiện của Tây Nguyên nước ta, cùng

một giống lúa nếu gieo trồng trong vụ Đông Xuân sẽ có thời gian sinh trưởng

dài hơn vụ Hè Thu.

Hiện nay, mục tiêu chọn giống ngắn ngày chính là một trong các hướng

ưu tiên hàng ñầu trong chương trình cải thiện giống ở nhiều quốc gia trên thế

giới. Lý do là bởi các giống ngắn ngày có một số ưu ñiểm: giống chín sớm có

tổng tích nhiệt nhỏ hơn giống chín muộn; giống chín sớm sử dụng nước hiệu

quả hơn giống chín muộn; giống ngắn ngày mở ra khả năng tăng vụ, rải vụ; ñặc

biệt theo nghiên cứu của Kido và cộng sự 1968 những giống ngắn ngày có hàm

lượng protein cao hơn những giống dài ngày [51].

1.5.2 Bộ lá lúa và khả năng quang hợp

Yosida (1981) [51] cho rằng một lá lúa hoàn chỉnh bao gồm: bẹ lá, bản

lá, tai lá và thìa lá. Bộ lá lúa là một ñặc trưng hình thái giúp phân biệt các

giống lúa khác nhau, ñồng thời lá lúa còn là cơ quan quang hợp. Vì vậy, màu

sắc, kích thước, ñộ dày lá, góc ñộ lá có ảnh hưởng lớn ñến năng suất sinh vật

học và năng suất kinh tế.

Trong một phạm vi nhất ñịnh, diện tích lá có mối tương quan thuận với

lượng quang hợp, vượt quá giới hạn này lượng chất khô thực tế giảm vì quá

21

trình hô hấp cũng có tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Chỉ số diện tích

lá phụ thuộc vào giống, mật ñộ cấy, lượng phân bón. Diện tích lá tăng dần

trong quá trình sinh trưởng, tăng mạnh nhất là thời kỳ ñẻ nhánh rộ và ñạt tối

ña trước lúc trổ bông. Ruộng lúa có thể ñạt chỉ số diện tích lá khoảng 10 và có

thể lớn hơn nữa vào lúc trỗ bông. Giá trị chỉ số diện tích lá tới hạn vào lúc

quang hợp cực ñại là khoảng 5 – 6 [51]. Các giống lúa thấp cây, lá ñứng có

thể tăng mật ñộ cấy ñể nâng cao hệ số diện tích lá. Các giống lúa cao cây và

xoè, nên hạn chế khả năng tăng mật ñộ vì dễ dẫn tới hiện tượng các lá che

khuất lẫn nhau, khi ñó không những không tăng ñược lượng quang hợp mà

còn tạo ñiều kiện cho sâu bệnh gây hại nặng [39].

Các lá trên cùng một cây có những chức năng nhất ñịnh khác nhau. Quan

trọng nhất ñối với cây lúa chính là ba lá cuối cùng (lá ñòng, lá công năng và lá

thứ 3). Theo quan ñiểm của Yuan Long Ping (1993) mô hình cây lúa lý tưởng

yêu cầu bộ lá lúa: chỉ số diện tích lá (LAI) khoảng 6,5, các lá ñều phải ñứng,

cứng, chiều dài 3 lá cuối cùng: lá ñòng dài 50cm dài hơn tán bông 20cm, lá

công năng dài hơn lá ñòng 10% và vươn cao hơn tán bông. Góc lá so với thân lần lượt 50,100, 200, chiều rộng lá khoảng 2cm, bản lá cong lòng mo, lá dày,

xanh ñậm, chứa nhiều diệp lục biểu hiện quang hợp mạnh, tích luỹ chất khô

cao, khi chín ñầu bông uốn cong, lá ñòng luôn che kín [64].

1.5.3 Thân lúa và khả năng ñẻ nhánh

Thân lúa gồm nhiều mắt và lóng, số lóng trên thân phụ thuộc vào giống.

Các giống có thời gian sinh trưởng trung ngày thường có 6 -7 lóng, các giống

ngắn ngày có khoảng 4 -5 lóng. Sự phát triển của các lóng ñốt quyết ñịnh ñến

chiều cao của cây và liên quan ñến khả năng chống ñổ. Hiện nay, các giống

lúa mới thấp cây ñang dần thay thế các giống lúa cao cây vì chúng có khả

năng chống ñổ tốt hơn khi ñầu tư thâm canh ñể ñạt năng suất cao [18]

Khả năng ñẻ nhánh là một ñặc ñiểm của cây lúa, ñặc ñiểm này có ảnh

hưởng ñến năng suất lúa. Trong qúa trình sinh trưởng, nhánh lúa là những

22

cành mọc trên nách lá của mỗi ñốt trên thân chính hoặc trên các nhánh khác

trong thời gian sinh trưởng dinh dưỡng. Các giống lúa khác nhau thì thời gian

ñẻ nhánh khác nhau.

Đinh Văn Lữ (1978) [28] cho rằng những giống lúa ñẻ rải rác thì trỗ

bông không tập trung dẫn ñến lúa chín không ñều nên không có lợi cho quá

trình thu hoạch và năng suất thấp. Như vậy, các giống lúa có khả năng ñẻ

nhánh tập trung sẽ rất cần thiết ñể ñạt ñược năng suất cao vì giảm ñáng kể

nhánh vô hiệu và thuận lợi cho quá trình thu hoạch.

1.5.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho lúa

Phân bón là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất

cây lúa. Cây lúa cần nhiều loại dưỡng chất ñể sinh trưởng và phát triển. Ba

loại dưỡng chất mà cây lúa cần với số lượng lớn, gọi là chất ña lượng bao

gồm N, P, K. Cây lúa cần nhiều Si hơn cả N, P, K nhưng do ñất cung cấp ñủ

nên cây thường không có triệu chứng thiếu. Có những chất cây cần nhưng với

số lượng rất ít, gọi là chất vi lượng như Fe, Zn, Cu,…Thiếu hoặc thừa một

trong các chất này cây lúa sẽ phát triển không bình thường [26].

Các giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu phân bón

cũng khác nhau. Trong các yếu tố dinh dưỡng ña lượng thì ñạm là nguyên tố

quan trọng nhất ñối với cây lúa, ñạm có phản ứng rõ hơn lân và kali [51].

Phạm Văn Cường và cs (2005) [11] cho biết khi tăng lượng ñạm bón thì

chỉ số diện tích lá, khối lượng chất khô và tốc ñộ tích luỹ chất khô của lúa lai

(Việt lai 20, Bắc ưu 903) vượt trội so với lúa thuần (CR203), ñặc biệt ở giai

ñoạn sau cấy 4 tuần, năng suất của các giống lúa ñều tăng, tuy nhiên năng suất

của lúa lai tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần.

Khi tăng lượng ñạm bón thì năng suất hạt của các giống lúa thuộc cả

nhóm lúa lai, lúa cải tiến và lúa ñịa phương ñều tăng, ñặc biệt tăng mạnh ở

giống lúa lai do tăng chủ yếu số bông/khóm, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc

[12],[13].

23

Ngoài yếu tố ñạm thì lân và kali có ý nghĩa rất lớn trong ñời sống của

cây lúa. Lân tham gia trong các quá trình ñồng hoá và chuyển vận chất trong

cây còn kali tham gia vào hoạt ñộng của nhiều loại men trong cây.

Lân có tác dụng kích thích ra rễ mạnh, tăng cường ñẻ nhánh, giúp cây

phục hồi nhanh sau khi gặp những ñiều kiện bất thuận, thúc ñẩy quá trình trổ

và chín sớm. Thiếu lân làm cây thấp, khả năng ñẻ nhánh kém, bản lá hẹp,

ngắn, thẳng, có màu xanh ñậm tới ám khói, trổ bông muộn, không thể khắc

phục bằng cách bón thúc [26],[51].

Kali có tác dụng xúc tiến quá trình quang, ñẩy mạnh sự di chuyển sản

phẩm quang hợp từ lá sang các bộ phận khác, tăng cường ñẻ nhánh và giúp

cây chống chịu ñược các ñiều kiện bất thuận. Thiếu kali làm cây thấp, lá ngắn,

rũ xuống và có màu xanh ñậm; các lá phía dưới, bắt ñầu từ ñỉnh xuống biến

vàng giữa các gân lá, có lúc khô chuyển sang màu nâu nhạt. Trong các giai

ñoạn sinh trưởng phát triển của cây yêu cầu về kali khác nhau nhưng cây lúa

cần kali nhất vào thời kỳ làm hạt ñể tăng khả năng vận chuyển dinh dưỡng

vào hạt. Vì vậy, bón kali kéo dài ñến lúc trỗ bông, lúc giai ñoạn hình thành

sản lượng là ñiều rất cần thiết [51].

Việc lựa chọn phân bón và cách bón thích hợp là ñiều rất cần thiết.

Lượng phân bón cho lúa tùy thuộc giống lúa, mùa vụ và loại ñất. Giống cao

sản cần bón nhiều hơn các giống ñịa phương. Giống lúa lai cần bón nhiều hơn

các giống lúa thường. Lượng bón phân bón thích hợp cho lúa theo bảng 2.4 sau

ñây [26]:

Bảng 1.4. Lượng phân bón cho lúa

Vụ Giống

Đông Xuân Hè Thu Lúa lai Lúa lai N 140 – 160 120 – 140 Lượng bón (kg/ha) P2O5 80 – 100 80 – 100 K2O 80 - 100 80 - 100

24

1.5.5 Cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa năng suất cao

Dựa trên cơ sở những kết quả ñã ñạt ñược (Khush, 1990 [61]) ñã tổng

kết mô hình kiểu cấu trúc cây lúa mới có năng suất cao như sau:

1) Số dảnh hữu hiệu/khóm từ 3 – 4 dảnh

2) Thời gian sinh trưởng từ 100 – 130 ngày

3) Không có bông vô hiệu

4) Thân cứng chống ñổ tốt

5) Lá thẳng, dày và xanh ñậm

6) Số hạt chắc trên bông từ 200 – 250 hạt

7) Hệ thống rễ khoẻ

8) Chống chịu ñược nhiều loại sâu bệnh

9) Chiều cao cây từ 90 – 100cm

10) Tiềm năng năng suất 10 – 13 tấn/ha

Các kết luận này mang tính chiến lược lâu dài, là mục tiêu trong công

tác nghiên cứu chọn giống lúa trong những năm qua. Việc chọn tạo ra các

giống lúa thấp cây, ngắn ngày, năng suất cao ñã góp phần tích cực nâng cao

năng suất và tổng sản lượng lúa ở nhiều nước trong khu vực châu Á và trên

thế giới.

1.5.6 Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết ñến sinh trưởng

cây lúa

Trong ñời sống cây lúa luôn chịu sự tác ñộng của các yếu tố khí tượng

như nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng và chế ñộ nước. Tuy nhiên, yếu tố nhiệt ñộ và

ánh sáng có ảnh hưởng ñáng kể nhất (khó khắc phục) ñối với ñiều kiện khí

hậu của Việt Nam.

1.5.6.1 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ

Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho sinh trưởng của cây lúa trong khoảng 20 – 380C. Tuy nhiên, cây lúa rất mẫn cảm với ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, nhất là giai ñoạn làm ñòng, trỗ bông. Thời kỳ này, nếu nhiệt ñộ nhỏ hơn 150C rất dễ

25

gây ra hiện tượng thui chột hoa và hạt lúa bị lép nhiều. Nhiệt ñộ trên 210C

thích hợp cho giai ñoạn làm ñòng, phơi hoa và thụ phấn [51].

Vào lúc phân bào giảm nhiễm của tế bào mẹ hạt phấn, khi gặp nhiệt ñộ thấp dưới 200C sẽ làm tăng tỷ lệ hạt lép (Satake 1969), hạt lép gây ra thường

do nhiệt ñộ thấp vào ban ñêm quyết ñịnh. Nhiều kết quả cho thấy, các giống

lúa khác nhau chịu ảnh hưởng khác nhau khi gặp ñiều kiện nhiệt ñộ thấp [51].

Tác giả Yosida (1981) [51], cho biết nhiệt ñộ ảnh hưởng rất lớn ñến

sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Nhiệt ñộ lạnh làm ảnh hưởng ñến sức nảy

mầm, mạ ra lá chậm, mạ lùn, lá vàng, ñỉnh bông bị thoái hoá, ñộ thoát cổ

bông kém, chậm ra hoa, tỷ lệ lép cao và chín không ñều. Cây lúa rất mẫn cảm với nhiệt ñộ cao vào lúc trỗ bông, khi gặp nhiệt ñộ trên 350C kéo dài hơn 1

giờ vào lúa nở hoa làm cho tỷ lệ hạt lép tăng rõ rệt.

1.5.6.2 Ảnh hưởng của ánh sáng

Ánh sáng mặt trời có ý nghĩa rất quan trọng trong ñời sống cây lúa và ở

những giai ñoạn khác nhau nhu cầu về năng lượng ánh sáng cũng khác nhau.

Ánh sáng thường ảnh hưởng ñến cây lúa trên 2 mặt: cường ñộ ánh sáng ảnh

hưởng ñến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến sự phát

triển, ra hoa, kết hạt sớm hay muộn.

Nếu che bóng vào giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng chỉ ảnh hưởng ít

ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất nhưng che bóng ở giai ñoạn

sinh trưởng sinh thực có ảnh hưởng ñáng kể ñến số hạt và năng suất hạt giảm

rõ rệt do giảm tỷ lệ hạt chắc nếu che bóng ở thời kỳ chín [51].

1.5.6.3 Ảnh hưởng của nước tới cây lúa

Nước là yếu tố quan trọng trong ñời sống cây lúa, chế ñộ nước có ảnh

hưởng lớn ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất ruộng lúa. Thiếu nước ở

bất kỳ giai ñoạn sinh trưởng nào cũng có thể làm giảm năng suất lúa, thiếu

nước làm cây có biểu hiện lá cuộn tròn lại, lá bị cháy, hạn chế ñẻ nhánh, cây

thấp, chậm ra hoa, hạt lép và lửng [51].

26

Thiếu hụt nước vào giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng có thể làm giảm

chiều cao cây, số nhánh và diện tích lá nhưng năng suất không bị ảnh hưởng

nếu như nhu cầu nước ñược ñáp ứng kịp thời. Tuy nhiên, thiếu nước từ giai

ñoạn phân bào giảm nhiễm ñến trỗ bông (nhất là vào thời gian 11 ngày và 3

ngày trước trỗ bông) chỉ cần hạn 3 ngày ñã làm giảm năng suất rất nghiêm

trọng và tỷ lệ hạt lép cao [51].

1.5.7 Mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan

1.5.7.1 Chất khô tích luỹ và năng suất lúa

Quang hợp là quá trình chuyển hoá năng lượng mặt trời thành năng

lượng hoá học và ñược tích lũy dưới dạng hydratcacbon cung cấp cho mọi

hoạt ñộng sống của cây. Hoạt ñộng quang hợp mang lại 80 – 90% lượng chất

khô cho cây, số còn lại là chất khoáng do cây hút từ ñất [51].

Như vậy, hoạt ñộng quang hợp quyết ñịnh ñến sinh trưởng và năng suất

lúa. Vì thế, muốn tăng năng suất cần phải xúc tiến, tạo ñiều kiện thuận lợi cho

quang hợp. Lượng quang hợp của quần thể (P) phụ thuộc vào:

- Hiệu suất quang hợp thuần (Netassimilation rate - NAR)

- Chỉ số diện tích lá (Leaf area index - LAI)

- Thời gian quang hợp (t)

P = NAR x LAI x t

Để tạo ra năng suất quần thể cao cần tác ñộng vào 3 yếu tố trên một

cách hợp lý trong mối quan hệ của chúng [22].

Từ các kết quả nghiên cứu, sản lượng hạt của cây lúa ñược xác ñịnh chủ

yếu bởi mức ñộ hydratcacbon. Các hydratcacbon như các loại ñường và tinh

bột bắt ñầu tích luỹ mạnh mẽ vào khoảng 2 tuần trước khi trỗ bông và ñạt ñến

mức cực ñại trong các bộ phận của cây, chủ yếu là trong bẹ lá và thân vào lúc

trỗ bông, sau ñó lại giảm lúc chín rộ và có thể tăng trở lại chút ít lúc gần chín

hoàn toàn [51].

27

1.5.7.2 Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa

Năng suất lúa ñược tạo thành bởi 4 yếu tố: số bông/ñơn vị diện tích, số

hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt.

Trong các yếu tố trên thì số bông có tính quyết ñịnh và hình thành sớm

nhất, yếu tố này phụ thuộc nhiều vào mật ñộ cấy, khả năng ñẻ nhánh, khả

năng chịu ñạm. Các giống lúa mới thấp cây, lá ñứng, ñẻ khoẻ, chịu ñạm có thể

cấy dày ñể tăng số bông trên ñơn vị diện tích [39]. Số bông có thể ñóng góp

74% năng suất, trong khi ñó số hạt và khối lượng hạt ñóng góp 26% [22].

Trên ruộng lúa cấy, số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào năng lực ñẻ nhánh,

chỉ tiêu này xác ñịnh chủ yếu vào khoảng 10 ngày sau khi ñẻ nhánh tối ña. Ở ruộng lúa gieo thẳng số bông/m2 phụ thuộc nhiều vào lượng hạt gieo và tỷ lệ mọc

mầm [51].

Số hạt/bông ñược xác ñịnh trong thời gian sinh trưởng sinh thực. Số

hạt/bông bằng hiệu số của số hoa phân hoá trừ ñi số hoa bị thoái hoá. Yếu tố

này phụ thuộc nhiều vào ñặc tính giống và ñiều kiện ngoại cảnh.

Tỷ lệ hạt chắc ñược quyết ñịnh ở thời kỳ trước và sau trỗ bông. Tỷ lệ

hạt chắc ñược quyết ñịnh trực tiếp bởi 3 giai ñoạn là giảm nhiễm, trỗ và chín

sữa. Nguyên nhân dẫn ñến tỷ lệ hạt chắc thấp, tỷ lệ lép cao là do trong các giai

ñoạn thì nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí thấp hoặc cao quá làm cho hạt phấn mất

sức nảy mầm, hoặc trước ñó vòi nhuỵ phát triển không hoàn toàn, tế bào mẹ

hạt phấn bị hại. Vì vậy, ñể có tỷ lệ hạt chắc cao phải bố trí thời vụ gieo cấy

sao cho khi lúa làm ñòng, trỗ bông và chín gặp ñược ñiều kiện thời tiết thuận

lợi [51].

Khối lượng 1000 hạt của một giống tương ñối ổn ñịnh do kích thước

hạt, kích thước của vỏ trấu khống chế rất nghiêm ngặt. Tuy nhiên, kích thước

vỏ trấu có lệ thuộc vào sự biến ñổi chút ít bởi bức xạ mặt trời trong 2 tuần

trước khi nở hoa.

28

Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất thực chất là mối quan

hệ giữa cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có 2 mặt, khi số bông tăng lên

trong một phạm vi nào ñó thì khối lượng bông giảm ít nên năng suất cuối

cùng tăng, ñó là mối quan hệ thống nhất. Nhưng khi số bông tăng quá cao sẽ

làm cho khối lượng bông giảm nhiều, năng suất sẽ giảm, ñó là quan hệ mâu

thuẫn. Vì thế, trong kỹ thuật trồng trọt cần phải ñiều tiết mối quan hệ này sao

cho có lợi nhất cho năng suất [51].

1.6 Các nghiên cứu về chất lượng gạo và yếu tố ảnh hưởng

Chất lượng gạo chịu tác ñộng của 4 yếu tố: bản chất của giống, ñiều

kiện sinh thái, kỹ thuật canh tác và các vấn ñề sau thu hoạch.

1.6.1 Chất lượng xay xát

Chất lượng xay xát của lúa gạo thể hiện ở ba chỉ tiêu chính: Tỷ lệ gạo

lật, tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên. Trong ñó, tỷ lệ gạo nguyên là chỉ tiêu

quan trọng nhất và cũng là yếu tố chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều nhất;

tỷ lệ gạo lật và gạo xát chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi bản chất của giống.

* Tỷ lệ gạo lật: Gạo lật là loại gạo mà mới chỉ bóc vỏ trấu ra khỏi hạt.

Tỷ lệ gạo lật là phần trăm khối lượng gạo (so với khối lượng thóc) khi mới chỉ

bóc vỏ trấu ra khỏi hạt.

* Tỷ lệ gạo xát: Gạo xát là phần thu hồi về sau khi ñã loại bỏ vỏ trấu,

lớp cám và phôi. Tỷ lệ gạo xát là phần trăm khối lượng gạo (so với khối lượng

thóc) thu ñược sau khi xát và ñã loại bỏ lớp cám, phôi từ gạo lật. Thông

thường tỷ lệ gạo xát dao ñộng trong khoảng 60 – 75% so với thóc. Chỉ tiêu

này phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của giống. Tuỳ từng giống khác nhau, có

ñộ dày vỏ trấu, vỏ cám khác nhau mà tỷ lệ gạo xát cũng khác nhau. Điều kiện

sinh thái và kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tỷ lệ xay xát

thông qua ñộ chắc mẩy của hạt thóc.

* Tỷ lệ gạo nguyên: Tỷ lệ gạo nguyên là phần trăm gạo trắng nguyên

vẹn không bị gãy mất phần nào (so với khối lượng gạo xát). Nó thay ñổi theo

29

bản chất giống và phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ

ẩm khi lúa chín, ñiều kiện bảo quản, phơi, sấy sau thu hoạch. Nắng nóng, sự

thay ñổi ñột ngột của ẩm ñộ không khí, những ñiều kiện không thuận lợi của

môi trường trong suốt thời gian chín ñều là những nguyên nhân làm xuất hiện

những vết rạn nứt trong hạt và làm tăng tỷ lệ gẫy của hạt gạo khi xát. Tỷ lệ

gạo nguyên thường ñạt cao nhất khi lúa chín từ 28 – 30 ngày sau trỗ, thu

hoạch sớm quá (20 ngày sau trỗ) hay muộn quá (35 ngày sau trỗ trở ñi) ñều

làm giảm tỷ lệ gạo nguyên [21], [57].

Tỷ lệ gạo nguyên còn phụ thuộc vào thời ñiểm tuốt lúa sau khi gặt.

Nghiên cứu trên giống Khaodawkmali 105 cho thấy thời ñiểm tuốt lúa sau thu

hoạch 5 -10 ngày không ảnh hưởng ñến tỷ lệ gạo nguyên nhưng nếu ñể sau 10

– 15 ngày thì ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ gạo nguyên [60].

1.6.2 Chất lượng thương mại

Bao gồm: chiều dài hạt gạo, hình dạng hạt, ñộ trắng trong, ñộ bạc bụng,

mùi thơm của gạo…Trên thị trường thế giới cũng như ở thị trường trong nước

dạng hạt gạo thon dài và tỷ lệ trắng trong cao ñang rất ñược ưa chuộng.

* Kích thước hạt: Kích thước và dạng hạt (tỷ lệ dài/rộng) là tính trạng

rất ñặc trưng của giống, tuỳ từng giống khác nhau mà hạt gạo và kích thước

hạt gạo các nhà nghiên cứu cho rằng kích thước hạt gạo là tính trạng di truyền

số lượng ñược kiểm soát bởi ña gen. Ở lúa lai, kích thước hạt có sự phân ly

vượt trội ñặc biệt là chiều dài hạt [45].

Theo tác giả Nguyễn Thị Trâm thì hình dạng hạt gạo là ñặc tính tương

ñối ổn ñịnh, nó ít bị thay ñổi bởi ñiều kiện môi trường. Kích thước và hình

dạng hạt gạo có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ gạo nguyên [45]. Dạng hạt

càng mảnh, dài và có ñộ bạc bụng cao thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp.

Lúa ñặc sản và lúa cổ truyền ở Việt Nam có kích thước và hình dạng

hạt nhỏ hơn so với các giống lúa cải tiến. Các giống lúa ñặc sản miền Bắc

30

thường có hạt nhỏ hơn và hương thơm hơn so với các giống lúa ñặc sản miền

Nam [14].

* Độ bạc bụng: Bạc bụng là phần ñục của hạt gạo, là một tiêu chí quan

trọng ñể ñánh giá chất lượng gạo của một giống. Khi nấu bạc bụng biến mất

và không ảnh hưởng ñến mùi vị cơm. Tuy nhiên, nó làm giảm cấp của gạo,

giảm tỷ lệ xay xát và ảnh hưởng lớn ñến thị hiếu của người tiêu dùng. Vết bạc

thường xuất hiện ở bụng, trên lưng hoặc ở trung tâm hạt gạo và các vết gãy

của hạt gạo cũng xuất phát từ những ñiểm bạc này. Chính vì thế mà tỷ lệ bạc

bụng có tỷ lệ nghịch với tỷ lệ gạo nguyên [17].

Độ bạc bụng chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều hơn là do bản chất

giống. Nhiệt ñộ thấp dần vào thời kỳ sau trỗ ñến chín làm giảm tỷ lệ hạt bạc,

sự chênh lệch nhiệt ñộ ngày ñêm có tác dụng giúp các hạt tinh bột trong hạt

gạo sắp xếp chặt hơn, giảm tỷ lệ hạt bạc; trái lại khi hạt vào chắc gặp nhiệt ñộ

cao làm các hạt tinh bột sắp xếp lỏng lẻo hơn dẫn tới tỷ lệ hạt bạc bụng cao.

Nhiệt ñộ ảnh hưởng tới ñộ bạc của hạt lúa rõ nhất là trong thời kỳ trỗ. Lúa cấy

ở ruộng có mực nước quá cao hay bị hạn cũng làm tăng ñộ bạc của hạt gạo [52].

Các hoạt ñộng sau thu hoạch ít tác ñộng tới ñộ bạc của hạt gạo. Mặc dù

thế một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng phơi thóc trong nắng nhẹ làm giảm ñộ

ẩm từ từ, hạt gạo sẽ trong hơn khi bị làm giảm ẩm ñộ ñột ngột [59].

31

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm

2.1.1 Đối tượng thí nghiệm

Vật liệu ñược chúng tôi lựa chọn ñưa vào thí nghiệm gồm 8 giống lúa: 7

giống lúa lai hai dòng, chọn tạo trong nước, tiếp nhận từ Viện Sinh học nông

nghiệp – Đại học Nông ngiệp I (ĐHNN I) và ñược giới thiệu có triển vọng về

năng suất, tính chống chịu cao, chất lượng tốt; Nhị Ưu 838 là giống lúa lai ba

dòng, ñược trồng phổ biến tại ñịa phương qua nhiều năm, dùng làm ñối chứng.

Tên giống và nơi chọn tạo ñược trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa lai ñưa vào thí nghiệm

STT 1 TÊN GIỐNG TH3-6 NGUỒN GỐC Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH3-5 2

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH3-4 3

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH3-3 4

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH3-2 5

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH6-2 6

Viện Sinh học nông nghiệp – ĐHNN I TH7-2 7

Nhị Ưu 838 Nhập nội 8

2.1.2 Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm

- Thời gian thí nghiệm: từ tháng 5 năm 2008 ñến tháng 4 năm 2009

+ Thí nghiệm 1: Gieo mạ ngày 21/5/2008, cấy ngày 15/6/2008 (Bố trí ở

vụ Hè Thu)

+ Thí nghiệm 2: Gieo mạ ngày 16/12/2008, cấy ngày 10/01/2009 (Bố trí

ở vụ Đông Xuân)

- Địa ñiểm thí nghiệm: Bố trí tại xã Nam Đà, huyện Krông Nô - tỉnh Đăk Nông.

32

2.2 Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát và ñánh giá một số chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng, phát triển,

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai bố trí thí

nghiệm ở vụ Hè Thu 2008 và Đông Xuân 2008-2009 tại huyện Krông Nô tỉnh

Đăk Nông.

- Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng gạo và mối quan hệ của năng

suất hạt với một số yếu tố nông sinh học.

- Theo dõi và ñánh giá về khả năng chống chịu của các giống lúa lai với

một số sâu bệnh hại phổ biến tại khu vực nghiên cứu.

2.3 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thực hiện chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn ngành (10 TCN 558-

2002) “quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa” do Bộ

Nông ngiệp và Phát triển nông thôn ban hành; “Hệ thống tiêu chuẩn ñánh giá

cây lúa” do Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ban hành năm 1996 [7],[25].

2.3.1 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên (RCB) 3 lần nhắc

lại, gồm 8 nghiệm thức. Tổng số ô cơ sở là 24 ô, khoảng cách giữa các ô là

50cm, khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 50cm, khoảng cách giữa lúa và hàng bảo vệ là 100cm, diện tích mỗi ô là 10m2(5x2m). Tổng diện tích các ô thí nghiệm là 240 m2. Tổng diện tích thiết kế thí nghiệm là 410 m2.

Sơ ñồ bố trí ô thí nghiệm

Dải bảo vệ

Lần I 1 6 7 2 5 4 8 3

5 3 4 8 6 1 2 7 Lần II

2 8 1 3 4 7 6 5 Lần III

33

2.3.2 Điều kiện thí nghiệm

- Thời gian cấy: Khi mạ ñược 3-5 lá

- Số dảnh cấy: 1 dảnh/khóm - Mật ñộ cấy: 40 khóm/m2

- Phân bón và chế ñộ phân bón: + Phân chuồng 10 tấn/ha. Lượng bón cho 240m2 là 240 kg phân chuồng.

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân.

+ Lượng phân vô cơ nguyên chất cho 1ha:

120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O

+ Lượng phân vô cơ nguyên chất tương ứng cho 240m2:

3 kg N + 2 kg P2O5 + 2 kg K2O

+ Lượng phân thương phẩm tương ứng cho diện tích thí nghiệm 240m2:

6,5 kg Urê(46%N) + 12,5 kg Supe Lân(16% P2O5) + 3,2kg KCl(62% K2O)

+ Cách bón:

Bón thúc ñẻ nhánh Bón ñón ñòng Thời kỳ Bón lót (sau cấy 12 ngày) (Trước trỗ 20 ngày ) Loại phân

Urê 30 % (2 kg) 40 % (2,5 kg) 30 % (2 kg)

KCl 0 50 % (1,6 kg) 50 % (1,6 kg)

Lân 100%(12,5kg) 0 0

- Phòng trừ sâu bệnh và chăm sóc ô thí nghiệm (Làm cỏ, sục bùn và

phun thuốc bảo vệ thực vật theo ñịnh kỳ)

- Chế ñộ tưới nước sau cấy mức nước 3-4cm, thời kỳ lúc ñẻ nhánh 3-

5cm, cuối thời kỳ ñẻ nhánh 7-10cm, trước thu hoạch 10 ngày rút ruộng khô.

2.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

* Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:

(cid:1) Giai ñoạn mạ ( Theo dõi 30 cây/1 giống, 3 ngày theo dõi 1 lần)

- Tuổi mạ, số lá mạ khi cấy

34

- Chiều cao mạ khi cấy: ño từ gốc ñến ñỉnh lá cao nhất

- Đếm số dảnh của cây mạ khi cấy.

(cid:1) Giai ñoạn ñẻ nhánh, làm ñòng, trổ và chín: (mỗi ô theo dõi cố ñịnh

10 cây (khóm), 1 tuần theo dõi 1 lần)

+ Giai ñoạn ñẻ nhánh

- Chiều cao cây (cm): ño từ mặt ñất ñến ñỉnh lá cao nhất

- Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây(TĐTTCCC):

Chiều cao cây ño lần sau – chiều cao cây ño lần trước TĐTTCCC = Thời gian giữa hai lần ño

- Số nhánh/khóm: Các nhánh ghi nhận ñược khi lá thật của nhánh ló ra

khỏi bẹ lá của thân mà nhánh ñẻ chồi. Đếm tổng số nhánh của mỗi khóm (trừ

thân chính).

Số nhánh ñếm lần sau - số nhánh ñếm lần trước

- Tốc ñộ ñẻ nhánh = Thời gian giữa hai lần ño

+ Giai ñoạn làm ñòng:

- Chiều rộng lá ñòng: ño phần rộng nhất của lá ñòng

- Chiều dài lá ñòng: ño từ gốc lá ñòng ñến mút lá

+ Giai ñoạn trổ: Bắt ñầu trỗ (10%); trỗ rộ (50%)

+ Thời kỳ chín:

- Chín sữa: sau trỗ 5-7 ngày

- Chín sáp: sau khi trỗ 13 - 15ngày

- Chín hoàn toàn: 85% số hạt/bông chuyển vàng. Đếm số bông hữu hiệu

và nhánh hữu hiệu/khóm; Chiều dài bông: khoảng cách từ cổ bông ñến ñỉnh

bông lúa.

* Chỉ số diện tích lá, khối lượng chất khô và hàm lượng diệp lục trong lá:

- Chỉ số diện diện tích lá (LAI):

Diện tích lá = chiều dài lá x chiều rộng lá x 0,75. LAI= tổng diện tích của các lá/diện tích ñất mà ta lấy mẫu(m2lá/m2ñất).

35

LAI = Diện tích lá của 10 khóm/0,25m2ñất.

- Khối lượng chất khô (g/khóm): Tính khối lượng trung bình của 10

khóm ñã ñược sấy khô ở nhiệt ñộ 80oC trong 48 giờ.

- Hàm lượng Chlorophyll: ño hàm lượng chlorophyll bằng máy ño quang phổ.

* Sâu bệnh hại:

Theo dõi hàng tuần tình hình sâu bệnh hại chính trên các giai ñoạn sinh

trưởng, phát triển của cây lúa; ñánh giá tỷ lệ sâu bệnh hại theo phân loại của IRRI.

- Bọ trĩ: theo dõi và ñánh giá theo thang ñiểm:

Điểm 1: Điểm 3: Điểm 5: Điểm 7: Điểm 9:

1/3 diện tích lá thứ nhất về phía ngọn bị cuộn lại 1/3 diện tích của lá 1 và 2 về phía ngọn bị cuộn lại 1/2 diện tích lá về phía ngọn của lá 1, 2, 3 bị cuộn lại Toàn bộ lá bị cuốn lại, lá biến vàng rõ rệt Cây hoàn toàn bị héo, sau ñó biến vàng nặng và bị khô sạch nhanh chóng

0% bị hư hại 1 - 10% số tim bị chết 11 - 20% số tim bị chết 21 - 30% số tim bị chết 31 - 60% số tim bị chết 51 - 100% số tim bị chết

- Sâu cuốn lá, ñánh giá theo thang ñiểm: Không bị hại Điểm 0: 1 - 10% cây bị hại Điểm 1: 11 - 20% cây bị hại Điểm 3: 21 - 30% cây bị hại Điểm 5: 31 - 60% cây bị hại Điểm 7: 51 - 100% cây bị hại Điểm 9: - Sâu ñục thân, ñánh giá theo thang ñiểm: Điểm 0: Điểm 1: Điểm 3: Điểm 5: Điểm 7: Điểm 9: - Bệnh ñạo ôn, ñánh giá theo thang ñiểm: Điểm 0: Điểm 1:

Điểm 3:

Không thấy vết bệnh Vết bệnh màu nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào tử chưa xuất hiện. Vết bệnh nhỏ hơi tròn hoặc hơi dài có các vết hoại sinh nơi sinh bào tử, ñường kính khoảng 1 - 2 mm với ñường viền nâu hoặc vằn rõ rệt.

36

Điểm 5: Điểm 7: Điểm 9:

- Bệnh khô vằn, ñánh giá theo thang ñiểm:

Vết bệnh hình elip, rộng 1 - 2 mm với viền nâu. Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng nâu hoặc tím. Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà xám hoặc phớt xanh, viền vết bệnh rõ ràng.

Không có triệu chứng Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây 20 - 30% 31 - 45% 46 - 65% Trên 65%

* Chỉ tiêu năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất:

Điểm 0: Điểm 1: Điểm 3: Điểm 5: Điểm 7: Điểm 9: - Bệnh ñốm nâu, ñánh giá theo thang ñiểm: Không có bệnh Điểm 0: Dưới 1% Điểm 1: 1 - 3% Điểm 2: 4 - 5% Điểm 3: 6 - 10% Điểm 4: 11 - 15% Điểm 5: 16 - 25% Điểm 6: 26 - 50% Điểm 7: 51 - 75% Điểm 8: Điểm 9: 76 - 100% - Bệnh ñốm sọc, ñánh giá theo thang ñiểm: Không có bệnh Điểm 0: Nhỏ hơn 1% (vết bệnh trên ñỉnh lá) Điểm 1: 1 - 5% (vết bệnh trên ñỉnh lá) Điểm 3: 6 - 25% (vết bệnh trên ñỉnh hoặc có một số ở mép lá) Điểm 5: 26 - 50%(vết bệnh trên ñỉnh hoặc mép lá) Điểm 7: 51 - 100%(vết bệnh trên ñỉnh và mép lá) Điểm 9:

- Theo dõi 10 khóm/ô thí nghiệm trước khi thu hoạch - Số bông/m2: số bông trung bình của 10 khóm nhân với số khóm/m2

- Số hạt/bông: ñếm hạt của 10 bông khác nhau(3lần) ñể lấy trung bình

- Tỷ lệ hạt chắc (%): Cân 5g hạt(3lần) ñể tính tổng số hạt và hạt chắc

37

Số hạt chắc Tỷ lệ hạt chắc (%) = x 100 Tổng số hạt

- Trọng lượng 1000 hạt (g): cân khối lượng 1000hạt chắc (3lần).

- Năng suất lý thuyết: (tạ/ha) Công thức tính: NSLT = A*B*C*D*10-4 Trong ñó: A: Số bông/m2, B: Số hạt/bông, C: Tỷ lệ hạt chắc(%)

D: Khối lượng 1000 hạt (gam), 10-4: Hệ số quy ñổi (ha)

- Năng suất thực thu (tạ/ha): gặt từng ô, quạt sạch, ño ñộ ẩm, cân rồi quy

ñổi về ñộ ẩm 14%.

Công thức tính: P14 = (PA*(100-A))/(100-14)

Trong ñó: P14: khối lượng thóc ở ẩm ñộ 14%, PA: khối lượng thóc khi

thu hoạch, A: ẩm ñộ khi thu hoạch

* Các chỉ tiêu chất lượng gạo:

+ Chất lượng xay xát:

- Tỷ lệ gạo lật: tính mức % khối lượng thóc

- Tỷ lệ gạo xát: tính mức % khối lượng thóc

- Tỷ lệ gạo nguyên: tính mức % khối lượng gạo xát

+ Chất lượng thương trường:

- Chiều dài gạo xay: ñánh giá theo tiêu chuẩn của IRRI

- Kích thước hạt (hình dạng gạo xay): xếp 10 hạt sát nhau ño 3 lần chiều

dài (D), chiều rộng(R) hạt gạo và phân loại (D/R) theo tiêu chuẩn ñánh giá cây

lúa của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI.

- Độ bạc bụng nội nhũ: bẻ ñôi hạt gạo ñánh giá diện tích bạc/diện tích hạt

và theo tiêu chuẩn ñánh giá cây lúa của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI.

2.3.4 Xử lý số liệu: Xử lý số liệu với sự trợ giúp của phần mềm bảng tính ñiện

tử Excel 2003, phần mềm xử lý thống kê IRRISTAT.

38

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Điều kiện khí hậu và thời tiết tại khu vực nghiên cứu

Nằm trong vùng Tây Nguyên, khí hậu tỉnh Đăk Nông là sự kết hợp giữa

khí hậu vùng nhiệt ñới gió mùa phía Nam, với tính chất khí hậu cao nguyên

nhiệt ñới ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Hằng năm Đăk Nông

có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 4 ñến hết

tháng 10, tập trung 90% lượng mưa cả năm, khí hậu ẩm và dịu mát; mùa khô

bắt ñầu từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa không ñáng kể, ñộ ẩm thấp.

Huyện Krông Nô, nằm trong vùng khí hậu II (bao gồm các huyện

Đăk Mil, Krông Nô, Đăk Song) của tỉnh Đăk Nông. Kết quả về các yếu tố khí

tượng của khu vực nghiên cứu ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.1 và cho thấy:

Ở vụ Hè Thu, thí nghiệm ñược bố trí từ tháng 5 ñến tháng 9 năm 2008. Khoảng thời gian này có nhiệt ñộ trung bình từ 22,7 – 23,9oC, nhiệt ñộ cao nhất là 30,6 oC, nhiệt ñộ tối thấp không có tháng nào dưới 19oC, với ñiều kiện

này rất thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây lúa. Vụ Đông Xuân (từ

tháng 12 năm 2008 ñến tháng 4 năm 2009) biên ñộ dao ñộng nhiệt giữa các

tháng lớn hơn vụ Hè Thu, nhiệt ñộ trung bình các tháng dao ñộng từ 18,3 – 23,7 oC. Tháng có nhiệt ñộ xuống thấp nhất là tháng 1/2009(10,8 oC), với ñiều

kiện nhiệt ñộ thấp ñã hạn chế tốc ñộ sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Tháng có nhiệt ñộ cao nhất trong thời gian nghiên cứu là tháng 3/2009(32,2 oC).

Nhiệt ñộ trung bình ở thời kỳ lúa sinh trưởng sinh thực ở vụ Đông Xuân cao hơn vụ hè thu (Đông Xuân: 23,6 – 23,7 oC và Hè Thu: 22,7-22,8oC), ñiều kiện

nhiệt ñộ này thích hợp cho quá trình phân hóa ñòng, trỗ và chín.

Vụ Đông Xuân có số giờ nắng trung bình cao hơn vụ Hè Thu, số giờ

nắng biến ñộng từ 136 – 208,9 giờ (Đông Xuân), 101,2 – 205,9giờ (Hè Thu);

ñiều kiện này thuận lợi cho quá trình quang hợp ñể tích lũy chất khô cho năng suất

hạt cao.

39

Bảng 3.1. Các yếu tố khí tượng tại khu vực nghiên cứu năm 2008 và 2009

Năm 2008

Tháng Lượng mưa Độ ẩm (%) Bốc hơi

(mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt ñộ không khí (oC) Cao nhất Thấp nhất Trung bình Lượng (mm) Số ngày Trung bình Thấp Nhất

1 2 3 4 5 6 7 8 20,0 19,4 22,2 24,7 23,5 23,9 23,4 22,8 12,1 30,6 14,2 3,3 28,9 13,9 7,4 32,5 14,1 35,7 33,7 19,3 30,8 19,1 345,4 30,0 20,1 203,2 30,6 19,3 354 29,7 19,7 214,6 3 2 5 8 19 19 20 23 82 80 76 74 84 84 84 86 36 45 23 35 55 59 27 60 76,3 173,7 90,2 165,9 115,3 202,0 135,1 194,8 88,9 171,5 84,1 205,9 80,3 189,6 65,7 154,4

9 10 22,7 22,8 29,9 19,9 222,5 28,7 19,4 200,4 24 20 88 89 64 64 57,7 101,2 51,9 158,3

11 12 21,0 19,4 28,5 15,6 195,4 18,2 26,8 14,0 19 9 90 86 55 49 45,8 101,0 72,4 136,7

Năm 2009

1 2 3 4 5 6 18,3 22,1 23,6 23,7 23,3 24,1 7,8 28,6 10,8 31,8 31,8 13,6 32,2 15,7 78,9 31,5 19,2 289,6 30,0 18,0 407,8 95,4 30,1 20,4 2 5 9 21 20 13 79 77 79 84 86 82 41 42 37 49 58 55 110,4 202,5 110,8 197,4 112,2 208,9 78,3 198,7 67,8 155,9 93,4 190,8

(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Nông)

Lượng mưa phân bố không ñều trong hai vụ. Vụ Đông Xuân, các giống

lúa thí nghiệm ñược bố trí trong mùa khô, lượng mưa thấp. Tuy nhiên, tại khu

vực thí nghiệm có hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, nguồn nước dồi dào nên

không ảnh hưởng bất lợi ñến sinh trưởng phát triển của cây lúa. Vụ Hè Thu, bố

trí trong mùa mưa, có lượng mưa tương ñối cao – dao ñộng của tháng thấp nhất

40

và cao nhất từ 203,2 – 354mm, ẩm ñộ không khí cao(trên 84%), lượng mưa

phân bố không ñều trong vụ, trời âm u, nhiều mây; ñây là những ñiều kiện

thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh hại phát triển, ảnh hưởng phần nào ñến sinh

trưởng và năng suất ruộng lúa.

Tóm lại, ñiều kiện thời tiết ở giai ñoạn gieo mạ ñến bốn tuần sau cấy của

vụ Đông Xuân bất thuận hơn vụ Hè Thu và thuận lợi hơn ở các giai ñoạn sau

ñó. Việc tìm hiểu các yếu tố khí tượng là ñiều cần thiết nhằm lựa chọn thời vụ

thích hợp, tìm ra những giải pháp né tránh các ñiều kiện bất thuận ñến sinh

trưởng, phát triển của cây lúa.

3.2 Kết quả nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học của các giống lúa lai

3.2.1 Thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng của cây lúa là tổng thời gian của các giai ñoạn sinh

trưởng tính từ khi hạt nảy mầm (gieo mạ) ñến khi hạt lúa trên cây chín hoàn

toàn. Thời gian sinh trưởng của một giống lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

thời vụ, ñiều kiện thời tiết, tính chất của ñất, ñặc tính nông sinh học của giống

và kỹ thuật chăm sóc. Để ñánh giá thời gian và khả năng sinh trưởng của các

giống lúa thí nghiệm, chúng tôi ñã tiến hành theo dõi các giai ñoạn sinh trưởng.

Kết quả ñược trình bày quả bảng 3.2 cho thấy:

- Ở vụ Đông Xuân, thời gian từ gieo ñến cấy là 25 ngày, từ cấy ñến trỗ

trung bình là 74 ngày nhưng có sự chênh lệch giữa các giống, thời gian này

biến thiên từ 71 ñến 78 ngày; các giống khác nhau có thời gian từ gieo ñến trỗ

khác nhau, giống trỗ sớm nhất là TH3-3 (71 ngày từ cấy ñến trỗ), giống trỗ

muộn nhất là giống Nhị Ưu 838 (78 ngày từ cấy ñến trỗ). Thời gian từ trỗ ñến

chín dao ñộng là 25- 27 ngày. Ở vụ này, giống có thời gian sinh trưởng dài nhất

là giống ñối chứng Nhị Ưu 838 (130 ngày), giống có thời gian sinh trưởng ngắn

nhất là TH3-3 (121ngày) ngắn hơn so với ñối chứng 8 ngày.

41

Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm

n â u X g n ô Đ

u h T è H

Tên giống Thời vụ

Thời gian sinh trưởng (ngày) 124 121 123 124 127 126 125 130 125 116 114 114 114 118 117 117 120 116 TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838(ñ/c) Trung bình TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838(ñ/c) Trung bình Trỗ 50% - chín (ngày) 25 25 25 25 26 26 26 27 26 27 26 26 26 27 27 27 28 27 Gieo - cấy (ngày) 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25

Cấy - trỗ 50% (ngày) 74 71 73 74 76 75 74 78 74 64 63 63 63 66 65 65 67 65 Ghi chú: Đánh giá thời gian sinh trưởng theo 10 TCN 558-2002: Cực

ngắn ngày(<90 ngày); ngắn ngày (90-105 ngày); trung ngày (106-120ngày);

dài ngày(>120 ngày).

- Ở vụ Hè Thu, thời gian từ gieo ñến cấy là 25 ngày. Thời gian từ cấy

ñến trỗ trung bình 65 ngày và có sự khác biệt giữa các giống (dao ñộng 63- 67

ngày), trong các giống lúa thí nghiệm thì các giống TH3-3, TH3-4, TH3-5 là

giống lúa trỗ sớm nhất (từ cấy ñến trỗ là 63 ngày), trỗ muộn nhất là Nhị Ưu 838

(67 ngày từ lúc cấy ñến trỗ). Thời gian từ trỗ ñến chín tương ñối ñồng nhất từ

26 ñến 28 ngày. Ở vụ này, các giống lúa thí nghiệm ñều có có thời gian sinh

42

trưởng giao ñộng từ 114- 120 ngày, trong ñó giống ñối chứng Nhị Ưu 838 có

thời gian sinh trưởng dài nhất 120 ngày.

Nhìn chung, thời gian sinh trưởng của các giống lúa thuộc nhóm có thời

gian sinh trưởng trung ngày (vụ Hè Thu) và dài ngày (vụ Đông Xuân). Vụ

Đông Xuân, thời gian sinh trưởng trung bình của các giống dài hơn vụ Hè Thu

là 9 ngày, chênh lệch này chủ yếu nằm ở thời gian từ gieo hạt ñến lúa trỗ. Ở vụ

Đông Xuân thời gian từ lúc gieo ñến lúc trỗ dài hơn so với vụ Hè Thu nhưng

thời gian từ trỗ ñến chín lại ngắn hơn 1-2 ngày. Nguyên nhân sự chênh lệch

thời gian sinh trưởng ở các thời kỳ do nhiều yếu tố tác ñộng nhưng chủ yếu là

do yếu tố nhiệt ñộ. Thời kỳ từ cấy ñến trỗ, vụ Đông Xuân có thời gian dài hơn

so với vụ Hè Thu do vụ Đông Xuân có nền nhiệt ñộ thấp ở thời kỳ ñầu - có thời ñiểm nhiệt ñộ xuống dưới 11oC không thích hợp cho các giống lúa sinh trưởng

thuận lợi, vì thế trỗ bông muộn hơn, ñiều này phù hợp với sinh lý của cây lúa.

Tuy nhiên, thời kỳ từ trỗ ñến chín ở vụ Đông Xuân có nền nhiệt ñộ cao, cường

ñộ chiếu sáng mạnh nên rút ngắn ñược thời gian hơn so với vụ Hè Thu.

Trong cả hai vụ, giống ñối chứng Nhị Ưu 838 có thời gian sinh trưởng

dài nhất, ñiều này chứng tỏ giống Nhị Ưu 838 có thời gian sinh trưởng dài hơn

so với các giống khác là do ñặc ñiểm di truyền của giống quyết ñịnh.

Từ kết quả trên có thể cung cấp cho người sản xuất thông tin cần thiết

vận dụng vào ñiều kiện khí hậu của tỉnh Đăk Nông nhằm bố trí thời vụ hợp lý,

áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp có thể né tránh các ñiều kiện thời tiết

bất lợi góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất. Bên cạnh ñó,

có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng là ñiều rất cần thiết với nhu cầu giống

ngắn ngày áp dụng cho những chân ñất thiếu nước trong thời vụ Đông Xuân

của tỉnh.

43

3.2.2 Đặc ñiểm cây mạ khi cấy

Giai ñoạn mạ có ý nghĩa rất quan trọng trong sự sinh trưởng, phát triển

của cây lúa, là tiền ñề quyết ñịnh ñến năng suất cuối cùng của cây. Kinh

nghiệm dân gian cho rằng “tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa’’ có ý truyền ñạt

những kinh nghiệm ñúc kết trong quá trình sản xuất, phải chú ý làm mạ tốt sẽ

tạo tiền ñề cho cây lúa tốt. Cây mạ tốt cần ñạt những tiêu chuẩn sau: cứng cây,

ñanh dảnh, phát triển cân ñối, ruộng mạ ñồng ñều, không sâu bệnh và phải có

khả năng chịu rét trong vụ Đông Xuân. Cây mạ có thể ñem gieo cấy khi cây ñạt

3 - 6 lá và chiều cao ñạt 18-22cm. Sau khi tiến hành quan sát và ño ñếm trên

ruộng mạ, kết quả nghiên cứu giai ñoạn mạ ở 2 thời vụ ñược trình bày qua bảng 3.3.

Vụ Đông xuân, cây mạ khi cấy có số lá trung bình 4,42 lá với chiều cao

21,95cm, các chỉ tiêu này thấp hơn so với vụ Hè Thu có trung bình số lá 4,54 lá

với chiều cao 23,91 cm.

Ở vụ Đông Xuân, số lá mạ biến ñộng từ 4,29 – 4,51 lá/thân, giống TH3-6

có số lá cao nhất (4,51 lá/thân), cao hơn ñối chứng 0,22 lá/thân; giống có số lá

thấp nhất là giống ñối chứng (4,29 lá/ thân). Vụ Hè Thu, số lá mạ biến thiên từ

4,47 – 4,61 lá thân, trong ñó giống ñối chứng có số lá mạ thấp nhất.

Chiều cao cây mạ ở vụ Đông Xuân (ĐX) biến ñộng từ 20,56 – 22,93 cm,

giống TH3-3 có chiều cao cây mạ cao nhất, cao hơn ñối chứng 2,37cm, thấp

nhất là giống ñối chứng. Ở vụ Hè Thu (HT) chiều cao mạ biến ñộng từ 23,72 –

27,33cm, các giống ñều có chiều cao mạ vượt ñối chứng, cao nhất là giống

TH3-3, cao hơn ñối chứng 3,32cm. Độ biến ñộng chiều cao giữa các giống của

vụ Hè Thu cao hơn Đông Xuân không ñáng kể. Chiều cao cây mạ của giống

TH3-3 hơn các giống khác ở cả hai vụ cấy, ñiều ñó chứng tỏ do ñặc tính giống.

Số dảnh cây mạ trung bình các giống ở hai thời vụ là 1,11 dảnh (Đông

Xuân) và 1,16 dảnh (Hè Thu). Ở vụ Hè Thu, giai ñoạn mạ, ñiều kiện thời tiết

thuận lợi hơn vụ Đông Xuân nên các các giống ñều ñẻ nhánh nhanh hơn. Nhìn

chung khả năng cây mạ ra nhánh của các giống ở trong mỗi vụ chênh lệch nhau

44

không ñáng kể; các giống giống ñều có khả năng ñẻ nhánh mạnh, số cây có từ

1-2 dảnh chiếm ña số trong quần thể.

Bảng 3.3. Một số ñặc ñiểm cây mạ khi cấy của các giống lúa thí nghiệm

Thời vụ Tên giống Số lá mạ (lá) Cao cây mạ (cm) Số dảnh (dảnh)

TH3-2 21,92 1,10 4,46

TH3-3 TH3-4 22,93 22,46 1,13 1,13 4,42 4,46

n â u X g n ô Đ

TH3-5 TH3-6 TH6-2 21,82 22,42 22,83 1,10 1,13 1,10 4,48 4,51 4,36

TH7-2 NƯ 838(ñ/c) 20,68 20,56 1,10 1,10 4,38 4,29

Trung bình 21,95 1,11 4,42

TH3-2 27,05 1,17 4,52

TH3-3 27,33 1,20 4,58

TH3-4 25,55 1,20 4,61

TH3-5 23,66 1,17 4,59

u h T è H

TH3-6 25,45 1,13 4,56

TH6-2 26,54 1,13 4,48

TH7-2 26,35 1,13 4,53

NƯ 838(ñ/c) 23,72 1,13 4,47

Trung bình 25,71 1,16 4,54

Ghi chú: Đánh giá sức sinh sinh trưởng/sức sống mạ theo tiêu chuẩn của

IRRI: Rất mạnh(khi 5lá, cây ñã có 2 hoặc nhiều dảnh với ña số cây trong quần

thể); Mạnh(khi cây có 4-5lá, số cây có 1-2 dảnh chiếm ña số trong quần thể);

bình thường(cây ở thời kỳ 4 lá); Yếu (cây bị lùn; 3-4 lá, quần thể thưa, không

ñẻ nhánh); rất yếu(còi cọc, lá vàng).

Trong hai thời vụ, tuổi mạ ñem cấy ở hai thời vụ là như nhau (25ngày).

Ruộng mạ ñồng ñều, xanh mướt, sinh trưởng khỏe và không có những biểu

45

hiện khác thường. Ở vụ Hè Thu các chỉ tiêu như số lá, chiều cao cây, số dảnh

gốc ñều cao hơn so với vụ Đông Xuân. Từ kết quả số liệu khí tượng ở bảng 3.1

cho thấy ở thời vụ Đông Xuân có nền nhiệt ñộ trung bình thấp trong giai ñoạn

ñầu nên làm cho cây mạ vụ này thấp, lùn, mạ ra lá chậm hơn vụ Hè Thu.

Tóm lại, cây mạ của các giống lúa thí nghiệm sinh trưởng mạnh, phù hợp

với ñiều kiện sản xuất tại ñịa phương. Các giống khác nhau có sự khác nhau, ở

thời vụ khác nhau sinh trưởng của cây mạ cũng khác nhau. Cây mạ của các

giống lúa lai hai dòng trong hai thời vụ có khả năng sinh trưởng tốt hơn giống

ñối chứng.

3.2.3 Chiều cao cây

Chiều cao cây lúa chính là kết quả của quá trình tăng trưởng thân lá từ

khi nảy mầm ñến khi hình thành ñốt, vươn lóng và trỗ bông hoàn toàn. Chiều

cao cây ñược tính từ cổ rễ ñến ñầu mút cao nhất, là một ñặc ñiểm hình thái phụ

thuộc nhiều yếu tố: bản chất của giống, thời vụ và ñiều kiện canh tác. Chiều

cao cây lúa không chỉ có ý nghĩa trong thâm canh, liên quan ñến tính chống ñổ

của cây mà sự ñồng ñều về chiều cao còn phản ánh tình trạng sinh trưởng, phát

triển của cây và ñộ thuần của một giống. Kết quả theo dõi ñộng thái và tốc ñộ

tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm qua các giai ñoạn và

thời vụ ñược thể hiện ở bảng 3.4, bảng 3.5 và biểu ñồ 3.1.

Vụ Đông Xuân, sau cấy 2 tuần chiều cao cây trung bình ñạt 27,63cm và

biến thiên từ 25,87cm (TH3-5) ñến 30,65cm (TH7-2). Sau cấy 4 tuần, các

giống thí nghiệm có chiêù cao trung bình 40,05cm, giống ñạt chiều cao lớn

nhất là giống TH7-2 (44,87cm) và thấp nhất là giống ñối chứng Nhị Ưu 838

(36,50cm). Chiều cao cây tiếp tục tăng ở các tuần tiếp theo. Tuần thứ 6 sau cấy,

chiều cao trung bình ñạt 67,13cm. Đến tuần thứ 8 chiều cao cây trung bình các

giống ñạt 89,15cm và chiều cao cuối cùng trung bình các giống là 102,77cm.

Giống ñối chứng Nhị Ưu 838 luôn có chiều cao thấp nhất trong các kỳ theo dõi

từ tuần thứ 4 ñến tuần thứ 8. Kết quả khảo sát chiều cao cuối cùng có một sự

46

thay ñổi cách biệt: giống ñối chứng từ vị trí thấp nhất ở các tuần theo dõi trước

vươn lên ở vị trí số 1 trong bảng số liệu (109,05cm); giống có chiều cao thấp

nhất là TH3-3(96,28cm), thấp hơn so với ñối chứng 12,77cm.

Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm

Kỳ theo dõi sau cấy (cm)

Tên giống Thời vụ 2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần Chiều cao cuối cùng

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 29,36 27,92 26,53 25,87 66,66 67,02 65,17 64,51 87,67 87,06 86,21 91,42 98,40 96,28 97,66 106,34 42,44 40,87 39,00 38,05

n â u X g n ô Đ

TH3-6 TH6-2 26,03 27,77 63,86 73,39 85,83 95,90 98,38 108,53 38,89 39,74

u h T è H

TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) Trung bình 30,65 26,92 27,63 73,42 63,03 67,13 96,03 83,06 89,15 107,50 109,05 102,77 44,87 36,50 40,05

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 34,07 31,53 35,57 32,02 33,28 35,58 33,84 85,63 82,83 85,18 87,72 81,84 82,77 86,40 104,65 103,33 105,12 107,08 102,85 107,28 108,15 108,57 106,97 107,83 111,53 109,93 114,46 112,52 58,87 53,71 58,08 57,33 56,86 54,82 59,57

NƯ 838 (ñ/c) Trung bình 34,25 33,77 81,08 84,18 99,64 104,76 115,12 110,87 55,07 56,79

Ghi chú: Đánh giá chiều cao cuối cùng theo tiêu chuẩn của IRRI: ñiểm 1:

bán lùn (<90cm); ñiểm 5: trung bình (90 – 125cm); ñiểm 9: cao (>125cm).

47

A

120

90

TH3-2

Y Â C O A C

TH3-3

60

TH3-4

TH3-5

U Ề I H C

-

TH3-6

X Đ

TH6-2

30

TH7-2

NƯ 838 (ñ/c)

0

1

2

4

5

3 2TS C 4TS C 6TSC 8TSC CCCC

B

120

90

TH3-2

TH3-3

TH3-4

Y Â C O A C

60

TH3-5

U Ề I

TH3-6

H C

-

TH6-2

30

T H

TH7-2

NƯ 838 (ñ/c)

0

1

2

3

4

5

2TSC 4TSC 6TSC 8TS C CCCC

Biểu ñồ 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các

giống lúa thí nghiệm ở vụ Đông Xuân (A) và Hè Thu (B)

Vụ Hè Thu, sau cấy 2 tuần chiều cao cây trung bình 33,77cm, giống có

chiều cao thấp nhất là TH3-3(31,53cm), giống có chiều cao cao nhất là TH6-2

(35,58cm). Bốn tuần sau cấy (TSC) chiều cao trung bình các giống ñạt

48

56,79cm, giống có chiều cao thấp nhất là TH3-3(53,71cm), giống có chiều cao

lớn nhất là TH7-2 (59,57cm). Tuần thứ 6 sau cấy, chiều cao cây trung bình tăng

lên 84,18cm và tiếp tục tăng 104,76cm (8TSC) ñến 110,87cm (chiều cao cuối

cùng-CCCC). Giống TH3-3 (106,97cm) có chiều cao cuối cùng thấp nhất.

Giống ñối chứng Nhị Ưu 838 có chiều cao cuối cùng cao nhất trong các giống

(115,12cm).

So sánh chiều cao cây cuối cùng của mỗi giống ở mỗi vụ thì vụ Hè Thu

(HT) cao hơn vụ Đông Xuân (ĐX). Giống có chiều cao cây lớn nhất trong hai

thí nghiệm là giống ñối chứng Nhị Ưu 838: 115,12cm (HT) và 109,05cm (ĐX),

thấp nhất là giống TH3-3 cao 106,97cm (HT) và 96,28cm (ĐX); Điều này

chứng tỏ chiều cao cây lúa là do ñặc tính di truyền của giống quyết ñịnh và

cũng phù hợp với nghiên cứu của Yosida(1981): chiều cao cuối cùng tỷ lệ

thuận với thời gian sinh trưởng.

Chiều cao cây cuối cùng không chênh lệch nhau lớn nhưng tốc ñộ tăng

chiều cao ở các kì theo dõi có sự khác nhau:

- Ở vụ Đông Xuân, hai tuần sau cấy chiều cao cây trung bình của các

giống lúa thí nghiệm tăng rất chậm (2,84cm/tuần so với giai ñoạn mạ) và tăng

nhanh dần ở các tuần tiếp theo, tăng mạnh nhất ở giai ñoạn 4 – 6 tuần (mức

tăng trung bình là 13,54cm/tuần) và xu hướng giảm dần ở hầu hết các giống

vào giai ñoạn 8 tuần sau cấy, ngoại trừ giống TH3-5(13,46 ở 8TSC). Điều này

có thể giải thích sau 2 – 4 tuần ñầu, do gặp ñiều kiện nhiệt ñộ thấp nên cây lúa

sinh trưởng chậm, quá trình bén rễ hồi xanh chậm làm cho quá trình tăng

trưởng chiều cao chậm, ñến tuần thứ tư trở ñi nhiệt ñộ tăng dần nên cấy lúa

sinh trưởng thuận lợi hơn, khả năng sinh trưởng tăng nên tăng nhanh về chiều

cao cây.

49

Bảng 3.5. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm

Kỳ theo dõi sau cấy (cm/tuần) Tên giống Thời vụ 0-2 tuần 2-4 tuần 4-6 tuần 6-8 tuần

TH3-2 3,72 6,54 12,11 10,50

TH3-3 2,55 6,48 13,07 10,02

TH3-4 2,03 6,24 13,08 10,52

TH3-5 4,42 6,09 13,23 13,46

TH3-6 1,80 6,43 12,49 10,99

n â u X g n ô Đ

TH6-2 1,47 5,99 16,83 11,25

TH7-2 3,54 7,11 14,28 11,30

NƯ 838 (ñ/c) 3,18 4,79 13,25 10,03

Trung bình 2,84 6,21 13,54 11,01

TH3-2 3,51 12,40 13,38 9,51

TH3-3 4,13 11,09 14,56 10,25

TH3-4 2,99 11,25 13,55 9,97

TH3-5 4,18 12,66 15,19 9,68

u h T è H

TH3-6 3,92 11,79 12,49 10,51

TH6-2 4,52 9,62 13,97 12,26

TH7-2 3,75 12,86 13,42 10,88

NƯ 838 (ñ/c) 5,27 10,41 13,01 9,28

Trung bình 4,03 11,51 13,70 10,29

- Ở vụ Hè Thu, chiều cao các giống tăng chậm ở giai ñoạn hồi xanh

(chiều cao trung bình 4,03cm/tuần), chậm nhất là giống TH3-4 (2,99cm / tuần),

cao nhất là giống Nhị Ưu 838 (5,27cm / tuần). Chiều cao tăng mạnh dần ở các

tuần tiếp theo, tăng mạnh nhất vào thời kì 4 – 6 tuần theo dõi. Thời kỳ sau ñó

tốc ñộ phát triển chiều cao cây giảm xuống ở tất cả các giống.

Tóm lại, qua bảng 3.4 và 3.5 cho thấy, ñộng thái và tốc ñộ tăng chiều cao

cây ở vụ Hè Thu tăng nhanh rõ nét hơn so với vụ Đông Xuân vào giai ñoạn ñầu

(cấy – 4TSC) là do ở vụ Hè Thu có nền nhiệt ñộ ñiều hoà, cây lúa nhanh phục

50

hồi nên có tốc ñộ tăng trưởng chiều cao lớn. Chiều cao của mỗi giống trong

từng vụ và giữa hai thời vụ có sự chênh lệch nhau, nhưng xét theo thang ñiểm

ñánh giá của IRRI, chiều cao cuối cùng các giống ñều ở cùng một ñiểm

(ñiểm5) - thuộc loại hình cây có chiều cao trung bình (90-125cm).

3.2.4 Khả năng ñẻ nhánh

Đẻ nhánh là một ñặc tính của cây lúa có liên quan chặt chẽ ñến sự hình

thành số bông trên ñơn vị diện tích. Khả năng ñẻ nhánh phụ thuộc vào giống,

mật ñộ cây, chế ñộ nước, dinh dưỡng và các yếu tố khí tượng. Mỗi giống lúa

cần ñẻ sớm, tập trung và có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao. Trong cùng một ñiều kiện

thí nghiệm, khả năng ñẻ nhánh mạnh hay yếu biểu hiện ñặc tính của từng

giống. Số nhánh trên khóm phản ánh tình trạng sinh trưởng của một cây, nếu

ñất tốt - cân ñối dinh dưỡng, cung cấp nước ñầy ñủ, ánh sáng, nhiệt ñộ và mật

ñộ cấy phù hợp thì tỷ lệ ñẻ nhánh trong quần thể ruộng cấy khỏe và sinh trưởng

phát triển tốt, ngược lại thì cây ñẻ nhánh ít và ảnh hưởng ñến năng suất thực

thu sau này. Đánh giá khả năng ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm, chúng

tôi ñã tiến hành theo dõi ñộng thái và tốc ñộ ñẻ nhánh qua các thời kì, kết quả

thu ñược trình bày ở bảng 3.6, bảng 3.7 và biểu ñồ 3.2.

Ở vụ Đông Xuân, tất cả các giống lúa có khả năng ñẻ nhánh ở mức ñộ

trung bình (ñiểm 5, 10-19 dảnh/khóm). Ở vụ Hè Thu, có 4 giống có khả năng

ñẻ nhánh thấp (ñiểm 7) là TH3-2, TH6-2, TH7-2 và giống ñối chứng Nhị Ưu

838; các giống còn lại có khả năng ñẻ nhánh trung bình (ñiểm 5).

Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống lúa thí nghiệm ñều ñẻ nhánh vào

khoảng thời gian hai tuần sau cấy, sau ñó số nhánh/khóm tăng lên ở các thời kỳ

theo dõi tiếp theo. Các giống lúa thí nghiệm trong cả hai vụ ñều ñạt số nhánh

cao nhất vào khoảng thời gian sáu tuần sau khi cấy, các giai ñoạn sau ñó số

nhánh giảm xuống do một số nhánh chết ñi rất nhanh, cây lúa chuẩn bị bước

vào thời kỳ sinh trưởng sinh thực, không ra thêm nhánh mà tập trung dinh

dưỡng cho làm ñòng, trỗ bông.

51

Bảng 3.6. Động thái ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm

Kỳ theo dõi sau cấy (nhánh/khóm) Thời Số nhánh Tên giống vụ hữu hiệu 2 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần

TH3-2 1,87 11,53 10,57 7,65 5,12

TH3-3 1,83 12,68 11,35 8,88 4,78

TH3-4 1,72 13,16 12,18 9,08 4,91

TH3-5 2,10 11,63 10,85 7,98 4,66

TH3-6 1,62 11,74 10,83 7,88 4,81

n â u X g n ô Đ

TH6-2 1,78 11,16 10,23 7,22 5,86

TH7-2 2,24 11,52 10,56 7,30 6,01

NƯ 838 (ñ/c) 2,14 11,58 10,54 7,40 5,16

Trung bình 1,91 11,87 10,89 7,93 5,16

TH3-2 2,92 9,82 9,13 6,92 7,43

TH3-3 3,07 10,78 10,43 8,22 8,67

TH3-4 2,93 10,57 10,34 8,42 8,43

TH3-5 2,67 10,22 9,65 7,38 7,56

u h T è H

TH3-6 2,71 10,35 9,72 7,15 7,62

TH6-2 2,83 9,26 8,54 6,63 6,97

TH7-2 2,47 9,47 8,86 6,71 7,21

NƯ 838 (ñ/c) 2,91 9,77 8,81 6,78 7,63

Trung bình 2,81 10,03 9,44 7,27 7,69

Ghi chú: Đánh giá khả năng ñẻ nhánh theo thang ñiểm ñánh giá của IRRI:

ñiểm1: rất cao (>25 nhánh/khóm); ñiểm 3: cao (20-25 nhánh/khóm); ñiểm 5:

trung bình (10-19 nhánh/khóm); ñiểm 7: thấp (5-9 nhánh/khóm); ñiểm 9:

rất thấp (< 5 nhánh/khóm).

52

A

15

10

/

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5

H N Í H C N Â H T H N Á H N

5

-

TH3-6 TH6-2

X Đ

TH7-2 NƯ 838 (ñ/c)

0

2TS C 4TS C 6TS C 8TS C NHH

1

B

12

H N Í

H C

8

/

4

N Â H T H N Á H N

-

T H

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c)

0

12TSC 4TSC 6TSC 8TSC NHH

Biểu ñồ 3.2. Động thái ñẻ nhánh của các giống lúa

thí nghiệm ở vụ Đông Xuân (A) và Hè Thu (B)

- Ở vụ Đông Xuân, sau cấy hai tuần các giống thí nghiệm có số nhánh

trung bình 1,91 nhánh/khóm, tuỳ từng giống số nhánh ñạt ñược khác nhau,

giống có số nhánh thấp nhất là TH7-2(2,47 nhánh/khóm), số nhánh ñạt cao nhất

ở giống TH3-3 (3,07 nhánh/khóm). Bốn tuần sau cấy, số nhánh trung bình ñạt

ñược 5,16 nhánh/khóm, trong ñó ñạt ñược cao nhất ở giống TH7-2

53

(6,01 nhánh/khóm) và thấp nhất là giống TH3-5 (4,66 nhánh/khóm). Các thời

kỳ tiếp theo (6 TSC) số nhánh /khóm tăng lên ñạt trung bình 11,87

nhánh/khóm. Các giống lúa có khả năng ñẻ nhánh khác nhau nhưng số nhánh

hữu hiệu vẫn ñạt ñược rất cao (trung bình 7,93 nhánh/khóm). Nhánh hữu hiệu

ñạt cao nhất ở giống TH3-4 (9,08 nhánh/khóm), cao hơn ñối chứng Nhị Ưu 838

là 1,68 nhánh/khóm, số nhánh hữu hiệu thấp nhất là giống TH6-2 (7,22

nhánh/khóm).

- Ở vụ Hè Thu, thời kỳ 2TSC số nhánh trung bình ñạt 2,81 nhánh/khóm,

giống ñẻ nhánh cao nhất là TH3-3 (3,07 nhánh/khóm), thấp nhất ở giống TH7-2

(2,47 nhánh/khóm) và số nhánh tăng lên ở thời kỳ bốn tuần sau cấy (trung bình

7,69 nhánh/khóm). Số nhánh ñạt cao nhất ở giai ñoạn sáu tuần sau cấy, trung

bình 10,03 nhánh/khóm, trong ñó giống có số nhánh/khóm lớn nhất là TH3-3

(10,78 nhánh/khóm) và thấp nhất là TH6-2 (9,26 nhánh/khóm). Ở vụ này,

giống TH3-4 có số nhánh hữu hiệu cao nhất (8,42 nhánh/khóm), cao hơn ñối

chứng 1,64 nhánh/khóm.

Từ số liệu bảng 3.7 cho thấy: Mỗi giai ñoạn sinh trưởng khác nhau, thời

vụ khác nhau thì tốc ñộ ñẻ nhánh cũng khác nhau. Ở cả hai vụ tốc ñộ ñẻ nhánh

tăng chậm ở thời kỳ sau cấy ñến 2 tuần theo dõi, trung bình 0,46 nhánh/tuần ở

vụ Đông Xuân (ĐX) và 0,91 nhánh/tuần ở vụ Hè Thu (HT). Ở vụ Hè Thu tốc

ñộ ñẻ nhánh tăng mạnh vào giao ñoạn 2 – 4 tuần sau cấy, trung bình 2,44

nhánh/tuần, tốc ñộ giảm dần ở giai ñoạn 4 – 6 (1,17nhánh/tuần) và giảm mạnh

ở giai ñoạn sau. Ở vụ gieo trồng ĐX, giai ñoạn 2 - 4TSC tốc ñộ ñẻ nhánh trung

bình ñạt 1,63 nhánh/tuần; tốc ñộ ñẻ nhánh ở vụ này tăng mạnh nhất vào giai

ñoạn 4 – 6TSC, mức ñộ tăng trung bình là 3,36 nhánh/tuần.

54

Bảng 3.7. Tốc ñộ ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm

Kỳ theo dõi (Nhánh/khóm/tuần) Thời vụ Tên giống 0-2 tuần 2-4 tuần 4-6 tuần 6-8 tuần

TH3-2 0,43 1,63 3,21 -0,48

TH3-3 0,41 1,48 3,95 -0,67

TH3-4 0,36 1,59 4,12 -0,49

TH3-5 0,55 1,28 3,48 -0,39

TH3-6 0,31 1,59 3,46 -0,46

n â u X g n ô Đ

TH6-2 0,39 2,04 2,65 -0,46

TH7-2 0,62 1,88 2,76 -0,48

NƯ 838 (ñ/c) 0,57 1,51 3,21 -0,52

Trung bình 0,46 1,63 3,36 -0,49

TH3-2 0,96 2,26 1,19 -0,34

TH3-3 1,03 2,80 1,06 -0,18

TH3-4 0,97 2,75 1,07 -0,11

TH3-5 0,84 2,44 1,33 -0,29

u h T è H

TH3-6 0,85 2,46 1,37 -0,31

TH6-2 0,92 2,07 1,15 -0,36

TH7-2 0,74 2,37 1,13 -0,30

NƯ 838 (ñ/c) 0,96 2,36 1,07 -0,48

Trung bình 0,91 2,44 1,17 -0,30

Tóm lại, ở vụ Đông Xuân do có nền nhiệt ñộ thấp thời kỳ ñầu (2 – 4 tuần

sau cấy) số nhánh ra chậm hơn vụ Hè Thu. Vụ Hè Thu, các giống thí nghiệm

ñược gieo cấy trong ñiều kiện có nhiệt ñộ ñiều hoà nên khả năng ñẻ nhánh ñạt

ñược khá cao ngay từ giai ñoạn ñầu sinh trưởng, tốc ñộ ñẻ nhánh tăng ñều ở tất

cả các giống trong các lần theo dõi mà không có sự chênh lệch quá lớn như ở

vụ Đông Xuân. Hai giống TH3-3 và TH3-4 ñẻ nhánh khỏe và tập trung nhất

trong các giống tham gia thí nghiệm.

55

3.2.5 Chỉ số diện tích lá của các giống lúa ở các thời kỳ sinh trưởng

Lá là cơ quan quan trọng quyết ñịnh ñến ñời sống của cây, quyết ñịnh

năng suất; ñối với lúa, muốn cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất hạt

cao thì các giống lúa phải có bộ giống lúa phát triển tốt. Chỉ số diện tích lá

(Leaf area index- LAI) là một chỉ tiêu quan trọng ñáng giá khả năng quang hợp

của quần thể ruộng lúa. Chỉ số diện tích lá thường ñạt cao nhất lúc trỗ bông khi

cây lúa có 5 lá lớn nhất trên thân. Sau khi trỗ bông, LAI giảm xuống vì các lá

dưới thấp lụi dần ñể tập trung dinh dưỡng vào cơ quan sinh sản, một số bị chết

ñi do sâu bệnh trong khi không ñược bù ñắp (cây lúa ñã ñạt số lá tối ña). Những

ruộng lúa năng suất cao thường có khả năng duy trì chỉ số diện tích lá trong

một thời gian tương ñối dài. Kết quả về chỉ số diện tích lá của các giống thí nghiệm

ñược trình bày ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Chỉ số diện tích lá của các giống lúa thí nghiệm (số m2lá/1m2ñất)

Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu Tên giống 6 TSC Trỗ 6 TSC Trỗ

5,23 5,49 5,58 5,47 5,36 5,26 5,18 5,36 5,37 3,1 0,29 3,68 4,06 4,12 4,03 3,91 3,52 3,96 4,23 3,94 5,4 0,37 3,53 3,59 3,71 3,67 3,46 3,21 3,72 3,68 3,57 4,9 0,30 5,16 5,46 5,57 5,16 5,34 5,16 5,12 5,14 5,26 3,4 0,31

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 Trung bình CV% LSD0,05 Giai ñoạn 6 tuần sau cấy: Chỉ số diện tích lá biến ñộng từ 3,52 – 4,23 ở

vụ Hè Thu và 3,21 – 3,72 ở vụ Đông Xuân. LAI cao nhất ở vụ Hè Thu là giống

ñối chứng Nhị Ưu 838 và thấp nhất là giống TH6-2. LAI thấp nhất ở vụ Đông

56

Xuân là giống TH6-2 và cao nhất là TH7-2(3,72). Vụ Hè Thu có chỉ số diện

tích lá trung bình ñạt cao hơn Đông Xuân (3,94(Hè Thu) và 3,57(Đông Xuân).

Giống TH6-2(Đông Xuân) và TH3-2, TH6-2 (Hè Thu) có chỉ số diện tích lá

nhỏ hơn ñối chứng có ý nghĩa thống kê, các giống còn lại không có sự sai khác

có ý nghĩa so với ñối chứng.

Giai ñoạn trỗ bông: Chỉ số diện tích lá cao hơn giai ñoạn 6 tuần sau cấy. Ở vụ Đông Xuân, chỉ số diện tích lá biến ñộng 5,18 - 5,58m2 lá/m2ñất. Giống

có LAI nhỏ nhất là TH6-2 và lớn nhất là TH3-4. Chỉ số diện tích lá của các

giống so với ñối chứng chênh lệch không có ý nghĩa (xác suất 95%). Ở vụ Hè Thu chỉ số diện tích lá biến ñộng từ 5,12 – 5,57 m2 lá/m2ñất. Giống có LAI cao

nhất là TH3-4 và nhỏ nhất là TH7-2. Giống TH3-3 và TH3-4 có LAI lớn hơn

có ý nghĩa so với ñối chứng, các giống còn lại không có sự sai khác có ý nghĩa

so với ñối chứng (xác suất 95%).

So sánh giữa 2 thời vụ cho thấy: Vụ Hè Thu có chỉ số diện tích lá lớn

hơn Đông Xuân ở giai ñoạn 6TSC, ñiều này có thể giải thích: thời kỳ mạ ñến

thời ñiểm lấy mẫu ở vụ Đông Xuân các giống sinh trưởng trong ñiều kiện về

khí hậu thời tiết không thuận lợi bằng vụ Hè Thu, do vậy, tốc ñộ sinh trưởng

chậm, bản lá ở một số giống hẹp hơn nên ñạt ñược chỉ số diện tích lá thấp hơn

trong cùng thời ñiểm lấy mẫu. Ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực, ñiều kiện khí

hậu thời tiết vụ Đông Xuân thuận lợi hơn vụ Hè Thu do vậy khả năng phát triển

và chỉ số diện tích lá giai ñoạn trỗ bông ở vụ Đông Xuân lớn hơn so với vụ Hè

Thu, tuy nhiên chênh lệch không ñáng kể.

3.2.6 Khối lượng chất khô tích luỹ của các giống lúa thí nghiệm

Chất khô là chất hữu cơ tạo ra ñược trong quá trình hút dinh dưỡng và

quang hợp của cây lúa, quá trình tích lũy chất khô xảy ra từ khi cây lúa bắt ñầu

sinh trưởng. Khối lượng chất khô là một ñặc tính quan trọng biểu hiện khả năng

sinh trưởng, khả năng tích lũy chất khô của cây lúa. Khả năng tích lũy chất khô

và sự vận chuyển các chất hữu cơ từ cơ quan sinh trưởng về cơ quan sinh sản

57

của cây lúa là cơ sở cho việc tạo ra năng suất hạt. Nhiều kết quả nghiên cứu

cho thấy những giống sinh trưởng càng khoẻ, năng suất sinh vật học càng cao,

tích luỹ chất khô càng nhiều thì tiềm năng cho năng suất cao.

Các giống khác nhau và ở mỗi giai ñoạn sinh trưởng khác nhau thì khả

năng tích luỹ chất khô là khác nhau. Nghiên cứu về khối lượng chất khô của

các giống lúa thí nghiệm, chúng tôi ñã tiến hành xác ñịnh khối lượng chất khô

cây lúa (loại bỏ rễ) ở hai giai ñoạn: giai ñoạn ñẻ nhánh (sáu tuần sau cấy-6TSC)

và trỗ 50%, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.9.

Bảng 3.9 Khối lượng chất khô tích lũy

Thời vụ

Đông Xuân Hè Thu Tên giống

6 TSC (g/khóm) Trỗ bông (g/khóm) 6 TSC (g/khóm) Trỗ bông (g/khóm)

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 10,62 11,38 11,49 10,67 11,13 12,43 12,52 11,78 25,24 28,12 29,28 26,47 25,41 28,28 29,46 26,62

10,63 10,93 11,03 10,98 10,97 4,9 0,92 11,27 11,51 12,06 11,18 11,74 6,0 1,21 26,44 26,22 26,46 27,18 26,93 7,8 3,63 26,51 26,39 26,76 27,48 27,11 5,5 2,57

TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) TB CV% LSD0,05

Giai ñoạn ñẻ nhánh là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng cây chủ yếu phát

triển mạnh về số lượng thân, lá nên khối lượng chất khô ñạt ñược của các giống

thí nghiệm là thấp. Ở vụ Đông Xuân, khối lượng chất khô tích luỹ trong giai

ñoạn ñẻ nhánh trung bình là 10,97 gam/khóm. Khối lượng chất khô của các

58

giống sai khác so với ñối chứng không có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Ở vụ

Hè Thu, khối lượng chất khô ño ở giai ñoạn ñẻ nhánh (6 TSC) lớn hơn so với

Đông Xuân, do ñiều kiện về thời tiết thích hợp nên cây lúa sinh trưởng mạnh,

khả năng và tốc ñộ tích lũy chất khô cao ngay ở giai ñoạn ñẻ nhánh. Khối

lượng trung bình các giống ñạt 11,74g/khóm. Giống TH3-3 và TH3-4 có khối

lượng chất khô lớn hơn (sai khác có ý nghĩa) so với ñối chứng, các giống còn

lại không có sự sai khác so với ñối chứng (mức xác suất 95%).

Giai ñoạn lúa trỗ 50% cây lúa sinh trưởng, phát triển tối ña về thân lá và

khả năng ñẻ nhánh nên khối lượng chất khô của cây lúa tăng lên rõ rệt. Khối

lượng chất khô cân ñược ở vụ Đông Xuân trung bình ñạt 27,11 gam/khóm,

trong ñó TH3-4 là giống có khả năng tích luỹ chất khô cao nhất (29,46

gam/khóm) và thấp nhất là TH3-2 (25,41 gam/khóm). Ở vụ Hè Thu khối lượng

chất khô nhỏ hơn không ñáng kể so với vụ Đông Xuân, trung bình các giống

ñạt 26,93g/khóm. Giống có khối lượng lớn nhất là TH3-4 (29,28) chênh lệch

lớn hơn so với ñối chứng là 2,1g/khóm. Chênh lệch về khối lượng chất khô

giữa các giống ở hai vụ so với ñối chứng là không có ý nghĩa thống kê (xác

suất 95%).

3.2.7. Hàm lượng Chlorophyll trong lá của các giống lúa thí nghiệm

Hàm lượng chlorophyll ñóng vai trò quyết ñịnh ñến quang hợp của cây

lúa trong các thời kỳ sinh trưởng, phát triển. Hàm lượng chlorophyll phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như: giống, lượng phân bón, ñiều kiện canh tác và khí hậu

thời tiết.

Chlorophyll a là một dạng diệp lục phổ biến và chiếm ưu thế ở thực vật

bậc cao. Quang phổ hấp thụ của nó hoạt ñộng tốt nhất ở bước sóng 400-450nm

và 650-700 nm. Công thức phân tử của nó là C55H72O5N4Mg.

Chlorophyll b là một chất sắc tố diệp lục màu xanh vàng chỉ tồn tại ở

thực vật. Chlorophyll b thực hiện chức năng là một chất sắc tố thu ánh sáng và

chuyển sự kích thích ánh sáng sang diệp lục a, nó hấp thu tốt ánh sáng ở bước

59

sóng 450-500 nm và 600-650 nm. Chlorophyll b có công thức phân tử là

C55H70O6N4Mg.

Chúng tôi ño hàm lượng Chlorophyll ở giai ñoạn lúa trỗ bông 50% và

kết quả ñược trình bày ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Hàm lượng Chlorophyll trong lá của các giống lúa thí nghiệm

Hàm lượng Chlorophyll (mg/g)

Tên giống Thời vụ Chlorophyll a Chlorophyll b Chlorophyll tổng số

TH3-2 0,54 1,67 1,13

TH3-3 0,51 1,70 1,19

TH3-4 0,53 1,79 1,26

TH3-5 0,53 1,68 1,15

TH3-6 0,54 1,68 1,14

TH6-2 0,47 1,53 1,06

n â u X g n ô Đ

TH7-2 0,44 1,53 1,09

NƯ 838 (ñ/c) 0,50 1,62 1,12

Trung bình 0,51 1,65 1,14

0,60 0,20 0,20

0,54 0,69 0,35

CV% LSD0,05 TH3-2 0,55 1,56 1,01

TH3-3 0,54 1,68 1,14

TH3-4 0,52 1,62 1,10

TH3-5 0,53 1,61 1,08

TH3-6 0,52 1,50 0,98

u h T è H

TH6-2 0,55 1,50 0,95

TH7-2 0,54 1,51 0,97

NƯ 838 (ñ/c) 0,55 1,58 1,03

Trung bình 0,54 1,57 1,03

0,50 0,20 0,50

0,51 0,54 0,82 CV% LSD0,05

60

Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy hàm lượng chlorophyll của các giống ở

mỗi thí nghiệm ñều không có sự sai khác (mức xác suất 95%). Hàm lượng

chlorophyll tổng số trung bình ở vụ Đông Xuân (1,65mg/g lá) cao hơn vụ Hè

Thu(1,57mg/g lá). Giống TH6-2 cho năng suất thấp nhất ở cả hai vụ cấy ñều có

tỷ lệ chlorophyll thấp nhất, hai giống lúa TH3-3, TH3-4 cho năng suất cao nhất

có hàm lượng chlorophyll tổng số cao nhất so với các giống ở cả hai vụ cấy.

Hàm lượng chlorophyll a (1,14mg/g lá) trung bình ở vụ Đông Xuân cao

hơn Hè Thu (1,03 mg/g lá). Ngược lại chlorophyll b ở vụ Hè Thu (0,54mg/g lá)

lại cao hơn so với vụ Đông Xuân (0,51 mg/g lá). Tỷ lệ chlorophyll a/b ở vụ

Đông Xuân là 2,25 (1,14/0,51) cao hơn so với Hè Thu: 1,92 (1,03/0,54). Sự

thay ñổi hàm lượng chlorophyll a và b ở mỗi vụ chứng tỏ các giống lúa lai có

phản ứng linh hoạt trước ñiều kiện của môi trường, cân ñối hàm lượng diệp lục

ñể thu nhận năng lượng ánh sáng nhiều nhất trong những ñiều kiện nhất ñịnh,

giúp cho quá trình quang hợp thuận lợi và ñạt hiệu suất cao; ñiều ñó cũng có

thể cho phép chúng ta trồng lúa ở mật ñộ dày hơn so với ñiều kiện hiện tại và

ñưa năng suất thực thu lên cao hơn, gần với tiềm năng suất.

3.2.8 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa thí nghiệm

Theo dõi một số ñặc ñiểm nông học của các giống, dựa theo thang ñiểm

của IRRI ñể ñánh giá, kết quả ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.11 và cho thấy:

Khả năng chống ñổ: là tính trạng rất quan trọng, ñược thể hiện qua ñộ

cứng của cây và thường liên quan ñến chiều cao cây. Chúng tôi dựa vào

phương pháp và thang ñiểm ñánh giá của IRRI ñể xác ñịnh khả năng chống ñổ

của cây: lần ñầu vào lúc trỗ xong bằng cách lay nhẹ các dảnh, ngược xuôi vài

lần; lần quan sát cuối cùng tiến hành vào lúc chín (thang ñiểm: 1: Cứng(cây

không bị nao); 3: cứng trung bình(hầu hết cây bị nao; 5 trung bình(hầu hết cây

bị nao vừa); 7: yếu(hầu hết cây nằm rạp); 9: rất yếu(tất cả cây bị ñổ rạp). Kết

quả thực hiện cho thấy các giống ở cả hai thời vụ có chiều cao khác nhau

nhưng ñều có khả năng chống ñổ rất tốt (ñiểm 1).

61

Độ rụng hạt: ñộ rụng hạt là tính trạng quan trọng, ảnh hưởng ñến vấn ñề

thu hoạch, tỷ lệ rụng hạt thấp là một trong những tiêu chí của các nhà chọn tạo

giống. Độ rụng hạt ñược thực hiện và ñánh giá theo tiêu chuẩn của IRRI: giữ

chặt và vuốt tay dọc bông, ước tính số % hạt rụng: 1: khó (<1%); 3: khó vừa (1-

5%); 5: trung bình (6-25%); 7-9: dễ rụng: (26-100%). Kết quả thực hiện cho

thấy tất cả các giống ở hai thời vụ ñều có tỷ lệ rụng hạt thấp (khó rụng–ñiểm 1).

Bảng 3.11. Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa thí nghiệm

n â u X g n ô Đ

u h T è H

Tên giống Thời vụ

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) Trung bình TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) Trung bình KNCĐ (ñiểm) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 ĐRH (ñiểm) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 ĐTCB (ñiểm) 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 3 3 3 CRLĐ (cm) 1,84 1,81 1,77 1,90 1,92 1,90 1,88 1,86 1,86 1,92 1,87 1,83 1,95 1,98 1,94 1,96 1,94 1,93 CDLĐ (cm) 31,64 33,81 32,84 36,50 31,94 30,90 34,46 32,62 33,09 33,90 35,63 34,77 38,80 34,75 32,93 36,21 34,61 35,20 CDB (cm) 25,11 25,14 25,27 25,66 25,06 25,02 26,13 25,60 25,37 24,80 24,90 25,17 25,55 24,10 24,05 25,73 24,47 24,85

Ghi chú: Đánh giá ñiểm 1,3,5,7 theo tiêu chuẩn của IRRI

KNCĐ - khả năng chống ñổ ĐRH - ñộ rụng hạt

ĐTCB - ñộ thoát cổ bông CRLĐ - chiều rộng lá ñòng

CDLĐ - chiều dài lá ñòng CDB - chiều dài bông

62

Độ thoát cổ bông: các giống thí nghiệm ở 2 thời vụ ñều có khả năng trỗ

thoát cổ bông từ mức trung bình(ñiểm 3) ñến tốt (ñiểm 1), không có giống nào

bị trỗ ngẹn ñòng hoặc trỗ vừa ñúng cổ bông.

Cây lúa ở từng giai ñoạn sinh trưởng có các lá ở các tuổi hoạt ñộng sinh

lý khác nhau, ñóng góp khác nhau vào quá trình sinh trưởng của cây lúa. Lá

ñòng có thời gian sống lâu nhất so với các lá dưới, là trung tâm hoạt ñộng sinh

lý ở giai ñoạn sinh trưởng và phát triển, nó ñóng vai trò quang trọng trong

quang hợp, cung cấp phần lớn chất hữu có ñược từ quang hợp cơ ñể nuôi hạt.

Chỉ tiêu về chiều dài và chiều rộng lá ñòng ñược xác ñịnh ở giai ñoạn trỗ bông.

Ở hai vụ cấy, vụ Đông Xuân có chỉ tiêu chiều dài và chiều rộng lá ñòng

thấp hơn vụ Hè Thu. Chiều dài và chiều rộng lá ñòng ở các giống thí nghiệm có

sự khác nhau. Ở vụ Hè Thu chiều dài lá ñòng biến ñộng trong khoảng 32,93 –

38,80cm, chiều rộng: 1,83 – 1,98cm. Vụ Đông Xuân chiều dài và rộng lá ñòng

biến thiên từ 30,90 – 36,50(dài) và 1,77 – 1,92(rộng). Ở cả hai vụ, giống có

chiều dài lá ñòng thấp nhất ở giống TH6-2 và cao nhất là TH7-2; chiều rộng lá

ñòng lớn nhất là giống TH3-6 và nhỏ nhất là giống TH3-4.

Chiều dài bông của các giống lúa thí nghiệm ở vụ Đông Xuân biến ñộng

từ 25,02 – 26,13cm, Vụ Hè Thu biến ñộng từ 24,05 – 25,73cm. Giống có bông

dài nhất là TH7-2. Giống có chiều dài bông ngắn nhất là TH6-2. Nhìn chung,

chiều dài bông giữa các giống ở 2 vụ chênh lệch nhau không ñáng kể.

3.2.9 Tình hình sâu bệnh hại

Sâu bệnh hại luôn là yếu tố gây ảnh hưởng ñáng kể ñến sinh trưởng và

phát triển của cây lúa. Khả năng chống chịu một số loài sâu bệnh là một trong

những ưu ñiểm của lúa lai, tuy nhiên những giống khác nhau thì khả năng mẫn

cảm với các loại sâu bệnh hại cũng khác nhau, sự kháng bệnh của các giống

phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ñặc tính giống, ñiều kiện khí hậu thời tiết, các biện

pháp kỹ thuật canh tác trồng trọt. Quá trình ñiều tra và theo dõi tình sâu bệnh

hại và mức ñộ gây hại của chúng ñối với các giống ñược chúng tôi ñánh giá

63

theo hệ thống tiêu chuẩn ñánh giá cây lúa của IRRI. Kết quả thể hiện trong

bảng 3.12.

- Về sâu hại

+ Bọ trĩ (Baliothrips biformis): Thường hút chích dịch lá non cây mạ, lúa

gieo thẳng và lúa mới cấy làm cây lúa còi cọc, nếu bị hại nặng lúa sẽ chết.

Ở giai ñoạn mạ và giai ñoạn lúa mới cấy tất cả các giống thí nghiệm ñều

bị Bọ trĩ gây hại nhẹ (ñiểm 1 - 3). Ở vụ Đông Xuân Bọ trĩ gây hại nhẹ hơn Hè

Thu, thể hiện rõ nét ở một số giống: TH3-3, TH3-4, TH3-6.

Bảng 3.12. Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm

n â u X g n ô Đ

u h T è H

Tên giống Thời vụ

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ838 (ñ/c) TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) Sâu hại (ñiểm) Cuốn lá 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Đục thân 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Bọ trĩ 3 1 1 3 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Bệnh hại (ñiểm) Đốm nâu 2 1 1 2 1 2 1 2 3 1 1 2 1 3 3 3 Khô vằn 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Đạo ôn 1 0 0 2 0 2 2 1 2 1 1 2 1 2 2 2 Đốm sọc 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1

Ghi chú: Đánh giá mức ñộ sâu bệnh trên ñồng ruộng theo thang ñiểm:

Điểm 0: không nhiễm, ñiểm 1-3: nhiễm nhẹ (chống chịu), ñiểm 4-6: nhiễm

trung bình, ñiểm 7-9: nhiễm nặng.

64

+ Sâu cuốn lá: Gồm 2 loại phổ biến là sâu cuốn lá lớn (Pelopidas

mathias) và sâu cuốn lá nhỏ (Canphalocrocis medinalis) gây hại cây lúa ở giai

ñoạn từ ñẻ nhánh ñến phân hoá ñòng, tất cả các giống ở hai vụ ñều bị hại ở mức

ñộ nhẹ (ñiểm 1).

+ Sâu ñục thân (Scirpophaga incertulas Walker): Các giống TH3-3,

TH3-4, TH3-6 không bị sâu ñục thân gây hại ở vụ Đông Xuân, các giống còn

lại ảnh hưởng nhẹ (ñiểm 1). Ở thời kỳ lúa ñẻ nhánh, hầu hết các giống ở vụ Hè

Thu ñều bị hại ở mức ñộ nhẹ (trên dưới 1% số dảnh héo). Thời kỳ trỗ bông,

làm hạt, mức ñộ gây hại không ñáng kể, tỷ lệ bông bạc dưới 1% ở các giống

thí nghiệm.

- Về bệnh hại: Bốn loại bệnh phát sinh là Bệnh ñạo ôn, Khô vằn, Đốm

nâu và Đốm sọc vi khuẩn.

+ Bệnh ñạo ôn (Pyricularia oryzae): thường gây hại ở giai ñoạn ñẻ

nhánh ñến thời kỳ lúa chín và gây hại hầu hết các giống (ñạo ôn lá và ñạo ôn cổ

bông). Ở cả hai thời vụ không thấy xuất hiện ñạo ôn cổ bông. Có một số giống

không bị gây hại (vụ Đông Xuân) là TH3-3, TH3-4, TH3-6, các giống khác

bệnh ñạo ôn gây hại nhẹ trên lá (ñiểm 2) nên ảnh hưởng không ñáng kể ñến

năng suất hạt. Các giống lúa ở cả hai vụ bị hại nhẹ (ñiểm 1-2) tương ñương

giống ñối chứng Nhị Ưu 838, vụ Đông Xuân các giống bị nhiễm ở mức ñộ nhẹ

hơn so với vụ Hè Thu.

+ Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani kuhn): Gây hại từ thời kỳ ñẻ nhánh,

làm ñòng ñến chín, hạch nấm có thể sống lâu trong môi trường ñất và nước, khi

gặp ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ cao thì chúng phát triển và tấn công gây hại cây

lúa. Trong 2 vụ cấy, bệnh khô vằn gây hại ở tất cả các giống với mức ñộ

nhẹ (ñiểm 1)

+ Bệnh ñốm nâu (Bipolaris oryzae): Gây hại chủ yếu vào thời kỳ cây lúa

làm ñòng ñến giai ñoạn trỗ trên ña số các giống. Trong cả hai vụ các giống ñều

nhiễm nhẹ (ñiểm 1-3), các giống TH3-2, TH6-2, TH7-2, Nhị Ưu 838 ở vụ

65

Hè Thu mức ñộ nhiễm có phần lớn hơn ở vụ Đông Xuân (ñiểm 3 và 2). Các

giống còn lại mức ñộ nhiễm thấp dưới 1%(ñiểm 1).

+ Bệnh ñốm sọc vi khuẩn (Xanthomonas oryzicola fang): Phát sinh từ

giai ñoạn ñẻ nhánh ñến trỗ bông, gây hại chủ yếu ở vụ Hè Thu. Vụ này, tất cả

các giống ñều bị hại ở mức ñộ nhẹ (ñiểm 1). Vụ Đông Xuân không có giống

nào mang vết bệnh (ñiểm 0).

Tóm lại, trong cả 2 vụ cấy ñều phát sinh sâu bệnh hại trên tất cả các

giống nhưng ở mức ñộ nhẹ chưa ñến ngưỡng phòng trừ. Điều này chứng tỏ các

giống lúa thí nghiệm có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

3.2.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt của các giống lúa

Năng suất cao luôn là mục tiêu quan trọng của các nhà chọn tạo giống.

Năng suất lúa ñược hình thành và chịu ảnh hưởng trực tiếp của bốn yếu tố cấu

thành năng suất ñó là: số bông trên 1 ñơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt

chắc và khối lượng 1000 hạt. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.13 và biểu ñồ 3.3 cho thấy:

- Số bông/m2 là một chỉ tiêu quan trọng liên quan mật thiết với năng suất

lúa, các giống khác nhau thì số bông/m2 cũng khác nhau.

+ Vụ Đông Xuân, số bông/m2 của các giống lúa thí nghiệm biến ñộng từ 288,68-363,36 bông/m2, chỉ tiêu cao nhất này của giống TH3-4, cao hơn ñối chứng 67,30 bông/m2. Trừ giống TH6-2 (thấp nhất), các giống còn lại ñều có số

bông cao hơn ñối chứng. Ba giống TH3-3, TH3-4, TH3-5 có số bông cao hơn

ñối chứng ñáng tin cậy ở mức xác suất 95%.

+ Vụ Hè Thu, số bông/m2 các giống thí nghiệm biến ñộng từ 265,06 – 336,63 bông/m2, trung bình các giống là 290,98 bông/m2. Hai giống TH3-3 và

TH3-4 có số bông cao hơn ñối chứng ñáng tin cậy ở mức xác suất 95%, các

giống còn lại nhỏ hơn hoặc tương ñương ñối chứng (không có sự sai khác ở

mức xác suất 95%).

66

Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt các giống lúa

TL hạt KL Số Thời Tên chắc/ 1000 NSLT NSTT Số hạt bông vụ giống /bông bông hạt (tạ/ha) (tạ/ha) /m2 (%) (gam)

TH3-2 306,03 163,64 79,88 25,88 103,52 72,26

TH3-3 355,33 168,23 83,86 24,12 120,94 85,22

TH3-4 363,36 166,68 84,52 23,29 119,20 87,55

TH3-5 319,23 164,21 83,34 25,91 113,21 77,88

TH3-6 315,34 161,12 83,46 25,44 107,89 75,53

TH6-2 288,68 168,46 78,18 25,76 97,93 63,63

n â u X g n ô Đ

TH7-2 292,12 166,36 81,14 26,14 103,07 74,39

NƯ 838(ñ/c) 296,06 147,33 87,22 26,92 102,43 74,09

TB 317,02 163,25 82,70 25,43 108,52 76,32

CV% 3,80 4,80 4,10 1,00 9,20 4,80

21,12 13,58 5,81 0,43 17,27 6,35 LSD0,05

TH3-2 276,64 156,72 78,18 25,82 87,57 65,38

TH3-3 328,66 163,33 81,31 24,09 105,13 76,53

TH3-4 336,63 161,54 81,08 23,22 102,38 79,66

TH3-5 295,08 158,68 81,26 25,83 98,29 71,24

TH3-6 286,12 156,63 80,27 25,41 91,39 68,67

u h T è H

TH6-2 265,06 163,26 75,74 25,71 84,36 54,79

TH7-2 268,33 162,33 79,75 26,08 90,64 66,08

NƯ 838(ñ/c) 271,36 141,65 84,69 26,84 87,36 66,15

TB 290,98 158,02 80,28 25,37 93,39 68,56

CV% 5,20 5,40 3,30 1,00 10,60 3,80

25,95 14,62 4,64 0,41 17,03 4,56 LSD0,05

67

Bảng 3.14. So sánh NSTT của các giống lúa thí nghiệm với giống ñối chứng

Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu

Tên giống

Năng suất thực thu Chênh lệch so với ñ/c Năng suất thực thu (tạ/ha)

72,26 85,22 87,55 77,88 75,53 63,63 74,39 74,09 4,80 6,35 Chênh lệch so với ñ/c (tạ/ha) -1,83ns 11,13* 13,46* 3,79 ns 1,44 ns -10,46* 0,30 ns 65,38 76,53 79,66 71,24 68,67 54,79 66,08 66,15 3,80 4,56 -0,77 ns 10,38* 13,51* 5,09* 2,52 ns -11,36* -0,07 ns TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) CV% LSD 0,05

Ghi chú: (-) Biểu thị năng suất thấp hơn ñối chứng; (ns) Không sai khác;

100

NST T HT NST T ĐX

87,55

85,22

79,66

77,88

80

75,53

76,53

74,39

74,09

72,26

71,24

68,67

66,08

65,38

66,15

63,63

60

54,79

40

(*) Sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.

u h t c ự h t t ấ u s g n ă N

20

0

T H3-2 T H3-3 T H3-4 T H3-5 T H3-6 T H6-2 T H7-2 NƯ 838

Tên giống

Biểu ñồ 3.3. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm

68

- Ở cả hai vụ, số hạt trên bông của các giống thí nghiệm biến ñộng từ

147,33-168,46 hạt/bông (vụ Đông xuân) và 141 – 163,33hạt/bông (vụ Hè Thu);

trong ñó giống có số hạt/bông nhiều nhất ở vụ Đông Xuân là TH6-2, cao hơn

hẳn giống ñối chứng ñáng tin cậy ở mức xác suất 95%, tuy vậy năng suất thực thu ñạt ñược ở mức thấp nhất do số bông/m2 và tỷ lệ hạt chắc/bông thấp nhất

trong tất cả các giống. So sánh số hạt/bông trung bình giữa hai vụ thì vụ Đông

xuân cao hơn vụ Hè Thu là 5,61 hạt/bông.

- Ở thời vụ cấy khác nhau, các giống khác nhau có tỷ lệ hạt chắc khác nhau.

+ Ở vụ Đông Xuân, tỷ lệ hạt chắc biến ñộng từ 78,18 – 87,22%. Giống

ñối chứng có tỷ lệ hạt chắc cao nhất trong các giống (87,22%). Các giống TH3-2,

TH6-2, TH7-2 ñều có sự sai khác với ñối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.

+ Ở vụ Hè Thu, tỷ lệ hạt chắc biến ñộng từ 84,69 – 75,74%, chỉ có 3

giống TH3-2, TH6-2, TH7-2 có tỷ lệ hạt chắc nhỏ hơn ñối chứng có ý nghĩa,

những giống còn lại có tỷ lệ hạt chắc sai khác so với ñối chứng không có ý

nghĩa ở mức ñộ tin cậy 95%.

- Khối lượng 1000 hạt là một chỉ tiêu phụ thuộc chủ yếu vào ñặc tính di

truyền của giống mà ít bị tác ñộng bởi các yếu tố bên ngoài. Trong cả 2 vụ,

khối lượng 1000 hạt của các giống biến ñộng từ 23,22 – 26,92gam, trong ñó

giống ñối chứng Nhị Ưu 838 có khối lượng 1000 cao nhất 26,92% gam, giống

có khối lượng 1000 hạt thấp nhất là TH3-4, thấp hơn ñối chứng 3,62gam(vụ Hè

Thu) và 3,63g(vụ Đông Xuân) và tất cả các giống ñều có khối lượng 1000 hạt

thấp hơn ñối chứng ở mức tin cậy 95%.

- Năng suất lý thuyết thể hiện tiềm năng năng suất của các giống lúa

trong ñiều kiện sinh thái cụ thể của tỉnh Đăk Nông. Ở cả 2 vụ cấy cho thấy hai

giống TH3-4, TH3-3 có năng suất lý thuyết cao nhất (102,38-105,13 tạ/hạ ở

vụ Hè Thu và 119,20 – 120,94 tạ/ha ở vụ Đông Xuân). Năng suất lý thuyết vụ

Đông Xuân ñạt cao hơn so với vụ Hè Thu. So sánh năng suất thực thu và tiềm

69

năng suất cho thấy: Hầu hết các giống có tiềm năng năng suất (năng suất lý

thuyết) cao ñều cho năng suất thực thu cao và ngược lại.

- Năng suất thực thu:

+ Ở vụ Đông Xuân, giống có năng suất thực thu cao nhất là TH3-4

(87,55 tạ/ha), cao hơn ñối chứng 13,46 tạ/ha có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.

Thấp nhất là giống TH6-2(63,63 tạ/ha) thấp hơn (10,46 tạ/ha) so với ñối chứng

(sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%). Hai giống TH3-3, TH3-4 cao hơn

ñối chứng ở mức xác suất 95%. Các giống còn lại có năng suất thực thu tương

ñương ñối chứng ( không có sự sai khác ở mức xác suất 95%).

+ Ở vụ Hè Thu, giống TH3-3, TH3-4 và TH3-5 có năng suất thực thu

cao vượt trội so với ñối chứng (có ý nghĩa ở mức xác suất 95%); giống TH3-5

cao hơn ñối chứng 5,09 tạ/ha, giống TH3-3 cao hơn 10,38 tạ/ha và giống TH3-4

cao hơn ñối chứng 13,51tạ/ha. Giống có năng suất thực thu thấp nhất là TH6-2,

thấp hơn ñối chứng, sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%, những giống còn lại

có năng suất thực thu ở mức tương ñương hoặc thấp hơn ñối chứng (sự sai khác

không có ý nghĩa thống kê).

Tóm lại, trong ñiều kiện tỉnh Đăk Nông có thể chọn ñược một số giống

có triển vọng như TH3-3 và TH3-4 ñể ñưa vào sản xuất thử trong những vụ kế

tiếp và trên vùng ñất sản xuất lúa tập trung của các huyện trong tỉnh.

3.3 Chất lượng gạo

Hạt gạo là thức ăn dễ tiêu hóa, thường chứa khoảng 80% tinh bột, 7,5%

protein, 12% là nước, còn lại là các Vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ

thể con người như vitamin B ( B1, B2, B6), vitamin PP, vitamin E…

3.3.1 Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm

Trên thực tế, chất lượng hạt gạo ñược ñánh giá khác nhau dựa vào hàm

lượng các chất dinh dưỡng trong hạt hay dựa vào nhu cầu của con người như

mùi thơm, hình dạng hạt, ñộ bạc bụng, ñộ bóng…Đề tài chúng tôi chỉ ñánh giá

ñược một số tiêu chí cơ bản về chất lượng xay xát và thương phẩm của hạt gạo.

70

Chất lượng xay xát ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu như tỷ lệ gạo lật, tỷ

lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên. Kết quả ñánh giá chất lượng xay xát ñược trình

bày ở bảng 3.15 cho thấy:

Bảng 3.15. Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm

Tên giống Tỷ lệ gạo lật (%thóc) Thời vụ Tỷ lệ gạo nguyên (%gạoxát) Tỷ lệ gạo xay xát (%thóc)

TH3-2 68,54 65,79 78,52

TH3-3 71,76 78,43 82,26

TH3-4 70,84 80,82 81,54

TH3-5 70,13 72,38 79,82

TH3-6 70,74 76,18 78,68

n â u X g n ô Đ

TH6-2 68,78 67,99 77,94

TH7-2 69,56 65,99 78,85

NƯ 838 (ñ/c) 67,72 65,59 78,48

Trung bình 69,76 71,15 79,51

TH3-2 67,73 63,64 76,62

TH3-3 71,18 75,53 81,26

TH3-4 70,03 78,74 79,24

TH3-5 68,95 70,32 77,52

u h T è H

TH3-6 69,76 74,21 76,18

TH6-2 67,82 65,88 75,92

TH7-2 68,74 59,96 76,64

NƯ 838 (ñ/c) 66,96 63,48 76,26

Trung bình 68,90 68,97 77,46

- Tỷ lệ gạo lật là phần trăm khối lượng gạo (so với khối lượng thóc) khi

mới chỉ bóc vỏ trấu ra khỏi hạt. Vụ Đông Xuân, tỷ lệ gạo lật trung bình của các

giống thí nghiệm ñạt 77,64%, biến ñộng từ 77,94% ñến 82,26%, giống có tỷ lệ

gạo lật cao nhất là TH3-3, cao hơn ñối chứng 3,78 %. Ở vụ Hè Thu, tỷ lệ gạo

71

lật biến ñộng từ 76,26 % ñến 81,26%, trong ñó giống TH3-3 có tỷ gạo lật cao

nhất, cao hơn ñối chứng 7%. Xét trong cả 2 vụ cho thấy giống TH6-2 có tỷ lệ

gạo lật thấp hơn tất cả các giống thí nghiệm.

- Tỷ lệ gạo xát là phần trăm khối lượng gạo (so với khối lượng thóc) thu

ñược sau khi xát và ñã loại bỏ lớp cám, phôi từ gạo lật. Trong vụ Đông Xuân,

tỷ lệ gạo xát trung bình 69,76% và biến ñộng từ 67,72% (ñối chứng Nhị Ưu

838) ñến 71,76 % (TH3-3). Ở vụ Hè Thu, tỷ lệ gạo xát trung bình 68,90%.

Giống có tỷ lệ xay xát thấp nhất là ñối chứng Nhị Ưu 838 (66,96%), giống có

tỷ lệ xay xát cao nhất là TH3-3(71,18 %).

- Tỷ lệ gạo nguyên là phần trăm gạo trắng nguyên vẹn không bị gãy mất

phần nào (so với khối lượng gạo xát). Tỷ lệ gạo nguyên thay ñổi theo bản chất

của giống và phù thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ẩm ñộ khi lúa

chín, ñiều kiện bảo quản, phơi, sấy sau thu hoạch.

+ Ở vụ Đông Xuân, tỷ lệ gạo nguyên trung bình 71,15%, các giống biến

ñộng thấp nhất ở giống ñối chứng Nhị Ưu 838 (65,59 %) ñến cao nhất là TH3-4

(80,82%).

+ Vụ Hè Thu, tỷ lệ gạo nguyên trung bình ñạt 68,97%, cao nhất ở giống

TH3-4 (78,74%), thấp nhất ở giống ñối chứng Nhị Ưu 838 (63,48%).

Tóm lại, các chỉ tiêu về kết quả tỷ lệ gạo thu ñược sau quá trình xay xát

có ý nghĩa quan trọng với thói quen sử dụng cũng như thương mại. Giá trị

thương phẩm của gạo phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ lớn thì ưu

thế thương mại cao. Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy giống lúa có tỷ lệ gạo lật,

gạo xát, gạo nguyên thấp nhất ở hai thời vụ là giống ñối chứng Nhị Ưu 838.

Hai giống có tỷ lệ gạo nguyên cao nhất trong các giống là TH3-3 và TH3-4.

3.3.2 Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm

Dựa vào tiêu chuẩn ñánh giá cây lúa IRRI, chúng tôi ñã tiến hành ño ñếm

về kích thước và hình dạng hạt gạo của 8 giống qua hai vụ. Kết quả nghiên cứu

ñược trình bày ở bảng 3.16.

72

Theo bảng 3.16 chúng tôi nhận thấy: chiều dài và kích thước hạt gạo của

các giống thí nghiệm ít có sự biến ñộng giữa hai thời vụ.

Bảng 3.16. Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm

Độ dài hạt gạo Kích thước hạt

n â u X g n ô Đ

Thời vụ Tên giống Độ bạc (ñiểm) (mm) Phân loại Dài /rộng Phân loại

TH3-2 TH3-3 TH3-4 TH3-5 TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) TH3-2 TH3-3 7,13 7,12 6,93 7,18 7,13 7,14 7,17 6,38 7,09 7,08 3,08 3,38 3,40 3,24 3,18 3,14 3,16 2,43 3,06 3,36 Thon dài Thon dài Thon dài Thon dài Thon dài Thon dài Thon dài TB Thon dài Thon dài 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 5,00 5,00 1,00 1,00 Dài Dài Dài Dài Dài Dài Dài TB Dài Dài

u h T è H

TH3-4 TH3-5 6,91 7,12 3,39 3,22 Thon dài Thon dài 1,00 1,00 Dài Dài

TH3-6 TH6-2 TH7-2 NƯ 838 (ñ/c) 6,95 7,11 7,12 6,36 3,17 3,12 3,13 2,42 Thon dài Thon dài Thon dài TB 1,00 1,00 5,00 5,00 Dài Dài Dài TB

Ghi chú: ñộ bạc bụng, hình dạng và chiều dài hạt gạo ñược cho ñiểm theo

thang ñiểm ñánh giá của IRRI: (ñiểm 1(bạc ít) dưới 10%, ñiểm 5(trung bình)

hạt bạc từ 11-20%, ñiểm 9(nhiều) hạt bạc hơn 20%; tỷ số dài/rộng>3,0(thon

dài), 2,1-3,0(trung bình); hạt dài(6,6-7,5mm), hạt trung bình(5,51-6,6mm).

- Chiều dài hạt gạo ở vụ Đông Xuân dài hơn so với vụ Hè Thu. Chiều dài

hạt gạo trung bình của 8 giống thí nghiệm ñược xếp vào loại hạt trung bình ñến

hạt dài, giống ñối chứng có dạng hạt ở mức trung bình, các giống còn lại ñều

73

thuộc lại thon dài.Trong các giống thì giống TH3-5 có chiều dài hạt dài nhất

trong hai vụ cấy, với số ño tương ứng của hai vụ từ 7,12 – 7,18mm.

- Kích thước hạt gạo (tỷ lệ dài/ rộng của hạt gạo) là tính trạng ñặc trưng

của giống, tuy từng giống khác nhau mà hạt gạo có hình dạng thon dài, dài bầu

hay tròn. Kích thước hạt dài hay hạt ngắn ở các giống thí nghiệm chủ yếu phụ

thuộc vào chiều dài hạt gạo. Kích thước hạt do ñặc trưng của giống nên ít có sự

biến ñộng giữ hai thời vụ. Giống ñối chứng có tỷ lệ hạt nhỏ nhất ( 2,42 – 2,43)

trong cả hai vụ. Giống TH3-4 có kích thước hạt lớn nhất (3,39-3,40). Tất cả các

giống khác ñều có kích thước hạt gạo trong vụ Đông Xuân cao hơn Hè Thu.

Trong tất cả các giống duy nhất chỉ có giống ñối chứng xếp vào loại có dạng hạt

trung bình.

- Độ bạc bụng là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng giống. Độ bạc của càng cao

thì khi xay xát có xu hướng vỡ nhiều, làm giảm tỷ lệ hạt nguyên. Độ bạc bụng

của các giống trong thí nghiệm cho thấy: ña số các giống có ñộ bạc bụng thấp,

dưới 10% diện tích bạc/diện tích hạt (ñiểm 1). Có 2 giống có ñộ bạc bạc bụng

trung bình ở cả hai vụ(ñiểm 5) gồm: TH7-2, Nhị Ưu 838. Các giống còn lại ít

bạc (ñiểm 1). Kết quả ở hai vụ cho thấy ñộ trắng ñục hạt gạo do ñặc tính di

truyền của giống quy ñịnh hơn là tác ñộng của các yếu tố bên ngoài.

Chiều dài hạt gạo là chỉ tiêu quan trong rất có ý nghĩa trong thương mại.

Dạng hạt thon dài ñang ñược thị hiếu người tiêu dùng ưa chuộng và trong hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu của nhiều nước. Gạo xuất khẩu thường

chỉ cho phép ñộ bạc bụng dưới 10%. Qua kết quả của bảng 3.16 chúng tôi nhận

thấy ngoại trừ hai giống Nhị Ưu 838 và TH7-2, các giống còn lại ñều có các

tiêu chí phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.

3.4 Mối liên hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan

3.4.1 Tương quan giữa chỉ số diện tích lá và năng suất thực thu

Từ kết quả bảng 3.8, chúng tôi biểu thị mối tương quan giữa chỉ số diện

tích lá và năng suất thực thu qua biểu ñồ 3.4.

74

Ở giai ñoạn ñẻ nhánh (6 tuần sau cấy), chỉ số diện tích lá (LAI) chung

cho cả hai vụ có tương quan yếu với năng suất thực thu(r = 0,11), tuy nhiên khi

xét riêng từng vụ, LAI có tương quan chặt với năng suất thực thu ở vụ Đông

Xuân (r = 0,68) và tương quan rất chặt ở Hè Thu (r = 0,72). Điều này có nghĩa

100

100

80

80

chỉ số diện lá trong giai ñoạn này lớn thì năng khả năng cho năng suất cao.

) a h

/ ạ t (

60

) a h / ạ t (

60

r = 0,11

r = 0,81

T T S N

T T S N

ĐX, r = 0,68

40

ĐX, r = 0,81

40

HT, r = 0,72

HT, r = 0,78

20

20

3,0

3,5

4,0

4,5

5,0

5,0

5,3

5,5

5,8

6,0

LAI - DẺ NHÁNH (m 2lá/m2ñất)

LAI - TRỖ (m 2lá/m 2ñất)

Biểu ñồ 3.4. Tương quan giữa chỉ số diện tích lá

và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm

Giai ñoạn trỗ bông, mỗi vụ ñều có hệ số tương quan rất chặt với năng

suất thực thu nhưng vụ Đông Xuân có mối tương quan chặt chẽ hơn (r = 0,81)

so với vụ Hè Thu (r = 0,78). Hệ số tương quan này cho biết chỉ số diện tích lá ở

giai ñoạn này có ý nghĩa ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất hạt.

3.4.2 Tương quan giữa khối lượng chất khô và năng suất thực thu

Kết quả ở bảng 3.9, ta có ñồ thị biểu diễn mối tương quan giữa năng suất

thực thu và khối lượng chất khô tích lũy qua hai thí nghiệm (biểu ñồ 3.5).

Giai ñoạn ñẻ nhánh (6TSC), khối lượng chất khô chung của 2 vụ có

tương quan yếu với năng suất thực thu (hệ số tương quan r = 0,09). Xét mối

tương quan riêng từng vụ cho thấy ở cả hai vụ khối lượng chất khô tương quan

chặt với năng suất thực thu (r=0,63(Đông Xuân); r= 0,67(Hè Thu)). Điều này

cũng chứng tỏ rằng khối lượng chất khô tích lũy giai ñoạn này ảnh hưởng tới

năng suất thực thu. Tuy nhiên, ở vụ Hè Thu có tương quan với năng suất hạt

75

chặt hơn vụ Đông Xuân do ở vụ Hè Thu có nền nhiệt ñộ cao nên tốc ñộ tích lũy

100

100

80

80

60

60

r = 0,09

r = 0,71

chất khô mạnh ở giai ñoạn ñầu và quyết ñịnh ñến năng suất hạt.

) a h / ạ t ( T T S N

) a h / ạ t ( T T S N

40

ĐX, r = 0,63

40

ĐX, r = 0,79

HT, r = 0,67

HT, r = 0,75

20

20

10

11

13

14

24

26

27

29

30

12 KLCK - DẺ NHÁNH (g/khóm )

KLCK - TRỖ (g/khóm )

Biểu ñồ 3.5. Tương quan giữa khối lượng chất khô

và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm

Giai ñoạn trỗ bông 50%, khối lương chất khô chung của hai vụ có tương

quan chặt chẽ với năng suất thực thu (r = 0,71). Xét riêng từng vụ thì khối

lượng chất khô và năng suất thực thu có mối tương quan rất chặt với nhau:

r = 0,75 (Hè Thu) và r = 0,79(Đông Xuân). Như vậy, khối lượng chất khô tích

luỹ trong giai ñoạn trỗ có tính chất quyết ñịnh rất quan trọng ñến năng suất thực

thu và mức ñộ ảnh hưởng lớn hơn so với giai ñoạn 6 TSC.

3.4.3 Tương quan giữa hàm lượng diệp lục với các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất thực thu

Từ kết quả ở bảng 3.10, ta có ñồ thị biễu diễn mối tương quan giữa năng suất

thực thu, các yếu tố năng suất và hàm lượng diệp lục qua hai thí nghiệm (biểu

ñồ 3.6).

Qua biểu ñồ 3.6 cho thấy mối quan hệ với các yếu tố cấu thành năng suất

thì hàm lượng chlorophyll tổng số của hai vụ ở giai ñoạn trỗ có tương quan rất chặt với số bông/m2(r = 0,87), ở vụ Đông Xuân(r = 0,88) có tương quan chặt

chẽ hơn vụ Hè Thu (r = 0,79). Hàm lượng chlorophyll có tương quan chặt với

số hạt chắc/bông (r = 0,62) và tương yếu với số hạt trên bông (r=0,21). Hàm

76

lượng chlorophyll có mối tương rất chặt ñối với năng suất thực thu, mối tương

quan chung cả hai vụ là 0,84, tương quan riêng của từng vụ là: r=0,76 (vụ Hè

95

175

80

165

Thu) và r = 0,82 (vụ Đông Xuân).

/

/

65

155

r =0,87

r = 0,21

G N Ô B T Ạ H

) a h ạ t ( T T S N

HT, r = 0,79

50

145

HT, r = 0,03

ĐX, r = 0,88

ĐX, r = 0,04

35

135

1,45

1,55

1,65

1,75

1,85

1,45

1,55

1,65

1,75

1,85

DIỆP LỤC (m g)

DIỆP LỤC (m g)

88

95

84

80

80

65

r = 0,62

r = 0,84

C Ắ H C T Ạ H %

) a h / ạ t ( T T S N

HT, r = 0,52

HT, r = 0,76

76

50

ĐX, r = 0,51

ĐX, r = 0,82

72

35

1,45

1,55

1,65

1,75

1,85

1,45

1,55

1,65

1,75

1,85

DIỆP LỤC (m g)

DIỆP LỤC (m g)

Biểu ñồ 3.6. Tương quan giữa hàm lượng diệp lục với các yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm

Tóm lại, qua các mối quan hệ cho thấy hàm lượng chlorophyll là yếu tố

ảnh hưởng rất quan trọng ñến số bông/m2 và năng suất của lúa lai.

3.4.4 Tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

thực thu

Năng suất hạt cao luôn là mục tiêu có ý nghĩa trong nghiên cứu cũng như

trong sản xuất. Tìm hiểu mối quan hệ của các yếu tố cấu thành so với năng suất

thực thu của chúng có ý nghĩa rất quan trọng vì không những có thể nắm rõ bản

77

chất, tiềm năng của từng loại giống mà còn có thể ñưa ra các biện pháp kỹ thuật

tác ñộng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, ñiều khiển quần thể ruộng lúa sinh

trưởng phát triển hợp lý ñể thu ñược năng suất thực thu cao nhất.

Trong giới hạn của ñề tài, chúng tôi chỉ tìm hiểu mối quan hệ chung của

8 giống lúa thí nghiệm mà chưa có những nghiêm cứu cụ thể cho từng giống.

Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất thực thu ñược trình bày qua biểu ñồ 3.7.

Từ biểu ñồ 3.7 xét tương quan của từng yếu tố ở hai thời vụ cho thấy vụ: - Số bông/m2 của các giống tham gia thí nghiệm có tương quan rất chặt

chẽ với năng suất thực thu, hệ số tương quan chung r = 0,92, xét riêng ở từng

vụ hệ số tương quan ñều rất chặt, nhưng ở vụ Đông Xuân mức ñộ tương quan

chặt chẽ hơn Hè Thu (r = 0,92 ở vụ Đông Xuân và r = 0,90 ở vụ Hè Thu).

- Số hạt/bông của 8 giống thí nghiệm có tương quan yếu với năng suất

thực thu của chúng, hệ số tương quan chung r = 0,28. Xét từng vụ thì số

hạt/bông tương quan yếu với năng suất thực thu ( r = 0,13 ở vụ Đông Xuân) và

( r = 0,11 ở vụ Hè Thu). Điều này có nghĩa: dù số hạt/bông của các giống thí

nghiệm có cao hay thấp, biến ñộng ít hay nhiều cũng ít ảnh hưởng tới năng suất

cuối cùng.

- Tỷ lệ hạt chắc/bông có tương quan chặt với năng suất thực thu, hệ số

tương quan quan chung trong cả 2 vụ r = 0,68, xét mối tương quan riêng từng

vụ thì vụ Đông Xuân (r = 0,62) có tương quan chặt chẽ hơn vụ Hè Thu

(r= 0,57).

- Trong cả hai vụ, khối lượng 1000 hạt không có tương quan với năng

suất thực thu, hệ số tương quan chung r = -0,62. Điều này chứng tỏ khối lượng

1000 hạt ñược quy ñịnh bởi ñặc tính di truyền của giống, giới hạn của vỏ trấu

mà ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh nên không phải là yếu tố quyết

ñịnh ñến năng suất của giống.

78

100

100

75

75

/

) a h / ạ t (

50

50

r = 0,28

r = 0,92

) a h ạ t ( T T S N

T T S N

ĐX, r = 0,13

ĐX, r = 0,92

25

25

HT, r = 0,11

HT, r = 0,90

0 135

144

162

171

0 200

250

350

400

300 BÔNG/m 2

153 HẠT/BÔNG

100

100

75

75

50

50

r = 0,68

r = - 0,62

) a h / ạ t ( T T S N

) a h / ạ t ( T T S N

ĐX, r = 0,62

ĐX, r = -0,71

25

25

HT, r = 0,57

HT, r = -0,74

0

Linear (r =

0

21

23

27

29

72

76

84

88

80 % HẠT CHẮC

25 KL-1000hạt(g)

Biểu ñồ 3.7. Tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm

Tóm lại, trong các mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt, số bông/m2 là yếu tố ñóng vai trò quyết ñịnh nhất ñối với năng

suất thực thu, sau ñó là tỷ lệ hạt chắc/bông cũng góp phần ảnh hưởng quan trọng,

các yếu tố còn lại ít ảnh hưởng ñến năng suất thực thu.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Các giống lúa tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng trung và

dài ngày. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa trong vụ Đông Xuân dài hơn

Hè Thu. Tất cả các giống ñều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn và tương

ñương ñối chứng. Cây mạ các giống tham gia thí nghiệm ñều có sức sống - sức

sinh trưởng mạnh.

2. Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm ñều thuộc loại trung bình.

Khả năng ñẻ nhánh và tăng trưởng chiều cao có sự khác nhau giữa hai thời vụ.

Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao, ñẻ nhánh ở vụ Hè Thu cao hơn Đông Xuân ngay

từ giai ñoạn sau cấy (cấy-4TSC) nhưng số nhánh hữa hiệu thấp hơn. Hai giống

có khả năng ñẻ nhánh mạnh và có nhánh hữa hiệu vượt trội trong tất cả các

giống là TH 3-3 và TH 3-4. Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô ở giai

ñoạn ñẻ nhánh (6TSC) ở vụ Hè Thu cao hơn vụ Đông Xuân, tuy nhiên giai

ñoạn trỗ ở vụ Đông Xuân cao hơn Hè Thu và mức ñộ chênh lệch nhau không

ñáng kể. Hàm lượng diệp lục tổng số trung bình của các giống ở vụ Đông Xuân

cao hơn Hè Thu.

3. Các giống lúa thí nghiệm ñều có khả năng kháng sâu bệnh cao (nhiễm

sâu bệnh hại ở mức nhẹ). Nhìn chung, ở vụ Hè Thu mức ñộ nhiễm bệnh cao

hơn vụ Đông Xuân do cây lúa sinh trưởng trong ñiều kiện mưa nhiều, ẩm ñộ

cao, sâu bệnh hại có cơ hội ñể phát triển.

4. Năng suất, chất lượng các giống lúa thí nghiệm ở vụ Đông Xuân cao

hơn vụ Hè Thu. Chất lượng gạo xay xát và thương mại của các giống lúa thí

nghiệm ñều cao hơn ñối chứng. Ngoại trừ giống TH6-2 có năng suất thấp, sai

khác có ý nghĩa so với ñối chứng; các giống còn lại ñều có năng suất tương

ñương và vượt ñối chứng. Các giống TH3-3, TH3-4, TH3-5( ở vụ Hè Thu) và

80

TH3-3, TH3-4(vụ Đông Xuân) có năng suất vượt trội khác biệt có ý nghĩa

(mức xác suất 95%) so với ñối chứng.

5. Mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố liên quan

- Năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm có tương quan rất chặt với

chỉ số diện tích lá ở giai ñoạn lúa trỗ và giai ñoạn lúa ñẻ nhánh (6TSC) của vụ

Hè Thu, tương quan chặt với LAI ở giai ñoạn ñẻ nhánh của vụ Đông Xuân.

- Năng suất của các giống lúa thí nghiệm có tương quan rất chặt với khối

lượng chất khô tích luỹ trong giai ñoạn trỗ bông, tương quan chặt với khối

lượng chất khô tích luỹ trong giai ñoạn 6 tuần sau cấy.

- Hàm lượng diệp lục giai ñoạn lúa trỗ tương quan rất chặt với với số bông/m2 và năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm, tương quan chặt với tỷ

lệ hạt chắc, tương quan yếu với số hạt trên bông.

- Năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm tương quan rất chặt với số bông/m2, tương quan chặt với số hạt chắc/bông, tương quan yếu với số hạt

trên/bông và có tương quan nghịch với khối lượng 1000 hạt.

Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hai giống TH 3-3 và TH 3-4

có những ưu ñiểm vượt trội so với giống ñối chứng về năng suất, chất lượng

gạo và khả năng kháng bệnh cũng như một số ñặc ñiểm nông sinh học khác.

Kiến nghị

- Thí nghiệm mới chỉ ñược thực hiện trong hai thời vụ tại một ñịa ñiểm,

do vậy cần tiếp tục nghiên cứu ở các ñịa ñiểm khác và phân tích thêm một số

chỉ tiêu về chất lượng gạo ñể có những kết luận ñầy ñủ hơn.

- Hai giống TH3-3 và TH3-4 nên tiếp tục tiến hành các thí nghiệm về

mật ñộ, phân bón …ñể có thể cho quy trình sản xuất phù hợp và sớm ñưa vào

sản xuất ñại trà.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Đỗ Ánh (2002), Sổ tay trồng lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Quách Ngọc Ân và Lê Hồng Nhu ( 1995), “ Sản xuất lúa lai và vấn ñề

phân bón cho lúa lai”, Hội thảo dinh dưỡng cho lúa lai, tháng 11/1995,

Hà Nội.

3. Quách Ngọc Ân (1999), “ Phát triển lúa lai ở Việt Nam, kết quả và kinh

nghiệm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật và Nông Nghiệp, số 8/1999.

4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Thông tin chuyên ñề lúa

lai kết quả và triển vọng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Bùi Bá Bổng (2002), Phát triển lúa lai ở Việt Nam, Trung tâm thông tin

Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn.

6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Công nghệ và kỹ thuật

phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

7. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Quy phạm khảo nghiệm

giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa, 10 TCN 558-2002.

8. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), “ Báo cáo tuyển chọn tạo

giống cây trồng”, Hội nghị khoa học công nghệ cây trồng, tháng 3/2005,

Hà Nội.

9. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), Báo cáo phiên khai mạc

toàn thể, hội nghị khao học công nghệ cây trồng,tháng 3/2005, Hà Nội.

10. Bảo Huy (2007), Phương pháp tiếp cận khoa học, bài giảng dành cho cao

học Nông Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên.

11. Phạm Văn Cường và CS (2005), “ Mối quan hệ giữa ưu thế lai về khả

năng quang hợp và năng suất hạt của lúa lai F1 ( Oryza sativa L)”, Tạp chí

khoa học Nông nghiệp, ĐHNN I, Hà Nội, trang 253-261.

82

12. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên, Phạm Văn Diệu (2005), “Ảnh

hưởng của liều lượng ñạm ñến năng suất chất khô ở các giai ñoạn sinh

trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần”, tạp chí

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp - tập III, số 5/2005.

13. Phạm văn Cường, Trần thị Vân Anh (2006), “Ảnh hưởng của liều lượng

phân ñạm ñến các ñặc tính quang hợp và nông học của các giống lúa lai,

lúa cải tiến và lúa ñịa phương”, Báo cáo khoa học hội thảo Quản lý nông

học vì sự phát triển Nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Nông

Nghiệp,Hà Nội.

14. Phạm Văn Cường, Hà Thị Minh Thuỳ (2006), “Ảnh hưởng của mật ñộ

trồng ñến tốc ñộ tích luỹ chất khô ở các giai ñoạn sinh trưởng và năng suất

hạt của lúa lai F1 và lúa thuần”, Báo cáo khoa học hội thảo Quản lý nông

học vì sự phát triển Nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

15. “Cha ñẻ của lúa lai” (2007), http://www.thuvienkhoahoc.com/tusach

16. Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông (2009). Niên giám thống kê năm 2008.

17. Lê Doãn Diên (1997), Nghiên cứu chất lượng lúa gạo ở Việt Nam, Kết quả

nghiên cứu KHCN Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Bùi Huy Đáp (1970), Lúa xuân miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 15 – 21.

19. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn ñề về cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, NXB Đại học Quốc gia

TP.HCM.

21. Nguyễn Văn Đồng (1999), Nghiên cứu phát hiện các maker DNA liên kết

với gen bất dục ñực nhân nhạy cảm với nhiệt ñộ- TGMS ở lúa, Luận án

tiến sỹ Nông Nghiệp, Viên KHKTNN Việt Nam, Hà nội.

22. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề, Hà Công

Vượng (2001), Giáo trình cây lương thực, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

83

23. Nguyễn Văn Hoan (2001), Lúa lai và kỹ thuật lúa thâm canh, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, 147 trang.

24. Nuyễn Thế Hùng (2005), Bài giảng cao học – phần cây lúa, Đại học Nông

nghiệp I. [44]

25. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn ñánh giá cây lúa, (Xuất bản lần thứ 4,

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam dịch và xuất bản.

26. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp.

27. “Lúa lai và an ninh lương thực trên thế giới”, http://www.

thuvienkhoahoc.com/

tusach/L%C3%BAa_lai_v%C3%A0_an_ninh_l(2007).

28. Đinh Văn Lữ (1978), Giáo trình cây lúa, NXB Khoa học kỹ thuật Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 17 – 20.

29. Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí

nghiệm, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

30. Mạch Môn (2008), “Khuyến khích nông dân mở rộng diện tích trồng lúa”,

Báo ñầu tư.

31. Nguyễn Hữu Nghĩa, lê Vĩnh Thảo (1999), Kết quả công tác chọn tạo

giống lúa chất lượng cao của ñề tài KHCN 08-01 phục vụ nhu cầu nội tiêu

và sản xuất ở ĐBSH- Hội thảo về qui hoạch phát triển vùng lúa hàng hóa

chất lượng cao ở ĐBSH 1999.

32. “Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở một số nước trên thế giới” (2009),

http://www.haiduongdost.gov.vn/index.php?option=com_content&view=a

rticle&id=913:nghien-cu-va-phat-trin-lua-lai-mt-s-nc-tren-th

gii&catid=103.

33. Trần duy Quý (1997), Các phương pháp mới trong chọn giống cây trồng,

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

34. “Sự thiếu hụt trầm trọng giống lúa lai ở Việt Nam” (2007),

http:// www.vinamnet.com.vn.

84

35. “Sản xuất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam” (2007), http://www.

hua.edu.vn.

36. Nguyễn Công Tạn và cs (1999), Nghiên cứu phát triển lúa lai ở Việt Nam,

NXB nông nghiệp, Hà Nội.

37. Nguyễn Công Tạn và cs (2002), Lúa lai ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

38. “Tài nguyên thực vật Đông Nam Á” (2000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

trang 5 -20.

39. Nguyễn Hữu Tề và cs (1997), Giáo trình cây lương thực - tập 1, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

40. Nguyễn Bá Thông (2001), Nghiên cứu khả năng nhân dòng bất dục ñực

64s và sản xuất hạt lúa lai F1 Bồi tạp 77 và Bồi tạp Sơn tại Thanh Hóa,

Luận văn thạc sỹ khoa học ĐHNN I, Hà Nội.

41. Trần Ngọc Trang (2001), Giống lúa lai Trung Quốc và kỹ thuật gieo

trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

42. Nguyễn Thị Trâm và cs (1994), Kết quả nghiên cứu một số dòng bố mẹ

lúa lai hệ 3 dòng nhập nội, kết quả nghiên cứu khoa học 1992-1993, khoa

Nông học trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội.

43. Nguyễn Thị Trâm (1999), Chọn giống lúa lai, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

44. Nguyễn Thị Trâm (2002), Chọn lúa lai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

45. Nguyễn Thị Trâm (1998), Bài giảng cao học chuyên ngành chọn tạo và

nhân giống cây trồng, Hà Nội.

46. Trần Văn Thuỷ (1998), Thu thập, nghiên cứu và tuyển chọn các giống lúa

cạn vùng Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp

I, Hà Nội.

47. Trần Văn Thủy (2007), Bài giảng chọn giống cây trồng – dành cho học

viên cao học, trường Đại học Tây nghuyên.

85

48. Đào Thế Tuấn (1980), Sinh lý ruộng lúa có năng suất cao, NXB Nông

thôn, Hà Nội.

49. Nguyễn Xuân Trường và cs (2006), Sổ tay sử dụng phân bón, NXB

Nông nghiệp.

50. Nguyễn Trung Văn (2001), Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới -

hướng xuất khẩu, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

51. Yosida S (1981), Nhữngkiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

Tài liệu tiếng anh

52. Bangwaek, C. Varga BS and Robles R.P (1994), Effect temperature

regime on grain chakiness in rice, IRRI.

53. Cuong pham Van (2003), “ Studies on heterosis in F1 hybrid using

Thermo- Sensitiv Genic Male Sterle ( TGMS)”, line. J Grop. Seni. (72),

page; 42-45.

54. Cuong Pham Van, Murayama.S and Kawamitsu. Y (2003), “Heterosis for

photosynthesis, dry matter production and grain yield in F1 hybird rice

( Oryza sativa L), from themo – sensitive genic male sterile line cultivated

at different soil nitrogen levels ”, Journal of environ, con tro in biology,

Page number 335-345..

55. Cuong Pham Van, Murayama. S Ishimine. Y, Kawamitsu. Y, Motomura.

K, and Tsuzuki (2004), “ Sterility of TGMS line, heterosis for grain yield

and related characters in F1 hybrid rice, (Oryza sativa L)”, journal of plant

production Science, Page Number 22-29.

56. “FAO STAT” (2004), http: //www.fao. ogr.

57. Huysmans A.A.C (1965), Milling quality of paddy rice as influenced

hytiming of harvest, Int. Rice Comm, Newsl.

58. IRRI (1984), Rice improvenment in Eastern centraland Southern Afica.

86

59. Juliano.B.O (1985), “Rice chemistry and technology”, The American

Association of cereal chemissts, Ind, Minnesita, USA.

60. Khush G.S and Comparator (1994), Rice gennetics and Breeding, IRRI,

Manila, Philippines.

61. Sid q E.A (1996), Current status and fethue out look for hybrid rice

technology in India hybrid rice technology, Hybrid India,pp,1-26.

62. Suprihatno B, sattoto, Harahap Z (1994), Peper presented at the workshop

on progress in the Development and Use hybrid Rice technology ousid

China, Progess fo development and use hybrid rice technology in

Indonesia, May 28-30.

63. Senadhira D, Virmani S.SA (1987), Survial of some F1 Rice Hybrid and

their Parents in Saline Son, In Rice Res Newlt, 12,pp,14-15.

64. Shouichi Yosida (1976), Aboratory Manual for Physiological Studies of

Rice. Losbanos, Laguna, Philippines.

65. Yuan L.P and S.S Virmani, Status of hybrid Rice research and

development, Hybrid Rice, IRRI, Manila, Philippines (1998) P.7-24.

66. Zhao and Yang (1993), Chinese rice ceil, China.

P1

PHỤ LỤC

1. XỬ LÝ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM IRRISTAT

1.1 CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX DE-NH FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DX DE-NH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .623240 .890343E-01 2.95 0.035 2 * RESIDUAL 16 .483667 .302292E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1.10691 .481264E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX TRO FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DX TRO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .407235 .581764E-01 2.08 0.107 2 * RESIDUAL 16 .448533 .280333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .855768 .372073E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT DE-NH FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 HT DE-NH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1.16320 .166172 3.71 0.014 2 * RESIDUAL 16 .717200 .448250E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1.88040 .817567E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT TRO FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 HT TRO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .615587 .879409E-01 2.80 0.042 2 * RESIDUAL 16 .503200 .314500E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1.11879 .486429E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT GIONG$

P2

------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DX DE-NH DX TRO HT DE-NH HT TRO TH3-2 3 3.53000 5.23444 3.68156 5.16200 TH3-3 3 3.58657 5.49000 4.06000 5.45800 TH3-4 3 3.71155 5.58456 4.12439 5.57000 TH3-5 3 3.66955 5.46833 4.03000 5.16000 TH3-6 3 3.46125 5.35944 3.91000 5.34000 TH6-2 3 3.21000 5.26167 3.52000 5.16000 TH7-2 3 3.71922 5.18189 3.96111 5.12000 NU 838 3 3.68065 5.36156 4.23444 5.14000 SE(N= 3) 0.100381 0.966667E-01 0.122236 0.102388 5%LSD 16DF 0.300945 0.289808 0.366466 0.306961 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE LAI TK 10/10/ 9 16:45 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ | (N= 24) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DX DE-NH 24 3.5711 0.21938 0.17387 4.9 0.0349 DX TRO 24 5.3677 0.19289 0.16743 3.1 0.1071 HT DE-NH 24 3.9402 0.28593 0.21172 5.4 0.0143 HT TRO 24 5.2638 0.22055 0.17734 3.4 0.0419

1.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT KHÔ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNDX FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DNDX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 2.29272 .327531 1.14 0.387 2 * RESIDUAL 16 4.59020 .286888 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 6.88292 .299257 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TRODX FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TRODX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 33.4706 4.78152 2.17 0.094 2 * RESIDUAL 16 35.2176 2.20110 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 68.6882 2.98644 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DNHT FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 DNHT

P3

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 6.45672 .922389 1.88 0.139 2 * RESIDUAL 16 7.84120 .490075 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 14.2979 .621649 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TROHT FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 TROHT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 33.0668 4.72383 1.07 0.425 2 * RESIDUAL 16 70.5344 4.40840 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 103.601 4.50440 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DNDX TRODX DNHT TROHT TH3-2 3 10.6233 25.4144 11.1316 25.2420 TH3-3 3 11.3766 28.2800 12.4300 28.1180 TH3-4 3 11.4885 29.4646 12.5244 29.2800 TH3-5 3 10.6695 26.6223 11.7807 26.4700 TH3-6 3 10.6312 26.5094 11.2656 26.4400 TH6-2 3 10.9343 26.3917 11.5113 26.2200 TH7-2 3 11.0292 26.7619 12.0611 26.4600 NU 838 3 10.9806 27.4756 11.1844 27.1800 SE(N= 3) 0.309240 0.856563 0.404176 1.21222 5%LSD 16DF 0.927106 2.56799 1.21173 3.63424 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE KLCKTK 5/ 9/ 9 21:43 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ | (N= 24) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DNDX 24 10.967 0.54704 0.53562 4.9 0.3867 TRODX 24 27.115 1.7281 1.4836 5.5 0.0940 DNHT 24 11.736 0.78845 0.70005 6.0 0.1393 TROHT 24 26.926 2.1224 2.0996 7.8 0.4247 8/ 9 22:19

P4

1.3 HÀM LƯỢNG DIỆP LỤC

BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT DLA FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 HT DLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .974172E-01 .139167E-01 612.91 0.000 2 * RESIDUAL 16 .363293E-03 .227058E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .977804E-01 .425132E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT DLB FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 HT DLB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .376957E-02 .538510E-03 61.96 0.000 2 * RESIDUAL 16 .139064E-03 .869148E-05 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .390863E-02 .169941E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTDLTS FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 HTDLTS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .904526E-01 .129218E-01 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 .158268E-03 .989173E-05 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .906109E-01 .393961E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX DLA FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DX DLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .777854E-01 .111122E-01 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 .667000E-04 .416875E-05 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .778521E-01 .338487E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX DLB FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 DX DLB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .258678E-01 .369540E-02 375.62 0.000 2 * RESIDUAL 16 .157409E-03 .983805E-05 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .260252E-01 .113153E-02 -----------------------------------------------------------------------------

P5

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DXDLTS FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 DXDLTS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 .157764 .225377E-01 ****** 0.000 2 * RESIDUAL 16 .254486E-03 .159054E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 .158018 .687036E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS HT DLA HT DLB HTDLTS DX DLA TH3-2 3 1.00631 0.549336 1.55565 1.13426 TH3-3 3 1.13975 0.542519 1.68227 1.19021 TH3-4 3 1.10417 0.516197 1.62037 1.26019 TH3-5 3 1.08026 0.530121 1.61038 1.14687 TH3-6 3 0.981099 0.519192 1.50029 1.14151 TH6-2 3 0.952187 0.548103 1.50029 1.05962 TH7-2 3 0.971025 0.541161 1.51219 1.09330 NU 838 3 1.03191 0.548668 1.58058 1.12176 SE(N= 3) 0.275111E-02 0.170210E-02 0.181583E-02 0.117881E-02 5%LSD 16DF 0.824787E-02 0.510294E-02 0.544389E-02 0.353408E-02 GIONG$ NOS DX DLB DXDLTS TH3-2 3 0.537242 1.67150 TH3-3 3 0.510487 1.70070 TH3-4 3 0.532607 1.79280 TH3-5 3 0.530549 1.67742 TH3-6 3 0.538951 1.68046 TH6-2 3 0.474773 1.53440 TH7-2 3 0.440454 1.53375 NU 838 3 0.502997 1.62475 SE(N= 3) 0.181090E-02 0.230256E-02 5%LSD 16DF 0.542910E-02 0.690312E-02 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XLTK 11/ 9/ 9 3: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ | (N= 24) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | HT DLA 24 1.0333 0.65202E-010.47651E-02 0.5 0.0000 HT DLB 24 0.53691 0.13036E-010.29481E-02 0.5 0.0000 HTDLTS 24 1.5703 0.62766E-010.31451E-02 0.2 0.0000 DX DLA 24 1.1435 0.58180E-010.20418E-02 0.2 0.0000 DX DLB 24 0.50851 0.33638E-010.31366E-02 0.6 0.0000 DXDLTS 24 1.6520 0.82888E-010.39882E-02 0.2 0.0000

P6

1.4 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT THỰC THU BALANCED ANOVA FOR VARIATE DXBONG/M2 FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DXBONG/M2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 16819.4 2402.77 16.14 0.000 2 * RESIDUAL 16 2382.32 148.895 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 19201.7 834.858 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DXH?T/B FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DXHAT/B LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 996.879 142.411 2.31 0.078 2 * RESIDUAL 16 984.827 61.5517 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1981.71 86.1611 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX%CHAC FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 DX%CH?C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 170.678 24.3826 2.16 0.095 2 * RESIDUAL 16 180.559 11.2849 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 351.237 15.2712 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DX1000HC FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DX1000H? LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GI?NG$ 7 28.7274 4.10392 63.65 0.000 2 * RESIDUAL 16 1.03163 .644770E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 29.7591 1.29387 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DXNSLT FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 DXNSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1507.03 215.290 2.16 0.095 2 * RESIDUAL 16 1592.88 99.5553

P7

----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 3099.91 134.779 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DXNSTT FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 DXNSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1183.79 169.113 12.56 0.000 2 * RESIDUAL 16 215.375 13.4610 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1399.17 60.8335 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTB⌠NG/M FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 HTB⌠NG/M LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 15956.5 2279.50 10.14 0.000 2 * RESIDUAL 16 3598.14 224.883 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 19554.7 850.203 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTH?T/B FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 HTH?T/B LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1076.50 153.786 2.16 0.096 2 * RESIDUAL 16 1141.76 71.3600 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 2218.26 96.4461 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT%CH?C FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 HT%CH?C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 142.200 20.3142 2.82 0.041 2 * RESIDUAL 16 115.112 7.19452 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 257.312 11.1875 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT1000HC FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 VARIATE V012 HT1000HC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 28.3797 4.05424 69.25 0.000 2 * RESIDUAL 16 .936735 .585459E-01

P8

----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 29.3164 1.27463 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTNSLT FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 VARIATE V013 HTNSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1225.47 175.068 1.80 0.155 2 * RESIDUAL 16 1552.60 97.0377 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 2778.08 120.786 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTNSTT FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 12 VARIATE V014 HTNSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 7 1216.83 173.832 25.02 0.000 2 * RESIDUAL 16 111.182 6.94890 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 23 1328.01 57.7396 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 13 MEANS FOR EFFECT GI?NG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS DXBONG/M2 DXHAT/B DX%CHAC DX1000HC TH3-2 3 306.030 163.637 79.8767 25.8803 TH3-3 3 355.333 168.230 83.8633 24.1237 TH3-4 3 363.363 166.677 84.5200 23.2859 TH3-5 3 319.233 164.210 83.3433 25.9125 TH3-6 3 315.343 161.120 83.4600 25.4428 TH6-2 3 288.682 168.457 78.1800 25.7587 TH7-2 3 292.120 166.363 81.1400 26.1392 NU838 3 296.060 147.333 87.2167 26.9218 SE(N= 3) 7.04497 4.52959 1.93950 0.146603 5%LSD 16DF 21.1209 13.5798 5.81464 0.439517 GIONG$ NOS DXNSLT DXNSTT HTBONG/M2 HTHAT/B TH3-2 3 103.602 72.2600 276.637 156.722 TH3-3 3 119.934 85.2200 328.657 163.333 TH3-4 3 120.428 87.5500 336.627 161.543 TH3-5 3 113.652 77.8800 295.080 158.677 TH3-6 3 107.846 75.5300 286.120 156.633 TH6-2 3 97.8465 63.6300 265.060 163.260 TH7-2 3 103.271 74.3900 268.333 162.333 NU838 3 102.364 74.0900 271.363 141.647 SE(N= 3) 5.76065 2.11825 8.65801 4.87716 5%LSD 16DF 17.2705 6.35055 25.9569 14.6218 GIONG$ NOS HT%CHAC HT1000HC HTNSLT HTNSTT TH3-2 3 78.1833 25.8239 87.5703 65.3800

P9

TH3-3 3 81.3067 24.0870 103.938 76.5300 TH3-4 3 81.0833 23.2192 103.619 79.6600 TH3-5 3 81.2600 25.8325 98.8712 71.2400 TH3-6 3 80.2667 25.4061 91.5612 68.6700 TH6-2 3 75.7400 25.7120 84.3590 54.7900 TH7-2 3 79.7467 26.0758 90.6424 66.0800 NU838 3 84.6900 26.8369 87.3644 66.1500 SE(N= 3) 1.54860 0.139697 5.68734 1.52194 5%LSD 16DF 4.64274 0.418814 17.0508 4.56280 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 2YEZ 5/ 9/ 9 2:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 14 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ | (N= 24) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | DXBONG/M 24 317.02 28.894 12.202 3.8 0.0000 DXHAT/B 24 163.25 9.2823 7.8455 4.8 0.0779 DX%CHAC 24 82.700 3.9078 3.3593 4.1 0.0955 DX1000HC 24 25.433 1.1375 0.25392 1.0 0.0000 DXNSLT 24 108.62 11.609 9.9777 9.2 0.0952 DXNSTT 24 76.319 7.7996 3.6689 4.8 0.0000 HTBONG/M 24 290.98 29.158 14.996 5.2 0.0001 HTHẠT/B 24 158.02 9.8207 8.4475 5.3 0.0962 HT%CHAC 24 80.285 3.3448 2.6823 3.3 0.0405 HT1000HC 24 25.374 1.1290 0.24196 1.0 0.0000 HTNSLT 24 93.491 10.990 9.8508 10.5 0.1550 HTNSTT 24 68.563 7.5987 2.6361 3.8 0.0000

P10

2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC GIỐNG LÚA LAI THAM GIA THÍ NGHIỆM

GIAI ĐOẠN LÚA BÉN RỄ HỒI XANH GIAI ĐOẠN LÚA TRỖ

GIAI ĐOẠN LÚA CHÍN HOÀN TOÀN

P11

HẠT LÚA VÀ GẠO CỦA CÁC GIỐNG LÚA THAM GIA THÍ NGHIỆM

P12