intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn bao gồm 3 chương với các nội dung: tổng quan về quản lý khai thác quản lý hệ thống công trình thủy lợi và chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi; đánh giá thực trạng triển khai chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi và hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1.  ’’’’’’’’’’’’’’’’’’ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC……………………………….. ====== ………………………. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN  CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG SẢN  PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA  BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ 
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận   văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn  này đã được cảm  ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã  được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn ………………………… …
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới thầy /cô   ­  PGS.TS  …………… ­ là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để  tôi   có   thể   hoàn  thành  Luận  văn   này.  Xin  chân  thành  cảm   ơn  Ban  Chủ  nhiệm Khoa Sau đại học, tập thể  g iảng viên, cán bộ, nhân viên Khoa Sau  đại học, cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực   hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm  ơn sự  giúp đỡ  nhiệt tình của lãnh đạo,  cán bộ  ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi  thu thập số  liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm  ơn gia đình,  các anh chị  đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ  tôi hoàn thành   Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn                                                                             ………………….
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TL          Thủy lợi CTTL          Công trình thủy lợi CSHT         Chinh sách hỗ trợ SP         Sản phẩm  DVCI TL                  Dịch vụ công ích thủy lợi SPDV        Sản phẩm dịch vụ
  5. MỤC LỤC  LỜI CAM ĐOAN                                                                                        ....................................................................................      2  LỜI CẢM ƠN                                                                                             .........................................................................................      3  DANH MỤC VIẾT TẮT                                                                            ........................................................................      4  Chương 2                                                                                                   ...............................................................................................       49   Đánh giá thực trạng triển khai chính sách hỗ  trợ  kinh phí sử  dụng sản  phẩm, dịch vụ  công  ích thủy lợi trên  địa bàn   Tỉnh Thái Nguyên                                                                         .....................................................................       49  Chương 3                                                                                                   ...............................................................................................       50  Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản   phẩm dịch vụ  công ích thủy lợi và hiệu quả  QLKT công   trình thủy lợi trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.                         .....................       50  KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ                                                                  ..............................................................       50  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                ............................................       51
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG  CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN SỬ  DỤNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI 1.1 Một số khái niệm   1.1.1. Hệ thống công trình thủy lợi  Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con   người trong quá trình khai thác, sử  dụng tài nguyên nước để  phục vụ  lợi  ích của mình. Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước  mặt và nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác  mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường  và  cân  bằng  sinh   thái,   bao  gồm:  hồ   chứa  nước,   đập,  cống,  trạm  bơm,  giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại. Hệ  thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên  quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất  định. 1.1.2. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi Quản lý công trình thuỷ lợi là quá trình điều hành hệ thống công trình  thuỷ  lợi theo một cơ  chế  phù hợp, bao gồm công tác kế  hoạch hoá, điều  hành bộ  máy, quản lý vận hành, duy tu công trình, quản lý tài sản và tài   chính. Khai thác công trình thuỷ  lợi là quá trình sử  dụng công trình thuỷ  lợi  vào phục vụ  điều hoà nước phục vụ  sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã  hội
  7. Quản lý và khai thác công trình thuỷ  lợi có quan hệ  mật thiết với  nhau: quản lý tốt là điều kiện để khai thác tốt. Khai thác tốt góp phần hoàn  thiện hơn nữa công tác quản lý công trình thuỷ lợi. Một hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi xây dựng xong cần thiết lập   một hệ thống quản lý để  khai thác phục vụ  tốt cho sản xuất nông nghiệp  và phục vụ cho sự phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội. Hệ thống quản lý là  tập hợp và phối hợp theo không gian và thời gian của tất cả  các yếu tố  như: hệ thống công trình, trang thiết bị, con người và các yếu tố chính trị ­  xã hội… mục tiêu để phục vụ tốt ba nhiệm vụ đó là: (i) quản lý công trình,  (ii) quản lý nước và (iii) quản lý sản xuất kinh doanh. 1.2. Tổng quan về quản lý khai thác và chính sách hỗ trợ tiền sử  dụng dịch vụ công ích thủy lợi ở nước ta 1.2.1 Hiện trạng hệ thống thủy lợi tưới ở nước ta Theo số  liệu thống kê đánh giá chưa đầy đủ, các công trình thủy lợi   đang được khai thác gồm: 5.656 hồ chứa; 8.512 đập dâng; 5.194 trạm bơm  điện, cống tưới tiêu các loại; 10.698 các công trình khác và trên 23.000 bờ  bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở ĐBSCL, cùng với hàng vạn km kênh mương và  công trình trên kênh. Tuy các hệ  thống thủy lợi đã phát huy hiệu quả  phục vụ  dân sinh,  kinh tế nhưng trong quá trình quản lý vẫn còn một số tồn tại: ­        Đầu tư  xây dựng không đồng bộ  từ  đầu mối đến kênh mương  nội đồng ­        Năng lực phục vụ  của các hệ  thống đạt bình quân 60% so với   năng lực thiết kế. Hiệu quả phục vụ chưa cao, chất lượng việc cấp thoát   nước chưa chủ động và chưa đáp ứng được so với yêu cầu của sản xuất và  đời sống.
  8. ­         Nhiều cơ  chế, chính sách quản lý khai thác hệ  thống thủy lợi   còn bất cập, không đồng bộ, nhất là cơ  chế  chính sách về  tổ  chức quản  lý,cơ chế tài chính. ­        Tổ chức quản lý các hệ thống chưa đồng bộ và cụ thể, đặc biệt  quản lý các hệ thống thủy lợi nhỏ. Việc phân cấp tổ chức, quản lý ở nhiều  địa phương còn chưa rõ ràng. Để   ổn định và phát triển dân sinh kinh tế, trong những thập kỷ  qua   công tác phát triển thuỷ  lợi đã được quan tâm đầu tư  ngày càng cao. Phát   triển thuỷ  lợi đã nhằm mục tiêu bảo vệ, khai thác và sử  dụng tổng hợp   nguồn nước nhằm bảo vệ dân sinh, sản xuất và đáp ứng nhu cầu nước cho  phát triển tất cả các ngành kinh tế xã hội. Sự nghiệp phát triển thuỷ lợi đã  đạt được những thành tựu to lớn,  góp phần vô cùng quan trọng cho sự phát  triển của mọi ngành kinh tế  ­ xã hội trong thời gian qua và nhất là trong  thời kỳ đổi mới của đất nước, đặc biệt là phát triển sản xuất lương thực.  Về Tưới tiêu, cấp thoát nước : Đến nay cả nước có 75 hệ thống thủy   lợi lớn, 800 hồ đập loại lớn và vừa, hơn 3.500 hố có dung tích trên 1 triệu   m3 nước và đập cao trên  10 m, hơn 5.000 cống tưới­ tiêu lớn, trên 10.000  trạm bơm lớn và vừa với tổng công suất bơm 24,8 triệu m3/h, hàng vạn   công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các hệ  thống có tổng năng lực tưới trực   tiếp cho 3,45 triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu cho 1,4   triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha    đất canh tác nông nghiệp. Diện tích lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn  ngày được tưới không ngừng tăng lên qua từng thời kì. Cụ thể theo 7 vùng kinh tế như sau : (i)Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ.           Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 1.750 hồ chứa vừa và nhỏ, 40.190  đập đâng, hàng trăm công trình thuỷ  điện, thuỷ  lợi, 379 trạm bơm điện,  
  9. hàng vạn công trình tiểu thuỷ nông. Trong vùng có những công trình lớn lợi  dụng tổng hợp điều tiết cấp nước, phát điện, chống lũ cho cả  vùng trung  và hạ du là Hoà Bình, Thác Bà, Núi Cốc, Cấm Sơn. Diện tích tưới thiết kế  263.067 ha, thực tưới được 206.037 ha và cấp nước sinh hoạt cho hơn 30  vạn dân nông thôn, cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp ở các tỉnh.           ­ Phòng chống thiên tai lũ lụt: Dọc các sông nhánh chính của hệ  thống sông Hồng­Thái Bình đều đã có đê khép với các tuyến đê  ở  hạ  du,  tạo thành hệ  thống đê hoàn chỉnh bảo vệ  cho cả  vùng trung du và đồng  bằng sông Hồng, trong đó có 399 km đê sông, 194 cống dưới đê Trung   ương quản lý và 120 km đê biển + cửa sông. (ii)Vùng Đồng bằng sông Hồng            ­ Tưới tiêu, cấp nước: Hiện có 55 hệ  thống thủy nông lớn và  vừa gồm 500 cống, 1.700 trạm bơm điện chính và 35.000 trạm bơm nhỏ  nội đồng, hơn 5 vạn kênh trục chính (cấp I, II, III), 35 hồ chứa (dung tích  từ  0,5­230 triệu m3) và nhiều hồ chứa nhỏ có tổng diện tích tưới thiết kế  khoảng 85.000 ha, kết hợp cấp nước sinh hoạt.            ­ Phòng chống thiên tai lũ lụt: Đã hình thành một hệ  thống đê  điều hoàn chỉnh gồm: 2.700 km đê sông, 1.118 cống dưới đê trung  ương  quản lý, 310 km đê biển + cửa sông. Đê sông được thiết kế  chống lũ có  mực nước tương  ứng +13,1m  ở  Hà Nội và +7,20 m tại Phả  Lại. Riêng   đoạn đê hữu sông Hồng bảo vệ Hà Nội có mức nước thiết kế +13,4m. (iii)Vùng Bắc Trung bộ           ­ Tưới tiêu, cấp nước: Trong vùng đã xây dựng được 2 hệ thống  thủy lợi lớn là Đô Lương và Bái Thượng, 20 hồ  chứa có dung tích trên 10   triệu m3 và hàng nghìn công trình hồ, đập, trạm bơm vừa và nhỏ. Tổng  diện tích tưới thiết kế  là 424.240 ha canh tác, thực tưới 235.600 ha lúa 
  10. đông­xuân, 159.700 ha lúa hè­thu và 219.700 ha lúa mùa, cung cấp và tạo   nguồn cấp cho dân sinh và các khu đô thị trong vùng.           Các hệ thống tiêu được thiết kế với hệ số tiêu 4,2­5,6 l/s.ha, có   diện tích tiêu thiết kế 163.200 ha (tiêu động lực 48.330 ha), thực tiêu được  132.880 ha (tiêu động lực được 35.210 ha).           ­ Phòng chống thiên tai lũ lụt:  Dọc các hệ thống sông Mã, sông  Cả  và ven biển đã có đê chống lũ và ngăn sóng, triều. Riêng 3 tỉnh Thanh   Hoá, Nghệ  An, Hà Tĩnh có 512 km đê sông, 259 cống dưới đê trung  ương  quản lý và 784 km đê biển + cửa sông.  Đê sông Mã, sông Cả có thể chống  lũ chính vụ lớn như lũ lịch sử (P » 2­2,5%) không bị tràn, đê các sông khác   chỉ chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn và lũ muộn (P » 10­20%) bảo vệ sản   xuất vụ đông­xuân và hè­thu. (iv)Vùng Duyên hải Nam Trung bộ            ­ Tưới tiêu, cấp nước: Có 891 công trình thuỷ  lợi cấp nước,   gồm 16 đập dâng, 32 hồ  chứa   154 trạm bơm, 683 công trình nhỏ. Tổng  năng lực tưới thiết kế 181.930 ha, thực tưới được 106.440 ha.           ­ Phòng tránh bão lũ: Các giải pháp phòng chống lũ chủ  yếu là  bố  trí sản xuất tránh lũ chính vụ, mới có một số  hệ thống bờ  bao bảo vệ  sản xuất vụ  hè­thu. Riêng đê biển  ở  tỉnh Quảng Nam và Thành phố  Đà  Nẵng có chiều dài 214 km. (v)Vùng Tây Nguyên           ­ Tưới tiêu, cấp nước: Có 972 công trình thuỷ  lợi lớn nhỏ  tưới  cho 34.224 ha lúa Đông xuân và 87.148 ha cây cà phê. Trong đó, ở tỉnh Kon  Tum có 150 công trình, tưới cho 4.900 ha lúa đông­xuân, 5.000ha cà phê;  tỉnh Gia Lai có 165 công trình, tưới cho 11.650 ha lúa đông xuân, 9.600 ha cà  phê;  tỉnh  Đắc Lắc có  476 công  trình, tưới cho 9.864 ha  lúa  đông­xuân, 
  11. 46.878 ha cà phê; Lâm Đồng có 180 công trình, tưới 7.830 ha lúa đông xuân,   31.870 ha cà phê.           ­ Công trình chống lũ chưa được đầu tư  nhiều, mới có một vài  tuyến đê nhỏ, bờ bao chống lũ sớm và lũ tiểu mãn ở một số vùng nhỏ. (vi)Miền Đông Nam bộ           ­ Tưới tiêu, cấp nước, thuỷ điện:  Đã xây dựng được nhiều công  trình lớn lợi dụng tổng hợp như: Trị An trên sông Đồng Nai, Thác Mơ trên  Sông Bé, Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn, Hàm Thuận ­ Đa Mi (công suất 475  MW, điện lượng 1550 Gwh/năm); đập Nha Trinh, Hồ  Sông Quao, hồ  Đá  Bàn, Đa Tôn, Sông Mây…cùng các công trình có quy mô vừa khác có tổng  công suất 1.188 MW, điện lượng trung bình 4,498 tỷ Kwh/năm. Công trình  Dầu tiếng có diện tích tưới thiết kế khoảng 93.000 ha và chuyển sang sông  Vàm Cỏ  khoảng 10 m3/s. Ngoài ra còn nhiều công trình vừa và nhỏ  khác  tưới cho hàng chục ngàn hecta. Các hồ  chứa đã điều tiết tăng lưu lượng  kiệt  ở  hạ  lưu, ranh giới mặn  được đẩy lùi về  hạ  lưu: sông Đồng Nai   khoảng 18­20 km; sông Vàm Cỏ Đông 8­10 km.           Nước ngầm được khai thác chủ yếu cấp cho sinh hoạt, một số  nơi được khai thác để  tưới cho cây công nghiệp, chủ  yếu là cà phê. Tổng  lượng nước ngầm khai thác  ước tính khoảng 750.000 m3/ngày, trong đó  cấp cho sinh hoạt 700.000 m3/ngày (gồm các trạm bơm Hoóc Môn  ở  TP.  Hồ Chí Minh 20.600 m3/ngày và Hòa An, Suối Vàng, Sông Dinh).           ­ Phòng chống lũ:           Hiện nay, công trình phòng chống lũ chủ  yếu là các hồ  chứa  ở  thượng lưu tham gia chống lũ cho bản thân công trình và một phần giảm lũ  cho hạ du. Ở hạ du chỉ có một vài tuyến đê nhỏ.  (vii)Vùng Đồng bằng sông Cửu long
  12.           ­ Tưới tiêu, cấp nước: Đã cải tạo và đào mới trên 4.430 km kênh  trục và kênh cấp I  tạo  nguồn cách nhau khoảng 5 km/kênh (có chiều rộng  từ 8­40 m, cao trình đáy từ ­2,0 ¸ ­4,0 m); trên 6.000 km kênh cấp II (khoảng  1­2 km có 1 kênh), đưa nước ngọt tưới sâu vào nội đồng và tăng cường khả  năng tiêu úng, xổ phèn cho đồng ruộng và 105 trạm bơm điện quy mô lớn  và vừa, hàng vạn máy bơm nhỏ  để  tưới tiêu với năng lực tưới thiết kế  81.620 ha (thực tưới được 23.380 ha).            ­ Xây dựng khoảng 80 cống rộng từ  5 m trở  lên trong đó có   nhiều cống rộng từ 10­30 m, hàng trăm cống có bề rộng 2­4 m và hàng vạn  cống nhỏ để ngăn mặn, ngăn lũ, lợi dụng thuỷ triều tưới tiêu. Lớn nhất là  cống đập Ba Lai có chiều rộng 84m.           ­ Kiểm soát lũ:           ­ Xây dựng khoảng 23.000 km bờ  bao chống lũ tháng 8 bảo vệ  lúa hè­thu.           ­ Đã xây dựng 450 km đê biển, 1.290 km đê sông để  ngăn mặn  cho vùng ven biển.           ­ Xây dựng hơn 200 km đê bao cho các khu rừng chàm tập trung   để giữ nước mưa chống cháy rừng trong mùa khô. 1.2.2 Tổ  chức quản lý khai thác hệ  thống công trình thủy lợi  ở  nước ta Theo số liệu của Cục Thuỷ lợi, hiện nay cả nước có 93 Công ty quản  lý khai thác công trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ  NN&PTNT, còn lại là các Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ  chức   sự   nghiệp   và   hàng   vạn   Tổ   chức   hợp   tác   dùng   nước   (TCHTDN).   Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ  trình sắp xếp, đổi mới hoạt   động của doanh nghiệp các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn các tổ  chức quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi và củng cố  tổ  chức hoạt động 
  13. của các tổ  chức hợp tác dùng nước. Một số  tỉnh đã kiện toàn hệ  thống tổ  chức quản lý nhà nước về  thuỷ  lợi như  Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc   Cạn, Phú Yên đã thành lập các Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức  như Quảng Ngãi. Các địa phương khác chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang   trong quá trình xây dựng Đề  án thành lập Chi cục Thuỷ  lợi. Các doanh  nghiệp KTCTTL thường xuyên chịu tác động của các chủ  trương, chính  sách mới, dẫn đến việc thường xuyên đưa vào diện được xem xét tách,  nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp xếp lại hệ thống   doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) trong tỉnh như TP.Hà  Nội sau khi sáp nhập còn 4 doanh nghiệp KTCTTL liên huyện: Sông Đáy,  Sông   Tích,   Sông   Nhuệ   và   Quản   lý,   đầu   tư   thuỷ   lợi   Hà   Nội;   tỉnh   Hải   Dương sát nhập các Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh.   Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc tách, nhập là do ý chí chủ quan, tuỳ  tiện thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn. Việc thực hiện sắp xếp, đổi mới và chuyển đổi hình thức hoạt động  của các doanh nghiệp KTCTTL theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 còn  chưa thống nhất giữa các địa phương, còn lúng túng trong việc lựa chọn  loại hình doanh nghiệp để  chuyển đổi cho phù hợp. Các tổ  chức quản lý   khai thác công trình thuỷ lợi của Nhà nước đang tồn tại, về bản chất hoạt   động cơ  bản là như  nhau, song được khoác nhiều tên gọi khác nhau như:  Công ty KTCTTL, Trung tâm khai thác Thuỷ  lợi, Ban quản lý công trình  thuỷ lợi, Công ty cổ phần... Sự khác biệt về tên gọi không có ý nghĩa nhiều  về thực thi chủ trương đa dạng hoá quản lý công trình thuỷ lợi. Nhìn chung   tiến độ đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp KTCTTL còn chậm. Theo  báo cáo của Cục thuỷ lợi, đến nay hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị quản   lý KTCTTL chưa thực hiện đổi mới tổ  chức và giảm bớt được số  lượng   công nhân quản lý thuỷ nông. 
  14. Nhiều địa phương chưa thành lập các TCHTDN để  quản lý các công   trình thuỷ lợi nhỏ  và công trình thuỷ lợi nội đồng ở  những hệ  thống công   trình   thuỷ   lợi   vừa  và   lớn  (Bắc   Cạn,  Lai  Châu,   Hà  Giang,   Cà   Mâu,   Hà  Tĩnh...). Ở một số địa phương, UBND xã hoặc thôn quản lý các công trình  thuỷ  lợi nhỏ  và công trình thuỷ  lợi nội đồng trong địa    bàn xã, trong khi  UBND xã và thôn không phải là các TCHTDN. Nhiều địa phương  ở  vùng   Đông Nam Bộ  và Đồng bằng Sông Cửu Long các tổ  thuỷ  nông quản lý  công trình thuỷ  lợi nội đồng trong địa bàn xã. Các tổ  thuỷ  nông này chưa   phải là các tổ  chức hợp tác dùng nước hoàn chỉnh. Việc thực hiện Nghị  định 115/2009/NĐ­CP của Chính phủ  về  miễn giảm thuỷ  lợi phí còn gặp  nhiều vướng mắc  ở  các địa phương. Đối với phần kinh phí cấp cho các  doanh nghiệp KTCTTL không có nhiều vướng mắc, tuy nhiên việc triển  khai phân bổ  kinh phí cho các tổ  chức hợp tác dùng nước và các đơn vị  quản lý KTCTTL không phải là doanh nghiệp còn gặp nhiều vướng mắc. Thực tiễn phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Đến nay nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình   thuỷ  lợi  cho các   địa phương hoặc cho các  tổ  chức  hợp tác dùng nước  (TCHTDN). Theo kết qủa điều tra của đề  tài có 25 tỉnh đã ban hành quy   định (kể  cả  quy định tạm thời) về  phân cấp quản lý khai thác công trình   thuỷ lợi. Từ năm 1996, Tuyên Quang đã thực hiện chuyển giao toàn bộ các   công trình thuỷ lợi trong tỉnh cho các TCHTDN. Năm 2007 tỉnh Thái Bình là   tỉnh đầu tiên đã thực hiện Đề án phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi và tổ chức thực hiện chuyển giao các trạm bơm nhỏ trong 1 xã cho các  Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trên quy mô toàn tỉnh. Kết quả  thực  hiện đề  án phân cấp quản lý  ở  Thái Bình [4] là đã chuyển giao được 285 
  15. trạm bơm nhỏ  quy mô tưới tiêu cho 1 xã cho các HTXNN. Kết quả  đánh   giá ban đầu cho thấy sau khi được chuyển giao cho các HTXNN thì hiệu   quả  tưới tiêu của các trạm bơm này đã được nâng cao, nhân dân rất phấn   khởi, đồng tình với chủ trương phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi của tỉnh. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2008/NĐ­CP quy định  về miễn giảm thuỷ lợi phí, quy định miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp   sử  dụng nước từ  công trình thuỷ  lợi được đầu tư  xây dựng bằng nguồn  vốn ngân sách nhà nước và cả trường hợp công trình thuỷ lợi đầu tư bằng  nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước. Chính sách này quy định các  tổ  chức được ngân sách cấp, sử  dụng kinh phí bù miễn thuỷ  lợi phí bao  gồm cả các công ty KTCTTL, các tổ chức sự nghiệp và các TCHTDN. Đây  là chính sách thuận lợi cho việc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi cho các TCHTDN. Khi thực hiện chính sách miễn giảm thuỷ  lợi phí  theo Nghị định 115/2009/NĐ­CP của Chính phủ, do được sử dụng kinh phí  bù miễn thuỷ lợi phí nên một số địa phương đang có xu hướng chuyển giao  ngược các công trình thuỷ  lợi nhỏ  cho Công ty KTCTTL. Tỉnh Vĩnh Phúc  đang thực hiện thí điểm mô hình tổ  chức quản lý khai thác và điều hành  một đầu mối theo phương thức: Thực hiện bàn giao toàn bộ các công trình  thuỷ lợi trên địa bàn làm thí điểm (kể cả các công trình do các xã, HTXNN   quản lý) cho các công ty KTCTTL quản lý phục vụ  tưới từ  đầu mối tới  mặt ruộng [5]. Trước mắt, trong năm 2007 đã thực hiện thí điểm mô hình  này cho các hệ  thống thuỷ  lợi của công ty KTCTTL Tam Đảo, Liễn Sơn,  Lập Thạch và Mê Linh. Hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của  các mô hình thí điểm tổ chức quản lý khai thác và điều hành một đầu mối   này cần được điều tra, đánh giá một cách khách quan để khẳng định sự phù   hợp của mô hình.
  16. Nhìn chung, các tỉnh đều có chủ  trương phân cấp công trình thuỷ  lợi  nhỏ, phạm vi tưới cho 1 xã, mức độ quản lý đơn giản cho các tổ chức hợp  tác dùng nước. Một số tỉnh đã đề ra các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy  mô công trình (diện tích tưới, công suất trạm bơm, dung tích hồ  chứa,  chiều cao đập), ranh giới hành chính và mức độ phức tạp về quản lý công   trình. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi thực  tế   ở  các địa phương điều tra được trình bầy tóm tắt  ở  Bảng 1 và định  lượng một số tiêu chí phân cấp quản lý ở các tỉnh điển hình được trình bày  ở Bảng 2. Bảng 1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý khai thác công trình  thuỷ lợi đượ áp dụng ở các tỉnh điều tra Ranh  Tính   chất  Cấp  T Diện  Dung  Chiều  giới  phức   tạp  Vùng/tỉnh kênh/loại  T tích tưới tích hồ cao đập hành  của   công  kênh chính trình I Vùng miền núi phía Bắc 1 x         x Hà Giang 2       x x x  Sơn La 3         x x Tuyên Quang 4 x   x       Hoà Bình 5 x       x   Thái Nguyên I Vùng Đồng bằng sông Hồng I 6         x  
  17. Thái Bình 7         x   Nam Định 8 x     x x   Ninh Bình 9 x       x   Hải Phòng I Vùng Bắc Trung Bộ II 1 Hà Tĩnh   x x   x   0 I Vùng Nam Trung Bộ V 1 Ninh Thuận         x   1 1 Quảng Nam       x x   2 1 Quảng Ngãi   x     x   3 V Vùng Tây Nguyên 1 Đắc Lắc   x x   x x 4 1 Kon Tum   x x   x   5 V Vùng Đông Nam Bộ I 1Bà   Rịa­Vũng          x x 6 Tầu 1 Tây Ninh x     x x   7 V Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
  18. II 1 Tiền Giang x       x x 8 1 Đồng Tháp       x x x 9 2 An Giang x       x   0 2 Bạc Liêu       x x x 1   Ghi chú: x ­ áp dụng Bảng 2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công trình thuỷ lợi ở các tỉnh điều tra Dung    Diện  Chiều    tích hồ Cấp  T tích tưới cao   đập  Tỉnh (106 m kênh/loại kênh T (ha) (m) 3 ) 1
  19. Kênh loại  7 Quảng Nam       III 8  
  20. tổ chức thuỷ nông cơ sở. Tuy nhiên tiêu chí kênh nội đồng chưa được định   lượng cụ thể. Các tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác công  trình thuỷ lợi như sau: ­ Một số tỉnh chỉ có Công ty KTCTTL tỉnh, mà không thành lập các xí  nghiệp khai thác thuỷ  lợi huyện (tỉnh Bạc Liêu, Hậu Giang), thực tế  cho   thấy Công ty cũng chỉ quản lý được các công trình đầu mối, công trình xây  đúc, còn toàn bộ  hệ  thống kênh mương, nhất là các tuyến kênh liên xã  không quản lý được, nên hệ  thống này không có chủ  quản lý đích thực.   Việc phân công trách nhiệm vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ  thống công  trình thuỷ lợi giữa các công ty KTCTTL và các TCHTDN không rõ ràng, là  nguyên nhân chủ  yếu gây nên hiệu quả  quản lý thấp  ở  nhiều hệ  thống   thuỷ lợi. ­ Một số tỉnh, đến nay chưa có Công ty KTCTTL cấp tỉnh, nhất là các  tỉnh ở vùng miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều   tỉnh miền núi đến nay chỉ thành lập các trạm thuỷ lợi cấp huyện, như tỉnh   Lai Châu, Lào Cai….ở  tỉnh Đồng Tháp, do chưa có Công ty KTCTTL nên  việc quản lý khai thác công trình thuỷ  lợi là do UBND tỉnh, huyện và các   Tổ  chức hợp tác thực hiện. Tỉnh Long An chưa có Công ty KTCTTL cấp  tỉnh mà chỉ  có các Trạm thuỷ  lợi huyện, do vậy nên gặp khó khăn trong   việc quản lý khai thác các công trình, tuyến kênh tưới, tiêu liên huyện.  Ở  một số tỉnh các cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ lợi như Chi cục quản lý  thuỷ  nông tỉnh Bà Rịa­Vũng Tầu và Chi cục thuỷ  lợi tỉnh Cần Thơ  thực   hiện nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. ­ Do thiếu cơ  chế  hỗ  trợ kỹ  thuật, hỗ trợ  tài chính nên mặc dù thấy   được hiệu quả song nhiều địa phương vẫn còn dè dặt trong phân giao quản 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0